Upload
thinnnh
View
229
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 1
I. QUÁ TRÌNH LY TÂM.
1.1 Khái niệm.
- Ly tâm là một quá trình phân riêng các cấu tử có khối lượng riêng khác nhau trong
một hỗn hợp lỏng không đồng nhất dưới tác dụng của lực ly tâm.
1.2 Phân loại quá trình ly tâm.
- Ly tâm để phân riệng hai chất lỏng không tan vào nhau: như hệ nhũ tương nước
trong dầu hoặc hệ nhũ tương dầu trong nước.
- Ly tâm để tách pha rắn ra khỏi pha lỏng (huyền phù): làm trong nước quả trong
quá trình sản xuất nước quả trong.
C = R
m 2
Trong đó: m: khối lượng kg
: tốc độ thùng quay m/s
R: bán kính của thùng quay.
- Nếu R và của thiết bị ly tâm càng lớn thì tốc độ chuyển động của các hạt phân tán
trong hệ nhũ tương hoặc huyền phù sẽ cao.Vì vậy, sẽ giúp cho chúng ta rút ngắn
thời gian ly tâm và nâng cao được mức độ phân riêng.
1.3 Cơ sở khoa học của quá trình.
- Dựa vào ứng dụng chính của quá trình ly tâm mà quá trình ly tâm có các cơ sở lý
thuyết như:
Cơ sở của quá trình ly tâm là phân riêng hai chất lỏng không tan vào nhau (nhũ tương)
- Trong quá trình phân riêng hai chất lỏng không tan vào nhau. Nếu liên tục cho hỗn
hợp hai chất lỏng này vào một ống hình trụ có bán kính r và chiều cao là h với tốc
độ quay là (rad/s). Khi đó chất lỏng có khối lượng riêng lớn hơn sẽ phân bố sát
vào thành ống. Còn chất lỏng có khối lượng riêng thấp hơn sẽ phân bố ở gần tâm
ống. Giữa hai chất lỏng này sẽ hình thành bề mặt phân chia giữa hai pha, bề mặt
phân chia này rất quan trọng trong thiết kế thiết bị để xác định vị trí của ống
dẫn vật liệu và xả ra ngoài. Nhưng trong thực tế thì bề mặt phân chia giữa hai pha
này không rõ ràng.
Theo công thức: BA
BAAn
rr
222
- Trong đó: là khối lượng riêng.
r là bán kính.
- Chúng ta kí hiệu A là chất lỏng có khối lượng riêng lớn hơn, B là chất lỏng có
khối lượng riêng nhỏ hơn.
- Nếu muốn tách một chất lỏng có khối lượng riêng nhẹ (B) ra khỏi chất lỏng có
khối lượng riêng lớn hơn (A), ví dụ như tách chất béo ra khỏi sữa thì thời gian lưu
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 2
trong vùng vành khuyên A phải dài hơn thời gian lưu trong vùng vành khuyên B.
Khi đó mặt phân chia pha có xu hướng chuyển về phía tâm của ống ly tâm để thể
tích của vành khuyên A vượt trội hơn so với vành khuyên B. Lúc đó, chất lỏng B
sẽ chịu tác dụng của lực ly tâm trong một khoảng thời gian ngắn, còn chất lỏng A
chịu tác dụng của lực ly tâm trong thời gian dài hơn. Điều này đạt được khi bán
kính RA giảm bán kính Ri giảm. Để thực hiện quá trình tách chất lỏng A ra khỏi
chất lỏng B quá trình này sẽ diễn ra ngược lại. Sự thay đổi vị trí của mặt phân
chia pha có thể thực hiện được với những khoảng cách rất nhỏ ( có thể từ 25-
50 m). Tuy nhiên việc hiệu chỉnh vị trí này phụ thuộc vào kết cấu của thiết bị.
Việc hiệu chỉnh vị trí của mặt phân chia pha cũng có thể được thực hiện bằng cách
thay đổi lưu lượng của dòng ra.
Cơ sở của quá trình ly tâm tách pha rắn ra khỏi pha lỏng ( huyền phù )
- Trong quá trình ly tâm phân riêng hệ huyền phù. Khi huyền phù được cung cấp
vào thiết bị có dạng hình trụ từ đáy, thì dưới tác dụng của lực ly tâm các hạt rắn
trong hệ này sẽ dịch chuyển về phía thành ống. Nếu các hạt rắn này chuyển động
về phía thành ống trước khi ra khỏi ống thì chúng sẽ được giữ lại trong ống và
tách ra khỏi hệ huyền phù. Nếu như hạt rắn không dịch chuyển đến thành ống thì
nó vẫn ở lại trong dung dịch và đi ra ngoài ống ly tâm. Tỉ lệ giữa lượng hạt rắn
được giữ lại trong ống và lượng hạt rắn đi ra khỏi ống ly tâm phụ thuộc vào tốc độ
nhập liệu.
Phương trình thể hiện mối quan hệ giữa tốc độ nhập liệu, tốc độ ly tâm và kích thước của
ống ly tâm như sau:
2/12
2
2
1
2
22
1
2/ln2
18
)(2
RR
Rg
VDgq
ps
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 3
- Phương trình này được dử dụng để tính toán lưu lượng dòng nhập liệu trong ống
ly tâm hình trụ khi biết kích thước và tốc độ quay của ống ly tâm.
Trong đó: q: lưu lượng của dòng dung dịch
g: gia tốc trọng trường
s : tỷ trọng của huyền phù
1 : tỷ trọng của dung dịch
: độ nhớt của dung dịch
: tốc độ góc của ống ly tâm
R1 bán kính trong của vành khuyên tạo thành bởi chất lỏng
R2: bán kính trong của ống ly tâm
V: thể tích của phần chất lỏng được giữ lại trong ống ly tâm
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly tâm
- Độ nhớt của pha lỏng: độ nhớt là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình ly tâm. Khi tác dụng cùng một lực, nếu độ nhớt của môi trường càng lớn thì
trở lực của nó càng cao vì thế mà tốc độ ly tâm càng chậm. Nếu muốn quá trình ly
tâm được nhanh hơn thì phải làm cho độ nhớt của nguyên liệu vào càng thấp. Để
đạt đựơc điều này thì nhiệt độ là yếu tố quan trọng tiếp theo ảnh hưởng đến quá
trình ly tâm. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý, khi gia tăng nhiệt độ cho sản phẩm
cần chú ý đến các thành phần nhạy cảm với nhiệt độ như(vitamin, protein,…).
- Độ chênh lệch khối lượng riêng: nếu độ chênh lệch khối lượng riêng của hai cấu tử
càng lớn thì quá trình phân riêng càng dễ dàng và ngược lại. Trong quá trình phân
riêng hai chất lỏng, độ chênh lệch khối lượng riêng của hai chất lỏng không nên
thấp hơn 3%.
- Ngoài ra còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình ly tâm như:
o Vận tốc ly tâm.
o Bán kính ly tâm.
o Thời gian lưu.
1.5. Thiết bị:
Máy ly tâm được phân thành 3 nhóm:
- Máy ly tâm phân riêng hai chất lỏng không tan vào nhau.
- Máy ly tâm làm trong chất lỏng bằng cách loại bỏ số lượng nhỏ chất rắn (ly tâm
lọc).
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 4
- Máy ly tâm cho hệ huyền phù có tỷ lệ pha rắn cao
Phân riêng hai chất lỏng không tan vào nhau - Thiết bị ly tâm ống: Thiết bị này bao gồm một ống hình trụ có đường kính là 0.1
m và dài 0.75 m. Vận tốc quay bên trong ống ly tâm có thể đạt từ 15000-50000
vòng/phút và phụ thuộc vào đường kính. Tốc độ quay càng lớn đường kính ống
phải càng nhỏ. Ở thiết bị này thì nguyên liệu được đưa vào trong ống từ phía dưới.
Hai pha lỏng được tách ra trong ống và được thu hồi ở đỉnh trên của ống ly tâm
thông qua cơ cấu chảy tràn. Tuỳ thuộc vào đối tượng cũng như hiệu quả của quá
trình phân riêng có thể lắp thêm cơ cấu đĩa trọng lực.
- Thiết bị ly tâm dĩa: Thiết bị được cấu tạo bao gồm chén xoay than hình trụ có
đường kính từ 0.2-1.2 m, bao gồm những thanh kim loại xếp chồng lên nhau tạo
thành hình nón và khoảng cách giữa hai thanh kim loại là 0.5-1.27 mm với tốc độ
quay là 2000-7000 vòng/phút.
- Trên các đĩa được sắp xếp sao cho có thể tạo thành một dòng chảy từ đĩa trên
xuống đĩa cuối cùng của chén xoay. Tại khoảng trống giữa các thanh kim loại,
dưới tác dụng của lực ly tâm, pha nặng sẽ di chuyển ra xa tâm đĩa còn pha nhẹ sẽ
di chuyển vào gần tâm của đĩa và được đẩy lên trên đỉnh của chén xoay để thu hồi.
Thiết bị này được sử dụng để tách kem từ sữa và làm rõ các loại dầu, chiết
xuất cà phê và nước trái cây.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 5
Ly tâm làm trong chất lỏng bằng cách loại bỏ số lượng nhỏ chất rắn (ly tâm lọc). - Thiết bị ly tâm có chén xoay dạng côn: cấu tạo gồm một chén xoay dạng côn quay
quanh một trục thẳng đứng. Tất cả được đặt trong vỏ cố định. Nguyên liệu đi vào
đáy của chén xoay, dưới tác dụng của lực ly tâm, các huyền phù sẽ di chuyển về
thành của chén xoay và bám trên đó. Phần dung dịch sẽ di chuyển lên phía trên và
chảy tràn ra ngoài.Trong các loại vòi phun, chất rắn liên tục được thải qua các
lỗ nhỏ ở ngoại vi của bát và được chứa trong một bình chứa, khi bã dày thiết bị
được ngừng hoạt động, lớp bã được tách bằng dao và tháo ra ngoài bằng cửa xả
của đáy chén xoay. Trong các loạivan, các lỗ được trang bị với van mở định kỳ.
Thiết bị này có thể áp dụng cho huyền phù có 3% rắn. Ưu điểm của thiết bị này là
hạn chế tổn thất pha lỏng và nồng độ các cấu tử thuộc pha phân tán trong dòng bã
có thể tăng cao hơn.
Ly tâm cho hệ huyền phù có tỷ lệ pha rắn cao. - Thiết bị này gồm một chén xoay hình trụ, có một đầu dạng côn, bên trong có trục
vis. Ở thiết bị này thì trục vis và chén xoay quay cùng chiều với nhau, nhưng tốc
độ của chén xoay cao hơn tốc độ của trục vis. Khi ấy, chất rắn sẽ được đẩy ra
thành của chén xoay và được trục vis đẩy về phía đầu côn và thoát ra ngoài, còn
pha lỏng sẽ di chuyển đến đầu còn lại và thoát ra ngoài.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 6
1.6. Ứng dụng của quá trình ly tâm o Chế biến sữa: trong công nghệ chế biến sữa, quá trình ly tâm được sử dụng để tách
chất béo ra khỏi sữa. Tuỳ theo mục đích mà có thể tách một phần hoặc hoàn toàn chất
béo. Để sản xuất các sản phẩm sữa gầy, quá trình ly tâm có thể làm giảm lượng béo
trong sữa xuống thấp hơn 0,05%
- Để tách chất béo ra khỏi sữa, người ta sử dụng thiết bị ly tâm dạng đĩa .Thiết bị
gồm có thân máy, bên trong là một thùng quay được nối với một motor truyền
động bên ngoài thông qua trục dẫn. Các đĩa quay có đường kính dao động từ 20-
120 cm và được xếp chồng lên nhau. Các lỗ trên dĩa ly tâm sẽ tạo nên những kênh
dẫn theo phương thẳng đứng. Khoảng cách giữa 2 đĩa ly tâm liên tiếp là 0,5-1,3
mm. Thiết bị hoạt động theo phương pháp liên tục. Đầu tiên sữa nguyên liệu sẽ
được nạp vào máy ly tâm, tiếp theo sữa sẽ theo hệ thống kênh dẫn để chảy vào các
khoảng không gian hẹp giữa các đĩa ly tâm. Dưới tác dụng của lực ly tâm, sữa
được phân chia thành 2 phần: phần cream có khối lượng riêng thấp sẽ chuyển
động hướng về phía trục của thùng quay, phần sữa gầy có khố lượng riêng cao sẽ
chuyển động về phía thành thùng quay. Sau cùng cả hai dòng cream và sữa gầy sẽ
theo những kênh để thoát ra ngoài. Hàm lượng chất béo trung bình trong sữa gầy
là 0,05%. Trước khi đưa vào tách béo sữa thường được gia nhiệt lên 55-650C.
o Sản xuất dầu tinh luyện: trong qúa trình tinh luyện dầu, dầu thô được xử lý với
nước, axit hoặc kiềm để loại các phosphatide và các chất gum. Sau khi xử lý xong,
dầu sẽ được đem đi ly tâm để tách các tạp chất đó ra. Nếu quá trình tách gum bằng
axit thì sau khi tách gum, dầu sẽ được đem đi ly tâm để tách các tạp chất đó ra. Nếu
qúa trình tách gum bằng axit thì sau khi tách gum, dầu sẽ được rửa lại bằng nước
nóng và nước rửa này cũng được tách ra bằng phương pháp ly tâm. Sau đó dầu sẽ
được tiếp tục đem đi trung hoà và các chất xà phòng sẽ được tách ra bằng phương
pháp ly tâm. Dầu tiếp tục được rửa bằng nước nóng và nước rửa cũng được tách ra
bằng phương pháp ly tâm.
o Sản xuất bia: Trong công nghệ sản xuất bia, phương pháp ly tâm có thể được sử dụng để làm trong dịch nha và bia. Qúa trình ly tâm cũng có thể được ứng dụng để
tách nấm men có trong bia. Trong quá trình ly tâm bia , cần đảm bảo độ kín của thiết
bị, vì nếu không sẽ gây ra tổn thất CO2 đồng thời O2 có thể xâm nhập vào bia, làm
giảm độ bền của sản phẩm. Quá trình này sử dụng khi lượng nấm men có trong bia
cần lọc rất nhiều (lên men nổi, chu kì lên men ngắn). ưu điểm của quá trình này là rút
ngắn thời gian và có thể sử dụng trước khi đưa bia vào lên men phụ. Với phương pháp
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 7
ly tâm cho phép giảm lượng nấm men xuống ít hơn 500.000 tế bào/ml. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng có nhược điểm là:
Vốn đầu tư cao
Máy ly tâm cần được bảo dưỡng thường xuyên
Có nguy cơ hoà tan O2
Hao hụt nhiều
Áp suất tăng đột ngột (cần phải có thùng điều khiển áp suất).
o Sản xuất rượu vang: quá trình ly tâm có nhiều ứng dụng trong qúa trình sản xuất rượu vang. Quá trình ly tâm có thể sử dụng hoặc kết hợp với quá trình lọc. Để làm
trong dịch nho sau khi ép, ta có thể sử dụng phương pháp ly tâm. Để tách nấm men
sót trong rượu vang cũng có thể sử dụng phương pháp ly tâm.Trong sản xuất rượu
vang đỏ, qúa trình ly tâm cũng có thể được áp dụng để tách nấm men và tạp chất
trước khi cho vào thùng ủ.
o Chế biến rau quả: Trong công nghệ sản xuất các loại rau quả, qúa trình ly tâm đóng vai trò khá quan trọng. Quá trình ly tâm có thể được sử dụng để tách các loại chất
nhầy khi sản xuất nước ép từ citrus hay quả dứa . Nó cũng có thể được sử dụng để
tách các tạp chất trong quá trình làm trong các loại nước quả để sản xuất nước quả
trong. Nó còn ứng dụng trong sản xuất tinh dầu từ các loại quả có múi. Dịch trích
đường có chứa 0,5-3% w/w tinh dầu. Hỗn hợp này tiếp tục được ly tâm lần 2 để tách
tinh dầu có độ tinh sạch cao hơn.
o Trong công nghệ sản xuất đường: khai thác.
