90
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ------ ------ LÊ KHÁNH HI NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO, HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUN VĂN THẠC SĨ KHOA HC HÀ NI - 2014

60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------ ------

LÊ KHÁNH HỘI

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO,

HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2014

Page 2: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------ ------

LÊ KHÁNH HỘI

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO,

HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Cao Huần

HÀ NỘI - 2014

Page 3: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn

này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện không trùng với bất kỳ luận

văn, đề tài nào đã công bố. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Học viên

Lê Khánh Hội

Page 4: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình sau đại học và viết luận văn này, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường Đại

học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lý,

trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những

thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Cao Huần

người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và

giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất

bằng tất cả khả năng của mình nhưng vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót,

rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng năm 2014

Học viên

Lê Khánh Hội

Page 5: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 6

1. Tính cấp thiết ............................................................................................... 6

2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu .................................................................... 7

3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 7

4. Cơ sở tài liệu ................................................................................................ 7

5. Kết quả và ý nghĩa ....................................................................................... 7

6. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 8

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ....................................................................... 9

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................ 9

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai...................................... 9

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất ........................... 15

1.1.3. Các công trình nghiên có liên quan đến xã Mộ Đạo ............................ 18

1.2. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ thống sử dụng đất đai cho

quy hoạch sử dụng đất ................................................................................... 18

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ................................................... 18

1.2.2. Hệ thống sử dụng đất - phức hợp đơn vị đất đai và loại hình

sử dụng đất ....................................................................................................... 21

1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển nông thôn mới ...... 22

1.2.4 . Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch

sử dụng đất theo hƣớng bền vững .................................................................... 23

1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 24

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................... 24

1.3.2. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu ................................................... 25

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 29

Page 6: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

2

CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO .............................................. 30

2.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ............................................................ 30

2.2. Đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành

hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo ........................................................... 30

2.3. Đặc điểm và vai trò của các hoạt động sử dụng đất đối với sự

hình thành hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo ...................................... 34

2.4. Các hệ thống sử dụng đất xã Mộ Đạo .................................................. 37

2.4.1. Các đơn vị đất đai .................................................................................. 37

2.4.2. Các loại hình sử dụng đất ...................................................................... 39

2.4.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất ....................................................... 39

2.5. Tình hình sử dụng và quản lý đất xã Mộ Đạo ..................................... 41

2.5.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất ..................................................... 41

2.5.2. Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 45

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 50

CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI CÁC HỆ THỐNG

SỬ DỤNG ĐẤT CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO ..... 52

3.1. Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai ........................ 52

3.1.1. Đánh giá thích nghi sinh thái của các hệ thống sử dụng đất đai ............ 52

3.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế ...................................................................... 54

3.1.3. Phân tích hiệu quả xã hội và môi trƣờng ............................................... 56

3.2. Đề xuất hƣớng lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong

quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo .................................................................... 59

3.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong

quy hoạch sử dụng đất ..................................................................................... 59

3.2.2. Phân tích hiện trạng quy hoạch sử dụng đất ......................................... 59

Page 7: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

3

3.2.3. Đề xuất nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất dựa theo kết quả

đánh giá hệ thống sử dụng đất ......................................................................... 68

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 72

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 74

Page 8: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

4

MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

FAO: Food and Agriculture Orangization

(Tổ chức nông lƣơng của Liên hợp quốc)

UBND: Ủy ban nhân dân

HĐND: Hội đồng nhân dân

GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTSDĐ: Hệ thống sử dụng đất

QHSDĐ: Quy hoạch sử dụng đất

CNXH: Chủ nghĩa xã hội

BVMT: Bảo vệ môi trƣờng

Page 9: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

5

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình cấu trúc hệ thống sử dụng đất ......................................... 22

Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu........................................................................ 28

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng dân số, lao động xã Mộ Đạo năm 2010 ...................... 34

Bảng 2.2. Đặc điểm các đơn vị đất đai .......................................................... 38

Bảng 2.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất .............................................. 40

Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010 ...................................... 42

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất................. 47

Bảng 3.1. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất .................... 52

Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ chuyên trồng lúa nước .................. 54

Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ trồng cây mầu vụ đông ................. 55

Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ nuôi trồng thủy sản ....................... 56

Bảng 3.5. Lượng phân bón và thuốc BVTV được dùng trong các HTSDĐ .... 58

Bảng 3.6. Diện tích các loại đất cấp huyện phân bổ cho xã Mộ Đạo trong

kỳ quy hoạch sử dụng đất .............................................................................. 62

Bảng 3.7. Các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã

Mộ Đạo .......................................................................................................... 65

Bảng 3.8. Đề xuất một số nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ............. 68

Page 10: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

6

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để

phân bố dân cƣ và các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; là

nguồn nội lực để xây dựng và phát triển quốc gia. Đất đai là tài nguyên hữu

hạn, cố định về vị trí, giới hạn về không gian.

Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, quỹ đất ngày càng hạn hẹp,

dân số đông mật độ lớn, phát triển nhanh, nhu cầu sử dụng đất cho các ngành

ngày càng cao. Vì vậy qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phù hợp đảm bảo

hiệu quả và phát triển bền vững là việc làm hết sức quan trọng. Giúp cho các

cấp các ngành sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài

nguyên đất đai vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu “Nhà nƣớc thống nhất quản lý đất

đai” vừa tránh đƣợc việc sử dụng chồng chéo, sai mục đích gây lãng phí,

hủy hoại môi trƣờng đất, đồng thời bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái thúc

đẩy quá trình phát triển bền vững của xã hội.

Xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là một xã nông nghiệp đang

trên đà xây dựng nông thôn mới, việc triển khai quy hoạch sử dụng đất luôn

xảy ra nhiều vấn đề bất cập, điều chỉnh chƣa phù hợp sử dụng đất theo quy

hoạch dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất, nhân lực và các nguồn lực

khác. Với mục tiêu là nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai, xây dựng

các hệ thống sử dụng đất để từ đó đề xuất phƣơng hƣớng quy hoạch sử dụng

đất tại xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh một cách hiệu quả mang

tính bền vững, điều chỉnh việc quy hoạch một cách khoa học theo kịp những

biến động của việc phát triển kinh tế - xã hội của xã, huyện một cách kịp thời.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu

đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo,

huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hướng bền vững”.

Page 11: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

7

2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai về mức độ

thích nghi, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng đề xuất hƣớng điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mộ Đạo theo hƣớng bền vững.

- Xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất theo

hƣớng phát triển bền vững.

- Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất chủ yếu.

- Phân tích, đánh giá kinh tế - sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai

(mức độ thích nghi, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng) tại xã

Mộ Đạo.

- Đề xuất hƣớng quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ,

tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 theo hƣớng bền vững.

3. Phạm vi nghiên cứu

Toàn bộ diện tích đất theo đơn vị hành chính xã Mộ Đạo, huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu đánh giá các hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp chủ yếu

của xã.

4. Cơ sở tài liệu

- Các báo cáo của các cấp: ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo, phòng Tài

nguyên và Môi trƣờng, phòng Công Thƣơng và phòng Nông nghiệp huyện

Quế Võ có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

- Các tài liệu về chính sách, pháp luật liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.

- Các tài liệu và bản đồ đã đƣợc công bố có hiệu lực.

- Các tài liệu khảo sát, điều tra thực tế.

5. Kết quả và ý nghĩa

- Xây dựng đƣợc cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu quy hoạch

sử dụng đất theo hƣớng bề vững.

- Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất đai và kết quả đánh giá.

Page 12: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

8

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 theo hƣớng bền vững

của xã Mộ Đạo.

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo quan trọng cho công tác quy

hoạch xây dựng nông thôn mới.

Là tài liệu quan trọng tham khảo cho công tác điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất của xã Mộ Đạo.

6. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn đƣợc chia thành 3

chƣơng:

Chƣơng I: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống sử dụng

đất đai cho quy hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững.

Chƣơng 2: Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất đai và tình hình sử dụng

đất xã Mộ Đạo.

Chƣơng 3: Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất cho quy

hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo.

Page 13: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

9

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG

SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai

1.1.1.1. Trên thế giới

Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi nƣớc đã đề ra nội dung,

phƣơng pháp đánh giá đất của mình. Đã có nhiều phƣơng pháp đánh giá đất

khác nhau, nhƣng nhìn chung theo hai khuynh hƣớng: Đánh giá đất theo

điều kiện tự nhiên có xem xét tới điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh

tế đất có xem xét tới điều kiện tự nhiên. Nhƣng dù có theo phƣơng pháp nào

thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất đai cụ thể để đánh giá,

phân hạng.

Phƣơng pháp đánh giá đất đai ở Liên Xô cũ: theo quyết định của

Chính phủ, công tác đánh giá đất đai đƣợc tiến hành trên toàn Liên bang và

đƣợc Bộ Nông nghiệp chủ trì. Công tác đánh giá đất đai nhằm mục đích:

* Xác định hiệu quả kinh tế sử dụng đất

* Đánh giá và so sánh hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp

* Dự kiến số lƣợng và giá thành sản phẩm

* Hoàn thiện kế hoạch sản xuất và xây dựng các đồ án quy hoạch

Đánh giá đất đƣợc chia theo hai hƣớng: đánh giá chung và đánh giá riêng

(theo hiệu quả của từng loại cây trồng). Chỉ tiêu đánh giá là:

* Năng suất – giá thành sản phẩm

* Mức hoàn vốn

* Địa tô cấp sai (phần lãi thuần túy)

Page 14: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

10

Cây trồng lấy làm gốc để đánh giá nhất thiết phải là cây ngũ cốc và cây

họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất.

Đánh giá đất chủ yếu dựa trên cơ sở các đặc tính khí hậu, địa hình địa

mạo, thổ nhƣỡng, nƣớc ngầm và thực vật. Nguyên tắc đánh giá mức độ thích

hợp là chia khả năng sử dụng đất thành các nhóm và lớp trong đó nhóm đất

thích hợp đƣợc tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhƣỡng nhƣ địa hình,

mẫu chất, thành phần cơ giới, chế độ nƣớc. Kết quả đánh giá đất của Liên Xô

(cũ) đã giúp cho việc thống kê tài nguyên đất đai và hoạch định chiến lƣợc sử

dụng, quản lý nguồn tài nguyên đất trong phạm vi toàn Liên bang Xô Viết.

Đánh giá đất đai ở Mỹ

Phƣơng pháp đánh giá đất đai của Mỹ là dựa vào các yếu tố hạn chế

trong sử dụng đất, các yếu tố này đƣợc chia thành hai nhóm:

+ Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không

thể cải tạo đƣợc nhƣ độ dốc, độ dày tầng đất, lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.

+ Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khả năng khắc phục đƣợc

bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai nhƣ độ phì, thành phần dinh

dƣỡng, những trở ngại về tƣới hoặc tiêu.

Đánh giá mức độ khả năng sử dụng đất đai chủ yếu đƣợc xác định dựa

trên những yếu tố hạn chế vĩnh viễn. Nguyên tắc chung của phƣơng pháp là

các yếu tố nào có mức độ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh đến sử dụng

đất là yếu tố quyết định mức độ thích hợp mà không cần tính đến những khả

năng thuận lợi của các yếu tố khác có trong đất.

Tóm lại : Các nƣớc trên Thế giới đều đã nghiên cứu về đánh giá, phân

hạng đất đai ở mức khái quát chung cho cả nƣớc và ở mức độ chi tiết cho các

vùng cụ thể. Hạng đất đƣợc phân ra đều thể hiện tính thực tế theo điều kiện

từng nƣớc.

Page 15: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

11

Phƣơng pháp đánh giá đất đai của FAO:

Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá, phân hạng làm cơ sở cho công

tác quy hoạch sử dụng đất đai. Tổ chức Nông nghiệp – Lƣơng thực của Liên

hợp quốc (FAO) với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, đã tổng hợp

kinh nghiệm của nhiều nƣớc, xây dựng lên bản : Đề cƣơng đánh giá đất đai

năm 1976. Tài liệu đƣợc cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp

nhận là phƣơng tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đó, hành

loạt các tài liệu hƣớng dẫn đã đƣợc xuất bản nhƣ : Đánh giá đất cho nông

nghiệp nhờ nƣớc trời năm 1983, cho các vùng nông nghiệp đƣợc tƣới năm

1985, đánh giá đất cho các vùng rừng năm 1984 và đánh giá đất cho đồng cỏ

Trƣớc hết cần xác định : Đề cƣơng và hƣớng dẫn của FAO là khát quát toàn

bộ nội dung, các bƣớc tiến hành, những gợi ý, ví dụ nêu ra để minh họa và

tham khảo. Trên cơ sở đó, tùy điều kiện cụ thể của từng nơi mà vận dụng cho

sát đúng và phù hợp.

Đề cƣơng đã đề ra những nguyên tắc đánh giá đất nhƣ sau :

* Mức độ thích hợp của đất đai đƣợc đánh giá, phân hạng cho các loại

sử dụng đất cụ thể.

* Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu đƣợc và đầu

tƣ cần thiết trên các loại đất đai khác nhau.

* Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp

* Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

của vùng

* Khả năng thích nghi đƣa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.

* Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.

Đề cƣơng đã giới thiệu 3 mức độ đánh giá : sơ lƣợc, bán chi tiết và chi

tiết ; hai phƣơng pháp đánh giá : phƣơng pháp hai bƣớc và phƣơng pháp song

song để tùy theo điều kiện cụ thể mà vận dụng.

Page 16: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

12

Trong đánh giá đất đƣợc chia thành hai bậc : thích hợp và không thích hợp

Trong bậc thích hợp chia thành 3 hạng :

* Thích hợp cao (Hight suitable)

* Thích hợp trung bình (Moderately suitable)

* Kém thích hợp (Marginally suitable)

Bậc không thích hợp chia thành 2 hạng :

* Không thích hợp hiện tại (Currently not suitable)

* Không thích hợp vĩnh viễn (Permanently suitable)

Từ lớp thích hợp trung bình và kém đƣợc chia ra nhiều hạng phụ để chỉ

rõ bản chất của các yếu tố giới hạn. Để chỉ rõ những yêu cầu chi tiết hơn về

quản lý, sử dụng đất đai, từ hạng phụ chia nhỏ ra các đơn vị đất thích hợp.

Ngoài ra, các hƣớng dẫn cụ thể khác nhƣ : Xác định loại sử dụng đất đai, xác

định đơn vị đất đai, phân hạng mức độ thích hợp… Có thể nói, đề cƣơng hƣớng

dẫn của FAO rất đầy đủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng với mọi hoàn cảnh.

