Upload
day-kem-quy-nhon
View
248
Download
22
Embed Size (px)
DESCRIPTION
"Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải khu công nghiệp Sông Công đến sự tích lũy kim loại nặng trong trầm tích Suối Văn Dương, tỉnh Thái Nguyên" LINK MEDIAFIRE: https://www.mediafire.com/?4b97puo9mmhao4k LINK BOX: https://app.box.com/s/uf4zoxa2h81ivr7b20hb1lroay71x6qh
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Trần Thị Minh Hải
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC THẢI
KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG ĐẾN SỰ TÍCH LŨY KIM LOẠI NẶNG
TRONG TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học Môi trƣờng
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS
. Nguyễ Xuân Cự
Hà Nội - 2012
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN CỰ
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 0
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 1
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. 7
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 10
1.1. KHÁI QUÁT, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC HẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG .................... 10
1.1.1. Khái niệm về kim loại nặng ...................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm và tác hại của một số kim loại nặng ........................................ 10
1.1.2.1. Đặc điểm chung của kim loại nặng .................................................. 10
1.1.2.2. Hàm lƣợng và độc tính của một số kim loại nặng ........................... 11
1.2. Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ........................ 15
1.2.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm kim loại nặng trong môi trƣờng đất, nƣớc và
trầm tích ............................................................................................................... 15
1.2.1.1. Nguồn phát tán kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc .................... 15
1.2.1.2. Nguồn gốc của kim loại nặng trong đất ........................................... 18
1.2.1.3. Nguồn gốc phát tán kim loại nặng trong trầm tích sông hồ ............ 20
1.2.2. Ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nƣớc trên thế giới và Việt Nam .. 24
1.2.2.1. Ô nhiễm kim loại nặng trong đất và trầm tích trên thế giới ............ 24
1.2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc tại Việt Nam .................. 25
1.3. CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, TRẦM TÍCH
VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ......................................................................................... 26
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........... 32
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................ 32
1.4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 32
3
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................ 35
1.4.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn ............................................................. 35
1.4.1.4. Tình hình kinh tế- xã hội khu vực thị xã Sông Công ....................... 37
1.4.1.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ............................................................. 41
1.4.1.6. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã Sông Công ................... 41
1.4.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Khu công nghiệp Sông Công ....... 43
1.4.2.1. Tình hình sản xuất của Khu công nghiệp sông Công ...................... 43
1.4.2.2. Thực trạng thu gom và xử lý chất thải của KCN sông Công .......... 46
1.4.3. Đặc điểm suối Văn Dƣơng ........................................................................ 48
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 50
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................... 50
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 50
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 50
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ..................................................... 50
2.3.2. Phƣơng điều tra, phỏng vấn ngoài thực địa ............................................ 50
2.3.3. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ...... 51
2.3.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc, mẫu đất và trầm tích trên thực địa ..... 51
2.3.3.2. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm .............................. 55
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng (QC) ................................................ 57
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 57
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 58
3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU . 58
3.1.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc..................................................................... 58
3.1.2. Hiện trạng môi trƣờng đất ........................................................................ 61
3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG ĐẾN
CHẤT LƢỢNG NƢỚC SUỐI VĂN DƢƠNG ..................................................................... 62
4
3.3. ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC THẢI ĐẾN SỰ TÍCH LŨY KIM LOẠI NẶNG
TRONG TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG ....................................................................... 64
3.3.1. Một số tính chất của nƣớc suối Văn Dƣơng tại các điểm lấy mẫu trầm
tích ......................................................................................................................... 64
3.3.2. Thành phần cấp hạt và chất hữu cơ tổng số trong trầm tích suối Văn
Dƣơng ................................................................................................................... 65
3.3.3. Ảnh hƣởng của nƣớc thải đến sự tích lũy kim loại nặng trong trầm tích
suối Văn Dƣơng ................................................................................................... 67
3.3.3.1. Hàm lƣợng Pb, Cd, Zn tổng số trong trầm tích suối Văn Dƣơng .... 68
3.3.3.2. Các dạng kim loại Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng ..... 71
3.3.3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của nƣớc thải khu công nghiệp Sông Công đến
môi trƣờng nƣớc và tích lũy kim loại nặng trong trầm tích suối Văn Dƣơng ............... 77
3.3.4. Quan hệ giữa các yếu tố môi trƣờng đến sự tích lũy kim loại nặng
trong trầm tích ..................................................................................................... 78
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KIM
LOẠI NẶNG TRÊN SUỐI VĂN DƢƠNG .......................................................................... 82
3.4.1. Biện pháp quản lý ..................................................................................... 82
3.4.2. Biện pháp kỹ thuật .................................................................................... 82
3.4.2.1. Các phƣơng án khống chế ô nhiễm không khí ................................ 82
3.4.2.2. Các phƣơng án khống chế ô nhiễm nguồn nƣớc ............................. 83
3.4.2.3. Xử lý chất thải nguy hại ................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 84
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 84
2 . KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 87
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU TIẾNG ANH ..................................................................................................... 88
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Nồng độ kim loại nặng trong một số loại nƣớc thải………………………….16
Bảng 2. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc mƣa ở một số vùng trên thế giới (g/l) 17
Bảng 3. Phát thải kim loại nặng do hoạt động khai thác mỏ trên toàn cầu ( 103
tấn) .... 18
Bảng 4. Sự tích lũy sinh học Hg theo chuỗi thức ăn ở hồ Paijanne (Phần Lan) ............ 18
Bảng 5. Nguồn các kim loại nặng bổ sung vào đất nông nghiệp ................................... 19
Bảng 6. Tỷ lệ % các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích ở các khu vực khác nhau ..... 23
Bảng 7 : Quy trình chiết liên tục của A.Tessier (1979)[20] ........................................... 28
Bảng 8 : Quy trình chiết liên tục của Galan (1999) ....................................................... 29
Bảng 9: Quy trình chiết liên tục của Hiệp hội Địa chất Canada (GCS) (Benitez và
Dubois 1999) .................................................................................................................. 30
Bảng 10: Quy trình chiết liên tục của J. Zerbe (1999) [29] ........................................... 31
Bảng 11: Quy trình chiết liên tục cải tiến của Tessier (Vũ Đức Lợi, 2010 [3]) ............ 31
Bảng 12. Tổng lƣợng mƣa các tháng trong năm ............................................................ 36
Bảng 13. Diện tích, dân số, mật độ dân số 2009 ........................................................... 40
Bảng 14. Cơ cấu sử dụng đất của thị xã Sông Công năm 2009 ..................................... 42
Bảng 15. Các ngành nghề sản xuất hiện nay trong Khu công nghiệp Sông Công I ...... 44
Bảng 16. Ký hiệu và đặc điểm của các mẫu nghiên cứu ............................................... 52
Bảng 17. Thành phần nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công ................................ 59
Bảng 18. Kết quả phân tích nƣớc suối Văn Dƣơng ....................................................... 60
Bảng 19. Thành phần các chất trong nƣơc ngầm ở khu vƣc nghiên cứu ....................... 61
Bảng 20. Hàm lƣợng kim loại năng tổng số trong đất nghiên cứu ................................ 62
Bảng 21. Thành phần của nƣớc suối Văn Dƣơng trƣớc và sau điểm tiếp nhận nƣớc thải
của Khu B- Khu công nghiệp sông Công I .................................................................... 63
Bảng 22. Một số tính chất của nƣớc tại các vị trí lấy mẫu trầm tích ................................. 65
Bảng 23. Thành phần cơ giới của trầm tích suối Văn Dƣơng........................................ 67
6
Bảng 24: Kết quả phân tích Cd, Pb, Zn trong mẫu trầm tích chuẩn ............................ 68
Bảng 25. Nồng độ kim loại Pb, Zn, Cd tổng số trong trầm tích suối Văn Dƣơng vào
mùa khô và mùa mƣa (mg/kg) ....................................................................................... 69
Bảng 26. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Pb trong trầm tích suối Văn Dƣơng
vào mùa khô ................................................................................................................... 72
Bảng 27. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Pb trong trầm tích suối Văn Dƣơng
vào mùa mƣa .................................................................................................................. 72
Bảng 28. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng
vào mùa khô ................................................................................................................... 73
Bảng 29. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng
vào mùa mƣa .................................................................................................................. 74
Bảng 30. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Zn trong trầm tích suối Văn Dƣơng
vào mùa khô ................................................................................................................... 75
Bảng 31. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Zn trong trầm tích suối Văn Dƣơng
vào mùa mƣa .................................................................................................................. 75
Bảng 32. Một số tiêu chuẩn chất lƣợng trầm tích của Canada năm 2002 ..................... 78
Bảng 33. Hệ số tƣơng quan Pearson R2 giữa hàm lƣợng kim loại nặng và các yếu tố
môi trƣờng ...................................................................................................................... 80
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nƣớc. ...................................... 15
Hình 2. Vị trí địa lý thị xã sông Công ............................................................................ 33
Hình 3. Sơ đồ vị trí suối Văn Dƣơng ............................................................................. 48
Hình 4. Suối Văn Dƣơng trƣớc và sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp
sông Công ....................................................................................................................... 49
Hình 5. Sơ đồ vị trí lấy mẫu ........................................................................................... 54
Hình 6. Quy trình tách chiết các dạng kim loại nặng trong trầm tích ............................ 56
Hình 7. Hàm lƣợng Pb, Cd và Zn trong nƣớc suối Văn Dƣơng .................................... 64
Hình 8. Đồ thị biến thiên hàm lƣợng các kim loại tổng số Pb, Zn, Cd trong trầm tích
suối Văn Dƣơng vào mùa mƣa và mùa khô ................................................................... 70
Hình 9. Phần trăm đóng góp của các dạng kim loại trong các mẫu trầm tích ............... 76
Hình 10. Dạng trao đổi của các kim loại trong các mẫu trầm tích ................................ 76
Hình 11. Đồ thị tƣơng quan giữa các kim loại Pb, Zn, Cd với sét và hợp chất hữu cơ ........... 80
Hình 12. Mối tƣơng quan giữa hàm lƣợng sét với Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng
........................................................................................................................................ 81
Hình 13. Sự tƣơng quan giữa hàm lƣợng CHC với Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng
........................................................................................................................................ 81
8
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế xã hội trong khu vực thị xã Sông
Công và địa bàn Thành phố Thái Nguyên diễn ra rất mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho ngƣời
dân. Tuy nhiên, ngoài lợi ích kinh tế xã hội đạt đƣợc thì hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng
do mặt trái của những hoạt động trên gây ra đang ở mức báo động. Môi trƣờng nói
chung và môi trƣờng nƣớc nói riêng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa đến sức
khỏe và chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng dân cƣ trong vùng.
Khu công nghiệp Sông Công tuy mới đƣợc hình thành và đi vào hoạt động nhƣng đã
tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng do chƣa có hệ thống xử lý chất thải hoàn
chỉnh. Thực tế hiện nay, phần lớn nƣớc thải của các cơ sở sản xuất trong Khu công nghiệp
Sông Công chƣa đƣợc xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, xả thải trực tiếp vào suối Văn Dƣơng, đã
làm ô nhiễm nguồn nƣớc và trầm tích gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống các sinh
vật thủy sinh.
Theo Báo cáo kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên từ năm
2005 đến nay, nƣớc thải Khu công nghiệp sông Công chủ yếu ô nhiễm các kim loại
nặng, đây là một trong những chất gây ô nhiễm nghiêm trọng trong môi trƣờng bởi độc
tính, tính bền vững và khả năng tích lũy sinh học của chúng (Tam and Woong, 2000
[38]). Các nghiên cứu về ô nhiễm kim loại nặng trong các sông, hồ trên thế giới chỉ ra
rằng hàm lƣợng các kim loại nặng trong trầm tích thƣờng lớn hơn rất nhiều so với
trong nƣớc (Forstner, 1979 [26]). Do đó, trầm tích đƣợc xem là một chỉ thị quan trọng
đối với sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (P. S. Harikumar, 2009).
Ở những hóa trị (trạng thái oxi hóa), dạng liên kết khác nhau thì độc tính, hoạt
tính sinh học, sinh địa hóa… của các kim loại cũng khác nhau. Chẳng hạn, dạng AsIII
độc hơn dạng AsV; các dạng Asen vô cơ thƣờng có độc tính cao hơn các dạng Asen cơ
kim. Với Asen, những dạng AsIII
đƣợc đào thải ra khỏi cơ thể qua nƣớc tiểu, còn những
dạng AsV đƣợc đào thải theo cơ chế giải độc của gan, nghĩa là chuyển sang dạng axít
monometylarsenic và dimetylarsenic.
9
Chính vì vậy, trong sinh-y học, sinh địa hóa, môi trƣờng thì việc nghiên cứu về
dạng tồn tại của các nguyên tố hàm lƣợng vết để hiểu đƣợc các quá trình tích lũy sinh
học, sự vận chuyển, sự chuyển hóa sinh hóa, độc tính và sự tiến triển độc tính, bản chất
sinh học của các độc chất là cực kỳ quan trọng. Hàm lƣợng tổng của kim loại nặng
đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm trầm tích. Tuy nhiên, hàm
lƣợng tổng của kim loại trong trầm tích không cung cấp đƣợc các thông tin về khả
năng tích lũy sinh học và khả năng di động của kim loại trong những điều kiện của môi
trƣờng khác nhau. Do vậy, việc phân tích, đánh giá tổng hàm lƣợng dạng kim loại
trong trầm tích là chƣa đủ mà còn phải xác định các dạng tồn tại của chúng.
Để đánh giá đầy đủ mức độ ô nhiễm kim loại nặng trên suối Văn Dƣơng do khu
công nghiệp Sông Công gây ra, đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải khu
công nghiệp Sông Công đến sự tích luỹ một số kim loại nặng trong trầm tích suối
Văn Dương tỉnh Thái Nguyên” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm kim
loại nặng trong nƣớc suối Văn Dƣơng, đặc biệt là trong trầm tích do tác động của khu
công nghiệp Sông Công.
Các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm:
• Xác định mức độ ô nhiễm và các dạng tồn tại của một số KLN (Pb, Zn, Cd)
trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng.
• Đánh giá ảnh hƣởng của nƣớc thải từ KCN Sông Công đến sự tích luỹ KLN
trong trầm tích suối Văn Dƣơng
• Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm KLN trong trầm tích suối nghiên cứu.
10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC HẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG
1.1.1. Khái niệm về kim loại nặng
Kim loại nặng là những kim loại có tỷ trọng lớn hơn 5g/cm3 và thông thƣờng chỉ
những kim loại hoặc các á kim liên quan đến sự ô nhiễm và độc hại. Tuy nhiên
chúng cũng bao gồm những nguyên tố kim loại cần thiết cho một số sinh vật ở nồng
độ thấp (Adriano, 2001)[18]. Kim loại nặng đƣợc đƣợc chia làm 3 nhóm chính: các
kim loại có độc tính cao (Hg, Cr, Pb, Ni, Cd, As, Sn,…), những kim loại quý (Pd, Pt,
Au, Ag, Ru,…), các kim loại phóng xạ (U, Th, Ra, Am,…) (Bishop, 2002)[21].
Kim loại trong môi trƣờng có thể tồn tại ở các dạng khác nhau nhƣ dạng muối
tan, dạng ít tan nhƣ oxit, hydroxit, muối kết tủa và dạng tạo phức với chất hữu cơ. Tùy
thuộc vào dạng tồn tại đó mà khả năng tích lũy trong trầm tích và khả năng tích lũy
sinh học của kim loại là khác nhau.
Các cơ thể sống luôn cần một lƣợng rất nhỏ một số kim loại nặng (gọi là các
nguyên tố vi lƣợng), nhƣng nếu liều lƣợng vƣợt quá mức cho phép có thể gây hại cho
cơ thể. Sự tích lũy của các kim loại này trong một thời gian dài trong cơ thể sống có
thể gây nên nhiều bệnh tật nguy hiểm.
1.1.2. Đặc điểm và tác hại của một số kim loại nặng
1.1.2.1. Đặc điểm chung của kim loại nặng
Kim loại nặng không bị phân hủy sinh học (Tam & Wong, 1995)[38], không độc
khi ở dạng nguyên tố không hòa tan nhƣng nguy hiểm đối với sinh vật sống khi ở
dạng cation do khả năng gắn kết với các chuỗi cacbon ngắn dẫn đến sự tích tụ trong
cơ thể sinh vật (Shahidul & Tanaka, 2004)[36]. Đối với con ngƣời, có khoảng 12
nguyên tố kim loại nặng gây độc hại cao nhƣ chì, thủy ngân, nhôm, arsen,
cadmi và nicken… Một số kim loại nặng đƣợc tìm thấy trong cơ thể và có vai trò
11
thiết yếu cho sức khỏe con ngƣời, chẳng hạn nhƣ sắt, kẽm, coban, mangan,
molybden và đồng nhƣng với lƣợng rất ít. Tuy nhiên, ở mức độ cao các nguyên tố
này sẽ gây nguy hại đến đời sống của sinh vật. Hầu hết các nguyên tố kim loại nặng
đều có độc tính cao và gần nhƣ không có vai trò dinh dƣỡng trong đời sống sinh vật
nhƣ thủy ngân, niken, chì, arsen, cadmi, platin khi đi vào cơ thể sinh vật và tích lũy
trong tế bào sẽ có khả năng gây độc rất cao. Đối với con ngƣời, kim loại nặng có khả
năng gây độc hại không chỉ ở hàm lƣợng cao mà ngay cả khi ở hàm lƣợng thấp
nhƣng thời gian kéo dài do quá trình tích lũy sinh học đạt đến hàm lƣợng gây độc.
Tính độc của các nguyên tố này có thể ở nồng độ rất thấp khoảng 0,1-10 mg/l
(Alkorta et al., 2004)[17].
1.1.2.2. Hàm lượng và độc tính của một số kim loại nặng
Tính độc của kim loại nặng đã đƣợc khẳng định từ lâu nhƣng không phải tất cả
chúng đều độc hại đến môi trƣờng và sức khoẻ của con ngƣời. Độ độc và không độc
của kim loại nặng không chỉ phụ thuộc vào bản thân kim loại mà nó còn liên quan đến
hàm lƣợng trong đất, trong nƣớc và các yếu tố hoá học, vật lý cũng nhƣ sinh vật. Một
số các kim loại nhƣ Pb; Cd; Hg... khi đƣợc cơ thể hấp thu chúng sẽ làm mất hoạt tính
của nhiều enzim, gây nên một số căn bệnh nhƣ thiếu máu, sƣng khớp....Trong tự nhiên
kim loại nặng thƣờng tồn tại ở dạng tự do, khi ở dạng tự do thì độc tính của nó yếu hơn
so với dạng liên kết, ví dụ khi Cu tồn tại ở dạng hỗn hợp Cu-Zn thì độc tính của nó
tăng gấp 5 lần khi ở dạng tự do.
- Cadmi (Cd)
Trong đất, Cd có mặt rất phổ biển trong tự nhiên nhƣng với hàm lƣợng thấp, trung
bình khoảng 0,1 mg/kg. Tuy nhiên hàm lƣợng cao hơn có thể tìm thấy trong các loại đá
trầm tích, đặc biệt là trong trầm tích phosphate biển, thƣờng chứa khoảng 15 mg/kg.
Hàng năm sông ngòi vận chuyển một lƣợng lớn Cd khoảng 15.000 tấn đổ vào các đại
dƣơng (GESAMP, 1984 trích trong WHO, 1992)[41]. Hàm lƣợng Cd đã đƣợc báo cáo
có thể lên đến 5 mg/kg trong các trầm tích sông và hồ, từ 0,03 đến 1 mg/kg trong các
12
trầm tích biển (Korte, 1983 trích trong WHO, 1992)[41]. Hàm lƣợng Cd trung bình
trong đất ở những vùng không có sự hoạt động của núi lửa biến động từ 0,01 đến
1mg/kg, ở những vùng có sự hoạt động của núi lửa hàm lƣợng này có thể lên đến
4,5mg/kg (Korte, 1983, trích trong WHO, 1992)[41]. Tuy nhiên theo Murray (1994)
[33] hàm lƣợng Cd trong đất trung bình chỉ vào khoảng 0,06-1,1 ppm.
Hàm lƣợng của Cd trong phân lân biến động khác nhau tùy thuộc vào
nguồn gốc của quặng phosphate. Phân lân có nguồn gốc từ quặng phốt phát Bắc
Carolina chứa khoảng 0,054 g Cd/kg, phân lân có nguồn gốc từ từ quặng Sechura
chứa 0,012 g Cd/kg, trong khi đó phân lân có nguồn gốc từ quặng phosphate Gafsa
chứa 0,07 g Cd/kg (Bolan et al., 2003)[22].
Cadmi ở hàm lƣợng cao có khả năng gây tổn hại đến thận và xƣơng. Nghiên
cứu trên 1021 ngƣời bị nhiễm độc Cd ở Thụy Điển cho thấy nhiễm độc kim loại này có
liên quan đến gia tăng nguy cơ gãy xƣơng ở độ tuổi trên 50 (Tobias Alfvens, 2004)[39].
Bệnh itai-itai là bệnh do ngộ độc Cd trầm trọng. Tất cả những bệnh nhân với bệnh này
điều bị tổn hại thận; xƣơng đau nhức, giòn và dễ gãy (Nogawa et al., 1999)[34].
- Chì (Pb)
Chì là kim loại tồn tại phổ biến trong tất cả các môi trƣờng, trong nhiều pha
khác nhau và trong tất cả các hệ thống sinh học. Chì tồn tại ở dạng số oxi hóa +2. Ở pH
cao, chì trở nên ít tan và khả năng tích lũy sinh học thấp do tạo phức với chất hữu cơ,
liên kết với oxit và silica của sét, và kết tủa dạng cacbonat và hiđroxit [5, 6, 46].
Chì là một nguyên tố có độc tính cao với con ngƣời và động vật.Chì tác động
lên hệ thống tổng hợp hem của hemoglobin do kìm hãm các enzim tham gia xúc tác ở
các giai đoạn khác nhau trong quá trình tổng hợp hem. Enzim Delta-aminolevulinic-
dehydrotase (ALAD) bị kìm hãm khi nồng độ chì trong máu cao hơn 10 g/dl. Khi
nồng độ chì trong máu cao hơn 50 g/dl sẽ gây ra nguy cơ mắc triệu chứng thiếu máu,
thiếu sắc tố da, màng hồng cầu kém bền vững [44].
13
Với nồng độ chì cao hơn 80 g/dl trong máu gây ra các bệnh về não với các
biểu hiện lâm sàng là: mất điều hòa, vận động khó khăn, giảm ý thức, ngơ ngác, hôn
mê và co giật. Khi phục hồi thƣờng kèm theo các di chứng nhƣ động kinh, sự đần độn
và trong một vài trƣờng hợp bị bệnh thần kinh về thị giác và mù. Ở trẻ em, tác động
này xảy ra khi nồng độ chì trong máu là 70 g/dl. Ngoài ra, trẻ còn bị triệu chứng hoạt
động thái quá (năng động), thiếu tập trung và sự giảm nhẹ chỉ số IQ [44].
Chì thâm nhập vào cơ thể qua đƣờng nƣớc uống, thực phẩm, hô hấp. Khả năng
loại bỏ chì khỏi cơ thể rất chậm, chủ yếu qua đƣờng nƣớc tiểu. Chu kì bán rã của chì
trong máu khoảng một tháng, trong xƣơng 20-30 năm. Tiêu chuẩn của FAO (Food and
Agriculture Organization) cho phép là 3 mg/tuần [6].
Ở nƣớc ta, lƣợng bụi chì trung bình trong không khí đô thị và nông thôn khoảng
1 mg/m3 và 0,1-0,2 mg/m
3, và con ngƣời phải hít vào tƣơng ứng là 1,5-20 mg/ngày và
1,5-4,0 mg/ngày. Theo quy định Tổ chức sức khoẻ thế giới (WHO), giới hạn bụi chì
nơi làm việc phải nhỏ hơn 0,01 mg/m3 không khí; còn ở khu dân cƣ thì phải nhỏ hơn
0,005 mg/m3. Tuy nhiên, bụi chì trong không khí khu sản xuất công nghiệp cao hơn
nhiều lần cho phép. Dọc các trục lộ giao thông, dù giờ đây không dùng xăng pha chì
nữa, nhƣng lƣợng bụi chì cũng không giảm đáng kể [43].
Theo Lê Huy Bá, chì có trong các nguyên liệu làm đồ chơi cho trẻ và cả những
vật dụng hàng ngày. Đây là một kiểu gây hại sức khoẻ ghê gớm cho trẻ nhƣng lại khó
nhìn, khó phát hiện, chỉ trừ khi ngộ độc cấp tính, mà lúc đó thì đã quá trễ [43].
Gần đây, Trung tâm Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai đã tiến hành xét nghiệm
một số loại thuốc cam, là vị thuốc đông y đƣợc sử dụng rất phổ biến tại các địa phƣơng
để chữa trị bệnh cho trẻ bị hăm mông, hăm tã, lở loét miệng... và cho kết quả trong loại
“thuốc cam” màu đỏ này có hàm lƣợng chì cao. Một số trẻ em sử dụng loại thuốc cam
này đã bị nhiễm độc chì, khiến trẻ chậm phát triển cả về thể chất và trí tuệ [48].
- Kẽm (Zn)
14
Kẽm cũng là một nguyên tố vi lƣợng rất cần thiết cho cơ thể với trạng thái oxi
hóa +2. Ở pH thấp, kẽm có độ linh động vừa phải, liên kết yếu với sét và chất hữu cơ.
Khi pH tăng, kẽm liên kết với oxit, aluminosilicat và mùn, khả năng hòa tan của nó
thấp hơn. Trong đất và trầm tích bị ô nhiễm bởi kẽm, kẽm thƣờng tồn tại ở dạng kết tủa
với oxit, hiđroxit và hiđro-cacbonat. Các dạng này làm giới hạn khả năng hòa tan của
kẽm ở pH > 6. Trong môi trƣờng khử, sự linh động của kẽm cũng bị hạn chế bởi sự tạo
thành ZnS ít tan [5, 6, 47].
Kẽm là một nguyên tố vi lƣợng rất cần thiết. Có khoảng 100 loại enzim cần có
kẽm để hình thành các phản ứng hóa học trong tế bào. Trong cơ thể có khoảng 2-3 g
kẽm, hiện diện trong hầu hết các loại tế bào và các bộ phận của cơ thể, nhƣng nhiều nhất
tại gan, thận, lá lách, xƣơng, ngọc hành, tinh hoàn, da, tóc móng. Kẽm cần thiết cho thị
lực, còn giúp cơ thể chống lại bệnh tật, kích thích tổng hợp protein, giúp tế bào hấp thu
chất đạm để tổng hợp tế bào mới, tăng liền sẹo, bạch cầu cần có kẽm để chống lại nhiễm
trùng và ung thƣ. Nhu cầu về kẽm hàng ngày khoảng 10-15 mg. Nguồn thức ăn nhiều
kẽm là từ động vật nhƣ sò, thịt, sữa, trứng, thịt gà, cá, tôm, cua và nƣớc máy… [45].
Do kẽm là dinh dƣỡng thiết yếu, nên việc thiếu hụt hay dƣ thừa kẽm sẽ gây ra
các chứng bệnh nhƣ ngộ độc hệ thần kinh và hệ miễn nhiễm [6].
