62
Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trương ThThanh Duyên 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đã bƣớc sang thế kỷ mới, thế kỷ đang và nhất định sẽ có rất nhiều những đổi thay to lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Ngoài ra, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và bùng nổ thông tin đã làm tác động lên tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống của xã hội, xu thế chung trên thế giới là toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế . Trong giáo dục và đào tạo đã hình thành và bƣớc đầu phát triển mạnh mẽ các khuynh hƣớng mới nhƣ đa dạng hoá các loại hình giáo dục, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy-học, diễn đàn khoa học trên mạng Internet . . . Đảng ta cũng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội và xác định rõ muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục -đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững . Trƣớc tác động của công nghệ thông tin đối với giáo dục trên thế giới thì trong Nghị quyết TW2 khóa VIII, Đảng ta đã nhấn mạnh: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh …”. Chỉ thị 29/2001/CT -BGD&ĐT của Bộ trƣởng BGD&ĐT đã nêu rõ: “ Đối với giáo dục và đào tạo Công Nghệ Thông Tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công Nghệ Thông Tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập . . . Qúa trình gần 10 năm đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã mang lại rất nhiều hiệu quả trong quá trình dạy và học, đã phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo và quan trọng hơn là đã giúp ngƣời học lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng và chủ động hơn. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã và đang mở ra khả năng xây dựng nhiều phƣơng thức và

A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 1

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Chúng ta đã bƣớc sang thế kỷ mới, thế kỷ đang và nhất định sẽ có rất nhiều

những đổi thay to lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Ngoài ra, sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và bùng nổ thông tin đã làm tác động lên tất

cả các lĩnh vực trong cuộc sống của xã hội, xu thế chung trên thế giới là toàn cầu

hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giáo dục và đào tạo đã hình thành và bƣớc

đầu phát triển mạnh mẽ các khuynh hƣớng mới nhƣ đa dạng hoá các loại hình giáo

dục, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy-học, diễn đàn khoa học trên mạng

Internet . . . Đảng ta cũng đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bƣớc đi

lên chủ nghĩa xã hội và xác định rõ muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá

thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục-đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời,

yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững.

Trƣớc tác động của công nghệ thông tin đối với giáo dục trên thế giới thì

trong Nghị quyết TW2 khóa VIII, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương

pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư

duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương

tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu

cho học sinh…”.

Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trƣởng BGD&ĐT đã nêu rõ: “Đối với

giáo dục và đào tạo Công Nghệ Thông Tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội

dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công Nghệ Thông Tin là phương tiện để

tiến tới một xã hội học tập. . . ”

Qúa trình gần 10 năm đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

đã mang lại rất nhiều hiệu quả trong quá trình dạy và học, đã phát huy đƣợc tính tích

cực, chủ động sáng tạo và quan trọng hơn là đã giúp ngƣời học lĩnh hội tri thức một

cách dễ dàng và chủ động hơn. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới

phƣơng pháp dạy và học đã và đang mở ra khả năng xây dựng nhiều phƣơng thức và

Page 2: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 2

biện pháp dạy học mới, ảnh hƣởng một cách đáng kể đến sự phát triển của hệ thống

giáo dục. Chính vì vậy năm học 2008-2009 vừa qua đƣợc ngành giáo dục đào tạo chọn

là năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.

Đại Hội Đảng toàn quốc toàn quốc lần thứ X khẳng định:” . . . nâng cao chất

lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phƣơng

pháp dạy học, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. . . Tiếp tục đổi mới

mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin, phát huy tính tích cực,

sáng tạo của ngƣời học. . . ”

Có thể nói phƣơng pháp dạy học theo hƣớng vận dụng công nghệ thông tin và các

thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tƣ duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và

hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lƣợng đào tạo và tạo điều kiện cho

ngƣời học chủ động trong quá trình học.

Ngày nay, việc học tập không chỉ còn bó gọn trong việc học phổ thông, học đại

học mà là học suốt đời. Hơn thế nữa việc học còn đƣợc phải đƣợc tiến hành ở mọi lúc

mọi nơi, học theo sở thích và vựợt qua giới hạn địa lý để ngƣời học có thể làm chủ kho

tàng kiến thức của nhân loại.

Do vậy, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Ðảng khẳng định, yêu cầu mới

của nền giáo dục là: Chuyển từ chủ trương giáo dục cho mọi người sang chủ trương

mọi người đều phải thực hiện việc học tập suốt đời .

Để đáp ứng đƣợc các nhu cầu đó thì hệ thống E-learning đã bắt đầu đƣợc

triển khai ở nƣớc ta. Đây là một hệ thống học tập điện tử bao gồm các hệ thống

quản lý học tập, quản lý nội dung học tập, công cụ làm bài giảng. Điều quan trọng

hơn là E-Learning đã đƣợc thế giới chuẩn hoá nên các bài giảng có thể trao đổi

với nhau trên toàn thế giới cũng nhƣ giữa các trƣờng học ở Việt Nam, và nó sử

dụng tối đa những tiện ích có thể có của công nghệ thông tin và truyền thông vào

việc thực hiện chƣơng trình giáo dục, học tập, đào tạo, bồi dƣỡng.

Tuy nhiên việc tìm hiểu về E-learning và biên soạn những bài giảng e-learning

cho các môn học ở trƣờng phổ thông ở Việt Nam không nhiều. Do đó vấn đề đặt ra là

làm sao có thể ứng dụng E-learning vào quá trình dạy và học một cách rộng rãi, đặc

biệt là tạo ra các bài giảng điện tử theo chuẩn của Elearning sinh động, hấp dẫn mang

Page 3: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 3

tính tƣơng tác cao giữa ngƣời dạy và ngƣòi học, mở ra cơ hội cho mọi ngƣời tiếp cận

với tri thức một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.

Trƣớc những tình hình đó cùng với mục tiêu chiến lƣợc của giáo dục trong giai

đoạn hiện nay là đổi mới phƣơng pháp, cách thức dạy học kết hợp với các phƣơng tiện

dạy học với phƣơng châm học mọi lúc mọi nơi và bất cứ lúc nào để làm sao phát huy

tối đa tính tự giác, tích cực, chủ động và tạo cơ hội tốt cho học sinh giao lƣu học hỏi,

phát biểu ý kiến, phát triển sức sáng tạo, mở rộng quan hệ để có thể tiếp thu và lĩnh hội

kho tàng kiến thức vô giá của nhân loại.

Thêm vào đó đặc thù của môn tin học là môn học mà rất cần có những bài giảng

có tích hợp đa phƣơng tiện để giúp các em học sinh hứng thú, say mê, tự giác học tập.

Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Nghiên cứu sử dụng phần mềm EXE để biên

soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-learning” làm đề

tài nghiên cứu của mình.

II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ

E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài giảng theo chuẩn e-Learning có

chuẩn công nghệ SCORM, AICC đƣợc thế giới công nhận, nên có thể chia sẻ bài

giảng giữa các nƣớc với nhau, có nhiều công cụ xây dựng bài giảng hợp chuẩn,

đáp ứng nhu cầu học tập mọi nơi, mọi lúc một cách mềm dẻo, có thể học trực

tuyến qua Internet, cũng có thể học ngoại tuyến qua đĩa CD. Trong những năm

gần đây việc nghiên cứu E-learning ở Việt Nam đã đƣợc nhiều đơn vị quan tâm

hơn, các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập

nhiều đến vấn đề E-Learning và khả năng áp dụng vào môi trƣờng đào tạo ở Việt

Nam nhƣ:

- Một số Thầy, Cô giáo của Trƣờng ĐHBK Hà Nội biên soạn bài giảng cho sinh viên

học trực tuyến.

- Trƣờng ĐHSP Huế đang triển khai hệ thống mã nguồn mở Moodle . . .

Tuy nhiên tất cả chỉ bó hẹp tại một số ít các trƣờng đại học mà chƣa đƣợc phổ

biến rộng rãi ở các cấp học dƣới, đặc biệt là các bài giảng theo chuẩn của E-learning.

Cho đến nay, giáo viên (GV) các trƣờng đang chủ yếu soạn bài trình chiếu powerpoint

và một số phần mềm dạy học. Vẫn còn có sự nhầm lẫn khá lớn giữa khái niệm về bài

Page 4: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 4

giảng điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử, giữa thiết bị dạy học với phần

mềm. Chính vì vậy, mà Bộ GDĐT đã tổ chức cuộc thi GV làm bài giảng điện tử theo

công nghệ e-Learning, GV dạy giỏi ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm mục đích

khuyến khích động viên GV tiếp cận công nghệ mới cũng nhƣ chia sẻ kinh nghiệm.

Với khẩu hiệu: Nếu mỗi GV góp mỗi năm 1 bài giảng e-Learning, chúng ta sẽ có 1

triệu bài giảng điện tử trong 1 năm và nếu bài giảng đó soạn thêm bằng tiếng Anh,

chúng ta có thể chia sẻ với bạn bè GV ở các nước khác về công nghệ làm bài giảng e-

Learning. Cuộc thi đã giúp cho nhiều GV có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với việc biên

soạn bài giảng e-learning nhƣng nó vẫn chỉ dừng lại ở phạm vi là một cuộc thi, do đó

việc biên soạn bài giàng theo chuẩn e-learning còn khá ít đối với các môn học nói

chung và môn tin học nói riêng, hơn nữa Tin học là một môn học mới chỉ đƣợc Bộ

giáo dục và đào tạo đƣa vào làm môn học chính thức bắt đầu từ năm học 2006 -2007

nên còn ít tác giả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng phần mềm eXe để biên soạn

và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-learning”.

III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở tìm hiểu E-learning, nghiên cứu lý luận dạy học và quá trình dạy học

tin học ở trƣờng phổ thông và khai thác sử dụng phần mềm EXE để biên soạn và đóng

gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn e-learning theo hƣớng đổi mới phƣơng

pháp và cách thức tổ chức dạy-học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của

học sinh, nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.

IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Lý luận dạy học, phƣơng pháp dạy học Tin học, đổi mới phƣơng

pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học .

Sách giáo khoa, sách bài tập, sách GV tin học 10.

Phần mềm soạn bài giảng EXE.

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu các phƣơng pháp giáo dục hiện đại.

Nghiên cứu và tìm hiểu về E-learning, so sánh E-learning với các

phƣơng pháp dạy học truyền thống, và tìm hiểu công cụ soạn bài giảng của

một trong các hệ thống của E-learning.

Tìm hiểu về chuẩn của Elearning.

Page 5: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 5

Nghiên cứu và tìm hiểu về phần mềm EXE.

Sử dụng phần mềm EXE là công cụ để biên soạn và đóng gói bài

giảng. E-learning vào một số bài trong sách giáo khoa Tin học 10 .

VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.

Nghiên cứu tài liệu về phƣơng pháp dạy học hiện đại và cách thức

soạn bài giảng điện tử.

Nghiên cứu và tìm hiểu các khoá học E-learing và đặc biệt là các

bài giảng đƣợc soạn theo E-learning.

Xây dựng bài giảng bằng phần mềm EXE.

Bám sát nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Tin học 10 .

VII. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Gồm 5 phần:

1. Phần mở đầu.

2. Phần nội dung.

3. Phần kết luận.

4. Danh mục tài liệu tham khảo.

5. Phần phụ lục.

- Phần mở đầu

Lý do chọn đề tài.

Lịch sử vấn đề.

Mục đích nghiên cứu.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Nhiệm vụ nghiên cứu.

Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Phần nội dung

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .

Chƣơng 2: E-Learning và việc ứng dụng E-Learning trong quá trình dạy học.

Chƣơng 3: Sử dụng phần mềm EXE để biên soạn một số bài giảng Tin học 10.

Chƣơng 4: Thực nghiệm sƣ phạm.

- Phần kết luận:

Đánh giá những việc đã làm đƣợc, những việc chƣa làm đƣợc và hƣớng phát triển

Page 6: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 6

của đề tài.

Page 7: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 7

B. PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG DẠY HỌC

1.1 Vai trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ thực hiện đổi mới phƣơng

pháp dạy học.[5]

Công nghệ thông tin đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng

pháp và hình thức dạy học. Ngoài ra, sự ra đời kịp thời của World Wide Web WWW

cung cấp cơ sở hạ tầng chung đƣợc xây dựng trên các chuẩn phổ dụng giúp cho mọi

ngƣời khả năng truy cập bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào tới thông tin và tri thức trên

toàn cầu. Những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tiếp cận kiến tạo, phƣơng pháp dạy

học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng

dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học nhƣ dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá

nhân cũng có những đổi mới trong môi trƣờng công nghệ thông tin và truyền thông.

Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức

lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình.

Tóm lại, công nghệ thông tin đã góp phần to lớn vào quá trình đổi mới phƣơng

pháp dạy học, cung cấp nhiều phƣơng tiện và hình thức dạy học phong phú, nhằm mục

đích cung cấp tri thức cho ngƣời học, đặc biệt hơn là phát huy khả năng tự học, tự

nghiên cứu, chiếm lĩnh tri thức. Tạo điều kiện cho ngƣời học có thể học mọi lúc, mọi

nơi dần tiến tới một xã hội học tập góp phần vào sự nghiệp xây dựng, đổi mới đất

nƣớc.

1.2 Ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học bằng công nghệ thông tin so với phƣơng

pháp dạy học truyền thống.[12]

Môi trƣờng đa phƣơng tiện kết hợp những hình ảnh video, camera… với âm

thanh, văn bản, biểu đồ… đƣợc trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm

đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.

- Kỹ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tƣợng trong

tự nhiên, xã hội trong con ngƣời mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều

kiện nhà trƣờng.