1.1.1.2. Ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu

Xuất phát từ quá trình sản xuất nông nghiệp lâu đời, bằng những kinh

nghiệm tích luỹ trong sản xuất nông nghiệp, khái niệm về đánh giá đất, phân

hạng đất đã xuất hiện dựa vào kinh nghiệm để phân biệt loại đất tốt, đất xấu

để bố trí thích hợp cho từng loại cây trồng. Năm 1092 thời nhà Lý ngƣời ta đã

biết tiến hành đạc điền. Vào thời nhà Lê thế kỷ XV đã bắt đầu phân ra các

hạng điền nhằm phục vụ công tác quản lý và thu thuế điền địa. Vào thời Gia

Long nhà Nguyễn đã phân chia thành "Tứ hạng điền" và "Lục hạng thổ" để

làm cơ sở cho việc mua bán và phân cấp ruộng đất

Thời Pháp thuộc nhằm mục đích khai thác tài nguyên đất, công tác

nghiên cứu đánh giá đất đƣợc chú ý và tiến hành nghiên cứu ở các vùng đất

màu mỡ để xác định tiềm năng và lựa chọn đất đai lập đồn điền trồng cây

ngắn ngày và dài ngày.

Page 17: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

13

Sau hoà bình lặp lại, các công trình nghiên cứu về đất cũng nhƣ đánh

giá đất đai ở hai miền có những thành tựu khác nhau. Tại miền Bắc, đƣợc sự

giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô (cũ) các nhà khoa học Việt Nam đã tiến

hành điều tra ở miền Bắc tỷ lệ 1/1.000.000, mỗi huyện đều xây dựng đƣợc sơ

đồ thổ nhƣỡng tỷ lệ 1/50.000 và 1/25.000. Một số công trình nghiên cứu cơ

bản về đất đƣợc công bố nhƣ Fridland V. M với "Một số kết quả nghiên cứu

bƣớc đầu về đất miền Bắc Việt Nam"; Vũ Ngọc Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia

Tu với "Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam", Tôn Thất Chiểu với

"Tổng quan về điều tra phân loại đất Việt Nam"...

Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản đã cùng một số cán bộ khoa

học của Viện Thổ nhƣỡng nông hoá nhƣ Vũ Cao Thái, Đinh Văn Tính,

Nguyễn Văn Thân... thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân hạng

đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã thuộc 9 vùng chuyên canh thu đƣợc những kết

quả phục vụ thiết thực cho công tác tổ chức lại sản xuất.

Từ những năm 1989 đến năm 1995 nhiều công trình đánh giá đất ứng

dụng quy trình đánh giá đất của FAO đƣợc tiến hành và thu đƣợc nhiều kết

quả tốt nhƣ nghiên cứu của Vũ Cao Thái và một số tác giả xác định mức độ

thích hợp của đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu tằm Nguyễn

Khang và Phạm Dƣơng Ƣng với những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu đánh giá

tài nguyên đất đai Việt Nam. Nguyễn Công Pho với đánh giá đất vùng đồng

bằng Sông Hồng. Nguyễn Khang và Nguyễn Văn Tân với đánh giá đất vùng

dự án đa mục tiêu EA SOUP. Phạm Quang Khánh với kết quả nghiên cứu hệ

thống sử dụng đất trong nông nghiệp và nhiều kết quả nghiên cứu của các tác

giả khác.

Đặc biệt khi Luật đất đai 1993 đƣợc ban hành, Tổng cục Địa Chính và

sau là Bộ Tài nguyễn và Môi trƣờng triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng

đất đai toàn quốc, tất cả các cấp. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, các mối

Page 18: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

14

quan hệ đất đai đƣợc điều chỉnh đồng thời đã tạo điều kiện để quan hệ đất đai

đƣợc tiếp cận với cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định

hƣớng XHCN. Tạo một bƣớc cho yêu cầu cân đối giữa nhiệm vụ an toàn

lƣơng thực với nhu cầu hiện đại hoá và đô thị hoá. Nói cách khác là sử dụng

tài nguyên đất đƣợc hiệu quả hơn, kích thích phát triển của hiện tại mà không

ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên nhiên cho các thế hệ mai sau.

Ở Philippin:Từ 1974 - 1975 các nhà khoa học của Trung tâm phát triển

đời sống nông thôn (MBRLC) tại Mindanao, đã tiến hành các thí nghiệm về

việc sử dụng bằng hàng rào xanh chống xói mòn trên đất dốc, đó là kỹ thuật

canh tác trên đất dốc (viết tắt là SALT).

Mô hình SALT bao gồm nhiều dạng SALT1, SALT2, SALT3, SALT4.

Kỹ thuật này đã tăng độ che phủ, hạn chế xói mòn, làm giàu đất và nâng cao

năng suất cây trồng từ 2 - 3 lần so với canh tác truyền thống. SALT là hệ

thống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa cây lâu năm và cây hàng

năm theo đƣờng đồng mức, góp phần bảo vệ đƣợc môi trƣờng sinh thái,

chống xói mòn và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất so với các phƣơng

thức canh tác trƣớc đây.

Ở Thái Lan: Sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt sự

tăng trƣởng kinh tế trong nông nghiệp một cách rõ rệt, các vùng nông thôn

đều có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông phát triển, phục vụ phúc lợi cho

cộng đồng nâng cao.

Thái Lan đã có những bƣớc tiến trong quy hoạch sử dụng đất ở nông

thôn nhằm phát triển kinh tế, ổn định xã hội, nhằm ổn định các chƣơng trình

của Hoàng gia Thái Lan. Quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở các

nông thôn làng, xã đƣợc xây dựng theo mô hình mới với các phƣơng pháp

hiện đại, với khu dân cƣ đƣợc bố trí tập trung, khu trung tâm bố trí các công

trình phục vụ công cộng, khu sản xuất đƣợc bố trí ở vòng ngoài.

Page 19: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

15

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất

Theo FAO:

Quy hoạch sử dụng đất đai có thể áp dụng ở 3 cấp, cấp quốc gia, cấp

tỉnh/thành phố và cấp địa phƣơng (bao gồm cấp huyện và xã). Không cần

thiết phải theo thứ tự cấp độ nào, tùy theo từng quốc gia mà có thể sử dụng

cấp nào mà chính quyền nơi đó có thể quyết định đƣợc việc quy hoạch sử

dụng đất đai. Sự tác động qua lại ở 3 cấp này là rất cần thiết và quan trọng. Ở

mỗi cấp độ đƣợc quy hoạch thì mức độ chi tiết càng gia tăng theo chiều từ

trên xuống và đặc biệt khi xuống cấp độ địa phƣơng thì sự tham gia của con

ngƣời tại địa phƣơng giữ vai trò rất quan trọng.

Quy trình lập quy hoạch theo FAO đƣợc tiến hành theo 10 bƣớc:

- Thiết lập mục tiêu và các tƣ liệu có liên quan

- Tổ chức công việc

- Phân tích vấn đề

- Xác định các cơ hội cho sự thay đổi

- Đánh giá thích nghi đất đai:

Đối với mỗi kiểu sử dụng đất đai triển vọng, cần xây dựng yêu cầu sử

dụng đất đai và đối chiếu yêu cầu sử dụng đất đai này với những đặc tính của

đất đai để cho ra đƣợc khả năng thích nghi đất đai trong điều kiện tự nhiên

cho các kiểu sử dụng có triển vọng đó.

- Đánh giá sự lựa chọn trên cơ sở phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội và

môi trƣờng

- Lọc ra những lựa chọn tốt nhất

- Chuẩn bị quy hoạch sử dụng đất đai

- Thực hiện quy hoạch

- Theo dõi và xem xét chỉnh sửa quy hoạch

Page 20: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

16

Ở Việt Nam:

Trƣớc năm 1993, quy hoạch sử dụng đất đai chƣa đƣợc coi là công tác

của ngành Quản lý đất đai mà chỉ đƣợc thực hiện nhƣ một phần của quy

hoạch phát triển ngành nông – lâm nghiệp. Thời kỳ 1986 – 1990, Chính phủ

ra Nghị quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của 500

đơn vị hành chính cấp huyện trong cả nƣớc

Đến năm 1993 Luật Đất đai ra đời tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy

hoạch sử dụng đất đai tƣơng đối đầy đủ hơn, đƣợc triển khai ở 4 cấp là: cả

nƣớc, tỉnh, huyện, xã. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ – CP ngày

01/01/2001 quy định nội dung cụ thể về lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất của các cấp địa phƣơng. Từ năm 1994, Chính phủ đã cho triển

khai xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc đến năm 2010.

Trong giai đoạn này “Quy hoạch sử dụng đất đã góp phần tăng cƣờng hiệu

lực và ngày càng có hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng đất, đã phục vụ

cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong quá trình phát triển

của đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa…đã góp phần thay

đổi diện mạo vùng nông nghiệp theo hƣớng hàng hóa. Đất có mục đích công

cộng đƣợc quy hoạch đồng bộ với kết cấu hạ tầng phát triển đã góp phần tăng

khả năng phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân’’.

Năm 2003, Luật Đất đai mới quy định tại mục 2 chƣơng II (gồm 10

điều); Nghị định số 181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai quy định tại chƣơng III (gồm 18 điều); Nghị định số

69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, quy

định tại chƣơng II (gồm 7 điều).

Theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đến hết năm

2010, thực hiện chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi

Page 21: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

17

trƣờng đã giúp Chính phủ lập và trình Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010

của cả nƣớc và đã đƣợc Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua theo Nghị

quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004. Đối với quy hoạch sử

dụng đất cả nƣớc đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)

đƣợc Quốc hội thông qua theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày

22/11/2011.

Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của cả nƣớc đã đƣợc lập theo

quy định của Luật Đất đai năm 2003 và đƣợc Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ

9 thông qua tại Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Có 63/63 tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ƣơng hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

đến năm 2010 đƣợc Chính phủ xét duyệt.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Cả nƣớc có 616/686

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) hoàn thành

việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (chiếm 89,8%); còn

lại 70 huyện chƣa hoàn thành (chiếm 11,2%), phần lớn là ở các đô thị (quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: Cả nƣớc có 8.706/10.815

xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là xã) đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

đến năm 2010 (đạt 80,05%); còn lại 2.109 xã chƣa hoàn thành (chiếm

19,95%).

Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể về quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đƣợc thể hiện tại Chƣơng IV Luật Đất đai 2013 bao gồm 17 điều (từ điều

35 đến 51) bao gồm các quy định về nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thẩm

quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...

Page 22: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

18

1.1.3. Các công trình nghiên có liên quan đến xã Mộ Đạo

Trên địa bàn xã với quy mô và diện tích nhỏ nên có các công trình cơ

bản nhƣ:

+ Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch chung huyện Quế Võ đến năm 2020

+ Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và kế

hoạch sử dụng đất 5 năm (2005 – 2010) huyện Quế Võ.

+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2001 - 2006.

+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2005 - 2015.

+ Báo cáo: Quy hoạch sử, kế hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế

Võ, tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2011 - 2020

1.2. Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ thống sử dụng đất đai cho quy

hoạch sử dụng đất

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan

1/ Khái niệm đất đai

Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các

cấu thành của môi trƣờng sinh thái ngay trên và dƣới bề mặt đó nhƣ: khí hậu

bề mặt, thổ nhƣỡng, dạng địa hình, mặt nƣớc, các lớp trầm tích sát bề mặt

cùng với nƣớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật,

trạng thái đinh cƣ của con ngƣời, những kết quả của con ngƣời trong quá khứ

và hiện tại để lại.

2/ Khái niệm đơn vị đất đai (LU)

Đơn vị đất đai là một thuật ngữ dùng để chỉ diện tích đất đai với những

điều kiện môi trƣờng đặc trƣng riêng đƣợc phân biệt nhờ các đặc tính riêng:

Page 23: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

19

Đặc điểm đất đai, chất lƣợng đất đai. Đơn vị đất đai đƣợc xem nhƣ là một đơn

vị tự nhiên cơ sở nghiên cứu đất đai, việc đánh giá đất đai đƣợc thực hiện dễ

dàng hơn nên các đơn vị đất đai đƣợc xác định trên bản đồ sử dụng các tƣ liệu

có một số lƣợng lớn về đặc tính của đất.

Đơn vị đất đai hoặc đơn vị bản đồ đất đai là những vùng có đặc tính và

chất lƣợng đủ để tạo nên sự khác biệt với các đơn vị đất đai khác nhằm đảm

bảo sự thích hợp với các loại đất sử dụng đất khác. Trong thực tế các đơn vị

đất đai đƣợc xác định trên bản đồ chồng lên nhau thể hiện các mặt khác nhau.

3/ Khái niệm loại hình sử dụng đất đai (LUT)

Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả hiện trạng sử dụng đất của một vùng

đất với những phƣơng thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã

hội và kỹ thuật đƣợc xác định.

Tùy theo mức độ nghiên cứu và yêu cầu đánh giá mà loại hình sử dụng

đất đƣợc phân loại thành: loại hình sử dụng đất chính (Major type of land),

loại hình sử dụng đất (land use type) và loại hình sử dụng đất chi tiết (land use

utilization)

Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu

vực hoặc vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất

các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng... và của công nghệ đƣợc

dùng đến nhƣ tƣới nƣớc, cải thiện đồng cỏ...

Loại hình sử dụng đất: là loại hình của sử dụng đất đƣợc mô tả theo các

thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình về sản xuất, các

đặc tính về quản lý đất đai nhƣ đầu tƣ vật tƣ kỹ thuật... và các đặc tính về kinh

tế kỹ thuật nhƣ định hƣớng thị trƣờng, vốn thâm canh, lao động...

Loại hình sử dụng đất chi tiết: là loại hình sử dụng đất đƣợc thể hiện ở

mức rất chi tiết và cụ thể trong nông nghiệp tới từng cây trồng và các thuộc

tính của các cây trồng đó.

Page 24: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

20

4/ Khái niệm hệ thống sử dụng đất (LUS)

Hệ thống sử dụng đất là sự kết hợp của loại hình sử dụng đất (LUT) với

điều kiện đất đai tạo thành hai hợp phần tác động lẫn nhau và từ sự tƣơng tác

này sẽ quyết định các đặc trƣng về mức độ chi phí và đầu tƣ, năng suất sản

lƣợng cây trồng, mức độ và các biện pháp cải tạo đất.

Nhƣ vậy mỗi một hệ thống sử dụng đất có một hợp phần đất đai và một

hợp phần sử dụng đất đai. Hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng đất là các

đặc tính đất của đơn vị đất đai nhƣ thổ nhƣỡng, độ dốc, thành phần cơ

giới…Hợp phần sử dụng đất đai của hệ thống sử dụng đất là sự mô tả loại

hình sử dụng đất bởi các thuộc tính. Các đặc tính của đơn vị đất đai và các

thuộc tính của loại hình sử dụng đất đều ảnh hƣởng đến tính thích nghi của

đất đai.

5/ Khái niệm đánh giá đất đai

Theo Lê Quang Trí thì đánh giá đất đai là sự so sánh giữ liệu về

nguồn thiên nhiên và những yêu cầu về quản trị và bảo vệ môi trƣờng sử

dụng đất.