Việc thiếu hụt kẽm có thể làm đàn ông sụt cân, giảm khả năng tình dục và có
thể mắc bệnh vô sinh. Phụ nữ có thai thiếu kẽm sẽ giảm trọng lƣợng trẻ sơ sinh, thậm
chí có thể bị lƣu thai. Thiếu kẽm dẫn đến chậm lớn, bộ phận sinh dục teo nhỏ, dễ bị các
bệnh ngoài da, giảm khả năng đề kháng…Một số ngƣời có vị giác hay khứu giác bất
thƣờng do thiếu kẽm. Điều này giải thích tại sao một số các loại thuốc chống kém ăn,
điều trị biếng ăn có thành phần chứa kẽm [49].
Oxit kẽm (ZnO) ở kích thƣớc nano là vật liệu đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
công nghiệp và y học do khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, xúc tác...Tuy nhiên,
những nghiên cứu ban đầu của Minghong Wu và các cộng sự tại Đại học Thƣợng Hải
về độc tính của phần tử nano ZnO trên tế bào thần kinh của chuột cho thấy: sau 24 giờ,
15
nhiều tế bào biểu hiện dấu hiệu của quá trình chết nhƣ biến đổi hình thái, gãy nhân, vỡ
màng, tỷ lệ tế bào có dấu hiệu của quá trình chết tỷ lệ với nồng độ ZnO đƣa vào. Tuy
tác dụng gây độc mới đƣợc thử nghiệm trên tế bào trong môi trƣờng nuôi cấy nhƣng
các nhà khoa học cũng khuyến cáo cần những nghiên cứu tiếp theo để khẳng định ảnh
hƣởng của các phần tử nano đến cơ thể con ngƣời - một vấn đề quan trọng trong sản
xuất và sử dụng các vật liệu, chế phẩm nano [45].
1.2. Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm kim loại nặng trong môi trƣờng đất, nƣớc và
trầm tích
1.2.1.1. Nguồn phát tán kim loại nặng trong môi trường nước
Kim loại nặng hiện diện trong tự nhiên đều có trong đất và nƣớc, hàm lƣợng của
chúng thƣờng tăng cao do tác động của con ngƣời. Đặc biệt là các nguyên tố nhƣ As,
Cd, Cu, Ni và Zn, lƣợng thải ra do các hoạt động sản xuất của con ngƣời là cao hơn
nhiều lần so với nguồn phát thải trong tự nhiên, ví dụ nhƣ chì cao gấp 17 lần
(Kabata-Pendias & Adriano, 1995)[30]. Nguồn kim loại nặng đi vào đất và nƣớc
bằng nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ bón phân, bùn cống rãnh, thuốc bảo vệ thực
vật, khai khoáng và quá trình lắng đọng từ không khí (Hình 1).
Hình 1. Nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước (Singh & Steinnes, 1994).
Phân bón Chất thải và bùn
cống
Thuốc
bảo vệ
thực vật
Khai
khoáng và
giao thông
Lắng đọng từ
khí quyển
Nƣớc
tƣới
ĐẤT
NƢỚC DƢỚI ĐẤT
NƢỚC MẶT Trầm tích
16
Nhiễm bẩn kim loại nặng trong nƣớc có thể do nhiều con đƣờng khác nhau. Trƣớc
hết là do nƣớc thải bẩn đổ vào các sông là tình trạng phổ biến hiện nay ở các thành phố,
các khu công nghiệp. Quá trình hòa tan và rửa trôi kim loại nặng trong đất sẽ dần dần gây
ô nhiễm các nguồn nƣớc kể cả nƣớc ngầm. Những kim loại nặng gây ô nhiễm nƣớc
thƣờng đƣợc nghiên cứu bao gồm As, Cd, Zn, Cu, Hg, Ni. Trong đó tùy theo nguyên tố và
các điều kiện cụ thể mà quá trình gây ô nhiễm xảy ra khác nhau. Sự nhiễm bẩn Pb trong
nƣớc là do nguồn thải của công nghiệp in, ắc quy, đúc kim loại, giao thông. Còn Cd lại có
nguồn gốc chủ yếu từ các nguồn nƣớc thải công nghệ mạ, nhà máy sơn, phân huỷ và đốt
cháy nhựa, phân huỷ xăm lốp, cộng nghệ pin, công nghệ sản xuất phân bón và sử dụng
phân bón đặc biệt là phân lân. As xâm nhập vào nƣớc chủ yếu từ các công đoạn khai
khoáng, từ nƣớc thải công nghiệp, nông nghiệp, thuốc trừ sâu diệt cỏ ở dạng các chất hữu
cơ nhƣ methylarsenic axit, dimethylarsinic axit, arsenocholine, arsenobentaine.
Các nguồn nƣớc thải công nghiệp, nƣớc thải đô thị và từ các vùng khai khoáng
thƣờng chứa khá nhiều kim loại nặng (Bảng 1). Đây đƣợc xem là nguồn quan trọng
gây ô nhiễm đất và nguồn nƣớc trong tự nhiên.
Bảng 1. Nồng độ kim loại nặng trong một số loại nước thải
Kim loại nặng Loại nƣớc thải Địa điểm Hàm lƣợng (g/l)
Pb
Nƣớc mƣa Durham, Mỹ 1000-12000
Mỏ Nga 7 000- 9000
Nƣớc cống thải Khu công nghiệp 100-500
Cd
Công nghiệp New York 3-20
Công nghiệp Tây Đức 220
Mỏ Nam Phi 6-52
Hg Công nghiệp Tây Đức 7
Nguồn: Jack E.Fergusson, 1991 [28]
Bên cạnh đó, dòng chảy tràn đô thị cũng là một nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng
quan trọng đối với nguồn nƣớc. Nguyên nhân do các sol khí kim loại trong khí quyển
có đƣờng kính khác nhau từ 0,01-1,0 m (Pb trong khói dầu, khói luyện kim); 1,0-
100m (tro nhiên liệu, bụi luyện kim) và 10-80m (tro đốt lò) đƣợc giải phóng vào khí
17
quyển trên mặt đất sau đó sẽ khuyếch tán lên cao. Các phần tử kim loại lớn rơi xuống
đất dƣới dạng kết tủa khô. Mƣa mang phần kim loại hoà tan từ khí quyển nhƣ là kết tủa
ƣớt. Hàm lƣợng Hg trong nƣớc mƣa từ 0,001-4 g/l, hàm lƣợng cao hơn thƣờng liên
quan đến các khu công nghiệp. Hàm lƣợng Pb trong giáng thuỷ thay đổi từ <0,1g/l ở
vùng xa đến >1000 g/l trong các khu vực đông đúc, với giá trị tập trung trong khoảng
từ 5-30 g/l. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc mƣa, ở một số khu vực công nghiệp
đạt tới 30-500g/l nhƣng phần lớn <1g/l . Độ hoà tan của Pb trong khí quyển tăng
đáng kể khi pH nƣớc mƣa giảm từ 6,4 xuống 3,4 (Zingmerman, 1986), Groch (1986)
cho rằng Pb và Cd chủ yếu đƣợc tìm thấy trong lắng đọng ƣớt (Bảng 2). Độ hoà tan
thấp hơn của các kim loại nặng trong kết tủa khô sẽ gây nên sự tích luỹ kim loại nặng
trên bề mặt lá cho đến khi bị nƣớc mƣa rửa đi.
Bảng 2. Hàm lượng kim loại nặng trong nước mưa ở một số vùng trên thế giới (g/l)
Địa điểm Pb Cd Cu Zn Nguồn
Đông Bắc Scotlen 0,6-29 0,1-1,52 0,2-13 2,5-95 Balls (1987)
Miền nam New
Jersey
4-118 <0,1-5,1 <1-16 - Swandon &
Johnson (1980)
Miền bắc Đức 11-14 0,19-0,35 2,3-2,5 320 Schultz (1987)
Miền nam Thuỵ
Điển
7,9-8,5 0,13-0,16 1,3-2,0 25-37 Bergkvist và nnk
(1989)
Nguồn: Jack E.Fergusson, 1991 [28]
Nguồn xâm nhập của kim loại nặng từ khí quyển có phạm vi phân tán rộng, quá
trình lắng đọng xảy ra chậm, lâu dài và liên tục, chất ô nhiễm thƣờng đƣợc tích lũy trên
bề mặt và gây tác động trực tiếp đến môi trƣờng đất, nƣớc và đời sống của các sinh vật.
Các hoạt động khai thác mỏ cũng thải ra một lƣợng lớn các kim loại nặng góp
phần gây ô nhiễm đất và nƣớc. Phụ thuộc vào các loại mỏ và công nghệ khai thác khác
nhau, mức độ gây ô nhiễm kim loại nặng cũng khác nhau. Nhìn chung, các nguồn thải
từ khai thác khoáng sản đều ít nhiều có chứa các kim loại năng nhƣ Cu, Pb, Zn, Cd, …
Nhiều nghiên cứu cho thấy mức độ phát thải các kim loại nặng gây ô nhiễm môi trƣờng
18
do khai thác khoáng sản trên thế giới đã có sự gia tăng liên tục theo thời gian (Bảng 3).
Bảng 3. Phát thải kim loại nặng do hoạt động khai thác mỏ trên toàn cầu ( 103 tấn)
Kim loại
nặng
Trƣớc
1850
1850-
1900
1900-
1940 1950 1960 1970 1980
Cu 45 13 49 2650 4212 6026 7660
Zn 50 15 50 1970 3286 5469 5220
Pb 55 25 51 1670 2378 3395 3096
Cd - - - 6 11 17 15
Hg - - - 1 1,4 1,5 1,2
Nguồn: Nriagu&Pacyna, 1988 [35].
Ngoài ra, có nhiều loại thuốc diệt nấm, trừ sâu, vật gây hại cho mùa màng là các
muối kim loại nặng rất độc. Ví dụ, clorua thuỷ ngân và các hợp chất thuỷ ngân hữu cơ
(thuốc trừ sâu), CuSO4, Na3AsO4 (thuốc diệt động vật hại, ví dụ nhƣ sên cạn H.aspersa)
(Godan, 1983). Trong quá trình con ngƣời sử dụng, một lƣợng nhất định các hoá chất
trên bị rơi xuống đất. Do đặc tính phân huỷ trong đất rất chậm (6 tháng đến 2 năm) nên
chúng tạo ra dƣ lƣợng đáng kể trong đất và bị lôi cuốn vào chu trình đất- nƣớc- cây-
động vật- ngƣời, gây nên hiện tƣợng phóng đại sinh học.
Bảng 4. Sự tích lũy sinh học Hg theo chuỗi thức ăn ở hồ Paijanne (Phần Lan)
Đối tƣợng Hàm lƣợng Hg (g/kg)
Trầm tích 87-114
Thực vật nổi 15
Thực vật bậc cao hơn 9
Động vật nổi 13
Động vật đáy ăn thực vật 77
Động vật đáy ăn thịt 83
Cá ăn cỏ 332-500
Cá ăn thịt 604-1510
Vịt ăn sâu bọ 240
Chim ăn cá 2512-13685
Nguồn: Sarkka và nnk., 1978
1.2.1.2. Nguồn gốc của kim loại nặng trong đất
Sự ô nhiễm các kim loại nặng trong đất nông nghiệp rất ít khi bắt nguồn từ các
19
quá trình địa hoá mà thƣờng do các hoạt động nhân tạo nhƣ khi mỏ, nấu quặng, đốt
nhiên liệu hoá thạch hoặc sử dụng quá nhiều bùn thải, nƣớc thải, phân bón hoá học
không tinh khiết, khí thải từ các phƣơng tiện giao thông và thuốc trừ sâu có chứa Cu,
Hg, As. Ví dụ, ở Thuỵ Điển, trong giai đoạn 1900-1990, các nguồn kim loại nặng quan
trọng xâm nhập vào đất nông nghiệp gồm có phân bón hoá học thƣơng phẩm có chứa
Cd, thuốc diệt nấm có chứa Cu, Hg, lắng đọng từ khí quyển (chủ yếu là Cd, Pb, Hg),
trong khi bùn thải là một nguồn kim loại nặng quan trọng đối với đất thƣờng xuyên tiếp
nhận bùn thải, Bảng 5.
Bảng 5. Nguồn các kim loại nặng bổ sung vào đất nông nghiệp, mg/kg
Kim loại
nặng
Phân
lân*
Phân
đạm
Vôi Bùn
thải
Phân
chuồng
Nƣớc
tƣới
Thuốc
trừ sâu**
Cd 0,1-190 <0,1-9 <0,05-0,1 2-3000 <0,1-0,8 <0,05-0,1 -
Hg 0,01-2 0,3-3 - <1-56 <0,01-0,2 - 0,6-6
Pb 4-1000 2-120 20-1250 2-7000 0,4-16 <20 11-26
Nguồn: Jack E.Fergusson, 1991 [28]
Photpho thƣơng phẩm hay photphorit,
**% nguyên tố trong thuốc trừ sâu
Cd có trong nguyên liệu dùng để sản xuất phân lân và vôi. Hàm lƣợng Cd trong
đá Photphat đƣợc sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân lân thay đổi theo nguồn gốc
địa chất và loại đá. Trong chế biến phân bón công nghiệp, khoảng 60-80% Cd trong đá
photphat nằm lại trong thành phần của phân bón hoá học, tỷ lệ Cd phụ thuộc vào loại
đá và hàm lƣợng P2O5 của phân bón. Hàm lƣợng thông thƣờng của Cd trong phân
photphat là 3-110 mgCd/kg P2O5. Với liều lƣợng sử dụng trung bình 50 kg
P2O5/ha/năm sẽ bổ sung vào đất 0,15-5,5 g Cd/ha/năm.
Superphotphat là loại phân hoá học có chứa hàm lƣợng các chất Cd, Cu và Zn khá
cao. Sulfat Cu và sunfat Fe có hàm lƣợng Pb đáng kể nhất, hàm lƣợng các kim loại
20
nặng trong phân photphat là: Cu 1-300 mg/kg, Zn 50-1450 mg/kg; Pb 7-225 mg/kg và
Cd 1-170 mg/kg. Phân nitrat có chứa Cd 0,05-8,5 mg/kg, hàm lƣợng Cd thấp hơn trong
phân urê 0,008 mg/kg (Nguyễn Thị An Hằng (1998)[2] trích trong Alloway và nnk.,
1988). Nguồn bổ sung qua các hoạt động nông nghiệp đáng kể nhất là đối với kim loại
nặng Zn, Pb. Hàm lƣợng Cu bổ sung vào đất (9kg/ha/năm) gần với giới hạn đƣợc xác
định bởi luật của Cộng đồng châu Âu (12 kg/ha/năm). Giá trị tối đa cho phép đối với
việc bổ sung Zn vào đất là 250 mg Zn/1g đất, nếu trƣớc đó chƣa có sự bổ sung nào và
nếu pH đất đƣợc duy trì ≥6,5 (Greeland và Hayes, 1981). Các thí nghiệm nông hoá lâu
dài nghiên cứu sự tích luỹ và chuyển hoá các kim loại nặng cho thấy việc sử dụng phân
khoáng một cách có hệ thống có xu hƣớng tích luỹ kim loại nặng trong đất. Đặc tính
này đƣợc biểu hiện rõ nhất đối với hàm lƣợng Cd trong đất.
Trong bùn thải có chứa đến gần 50% chất hữu cơ và nhiều chất dinh dƣỡng khác
nhƣ N (1-7%), lân (1-5% P2O5), kali (0,1-3% K2O). Do vậy, bùn thải đƣợc xem là loại
phân bón tốt, rẻ tiền. Đồng thời, với đặc tính giải phóng chậm, hạn chế đƣợc đáng kể
mất chất dinh dƣỡng do dòng chảy (thƣờng xảy ra với các loại phân bón hoá học) nên
bùn thải có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng bùn thải làm phân bón trong nông nghiệp đã giảm
đáng kể do sự có mặt của các kim loại nặng với hàm lƣợng cao trong bùn thải...
Do đó, giải pháp tốt nhất là ngăn chặn ngay từ đầu sự nhiễm bẩn đất bởi các kim
loại nặng thông qua việc thiết lập giới hạn cho phép đối với hàm lƣợng các kim loại
nặng trong bùn thải dùng trong nông nghiệp.
1.2.1.3. Nguồn gốc phát tán kim loại nặng trong trầm tích sông hồ
Trầm tích là các vật chất tự nhiên bị phá vỡ bởi các quá trình xói mòn hoặc do
thời tiết, sau đó đƣợc các dòng chảy chất lỏng vận chuyển đi và cuối cùng đƣợc tích tụ
thành lớp trên bề mặt hoặc đáy của một khu vực chứa nƣớc nhƣ biển, hồ, sông, suối. Quá
trình trầm tích là một quá trình tích tụ và hình thành các chất cặn lơ lửng để tạo nên các
21
lớp trầm tích. Ao, hồ, biển, sông tích lũy các lớp trầm tích theo thời gian (Trần Nghi,
2003 [4]).
Trầm tích là đối tƣợng thƣờng đƣợc nghiên cứu để xác định nguồn gây ô nhiễm
kim loại nặng vào môi trƣờng nƣớc bởi tỉ lệ tích lũy cao các kim loại trong nó
(Forstner et.al, 1979 [26]). Nồng độ kim loại trong trầm tích thƣờng lớn gấp nhiều lần
so với trong lớp nƣớc phía trên. Đặc biệt, các dạng kim loại không nằm trong cấu trúc
tinh thể của trầm tích có khả năng di động và tích lũy sinh học cao vào các sinh vật
trong môi trƣờng nƣớc. Các kim loại nặng tích lũy trong các sinh vật này sẽ trở thành
một mối nguy hiểm cho con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn. Chính vì lí do đó, trầm
tích đƣợc xem là một chỉ thị quan trọng đối với sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
Nguồn gây nên sự tích lũy kim loại nặng vào trầm tích bao gồm nguồn nhân tạo
và nguồn tự nhiên.
Nguồn nhân tạo: là các nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động của con ngƣời nhƣ:
nƣớc thải từ sinh hoạt, các hoạt động nông nghiệp, và đặc biệt là quá trình sản xuất
công nghiệp (nƣớc thải, khí thải, bụi công nghiệp…). Hầu hết sự ô nhiễm kim loại
nặng bắt đầu với sự phát triển của ngành công nghiệp. Kết quả là hàm lƣợng nhiều kim
loại từ các nguồn trên mặt đất và khí quyển đi vào môi trƣờng nƣớc đã và đang tăng
lên đáng kể. Sau khi đi vào môi trƣờng nƣớc, kim loại sẽ đƣợc phân bố trong nƣớc,
sinh vật và trầm tích.
Nguồn tự nhiên: kim loại nặng từ đất, đá xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc thông
qua các quá trình tự nhiên, phong hóa, xói mòn, rửa trôi.
Mức độ nền tự nhiên của kim loại nặng trong phần lớn trầm tích là do sự phong
hóa các khoáng vật và sự xói mòn đất, do đó nó thƣờng rất nhỏ. Nhƣng do hoạt động
của con ngƣời mà mức độ nền này đã tăng lên đến mức gây ô nhiễm, có ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng.
22
Trầm tích là một hỗn hợp phức tạp của của các pha rắn bao gồm sét, silic, chất
hữu cơ, cacbonat và một quần thể vi khuẩn. Phần lớn thành phần kim loại trong trầm
tích đều nằm ở phần cặn dƣ, là phần của khoáng vật tự nhiên tạo thành trầm tích
(USEPA, 2005 [40]). Những nguyên tố trong dạng liên kết này không có khả năng tích
lũy sinh học. Phần còn lại là các dạng phức chất của kim loại và dạng bị hấp phụ bởi
nhiều thành phần của trầm tích đều có khả năng tích lũy sinh học (WHO, 2006 [42]).
Sự tích lũy kim loại vào trầm tích có thể xảy ra theo ba cơ chế sau:
1. Sự hấp phụ hóa lý từ nƣớc
2. Sự hấp thu sinh học bởi các chất hữu cơ hoặc sinh vật
3. Sự tích lũy vật lý của các hạt vật chất bởi quá trình lắng đọng trầm tích
Và nó chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố về đặc điểm vật lý và
thủy văn của khu vực nghiên cứu, ảnh hƣởng của điều kiện khí quyển, pH, các quá
trình oxi hóa - khử, kết cấu của trầm tích, khả năng trao đổi cation…
Sự hấp phụ hóa lý trực tiếp từ nƣớc xảy ra theo nhiều cách khác nhau. Sự hấp
phụ vật lý thƣờng xảy ra khi các hạt vật chất hấp phụ trực tiếp kim loại nặng từ nƣớc.
Hấp phụ hóa học và sinh học phức tạp hơn do đƣợc kiểm soát bởi nhiều yếu tố nhƣ pH
và quá trình oxi hóa.
Sự tiếp xúc với oxi dẫn đến quá trình oxi hóa của sunfua trong trầm tích và làm
giảm pH của nƣớc. Nhƣ vậy, điều kiện oxi hóa ảnh hƣởng đến pH. Schinder (1991)
[37] cho rằng giá trị của pH là yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự hấp phụ kim loại trong
trầm tích. pH cao làm tăng sự hấp phụ và ngƣợc lại pH thấp có thể ngăn cản sự lƣu trữ
kim loại trong trầm tích.
Trong môi trƣờng oxi hóa, các cation có thể bị hấp phụ bởi hạt sét, lớp phủ oxit
của Fe, Mn, và Al trên hạt sét hoặc dạng hòa tan, và các hạt vật chất hữu cơ. Khi nồng
độ oxi giảm, thƣờng là do sự phân hủy của vật chất hữu cơ, các lớp phủ oxit bị hòa tan,
giải phóng các cation. Trong trầm tích thiếu oxi, nhiều cation phản ứng với sulfide tạo
ra bởi vi khuẩn và nấm, hình thành nên muối sunfua không tan.
23
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các ion kim loại dễ dàng bị hấp phụ bởi các
chất hữu cơ dạng rắn. Tùy thuộc vào nguồn gốc mà cấu trúc và thành phần của chất
mùn là khác nhau và do đó ảnh hƣởng đến sự hấp phụ này.
Tùy thuộc vào môi trƣờng trầm tích, kích thƣớc hạt trầm tích phân bố trong một
khoảng rộng từ hạt keo rất nhỏ (đƣờng kính < 0,1m) đến hạt mịn (đƣờng kính
<63m), hạt cát lớn và hạt sỏi đƣờng kính vài milimet. Tam và Wong (2000) [38] phát
hiện ra rằng hàm lƣợng cao của kim loại đƣợc tìm thấy trong phần hạt mịn của trầm
tích chứ không phải trong phần có kích thƣớc hạt cát. Nguyên nhân là do diện tích bề
mặt lớn và thành phần các chất mùn trong phần hạt mịn này.
Hàm lƣợng các nguyên tố kim loại nặng trong trầm tích biến đổi rất lớn phụ thuộc
vào vị trí cũng nhƣ đặc điểm khu vực. Có nhiều yếu tố cùng tác động và hàm lƣợng
của các nguyên tố kim loại nặng trong trầm tích phụ thuộc vào mức độ tham gia của
từng yếu tố. Các quá trình quan trọng ảnh hƣởng đến sự tích lũy và dạng tồn tại của
kim loại nặng trong trầm tích gồm các nguồn bổ sung, khả năng hấp phụ, kết tủa các
hợp chất kim loại nặng. Do ảnh hƣởng của các yếu tố và quá trình khác nhau đến sự
hình thành các hợp chất kim loại nặng nên sự tích lũy cũng nhƣ dạng tồn tại của của
kim loại nặng trong các thuỷ vực cũng rất khác nhau (Bảng 6).
Bảng 6. Tỷ lệ % các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích ở các khu vực khác nhau
Dạng tồn tại Cảng Los
Ageles
L. Erie
Ashtabula
L. Moira
Ontario
Vịnh San
Francisco
Tan trong nƣớc - 0 - 0-1,6
Có thể trao đổi 1 1 3-16 0-18
Cacbonat 5 - 0,5-3 -
Dễ khử 9 5,4 0,5-3 0-3,6
Hữu cơ và sunfua 38 82,2 7-42 90-94
Silicat 14 12,4 49-84 1,8-8,1
Tổng 2,2 1,2 1,0-8,1 0,55-1,4
Nguồn: Forstner (1987)[26].
24
Hàm lƣợng các nguyên tố kim loại nặng trong trầm tích giảm theo khoảng cách từ
nguồn, do chúng bị kết tủa, lắng đọng trong quá trình vận chuyển trong sông. Ví dụ sự
tích lũy Cd trong trầm tích của sông Rhine có sự tăng nhanh ở gần nguồn nƣớc thải từ
nhà máy sản xuất đồng Duisburg, sau đó giảm dần đến khoảng cách 40-50km và gần
nhƣ không thay đổi ở mức 15-20 g/g cho đến khi ra tới biển (Trịnh Thị Thanh
(2002)[6]).
Mức độ tích lũy kim loại nặng trong trầm tích sông hồ cũng có sự biến động theo
thời gian phụ thuộc vào nguồn gây ô nhiễm. Hàm lƣợng Cd, Hg và Pb đã tăng đáng kể
trong trầm tích sông Rhine trong giai đoạn 1900-1958. Sau đó hàm lƣợng Pb giảm
nhƣng Hg vẫn tiếp tục tăng cho đến khoảng năm 1970 và Cd đến năm 1975. Nguyên
nhân chủ yếu của những thay đổi này là do sự biến động của các nguồn xâm nhập.
Mức độ tích lũy kim loại nặng trong trầm tích sông hồ đƣợc đặc trƣng bằng yếu tố
tích lũy tự nhiên CEF (culture enrichment factor). CEF đƣợc tính bằng tỷ lệ giữa hàm
lƣợng hiện tại của kim loại nặng trong trầm tích và hàm lƣợng nền. Khi giá trị này lớn
hơn 1 là biểu hiện của quá trình tích lũy kim loại nặng và ngƣợc lại. Khi giá trị này
càng cao chứng tỏ mức độ tích lũy kim loại nặng cũng diễn ra càng mạnh. Ví dụ nhƣ
CEF của các nguyên tố Cd, Hg, Pb trong hồ Woods, một phần của vùng hồ chua
Adrondack (Mỹ) có giá trị là 4,8 đối với Cd, giá trị 1,5 đối với Hg và 26 đối với Pb
(Trịnh Thị Thanh (2002)[6]).
1.2.2. Ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nƣớc trên thế giới và Việt Nam
1.2.2.1. Ô nhiễm kim loại nặng trong đất và trầm tích trên thế giới
Ô nhiễm kim loại nặng ở nhiều vùng cửa sông, ven biển trên thế giới đã đƣợc
biết từ lâu bởi tính độc hại đe dọa đến sự sống của sinh vật thủy sinh, gây nguy cơ
cho sức khỏe của con ngƣời. Ô nhiễm kim loại ở môi trƣờng biển đã gia tăng trong
những năm gần đây do dân số toàn cầu gia tăng và sự phát triển công nghiệp.
Ô nhiễm Pb và Zn ở vùng cửa sông ở Úc rất đƣợc quan tâm nghiên cứu do ảnh
hƣởng độc hại của chúng lên hệ sinh thái ở nƣớc. Hàm lƣợng chì và kẽm trong trầm
tích ở đây lên tới 1000µg/gvà 2000 µg/g (MacFarlane & Burchett, 2002 [32]). Theo
25
Bryan et al., 1985 (đƣợc trích dẫn bởi Bryan & Langston, 1992 [23]), hàm lƣợng chì
vô cơ trong trầm tích cửa sông ở Anh biến động từ 25 µg/g ở khu vực không bị ô
nhiễm đến hơn 2700 µg/g ở vùng cửa sông Gannel nơi nhận chất thải từ việc
khai thác mỏ chì.