Đây là giai đoạn tách tinh thể ra khỏi mật bằng lực ly tâm trong các thùng quay với tốc
độ cao. Sau khi ly tâm nhận được đường, mật nâu và mật trắng.
Nguyên tắc thực hiện: máy ly tâm quay sinh lực ly tâm làm cho mật văng ra qua lưới ly
tâm bên thành máy, còn đường cát hạt to không lọt qua lưới nằm lại. Khả năng tách mật
phụ thuộc vào loại “ đường non” và tính năng máy ly tâm. Quá trình ly tâm được chia
thành hai giai đoạn:
Xử lý đường non trước khi ly tâm
Đường non được đưa xuống các thiết bị kết tinh làm lạnh. Thời gian kết tinh làm lạnh đối
với đường A khoảng 2 – 3h, đường non B: 6 – 8h, đường non C: 22 – 32h. Sau đó được
xả xuống máng phân phối để khuấy đều và phân phối đến các máy ly tâm.Máng phân
phối đường non là một thùng hình chữ U nằm ngang, bên trong có cánh khuấy loại vít tải
quay với tốc độ 1 vòng/phút.Để tinh thể đường không lắng xuống đáy máng, phía dưới
lắp thêm một cánh khuấy nhỏ có cào quay với tốc độ 3 vòng/phút.Máng đặt nghiêng về
phía máy ly tâm và có máng xả đường non xuống máy ly tâm. Đối với đường non C,
máng phân phối là thiết bị hai vỏ để nâng nhiệt độ đường non lên khoảng 2-50C nhằm
giảm độ nhớt đường non. Nhờ lực ly tâm phần lớn mật được tách ra gọi là mật nguyên
Rượu Rhum được sản xuất từ nguyên liệu chính là nước mía hoặc rỉ đường mía.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 8
o Trong sản xuất rượu RHUM: ly tâm nhằm chuẩn bị cho quá trình chưng cất,
hoàn thiện giá trị cảm quan của sản phẩm.
Quá trình ly tâm nhằm tách bỏ bả men và những chất không hoà tan ra khỏi dịch dấm
chín trước khi chưng cất. thực tế cho thấy, nếu các nhà sản xuất chưg cất dịch dấm chín
không qua ly tâm thì thành phần hoá học của dịch cất thu được có thay đổi đôi chút so
với trường hợp sử dụng dịch dấm chín có qua ly tâm. Kết quả là rượu Rhum thành phẩm
có hương vị gần giống với rượu Cognac và bị mất đi hương vị đặc trưng của nó.
Trong quá trình này ly tâm sẽ phân riêng bã nấm men và một số chất không tan ra khỏi
pha lỏng của dịch dấm chín. Sau quá trình ly tâm, tỷ trọng của dịch dấm chín sẽ thay đổi.
Thiết bị: có thể sử dụng thiết bị ly tâm phân riêng hệ rắn-lỏng.
Trong sản xuất protein concentrate từ đậu nành (Soy protein Concentrate-SPC).
Trong quá trình này ly tâm được ứng dụng nhằm mục đích khai thác
Quá trình ly tâm sẽ thu nhận dịch chiết, đồng thời loại bỏ phần bã không hoà tan ra khỏi
dịch chiết.
Các biến đổi của nguyên liệu
Giảm thể tích và khối lượng của bán thành phẩm
Thay đổi trạng thái từ dạng huyền phù sang dạng dung dịch
Tổn thất một ít protein, vitamin, chất màu theo bã.
Phương pháp thực hiện:
Sử dụng ly tâm lọc để tách bã. Phần rắn thu được sau khi ly tâm lần 1 được đưa vào để
trích ly lần 2 nhằm tách kiệt các chất hoà tan còn sót trong bã, sau đó ly tâm lần 2 để loại
bã.
Trong sản xuất tinh bột sắn: ly tâm được ứng dụng trong quá trình tách dịch bào. Nhằm
mục đích loại dịch bào để hạn chế quá trình oxy hoá làm chuyển màu tinh bột và các
phản ứng hoá học, hoá sinh khác ảnh hưởng đến chất lượng của tinh bột thành phẩm. Để
tách dịch bào có thể sử dụng máy ly tâm dĩa và ly tâm lọc.
Những khó khăn thường gặp trong khi ly tâm: Ngoài trường hợp máy bị đảo do độ xuống
đường non không đều, hoặc các bộ phận tựa và giảm xóc hư hỏng, lưới ly tâm bị
thủng…, còn gặp các trường hợp ly tâm khó do thành phần các chất không đường trong
đường non ảnh hưởng đến sự tách mật khỏi đường, hoặc do độ nhớt lớn, đường non nấu
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 9
không đạt…, thường phải ly tâm lâu, hoặc dùng lượng nước và lượng hơi nhiều, rửa lâu,
do đó độ tinh khiết mật ly tâm cao, tăng tổn thất đường. Trong trường hợp đó có thể giảm
thời gian rửa hơi hoặc tăng lượng nước, đồng thời chờ hơi vào vỏ thùng quay để tăng tốc
độ chảy của mật. Có trường hợp còn cho không khí nóng vào vỏ thùng đậy kín để tránh
đường bị nguội và tăng tốc độ chảy của mật.
Ngoài ra quá trình ly tâm còn ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực khác như tách bã sau khi
trích ly trong quá trình sản xuất sữa đậu nành, làm trong các loại syrup, tách nước sau khi
lắng tinh bột, tách chất béo từ thịt xay, táchnước trong cà phê nhân sau khi rửa ca phê
trong qúa trình sơ chế, tách các tinh thể đá trong quá trình cô đặc, kết tinh.
II. QUÁ TRÌNH LỌC: - Quá trình lọc là quá trình tách các chất rắn không tan từ 1 huyền phù bằng cách
cho huyền phù đi qua vật liệu dạng lỗ xốp (hoặc gọi là vách ngăn). Kết quả phần
chất lỏng sẽ đi qua vách ngăn được gọi là chất lọc(dịch lọc) và chất rắn được giữ
lại gọi là bã lọc (bánh lọc).
2.1. Cơ sở khoa học của quá trình lọc:
- Khi phần dịch huyền phù đi qua máy lọc. Những phần đầu tiên sẽ đóng vai trò là
một cái bẫy trong môi trường lọc tức là các phần tử có kích thước lớn sẽ tụ lại
thành 1 đám hoặc những hạt nhỏ bị vướng vào những hạt lớn không qua vách
ngăn được và kết quả nó làm giảm diện tích trong vách ngăn và không cho các
phần sau đi qua. Khi hệ huyền phù có tính chất keo thì sau một thời gian, trên lớp
màng lọc xuất hiện một lớp gel có thể làm bít các lỗ của màng, những đám như
vậy được gọi là lớp màng thứ cấp ( secondary membrane hay layer).
- Điều này đã làm tăng lực cản của lưu lượng chất lỏng và độ chênh lệch áp suất
cũng cao hơn, vì vậy cần phải duy trì tốc độ dòng chảy của chất lọc.
Tốc độ trong quá trình lọc được biểu thị như sau:
Lực truyền( độ chênh lệch áp suất ngang qua máy lọc)
Tốc độ trong quá trình lọc =
Lực cản dòng chảy
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 10
Giả sử bã lọc không bị nén ép thì trở lực của dòng chảy qua máy lọc sẽ được sử dụng
công thức:
(
)
Trong đó: R (m-2) = trở lực của dòng chảy đi qua vách ngăn
( Nsm-2) = độ nhớt của chất lỏng
r ( m-2) = trở lực riêng của bã lọc
V (m3) = thể tích dịch lọc
Vc (m3) = thể tích phần bã lọc có trong huyền phù cần phân riêng
A (m2) = diện tích bề mặt lọc của vách ngăn
L (m) = độ dày của vách ngăn và lớp bã lọc
Trong trường hợp tốc độ lọc không đổi, tốc độ dòng chảy qua vách ngăn được tính theo
công thức sau:
Trong đó:
Q (V/t) (m3s
-1) = tốc độ chảy của dịch lọc
(Pa) = độ chênh lệch áp suất ở 2 bên vách ngăn
t(s) = thời gian lọc
- Phương trình này được dùng để xác định mức độ thay đổi trong quá trình lọc để
tốc độ lọc là một hằng số.
Trong trường hợp áp suất lọc thay đổi, tốc độ dòng chảy qua vách ngăn sẽ giảm dần do
trở lực bã lọc tăng dần. phương trình tr được viết lại như sau:
Dựa vào độ dốc
và giá trị
, chúng ta có thể xác định được trở lực riêng của bã
lọc, chiều dày của bã và vách ngăn.
Trong trường hợp bã lọc bị nén ép, tức trở lực riêng của bã thay đổi theo áp suất lọc, ta
có:
Trong đó:
r’: trở lực riêng của bã với sự chênh lệch áp suất là 101.103Pa
S: độ nén của bã.
- Trong một số trường hợp, người ta cần thực hiện quá trình rửa bã lọc. Nếu sản phẩm
cần thu nhận là dịch lọc thì việc rửa bã lọc là để tận thu các chất hòa tan và phần dịch
lỏng còn sót lại trong bã. Còn nếu sản phẩm cần thu nhận là bã lọc thì quá trình rửa bã
nhằm mục đích làm sạch bã, rửa trôi các chất hoà tan trong pha lỏng còn lẫn trong bã.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 11
2.2. Mục đích công nghệ và phạm vi thực hiện:
- Mục đích khai thác: trong công nghiệp thực phẩm, quá trình lọc nhằm mục đích phân
riêng huyền phù, giữ lại những cấu tử cần thiết để tạo nên sản phẩm, đồng thời tách bỏ
các tạp chất trong hỗn hợp ban đầu. Theo quan điểm này, quá trình lọc có mục đích công
nghệ là khai thác.
Ví dụ: trong công nghệ sản xuất sinh khối nấm men bánh mì, sau quá trình lên men
chúng ta sẽ thu được một canh trường lỏng ở dạng huyền phù. Quá trình lọc sẽ giúp
chúng ta tách bỏ pha lỏng và thu nhận được sinh khối nấm men.
Trong công nghệ sản xuất sữa đậu nành quá trình lọc nhằm loại bỏ bã đậu và thu lấy dịch
huyền phù sữa, giúp cho quá trình truyền nhiệt tốt hơn trong các giai đoạn sau.
-Mục đích hoàn thiện: quá trình lọc giúp cải thiện một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
như độ trong, tách bỏ cặn còn sót lại… nên có mục đích công nghệ là hoàn thiện.
Ví dụ: trong công nghiệp sản xuất rượu vang, sau quá trình tàng trữ, rượu vang vẫn còn
chứa một ít cặn lơ lửng. Đó là các hợp chất keo có bản chất là protein bị biến tính do quá
trình tàng trữ diễn ra ở nhiệt độ thấp. Quá trình lọc giúp chúng ta loại bỏ cặn, cải thiện độ
trong của sản phẩm. Tương tự như quá trình lọc bia, với mục đích làm trong bia sau quá
trình lên men người ta lọc bia để loại bỏ một số tạp chất, cặn bã làm bia trong hơn.
Trong công nghiệp thực phẩm, quá trình lọc thường được sử dụng trong sản xuất các sản
phẩm lên men (bia, rượu vang, nước giải khát lên men...), nước rau quả, thức uống dạng
pha chế, syrup, sản xuất các loại đường (glucose, maltose), maltodextrin, trà và café hòa
tan, dầu thực vật, một số sản phẩm từ sữa…
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và biến đổi của nguyên liệu:
- Vật lý: khi lọc huyền phù, chúng ta sẽ thu được dịch lọc và bã lọc. Một số chỉ tiêu vật lý
của dịch lọc sẽ thay đổi so với huyền phù ban đầu như tỷ trọng, độ trong…
- Hóa học: quá trình lọc không gây ra những biến đổi hóa học trong huyền phù. Tuy
nhiên, nếu chúng ta thực hiện quá trình lọc ở nhiệt độ cao hoặc trong điều kiện tiếp xúc
với không khí thì các cấu tử trong nguyên liệu có thể bị biến đổi hoặc tương tác với nhau
và tạo ra một số hợp chất hóa học mới.
- Hóa lý: quá trình lọc huyền phù sẽ phân riêng 2 pha lỏng và rắn.Thông thường không
xảy ra sự chuyển pha trong quá trình lọc. Tuy nhiên, một số cấu tử dễ bay hơi như các
hợp chất mùi trong dịch lọc có thể bị tổn thất.
- Sinh học: quá trình lọc không gây ra những biến đổi sinh học. Nếu thời gian lọc huyền
phù kéo dài thì hệ vi sinh vật có sẵn trong huyền phù hoặc các vi sinh vật từ môi trường
sản xuất bị nhiễm vào huyền phù sẽ phát triển. Để hạn chế vấn đề này, các nhà sản xuất
thực phẩm cần tiến hành lọc nhanh và trong điều kiện kín.
Các yếu tố ảnh hưởng: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc có thể được chia thành ba nhóm liên quan đến
tính chất của vách ngăn, tính chất của huyền phù và điều kiện thực hiện quá trình.
- Tính chất của vách ngăn:
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 12
Tính chất quan trọng của vách ngăn trong quá trình lọc huyền phù là khả năng giữ pha
rắn và khả năng cho pha lỏng khuếch tán qua vách ngăn.
Khả năng giữ pha rắn được xác định bằng tỷ lệ phần trăm lượng pha rắn bị giữ lại trên
vách ngăn so với tổng lượng pha rắn có trong huyền phù ban đầu. Giá trị này nói lên hiệu
quả của quá trình phân riêng bởi vách ngăn. Khả năng giữ pha rắn của vách ngăn càng
cao thì hiệu quả phân riêng của quá trình lọc sẽ càng cao.