Đánh giá là thể hiện giá trị tự nhiên đối với một yêu cầu kinh tế cụ thể,

là biểu hiện thái độ của chủ thể đối với khách thể về phƣơng diện giá trị sử

dụng, khả năng và kết quả sử dụng của khách thể. Trong đó chủ thể là yêu cầu

về kinh tế xã hội, khách thể là tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Khi đánh giá tốt hay xấu, thích hợp hay không thích hợp là kết quả sự so sánh

tự nhiên đó đối với một yêu cầu cụ thể của con ngƣời. Đặc điểm của tự nhiên

là đơn vị, giá trị kinh tế của đặc điểm đó là giá trị. Một điều kiện của tự nhiên

có thể không thích hợp với hoạt động này nhƣng lại có thể thích hợp với hoạt

động khác.

Page 25: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

21

Đánh giá đất theo FAO: “Đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối

chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với tính chất của đất đai

mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có”. Vùng đất nghiên cứu đƣợc

chia thành các đơn vị bản đồ đất đai đó là những khoanh đất, vạt đất đƣợc xác

định trên bản đồ với những thuộc tính riêng nhƣ độ dốc, tầng dầy, thành phần

cơ giới…

1.2.2. Hệ thống sử dụng đất - phức hợp đơn vị đất đai và loại hình sử

dụng đất

Theo Ixatsenko (1991): “Tổng hợp thể tự nhiên không phải là một tập

hợp đơn giản, mà là một phức hợp các yếu tố tạo nên một thực thể vật chất

phức tạp có tính toàn vẹn và thống nhất. Nó đƣợc coi là một hệ thống không

gian và thời gian của các hợp phần địa lý có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong

sự phân bố và phát triển nhƣ một thể thống nhất”. Tổng thể tự nhiên tồn tại ở

2 dạng: Dạng thứ nhất bao gồm các hợp phần đang tồn tại ở nơi xác định với

đầy đủ tất cả các thành phần tự nhiên, dạng thứ hai chỉ bao gồm các thành

phần riêng biệt, hoặc các bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau hơn cả nhƣ:

địa mạo – thổ nhƣỡng, thực vật – thổ nhƣỡng, đơn vị đất đai, đơn vị sinh thái

cảnh. Do đó, đơn vị đất đai đƣợc xem nhƣ địa tổng thể tự nhiên không đầy đủ.

Bên cạnh đó, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình con ngƣời không

ngừng tác động vào tự nhiên, vào đất đai làm biến đổi môi trƣờng đất thông

qua các loại hình sử dụng đất từ đó hình thành nên các hệ thống sử dụng đất

với những đặc trƣng của các loại hình sử dụng đất tƣơng ứng.

Nhƣ vậy, xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng đất là hệ

thống tự nhiên – nhân tác bao gồm một hợp phần đất đai và một hợp phần sử

dụng đất đai tác động qua lại lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng.

(Hình 1.1)

Page 26: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

22

Hợp phần đất đai nhƣ một phụ hệ thống tự nhiên là các đặc tính, tính

chất đất đai của đơn vị đất đai nhƣ thổ nhƣỡng, độ dốc, thành phần cơ giới,..

Hợp phần sử dụng đất đai của hệ thống sử dụng đất nhƣ một phụ hệ thống

nhân tác là các loại hình sử dụng đất, mỗi loại hình có những thuộc tính, đặc

điểm liên quan tới hoạt động sản xuất của con ngƣời.

(Nguồn Trần Văn Tuấn và nnk 2014)

Hình 1.1. Mô hình cấu trúc hệ thống sử dụng đất

1.2.3. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phát triển nông thôn mới

Trong các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, công tác quy hoạch đƣợc đặt

lên hàng đầu, phải đi trƣớc một bƣớc, đặc biệt là quy hoạch đất nông nghiệp.

Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của

các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.

Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp

chất lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của

nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất

nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây

dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.

Đơn vị đất đai

(Năng lƣợng, vật chất tự nhiên)

Loại hình sử dụng đất

(yêu cầu sử dụng đất)

Vốn, lao đồng, kỹ

thuật,...

Năng suất, thu nhập,

chất lƣợng môi trƣờng

Đầu vào Đầu ra

Hệ thống sử dụng đất

Page 27: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

23

Một trong những mục tiêu hàng đầu của xây dựng nông thôn mới là xây

dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại; nâng cao

năng suất, chất lƣợng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có

sức cạnh tranh cao. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với

phát triển nông thôn mới

1.2.4. Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử

dụng đất theo hƣớng bền vững

- Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng

đất theo hƣớng bền vững là nghiên cứu đặc điểm, sự phân hóa cũng nhƣ mối

liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên đất đai với các loại hình sử dụng đất từ đó

đánh giá mức độ thích hợp của các hệ thống sử dụng đất đối với các loại hình

sử dụng đất.

- Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất phục vụ quy

hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững bao gồm đánh giá thích nghi sinh

thái, đánh giá hiệu quả môi trƣờng, đánh giá hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu

quả xã hội.

+ Đánh giá thích nghi sinh thái các hệ thống sử dụng đất là xác định

mức độ phù hợp của các đơn vị đất đai đối với loại hình sử dụng đất

Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đƣợc thể hiện ở dạng bản đồ đánh

giá thích nghi. Nhƣ vậy, đánh giá thích nghi sinh thái là tài liệu cơ sở quan

trọng nhất để xây dựng các phƣơng án sử dụng các hệ thống sử dụng đất phù

hợp với tự nhiên.

+ Đánh giá hiệu quả môi trƣờng: là xác định và dự báo mức độ ảnh

hƣởng tốt hoặc xấu của các hoạt động sử dụng tới môi trƣờng, đồng thời cũng

xác định khả năng chịu tải và độ bền vững của cảnh quan đối với các hoạt

động này .

Page 28: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

24

+ Đánh giá hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng

quan so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra trong hoạt

động sản xuất. Đầu vào của đánh giá kinh tế là các số liệu liên quan tới chi

phí, lợi ích thu đƣợc bằng tiền trên đơn vị diện tích và đơn vị thời gian do loại

hình sử dụng đất mang lại. Sản phẩm đầu ra là các bảng biểu phản ánh hiệu

quả kinh tế của loại hình sử dụng đất. Vậy, bản chất của phạm trù kinh tế

trong đánh giá kinh tế sinh thái là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất

ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu tƣ chi phí về

vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật

chất của xã hội.

+ Đánh giá hiệu quả xã hội: đƣợc phân tích dƣa vào truyền thống, tập

quán sử dụng cảnh quan và khả năng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật của

cộng đồng và không thể tách xa những định hƣớng phát triển kinh tế của nhà

nƣớc. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội chủ yếu là các chỉ tiêu mang tính

chất định tính.

1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

1.3.1. Quan điểm nghiên cứu

a. Quan điểm tổng hợp và hệ thống: Nhƣ đã trình bày ở trên hệ thống

sử dụng đất đai bao gồm hai hợp phần: một hợp phần tự nhiên đất đai và một

hợp phần sử dụng đất đai tác động lẫn nhau bởi dòng vật chất và năng lƣợng.

Nhƣ vậy, xét theo quan điểm hệ thống, hệ thống sử dụng đất đai là một hệ

thống tự nhiên – nhân tác tác động qua lại qua dòng vật chất và năng lƣợng.

Dựa trên quan điểm này, đề tài đã phân cấp lãnh thổ nghiên cứu theo

các hệ thống sử dụng đất đai (tổ hợp của đơn vị đất đai và loại hình sử dụng

đất). Trong đó, mỗi hệ thống sử dụng đất đai có sự đồng nhất tƣơng đối về

các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, thể hiện chỉ tiêu tổng hợp gắn liền

với khả năng đất đai.

Page 29: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

25

b. Quan điểm phát triển bền vững: Sử dụng đất đai vì mục tiêu phát

triển bền vững không chỉ dựa vào đặc điểm của tự nhiên mà còn dựa vào đặc

điểm kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất đai của khu vực cũng nhƣ những

định hƣớng chiến lƣợc của huyện, của tỉnh. Trong đó, việc đánh giá xem xét

tới các khía cạnh thích nghi tự nhiên, hiệu quả môi trƣờng, hiệu quả kinh tế và

xã hội. Từ đó xác định khả năng đất đai nhằm bố trí những loại hình sử dụng

đất thích hợp nhất phù hợp yêu cầu sinh thái, môi trƣờng, yêu cầu kinh tế và

xã hội.

c. Quan điểm kinh tế - sinh thái: Các hệ thống sử dụng đất trong sản

xuất nông nghiệp là những hệ thống kinh tế - sinh thái đƣợc thể hiện thông

qua các hợp phần tự nhiên là các đơn vị đất đai (với những đặc trƣng về loại

đất, địa hình, tầng dày, điều kiện tƣới tiêu,..) và yếu tố kinh tế nằm trong mục

tiêu của sản xuất nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là trong nghiên cứu phải xác

định địa điểm phân bố cây trồng, các HTSDĐĐ phù hợp sao cho đạt hiệu quả

cao, phát triển ổn định và bảo vệ môi trƣờng.

1.3.2. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu

Phƣơng pháp điều tra phân tích số liệu tự nhiên, kinh tế xã hội: Thu

thập các số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu: điều kiện khí hậu, đất đai

(đặc điểm khí hậu, thổ nhƣỡng, địa hình, tình hình sử dụng đất); điều kiện

kinh tế xã hội (cơ sở kinh tế, hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, dân

số, tập quán canh tác,...). Số liệu đƣợc thu thập tại UBND xã Mộ Đạo và tại

các Phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Quế Võ

Phƣơng pháp đánh giá kết quả quy hoạch kỳ trƣớc: Trên cơ sở phân

tích và đánh giá các kết quả quy hoạch kỳ trƣớc từ đó có định hƣớng xây

dựng đề án quy hoạch giai đoạn 2011 – 2020, cùng với đó là việc cụ thể hóa

các phƣơng án đã đƣợc xác định trƣớc đó đồng thời cũng nghiên cứu việc xây

dựng phƣơng án phù hợp với điều kiện trong tƣơng lai.

Page 30: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

26

Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa: Dựa trên những tài liệu thu

thập đƣợc, tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát thực địa để bổ sung, chỉnh

sửa và cập nhật những biến động trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

Phƣơng pháp bản đồ: Từ các dữ liệu, số liệu điều tra phân tích và thu

thập đƣợc ta tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ đơn vị đất đai, bản

đồ hệ thống sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai. Với các

phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhƣ số hóa bản đồ, xây dựng từ bản đồ nền,

chồng xếp bản đồ, phƣơng pháp in ấn và biên tập bản đồ trên phần mềm

MicroSation, ArcGIS…

Các phƣơng pháp đánh giá kinh tế sinh thái có sử dụng phƣơng pháp

đánh giá của FAO.

Phƣơng pháp đánh giá đất của FAO và phƣơng pháp đánh giá kinh tế

sinh thái là phƣơng pháp đánh giá thích nghi sinh thái cho đối tƣợng đánh giá

nhằm thể hiện mức độ thuận lợi (hay mức độ thích nghi) của các đối tƣợng

đánh giá và các hợp phần của chúng với dạng hoạt động kinh tế nào đó gắn

với việc phân tích các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng nhằm đảm bảo

sự bề vững về kinh tế và bền vững về môi trƣờng của đối tƣợng đánh giá.

Trong luận văn đánh giá thích nghi ở đây chính là đánh giá mức độ

thích hợp đất đai đối với loại hình sử dụng đất trong các hệ thống sử dụng đất.

Thực chất của phƣơng pháp là dựa trên sự so sánh, đối chiếu mức độ thích

hợp giữa yêu cầu của một loại hình sử dụng đất nào đó hay một cây trồng

nhất định với đặc tính vốn có của đơn vị đất đai trong hệ thống sử dụng đất

đai. Trong đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất, kết quả đánh

giá thích nghi sinh thái là tài liệu cơ sở để tiến hành phân tích các khía cạnh

kinh tế, xã hội và môi trƣờng có liên quan đến hiệu quả sử dụng đất để lựa

chọn phƣơng án sử dụng đất tốt nhất.

Phƣơng pháp chuyên gia

Page 31: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

27

Quy trình nghiên cứu: Qua quá trình tổng quan tài liệu, tác giả đã rút ra

đƣợc các quan điểm và phƣơng pháp đánh giá làm cơ sở lý luận và thực tiễn

cho việc nghiên cứu của đề tài. Tác giả đã tham khảo và vận dụng quy trình

đánh giá hệ thống sử dụng đất đai của các tác giả: Trần Văn Tuấn, Nguyễn

Cao Huần, Đỗ Thị Tài Thu, Nguyễn Thị Chinh, Thái Thị Quỳnh Nhƣ làm quy

trình đánh giá hệ thống sử dụng đất nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên

đất và bảo vệ môi trƣờng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Quy trình thực

hiện luận văn gồm các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của đánh giá hệ thống sử dụng

đất.

Từ xác định nhiệm vụ tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu về điều

kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực

nghiên cứu.

Bƣớc 2. Điều tra, khảo sát thực địa

Tiến hành điều tra khảo sát làm rõ đặc điểm tài nguyên đất và điều tra,

tổng hợp các loại hình sử dụng đất thƣc tế tại khu vực nghiên cứu.

Bƣớc 3. Xây dựng bản đồ hệ thống sử dụng đất trên cơ sở xác định các

đơn vị đất đai trong mối quan hệ với các loại hình sử dụng đất, phân tích đặc

điểm của từng hệ thống sử dụng đất.

Bƣớc 4. Đánh giá các hệ thống sử dụng đất, thực chất là đánh giá thích

nghi sinh thái và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của từng hệ

thống sử dụng đất.

Bƣớc 5: Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo

vệ môi trƣờng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Dựa trên cơ sở kết quả đánh

giá các hệ thống sử dụng đất đai kết hợp với nghiên cứu hiện trạng sử dụng

đất đai và định hƣớng quy hoạch sử dụng đất, định hƣớng phát triển KT-XH

của địa phƣơng, đề tài tiến hành định hƣớng không gian sử dụng hợp lý

nguồn tài nguyên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trƣờng.

Page 32: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

28

Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn Trần Văn Tuấn và nnk 2014)

Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu

Yêu cầu sử

dụng đất

Điều tra, khảo sát

thực địa

Tính chất,

chất lƣợng

Đánh giá mức độ thích nghi, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng của các hệ thống sử dụng đất

Đánh giá

mức độ

thích nghi

Đánh giá

hiệu quả

kinh tế

Đánh giá

hiệu quả xã

hội

Đánh giá

hiệu quả

môi trƣờng

Phân tích lợi thế và hạn chế của các hệ thống sử dụng đất

Phân tích hiện trạng quy

hoạch sử dụng đất

Định hƣớng không gian phát triển

bền vững

Đề xuất điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững.

Mục tiêu, nhiệm vụ

Thu thập và tổng hợp

tài liệu, dữ liệu

Loại hình sử

dụng đất

Đơn vị

đất đai

Hệ thống sử

dụng đất

Page 33: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

29

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Từ tổng quan vấn đề, địa bàn nghiên cứu, luận văn đã xác định cách

tiếp cận địa lý trong nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT thông

qua nghiên cứu hệ thống sử dụng đất đai, thực chất là nghiên cứu đặc điểm,

sự phân hóa cũng nhƣ mối liên hệ giữa các hợp phần tự nhiên đất đai với các

loại hình sử dụng đất. Tiếp cận nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất cho

mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT xã Mộ Đạo chủ yếu dựa trên

quan điểm hệ thống, tổng hợp và trên cơ sở các phƣơng pháp của FAO kết

hợp phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng tiếp cận kinh tế sinh thái.