Tƣơng tự nhƣ Pb, hàm lƣợng As cũng đã đƣợc xác định có sự tích lũy cao ở
nhiều vùng cửa sông, ven biển trên thế giới. Hàm lƣợng As trong trầm tích cửa sông
Axe dao động từ 5 µg/g đến trên 1000 µg/g ở các vùng cửa sông Restronguet Creek
và Cornwall nơi nhận nƣớc thải từ các khu vực khai thác quặng mỏ kim loại
(Langstone, 1985 trích trong Bryan & Langston, 1992 [23]).
Ở nƣớc Anh, Hàm lƣợng Cd ở các cửa sông không bị ô nhiễm chỉ là 0,2 µg/g,
trong khi tại các cửa sông bị ô nhiễm hàm lƣợng này có thể lên đến 10 µg/g (Bryan &
Langston, 1992 [23]).
Hàm lƣợng kim loại nặng trong trầm tích tại một số vùng cửa sông, ven biển
trên thế giới nơi có rừng ngập mặn cũng đã ghi nhận bị ô nhiễm kim loại nặng từ nhẹ
đến ô nhiễm nặng. Tam & Wong (1995) [38] đã xác định hàm lƣợng Pb trong trầm
tích rừng gập mặn Sai Keng ở Hồng Kông là 58,2 µg/g.
1.2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường đất, nước tại Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của Trần Kông Tấu, Trần Kông Khánh, 1998 khảo sát trên
phạm vi toàn quốc gồm 5 nhóm đất chính cho thấy đất phù sa thuộc đồng bằng Sông
Hồng có hàm lƣợng Pb và Zn cao nhất và hầu hết các loại đất có tỷ lệ hàm lƣợng các
kim loại nặng dạng linh động so với dạng tổng số rất cao.
Kết quả điều tra khảo sát của Maqsud,1998 từ 8/1995 đến tháng 8/1997 tại một số
kênh rạch ở Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy hầu hết các kênh rạch của Thành phố Hồ
Chí Minh đều bị ô nhiễm rất cao về các kim loại nặng, cụ thể: so sánh với tiêu chuẩn cho
phép thì Cd cao gấp 16 lần, Zn gấp 90 lần, Pb gấp 700 lần. Hàm lƣợng các kim loại nặng
trong trầm tích cũng ở mức báo động As gấp 11,7 lần TCVN, Cd là 36 lần, Pb là 61 lần.
Theo Trần Công Tấu và cộng sự, 2000 sau một thời gian nghiên cứu và theo dõi
hiện tƣợng nhiễm kim loại nặng cũng nhƣ sự thay đổi hàm lƣợng của chúng trong 16
26
ao, hồ trên địa bàn Hà Nội so sánh với TCVN 5945-1995, cột B đối với nƣớc mặt thì
tất cả các ao hồ của Hà Nội đều đã bị ô nhiễm kim loại nặng, đặc biệt là As, Pb và Hg
bị ô nhiễm đến 90 % mẫu kiểm tra.
Theo số liệu của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều vùng mỏ chì, kẽm, vàng và đa kim
có nồng độ As trong nƣớc ngầm và trong đất rất cao (Đặng Văn Can, Đào Ngọc Phong,
2000; Nguyễn Kinh Quốc, Nguyễn Quỳnh Anh, 2000). Tại Quỳnh Lôi, quận Hai Bà
Trƣng, Hà Nội có đến 68% giếng khoan nƣớc ngầm có hàm lƣợng As vƣợt quá tiêu
chuẩn qui định của WHO (Trần Đình Hoan, 1999; Trần Quang Thƣơng, 2000).
Theo nghiên cứu của Đỗ Trọng Sự (2001), tại vùng Hà Nội và Việt Trì - Lâm
thao, Phú Thọ có hàm lƣợng As trong nƣớc ngầm rất cao, cụ thể: kiểm tra 19 mẫu tại
các địa điểm khác nhau ở Hà Nội thì có đến 26 % số mẫu có hàm lƣợng As vƣợt quá
qui định theo QCVN (> 0,05mg/l), đối với nƣớc uống thì tại Hà Nội có đến 28% số
mẫu kiểm tra có hàm lƣợng As vƣợt quá QCVN, còn tại Lâm Thao -Việt Trì, Phú Thọ
là 12 % số mẫu kiểm tra.
Phạm Quang Hà (2002) khi phân tích hàm lƣợng Cd trong các mẫu đất trồng lúa
màu, và các mẫu bùn của Huyện Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh cho thấy lƣợng Cd
phát hiện đƣợc trung bình là 1mg/kg đất, cá biệt có mẫu 3,1mg/kg cao gấp 1,5 lần
QCVN, còn lƣợng Cd trong các mẫu bùn rất cao gấp 5 lần QCVN. Có thể nói rằng vấn
đề ô nhiễm nói chung và ô nhiễm kim loại nặng đã và đang thách thức môi trƣờng Việt
Nam, các loại ô nhiễm thƣờng thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn nƣớc
mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm kim loại nặng và chất độc hại nhƣ là chì, thuỷ ngân, arsen
(Võ Thuận, 2006).
1.3. CÁC DẠNG TỒN TẠI CỦA KIM LOẠI NẶNG TRONG ĐẤT, TRẦM
TÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Tổng hàm lƣợng kim loại trong đất và trầm tích có thể tồn tại ở nhiều dạng khác
nhau. Tuy nhiên các dạng tồn tại của kim loại, đặc biệt là các dạng có khả năng tích lũy
sinh học đƣợc quan tâm nhiều hơn. Thuật ngữ “dạng” tồn tại đƣợc định nghĩa bởi Fillip
27
M. Tack và Marc G. Verloo [25] là: sự nhận dạng và định lƣợng các dạng, các hình
thức hay các pha khác nhau mà trong đó kim loại tồn tại. Định lƣợng các yếu tố ô
nhiễm trong đất, trầm tích là việc sử dụng các dung dịch hóa học khác nhau, nhƣng đặc
trƣng và dễ phản ứng để giải phóng kim loại từ các dạng khác nhau của mẫu đất và
trầm tích. Nếu các kim loại tồn tại trong các dạng linh động và có khả năng tích lũy
sinh học đƣợc giải phóng từ đất và trầm tích sẽ làm tăng hàm lƣợng các kim loại có
độc tính trong nƣớc, dẫn đến nguy cơ gia tăng sự hấp thu các kim loại này đối với thực
vật, động vật và con ngƣời (Amanda Jo Zimmerman, 2010 [19] và Fillip M. Tack,
1995 [25]).
Theo Tessier, kim loại trong trầm tích và đất tồn tại ở năm dạng sau:
- Dạng trao đổi: Kim loại trong dạng này liên kết với trầm tích hay các thành
phần chính của trầm tích (sét, hydrat oxit của sắt và mangan, axit humic) bằng lực hấp
phụ yếu. Sự thay đổi lực ion của nƣớc sẽ ảnh hƣởng đến khả năng hấp phụ hoặc giải
hấp các kim loại này, dẫn đến sự giải phóng hoặc tích lũy kim loại tại bề mặt tiếp xúc
của nƣớc và trầm tích.
- Dạng liên kết với cacbonat: Các kim loại liên kết với cacbonat rất nhạy cảm
với sự thay đổi của pH, khi pH giảm thì kim loại tồn tại ở dạng này sẽ đƣợc giải phóng.
- Dạng liên kết với Fe-Mn oxit: Ở dạng liên kết này kim loại đƣợc hấp phụ trên
bề mặt của Fe-Mn oxit và không bền trong điều kiện khử, bởi vì trong điều kiện khử
trạng thái oxi hóa của sắt và mangan sẽ bị thay đổi, dẫn đến các kim loại trong trầm
tích sẽ đƣợc giải phóng vào pha nƣớc.
- Dạng liên kết với hữu cơ: Các kim loại có thể liên kết với nhiều dạng hữu cơ
khác nhau nhƣ các cá thể sống, những mảnh vụn do sự phân hủy của sinh vật hay cây
cối... Kim loại ở dạng này sẽ không bền trong điều kiện oxi hóa, khi bị oxi hóa các chất
hữu cơ sẽ phân hủy và các kim loại sẽ đƣợc giải phóng vào pha nƣớc.
- Dạng cặn dƣ: Phần này chứa các muối khoáng tồn tại trong tự nhiên có thể
giữ các vết kim loại trong nền cấu trúc của chúng. Do đó, khi kim loại tồn tại trong
phân đoạn này sẽ không thể hòa tan vào nƣớc trong các điều kiện nhƣ trên.
28
Việc xác định các dạng kim loại trong đất và trầm tích đƣợc thực hiện theo các
phƣơng pháp: chiết một giai đoạn (single extraction), chiết lên tục (sequential
extraction procedure, SEP) và sử dụng nhựa trao đổi ion. Nhiều quy trình chiết liên tục
đã đƣợc ứng dụng để phân tích dạng kim loại trong nhiều loại mẫu đất, trầm tích và đã
cung cấp những thông tin hữu ích về nguồn gốc, cách thức tồn tại, khả năng tích lũy
sinh học và địa hóa, tiềm năng di động, và sự chuyển hóa của kim loại trong trầm tích.
Do đó, các quy trình này là một công cụ hữu dụng trong phân tích và đánh giá sự ô
nhiễm (Amanda Jo Zimmerman, 2010 [19]).
Quy trình của Tessier (1979) [20] là quy trình đƣợc sử dụng phổ biến. Ngoài ra,
còn có các quy trình chiết khác. Tuy nhiên các quy trình đều có nguyên lý chung là kim
loại ở dạng linh động nhất đƣợc chiết ra ở dạng đầu tiên (F1), và tiếp tục theo sự giảm
dần độ linh động.
Quy trình chiết của Tessier với các điều kiện về thuốc thử, hàm lƣợng và thời
gian đƣợc trình bày cụ thể trong Bảng 7.
Bảng 7 : Quy trình chiết liên tục của A.Tessier (1979)[20]
Dạng kim loại Điều kiện chiết (1g mẫu)
Trao đổi (F1) 8 ml MgCl2 1M (pH=7), khuấy liên tục trong 1giờ
Hoặc:8 ml NaOAc 1M (pH= 8,2), khuấy liên tục trong 1giờ
Liên kết với cacbonat
(F2)
8 ml NaOAc 1M (pH=5 với HOAc), khuấy liên tục trong 5
giờ ở nhiệt độ phòng
Liên kết với Fe -
Mn oxit (F3)
20 ml Na2S2O4 0,3M + Na-citrate 0,175M+ H-citrate 0,025M
. Hoặc:20 ml NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25% (v/v), 96
± 3oC, thi thoảng khuấy, 6giờ
Liên kết với hữu
cơ
(F4)
(1) 3 ml HNO3 0,02M + 5ml H2O2 30% (pH= 2 với HNO3),
85 ± 2oC, khuấy 2 giờ
(2) Thêm 3 ml H2O2 30% (pH= 2 với HNO3), 85 ± 2oC,
khuấy 3 giờ
(3) Sau khi làm nguội, thêm 5 ml NH4OAc 3,2M trong HNO3
20% và pha loãng thành 20 ml, khuấy liên tục trong 30 phút
Cặn dƣ (F5) (1) HClO4 (2 ml)+ HF (10 ml) đun đến gần cạn
(2) HClO4 (1 ml)+ HF (10 ml) đun đến gần cạn
(3) HClO4 (1 ml)
(4) Hòa tan bằng HCl 12N, sau đó định mức thành 25 ml.
29
Năm 1999, Galan đã đƣa ra quy trình chiết gồm bốn dạng, gần giống nhƣ
Tessier và BCR. Tuy nhiên, quy trình này đƣợc sử dụng riêng cho mẫu đất bị ảnh
hƣởng bởi nƣớc thải chứa axit của các mỏ khai thác, do đó thuốc thử sử dụng cũng có
sự khác biệt so với quy trình của Tessier. Nghiên cứu của Galan cho thấy quy trình
chiết này phù hợp hơn quy trình của Tessier và BCR đối với mẫu đất trên do kết quả
chiết dạng kim loại có độ chính xác cao hơn (Galan et. al, 1999), bảng 8.
Bảng 8 : Quy trình chiết liên tục của Galan (1999)
Dạng kim loại Điều kiện chiết (0,5g mẫu)
Trao đổi và liên kết với
cacbonat (F1)
35 ml NH4OAc1M (pH= 5), 20oC, khuấy liên tục, 1 giờ
Liên kết với Fe -
Mn oxit (F2)
20 ml NH2OH.HCl 0,4M trong HOAc 25%, 96oC, khuấy
bằng tay 30 phút 1 lần, 6 giờ
Liên kết với hữu cơ
(F3)
(1) 3 ml HNO3 0,2 M + 5 ml H2O2 (pH = 2), 85oC, khuấy
bằng tay 30 phút 1 lần, 2 giờ
(2) Thêm 3 ml H2O2 30%, 3 giờ
(3) Thêm 5 ml H2O2 30%, khuấy liên tục 30 phút
Cặn dƣ (F4) 10 ml hỗn hợp HF : HNO3 : HCl (10: 3: 1), đun 2 giờ
Quy trình chiết của GCS phân chia dạng kim loại liên kết với Fe – Mn oxit
thành hai dạng là dạng liên kết với Fe oxihydroxit vô định hình và dạng kim loại nằm
trong cấu trúc tinh thể của oxit. Do đó, số dạng kim loại tăng từ năm lên sáu. Quy trình
cải tiến đƣợc đề nghị bởi Benitez và Dubois (1999) với sự giảm đáng kể thời gian chiết
đƣợc trình bày trong bảng 9 (Benitez và Dubois, 1999).
30
Bảng 9: Quy trình chiết liên tục của Hiệp hội Địa chất Canada (GCS) (Benitez và
Dubois 1999)
Dạng kim loại Điều kiện chiết (0,5g mẫu)
Dạng
di
động
Trao đổi
(F1)
(1) 30 ml NaNO3 0,1M; 25oC; 1,5 giờ
(2) 30 ml NaNO3 0,1M; 25oC; 1,5 giờ
Liên kết với
cacbonat (F2)
(1) 30 ml NaOAc 1M (pH = 5, với HOAc); 25oC; 1,5 giờ
(2) 30 ml NaOAc 1M (pH = 5, với HOAc); 25oC; 1,5 giờ
Dạng
có
tiềm
năng
di
động
Liên kết với hữu
cơ (F3)
(1) 30 ml Na4P2O7; 25oC; 1,5 giờ
(2) 30 ml Na4P2O7; 25oC; 1,5 giờ
Liên kết với sắt
oxihydroxit
vô định hình
(F4)
(1) 30 ml NH2OH.HCl 0,25M trong HCl 0,05 M; 60oC; 1,5
giờ
(2) 30 ml NH2OH.HCl 0,25M trong HCl 0,05 M; 60oC; 1,5 giờ
Nằm trong cấu
trúc tinh thể của
oxit (F5)
(1) 30 ml NH2OH.HCl 1M trong HOAc 25%; 90oC; 1,5
giờ.
(2) 30 ml NH2OH.HCl 1M trong HOAc 25%; 90oC; 1,5 giờ
Cặn dƣ (F6) HF: HNO3: HCl
Các quy trình chiết liên tục cung cấp cho chúng ta những thông tin hữu ích về
các dạng linh động và dạng bền của các nguyên tố, từ đó đánh giá đƣợc thực trạng hiện
tại và khả năng tích lũy sinh học của các nguyên tố độc hại vào thực vật, động vật và
con ngƣời. Mặc dù có một số hạn chế về tính chọn lọc của thuốc thử, sự phân bố lại
của nguyên tố giữa các dạng trong quá trình chiết, nhƣng nó vẫn là một kỹ thuật rất
hữu dụng và đƣợc áp dụng trong nhiều nghiên cứu về môi trƣờng.
Quy trình của Tessier là một quy trình thông dụng, đƣợc rất nhiều tác giả sử
dụng trong các nghiên cứu về phân tích dạng kim loại trong đất và trầm tích. Các tác
giả sau Tessier đã cải tiến một số điểm trong quy trình của Tessier sao cho phù hợp với đối
tƣợng phân tích và kết quả phân tích chính xác hơn. Các cải tiến chủ yếu là thay đổi loại và
thể tích thuốc thử sử dụng, thay đổi thời gian chiết.
Tác giả G.Glosinska [27], J. Zerbe [29] đã thay thế MgCl2 1M trong bƣớc chiết
dạng trao đổi (F1) bằng NH4OAc 1M. Theo tác giả J. Zerbe thì việc thay thế này sẽ làm
giảm tính mặn của dung dịch chiết, do đó phù hợp hơn với việc định lƣợng bằng
phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS). Tác giả J. Zerbe cũng thay thế NH4OAc
1M (pH=5) cho NaOAc (pH=5) trong bƣớc chiết dạng liên kết với cacbonat. Trong
bƣớc chiết này, thể tích thuốc thử sử dụng là 20ml lớn hơn 8ml theo Tessier với mục
31
đích tránh sự thay đổi pH. Quy trình chiết của J. Zerbe đƣợc trình bày trong bảng 10.
Bảng 10: Quy trình chiết liên tục của J. Zerbe (1999) [29]
Dạng kim loại Điều kiện chiết (1g mẫu)
Trao đổi (F1) 10 ml NH4OAc 1M (pH = 7), toC phòng, khuấy liên tục trong 1giờ
Liên kết với
cacbonat (F2)
20 ml NH4OAc 1M (pH = 5 với HOAc), khuấy liên tục trong 5 giờ,
toC phòng
Liên kết với
Fe - Mn oxit (F3)
20 ml NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25% (v/v), 95oC, khuấy 6
giờ
Liên kết với
hữu cơ
(F4)
(1) 5 ml HNO3 0,02M + 5ml H2O2 30% (pH = 2 với HNO3), 85oC,
khuấy 2 giờ
(2) Thêm 3 ml H2O2 30% (pH = 2 với HNO3), 85oC, khuấy 3 giờ
(3) Sau khi làm nguội, thêm 10 ml NH4OAc 3,2M trong HNO3
20% khuấy 30 phút, toC phòng
Gần đây, tác giả Vũ Đức Lợi cùng các cộng sự [5] đã nghiên cứu và lựa chọn
một quy trình chiết liên tục của Tessier đã cải tiến để phân tích dạng một số kim loại
nặng (Cd, Cu, Ni, Pb, Zn) trong trầm tích thuộc lƣu vực sông Nhuệ - sông Đáy bằng
phƣơng pháp AAS. Kết quả đánh giá độ chính xác của quy trình chiết trên các mẫu
chuẩn cho thấy hiệu suất thu hồi đạt trên 90%, phù hợp với phân tích lƣợng vết các kim
loại trong mẫu môi trƣờng. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng quy trình
chiết liên tục của Tessier đã cải tiến để phân tích dạng kim loại Cu, Pb, Zn trong mẫu
trầm tích tại suối Văn Dƣơng, tỉnh Thái Nguyên (Bảng 11).
Bảng 11: Quy trình chiết liên tục cải tiến của Tessier (Vũ Đức Lợi, 2010 [3])
Dạng kim loại Điều kiện chiết (1g mẫu)
Trao đổi (F1) 10 ml NH4OAc 1M (pH = 7), toC phòng, lắc liên tục trong 1giờ
Liên kết với
cacbonat (F2)
20 ml NH4OAc 1M (pH = 5 với HOAc), lắc liên tục trong 5 giờ,
toC phòng
Liên kết với
Fe - Mn oxit (F3)
(1) 5 ml HNO3 0,02M + 5ml H2O2 30% (pH = 2 với HNO3),
85oC, khuấy 2 giờ
32
(2) Thêm 3 ml H2O2 30% (pH = 2 với HNO3), 85oC, khuấy 3 giờ
(3) Sau khi làm nguội, thêm 10 ml NH4OAC 3,2M trong HNO3
20% khuấy 30 phút, nhiệt độ phòng
Dạng hữu cơ (F4) 10 ml NH4OAc 3,2M trong HNO3 20%, lắc 30 phút, nhiệt độ
phòng
Cặn dƣ (F5) Hỗn hợp cƣờng thủy HCl: HNO3 (3:1)
1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
1.4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Khu công nghiệp Sông Công nằm trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,
có toạ độ trong khoảng từ 21026
’20
’’ đến 21
032
’00
’’ vĩ độ Bắc và từ 105
043
’00
’’ đến
105052
’30
’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp
huyện Phú Bình, phía Tây và Nam giáp huyện Phổ Yên. Thị xã nằm trên trục Quốc lộ 3, là
vị trí trung chuyển giữa Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Hình 2. Vị trí địa lý thị xã sông Công
Thị xã
sông Công
34
BẢN ĐỒ HÌNH CHÍNH THỊ XÃ SÔNG CÔNG
35
1.4.1.2. Địa hình, địa mạo
Thị xã Sông Công nằm trong vùng bậc thềm sông Cầu thuộc nhóm đất đồi, tầng
đất mỏng phát triển trên đất phù sa cổ, quá trình xói mòn xảy ra mạnh, nhiều nơi trơ sỏi
sạn tầng đất mặt hầu nhƣ không còn. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấu trúc kém, rời
rạc khi khô hạn, kết dính ngập nƣớc, đất chua với độ pH trong khoảng 4-5, nghèo chất
dinh dƣỡng và năng suất cây trồng thấp.
Địa hình Sông Công tƣơng đối bằng phẳng, nằm trên vùng đồi thấp xen kẽ đồng
bằng, dốc dần từ Bắc xuống Nam, Tây sang Đông. Độ cao trung bình so với mặt nƣớc
biển doa động từ 16 đến 18m.
Thị xã Sông Công thuộc vùng trung du Bắc Bộ, đƣợc dòng sông Công chia
thành hai khu vực là phía Đông và phía Tây:
- Khu vực phía Đông: Thuộc nhóm địa hình đồng bằng xen lẫn gò đồi nhỏ và
thấp, có diện tích lớn hơn phần phía Tây. Độ cao trung bình của khu vực này là
25÷30m, phân bố dọc theo thung lũng sông. Bao gồm các đơn vị hành chính là xã Bá
Xuyên, xã Tân Quang, phƣờng Lƣơng Châu, phƣờng Mỏ Chè, phƣờng Thắng Lợi,
phƣờng Cải Đan, phƣờng Phố Cò.
- Khu vực phía Tây: Thuộc nhóm địa hình gò đồi và núi thấp. Nhóm cảnh quan
này khá đặc trƣng cho khu vực chân núi Tam Đảo, địa hình đồi dạng bát úp với độ cao
80 ÷ 100m. Một số đồi cao, đỉnh hẹp, độ cao trung bình trên 150m. Một số núi thấp có
độ cao trung bình trên 300m phân bố dọc ranh giới phía Tây của thị xã, trên địa bàn hai
xã Bình Sơn và Vinh Sơn. Ngoài ra, khu vực này còn có đồng bằng thung lũng nhỏ tập
trung chủ yếu ở gần các suối.
1.4.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Khu vực thị xã Sông Công có đặc trƣng khí hậu của vùng trung du bán sơn địa,
chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm đƣợc chia thành 4 mùa, song
chủ yếu chỉ có hai mùa chính rõ rệt: mùa nóng (còn gọi là mùa mƣa) từ tháng 5 đến
tháng 10, hƣớng gió chủ đạo là hƣớng Đông Nam; mùa lạnh (còn gọi mùa khô ) từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hƣớng gió chủ đạo là hƣớng Đông Bắc.
36
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là: 23,8 oC; Nhiệt độ cao nhất trung
bình của tháng nóng nhất: 29,1oC (tháng 7); Nhiệt độ thấp nhất trung bình của tháng
lạnh nhất: 16,1oC (tháng 1).
Độ ẩm: Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng của không khí: 81,5%; Độ ẩm tƣơng
đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 3): 85,3%; Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng thấp
nhất (tháng 11): 77,2%
Lƣợng mƣa trên toàn khu vực đƣợc phân bổ theo 2 mùa: mùa mƣa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt tới cực đại vào
tháng 7, tháng 8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng), mùa khô (ít mƣa) từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm: 1720,2 mm.
- Số ngày mƣa trong năm: 150 - 160 ngày.
- Lƣợng mƣa trung bình tháng lớn nhất: 341,1mm (tháng 7).
- Lƣợng mƣa trung bình tháng nhỏ nhất: 21,3 mm (tháng 12).
- Cƣờng độ mƣa trung bình lớn nhất: 80 – 100 mm/h.
Bảng 12. Tổng lượng mưa các tháng trong năm
Tổng lƣợng mƣa tháng (mm)
N/Th Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 TB TỔNG
2005 18,7 39,6 58,6 40,5 181,2 224,5 328,2 410,9 292,3 9,0 93,0 47,9 145,4 1744,4
2006 2.3,0 24,4 41,0 19,6 391,3 233,5 262,7 328,5 215,9 83,1 87,3 6,3 141,3 1695,9
2007 2,1 39,1 85,7 135,4 160,2 238,1 317,2 120,8 273,3 45,7 9,9 23,8 120,9 1451,3
2008 12,3 18,4 24,6 129,7 120,8 238,8 523,3 395,7 207,1 154,1 200,1 5,3 169,2 2030,2
2009 10,8 14,1 33,0 137,8 567,8 318,7 248,2 187,8 221,0 66,1 0,5 2,9 152,9 1808,7
2010 83,4 5,8 49,7 119,6 206,5 211,4 367,1 328,2 166,6 8,7 2,1 41,8 132,6 1590,9
* Chế độ thuỷ văn
Thị xã Sông Công có dòng chảy bề mặt lớn nhất là dòng sông Công, với chiều
dài 96km, bắt nguồn từ núi Ba Lá (Định Hóa) là nguồn cung cấp nguồn nƣớc sinh hoạt
37
cũng nhƣ sản xuất cho khu công nghiệp và toàn thị xã. Lƣu vực Sông Công có diện tích
là 951km2, độ cao trung bình là 224m, độ dốc là 27,3%, tổng lƣợng nƣớc sông trung bình
năm khoảng 794.000m3, lƣu lƣợng trung bình năm là 25m
3/s và modul dòng chảy năm vào
khoảng 26l/s.km2. Sông Công nằm trên vùng có mƣa nhiều, nƣớc dâng đột ngột và rút
nhanh trong mùa mƣa lũ và là nhánh cung cấp nƣớc chủ yếu cho sông Cầu.
Bên cạnh đó, trên địa bàn thị xã còn có nhiều nhánh sông, suối là phụ lƣu của sông
Công nhƣ: suối Thu Quang phía Nam xã Vinh Sơn dài trên 4 km, suối Cầu Gáo dài 2,5
km, suối Văn Dƣơng, suối La Đan, Tân Tiến,... và hệ thống kênh dẫn từ hồ Núi Cốc chảy
qua địa bàn tạo nên mạng lƣới sông ngòi phức tạp của thị xã. Ngoài ra, thị xã còn có các
hồ, đầm lớn nhƣ: hồ Ghềnh Chè (82 ha), hồ Núc Nác (4,5 ha), đầm Cổ Rắn (6,2 ha).