Khả năng khuếch tán của pha lỏng qua vách ngăn được xác định bởi tốc độ dòng dịch
lọc. Giá trị này giúp cho chúng ta dự đoán thời gian thực hiện quá trình lọc.
Các tính chất này phụ thuộc vào bản chất hóa học và cấu trúc hình học của vách ngăn.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các nhà sản xuất cần lựa chọn vật ngăn phù hợp để
thực hiện quá trình phân riêng.
- Tính chất của huyền phù:
Pha phân tán: tỷ lệ phần trăm khối lượng của pha phân tán trong huyền phù và các tính
chất của pha phân tán như kích thước, hình dạng, khả năng chịu nén,… sẽ ảnh hưởng đến
tốc độ lọc và độ phân riêng. Trong quá trình lọc, bã lọc sẽ được hình thành từ pha rắn của
huyền phù. Người ta chia bã lọc thành hai nhóm: không bị nén ép và bị nén ép. Trở lực
và lượng pha lỏng còn sót trong hai loại bã này sẽ thay đổi theo những quy luật khác
nhau.
Pha liên tục: thành phần định tính và định lượng các cấu tử có trong pha liên tục, giá trị
pH, độ nhớt,… sẽ ảnh hưởng đến tốc độ lọc và độ phân riêng.
Điều kiện lọc:
Áp suất lọc như đã đề cập ở phần trên, động lực của quá trình lọc là sự chênh lệch áp suất
ở 2 bên bề mặt của vách ngăn. Chênh lệch áp suất này càng lớn thì tốc độ lọc sẽ tăng
theo.
- Trong quá trình lọc, việc hình thành lớp bã lọc sẽ làm tăng trở lực cho quá trình và
tốc độ lọc sẽ giảm dần. Để tăng tốc độ lọc, các nhà sản xuất thường tăng độ chênh
lệch áp suất ở hai bên bề mặt vách ngăn, tức tăng áp lực bơm huyền phù (trường
hợp lọc áp lực) hoặc tạo áp suất chân không sâu hơn từ phía dịch lọc ( trường hợp
lọc chân không). Tuy nhiên, cần chú ý là nếu bã lọc thuộc dạng bị nén ép thì việc
tăng áp lực bơm huyền phù có thể làm cho các mao dẫn trong bã bị giảm kích
thước. Kết quả là trong khoảng thời gian đầu tăng áp suất thì tốc độ lọc sẽ tăng
lên, nhưng sau đó, tốc độ lọc bị chậm lại. Ngoài ra, việc tăng áp lực bơm huyền
phù quá lớn hoặc tạo chân không quá sâu từ phía dịch lọc có thể làm tổn thương
cấu trúc của một số vách ngăn.
Nhiệt độ lọc: nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến đô nhớt của pha lỏng trong huyền phù. Khi tăng
nhiệt độ, độ nhớt giảm, khả năng khuếch tán của các cấu tử trong pha lỏng sẽ gia tăng
nên tốc độ lọc cũng tăng theo. Tuy nhiên, nếu sử dụng nhiệt độ cao thì sẽ tăng chi phí
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 13
năng lượng cho quá trình lọc.Ngoài ra, nhiệt độ cao còn làm tổn thất các cấu tử mẫn cảm
với nhiệt có trong thực phẩm, đồng thời có thể xảy ra một số phản ứng hóa học không
mong muốn trong huyền phù.Trong công nghiệp thực phẩm, tùy thuộc vào bản chất của
nguyên liệu mà các nhà sản xuất sẽ lựa chọn nhiệt độ lọc thích hợp.
Ví dụ: trong sản xuất bia, sau quá trình nấu dịch nha, người ta thực hiện quá trình lọc ở
nhiệt độ 76-780C để tách bỏ bã malt. Còn sau quá trình lên men phụ, người ta tiến hành
lọc bia ở 2-40C nhằm mục đích tách bỏ cặn men và các tạp chất lơ lửng dạng keo.
2.4. Thiết bị:
- Trong công nghiệp thực phẩm, quá trình lọc có thể được thực hiện trên các thiết bị
hoạt động gián đoạn hoặc liên tục. Đối với các thiết bị hoạt động gián đoạn, quá
trình lọc thường gồm 5 giai đoạn: chuẩn bị huyền phù, lọc huyền phù, rửa bã, tháo
bã, vệ sinh thiết bị để sản xuất cho mẻ sản xuất tiếp theo
Dựa vào phương pháp tạo ra sự chênh lệch áp suất ở hai bên bề mặt vật ngăn, các thiết bị
lọc được chia làm ba nhóm: thiết bị lọc hoạt động nhờ áp suất thủy tĩnh, thiết bị lọc áp
suất và thiết bị lọc chân không.
2.4.1. Thiết bị lọc nhờ áp suất thủy tĩnh:
- Thiết bị dạng này ít được sử dụng do thời gian kéo dài. Ưu điểm quan trọng của
thiết bị là cấu tạo đơn giản, dễ vận hành và ít tốn chi phí năng lượng cho quá trình
lọc. Trong công nghiệp thực phẩm, thiết bị lọc nhờ áp suất thủy tĩnh hiện nay chỉ
được sử dụng cho một vài trường hợp như lọc nước công nghệ để phục vụ cho sản
xuất, lọc nước thải đã qua xử lý trước khi thải ra sông hồ, hoặc lọc dịch nha để
tách bã malt trong sản xuất bia. Việc sử dụng nồi lọc ( lauter tun) để tách bã malt
sau quá trình nấu dịch nha hiện nay vẫn phổ biến ở nhiều nhà máy bia trên thế
giới. Trong phương pháp này, người ta dùng bã malt làm vách ngăn và chiều cao
phần dịch lỏng trong nồi lọc làm động lực cho quá trình phân riêng. Ưu điểm của
việc sử dụng thiết bị lọc nhờ áp suất thủy tĩnh trong sản xuất bia là có thể cơ giới
hóa và tự động hóa quá trình lọc.
2.4.2. Thiết bị lọc áp suất:
Thiết bị lọc ép( filter press) : thiết bị làm việc gián đoạn. Việc nạp huyền phù vào thiết bị và tháo dịch lọc ra khỏi thiết bị có thể thực hiện liên tục trong một khoảng thời
gian, tuy nhiên việc tháo bã lọc dễ được thực hiện theo chu kỳ.
Thiết bị gồm có hai bộ phận chính là khung và bảng với tiết diện hình vuông.Khung có
chức năng chứa bã lọc và là nơi để bơm huyền phù vào.Còn bảng lọc với chức năng tạo
nên bề mặt lọc với các rãnh dẫn dịch lọc.
Vách ngăn sử dụng trong thiết bị lọc ép có dạng tấm với tiết diện xấp xỉ tiết diện của
bảng và khung.
Nguyên tắc hoạt động:
Đầu tiên, người ta sẽ đặt hai tấm vật ngăn lên hai bề mặt của một bảng, sau đó sẽ xếp xen
kẽ các khung và bảng lên hệ thống giá đỡ. Khi ép các khung và bảng sát lại với nhau thì
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 14
các lỗ trống tại bốn góc của khung và bảng sẽ hình thành nên đường dẫn huyền phù vào
và đường tháo dịch lọc ra.
Trong quá trình lọc, việc ép chặt các khung bảng là rất quan trọng để giữ cho áp suất lọc
được ổn định.Huyền phù được bơm vào thiết bị và được phân phối vào bên trong các
khung. Khi đó, pha rắn sẽ bị giữ lại trong khung bởi vách ngăn. Còn pha lỏng sẽ đi qua
vách ngăn và theo các rãnh trên bảng để tập trung về đường tháo dịch lọc rồi chảy ra
ngoài thiết bị.
Khi các khung chứa đầy bã, chúng ta cần dừng quá trình lọc và tiến hành rửa bã.Quá
trình rửa bã có thể thực hiện xuôi chiều hoặc ngược chiều quá trình lọc.
Ưu điểm của thiết bị lọc ép là vận hành đơn giản, chi phí đầu tư thiết bị không nhiều.
Nhược điểm chính của thiết bị là tốn nhiều nhân công trong việc tháo bã, vệ sinh và láp
ráp thiết bị trước mỗi mẻ lọc.
Thiết bị lọc ép sử dụng dĩa lọc: thiết bị có dạng hình trụ đứng hoặc nằm ngang. Bộ
phận chính của thiết bị là các dĩa lọc với tiết diện hình tròn. Mỗi dĩa lọc có hệ thống
giá đỡ bằng lưới. Phía bên ngoài giá đỡ được phủ một lớp vách ngăn. Phía bên trong
là kênh dẫn dịch lọc. Người ta sẽ gắn các dĩa lọc lên ống hình trụ để tạo thành hệ
thống kênh tháo dịch lọc.
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị như sau:
Đầu tiên: Bơm huyền phù vào thiết bị. Các cấu tử của pha rắn sẽ bị giữ lại trên bề mặt
vách ngăn của các dĩa lọc. Riêng pha lỏng sẽ chui qua vách ngăn để đi vào kênh dẫn ở
bên trong dĩa lọc rồi chảy tập trung về ống thu hồi để thoát ra ngoài. Trong quá trình hoạt
động, ống thu hồi hoặc các dĩa lọc có thể xoay nhờ động cơ. Theo thời gian sử dụng, các
cấu tử pha rắn sẽ bám đầy bề mặt vách ngăn trên dĩa lọc. Để vệ sinh dĩa lọc, người ta sẽ
lần lượt tháo thân trụ, sau đó tháo các dĩa ra khỏi ống hình trụ.
Thiết bị lọc ép sử dụng cột lọc: thiết bị có dạng hình trụ đứng. Bộ phận chính của
thiết bị là các cột lọc hình trụ. Mỗi cột lọc có một giá
đỡ hình ống được làm bằng thép không rỉ và đục lỗ trên
thân. Phía bên ngoài giá đỡ được phủ một lớp vật liệu
lọc, còn phía bên trong là kênh dẫn dịch lọc. Các cột
lọc được gắn tên tấm đỡ. Tấm đỡ chia thiết bị thành 2
khoang: khoang trên để chứa huyền phù và khoang
dưới để chứa dịch lọc. Thiết bị được trang bị 2 cửa, cửa
phía trên là nơi để bơm huyền phù vào thiết bị. Cửa
phía dưới là nơi để tháo dịch lọc. Nắp đậy gắn trên thân
có thể tháo lắp được.
Trong quá trình hoạt động, người ta sẽ bơm huyền phù vào
cửa phía trên. Các cấu tử pha rắn sẽ bị giữ lại trên bề mặt
những cột lọc. Pha lỏng sẽ chui qua vách ngăn trên bề mặt
các cột lọc và theo kênh dẫn để đi xuống khoang phía bên
dưới rồi thoát ra ngoài thiết bị theo cửa phía dưới. Để vệ
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 15
sinh các cột lọc, người ta sẽ táo nắp ra khỏi thân hình trụ, rồi tách cột lọc ra khỏi tấm đỡ.
2.4.3. Thiết bị lọc chân không:
Hiện nay có nhiều dạng thiết bị lọc chân không. Có 2 dạng thiết bị thông dụng như sau:
Thiết bị lọc chân không dạng thùng quay:
Đây là thiết bị hoạt động liên tục. Nguyên tắc hoạt
động như sau: Thùng lọc dạng hình trụ nằm ngang, trên
thân thùng có đục lỗ và bề mặt ngoài được phủ một lớp
vách ngăn.
Người ta có thể phủ lên một lớp bột trợ lọc lên bề mặt
ngoài của lớp vách ngăn để tách các tạp chất có kích
thước nhỏ ra khỏi huyền phù.Bên trong thùng được
chia thành nhiều ngăn riêng biệt.Mỗi ngăn có đường
dẫn nối với ống trung tâm tại trục của thùng quay. Các
ống dẫn và ống trung tâm sẽ tạo nên một hệ thống
đường ống hút chân không và dẫn dịch lọc.
Thùng lọc được đặt bên trong bể chứa huyền phù ở một
độ sâu cố định.Mặt cắt ngang vuông góc với trục của thùng lọc được chia thành 6
vùng.Động lực của quá trình lọc được tạo ra là nhờ bơm chân không. Khi thùng lọc quay
trong bể huyền phù, áp lực chân không sẽ làm cho phần dịch lọc được hút qua vách ngăn
để chảy vào bên trong thùng rồi đi theo ống trung tâm để thoát ra ngoài. Các cấu tử pha
rắn của huyền phù sẽ bị bám lại trên bề mặt vách ngăn. Thiết bị có cấu tạo hiện đại khi có
vùng rửa bã lọc và tháo bã khỏi vách ngăn nhờ hệ thống nước rửa và dao cạo bã được
thiết kế ngay trên thành thiết bị.
Thiết bị lọc chân không dạng dĩa quay: Đây cũng là thiết bị hoạt động theo phương pháp liên
tục. Bộ phận chính của thiết bị là các dĩa lọc được xếp
song song theo phương thẳng đứng và gắn trên một trục
nằm ngang. Các dĩa có thể xoay xung quanh trục nằm
ngang này.Vách ngăn được phủ thành 1 lớp bên ngoài
xung quanh dĩa.Mỗi dĩa đều có bộ phận tháo bã
riêng.Bên trong dĩa cũng được chia thành nhiều khoang
và mỗi khoang đều có đường dẫn nối với ống trung tâm
để thoát dịch lọc.Trong quá trình lọc, mỗi dĩa sẽ hoạt
động tương tự như nguyên lý của thiết bị lọc chân
không dạng thùng quay.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 16
2.5. Ứng dụng của quá trình lọc:
Quá trình lọc được sử dụng để làm trong các chất lỏng bởi vì quá trình lọc đã tách một
lượng nhỏ các chất không tan( ví dụ từ rượu, bia…)
Ví dụ : Quá trình lọc trong sản xuất sữa đậu nành:
Nước
Nước
Đậu nành
Phân loại
Cân
Ngâm
Lọc
Bóc vỏ
Xay
Đồng hóa
Đun nóng
Đóng chai
Thanh trùng
Bã
Sản phẩm
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 17
Thuyết minh quá trình lọc:
Sau khi xay ta có một dung dịch huyền phù, gồm có dung dịch keo và những chất rắn
không tan trong nước.
Mục đích của quá trình lọc là:
- Loại bỏ thành phần bã đậu, thu lấy dịch huyền phù sữa
- Giúp cho quá trình truyền nhiệt tốt hơn trong các giai đoạn sau.
- Cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm.
Cách tiến hành.
Sau khi nghiền, ta thu được môt hỗn hợp rắn- lỏng (huyền phù).Đổ dịch huyền phù vào
thiết bị lọc để thu dịch sữa. Trong quá trình tách các dung dịch keo ra khỏi chất rắn sẽ
xảy ra hiện tượng các chất rắn sẽ giữ trên bề mặt nó những tiểu phần keo, vì vậy phải
dùng nước để rửa lại 2-3 lần phần bã. Lượng nước dùng để rữa bã không nên quá nhiều.