Các nghiên cứu ở xã Mộ Đạo mới chỉ dừng lại ở mức ở mức độ khái

quát và chƣa xem xét mối quan hệ tƣơng tác giữa đất đai với loại hình sử

dụng đất trong hệ thống sử dụng đất đai. Bên cạnh đó, hƣớng tiếp cận nghiên

cứu địa lý tổng hợp với đối với hệ thống sử dụng đất đai cũng chƣa đƣợc xem

xét. Do đó, luận văn với hƣớng nghiên cứu “Nghiên cứu đánh giá hệ thống

sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh

Bắc Ninh theo hướng bền vững” với hƣớng tiếp cận đánh giá hệ thống sử

dụng đất đai là một hƣớng đi mới và có đủ cơ sở khoa học để triển khai.

Page 34: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

30

CHƢƠNG 2:

ĐẶC ĐIỂM CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO

2.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu

Xã Mộ Đạo có tổng diện tích tự nhiên 503,93 ha, có vị trí địa lý từ

21°6’30” đến 21°8’3” vĩ Bắc; 106°7’24” đến 106°9’26” kinh Đông.

- Phía Bắc giáp xã Phƣợng Mao

- Phía Nam giáp xã Chi Lăng

- Phía Đông giáp xã Bồng Lai

- Phía Tây giáp xã Yên Giả

Xã Mộ Đạo nằm ở phía Tây Nam huyện Quế Võ, cách trung tâm huyện

(thị trấn Phố Mới) 2 km, có tỉnh lộ 279 chạy qua khá thuận lợi cho phát triển

kinh tế và giao lƣu hàng hoá với các địa phƣơng khác trong và ngoài huyện.

2.2. Đặc điểm và vai trò của các điều kiện tự nhiên đối với sự hình thành

hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo

Địa hình

Là một xã nằm trong vùng đồng bằng Châu thổ sông Hồng, có độ cao

trung bình so với mặt nƣớc biển từ 2,5 – 3,0 m, địa hình khá bằng phẳng, xu

thế chung thoải dần từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam. Toàn xã có 4 dạng

địa hình nhƣ sau:

- Địa hình cao và vàn cao: phân bố trên đất phù sa có tầng loang lổ đỏ

vàng (Pf).

- Địa hình vàn trung bình:, phân bố trên đất phù sa đƣợc bồi hàng năm

(Pb) và đất phù sa glây (Pg).

- Địa hình vàn thấp: phân bố chủ yếu trên đất phù sa glây (Pg).

- Địa hình trũng: phân bố trên đất phù sa glây (Pg)

Page 35: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

31

Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho việc xây dựng các công

trình hạ tầng cơ sở nhƣ giao thông, thuỷ lợi... Mở rộng và xây dựng mới các

khu dân cƣ, kiến thiết đồng ruộng, định hƣớng sử dụng đất tùy theo địa hình,

tạo thành những vùng chuyên canh lúa, nuôi trồng thủy sản…

Khí hậu

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm, mƣa nhiều,

chịu ảnh hƣởng trực tiếp của gió mùa. Thời tiết trong năm chia làm 2 mùa rõ

rệt: mùa mƣa và mùa khô.

Mùa mƣa: Nóng từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa biến động từ

1.700- 1.900 mm/năm, nhƣng 85% lƣợng mua tập trung từ tháng 5- 9; nhiệt

độ bình quân tháng từ 23,5- 29°C.

Mùa khô: Lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình

từ 16- 21°C, lƣợng mƣa/ trong tháng biến động từ 20- 50 mm. Bình quân 1

năm có 2 đợt rét nhiệt độ dƣới 13°C kéo dài từ 3- 5 ngày.

Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm

trƣớc đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình từ 2,4- 2,6m/s; gió mùa

Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10 mang theo hơi ẩm, tốc độ gió trung

bình từ 1,9- 2,2m/s; tốc độ gió cực đại (khi có bão) trên 30m/s.

Số giờ nắng trung bình các tháng/ năm 135 giờ, số giờ nắng tháng thấp

nhất 45 giờ (tháng 2), số giờ nắng tháng cao nhất 200 giờ (tháng 7). Tổng số

giờ nắng trong năm 1.670 giờ.

Độ ẩm không khí trung bình 83%, cao nhất là tháng 3 và tháng 4 (86%

- 88%), thấp nhất là tháng 12 (77%).

Khí hậu vào mùa khô lạnh kết hợp với địa hình có thể tạo thành khu

chuyên canh cây mầu vụ đông đặc biệt là cây khoai tây đem lại hiệu quả cao.

Page 36: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

32

Thủy văn - Tài nguyên nước

Sông Đuống, sông Tào Khê tạo thành địa giới hành chính tự nhiên phía

Nam và Đông Nam của xã. Ngoài ra xã có kênh Thái Hòa 1, Thái Hòa 2, kênh

Hồ Chí Minh trải đều trên địa bàn xã thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống

kênh tƣới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra xã còn hệ thống kênh thoát nƣớc trong khu dân cƣ, ao hồ,

đầm, hệ thống kênh mƣơng nội đồng dày đặc có thể dẫn nƣớc phục vụ sản

xuất trong mùa khô và tiêu nƣớc mùa mua.

Xã Mộ Đạo nằm ở phía Bắc sông Đuống; nguồn nƣớc mặt có sông Tào

Khê, kênh Hiền Lƣơng, kênh Thái Hòa và hệ thống kênh mƣơng nội đồng, ao

hồ phân bố khắp xã đủ cung cấp nƣớc cho sản xuất nông nghiệp và cũng là hệ

thống tiêu nƣớc hiệu quả trong mùa mƣa úng. Nguồn nƣớc ngầm mạch nông

với trữ lƣợng trung bình đủ cho nhu cầu cho các công trình xây dựng và đời

sống dân sinh. Hiện nay vẫn còn một bộ phận nhân dân trong xã sử dụng cho

sinh hoạt (hình thức giếng khoan), chất lƣợng nƣớc tƣơng đối tốt.

Thổ nhưỡng

Đất đai xã Mộ Đạo đƣợc hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa

của sông Đuống. Toàn xã có các loại đất, quy mô phân bố và đặc điểm của

chúng nhƣ sau:

- Đất phù sa (P): Loại đất này phân bố ở địa hình vàn trung bình và

vàn cao, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, hàm lƣợng dinh dƣỡng

trung bình. Trên loại đất này hàng năm trồng hai vụ lúa hoặc lúa màu đạt

năng suất cao.

- Đất phù sa glây (Pg): phân bố trên địa hình chủ yếu là vàn thấp và vàn

trung bình, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, đất thích hợp

với cây lúa, hiện nay trồng hai vụ lúa cho năng suất khá cao.

Page 37: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

33

- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf): phân bố trên chân ruộng vàn

cao, thoát nƣớc nhanh, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, đất thích

hợp với nhiều loại cây trồng. Hiện nay dân địa phƣơng canh tác trên loại đất

này 3 vụ/năm (2 vụ lúa + 1 vụ màu)

Nhìn chung đất đai xã Mộ Đạo phì nhiêu, thích hợp với nhiều loại cây

trồng nhất là các loại cây ngắn ngày và cây vụ đông. Nếu chuyển đổi, bố trí

cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý và đầu tƣ thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất thì hiệu quả sử dụng đất sẽ cao hơn.

Thực trạng môi trường

Các nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí là từ các

khu công nghiệp, các khu dân cƣ tập trung, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ

thực vật, các chất thải rắn bị nhiễm bẩn, khí thải và bụi.

Là một xã sản xuất nông nghiệp là chính, nên các ngành sản xuất kinh

doanh gây ô nhiễm cho đất, nguồn nƣớc, không khí … cho môi trƣờng trên

địa bàn xã Mộ Đạo chƣa đáng kể, cho nên việc giải quyết sự ô nhiễm đất, ô

nhiễm nguồn nƣớc và ô nhiễm không khí chƣa đặt ra là một vấn đề bức thiết

trong tƣơng lai gần. Nhƣng sự thay đổi về số lƣợng và chất lƣợng nƣớc sinh

hoạt, đặc biệt ô nhiêm không khí tuy còn ít từ khu công nghiệp Quế Võ tập

trung, vào những tháng 1- 3 mƣa phùn khí thải (ống khói) từ khu công nghiệp

không bay lên đƣợc theo hƣớng gió đƣa về xã Mộ Đạo sẽ ảnh hƣởng không

tốt tới sức khẻo của con ngƣời, vật nuôi và cây trồng. Do đó việc quy hoạch

sử dụng đất, cần chú ý tới việc bảo vệ môi trƣờng sống, bảo vệ nguồn nƣớc

ngọt phục vụ sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi bố trí sản xuất các khu công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung.

Page 38: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

34

2.3. Đặc điểm và vai trò của các hoạt động sử dụng đất đối với sự hình

thành hệ thống sử dụng đất đai xã Mộ Đạo

2.3.1. Dân số, lao động

Theo số liệu thống kê dân số năm 2010 toàn xã có 5.230 ngƣời với

1.245 hộ, dân số trong độ tuổi lao động 3.164 ngƣời (lao động nông nghiệp

giảm từ 85% năm 2006 xuống 65% năm 2010, lao động trong lĩnh vực công

nghiệp, xây dựng, dịch vụ tăng từ 15% năm 2006 lên 35% năm 2010), tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên 1,00%, trong đó:

Bảng 2.1. Hiện trạng dân số, lao động xã Mộ Đạo năm 2010

TT Tên Thôn Dân số năm

2010 (ngƣời)

Lao động trong

độ tuổi (ngƣời) Số hộ (hộ)

Năm 2010

1 Thôn Trạc Nhiệt 500 303 125

2 Thôn Trúc Ổ 1.950 1.180 500

3 Thôn Mai Ổ 780 472 180

4 Thôn Mộ Đạo 2.000 1.210 440

Tổng 5.230 3.164 1.245

Năm 2012

1 Thôn Trạc Nhiệt 520 312 130

2 Thôn Trúc Ổ 2.028 1.217 520

3 Thôn Mai Ổ 811 487 187

4 Thôn Mộ Đạo 2.080 1.249 458

Tổng 5.439 3.265 1.295

(Nguồn: Số liệu thống kê dân số năm 2010, năm 2012 xã Mộ Đạo)

Page 39: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

35

Thu nhập bình quân/ngƣời năm 2010 (theo giá thực tế) đạt 23,10 triệu

đồng/ngƣời. Đời sống nhân dân dần đƣợc cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần

từ 17,60% năm 2006 xuống 7,33% năm 2010.

2.3.2. Đặc điểm các hoạt động sử dụng đất đai

Trong hệ thống tự nhiên, con ngƣời tồn tại và phát triển trong mối tác

động tƣơng hỗ với các hợp phần tự nhiên khác nhƣ: thổ nhƣỡng, khí hậu, thủy

văn,... Trong giai đoạn hiện nay, các hoạt động phát triển của con ngƣời là

một trong các nhân tố quan trọng làm biến đổi và hình thành nên các hệ thống

sử dụng đất đai mới. Việc sử dụng và khai thác không bền vững quỹ sinh thái

lãnh thổ gắn liền với các nguồn tài nguyên sẽ tiềm ẩn những nguy cơ suy

thoái môi trƣờng và các hệ sinh thái, cũng nhƣ sức khỏe và đời sống của

ngƣời dân.

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ

đạo trong phát triển kinh tế của xã Mộ Đạo với các loại cây trồng chính là

lúa nƣớc, hoa màu (khoai, đậu, đỗ, rau,... ), xây dựng các kênh mƣơng tƣới

tiêu nƣớc. Các hoạt động nông nghiệp cũng chính là nguyên nhân gây bạc

mầu, suy thoái, ô nhiễm và rửa trôi tài nguyên đất, nƣớc thông qua việc tƣới

tiêu nƣớc, sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc bảo vệ thực vật. Xã

Mộ Đạo là xã thuần nông nghiệp các hoạt động sản xuất nông nghiệp là

nguồn thu nhập chính của ngƣời dân vì vậy, yêu cầu cần tìm hiểu và đề xuất

ra các loại hình sử dụng đất phù hợp, có giá trị kinh tế giúp phát triển kinh tế

của vùng.

Hoạt động khai thác nông nghiệp đó là thu hẹp diện tích đất đai của các

hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp và sự gia tăng các loại hình sử dụng đất

(thâm canh, tăng vụ,...) nhằm đáp ứng nhu cầu lƣơng thực và thực phẩm.

Đồng thời gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng thông qua tăng

lƣợng phân bón hay thuốc trừ sâu.

Page 40: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

36

- Hoạt động nuôi trồng thủy sản: Một loại hình khá phổ biến tại xã Mộ

Đạo đó chính là nuôi cá nƣớc ngọt, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có: phân chuồng,

cỏ, cá tạp và các chế phẩm từ nông nghiệp: bột cám gạo, thóc kém chất lƣợng ....

để nuôi cá. Loại hình này sử dụng cũng là một trong những nguyên nhân gây ô

nhiễm nguồn nƣớc và suy thoái đất.

- Khu dân cƣ: Là nơi phát sinh các nguồn thải sinh hoạt, việc thu gom và

sử lý các chất thải sinh hoạt còn ở mức độ hạn chế. Các chất thải chƣa thu gom

hết và nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất

Vai trò của các hoạt động nhân sinh đối với sự hình thành hệ thống sử

dụng đất.

Bên cạnh sự phát triển và biến đổi của các hệ thống sử dụng đất tự

nhiên thì các hoạt động kinh tế - xã hội thông qua các hoạt động khai thác, sử

dụng tài nguyên của con ngƣời cũng góp phần làm biến đổi các hệ thống sử

dụng đất cũ và hình thành các hệ thống sử dụng đất mới.

+ Trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên: Thông qua quá trình

khai thác lãnh thổ, con ngƣời tận dụng những lợi thế về đất, nƣớc, khí hậu,

sinh vật,... để phát triển kinh tế.

Trong phát triển nông nghiệp, con ngƣời làm thay đổi các hợp phần tự

nhiên (đất đai) và thay đổi các loại hình sử dụng đất khác nhau dẫn đến sự

hình thành các hệ thống sử dụng đất đai nông nghiệp cùng với các biện pháp

canh tác khác nhau. Khi hệ thống sử dụng đất đai này là hợp lý (ví dụ nhƣ

những mô hình lúa - cá kết hợp, hai lúa một mầu...) thì chúng ta sẽ có một hệ

thống sử dụng đất bền vững đảm bảo khai thác, sử dụng hợp lý và làm bền

vững hơn các hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, khi các hệ thống sử dụng đất

không phù hợp với quỹ sinh thái của lãnh thổ, tiềm năng lãnh thổ (ví dụ:

chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang đất sản xuất kinh doanh phi nông

nghiêp) làm lãng phí đất, bỏ hoang đất.