1.4.1.4. Tình hình kinh tế- xã hội khu vực thị xã Sông Công
1/. Điều kiện kinh tế
Kinh tế của thị xã Sông Công liên tục phát triển với mức tăng trƣởng khá cao. Tốc
độ tăng trƣờng kinh tế bình quân 5 năm (2005-2010) đạt 19,19% trong đó công nghiệp
và xây dựng cơ bản tăng 26,5%; thƣơng mại dịch vụ tăng 17%; nông - lâm nghiệp tăng
3,5% [5]. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tổng giá trị sản xuất năm 2009 (tính theo giá thực tế) đạt
3.956,9 tỷ đồng, trong đó công nghiệp và xây dựng cơ bản là 3.061,9 tỷ đồng; thƣơng
mại – dịch vụ là 700 tỷ đồng, nông – lâm nghiệp và thủy sản là 195 tỷ đồng.
a) Tình hình sản xuất nông nghiệp
Về trồng trọt: Do diễn biến phức tạp của thời tiết, sâu bệnh phát sinh đã ảnh
hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp tại các địa phƣơng. Uỷ ban nhân dân thị xã đã chỉ
đạo ngành nông nghiệp phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các xã,
phƣờng triển khai đồng bộ các giải pháp, phấn đấu gieo trồng hết diện tích, thực hiện
chăm sóc và bảo vệ cây trồng. Tổng sản lƣợng lƣơng thực cây có hạt ƣớc đạt 17.165 tấn,
bằng 104 % kế hoạch tỉnh giao, bằng 100,9 % kế hoạch thị xã, tăng 2 % so với năm 2008;
sản lƣợng một số cây hoa màu đạt khá so với kế hoạch tỉnh giao.
38
Về chăn nuôi: Cuối tháng 4 năm 2009 ngay sau khi phát hiện dịch cúm gia cầm
tái phát ở phƣờng Cải Đan, Ủy ban nhân dân thị xã đã chỉ đạo các cơ quan chức năng
phối hợp, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống, khoanh vùng và dập dịch kịp
thời tiêu huỷ 19.191 con gia cầm nhiễm dịch và 4.996 quả trứng. Công tác tiêm phòng,
kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm soát giết mổ đƣợc các địa phƣơng triển khai thực hiện tốt;
đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định.
b) Sản xuất công nghiệp và thu hút đầu tư
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2009 (theo giá thực tế) ƣớc
đạt 2.651,9 tỷ đồng, tăng 19,29% so với năm 2008. Trong đó công nghiệp quốc doanh
trung ƣơng 1.009,4 tỷ đồng, tăng 10,13% so với năm 2008; công nghiệp quốc doanh
địa phƣơng 330 tỷ đồng, tăng 26,55% so với năm 2008; công nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài 112,6 tỷ đồng, tăng 5,86% so với năm 2008; công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp địa phƣơng 1.199,9 tỷ đồng, tăng 27,72% so với năm 2008. Thu hút đầu tƣ trên
địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng số dự án đã thu hút và vận động đầu tƣ
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp là 8 dự án, vốn đăng ký đầu tƣ 473,6 tỷ đồng.
c) Hoạt động thương mại - dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn tiếp tục phát triển. Tổng
giá trị sản xuất ƣớc đạt 700 tỷ đồng tăng 19,05% so với năm 2008 [17]. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trƣờng đƣợc duy trì góp phần ổn định thị trƣờng, đảm bảo lợi ích cho
ngƣời tiêu dùng.
2/. Điều kiện xã hội
a) Tình hình dân số
Năm 2010, tổng dân số thị xã là 49840 ngƣời, trong đó dân số nam là 25280
ngƣời (chiếm 50,7%); nữ là 24 560 ngƣời (chiếm 49,3%); dân số khu vực thành thị
26577 ngƣời (chiếm 53,3%), khu vực nông thôn 23263 ngƣời (chiếm 46,7%). Công tác
dân số và kế hoạch hóa đã đƣợc các cấp, các ngành và các địa phƣơng tập trung quan
tâm. Chỉ đạo thực hiện tốt chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia
39
đình tại các xã, phƣờng. Năm 2009 tỷ suất sinh thô ƣớc thực hiện 15,60/00, giảm 1,14
0/00
so với kế hoạch (chỉ tiêu tỉnh giao giảm 0,20/00); số ngƣời sinh con thứ 3 là 17, giảm 7
ngƣời so với năm 2008.
b) Giáo dục - đào tạo
Triển khai thực hiện tốt các cuộc vận động do Bộ và Sở Giáo dục - Đào tạo phát
động. Hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ năm học 2008 – 2009, triển khai nhiệm vụ năm
học 2009 - 2010. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học
luôn đƣợc quan tâm. Thực hiện Đề án kiên cố hoá trƣờng, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên, năm 2009 xây dựng đƣợc 32 phòng học cao tầng và 35 gian nhà công vụ cho
giáo viên. Công nhận thêm 4 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trong đó 100% trƣờng Tiểu
học đạt trƣờng chuẩn quốc gia mức độ 1. Năm học 2008 - 2009 ngành giáo dục thị xã
xếp thứ 3 trong toàn tỉnh.
c) Về y tế
Công tác kiểm soát dịch bệnh và thực hiện các chƣơng trình y tế quốc gia đƣợc
thực hiện theo kế hoạch. Các cơ sở y tế trên địa bàn tiếp tục đầu tƣ xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế cùng với đội ngũ thầy thuốc có trình độ đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tính đến nay toàn thị xã có 5/9 xã,
phƣờng đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, tỷ lệ suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi còn
14,9% giảm 1,6% so với năm 2008. Công tác phòng, chống dịch bệnh đặc biệt là
phòng, chống dịch cúm A (H1N1) ở ngƣời đƣợc triển khai và duy trì thƣờng xuyên.
Công tác kiểm tra chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý các cơ sở hành nghề
y, dƣợc tƣ nhân đƣợc thực hiện theo quy định.
d) Công tác lao động và thực hiện chế độ chính sách xã hội
Triển khai thực hiện đồng bộ các chƣơng trình giảm nghèo, giải quyết việc làm
và các chế độ chính sách xã hội. Năm 2009 hỗ trợ hộ nghèo xoá đƣợc 15 nhà dột nát;
xây mới 4 nhà tình nghĩa; tỷ lệ hộ nghèo còn 6,03%, giảm 3,48% so với cuối năm
40
2008; giải quyết việc làm cho 1.115 lao động, đạt 111,5% kế hoạch; đào tạo nghề cho
698 lao động, đạt 155% kế hoạch. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, thăm hỏi, tặng quà, cứu trợ, chi trả trợ cấp kịp thời đến các đối tƣợng ngƣời có
công và đối tƣợng thuộc diện chính sách xã hội theo quy định. Thực hiện hỗ trợ 30 hộ
nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 của Thủ tƣớng Chính phủ, ngân sách thị xã hỗ trợ
242 triệu đồng. Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội đến
các xã, phƣờng và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị xã. Năm 2009, đã tổ chức cai
nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội của tỉnh 10 đối tƣợng; cai
nghiện tại gia đình 20 đối tƣợng.
Bảng 13. Diện tích, dân số, mật độ dân số 2009
Diện tích
(Km2)
Số thôn (ấp, bản,
tổ nhân dân)
Dân số trung
bình (Ngƣời)
Mật độ dân số
(Ngƣời/Km2)
TỔNG SỐ 83,64 131 50.000 598
Chia theo xã, phường
1- Xã Tân Quang 19,59 24 10054 513
2- Xã Bá Xuyên 9,55 12 3908 409
3- Xã Bình Sơn 28,00 25 7309 261
4- Xã Vinh Sơn. 8,27 6 2178 263
5- Phƣờng Lƣơng
Châu 2,30 8 2294 997
6- Phƣờng Mỏ Chè 1,65 14 5651 3.425
7- Phƣờng Thắng lợi 4,30 19 7638 1.776
8- Phƣờng Cải Đan 5,33 11 4085 766
Qua Bảng 13 ta thấy Sông Công là khu công nghiệp tập trung nhiều nhà máy xí
nghiệp thu hút nhiều lao động trong tỉnh và ngoài tỉnh vì vậy mà dân số khá cao, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của toàn thị xã.
41
1.4.1.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Trên địa bàn thị xã hệ thống giao thông nội thị xã đã đƣợc đầu tƣ cải tạo và xây
dựng theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân trong và ngoài thị xã.
- Đƣờng bộ: Đoạn đƣờng Quốc lộ 3 nối Hà Nội với Thái Nguyên chạy qua phía
Đông của thị xã Sông Công có chiều dài 7km. Hệ thống đƣờng giao thông nội thị đạt
tiêu chuẩn cấp một gồm: Đƣờng Cách Mạng Tháng Mƣời nối từ nhà máy Diezel với
Quốc lộ 3 chiều dài toàn tuyến là 6km lộ giới quy hoạch là 41m, đây là tuyến đƣờng
chính của khu công nghiệp, các lô nhà máy sẽ đƣợc quy hoạch bám sát trục đƣờng này.
Các lô nhà máy còn lại đƣợc tổ chức bám theo các trục đƣờng nhánh dạng xƣơng cá,
nhìn chung giao thông nội thị đã đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại của ngƣời dân. Hàng năm
thị xã đã phối hợp với ngành chủ quản tiếp tục đầu tƣ xây dựng hệ thống giao thông
của thị xã ngày càng hoàn thiện và đồng bộ hơn nhƣ: đƣờng Thống Nhất đoạn từ ngã tƣ
Việt Đức đi trung đoàn 209, đƣờng 262 và nhiều tuyến đƣờng liên xã, phƣờng thực
hiện theo nguồn vốn đối ứng từ nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất.
- Đƣờng sắt: Đƣờng sắt Hà Nội - Quán Triều chạy qua phía Nam của thị xã
Sông Công, tại ga Lƣơng Sơn có ga hành khách.
- Thuỷ lợi: Đảm bảo tƣới tiêu phục vụ kịp thời sản xuất nông nghiệp, hàng năm
thƣờng xuyên triển khai nạo vét kênh mƣơng nội đồng đạt 100% kế hoạch.
- Hệ thống cấp nƣớc: Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nƣớc sạch
Sông Công đƣợc xây dựng từ năm 1978, công suất thiết kế 30.000m3/ ngày đêm. Cung
cấp nguồn nƣớc sinh hoạt và sản xuất của toàn thị xã.
- Hệ thống cấp điện: Nguồn điện cấp cho thị xã đƣợc lấy từ lƣới điện quốc gia
thông qua trạm hạ thế 110/36/6KVA.
1.4.1.6. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn thị xã Sông Công
Thị xã Sông Công thuộc tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng trung du miền núi
phía Bắc, địa hình tƣơng đối bằng phẳng xen kẽ nhiều quả đồi bát úp. Phần lớn toàn bộ
diện tích của thị xã đã đƣợc đƣa vào sử dụng phục vụ hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp, đất ở và vui chơi giải trí của ngƣời dân thị xã.
Đất trên địa bàn thị xã Sông Công gồm các nhóm chính sau (Bảng 14):
42
- Nhóm đất phù sa gồm: Đất phù sa không đƣợc bồi đắp hằng năm; đất phù sa
ngòi suối; đất phù sa có tầng loang lổ; đất phù sa glay. Nhóm đất phù sa có tầng đất
mặt dày, độ phì tốt phù hợp với phát triển cây lúa, cây hàng năm và cây công nghiệp
ngắn ngày song cần đầu tƣ thủy lợi, cải tạo đất.
- Nhóm đất dốc tụ gồm: Đất dốc tụ trồng lúa nƣớc không bạc màu; đất dốc tụ
trồng lúa nƣớc bạc màu; đất thung lũng biến đổi do không trồng lúa nƣớc; đất thung
lũng biến đổi do trồng lúa nƣớc bị bạc màu. Nhóm đất dốc tụ thích hợp với các loại cây
màu, các cây hàng năm, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả hoặc trồng cỏ chăn nuôi.
- Nhóm đất đỏ vàng - nâu vàng (đại diện cho đất khu vực gò đồi) gồm: Đất nâu
vàng - đỏ vàng trên phiến thạch sét tầng dày; đất nâu vàng - đỏ vàng trên phiến thạch
sét tầng trung bình; đất nâu vàng - đỏ vàng trên nền phù sa cổ có tầng dày; đất nâu vàng
- đỏ vàng trên nền phù sa cổ có tầng trung bình. Nhóm đất này thích hợp trồng các cây
lâm nghiệp nhƣ thông, bạch đàn, keo lá tràm; cây công nghiệp lâu năm; cây ăn quả nhƣ
chè, nhãn, vải.
Bảng 14. Cơ cấu sử dụng đất của thị xã Sông Công năm 2009, ha
Tổng
diện tích
đất theo
địa giới
hành
chính
Chia ra
Đất
Nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất
nuôi
trồng
Thuỷ
sản
Đất ở
Đất
chuyên
dùng
(*)
Đất
chƣa
sử
dụng
TỔNG SỐ 8.364 4.339,58 1.762,99 122,54 355,35 1673,3 110,04
Chia ra xã, phường, TT
1- Xã Tân Quang 1.959 1.184,05 249,05 24,13 69,38 427,34 5,05
2- Xã Bá Xuyên 954.82 534,45 191,58 8,86 23,86 193,84 2,23
3- Xã Bình Sơn 2,80 1.218,59 912,89 56,99 115,14 430,17 66,22
4- Xã Vinh Sơn. 827 328,84 359,53 3,81 13,98 100,17 20,67
5- Phƣờng Lƣơng Châu 230 148,42 2,79 3,15 12,76 58,15 4,73
6- Phƣờng Mỏ Chè 165 60,83 0 4,86 32,68 66,63 0
7- Phƣờng Thắng lợi 430 251,31 9,90 5,7 30,45 124,83 7,81
8- Phƣờng Cải Đan 533 335,49 23,55 7,56 27,81 135,89 2,7
9- Phƣờng Phố Cò 465 277,60 13,70 7,48 29,29 136,3 0,63
43
Qua Bảng 14 ta thấy tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 8.364 ha trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp là: 6.225,11 ha chiếm 74,43% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Diện tích đất phi nông nghiệp là: 1.879,91 ha chiếm 24,25% tổng diện tích đất
tự nhiên.
+ Diện tích đất chƣa sử dụng còn nhiều với diện tích là: 110,04 ha chiếm 1,32%
tổng diện tích đất tự nhiên. Đặt ra nhiệm vụ cấp bách trƣớc mắt của các cơ quan chức
năng là nhanh chóng đƣa diện tích này vào sử dụng để tránh gây lãng phí và tận dụng
tối đa nguồn tài nguyên đất đai để phát triển kinh tế xã hội.
1.4.2. Thực trạng hoạt động sản xuất của Khu công nghiệp Sông Công
1.4.2.1. Tình hình sản xuất của Khu công nghiệp sông Công
Theo Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020, thị xã sông Công có 02 Khu công nghiệp là Khu công nghiệp sông Công I
(thuộc phƣờng Mỏ Chè và xã Tân Quang) với diện tích là 220ha và Khu công nghiệp
sông Công II (thuộc xã Tân Quang) với diện tích là 250ha.
Khu Công nghiệp đƣợc xây dựng trên cơ sở duy trì phát triển khu công nghiệp cơ
khí Sông Công có sẵn của tỉnh Thái Nguyên. Đây là khu công nghiệp tập trung, có quy
mô vừa và nhỏ, ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp sạch. Các loại hình sản xuất
chính trong khu công nghiệp bao gồm: luyện kim, kẽm điện phân, sản xuất vật liệu xây
dựng, sản xuất phân bón, máy mặc, kết cấu thép... Về chức năng, khu công nghiệp
đƣợc chia thành các khu chức năng khác nhau nhƣ: Các cụm xí nghiệp công nghiệp,
cụm kho bãi, khu trung tâm điều hành và dịch vụ khu công nghiệp, cụm và dải cây
xanh, đƣờng giao thông và các công trình đầu mối kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp.
Khu công nghiệp sông Công I đã đƣợc thành lập theo Quyết định số
181/1999/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, với tổng diện tích là 320ha, sau điều
chỉnh là 220ha. Diện tích giai đoạn I là 69,37ha, giai đoạn II là 99,21 ha và giai đoạn
III là 85ha. Hiện nay, chỉ có Khu công nghiệp sông Công I giai đoạn I đi vào hoạt
động. Khu công nghiệp sông Công II đang tiến hành lập Quy hoạch chi tiết.
44
Trên cơ sở quy hoạch phân khu chức năng kết hợp mạng lƣới giao thông nội bộ
khu công nghiệp I giai đoạn I, hình thành 2 cụm khu công nghiệp khác nhau.
- Cụm 1 (khu A): Là khu vực nằm phía trong , phía Bắc là nhà máy Diezel sông
Công và đƣờng Cách mạng tháng 10, phía Tây giáp con đƣờng qua Công ty phụ tùng
máy số 1, phía Nam giáp đƣờng Thắng Lợi và phía Đông là con đƣờng rải cấp phối còn
tốt ô tô đi lại đƣợc, thuộc phƣờng Mỏ Chè có diện tích 39 ha, bao gồm các ngành công
nghiệp chế tạo cơ khí, luyện kim đen và luyện kim màu, sản xuất thép, chế tạo toa xe
và phụ tùng, thiết bị điện và lắp ráp, chế tạo dụng cụ y tế...
- Cụm 2 (khu B): Là khu công nghiệp phía ngoài nằm dọc hai bên đƣờng Cách
Mạng tháng 10 (từ Quốc lộ 3 đến kênh nƣớc thuỷ văn) có diện tích 30,37 ha bao gồm
các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thổ sản, lƣơng thực thực phẩm và các cây
công nghiệp.
Khu trung tâm điều hành khu công nghiệp Sông Công I ở phía trong khu B gần vị
trí kênh thoát nƣớc thuỷ văn có diện tích 1,35ha bao gồm một khu văn phòng và dịch
vụ với diện tích 01ha.
Tính đến nay, KCN Sông Công đã thu hút đƣợc 68 dự án đầu tƣ, trong đó có 26
dự án đang hoạt động, các dự án còn lại đang trong quá trình chờ giao đất và giải
phóng mặt bằng (Bảng 15).
Bảng 15. Các ngành nghề sản xuất hiện nay trong Khu công nghiệp Sông Công I
STT Tên cơ sở Đặc thù sản xuất
I Các doanh nghiệp thuộc khu B
1 HTX Công nghiệp & Vận tải Chiến
Công
Sản xuất kết cấu thép chủ yếu nƣớc thải sinh
hoạt
2 Công ty CP sản xuất phân bón Thái
Nguyên
sản xuất phân bón nguồn thải chủ yếu là khí
thải
3 Nhà máy kẽm điện phân Nguồn thải chủ yếu là nƣớc thải, khí thải
cả 2 loại trên đều có nồng độ axít vƣợt
nhiều lần cho phép
4 Công ty TNHH Hƣơng Đông Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm
mát tuần hoàn
45
STT Tên cơ sở Đặc thù sản xuất
5 Công ty CP thép Thái Nguyên Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát
tuần hoàn
6 Nhà máy gạch ốp lát Việt ý Sản xuất gạch nát nền
7 Cty CP pin quốc gia Sản xuất pin
8 Bƣu điện Thái Nguyên Loại hình dịch vụ
9 Công ty TNHH Gia Thành
10 Công ty TNHH Titan Hoa Hằng Luyện quặng Titan hệ thống nƣớc thải
làm mát tuần hoàn
11 Công ty CP thép Tân Quang Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát
tuần hoàn
12 Nhà máy thép Trƣờng Sơn Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát
tuần hoàn
13 Công ty CP thép Phác Hƣơng Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm
mát tuần hoàn
14 Công ty CP Đầu tƣ & Thƣơng mại
TNG
Hàng may gia công, nƣớc thải sinh hoạt
15 Công ty xăng dầu Bắc Thái Loại hình dịch vụ
16 Công ty CP thép Toàn Thắng Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát tuần
hoàn
17 Công ty TNHH đúc Vạn Thông Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát tuần
hoàn.
18 Công ty CP Phong Phú Sản xuất cơ khí nguồn thải chủ yếu tiếng
ồn
19 Nhà máy luyện Feromangan Luyện feromangan
20 Công ty cổ phần giấy sông Công Sản xuất giấy, chƣa có hệ thống xử lý
nƣớc thải
21 Nhà máy luyện thép sông Công Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát tuần
hoàn.
Các doanh nghiệp thuộc khu A
1 Nhà máy cốp pha thép Thái Hƣng Sản xuất cốp pha thép nguồn thải chủ yếu
tiếng ồn
2 Công ty CP công nghệ cao Sao
Xanh
Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm
mát tuần hoàn
3 Công ty TNHH Hiệp Hƣơng Luyện, cán kéo kim loại màu và đen
4 Công ty CP đầu tƣ & thƣơng mại
Hiệp Linh
Cán kéo, nấu luyện thép, dệt lƣới, nƣớc
thải làm mát tuần hoàn
5 Công ty CP thép Minh Bạch Đúc phôi thép hệ thống nƣớc thải làm mát tuần
hoàn
46
1.4.2.2. Thực trạng thu gom và xử lý chất thải của KCN sông Công
1/. Tổng lượng chất thải phát sinh tại Khu công nghiệp sông Công I (nước thải,
khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại).
- Nƣớc thải: Tổng lƣợng nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công I là
30.000m3/tháng. Lƣợng nƣớc thải trung bình là 1000 m
3/ngày, lƣu lƣợng xả lớn nhất là
1.200m3/ngày, thấp nhất là 800m
3/ngày. Toàn bộ nƣớc thải đã đƣợc thu gom và xử lý
tại hệ thống xử lý tập trung của Khu công nghiệp.
- Chất thải rắn: Tổng lƣợng chất thải rắn của Khu công nghiệp sông Công
khoảng 500 tấn/tháng, gồm các loại chính là xỉ than, xỉ lò luyện thép, gạch vỡ. Hiện
nay, một phần chất thải rắn đƣợc các doanh nghiệp tự xử lý bằng các hình thức tái sử
dụng, bán, dùng làm giải cấp phối giao thông nội bộ, phần còn lại đƣợc lƣu giữ trong
khuôn viên của các doanh nghiệp.
- Chất thải rắn sinh hoạt: Tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của Khu công
nghiệp sông Công khoảng 5 tấn/tháng. Hiện Công ty phát triển hạ tầng đã thu gom theo
Hợp đồng và vận chuyển đến bãi rác của huyện Phổ Yên để xử lý.
- Khí thải: Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp sông Công có phát sinh khí
thải đã xây dựng hệ thống thu gom và xử lý khí thải trƣớc khi thải ra ngoài môi trƣờng.
Các công nghệ xử lý bụi và khí thải chủ yếu là: Hệ thống lọc bụi cyclon kết hợp lọc bụi
túi vải; Hệ thống lọc bụi và hấp thụ khí thải bằng tháp nƣớc.
- Chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại của các doanh nghiệp chủ yếu là rẻ dính
dầu, dầu mỡ thải, bóng đèn hỏng, bã thải của Nhà máy kẽm điện phân… Lƣợng chất
thải nguy hại này hiện đang đƣợc các doanh nghiêp tự thu gom và lƣu giữ.
2/. Thực trạng thu gom và xử lý chất thải tại Khu công nghiệp
- Về công trình xử lý nƣớc thải: KCN Sông Công I giai đoạn I đã đƣợc đầu tƣ
tƣơng đối đồng bộ về kết cấu hạ tầng BVMT, hệ thống thoát nƣớc mƣa, nƣớc thải đã
đƣợc xây dựng đến từng doanh nghiệp. Hệ thống thoát nƣớc mƣa và nƣớc thải tại Khu
47
công nghiệp đƣợc thu gom qua hệ thống cống rãnh riêng trƣớc khi thải ra ngoài môi
trƣờng. Cụ thể, đối với hệ thống thu gom nƣớc thải:
- Khu A: Nƣớc thải sẽ đƣợc thu theo tuyến cống riêng chảy về trạm xử lý nƣớc
thải 1 đặt ở góc Tây Nam của Khu công nghiệp. Nƣớc thải sau xử lý sẽ đƣợc xả ra
kênh thoát nƣớc chảy ra sông Công.
- Khu B: Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đã đƣợc đầu tƣ và chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 9 năm 2011. Công suất xử lý của hệ thống là 2000 m3/ngày đêm. Hiện tại hệ
thống vận hành đạt 50% công suất. Nƣớc thải sau xử lý sẽ đƣợc thải ra ngoài môi trƣờng
(suối Văn Dƣơng) theo cửa xả số 1, còn nƣớc mƣa chảy tràn và thoát nƣớc bề mặt sẽ đƣợc
tập trung vào cống chung và thải qua cửa xả số 2 ra suối Văn Dƣơng, sau đó đổ ra sông
Cầu tại xã Đông Cao, huyện Phổ Yên.
Hiện nay, toàn bộ các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp sông Công I (khu B) đã
thực hiện xả nƣớc thải vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của Khu công nghiệp, tuy
nhiên chỉ có 03 doanh nghiệp thực hiện xả thải có hợp đồng xử lý, có thiết kế điểm đấu
nối, có đồng hồ đo lƣu lƣợng. Các doanh nghiệp còn lại (23 doanh nghiệp) xả thải vào hệ
thống xử lý còn thiếu đồng hồ đo lƣu lƣợng và hợp đồng xử lý do đó không kiểm soát
đƣợc lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ chất lƣợng nƣớc thải của từng đơn vị trƣớc khi vào xả vào
hệ thống xử lý tập trung.
Tuy nhiên, trạm xử lý nƣớc thải tập trung của Khu công nghiệp hiện tại chƣa xử
lý đƣợc các kim loại nặng trong nƣớc thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) khi thải
ra môi trƣờng. Theo kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải đầu ra của Nhà máy xử lý
nƣớc thải tập trung của Khu công nghiệp sông Công quý II năm 2012 và so sánh với
QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) cho thấy có 03 thông số kim loại nặng là không đạt quy
chuẩn, cụ thể là thông số Cd vƣợt 9,25 lần, thông số Mn vƣợt 21,8 lần và thông số Zn
vƣợt 27,2 lần. Với chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý nhƣ hiện tại khi xả ra suối Văn Dƣơng
sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng chất lƣợng suối đặc biệt là ô nhiễm các kim loại nặng và sẽ
làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Cầu.
48
Để xử lý đƣợc các chỉ tiêu kim loại trong nƣớc thải đạt quy chuẩn cho phép, Ban
quản lý các KCN đã có văn bản số 362/BQL-QH&MT ngày 16/7/2012 xin chủ trƣơng
của UBND tỉnh cho phép lập dự án đầu tƣ xây dựng modun xử lý hóa lý.
1.4.3. Đặc điểm suối Văn Dương
Suối Văn Dƣơng đƣợc bắt nguồn từ xã Tân Quang thị xã Sông Công, chảy qua
xã Hồng Tiến và thị trấn Bãi Bông huyện Phổ Yên sau đó đổ ra sông Cầu tại xã Đông
Cao, huyện Phổ Yên (Hình 3). Có chiều rộng trung bình từ 3-6m, lòng suối có độ dốc
vừa phải chảy theo hƣớng Đông Nam và thấp hơn mặt bằng chung khoảng 1,5 - 2m.
Về mùa khô mực nƣớc trong suối vào khoảng từ 0,3 - 0,6m, mùa mƣa từ 1,0 - 1,5m.
