Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đã bƣớc sang thế kỷ mới, thế kỷ đang và nhất định sẽ có rất nhiều
những đổi thay to lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Ngoài ra, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và bùng nổ thông tin đã làm tác động lên tất
cả các lĩnh vực trong cuộc sống của xã hội, xu thế chung trên thế giới là toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giáo dục và đào tạo đã hình thành và bƣớc
đầu phát triển mạnh mẽ các khuynh hƣớng mới nhƣ đa dạng hoá các loại hình giáo
dục, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy-học, diễn đàn khoa học trên mạng
Internet . . . Đảng ta cũng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bƣớc đi
lên chủ nghĩa xã hội và xác định rõ muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục-đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.
Trƣớc tác động của công nghệ thông tin đối với giáo dục trên thế giới thì
trong Nghị quyết TW2 khóa VIII, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh…”.
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trƣởng BGD&ĐT đã nêu rõ: “Đối với
giáo dục và đào tạo Công Nghệ Thông Tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội
dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công Nghệ Thông Tin là phương tiện để
tiến tới một xã hội học tập. . . ”
Qúa trình gần 10 năm đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
đã mang lại rất nhiều hiệu quả trong quá trình dạy và học, đã phát huy đƣợc tính tích
cực, chủ động sáng tạo và quan trọng hơn là đã giúp ngƣời học lĩnh hội tri thức một
cách dễ dàng và chủ động hơn. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới
phƣơng pháp dạy và học đã và đang mở ra khả năng xây dựng nhiều phƣơng thức và
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 2
biện pháp dạy học mới, ảnh hƣởng một cách đáng kể đến sự phát triển của hệ thống
giáo dục. Chính vì vậy năm học 2008-2009 vừa qua đƣợc ngành giáo dục đào tạo chọn
là năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Đại Hội Đảng toàn quốc toàn quốc lần thứ X khẳng định:” . . . nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phƣơng
pháp dạy học, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. . . Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của ngƣời học. . . ”
Có thể nói phƣơng pháp dạy học theo hƣớng vận dụng công nghệ thông tin và các
thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tƣ duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và
hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lƣợng đào tạo và tạo điều kiện cho
ngƣời học chủ động trong quá trình học.
Ngày nay, việc học tập không chỉ còn bó gọn trong việc học phổ thông, học đại
học mà là học suốt đời. Hơn thế nữa việc học còn đƣợc phải đƣợc tiến hành ở mọi lúc
mọi nơi, học theo sở thích và vựợt qua giới hạn địa lý để ngƣời học có thể làm chủ kho
tàng kiến thức của nhân loại.
Do vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Ðảng khẳng định, yêu cầu mới
của nền giáo dục là: Chuyển từ chủ trương giáo dục cho mọi người sang chủ trương
mọi người đều phải thực hiện việc học tập suốt đời .
Để đáp ứng đƣợc các nhu cầu đó thì hệ thống E-learning đã bắt đầu đƣợc
triển khai ở nƣớc ta. Đây là một hệ thống học tập điện tử bao gồm các hệ thống
quản lý học tập, quản lý nội dung học tập, công cụ làm bài giảng. Điều quan trọng
hơn là E-Learning đã đƣợc thế giới chuẩn hoá nên các bài giảng có thể trao đổi
với nhau trên toàn thế giới cũng nhƣ giữa các trƣờng học ở Việt Nam, và nó sử
dụng tối đa những tiện ích có thể có của công nghệ thông tin và truyền thông vào
việc thực hiện chƣơng trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dƣỡng.
Tuy nhiên việc tìm hiểu về E-learning và biên soạn những bài giảng e-learning
cho các môn học ở trƣờng phổ thông ở Việt Nam không nhiều. Do đó vấn đề đặt ra là
làm sao có thể ứng dụng E-learning vào quá trình dạy và học một cách rộng rãi, đặc
biệt là tạo ra các bài giảng điện tử theo chuẩn của Elearning sinh động, hấp dẫn mang
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 3
tính tƣơng tác cao giữa ngƣời dạy và ngƣòi học, mở ra cơ hội cho mọi ngƣời tiếp cận
với tri thức một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
Trƣớc những tình hình đó cùng với mục tiêu chiến lƣợc của giáo dục trong giai
đoạn hiện nay là đổi mới phƣơng pháp, cách thức dạy học kết hợp với các phƣơng tiện
dạy học với phƣơng châm học mọi lúc mọi nơi và bất cứ lúc nào để làm sao phát huy
tối đa tính tự giác, tích cực, chủ động và tạo cơ hội tốt cho học sinh giao lƣu học hỏi,
phát biểu ý kiến, phát triển sức sáng tạo, mở rộng quan hệ để có thể tiếp thu và lĩnh hội
kho tàng kiến thức vô giá của nhân loại.
Thêm vào đó đặc thù của môn tin học là môn học mà rất cần có những bài giảng
có tích hợp đa phƣơng tiện để giúp các em học sinh hứng thú, say mê, tự giác học tập.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Nghiên cứu sử dụng phần mềm EXE để biên
soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-learning” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài giảng theo chuẩn e-Learning có
chuẩn công nghệ SCORM, AICC đƣợc thế giới công nhận, nên có thể chia sẻ bài
giảng giữa các nƣớc với nhau, có nhiều công cụ xây dựng bài giảng hợp chuẩn,
đáp ứng nhu cầu học tập mọi nơi, mọi lúc một cách mềm dẻo, có thể học trực
tuyến qua Internet, cũng có thể học ngoại tuyến qua đĩa CD. Trong những năm
gần đây việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã đƣợc nhiều đơn vị quan tâm
hơn, các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập
nhiều đến vấn đề E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trƣờng đào tạo ở Việt
Nam nhƣ:
- Một số Thầy, Cô giáo của Trƣờng ĐHBK Hà Nội biên soạn bài giảng cho sinh viên
học trực tuyến.
- Trƣờng ĐHSP Huế đang triển khai hệ thống mã nguồn mở Moodle . . .
Tuy nhiên tất cả chỉ bó hẹp tại một số ít các trƣờng đại học mà chƣa đƣợc phổ
biến rộng rãi ở các cấp học dƣới, đặc biệt là các bài giảng theo chuẩn của E-learning.
Cho đến nay, giáo viên (GV) các trƣờng đang chủ yếu soạn bài trình chiếu powerpoint
và một số phần mềm dạy học. Vẫn còn có sự nhầm lẫn khá lớn giữa khái niệm về bài
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 4
giảng điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần
mềm. Chính vì vậy, mà Bộ GDĐT đã tổ chức cuộc thi GV làm bài giảng điện tử theo
công nghệ e-Learning, GV dạy giỏi ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm mục đích
khuyến khích động viên GV tiếp cận công nghệ mới cũng nhƣ chia sẻ kinh nghiệm.
Với khẩu hiệu: Nếu mỗi GV góp mỗi năm 1 bài giảng e-Learning, chúng ta sẽ có 1
triệu bài giảng điện tử trong 1 năm và nếu bài giảng đó soạn thêm bằng tiếng Anh,
chúng ta có thể chia sẻ với bạn bè GV ở các nước khác về công nghệ làm bài giảng e-
Learning. Cuộc thi đã giúp cho nhiều GV có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với việc biên
soạn bài giảng e-learning nhƣng nó vẫn chỉ dừng lại ở phạm vi là một cuộc thi, do đó
việc biên soạn bài giàng theo chuẩn e-learning còn khá ít đối với các môn học nói
chung và môn tin học nói riêng, hơn nữa Tin học là một môn học mới chỉ đƣợc Bộ
giáo dục và đào tạo đƣa vào làm môn học chính thức bắt đầu từ năm học 2006 -2007
nên còn ít tác giả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng phần mềm eXe để biên soạn
và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-learning”.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu E-learning, nghiên cứu lý luận dạy học và quá trình dạy học
tin học ở trƣờng phổ thông và khai thác sử dụng phần mềm EXE để biên soạn và đóng
gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn e-learning theo hƣớng đổi mới phƣơng
pháp và cách thức tổ chức dạy-học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
học sinh, nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lý luận dạy học, phƣơng pháp dạy học Tin học, đổi mới phƣơng
pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học .
Sách giáo khoa, sách bài tập, sách GV tin học 10.
Phần mềm soạn bài giảng EXE.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu các phƣơng pháp giáo dục hiện đại.
Nghiên cứu và tìm hiểu về E-learning, so sánh E-learning với các
phƣơng pháp dạy học truyền thống, và tìm hiểu công cụ soạn bài giảng của
một trong các hệ thống của E-learning.
Tìm hiểu về chuẩn của Elearning.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 5
Nghiên cứu và tìm hiểu về phần mềm EXE.
Sử dụng phần mềm EXE là công cụ để biên soạn và đóng gói bài
giảng. E-learning vào một số bài trong sách giáo khoa Tin học 10 .
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
Nghiên cứu tài liệu về phƣơng pháp dạy học hiện đại và cách thức
soạn bài giảng điện tử.
Nghiên cứu và tìm hiểu các khoá học E-learing và đặc biệt là các
bài giảng đƣợc soạn theo E-learning.
Xây dựng bài giảng bằng phần mềm EXE.
Bám sát nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Tin học 10 .
VII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Gồm 5 phần:
1. Phần mở đầu.
2. Phần nội dung.
3. Phần kết luận.
4. Danh mục tài liệu tham khảo.
5. Phần phụ lục.
- Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài.
Lịch sử vấn đề.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .
Chƣơng 2: E-Learning và việc ứng dụng E-Learning trong quá trình dạy học.
Chƣơng 3: Sử dụng phần mềm EXE để biên soạn một số bài giảng Tin học 10.
Chƣơng 4: Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phần kết luận:
Đánh giá những việc đã làm đƣợc, những việc chƣa làm đƣợc và hƣớng phát triển
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 6
của đề tài.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 7
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC
1.1 Vai trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ thực hiện đổi mới phƣơng
pháp dạy học.[5]
Công nghệ thông tin đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng
pháp và hình thức dạy học. Ngoài ra, sự ra đời kịp thời của World Wide Web WWW
cung cấp cơ sở hạ tầng chung đƣợc xây dựng trên các chuẩn phổ dụng giúp cho mọi
ngƣời khả năng truy cập bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào tới thông tin và tri thức trên
toàn cầu. Những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tiếp cận kiến tạo, phƣơng pháp dạy
học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng
dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học nhƣ dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá
nhân cũng có những đổi mới trong môi trƣờng công nghệ thông tin và truyền thông.
Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức
lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình.
Tóm lại, công nghệ thông tin đã góp phần to lớn vào quá trình đổi mới phƣơng
pháp dạy học, cung cấp nhiều phƣơng tiện và hình thức dạy học phong phú, nhằm mục
đích cung cấp tri thức cho ngƣời học, đặc biệt hơn là phát huy khả năng tự học, tự
nghiên cứu, chiếm lĩnh tri thức. Tạo điều kiện cho ngƣời học có thể học mọi lúc, mọi
nơi dần tiến tới một xã hội học tập góp phần vào sự nghiệp xây dựng, đổi mới đất
nƣớc.
1.2 Ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phƣơng
pháp dạy học truyền thống.[12]
Môi trƣờng đa phƣơng tiện kết hợp những hình ảnh video, camera… với âm
thanh, văn bản, biểu đồ… đƣợc trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm
đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kỹ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tƣợng trong
tự nhiên, xã hội trong con ngƣời mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều
kiện nhà trƣờng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 8
- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con ngƣời, thực hiện những công
việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau.
- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng đƣợc kết nối với nhau và những
ngƣời sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet… có thể đƣợc khai thác để tạo
nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, đƣợc thực hiện độc
lập hoặc trong giao lƣu.
- Những thí nghiệm, tài liệu đƣợc cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và giúp tăng cƣờng khả
năng suy luận. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông,
điều này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh
và làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
Tóm lại, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động,
tích cực chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh điều rằng: đổi mới phƣơng
pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phƣơng pháp truyền thống mà phải vận dụng
một cách hiệu quả các phƣơng pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết
hợp với các phƣơng pháp dạy học hiện đại. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy đã đƣợc nhiều trƣờng học trong cả nƣớc phát triển để nâng cao chất lƣợng
bài giảng.
1. 3 Sự phát triển của phƣơng tiện dạy học và vai trò của nó trong quá trình dạy
học. [12][5]
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt
đƣợc những thành tựu đáng kể nhƣ: bộ office, Carbi, crocodile, LessonEditor/Violet,
Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ
thông tin và truyền thông mà mọi ngƣời đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá
trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần
mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có
thể hoạt động tốt trong môi trƣờng học tập. Phần mềm dạy học đƣợc sử dụng ở nhà sẽ
nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng.
Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế các giáo án giảng dạy trở nên sinh động hơn,
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 9
tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phƣơng pháp truyền thống, chỉ
cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra nội dung của bài giảng với những
âm thanh hình ảnh sống động thu hút đƣợc sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.
Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở
tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học . Những khả năng mới
mẻ và ƣu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay
đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tƣ duy và quan trọng hơn là cách ra
quyết định của con ngƣời.
Do đó mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
là nâng cao một bƣớc cơ bản chất lƣợng học tập cho học sinh, tạo ra môi trƣờng giáo
dục mang tính tƣơng tác cao chứ không đơn thuần là „thầy đọc, trò chép” nhƣ kiểu
truyền thống, học sinh đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri
thức, sắp xếp hợp lý quá trình học tập, tự rèn luyện của bản thân.
1.4 Vai trò của máy vi tính với multimedia trong sự phát triển của giáo dục hiện
nay
1.4.1 Multimedia.[11]
Multimedia đƣợc hiểu là đa phƣơng tiện, đa môi trƣờng, đa truyền thông, một
phƣơng pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều dạng truyền thông tin
nhƣ văn bản, đồ hoạ và âm thanh. . . cùng với sự gây ấn tƣợng bằng tƣơng tác.
Sự phổ cập của máy vi tính và do yêu cầu khách quan của xã hội mà máy vi tính cần có
hệ thống đa phƣơng tiện- Multimedia. Chính vì thế mà máy vi tính với hệ thống đa phƣơng
tiện ra đời.
1.4.2 Chức năng hỗ trợ dạy học của máy vi tính. [11]
Hơn bất cứ một phƣơng tiện dạy học nào khác, khả năng trình diễn thông tin nhƣ
việc dùng máy tính chiếu tƣờng (Projector) hay màn hình phẳng kích thƣớc lớn, máy
ảnh, máy quay phim kỹ thuật số. . . , máy vi tính với Multimedia đã có thể đƣa vào lớp
học không chỉ những dòng văn bản với các kiểu dáng, kích thƣớc màu sắc khác nhau
mà cả những hình ảnh tĩnh, động, phim học tập cùng với âm thanh rất sinh động.
Những hiệu quả đáng chú ý mà Multimedia sẽ mang lại cho quá trình dạy học đƣợc
khái quát nhƣ sau:
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 10
- Kích thích đƣợc hứng thú, sự chú ý ở mức độ cao bởi khả năng đa dạng hoá
trong cách trình diễn thông tin.
- Làm cho quá trình nhận thức của học sinh,nhờ vào khả năng dễ tái tạo lại đối
tƣợng nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau; tăng cƣờng độ bền, sâu của kiến thức nhờ
việc tiếp thu thông tin theo nhiều kênh (Chữ, hình, tiếng).
- Giảm thiểu một cách đáng kể các hoạt động chân tay và một phần lao động trí
óc của giáo viên nhƣ : nói; viết bảng; vẽ hình; thao tác thực hành mẫu; thực hiện một
số thí nghiệm biểu diễn; ghi nhớ những nội dung quan trọng của bài giảng, đáp án của
các câu hỏi, bài tập; thực hiện các phép tính toán. . .
- Dành đƣợc nhiều thời gian để giáo viên thiết kế, tổ chức, điều khiển và điều
chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh. Đây cũng chính là tình thần của việc cải cách
sách giáo khoa hiện nay.
- Tạo đƣợc nhiều điều kiện thuận lợi cho việc ôn tập, củng cố hệ thống hoá kiến
thức thông qua các thƣ viện tranh ảnh, phim, các tài liệu điện tử nhƣ sách bài tập, sách
giáo khoa, tài liệu tự học theo kiểu chƣơng trình hoá, chƣơng trình gia sƣ. . . Các tài
liệu điện tử đƣợc lƣu trữ trên máy tính theo thời gian sẽ ngày càng đƣợc chuẩn hoá
đồng thời có tác dụng giảm chi phí học tập của học sinh về việc mua sắm tài liệu bằng
cách truy cập các tài liệu dùng chung này trên mạng máy tính.
- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy
và học bộ môn; phát huy đƣợcc sáng tạo của giáo viên , giúp họ dễ dàng đúc rút và tích
luỹ kinh nghiệm, trao đổi học thuật để nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
Các khả năng hỗ trợ đó phần nào đã đƣợc thực hiện hoá trên các ấn phẩm điện tử,
các phƣơng thức giáo dục mới đang lần lƣợt xuất hiện trên thị trƣờng giáo dục hiện
nay.
1.4.3 Vai trò của máy vi tính với Multimedia trong sự phát triển của nền giáo
dục điện tử.[11]
Sự ra đời của hệ thống đa phƣơng tiện đã làm thay đổi diện mạo vai trò của máy
vi tính - với tƣ cách là công cụ trong dạy học. Sự ra đời của máy vi tính với
Multimedia cùng với mạng náy tính toàn cầu WWW không những đánh dấu một sự
tiến bộ vƣợc bậc của khoa học kỹ thuật mà đã dẫn tới những thay đổi sâu sắc về
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 11
phƣơng pháp dạy học, về phƣơng thức đào tạo, tổ chức và quản lý giáo dục, thậm chí
có thể làm thay đổi cả mục tiêu giáo dục. Những sự thay đổi đó là cơ sở cho việc hình
thành những đặc điểm của một “nền giáo dục điện tử”, “một xã hội học tập” trong thời
đại thông tin. Đó là một nền giáo dục đƣợc dựa trên nền tảng áp dụng công nghệ thông
tin và truyền thông ở mức độ cao cả về phƣơng diện tổ chức các phƣơng tiện vật chất
cho quá trình dạy học lẫn việc bố trí các nội dung kiến thức cần thiết phải tiếp thu
trong quá trình học tập.
Các khái niệm về “lớp học” giờ đây không còn là một không gian điạ lý cụ
thể, cố định nữa, cũng không phải là nơi bắt buộc phải đến khi học sinh muốn học,
bục giảng bây giờ không còn là nơi làm việc duy nhất của giáo viên, mà bây giờ
một “lớp học ảo”, ngƣời ta đã có thể dạy và học ở bất kỳ đâu. Ngƣời học có thể
đăng ký học qua mạng.
Giáo viên trong nền giáo dục điện tử, sự liên kết vô hạn giữa các thành phần kiến
thức khác nhau (trên mạng Internet) đã làm cho học sinh trong mỗi thời điểm học tập
có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển từ việc nghiên cứu kiến thức của lĩnh vực này
sang nghiên cứu kiến thức của lĩnh vực khác. Sự liên kết mạnh nhƣ thế giữa các phân
môn cũng đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có một kiến thức bao quát rộng hơn so với
trƣớc, phải theo dõi đƣợc tất cả các liên kết có ích cũng nhƣ các liên kết làm lệch trọng
tâm kiến thức. Mối quan hệ thầy trò trong nền giáo dục điện tử đã có sự thay đổi một
cách cơ bản. Đó là quan hệ nhiều thầy với một trò. Các phƣơng tiện công nghệ thông
tin dùng trong dạy học giúp cho ngƣời dạy có thể nắm bắt tình trạng học tập của từng
cá thể học sinh nhƣng nó cũng làm cho mối quan hệ ngƣời dạy- ngƣời học thay đổi.
Mặc dù vai trò của giáo viên vẫn luôn là cần thiết trong một nền giáo dục nhƣ thế,
nhƣng ngƣời ta vẫn có thể học mà không cần một giáo viên cụ thể - “giáo viên ảo”.
Nền giáo dục đã dẫn đến hệ quả: một sự dân chủ hóa cao độ trong hƣởng thụ
quyền đƣợc giáo dục. Ngƣời học đƣợc quyền lựa chọn ngƣời dạy, chọn môn học mà
mình thích. Mọi ngƣời các cấp lãnh đạo giáo dục, ngƣời học và gia đình học sinh có
thể theo dõi hoạt động tức thời hoạt động giảng dạy và học tập, những chủ trƣơng,
những quy chế, những chính sách, đánh giá kết quả học tập. . . vào bất kỳ lúc nào họ
muốn. Xóa bỏ ranh giới giữa các vùng, giữa các quốc gia, giữa các tầng lớp trong xã
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 12
hội. Những tri thức khoa học, những thành tựu trên mọi lĩnh vực mà mỗi quốc gia đã
đạt đƣợc và cả truyền thông, văn hóa. . . trở thành tài sản của mọi ngƣời. Những đặc
điểm nhƣ vậy chỉ có thể trong một “xã hội học tập”, trong đó mọi ngƣời đều có quyền
bình đẳng nhƣ nhau: Ai cũng đƣợc học hành (open learning), học ở mọi nơi
(anywhere), học ở mọi lúc (anytime), học mọi thứ (anythings), học suốt đời (lifelong
learning) và học ở mọi ngƣời (any one). Hàng loạt các khái niệm mới về phƣơng tiện
điện tử hỗ trợ cho hoạt động dạy và học cũng đã lần lƣợt ra đời .
1.5 Mạng máy tính, Website, Internet và việc ứng dụng chúng trong dạy học.[11]
Các máy vi tính ngày nay không bị cô lập nhƣ trƣớc đây nữa, nó có thể đƣợc nối
với mạng cục bộ trong một phòng học, trong một trƣờng, một sở hay đƣợc liên kết
trong mạng Internet toàn cầu. Những môi trƣờng học tập theo những lĩnh vực, những
ngành nghề khác nhau không còn quá xa xôi đối với ngƣời học. Cho dù mỗi một quốc
gia, mỗi một dân tộc, do những điều kiện hoàn cảnh khác nhau nên mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục khác nhau, những những tác động
và hiệu quả của chúng mang tính toàn cầu. Dù muốn hay không nó cũng đang từng
bƣớc xâm nhập vào nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới .
Các khái niệm mạng máy tính, Internet, Website đang dần trở nên quen thuộc với
mọi ngƣời. Trẻ em ngày nay đang đƣợc hƣởng những thành quả lớn lao mà công nghệ
thông tin và truyền thông mang lại. Giáo viên không còn độc quyền về tri thức nữa,
học sinh đang đứng trƣớc một kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại .
Mạng máy tính, Internet, Website đã đƣợc ứng dụng trong giáo dục của nhiều
nƣớc, đây vừa là môi trƣờng thông tin, vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác có tính tƣơng
tác mạnh. Nhiều những công trình nghiên cứu khoa học giáo dục, những thƣ viện tranh
ảnh, video clip, những thí nghiệm mô phỏng, những vấn đề về nội dung, phƣơng pháp
dạy học. . . đã đƣợc đƣa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát triển sẽ trở
thành cơ sở hiện thực hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
giáo của các nƣớc chậm và đang phát triển. Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
thông tin ở nƣớc ta hiện nay mà đặc biệt là sử dụng máy vi tính với hệ thống
Multimedia, mạng Internet, Website. . . cũng chính là xác định con đƣờng để đi đến sự
hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa nhiều lĩnh vực hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lƣơng
dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở
nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm
đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất
nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó,
để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong thời gian tới có
hiệu quả, không có gì khác hơn là nhà nƣớc tăng dần mức đầu tƣ để không ngừng nâng
cao, hoàn thiện, hiện đại hóa thiết bị, công nghệ dạy học, đồng thời hoàn thiện hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trƣờng học đều có thể kết nối vào mạng
Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ thống nhất bằng các văn bản
mang tính pháp quy để các trƣờng có cơ sở huy động nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động
này, góp phần làm thay đổi nội dung, phƣơng pháp hình thức dạy học và quản lý dạy
học, tao nên đƣợc sự kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội qua mạng làm cơ sở để
tiến tới một xã hội học tập.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 14
CHƢƠNG 2. E-LEARNING VÀ VIỆC ỨNG DỤNG E-LEARING TRONG QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC
2.1 Tổng quan về E-learning
2.1.1 Khái niệm E-learning. [6]
E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo
các quan điểm và dƣới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-
Learning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc
học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệ t là công
nghệ thông tin; trong đó, nội dung học có thể thu đƣợc từ: website, đĩa, video,
audio, v. v… thông qua máy tính hay tivi; ngƣời dạy và học có thể giao tiếp với
nhau qua mạng dƣới các hình thức: Thƣ điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến
(chat), diễn đàn (forum)…
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng
các công cụ điện tử hiện đại nhƣ máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,…
trong đó nội dung học có thể thu đƣợc từ các website, đĩa CD, băng video, audio…
thông qua một máy tính hay TV; ngƣời dạy và ngƣời học có thể giao tiếp với nhau
qua mạng dƣới các hình thức nhƣ: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum), hội thảo video…
Có hai hình thức giao tiếp giữa ngƣời dạy và ngƣời học: giao tiếp đồng bộ
(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là hình
thức giao tiếp trong đó có nhiều ngƣời truy cập mạng tại cùng một thời điểm và trao
đổi thông tin trực tiếp với nhau nhƣ: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát
sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà
những ngƣời giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví
dụ nhƣ: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trƣng của kiểu
học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trƣớc khi khoá học diễn ra. Học
viên đƣợc tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học .