Page 41: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

37

Đối với khu vực nghiên cứu là xã Mộ Đạo, thông qua sự tác động của

con ngƣời đã hình thành các hệ thống sử dụng đất đai chủ yếu là: HTSDĐ lúa

nƣớc và hoa màu, HTSDĐ cây hàng năm khác, HTSDĐ cây lâu năm,

HTSDĐ nuôi trồng thủy sản và HTSDĐ quần cƣ.

+ Hoạt động mở mang khu dân cƣ, khu kinh tế cùng với quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Quế Võ: Quá trình đô thị hóa, công nghiệp

hóa ở Quế Võ (trên địa bàn huyện có 3 khu công nghiệp tập trung và 2 cụm

công nghiệp) dẫn tới việc mở rộng các đô thị (thành phố, thị trấn, thị xã,...),

khu công nghiệp, hệ thống giao thông, bệnh viện,.. kéo theo sự gia tăng hay

giảm đi của các hệ thống sử dụng đất đai. Mặt khác, quá trình mở mang đô

thị, khu công nghiệp gây sức ép lớn đối với các loại tài nguyên (đất, nƣớc) và

gia tăng lƣợng rác thải ra môi trƣờng.

Nhƣ vậy, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên đã góp phần hình

thành nên các hệ thống sử dụng đất khác nhau và trong quá trình sử dụng các

hệ thống sử dụng đất này con ngƣời đã gây ra những tác động nhất định đến

môi trƣờng cũng nhƣ đến các hệ thống sử dụng đất đó (tích cực, tiêu cực).

Hiểu đƣợc điều đó, con ngƣời cần phải nghiên cứu đánh giá các HTSDĐ để

có thể đƣa ra đƣợc các HTSDĐ hợp lý nhằm sử dụng hơp lý nguồn tài nguyên

lãnh thổ cũng nhƣ bảo vệ môi trƣờng.

2.4. Các hệ thống sử dụng đất xã Mộ Đạo

2.4.1. Các đơn vị đất đai

Đơn vị đất đai.

Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng mƣa nhiều,

xã Mộ Đạo có nhiệt độ cao, độ ẩm và lƣợng mƣa khá lớn do đó đơn vị đất đai

đƣợc phân chia làm đơn vị dựa trên mức độ đồng nhất về địa hình, thổ

nhƣỡng và mức độ thoát nƣớc, đó là:

Page 42: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

38

Đơn vị I: Nằm trên địa hình vàn trũng, loại đất phù sa glây, thành phần

cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát

nƣớc kém.

Đơn vị II: Nằm trên địa hình vàn cao, loại đất phù sa có tầng loang lổ

đỏ vàng, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, chế độ tƣới chủ

động, mức độ thoát nƣớc tốt.

Đơn vị III: Nằm trên địa hình vàn thấp, loại đất phù sa glây, thành phần

cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát

nƣớc tốt.

Đơn vị IV: Nằm trên địa hình vàn trung bình, loại đất phù sa, thành

phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, chế độ tƣới chủ động, mức độ

thoát nƣớc tốt.

Bảng 2.2. Đặc điểm các đơn vị đất đai

Địa hình

Mức độ thoát nƣớc

Tốt

Kém

Đất Chế độ tƣới

Loại đất TPCG

Chủ động

Đơn vị đất đai

Cao và

vàn cao Pf c, d

II

Vàn

trung bình P d, e

IV

Vàn thấp Pg d, e III

Trũng Pg d, e I

Page 43: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

39

Trong đó :

Pf: đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng

P: đất phù sa

Pg: đất phù sa glây

c : thịt nhẹ

d : thịt trung bình

e : thịt nặng

2.4.2. Các loại hình sử dụng đất

Đất trồng lúa: Diện tích 328,54 ha, chiếm 90,27% diện tích đất nông

nghiệp, chiếm 65,20% diện tích tự nhiên của xã, đất trồng lúa phân bổ tập

trung ở phía Bắc và phía Nam của xã;

Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích 2,20 ha, chiếm 0,60% diện

tích đất nông nghiệp; chiếm 0,44% diện tích đất tự nhiên;

Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 33,20 ha, chiếm 9,12% diện tích đất

nông nghiệp, đất nuôi trồng phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam xã, đƣợc ngƣời

dân nuôi cá nƣớc ngọt kết hợp với nuôi gia cầm.

2.4.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất

Dựa trên điều kiện khí hậu và nền nhiệt ẩm cũng nhƣ đặc điểm của 4

đơn vị đất đai là đơn vị I, đơn vị II, đơn vị III, đơn vị IV cùng 4 LHSDĐ chủ

yếu là cây lúa nƣớc, cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản , ta chọn đƣợc các

hệ thống sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã. Cụ thể nhƣ bảng sau:

Page 44: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

40

Bảng 2.3. Đặc điểm các hệ thống sử dụng đất

Đơn vị đất đai

Loại Địa hình

hình sử

dụng đất Mức độ thoát

nƣớc

Loại đất

TPCG

II IV III I

Vàn

cao

Vàn

trung

bình

Vàn

thấp

Vàn

trũng

Tốt Tốt Tốt Kém

Pf P Pg Pg

c, d d, e d, e d, e

Chuyên trồng lúa nƣớc IILN IVLN IIILN ILN

Quần cƣ nông thôn IIQC IVQC IIIQC IQC

Nuôi trồng thủy sản IVNTTS IIINTTS INTTS

Cây hàng năm IVCHN

Trong đó:

ILN: Hệ thống sử dụng đất I chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn trũng, loại

đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc kém.

IQC : Hệ thống sử dụng đất I quần cƣ nông thôn trên địa hình vàn trũng, loại

đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc kém.

INTTS: Hệ thống sử dụng đất I nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt trên địa hình vàn

trũng, loại đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc kém.

IILN : Hệ thống sử dụng đất II chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn cao,

loại đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng , chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát

nƣớc tốt.

Page 45: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

41

IIQC : Hệ thống sử dụng đất II quần cƣ nông thôn trên địa hình vàn cao, loại đất

phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng , chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc

tốt.

IIILN : Hệ thống sử dụng đất III chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn thấp,

loại đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

IIIQC : Hệ thống sử dụng đất IIIquần cƣ nông thôn trên địa hình vàn thấp, loại

đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

IIINTTS : Hệ thống sử dụng đất III nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt trên địa hình

vàn thấp, loại đất phù sa glây, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

IVLN : Hệ thống sử dụng đất IV chuyên trồng lúa nƣớc trên địa hình vàn trung

bình, loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

IVQC : Hệ thống sử dụng đất IV quần cƣ nông thôn trên địa hình vàn trung

bình, loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

IVNTTS : Hệ thống sử dụng đất IV nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt trên địa hình

vàn trung bình, loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

IVCHN: Hệ thống sử dụng đất IV cây hàng năm trên địa hình vàn trung bình,

loại đất phù sa, chế độ tƣới chủ động, mức độ thoát nƣớc tốt.

2.5. Tình hình sử dụng và quản lý đất xã Mộ Đạo

2.5.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất

Kết quả thống kê đất đai đến ngày 01/01/2011 tổng diện tích đất tự

nhiên của xã 503,93 ha, trong đó:

Page 46: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

42

Bảng 2.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất năm 2010

Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 363,94 72,22

1.1 Đất lúa nƣớc DLN 328,54 65,20

1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 328,54 65,20

1.1.2 Đất trồng lúa còn lại LUK - -

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 2,20 0,44

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - -

1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 33,20 6,59

2 Đất phi nông nghiệp PNN 136,49 27,09

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0,25 0,05

2.2 Đất khu công nghiệp SKK - -

2.3 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 0,11 0,02

2.4 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA 0,28 0,06

2.5 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 0,21

2.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,40 1,07

2.7 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 1,60 0,32

2.8 Đất sông, suối SON 5,78 1,15

2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 68,39 13,57

Đất giao thông DGT 30,79 6,11

Đất thủy lợi DLT 32,22 6,39

Đất năng lƣợng DNL 0,15 0,03

Đất bƣu chính viễn thông DBV - -

Đất cơ sở văn hóa DVH 0,06 0,01

Đất cơ sở y tế DYT 0,20 0,04

Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 4,73 0,94

Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT - -

2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 53,64 10,64

3 Đất chƣa sử dụng CSD 3,50 0,69

(Nguồn: Số liệu thống kê năm 2010 xã Mộ Đạo)

Page 47: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

43

2.5.1.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp 363,94 ha, chiếm 72,22% so với diện tích tự

nhiên của xã, phân bố ở 4 thôn trong xã, trong đó:

*. Đất trồng lúa: Diện tích 328,54 ha, chiếm 90,27% diện tích đất nông

nghiệp, chiếm 65,20% diện tích tự nhiên của xã, đất trồng lúa phân bổ tập

trung ở phía Bắc và phía Nam của xã;

*. Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích 2,20 ha, chiếm 0,60% diện

tích đất nông nghiệp; chiếm 0,44% diện tích đất tự nhiên;

*. Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích 33,20 ha, chiếm 9,12% diện tích

đất nông nghiệp, đất nuôi trồng phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam xã, đƣợc

ngƣời dân nuôi cá nƣớc ngọt kết hợp với nuôi gia cầm.

2.5.1.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất phi nông nghiệp.

Diện tích 136,49 ha, chiếm 27,09% diện tích tự nhiên của xã, gồm các

loại đất chủ yếu:

* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích 0,25 ha, chiếm

0,18% diện tích đất phi nông nghiệp, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên của

xã, đƣợc dùng để xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân xã và trụ sở, cơ quan hành

chính của xã;

* Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: Diện tích 0,11 ha, chiếm 0,08% diện

tích đất phi nông nghiệp, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên, đƣợc giao cho

các cơ quan, đơn vị của nhà nƣớc sử dụng;

* Đất bãi thải, xử lý chất thải: Diện tích 0,28 ha, chiếm 0,21% diện tích

đất phi nông nghiệp, chiếm 0,06% diện tích đất tự nhiên, đƣợc giao cho

UBND xã Mộ Đạo quản lý;

* Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: Diện tích 1,04 ha, chiếm 0,76% diện tích

đất phi nông nghiệp, chiếm 0,21% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất có các

công trình tín ngƣỡng dân gian nhƣ đình, đền, miếu, am …

Page 48: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

44

* Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 5,40 ha, chiếm 3,96% diện tích

đất phi nông nghiệp, chiếm 1,07% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu tại

nghĩa địa tập trung ở các thôn trong xã;

* Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: Diện tích 1,60 ha, chiếm 1,17% diện

tích đất phi nông nghiệp, chiếm 0,32% diện tích đất tự nhiên;

* Đất sông, suối: Diện tích 5,75 ha, chiếm 4,23% diện tích đất phi nông

nghiệp, chiếm 1,15% diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là diện tích sông Đuống,

sông Tào Khê phân bố ở phía Nam và Đông Nam xã Mộ Đạo;

*. Đất phát triển hạ tầng: Diện tích 68,39 ha, chiếm 50,11% diện tích

đất phi nông nghiệp và chiếm 13,57% diện tích tự nhiên của xã. Đây là loại

đất phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, gắn liền với quá trình phát

triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng, trong đó:

- Đất giao thông: Diện tích 30,79 ha, chiếm 22,56% diện tích đất phi

nông nghiệp, chiếm 6,11% diện tích đất tự nhiên của xã, bao gồm tuyến

đƣờng liên xã, đƣờng thôn, liên thôn, đƣờng xóm, ngõ, đƣờng giao thông

nội đồng;

- Đất thủy lợi: Diện tích 32,22 ha, chiếm 23,61% diện tích đất phi nông

nghiệp, chiếm 6,39% diện tích đất tự nhiên, bao gồm tuyến Kênh tƣới cấp I,

cấp II, cấp III, các trạm bơm và các tuyến thủy lợi nội đồng đƣợc phân bố hợp

lý cho sản xuất nông nghiệp, tiêu thoát nƣớc mùa mƣa;

- Đất năng lƣợng: Diện tích 0,15 ha, chiếm 0,11% diện tích đất phi

nông nghiệp, chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên. Đây là đất để xây dựng các

trạm biến thế và hệ thống tải điện trên địa bàn xã;

- Đất cơ sở văn hóa: Diện tích 0,06 ha, chiếm 0,04% diện tích đất phi

nông nghiệp, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên, trong đó, chủ yếu là trung

tâm văn hóa của các thôn;

Page 49: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

45

- Đất y tế: Diện tích 0,20 ha, chiếm 0,15% diện tích đất phi nông

nghiệp, chiếm 0,04% diện tích đất tự nhiên của xã;

- Đất cơ sở giáo dục- đào tạo: Diện tích 4,73 ha, chiếm 3,47% diện tích

đất phi nông nghiệp, chiếm 0,94% diện tích đất tự nhiên, bao gồm trƣờng tiểu

học, trƣờng trung học cơ sở và các trƣờng mầm non;

- Đất chợ: Diện tích 0,24 ha, chiếm 0,18% diện tích đất phát triển hạ

tầng, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên;

- Đất ở tại nông thôn: Diện tích 53,64 ha, chiếm 39,30% diện tích đất

phi nông nghiệp, chiếm 10,64% diện tích đất tự nhiên của xã, Hàng năm xã

tiến hành giao đất, bán đấu giá quyền sử dụng đất ở vị trí dọc trục đƣờng giao

thông hoặc khu vực tiếp giáp khu dân cƣ để ngƣời dân làm nhà ở, đến nay

bình quân đất ở tại nông thôn là 94,72 m²/ngƣời.

2.5.2. Tình hình quản lý đất đai

2.5.2.1. Dồn ô đổi thửa

Nghị quyết của Đảng bộ xã khóa 18 đề ra công tác dồn ô đổi thửa là

nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong sự phát triển kinh tế - xã hội của xã, đây

là chỉ tiêu phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của Đảng bộ.

Hội đồng nhân dân xã khóa 16 đã có Nghị quyết chuyên đề về công tác

dồn điền đổi thửa, là mục tiêu lớn định hƣớng cho việc phát triển kinh tế xã

hội của xã trong những năm tiếp theo.

UBND xã đã tổ chức thực hiện các Nghị quyết của cấp trên, Nghị quyết

của Đảng bộ xã, Hội đồng nhân dân xã. Thành lập Ban chuyển chuyển đổi

xây dựng các đề án thực hiện.

Tại các thôn, xây dựng các Nghị quyết đối với các Chi bộ, tuyên truyền

phổ biến sâu rộng trong quần chúng nhân dân, mở các hội nghị xã viên lấy ý

kiến tham khảo, tổ chức các buổi sinh hoạt đối với các tổ chức chính trị, xã

hội bàn bạc dân chủ lấy ý kiến đóng góp.

Page 50: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

46

Giữ nguyên đối tƣợng, định xuất đã giao ruộng cho cá hộ năm 1992-

1993 với nguyên tắc sinh không chia, chết không cắt, số khẩu tăng không giao.