Page 8: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 8

- Công nghệ tri thức nối tiếp trí thông minh của con ngƣời, thực hiện những công

việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau.

- Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng đƣợc kết nối với nhau và những

ngƣời sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet… có thể đƣợc khai thác để tạo

nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập

trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, đƣợc thực hiện độc

lập hoặc trong giao lƣu.

- Những thí nghiệm, tài liệu đƣợc cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh

chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và giúp tăng cƣờng khả

năng suy luận. Đây là một công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thông,

điều này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh

và làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới.

Tóm lại, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động,

tích cực chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh điều rằng: đổi mới phƣơng

pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phƣơng pháp truyền thống mà phải vận dụng

một cách hiệu quả các phƣơng pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết

hợp với các phƣơng pháp dạy học hiện đại. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

giảng dạy đã đƣợc nhiều trƣờng học trong cả nƣớc phát triển để nâng cao chất lƣợng

bài giảng.

1. 3 Sự phát triển của phƣơng tiện dạy học và vai trò của nó trong quá trình dạy

học. [12][5]

Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt

đƣợc những thành tựu đáng kể nhƣ: bộ office, Carbi, crocodile, LessonEditor/Violet,

Elearning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển của công nghệ

thông tin và truyền thông mà mọi ngƣời đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá

trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần

mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có

thể hoạt động tốt trong môi trƣờng học tập. Phần mềm dạy học đƣợc sử dụng ở nhà sẽ

nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng.

Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế các giáo án giảng dạy trở nên sinh động hơn,

Page 9: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 9

tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phƣơng pháp truyền thống, chỉ

cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra nội dung của bài giảng với những

âm thanh hình ảnh sống động thu hút đƣợc sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.

Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở

tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học . Những khả năng mới

mẻ và ƣu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay

đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tƣ duy và quan trọng hơn là cách ra

quyết định của con ngƣời.

Do đó mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

là nâng cao một bƣớc cơ bản chất lƣợng học tập cho học sinh, tạo ra môi trƣờng giáo

dục mang tính tƣơng tác cao chứ không đơn thuần là „thầy đọc, trò chép” nhƣ kiểu

truyền thống, học sinh đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri

thức, sắp xếp hợp lý quá trình học tập, tự rèn luyện của bản thân.

1.4 Vai trò của máy vi tính với multimedia trong sự phát triển của giáo dục hiện

nay

1.4.1 Multimedia.[11]

Multimedia đƣợc hiểu là đa phƣơng tiện, đa môi trƣờng, đa truyền thông, một

phƣơng pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều dạng truyền thông tin

nhƣ văn bản, đồ hoạ và âm thanh. . . cùng với sự gây ấn tƣợng bằng tƣơng tác.

Sự phổ cập của máy vi tính và do yêu cầu khách quan của xã hội mà máy vi tính cần có

hệ thống đa phƣơng tiện- Multimedia. Chính vì thế mà máy vi tính với hệ thống đa phƣơng

tiện ra đời.

1.4.2 Chức năng hỗ trợ dạy học của máy vi tính. [11]

Hơn bất cứ một phƣơng tiện dạy học nào khác, khả năng trình diễn thông tin nhƣ

việc dùng máy tính chiếu tƣờng (Projector) hay màn hình phẳng kích thƣớc lớn, máy

ảnh, máy quay phim kỹ thuật số. . . , máy vi tính với Multimedia đã có thể đƣa vào lớp

học không chỉ những dòng văn bản với các kiểu dáng, kích thƣớc màu sắc khác nhau

mà cả những hình ảnh tĩnh, động, phim học tập cùng với âm thanh rất sinh động.

Những hiệu quả đáng chú ý mà Multimedia sẽ mang lại cho quá trình dạy học đƣợc

khái quát nhƣ sau:

Page 10: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 10

- Kích thích đƣợc hứng thú, sự chú ý ở mức độ cao bởi khả năng đa dạng hoá

trong cách trình diễn thông tin.

- Làm cho quá trình nhận thức của học sinh,nhờ vào khả năng dễ tái tạo lại đối

tƣợng nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau; tăng cƣờng độ bền, sâu của kiến thức nhờ

việc tiếp thu thông tin theo nhiều kênh (Chữ, hình, tiếng).

- Giảm thiểu một cách đáng kể các hoạt động chân tay và một phần lao động trí

óc của giáo viên nhƣ : nói; viết bảng; vẽ hình; thao tác thực hành mẫu; thực hiện một

số thí nghiệm biểu diễn; ghi nhớ những nội dung quan trọng của bài giảng, đáp án của

các câu hỏi, bài tập; thực hiện các phép tính toán. . .

- Dành đƣợc nhiều thời gian để giáo viên thiết kế, tổ chức, điều khiển và điều

chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh. Đây cũng chính là tình thần của việc cải cách

sách giáo khoa hiện nay.

- Tạo đƣợc nhiều điều kiện thuận lợi cho việc ôn tập, củng cố hệ thống hoá kiến

thức thông qua các thƣ viện tranh ảnh, phim, các tài liệu điện tử nhƣ sách bài tập, sách

giáo khoa, tài liệu tự học theo kiểu chƣơng trình hoá, chƣơng trình gia sƣ. . . Các tài

liệu điện tử đƣợc lƣu trữ trên máy tính theo thời gian sẽ ngày càng đƣợc chuẩn hoá

đồng thời có tác dụng giảm chi phí học tập của học sinh về việc mua sắm tài liệu bằng

cách truy cập các tài liệu dùng chung này trên mạng máy tính.

- Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy

và học bộ môn; phát huy đƣợcc sáng tạo của giáo viên , giúp họ dễ dàng đúc rút và tích

luỹ kinh nghiệm, trao đổi học thuật để nâng cao chất lƣợng giảng dạy.

Các khả năng hỗ trợ đó phần nào đã đƣợc thực hiện hoá trên các ấn phẩm điện tử,

các phƣơng thức giáo dục mới đang lần lƣợt xuất hiện trên thị trƣờng giáo dục hiện

nay.

1.4.3 Vai trò của máy vi tính với Multimedia trong sự phát triển của nền giáo

dục điện tử.[11]

Sự ra đời của hệ thống đa phƣơng tiện đã làm thay đổi diện mạo vai trò của máy

vi tính - với tƣ cách là công cụ trong dạy học. Sự ra đời của máy vi tính với

Multimedia cùng với mạng náy tính toàn cầu WWW không những đánh dấu một sự

tiến bộ vƣợc bậc của khoa học kỹ thuật mà đã dẫn tới những thay đổi sâu sắc về

Page 11: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 11

phƣơng pháp dạy học, về phƣơng thức đào tạo, tổ chức và quản lý giáo dục, thậm chí

có thể làm thay đổi cả mục tiêu giáo dục. Những sự thay đổi đó là cơ sở cho việc hình

thành những đặc điểm của một “nền giáo dục điện tử”, “một xã hội học tập” trong thời

đại thông tin. Đó là một nền giáo dục đƣợc dựa trên nền tảng áp dụng công nghệ thông

tin và truyền thông ở mức độ cao cả về phƣơng diện tổ chức các phƣơng tiện vật chất

cho quá trình dạy học lẫn việc bố trí các nội dung kiến thức cần thiết phải tiếp thu

trong quá trình học tập.

Các khái niệm về “lớp học” giờ đây không còn là một không gian điạ lý cụ

thể, cố định nữa, cũng không phải là nơi bắt buộc phải đến khi học sinh muốn học,

bục giảng bây giờ không còn là nơi làm việc duy nhất của giáo viên, mà bây giờ

một “lớp học ảo”, ngƣời ta đã có thể dạy và học ở bất kỳ đâu. Ngƣời học có thể

đăng ký học qua mạng.

Giáo viên trong nền giáo dục điện tử, sự liên kết vô hạn giữa các thành phần kiến

thức khác nhau (trên mạng Internet) đã làm cho học sinh trong mỗi thời điểm học tập

có thể dễ dàng và nhanh chóng chuyển từ việc nghiên cứu kiến thức của lĩnh vực này

sang nghiên cứu kiến thức của lĩnh vực khác. Sự liên kết mạnh nhƣ thế giữa các phân

môn cũng đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có một kiến thức bao quát rộng hơn so với

trƣớc, phải theo dõi đƣợc tất cả các liên kết có ích cũng nhƣ các liên kết làm lệch trọng

tâm kiến thức. Mối quan hệ thầy trò trong nền giáo dục điện tử đã có sự thay đổi một

cách cơ bản. Đó là quan hệ nhiều thầy với một trò. Các phƣơng tiện công nghệ thông

tin dùng trong dạy học giúp cho ngƣời dạy có thể nắm bắt tình trạng học tập của từng

cá thể học sinh nhƣng nó cũng làm cho mối quan hệ ngƣời dạy- ngƣời học thay đổi.

Mặc dù vai trò của giáo viên vẫn luôn là cần thiết trong một nền giáo dục nhƣ thế,

nhƣng ngƣời ta vẫn có thể học mà không cần một giáo viên cụ thể - “giáo viên ảo”.

Nền giáo dục đã dẫn đến hệ quả: một sự dân chủ hóa cao độ trong hƣởng thụ

quyền đƣợc giáo dục. Ngƣời học đƣợc quyền lựa chọn ngƣời dạy, chọn môn học mà

mình thích. Mọi ngƣời các cấp lãnh đạo giáo dục, ngƣời học và gia đình học sinh có

thể theo dõi hoạt động tức thời hoạt động giảng dạy và học tập, những chủ trƣơng,

những quy chế, những chính sách, đánh giá kết quả học tập. . . vào bất kỳ lúc nào họ

muốn. Xóa bỏ ranh giới giữa các vùng, giữa các quốc gia, giữa các tầng lớp trong xã

Page 12: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 12

hội. Những tri thức khoa học, những thành tựu trên mọi lĩnh vực mà mỗi quốc gia đã

đạt đƣợc và cả truyền thông, văn hóa. . . trở thành tài sản của mọi ngƣời. Những đặc

điểm nhƣ vậy chỉ có thể trong một “xã hội học tập”, trong đó mọi ngƣời đều có quyền

bình đẳng nhƣ nhau: Ai cũng đƣợc học hành (open learning), học ở mọi nơi

(anywhere), học ở mọi lúc (anytime), học mọi thứ (anythings), học suốt đời (lifelong

learning) và học ở mọi ngƣời (any one). Hàng loạt các khái niệm mới về phƣơng tiện

điện tử hỗ trợ cho hoạt động dạy và học cũng đã lần lƣợt ra đời .

1.5 Mạng máy tính, Website, Internet và việc ứng dụng chúng trong dạy học.[11]

Các máy vi tính ngày nay không bị cô lập nhƣ trƣớc đây nữa, nó có thể đƣợc nối

với mạng cục bộ trong một phòng học, trong một trƣờng, một sở hay đƣợc liên kết

trong mạng Internet toàn cầu. Những môi trƣờng học tập theo những lĩnh vực, những

ngành nghề khác nhau không còn quá xa xôi đối với ngƣời học. Cho dù mỗi một quốc

gia, mỗi một dân tộc, do những điều kiện hoàn cảnh khác nhau nên mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục khác nhau, những những tác động

và hiệu quả của chúng mang tính toàn cầu. Dù muốn hay không nó cũng đang từng

bƣớc xâm nhập vào nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên thế giới .

Các khái niệm mạng máy tính, Internet, Website đang dần trở nên quen thuộc với

mọi ngƣời. Trẻ em ngày nay đang đƣợc hƣởng những thành quả lớn lao mà công nghệ

thông tin và truyền thông mang lại. Giáo viên không còn độc quyền về tri thức nữa,

học sinh đang đứng trƣớc một kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại .

Mạng máy tính, Internet, Website đã đƣợc ứng dụng trong giáo dục của nhiều

nƣớc, đây vừa là môi trƣờng thông tin, vừa là diễn đàn trao đổi, hợp tác có tính tƣơng

tác mạnh. Nhiều những công trình nghiên cứu khoa học giáo dục, những thƣ viện tranh

ảnh, video clip, những thí nghiệm mô phỏng, những vấn đề về nội dung, phƣơng pháp

dạy học. . . đã đƣợc đƣa lên Website giáo dục của nhiều quốc gia phát triển sẽ trở

thành cơ sở hiện thực hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

giáo của các nƣớc chậm và đang phát triển. Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ

thông tin ở nƣớc ta hiện nay mà đặc biệt là sử dụng máy vi tính với hệ thống

Multimedia, mạng Internet, Website. . . cũng chính là xác định con đƣờng để đi đến sự

hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa nhiều lĩnh vực hiện nay.

Page 13: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 13

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lƣơng

dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở

nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm

đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất

nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó,

để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong thời gian tới có

hiệu quả, không có gì khác hơn là nhà nƣớc tăng dần mức đầu tƣ để không ngừng nâng

cao, hoàn thiện, hiện đại hóa thiết bị, công nghệ dạy học, đồng thời hoàn thiện hạ tầng

công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trƣờng học đều có thể kết nối vào mạng

Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ thống nhất bằng các văn bản

mang tính pháp quy để các trƣờng có cơ sở huy động nguồn vốn đầu tƣ cho hoạt động

này, góp phần làm thay đổi nội dung, phƣơng pháp hình thức dạy học và quản lý dạy

học, tao nên đƣợc sự kết hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội qua mạng làm cơ sở để

tiến tới một xã hội học tập.