2.1.2 Đặc điểm của E-learning.[6]
Thứ nhất, nó dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông hay công nghệ mạng,
kĩ thuật đồ họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 15
Thứ hai, hiệu quả của E-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do E-Learning
có tính tƣơng tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho ngƣời học trao đổi thông tin dễ
dàng hơn cũng nhƣ đƣa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng, sở thích.
Thứ ba, E-Learning đang trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức . Hiện
nay, E-Learning đang thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nƣớc trên thế giới; có
rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning ra đời.
2.1.3 Chuẩn của E-learning. [15]
Theo ISO- chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc
các tiêu chí chính xác khác đƣợc sử dụng một cách thống nhất nhƣ các luật, các chỉ
dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trƣng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm,
quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”.
Mỗi hệ thống khác nhau có cách trao đổi thông tin khác nhau trên mạng. Nhờ có
các chuẩn mà chúng ta có thể trao đổi thông tin trên mạng mộ t cách nhanh chóng.
Chuẩn Internet bao gồm các chuẩn đƣợc IEEE công nhận: HTTP, HTML, FTP,
TCP/IP, SMTP…
Trong hệ thống E-Learning cũng có các chuẩn và trong lĩnh vực này chuẩn rất
quan trọng. Bởi vì nếu không có chuẩn chúng ta không thể trao đổi thông tin với nhau
hay sử dụng lại các đối tƣợng. Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trƣờng E-Learning (ngƣời bán
công cụ, khách hàng, ngƣời phát triển nội dung) sẽ tìm đƣợc tiếng nói chung, hợp tác
với nhau đƣợc cả về mặt kĩ thuật và mặt phƣơng pháp.
Các chuẩn hỗ trợ tính linh hoạt trong hệ thống học tập.
Ngƣời sản xuất tạo ra các module đơn lẻ (hoặc đối tƣợng học) rồi tích hợp thành một
khoá học thống nhất.
Các chuẩn cho phép ghép các khoá học tạo bởi các công cụ, các nhà sản xuất
khác nhau thành các gói nội dung (packages) đƣợc gọi là các chuẩn đóng gói
(packaging standards). Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tƣợng học tập
riêng rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận
chuyển và sử dụng lại đƣợc trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS).
Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file đƣợc đóng gói và cài đặt đúng
vị trí. Chuẩn đóng gói bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 16
Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy
nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các khóa học, các file HTML, ảnh, multimedia,
style sheet và mọi thứ khác cho đến một icon nhỏ nhất.
Thông tin mô tả tổ chức của một khoá học hoặc modul sao cho có thể nhập
vào đƣợc hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc
của khoá học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.
Các chuẩn kĩ thuật hỗ trợ chuyển các khoá học hoặc modul từ hệ thống quản lý
này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong. Các
chuẩn này cho phép các hệ thống quản lý đào tạo có thể hiển thị từng bài học đơn lẻ.
Và có thể theo dõi đƣợc kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập của học viên
đƣợc gọi là chuẩn trao đổi thông tin (communication standards), trong E-Learning,
các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ thống quản lý đào tạo có thể
trao đổi thông tin đƣợc với các modul. Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao
thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản
lý và các đối tƣợng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ
liệu dùng cho quá trình trao đổi nhƣ điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành
của học viên. . .
Các chuẩn quy định cách các nhà sản xuất nội dung có thể mô tả các khoá học
và các modul của mình để các hệ thống quản lý có thể tìm kiếm và phân loại đƣợc khi
cần thiết đƣợc gọi là chuẩn metadata (metadata standards): Metadata là dữ liệu về dữ
liệu. Với E-Learning, metadata mô tả các khoá học và các module. Các chuẩn metadata
cung cấp các cách để mô tả các module E-Learning mà các học viên và các ngƣời soạn
bài có thể tìm thấy modul họ cần. Metadata giúp nội dung E-Learning hữu ích hơn đối
với ngƣời bán, ngƣời mua, học viên và ngƣời thiết kế. Metadata cung cấp một cách
chuẩn mực để mô tả các khóa học, các bài, các chủ đề và media. Những mô tả đó sẽ
đƣợc dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm đƣợc nhanh chóng và dễ dàng.
Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức tạp. Metadata có thể giúp ngƣời
soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển từ đầu. Các thành
phần cơ bản của metadata (trong chuẩn IEEE 1484. 12):
Title: tên chính thức của khoá học.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 17
Language: Xác định ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong khoá học
Description: mô tả về khoá học
Keyword: bao gồm từ khoá hỗ trợ cho việc tìm kiếm
Structure: mô tả cấu trúc bên trong của khoá học tuần tự, phân cấp và
nhiều hơn nữa. Aggregation Level xác định kích thƣớc của đơn vị
Version: xác định phiên bản của khoá học.
Format: quy định các định dạng file đƣợc dung trong khoá học .
Size: Kích thƣớc tổng của toàn bộ các file có trong khoá học.
Location: ghi địa chỉ website mà học viên có thể truy cập khoá học .
Requirement: liệt kê các thứ nhƣ trình duyệt và hệ điều hành cần thiết để
có thể chạy đƣợc khoá học.
Duration: quy định cần bao nhiêu thời gian để tham gia khoá học.
Cost: học phí của khoá học.
Các chuẩn nói đến chất lƣợng của các modul và các khoá học đƣợc gọi là
chuẩn chất lượng (quality standards), chuẩn này kiểm soát toàn bộ quá trình thiết kế
khoá học cũng nhƣ khả năng hỗ trợ của khoá học với những ngƣời tàn tật. Các chuẩn
này đảm bảo nội dung của chƣơng trình có thể dùng đƣợc, học viên dễ dàng đọc và
hiểu nội dung đó.
Chuẩn thiết kế E-Learning: chính là chuẩn E-Learning Courseware
Certification Standards của Viện ASTD1 (E-Learning Certification Institute). Viện
này cấp chứng nhận cho các khoá học E-Learning tuân thủ một số chuẩn nhất định
nhƣ thiết kế giao diện, tƣơng thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất
lƣợng sản xuất và thiết kế giảng dạy.
Chuẩn về tính truy cập đƣợc (Accessibility Standards): Các chuẩn này liên
quan tới làm nhƣ thế nào để công nghệ thông tin có thể truy cập đƣợc với tất cả mọi
ngƣời.
Ngoài ra còn một số chuẩn khác nhƣ:
Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 18
Enterprise Information Model: tìm một cách để xác định các định dạng
cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gì các hệ thống.
Learner Information Packaging: xác định một định dạng chung về thông tin
học viên. 2.1.4 So sánh e-learning với dạy học truyền thống. [6]
Ƣu điểm:
E-learning có sự kết hợp cả ƣu điểm tƣơng tác giữa học sinh và giáo viên của
hình thức tổ chức dạy học trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian khả
năng tiếp thu kiến thức của học sinh. Nên so với đào tạo truyền thống, E-learning có
một số những ƣu điểm nổi bật sau:
Không bị giới hạn bời không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của
Internet đã xóa dần đi khoảng cách thời gian và không gian cho E-learning. Một khóa
học E-learning đƣợc truyền tải qua mạng tới máy tính để bàn hay máy tính xách tay
của học sinh, điều này cho phép họ học bất cứ nơi nào, bất cứ nơi đâu.
Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, các bài giảng tích hợp
text, hình ảnh minh học, âm thanh, video,…, tăng tính hấp dẫn cho bài học . Học sinh
giờ đây không chỉ nghe giảng mà còn xem ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn có
thể tƣơng tác với bài học nên khả nawmg nắm kiến thức tăng lên.
Tính cập nhật: Nội dung khóa học thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và thay đổi
mới trên máy chủ có chứa chƣơng trình đào tạo nhằm đáp ứng và phù hợp nhất với học
sinh. Bên cạnh đó thì quá trình và kết quả học sẽ đƣợc điều chỉnh đánh giá một cách
thƣờng xuyên, khách quan kịp thời và nhanh chóng.
Tính linh hoạt: Một khóa học E-learning đƣợc phục vụ theo nhu cầu học sinh,
không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế học sinh có thể tự
điều chỉnh quá trình học, kiểm soát tốc dộ học, công cụ học tập, địa điểm học cũng nhƣ
khối lƣợng kiến thức mà họ muốn thu nhận. Họ đƣợc tự mình quyết định cách thức thu
nhận kiến thức, kĩ năng phù hợp với khả năng và phong cách của chính mình.
Tính dễ tiếp cận: Do cách tiếp cận của cá nhân học sinh với các đối tƣợng nhận
thức thông qua các thiết bị, phƣơng tiện thông tin truyền thông nên E-learning thích
hợp với mọi đối tƣợng học sinh có các hoàn cảnh, lứa tuổi khác nhau, đặt biệt với
những ngƣời ở những nơi xa các trung tâm, co sở giáo dục hay các ngƣời tàn tật
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 19
Truy cập ngẫu nhiên: Bảng danh mục các bài giảng, các kháo học sẽ cho phép
học sinh chủ động lựa chọn đơm vị tri thức, tài liệu lien quan trực tiếp nhất tới kiến
thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của mình tại thời điểm đó . Học sinh có thể tự tìm
ra kỹ năng học cho riêng mình với sự giúp đõ của những tài liệu trực tuyến.
Có tính hợp tác và phối hợp: Học sinh có thể dễ dàng trao đổi với nhau, với GV
qua mạng trong quá trình học. Các trao đổi này có tác dụng hỗ trợ tích cực cho quá
trình học tập của học sinh.
Tiết kiệm thời gian : E-learning cho phép học sinh có thể học với tốc độ nhanh
nhất có thể. Giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tƣơng tác
của nó, cho phép học sinh tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã
quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất.
Phân tán rộng rãi với chi phí thấp: E-learning không cần phải có một cơ chế
phân tán nào. Học sinh có thể truy cập từ bất cứ một máy tính nào ở bất cứ đâu trên thế
giới với chi phí thấp. Góp phần giải quyết bài toán với mặt bằng cơ sở vật chất, giao
thông, giữa mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo dục .
Bảng so sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học E-learning
Dạy học truyền thống Dạy học E-learning
Thời gian - Hoạt động dạy và học xảy
ra tại một thời điểm và trong
một thời gian cố định.
- Việc học không bị ràng
buộc về thời gian, học sinh
chủ động xếp thời gian biểu
để học tập.
Địa điểm - Học sinh phải tập trung về
học tại một thời điểm xác
định.
- Có thể học từ bất cứ nơi
nào, vƣợt qua giới hạn địa lý.
Chi phí
- Chi phí xây dựng tài liệu,
bài giảng thấp hơn, nếu giáo
viên giỏi và phƣơng thức học
tập hiện đại thì chi phí rất
- Chi phí ban đầu cho việc
xây dựng nôi dung học tập
khá lớn, nhƣng có thể sử
dụng cho nhiều khóa học.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 20
2.1.5 Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning trên thế giới và ở Việt Nam[16].
Trên thế giới
Trên thế giới E-learning phát triển không đồng đều: mạnh nhất là ở khu vực Bắc
Mỹ, triển vọng ở châu Âu và đang hòa nhập ở châu Á.
Tại Mỹ, theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International
Data Corporation, IDC), cuối năm 2007 có khoảng 90% các trƣờng đại học, cao đẳng
Mỹ đƣa ra mô hình E-learning, số ngƣời tham gia học tăng 43% hàng năm trong
cao.
Tuổi - Thƣờng tổ chức tập trung
cho một lứa tuổi nhất định
- Mọi lứa tuổi có nhu cầu đều
có thể tham gia và lựa chọn
trình độ thích hợp để học tập
Tƣơng tác - Hầu hết hoạt động dạy và
học là sự tƣơng tác giữa thầy
và trò trong phạm vi một lớp
học.
- Truyền thông tƣờng tác đa
chiều học sinh-học sinh-giáo
viên- kiến thức với phạm vi
rộng.
Môi trƣờng học tập - Học sinh bị hạn chế bởi
nhiều rào cản; văn hóa, ngôn
ngữ thể chất…
- Môi trƣờng học tập cộng
tác vƣợt qua rào cản về địa
lý, văn hóa, ngôn ngữ…
Tài nguyên học tập - Tài nguyên học tập tiếp cận
còn nhiều khó khăn, chƣa
đƣợc phổ biến rộng rãi: thƣ
viện, tài liệu tham khảo…
- Thƣ viện điện tử cùng rất
nhiều tài nguyên khác trên
mạng internet hầu nhƣ vô
hạn luôn sẵn sàng để học sinh
truy cập và tải về học tập,
nghiên cứu.
Sự tƣơng tác và tự do
diễn đạt
- Không tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh tự do phát
biểu ý kiến, tự do diễn đạt ý
tƣởng, phát triển sức sáng
tạo.
- E-learning mang lại cơ hội
tốt cho học sinh giao lƣu học
hỏi, phát biểu ý kiến, phát
triển sức sáng tạo, mở rộng
quan hệ,…
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 21
khoảng thời gian 2004-2007. Ở các công ty, việc xây dựng và triển khai E-learning
thay cho phƣơng thức đào tạo truyền thống đã mang lại hiệu quả cao.