Sau khi dồn ô đổi thửa mỗi hộ nông dân chỉ còn 1-3 thửa ruộng, mỗi

thửa ít nhất 360 m2.

Sau khi chuyển đổi xong năm 2008, hệ thống thủy lợi đƣợc tốt hơn,

giao thông nội đồng đảm bảo phục vụ đƣợc các loại phƣơng tiện cơ giới hoạt

động. Hệ thống bản đồ địa chính tại xã đƣợc đo đạc và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất đến các thửa.

2.5.2.2. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vị trí rất

quan trọng trong chức năng quản lý về đất đai, là cơ sở pháp lý quan trọng

cho việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã theo đúng pháp luật, đồng

thời là khung định hƣớng để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch

chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã nhằm phục vụ mục tiêu chiến lƣợc

về phát triển kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng và đảm bảo môi trƣờng

sinh thái. Năm 2001 và năm 2006 đƣợc sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc

Ninh, Sở Tài nguyên & Môi trƣờng và UBND huyện Quế Võ, xã Mộ Đạo

đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2006 và điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 đƣợc UBND huyện phê duyệt.

Thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001- 2010 đã góp phần tích

cực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã đồng thời từng bƣớc đƣa

công tác quản lý đất đai nói chung, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

nói riêng đi vào nếp sống.

2.5.2.3. Kết quả thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng dụng đất đến

ngày 31/12/2010

Page 51: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

47

Thực hiện Quyết định số 556/QĐ- UB ngày 16/4/2007 của Ủy ban

nhân dân huyện Quế Võ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất thời kỳ 2001- 2010 xã Mộ Đạo, kết quả thực hiện đến ngày

31/12/2010 nhƣ sau:

Bảng 2.5. Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Thứ

tự Chỉ tiêu Mã

ĐCQHSD

Đ đƣợc

phê duyệt

đến năm

2010

Kết quả

thực hiện

Tỷ lệ %

so với

ĐCQH

đƣợc

duyệt

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 503,93 100,00

1 Đất nông nghiệp NNP 343,88 363,94 105,83

1.1 Đất lúa nƣớc DLN 301,41 328,54 109,00

1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 301,41 328,54 109,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm

còn lại HNK 7,07 2,20 31,12

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 35,40 33,20 93,79

2 Đất phi nông nghiệp PNN 156,55 136,49 87,19

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công

trình sự nghiệp CTS 0,25 0,25 100,00

2.2 Đất cơ sở sản xuất,

kinh doanh SKC 3,43 0,11 3,21

2.3 Đất sản xuất vật liệu

xây dựng, gốm sứ SKX 0,24 -

2.4 Đất xử lý, chôn lấp chất thải

nguy hại DRA 0,63 0,28

Page 52: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

48

2.5 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 1,04 100,00

2.6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,90 5,40 91,53

2.7 Đất có mặt nƣớc

chuyên dùng SMN 1,60 1,60

2.8 Đất sông, suối SON 5,78 5,78 100,00

2.9 Đất phát triển hạ tầng DHT 75,26 68,39 90,87

Đất giao thông DGT 36,03 30,79 85,46

Đất thủy lợi DLT 31,48 32,22 102,35

Đất cơ sở văn hóa DVH 1,46 0,06 4,11

Đất cơ sở y tế DYT 0,20 0,20 100,00

Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 4,73 4,73 100,00

Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT 1,12 - -

2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 62,42 53,64 85,93

3 Đất chƣa sử dụng CSD 3,50 3,50 100,00

(Nguồn: QHSD đất xã Mộ Đạo 2011-2020)

Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2010 nhƣ sau:

- Đất nông nghiệp: Thực hiện đến năm 2010 là 363,94 ha, đạt

105,83% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; trong đó

đất trồng lúa thực hiện đến năm 2010 là 328,54 ha, đạt 109,00% so với điều

chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; đất trồng cây hàng năm còn lại

thực hiện đến năm 2010 là 2,20 ha, đạt 31,12% so với điều chỉnh quy hoạch

đƣợc duyệt; đất nuôi trồng thủy sản thực hiện đến năm 2010 là 33,20 ha, đạt

93,79% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010.

- Đất phi nông nghiệp: Thực hiện đến năm 2010 là 136,49 ha, đạt

87,19% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010, trong đó:

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực hiện đến năm 2010 là

0,25 ha, đạt 100,00% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm

2010;

Page 53: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

49

+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đến năm 2010 là 0,11 ha,

đạt 3,21% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải thực hiện đƣợc 0,28 ha, đạt 44,44% so

với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất tôn giáo, tín ngƣỡng thực hiện đến năm 2010 là 1,04 ha; đạt

100% so với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Thực hiện đến năm 2010 là 5,40 ha, đạt

91,53% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất có mặt nƣớc chuyên dùng thực hiện đến năm 2010 là 1,60 ha,

đạt 100% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất sông, suối thực hiện đến năm 2010 là 5,78 ha, đạt 100% so với

điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất phát triển hạ tầng: Thực hiện đến năm 2010 là 68,39 ha, đạt

90,87% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010, trong đó:

đất giao thông thực hiện đến năm 2010 là 30,79 ha, đạt 85,46% so với điều

chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; đất thủy lợi thực hiện đến năm

2010 là 32,22 ha, đạt 102,35% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến

năm 2010; đất cơ sở văn hóa thực hiện đến năm 2010 là 0,06 ha, đạt 4,11%

so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010; đất cơ sở y tế thực

hiện đến năm 2010 là 0,20 ha, đạt 100,00% so với điều chỉnh quy hoạch

đƣợc duyệt đến năm 2010; đất cơ sở giáo dục- đào tạo thực hiện đến năm

2010 là 4,73 ha, đạt 100,00% so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến

năm 2010; đất chợ thực hiện đến năm 2010 là 0,24 ha, đạt 100,00% so với

điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;

+ Đất ở tại nông thôn thực hiện đến năm 2010 là 53,64 ha, đạt 85,93%

so với điều chỉnh quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2010;

Page 54: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

50

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Thuận lợi

Dƣới sự lãnh đạo của UBND, HĐND, sự phối hợp giúp đỡ của các

phòng, ban chuyên môn của huyện, sự chủ động sâu sát trong lãnh đạo của

ban chấp hành Đảng bộ, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân nên kinh tế- xã hội

đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ trên tất các lĩnh vực, đã hoàn thành và vƣợt

các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2005-

2010) đề ra. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2006- 2010 đạt

15,3%/năm.

Xã nằm cách trung tâm huyện 4- 5 km về phía Bắc, nằm trong vùng

phát triển công nghiệp của huyện, có hệ thống đƣờng giao thông xã, liên xã

dài 2,0 km, đƣờng thôn, liên thôn dài 27,30 km tạo lên mạng lƣới giao thông

phục vụ cho việc giao lƣu kinh tế, văn hóa và tiêu thu sản phẩm giữ các thôn

trong xã, các địa phƣơng khác trong huyện.

Địa hình bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, nguồn nƣớc phong phú, độ ẩm

tƣơng đối cao thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng.

- Đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhƣng do đầu tƣ

giống mới, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, cơ giới hóa sản xuất

nông nghiệp, thâm canh tăng vụ nên bình quân thu nhập trên một đơn vị diện

tích đất canh tác tăng từ 44,5 triệu đồng/ha năm 2005 lên 71,40 triệu đồng/ha

năm 2010.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, văn hóa, thể

thao … đƣợc nâng cấp, mở rộng, đầu tƣ xây dựng theo hƣớng kiên cố hóa, về

cơ bản đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân ở thời điểm hiện tại.

- Tình hình an ninh, chính trị, quốc phòng đƣợc củng cố thƣờng xuyên,

trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững.

Page 55: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

51

Những khó khăn, tồn tại

Thiếu vốn đầu tƣ để quy hoạch, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

còn chậm, cơ cấu nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.

Tốc độ tăng trƣởng của ngành công nghiệp, dịch vụ chƣa cao, loại hình

dịch vụ ít, chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ còn hạn chế. Nhiều lĩnh

vực dịch vụ chƣa đƣợc hình thành và khai thác chƣa có hiệu quả, chƣa đáp ứng

đƣợc tốc độ công nghiệp hóa của huyện; chƣa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản

xuất với dịch vụ và tiêu dùng.

Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển còn chậm, đặc biệt là giao thông nội

đồng, gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất và đời sống của ngƣời dân

trong xã.

Xã có nguồn lao động dồi dào nhƣng trình độ còn thấp nhất là trình độ

nghề phục vụ cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, gây cản trở cho ứng dụng

khoa học- kỹ thuật- công nghệ.

Page 56: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

52

CHƢƠNG 3:

ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT

CHO QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MỘ ĐẠO

3.1. Đánh giá kinh tế sinh thái các hệ thống sử dụng đất đai

3.1.1. Đánh giá thích nghi sinh thái của các hệ thống sử dụng đất đai

Tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất đƣợc đánh giá dựa trên sự

so sánh giữa yêu cầu sử dụng của loại hình sử dụng đất đó với những đặc

điểm về đặc điểm hiện có về thổ nhƣỡng, địa hình, điều kiện tƣới, tiêu... của

từng đơn vị đất đai.

Theo FAO, tính thích nghi của đất đai đƣợc chia thành các bậc: Rất

thích nghi (S1), thích nghi trung bình (S2), ít thích nghi (S3), không thích

nghi hiện tại (N1)và không thích nghi vĩnh viễn (N2).

Dựa trên các đặc điểm của các hệ thống sử dụng đất trên địa bàn xã Mộ Đạo

đƣợc trình bày tại chƣơng 2 và các hạng thích nghi theo tiêu chuẩn của FAO,

tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất đƣợc đánh giá tại bảng dƣới đây:

Bảng 3.1. Đánh giá tính thích nghi của các hệ thống sử dụng đất

TT

Đơn vị đất đai

Loại hình

sử dụng

đất

Đánh giá tính thích

nghi của HTSDĐ

Địa

hình

Loại

đất

TPCG Chế

độ

tưới

Mức

độ

thoát

nước

II Vàn

cao Pf c, d

Chủ

động Tốt

Chuyên

trồng lúa

nước

S1: Rất thích hợp với

loại hình chuyên trồng

lúa nước và nhiều loại

hình cây trồng khác. Có

thể đan xen trồng 2 vụ

lúa, 1 vụ màu để tăng

hiệu quả sử dụng đất.

Page 57: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

53

Nuôi

trồng thủy

sản

S3: Ít thích nghi với loại

hình nuôi trồng thủy sản

IV

Vàn

trung

bình

P d, e Chủ

động

Tốt

Chuyên

trồng lúa

nước

S1: Rất thích hợp với

loại hình chuyên trồng

lúa nước. Hiện tại địa

phương đang sản xuất 2

vụ lúa/năm đạt năng

suất cao.

Nuôi

trồng thủy

sản

S2: Thích nghi trung

bình với loại hình nuôi

trồng thủy sản

Cây hàng

năm

S1: Rất thích hợp với

loại hình trồng cây hàng

năm.

III Vàn

thấp Pg d, e

Chủ

động Tốt

Chuyên

trồng lúa

nước

S2: Thích nghi trung

bình với loại hình

chuyên trồng lúa nước.

Nuôi

trồng thủy

sản

S2: Thích nghi trung

bình với loại hình nuôi

trồng thủy sản.

I Vàn

trũng Pg d,e

Chủ

động

Kém

Chuyên

trồng lúa

nước

S2: Thích nghi trung

bình với loại hình

chuyên trồng lúa nước.

Cần có biện pháp cải

thiện hệ thống thoát

nước.

Nuôi

trồng thủy

sản

S1: Rất thích nghi với

loại hình nuôi trồng thủy

sản

Page 58: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

54

3.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế

Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất,

chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2005 – 2010 phục vụ phát triên kinh tế,

xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của cá nhân và các tổ

chức, đơn vị kinh tế đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và xây dựng tăng từ 5,4% năm 2005 lên 6,9% năm 2010; thƣơng mại

dịch vụ tăng từ 14,6% năm 2005 lên 19,1% năm 2010. Năng suất và sản lƣợng

lƣơng thực không ngừng đƣợc nâng cao, năng suất lúa năm 2005 đạt 57 tạ/ha;

năm 2010 đạt 62 tạ/ha, tổng sản lƣợng lƣơng thực quy thóc năm 2005 đạt 4696

tấn, năm 2010 đạt 5604 tấn. Kết cấu hạ tầng không ngừng phát triển, mạng lƣới

giao thông đƣợc đầu tƣ nâng cấp từ tỉnh lộ đến đƣờng liên thôn, liên xã.

Trong những năm gần đây, công tác dồn điền đổi thửa đã mang lại hiệu

quả đáng kể cho việc sản xuất nông nghiệp của địa phƣơng. Từ những ô

ruộng nhỏ, manh mún khó áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác dẫn đến

hiệu quả không cao. Đến nay công tác dồn điền đổi thửa đã hoàn thành, nông

dân có điều kiện canh tác tốt hơn, dễ áp dụng các phƣơng tiện kỹ thuật trong

sản xuất nên hiệu quả kinh tế mang lại cao hơn. Cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ chuyên trồng lúa nước

Đơn vị tính: triệu đồng/1000m2/vụ

Chi phí

Loại Số lượng Thành tiền

Lúa giống 10 kg 300.000

Phân bón Đạm: 9 kg

Lân: 25 kg

Kali: 9 kg

90.000

50.000

90.000

Thuốc trừ sâu 8 bình 400.000

Cày Bằng máy 240.000

Cấy 4 công 600.000

Gặt Bằng máy 360.000

Tổng chi phí 2.170.000

Page 59: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

55

Thu

nhập

Năng suất (tạ/1000m2) Giá thành (vnđ/kg) Thành tiền (vnđ)

6 7.000 4.200.000

Lợi nhuận = Thu nhập – chi phí 2.030.000

Ngoài loại hình chuyên trồng lúa nƣớc là loại hình phổ biến đƣợc sử

dụng tại địa phƣơng. Để tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập và góp phần

cải tạo đất nhân dân địa phƣơng cũng tiến hành trồng cây mầu vụ đông hàng

năm xen vụ với trồng lúa. Lấy ví dụ trên cây khoai tây đƣợc trồng nhiều, trên

diện rộng, hiệu quả kinh tế cao, áp dụng đƣợc các phƣơng tiện cơ giới, giảm

giá thành sản xuất, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ cây mầu vụ đông

Đơn vị tính: Triệu đồng/1000m2/vụ

Chi

phí

Loại Số lượng Thành tiền

Hạt giống 140 kg 1.680.000

Phân bón Lân: 70 kg

Đạm: 25 kg

Kali: 25 kg

210.000

250.000

270.000

Thuốc trừ sâu 16 bình 800.000

Làm đất 3 công (máy) 300.000

Trồng 2,5 công 250.000

Thu hoạch 2,5 công 375.000

Tổng chi phí 4.135.000

Thu

nhập

Năng suất (tạ/1000 m2) Giá thành (vnđ/kg) Thành tiền (vnđ)

12 7,500 9.00.000

Lợi nhuận = Thu nhập – chi phí 4.865.000

Page 60: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

56

Một loại hình khá phổ biến tại xã Mộ Đạo đó chính là nuôi cá nƣớc ngọt,

tận dụng nguồn thức ăn sẵn có: phân chuồng, cỏ, cá tạp và các chế phẩm từ nông

nghiệp: bột cám gạo, thóc kém chất lƣợng .... để nuôi cá. Loại hình này đã mang

lại hiệu quả kinh tế khá cao cho nhân dân trong xã. Cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế của HTSDĐ nuôi trồng thủy sản

Đơn vị tính: triệu đồng/1000m2/năm

Chi

phí

Loại Số lượng Thành tiền

Cá giống 12 kg 1.200.000

Thức ăn Thóc: 600 kg

Phân hữu cơ: 300 kg

3.000.000

-

Vôi bột 90 kg 180.000

Công chăm sóc 1 ngƣời 10.000.00

Thu hoạch 3 công 600.000

Tổng chi phí 14.980.000

Thu

nhập

Năng suất (tạ/1000m2) Giá thành (vnđ/kg) Thành tiền

6 50.000 30.000.000

Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí 15.020.000

3.1.3. Phân tích hiệu quả xã hội và môi trƣờng

Với cơ cấu diện tích sử dụng đất là 72,22 % đất nông nghiệp dẫn đến

lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của địa phƣơng chiếm 65% tổng số lao

động. Kết hợp với dồn ô đổi thửa sử dụng cơ giới hóa, trồng mầu vụ động đã

tạo ra đƣợc việc làm, thu nhập ổn định cho phần lớn nhân dân trong xã. Đặc

biệt thời gian trong lao động nông nghiệp ít đi, tạo điều kiện cho ngƣời lao

động có thời gian đi làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn huyện.