Tại thời điểm khảo sát tốc độ dòng chảy trung bình đạt 0,2 - 1,2m/s và độ sâu khoảng
0,4m đảm bảo thoát nƣớc mặt vào mùa mƣa.
Suối Văn Dƣơng là nguồn cung cấp nƣớc quan trọng phục vụ cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp trong vùng. Nhu cầu tƣới tiêu cho khoảng 1.121ha với lƣu lƣợng
nƣớc khoảng 15 x 106 m
3/năm khu vực xã Tân Quang và khu vực sản xuất nông nghiệp
huyện Phú Bình, Phổ Yên nơi có suối chảy qua, sau đó đổ ra Sông Cầu tại xã Đông
Cao, huyện Phổ Yên.
Hình 3. Sơ đồ vị trí suối Văn Dương
KCN sông
Công (khu
B)
Suối
Văn
Dƣơng
49
Một vài năm gần đây suối Văn Dƣơng đã và đang chịu ảnh hƣởng của các
nguồn thải trực tiếp từ nƣớc sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nƣớc thải Khu công
nghiệp sông Công không xử lý hoặc xử lý không đảm bảo xả ra môi trƣờng gây ô
nhiễm chất lƣợng nƣớc (Hình 4).
50
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại địa bàn khu công nghiệp Sông Công I (khu B).
Các mẫu thu thập bao gồm nƣớc mặt, nƣớc thải và đất thuộc phạm vi ảnh hƣởng của
khu công nghiệp, nƣớc mặt và mẫu trầm tích trên suối Văn Dƣơng thuộc địa phận thị
xã sông Công.
Tổng số lƣợng mẫu nghiên cứu bao gồm 02 mẫu nƣớc thải, 04 mẫu nƣớc mặt, 02
mẫu mẫu đất, 04 mẫu nƣớc dƣới đất và 09 mẫu trầm tích đƣợc lấy theo 02 mùa là mùa
mƣa và mùa khô. Kết quả trong bảng nghiên cứu thể hiện kết quả trung bình của mẫu
nghiên cứu (Chi tiết Kết quả phân tích thể hiện tại Phụ lục số 2).
Ký hiệu và đặc điểm của các mẫu nghiên cứu đƣợc trình bày ở Bảng 16. Sơ đồ
các điểm lấy mẫu đƣợc thể hiện ở Hình 5.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích đánh giá chất lƣợng nƣớc thải khu công nghiệp Sông Công, nƣớc suối
Văn Dƣơng trƣớc và sau điểm tiếp nhận nƣớc thải.
- Xác định hàm lƣợng tổng số và các dạng tồn tại của Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối
Văn Dƣơng.
- Đánh giá mức độ tích lũy kim loại nặng trong trầm tích suối và đề xuất các giải pháp
giảm thiểu.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các tài liệu đã có tại Khu công nghiệp sông Công, Phòng Tài nguyên và
môi trƣờng thị xã sông Công và Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên.
2.3.2. Phƣơng điều tra, phỏng vấn ngoài thực địa
Áp dụng phƣơng pháp điều tra, khảo sát, đo đạc, phỏng vấn thực tiễn tại Khu
51
công nghiệp sông Công, ngƣời dân sinh sống tại khu vực xung quanh khu công nghiệp
và các cán bộ quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng nhằm xác định rõ hiện trạng và các
tác động môi trƣờng nƣớc thải Khu công nghiệp Sông Công đến trầm tích của suối Văn
Dƣơng về các lĩnh vực:
+ Khảo sát các nguồn thải của khu công nghiệp Sông Công
+ Khảo sát, đo đạc, phân tích đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc suối Văn
Dƣơng và đặc thù ô nhiễm của các nguồn thải vào suối Văn Dƣơng.
+ Hiện trạng công tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng Khu công nghiệp Sông Công.
2.3.3. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
2.3.3.1. Phương pháp lấy mẫu nước, mẫu đất và trầm tích trên thực địa
- Mẫu nƣớc thải và nƣớc mặt đƣợc lấy theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam.
Cụ thể:
+ Nƣớc thải đƣợc lấy theo TCVN 6663-10:2008 và bảo quản TCVN 6663-3:2008;
+ Nƣớc mặt đƣợc lấy theo TCVN 6663-6:2008 và bảo quản TCVN 6663-3:2008;
+ Nƣớc ngầm đƣợc lấy theo TCVN 6000:1995 và bảo quản theo
TCVN5293:1995.
+ Mẫu đất đƣợc lấy và bảo quản theo TCVN 5297:1995.
+ Mẫu trầm tích đƣợc lấy theo TCVN 6663-13:2000 và bảo quản theo TCVN
6663-15:2004.
- Nƣớc thải đƣợc lấy trực tiếp từ cửa xả nƣớc thải ra suối Văn Dƣơng. Mẫu nƣớc
suối đƣợc lấy ở độ sâu khoảng 20 cm.
- Mẫu đất và mẫu trầm tích đƣợc lấy ở ở độ sâu 0-20 cm theo cách lấy mẫu hỗn
hợp. Mẫu trầm tích trên suối Văn Dƣơng đƣợc thu bằng gàu cạp và các dụng cụ
chuyên dùng khác. Mỗi vị trí lấy mẫu trầm tích đƣợc lấy từ 3-5 mẫu xung quanh tâm
tọa độ vị trí lấy mẫu sau đó trộn đều các mẫu với nhau, chia trung bình và lấy mẫu
52
trung bình cho từng vị trí. Mẫu sau khi thu đƣợc chứa trong các chai thủy tinh màu nâu
đƣợc kí hiệu theo qui định và đem về phòng thí nghiệm. Mẫu đƣợc phơi ở nhiệt độ
phòng đến khi khô, sau đó đƣợc nghiền và qua rây có mắt lƣới 0,5mm.
- Thời gian lấy mẫu vào mùa khô và mùa mƣa năm 2010. Mùa khô vào tháng 04
và mùa mƣa vào tháng 8 năm 2010.
Ký hiệu và đặc điểm của các mẫu nghiên cứu đƣợc trình bày ở Bảng 16.
Bảng 16. Ký hiệu và đặc điểm của các mẫu nghiên cứu
TT Loại mẫu Vị trí lấy mẫu nghiên cứu
I
Nƣớc thải
NT1 Tại cửa xả nƣớc thải của khu công nghiệp sông Công vào mùa khô
NT2
Tại cửa xả nƣớc thải của khu công nghiệp sông Công vào mùa
mƣa
II
Nƣớc mặt
NM1 Trên suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu
công nghiệp 300m về phía thƣợng lƣu vào mùa khô
NM2 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công
nghiệp 300m về phía hạ lƣu vào mùa khô
NM3 Trên suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu
công nghiệp 300m về phía thƣợng lƣu vào mùa mƣa
NM4 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công
nghiệp 300m về phía hạ lƣu vào mùa mƣa
III
Nƣớc ngầm
NN1
Tại nhà bà Dƣơng Thị Đạt, tổ dân phố Dọc Dài, phƣờng Bách
Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên (cách khu dự án 100m
về phía Nam. Toạ độ: 21o28’63,3”N; 105o51’98,6”E (khu số 2)
53
NN2
Tại nhà ông Vũ Đức Huy, tổ dân phố Dọc Dài, phƣờng Bách
Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên (bên trong phía tây dự
án). Toạ độ: 21o28’67,1”N; 105o51’62,5”E (khu số 2)
NN3
Tại nhà ông Dƣơng Công Huân, tổ dân phố Làng Mới, phƣờng
Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên (giáp phía tây dự
án). Toạ độ: 21o29’19,5”N; 105o51’45,1”E (khu số 1)
NN4
Tại nhà ông Dƣơng Ngọc Y, tổ dân phố Làng Mới, phƣờng Bách
Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên. Toạ độ:
21o29’36,5”N; 105o51’70,3”E (khu số 1)
IV
Mẫu đất
MĐ1 Đất ven suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu
công nghiệp 300m về phía thƣợng lƣu
MĐ2 Đất ven suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu
công nghiệp 300m về phía hạ lƣu
V
Trầm tích
TT 1 Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải khu công nghiệp
300m về phía đầu nguồn
TT2 Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3 Trên suối thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 50m (cách
cửa xả nƣớc thải 100m)
TT5 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9 Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
Sơ đồ các vị trí lấy mẫu đƣợc thể hiện tại Hình 5.
54
Hình 5. Sơ đồ vị trí lấy mẫu
55
2.3.3.2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
1/ Phương pháp phân tích các mẫu nước:
- Các kim loại nặng đƣợc phân tích theo phƣơng pháp của Mỹ SMEWW 3111B:
2005 và SMEWW 3113:2005 [16].
- pH: Theo TCVN 6942:1999.
- Các anion: Phân tích theo SMEWW 4100:2005 [16].
- BOD phân tích theo SMEWW5210B, COD phân tích theo SMEWW
5220D:2005 [16].
2/ Quy trình phân tích các mẫu đất và trầm tích
+ Các kim loại tổng số đƣợc xử lý và phân tích theo TCVN 6496:1999.
+ Các chỉ tiêu phân tích lý hóa học đƣợc phân tích bằng các phƣơng pháp thông
thƣờng, đƣợc dùng phổ biến hiện nay trong các phòng thí nghiệm phân tích đất và môi
trƣờng.
+ Các dạng tồn tại của một số kim loại nặng (Pb, Zn, Cd) trong trầm tích đƣợc phân
tích theo Quy trình chiết liên tục cải tiến của Tessier (Vũ Đức Lợi, 2010 [5]), bao gồm:
Dạng trao đổi (F1): Dung dịch chiết rút đƣợc sử dụng là NH4OAc 1M.
Dạng cacbonat (F2): Dung dịch chiết rút là 1M NH4OAc/ CH3COOH có giá trị pH = 5
Dạng liên kết với Fe -Mn oxit (F3): Dung dịch chiết sử dụng là 0,4M
(NH2OH.HCl) (Hydroxylammonium chloride) trong acid acetic CH3COOH 25%.
Dạng hữu cơ (F4): Dung dịch chiết rút sử dụng là H2O2 30% và axit HNO3 nồng
độ 0,02M.
Dạng cặn dƣ (F5): Sử dụng dung dịch chiết rút là hỗn hợp cƣờng thủy HCl:HNO3 (3:1).
Các kim loại nặng ở các dạng sau khi tách ra sẽ đƣợc phân tích bằng phƣơng
pháp SMEWW 3111B và SMEWW 3113 trên thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử
AAS 700 của Perkinelmer- Mỹ. Cụ thể quy trình chiết tách các dạng kim loại trong
trầm tích đƣợc thực hiện theo Hình 6.
56
Hình 6. Quy trình tách chiết các dạng kim loại nặng trong trầm tích
- Xác định pH H2O và EC
Cân 8g đất hoặc trầm tích mịn sau khi nghiền và rây cho vào ống ly tâm có dung
tích 50 ml. Thêm vào 40 ml nƣớc cất (tỉ lệ 1:5), lắc bằng tay cho đất phân tán đều sau
đó lắc bằng máy lắc khoảng 1 giờ. Ly tâm bằng máy ly tâm với tốc độ 2000 vòng/phút
Mẫu
(dãy mẫu sử dụng để chiết tách)
Dạng trao đổi (F1)
Dạng cacbonat (F2)
Dạng liên kết với Fe-Mn oxit (F3)
Dạng hữu cơ (F4) Phần còn lại (F5)
Phần dung dịch
Phần dung dịch
Phần còn lại 1
Mẫu
(lựa chọn sau các quá trình
chiết)
10 ml NH4OAc 1M tại pH=7, lắc
trong 1h ở nhiệt độ phòng
20 ml 1M NH4OAc/ CH3COOH
đến pH=5, lắc trong 5h, ở nhiệt
độ phòng
Phần còn lại 2 20 ml 0,4M NH2OH.HCl trong
25 %( v/v) CH3COOH, lắc
trong 05h, ở nhiệt độ 95 0C
Phần dung dịch Phần còn lại 3
(1) 5ml H2O2 30% , 5 ml
HNO3 0,02M (pH=2), lắc
trong 02h ở 85độ C;
(2) Thêm 5ml H2O230%
pH=2 lắc trong 03h ở 850 C;
(3)Thêm 10ml CH3COONH4
3,2M trong 20% (v/v)
HNO3 lắc trong 0,5h ở nhiệt
độ phòng
Phần còn lại 4 Phần dung dịch
Phân hủy mẫu bằng
hỗn hợp cƣờng thủy
HCl: HNO3 (3:1)
10ml NH4OAc 3,2M trong
HNO3 20%, lắc 30 phút ở
nhiệt độ phòng
57
trong khoảng 4 phút sau đó lọc qua giấy lọc loại bỏ đất. Xác định pH và EC bằng các
điện cực thích hợp.
- Xác định chất hữu cơ trong đất (Phƣơng pháp Walkley – Black).
Cân chính xác 0,5g đất hoặc trầm tích sau khi nghiền và rây cho vào bình tam
giác. Thêm vào bình 10ml K2Cr2O7 1N và 10ml H2SO4 đặc, lắc nhẹ cho đất vào hóa
chất trộn lẫn với nhau. Để yên khoảng 30 phút sau đó cho vào 200 ml nƣớc cất. Thêm
10 ml H3PO4 và 1 ml chất chỉ thị diphenylamin rồi chuẩn độ bằng dung dịch với
FeSO4 1N cho đến khi dung dịch chuyển màu.
- Xác định thành phần cấp hạt của trầm tích: Theo phƣơng pháp ống hút
Rhobinson, phân loại theo hệ thống của Mỹ (USDA, 1998).
- Xác định các kim loại và kim loại nặng trong nƣớc
Lấy 200 ml mẫu nƣớc cho vào bình tam giác 500 ml và thêm vào 5 ml HNO3,
sau đó đun cho tới khi thể tích trong bình còn khoảng 15-20 ml, cho thêm 10 ml
HNO3 và HClO4 tiếp tục đun cho tới khi bốc hơi khói của chất HClO4 mất đi, dừng
lại để nguội lên thể tích 50 ml bằng nƣớc cất, lọc lấy phần nƣớc trong, sau đó mẫu
đƣợc xác định bằng máy quang phổ hấp thụ nguyên tử (SMEWW, 2005 [16]).
2.2.4. Phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng (QC)
- Độ đúng của các phƣơng pháp phân tích trên đƣợc kiểm tra bằng cách phân
tích mẫu thêm chuẩn (spiked sample).
- Độ lặp lại của các phƣơng pháp phân tích đƣợc kiểm tra bằng phép phân tích
lặp lại (replicate analysis).
- Đối với các phép phân tích vết (kim loại độc), thực hiện phân tích mẫu trắng để
hiệu chỉnh kết quả.
2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống kê toán học:
- Xử lý số liệu, vẽ đồ thị và tính tƣơng quan bằng sử dụng phần mềm excel.
- Phân tích tƣơng quan để xác định mối tƣơng quan giữa pH, DO, chất hữu cơ và
hàm lƣợng sét đối với các kim loại nặng trong mẫu đất, mẫu trầm tích và giữa các kim
loại với nhau.
58
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ ĐẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc
Nƣớc thải khu công nghiệp sông Công thải ra suối Văn Dƣơng hiện nay chỉ bao
gồm nƣớc thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong Khu B-Khu công nghiệp sông
Công I vì do Khu công nghiệp II hiện nay chƣa xây dựng, dự kiến năm 2015 mới đi
vào hoạt động. Các nguồn phát sinh chất thải chủ yếu do các cơ sở sản xuất luyện kim,
kẽm điện phân, may mặc, sản xuất phân bón, vật liệu xây dựng… với lƣu lƣợng
khoảng từ 800 đến 1200 m3/ngày trong đó có 02 cơ sở sản xuất chiếm lƣu lƣợng nƣớc
thải lớn nhất là Nhà máy kẽm điện phân và Công ty cổ phần may TNG.
Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải sản xuất tại cống xả vào suối Văn Dƣơng cho
thấy nồng độ các kim loại nặng nhƣ Pb, Cd, Zn đều khá cao (Bảng 17). Vào mùa mƣa
nồng độ các kim loại thƣờng cao hơn mùa khô có thể do mùa mƣa, nƣớc chảy tràn qua
các khu vực sản xuất và bãi chứa bùn thải không đƣợc bảo quản đúng quy định và rác
thải của khu công nghiệp đã mang theo các chất ô nhiễm khác nhau. Cụ thể:
+ Vào mùa mƣa: Nồng độ Cd trong nƣớc thải là 1,12 mg/l vƣợt giới hạn cho
phép 11,2 lần, nồng độ Zn trong nƣớc thải là 10,8 mg/l vƣợt giới hạn cho phép 3,6 lần,
nồng độ Mn là 3,54 mg/l vƣợt 3,54 lần, hàm lƣợng amoni là 18,01 mg/l vƣợt 1,8 lần và
chất rắn lơ lửng là 477mg/l vƣợt gần 4,8 lần.
+ Vào mùa khô: Nồng độ Cd trong nƣớc thải là 0,817 mg/l vƣợt giới hạn cho
phép gần 8,2 lần, nồng độ Zn trong nƣớc thải là 8,24 mg/l vƣợt giới hạn cho phép
khoảng 2,7 lần, nồng độ Mn là 2,58 mg/l vƣợt giới hạn cho phép gần 2,6 lần, hàm
lƣợng amoni là 13,9 mg/l vƣợt 1,4 lần và chất rắn lơ lửng là 181,5mg/l vƣợt khoảng
1,8 lần. Đây đƣợc xem là những yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu từ nguồn nƣớc thải này.
59
Bảng 17. Thành phần nước thải của Khu công nghiệp sông Công (khu B)
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Kết quả QCVN 40:2011/BTNMT
(cột B) NT1 NT2
1 pH - 6,8 6,9 5,5 đến 9
2 BOD5 mg/l 15,6 13,3 50
3 COD mg/l 44,1 31,4 150
4 TSS mg/l 181,5 477 100
5 As mg/l 0,003 0,008 0,1
6 Cd mg/l 0,817 1,12 0,1
7 Pb mg/l 0,351 0,474 0,5
8 Hg mg/l 0,0018 0,0011 0,01
9 Mn mg/l 2,58 3,54 1
10 Zn mg/l 8,24 10,8 3
11 Fe mg/l 2,33 2,43 5
12 NH4-N mg/l 13,9 18,01 10
12 NO3-N mg/l 0,48 0,68 -
13 Tổng P mg/l <0,05 <0,05 6
14 Dầu mỡ mg/l 0,8 0,15 10
Ghi chú: NT1: Tại cửa xả nước thải của khu công nghiệp sông Công (khu B) vào mùa
khô. NT2: Tại cửa xả nước thải của khu công nghiệp sông Công (khu B) vào mùa mưa.
Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc suối Văn Dƣơng tại các vị trí trƣớc và sau khi
tiếp nhận nguồn nƣớc thải từ khu công nghiệp Sông Công cũng phản ánh rõ về các tác
động này thể hiện tại Bảng 18. Từ kết quả cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích chất
lƣợng nƣớc mặt tại suối Văn Dƣơng sau điểm tiếp nhận nƣớc thải đều cao hơn so với
trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công, đặc biệt đối với chỉ tiêu Cd
tăng lên rất nhiều lần. Mẫu nƣớc NM3 nồng độ Pb, Zn, Cd trong nƣớc mặt hầu nhƣ không
60
có, tuy nhiên sau khi tiếp nhận nƣớc thải khu công nghiệp sông Công (NM4) hàm lƣợng
Cd vƣợt giới hạn cho phép gần 9,2 lần, chỉ tiêu Zn vƣợt tiêu chuẩn cho phép 2,5 lần và Pb
vƣợt tiêu chuẩn cho phép 1,2 lần. Rõ ràng là nƣớc thải từ khu công nghiệp đã có ảnh
hƣởng rõ rệt đến nồng độ kim loại nặng (Pb, Cd, Zn) trong nƣớc suối Văn Dƣơng.
Bảng 18. Kết quả phân tích nước suối Văn Dương
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Nồng độ QCVN
08:2008/BTNMT NM3 NM4
1 pH - 6,2 6,3 5,5-9
2 BOD5 mg/l 10,4 11,8 15
3 COD mg/l 17 23,9 30
4 TSS mg/l 8,6 55,4 50
5 As mg/l <0,005 0,017 0,05
6 Cd mg/l <0,0005 0,092 0,01
7 Pb mg/l <0,005 0,062 0,05
8 Hg mg/l <0,0005 0,0006 0,001
9 Mn mg/l 0,13 1,17 -
10 Fe mg/l 1,17 1,25 1,5
11 Zn mg/l <0,2 3,78 1,5
12 NH4-N mg/l <0,006 2,58 10
13 Tổng P mg/l <0,05 <0,05 -
14 Dầu mỡ mg/l <0,1 <0,1 0,1
Ghi chú: NM3: Nước suối Văn Dương trước điểm tiếp nhận nước thải của khu công
nghiệp 300m về phía thượng lưu. NM4: Nước suối Văn Dương sau điểm tiếp nhận
nước thải của khu công nghiệp 300m về phía hạ lưu.
61
Những kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc ngầm khu vực cho thấy các chỉ tiêu
đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN. Hay nói một cách khác là chƣa có biểu
hiện ô nhiễm xảy ra (Bảng 19). Riêng ở hầu hết các mẫu nƣớc ngầm đều có giá trị pH
thấp hơn giới hạn cho phép trong QCVN (QCVN 09:2008/BTNMT).
Bảng 19. Thành phần các chất trong nươc ngầm ở khu vưc nghiên cứu
TT Tên chi
tiêu Đơn vi
Kêt qua QCVN 09:2008/BTNMT NN-1 NN-2 NN-3 NN-4
1 pH - 5,4 5,3 4,8 4,5 5,5-8,5
2 Độ cứng mg/l 34 4 12 20 500
3 TDS mg/l 288 59 155 175 -
4 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,05
5 Cd mg/l 0,0018 <0,0005 0,0009 0,0008 0,005
6 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,01
7 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,001
8 Zn mg/l 0,138 0,058 <0,05 0,075 3
9 Mn mg/l <0,02 <0,02 0,355 0,392 0,5
10 Fe mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 5
11 NO3- N mg/l 8,06 2,42 8,04 10,34 15
12 NH4 - N mg/l <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 0,1
13 Coliform MPN/100 ml KPH KPH KPH KPH 3
KPH: Không phát hiện
3.1.2. Hiện trạng môi trƣờng đất
Kết quả phân tích mẫu đất tại ven suối Văn Dƣơng cho thấy, nƣớc thải của KCN đã
phần nào có tác động đến hàm lƣợng kim loại nặng trong đất. Đất chịu tác động của
nƣớc thải khu công nghiệp sông Công có hàm lƣợng kim loại nặng tăng lên khá nhiều
62
(Bảng 20). Hàm lƣợng Zn tổng số trong đất tại vị trí sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của
Khu công nghiệp sông Công tăng lên gần 27 lần, vƣợt giới hạn cho phép khoảng 4,8 lần,
trong khi Cd tăng 311 lần vƣợt giới hạn cho phép 14 lần. Riêng đối với Pb tuy có hàm
lƣợng tăng gần 13 lần nhƣng vẫn nằm trong giới hạn cho phép (Bảng 20).
Bảng 20. Hàm lượng kim loại năng tổng số trong đất nghiên cứu
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN
03:2008/BTNMT
MĐ-1 MĐ-2
1 Fe mg/kg 3284 7572 -
2 Mn mg/kg 23,0 116,5 -
3 Zn mg/kg 54,5 1432,5 300
4 Hg mg/kg 0,35 1,90 -
5 Cd mg/kg 0,45 140,0 10
6 Pb mg/kg 11,3 146,25 300
7 As mg/kg 8,15 10,6 12
Ghi chú: MĐ1: Đất ven suối Văn Dương trước điểm tiếp nhận nước thải của khu công
nghiệp 300m về phía thượng lưu. MĐ2: Đất ven suối Văn Dương sau điểm tiếp nhận
nước thải của khu công nghiệp 300m về phía hạ lưu.
3.2. ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP SÔNG CÔNG
ĐẾN CHẤT LƢỢNG NƢỚC SUỐI VĂN DƢƠNG
Hiện nay, do các nguồn thải từ cơ sở sản xuất kinh doanh của Khu công nghiệp
Sông Công I (khu B) chƣa đƣợc xử lý xử lý triệt để, nƣớc thải khu công nghiệp sông
Công bị ô nhiễm nghiêm trọng, các chỉ tiêu kim loại nhƣ Cd, Zn, Pb vƣợt tiêu chuẩn rất
nhiều lần. Đây đƣợc xem là nguồn gây ô nhiễm chủ yếu đối với nƣớc suối Văn Dƣơng.
Các kết quả phân tích cho thấy chất lƣợng nƣớc suối Văn Dƣơng ở trƣớc điểm tiếp nhận
nƣớc thải là khá tốt, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong mức độ cho phép theo
QCVN. Tuy nhiên mẫu nƣớc ở sau điểm tiếp nhận nƣớc thải, nồng độ một số kim loại
nặng nhƣ Cd, Pb và Zn đã tăng lên đáng kể, vƣợt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN nhiều
63
lần. Vào mùa mƣa, hàm lƣợng Pb tăng hơn 10 lần vƣợt tiêu chuẩn cho phép khoảng
1,2lần; hàm lƣợng chất rắn lơ lửng tăng hơn 6 lần, vƣợt tiêu chuẩn cho phép hơn 1 lần.
Đặc biệt là nồng độ Cd tăng so với trƣớc điểm tiếp nhận hơn 180 lần, vƣợt Quy chuẩn
cho phép gần 9,2 lần; hàm lƣợng Zn tăng hơn 10 lần, vƣợt quy chuẩn cho phép 2,5 lần
(Bảng 21).
Bảng 21. Thành phần của nước suối Văn Dương trước và sau điểm tiếp nhận nước
thải của Khu công nghiệp sông Công I (Khu B)
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Mùa khô Mùa mƣa
NM1 NM2 NM3 NM4
1 pH - 6,9 6,7 6,2 6,3
2 BOD5 mg/l 15,2 10 10,4 11,8
3 COD mg/l 27,5 22,6 17 23,9
4 TSS mg/l 7,7 51 8,6 55,4
5 As mg/l <0,005 0,011 <0,005 0,017
6 Cd mg/l <0,0005 0,077 <0,0005 0,092
7 Pb mg/l <0,005 0,053 <0,005 0,062
8 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0006
9 Mn mg/l 0,16 0,87 0,13 1,17
10 Fe mg/l 1,28 1,41 1,17 1,25
11 Zn mg/l <0,2 2,23 <0,2 3,78
12 Tổng P mg/l 0,496 0,512 <0,05 <0,05
13 Dầu mỡ mg/l <0,1 <0,1 <0,1 0,1
Ghi chú: NM1 và NM2: Nước suối Văn Dương, trước và sau điểm tiếp nhận nước
thải của khu công nghiệp 300m vào mùa khô; NM3 và NM4: Nước suối Văn Dương
trước và sau điểm tiếp nhận nước thải của Khu công nghiệp Sông Công 300 m vào
mùa mưa.
64
Những biến động này cũng có sự khác biệt giữa các mùa trong năm, nhất là vào
mùa mƣa và mùa khô. Đáng chú ý là nồng độ một số yếu tố vào mùa mƣa lại lại có giá
trị cao hơn vào mùa khô nhƣ một số nguyên tố kim loại nặng Pb, Cd, Zn… (Hình 7).