Page 14: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 14

CHƢƠNG 2. E-LEARNING VÀ VIỆC ỨNG DỤNG E-LEARING TRONG QUÁ

TRÌNH DẠY HỌC

2.1 Tổng quan về E-learning

2.1.1 Khái niệm E-learning. [6]

E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo

các quan điểm và dƣới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về E-

Learning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc

học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệ t là công

nghệ thông tin; trong đó, nội dung học có thể thu đƣợc từ: website, đĩa, video,

audio, v. v… thông qua máy tính hay tivi; ngƣời dạy và học có thể giao tiếp với

nhau qua mạng dƣới các hình thức: Thƣ điện tử (e-mail), thảo luận trực tuyến

(chat), diễn đàn (forum)…

Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng

các công cụ điện tử hiện đại nhƣ máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,…

trong đó nội dung học có thể thu đƣợc từ các website, đĩa CD, băng video, audio…

thông qua một máy tính hay TV; ngƣời dạy và ngƣời học có thể giao tiếp với nhau

qua mạng dƣới các hình thức nhƣ: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn

(forum), hội thảo video…

Có hai hình thức giao tiếp giữa ngƣời dạy và ngƣời học: giao tiếp đồng bộ

(Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là hình

thức giao tiếp trong đó có nhiều ngƣời truy cập mạng tại cùng một thời điểm và trao

đổi thông tin trực tiếp với nhau nhƣ: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát

sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà

những ngƣời giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví

dụ nhƣ: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trƣng của kiểu

học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trƣớc khi khoá học diễn ra. Học

viên đƣợc tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học .

2.1.2 Đặc điểm của E-learning.[6]

Thứ nhất, nó dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông hay công nghệ mạng,

kĩ thuật đồ họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán.

Page 15: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 15

Thứ hai, hiệu quả của E-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do E-Learning

có tính tƣơng tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho ngƣời học trao đổi thông tin dễ

dàng hơn cũng nhƣ đƣa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng, sở thích.

Thứ ba, E-Learning đang trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức . Hiện

nay, E-Learning đang thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nƣớc trên thế giới; có

rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E-Learning ra đời.

2.1.3 Chuẩn của E-learning. [15]

Theo ISO- chuẩn là “Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc

các tiêu chí chính xác khác đƣợc sử dụng một cách thống nhất nhƣ các luật, các chỉ

dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trƣng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm,

quá trình và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”.

Mỗi hệ thống khác nhau có cách trao đổi thông tin khác nhau trên mạng. Nhờ có

các chuẩn mà chúng ta có thể trao đổi thông tin trên mạng mộ t cách nhanh chóng.

Chuẩn Internet bao gồm các chuẩn đƣợc IEEE công nhận: HTTP, HTML, FTP,

TCP/IP, SMTP…

Trong hệ thống E-Learning cũng có các chuẩn và trong lĩnh vực này chuẩn rất

quan trọng. Bởi vì nếu không có chuẩn chúng ta không thể trao đổi thông tin với nhau

hay sử dụng lại các đối tƣợng. Nhờ có chuẩn toàn bộ thị trƣờng E-Learning (ngƣời bán

công cụ, khách hàng, ngƣời phát triển nội dung) sẽ tìm đƣợc tiếng nói chung, hợp tác

với nhau đƣợc cả về mặt kĩ thuật và mặt phƣơng pháp.

Các chuẩn hỗ trợ tính linh hoạt trong hệ thống học tập.

Ngƣời sản xuất tạo ra các module đơn lẻ (hoặc đối tƣợng học) rồi tích hợp thành một

khoá học thống nhất.

Các chuẩn cho phép ghép các khoá học tạo bởi các công cụ, các nhà sản xuất

khác nhau thành các gói nội dung (packages) đƣợc gọi là các chuẩn đóng gói

(packaging standards). Chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tƣợng học tập

riêng rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận

chuyển và sử dụng lại đƣợc trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS).

Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file đƣợc đóng gói và cài đặt đúng

vị trí. Chuẩn đóng gói bao gồm:

Page 16: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 16

Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy

nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các khóa học, các file HTML, ảnh, multimedia,

style sheet và mọi thứ khác cho đến một icon nhỏ nhất.

Thông tin mô tả tổ chức của một khoá học hoặc modul sao cho có thể nhập

vào đƣợc hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc

của khoá học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.

Các chuẩn kĩ thuật hỗ trợ chuyển các khoá học hoặc modul từ hệ thống quản lý

này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong. Các

chuẩn này cho phép các hệ thống quản lý đào tạo có thể hiển thị từng bài học đơn lẻ.

Và có thể theo dõi đƣợc kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập của học viên

đƣợc gọi là chuẩn trao đổi thông tin (communication standards), trong E-Learning,

các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ thống quản lý đào tạo có thể

trao đổi thông tin đƣợc với các modul. Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao

thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản

lý và các đối tƣợng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ

liệu dùng cho quá trình trao đổi nhƣ điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành

của học viên. . .

Các chuẩn quy định cách các nhà sản xuất nội dung có thể mô tả các khoá học

và các modul của mình để các hệ thống quản lý có thể tìm kiếm và phân loại đƣợc khi

cần thiết đƣợc gọi là chuẩn metadata (metadata standards): Metadata là dữ liệu về dữ

liệu. Với E-Learning, metadata mô tả các khoá học và các module. Các chuẩn metadata

cung cấp các cách để mô tả các module E-Learning mà các học viên và các ngƣời soạn

bài có thể tìm thấy modul họ cần. Metadata giúp nội dung E-Learning hữu ích hơn đối

với ngƣời bán, ngƣời mua, học viên và ngƣời thiết kế. Metadata cung cấp một cách

chuẩn mực để mô tả các khóa học, các bài, các chủ đề và media. Những mô tả đó sẽ

đƣợc dịch ra thành các catalog hỗ trợ cho việc tìm kiếm đƣợc nhanh chóng và dễ dàng.

Với metadata bạn có thể thực hiện các tìm kiếm phức tạp. Metadata có thể giúp ngƣời

soạn bài tìm nội dung họ cần và sử dụng ngay hơn là phải phát triển từ đầu. Các thành

phần cơ bản của metadata (trong chuẩn IEEE 1484. 12):

Title: tên chính thức của khoá học.

Page 17: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 17

Language: Xác định ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong khoá học

Description: mô tả về khoá học

Keyword: bao gồm từ khoá hỗ trợ cho việc tìm kiếm

Structure: mô tả cấu trúc bên trong của khoá học tuần tự, phân cấp và

nhiều hơn nữa. Aggregation Level xác định kích thƣớc của đơn vị

Version: xác định phiên bản của khoá học.

Format: quy định các định dạng file đƣợc dung trong khoá học .

Size: Kích thƣớc tổng của toàn bộ các file có trong khoá học.

Location: ghi địa chỉ website mà học viên có thể truy cập khoá học .

Requirement: liệt kê các thứ nhƣ trình duyệt và hệ điều hành cần thiết để

có thể chạy đƣợc khoá học.

Duration: quy định cần bao nhiêu thời gian để tham gia khoá học.

Cost: học phí của khoá học.

Các chuẩn nói đến chất lƣợng của các modul và các khoá học đƣợc gọi là

chuẩn chất lượng (quality standards), chuẩn này kiểm soát toàn bộ quá trình thiết kế

khoá học cũng nhƣ khả năng hỗ trợ của khoá học với những ngƣời tàn tật. Các chuẩn

này đảm bảo nội dung của chƣơng trình có thể dùng đƣợc, học viên dễ dàng đọc và

hiểu nội dung đó.

Chuẩn thiết kế E-Learning: chính là chuẩn E-Learning Courseware

Certification Standards của Viện ASTD1 (E-Learning Certification Institute). Viện

này cấp chứng nhận cho các khoá học E-Learning tuân thủ một số chuẩn nhất định

nhƣ thiết kế giao diện, tƣơng thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, chất

lƣợng sản xuất và thiết kế giảng dạy.

Chuẩn về tính truy cập đƣợc (Accessibility Standards): Các chuẩn này liên

quan tới làm nhƣ thế nào để công nghệ thông tin có thể truy cập đƣợc với tất cả mọi

ngƣời.

Ngoài ra còn một số chuẩn khác nhƣ:

Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra.

Page 18: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 18

Enterprise Information Model: tìm một cách để xác định các định dạng

cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gì các hệ thống.

Learner Information Packaging: xác định một định dạng chung về thông tin

học viên. 2.1.4 So sánh e-learning với dạy học truyền thống. [6]

Ƣu điểm:

E-learning có sự kết hợp cả ƣu điểm tƣơng tác giữa học sinh và giáo viên của

hình thức tổ chức dạy học trên lớp lẫn sự linh hoạt trong việc tự xác định thời gian khả

năng tiếp thu kiến thức của học sinh. Nên so với đào tạo truyền thống, E-learning có

một số những ƣu điểm nổi bật sau:

Không bị giới hạn bời không gian và thời gian: sự phổ cập rộng rãi của

Internet đã xóa dần đi khoảng cách thời gian và không gian cho E-learning. Một khóa

học E-learning đƣợc truyền tải qua mạng tới máy tính để bàn hay máy tính xách tay

của học sinh, điều này cho phép họ học bất cứ nơi nào, bất cứ nơi đâu.

Tính hấp dẫn: với sự hỗ trợ của công nghệ multimedia, các bài giảng tích hợp

text, hình ảnh minh học, âm thanh, video,…, tăng tính hấp dẫn cho bài học . Học sinh

giờ đây không chỉ nghe giảng mà còn xem ví dụ minh họa trực quan, thậm chí còn có

thể tƣơng tác với bài học nên khả nawmg nắm kiến thức tăng lên.

Tính cập nhật: Nội dung khóa học thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và thay đổi

mới trên máy chủ có chứa chƣơng trình đào tạo nhằm đáp ứng và phù hợp nhất với học

sinh. Bên cạnh đó thì quá trình và kết quả học sẽ đƣợc điều chỉnh đánh giá một cách

thƣờng xuyên, khách quan kịp thời và nhanh chóng.

Tính linh hoạt: Một khóa học E-learning đƣợc phục vụ theo nhu cầu học sinh,

không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế học sinh có thể tự

điều chỉnh quá trình học, kiểm soát tốc dộ học, công cụ học tập, địa điểm học cũng nhƣ

khối lƣợng kiến thức mà họ muốn thu nhận. Họ đƣợc tự mình quyết định cách thức thu

nhận kiến thức, kĩ năng phù hợp với khả năng và phong cách của chính mình.

Tính dễ tiếp cận: Do cách tiếp cận của cá nhân học sinh với các đối tƣợng nhận

thức thông qua các thiết bị, phƣơng tiện thông tin truyền thông nên E-learning thích

hợp với mọi đối tƣợng học sinh có các hoàn cảnh, lứa tuổi khác nhau, đặt biệt với

những ngƣời ở những nơi xa các trung tâm, co sở giáo dục hay các ngƣời tàn tật

Page 19: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 19

Truy cập ngẫu nhiên: Bảng danh mục các bài giảng, các kháo học sẽ cho phép

học sinh chủ động lựa chọn đơm vị tri thức, tài liệu lien quan trực tiếp nhất tới kiến

thức nền tảng, nhiệm vụ và công việc của mình tại thời điểm đó . Học sinh có thể tự tìm

ra kỹ năng học cho riêng mình với sự giúp đõ của những tài liệu trực tuyến.

Có tính hợp tác và phối hợp: Học sinh có thể dễ dàng trao đổi với nhau, với GV

qua mạng trong quá trình học. Các trao đổi này có tác dụng hỗ trợ tích cực cho quá

trình học tập của học sinh.

Tiết kiệm thời gian : E-learning cho phép học sinh có thể học với tốc độ nhanh

nhất có thể. Giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức nhanh hơn thông qua tính tƣơng tác

của nó, cho phép học sinh tăng tốc độ học thông qua các công cụ học tập mà họ đã

quen thuộc và tiếp nhận những công cụ học tập mà họ ít sử dụng nhất.

Phân tán rộng rãi với chi phí thấp: E-learning không cần phải có một cơ chế

phân tán nào. Học sinh có thể truy cập từ bất cứ một máy tính nào ở bất cứ đâu trên thế

giới với chi phí thấp. Góp phần giải quyết bài toán với mặt bằng cơ sở vật chất, giao

thông, giữa mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo dục .

Bảng so sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học E-learning

Dạy học truyền thống Dạy học E-learning

Thời gian - Hoạt động dạy và học xảy

ra tại một thời điểm và trong

một thời gian cố định.

- Việc học không bị ràng

buộc về thời gian, học sinh

chủ động xếp thời gian biểu

để học tập.

Địa điểm - Học sinh phải tập trung về

học tại một thời điểm xác

định.

- Có thể học từ bất cứ nơi

nào, vƣợt qua giới hạn địa lý.

Chi phí

- Chi phí xây dựng tài liệu,

bài giảng thấp hơn, nếu giáo

viên giỏi và phƣơng thức học

tập hiện đại thì chi phí rất

- Chi phí ban đầu cho việc

xây dựng nôi dung học tập

khá lớn, nhƣng có thể sử

dụng cho nhiều khóa học.

Page 20: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 20

2.1.5 Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning trên thế giới và ở Việt Nam[16].

Trên thế giới

Trên thế giới E-learning phát triển không đồng đều: mạnh nhất là ở khu vực Bắc

Mỹ, triển vọng ở châu Âu và đang hòa nhập ở châu Á.

Tại Mỹ, theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International

Data Corporation, IDC), cuối năm 2007 có khoảng 90% các trƣờng đại học, cao đẳng

Mỹ đƣa ra mô hình E-learning, số ngƣời tham gia học tăng 43% hàng năm trong

cao.

Tuổi - Thƣờng tổ chức tập trung

cho một lứa tuổi nhất định

- Mọi lứa tuổi có nhu cầu đều

có thể tham gia và lựa chọn

trình độ thích hợp để học tập

Tƣơng tác - Hầu hết hoạt động dạy và

học là sự tƣơng tác giữa thầy

và trò trong phạm vi một lớp

học.