Trong giai đoạn lọc nên qua hai bước: lọc tinh và lọc thô.
=> Lọc là quá trình quan trọng quyết định hiệu suất thu hồi sản phẩm, dịch sữa thu được
phải đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng các chất khô, đặc biệt là hàm lượng protein và
lipit. Sau khi lọc xong dịch sữa có màu đặc trưng của sữa đậu nành, tinh thể đồng nhất,
không có cặn hay lợn cợn.
Đối với quá trình lọc, tách bã ra khỏi dịch sữa đậu, ta cần phải lưu ý không nên vắt cạn
kiệt dịch sữa vì nếu làm như vậy thì lượng dịch sữa đậu thu được có tăng lên nhưng đồng
thời cũng sẽ làm tăng hàm lượng các thành phần cặn trong dịch sữa, gây giảm giá trị cảm
quan của sản phẩm. Thiết bị có thể sử dụng là thiết bị lọc ly tâm hoặc thiết bị lọc khung
bản.
Trong công nghệ sản xuất đường mía: với mục đích là khai thác, quá trình lọc với mục
đích tận thu phần đường sót còn trong nước bùn. Trong quá trình lọc nước bùn, người ta
thường bổ sung thêm một phần các xơ mịn để làm chất trợ lọc, giúp quá trình lọc dễ dàng
hơn và đỡ tốn kém hơm khi mua các chất trợ lọc. Các dạng thiết bị thường dùng: thiết bị
lọc khung bản và lọc chân không thùng quay. Ngoài ra còn sử dụng thiết bị lọc dĩa và
thiết bị lọc ống.
Quá trình lọc trong sản xuất đường mạch nha: với mục đích công nghệ là hoàn thiện.
Quá trình lọc giúp phâ riêng 2 pha, pha phân tán gồm các hạt than đã hấp phụ các chất
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 18
màu và một số tạp chất bị lẫn trong dung dịch thủy phân, pha liên tục là dịch đường nha
đã được tinh sạch. Thiết bị thường sử dụng: thiết bị lọc khung bản với màng lọc vải có
phủ một lớp bột trợ lọc diatomite, ngoài ra cũng có thể sử dụng thiết bị lọc chân không
thùng quay. Đối với thiết bị lọc khung bản, người ta sẽ dùng bơm để đưa nguyên liệu vào
thiết bị lọc, tốc độ lọc dao động trong khoảng 200- 400 L/m2.giờ, khi quá trình lọc kết
thúc người ta thổi không khí sạch vào thiết bị để tận thu phần dịch lọc còn sót trong bã
lọc.
Quá trình lọc ứng dụng trong sản xuất kẹo: với mục đích là khai thác hỗn hợp sau phối
trộn. Hỗn hợp sau phối trộn được gia nhiệt để giảm độ nhớt, sau đó lọc để loại các tạp
chất hay các hạt đường chưa hòa tan hết.Quá trình lọc còn hạn chế được hiện tượng kết
tinh đường không mong muốn trong quá trình làm nguội sau này.Nhiệt độ khi lọc khoảng
700C.
Sản xuất Protein concentrate từ đậu nành( còn gọi là Soy Protein Conentrate – SPC), quá
trình lọc được sử dụng là lọc UF (Ultrafiltration), với mục đích công nghệ là khai thác,
tách bỏ các thành phần đường hòa tan, muối ra khỏi dung dịch, làm tăng tỷ lệ hàm lượng
protein đậu nành so với tổng hàm lượng chất khô của bán thành phẩm.
- Các biến đổi nguyên liệu: về vật lý: bán thành phẩm sẽ bị giảm thể tích và khối
lượng. Về hóa học: giảm hàm lượng carbohydrat, muối, vitamin trong dòng
retentate.
- Phương pháp thực hiện:
Thiết bị: sử dụng hệ thống siêu lọc UF với kích thước lỗ màng dao động
trong khoảng 10-4
-103µm, áp suất 1- 10 bar.
Dung dịch đi vào hệ thống siêu lọc có nồng độ chất khô khoảng 9-10%,
dòng retentate thu được có nồng độ chất khô khoảng 25- 30%.
Nhiệt độ dung dịch trong quá trình siêu lọc phải lớn hơn 600C và nhỏ hơn
64-650C.
Trong quá trình siêu lọc, các nhà sản xuất có thể hồi lưu dòng retentate về
thiết bị membrane và bổ sung nước vào dòng này với tỷ lệ 9:1 (v/v) nhằm
mục đích tách kiệt các chất hòa tan có phân tử lượng nhỏra khỏi dòng
retentate.
Ứng dụng quá trình lọc trong sản xuất nước uống pha chế (thức uống không có cồn): với
mục đích công nghệ là hoàn thiện, quá trình lọc sẽ tách bỏ các tạp chất và than hoạt tính,
làm tăng độ trong của syrup. Khi lọc các tạp chất sẽ bị giữ lại trên bề mặt của màng lọc,
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 19
phần bột trợ lọc bám trên bề mặt của màng lọc sẽ giúp chúng ta loại bỏ được các tạp chất
mịn bị lẫn trong syrup. Thiết bị được sử dụng là thiết bị lọc ép ( lọc khung bản). Nguyên
lý hoạt động: đầu tiên dung dịch syrup có chứa than hoạt tính và bột trợ lọc được bơm
qua thiết bị lọc khung bản, cần tiến hành hồi lưu dịch lọc cho đến khi dịch lọc trở nên
trong suốt thì bắt đầu thu nhận sản phẩm.
Ứng dụng quá trình lọc trong sản xuất nước uống pha chế (thức uống có cồn): quá trình
lọc nhằm mục đích hoàn thiện, quá trình lọc sẽ tách bỏ phần cặn mịn xuất hiện trong quá
trình tang trữ lần 2, từ đó cải thiện độ trong của sản phẩm. Khi lọc phần cặn mịn sẽ bị giữ
lại trên màng lọc, pha lỏng sẽ chui qua hệ thống mao dẫn của màng lọc và tạo nên dịch
lọc. Thiết bị thường sử dụng: thiết bị lọc có dạng hình trụ đứng như thiết bị lọc ép sử
dụng cột lọc hay thiết bị lọc ép sử dụng dĩa lọc, quá trình lọc cần được thực hiện ở nhiệt
độ phòng và trong điều kiện kín. Ngoài ra, người ta cũng có thể sử dụng thiết bị lọc ép
(lọc khung bản) với màng lọc vải, có dùng thêm bột trợ lọc diatomite. Thiết bị lọc ép có
chi phí vận hành thấp, tuy nhiên trong quá trình lọc, bụi và vi sinh vật dễ xâm nhập vào
sản phẩm.
Ứng dụng trong sản xuất bia ở 2 giai đoạn:
- Giai đoạn lọc dịch nha và rửa bã malt: với mục đích công nghệ là khai thác. Quá
trình lọc phân riêng dịch nha (pha lỏng) và bã malt chứa các hợp chất không tan
(pha rắn). Thiết bị sử dụng là nồi lọc với lưới lọc phía dưới và có bộ phận đánh tơi
bã lọc bên trên giúp quá trình lọc dễ dàng hơn, nhanh hơn. Nguyên lý hoạt động:
đầu tiên dịch nha sẽ được bơm vào thiết bị, cho cánh khuấy hoạt động trong một
thời gian ngắn rồi tắt cánh khuấy cho bã malt lắng trên lưới lọc và hình thành một
lớp vật liệu lọc. Cần hồi lưu phần dịch lọc đầu tiên cho đến khi dịch lọc đạt độ
trong theo yêu cầu thì bắt đầu thu nhận dịch nha. Để rửa bã, người ta bơm nước
nóng (780C) vào thiết bị. Cho cánh khuấy hoạt động để đánh tơi bã, giúp hòa tan
các chất chiết còn sót lại trong bã vào nước rửa. Sau đó, tắt cánh khuấy và chờ tái
hình thành lớp vật liệu lọc rồi thu nhận phần dịch lỏng.
- Giai đoạn lọc bia: mục đích công nghệ là hoàn thiện, giúp tách các cặn bã, các cấu
tử rắn ra khỏi bia, làm trong bia, cải thiện chất lượng bia. Thiết bị sử dụng là thiết
bị lọc ép sử dụng cột lọc hay thiết bị lọc ép sử dụng dĩa lọc, các vật liệu lọc thường
được phủ thêm một lớp bột trợ lọc diatomite hoặc polyvinylpyrrolidone (PVPP) để
tách các cấu tử thật mịn hoặc polyphenol. Trong một số trường hợp, người ta sử
dụng kết hợp nhiều thiết bị lọc với nhau để đảm bảo cho bia thành phẩm có độ
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 20
trong đạt yêu cầu. Quá trình lọc bia cần được thực hiện trong điều kiện kín để hạn
chế sự xâm nhập của vi sinh vật và oxy không khí vào bia.
Quá trình lọc trong sản xuất rượu vang: với mục đích là hoàn thiện, cải thiện đô trong
của sản phẩm. Khi lọc các tế bào nấm men và các cấu tử lơ lửng được tách ra khỏi
rượu vang.Thiết bị thường sử dụng là thiết bị lọc ép sử dụng cột lọc hay thiết bị lọc ép
sử dụng dĩa lọc hình trụ kín, lớp vật liệu lọc thường được phủ thêm bột trợ lọc
diatomite để sản phẩm đạt được độ trong như yêu cầu. Ngày nay, một số nhà sản xuất
còn sử dụng thiết bị phân riêng bằng membrane để tách vi sinh vật ra khỏi sản phẩm.
Cần lưu ý quá trình lọc rượu vang cần được thực hiện trong điều kiện kín để hạn chế
sự xâm nhập vi sinh vật từ môi trường bên ngoài vào bên trong sản phẩm, vì vậy thiết
bị lọc cần đặt trong môi trường kín, vô trùng…
Ứng dụng quá trình lọc trong sản xuất rượu rhum: tương tự như quá trình lọc trong
sản xuất rượu vang.
Sản xuất cà phê hòa tan: với mục đích công nghệ là hoàn thiện. Quá trình lọc sẽ loại
bỏ các tạp chất không tan có trong dịch trích cà phê để nâng cao chất lượng của sản
phẩm. Thông thường, dịch trích ly còn lẫn bã cà phê do bã không được giữ lại hoàn
toàn khi dòng dịch trích ra khỏi thiết bị trích ly. Quá trình lọc sẽ loại bỏ các tạp chất
này, đảm bảo khi hòa tan sản phẩm để sử dụng không có cặn xuất hiện. Phương pháp
thực hiện: Quá trình tách tạp chất không tan trong dịch trích có thể thực hiện bằng
phương pháp ly tâm hoặc lọc khung bản. Phương pháp lọc khung bản thường được sử
dụng vì hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp ly tâm. Tuy nhiên, cần chú ý là
bã cà phê là bã nén được, nên trong quá trình lọc, cần bổ sung bột trợ lọc để hạn chế
hiện tượng tắc nghẽn bề mặt lọc.
III. QÚA TRÌNH ÉP:
3.1. Khái niệm:
Quá trình ép là quá trình thu hồi các thành phần có giá trị bên trong nguyên liệu bằng
cách sử dụng áp lực để phá vỡ cấu trúc nguyên liệu và làm cho cấu tử thu hồi thoát ra
ngoài.
Quá trình ép thường sử dụng độc lập, hoặc phải kết hợp với các quá trình khác để tăng
cường hiệu quả thu hồi các cấu tử cần thiết có trong nguyên liệu. Trong thực phẩm, người
ta chia quá trình ép ra làm hai nhóm:
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 21
Quá trình ép không có quá trình hỗ trợ: phương pháp này thường áp dụng đối với các loại
nguyên liệu có cấu trúc mềm, dễ phá huỷ hoặc các loại nguyên liệu có độ ẩm cao như các
loại trái cây.
Quá trình ép có quá trình hỗ trợ: Quá trình hỗ trợ thường là quá trình nghiền hoặc xử lý
nhiệt. Phương pháp này thường dùng cho các loại nguyên liệu có độ ẩm thấp, có độ cứng
lớn ví dụ như các loại hạt có dầu.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ép:
Nguyên liệu: Nếu như nguyên liệu đưa vào quá trình có độ bền cơ học cao thì cần phải có
quá trình tiền xử lý để hỗ trợ cho quá trình ép như vậy năng suất ép giảm khi cấu trúc của
nguyên liệu càng cứng. Ngoài độ cứng của nguyên liệu, một số yếu tố khác cũng ảnh
hưởng đến như: khả năng đàn hồi của nguyên liệu, độ nhớt của dịch ép (khi độ nhớt của
dịch ép càng lớn thì trở lực càng cao, dịch ép khó khuyếch tán ra bên ngoài), khả năng
liên kết một số thành phần trong nguyên liệu. nếu muốn quá trình ép đạt thuận lợi thì cần
có quá trình xử lý các liên kết trong nguyên liệu. Ví dụ, khi ép chất béo trong hạt đậu
nành, trước khi ép đậu nành cần được nghiền và chưng sấy. Quá trình chưng sấy làm các
liên kết giữa lipit và thành phần khác trong đậu nành yếu đi và dễ thoát ra ngoài.
Độ xốp của nguyên liệu: Khi ép nguyên liệu có độ xốp càng cao thì quá trình ép sẽ càng
hiệu quả. Ngoài ra, khi độ xốp cao, tế bào nguyên liệu càng dễ bị phá vỡ khi chịu tác
dụng của lực ép, như vậy thí năng suất của quá trình sẽ tăng cao.
Áp lực ép: lực ép là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình. Khi ta tạo áp lực ép không đủ
lớn thì chúng ta sẽ không khai thác được hết những cấu tử mà ta mong muốn như vậy sẽ
lãng phí nguyên liệu.nếu ta sử dụng lực ép quá lớn, hàm lượng các cấu tử không mong
muốn trong dịch ép sẽ càng nhiều
Ngoài áp lực, nhiệt độ là yếu tố quan trọng không kém. Như chúng ta đã biết, khi nhiệt
độ càng tăng, độ nhớt của chất lỏng càng giảm, dịch ép sẽ thoát ra càng nhiều nhưng
cũng tuỳ vào từng loại nguyên liệu mà chúng ta có thể sử dụng hay không sử dụng nhiệt
độ. Khi chúng ta ép một số loại trái cây thì không cần phải gia nhiệt vì khi gia nhiệt sẽ
ảnh hưởng đến những vitamin, đồng thời làm tăng chi phí cho quá trình ép. Nhưng khi ép
những hạt có dầu thì quá trình ép thường được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
nóng chảy của chất béo tương ứng có trong nguyên liệu
Ngoài ra, cũng còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến như: tốc độ tăng áp lực, quá trình
tiền xử lý.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 22
Một số biến đổi của nguyên liệu:
Thay đổi chủ yếu về mặt vật lý, quá trình ép sẽ giảm thể tích và tỷ trọng có thể thay
đổi.khi ép cần chú ý một số thành phần dễ bị phân huỷ ( như vitamin, polyphenol) thoát
ra khỏi tế bào, tiếp xúc với không khí và dễ dàng bị oxy hoá. Để hạn chế hiện tượng này
có thể tiến hành xử lý nhiệt nguyên liệu để vô hoạt các enzyme hoá nâu. Không thay đổi
nhiều về hóa sinh, hóa học, sinh hóa (có thể tổn thất vitamin ). Tuy nhiên, đối với dịch ép
trái cây sau khi ép xong dịch ép cần được đưa đi chế biến để tránh nhiễm vi sinh vật.