Cộng đồng châu Âu: IDC ƣớc đoán rằng thị trƣờng E-learning của châu Âu tăng
tới 10 tỷ USD trong năm 2008 với tốc độ tăng 96%/năm. Giữa các nƣớc châu Âu có
nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning nhƣ dự án xây dựng mạng
xuyên châu Âu. Đây là mạng E-Learning của 36 trƣờng đại học hàng đầu châu Âu
thuộc các quốc gia nhƣ Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-
Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực: khoa học, nghệ
thuật, con ngƣời phù hợp với nhu cầu học của sinh viên đại học, sau đại học và các nhà
chuyên môn.
Tại châu Á, E-learning vẫn chƣa nhiều thành công vì một số lý do: các quy tắc,
luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ƣa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á,
ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số
quốc gia. Nhƣng, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo đang trở nên
ngày càng không thể đáp ứng đƣợc bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc
gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-learning
mang lại. Các nƣớc có nền kinh tế phát triển đang có những nỗ lực ứng dụng E-
learning tại quốc gia mình nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung
Quốc.
Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin, giáo
dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng áp dụng vào môi trƣờng
đào tạo nhƣ: Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin Đại học Quốc gia Hà Nội và Khoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại
học Bách khoa Hà Nội phối hợp tổ chức vào tháng 03/2007 . Đây là hội thảo khoa học
chuyên đề về E-learning đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam. Các trƣờng đại học ở Việt
Nam cũng bƣớc đầu nghiên cứu, triển khai E-learning về các phần mềm hỗ trợ đào tạo
và cho các kết quả khả quan: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng. . . Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 22
khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning
trên thế giới và ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm đã tung ra sản phẩm hỗ trợ đào tạo: Công
ty cổ phần GK với thƣơng hiệu VietnamLearning www. vietnamlearning. com. vn
cung cấp các giải pháp đào tạo trực tuyến tổng thể (E-learning Solutions) cho các
doanh nghiệp lớn và các khóa học cho đối tƣợng là các cá nhân. Việt Nam đã gia nhập
mạng E-Learning châu Á: Asia E-learning Network-AEN www. asia-elearning. net với
sự tham gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ở Huế
Tình hình ứng dụng E-learning cũng đang dần đƣợc triển khai ở các trƣờng Đại
học, trung tâm học liệu, khai thác đƣợc các hệ thống mã nguồn mở để bƣớc đầu triển
khai cho sinh viên học tập. Bên cạnh đó các trƣờng THPT trong tỉnh cũng tham gia tạo
các bài giảng E-learning ứng dụng vào trƣờng học.
2.1.6 Ứng dụng của e-learning trong dạy học ở trƣờng phổ thông hiện nay.[6]
E-learning là phƣơng pháp đào tạo và học tập hiện đại mang lại nhiều lợi ích cho
ngƣời sử dụng (trƣờng học và học sinh). Cụ thể là giảm chi phí đào tạo, tiết kiệm thời
gian, kiểm soát quá trình học, nội dung bài học sinh động hơn, tăng tính tƣơng tác giữa
GV và học sinh, bài giảng đƣợc cập nhật liên tục, nâng cao hiệu quả đào tạo…
Tuy nhiên, E-learning không phải phù hợp với tất cả mọi ngƣời, nó chỉ phù hợp
với những học sinh có nhu cầu và tự giác học tập cao . Không phải bất kì nội dung học
tập nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang E-learning. Hơn nữa E-learning không thể thay
đƣợc giáo viên, vai trò của giáo viên cũng rất quan trọng trong quá trình dạy học.
Chính vì thế để đem lại hiệu quả cao nhất cho học sinh, giải pháp hợp lí là phối hợp
giữa dạy học truyền thống và E-learning. Giải pháp của dạy học kết hợp này đƣợc gọi
là Blended Solution, là sự kết hợp giữa online và offline E-learning; nhiều định dạng
bài học khác nhau (điện tử, giấy) formal, informal E-learning hoặc đồng bộ hoặc
không đồng bộ.
Trong hình thức dạy học kết hợp, dạy học truyền thống vẫn giữ vai trò trung tâm.
Tuy nhiên, kiểu dạy học này đƣợc hỗ trợ bằng các nội dung đƣợc số hóa mỗi ngày một
nhiều. Nội dung dạy học kéo theo các bài giảng có nhiều đổi khác và các nội dung
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 23
đƣợc truy cập trên mạng. Các nội dung, tƣ liệu chuẩn bị cho nội dung cemina, thực
hành đều đƣợc đƣa lên mạng. Các bài trắc nghiệm khách quan trên mạng một mặt giúp
việc kiểm tra đánh giá của giáo viên, mặt khác giúp học sinh tự đánh giá quá trình học
tập của họ. Việc thông tin và giao tiếp đƣợc tạo nhiều điều kiện đã tạo nên một phƣơng
pháp dạy học mới, trong đó học sinh luôn đƣợc coi là trung tâm.
E-learning chỉ là phƣơng tiện cho quá trình dạy học và quá trình dạy học vẫn đạt
đƣợc những thành quả to lớn trong quá khứ. Và rõ ràng vai trò ngƣời dạy vẫn vô cùng
quan trọng và thiết yếu. Ngƣời giáo viên có thể xuất hiện dƣới dạng ảo hay thực tùy
nội dung cần giảng dạy.
Do đó để phát huy hiệu quả của hình thức dạy học kết hợp này, trƣớc hết giáo
viên cần phải đƣa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy thông qua các giáo án điện
tử, các bản tin, bài viết trên mạng và cả trò chơi điện tử cho môn học . Lên kế hoạch
học tập cụ thể nhƣ giao các nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập cho học sinh để họ có thể gặp
nhau trao đổi trực tiếp hoặc qua diễn đàn học tập.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần xây dựng tiến trình học tập một cách linh
hoạt đối với những bài học để phù hợp với trình độ khác nhau của các học sinh. Tổ
chức những buổi hội thảo, thảo luận qua mạng hoặc trực tiếp tại lớp dƣới sự chủ trì của
giáo viên. Tăng cƣờng cho học sinh học nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm và
thực hiện các dự án học tập theo nhóm. Tập cho học sinh quan với việc tự học, tự
nghiên cứu nhƣ tìm tài liệu trên mạng, chia sẽ tài liệu bằng cách cho đề tài, giới thiệu
địa chỉ nhƣ trang web liên quan, những tài liệu tham khảo,… Về kiểm tra, đánh giá học
sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên giấy hoặc làm ngay trên máy tính.
Tuy nhiên khi sử dụng hình thức dạy học kết hợp này cần chú ý những điểm sau:
Một lớp học truyền thống làm cho mọi ngƣời gần gũi, chia sẽ tình cảm tốt hơn, thân
thiện hơn, còn với E-learning (100%) có tính ảo, con ngƣời ít biểu lộ đƣợc tình cảm
hơn, tính gắn bó, hòa đồng, thân thiện sẽ tạo môi trƣờng học tập tốt nên nếu kết hợp
đúng đắn thì môi trƣờng đó vẫn tồn tại và phát huy trong quá trình học tập. Ngoài ra,
E-learning xuất hiện nhƣ một thực tế tất yếu cho một nền kinh tế tri thức, cho một xã
hội học, phục vụ cho việc học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc . Vì là sản phẩm của nền
kinh tế tri thức nên việc ứng dụng nó chỉ có hiệu quả trong nền kinh tế ấy. E-learning
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 24
chỉ là phƣơng thức, là công cụ học, là môi trƣờng học tùy theo góc cạnh sử dụng, nó sẽ
phản tác dụng khi ứng dụng sai.
2.2 Khái niệm bài giảng điện tử và đặc điểm bài giảng điện tử e-Learning.
2.2.1 Những cơ sở lý luận về bài giảng điện tử. [11]
Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đang
phát triển mạnh mẽ. Máy vi tính đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhà trƣờng với tƣ cách là
phƣơng tiện dạy học. Từ đó lần lƣợt nhiều loại hình phần mềm dạy học đƣợc thiết kế
dƣới các quan điểm khác nhau. Đó là các quan điểm cổ điển, quan điểm vì thế giới, hệ
tác giả, hệ chuyên gia. . . Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất đa dạng và
phong phú nhƣ để minh hoạ, mô phỏng, ứng dụng vào một giai đoạn nào đó trong bài
dạy để mô phỏng vấn đề cho dễ hiểu. . . Tuy nhiên, bài giảng điện tử là một hình thức
sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể đƣợc thiết kế dƣới bất kỳ ngôn ngữ
lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của ngƣời viết hoặc dựa vào đặc
điểm từng môn học.
a. Khái niệm bài giảng điện tử. [11]
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi
trƣờng Multimedia do máy vi tính tạo ra.
Từ đó khái niệm bài giảng điện tử đƣợc hiểu là toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh cùng với các phƣơng tiện dạy và
học nhƣ tranh ảnh, biểu bảng, biểu đồ, các thí nghiệm thực đƣợc quay phim, chụp ảnh
hay mô phỏng bằng các ảnh động trên không gian 2, 3 chiều... của một tiết học, đƣợc
số hoá và cài đặt vào máy tính dƣới dạng một chƣơng trình nhằm thực hiện mục đích
của quá trình dạy học đã đặt ra là truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ
và hình thành nhân cách cho học sinh.
b. Đặc điểm của Bài giảng điện tử E-learning.[9][14]
Bài giảng điện tử E-Learning là sự kết hợp giữa các bài giảng truyền thống với
các thiết bị điện tử, trong đó ngƣời giáo viên thể hiện bài giảng của mình thông qua các
đoạn văn bản , các hình ảnh, video, bảng biểu minh họa, hay các câu hỏi gợi mở, các
câu hỏi trắc nghiệm…
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 25
* Có 2 kiểu bài giảng điện tử là trực tuyến Online và ngoại tuyến offline
Hệ thống online học trực tuyến, qua việc truy cập Internet vào website.
Hệ thống offline học ngoại tuyến. Bài giảng có thể chứa trong đĩa CD,
USB, ổ cứng … và ngƣời học không cần truy cập Internet.
* Hình thức giao tiếp
Đồng bộ hay thời gian thực: Ngƣời học và ngƣời giảng tƣơng tác trực tiếp,
trao đổi tức thì, thời gian thực (real time), có độ trễ tƣơng tác gần nhƣ bằng 0 .
Trao đổi không đồng bộ là trao đổi không xẩy ra ngay lập tức, không phải
thời gian thực, có độ trễ lớn và không xác định. Thí dụ trao đổi qua e-mail là dạng
không đồng bộ.
2.2.2 Mô hình cấu trúc của nội dung bài giảng điện tử E-Learning.[14][9]
Trong môi trƣờng E-Learning, một bài giảng điện tử đƣợc phân thành nhiều mô
đun khác nhau. Nhƣ vậy, chúng ta có thể coi một khóa học nhƣ là một mô đun chính,
chứa các mô đun nhỏ hơn.
Việc phân chia thành các mô đun sẽ đem lại nhiều lợi điểm:
Ngƣời kiến tạo nội dung có thể đƣa ra một cấu trúc cây nội dung hoàn chỉnh,
sau đó có thể phân chia cho những ngƣời tham gia viết nội dung, mỗi ngƣời phụ trách
một hoặc một số mô đun nào đó.
Bản thân mỗi mô đun sẽ đóng gói theo chuẩn định trƣớc . Mỗi gói này khi đóng
gói sẽ có kích thƣớc khác nhau. Việc tách nhỏ nội dung sẽ cho phép chúng ta dễ dàng
tải từng phần mềm lên mạng rồi ghép lại với nhau
Kết luận chƣơng 2
E-learning là phƣơng pháp đào tạo và học tập hiện đại mang lại nhiều lợi ích
cho ngƣời sử dụng. Tuy nhiên E-learning không phải phù hợp với tất cả mọi ngƣời, nó chỉ
phù hợp với những học sinh có nhu cầu và tự giác học tập cao . Chính vì thế, để đem lại
hiệu quả cao nhất cho học sinh, giải pháp hợp lí là phối hợp dạy học truyền thống và E-
learning. Không phải bất kì nội dung học tập nào cúng dễ dàng chuyển đổi sang E-
learning. Hơn nữa E-learning không thể thay đƣợc giáo viên, vai trò của giáo viên cũng rất
quan trọng trong quá trình dạy học. E-learning xuất hiện nhƣ một thực tế tất yếu cho một
nền kinh tế tri thức, cho một xã hội học, phục vụ cho việc học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc .
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 26
Vì là sản phẩm của nền kinh tế tri thức nên việc ứng dụng nó chỉ có hiệu quả trong nền
kinh tế ấy. E-learning chỉ là phƣơng thức, là công cụ học, là môi trƣờng học tùy theo góc
cạnh sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 27
CHƢƠNG 3. SỬ DỤNG PHẦN MỀM EXE ĐỂ BIÊN SOẠN MỘT SỐ
BÀI GIẢNG TIN HỌC 10
3.1 Chƣơng trình Tin học 10
3.1.1 Thực tiễn của việc dạy học môn Tin học.[2]
Năm học 2006-2007 lần đầu tiên đƣợc đƣa vào là một môn học chính thức ở
nhà trƣờng phổ thông. Về nội dung và cấu trúc của chƣơng trình mới đã có những
thay đổi so với chƣơng trình sách giáo khoa thí điểm. Điều này có lẽ phần nào cũng
gây ra một số khó khăn và lúng túng cho một số giáo viên mà đã quen dạy theo
phƣơng pháp truyền thống và nội dung chƣơng trình cũ. Nhƣng để đáp ứng đƣợc
yêu cầu thực tiễn thì đòi hỏi ngƣời giáo viên phải tìm ra đƣợc phƣơng pháp tổ chức
hoạt động dạy học phù hợp với nội dung của chƣơng trình mới.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học môn học: Nhìn chung trong những năm
gần đây, đặc biệt là sau khi môn học đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức đã đƣợc đầu
tƣ và có những chuyển biến rõ. Do đó, việc “học chay” đối với môn tin học bƣớc đầu
đã đƣợc khắc phục. Thể hiện ở số tiết học thực hành và bài tập trong chƣơng trình
đƣợc tăng lên, đồng nghĩa với việc học sinh sẽ đƣợc tạo điều kiện để rèn luyện các kĩ
năng, kỹ xảo trong các bài học. Nhƣng chúng ta cũng phải thừa nhận một điều rằng,
vẫn không còn ít những trƣờng đang còn thiếu cơ sở vật chất cơ bản (máy chiếu, số
lƣợng máy hạn chế,…). Điều đó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dạy và học của
môn học.
Giáo viên và học sinh do chịu ảnh hƣởng từ rất lâu của phƣơng pháp dạy học
truyền thống (hầu hết là thuyết tình, giảng giải khi không có phƣơng tiện dạy học hỗ
trợ). Do đó, hiện nay vẫn còn tồn tại hiện tƣợng thầy đọc – trò ghi trong tiết học.
Nhƣng điều đó đã và đang đƣợc các nhà trƣờng, bản thân ngƣời dạy và ngƣời học đang
dần từng bƣớc khắc phục.
3.1.2 Vị trí chƣơng trình Tin học.[2]
Lần đầu tiên bộ môn tin học đƣợc Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chính thức đƣa vào
làm môn học bắt buộc trong chƣơng trình trung học phổ thông, góp phần hoàn chỉnh
vốn văn hoá phổ thông, chuẩn bị cho học sinh những hiểu biết cần thiết để bƣớc vào
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 28
cuộc sống hay tiếp tục học lên. Là cơ sở cho học sinh có đủ trình độ tiếp thu những
kiến thức sâu rộng ở các lớp trên.
3.1.3 Mục tiêu của chƣơng trình tin học 10.[2]
*Kiến thức: Cung cấp tƣơng đối có hệ thống các khái niệm cơ bản nhất ở mức
phổ thông về tin học, các khái niệm về thuật toán.
*Thái độ: Rèn luyện suy nghĩ và làm việc của con ngƣời trong thời đại tin học .
+ Sự ham hiểu biết.
+ Tìm tòi sáng tạo.
+ Chuẩn mực chính xác trong suy nghĩ và hành động.
+ Say mê môn học.
+ Cẩn thận trong công việc.
+ Hợp tác tốt với bạn bè.
*Kỹ năng: Học sinh bƣớc đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản và
sử dụng Internet.
3.1.4 Nhiệm vụ chƣơng trình tin học 10.[2]
* Kiến thức :
Cung cấp cho học sinh những kiến thức khái quát trên cơ sở tổng quát khái quát
hoá những kiến thức về khái niệm tin học, hệ điều hành, hệ soạn thảo văn bản, mạng
máy tính và Internet.
* Kỹ năng :
Học sinh rèn luyện một số kỹ năng cơ bản của hoạt động tƣ duy, so sánh tổng
hợp, khái quát hoá và một số kỹ năng thực hành trên máy tính, kỹ năng thực hành với
bàn phím …
* Giáo dục :
Xây dựng niềm tin khoa học và khả năng con ngƣời có thể nhận thức để cải tạo
cuộc sống.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 29
3.1.5 Cấu trúc nội dung chƣơng trình tin học 10.[2]
Chương I: Một số khái niệm cơ bản của tin học
Gồm có 9 bài lý thuyết, 2 bài thực hành, 3 bài đọc thêm. Giới thiệu một cách
khái quát về các khái niệm cơ bản của tin học, khái niệm thông tin và dữ liệu, khái
niệm bài toán và thuật toán, cấu trúc và hoạt động của máy tính.
Chương II: Hệ điều hành
Gồm có 4 bài lý thuyết, 3 bài thực hành, 1 bài đọc thêm. Giới thiệu một số kiến
thức cơ sở về hệ điều hành, một số thao tác cơ bản sử dụng hệ điều hành.
Chương III: Soạn thảo văn bản
Gồm có 6 bài lý thuyết, 4 bài thực hành, 1 bài đọc thêm. Giới thiệu một số kiến
thức cơ sở về hệ soạn thảo văn bản. Cụ thể giới thiệu hệ soạn thảo văn bản Microsoft
Word.
Chương IV: Mạng máy tính và Internet
Gồm có 3 bài lý thuyết, 2 bài thực hành, 2 bài đọc thêm. Giới thiệu một số kiến
thức cơ sở về mạng máy tính, một số dịch vụ trên Internet.
- Các mục, các bài tập và các bài thực hành,các bài đọc thêm, các bài minh hoạ
đƣợc đánh số thứ tự thống nhất. Trong toàn bộ sách gồm 22 bài, 11 bài tập và thực
hành và 7 bài đọc thêm.
- Ngoài một số hình minh hoạ trực tiếp, các hình minh hoạ còn lại đều đƣợc
đánh số, số hình minh hoạ khoảng 100 hình.
3.2 Một số bài giảng đề xuất.
3.2.1 Đánh giá phần mềm thiết kế bài giảng EXE.[13][9]
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một xu hƣớng rất
phổ biến và việc ứng dụng nó ngày càng rộng rãi. Trong đó thì hình thức sử dụng bài
giảng điện tử là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể
đƣợc viết dƣới bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của
ngƣời viết hoặc dựa vào các phần mềm sẳn có nhƣ : Front page, Publisher,
PowerPoint, Sockect, Dreamweaver. . .
eLearning XHTML editor (eXe) là một công cụ xây dựng nội dung đào tạo
(authoring) đƣợc thiết kế chạy trên môi trƣờng web để giúp đỡ các giáo viên và các
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 30
học viện trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản các tài liệu dạy và học trên web mà
không cần phải thành thạo về HTML, XML hay các ứng dụng xuất bản web rắc rối
khác. eXe đã đƣợc phát triển để dễ dàng vƣợt qua những giới hạn:
Các ứng dụng nhƣ Frontpage và Dreamweaver có thể cung cấp cho ngƣời dùng
một công cụ khá tinh vi để thiết kế web. Tuy nhiên, trong việc thiết kế bài giảng thì các
công cụ này yêu cầu bạn phải có một trình độ khá cao, tiêu tốn nhiều thời gian.
* Các phần mềm xây dựng nội dung trên web truyền thống đòi hỏi những kiến
thức không hợp lý, chúng không trực quan và các ứng dụng trƣớc đây không đƣợc thiết
kế để xuất bản nội dung kiến thức. Do vậy các giáo viên và các học viện đã không
chấp nhận các kỹ thuật này để xuất bản nội dung kiến thức trực tuyến. eXe nhắm đến
việc cung cấp một công cụ trực quan, dễ sử dụng cho phép các giáo viên xuất bản các
trang web chuyên nghiệp để dạy học.
* Hiện nay, các hệ thống learning management system – LMS không cung cấp
các công cụ authoring phức tạp cho nội dung web (khi so sánh khả năng của phần mềm
web-authoring hoặc các kỹ năng của các nhà phát triển web có kinh nghiệm) . eXe sẽ
phát triển một công cụ cho phép cung cấp những khả năng chuyên nghiệp về web –
publishing, sao cho chúng có thể tham chiếu một cách dễ dàng hoặc đƣợc import bởi
các hệ thống tƣơng thích LMS chuẩn.
* Phần lớn các hệ quản lý nội dung và LMS sử dụng mô hình web server tập
trung, vì thế yêu cầu sự kết nối để soạn thảo . Điều này sẽ giới hạn các nhà biên soạn có
kết nối băng thông thấp hoặc không kết nối mạng. eXe đƣợc phát triển nhƣ là một công
cụ authoring offline mà không cần thiết phải kết nối mạng.
* Rất nhiều các hệ quản trị nội dung và LMS không cung cấp môi trƣờng trực
quan để các tác giả có thể nhìn thấy nội dung của họ sẽ trông ra sao trên trình duyệt khi
đã xuất bản, đặc biệt là khi làm việc offline. eXe sẽ bắt chƣớc các tính năng mới cho
phép ngƣời dùng nhìn thấy đƣợc nội dung của họ sẽ nhƣ thế nào khi xuất bản lên
mạng.
* Tạo tài nguyên học tập và biểu diễn trong các mẫu với kỹ thuật đơn giản và
dễ dùng. Trong môi trƣờng eXe, các mẫu này đƣợc biết đến dƣới dạng các iDevices .
Bằng cách xây dựng một trình tự học tập bao gồm cấu trúc nội dung và một số các
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 31
iDevices, ngƣời dùng có thể bắt đầu để phát triển các mẫu của riêng mình để tạo ra và
tái sử dụng nội dung. Nếu nhƣ các iDevice có sẵn không đủ dùng, eXe cho phép chúng
ta có thể tự xây dựng các iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng có sẵn những dòng tip
hỗ trợ, chỉ dẫn việc sử dụng các iDevice để dạy học. Các tip còn đƣợc cung cấp gần
các trƣờng trên mẫu biểu của iDevice's để giúp đỡ ngƣời soạn trong việc sinh ra các
nội dung thích hợp
3.2.2 Cấu trúc một bài học trong EXE. [13]
Phần I: Xác định mục tiêu cần đạt đƣợc, các yêu cầu đối với ngƣời học các kiến thiết
để ngƣời học hoàn thành khóa học.
Phần II: Nội dung bài học.
Nội dung bài học có thể chứa các hoạt động học tập nhƣ: các hoạt động học- trả
lời câu hỏi, xem các đoạn video mô phỏng, giải quyết các bài tập, các thao tác thực
hiện… Mỗi hoạt động này sẽ đƣợc điều khiển bởi các iDevice có chức năng tƣơng
đƣơng.
Phần III: Các bài tập dƣới dạng câu hỏi trắc nghiệm nhằm mục đích hỗ trợ quá trình
học tập của ngƣời học chứ không phải đánh giá tính điểm.
3.2.3 Bài giảng đề xuất.[1][2][3]
§20 Mạng máy tính ( Tiết 1)
1) Mục tiêu bài học
Về kiến thức :
- Biết nhu cầu mạng máy tính trong lĩnh vực truyền thông.
- Biết khái niệm mạng máy tính.
- Biết đƣợc các phƣơng tiện truyền thông của mạng máy tính.
Về kỹ năng :
Phân biệt đƣợc qua hình vẽ :
- Các mạng không dây, có dây.
- Một số thiết bị kết nối mạng máy tính.
Về thái độ :
- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 32
- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một
cách cẩn thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc.
- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.
- Nhận thức đƣợc vấn đề bản quyền trên mạng.
2) Mức độ nhận thức cần đạt được :
Mạch
kiến
thức
Mức độ nhận thức cần đạt được
Biết Hiểu Áp dụng
1. Mạng
máy tính
là gì?
- Mạng là tập hợp các máy
tính đƣợc kết nối theo một
phƣơng thức nào đó sao
cho chúng có thể trao đổi
dữ liệu và dùng chung
thiết bị.
- Mạng máy tính gồm ba
thành phần:
Các máy tính;
Các thiết bị mạng đảm bảo
kết nối các máy tính với
nhau;
Phần mềm cho phép thực
hiện việc giao tiếp giữa
các máy tính với nhau.
- Việc kết nối các máy tính
thành mạng để giải quyết
đƣợc các vấn đề nhƣ:
Cần sao chép một lƣợng
lớn dữ liệu từ máy này
sang máy khác trong thời
gian ngắn.
- Các lợi ích mà
việc kết nối các
máy tính thành
mạng mang lại.
- Cho ví dụ minh họa
để biết đƣợc các lợi
ích mà việc kết nối các
mạng máy tính đem
lại.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 33
Nhiều máy tính có thể
dùng chung đƣợc dữ liệu,
các thiết bị, phần mềm. . .
2.