- Truyền thông tƣờng tác đa

chiều học sinh-học sinh-giáo

viên- kiến thức với phạm vi

rộng.

Môi trƣờng học tập - Học sinh bị hạn chế bởi

nhiều rào cản; văn hóa, ngôn

ngữ thể chất…

- Môi trƣờng học tập cộng

tác vƣợt qua rào cản về địa

lý, văn hóa, ngôn ngữ…

Tài nguyên học tập - Tài nguyên học tập tiếp cận

còn nhiều khó khăn, chƣa

đƣợc phổ biến rộng rãi: thƣ

viện, tài liệu tham khảo…

- Thƣ viện điện tử cùng rất

nhiều tài nguyên khác trên

mạng internet hầu nhƣ vô

hạn luôn sẵn sàng để học sinh

truy cập và tải về học tập,

nghiên cứu.

Sự tƣơng tác và tự do

diễn đạt

- Không tạo điều kiện thuận

lợi cho học sinh tự do phát

biểu ý kiến, tự do diễn đạt ý

tƣởng, phát triển sức sáng

tạo.

- E-learning mang lại cơ hội

tốt cho học sinh giao lƣu học

hỏi, phát biểu ý kiến, phát

triển sức sáng tạo, mở rộng

quan hệ,…

Page 21: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 21

khoảng thời gian 2004-2007. Ở các công ty, việc xây dựng và triển khai E-learning

thay cho phƣơng thức đào tạo truyền thống đã mang lại hiệu quả cao.

Cộng đồng châu Âu: IDC ƣớc đoán rằng thị trƣờng E-learning của châu Âu tăng

tới 10 tỷ USD trong năm 2008 với tốc độ tăng 96%/năm. Giữa các nƣớc châu Âu có

nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning nhƣ dự án xây dựng mạng

xuyên châu Âu. Đây là mạng E-Learning của 36 trƣờng đại học hàng đầu châu Âu

thuộc các quốc gia nhƣ Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-

Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực: khoa học, nghệ

thuật, con ngƣời phù hợp với nhu cầu học của sinh viên đại học, sau đại học và các nhà

chuyên môn.

Tại châu Á, E-learning vẫn chƣa nhiều thành công vì một số lý do: các quy tắc,

luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ƣa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á,

ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số

quốc gia. Nhƣng, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo đang trở nên

ngày càng không thể đáp ứng đƣợc bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc

gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-learning

mang lại. Các nƣớc có nền kinh tế phát triển đang có những nỗ lực ứng dụng E-

learning tại quốc gia mình nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung

Quốc.

Ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin, giáo

dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E-learning và khả năng áp dụng vào môi trƣờng

đào tạo nhƣ: Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công

nghệ Thông tin Đại học Quốc gia Hà Nội và Khoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại

học Bách khoa Hà Nội phối hợp tổ chức vào tháng 03/2007 . Đây là hội thảo khoa học

chuyên đề về E-learning đầu tiên đƣợc tổ chức tại Việt Nam. Các trƣờng đại học ở Việt

Nam cũng bƣớc đầu nghiên cứu, triển khai E-learning về các phần mềm hỗ trợ đào tạo

và cho các kết quả khả quan: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố

Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng. . . Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển

Page 22: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 22

khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning

trên thế giới và ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm đã tung ra sản phẩm hỗ trợ đào tạo: Công

ty cổ phần GK với thƣơng hiệu VietnamLearning www. vietnamlearning. com. vn

cung cấp các giải pháp đào tạo trực tuyến tổng thể (E-learning Solutions) cho các

doanh nghiệp lớn và các khóa học cho đối tƣợng là các cá nhân. Việt Nam đã gia nhập

mạng E-Learning châu Á: Asia E-learning Network-AEN www. asia-elearning. net với

sự tham gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Ở Huế

Tình hình ứng dụng E-learning cũng đang dần đƣợc triển khai ở các trƣờng Đại

học, trung tâm học liệu, khai thác đƣợc các hệ thống mã nguồn mở để bƣớc đầu triển

khai cho sinh viên học tập. Bên cạnh đó các trƣờng THPT trong tỉnh cũng tham gia tạo

các bài giảng E-learning ứng dụng vào trƣờng học.

2.1.6 Ứng dụng của e-learning trong dạy học ở trƣờng phổ thông hiện nay.[6]

E-learning là phƣơng pháp đào tạo và học tập hiện đại mang lại nhiều lợi ích cho

ngƣời sử dụng (trƣờng học và học sinh). Cụ thể là giảm chi phí đào tạo, tiết kiệm thời

gian, kiểm soát quá trình học, nội dung bài học sinh động hơn, tăng tính tƣơng tác giữa

GV và học sinh, bài giảng đƣợc cập nhật liên tục, nâng cao hiệu quả đào tạo…

Tuy nhiên, E-learning không phải phù hợp với tất cả mọi ngƣời, nó chỉ phù hợp

với những học sinh có nhu cầu và tự giác học tập cao . Không phải bất kì nội dung học

tập nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang E-learning. Hơn nữa E-learning không thể thay

đƣợc giáo viên, vai trò của giáo viên cũng rất quan trọng trong quá trình dạy học.

Chính vì thế để đem lại hiệu quả cao nhất cho học sinh, giải pháp hợp lí là phối hợp

giữa dạy học truyền thống và E-learning. Giải pháp của dạy học kết hợp này đƣợc gọi

là Blended Solution, là sự kết hợp giữa online và offline E-learning; nhiều định dạng

bài học khác nhau (điện tử, giấy) formal, informal E-learning hoặc đồng bộ hoặc

không đồng bộ.

Trong hình thức dạy học kết hợp, dạy học truyền thống vẫn giữ vai trò trung tâm.

Tuy nhiên, kiểu dạy học này đƣợc hỗ trợ bằng các nội dung đƣợc số hóa mỗi ngày một

nhiều. Nội dung dạy học kéo theo các bài giảng có nhiều đổi khác và các nội dung

Page 23: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 23

đƣợc truy cập trên mạng. Các nội dung, tƣ liệu chuẩn bị cho nội dung cemina, thực

hành đều đƣợc đƣa lên mạng. Các bài trắc nghiệm khách quan trên mạng một mặt giúp

việc kiểm tra đánh giá của giáo viên, mặt khác giúp học sinh tự đánh giá quá trình học

tập của họ. Việc thông tin và giao tiếp đƣợc tạo nhiều điều kiện đã tạo nên một phƣơng

pháp dạy học mới, trong đó học sinh luôn đƣợc coi là trung tâm.

E-learning chỉ là phƣơng tiện cho quá trình dạy học và quá trình dạy học vẫn đạt

đƣợc những thành quả to lớn trong quá khứ. Và rõ ràng vai trò ngƣời dạy vẫn vô cùng

quan trọng và thiết yếu. Ngƣời giáo viên có thể xuất hiện dƣới dạng ảo hay thực tùy

nội dung cần giảng dạy.

Do đó để phát huy hiệu quả của hình thức dạy học kết hợp này, trƣớc hết giáo

viên cần phải đƣa công nghệ thông tin vào trong giảng dạy thông qua các giáo án điện

tử, các bản tin, bài viết trên mạng và cả trò chơi điện tử cho môn học . Lên kế hoạch

học tập cụ thể nhƣ giao các nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập cho học sinh để họ có thể gặp

nhau trao đổi trực tiếp hoặc qua diễn đàn học tập.

Trong quá trình dạy học, giáo viên cần xây dựng tiến trình học tập một cách linh

hoạt đối với những bài học để phù hợp với trình độ khác nhau của các học sinh. Tổ

chức những buổi hội thảo, thảo luận qua mạng hoặc trực tiếp tại lớp dƣới sự chủ trì của

giáo viên. Tăng cƣờng cho học sinh học nhóm, thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm và

thực hiện các dự án học tập theo nhóm. Tập cho học sinh quan với việc tự học, tự

nghiên cứu nhƣ tìm tài liệu trên mạng, chia sẽ tài liệu bằng cách cho đề tài, giới thiệu

địa chỉ nhƣ trang web liên quan, những tài liệu tham khảo,… Về kiểm tra, đánh giá học

sinh có thể dùng hình thức trắc nghiệm tại lớp trên giấy hoặc làm ngay trên máy tính.

Tuy nhiên khi sử dụng hình thức dạy học kết hợp này cần chú ý những điểm sau:

Một lớp học truyền thống làm cho mọi ngƣời gần gũi, chia sẽ tình cảm tốt hơn, thân

thiện hơn, còn với E-learning (100%) có tính ảo, con ngƣời ít biểu lộ đƣợc tình cảm

hơn, tính gắn bó, hòa đồng, thân thiện sẽ tạo môi trƣờng học tập tốt nên nếu kết hợp

đúng đắn thì môi trƣờng đó vẫn tồn tại và phát huy trong quá trình học tập. Ngoài ra,

E-learning xuất hiện nhƣ một thực tế tất yếu cho một nền kinh tế tri thức, cho một xã

hội học, phục vụ cho việc học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc . Vì là sản phẩm của nền

kinh tế tri thức nên việc ứng dụng nó chỉ có hiệu quả trong nền kinh tế ấy. E-learning

Page 24: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 24

chỉ là phƣơng thức, là công cụ học, là môi trƣờng học tùy theo góc cạnh sử dụng, nó sẽ

phản tác dụng khi ứng dụng sai.

2.2 Khái niệm bài giảng điện tử và đặc điểm bài giảng điện tử e-Learning.

2.2.1 Những cơ sở lý luận về bài giảng điện tử. [11]

Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đang

phát triển mạnh mẽ. Máy vi tính đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhà trƣờng với tƣ cách là

phƣơng tiện dạy học. Từ đó lần lƣợt nhiều loại hình phần mềm dạy học đƣợc thiết kế

dƣới các quan điểm khác nhau. Đó là các quan điểm cổ điển, quan điểm vì thế giới, hệ

tác giả, hệ chuyên gia. . . Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất đa dạng và

phong phú nhƣ để minh hoạ, mô phỏng, ứng dụng vào một giai đoạn nào đó trong bài

dạy để mô phỏng vấn đề cho dễ hiểu. . . Tuy nhiên, bài giảng điện tử là một hình thức

sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể đƣợc thiết kế dƣới bất kỳ ngôn ngữ

lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của ngƣời viết hoặc dựa vào đặc

điểm từng môn học.

a. Khái niệm bài giảng điện tử. [11]

Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch

hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi

trƣờng Multimedia do máy vi tính tạo ra.

Từ đó khái niệm bài giảng điện tử đƣợc hiểu là toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy

học của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh cùng với các phƣơng tiện dạy và

học nhƣ tranh ảnh, biểu bảng, biểu đồ, các thí nghiệm thực đƣợc quay phim, chụp ảnh

hay mô phỏng bằng các ảnh động trên không gian 2, 3 chiều... của một tiết học, đƣợc

số hoá và cài đặt vào máy tính dƣới dạng một chƣơng trình nhằm thực hiện mục đích

của quá trình dạy học đã đặt ra là truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ

và hình thành nhân cách cho học sinh.

b. Đặc điểm của Bài giảng điện tử E-learning.[9][14]

Bài giảng điện tử E-Learning là sự kết hợp giữa các bài giảng truyền thống với

các thiết bị điện tử, trong đó ngƣời giáo viên thể hiện bài giảng của mình thông qua các

đoạn văn bản , các hình ảnh, video, bảng biểu minh họa, hay các câu hỏi gợi mở, các

câu hỏi trắc nghiệm…

Page 25: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 25

* Có 2 kiểu bài giảng điện tử là trực tuyến Online và ngoại tuyến offline

Hệ thống online học trực tuyến, qua việc truy cập Internet vào website.

Hệ thống offline học ngoại tuyến. Bài giảng có thể chứa trong đĩa CD,

USB, ổ cứng … và ngƣời học không cần truy cập Internet.

* Hình thức giao tiếp

Đồng bộ hay thời gian thực: Ngƣời học và ngƣời giảng tƣơng tác trực tiếp,

trao đổi tức thì, thời gian thực (real time), có độ trễ tƣơng tác gần nhƣ bằng 0 .

Trao đổi không đồng bộ là trao đổi không xẩy ra ngay lập tức, không phải

thời gian thực, có độ trễ lớn và không xác định. Thí dụ trao đổi qua e-mail là dạng

không đồng bộ.

2.2.2 Mô hình cấu trúc của nội dung bài giảng điện tử E-Learning.[14][9]

Trong môi trƣờng E-Learning, một bài giảng điện tử đƣợc phân thành nhiều mô

đun khác nhau. Nhƣ vậy, chúng ta có thể coi một khóa học nhƣ là một mô đun chính,

chứa các mô đun nhỏ hơn.

Việc phân chia thành các mô đun sẽ đem lại nhiều lợi điểm:

Ngƣời kiến tạo nội dung có thể đƣa ra một cấu trúc cây nội dung hoàn chỉnh,

sau đó có thể phân chia cho những ngƣời tham gia viết nội dung, mỗi ngƣời phụ trách

một hoặc một số mô đun nào đó.