3.3. Thiết bị
Đối với thiết bị trong quá trình ép thì được chia ra làm hai loại: thiết bị ép gián đoạn và
thiết bị ép liên tục.
Thiết bị ép gián đoạn:
Thiết bị ép dạng tank: đây là một thiết bị hình trụ, đặt nằm ngang. Bên trong thiết bị được
chia thành hai ngăn bằng một màng chất dẻo, lắp dọc theo chiều dài của tank. Nguyên
liệu sau khi được đưa vào một phái của tank thì khí nén sẽ được đưa vào phía còn lại và
ép lên khối nguyên liệu.Như vậy, chất lỏng trong nguyên liệu sẽ thoát ra ngoài qua các lỗ
trên tank ở khu vực nén.Sau khi ép xong, khí sẽ được xả ra và tank sẽ quay làm cho bã
được đánh tơi ra và thoát ra ngoài qua kênh tháo bã. Thiết bị này thường được sử dụng
trong quá trình ép gián đoạn với năng suất từ 3600 kg/mẻ đến 25000 kg/mẻ. Ưu điểm của
thiết bị này là làm việc tự động và năng suất cao.
Ngoài ra, còn một số thiết bị ép khác như: thiết bị ép khung bản, thiết bị ép dạng hình trụ.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 23
Thiết bị ép khung bản Thiết bị ép dạng hình trụ
Thiết bị ép liên tục:
Thiết bị ép trục vis (screw press): thiết bị này bao gồm buồng ép hình trụ dài, bên trong
có trục vis bằng thép không gỉ. Trên buồng ép có các lỗ nhỏ để dịch ép có thể thoát ra
ngoài.Bã ép sẽ thoát ra ở cuối thiết bị thông qua lỗ tháo liệu và có thể hiệu chỉnh áp lực
thông qua việc thay đổi kích thước của lỗ tháo liệu này.Lực ép có thể thay đổi bằng tốc
độ của trục vis. Trong quá trình vận hành. Lực ma sát có thể làm gia tăng nhiệt độ của
khối nguyên liệu mà khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt môi trường sẽ giảm. Do đó, dịch ép sẽ
dễ dàng thoát ra ngoài. Tuy nhiên cũng phải cẩn thận vì nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến các
thành phần nhạy cảm với nhiệt có trong nguyên liệu. Khi sử dụng thiết bị này thì phải sử
dụng chung với quá trình lọc hoặc ly tâm vì các bã mịn có thể lẫn trong dịch ép. Thông
thường, thiết bị này vận hành với tốc độ trục vis là 5-500rpm, áp lực 138-276NM/m2.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 24
Thiết bị ép trục: Cấu tạo của thiết bị này bao gồm các trục hình trụ, thường được làm
bằng kim loại nặng. Trên bề mặt các trục có các rãnh.Khi nguyên liệu đi qua khe hẹp
giữa hai trục thì lực ép sẽ tác dụng lên nguyên liệu và dịch ép sẽ thoát ra ngoài. Thông
thường thiết bị này được thiết kế bao gồm nhiều trục nối tiếp với nhau để tăng hiệu quả
hơn.
Thiết bị ép băng tải: có ưu điểm là năng suất lớn nhưng khó vệ sinh và bảo trì, chi phí đầu
tư thiết bị đắt.
Một số thiết bị khác như:
• Ép vít: Ép quả , hạt có dầu sau khi đã nghiền và chưng sấy
• Thủy lực: Thích hợp cho vật liệu cứng( hạt có dầu)
• Trục: Vật liệu cứng và có sợi( mía)
• Khí nén: Vật liệu cần tránh vò nát( các loại quả)
3.4. Ứng dụng của quá trình ép:
Quá trình ép có mục đích là khai thác, thu hồi những cấu tử, thành phần mà ta mong
muốn. Vì thế, mà quá trình này được ứng dụng rất nhiều trong công nghệ thực phẩm.
Trong công nghệ sản xuất dầu béo, để thu hồi chất béo trong hạt có dầu, phương pháp ép
thường được sử dụng. Để tăng hiệu quả quá trình ép dầu, các hạt có dầu thường được
nghiền sơ bộ và xử lý nhiệt (chưng sấy) để tăng hiệu quả quá trình ép dầu. Ngoài ra, để
tăng hiệu quả thu hồi dầu, quá trình ép đựơc kết hợp với quá trình trích ly. Nguyên liệu
sau khi được sử lý sơ bộ và ép sẽ tiếp tục được trích ly để tận thu chất béo trong bả ép.
Trong công nghệ chế biến rau quả, để thu hồi dịch quả, quá trình ép thường được sử
dụng. Thông thường,đối với các loại trái cây, nguyên liệu thường không được xử lý trước
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 25
khi ép. Tuy nhiên trong quá trình ép các loại trái cây, cần chú ý đến chất lượng của dịch
ép vì trong quá trình ép các chất không mông muốn đặc biệt là các chất đắng có thể đi
vào sản phẩm và làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
Sau quá trình trích ly, có một lượng dung môi và các cấu tử mong muốn còn giữ lại trong
nguyên liệu. Để tận thu người ta thường đem nguyên liệu sau khi trích ly đi ép. Tuy
nhiên, trong trường hợp này cần tính đến hiệu quả kinh tế của quá trình thu hồi các cấu tử
mong muốn.
Trong sản xuất đường: Giai đoạn khai thác nước mía nhằm lấy kiệt lượng nước ía trong
cây mía. Giai đoạn khai thác nước mía là giai đoạn đầu tiên và quan trọng của dây
chuyền sản xuất đường chỉ tiêu quan trọng của giai đoạn này là năng suất ép và hiệu suất
ép mía.
Để lấy nước mía cần phá vỡ các tế bào của cây mía bằng cách dùng lực cơ học xé tơi và
ép dập thân cây. Giai đoạn khai thác nước mía chia làm 2 bước xử lý và ép mía:
Xử lí mía
Nhằm tạo điều kiện cho quá trình ép dễ dàng hơn, nâng cao năng suất và hiệu suất ép.
Ép mía
Dựa vào phương thức bổ sung nước mà quá trình ép mía được chia thành hai nhóm: ép
thẩm thấu hoặc ép khuếch tán
Trong công nghệ sản xuất bột ca cao: ca cao sau khi rang sẽ được ép để thu hồi chất béo
nhằm hiệu chỉnh hàm lượng chất béo trong bột ca cao. Đối với sản phẩm bột ca cao, hàm
lượng chất béo thường thấp hơn so với hàm lượng chất béo có trong nguyên liệu. Hàm
lượng chất béo trong bột ca cao thường dao động khoảng 10-20%
Do đó, để sản xuất bột ca cao, thì cẩn thực hiện quá trình ép để tách bớt hàm lượng chất
béo có trong ca cao sau khi rang và kiềm hoá.
Trong sản xuất SURIMI: sau quá trình rửa, độ ẩm trong thịt tăng lên đến 92%. Theo yêu
cầu, độ ẩm của thịt cá cho quá trình phối trộn và lạnh đông là 80-82%. Do đó, cần phải
loại bỏ bớt nước có trong thịt cá. Có thể sử dụng thiết bị ép trục vis để loại bỏ nước ra
khỏi cá.
Trong sản xuất rượu vang:
Ép được áp dụng vào quá trình ép và tách bã nho.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 26
Mục đích công nghệ: khai thác
Sau quá trình lên men, phần dịch lỏng sẽ được bơm qua thiết bị tang trữ, còn phần bã nho
sẽ được đem ép để tận thu các chất chiết còn sót lại trong bã nho.
Các biến đổi của nguyên liệu:
Ép là một quá trình phân riêng đễ tách và thu hồi một phần dịch lỏng bị ;ẫn trong bã nho.
Thiết bị
Phần bã nho gồm có vỏ nho, một phần cuống nho và một phần dịch lỏng, sử dụng thiết bị
với hai bảng ép thẳng đứng và được xếp song song nhau.
Trong công nghệ sản xuất bột cacao:
Quá trình ép được ứng dụng trong giai đoạn Ép bơ.
Mục đích công nghệ: khai thác
Ca cao sau khi rang sẽ được ép thu hồi chất béo nhắm hiệu chỉnh hàm lượng chất béo
trong bột ca cao thành phẩm. Đối với sản phẩm bột ca cao, hàm lượng chất béo thường
thấp hơn so với hàm lượng chất béo có trong nguyên liệu.Hàm lượng chất béo trong bột
ca cao thường dao động trong khoảng từ 10-20%.Một số sản phẩm có thể có hàm lượng
chất béo cao hơn hoặc thấp hơn. Do đó, để sản xuất bột ca cao, thì cần thực hiện quá trình
ép để tách bớt hàm lượng béo có trong ca cao sau khi rang và kiềm hóa.
Các biến đổi của nguyên liệu
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 27
Trong quá trình ép ca cao, biến đổi quan trong nhất là hàm lượng chất béo trong ca cao sẽ
giảm.Hàm lượng chất béo còn lại trong ca cao phụ thuộc vào yêu cầu của sản phẩm.
Phương pháp thực hiện và thiết bị
Trong quá trình ép bơ ca cao, có 2 loại thiết bị ép thường được sử dụng là thiết bị ép thủy
lực và thiết bị ép trục vis.
Thiết bị ép thủy lực thường được sử dụng để sản xuất bột ca cao có hàm lượng béo cao
và ép ca cao đã được hóa lỏng.
Thiết bị ép vis thường được sử dụng để sản xuất bột ca cao có hàm lượng béo thấp và ép
dạng vật liệu rời. Bột ca cao khi được sản xuất bằng thiết bị ép trục vis có thể đạt hàm
lượng chất béo thấp hơn 8%.
Các thông số công nghệ
Kích thước của nguyên liệu đóng vai trò quan trọng.Kích thước nguyên liệu ca cao càng
lớn thì hiệu suất ép càng thấp.
Nhiệt độ của ca cao: trong quá trình ép bơ, nhiệt độ càng cao thì hiệu suất ép tăng vì ở
nhiệt độ cao, chất béo sẽ chuyển sang trạng thái lỏng và dễ khuếch tán ra ngoài. Thông
thường thì ca cao không cần phải gia nhiệt trước khi ép mà ca cao khi nghiền sẽ được
đem đi ép ngay.
Áp lực ép: áp lực ép càng cao thì hiệu suất ép càng cao. Áp lực ép trong quá trình ép phu
thuộc vào từng loại thiết bị cụ thể.
IV. TRÍCH LY BẰNG DUNG MÔI:
4.1. Giới thiệu về trích ly:
Trích ly là quá trình hòa tan chọn lọc một hay nhiều cấu tử có trong mẫu nguyên liệu
bằng cách cho nguyên liệu tiếp xúc với dung môi. Động lực của quá trình trích ly la sự
chênh lệch nồng độ của cấu tử ở trong nguyên liệu và ở trong dung môi. Đây là một quá
trình truyền khối.
Một số hoạt độngliên quan đến việctáchcácthànhphầncụ thể củathựcphẩm đều rất quan
trọng trong một số ứng dụng, bao gồm cả việc sản xuất ra các loại sản phẩm như:
Các loại dầu thực phẩm, các loại dầu có tính năng đặc biệt từ các loại hạt giống
thực vật
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 28
Các loại hương vị và các loại tinh dầu thiết yếu từ các nguyên liệu (ví dụ như : hạt
tiêu đen, bạch đậu khấu, đinh hương, gừng, hoa bia, rau mùi tây, vani,……)
Café
Đường
Loại bỏ caffeine từ café và trà
Một vài sản phẩm sau khi được tách ra từ thực phẩm bằng dung môi, có thể được sử
dụng trực tiếp (vd: dầu ăn) hoặc một vài sản phẩm khác tiếp tục được xử lý bằng phương
pháp cô đặc.
Nhiều phương pháp trích ly rất gẩn với nhiệt độ môi trường xung quanh, nhưng cũng có
khi ở nhiệt độ cao là tác nhân xúc tác quá trình trích ly diển ra nhanh hơn. Có rất ít thiệt
hại do nhiệt gây ra và nhiệt độ cũng ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng của sản
phẩm.
Một số loại dung môi chủ yếu được sử dụng để trích ly như nước, một số dung môi hửu
cô hoặc carbon dioxide siêu tới hạn.
4.2. Giới thiệu về dung môi:
Chọn dung môi là một ván đề quan trọng để thực hiện quá trình trích ly. Người ta thường
dựa vào những tiêu chí sau đây để chọn dung môi.
o Dung môi có khả năng hòa tan chọn lọc, tức cấu tử cần thu nhận trong mẫu
nguyên liệu có độ hòa tan cao trong dung môi. Ngược lại, các cấu tử khác có trong
mẫu nguyên liệu cấn trích ly thì không hòa tan được trong dung môi hoặc có độ
hòa tan kém.
o Dung môi phải trơ với các cấu tử có trong dung dịch trích ly.
o Dung môi không gây hiện tượng ăn mòn thiêt bị, khó cháy và không độc với
người sử dụng
o Dung môi có giá thành thấp, dễ tìm, các nhà sản xuất có thể thu hồi dung môi sau
quá trình trích ly để tái sử dụng.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 29
Bảng 4.1: Dung môi sử dụng trích ly các thành phần thực phẩm:
Thực phẩm Dung môi Nộng độ chất tan
cuối
Nhiệt độ ( oC)
Café chưa tách
cafein
Carbon dioxide siêu
tới hạn, nước hoặc
methylene chloride,
N/A 30-50 (CO2)
Gan cá, các sp phụ
từ thịt
Acetone hay ethyl
ether
N/A 30-50
Trích ly hoa bia
CO2 siêu tới hạn N/A <100-180
Café hòa tan
Nước 25-30 70-90
Trà hòa tan
Nước 2,5-5 N/A
Dầu oliu
Carbon disulphide N/A
Hạt, đậu và các hạt
chứa dầu
Hexane, heptane
hay cyclohexene
N/A 63-70 (hexane)
90-99(heptane)
71-85(cyclohexane)
Củ cải đường
Nước Gần bằng 15 55-85
Nhiều loại dung môi thương mại được sử dụng để triếc tách các thành phần của thực
phẩm đều được trình bày ở bảng 4.1. Sự trích ly sử dụng dung môi là nước ( lọc ) có
được những ưu điểm trước mắt là chi phí thấp và an toàn, thường được sử dụng trong
việc trích ly đường , trà và café.... Để trích ly dầu và chất béo đòi hỏi một dung môi hữu
cơ. Tuy nhiên, dung môi hữu cơ là những chất rất dể cháy nên cần phải có sự chú ý cẩn
trọng cả việc vận hành các thiết bị và kiểm tra thiết bị thường xuyên, đảm bảo thiết bị đã
được khóa van chặt chẽ và cần có các thiết bị chống tia lủa điện.