Phƣơng
tiện và
giao thức
truyền
thông
của
mạng
máy tính
* Phƣơng tiện truyền
thông (Media)
Phƣơng tiện truyền thông
để kết nối các máy tính
trong mạng gồm hai loại:
- Kết nối có dây:
Cáp truyền thông có thể là
cáp xoắn đôi, cáp đồng
trục, cáp quang,…
Để tham gia vào mạng,
máy tính cần có vỉ mạng
đƣợc kết nối với cáp mạng
nhờ giắc cắm.
+ Một số thiết bị kết nối
có dây:Hub, Bridge, Switch,
Router …
+ Kiểu bố trí các máy
tính trong mạng: có 3 kiểu
cơ bản là đƣờng thẳng,
vòng, hình sao.
- Kết nối không dây:
Dùng sóng rađiô, bức xạ
hồng ngoại, truyền thông
qua vệ tinh…
+ Các thiết bị kết nối
mạng không dây.
- Các phƣơng
tiện truyền thông
để kết nối các
máy tính.
- Một số cáp
truyền thông.
- Một số thiết bị
kết nối có dây và
hiểu đƣợc các
kiểu bố trí trong
mạng: gồm 3
kiểu cơ bản.
- So sánh các loại cáp
về các mặt nhƣ giá cả.
. . Và hiện nay thì
dùng loại cáp nào.
- So sánh đƣợc các
loại thiết bị đó và việc
sử dụng phù hợp các
loại thiết bị đó cho
từng mạng.
- Nêu ƣu, nhƣợc điểm
của mỗi kiểu và việc
sử dụng phù hợp các
kiểu bố trí đó.
- Cho một số ví dụ về
các loại sóng nhƣ sóng
ngắn. . .
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 34
Thiết bị WAP (Wireless
Access Point): có chức
năng kết nối các máy tính
trong mạng và kết nối với
mạng có dây.
Mỗi máy tính phải có vỉ
mạng không dây.
(Wireless Netwrork Card)
Ngƣời ta còn dùng bộ
định tuyến không
dây(Wrieless Router)
ngoài chức năng nhƣ điểm
truy cập không dây còn có
chức năng định tuyến
đƣờng truyền.
Các yếu tố cần quan tâm
khi thiết kế mạng
-Số lƣợng máy tính tham
gia mạng
-Tốc độ truyền
thông trong mạng
- Địa điểm lắp đặt mạng
-Khả năng tài chính
* Giao thức :
- Giao thức truyền thông là
bộ các quy tắc phải tuân
thủ trong việc trao đổi
thông tin trong mạng giữa
các thiết bị nhận và truyền
dữ liệu.
- Hiểu đƣợc kết
nối mạng không
dây đó là việc
dùng các sóng
hay là các tia bức
xạ.
- Một số thiết bị
kết nối mạng
không dây.
- Hiểu đƣợc mỗi
máy tính cần
phải có vỉ mạng
không dây.
- Hiểu đƣợc khi
thiết kế mạng,
việc lựa chọn
- Cho ví dụ để làm rõ
các yếu tố cần quan
tâm khi thiết kế mạng
máy tính.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 35
Bộ giao thức trong mạng
toàn cầu Internet là:
TCP/IP.
dạng kết nối và
kiểu bố trí máy
tính trong mạng
phụ thuộc vào
điều kiện thực tế
ngoài ra còn kể
đến các yếu tố
nhƣ: số lƣợng,
tốc độ, địa điểm,
tài chính.
- Hiểu đƣợc giao
thức truyền
thông là gì và tại
sao phải có các
giao thức truyền
thông trong
mạng.
- Rút ra đƣợc kết luận
là để các máy tính
trong mạng giao tiếp
đƣợc với nhau, chúng
phải sử dụng cùng
giao thức nhƣ là ngôn
ngữ giao tiếp chung
của mạng.
§20 Mạng máy tính ( tiết 2)
1) Mục tiêu của tiết học
Về kiến thức
Biết nhu cầu kết nối mạng máy tính trong lĩnh vực truyền thông.
Biết khái niệm mạng máy tính các kiểu bố trí các máy tính trong mạng.
Về kỹ năng
Phân biệt qua các hình vẽ một số thiết bị kết nối.
Về thái độ
- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 36
- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một
cách cẩn thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc. . .
- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.
2) Mức độ nhận thức cần đạt được :
Mạch kiến
thức
Mức độ nhận thức cần đạt được
Biết Hiểu Áp dụng
Phân loại mạng
máy tính
Theo phân bố địa lý:
- Mạng cục bộ(LAN) : Là
mạng kết nối các máy tính
ở gần nhau. ví dụ:một toà
nhà. . .
- Mạng diện rộng (WAN)
: Là mạng kết nối các máy
tính ở cách nhau một
khoảng cách lớn.
Theo môi trường truyền :
- Mạng có dây và mạng
không dây(đã tìm hiểu ở
bài học hôm trƣớc).
c) Theo chức năng :
- Mạng ngang hàng và
mạng khách chủ.
Hiểu đƣợc mỗi
loại mạng sẽ
tƣơng ứng với
từng khoảng cách
cụ thể.
Phân biệt rõ
mạng LAN và
WAN.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 37
Các mô hình mạng
a) Mô hình ngang hàng
(peer to peer)
- Trong mô hình này tất cả
các máy đều bình đẳng với
nhau, nghĩa là mỗi máy
vừa có thể cung cấp tài
nguyên của mình cho các
máy khác, vừa có thể sử
dụng tài nguyên của các
máy khác trong mạng.
- Ƣu điểm: là xây dựng và
bảo trì đơn giản, song chỉ
thích hợp với các mạng có
quy mô nhỏ, dữ liệu phân
tán.
b) Mô hình khách chủ
(client - server):
- Client - máy khách là
máy sử dụng tài nguyên
do máy chủ cung cấp
- Server - Máy chủ là máy
tính đảm bảo phục vụ các
máy khác bằng cách điều
khiển việc phân bố tài
nguyên.
Dữ liệu quản lý tập trung,
bảo mật tốt, thích hợp với
các mạng có quy mô trung
bình và lớn .
+ Hiểu rõ đƣợc
mỗi máy trog
mạng hàng ngang
vừa có thể cung
cấp tài nguyên
của mình cho các
máy khác, vừa có
thể sử dụng tài
nguyên của các
máy khác trong
mạng.
+ Hiểu rõ máy
khách là máy sử
dụng tài nguyên
do máy chủ cung
cấp .
Vận dụng vào
việc lắp đặt
mạng cho phù
hợp.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 38
Kế hoạch bài giảng
Tên bài học: Mạng máy tính
Giới thiệu chung
Mục tiêu chung của
bài học
+ Về kiến thức:
- Biết đƣợc nhu cầu nối mạng máy tính.
- Biết khái niệm mạng máy tính, phân loại mạng, các mô
hình mạng.
+ Về kỹ năng:
* Phân biệt đƣợc qua hình vẽ:
- Các mạng LAN, WAN;
- Các mạng không dây và có dây;
- Một số thiết bị kết nối.;
- Mô hình ngang hàng và mô hình khách chủ.
Tiêu chí đánh giá
bài học
Trong quá trình học, ngƣời học phải thực hiện việc tuân
thủ học theo từng mục thứ tự của bài.
Trong quá trình học, sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm
ngƣời học tự đánh giá kết quả.
Tóm tắt nội dung
Bài học đƣợc chia thành 2 tiết, mỗi tiết đƣợc trình bày nội
dung cụ thể. Để việc học đạt hiệu quả, ngƣời học phải tiến
hành việc học theo trình tự các mục nhƣ nội dung của từng
tiết học.
Tiết thứ nhất giới thiệu về Mạng máy tính là gì ? và
phƣơng tiện và giao thức truyền thông của mạng máy
tính.
Tiết thứ hai giới thiệu về phân loại mạng máy tính và các
mô hình mạng
Hình thức học tập - Ngƣời học hoàn thành mỗi bài học theo các tiết, mục . Sau
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 39
mỗi tiết học, ngƣời học phải hoàn thành các câu hỏi thảo
luận và câu hỏi trắc nghiệm, đồng thời tự đọc thêm những
nội dung liên quan tới bài học trong các tài liệu tham khảo.
Hƣớng dẫn học tập
- Giao diện môn học đƣợc tổ chức theo hình thức: bên trái là
các chủ đề học tập đƣợc tổ chức theo dạng cây, giúp ngƣời
học có thể chọn một nội dung bất kỳ; phần giao diện còn lại
là nội dung tƣơng ứng với chủ đề đƣợc chọn. Ngoài ra còn
có các link previous/next giúp ngƣời học có thể quay lại
chuyển tới chủ đề đứng trƣớc hoặc sau chủ đề hiện tại.
- Các nội dung học tập đƣợc tổ chức theo cấu trúc tuần tự,
ngƣời học nên hoàn thành lần lƣợt từng chủ đề.
Tài liệu tham khảo
[1] Hồ Sỹ Đàm, SGK Tin học 10, sách bài tập Tin học 10
[2]. Sách GV tin học lớp 10, nhà xuất bản giáo dục
Nội dung
Mạng máy tính (Tiết 1)
Mục tiêu của bài
học
Biết khái niệm, phân lại mạng, các mô hình mạng.
Phân biệt qua các hình vẽ mạng WAN, LAN, các mô hình
hàng ngang, khách - chủ .
Tiêu chí đánh giá
của tiết học
Trong quá trình học tiết 1, ngƣời học phải thực hiện việc
tuân thủ học theo từng mục thứ tự 1,2,3,4 của tiết.
Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm ngƣời học tiến hành làm
và tự đánh giá kết quả.
Nội dung cụ thể Cung cấp kiến thức cho ngƣời học mạng máy tính là gì, các
thành phần của mạng máy tính.
1. Mạng máy tính là gì?
Mạng máy tính bao gồm ba thành phần: Các máy tính, các
thiết bị đảm bảo kết nối các máy tính với nhau, phần mềm
cho phép thực hiện việc giao tiếp giữa các máy tính.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 40
Việc kết nối các thành phần máy tính thành mạng là cần
thiết để giải quyết các vấn đề nhƣ: Sao chép một dung lƣợng
lớn dữ liệu từ máy này sang máy khác, nhiều máy tính có
thể dùng chung dữ liệu và các thiết bị. . .
2. Phƣơng tiện và giao thức truyền thông của mạng máy
tính
a) Phương tiện:
Kết nối có dây: Cáp truyền thông có thể là cáp xoắn đôi,
cáp quang. . .
-Vỉ mạng đƣợc kết nối với cáp mạng nhờ giắc cắm.
* Một số thiết bị kết nối có dây: Hub, Bridge, Switch,
Router… đƣa ra một số trang Web giới thiệu về các thiết bị
đó để ngƣời học đọc thêm.
* Kiểu bố trí các máy tính trong mạng: có 3 kiểu cơ bản là
đƣờng thẳng, vòng, hình sao.
Kết nối không dây: có thể là sóng radio, sóng truyền qua
vệ tinh. . . Để tổ chức một mạng máy tính không dây cần
ó điểm truy cập không dây WAP, có vỉ mạng không dây.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 41
* Các thiết bị kết nối mạng không dây :
- Thiết bị WAP (Wireless Access Point): có chức năng kết
nối các máy tính trong mạng và kết nối với mạng có dây.
- Mỗi máy tính phải có vỉ mạng không dây. (Wireless
Netwrork Card) Ngƣời ta còn dùng bộ định tuyến không dây
(Wrieless Router) ngoài chức năng nhƣ điểm truy cập không
dây còn có chức năng định tuyến đƣờng truyền.
* Các yếu tố cần quan tâm khi thiết kế mạng :
- Số lƣợng máy tính tham gia mạng;
- Tốc độ truyền thông trong mạng;
- Địa điểm lắp đặt mạng;
- Khả năng tài chính.
b) Giao thức :
- Các máy tính trong mạng giao tiếp đƣợc với nhau chúng
phải sử dụng cùng giao thức nhƣ là ngôn ngữ giao thức
chung của mạng.
- Là các quy tắc phải tuân thủ trong việc trao đổi thông tin
trong mạng giữa các thiết bị nhận và truyền dữ liệu. Bộ giao
thức trong mạng toàn cầu internet là TCP/IP .
* Củng cố bài học
Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm
Mindmaps.
Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh giá
mình và một số trang Web, tài nguyên học tập để ngƣời học
củng cố thêm kiến thức.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 42
Mạng máy tính(tiết 2)
Mục tiêu của tiết
học
Biết nhu cầu kết nối mạng máy tính trong lĩnh vực
truyền thông.
Biết khái niệm mạng máy tính các kiểu bố trí các máy
tính trong mạng.
Phân biệt qua các hình vẽ một số thiết bị kết nối.
Tiêu chí đánh giá
của bài học
Trong quá trình học tiết 1, ngƣời học phải thực hiện việc
tuân thủ học theo từng mục thứ tự 5,6,7,8 của tiết.
Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm ngƣời học tiến hành
làm và tự đánh giá kết quả.
Nội dung cụ thể 5. Phân loại mạng máy tính
a) Theo phân bố địa lý:
- Mạng cục bộ(LAN) : Là mạng kết nối các máy tính ở gần
nhau. ví dụ:một toà nhà. . .
- Mạng diện rộng (WAN) : Là mạng kết nối các máy tính ở
cách nhau một khoảng cách lớn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 43
b) Theo môi trường truyền :
- Mạng có dây và mạng không dây(đã tìm hiểu ở bài học
hôm trƣớc).
c) Theo chức năng :
- Mạng ngang hàng và mạng khách chủ.
6. Các mô hình mạng
a) Mô hình ngang hàng (peer to peer):
- Trong mô hình này tất cả các máy đều bình đẳng với nhau,
nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp tài nguyên của mình
cho các máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các
máy khác trong mạng.
- Ƣu điểm: là xây dựng và bảo trì đơn giản, song chỉ thích
hợp với các mạng có quy mô nhỏ, dữ liệu phân tán.
b) Mô hình khách chủ (client - server):
- Client - máy khách là máy sử dụng tài nguyên do máy chủ
cung cấp.
- Server - Máy chủ là máy tính đảm bảo phục vụ các máy
khác bằng cách điều khiển việc phân bố tài nguyên. Dữ liệu
quản lý tập trung, bảo mật tốt, thích hợp với các mạng có
quy mô trung bình và lớn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 44
Tổng kết bài học
Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm
Mindmaps.
Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh
giá mình và một số trang Web, tài nguyên học tập để
ngƣời học củng cố thêm kiến thức.
§21 Mạng thông tin toàn cầu internet ( Tiết 1)
1) Mục tiêu của bài học
Về kiến thức :
- Biết đƣợc khái niệm internet và lợi ích của nó mang lại.
- Biết các phƣơng thức kết nối thông dụng với internet.
- Biết sơ lƣợc cách kết nối các mạng trong internet.
Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
Về thái độ:
- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.
- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một cách
cẩn thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc,…
- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.
- Nhận thức đƣợc vấn đề bản quyền trên mạng.
2) Mức độ nhận thức cần đạt đƣợc:
Mạch
kiến
thức
Mức độ nhận thức cần đạt được
Biết Hiểu Áp dụng
1.Internet
là gì?
- Internet là mạng máy tính
khổng lồ kết nối hàng triệu
máy tính và mạng máy tính
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 45
trên khắp thế giới và sử dụng
bộ giao thức truyền thông
TCP/IP.
- Một số ứng dụng của internet.
Tạo ra phƣơng thức giao tiếp
mới giữa con ngƣời với con
ngƣời.
Cung cấp lƣợng thông tin
khổng lồ cho con ngƣời trong
thời gian tính bằng giây.
- Internet đƣợc thành lập năm
1983. Không ai là chủ sở hữu.
- Nêu một số
ứng dụng của
internet trong
thời đại ngày nay
nhƣ chat, video
chat. . .
- Cho một
vài ví dụ
nêu lên tầm
quan trong
mà internet
mang lại.
2. Kết nối
internet
bằng
cách nào
* Sử dụng modem qua đƣờng
điện thoại:
Máy tính cần cài modem và kết
nối qua đƣờng điện thoại.
Ngƣời dùng ký hợp đồng với
nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISP để đƣợc cấp quyền truy
cập gồm:
User name: tên truy cập.
Password: mật khẩu.
Số điện thoại truy cập
- Ƣu điểm : tiện cho ngƣời sử
dụng.
- Nhƣợc điểm: tốc độ đƣờng
truyền không cao.
* Sử dụng đƣờng truyền riêng.
Thuê đƣờng truyền riêng nối từ
- Cho ví dụ
để minh họa
cho ƣu
nhƣợc điểm
của việc sử
dụng modem
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 46
§21 Mạng thông tin toàn cấu Internet (tiết 2)
1) Mục tiêu của tiết học
Về kiến thức
-Biết sơ lƣợc về bộ giao thức TCP/IP.
-Biết khái niệm địa chỉ IP .
Về kỹ năng
- Phân biệt đƣợc ƣu nhƣợc điểm của các cách kết nối.
Về thái độ:
- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.
- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một cách cẩn
thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc,…
- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.
máy đến nhà cung cấp dịch vụ.
Một máy ủy quyền (Proxy)
trong mạng LAN đƣợc dùng để
kết nối với nhà cung cấp dịch
vụ Internet.
- Ƣu điểm : tốc độ đƣờng
truyền cao.
* Một số phƣơng thức kết nối
khác:
- Sử dụng đƣờng truyền
ADSL. Đây là cách mà đƣợc
nhiều khách hàng lựa chọn
nhất.
- Công nghệ WIFI là phƣơng
thức kết nối mới nhất.
- Sử dụng đƣờng truyền cáp.
- Nêu ƣu nhƣợc
điểm của cách sử
dụng đƣờng
truyền ADSL.
- Nêu một vài ƣu
điểm của công
nghệ này.
qua đƣờng
điện thoại.
- Cho ví dụ
minh họa.
- Cho ví dụ
và so sánh
các cách kết
nối trên.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 47
2) Mức độ nhận thức cần đạt đƣợc:
Mạch kiến
thức
Mức độ nhận thức cần đạt được
Biết Hiểu Áp dụng
Các máy tính trong
Internet giao tiếp
với nhau bằng cách
nào?
Các máy tính trong
Internet hoạt động và
trao đổi với nhau đƣợc là
do chúng cùng sử dụng
bộ giao thức truyền
thông TCP/IP.
TCP (Transmisson
Control Protocol):
Là giao thức cho phép
hai thiết bị truyền thông
trong mạng kết nối với
nhau và trao đổi các
dòng dữ liệu (đã đóng
gói) hoặc thông tin cần
truyền.
Đảm bảo phân chia dữ
liệu ở máy gửi thành gói
nhỏ có khuôn dạng, kích
thƣớc xác định và phục
hồi dữ liệu gốc ở máy
nhận.
IP (Internet Protocol):
Là giao thức chịu trách
nhiệm về địa chỉ và định
tuyến đuờng truyền, cho
phép các gói tin đi đến
Hiểu đƣợc
giao thức
TCP/IP là
gì, và hoạt
động nhƣ
thế nào?
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 48
đích một cách riêng lẻ,
độc lập.
Nội dung gói tin gồm :
Địa chỉ nhận;
Địa chỉ gửi;
Dữ liệu, độ dài;
Các thông tin kiểm
soát, phục vụ khác.
Kế hoạch bài giảng
Tên bài học:Mạng thông tin toàn cầu Internet
Giới thiệu chung
Mục tiêu chung của
bài
- Biết đƣợc khái niệm Internet, các lợi ích chính do Internet
mang lại, sơ lƣợc về giao thức TCP/IP.
- Biết các cách kết nối với Internet.
- Biết khái niệm địa chỉ IP.
- Truy cập một số trang Web để lấy tài liệu, hoặc giải trí.
Tóm tắt nội dung
- Bài học đƣợc chia thành 2 tiết, mỗi tiết đƣợc trình bày
nội dung cụ thể. Để việc học đạt hiệu quả, ngƣời học phải
tiến hành việc học theo trình tự các mục nhƣ nội dung của
từng tiết học.
- Tiết thứ nhất giới thiệu về Internet là gì? Kết nối internet
bằng cách nào?
- Tiết thứ hai giới thiệu về các máy tính trong Internet
giao tiếp với nhau bằng cách nào?,Làm thế nào gói tin đến
đúng ngƣời nhận?
Hình thức học tập - Ngƣời học hoàn thành mỗi bài học theo các tiết, mục .
Sau mỗi tiết học, ngƣời học phải hoàn thành các câu hỏi
thảo luận và câu hỏi trắc nghiệm, đồng thời tự đọc thêm
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 49
những nội dung liên quan tới bài học trong các tài liệu
tham khảo.
Hƣớng dẫn học tập
- Giao diện môn học đƣợc tổ chức theo hình thức: bên trái
là các chủ đề học tập đƣợc tổ chức theo dạng cây, giúp
ngƣời học có thể chọn một nội dung bất kỳ; phần giao
diện còn lại là nội dung tƣơng ứng với chủ đề đƣợc chọn.
Ngoài ra còn có các link previous/next giúp ngƣời học có
thể quay lại/chuyển tới chủ đề đứng trƣớc hoặc sau chủ đề
hiện tại.
- Các nội dung học tập đƣợc tổ chức theo cấu trúc tuần tự,
ngƣời học nên hoàn thành lần lƣợt từng chủ đề.
Yêu cầu về kiến thức
đã đƣợc học
- Biết đƣợc khái niệm mạng máy tính.
Tiêu chí đánh giá bài
học
- Trong quá trình học, ngƣời học phải thực hiện việc tuân
thủ học theo từng mục thứ tự của bài.
- Trong quá trình học, sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm
ngƣời học tự đánh giá kết quả.
Tài liệu tham khảo
[1]. Hồ Sỹ Đàm, SGK Tin học 10, sách bài tập Tin học 10 .
[2]. Sách GV tin học lớp 10, nhà xuất bản giáo dục.
Mạng thông tin toàn cầu internet (tiết 1)
Mục tiêu của bài
học
- Nắm đƣợc khái niệm , vai trò, quá trình phát triển, phƣơngtiện
và giao thức truyền thông của Internet.
- Nắm đƣợc cách kết nối Internet.
Tiêu chí đánh giá
của tiết học
Trong quá trình học tiết 1, ngƣời học phải thực hiện việc
tuân thủ học theo từng mục thứ tự 1,2,3,4 của tiết.
Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm ngƣời học tiến hành làm
và tự đánh giá kết quả.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 50
Nội dung cụ thể 1. Internet là gì?
Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính,
mạng máy tính trên khắp thế giới và sử dụng bộ giao thức truyền
thông TCP/IP.
- Cung cấp nguồn tài nguyên khổng lồ và vô tận.
- Cung cấp các dịch vụ nhanh, rẻ, tiết kiệm thời gian.
Chat
Tìm kiếm
thông tin
Game
Thƣ điện tử
- Đảm bảo một phƣơng thức giao tiếp hoàn toàn mới
Mua hàng qua mạng
Điện thoại Internet
2. Kết nối Internet bằng cách nào ?
+ Sử dụng modem qua đường điện thoại
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 51
Ƣu điểm: thuận tiện cho ngƣời dùng.
Nhƣợc điểm: tốc độ truyền không cao
+ Sử dụng đường truyền riêng
Ngƣời dùng thuê 1 đƣờng truyền riêng.
Đƣợc sử dụng cho mạng LAN.
Một máy tính (máy uỷ quyền_ proxy) kết nối với ISP.
Mọi yêu cầu truy cập Internet của các máy trong mạng
LAN thông qua uỷ quyền.
Ƣu điểm: tốc độ truyền cao
3. Một số phương thức kết nối khác
Sử dụng đƣờng truyền ADSL.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 52
- Tốc độ truyền dữ liệu cao, giá thành thuê bao hạ nên cách
thức này đang đƣợc nhiều khách hàng lựa chọn.
Kết nối Internet không dây
WiFi- là phƣơng thức kết nối thuận tiện, ở mọi thời điểm.
mọi nơi,thông qua các thiết bị truy cập không dây nhƣ điện
thoại di động, máy tính xách tay.
3. Củng cố bài học
Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm
Mindmaps.
Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh giá
và một số trang Web, tài nguyên học tập để ngƣời học
củng cố thêm kiến thức.
Mạng thông tin toàn cầu Internet(tiết 2)
Mục tiêu của bài
học
- Biết sơ lƣợc về bộ giao thức TCP/IP.
- Biết khái niệm địa chỉ IP.
Nội dung cụ thể 5. Các máy tính trong Internet giao tiếp với nhau bằng cách
nào?
- Các máy tính trong Internet hoạt động và trao đổi với nhau
đƣợc là do chúng cùng sử dụng bộ giao thức truyền thông.
TCP/IP.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 53
TCP (Transmisson Control Protocol):
- Là giao thức cho phép hai thiết bị truyền thông trong mạng kết
nối với nhau và trao đổi các dòng dữ liệu (đã đóng gói) hoặc
thông tin cần truyền.
- Đảm bảo phân chia dữ liệu ở máy gửi thành gói nhỏ có khuôn
dạng, kích thƣớc xác định và phục hồi dữ liệu gốc ở máy nhận.
IP (Internet Protocol): Là giao thức chịu trách nhiệm về địa
chỉ và định tuyến đuờng truyền, cho phép các gói tin đi đến đích
một cách riêng lẻ, độc lập.
Nội dung gói tin gồm :
- Địa chỉ nhận;
- Địa chỉ gửi;
- Dữ liệu, độ dài;
- Các thông tin kiểm soát, phục vụ khác.
* Tổng kết bài học
- Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm
Mindmaps.
- Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh giá và
một số trang Web, tài nguyên học tập để ngƣời học củng cố
thêm kiến thức.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 54
Kết luận chƣơng 3
Trong chƣơng này đã nghiên cứu cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng cho chƣơng và
cho từng bài học của sách giáo khoa tin học 10 . Trình bày đƣợc các chuẩn kiến thức
liên quan đến chƣơng trình sách giáo khoa tin học 10 , đƣa ra đƣợc kế hoạch bài giảng
theo phân loại tiết học của chƣơng.
Đối với một số bài học cụ thể đã lập đƣợc ra đƣợc ma trận kiến của bài học với
mục đích nắm bắt rõ các đơn vị kiến thức mà bài học cung cấp, biết đƣợc các đơn vị
kiến thức đó đòi hỏi học sinh lĩnh hội ở mức độ nào (biết, hiểu, áp dụng). Sau đó đƣa
ra đƣợc kế hoạch bài giảng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 55
Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM (TNSP)
4.1 Mục đích của TNSP
Nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của việc “Sử dụng phần mềm
EXE để biên soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-
learning”.
4.2 Đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp TNSP
4.2.1 Đối tƣợng TNSP
Đối tƣợng thực nghiệm là giáo viên, học viên và tiến trình dạy học một số bài
sách giáo khoa tin học 10 (NXBGD). Trong đó giáo viên sử dụng bài giảng đƣợc xây
dựng dựa trên cơ sở của “Nghiên cứu sử dụng phần mềm EXE để biên soạn và đóng
gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-learning”; học sinh là tổng số học
sinh của lớp hai lớp ngoại ngữ K6B và K6C.
Tiến hành chọn mẫu: mục đích của công việc này là để chọn đƣợc hai lớp: thực
nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) có trình độ tƣơng đƣơng nhau
4.2.2 Nội dung, phƣơng pháp TNSP
Ở lớp thực nghiệm giáo viên cho ngƣời học tự học bài giảng thực nghiệm sử
dụng bài giảng đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của “Nghiên cứu sử dụng phần mềm
EXE để biên soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-
learning”. Các bài giảng đƣợc tiến hành thực nghiệm thuộc chƣơng IV “Mạng máy
tính và internet” của chƣơng trình tin học 10 gồm 2 tiết:
- Tiết 1: Bài 20. Mạng máy tính.
- Tiết 2: Bài 21. Mạng thông tin toàn cầu internet.
Đối với lớp đối chứng, giáo viên sử dụng giáo án thông thƣờng.
Phương pháp thực nghiệm:
+) Kiểm tra – đánh giá:
Đƣợc thực hiện ngay trong từng tiết học, sau các tiết học thực nghiệm có bài
trắc nghiệm gồm kiến thức tổng hợp của toàn bài thực nghiệm.
4.3 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
4.3.1 Về tính tƣơng đối giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm
- Tổng 2 nhóm đối tƣợng gồm 74 em. Trong đó lớp thuộc nhóm đối chứng có
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 56
36 em; lớp thuộc nhóm thực nghiệm có 38 em.
4.3.2 Tiêu chí đánh giá
Dựa vào tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học, cùng với kết
quả bài kiểm tra trắc nghiệm đƣợc thực hiện sau tiết thực nghiệm.
4.3.3 Đánh giá kết quả TNSP
Tính toán số liệu
Để so sánh và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh ở lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng cần tính.
Giá trị trung bình cộng:
X =n
Xf ii
Với if là số học sinh đạt điểm iX , còn iX là điểm số, n là số học sinh làm bài
kiểm tra.
- Phƣơng sai :
2 =
1
)( 2
n
XXf ii
- Độ lệch chuẩn:
= 1
)( 2
n
XXf ii
Cho biết mức độ phát tán quanh giá trị X . càng bé chứng tỏ số liệu càng ít phân
tán.
Kết quả chung của bài kiểm tra đƣợc trình bày trong bảng sau:
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 57
Bảng 1: Thống kê số điểm Xi của bài kiểm
Nhóm
Tổng
số học
sinh
Điểm số Xi
4 5. 5 6 6. 5 7 7. 5 8 8. 5 9 9. 5
TN 38 0 0 0 1 5 6 6 10 8 2
ĐC 36 1 1 1 1 8 7 9 8 0 0
Bảng 2: Bảng phân phối tần suất
Nhóm Tổng
số
học
sinh
Điểm số Xi
4 5. 5 6 6. 5 7 7. 5 8 8. 5 9 9. 5
TN 38 0 0 0 2. 63 13.16 15.79 15.79 26.31 21. 05 5.26
ĐC 36 2. 78 2. 78 2. 78 2. 78 22.22 19.44 25 22.22 0 0
Bảng 3: Các tham số thống kê
Nhóm Điểm trung bình ( X ) Độ lệch chuẩn ( )
TN 8. 171 0. 78
ĐC 7. 513 0. 87
Kiểm định giả thuyết thống kê :
Dùng phƣơng pháp kiểm định sự khác nhau của 2 trung bình cộng. Kiểm định
Student để kiểm định sự khác nhau giữa 2 điểm trung bình của học sinh ở hai nhóm
thực nghịêm và đối chứng. Đại lƣợng kiểm định t theo công thức:
DCTN
DCTN
p
DCTN
nn
nnXXt
.
(1)
Với 2 2( 1). ( 1).
2
TN TN DC DCp
TN DC
n n
n n
(2)
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 58
Sau khi tính đƣợc t ta so sánh nó với giá trị tới hạn t đƣợc tra trong bảng phân
phối Student ứng với mức ý nghĩa và bậc tự do 2 ĐCTN nnf
Nếu tt thì sự khác nhau giữa TNX và ĐCX là có ý nghĩa.
Nếu tt thì sự khác nhau giữa TNX và ĐCX là không có ý nghĩa.
Các giả thuyết thống kê:
Giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm số của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa”.
Giả thuyết H1 (đối thuyết): “Điểm số trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn
điểm trung bình của nhóm đối chứng một cách có ý nghĩa”.
Sử dụng công thức (1) và (2 ) với các số liệu:
TNX 8. 171 DCX 7,513 TNn 38 DCn 36
TN 0,78 DC 0,87 p 0,825 t = 3. 429
Giá trị tới hạn t đƣợc tra trong bảng phân phối Student với mức ý nghĩa
=0,05 và bậc tự do 2ĐCTN nnf 72 , 96,1t có nghĩa là tt .
Nhƣ vậy, qua quá trình tính toán kết quả thực nghiệm ta thấy thỏa mãn điều
kiện tt nghĩa là giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là sự khác nhau giữa TNX và ĐCX là
có ý nghĩa với mức ý nghĩa 05,0 .
Nhƣ vậy, từ việc phân tích số liệu thực nghiệm cho phép kết luận: Điểm trung
bình cộng cho bài kiểm tra ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng. Điều
đó có nghĩa là sử dụng bài giảng hỗ trợ thêm việc tự học của các em mang lại hiệu quả
cao hơn so với cách học bình thƣờng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Từ các kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và kết quả xử lý
thống kê, tôi có cơ sở khẳng định giả thuyết khoa học đã đề ra” Nghiên cứu sử dụng
phần mềm EXE để biên soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của
E-learning” để giúp quá trình tự học của học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 59
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những kết quả đạt đƣợc.
Để phát triển nền giáo dục và đào tạo của nƣớc ta cùng với việc theo kịp xu
hƣớng học tập trên thế giới. Đảng và nhà nƣớc không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy
và học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện vào quá trình
dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Phát
triển phong trào tự học, tự nghiên cứu, phát huy tính chủ động tích cực của học sinh để
đào tạo ra những con ngƣời có khả năng làm chủ đƣợc tri thức, khai thác đƣợc kho
tàng tri thức vô giá của nhân loại.
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã đạt đƣợc một số
kết quả sau:
1. Trình bày cơ sở lý luận của việc “Nghiên cứu sử dụng phần mềm eXe để biên
soạn và đóng gói một số bài giảng SGK Tin học 10 theo chuẩn của E-learning”.
2. Tìm hiểu đƣợc hệ thống học tập điện tử E-learning và khai thác và sử dụng
đƣợc phần mềm soạn bài giảng elearning là EXE.
3. Nghiên cứu đặc điểm, nội dung của sách giáo khoa Tin học 10, đƣa ra ma trận
kiến thức và kế hoạch bài giảng.
4. Xây dựng đƣợc một số bài giảng.
5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để thấy đƣợc tính khả thi của đề tài .
II. Những hạn chế của đề tài .
Do hạn chế về mặt thời gian và mới bƣớc đầu tập nghiên cứu về phƣơng pháp
dạy học, trình độ và kinh nghiệm hiện có của bản thân, thời gian tiếp cận thực tế việc
dạy và học ở trƣờng phổ thông còn ít, tìm hiểu về hệ thống e-Learning còn hạn chế.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nhƣng đề tài
không tránh khỏi những hạn chế:
- Chƣa có điều kiện để thực nghiệm đƣợc đối với tất cả các bài học trong
chƣơng trình thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, chƣa thực nghiệm trên nhiều đối
tƣợng học sinh.
- Mặc dù trong khi thực hiện đề tài tôi đã xin ý kiến đóng góp, nhận xét đánh
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 60
giá của thầy cô có kinh nghiệm trong giảng dạy môn tin học. Nhƣng do bản thân còn
thiếu kinh nghiệm còn mang tính chủ quan nên việc biên soạn các bài giảng còn mắc
phải nhiều thiếu sót.
Tôi mong đƣợc sự góp ý chân thành của thầy cô, bạn bè để tôi có thể khắc phục
những thiếu sót cũng nhƣ hoàn thiện tốt đề tài của mình.
III. Hƣớng phát triển của đề tài .
Hiện nay, vấn đề đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học đang là một vấn đề
cấp bách ở nƣớc ta cũng nhƣ trên toàn thế giới. Nhiệm vụ của quá trình dạy học không
chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức của các lĩnh vực khoa học khác nhau mà
còn phải cung cấp cho các em phƣơng pháp, hình thức học tập. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh và trong xu
hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học. Với những hạn chế của đề tài cộng với xu hƣớng
đổi mới phƣơng pháp dạy học, tôi hy vọng đề tài sẽ đƣợc phát triển thêm về một số
mặt, chẳng hạn nhƣ:
- Mở rộng đề tài không chỉ đối với một số bài mà với toàn bộ chƣơng trình sách
giáo khoa tin học 10, cao hơn nữa là toàn bộ chƣơng trình tin học phổ thông.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm trên tất cả các bài với nhiều đối tƣợng học sinh
để thấy đƣợc tính khả thi của đề tài.
- Thu thập ý kiến, nhận xét của giáo viên, học sinh. . . để đề tài hoàn thiện hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) - Hồ Cẩm Hà - Trần Đỗ Hùng - Nguyễn Xuân My Nguyễn
Đức Nghĩa - Nguyễn Thanh Tùng – Ngô Ánh Nguyệt(2006), Sách giáo khoa Tin học
10, NXB Giáo dục
[2]. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) - Hồ Cẩm Hà - Trần Đỗ Hùng - Nguyễn Xuân My Nguyễn
Đức Nghĩa - Nguyễn Thanh Tùng – Ngô Ánh Nguyệt(2006), Sách giáo viên Tin học
10, NXB Giáo dục
[3] Phƣơng Kỷ Đông, Thiết kế bài giảng bằng phần mềm Exe elearning .
[4] TS. Lê Văn Hảo, Sổ tay phương pháp dạy học và đánh giá
[5] Ths. Lê Thị Xuân Hiên, Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học-
hướng mới trong nâng cao chất lượng dạy-học hướng mới trong nâng cao chất lượng
đào tạo-bồi dưỡng.
[6] Trƣơng Minh Đức, Lê Công Triêm, Nâng cao năng lực cho GV cốt cán THPT về
đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình SGK lớp 12 phân ban – ĐHSP Huế.
[7] Võ Phƣớc Lộc, Mấy suy nghĩ về phương pháp dạy học của giảng viên .
[8] Ths. Lƣơng Thị Linh, Ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện dạy học hiện
đại nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường sư phạm.
[9] Ths. Phan Chí Thành, Một số kinh nghiệm trong sử dụng công cụ xây dựng bài
giảng trực tuyến Exe - Elearning XHTML Editor.
[10] Nguyễn Tri Vũ -Hồ Bích Thảo- Trao đổi về giáo dục điện tử E-learning
[11] Ts. Vƣơng Đình Thắng (1998), Bài giảng phương pháp giảng dạy Tin Học, ĐHSP
Huế
[12 ] Huỳnh Tấn Thông- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thuận lợi và
thách thức.
[13] Tài liệu tập huấn GV sử dụng phần mềm Exe - Trƣờng Đại học Trà Vinh.
[14] http://www.edu.net.vn
http://www. Online. tvu. edu. vn
http://www. forkosh. com/mimetexturial. html
http://www. hueuni. edu. vn
http://baigiang.bachkim.vn/presentation/show/pr_id/82275
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 62