Bản thân mỗi mô đun sẽ đóng gói theo chuẩn định trƣớc . Mỗi gói này khi đóng

gói sẽ có kích thƣớc khác nhau. Việc tách nhỏ nội dung sẽ cho phép chúng ta dễ dàng

tải từng phần mềm lên mạng rồi ghép lại với nhau

Kết luận chƣơng 2

E-learning là phƣơng pháp đào tạo và học tập hiện đại mang lại nhiều lợi ích

cho ngƣời sử dụng. Tuy nhiên E-learning không phải phù hợp với tất cả mọi ngƣời, nó chỉ

phù hợp với những học sinh có nhu cầu và tự giác học tập cao . Chính vì thế, để đem lại

hiệu quả cao nhất cho học sinh, giải pháp hợp lí là phối hợp dạy học truyền thống và E-

learning. Không phải bất kì nội dung học tập nào cúng dễ dàng chuyển đổi sang E-

learning. Hơn nữa E-learning không thể thay đƣợc giáo viên, vai trò của giáo viên cũng rất

quan trọng trong quá trình dạy học. E-learning xuất hiện nhƣ một thực tế tất yếu cho một

nền kinh tế tri thức, cho một xã hội học, phục vụ cho việc học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc .

Page 26: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 26

Vì là sản phẩm của nền kinh tế tri thức nên việc ứng dụng nó chỉ có hiệu quả trong nền

kinh tế ấy. E-learning chỉ là phƣơng thức, là công cụ học, là môi trƣờng học tùy theo góc

cạnh sử dụng.

Page 27: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 27

CHƢƠNG 3. SỬ DỤNG PHẦN MỀM EXE ĐỂ BIÊN SOẠN MỘT SỐ

BÀI GIẢNG TIN HỌC 10

3.1 Chƣơng trình Tin học 10

3.1.1 Thực tiễn của việc dạy học môn Tin học.[2]

Năm học 2006-2007 lần đầu tiên đƣợc đƣa vào là một môn học chính thức ở

nhà trƣờng phổ thông. Về nội dung và cấu trúc của chƣơng trình mới đã có những

thay đổi so với chƣơng trình sách giáo khoa thí điểm. Điều này có lẽ phần nào cũng

gây ra một số khó khăn và lúng túng cho một số giáo viên mà đã quen dạy theo

phƣơng pháp truyền thống và nội dung chƣơng trình cũ. Nhƣng để đáp ứng đƣợc

yêu cầu thực tiễn thì đòi hỏi ngƣời giáo viên phải tìm ra đƣợc phƣơng pháp tổ chức

hoạt động dạy học phù hợp với nội dung của chƣơng trình mới.

Về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học môn học: Nhìn chung trong những năm

gần đây, đặc biệt là sau khi môn học đƣợc đƣa vào giảng dạy chính thức đã đƣợc đầu

tƣ và có những chuyển biến rõ. Do đó, việc “học chay” đối với môn tin học bƣớc đầu

đã đƣợc khắc phục. Thể hiện ở số tiết học thực hành và bài tập trong chƣơng trình

đƣợc tăng lên, đồng nghĩa với việc học sinh sẽ đƣợc tạo điều kiện để rèn luyện các kĩ

năng, kỹ xảo trong các bài học. Nhƣng chúng ta cũng phải thừa nhận một điều rằng,

vẫn không còn ít những trƣờng đang còn thiếu cơ sở vật chất cơ bản (máy chiếu, số

lƣợng máy hạn chế,…). Điều đó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng dạy và học của

môn học.

Giáo viên và học sinh do chịu ảnh hƣởng từ rất lâu của phƣơng pháp dạy học

truyền thống (hầu hết là thuyết tình, giảng giải khi không có phƣơng tiện dạy học hỗ

trợ). Do đó, hiện nay vẫn còn tồn tại hiện tƣợng thầy đọc – trò ghi trong tiết học.

Nhƣng điều đó đã và đang đƣợc các nhà trƣờng, bản thân ngƣời dạy và ngƣời học đang

dần từng bƣớc khắc phục.

3.1.2 Vị trí chƣơng trình Tin học.[2]

Lần đầu tiên bộ môn tin học đƣợc Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chính thức đƣa vào

làm môn học bắt buộc trong chƣơng trình trung học phổ thông, góp phần hoàn chỉnh

vốn văn hoá phổ thông, chuẩn bị cho học sinh những hiểu biết cần thiết để bƣớc vào

Page 28: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 28

cuộc sống hay tiếp tục học lên. Là cơ sở cho học sinh có đủ trình độ tiếp thu những

kiến thức sâu rộng ở các lớp trên.

3.1.3 Mục tiêu của chƣơng trình tin học 10.[2]

*Kiến thức: Cung cấp tƣơng đối có hệ thống các khái niệm cơ bản nhất ở mức

phổ thông về tin học, các khái niệm về thuật toán.

*Thái độ: Rèn luyện suy nghĩ và làm việc của con ngƣời trong thời đại tin học .

+ Sự ham hiểu biết.

+ Tìm tòi sáng tạo.

+ Chuẩn mực chính xác trong suy nghĩ và hành động.

+ Say mê môn học.

+ Cẩn thận trong công việc.

+ Hợp tác tốt với bạn bè.

*Kỹ năng: Học sinh bƣớc đầu biết sử dụng máy tính, biết soạn thảo văn bản và

sử dụng Internet.

3.1.4 Nhiệm vụ chƣơng trình tin học 10.[2]

* Kiến thức :

Cung cấp cho học sinh những kiến thức khái quát trên cơ sở tổng quát khái quát

hoá những kiến thức về khái niệm tin học, hệ điều hành, hệ soạn thảo văn bản, mạng

máy tính và Internet.

* Kỹ năng :

Học sinh rèn luyện một số kỹ năng cơ bản của hoạt động tƣ duy, so sánh tổng

hợp, khái quát hoá và một số kỹ năng thực hành trên máy tính, kỹ năng thực hành với

bàn phím …

* Giáo dục :

Xây dựng niềm tin khoa học và khả năng con ngƣời có thể nhận thức để cải tạo

cuộc sống.

Page 29: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 29

3.1.5 Cấu trúc nội dung chƣơng trình tin học 10.[2]

Chương I: Một số khái niệm cơ bản của tin học

Gồm có 9 bài lý thuyết, 2 bài thực hành, 3 bài đọc thêm. Giới thiệu một cách

khái quát về các khái niệm cơ bản của tin học, khái niệm thông tin và dữ liệu, khái

niệm bài toán và thuật toán, cấu trúc và hoạt động của máy tính.

Chương II: Hệ điều hành

Gồm có 4 bài lý thuyết, 3 bài thực hành, 1 bài đọc thêm. Giới thiệu một số kiến

thức cơ sở về hệ điều hành, một số thao tác cơ bản sử dụng hệ điều hành.

Chương III: Soạn thảo văn bản

Gồm có 6 bài lý thuyết, 4 bài thực hành, 1 bài đọc thêm. Giới thiệu một số kiến

thức cơ sở về hệ soạn thảo văn bản. Cụ thể giới thiệu hệ soạn thảo văn bản Microsoft

Word.

Chương IV: Mạng máy tính và Internet

Gồm có 3 bài lý thuyết, 2 bài thực hành, 2 bài đọc thêm. Giới thiệu một số kiến

thức cơ sở về mạng máy tính, một số dịch vụ trên Internet.

- Các mục, các bài tập và các bài thực hành,các bài đọc thêm, các bài minh hoạ

đƣợc đánh số thứ tự thống nhất. Trong toàn bộ sách gồm 22 bài, 11 bài tập và thực

hành và 7 bài đọc thêm.

- Ngoài một số hình minh hoạ trực tiếp, các hình minh hoạ còn lại đều đƣợc

đánh số, số hình minh hoạ khoảng 100 hình.

3.2 Một số bài giảng đề xuất.

3.2.1 Đánh giá phần mềm thiết kế bài giảng EXE.[13][9]

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một xu hƣớng rất

phổ biến và việc ứng dụng nó ngày càng rộng rãi. Trong đó thì hình thức sử dụng bài

giảng điện tử là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể

đƣợc viết dƣới bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của

ngƣời viết hoặc dựa vào các phần mềm sẳn có nhƣ : Front page, Publisher,

PowerPoint, Sockect, Dreamweaver. . .

eLearning XHTML editor (eXe) là một công cụ xây dựng nội dung đào tạo

(authoring) đƣợc thiết kế chạy trên môi trƣờng web để giúp đỡ các giáo viên và các

Page 30: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 30

học viện trong việc thiết kế, phát triển và xuất bản các tài liệu dạy và học trên web mà

không cần phải thành thạo về HTML, XML hay các ứng dụng xuất bản web rắc rối

khác. eXe đã đƣợc phát triển để dễ dàng vƣợt qua những giới hạn:

Các ứng dụng nhƣ Frontpage và Dreamweaver có thể cung cấp cho ngƣời dùng

một công cụ khá tinh vi để thiết kế web. Tuy nhiên, trong việc thiết kế bài giảng thì các

công cụ này yêu cầu bạn phải có một trình độ khá cao, tiêu tốn nhiều thời gian.

* Các phần mềm xây dựng nội dung trên web truyền thống đòi hỏi những kiến

thức không hợp lý, chúng không trực quan và các ứng dụng trƣớc đây không đƣợc thiết

kế để xuất bản nội dung kiến thức. Do vậy các giáo viên và các học viện đã không

chấp nhận các kỹ thuật này để xuất bản nội dung kiến thức trực tuyến. eXe nhắm đến

việc cung cấp một công cụ trực quan, dễ sử dụng cho phép các giáo viên xuất bản các

trang web chuyên nghiệp để dạy học.

* Hiện nay, các hệ thống learning management system – LMS không cung cấp

các công cụ authoring phức tạp cho nội dung web (khi so sánh khả năng của phần mềm

web-authoring hoặc các kỹ năng của các nhà phát triển web có kinh nghiệm) . eXe sẽ

phát triển một công cụ cho phép cung cấp những khả năng chuyên nghiệp về web –

publishing, sao cho chúng có thể tham chiếu một cách dễ dàng hoặc đƣợc import bởi

các hệ thống tƣơng thích LMS chuẩn.

* Phần lớn các hệ quản lý nội dung và LMS sử dụng mô hình web server tập

trung, vì thế yêu cầu sự kết nối để soạn thảo . Điều này sẽ giới hạn các nhà biên soạn có

kết nối băng thông thấp hoặc không kết nối mạng. eXe đƣợc phát triển nhƣ là một công

cụ authoring offline mà không cần thiết phải kết nối mạng.

* Rất nhiều các hệ quản trị nội dung và LMS không cung cấp môi trƣờng trực

quan để các tác giả có thể nhìn thấy nội dung của họ sẽ trông ra sao trên trình duyệt khi

đã xuất bản, đặc biệt là khi làm việc offline. eXe sẽ bắt chƣớc các tính năng mới cho

phép ngƣời dùng nhìn thấy đƣợc nội dung của họ sẽ nhƣ thế nào khi xuất bản lên

mạng.

* Tạo tài nguyên học tập và biểu diễn trong các mẫu với kỹ thuật đơn giản và

dễ dùng. Trong môi trƣờng eXe, các mẫu này đƣợc biết đến dƣới dạng các iDevices .

Bằng cách xây dựng một trình tự học tập bao gồm cấu trúc nội dung và một số các

Page 31: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 31

iDevices, ngƣời dùng có thể bắt đầu để phát triển các mẫu của riêng mình để tạo ra và

tái sử dụng nội dung. Nếu nhƣ các iDevice có sẵn không đủ dùng, eXe cho phép chúng

ta có thể tự xây dựng các iDevice khác. Trên mỗi iDevice cũng có sẵn những dòng tip

hỗ trợ, chỉ dẫn việc sử dụng các iDevice để dạy học. Các tip còn đƣợc cung cấp gần

các trƣờng trên mẫu biểu của iDevice's để giúp đỡ ngƣời soạn trong việc sinh ra các

nội dung thích hợp

3.2.2 Cấu trúc một bài học trong EXE. [13]

Phần I: Xác định mục tiêu cần đạt đƣợc, các yêu cầu đối với ngƣời học các kiến thiết

để ngƣời học hoàn thành khóa học.

Phần II: Nội dung bài học.

Nội dung bài học có thể chứa các hoạt động học tập nhƣ: các hoạt động học- trả

lời câu hỏi, xem các đoạn video mô phỏng, giải quyết các bài tập, các thao tác thực

hiện… Mỗi hoạt động này sẽ đƣợc điều khiển bởi các iDevice có chức năng tƣơng

đƣơng.

Phần III: Các bài tập dƣới dạng câu hỏi trắc nghiệm nhằm mục đích hỗ trợ quá trình

học tập của ngƣời học chứ không phải đánh giá tính điểm.

3.2.3 Bài giảng đề xuất.[1][2][3]

§20 Mạng máy tính ( Tiết 1)

1) Mục tiêu bài học

Về kiến thức :

- Biết nhu cầu mạng máy tính trong lĩnh vực truyền thông.

- Biết khái niệm mạng máy tính.

- Biết đƣợc các phƣơng tiện truyền thông của mạng máy tính.

Về kỹ năng :

Phân biệt đƣợc qua hình vẽ :

- Các mạng không dây, có dây.

- Một số thiết bị kết nối mạng máy tính.

Về thái độ :

- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.

Page 32: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 32

- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một

cách cẩn thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc.

- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.

- Nhận thức đƣợc vấn đề bản quyền trên mạng.

2) Mức độ nhận thức cần đạt được :

Mạch

kiến

thức

Mức độ nhận thức cần đạt được

Biết Hiểu Áp dụng

1. Mạng

máy tính

là gì?

- Mạng là tập hợp các máy

tính đƣợc kết nối theo một

phƣơng thức nào đó sao

cho chúng có thể trao đổi

dữ liệu và dùng chung

thiết bị.

- Mạng máy tính gồm ba

thành phần:

Các máy tính;

Các thiết bị mạng đảm bảo

kết nối các máy tính với

nhau;

Phần mềm cho phép thực

hiện việc giao tiếp giữa

các máy tính với nhau.