Điều này có thể do mùa mƣa, nƣớc chảy tràn qua các khu vực sản xuất và bãi chứa bùn
thải không đƣợc bảo quản đúng quy định và rác thải của khu công nghiệp đã mang theo
các chất ô nhiễm khác nhau.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Mùa khô Mùa mưa mùa
mg/l
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
Zn Cd Pb
Hình 7. Hàm lượng Pb, Cd và Zn trong nước suối Văn Dương
3.3. ẢNH HƢỞNG CỦA NƢỚC THẢI ĐẾN SỰ TÍCH LŨY KIM LOẠI
NẶNG TRONG TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
3.3.1. Một số tính chất của nƣớc suối Văn Dƣơng tại các điểm lấy mẫu trầm tích
Nhìn chung nƣớc mặt tại các điểm nghiên cứu trên suối Văn Dƣơng đều trung tính,
giá trị pH dao động trong khoảng từ 6,3 đến 7,0. Lƣợng oxy hòa tan (DO) và nhiệt độ
nƣớc cũng dao động không nhiều và ít nhiều có sự liên quan đến tốc độ dòng nƣớc
chảy. Tuy nhiên, độ dẫn điện đo đƣợc ở những vị trí lấy mẫu có thay đổi khá nhiều
65
trong khu vực khảo sát. Nhìn chung, các mẫu nƣớc sau điểm tiếp nhận nƣớc thải đều có
độ dẫn điện cao hơn so với trƣớc khi chịu tác động của nƣớc thải. Đặc biệt là các mẫu ở
gần điểm xả thải, mẫu TT2 và TT3 có độ dẫn điện lên đến 544 và 562 S/cm trong khi
ở các mẫu khác chỉ có giá trị khoảng 300 S/cm (Bảng 22).
Bảng 22. Một số tính chất của nước tại các vị trí lấy mẫu trầm tích
TT
Ký hiệu
mẫu pH
Độ dẫn
điện
(µS/cm)
DO
(mg/L)
Tốc độ
dòng chảy
(km/h)
Nhiệt độ
(oC)
1 TT1 6,3 287 4,6 0,7 28,3
2 TT2 7,0 544 4,5 0,2 27,9
3 TT3 6,9 562 2,6 0,2 28,4
4 TT4 6,5 346 4,2 0,9 28,6
5 TT5 6,5 357 3,4 0,3 28,6
6 TT6 6,5 361 3,5 0,4 28,5
7 TT7 6,6 282 3,6 0,15 30
8 TT8 6,9 275 4,4 0,7 29,8
9 TT9 6,5 284 4,7 0,7 28,4
3.3.2. Thành phần cấp hạt và chất hữu cơ tổng số trong trầm tích suối Văn Dương
Do có địa hình dốc, tốc độ dòng chảy khá cao nên lớp trầm tích ở suối Văn Dƣơng
tƣơng đối mỏng, dao động trong khoảng từ 10-60cm. Nơi trầm tích có độ dày lớn nhất là
khu vực cách điểm tiếp nhận nƣớc thải của KCN sông Công khoảng 150m về phía hạ lƣu.
Qua quá trình khảo sát thấy rằng tại vị trí cửa xả nƣớc thải lớp trầm tích phân bố
khá mỏng nên trầm tích tại đây có tỷ lệ sét và limon khá thấp, tỷ lệ cát sỏi khá cao. Tại
vị trí cách cửa xả nƣớc thải của Khu công nghiệp 50m (TT3) (trên rãnh thải) lớp trầm
tích tích tụ khá dày tỷ lệ sét và limon tại đây khá cao do tốc độ dòng chảy tại đây giảm
dần. Tuy nhiên, tại suối Văn Dƣơng sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp
66
50m (TT4) do độ dốc và tốc độ dòng chảy tăng đột biến từ 0,2km/h đến 0,9km/h nên
lớp trầm tích phân bố ở đây khá mỏng. Ở phần suối tiếp theo do diện tích bề mặt suối
tăng lên dẫn đến tốc độ dòng chảy giảm dần từ 0,9km/h xuống 0,3km/h nên trầm tích
tại đây có xu hƣớng tăng lên. Điểm tích tụ trầm tích nhiều nhất tại suối Văn Dƣơng là
ở sau điểm tiếp nhận nƣớc thải khoảng 150m (TT5) với độ dày lớp trầm tích khoảng
0,5m. Đến điểm tiếp theo TT6 lớp trầm tích phân bố tại đây có giảm do tốc độ dòng
chảy tăng lên. Ở đoạn suối tiếp theo từ TT6 đến TT7 do đoạn suối này có độ dốc lớn,
tốc độ dòng chảy giảm dần, do đó tại điểm tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp
300m (TT7) có độ trũng lớn nhất trong khu vực nghiên cứu nên lƣợng trầm tích phân
bố tại đây tăng đột biến. Và sau vị trí TT7 đến TT9 do cao độ tại các vị trí này trên suối
cao hơn và do tốc độ dòng chảy lớn nên lƣợng trầm tích phân bố tại đây và những đoạn
tiếp theo rất ít gần giống nhƣ vị trí trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của Khu công
nghiệp, tỷ lệ sét và limon ở đây khá thấp, tỷ lệ cát sỏi cao.
Đoạn suối Văn Dƣơng tại khu vực nghiên cứu nằm ở thƣợng nguồn của cả suối
Văn Dƣơng với chiều dài khoảng 5km, do vậy quá trình lắng đọng trầm tích xảy ra với
các cấp hạt lớn là chủ yếu. Đây cũng là nguyên nhân giải thích trầm tích ở suối Văn
Dƣơng có thành phần cấp hạt thô chiếm ƣu thế. Kết quả nghiên cứu ở Bảng 23 cho thấy
tỷ lệ cấp hạt cát >0,02 mm thƣờng chiếm trên 80%, trong khi cấp hạt sét và limon chỉ
chiếm dƣới 20%. Do trong trầm tích có tỷ lệ sét thấp nên khả năng hấp phụ các chất ô
nhiễm của lớp trầm tích ở đây cũng hạn chế. Nhƣ vậy, khả năng lan truyền các chất ô
nhiễm trong nƣớc sẽ tăng và chất ô nhiễm sẽ đƣợc vận chuyển đi xa hơn.
Các số liệu ở Bảng 23 cũng cho thấy hàm lƣợng chất hữu cơ tổng số trong trầm tích
có sự biến động mạnh, dao động từ 1,34% đến 11,91%, vị trí có hàm lƣợng chất hữu cơ
cao nhất là mẫu TT5. Đây cũng là điểm thấp nhất trong phạm vi khảo sát từ TT1 đến TT5
và tốc độ dòng chảy cũng thấp nhất nên các cấp hạt mịn có khả năng lắng đọng trầm tích
tốt hơn. Ngoài ra còn do tại vị trí lấy mẫu TT5 còn tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt của một
67
số hộ dân sống cạnh suối, còn các vị trí khác không có.
Bảng 23. Thành phần cơ giới của trầm tích suối Văn Dương
STT Ký hiệu
mẫu
CHC
(%)
Thành phần cấp hạt (%)
Sét
(<0,002mm)
Limon
(0,002-0,02mm)
cát
(>0,02mm)
1 TT1 1,34 2,08 2,13 95,8
2 TT2 1,78 3,21 2,56 94,23
3 TT3 7,28 16,13 2,01 81,86
4 TT4 2,41 5,18 1,17 93,65
5 TT5 11,91 18,17 3,91 77,91
6 TT6 4,12 7,8 0,64 91,57
7 TT7 5,47 11,00 3,07 85,93
8 TT8 3,34 3,56 2,45 94,00
9 TT9 1,36 2,2 2,36 95,44
3.3.3. Ảnh hƣởng của nƣớc thải đến sự tích lũy kim loại nặng trong trầm tích
suối Văn Dƣơng
Để đánh giá ảnh hƣởng của nƣớc thải đến sự tích lũy kim loại trong trầm tích suối
Văn Dƣơng tác giả đã tiến hành lấy 09 mẫu trầm tích từ TT1 đến TT9. Các mẫu trầm
tích đƣợc xử lý bằng dung dịch cƣờng thủy để xác định hàm lƣợng tổng kim loại trong
trầm tích: Cân 1g mẫu khô cho vào cốc thủy tinh 50 ml cho thêm 21 ml axit clohidric,
sau đó cho thêm từ từ 7 ml axit nitric (hỗn hợp cƣờng thủy), ngâm trong 16 giờ ở nhiệt
độ phòng sau đó đun hoàn lƣu ở 800C trong 2 giờ đến khi gần cạn. Để nguội, định mức
bằng nƣớc cất đến 25 ml rồi tiến hành lọc lấy dung dịch chứa kim loại.
Xác định hàm lƣợng theo phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kĩ thuật
ngọn lửa.
Để đánh giá độ chính xác của phƣơng pháp, chúng tôi sử dụng mẫu trầm tích
chuẩn MESS-3. Xác định hàm lƣợng kim loại trong mẫu chuẩn MESS -3 bằng cả hai
phƣơng pháp: xác định hàm lƣợng tổng và xác định hàm lƣợng các kim loại theo chu
68
trình chiết liên tục và cộng cả 5 dạng sau đó đem phân tích bằng phƣơng pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử giống nhƣ mẫu nghiên cứu. Kết quả đƣợc trình bày tại bảng 24:
Bảng 24: Kết quả phân tích Cd, Pb, Zn trong mẫu trầm tích chuẩn
Nguyên
tố
Hàm lƣợng các kim loại (mg/kg) Độ thu hồi
(%) Giá trị
chứng chỉ
(I) Kết quả phân
tích (tổng kim loại)
(II) Kết quả phân tích
(chu trình chiết) (I) (II)
Cd 0,24 ± 0,06 0,22 ± 0,032 0,228 ± 0,021 91,6 95
Pb 21,1 ± 1,1 20,86 ± 1,1 19,8 ± 2,3 98,8 94
Zn 159 ± 2 148 ± 6,1 152,67 ±8,2 93 96
Kết quả cho thấy phƣơng pháp phân tích có độ chính xác cao, độ thu hồi đạt trên
90% đáp ứng đƣợc yêu cầu phân tích lƣợng vết Pb, Cd, Zn trong mẫu môi trƣờng.
3.3.3.1. Hàm lượng Pb, Cd, Zn tổng số trong trầm tích suối Văn Dương
Qua nghiên cứu cho thấy, sự phân bố trầm tích trên suối Văn Dƣơng bị tác động
chủ yếu bởi các yếu tố sau:
- Nƣớc thải Khu công nghiệp sông Công.
- Tốc độ dòng chảy tại suối Văn Dƣơng
Kết quả phân tích cho thấy hàm lƣợng các kim loại nặng tổng số (Pb, Cd, Zn)
trong trầm tích tại suối Văn Dƣơng có sự thay đổi rất nhiều giữa các điểm nghiên cứu,
đặc biệt là ở các điểm trƣớc và sau khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông
Công. Cụ thể vào mùa khô:
Hàm lƣợng Pb tổng số tại điểm trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công
nghiệp sông Công (TT1) khá thấp có hàm lƣợng là 41mg/kg. Sau khi tiếp nhận nƣớc
thải hàm lƣợng Pb trong trầm tích đã tăng lên khá nhiều lần do tiếp nhận nƣớc thải của
KCN từ rãnh thải có hàm lƣợng Pb tổng số trong trầm tích là 2306,7mg/kg (Bảng 25).
Tại mẫu TT4 có hàm lƣợng Pb tổng số thấp nhất trong số mẫu từ TT4 đến TT7 do
tại vị trí TT4 có sự thay đổi đột ngột tốc độ dòng chảy do hợp lƣu giữa suối Văn
69
Dƣơng và rãnh nƣớc thải dẫn đến làm cho các trầm tích tại đây bị cuốn trôi và ít đƣợc
tích tụ. Sau đó hàm lƣợng Pb tổng số lại tăng lên rất nhiều ở mẫu TT5 với hàm lƣợng
là 1686mg/kg do tại đây tốc độ dòng chảy giảm dần từ 0,9km/h (TT4) xuống còn 0,3
km/h (TT5) nên lƣợng trầm tích phân bố tại khu vực này tăng lên với tỷ lệ sét, limon và
hàm lƣợng các chất hữu cơ cao nhất trong khu vực nghiên cứu. Đến mẫu TT6 (cách
điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m) do lƣợng trầm tích tích tụ giảm do độ dốc của suối
tăng lên dẫn đến hàm lƣợng Pb tổng số cũng giảm xuống còn 492mg/kg, sau đó lƣợng
Pb lại tăng lên tại TT7 là 613mg/kg do độ dốc của đoạn suối từ TT6 đến TT7 có tăng
lên, tốc độ dòng chảy giảm dần từ 0,4km/h (TT6) xuống 0,15km/h (TT7) và tại đây
suối có độ trũng lớn nhất trong khu vực nghiên cứu nên lƣợng trầm tích phân bố tại đây
có tăng lên. Ở khoảng cách từ 300 m đến 500m (TT8 và TT9) về phía hạ lƣu, hàm
lƣợng Pb trong trầm tích có giá trị thấp gần với giá trị Pb trong trầm tích ở vị trí TT1
(trƣớc khi nhận nƣớc thải từ khu công nghiệp).
Tƣơng tự nhƣ Pb, hàm lƣợng Cd trong trầm tích ở suối Văn Dƣơng cũng khá cao ở
các mẫu sau khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công. Trƣớc khi tiếp nhận
nƣớc thải của lƣợng Cd phát hiện đƣợc trong mẫu trầm tích là tƣơng đối thấp 35,5 mg/kg
(TT1). Nhƣng sau khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công đã làm cho
lƣợng Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng tăng lên khá nhiều lần và có giá trị cao nhất là
432,5 mg/kg ở mẫu TT5(Bảng 25). Sau đó, hàm lƣợng Cd trong trầm tích giảm dần, tuy
nhiên ở mẫu TT8 vẫn còn cao gấp hơn 2 lần so với hàm lƣợng Cd tổng số của mẫu trầm
tích trƣớc khi chịu tác động của nƣớc thải (TT1), đến khoảng cách 500m (TT9) hàm lƣợng
Cd tổng số gần bằng với điểm lấy mẫu TT1.
Diễn ra theo quy luật tƣơng tự nhƣ Pb và Cd, hàm lƣợng Zn tổng số trong các
mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng đều tăng lên khá nhiều sau khi tiếp nhận nƣớc thải của
Khu công nghiệp sông Công. Hàm lƣợng Zn tổng số có giá trị cao nhất đƣợc ghi nhận
ở mẫu trầm tích TT5 lên đến 13185 mg/kg và thấp nhất 199 mg/kg ở mẫu TT1 trƣớc
khi chịu tác động của nƣớc thải (Bảng 25). Tại vị trí cửa xả nƣớc thải (TT2), hàm
lƣợng Zn trong trầm tích là nhỏ hơn vị trí trên suối cách 50m (TT4) vì tại cửa xả có sự
70
xáo trộn dòng chảy lớn. Hơn nữa do hàm lƣợng cát trong mẫu trầm tích lớn, hàm lƣợng
các chất hữu cơ, sét và limon thấp nên khả năng hấp phụ giữ lại Zn cũng thấp hơn.
Nhìn chung qua kết quả phân tích cho thấy về sự phân bố cũng nhƣ diễn biến của
hàm lƣợng Pb, Zn, Cd trong trầm tích cũng không có sự khác nhau nhiều giữa mùa
mƣa và mùa khô (Hình 8).
Bảng 25. Nồng độ kim loại Pb, Zn, Cd tổng số trong trầm tích suối Văn Dương vào
mùa khô và mùa mưa (mg/kg)
STT Ký hiệu
mẫu
Pb Cd Zn
Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô
1 TT1 47,0 41,0 35,5 29,8 199,3 177,0
2 TT2 1.262,0 1.140,0 107,4 90,0 1.432,8 1.272,5
3 TT3 2.381,0 2.306,7 560,7 425,0 15.719,0 13.960,0
4 TT4 173,0 123,0 300,0 251,5 2.083,1 1.850,0
5 TT5 1.880,0 1.686,0 515,9 432,5 13.185,5 11.710,0
6 TT6 584,0 492,0 192,5 161,3 2.893,8 2.570,0
7 TT7 758,0 613,0 251,2 210,5 4.413,9 3.920,0
8 TT8 92,0 45,9 81,9 68,6 645,8 573,5
9 TT9 69,0 39,0 36,5 30,4 474,6 421,5
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
TT1 TT2 TT3 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9 Ký hiệu mẫu
mg/kg
0
300
600
900
1200
1500
1800
Pb Mùa mưa Pb Mùa khô Zn Mùa mưa
Zn Mùa khô Cd Mùa mưa Cd Mùa khô
Hình 8. Đồ thị biến thiên hàm lượng các kim loại tổng số Pb, Zn, Cd trong trầm tích
suối Văn Dương vào mùa mưa và mùa khô
71
3.3.3.2. Các dạng kim loại Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dương
Các dạng Pb, Cd, Zn trong mẫu trầm tích theo quy trình (nhƣ trong Sơ đồ 1):
Cân chính xác 1 g mẫu sau khi đã sấy khô vào ống li tâm 50 ml, thêm 10 ml
NH4OAc 1M, lắc đều trong 1 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng rồi li tâm với tốc độ
3000 vòng/phút trong 15 phút để thu phân đoạn trao đổi (F1) trong dịch chiết,
Cặn còn lại tiếp tục cho 20 ml NH4OAc 1M đã axit hóa đến pH=5 với CH3COOH,
lắc đều trong 5 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng rồi li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút
trong 15 phút để thu phân đoạn liên kết với cacbonat (F2) trong dịch chiết.
Phần cặn còn lại cho thêm 20 ml NH2OH.HCl 0,04M trong (v/v) HOAc 25 %, lắc
đều trong 5 giờ ở 950C bằng máy lắc sau đó li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15
phút để thu phân đoạn liên kết với Fe-Mn oxit (F3) trong dịch chiết.
Cho tiếp 10 ml NH4OAc 3,2M trong HNO3 20% vào phần cặn, lắc đều ở nhiệt độ
phòng trong 0,5 giờ sau đó li tâm với tốc độ 3000 vòng/ phút trong 15 phút để thu phân
đoạn liên kết với các hợp chất hữu cơ (F4) trong dịch chiết.
Phần cặn dƣ còn lại đƣợc chuyển sang cốc thủy tinh 50 ml cho thêm 21 ml axit clohidric,
sau đó cho thêm từ từ 7 ml axit nitric (hỗn hợp cƣờng thủy), ngâm trong 16 giờ ở nhiệt độ
phòng sau đó đun hoàn lƣu ở 800C trong 2 giờ đến khi gần cạn. Để nguội, định mức bằng
nƣớc cất đến 25 ml rồi tiến hành lọc lấy dung dịch chứa kim loại ở dạng cặn dƣ (F5).
Kết quả các dạng kim loại thu đƣợc trình bày từ Bảng 26 đến Bảng 31.
* Các dạng tồn tại của Pb
Kết quả cho thấy lƣợng Pb trong trầm tích suối Văn Dƣơng tại vị trí sau điểm tiếp
nhận nƣớc thải Khu công nghiệp sông Công chủ yếu nằm trong dạng cặn dƣ (F5)
chiếm trên 54%, sau đó đến dạng liên kết với Fe-Mn oxit(F3) chiếm trên 35%, dạng
cacbonat chiếm trên 6% (F2), còn lại nằm trong dạng hữu cơ và dạng trao đổi <5%
(Bảng 26 và Bảng 27).
72
Bảng 26. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Pb trong trầm tích suối Văn Dương
vào mùa khô
STT
Ký
hiệu
mẫu
Dạng trao đổi
(F1)
Dạng
cacbonat (F2)
Dạng liên kết với
Fe-Mn oxit (F3)
Dạng hữu
cơ (F4)
Dạng cặn dƣ
(F5)
mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg %
1 TT1 1,8 4,4 1,3 3,2 14,5 35,4 0,6 1,5 22 53,7
2 TT2 8,3 0,7 6,8 0,6 117,0 10,3 6,2 0,5 1018,7 89,4
3 TT3 32,4 1,4 32,6 1,4 780,4 33,8 77,1 3,3 1496,1 64,9
4 TT4 2,3 1,9 6,6 5,4 32,8 26,7 5,5 4,5 72,8 59,2
5 TT5 29,6 1,8 147,7 8,8 619,6 36,7 83,4 4,9 846,6 50,2
6 TT6 9,7 2,0 14,1 2,9 192,2 39,1 8,6 1,7 298,4 60,7
7 TT7 2,0 0,3 14,5 2,4 274,2 44,7 17,6 2,9 361,7 59
8 TT8 3,9 8,5 2,8 6,1 11,8 25,7 2,3 5,0 24,2 52,7
9 TT9 4,1 10,5 4,6 11,8 11,7 30,0 1,4 3,6 16,7 42,8
Ghi chú: % các dạng tồn tại được tính theo hàm lượng tổng số của kim loại
tương ứng.
Vào mùa mƣa hàm lƣợng Pb trong trầm tích có tăng lên. Có nhiều nguyên nhân tạo
nên sự khác nhau này nhƣ thành phân phức hệ hấp phụ, tốc độ dòng chảy... Trong đó, do
lƣợng phù sa trong nƣớc vào mùa khô thấp hơn vào mùa mƣa đƣợc xem là một nguyên
nhân quan trọng giải thích sự tích lũy cao hơn của Pb trong trầm tích vào mùa mƣa.
Bảng 27. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Pb trong trầm tích suối Văn Dương
vào mùa mưa
STT
Ký
hiệu
mẫu
Dạng trao đổi
(F1)
Dạng
cacbonat (F2)
Dạng liên kết với
Fe-Mn oxit (F3)
Dạng hữu
cơ (F4)
Dạng cặn dƣ
(F5)
mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg %
1 TT1 3,2 6,8 1,5 3,2 16,6 35,3 1,7 3,6 23,6 50,2
2 TT2 11,2 0,9 10,2 0,8 129,5 10,3 8,1 0,6 1127,7 89,4
3 TT3 34,6 1,5 143,7 6,0 696,3 29,2 79,6 3,3 1544,3 64,9
4 TT4 4,9 2,8 9,3 5,4 38,4 22,2 7,7 4,5 106,5 61,6
5 TT5 30,2 1,6 164,7 8,8 690,9 36,8 93,0 4,9 944,0 50,2
6 TT6 12,3 2,1 15,4 2,6 208,1 35,6 9,3 1,6 354,2 60,7
7 TT7 2,5 0,3 17,9 2,4 302,9 40,0 21,8 2,9 447,3 59,0
8 TT8 7,8 8,5 5,6 6,1 22,4 24,3 4,6 5,0 48,5 52,7
9 TT9 7,3 10,6 8,1 11,7 19,6 28,4 2,5 3,6 29,6 42,9
73
* Các dạng tồn tại của Cd
Tƣơng tự nhƣ Pb, hàm lƣợng Cd rong trầm tích ở suối Văn Dƣơng cũng khá cao ở
các mẫu sau khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công. Kết quả cho thấy
lƣợng Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng tại vị trí sau điểm tiếp nhận nƣớc thải Khu
công nghiệp sông Công chủ yếu nằm trong dạng cặn dƣ (F5) chiếm trên 70%, sau đó
đến dạng liên kết với Fe-Mn oxit (F3) chiếm gần 20%, dạng hữu cơ chiếm gần 4%
(F2), còn lại nằm trong dạng cacbonat và dạng trao đổi (F1) chiếm tỷ lệ rất nhỏ <1%
(Bảng 28 và Bảng 29).
Bảng 28. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích suối Văn Dương
vào mùa khô
STT
Ký
hiệu
mẫu
Dạng trao đổi
(F1)
Dạng
cacbonat (F2)
Dạng liên kết
với Fe-Mn oxit
(F3)
Dạng hữu cơ
(F4)
Dạng cặn dƣ
(F5)
mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg %
1 TT1 0,0 0,0 0,3 1,0 0,0 0,0 0,0 0,0 28,9 97,0
2 TT2 1,2 1,3 0,3 0,3 22,1 24,6 1,8 2,0 56,9 63,2
3 TT3 1,6 0,4 1,1 0,3 110,1 25,9 12,0 2,8 258,0 60,7
4 TT4 0,3 0,1 0,1 0,0 28,3 11,3 1,8 0,7 201,1 80,0
5 TT5 0,2 0,0 0,0 0,0 32,0 7,4 26,3 6,1 353,5 81,7
6 TT6 0,3 0,2 0,1 0,1 30,4 18,8 6,1 3,8 119,0 73,8
7 TT7 0,0 0,0 0,3 0,1 113,4 53,9 6,5 3,1 75,5 35,9
8 TT8 0,2 0,3 0,0 0,0 15,9 23,2 1,0 1,5 49,1 71,6
9 TT9 0,0 0,0 0,2 0,7 16,3 53,6 1,3 4,3 12,0 39,5
Vào mùa mƣa hàm lƣợng Cd cũng cao hơn mùa khô, tuy nhiên hàm lƣợng Cd
tổng và các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng giữa hai mùa không có
sự khác nhau nhiều, Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng vào mùa mƣa cũng chủ yếu
tồn tại ở dạng cặn dƣ (F5) chiếm trên 70%, sau đó ở dạng liên kết với Fe-Mn oxit và có
một lƣợng rất nhỏ nằm trong dạng trao đổi và dạng cacbonat (Bảng 29).
74
Bảng 29. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Cd trong trầm tích suối Văn Dương
vào mùa mưa
STT
Ký
hiệu
mẫu
Dạng trao đổi
(F1)
Dạng
cacbonat (F2)
Dạng liên kết
với Fe-Mn oxit
(F3)
Dạng hữu cơ
(F4)
Dạng cặn dƣ
(F5)
mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg %
1 TT1 0,0 0,0 0,4 1,1 0,0 0,0 0,0 0,0 34,5 97,2
2 TT2 1,5 1,4 0,3 0,3 26,4 24,6 2,1 2,0 68,2 63,5
3 TT3 1,9 0,3 1,3 0,2 131,4 23,4 14,3 2,6 368,1 65,7
4 TT4 0,3 0,1 0,1 0,0 33,8 11,3 2,2 0,7 238,8 79,6
5 TT5 0,3 0,1 0,1 0,0 38,2 7,4 31,4 6,1 416,3 80,7
6 TT6 0,3 0,2 0,1 0,1 36,3 18,9 7,3 3,8 140,9 73,2
7 TT7 0,0 0,0 0,4 0,2 135,3 53,9 7,8 3,1 91,8 36,5
8 TT8 0,2 0,2 0,1 0,1 19,0 23,2 1,3 1,6 59,3 72,4
9 TT9 0,0 0,0 0,2 0,5 19,5 53,4 1,6 4,4 14,6 40,0
* Các dạng tồn tại của Zn
Theo kết quả nghiên cứu tại Bảng 30 và Bảng 31 về phân tích thành phần các
dạng của Zn vào mùa mƣa và mùa khô cho thấy, hàm lƣợng Zn chủ yếu nằm trong
dạng cặn dƣ (F5) chiếm trên 50%, tiếp đến là dạng cacbonat (F2) chiếm trên 15%,
dạng liên kết với Fe-Mn oxit (F3) chiếm >12%, dạng trao đổi (F1) trung bình chiếm
>10%, dạng hữu cơ chiếm khoảng 7%.