Carbon dioxide siêu tới hạn được tìm thấy ngày càng rộng rãi trong các ứng dụng loại bỏ
caffeine từ trà và café và ứng dụng trích ly hoa bia trong sản xuất bia (Grader 1982). Nó
còn được sử dụng để trích ly và cô đặc các thành phần hương vị tứ các loại trái cây và các
loại hương liệu ( bao gồm hạt tiêu, đinh hương và gừng…) và đặc biệt hơn là các loại tinh
dầu từ họ nhà cây có múi, hàng loạt các loại hạt và hạt giống. Sự kết hợp của phương
pháp trích ly bằng carbon siêu tới hạn và phương pháp đùn sẽ tạo ra một dòng sản phẩm
mới cho bữa sáng bằng ngủ cốc, sản phẩm mì ống, và bánh kẹo được mô tả bởi Rizvi và
cộng sự ( 1995). Gaehrs (1990) .
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 30
Sự siêu tới hạn xuất phát sinh từ nhiệt độ và áp suất tới hạn thể hiện trên giản đồ nhiệt dộ-
áp suất của CO2( hình 4.1 ). Khu vực siêu tới hạn cho carbon dioxide là khi nó nằm trên
đường áp suất tới hạn ( 73,8 bar) và nằm bên phải đường nhiệt độ tới hạn ( 31o C )
(Brogle, 1982). Ở trạng thái siêu tới hạn, giống như một dung môi, nó hoạt động như
một chất lỏng và khuếch tán dễ dàng như một chất khí. Nó có ưu điểm là dễ bay hơi và
tách các các chất tan một cách dễ dàng và không để lại dư lượng trong thực phẩm. Nó
còn là chất không dễ cháy, không độc hại, ức chế vi khuẩn và chi phí thấp. Nó được sử
dụng dưới điều kiện gần điểm tới hạn ( near- critical fluid hay NCF) cho các ứng dụng
de-odourising hay cho các chất tan có khả năng hòa tan cao. Cho công việc trích ly được
hoàn thiện hơn hay các ứng dụng có liên quan đến các chất tan ít có khả năng hòa tan, nó
được sử dụng ở nhiệt độ và áp suất cao hơn ( Rizvi và các cộng sự. 1986). Giới hạn trên
cho nhiệt độ hoạt động là sự nhạy cảm bởi nhiệt của các thành phần thực phẩm và giới
hạn trên chi phí cho thiết bị áp suất (khoảng 40 MPa).
Hình 4.1: Giản đồ áp suất- nhiệt độ cho carbon dioxide
TP= ngã ba phân cách, , CP=điểm tới hạn, Pc= điểm áp suất tới hạn( 73.8 bar), TC=
nhiệt dộ tới hạn ( 31, 06oC).
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 31
4.3. Bản chất của quá trình trích ly bằng dung môi:
Trích ly rắn-lỏng: liên quan đến việc loại bỏ các thành phần mong muốn (chất tan) từ
một thực phẩm bằng cách sử dụng một chất lỏng (dung môi) mà có thể hòa tan được
nhiều chất tan. Điều này có nghĩa là chúng ta trộn lẫn thực phẩm và dung môi lại với
nhau, có thể trốn một lần duy nhất hoặc trộn nhiều lần, giữ ở một khoảng thới gian xác
định và sau đó tách dung môi ra. Trong suốt thời gian giữ thì khối lượng chất tan có sự
chuyển đổi từ thực phẩm sang dung môi, xảy ra trong ba giai đoạn sau:
1. Chất tan hòa tan vào dung môi.
2. Dung dịch di chuyển xuyên qua các phân tử tới bề mặt của phân tử
3. Dung dịch bất đầu phân tán với số lượng lớn vào trong dung môi.
Trong suốt quá trình trích ly, thời gian giữ nên đủ cho dung môi có thể hòa tan hết các
chất tan,và đủ thởi gian cho việc chuyển đổi các thành phân trong dung môi đạt đến điểm
cân bằng.
Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình trích ly:
o Hóa lý: biến đổi hóa lý được xem là nhóm biến đổi quan trọng nhất trong quá
trình trích ly. Đó là sự hòa tan của nguyên liệu ( pha rắn) vào dung môi (pha
lỏng). Cần lưu ý là tùy theo tính chọn lọc của dung môi mà thành phần và hàn
lượng các cấu tử hòa tan thu được trong dịch triết sẽ thay đổi. Thông thường
cùng với các cấu tử cần thu nhận, dịch trích còn chứa một số cấu tử hòa tan
khác. Các nhà sản xuất cần phải loại bỏ các tạp chất hòa tan và không tan ra
khỏi dịch trích ở trong công đoạn xử lý tiếp theo trong qui trình sản xuất.
Ví dụ: Trong quá trình trích ly để sản xuất dầu béo từ đậu nành, sử dụng dung môi
là hexane, cấu tử cần thu nhận là triglyceride. Tuy nhiên trong dịch trích luôn bị
lẫn một số tạp chất hòa tan khác như acid béo tự do, phospholipide..
Trong quá trình trích ly có thể xảy ra những biến đổi về pha khác như sự bay hơi,
sự kết tủa,…. Ví dụ như trong sản xuất cà phê hòa tan quá trình trích ly có thể làm
tốn thất một số cấu tử hương có trong nguyên liệu. Điều này ảnh hưởng không tốt
đến mùi của bột cà phê hòa tan.Hoặc trong quá trình sản xuất đường saccharose,
một số hợp chất keo có thể bị kết tủa trong quá trình trích ly.Biến đổi này góp
phần làm sạch dịch trích và giúp cho quá trình kết tinh sau đó diễn ra dễ dàng hơn.
o Vật lý: Sự khuếch tán là biến đổi vật lý quan trọng trong qua trình trích ly. Các
phân tử chất tan sẽ chuyển từ tâm nguyên liệu đến vùng bề mặt và dịch chuyển
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 32
từ vùng bề mặt vào dung môi. Các phần tử dung môi sẽ khuếch tán từ bên
ngoài nguyên liệu vào bên trong cấu trúc các mao dẫn của nguyên liệu. Sự
khuếch tán sẽ giúp cho quá trình chiết rút các cấu tử cấn trích ly từ nguyên liệu
vào dung môi xảy ra nhanh và triệt để hơn. Động lực của sự khuếch tán là sự
chênh lệch nồng độ.
o Hóa học: Trong quá trình trích ly, có thể xảy ra các phản ứng hóa học của các
cấu tử trong nguyên liệu. Tốc độ của các phản ứng hóa học sẽ gia tăng nếu
chúng ta thực hiện quá trình trích ly ở nhiệt độ cao.
Vd: Trong quá trình trích ly glyceride trong đậunành , nếu thực hiện ở nhiệt độ
cao dễ làm cho chất béo bị oxi hóa. Hiện tượng này làm cho dịch trích chứa nhiều
tạp chất và gây khó khăn cho quá trình tinh sạch tiếp theo.
o Hóa sinh và sinh học: Khi sử dụng dung môi là nước và thực hiện quá
trình trích ly ở nhiệt độ phòng thì một số biến đổi hóa sinh và sinh học có
thể xảy ra. Các enzyme trong nguyên liệu sẽ xúc tác phản ứng chuyển hóa
những cơ chất có nguồn gốc từ nguyên liệu. Hệ vi sinh vật trong nguyên
liệu sẽ phát triển. Tuy nhiên nếu chúng ta thực hiện quá trình trích ly ở
nhiệt độ cáo thì các biến đổi hóa sinh và sinh học xảy ra không đáng kể.
Tóm lại: Trong quá trình trích ly có thể xảy ra nhiều biến đổi khác nhau. Tùy thuộc vào
phương pháp trích ly và các thông số công nghệ mà mức độ của các biến đổi sẽ thay đổi.
Các nhà sản xuất cần lựa chọn phương pháp thực hiện và các thông số công nghệ phù
hợp để tăng cường các biến đội có lợi và hạn chế các biến đội có hại xảy ra làm ảnh
hưởng đến hiệu suất và chất lượng của sản phẩm.
4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly:
Nhiệt độ trích ly: Nhiệt độ cao đồng thời tăng tốc độ hòa tan và tăng khả năng
khuếch tán với số lượng lớn chất tan vào dung môi. Nhiệt độ của đa số các quá
trình trích ly được giới hạn dưới 100oC do sự cân nhắc về kinh tế. Việc trích ly các
thành phần không mong muốn ở nhiệt độ cao hơn hoặc nóng hơn sẽ gây ra hư
hỏng các thành phần của thực phẩm.
Kích thước của nguyên liệu : tốc độ chuyển đổi về khối lượng tỉ lệ thuận với
diện tích bề mặt tiếp xúc vì vậy giảm kích thước phân tử đồng nghĩa với việc tăng
khả năng tiếp xúc thì có thề tăng khả năng trích ly lên đên tới hạn nhất định.Tuy
nhiên, nếu kích thước của nguyên liệu quá nhỏ thì chi phí cho quá trình nghiền, xé
ngyên liệu sẽ giia tăng. Ngoài ra, việc phân tiêng pha lỏng và pha rắn khi kết thúc
quá trình trích ly sẽ khó khăn hơn.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 33
Độ nhớt của dung môi: Độ nhớt của dung môi cần đủ thấp để cho phép dung
môi dễ dàng xâm nhập vào bên trong phân tử để hòa tan được các chất tan có
trong phân tử.
Lưu lượng của dung môi: Nếu dòng dung môi được bơm với một tốc độ cao vào
thiết bị chứa nguyên liệu cần trích ly thì sẽ làm giãm đi kích thước lớp biên bao
bọc xung quanh nguyên liệu, đây là nơi tập trung các cấu tử hòa tan. Do đó tốc độ
trích ly các cấu tử trong nguyên liệu sẽ gia tăng. Tùy thuộc vào hình dạng thiết bị,
kích thước của lớp nguyên liệu trong thiết bị mà tốc dộ dung môi bơm vào thiết bị
sẽ được lựa chọn sao cho thời gian trích ly là ngắn nhất và hiệu suất thu hồi chất
chiết là cao nhất.
Thời gian trích ly: Khi tăng thời gian trích ly thì hiệu suất thu hồi chất chiếc sẽ
gia tăng. Tuy nhiên nếu thời gian trích ly quá dài , thì hiệu suất thu hồi chất chiếc
sẽ tăng thêm không đáng kể. Các nhà sản xuất phải xác định được thời gian trích
ly tối ưu cho quá trình trích ly bằng phương pháp thực nghiệm.
Tỷ lệ khối lượng giữa nguyên liệu và dung môi: Với cùng một lượng nguyên
liệu, nếu ta tăng tăng lượng dung môi sự dụng thì hiệu suất trích ly sẽ tăng theo.
Đó là sự chênh lệch nồng độ của cấu tử cần trích ly trong nguyên liệu và trong
dung môi sẽ càng lớn. Tuy nhiên nếu lương dung môi sử dụng quá lớn thì sẽ làm
loãng dịch trích. Khi đó, các nhà sản xuất phải thực hiện quá trình cô đặc hoặc xử
lý dịch trích bằng phương pháp khác để tách bớt dung môi. Như vậy chúng ta cần
xác định tỷ lệ phù hợp giũa khối lượng nguyên liệu và dung môi
Vd :Trong công nghệ sản xuất thức uống từ thảo mộc, tỷ lệ khối lượng giau74 nguyên
liệu và dung môi ( nước ) thường dao động trong khoảng 1/6 -1/10.
Áp suất :Trong phương pháp trích ly bằng lưu chất siêu tới hạn, áp suất và
nhiệt độ là hai yếu tố ảnh hưởng quyết định đến hiệu suất thu hối chất chiết.
Thông thường, khi tăng áp suất và nhiệt độ thì quá trình trích ly diễn ra càng
nhanh và hiệu suất trích ly sẽ tăng theo. Tuy nhiên, việc tăng áp suất sẽ làm
tăng chi phí vận hành và giá thành thết bị cũng tăng cao.
Trong nghiên cứu của trích ly carotenoids và chlorophyll từ tảo nannochloropsis
gaditana bằng CO2 siêu tới hạn, người ta đã thấy rằng, khi tăng áp suất tứ 10Mpa -40Mpa
thì hiệu suất trích ly tăng theo, nhưng nếu tiếp tục tăng áp suất lên 50Mpa thì hiệu suất
trích ly bị giảm nhẹ. Các tác giả cho rằng ở áp suất quá cao, tương tác giũa oah rắn và
pha lỏng bị giảm đi nên làm giảm hiệu suất trích ly. Do đó trong trường hợp này, áp suất
thích hợp cho quá trình trích ly là 40 Mpa.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 34
4.5. Thiết bị dùng trong quá trình trích ly:
Trích ly trong một thiết bị gián đoạn hay liên tục qua một giai đoạn hoặc nhiều giai
đoạn. Các thành phần đơn vị đặc trưng của sự trích ly được trình bày ở hình 4.2
Hình: Cách bố trí của hệ thống trích lysử dụng CO2siêu tới hạn.
Các thành phần chủ yếu bao gồm, thùng trích ly, một thùng tách, một thiết bình ngưng tụ
và thiết bị bơm CO2. Trong phương pháp CO2 siêu tới hạn, CO2 được lưu trữ gần như là
một chất lỏng siêu tới hạn trong thiết bị ngưng tụ, sau đó được bơm lên thiết bị trích ly
thông qua một thiết bị trao đổi nhiệt bằng một máy bơm vói áp suất cao. Trạng thái của
CO2 trong thiết bị trích ly được xác định bằng áp suất, được điều khển bằng van giảm áp,
ngoài việc xác định bằng áp suất còn xác định được trạng thái của CO2 bằng nhiệt độ,
điều khiển sự ổn nhiệt bằng một chất lỏng tuần hoàn thông qua lớp vỏ bọc xung quanh
thiết bị. Vật liêu được trích ly được tẩy đi bằng khí CO2 để loại bỏ hết không khí, sau đó
CO2 lỏng được bơm vào trong với một tốc độ phù hợp sao cho thời gian lưu của CO2 vửa
đủ để điều kiện cân bằng được thiết lập.Dung dich tiếp theo se được truyền tới thiết bị
tách, trong đó các điện kiện được điều chỉnh để tối thiểu hóa khả năng hòa tan của cán
thành phần trích ly (thường bằng phương pháp giải nén). CO2 sau đó được quay trở vể
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 35
thiết bị ngưng tụ để làm lạnh và tái sử dụng, thành phần trích ly được tách ra tử thiết bị
tách.