- Việc kết nối các máy tính

thành mạng để giải quyết

đƣợc các vấn đề nhƣ:

Cần sao chép một lƣợng

lớn dữ liệu từ máy này

sang máy khác trong thời

gian ngắn.

- Các lợi ích mà

việc kết nối các

máy tính thành

mạng mang lại.

- Cho ví dụ minh họa

để biết đƣợc các lợi

ích mà việc kết nối các

mạng máy tính đem

lại.

Page 33: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 33

Nhiều máy tính có thể

dùng chung đƣợc dữ liệu,

các thiết bị, phần mềm. . .

2.

Phƣơng

tiện và

giao thức

truyền

thông

của

mạng

máy tính

* Phƣơng tiện truyền

thông (Media)

Phƣơng tiện truyền thông

để kết nối các máy tính

trong mạng gồm hai loại:

- Kết nối có dây:

Cáp truyền thông có thể là

cáp xoắn đôi, cáp đồng

trục, cáp quang,…

Để tham gia vào mạng,

máy tính cần có vỉ mạng

đƣợc kết nối với cáp mạng

nhờ giắc cắm.

+ Một số thiết bị kết nối

có dây:Hub, Bridge, Switch,

Router …

+ Kiểu bố trí các máy

tính trong mạng: có 3 kiểu

cơ bản là đƣờng thẳng,

vòng, hình sao.

- Kết nối không dây:

Dùng sóng rađiô, bức xạ

hồng ngoại, truyền thông

qua vệ tinh…

+ Các thiết bị kết nối

mạng không dây.

- Các phƣơng

tiện truyền thông

để kết nối các

máy tính.

- Một số cáp

truyền thông.

- Một số thiết bị

kết nối có dây và

hiểu đƣợc các

kiểu bố trí trong

mạng: gồm 3

kiểu cơ bản.

- So sánh các loại cáp

về các mặt nhƣ giá cả.

. . Và hiện nay thì

dùng loại cáp nào.

- So sánh đƣợc các

loại thiết bị đó và việc

sử dụng phù hợp các

loại thiết bị đó cho

từng mạng.

- Nêu ƣu, nhƣợc điểm

của mỗi kiểu và việc

sử dụng phù hợp các

kiểu bố trí đó.

- Cho một số ví dụ về

các loại sóng nhƣ sóng

ngắn. . .

Page 34: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 34

Thiết bị WAP (Wireless

Access Point): có chức

năng kết nối các máy tính

trong mạng và kết nối với

mạng có dây.

Mỗi máy tính phải có vỉ

mạng không dây.

(Wireless Netwrork Card)

Ngƣời ta còn dùng bộ

định tuyến không

dây(Wrieless Router)

ngoài chức năng nhƣ điểm

truy cập không dây còn có

chức năng định tuyến

đƣờng truyền.

Các yếu tố cần quan tâm

khi thiết kế mạng

-Số lƣợng máy tính tham

gia mạng

-Tốc độ truyền

thông trong mạng

- Địa điểm lắp đặt mạng

-Khả năng tài chính

* Giao thức :

- Giao thức truyền thông là

bộ các quy tắc phải tuân

thủ trong việc trao đổi

thông tin trong mạng giữa

các thiết bị nhận và truyền

dữ liệu.

- Hiểu đƣợc kết

nối mạng không

dây đó là việc

dùng các sóng

hay là các tia bức

xạ.

- Một số thiết bị

kết nối mạng

không dây.

- Hiểu đƣợc mỗi

máy tính cần

phải có vỉ mạng

không dây.

- Hiểu đƣợc khi

thiết kế mạng,

việc lựa chọn

- Cho ví dụ để làm rõ

các yếu tố cần quan

tâm khi thiết kế mạng

máy tính.

Page 35: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 35

Bộ giao thức trong mạng

toàn cầu Internet là:

TCP/IP.

dạng kết nối và

kiểu bố trí máy

tính trong mạng

phụ thuộc vào

điều kiện thực tế

ngoài ra còn kể

đến các yếu tố

nhƣ: số lƣợng,

tốc độ, địa điểm,

tài chính.

- Hiểu đƣợc giao

thức truyền

thông là gì và tại

sao phải có các

giao thức truyền

thông trong

mạng.

- Rút ra đƣợc kết luận

là để các máy tính

trong mạng giao tiếp

đƣợc với nhau, chúng

phải sử dụng cùng

giao thức nhƣ là ngôn

ngữ giao tiếp chung

của mạng.

§20 Mạng máy tính ( tiết 2)

1) Mục tiêu của tiết học

Về kiến thức

Biết nhu cầu kết nối mạng máy tính trong lĩnh vực truyền thông.

Biết khái niệm mạng máy tính các kiểu bố trí các máy tính trong mạng.

Về kỹ năng

Phân biệt qua các hình vẽ một số thiết bị kết nối.

Về thái độ

- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.

Page 36: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 36

- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một

cách cẩn thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc. . .

- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.

2) Mức độ nhận thức cần đạt được :

Mạch kiến

thức

Mức độ nhận thức cần đạt được

Biết Hiểu Áp dụng

Phân loại mạng

máy tính

Theo phân bố địa lý:

- Mạng cục bộ(LAN) : Là

mạng kết nối các máy tính

ở gần nhau. ví dụ:một toà

nhà. . .

- Mạng diện rộng (WAN)

: Là mạng kết nối các máy

tính ở cách nhau một

khoảng cách lớn.

Theo môi trường truyền :

- Mạng có dây và mạng

không dây(đã tìm hiểu ở

bài học hôm trƣớc).

c) Theo chức năng :

- Mạng ngang hàng và

mạng khách chủ.

Hiểu đƣợc mỗi

loại mạng sẽ

tƣơng ứng với

từng khoảng cách

cụ thể.

Phân biệt rõ

mạng LAN và

WAN.

Page 37: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 37

Các mô hình mạng

a) Mô hình ngang hàng

(peer to peer)

- Trong mô hình này tất cả

các máy đều bình đẳng với

nhau, nghĩa là mỗi máy

vừa có thể cung cấp tài

nguyên của mình cho các

máy khác, vừa có thể sử

dụng tài nguyên của các

máy khác trong mạng.

- Ƣu điểm: là xây dựng và

bảo trì đơn giản, song chỉ

thích hợp với các mạng có

quy mô nhỏ, dữ liệu phân

tán.

b) Mô hình khách chủ

(client - server):

- Client - máy khách là

máy sử dụng tài nguyên

do máy chủ cung cấp

- Server - Máy chủ là máy

tính đảm bảo phục vụ các

máy khác bằng cách điều

khiển việc phân bố tài

nguyên.

Dữ liệu quản lý tập trung,

bảo mật tốt, thích hợp với

các mạng có quy mô trung

bình và lớn .

+ Hiểu rõ đƣợc

mỗi máy trog

mạng hàng ngang

vừa có thể cung

cấp tài nguyên

của mình cho các

máy khác, vừa có

thể sử dụng tài

nguyên của các

máy khác trong

mạng.

+ Hiểu rõ máy

khách là máy sử

dụng tài nguyên

do máy chủ cung

cấp .

Vận dụng vào

việc lắp đặt

mạng cho phù

hợp.

Page 38: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 38

Kế hoạch bài giảng

Tên bài học: Mạng máy tính

Giới thiệu chung

Mục tiêu chung của

bài học

+ Về kiến thức:

- Biết đƣợc nhu cầu nối mạng máy tính.

- Biết khái niệm mạng máy tính, phân loại mạng, các mô

hình mạng.

+ Về kỹ năng:

* Phân biệt đƣợc qua hình vẽ:

- Các mạng LAN, WAN;

- Các mạng không dây và có dây;

- Một số thiết bị kết nối.;

- Mô hình ngang hàng và mô hình khách chủ.

Tiêu chí đánh giá

bài học

Trong quá trình học, ngƣời học phải thực hiện việc tuân

thủ học theo từng mục thứ tự của bài.

Trong quá trình học, sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm

ngƣời học tự đánh giá kết quả.

Tóm tắt nội dung

Bài học đƣợc chia thành 2 tiết, mỗi tiết đƣợc trình bày nội

dung cụ thể. Để việc học đạt hiệu quả, ngƣời học phải tiến

hành việc học theo trình tự các mục nhƣ nội dung của từng

tiết học.

Tiết thứ nhất giới thiệu về Mạng máy tính là gì ? và

phƣơng tiện và giao thức truyền thông của mạng máy

tính.

Tiết thứ hai giới thiệu về phân loại mạng máy tính và các

mô hình mạng

Hình thức học tập - Ngƣời học hoàn thành mỗi bài học theo các tiết, mục . Sau

Page 39: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 39

mỗi tiết học, ngƣời học phải hoàn thành các câu hỏi thảo

luận và câu hỏi trắc nghiệm, đồng thời tự đọc thêm những

nội dung liên quan tới bài học trong các tài liệu tham khảo.

Hƣớng dẫn học tập

- Giao diện môn học đƣợc tổ chức theo hình thức: bên trái là

các chủ đề học tập đƣợc tổ chức theo dạng cây, giúp ngƣời

học có thể chọn một nội dung bất kỳ; phần giao diện còn lại

là nội dung tƣơng ứng với chủ đề đƣợc chọn. Ngoài ra còn

có các link previous/next giúp ngƣời học có thể quay lại

chuyển tới chủ đề đứng trƣớc hoặc sau chủ đề hiện tại.

- Các nội dung học tập đƣợc tổ chức theo cấu trúc tuần tự,

ngƣời học nên hoàn thành lần lƣợt từng chủ đề.

Tài liệu tham khảo

[1] Hồ Sỹ Đàm, SGK Tin học 10, sách bài tập Tin học 10

[2]. Sách GV tin học lớp 10, nhà xuất bản giáo dục

Nội dung

Mạng máy tính (Tiết 1)

Mục tiêu của bài

học

Biết khái niệm, phân lại mạng, các mô hình mạng.

Phân biệt qua các hình vẽ mạng WAN, LAN, các mô hình

hàng ngang, khách - chủ .

Tiêu chí đánh giá

của tiết học

Trong quá trình học tiết 1, ngƣời học phải thực hiện việc

tuân thủ học theo từng mục thứ tự 1,2,3,4 của tiết.

Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm ngƣời học tiến hành làm

và tự đánh giá kết quả.

Nội dung cụ thể Cung cấp kiến thức cho ngƣời học mạng máy tính là gì, các

thành phần của mạng máy tính.

1. Mạng máy tính là gì?

Mạng máy tính bao gồm ba thành phần: Các máy tính, các

thiết bị đảm bảo kết nối các máy tính với nhau, phần mềm

cho phép thực hiện việc giao tiếp giữa các máy tính.

Page 40: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 40

Việc kết nối các thành phần máy tính thành mạng là cần

thiết để giải quyết các vấn đề nhƣ: Sao chép một dung lƣợng

lớn dữ liệu từ máy này sang máy khác, nhiều máy tính có

thể dùng chung dữ liệu và các thiết bị. . .

2. Phƣơng tiện và giao thức truyền thông của mạng máy

tính

a) Phương tiện:

Kết nối có dây: Cáp truyền thông có thể là cáp xoắn đôi,

cáp quang. . .

-Vỉ mạng đƣợc kết nối với cáp mạng nhờ giắc cắm.

* Một số thiết bị kết nối có dây: Hub, Bridge, Switch,

Router… đƣa ra một số trang Web giới thiệu về các thiết bị

đó để ngƣời học đọc thêm.

* Kiểu bố trí các máy tính trong mạng: có 3 kiểu cơ bản là

đƣờng thẳng, vòng, hình sao.

Kết nối không dây: có thể là sóng radio, sóng truyền qua

vệ tinh. . . Để tổ chức một mạng máy tính không dây cần

ó điểm truy cập không dây WAP, có vỉ mạng không dây.

Page 41: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 41

* Các thiết bị kết nối mạng không dây :

- Thiết bị WAP (Wireless Access Point): có chức năng kết

nối các máy tính trong mạng và kết nối với mạng có dây.

- Mỗi máy tính phải có vỉ mạng không dây. (Wireless

Netwrork Card) Ngƣời ta còn dùng bộ định tuyến không dây

(Wrieless Router) ngoài chức năng nhƣ điểm truy cập không

dây còn có chức năng định tuyến đƣờng truyền.

* Các yếu tố cần quan tâm khi thiết kế mạng :

- Số lƣợng máy tính tham gia mạng;

- Tốc độ truyền thông trong mạng;

- Địa điểm lắp đặt mạng;

- Khả năng tài chính.

b) Giao thức :

- Các máy tính trong mạng giao tiếp đƣợc với nhau chúng

phải sử dụng cùng giao thức nhƣ là ngôn ngữ giao thức

chung của mạng.

- Là các quy tắc phải tuân thủ trong việc trao đổi thông tin

trong mạng giữa các thiết bị nhận và truyền dữ liệu. Bộ giao

thức trong mạng toàn cầu internet là TCP/IP .

* Củng cố bài học

Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm

Mindmaps.

Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh giá

mình và một số trang Web, tài nguyên học tập để ngƣời học

củng cố thêm kiến thức.

Page 42: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 42

Mạng máy tính(tiết 2)

Mục tiêu của tiết

học

Biết nhu cầu kết nối mạng máy tính trong lĩnh vực

truyền thông.

Biết khái niệm mạng máy tính các kiểu bố trí các máy

tính trong mạng.

Phân biệt qua các hình vẽ một số thiết bị kết nối.

Tiêu chí đánh giá

của bài học

Trong quá trình học tiết 1, ngƣời học phải thực hiện việc

tuân thủ học theo từng mục thứ tự 5,6,7,8 của tiết.

Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm ngƣời học tiến hành

làm và tự đánh giá kết quả.