So với Pb và Cd, Zn có hàm lƣợng cao hơn khá nhiều do hàm lƣợng Zn trong
nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công cao hơn. Vào mùa mƣa kết quả phân tích
cũng cho thấy Zn cao hơn vào mùa khô do nƣớc mƣa chảy tràn qua bãi chứa bùn thải
chứa nhiều kim loại nặng và cuốn theo các chất thải bẩn trên bề mặt khu công nghiệp
vào nƣớc thải.
75
Bảng 30. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Zn trong trầm tích suối Văn Dương
vào mùa khô
STT
Ký
hiệu
mẫu
Dạng trao đổi
(F1)
Dạng
cacbonat (F2)
Dạng liên kết
với Fe-Mn oxit
(F3)
Dạng hữu cơ
(F4)
Dạng cặn dƣ
(F5)
mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg %
1 TT1 65,1 36,8 34,0 19,2 0,0 0,0 0,0 0,0 79,8 45,1
2 TT2 191,3 15,0 311,9 24,5 452,3 35,5 87,9 6,9 279,1 21,9
3 TT3 844,7 6,1 2296,9 16,5 3491,4 25,0 772,5 5,5 6354,5 45,5
4 TT4 345,7 18,7 248,1 13,4 418,3 22,6 145,1 7,8 752,9 40,7
5 TT5 394,6 3,4 1568,8 13,4 1568,6 13,4 933 8,0 7045 60,2
6 TT6 159,6 6,2 399,2 15,5 448,0 17,4 177,0 6,9 1486,1 57,8
7 TT7 872,8 22,3 730,6 18,6 70,7 1,8 187,5 4,8 2140 54,6
8 TT8 89,2 15,6 121,9 21,3 60,5 10,5 56,8 9,9 251,2 43,8
9 TT9 57,3 13,6 90,6 21,5 35,7 8,5 33,7 8,0 210,1 49,8
Bảng 31. Kết quả phân tích các dạng tồn tại của Zn trong trầm tích suối Văn Dương
vào mùa mưa
STT
Ký
hiệu
mẫu
Dạng trao đổi
(F1)
Dạng
cacbonat (F2)
Dạng liên kết
với Fe-Mn oxit
(F3)
Dạng hữu cơ
(F4)
Dạng cặn dƣ
(F5)
mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg % mg/kg %
1 TT1 73,3 36,8 42,1 21,1 0,0 0,0 0,0 0,0 85,9 43,1
2 TT2 215,4 16,9 351,2 27,6 509,2 40,0 99 7,8 297,9 23,4
3 TT3 951,1 6,8 2586,3 18,5 3931,3 28,2 869,9 6,2 7340,4 52,6
4 TT4 389,2 21,0 279,4 15,1 471,0 25,5 163,3 8,8 875,2 47,3
5 TT5 444,3 3,8 1766,5 15,1 1766,2 15,1 1050,6 9,0 7360,0 62,9
6 TT6 179,7 7,0 449,5 17,5 504,5 19,6 199,3 7,8 1660,8 64,6
7 TT7 982,8 25,1 830,5 21,2 95,4 2,4 208,1 5,3 2397 61,1
8 TT8 89,2 15,6 137,2 23,9 72,9 12,7 64 11,2 276,5 48,2
9 TT9 64,6 15,3 102,0 24,2 44,8 10,6 38 9,0 230,3 54,6
Sự phân bố của các dạng Pb, Zn và Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng đƣợc thể
hiện tại Hình 9.
76
Hình 9. Phần trăm đóng góp của các dạng kim loại trong các mẫu trầm tích
Kết quả cho thấy có sự phân bố không đồng đều của các dạng tại các vị trí lấy
mẫu khác nhau. Các nguyên tố Pb, Cd tồn tại chủ yếu ở dạng cặn dƣ khó (F5). Tại các
điểm lấy mẫu, so với chì và kẽm, dạng cặn dƣ của Cadimi luôn chiếm tỉ lệ cao hơn
chiếm trên 70%, còn Pb và Zn dạng cặn dƣ (F5) chiếm trên 50%.
Dạng trao đổi của các kim loại này tại tất cả các vị trí lấy mẫu đều thấp 10% (trừ
Zn), điều đó cho thấy mức độ đáp ứng sinh học thấp và khả năng lan truyền ô nhiễm là
không lớn (Hình 10).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
TT1 TT2 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9
Pb
Cd
Zn
Hình 10. Dạng trao đổi của các kim loại trong các mẫu trầm tích
TT3
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Pb Cd Zn
%F1 %F2 %F3 %F4 %F5
TT4
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Pb Cd Zn
%F1 %F2 %F3 %F4 %F5
TT5
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Pb Cd Zn
%F1 %F2 %F3 %F4 %F5
TT6
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Pb Cd Zn
%F1 %F2 %F3 %F4 %F5
TT7
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Pb Cd Zn
%F1 %F2 %F3 %F4 %F5
TT8
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Pb Cd Zn
%F1 %F2 %F3 %F4 %F5
77
Dạng trao đổi của Cd và Pb không có sự thay đổi nhiều trong khu vực nghiên cứu
và chiếm một lƣợng rất nhỏ chủ yếu <5%, trong đó Zn có 5/8 vị trí chiếm >10%, đây là
những dạng liên kết không bền, có khả năng di động và đáp ứng sinh học cao.
3.3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của nước thải khu công nghiệp Sông Công đến
môi trường nước và tích lũy kim loại nặng trong trầm tích suối Văn Dương
Từ các kết quả trình bày ở trên cho thấy nƣớc thải từ khu công nghiệp Sông Công
đã có tác động gây ô nhiễm khá mạnh đến môi trƣờng nƣớc và trầm tích ở suối Văn
Dƣơng, đặc biệt là ô nhiễm các kim loại nặng. Nhìn chung mức độ tích lũy kim loại nặng
tập trung nhiều nhất ở phạm vi từ sau điểm hợp lƣu giữa nƣớc thải sản xuất và suối Văn
Dƣơng 50m (TT4) đến khoảng cách 300m (TT7) về phía hạ lƣu. Đặc biệt là các kim loại
nặng nhƣ Pb, Zn, Cd trong nƣớc thải đều vƣợt giới hạn cho phép theo QCVN
40:2011/BTNMT (cột B) vào cả 02 mùa mƣa và mùa khô nên lƣợng kim loại nặng tích
lũy trong trầm tích suối Văn Dƣơng đã tăng lên theo thời gian.
Sau khoảng 10 năm tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công, hàm
lƣợng các kim loại nặng Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng đã tăng lên đáng
kể. Sự vận chuyển xa các kim loại nặng chủ yếu là do tốc độ dòng chảy lớn, thành
phần trầm tích có cấp hạt thô là chủ yếu nên hạn chế mức độ cố định và lắng đọng các
kim loại nặng từ nƣớc suối. Đây là điều cần đƣợc chú ý quản lý tốt hơn các nguồn thải
từ khu công nghiệp Sông Công nhằm hạn chế gây ô nhiễm nguồn nƣớc và trầm tích
trong suối Văn Dƣơng.
Hàm lƣợng kim loại nặng trong trầm tích có giá trị cao ở khoảng cách 50-300m tính
từ điểm tiếp nhận nƣớc thải và thƣờng có giá trị cao nhất ở khoảng cách sau cửa xả nƣớc
thải 150m.
Các kim loại Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dƣơng tồn tại chủ yếu ở dạng
khó phân huỷ chiếm từ trên 50%. Tiếp đến là dạng liên kết với Fe-Mn oxit, dạng
cacbonat, dạng liên kết hữu cơ và đặc biệt là dạng trao đổi chiếm không đáng kể trừ
Zn.
78
Hiện tại, ở nƣớc ta chƣa có tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng
trong trầm tích. Do đó để đánh giá hiện trạng ô nhiễm, ở đây đã sử dụng tiêu chuẩn của
nƣớc ngoài: Giá trị giới hạn mức có thể ảnh hƣởng đến hệ sinh thái PEL của Canada
và giá trị hƣớng dẫn chất lƣợng trầm tích sạch tạm thời ISQG của Canada (Canadian
Sediment Quality Guidelines, Environmental Canada) đƣợc trình bày tại Bảng 32.
Bảng 32. Một số tiêu chuẩn chất lượng trầm tích của Canada năm 2002
STT Chỉ tiêu ISQG (mg/kg) PEL (mg/kg)
1 Pb 35 91,3
2 Cd 0,6 3,5
3 Zn 123 315
ISQG (Interim freshwater sediment quality guidelines): hướng dẫn chất lượng
trầm tích nước sạch tạm thời
- PELs (Probale effect levels): mức độ gây ảnh hưởng
Theo Tiêu chuẩn của Canada so sánh với giá trị giới hạn mức có thể ảnh hƣởng
đến hệ sinh thái PEL thì tất cả các mẫu trầm tích lấy tại khu vực nghiên cứu đều cho
giá trị vƣợt tiêu chuẩn đối với cả 03 chỉ tiêu Pb, Cd, Zn từ vài lần đến vài chục lần. Đặc
biệt tại mẫu TT5 cả 3 kim loại nặng trên đều vƣợt khoảng 50 lần. Do đó có thể đánh
giá rằng trầm tích suối Văn Dƣơng tại khu vực nghiên cứu đã có dấu hiệu bị ô nhiễm
kim loại nặng Pb, Zn, Cd ở mức khá nghiêm trọng.
3.3.4. Quan hệ giữa các yếu tố môi trƣờng đến sự tích lũy kim loại nặng trong
trầm tích
Từ các nguồn nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công, một lƣợng lớn các
kim loại độc hại đã xâm nhập vào suối Văn Dƣơng và tích lũy trong trầm tích. Sự tích
lũy của kim loại trong trầm tích hay nói cách khác khả năng lắng đọng của các ion kim
loại trƣớc hết phụ thuộc vào các yếu tố môi trƣờng nhƣ hợp chất hữu cơ, thành phần
cấp hạt, thành phần khoáng vật sét, … Mối liên hệ giữa các yếu tố môi trƣờng đến sự
79
tích lũy của kim loại nặng trong trầm tích đƣợc thể hiện qua hệ số tƣơng quan Person.
Tuy nhiên, do số lƣợng mẫu quá ít, đánh giá tƣơng quan chỉ mang tính chất tham khảo.
Vì vậy, đề tài chỉ đánh giá xu thế tƣơng quan giữa hàm lƣợng kim loại nặng và các
thông số có liên quan giữa các vị trí thu mẫu tƣơng ứng.
Kết quả tính hệ số tƣơng quan Pearson cho thấy các kim loại nặng trong trầm tích
có tƣơng quan khá chặt với các thông số môi trƣờng nhƣ DO, EC có thể theo chiều
thuận tùy theo yếu tố tác động (Bảng 33). Đặc biệt, mối liên hệ giữa hàm lƣợng kim
loại nặng và hàm lƣợng sét, hàm lƣợng các chất hữu cơ trong trầm tích là rõ rệt nhất.
Tại các điểm có sự tích lũy cao kim loại nặng nhƣ TT5, TT7 cũng có hàm lƣợng sét và
chất hữu cơ cao. Lƣợng oxy hòa tan DO cũng thể hiện mối liên hệ rõ rệt với hàm lƣợng
các kim loại nặng, nhƣng theo chiều nghịch. Tại những điểm có tích lũy kim loại nặng
cao nhƣ TT5, TT7 cũng đồng thời cũng có giá trị DO khá thấp. Đối với pH, các giá trị
đo đƣợc ngoài hiện trƣờng cho thấy, độ pH của suối Văn Dƣơng khá đồng đều, gần
nhƣ trung tính, nằm trong giới hạn cho phép và mối tƣơng quan giữa pH và sự tích lũy
kim loại nặng trong trầm tích suối Văn Dƣơng có hệ số tƣơng quan không cao. Nguyên
nhân có thể là do trong nƣớc suối Văn Dƣơng không có sự khác nhau nhiều về giá trị
pH ở các điểm nghiên cứu.
Bảng 33. Hệ số tương quan Pearson R2 giữa hàm lượng kim loại nặng và các yếu tố
môi trường
N=7 pH EC DO CHC Sét
Pb -0,13 0,56 -0,80 0,98 0,98
Cd -0,11 0,70 -0,73 0,88 0,92
Zn -0,11 0,56 -0,74 0,98 0,97
N : tổng số mẫu trầm tích lấy tại suối Văn Dương
Hệ số tương quan (R2) lấy giá trị trong khoảng từ -1 đến 1. Khi R
2 càng gần 0
thì quan hệ càng lỏng lẻo, ngược lại khi R2 càng gần 1 hoặc -1 thì quan hệ càng chặt
chẽ (R2 > 0 có quan hệ thuận và R
2 < 0 có quan hệ nghịch).
80
Từ kết quả ở bảng 33 cho thấy hàm lƣợng sét trong trầm tích có mối tƣơng quan
dƣơng rất chặt với hàm lƣợng các kim loại nặng đƣợc tích lũy trong trầm tích. Hệ số
tƣơng quan R2 giữa sét với hàm lƣợng Pb là 0,98 còn với Cd và Zn tƣơng ứng là 0,92
và 0,97. Hình 11 cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa sét với hàm lƣợng Cd, Pb và Zn
trong trầm tích suối Văn Dƣơng.
Hình 11. Đồ thị tương quan giữa các kim loại Pb, Zn, Cd với sét và hợp chất hữu cơ
Cd-sét y = 0.0367x + 0.9322
R2 = 0.8374
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 100 200 300 400 500
Pb-séty = 0.0095x + 3.0258
R2 = 0.9529
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 500 1000 1500 2000
Zn-sét y = 0.0014x + 2.9247
R2 = 0.9377
0
5
10
15
20
25
0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000
Pb-CHCy = 0.006x + 1.6634
R2 = 0.9649
0
2
4
6
8
10
12
14
0 500 1000 1500 2000
Zn-CHCy = 0.0009x + 1.5796
R2 = 0.9634
0
2
4
6
8
10
12
14
0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000
Cd-CHCy = 0.0222x + 0.518
R2 = 0.7703
0
2
4
6
8
10
12
14
0 100 200 300 400 500
81
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9
0
5
10
15
20
25
30
Pb
Cd
Zn
sét
Hình 12. Mối tương quan giữa hàm lượng sét với Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dương
Tƣơng tự nhƣ sét, chất hữu cơ cũng có mối tƣơng quan dƣơng rất chặt với hàm
lƣợng kim loại nặng đƣợc tích lũy trong trầm tích (Bảng 33 và Hình 11, Hình 13).
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT9
0
5
10
15
20
25
30
Pb
Cd
Zn
CHC
Hình 13. Sự tương quan giữa hàm lượng CHC với Pb, Zn, Cd trong trầm tích suối Văn Dương
Từ các kết quả này cho thấy vai trò quan trọng của sét và chất hữu cơ trong việc
tích lũy kim loại nặng trong trầm tích. Hay nói khác đi, sét và chất hữu cơ là 2 yếu tố
cơ bản gây tích lũy kim loại nặng trong trầm tích suối Văn Dƣơng. Tại vị trí nào hàm
lƣợng sét và chất hữu cơ cao thì tại đó sự xuất hiện của các kim loại nặng (Pb, Cd, Zn)
cũng cao và ngƣợc lại.
82
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
KIM LOẠI NẶNG TRÊN SUỐI VĂN DƢƠNG
Khu công nghiệp sông Công là một KCN tập trung nhiều loại hình sản xuất kinh
doanh bao gồm: Công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghệ toa xe và phụ tùng, công
nghiệp chế tạo điện và lắp ráp, công nghiệp chế tạo dụng cụ y tế, công nghiệp vật liệu
xây dựng, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp nhẹ tổng hợp và các cơ sở
chế biến kim loại, do vậy cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ khác nhau để hạn chế và
giảm thiểu các tác động xấu đến môi trƣờng. Các giải pháp đó bao gồm:
+ Biện pháp quản lý
+ Các giải pháp kỹ thuật
3.4.1. Biện pháp quản lý
Ban quản lý khu công nghiệp, Phòng Tài nguyên môi trƣờng thị xã sông Công
và Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng tỉnh cần thƣờng xuyên kiểm tra và có những biện
pháp cứng rắn, xử lý nghiêm minh đối với những nhà máy, xí nghiệp thực hiện không
đúng các nội dung đã cam kết trong các bản Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng,
Bản cam kết bảo vệ môi trƣờng và Đề án bảo vệ môi trƣờng; giấy phép xả thải không
đúng quy định, thải các chất ô nhiễm ra môi trƣờng không đạt tiêu chuẩn cho phép, xảy
ra những sự cố gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. Đặc biệt đối với các nhà máy, xí
nghiệp sản xuất và chế biến các kim loại, sản xuất các thiết bị, linh kiện, … có khả
năng gây ô nhiễm kim loại cao.
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng
đối với các cơ sở, dự án đầu tƣ bên trong KCN theo đúng quy định tại điểm a, khoản 4,
điều 36 của Luật bảo vệ môi trƣờng; rà soát và yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN
đấu nối nƣớc thải vào hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung.
3.4.2. Biện pháp kỹ thuật
3.4.2.1. Các phương án khống chế ô nhiễm không khí
Các biện pháp khống chế ô nhiễm không khí đƣợc áp dụng tuỳ theo từng loại
83
hình công nghiệp cụ thể, công nghệ sản xuất, mức độ phát sinh chất thải, tải lƣợng và
thời gian phát thải.
Các doanh nghiệp phải cam kết đảm bảo nồng độ các chất ô nhiễm trong khí
thải ra môi trƣờng KCN đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn sau:
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- QCVN 20:2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về khí thải công nghiệp đối
với một số chất vô cơ.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về chất lƣợng không khí
xung quanh.
- QCVN 06 :2009/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về một số chất độc hịa trong
không khí xung quanh.
3.4.2.2. Các phương án khống chế ô nhiễm nguồn nước
- Mỗi nhà máy trong KCN cần có các hệ thống xử lý nƣớc thải sản xuất và sinh
hoạt cục bộ phù hợp với công nghệ, nghành nghề sản xuất của mình và đạt tiêu chuẩn
loại C-QCVN 40:2011/BTNMT trƣớc khi thải vào hệ thống thoát nƣớc thải chung để
đƣa về hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung của KCN trƣớc khi thải ra suối Văn Dƣơng với
sông Cầu.
- Khu công nghiệp sông Công cần vận hành thƣờng xuyên hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung hiện có theo đúng công suất, hiệu suất xử lý và tiếp tục đầu tƣ giai đoạn
II module xử lý hóa lý trong đó quan tâm tập trung xử lý các kim loại nặng đảm bảo
nƣớc thải sau xử lý đạt QCVN.
3.4.2.3. Xử lý chất thải nguy hại
Các chủ doanh nghiệp trong KCN phải chịu trách nhiệm trong việc thu gom, lƣu
trữ, xử lý, tiêu huỷ tất cả những chất thải rắn nguy hại sinh ra theo đúng Thông tƣ số
12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu đƣợc chúng tôi đi đến một số kết luận sau:
1. Tại thời điểm nghiên cứu trạm xử lý nƣớc thải tập trung đang trong giai đoạn
xây dựng, toàn bộ lƣợng nƣớc thải khu công nghiệp mới chỉ đƣợc xử lý sơ bộ tại các
cơ sở sản xuất tuy nhiên không đảm bảo quy chuẩn cho phép xả trực tiếp vào suối Văn
Dƣơng ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng nguồn tiếp nhận. Nƣớc thải bị ô nhiễm kim
loại nặng, Amoni, chất rắn lơ lửng... Vào mùa mƣa mức độ ô nhiễm kim loại nặng
trong nƣớc thải có tăng lên do nƣớc mƣa chảy qua bãi chứa bùn thải và cuốn theo các
chất bẩn trên bề mặt của khu công nghiệp. Nồng độ Cd trong nƣớc thải vƣợt 11, 2 lần
vào mùa mƣa và vƣợt 8,2 lần vào mùa khô, nồng độ Zn trong nƣớc thải vƣợt 10,8 lần
vào mùa mƣa và 8,2 lần vào mùa khô, Mn vƣợt 3,5 lần vào mùa mƣa và khoảng 2,6 lần
vào mùa khô, amoni vƣợt 1,8 lần vào mùa mƣa và khoảng 1,4 lần vào mùa khô và chất
rắn lơ lửng (TSS) vƣợt 4,8 lần vào mùa mƣa và 1,8 lần vào mùa khô so sánh với
QCVN 40:2011/BTNMT (cột B).
2. Kết quả phân tích mẫu đất tại khu công nghiệp sông Công cho thấy nƣớc thải
đã phần nào có tác động đến hàm lƣợng kim loại nặng trong đất. Tại vị trí mẫu đất lấy
tại khu vực chịu tác động của nƣớc thải khu công nghiệp sông Công có hàm lƣợng kim
loại nặng tăng lên khá nhiều. Hàm lƣợng Zn tổng số trong đất tại vị trí sau điểm tiếp
nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công tăng lên gần 27 lần, vƣợt giới hạn cho
phép khoảng 4,8 lần, trong khi Cd tăng 311 lần vƣợt giới hạn cho phép 14 lần. Riêng
đối với Pb tuy có hàm lƣợng tăng gần 13 lần nhƣng vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
3. Chất lƣợng nƣớc suối Văn Dƣơng tại các vị trí trƣớc và sau khi tiếp nhận
nguồn nƣớc thải từ khu công nghiệp Sông Công cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích
chất lƣợng nƣớc mặt tại suối Văn Dƣơng sau điểm tiếp nhận nƣớc thải đều cao hơn so
với trƣớc khi tiếp nhận nƣớc thải của Khu công nghiệp sông Công, đặc biệt đối với chỉ
tiêu Cd tăng lên rất nhiều lần. Cụ thể, Cd vƣợt giới hạn cho phép gần 9,2 lần, chỉ tiêu Zn
85
vƣợt tiêu chuẩn cho phép 2,5 lần và Pb vƣợt tiêu chuẩn cho phép 1,2 lần. Rõ ràng là nƣớc
thải từ khu công nghiệp đã có ảnh hƣởng rõ rệt đến nồng độ kim loại nặng (Pb, Cd, Zn)
trong nƣớc suối Văn Dƣơng.
4. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy sau khoảng 10 năm tiếp nhận nƣớc
thải của Khu công nghiệp sông Công trầm tích suối Văn Dƣơng đã tích tụ một lƣợng
đáng kể các kim loại nặng Pb, Zn, Cd tại khu vực này. Trầm tích có độ hạt mịn, thành
phần khoáng vật sét cao thì hàm lƣợng kim loại nặng cũng cao.
Tại hầu hết các vị trí khảo sát trên đoạn suối Văn Dƣơng trong vùng nghiên cứu
đều cho kết quả đo đƣợc vƣợt giới hạn cho phép so sánh với giới hạn mức có thể ảnh
hƣởng tới hệ sinh thái PEL (tiêu chuẩn của Canada), đặc biệt vị trí TT5 vƣợt rất nhiều
lần khoảng 50 lần với cả 03 kim loại nặng trên. Còn các vị trí khác tất cả đều vƣợt giá
trị cho phép từ vài lần đến vài chục lần. Trầm tích suối Văn Dƣơng tại khu vực nghiên
cứu đã có dấu hiệu bị ô nhiễm kim loại nặng Pb, Zn, Cd ở mức khá nghiêm trọng.
Qua kết quả nghiên cứu các dạng tồn tại của các kim loại Pb, Zn, Cd trong trầm tích
suối Văn Dƣơng cho thấy hầu hết các kim loại này chủ yếu nằm trong dạng cặn dƣ. So
với Pb và Zn, hàm lƣợng Cd nằm trong dạng cặn dƣ lớn hơn chiếm trên 70%, còn Pb và
Zn dạng cặn dƣ chiếm từ trên 50%. Ngoài ra, Pb và Cd còn có một lƣợng khá lớn nằm
trong dạng liên kết với Fe-Mn oxit lần lƣợt Pb>35%, Cd 20%, còn lại một lƣợng nhỏ
tồn tại trong dạng hữu cơ, dạng cacbonat và dạng trao đổi.
Riêng nguyên tố Zn, có sự phân bố ở dạng trao đổi, dạng cacbonat và dạng liên
kết với Fe-Mn oxit trong trầm tích hầu hết đều >10% trong toàn bộ các mẫu đƣợc
phân tích trên khu vực nghiên cứu. Dạng cacbonat (F2) chiếm >15%, liên kết với Fe-
Mn oxit >12%, dạng trao đổi chiếm >10%, còn lại dạng hữu cơ chiếm khoảng 7%. Sự
tồn tại của Zn trong các dạng không bền của trầm tích đã cảnh báo nguy cơ lan truyền
ô nhiễm của Zn trong suối Văn Dƣơng sẽ ảnh hƣởng tiếp theo đến chất lƣợng nƣớc lƣu
vực sông Cầu.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa trên tổng hàm lƣợng các kim loại nặng trong bùn lắng để
đánh giá các rủi ro môi trƣờng là chƣa đủ. Trong giai đoạn tiếp theo, cần phải triển
khai tiếp các nghiên cứu đánh giá tính linh động và khả năng tích lũy trong chuỗi sinh
86
thái của các kim loại tức là % kim loại có thể bị hấp thụ bởi thực vật và động vật. Đây
là các thông tin cơ bản để phục vụ đánh giá khả năng ô nhiễm môi trƣờng của các kim
loại nặng, khả năng tái sử dụng của các trầm tích sau khi nạo vét.
2 . KIẾN NGHỊ
1. Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên yêu cầu các đơn vị sản xuất
kinh doanh nằm trong Khu công nghiệp sông Công phải xử lý sơ bộ nƣớc thải sản xuất
và nƣớc thải sinh hoạt của đơn vị trƣớc khi đƣa về hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung.
- Khu công nghiệp sông Công cần vận hành thƣờng xuyên hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung hiện có theo đúng công suất, hiệu suất xử lý và tiếp tục đầu tƣ giai đoạn
II module xử lý hóa lý trong đó quan tâm tập trung xử lý các kim loại nặng đảm bảo
nƣớc thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT (cột B) trƣớc khi thải ra suối Văn
Dƣơng.
- Khu công nghiệp sông Công cần phải lắp đặt hệ thống quan trắc nƣớc tự động
một số thông số theo quy định nhƣ lƣu lƣợng, pH, DO, độ dẫn…đối với nƣớc thải sau
xử lý trƣớc khi thải ra suối Văn Dƣơng.
2. Đối với chất thải:
- Chất thải công nghiệp: cần sử dụng công nghệ cao ít phế liệu. Khi xây dựng các
công trình mới, cần có biện pháp xử lý nƣớc thải, khí thải, đảm bảo mức độ sạch theo
tiêu chuẩn hiên đai trƣớc khi đƣợc thải ra môi trƣờng . Cần thu gom và xử lý nƣớc thải
và chất thải rắn . Các bãi thải chứa bùn thải nguy hại cần phải đƣợc lƣu giữ đảm bảo
đúng tiêu chuẩn chống thất thoát ra ngoài môi trƣờng.
- Đối với chất thải sinh hoạt: cần tuyên truyền vận động nhân dân có ý thức bảo
vệ môi trƣờng. Không xả rác thải trực tiếp ra suối Văn Dƣơng.