Thiết bị trích ly một bậc:
Đây là những cái bồn khép kin, được gắn một cái lưới để hổ trợ các thành phấn rắn
của thực phẩm. Dung môi được đun nóng sẽ thấm vảo các phần tử rắn mắc kẹt trên
lưới và được thu nhận dưới đáy lưới. Có hoặc không có sự tuần hoàn dung môi.
Chúng được sử dụng để trích ly dầu hoặc để sản xuất café hay trích ly trà. Sản phẩm
café hòa tan được mô tả chi tiết bởi Clarke (1990). Mặc dù có ưu điểm là vốn và chi
phí vận hành thấp, trích ly một bậc có thể đòi hỏi một hệ thống phục hồi dung môi đắt
tiền hoặc chi phí cao cho các biện pháp xử lý ô nhiểm nước khi nước được sử dụng
như lá một dung môi.
Thiết bị trích ly nhiều bậc:
Phương pháp này bao gồm một loạt14- 15 bồn chứa, mỗi bồn đóng vai trò quan trọng
như trong thiết bị trích ly một bậc, chúng được liên kết với nhau, vì thế dung môi nồi
lên sẽ được bơm tới các bồn tiếp theo, có thể bổ bổ sung hay đổi mới dung môi hoạc
cho dung môi cũ hoạt động trong các thiết bị còn lại.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 36
Phương pháp này được sử dụng để sản xuất dầu, trich ly trà và café , trích ly đường từ
củ cải đường.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống trích ly nhiều bậc ngược dòng
Thiết bị trích ly liên tục:
Có rất nhiều các thiết kế về trích ly, mỗi cái có thể hoạt động ỏ dạng truy cập-hiện tai
hoặc hợp tác hiện tại. Ví dụ, một trong những thiết kế có một cái bồn chứa kèm theo 2
thùng thang máy theo chiều dọc được làm từ những cái thùng đục lỗ và liên kết với
một cái chuông. Nguyên liệu tươi được tải vào một cái thùng bán kính nhỏ dần của
thang máy và dung môi được bơm vào ở phía trên để trích ly chất tan theoco –
currently.
Những cái thùng sau đó sẽ hướng lên trên, và dung môi tươi được chuyển lên phía
trên của cái thang máy thứ hai để trích ly chất tan theo counter – currently. Dung dịch
được thu nhân tại đáy và được bơm lên phía trên của thang máy thứ nhất để trích ly
thêm chất tan, hoặc nó được tách ra để tiếp tục quá trình. Những thiết kế khác của
thiết bị trích ly sử dụng băng tải vít đục lổ thay vì thang máy thùng.
Những thiết kế khác sử dụng băng chuyền luân phiên, được phân thành nhiều đoạn,
mỗi đoạn được đục lổ ở đáy để chứa cơ chất. Dung môi được phun lên mỗi đoạn, và
được thu nhận ở dưới đáy và được bơm lên các phân đoạn trước đó đẻ sản xuất ra
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 37
trích ly counter – currently. Trích ly liên tục và ly tâm tách được sử dụng để trích ly
dầu, café, củ cải đường, và trong việc chuẩn bị phân lập protein. Chi tiết hơn của các
quá trình được thể hiện bởi Brennan và cộng sự ( 1990 )
Giới thiệu kiểu thiết bị trích ly liên tục – thiết bị Hildebrandt. Thiết bị có 2 tháp, dạng
hình trụ đứng, chúng nối với nhau bởi một ống hình trụ nằm ngang ở bên dưới. Bên
trong thiết bị có các vis tải để vận chuyển nguyên liệu. Nguyên liệu được nạp liên tục
theo cửa nạp và được vis tải đưa xuống bên dưới tháp 2 để qua ống hình trụ nằm
ngang rồi theo tháp 1 lên phái trên. Cuối cùng nguyên liệu được tháo ra ngoài thiết bị
theo cửa tháo bã, dung môi sẽ được nạp vào thiết bị từ tháo 1 và sẽ chuyển động qua
ống trụ nằm ngang rối đi qua tháp 2, cuối cùng dịch trích được tháo ra ngoài cửa chắn.
Như vậy dòng nguyên liệu và dung môi chuyển động ngược chiều nhau. Trục vis
trong thiết bị chuyển động xoay với tốc độ 1vòng/phút.
Hiện nay, thiết bị này được sử dụng để trích ly saccharose từ củ cải đường, chất béo
từ nguyên liệu thực vật giàu béo.Năng suất thiết bị có thể lên tới 40 tấn nguyên liệu/
giờ.
4.6. Các ứng dụng của quá trình trích ly:
+ Thẩm thấu ngược (RO) (hay còn gọi là “hyperfiltration”) và siêu lọc (UF) là hai đơn vị
hoạt động ứng dụng quá trình trích ly, trong đó nước và các chất tan trong dung dich
được loại bỏ một cách chọn lọc thông qua một cái màng bán thấm. Hai quá trình này
tương tự nhau trong đó áp suất tác dụng lên cơ chất làm động lực vận chuyển các chất
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 38
qua màng. Tuy nhiên, sự thẩm thấu ngược được sử dụng để tách nước từ những phân tử
có khối lượng thấp ( ví dụ như muối, đường, hợp chất thơm,...), những phân tử này có áp
suất thẩm thấu cao. (bảng 4.2) . Một áp suất nẳm trong khoảng 5-10 lần được sử dụng
trong siêu lọc UF (4000-8000x103 pa), do đó cần thiết để vượt qua ( đây là giới hạn của
thẩm thấu ngược).
+ Ứng dụng thương mại lớn nhất trong thực phẩm của thẩm thấu ngược là cô đặc sữa từ
các nhà máy sản xuất phô mát, hoạc các giai đoạn trước cô đặc, trước khi sấy khô hoặc
được ứng dụng trong các nhà máy sản xuất kem. Thẩm thấu ngược cũng được sử dụng
để:
Cô đặc và lọc sạch nước ép trái cây (Robe,1993), enzyme, lên men rượu và dầu
thực vật.
Để cô đặc bột lúa mì, axit citric, lòng trắng trứng, sữa, cà phê, xi rô, chiết xuất
thiên nhiên và hương liệu.
Làm rượu vang và bia.
Khử khoáng và lọc nước từ các lổ khoan trong lòng đất hoặc lòng sông, hoặc khử
muối của nước biển.
+ Ứng dụng cuối cùng, những ion hóa trị 1 và đa hóa trị, phân tử, vi khuẩn, vật liệu hữu
cơ với khối lượng phân tử lớn hơn 300 thì sẽ được loại bỏ đến 99,9% để đạt được sự tinh
khiết cao cho sản xuất nước, cho các nhà máy sản xuất nước giải khát và những ứng dụng
khác.
+ Những ứng dụng khác bao gồm sản xuất rượu bia có nồng độ thấp, rượu táo, rượu vang
và phục hồi protein hoặc các chất rắn khác từ việc chưng cất cặn, pha loãng nước ép, xử
lý nước thải từ việc xay xác ngô hay các thiết bị làm sạch nước. Màng siêu lọc còn được
sử dụng cho việc chuẩn bị trích ly café và chất lỏng của trứng cho quá trình sấy và trước
khi cô đặc.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 39
Bảng 4.2.áp suất thẩm thấu của một số loại dung dịch.
Dung dịch Nồng độ Áp suất thẩm thấu
Nước ép táo 15o Brix 2.04
Nước ép họ cam 10o Brix 1.48
Café trích ly 28% TS 3.4
Đường 1% w/v 0.37
Sũa - 0.69
Dung dịch muối 15% TS 13.8
Dung dịch đuòng 44o Brix 6.9
Siro đường 20o Brix 4.41
Nước sốt cà chua 33o Brix 6.9
protein - 0.69
Trong sản xuất cà phê hoà tan: trích ly nhằm mục đích khai khác các chất tạo hương,
các chất hoà tan trong cà phê rang. Đây là giai đoạn quan trọng nhất, ảnh hưởng quyết
định đến hiệu suất của toàn bộ quy trình sản xuất.
Trong quá trình này ta có thể sử dụng phương pháp trích ly gián đoạn: Trong
phương pháp này cà phê được cho vào các tank chứa nước với tỉ lệ phù hợp. các
tank chứa có cấu tạo hình thân trụ, đáy côn, có vỏ áo. Hỗn hợp cà phê và nước
được gia nhiệt bằng hơi nước. sau khi đủ thời gian trích ly, dịch trích ly đựơc tháo
ra ở đáy. Để nâng cao hiệu quả quá trình trích ly, hiện nay người ta sử dụng hệ
thống trích ly nhiều bậc. nhiệt độ trích ly trong khoảng 90-1000C, thời gian trích ly
trong 1 bình xắp xỉ 45 phút. Phương pháp này có ưu điểm là cấu tạo thiết bị đơn
giản, dễ vận hành, giá thành rẻ nhưng tốn thời gian và hiệu suất thấp.
Phương pháp trích ly liên tục: Phương pháp này sử dụng thiết bị trích ly dạng trục
vis. Cấu tạo thiết bị gồm trục vis, trục vis này sẽ làm cà phê di chuyển trong buồng
trích ly. Nước nóng thường là 1000C sẽ di chuyển theo chiều ngược lại. Khi cà phê
và nước tiếp xúc nhau quá trình trích ly sẽ diễn ra
Kết hợp cả hai phương pháp: Đầu tiên, cà phê được trích ly theo phương pháp
trích ly gián đoạn. Sau đó được đưa đi trích ly tiếp trong thiết bị trích ly liên
tục.Ưu điểm của phương pháp này là nâng cao hiệu quả trích ly đối với phương
pháp trích ly gián đoạn.
V. ỨNG DỤNG CHUNG CHO CÁC QUÁ TRÌNH PHÂN RIÊNG:
Ứng dụng trong quy trình sản xuất dầu tinh luyện.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 40
to = 100 – 110oC
pck= 500 – 760mmHg Tẩy màu
Khử mùi
Lọc ép
Thành phẩm
Cặn đất
Đất hoạt tính (0,1-
3%)
Than hoạt tính (0,2-
1%)
Trung hoà
Nước
(to: 90-
1000C)
Cặn
photpho
lipit
Thủy hóa
Ly tâm tách cặn
Rửa nước
Cặn xà phòng
phòng
Nước
rửa
Dung dịch NaOH
12 – 16oBe.
Nước
(to: 80- 90
0C)
Ly tâm
toC :110-115
0C
t : 50 - 60 phút
toC :16 - 20
oC
Nguyên liệu
Sàng loại tạp chất
Nghiền
Ép
Chưng sấy
Bã ép
Lọc
Hạt
lép,
đất
đá…
Bột
chưng sấy
Bã lọc
Dầu thô
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 41
p dầu: Hiện nay, việc khai thác dầu ở quy mô trung bình và quy mô lớn thường sử
dụng các loại máy ép vít với cơ cấu khác nhau:
Cơ chế của quá trình ép:
Khi ép, dưới tác dụng của ngoại lực, trong khối bột xảy ra sự liên kết bề mặt bên trong
cũng như bên ngoài của các phần tử, ta có thể chia ra làm hai quá trình chủ yếu:
* Quá trình xảy ra đối với phần lỏng: đây là quá trình làm dầu thoát ra khỏi các khe vách
giữa các bề mặt bên trong cũng như bên ngoài của tế bào. Khi bắt đầu ép, do lực nén các
phần tử bột sít lại gần nhau, khi lực nén tăng lên, các phần tử bột bị biến dạng. Các
khoảng trống chứa dầu bị thu hẹp lại và đến khi lớp dầu có chiều dày nhất định, dầu bắt
đầu thoát ra. Tốc độ thoát dầu phụ thuộc vào độ nhớt của lớp dầu và phụ thuộc vào áp lực
ép, độ nhớt càng bé, áp lực càng lớn thì dầu thoát ra càng nhanh.
* Quá trình xảy ra đối với phần rắn: khi lực nén tăng lên, sự biến dạng xảy ra càng mạnh
cho đến khi các phần tử liên kết chặt chẽ với nhau thì sự biến dạng không xảy ra nữa.
Nếu như trong các khe vách không bị giữ lại một ít dầu và áp lực còn có thể tiếp tục tăng
lên thì từ các phần tử bột riêng biệt sẽ tạo thành một khối chắc dính liền nhau. Trên thực
tế, áp lực ép cũng chỉ đạt đến một giới hạn nhất định, có một lượng nhỏ dầu còn nằm lại
ở những chỗ tiếp giáp nhau, cho nên khô dầu vẫn còn có tính xốp. Đặc biệt khi ra khỏi
máy ép, tính xốp của khô dầu lại tăng lên khi không còn tác dụng của lực nén nữa.
Một điều quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả lấy dầu là nếu tốc độ tăng áp lực quá nhanh
thì sẽ làm bịt kín các đường thoát dầu làm dầu không thoát ra được, điều này thấy rất r ở
các máy ép mà trong đó nguyên liệu không được đảo trộn (máy ép thủ công).
Ngoài ra, nếu chỉ xét đơn thuần về sự chuyển dịch của dầu qua các khe vách, các hệ ống
mao quản của tế bào nguyên liệu, ta có thể rút ra những điều kiện để đảm bảo việc tách
dầu đạt hiệu quả sau đây:
- Áp suất chuyển động của dầu trong các khe vách và các ống mao quản của tế bào
nguyên liệu càng lớn, dầu chảy ra càng nhanh, muốn như thế thì ngoại lực tác dụng lên
dầu phải lớn. Ngoại lực tác động lên nguyên liệu (bột ép) gồm có hai phần: một phần tác
động lên dầu và một phần tác động lên các phần tử rắn để làm các phần tử này biến dạng.
Do đó, để cho áp lực tác động lên dầu lớn, ta cần phải thay đổi tính chất cơ lý của các
phần tử rắn (qua công đoạn chưng sấy) để làm giảm phần áp lực làm cho các phần tử biến
dạng, nhờ đó, áp lực tác động lên phần dầu sẽ tăng. Tuy nhiên, việc tăng ngoại lực cũng
thực hiện đến một giới hạn nào đó, nếu vượt quá giới hạn này sẽ dẫn đến sự co hẹp các
ống mao quản dẫn dầu hoặc các khe vách chứa dầu một cách nhanh chóng làm hiệu quả
thoát dầu giảm.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 42
- Đường kính các ống mao quản chứa dầu cần phải đủ lớn trong suốt quá trình ép để tránh
việc dầu thoát ra quá chậm hoặc không thoát ra được. Trên thực tế, hiện tượng này
thường xảy ra và để khắc phục cần phải tăng áp lực ép từ từ nhằm đảm bảo đủ thời gian
cho lượng dầu chủ yếu kịp chảy ra. Nếu áp lực ép tăng đột ngột, các ống mao quản chứa
dầu nhanh chóng bị hẹp lại hoặc bị bịt kín, dầu sẽ chảy ra chậm. Mặt khác, nếu áp lực ép
tăng mạnh trong giai đoạn đầu sẽ làm rối loạn sự chuyển động của nguyên liệu trong máy
ép do dầu chảy ra mãnh liệt kéo theo nhiều cặn dầu.