Page 61: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

57

Hiện nay, trên địa bàn xã cũng có những hộ gia đình làm kinh tế trang

trại có chăn nuôi với số lƣợng lớn song vẫn còn những bất cập còn tồn tại do

nguồn vốn đầu tƣ thấp, trình độ hạn chế.

Các ngành kinh tế tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ của địa

phƣơng chƣa phát triển, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực này cũng chiếm số ít.

Với mục đích khai thác tài nguyên phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con

ngƣời thông qua quá trình sử dụng đất, ngoài ra đất đai còn bị tác động bởi các

yếu tố tự nhiên nhƣ khí hậu... trong quá trình sử dụng đất cho thấy tình hình ô

nhiễm môi trƣờng đang có xu hƣớng gia tăng.

Đối với đất sản xuất nông nghiệp do lạm dụng dùng hóa chất nhƣ thuốc

trừ sâu, phân bón hóa học... lƣợng tồn dƣ của hóa chất trong đất, trong nƣớc

làm suy giảm nhiều loài sinh vật trong lòng đất, giảm đa dạng sinh học, giảm

độ phì của đất, gây ô nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc. Tích trữ nhiều kim loại

nặng trong đất...

Trong các khu dân cƣ nông thôn bƣớc đầu bị ô nhiễm bởi rác thải, nƣớc thải,

chất thải chăn nuôi, ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của cộng đồng.

So sánh lƣợng phân bón và thuốc BVTV đƣợc sử dụng trong các HTSDĐ

tại bảng dƣới đây:

Page 62: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

58

Bảng 3.5. Lượng phân bón và thuốc BVTV được dùng trong các HTSDĐ

HTSDĐ Phân bón Thuốc BVTV

Loại Số lượng Loại Liều lượng

Đất

chuyên

trồng

lúa

nước

- Lân

- Đạm

- Kali

25 kg

9 kg

9 kg

- Thuốc trừ sâu

cuốn lá

- Thuốc trừ sâu

đục thân

- Thuốc diệt rầy

- Peran 50 EC: 8 – 16

ml/2 bình (16 lít/bình).

- Padan: 150 gr/3 bình

(16 lít/bình).

- Bassa 50 EC: 100 ml/3

bình (16 lít/bình).

Đất

trồng

cây mầu

vụ đông

- Đạm

- Lân

- Kali

25 kg

70 kg

25 kg

- Sâu đục thân,

sâu đục quả.

- Sƣơng mai.

- Bọ xít

- Regent 800 WG

48gr/5 bình (16lít/bình).

- Aliette 800 WG 90

gr/4 bình (16 lít/bình)

- Padan 95 SP 48 ml/7

bình (16 lít/bình).

Đất

nuôi

trồng

thủy sản

Không sử dụng Không sử dụng

Nhƣ vậy có thể thấy lƣợng phân bón và thuốc BVTV đƣợc sử dụng

nhiều nhất trong HTSDĐ trồng cây mầu vụ đông sau đó đến đất chuyên trồng

lúa nƣớc.

HTSDĐ nuôi trồng thủy sản tuy không sử dụng thuốc BVTV nhƣng

lƣợng thức ăn chính cho cá là phân chuồng. Nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ

gây ô nhiễm cho nguồn nƣớc và cho đất cũng nhƣ môi trƣờng sống xung quanh.

Page 63: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

59

3.2. Đề xuất hƣớng lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong quy

hoạch sử dụng đất xã Mộ Đạo

3.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất

trong quy hoạch sử dụng đất

Mục tiêu

Mục tiêu của việc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong quy

hoạch sử dụng đất là nhằm đánh giá đúng tiềm năng đất đai phục vụ cho quy

hoạch sử dụng đất có hiệu quả, tránh lãng phí.

Nguyên tắc

Nguyên tắc của việc lồng ghép đánh giá hệ thống sử dụng đất trong quy hoạch

sử dụng đất đó là:

- Xác định đƣợc các loại hình chủ yếu trong xã cần ƣu tiên phát triển, diện

tích và nơi phân bố của các loại hình này.

- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, phân tích thực trạng và quy hoạch của xã.

- Phân tích, phát hiện các mâu thuẫn và bất hợp lý trong quy hoạch có thể xảy ra.

- Đề xuất hƣớng điều chỉnh quy hoạch

3.2.2. Phân tích hiện trạng quy hoạch sử dụng đất

Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất

Thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện phân bổ cho xã thời kỳ 2011-

2020 và mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong báo cáo chính trị của ban

chấp hành Đảng bộ xã Mộ Đạo khóa XIX nhiệm kỳ 2010- 2015. Các chỉ tiêu

sử dụng đất đƣợc tổng hợp, phân tích và dự báo nhu cầu sử dụng đất của các

ngành nhƣ: đất sản xuất nông nghiệp, đất khu công nghiệp, đất ở tại nông

thôn, đất quốc phòng, an ninh, đất phát triển hạ tầng (đất giao thông, đất thủy

lợi, đất y tế, đất giáo dục, đất cơ sở văn hóa .. ).

Page 64: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

60

1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Đất trồng lúa: Dự báo năng xuất lúa bình quân 60- 62 tạ/ha, nhƣ vậy để

có 3.864 tấn cần có diện tích đất gieo trồng 311,63 ha, khả năng mở rộng diện

tích đất nông nghiệp rất hạn chế, hàng năm diện tích đất lúa giảm do chuyển

sang mục đích phi nông nghiệp, nên cần đầu tƣ về khoa học, kỹ thuật, vốn,

lao động để tăng năng xuất để đạt đƣợc mục tiêu đề ra;

Đất trồng cây hàng năm còn lại: Diện tích đất trồng cây hàng năm còn

lại đến năm 2020 là 2,16 ha, đƣợc nhân dân trồng ngô và rau thƣc phẩm;

Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất nuôi trồng thủy sản đến năm

2020 giảm còn 23,51 ha, đƣợc ngƣời dân nuôi thủy sản nƣớc ngọt kết hợp với

chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Trong thời kỳ 2011- 2020 để sử dụng có hiệu quả quỹ đất và hệ thống

cơ sở hạ tầng đã có cần gắn phát triển công nghiệp với thƣơng mại dịch vụ,

đất ở phải đƣợc bố trí tập trung, cân đối trên cơ sở chỉnh trang, mở rộng các

khu dân cƣ hiện có nhƣng phải đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho sản xuất,

kinh doanh, thƣơng mại. Xây dựng đồng bộ, có quy hoạch hạ tầng kỹ thuật,

hạ tầng xã hội, khu công nghiệp.

Nhằm đáp ứng nhu cầu về đất ở cũng nhƣ bố trí đất cho các mục đích

phi nông nghiệp, dự kiến đến năm 2020, xã có 166,63 ha sử dụng vào mục

đích phi nông nghiệp, tăng 30,14 ha so với hiện trạng năm 2010. Diện tích

tăng thêm đƣợc sử dụng để mở rộng, quy hoạch mới hệ thống giao thông,

thủy lợi, xây dựng trụ sở cơ quan, phát triển khu công nghiệp, xây dựng các

công trình giáo dục, văn hóa- thể thao, an ninh, quốc phòng … diện tích tăng

thêm nhƣ sau:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,13 ha;

- Đất an ninh tăng 0,20 ha;

- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng 6,03 ha;

Page 65: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

61

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng 0,25 ha;

- Đất phát triển hạ tầng tăng 18,45 ha;

- Đất ở tại nông thôn tăng 4,00 ha.

2. Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Với các chỉ tiêu định hƣớng nhƣ trên, xã có đủ khả năng đáp ứng nhu

cầu sử dụng đất của các mục đích khác nhau, để làm đƣợc điều đó cần có

những chủ trƣơng, chính sách thiết thực và kinh phí để thực hiện đó là:

- Chủ trƣơng, chính sách bồi thƣờng thiệt hại, tái định cƣ, tạo điều kiện

thuận lợi cho ngƣời dân trong quá trình thu hồi đất để thực hiện các dự án

phát triển kinh tế, xã hội.

- Đầu tƣ vốn, khoa học kỹ thuật cho nhân dân trong vùng chuyển đổi

mục đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo sự thích nghi

và điều kiện tự nhiên của vùng.

Khả năng đáp ứng về đất nông nghiệp: Trong kỳ quy hoạch 2011- 2020

để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, dự kiến sẽ chuyển 27,51 ha đất

nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp đến

năm 2020 còn lại 337,30 ha (trong đó: diện tích đất trồng lúa 311,63 ha).

Yêu cầu về chất lƣợng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa), yếu

tố quan trọng nhất là nguồn nƣớc tƣới, tiêu, chất lƣợng đất, địa hình, thành

phần cơ giới đất của xã có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất nông

nghiệp đề ra.

Đối với đất phi nông nghiệp: Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất phi nông

nghiệp đến năm 2020, dự kiến tăng 30,14 ha so với hiện trạng năm 2010, đây là

mức tăng lớn nhƣng khả năng đáp ứng cao vì xét về thành phần cơ giới đất, địa

hình bằng phẳng, hệ thống chính trị ổn định có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu

cho mục đích phi nông nghiệp.

Page 66: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

62

3. Diện tích đất phân bổ cho các mục đích sử dụng

* Diện tích các loại đất đã đƣợc cấp huyện phân bổ

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu

(2011- 2015) huyện Quế Võ đƣợc tỉnh phê duyệt, phân bổ hiện tích cho xã

Mộ Đạo đến năm 2020 nhƣ sau:

Bảng 3.6. Diện tích các loại đất cấp huyện phân bổ cho xã Mộ Đạo

trong kỳ quy hoạch sử dụng đất

Đơn vị tính: ha

Thứ

tự Chỉ tiêu Mã

Cấp

huyện

phân bổ

Cấp

xác

định

Tổng số

(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)+(5

)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 - 503,93

1 Đất nông nghiệp NNP 337,30 - 337,30

Trong đó:

1.1 Đất lúa nƣớc DLN 311,63 - 311,63

1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 311,63 - 311,63

1.1.2 Đất trồng lúa còn lại LUK - - -

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 2,16 - 2,16

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN - - -

1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 23,51 - 23,51

2 Đất phi nông nghiệp PNN 166,63 - 166,63

Trong đó:

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình

sự nghiệp CTS 0,38 - 0,38

Page 67: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

63

2.2 Đất quốc phòng CQP - - -

2.3 Đất an ninh CAN 0,20 - 0,20

2.4 Đất khu công nghiệp SKK - - -

2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 6,14 - 6,14

2.6 Đất xử lý, chôn lấp chất thải

nguy hại DRA 0,28 - 0,28

2.7 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 - 1,04

2.8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,65 - 5,65

2.9 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 1,60 - 1,60

2.10 Đất sông, suối SON 5,78 - 5,78

2.11 Đất phát triển hạ tầng DHT 86,84 - 86,84

Trong đó:

Đất giao thông DGT 44,52 - 44,52

Đất thủy lợi DLT 34,52 - 34,52

Đất năng lƣợng DNL 0,65 - 0,65

Đất bƣu chính viễn thông DBV 0,02 - 0,02

Đất cơ sở văn hóa DVH 0,36 - 0,36

Đất cơ sở y tế DYT 0,20 - 0,20

Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 5,33 - 5,33

Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT 1,00 - 1,00

2.12 Đất ở tại nông thôn ONT 57,64 - 57,64

3 Đất chƣa sử dụng CSD - - -

Ghi chú: Số liệu cột (4) là số liệu đã được UBND huyện phân bổ cho

các xã tại công văn số 744/UBND- TNMT ngày 18 tháng 9 năm 2013.

a) Diện tích đất nông nghiệp

Trong kỳ quy hoạch 2011- 2020 chuyển mục đích 27,51 ha sang đất phi

nông nghiệp, trong đó:

Page 68: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

64

- Đất trồng lúa: Cấp huyện phân bổ đến năm 2020 xã cần bảo vệ

nghiêm ngặt và ổn định là 311,63 ha; trong kỳ quy hoạch, đất trồng lúa giảm

do chuyển sang các mục đích sau:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,13 ha;

- Chuyển sang đất an ninh: 0, 20 ha;

- Chuyển sang đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: 5,00 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,25 ha;

- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng: 7,28 ha;

- Chuyển sang đất ở tại nông thôn: 2,97 ha.

Đến năm 2020, diện tích đất trồng lúa xã giữ đƣợc 311,63 ha, chiếm

61,84% so với diện tích đất tự nhiên.

- Đất trồng cây hàng năm còn lại: Cấp huyện phân bổ đến năm 2020 là

2,16 ha;

- Đất nuôi trồng thủy sản: Cấp huyện phân bổ cho xã đến năm 2020 là

23,51 ha;

b). Diện tích đất phi nông nghiệp

Huyện phân bổ diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2020 cho xã Mộ

Đạo là 166,63 ha, gồm các loại đất sau:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,38 ha;

- Đất an ninh: 0,20 ha;

- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: 6,14 ha;

- Đất bãi thải, xử lý chất thải: 0,28 ha;

- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 1,04 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 5,65 ha;

- Đất có mặt nƣớc chuyên dùng: 1,60 ha;

- Đất sông, suối: 5,78 ha;

- Đất phát triển hạ tầng: 86,84 ha;

- Đất ở tại nông thôn: 57,64 ha.