Nội dung cụ thể 5. Phân loại mạng máy tính

a) Theo phân bố địa lý:

- Mạng cục bộ(LAN) : Là mạng kết nối các máy tính ở gần

nhau. ví dụ:một toà nhà. . .

- Mạng diện rộng (WAN) : Là mạng kết nối các máy tính ở

cách nhau một khoảng cách lớn.

Page 43: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 43

b) Theo môi trường truyền :

- Mạng có dây và mạng không dây(đã tìm hiểu ở bài học

hôm trƣớc).

c) Theo chức năng :

- Mạng ngang hàng và mạng khách chủ.

6. Các mô hình mạng

a) Mô hình ngang hàng (peer to peer):

- Trong mô hình này tất cả các máy đều bình đẳng với nhau,

nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp tài nguyên của mình

cho các máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các

máy khác trong mạng.

- Ƣu điểm: là xây dựng và bảo trì đơn giản, song chỉ thích

hợp với các mạng có quy mô nhỏ, dữ liệu phân tán.

b) Mô hình khách chủ (client - server):

- Client - máy khách là máy sử dụng tài nguyên do máy chủ

cung cấp.

- Server - Máy chủ là máy tính đảm bảo phục vụ các máy

khác bằng cách điều khiển việc phân bố tài nguyên. Dữ liệu

quản lý tập trung, bảo mật tốt, thích hợp với các mạng có

quy mô trung bình và lớn.

Page 44: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 44

Tổng kết bài học

Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm

Mindmaps.

Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh

giá mình và một số trang Web, tài nguyên học tập để

ngƣời học củng cố thêm kiến thức.

§21 Mạng thông tin toàn cầu internet ( Tiết 1)

1) Mục tiêu của bài học

Về kiến thức :

- Biết đƣợc khái niệm internet và lợi ích của nó mang lại.

- Biết các phƣơng thức kết nối thông dụng với internet.

- Biết sơ lƣợc cách kết nối các mạng trong internet.

Về kỹ năng:

- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.

Về thái độ:

- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.

- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một cách

cẩn thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc,…

- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.

- Nhận thức đƣợc vấn đề bản quyền trên mạng.

2) Mức độ nhận thức cần đạt đƣợc:

Mạch

kiến

thức

Mức độ nhận thức cần đạt được

Biết Hiểu Áp dụng

1.Internet

là gì?

- Internet là mạng máy tính

khổng lồ kết nối hàng triệu

máy tính và mạng máy tính

Page 45: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 45

trên khắp thế giới và sử dụng

bộ giao thức truyền thông

TCP/IP.

- Một số ứng dụng của internet.

Tạo ra phƣơng thức giao tiếp

mới giữa con ngƣời với con

ngƣời.

Cung cấp lƣợng thông tin

khổng lồ cho con ngƣời trong

thời gian tính bằng giây.

- Internet đƣợc thành lập năm

1983. Không ai là chủ sở hữu.

- Nêu một số

ứng dụng của

internet trong

thời đại ngày nay

nhƣ chat, video

chat. . .

- Cho một

vài ví dụ

nêu lên tầm

quan trong

mà internet

mang lại.

2. Kết nối

internet

bằng

cách nào

* Sử dụng modem qua đƣờng

điện thoại:

Máy tính cần cài modem và kết

nối qua đƣờng điện thoại.

Ngƣời dùng ký hợp đồng với

nhà cung cấp dịch vụ Internet

ISP để đƣợc cấp quyền truy

cập gồm:

User name: tên truy cập.

Password: mật khẩu.

Số điện thoại truy cập

- Ƣu điểm : tiện cho ngƣời sử

dụng.

- Nhƣợc điểm: tốc độ đƣờng

truyền không cao.

* Sử dụng đƣờng truyền riêng.

Thuê đƣờng truyền riêng nối từ

- Cho ví dụ

để minh họa

cho ƣu

nhƣợc điểm

của việc sử

dụng modem

Page 46: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 46

§21 Mạng thông tin toàn cấu Internet (tiết 2)

1) Mục tiêu của tiết học

Về kiến thức

-Biết sơ lƣợc về bộ giao thức TCP/IP.

-Biết khái niệm địa chỉ IP .

Về kỹ năng

- Phân biệt đƣợc ƣu nhƣợc điểm của các cách kết nối.

Về thái độ:

- Tiếp tục khơi gợi lòng ham thích môn tin học.

- Tiếp tục rèn luyện các phẩm chất cần thiết: xem xét giải quyết vấn đề một cách cẩn

thận, chu đáo, có sáng tạo, không thỏa mãn với kết quả ban đầu đạt đƣợc,…

- Học tập, vui chơi lành mạnh, có ích trên mạng Internet.

máy đến nhà cung cấp dịch vụ.

Một máy ủy quyền (Proxy)

trong mạng LAN đƣợc dùng để

kết nối với nhà cung cấp dịch

vụ Internet.

- Ƣu điểm : tốc độ đƣờng

truyền cao.

* Một số phƣơng thức kết nối

khác:

- Sử dụng đƣờng truyền

ADSL. Đây là cách mà đƣợc

nhiều khách hàng lựa chọn

nhất.

- Công nghệ WIFI là phƣơng

thức kết nối mới nhất.

- Sử dụng đƣờng truyền cáp.

- Nêu ƣu nhƣợc

điểm của cách sử

dụng đƣờng

truyền ADSL.

- Nêu một vài ƣu

điểm của công

nghệ này.

qua đƣờng

điện thoại.

- Cho ví dụ

minh họa.

- Cho ví dụ

và so sánh

các cách kết

nối trên.

Page 47: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 47

2) Mức độ nhận thức cần đạt đƣợc:

Mạch kiến

thức

Mức độ nhận thức cần đạt được

Biết Hiểu Áp dụng

Các máy tính trong

Internet giao tiếp

với nhau bằng cách

nào?

Các máy tính trong

Internet hoạt động và

trao đổi với nhau đƣợc là

do chúng cùng sử dụng

bộ giao thức truyền

thông TCP/IP.

TCP (Transmisson

Control Protocol):

Là giao thức cho phép

hai thiết bị truyền thông

trong mạng kết nối với

nhau và trao đổi các

dòng dữ liệu (đã đóng

gói) hoặc thông tin cần

truyền.

Đảm bảo phân chia dữ

liệu ở máy gửi thành gói

nhỏ có khuôn dạng, kích

thƣớc xác định và phục

hồi dữ liệu gốc ở máy

nhận.

IP (Internet Protocol):

Là giao thức chịu trách

nhiệm về địa chỉ và định

tuyến đuờng truyền, cho

phép các gói tin đi đến

Hiểu đƣợc

giao thức

TCP/IP là

gì, và hoạt

động nhƣ

thế nào?

Page 48: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 48

đích một cách riêng lẻ,

độc lập.

Nội dung gói tin gồm :

Địa chỉ nhận;

Địa chỉ gửi;

Dữ liệu, độ dài;

Các thông tin kiểm

soát, phục vụ khác.

Kế hoạch bài giảng

Tên bài học:Mạng thông tin toàn cầu Internet

Giới thiệu chung

Mục tiêu chung của

bài

- Biết đƣợc khái niệm Internet, các lợi ích chính do Internet

mang lại, sơ lƣợc về giao thức TCP/IP.

- Biết các cách kết nối với Internet.

- Biết khái niệm địa chỉ IP.

- Truy cập một số trang Web để lấy tài liệu, hoặc giải trí.

Tóm tắt nội dung

- Bài học đƣợc chia thành 2 tiết, mỗi tiết đƣợc trình bày

nội dung cụ thể. Để việc học đạt hiệu quả, ngƣời học phải

tiến hành việc học theo trình tự các mục nhƣ nội dung của

từng tiết học.

- Tiết thứ nhất giới thiệu về Internet là gì? Kết nối internet

bằng cách nào?

- Tiết thứ hai giới thiệu về các máy tính trong Internet

giao tiếp với nhau bằng cách nào?,Làm thế nào gói tin đến

đúng ngƣời nhận?

Hình thức học tập - Ngƣời học hoàn thành mỗi bài học theo các tiết, mục .

Sau mỗi tiết học, ngƣời học phải hoàn thành các câu hỏi

thảo luận và câu hỏi trắc nghiệm, đồng thời tự đọc thêm

Page 49: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 49

những nội dung liên quan tới bài học trong các tài liệu

tham khảo.

Hƣớng dẫn học tập

- Giao diện môn học đƣợc tổ chức theo hình thức: bên trái

là các chủ đề học tập đƣợc tổ chức theo dạng cây, giúp

ngƣời học có thể chọn một nội dung bất kỳ; phần giao

diện còn lại là nội dung tƣơng ứng với chủ đề đƣợc chọn.

Ngoài ra còn có các link previous/next giúp ngƣời học có

thể quay lại/chuyển tới chủ đề đứng trƣớc hoặc sau chủ đề

hiện tại.

- Các nội dung học tập đƣợc tổ chức theo cấu trúc tuần tự,

ngƣời học nên hoàn thành lần lƣợt từng chủ đề.

Yêu cầu về kiến thức

đã đƣợc học

- Biết đƣợc khái niệm mạng máy tính.

Tiêu chí đánh giá bài

học

- Trong quá trình học, ngƣời học phải thực hiện việc tuân

thủ học theo từng mục thứ tự của bài.

- Trong quá trình học, sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm

ngƣời học tự đánh giá kết quả.

Tài liệu tham khảo

[1]. Hồ Sỹ Đàm, SGK Tin học 10, sách bài tập Tin học 10 .

[2]. Sách GV tin học lớp 10, nhà xuất bản giáo dục.

Mạng thông tin toàn cầu internet (tiết 1)

Mục tiêu của bài

học

- Nắm đƣợc khái niệm , vai trò, quá trình phát triển, phƣơngtiện

và giao thức truyền thông của Internet.

- Nắm đƣợc cách kết nối Internet.

Tiêu chí đánh giá

của tiết học

Trong quá trình học tiết 1, ngƣời học phải thực hiện việc

tuân thủ học theo từng mục thứ tự 1,2,3,4 của tiết.

Sẽ có những câu hỏi trắc nghiệm ngƣời học tiến hành làm

và tự đánh giá kết quả.

Page 50: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 50

Nội dung cụ thể 1. Internet là gì?

Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính,

mạng máy tính trên khắp thế giới và sử dụng bộ giao thức truyền

thông TCP/IP.

- Cung cấp nguồn tài nguyên khổng lồ và vô tận.

- Cung cấp các dịch vụ nhanh, rẻ, tiết kiệm thời gian.

Chat

Tìm kiếm

thông tin

Game

Thƣ điện tử

- Đảm bảo một phƣơng thức giao tiếp hoàn toàn mới

Mua hàng qua mạng

Điện thoại Internet

2. Kết nối Internet bằng cách nào ?

+ Sử dụng modem qua đường điện thoại

Page 51: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 51

Ƣu điểm: thuận tiện cho ngƣời dùng.

Nhƣợc điểm: tốc độ truyền không cao

+ Sử dụng đường truyền riêng

Ngƣời dùng thuê 1 đƣờng truyền riêng.

Đƣợc sử dụng cho mạng LAN.

Một máy tính (máy uỷ quyền_ proxy) kết nối với ISP.

Mọi yêu cầu truy cập Internet của các máy trong mạng

LAN thông qua uỷ quyền.

Ƣu điểm: tốc độ truyền cao

3. Một số phương thức kết nối khác

Sử dụng đƣờng truyền ADSL.

Page 52: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 52

- Tốc độ truyền dữ liệu cao, giá thành thuê bao hạ nên cách

thức này đang đƣợc nhiều khách hàng lựa chọn.

Kết nối Internet không dây

WiFi- là phƣơng thức kết nối thuận tiện, ở mọi thời điểm.

mọi nơi,thông qua các thiết bị truy cập không dây nhƣ điện

thoại di động, máy tính xách tay.

3. Củng cố bài học

Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm

Mindmaps.

Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh giá

và một số trang Web, tài nguyên học tập để ngƣời học

củng cố thêm kiến thức.

Mạng thông tin toàn cầu Internet(tiết 2)

Mục tiêu của bài

học

- Biết sơ lƣợc về bộ giao thức TCP/IP.

- Biết khái niệm địa chỉ IP.

Nội dung cụ thể 5. Các máy tính trong Internet giao tiếp với nhau bằng cách

nào?

- Các máy tính trong Internet hoạt động và trao đổi với nhau

đƣợc là do chúng cùng sử dụng bộ giao thức truyền thông.

TCP/IP.

Page 53: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 53

TCP (Transmisson Control Protocol):

- Là giao thức cho phép hai thiết bị truyền thông trong mạng kết

nối với nhau và trao đổi các dòng dữ liệu (đã đóng gói) hoặc

thông tin cần truyền.

- Đảm bảo phân chia dữ liệu ở máy gửi thành gói nhỏ có khuôn

dạng, kích thƣớc xác định và phục hồi dữ liệu gốc ở máy nhận.

IP (Internet Protocol): Là giao thức chịu trách nhiệm về địa

chỉ và định tuyến đuờng truyền, cho phép các gói tin đi đến đích

một cách riêng lẻ, độc lập.

Nội dung gói tin gồm :

- Địa chỉ nhận;

- Địa chỉ gửi;

- Dữ liệu, độ dài;

- Các thông tin kiểm soát, phục vụ khác.

* Tổng kết bài học

- Khái quát lại kiến thức cho học sinh bằng phần mềm

Mindmaps.

- Đƣa ra các câu hỏi trắc nghiệm cho ngƣời học tự đánh giá và

một số trang Web, tài nguyên học tập để ngƣời học củng cố

thêm kiến thức.