- Chiều dài các ống mao quản chứa dầu phải ngắn vì sự thoát dầu khi ép thường đi theo
một phương chung và về phía có đoạn đường ngắn nhất. Nếu đường chảy dầu càng dài
thì thời gian chảy qua đoạn đường ấy càng lớn. Ngoài ra, khi đường chảy dầu ngắn, số
ống mao quản bị tắc trong quá trình ép cũng ít hơn. Vì thế, để thực hiện việc ép dầu một
cách triệt để thì lớp nguyên liệu trong máy ép phải đủ mỏng.
- Thời gian ép phải đủ lớn, nếu thời gian ép quá ngắn, dầu chảy ra chưa hết, ngược lại,
nếu thời gian ép quá dài sẽ ảnh hưởng đến năng suất máy ép. Việc cải tiến cơ cấu máy ép
cũng có thể rút ngắn được thời gian ép.
- Độ nhơ t của dầu phải bé để trở lực khi dầu chuyển động bé, từ đó thời gian để dầu thoát
ra khỏi nguyên liệu sẽ ngắn. Để độ nhớt của dầu bé, bột ép phải có nhiệt độ cao và trong
quá trình ép nhiệt độ phải ổn định. Khi bột ép bị nguội, độ nhớt của dầu tăng và tính dẻo
của bột giảm ảnh hưởng đến sự thoát dầu. Tuy nhiên, khi nhiệt độ bột ép quá cao, dầu sẽ
bị oxy hóa mạnh, dầu sẽ bị sẩm màu và khô dầu sẽ bị cháy khét. Vì thế, việc dùng nước
hoặc dầu nguội để làm mát lòng ép là việc làm rất cần thiết, tránh được hiện tượng phát
nhiệt khi máy ép làm việc.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất ép:
- Đặc tính cơ học của nguyên liệu ép ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất ép, đặc tính này do
các công đoạn chuẩn bị, đặc biệt là khâu chưng sấy quyết định. Ngoài ra, mức độ nghiền
bột, nhiệt độ, độ ẩm của bột cũng là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất
ép.
- Các điều kiện hình thành trong quá trình ép như áp lực ép, nhiệt độ ép, cơ cấu máy ép
Thiết bị ép:
Để tiến hành ép dầu, người ta có thể dùng máy ép vít hoặc máy ép thủ công (máy ép thủ
công không giới thiệu). Máy ép vít gồm ba loại: loại áp lực thấp, áp lực trung bình và áp
lực cao, máy ép vít làm việc liên tục, bên trên là các tầng nồi chưng sấy, vì thế sau khi
chưng sấy xong, có thể tiến hành ép ngay.
Áp lực trong lòng máy ép vít được tạo thành là do sự nén nguyên liệu và sức phản kháng
của nguyên liệu, áp lực này lớn hay bé tùy thuộc vào cấu tạo lòng ép và trục vít.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 43
Do tiết diện khe côn tại cửa ra khô bé hơn bất cứ điểm nào trong lòng ép, vì thế nên
nguyên liệu chuyển động sẽ bị nén trở lại tức là tạo cho máy ép có áp lực. Mặt khác, do
trục vít có sự thay đổi bước vít (ngắn dần về phía ra khô dầu), đường kính của lòng ép
cũng thay đổi, nhỏ dần về phía ra khô dầu, cho nên muốn chứa được lượng nguyên liệu từ
đoạn sau chuyển tới buộc phải xảy ra sự nén, tức là tạo nên áp lực.
Trên thực tế, nếu ta cho vào máy ép một lượng bột quá nhão, khi trục vít quay hầu như
không có một áp lực nào. Điều này chứng tỏ rằng đặc tính của bột ép quyết định sự tạo
thành áp lực trong máy ép. Đặc tính của bột ép lại do công đoạn chưng sấy quyết định, vì
vậy có thể nói rằng áp lực trong máy ép do khâu chưng sấy bột quyết định.
Khi làm việc với máy ép vít, cần chú ý một số điểm sau:
- Không cho máy chạy trong điều kiện quá tải, không để các tạp chất như kim loại, sỏi, đá
rơi vào máy ép,
- Thường xuyên quan sát vị trí của dầu chảy ra từ bên dưới máy ép, nếu dầu chảy ra nhiều
nhất ở giữa lòng ép, chứng tỏ bột ép đạt yêu cầu, còn nếu dầu chảy ra ở đầu hoặc cuối
máy ép, chứng tỏ bột ép quá ướt hoặc quá khô. Lúc đó cần phải đóng cửa cấp bột ép
xuống máy ép và điều chỉnh lại chế độ chưng sấy cho thích hợp.
- Thường xuyên quan sát đường ra của khô dầu, trong điều kiện bình thường, khô dầu ra
thành từng mảng nhỏ, chiều dày đồng đều, không nát vụn, một mặt hơi gồ ghề có nhiều
vết rạn, một mặt nhẳn bóng. Màu của khô dầu tươi, không có mùi cháy khét, không có
vết dầu loang lỗ.
- Máy chạy êm, dầu không theo khe côn thoát ra ngoài.
Trích ly:Ngày nay, phương pháp trích ly đã được áp dụng rộng rãi vì nó mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn phương pháp ép và có khả năng tự động hóa cao. Phương pháp trích
ly có thể lấy được triệt để hàm lượng dầu có trong nguyên liệu, hàm lượng dầu còn lại
trong bả trích ly khoảng từ 1 1,8 %, ít hơn nhiều so với phương pháp thủ công (5
6%). Trong thực tế sản xuất, người ta thường kết hợp cả hai phương pháp: ép và trích ly.
Ngoài ra, phương pháp trích ly có thể khai thác được những loại dầu có hàm lượng bé
trong nguyên liệu và có thể khai thác dầu với năng suất lớn. Tuy nhiên, do dung môi còn
khá đắt tiền, các vùng nguyên liệu nằm rải rác không tập trung nên phương pháp này
chưa được ứng dụng rộng rãi trong nước ta.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp trích ly.
Độ hòa tan vào nhau của hai chất lỏng phụ thuộc vào hằng số điện môi, hai chất lỏng có
hằng số điện môi càng gần nhau thì khả năng tan lẫn vào nhau càng lớn. Dầu có hằng số
điện môi khoảng 3 3,2 các dung môi hữu cơ có hằng số điện môi khoảng 2 10, do đó
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 44
có thể dùng các dung môi hữu cơ để hòa tan dầu chứa trong nguyên liệu. Như vậy, trích
ly dầu là phương pháp dùng dung môi hữu cơ để hòa tan dầu có trong nguyên liệu rắn ở
điều kiện xác định. Vì vậy, bản chất của quá trình trích ly là quá trình khuếch tán, bao
gồm khuếch tán đối lưu và khuếch tán phân tử. Dung môi dùng để trích ly dầu thực vật
phải đạt các yêu cầu sau:
- Có khả năng hòa tan dầu theo bất cứ tỉ lệ nào và không hòa tan các tạp chất khác có
trong nguyên liệu chứa dầu,
- Có nhiệt độ sôi thấp để dễ dàng tách ra khỏi dầu triệt để,
- Không độc, không ăn mòn thiết bị, không gây cháy nổ vơi không khí, phổ biến và rẻ
tiền.
Trong công nghiệp trích ly dầu thực vật, người ta thường dùng các loại dung môi như
hidrocacbua mạch thẳng từ các sản phẩm của dầu mỏ (thường lấy phần nhẹ), hidrocacbua
thơm, rượu béo, hidrocacbua mạch thẳng dẫn xuất clo; trong số đó phổ biến nhất là
hexan, pentan, propan và butan. Ngoài ra còn có các loại dung môi khác như sau:
- Rượu etilic: thường dùng nồng độ 96%v để trích ly.
- Axêton: chất lỏng có mùi đặc trưng, có khả năng hòa tan dầu tốt. Axêton được xem là
dung môi chuyên dùng đối với các nguyên liệu có chứa nhiều phôtphatit vì nó chỉ hòa tan
dầu mà không hòa tan phôtphatit.
- Frêon 12: là một loại dung môi khá tốt, không độc, bền với các chất oxy hóa, dễ bay
hơi, trơ hóa học với nguyên liệu và thiết bị. Ngoài ra việc sử dụng Frêon 12 cho ta khả
năng phòng tránh cháy nổ dễ dàng.
Những yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kiệt dầu khi trích ly.
a: Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu: là yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình trích ly
nhanh chóng và hoàn toàn, tạo điều kiện cho nguyên liệu tiếp xúc triệt để với dung môi.
b. Kích thước và hình dáng các hạt ảnh hưởng nhiều đến vận tốc chuyển động của dung
môi qua lớp nguyên liệu, từ đó xúc tiến nhanh hoặc làm chậm quá trình trích ly. Nếu bột
trích ly có kích thước và hình dạng thích hợp, sẽ có được vận tốc chuyển động tốt nhất
của dung môi vào trong các khe vách cũng như các hệ mao quản của nguyên liệu; thường
thì kích thước các hạt bột trích ly dao động từ 0,5 10mm.
c. Nhiệt độ của bột trích ly: như ta đã biết, bản chất của quá trình trích ly là quá khuếch
tán, vì vậy khi tăng nhiệt độ, quá trình khuếch tán sẽ được tăng cường do độ nhớt của dầu
trong nguyên liệu giảm làm tăng vận tốc chuyển động của dầu vào dung môi. Tuy nhiên,
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 45
sự tăng nhiệt độ cũng phải có giới hạn nhất định, nếu nhiệt độ quá cao sẽ gây tổn thất
nhiều dung môi và gây biến tính dầu.
d. Độ ẩm của bột trích ly: khi tăng lượng ẩm sẽ làm chậm quá trình khuếch tán và làm
tăng sự kết dính các hạt bột trích ly do ẩm trong bột trích ly sẽ tương tác với protein và
các chất ưa nước khác ngăn cản sự thấm sâu của dung môi vào bên trong của các hạt bột
trích ly làm chậm quá trình khuếch tán.
e. Vận tốc chuyển động của dung môi trong lớp bột trích ly gây ảnh hưởng đến quá trình
khuếch tán. Tăng vận tốc chuyển động của dung môi sẽ rút ngắn được thời gian trích ly,
từ đó tăng năng suất thiết bị.
f. Tỉ lệ giữa dung môi và nguyên liệu ảnh hưởng đến vận tốc trích ly, lượng bột trích ly
càng nhiều càng cần nhiều dung môi. Tuy nhiên, lượng dung môi lại ảnh hưởng khá lớn
đến kích thước thiết bị.
Sau khi thực hiện phương pháp ép hoặc trích ly thì dầu thô cũng chứa các thành phần như
chất dạng hạt phân tán, các hạt rắn có trong dầu thô. Chúng ta có thể thực hiện các
phương pháp cơ học để tách các tạp chất cơ học như: lắng, lọc, ly tâm
Ly tâm:
Nếu dầu có lượng tạp chất trên 0.5% thì dùng phương pháp lắng; lượng tạp chất dưới
0.5% thì sử dụng phương pháp ly tâm; lượng tạp chất nhỏ hơn 0.1% thì dùng phương
pháp ly tâm siêu tốc. sau quá trình ly tâm, hầu hết những cặn tạp chất không tan sẽ được
tách ra, tuy nhiên quá trình ly tâm không tách được các loại sáp tạo thành mạng tinh thể
lơ lửng trong dầu ở nhiệt độ thường.
Lọc: với mục đích hoàn thiện. Lọc dầu sẽ loại bỏ các tạp chất rắn ra khỏi dầu, chủ yếu là
chất hấp phụ và các tạp chất đã bị hấp phụ.Lọc nóng ở nhiệt độ 50-550C, tách được các
tạp chất không tan có kích thước nhỏ và phân tán trong dầu, sau đó hạ nhiệt độ xuống 20-
250C để lọc nguội, tách các phức photpholipid.
Các biến đổi của nguyên liệu: khối lượng giảm do lọc tách các chất hấp phụ
khỏi hỗn hợp, dầu thu được trong, màu sáng.
Phương pháp thực hiện: quá trình lọc dầu thường dùng máy lọc ép khung bản,
áp suất bơm nén dầu vào máy là 0,25- 0,35 MPa, nhiệt độ dầu vào là 55- 600C.
Để trích ly dầu trong bã hấp phụ, sử dụng dung môi hexan hay ether ethylic.
Bã hấp phụ và dung môi được trộn đều trong thiết bị trích ly. Dầu trong bã sẽ
hòa tan vào dung môi, sau đó ly tâm tách riêng bã và dung môi có chứa dầu,
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 46
rồi tiến hành chưng cất để thu hồi dung môi và dầu. Dầu thu được có thể đem
tinh luyện lại hoặc nấu xà phòng.
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 47
MỤC LỤC
I. QUÁ TRÌNH LY TÂM. ...................................................................................................................... 1
1.1 Khái niệm. ........................................................................................................................................... 1
1.2 Phân loại quá trình ly tâm. .................................................................................................................. 1
1.3 Cơ sở khoa học của quá trình. ............................................................................................................. 1
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly tâm ........................................................................................ 3
1.5. Thiết bị: ............................................................................................................................................. 3
1.6. Ứng dụng của quá trình ly tâm .................................................................................................. 6
II. QUÁ TRÌNH LỌC: ......................................................................................................................... 9
2.1. Cơ sở khoa học của quá trình lọc: ...................................................................................................... 9
2.2. Mục đích công nghệ và phạm vi thực hiện: ..................................................................................... 11
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và biến đổi của nguyên liệu: ........................................................................ 11
2.4. Thiết bị: ............................................................................................................................................ 13
2.5. Ứng dụng của quá trình lọc: ............................................................................................................. 16
III. QÚA TRÌNH ÉP: .................................................................................................................................. 20
3.1. Khái niệm: ........................................................................................................................................ 20
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ép:........................................................................................... 21
3.3. Thiết bị ............................................................................................................................................. 22
3.4. Ứng dụng của quá trình ép: .............................................................................................................. 24
IV. TRÍCH LY BẰNG DUNG MÔI: ......................................................................................................... 27
4.1. Giới thiệu về trích ly: ................................................................................................................ 27
4.2. Giới thiệu về dung môi: ............................................................................................................ 28
4.3. Bản chất của quá trình trích ly bằng dung môi: .................................................................... 31
4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly: ................................................................... 32
4.5. Thiết bị dùng trong quá trình trích ly: ................................................................................. 34
4.6. Các ứng dụng của quá trình trích ly: ...................................................................................... 37
V. ỨNG DỤNG CHUNG CHO CÁC QUÁ TRÌNH PHÂN RIÊNG:........................................................ 39
GVBM: Trần Trọng Vũ 2012
Các quá trình phân riêng Nhóm 4 D09_TP01 Page 48