Page 69: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

65

* Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Bảng 3.7. Các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xã Mộ Đạo

Đơn vị tính: ha

Thứ

tự Chỉ tiêu Mã

Hiện

trạng

năm

2010

Phƣơng án

QHSDĐ đến năm

2020

So sánh

tăng

(+),

giảm (-)

Phƣơng

án 1

Phƣơng

án 2

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) =

(6)-(5)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 503,93 503,93 503,93 -

1 Đất nông nghiệp NNP 363,94 337,30 319,75 -17,55

Trong đó:

1.1 Đất lúa nƣớc DLN 328,54 311,63 284,45 -27,18

1.1.

1 Đất chuyên trồng lúa nƣớc LUC 328,54 311,63 284,45 -27,18

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 2,20 2,16 2,10 -0,06

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 33,20 23,51 33,20 9,69

2 Đất phi nông nghiệp PNN 136,49 166,63 184,18 17,55

Trong đó:

2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình

sự nghiệp CTS 0,25 0,38 0,38 -

2.2 Đất quốc phòng CQP - - -

Page 70: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

66

2.3 Đất an ninh CAN - 0,20 -0,20

2.4 Đất khu công nghiệp SKK - - -

2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

phi nông nghiệp SKC 0,11 6,14 6,14 -

2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

gốm sứ SKX - - - -

2.7 Đất xử lý, chôn lấp chất thải

nguy hại DRA 0,28 0,28 0,28 -

2.8 Đất tín ngƣỡng TIN 1,04 1,04 1,04 -

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,40 5,65 6,15 0,50

2.10 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 1,60 1,60 1,60 -

2.11 Đất sông, suối SON 5,78 5,78 5,78 -

2.12 Đất phát triển hạ tầng DHT 68,39 86,84 91,18 4,34

Trong đó:

Đất giao thông DGT 30,79 44,52 44,52 -

Đất thủy lợi DLT 32,22 34,52 34,52 -

Đất năng lƣợng DNL 0,15 0,65 0,65 -

Đất bƣu chính viễn thông DBV - 0,02 0,02 -

Đất cơ sở văn hóa DVH 0,06 0,36 2,16 1,80

Đất cơ sở y tế DYT 0,20 0,20 0,28 0,08

Đất cơ sở giáo dục- đào tạo DGD 4,73 5,33 6,93 1,60

Đất cơ sở thể dục- thể thao DTT - 1,00 2,10 1,10

2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 53,64 57,64 71,63 13,99

3 Đất chƣa sử dụng CSD 3,50 - -

(Nguồn: QHSD đất xã Mộ Đạo 2011-2020)

Page 71: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

67

Thực hiện chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã tác động tích

cực đối với đời kinh tế, xã hội trên địa bàn xã. Trong kỳ quy hoạch xã đã cải

tạo, xây dựng nhà văn hóa, trƣờng học, các tuyến đƣờng giao thông, thủy lợi

cũng đƣợc xã nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận tiện cho sản xuất và sinh

hoạt của nhân dân.

Cán bộ và nhân dân cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo mạnh dạn

đƣa giống cây trồng vật nuôi có năng xuất chất lƣợng cao vào sản xuất nên

thu nhập của ngƣời dân tăng từ 13,13 triệu đồng năm 2005 lên 23,10 triệu

đồng năm 2010. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã đƣợc giữ vững.

Hoạt động công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại- dịch vụ của

xã trong những năm qua phát triển còn chậm, chƣa có khu công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp tập trung.

Việc chuyển đổi quyền và mục đích sử dụng đất trong thời gian qua của

xã có hiệu quả tốt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của xã. Tuy

nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chƣa theo điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt.

Quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất có những phát sinh, thiếu

vốn đầu tƣ dẫn đến các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đạt dƣới 100%

chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Nhận thức của ngƣời dân về pháp luật đất đai nói riêng và quy hoạch

đất nói chung còn hạn chế, ý thức trách nhiệm của một số hộ dân chƣa tốt đã

gây khó khăn cho công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng.

Do xã chƣa chủ động về nguồn vốn đầu tƣ thực hiện các công trình

đƣợc phê duyệt trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.

Page 72: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

68

3.2.3. Đề xuất nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất dựa theo kết

quả đánh giá hệ thống sử dụng đất

Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất hiện có của địa phƣơng và kết quả

phân tích, đánh giá các hệ thống sử dụng đất. Tác giả đề xuất điều chỉnh một số

nội dung trong quy hoạch sử dụng đất của xã nhƣ sau:

Bảng 3.8. Đề xuất một số nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch Điều chỉnh

Loại hình sử dụng đất Mã Loại hình sử dụng đất Mã

Cơ sở sản xuất kinh doanh SKX Cây hàng năm CHN

Chuyên trồng lúa nƣớc LUC Cây hàng năm CHN

Đất bằng chƣa sử dụng BCS Cây hàng năm CHN

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc xứ đồng Ngang Trên và Đồng Bƣởi

thôn Mộ Đạo xã Mộ Đạo với diện tích điều chỉnh là 6,14 ha.

Đất chuyên trồng lúa nƣớc thuộc xứ đồng Sau Đền và Mã Mấy thôn Mai

Ổ xã Mộ Đạo với diện tích điều chỉnh là 4,56ha.

Đất bằng chƣa sử dụng liền với xứ đồng Mã Mấy thôn Mai Ổ xã Mộ Đạo

với diện tích điều chỉnh là 0,93 ha

Lý do điều chỉnh:

Xã Mộ Đạo là một địa phƣơng thuần túy sản xuất nông nghiệp. Trên địa

bàn huyện có 3 khu công nghiệp lớn tập trung và 2 cụm công nghiệp vừa, các

khu và cụm công nghiệp đất đã giải phóng mặt bằng bỏ trống còn nhiều. Do vậy

việc quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đây chƣa thực

sự có ý nghĩa hơn nữa lại làm mất đi một số diện tích đất nông nghiệp.

Page 73: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

69

Xã Mộ Đạo liền trung tâm thị trấn, gần khu công nghiệp, đặc biệt gần khu

công nghiệp tập trung Quế Võ 1 nhu cầu sử dụng rau rất lớn, việc chuyển đổi

diện tích đất sang trồng cây hàng năm để cung cấp cho nhân dân trong vùng là

lựa chọn hợp lý.

Tận dụng diện tích đất bằng chƣa sử dụng để trồng 1 vụ/ năm nhằm tránh

lãng phí đất đai.

Chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa nƣớc sang đất trồng cây hàng

năm để tạo ra khu sản xuất rau tập trung, mang lại hiệu quả cao hơn.

Page 74: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

70

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Nghiên cứu đánh giá hệ thống sử dụng đất đai cho quy hoạch sử dụng

đất xã Mộ Đạo, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh theo hƣớng bền vững là yêu

cầu cấp thiết của xã Mộ Đạo. Việc đánh giá tính thích nghi của các hệ thống

sử dụng đất đai đã chỉ ra trên địa bàn xã có: Rất thích nghi (S1), có đất

chuyên trồng lúa nƣớc ở vàn cao, vàn trung bình có đất chuyên trồng lúa, đất

trồng cây nuôi trồng thủy sản; Còn lại là đất thích nghi trung bình (S2).

Kết hợp với phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, hiện trạng

quy hoạch và các yếu tố khác có liên quan, luận văn đã đề xuất điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất nhƣ sau:

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh chuyển sang đất cây hàng năm.

- Chuyên trồng lúa nƣớc chuyển sang đất cây hàng năm.

- Đất bằng chƣa sử dụng chuyển sang đất cây hàng năm.

Page 75: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Qua nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và một số phƣơng pháp đánh

giá đất, quy hoạch sử dụng đất đã đƣa ra đƣợc cơ sở và phƣơng pháp đánh giá

hệ thống sử dụng đất đai là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng nhất

trong công tác quy hoạch sử dụng đất, áp dụng trên địa bàn xã Mộ Đạo, huyện

Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2. Qua phân tích, đánh giá trên địa bàn nghiên cứu gồm có 4 đơn vị đất

đai và 3 loại hình sử dụng đất chủ yếu (chuyên trồng lúa nƣớc, nuôi trồng thủy

sản và cây hàng năm).

3. Dựa trên điều kiện khí hậu và nền nhiệt ẩm cũng nhƣ đặc điểm của 4

đơn vị đất đai là đơn vị I, đơn vị II, đơn vị III, đơn vị IV cùng 3 LHSDĐ chủ

yếu là cây lúa nƣớc, cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, ta chọn đƣợc 11

hệ thống sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã, làm cơ sở để đánh giá

hiệu quả sử dụng đất, lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp, điều chỉnh

quy hoạch sử dụng đất theo hƣớng bền vững.

4. Dựa trên kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất của địa phƣơng

theo các tiêu chí về tính thích nghi, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả

môi trƣờng đã xác định đƣợc loại hình sản xuất mang lại hiệu quả cao nhất của

địa phƣơng là lúa nƣớc. Bên cạnh đó, địa phƣơng cũng có thể sản xuất xen canh

những cây trồng ngắn ngày để mang lại hiệu quả sử dụng đất tốt hơn.

5. Từ các kết quả có đƣợc, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của địa

phƣơng. Phƣơng án điều chỉnh một số nội dung trong quy hoạch sử dụng đất của

xã, đó là: chuyển toàn bộ diện tích quy hoạch khu công nghiệp nhỏ với diện tích

6,14 ha sang đất trồng cây hàng năm, chuyển diện tích đất chƣa sử dụng 0,93 ha

và diện tích đất lúa 4,56 ha gần đó sang đất trồng cây hàng năm. Phƣơng án điều

chỉnh một số nội dung trên nhằm đảm bảo tránh lãng phí nguồn đất đai của địa

phƣơng cũng nhƣ đem lại hiệu quả sử dụng đất tốt nhất.

Page 76: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Thị Ngọc Duy và những ngƣời khác (2009). Phân hạng đánh giá đất đai

(Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp. Tập 2). Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.

2. FAO 1998, Land Use Requirement for Crop, FAO. Rome.

3. Nguyễn Cao Huần (2005). Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh

thái) Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

4. Luật đất đai 2003; Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.

5. Luật đất đai 2013. Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.

6. Nghị định số 69/2009/NĐ-BTNMT, của Chính phủ ban hành ngày 13 tháng

08 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,

bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.

7. Phạm Thị Phin (2012). “Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp

huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”. Luận án tiến sĩ nông nghiệp Trƣờng Đại

học Nông nghiệp Hà Nội.

8. Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ban

hành ngày 17 tháng 02 năm 2007 quy định kí hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng

đất và quy hoạch sử dụng đất.

9. Số liệu thống kê dân số năm 2010 của Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo.

10. Số liệu thống kê dân số năm 2012 của Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo.

11. Thông tƣ 35/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyễn và

Môi trƣờng quy định việc điều tra, đánh giá đất đai

12. Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, ban

hành ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và

thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

13. Trần Văn Tuấn, Nguyễn Cao Huần, Đỗ Thị Tài Thu, Nguyễn Thị Chinh,

Thái Thị Quỳnh Nhƣ. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ

quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại

Thành, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội) (2014) Kỷ yếu báo cáo hội thảo khoa

học Địa lý - Địa chính . Hội địa lý Việt Nam

Page 77: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

73

14. Trần Văn Tuấn (2009).Tập bài giảng “Quy hoạch sử dụng đất”. Trƣờng

Đại hoạch Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc Gia Hà nội.

15. Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo. Báo cáo chính trị của ban chấp hành Đảng

bộ xã Mộ Đạo lần thứ XX nhiệm kỳ 2010 – 2015.

16. Ủy ban nhân dân xã Mộ Đạo. Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020.

17. Ủy ban nhân dân huyện Quế Võ .Công văn số 744/UBND - TNMT ngày

18 tháng 9 năm 2013 của , về việc phân bổ sử dụng đất trên địa bàn huyện.

Page 78: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

74

PHỤ LỤC

Page 79: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

75

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Chủ hộ:.......................................................... Tuổi:......................................

Địa chỉ:...............................................xã Mộ Đạo huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh

Số nhân khẩu:............................................. Số lao động:....................................

Tổng thu nhập của gia đình/năm:........................................................................

I. Gia đình cho biết các khoảnh ruộng, vƣờn đất trồng trọt và một số đặc điểm

chính sau đây:

Stt SL

thửa Loại hình sử dụng

Diện tích

(m2)

Loại

đất

Xứ

Đồng

Có nƣớc

tƣới

Chờ

nƣớc

mƣa

Hạn

hay úng

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Trong đó:

- Loại đất: Ghi theo tên gọi nhƣ: Phù sa cổ, xám bạc màu....

- Loại hình sử dụng: Ghi theo số vụ/năm, loại cây trồng nhƣ: 2 lúa- màu, chuyên màu,...

Page 80: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

76

II. Gia đình cho biết chi phí đầu tƣ theo cây trồng

Đơn vị tính: kg/1000m2/vụ

Stt Cây

trồng

Chi phí vật chất Công lao động Chi phí khác

Giống

Phân

URê

(kg)

Phân

Kaly

(kg)

Phân

lân

(kg)

Thuốc

sâu,

bệnh

(1000đ)

Phân

chuồng

(kg)

Gieo

trồng

(công)

Chăm

sóc

(công)

Thu

hoạch

(công)

Tổng số công

(công) Phí thuỷ

lợi

(1000đ)

Phí dịch

vụ

(1000đ)

Chi phí

khác

(1000đ) Công

thuê

Tự

làm

Lúa xuân

Lúa mùa

Khoai tây

Page 81: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

77

III. Tình hình năng suất theo cây trồng.

Cây trồng Diện tích

(m2)

Năng suất

(tạ)

Sản

lƣợng

(tấn)

Giá bán

(1000đ/tấn)

Giá trị

sản lƣợng

(1000đ)

- Lúa xuân

- Lúa mùa

- Khoai

- Lạc

- Đậu tƣơng

- Dƣa gang

- Rau

-

-

-

-

Page 82: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

78

IV. Tình hình chăn nuôi của gia đình

Hạng mục ĐV

tính

Số

lƣợng

Chi phí

giống

(1000đ)

Chi phí

thức ăn

(1000đ)

Chi phí

phòng

bệnh

(1000đ)

Giá bán

(1000đ)

Thành

tiền

(1000đ)

1. Gia súc Con

- Trâu Con

- Bò Con

- Lợn Con

2. Gia cầm Con

3. Nuôi trồng

thuỷ sản

m2

- Cá m2

- Loại khác m2

V. Hƣớng sản xuất của gia đình trong tƣơng lai:

- Loại cây trồng sẽ đƣợc áp dụng:.............................................................

- Loại gia súc gia cầm đƣợc áp dụng:.......................................................

Tại sao:................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

Page 83: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

79

Page 84: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

80

Page 85: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf

81

Page 86: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf
Page 87: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf
Page 88: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf
Page 89: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf
Page 90: 60-LuanVanThacSi-ChuaPhanLoai (152).pdf