Page 54: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 54

Kết luận chƣơng 3

Trong chƣơng này đã nghiên cứu cụ thể chuẩn kiến thức, kỹ năng cho chƣơng và

cho từng bài học của sách giáo khoa tin học 10 . Trình bày đƣợc các chuẩn kiến thức

liên quan đến chƣơng trình sách giáo khoa tin học 10 , đƣa ra đƣợc kế hoạch bài giảng

theo phân loại tiết học của chƣơng.

Đối với một số bài học cụ thể đã lập đƣợc ra đƣợc ma trận kiến của bài học với

mục đích nắm bắt rõ các đơn vị kiến thức mà bài học cung cấp, biết đƣợc các đơn vị

kiến thức đó đòi hỏi học sinh lĩnh hội ở mức độ nào (biết, hiểu, áp dụng). Sau đó đƣa

ra đƣợc kế hoạch bài giảng.

Page 55: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 55

Chƣơng 4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM (TNSP)

4.1 Mục đích của TNSP

Nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của việc “Sử dụng phần mềm

EXE để biên soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-

learning”.

4.2 Đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp TNSP

4.2.1 Đối tƣợng TNSP

Đối tƣợng thực nghiệm là giáo viên, học viên và tiến trình dạy học một số bài

sách giáo khoa tin học 10 (NXBGD). Trong đó giáo viên sử dụng bài giảng đƣợc xây

dựng dựa trên cơ sở của “Nghiên cứu sử dụng phần mềm EXE để biên soạn và đóng

gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-learning”; học sinh là tổng số học

sinh của lớp hai lớp ngoại ngữ K6B và K6C.

Tiến hành chọn mẫu: mục đích của công việc này là để chọn đƣợc hai lớp: thực

nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) có trình độ tƣơng đƣơng nhau

4.2.2 Nội dung, phƣơng pháp TNSP

Ở lớp thực nghiệm giáo viên cho ngƣời học tự học bài giảng thực nghiệm sử

dụng bài giảng đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của “Nghiên cứu sử dụng phần mềm

EXE để biên soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của E-

learning”. Các bài giảng đƣợc tiến hành thực nghiệm thuộc chƣơng IV “Mạng máy

tính và internet” của chƣơng trình tin học 10 gồm 2 tiết:

- Tiết 1: Bài 20. Mạng máy tính.

- Tiết 2: Bài 21. Mạng thông tin toàn cầu internet.

Đối với lớp đối chứng, giáo viên sử dụng giáo án thông thƣờng.

Phương pháp thực nghiệm:

+) Kiểm tra – đánh giá:

Đƣợc thực hiện ngay trong từng tiết học, sau các tiết học thực nghiệm có bài

trắc nghiệm gồm kiến thức tổng hợp của toàn bài thực nghiệm.

4.3 Kết quả thực nghiệm sƣ phạm

4.3.1 Về tính tƣơng đối giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm

- Tổng 2 nhóm đối tƣợng gồm 74 em. Trong đó lớp thuộc nhóm đối chứng có

Page 56: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 56

36 em; lớp thuộc nhóm thực nghiệm có 38 em.

4.3.2 Tiêu chí đánh giá

Dựa vào tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học, cùng với kết

quả bài kiểm tra trắc nghiệm đƣợc thực hiện sau tiết thực nghiệm.

4.3.3 Đánh giá kết quả TNSP

Tính toán số liệu

Để so sánh và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh ở lớp thực

nghiệm và lớp đối chứng cần tính.

Giá trị trung bình cộng:

X =n

Xf ii

Với if là số học sinh đạt điểm iX , còn iX là điểm số, n là số học sinh làm bài

kiểm tra.

- Phƣơng sai :

2 =

1

)( 2

n

XXf ii

- Độ lệch chuẩn:

= 1

)( 2

n

XXf ii

Cho biết mức độ phát tán quanh giá trị X . càng bé chứng tỏ số liệu càng ít phân

tán.

Kết quả chung của bài kiểm tra đƣợc trình bày trong bảng sau:

Page 57: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 57

Bảng 1: Thống kê số điểm Xi của bài kiểm

Nhóm

Tổng

số học

sinh

Điểm số Xi

4 5. 5 6 6. 5 7 7. 5 8 8. 5 9 9. 5

TN 38 0 0 0 1 5 6 6 10 8 2

ĐC 36 1 1 1 1 8 7 9 8 0 0

Bảng 2: Bảng phân phối tần suất

Nhóm Tổng

số

học

sinh

Điểm số Xi

4 5. 5 6 6. 5 7 7. 5 8 8. 5 9 9. 5

TN 38 0 0 0 2. 63 13.16 15.79 15.79 26.31 21. 05 5.26

ĐC 36 2. 78 2. 78 2. 78 2. 78 22.22 19.44 25 22.22 0 0

Bảng 3: Các tham số thống kê

Nhóm Điểm trung bình ( X ) Độ lệch chuẩn ( )

TN 8. 171 0. 78

ĐC 7. 513 0. 87

Kiểm định giả thuyết thống kê :

Dùng phƣơng pháp kiểm định sự khác nhau của 2 trung bình cộng. Kiểm định

Student để kiểm định sự khác nhau giữa 2 điểm trung bình của học sinh ở hai nhóm

thực nghịêm và đối chứng. Đại lƣợng kiểm định t theo công thức:

DCTN

DCTN

p

DCTN

nn

nnXXt

.

(1)

Với 2 2( 1). ( 1).

2

TN TN DC DCp

TN DC

n n

n n

(2)

Page 58: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 58

Sau khi tính đƣợc t ta so sánh nó với giá trị tới hạn t đƣợc tra trong bảng phân

phối Student ứng với mức ý nghĩa và bậc tự do 2 ĐCTN nnf

Nếu tt thì sự khác nhau giữa TNX và ĐCX là có ý nghĩa.

Nếu tt thì sự khác nhau giữa TNX và ĐCX là không có ý nghĩa.

Các giả thuyết thống kê:

Giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa giá trị trung bình của điểm số của nhóm đối

chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa”.

Giả thuyết H1 (đối thuyết): “Điểm số trung bình của nhóm thực nghiệm lớn hơn

điểm trung bình của nhóm đối chứng một cách có ý nghĩa”.

Sử dụng công thức (1) và (2 ) với các số liệu:

TNX 8. 171 DCX 7,513 TNn 38 DCn 36

TN 0,78 DC 0,87 p 0,825 t = 3. 429

Giá trị tới hạn t đƣợc tra trong bảng phân phối Student với mức ý nghĩa

=0,05 và bậc tự do 2ĐCTN nnf 72 , 96,1t có nghĩa là tt .

Nhƣ vậy, qua quá trình tính toán kết quả thực nghiệm ta thấy thỏa mãn điều

kiện tt nghĩa là giả thuyết H0 bị bác bỏ, tức là sự khác nhau giữa TNX và ĐCX là

có ý nghĩa với mức ý nghĩa 05,0 .

Nhƣ vậy, từ việc phân tích số liệu thực nghiệm cho phép kết luận: Điểm trung

bình cộng cho bài kiểm tra ở nhóm thực nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng. Điều

đó có nghĩa là sử dụng bài giảng hỗ trợ thêm việc tự học của các em mang lại hiệu quả

cao hơn so với cách học bình thƣờng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Từ các kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và kết quả xử lý

thống kê, tôi có cơ sở khẳng định giả thuyết khoa học đã đề ra” Nghiên cứu sử dụng

phần mềm EXE để biên soạn và đóng gói một số bài giảng Tin học 10 theo chuẩn của

E-learning” để giúp quá trình tự học của học sinh đạt hiệu quả cao hơn.

Page 59: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 59

C. PHẦN KẾT LUẬN

I. Những kết quả đạt đƣợc.

Để phát triển nền giáo dục và đào tạo của nƣớc ta cùng với việc theo kịp xu

hƣớng học tập trên thế giới. Đảng và nhà nƣớc không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy

và học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện vào quá trình

dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Phát

triển phong trào tự học, tự nghiên cứu, phát huy tính chủ động tích cực của học sinh để

đào tạo ra những con ngƣời có khả năng làm chủ đƣợc tri thức, khai thác đƣợc kho

tàng tri thức vô giá của nhân loại.

Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi đã đạt đƣợc một số

kết quả sau:

1. Trình bày cơ sở lý luận của việc “Nghiên cứu sử dụng phần mềm eXe để biên

soạn và đóng gói một số bài giảng SGK Tin học 10 theo chuẩn của E-learning”.

2. Tìm hiểu đƣợc hệ thống học tập điện tử E-learning và khai thác và sử dụng

đƣợc phần mềm soạn bài giảng elearning là EXE.

3. Nghiên cứu đặc điểm, nội dung của sách giáo khoa Tin học 10, đƣa ra ma trận

kiến thức và kế hoạch bài giảng.

4. Xây dựng đƣợc một số bài giảng.

5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để thấy đƣợc tính khả thi của đề tài .

II. Những hạn chế của đề tài .

Do hạn chế về mặt thời gian và mới bƣớc đầu tập nghiên cứu về phƣơng pháp

dạy học, trình độ và kinh nghiệm hiện có của bản thân, thời gian tiếp cận thực tế việc

dạy và học ở trƣờng phổ thông còn ít, tìm hiểu về hệ thống e-Learning còn hạn chế.

Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nhƣng đề tài

không tránh khỏi những hạn chế:

- Chƣa có điều kiện để thực nghiệm đƣợc đối với tất cả các bài học trong

chƣơng trình thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, chƣa thực nghiệm trên nhiều đối

tƣợng học sinh.

- Mặc dù trong khi thực hiện đề tài tôi đã xin ý kiến đóng góp, nhận xét đánh

Page 60: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 60

giá của thầy cô có kinh nghiệm trong giảng dạy môn tin học. Nhƣng do bản thân còn

thiếu kinh nghiệm còn mang tính chủ quan nên việc biên soạn các bài giảng còn mắc

phải nhiều thiếu sót.

Tôi mong đƣợc sự góp ý chân thành của thầy cô, bạn bè để tôi có thể khắc phục

những thiếu sót cũng nhƣ hoàn thiện tốt đề tài của mình.

III. Hƣớng phát triển của đề tài .

Hiện nay, vấn đề đổi mới phƣơng pháp, hình thức dạy học đang là một vấn đề

cấp bách ở nƣớc ta cũng nhƣ trên toàn thế giới. Nhiệm vụ của quá trình dạy học không

chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức của các lĩnh vực khoa học khác nhau mà

còn phải cung cấp cho các em phƣơng pháp, hình thức học tập. Vì vậy, việc nghiên

cứu đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh và trong xu

hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học. Với những hạn chế của đề tài cộng với xu hƣớng

đổi mới phƣơng pháp dạy học, tôi hy vọng đề tài sẽ đƣợc phát triển thêm về một số

mặt, chẳng hạn nhƣ:

- Mở rộng đề tài không chỉ đối với một số bài mà với toàn bộ chƣơng trình sách

giáo khoa tin học 10, cao hơn nữa là toàn bộ chƣơng trình tin học phổ thông.

- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm trên tất cả các bài với nhiều đối tƣợng học sinh

để thấy đƣợc tính khả thi của đề tài.

- Thu thập ý kiến, nhận xét của giáo viên, học sinh. . . để đề tài hoàn thiện hơn.

Page 61: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) - Hồ Cẩm Hà - Trần Đỗ Hùng - Nguyễn Xuân My Nguyễn

Đức Nghĩa - Nguyễn Thanh Tùng – Ngô Ánh Nguyệt(2006), Sách giáo khoa Tin học

10, NXB Giáo dục

[2]. Hồ Sĩ Đàm (chủ biên) - Hồ Cẩm Hà - Trần Đỗ Hùng - Nguyễn Xuân My Nguyễn

Đức Nghĩa - Nguyễn Thanh Tùng – Ngô Ánh Nguyệt(2006), Sách giáo viên Tin học

10, NXB Giáo dục

[3] Phƣơng Kỷ Đông, Thiết kế bài giảng bằng phần mềm Exe elearning .

[4] TS. Lê Văn Hảo, Sổ tay phương pháp dạy học và đánh giá

[5] Ths. Lê Thị Xuân Hiên, Công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học-

hướng mới trong nâng cao chất lượng dạy-học hướng mới trong nâng cao chất lượng

đào tạo-bồi dưỡng.

[6] Trƣơng Minh Đức, Lê Công Triêm, Nâng cao năng lực cho GV cốt cán THPT về

đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình SGK lớp 12 phân ban – ĐHSP Huế.

[7] Võ Phƣớc Lộc, Mấy suy nghĩ về phương pháp dạy học của giảng viên .

[8] Ths. Lƣơng Thị Linh, Ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện dạy học hiện

đại nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường sư phạm.

[9] Ths. Phan Chí Thành, Một số kinh nghiệm trong sử dụng công cụ xây dựng bài

giảng trực tuyến Exe - Elearning XHTML Editor.

[10] Nguyễn Tri Vũ -Hồ Bích Thảo- Trao đổi về giáo dục điện tử E-learning

[11] Ts. Vƣơng Đình Thắng (1998), Bài giảng phương pháp giảng dạy Tin Học, ĐHSP

Huế

[12 ] Huỳnh Tấn Thông- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thuận lợi và

thách thức.

[13] Tài liệu tập huấn GV sử dụng phần mềm Exe - Trƣờng Đại học Trà Vinh.

[14] http://www.edu.net.vn

http://www. Online. tvu. edu. vn

http://www. forkosh. com/mimetexturial. html

http://www. hueuni. edu. vn

http://baigiang.bachkim.vn/presentation/show/pr_id/82275

Page 62: A. PHẦN MỞ ĐẦU - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · E-learning là hệ thống học tập điện tử, bài

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trương Thị Thanh Duyên 62