3. Để đánh giá khả năng ô nhiễm môi trƣờng của các kim loại nặng, khả năng tái
sử dụng của các trầm tích sau khi nạo vét cần tiếp tục nghiên cứu tính di động của Pb,
Zn, Cd trong trầm tích, đất và nƣớc; Nghiên cứu sự tích tụ của các kim loại nhƣ As,
Zn, Cu trong các loài thủy sinh vật trong vùng.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Ban Quản lý khu công nghiệp sông Công, Báo cáo kết quả kiểm soát ô nhiễm của
Khu công nghiệp Sông Công năm 2009, 2010.
2. Nguyễn Thị An Hằng (1998), Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm kim loại nặng trong môi
trường đất- nước- trầm tích-thực vật ở khu vực công ty pin Văn Điển và Orion-
Hanel.
3. Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thanh Nga, Trịnh Anh Đức, Phạm Gia Môn, Trịnh Hồng Quân,
Dƣơng Tuấn Hƣng, Trần Thị Lệ Chi và Dƣơng Thị Tú Anh (2010), Phân tích dạng
một số kim loại nặng trong trầm tích thuộc lưu vực sông Nhuệ và Đáy, Tạp chí phân
tích Hóa, Lý và Sinh học, tập 15, số 4, trang 26-32.
4. Trần Nghi (2003), Trầm tích học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Hoàng Nhâm (2003), Hoá vô cơ, tập 3, NXB Giáo Dục.
6. Trịnh Thị Thanh (2002), Độc học môi trường và sức khỏe con người, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Vận (2006), Hóa học vô cơ, tập 2: Các kim loại điển hình, NXB Khoa
học và Kĩ thuật.
8. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên năm 2009, 2010, 2011, Báo cáo kết
quả quan trắc hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên.
9. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5297:1995- Chất lƣợng đất. Lấy mẫu. Yêu cầu chung.
10. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6000 -1995- Chất lƣợng nƣớc. lấy mẫu. Hƣớng dẫn
lấy mẫu nƣớc ngầm.
11. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-13:2000- Chất lƣợng nƣớc. Lấy mẫu. Phần 13:
Hƣớng dẫn lấy mẫu bùn nƣớc, bùn nƣớc thải và bùn liên quan
12. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-15:2004- Chất lƣợng nƣớc. Lấy mẫu. Phần 15:
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích.
13. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-3: 2008 (ISO 5667-3: 2003) - Chất lƣợng nƣớc-
88
Lấy mẫu. Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
14. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005) - Chất lƣợng nƣớc -
Lấy mẫu. Hƣớng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
15. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-10:2008- Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu. Hƣớng
dẫn lấy mẫu nƣớc thải.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
16. APHA (1998), Standard methods for the examination of water and wastewater,
20th
Edition, American Public Health Association.
17. Alkorta I, Hernández-Allica Becerril JM, Amezaga I, Albizu I, Garbisu C. (2004),
Recent findings on the phytoremediation of soils contaminated with
environmentally toxic heavy metals and metalloids such as zinc, cadmium, lead,
and arsenic, Rev Environ Sci Biotechnol 3, pp. 71-90.
18. AdrianoD. C. (2001), Trace elements in terrestrial environments; biogeochemistry,
bioavailability and risks of metals, 2nd Edition, Springer: New York.
19. Amanda Jo Zimmerman, David C. Weindorf (2010), “ Review article, Heavy metal and
trace metal analysis in soil by sequential extraction: a review of procedures”, International
Journal of Enviromental Analytical Chemistry, volume 2010.
20. A.Tessier, P.G.C. Campbell and M. Bisson (1979), “Sequential extraction
procedure for the speciation of particulate trace metals”, Analytical Chemistry, vol.
51, no. 7, pp. 844 – 851.
21. Bishop P. L (2002), Pollution prevention: fundamentals and practice, Beijing:
Tsinghua University Press.
22. Bolan N S, Adriano D C, Naidu R (2003), Role of phosphorus in
(im)mobilization and bioavailability of heavy metal in the soil-plant system,
Enviromental Contamination and Toxicology 177, pp. 1-44.
89
23. Bryan G. W, Langstone W.J. (1992), Bioavailability, accumulation and effects of
heavy metals in sediments with special reference to United Kingdom estuaries:
a review, Environmental Pollution 76, pp. 89-131.
24. Ernest Hodgson, Patricia E. Levi (2000), Modern Toxicology, 2nd Edition.
McGraw Hill. Federico Spagnoli, Antonietta Specchiulli, Tommaso Scirocco,
Gerardo Carapella, Paolo.
25. Fillip M. Tack và Marc G. Verloo (1995), Chemical speciation and fractionation in
soils and sediments heavy metals analysis: A review, International Journal of
Enviromental Analytical Chemistry, vol. 59, pp. 225- 238.
26. Forstner, U. (1979), “Metal transfer between solid and aqueous phases. In:
Metal Pollution in the Aquatic Environment”, (Ed) Forstner U, Whittman G.T.W,
Spinger-Verlag, Berlin, pp 197-270.
27. G. Glosinska, T. Sobczynski, L. Boszke, K. Bierla, J. Siepak (2005), Fractination of
some heavy metals in bottom sediments from the middle Odra River (Germany/
Poland), Polish Journal of Enviromental Studies, vol .14, no .3, pp. 305-317.
28. Jack E. Fergusson, 1991. The Heavy Elements, Chemistry, Enviromental Impact
and Health Effects Pergamon Press.
29. J. Zerbe, T. Sobczynski, H. Elbanowska, J. Siepak (1999), Speciation of heavy
metals in bottom sediments of lakes, Journal of Environmental Studies, vol. 8, no.
5, pp. 331- 339.
30. Kabata-Pendias A., and Adriano D.H. (1995), Trace elements in Soils and Plants,
third ed.. CRC Press LLC, Boca Raton.
31. K. Fytianos, A. Lourantou (2004), Speciation of element in sediment samples collected at
lakes Volvi and Koronia, N. Greece, Environment International, vol. 30, pp. 11-17.
32. MacFarlane G. R, Burchett M. D (2002), Toxicity, growth and accumulation
relationships of copper, lead and zinc in the grey mangrove Avicennia marina
(Forsk.) Vierh, Marine Environmental Research 54, pp. 65-84.
90
33. Murray B. McBride (1994), Environmetal Chemistry of Soils, Oxford University.
34. Nogawa. K, Kurachi. M.and Kasuya. M (1999), Advances in the
Prevention of Environmental Cadmium Pollution and Countermeasures,
Proceedings of the International Conference on Itai-Itai Disease,
Environmental Cadmium Pollution Countermeasure, Toyama, Japan, 13-16 May,
Kanazawa, Japan: Eiko.
35. Nriagu JO, Pacyna JM. 1988. Quantitative assessment of worldwide contamination
of air, water and soils by trace metals. Nature, 333: 134-139.
36. Shahidul Islam Md, Tanaka M (2004), Impacts of pollution on coastal and
marine ecosystems including coastal and marine fisheries and approach for
management: a review and synthesis, Marine Pollution Bulletin 48, pp. 624-649.
37. Schinder, P.W (1991), The regulation of heavy metal in natural aquatic system, In
Heavy Metal in the Environment 1. (Ed) Vernet, J-P. Elseveir, Amsterdam, pp. 95-124.
38. Tam N. F. Y and Wong Y. S (1995), Spatial and Temporal Variations of Heavy
Metal Contamination in Sediments of a Mangrove Swamp in Hong Kong, Marine
Pollution Bulletin, Vol. 31, Nos 4-12, pp. 254-261.
39. Tobias Alfvén (2004), Cadmium Exposure and Distal Forearm Fracture, Journal
of Bone and Mineral Research. Volume 19, Number 6.
40. USEPA (2005), “Procedures for the derivation of equilibrrium partitioning
sediment benchmarks (ESBs) for the protection of benthic organisms: metal
mixtures (cadmium, copper, lead, silver and zinc)”, Washington, DC, United States
Environmental Protection Agency, Office of Research and Development (Report
No. EPA-600-R-02-011).
41. WHO (1992), Environmental Health Criteria 135: Cadmium - Environmental
Aspects, World Health Organization, Geneva.
42. WHO (2006), “Element speciation in human health risk assessment, Environmental
Health criteria 234” , World Health Organization.
91
43. http://giadinh.net.vn/2308p0c1017/ Độc chất chì với trẻ em qua môi trƣờng và đồ
chơi.htm.
44. http://tapchithucpham.com/?p=1159 (FOOD & TECH MAGAZINE: Độc tính của
kim loại).
45. http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Độc_tính_của_phân_tử_nano_ôxít_
kẽm đến_tế_bào_thần_kinh.html.
46. http://vi.wikipedia.org/wiki/Chì.
47. http://vi.wikipedia.org/wiki/Kẽm.
48. http://www.tin247.com/tre_ngo_doc_chi_nang_vi_dung_“thuoc_cam” chua loet
mieng-10-21745697.html.
49. http://www.webtretho.com/forum/f119/vai-tro-cua-cac-nguyen-to-vi-luong-trong-
co-the-432215/.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC SỐ 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC SỐ 1.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Trên suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp
nhận nƣớc thải 300m (TT1) Tại cửa xả nƣớc thải Khu công nghiệp sông
Công (TT2)
Cách cửa xả nƣớc thải của Khu công
nghiệp 20 m về phía hạ lƣu (TT3)
Điểm tiếp nhận nƣớc thải của Khu công
nghiệp sông Công
Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận
nƣớc thải 50m (TT4) Trên suối Văn Dƣơng sau điểm tiếp nhận
nƣớc thải 300m về phía hạ lƣu (TT7)
PHỤ LỤC SỐ 2.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC SỐ 2.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2.1.KẾT QUẢ ĐO, PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC
PHỤ LỤC 2.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT
PHỤ LỤC 2.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH
PHỤ LỤC 2.1.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC
KẾT QUẢ ĐO, PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC NGẦM TẠI KCN SÔNG CÔNG VÀO MÙA KHÔ
(20/04/2010 đến 06/5/2010)
TT Tên chi
tiêu Đơn vị
Kêt qua
NN1 NN2
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 pH - 5,5 5,4 5,3 5,4 5,3 5,3 5,2 5,3
2 Độ cứng mg/l 33 33 36 34 3,9 4,2 4 4
3 TDS mg/l 287 288 288 288 58 59 59 59
4 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005
5 Cd mg/l 0,0016 0,0019 0,002 0,0018 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005
6 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005
7 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005
8 Zn mg/l 0,134 0,141 0,139 0,138 0,058 0,056 0,06 0,058
9 Mn mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02
10 Fe mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02
11 NO3- - N mg/l 8,04 8,12 8,02 8,06 2,43 2,4 2,44 2,42
12 NH4+- N mg/l <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006
13 Coliform MPN/
100 ml KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
Ghi chú:
NN1: Tại nhà bà Dƣơng Thị Đạt, tổ dân phố Dọc Dài, phƣờng Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên (cách khu
dự án 100m về phía Nam, Toạ độ: 21o28’63,3”N; 105o51’98,6”E (khu số 2)
NN2: Tại nhà ông Vũ Đức Huy, tổ dân phố Dọc Dài, phƣờng Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên (bên trong
phía tây dự án), Toạ độ: 21o28’67,1”N; 105o51’62,5”E (khu số 2)
PHỤ LỤC 2,1, KẾT QUẢ ĐO, PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC NGẦM TẠI KCN SÔNG CÔNG
VÀO MÙA KHÔ (20/04/2010 đến 06/5/2010)
TT Tên chi
tiêu Đơn vị
Kêt qua
NN3 NN4
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 pH - 4,8 4,8 4,7 4,8 4,6 4,4 4,5 4,5
2 Độ cứng mg/l 13 12 12 12 20 19 21 20
3 TDS mg/l 155 155 156 155 174 175 175 175
4 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005
5 Cd mg/l 0,001 0,0009 0,0009 0,0009 0,0008 0,0009 0,0009 0,0008
6 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005
7 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005
8 Zn mg/l <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 0,072 0,078 0,074 0,075
9 Mn mg/l 0,348 0,36 0,356 0,355 0,401 0,389 0,386 0,392
10 Fe mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 <0,02
11 NO3- - N mg/l 8,02 8,2 7,91 8,04 10,6 9,89 10,52 10,34
12 NH4+- N mg/l <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006
13 Coliform MPN/
100 ml KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH
Ghi chú:
NN3: Tại nhà ông Dƣơng Công Huân, tổ dân phố Làng Mới, phƣờng Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên (giáp
phía tây dự án), Toạ độ: 21o29’19,5”N; 105o51’45,1”E (khu số 1),
NN4: Tại nhà ông Dƣơng Ngọc Y, tổ dân phố Làng Mới, phƣờng Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên, Toạ độ:
21o29’36,5”N; 105o51’70,3”E (khu số 1),
KẾT QUẢ ĐO, PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC SUỐI VĂN DƢƠNG VÀO MÙA KHÔ
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
TT Tên chi
tiêu Đơn vị
Kết quả
NM1 NM2
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 pH - 6,8 7 6,8 6,9 6,7 6,7 6,8 6,7
2 BOD5 mg/l 14,9 15,5 15,2 15,2 10,4 9,5 10,1 10
3 COD mg/l 25,8 27,9 28,9 27,5 21,4 23,9 22,5 22,6
4 TSS mg/l 7,2 7,8 8,2 7,7 51,6 50,2 51,2 51
5 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,014 0,009 0,01 0,011
6 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,081 0,073 0,076 0,077
7 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,05 0,056 0,052 0,053
8 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005
9 Mn mg/l 0,157 0,162 0,162 0,16 0,799 0,874 0,937 0,87
10 Fe mg/l 1,285 1,283 1,272 1,280 1,409 1,408 1,413 1,41
11 Zn mg/l <0,2 <0,2 <0,2 <0,2 2,222 2,228 2,239 2,23
12 Tổng P mg/l 0,485 0,492 0,511 0,496 0,526 0,512 0,502 0,512
13 Dầu mỡ mg/l <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 <0,1
Ghi chú:
NM1: Trên suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công nghiệp 300m về phía thƣợng lƣu vào mùa khô
NM2: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công nghiệp 300m về phía hạ lƣu vào mùa khô
KẾT QUẢ ĐO, PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC SUỐI VĂN DƢƠNG VÀO MÙA MƢA
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
TT Tên chi
tiêu Đơn vị
Kết quả
NM3 NM4
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB 1 pH - 6,2 6,2 6,1 6,2 6,3 6,2 6,3 6,3
2 BOD5 mg/l 10,3 10,1 10,9 10,4 11,9 11,9 11,6 11,8
3 COD mg/l 16,4 17,6 17,1 17 22,6 25,1 23,9 23,9
4 TSS mg/l 8,5 8,6 8,8 8,6 57,4 53,6 55,2 55,4
5 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,016 0,019 0,015 0,017
6 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,089 0,092 0,095 0,092
7 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,06 0,063 0,063 0,062
8 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0005 0,0006 0,0006 0,0006
9 Mn mg/l 0,132 0,13 0,128 0,13 1,17 1,169 1,172 1,17
10 Fe mg/l 1,163 1,177 1,171 1,170 1,25 1,26 1,23 1,25
11 Zn mg/l <0,2 <0,2 <0,2 <0,2 3,81 3,74 3,79 3,78
12 Tổng P mg/l <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
13 Dầu mỡ mg/l <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 0,1 0,11 0,1 0,1
Ghi chú:
NM3: Trên suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công nghiệp 300m về phía thƣợng lƣu vào mùa mƣa
NM4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công nghiệp 300m về phía hạ lƣu vào mùa mƣa
KẾT QUẢ ĐO, PHÂN TÍCH MẪU NƢỚC THẢI KCN SÔNG CÔNG THEO MÙA
TT Tên chi
tiêu
Đơn
vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
NT1 NT2
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 pH - 6,7 6,8 6,8 6,8 6,9 6,9 7 6,9
2 BOD5 mg/l 15,5 16,1 15,2 15,6 12,8 13,7 13,4 13,3
3 COD mg/l 42 44,5 45,8 44,1 30,8 33,3 30,1 31,4
4 TSS mg/l 175,8 186,1 182,7 181,5 471,6 459,8 499,4 477
5 As mg/l 0,003 0,003 0,002 0,003 0,007 0,009 0,009 0,008
6 Cd mg/l 0,801 0,821 0,829 0,817 1,11 1,122 1,129 1,12
7 Pb mg/l 0,359 0,361 0,334 0,351 0,471 0,472 0,479 0,474
8 Hg mg/l 0,0017 0,002 0,0017 0,0018 0,001 0,0012 0,0011 0,0011
9 Mn mg/l 2,53 2,62 2,59 2,58 3,61 3,46 3,54 3,54
10 Zn mg/l 8,52 8,24 7,96 8,24 10,74 10,84 10,83 10,8
11 Fe mg/l 2,22 2,36 2,4 2,33 2,46 2,36 2,47 2,43
12 NH4-N mg/l 13,81 14,15 13,74 13,9 17,93 18,3 17,81 18,01
12 NO3-N mg/l 0,5 0,49 0,45 0,48 0,71 0,66 0,67 0,68
13 Tổng P mg/l <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
14 Dầu mỡ mg/l 0,73 0,81 0,87 0,8 0,15 0,12 0,18 0,15
Ghi chú:
NT1: Tại cửa xả nƣớc thải của khu công nghiệp sông Công (khu B) vào mùa khô
NT2: Tại cửa xả nƣớc thải của khu công nghiệp sông Công (khu B) vào mùa mƣa
PHỤ LỤC 2.2.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT TẠI KCN SÔNG CÔNG
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU ĐẤT TẠI KCN SÔNG CÔNG
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
TT Tên chi tiêu Đơn vị
Kêt qua
MĐ1 MĐ2
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 Fe mg/kg 3280 3262 3310 3284 7515 7576 7625 7572
2 Mn mg/kg 23,5 22 23,5 23 116,25 115,5 117,75 116,5
3 Zn mg/kg 51,5 61,5 50,5 54,5 1391,75 1475 1430,75 1432,5
4 Hg mg/kg 0,4 0,325 0,325 0,35 2,05 1,75 1,9 1,9
5 Cd mg/kg 0,5 0,4 0,45 0,45 131,5 142 146,5 140
6 Pb mg/kg 11,3 11,775 11,425 11,3 147 147,75 144 146,25
7 As mg/kg 8,1 7,7 8,65 8,15 10,3 10,8 10,7 10,6
Ghi chú:
MĐ1: Đất ven suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công nghiệp 300m về phía thƣợng lƣu
MĐ2: Đất ven suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải của khu công nghiệp 300m về phía hạ lƣu
PHỤ LỤC 2.3.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Chất hữu cơ (20/4/2010 đến 06/5/2010)
STT Ký hiệu mẫu Đơn vị tính Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 % 1,34 1,34 1,35 1,34
2 TT2 % 1,48 1,62 1,64 1,78
3 TT3 % 7,28 7,32 7,23 7,28
4 TT4 % 2,6 2,55 2,64 2,41
5 TT5 % 11,91 11,96 11,86 11,91
6 TT6 % 4,12 4,08 4,17 4,12
7 TT7 % 5,47 5,47 5,46 5,47
8 TT8 % 3,34 3,24 3,43 3,34
9 TT9 % 1,32 1,37 1,39 1,36
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Hàm lƣợng Pb tổng số trong mẫu trầm tích theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 40,6 42,25 40,3 41 45,6 47,25 48,3 47
2 TT2 mg/kg 1136 1143 1141 1140 1252,5 1286 1247 1262
3 TT3 mg/kg 2366 2311,5 2242,5 2306,7 2381 2409,5 2352,5 2381
4 TT4 mg/kg 121,5 128 119,5 123 171,5 178 169,5 173
5 TT5 mg/kg 1681 1685,5 1691 1686 1836 1913 1891 1880
6 TT6 mg/kg 490 470 516 492 560 580 612 584
7 TT7 mg/kg 627 610 601,5 613 744 769 761 758
8 TT8 mg/kg 45 49 43,8 45,9 94 89 92 92
9 TT9 mg/kg 37,5 41 38,5 39 71 69,5 66,5 69
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Pb dạng trao đổi (F1) trong mẫu trầm tích tại suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 1,9 1,8 1,6 1,8 3,1 3,3 3,3 3,2
2 TT2 mg/kg 8,1 8,3 8,5 8,3 11,5 11,9 10,2 11,2
3 TT3 mg/kg 31,3 30,8 35,1 32,4 32,2 35,8 35,8 34,6
4 TT4 mg/kg 1,9 2,2 2,8 2,3 4,6 4,9 5,2 4,9
5 TT5 mg/kg 29,4 28,1 31,3 29,6 30,3 28,1 32,2 30,2
6 TT6 mg/kg 9,28 10,72 9,1 9,7 12,9 11,6 12,4 12,3
7 TT7 mg/kg 2,1 2 1,9 2,0 2,41 2,74 2,35 2,5
8 TT8 mg/kg 4,3 3,6 3,8 3,9 8 8 7,4 7,8
9 TT9 mg/kg 4,5 3,8 4 4,1 7 7,7 7,2 7,3
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Pb dạng cacbonat (F2) trong mẫu trầm tích tại suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 1,2 1,2 1,4 1,3 1,5 1,4 1,5 1,5
2 TT2 mg/kg 7 6,5 6,9 6,8 10,7 9,2 10,6 10,2
3 TT3 mg/kg 31,4 33,6 32,8 32,6 142,5 145,4 143,2 143,7
4 TT4 mg/kg 6,5 6,9 6,4 6,6 9,2 9,8 8,9 9,3
5 TT5 mg/kg 147,8 145,9 149,5 147,7 168,6 165,9 159,6 164,7
6 TT6 mg/kg 14,3 14,5 13,5 14,1 14,3 16,5 15,5 15,4
7 TT7 mg/kg 14,1 14 15,4 14,5 16,9 18 18,7 17,9
8 TT8 mg/kg 3 2,7 2,7 2,8 5,9 5,6 5,3 5,6
9 TT9 mg/kg 4,9 4,5 4,4 4,6 8,1 7,7 8,5 8,1
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Pb dạng liên kết với kết tủa của Fe và Mn (F3) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 14,2 14,8 14,5 14,5 16,4 16,8 16,6 16,6
2 TT2 mg/kg 115,7 117,3 118 117,0 132,7 130,5 125,3 129,5
3 TT3 mg/kg 752,9 776,5 811,8 780,4 674,5 698 716,3 696,3
4 TT4 mg/kg 33,4 32,2 32,8 32,8 39 36,4 39,9 38,4
5 TT5 mg/kg 599 617 642,8 619,6 687 723 662,8 690,9
6 TT6 mg/kg 186,1 192,1 198,4 192,2 202,7 213,5 208,1 208,1
7 TT7 mg/kg 270,4 279,6 272,6 274,2 296,4 299,2 313 302,9
8 TT8 mg/kg 11,4 12,2 11,8 11,8 22,6 24,5 20,1 22,4
9 TT9 mg/kg 12,1 11,6 11,4 11,7 18,3 19,9 20,5 19,6
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Pb dạng hữu cơ (F4) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0,6 0,5 0,6 0,6 1,5 1,8 1,7 1,7
2 TT2 mg/kg 5,7 6,3 6,5 6,2 7,3 8,5 8,4 8,1
3 TT3 mg/kg 78,5 79,3 73,6 77,1 77,6 79 82,2 79,6
4 TT4 mg/kg 5,3 5 6,2 5,5 7,6 7,4 8,1 7,7
5 TT5 mg/kg 84,2 83 83,1 83,4 91,7 90,5 96,8 93,0
6 TT6 mg/kg 8,4 9,4 7,9 8,6 8,9 9,4 9,7 9,3
7 TT7 mg/kg 16,8 18,5 17,4 17,6 19,9 22,2 23,2 21,8
8 TT8 mg/kg 2,2 2,6 2,1 2,3 4,3 5 4,5 4,6
9 TT9 mg/kg 1,4 1,4 1,5 1,4 2,7 2,4 2,4 2,5
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Pb dạng cặn dƣ (F5) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 22,6 21,2 22,1 22 24,6 24 22,2 23,6
2 TT2 mg/kg 1011,2 1024,6 1020,4 1018,7 1092,2 1185,3 1105,6 1127,7
3 TT3 mg/kg 1471,9 1491,4 1525 1496,1 1554,2 1573,5 1505,2 1544,3
4 TT4 mg/kg 74,5 72,7 71,3 72,8 101,6 108,8 109,2 106,5
5 TT5 mg/kg 820,6 871,2 848,1 846,6 940,1 952,3 939,6 944,0
6 TT6 mg/kg 314,9 293,3 287,1 298,4 337,4 349,3 376 354,2
7 TT7 mg/kg 368,2 326,4 390,5 361,7 458,3 426,9 456,7 447,3
8 TT8 mg/kg 24,1 25,1 23,4 24,2 50,3 46,7 48,5 48,5
9 TT9 mg/kg 16,2 16,7 17,2 16,7 31,2 29,5 27,8 29,5
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Hàm lƣợng Cd tổng số trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 29,5 31,3 28,5 29,8 34,5 35 37 35,5
2 TT2 mg/kg 88,5 89,5 92 90 109,2 102 111 107,35
3 TT3 mg/kg 429 426 420 425 554 561 567 560,7
4 TT4 mg/kg 247 249 258,5 251,5 297 299 304 300
5 TT5 mg/kg 417 446 434,5 432,5 517 514 516,65 515,95
6 TT6 mg/kg 163 165 156 161,3 198 191,5 188 192,45
7 TT7 mg/kg 218 203 210,5 210,5 245 248 260,45 251,15
8 TT8 mg/kg 72 64 69,8 68,6 82 79 84,55 81,85
9 TT9 mg/kg 28 34 29,2 30,4 38 37,5 34 36,5
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Cd dạng trao đổi (F1) trong mẫu trầm tích tại suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0 0 0 0 0 0 0 0,0
2 TT2 mg/kg 1,19 1,18 1,22 1,2 1,51 1,37 1,63 1,5
3 TT3 mg/kg 1,58 1,53 1,68 1,6 1,87 1,82 1,97 1,9
4 TT4 mg/kg 0,3 0,31 0,29 0,3 0,28 0,31 0,29 0,3
5 TT5 mg/kg 0,22 0,23 0,16 0,2 0,32 0,3 0,3 0,3
6 TT6 mg/kg 0,28 0,32 0,29 0,3 0,29 0,32 0,27 0,3
7 TT7 mg/kg 0 0 0 0 0,01 0,01 0 0,0
8 TT8 mg/kg 0,19 0,22 0,18 0,2 0,17 0,22 0,18 0,2
9 TT9 mg/kg 0,02 0 0 0 0,01 0 0 0,0
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Cd dạng cacbonat (F2) trong mẫu trầm tích tại suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0,29 0,29 0,32 0,30 0,47 0,4 0,32 0,40
2 TT2 mg/kg 0,28 0,31 0,3 0,30 0,31 0,29 0,3 0,30
3 TT3 mg/kg 1,03 1,22 1,06 1,10 1,23 1,3 1,36 1,30
4 TT4 mg/kg 0,11 0,08 0,11 0,10 0,11 0,08 0,11 0,10
5 TT5 mg/kg 0 0 0 0,00 0,08 0,09 0,12 0,10
6 TT6 mg/kg 0,11 0,09 0,1 0,10 0,1 0,11 0,1 0,10
7 TT7 mg/kg 0,25 0,32 0,33 0,30 0,43 0,36 0,41 0,40
8 TT8 mg/kg 0 0 0 0,00 0,08 0,12 0,11 0,10
9 TT9 mg/kg 0,19 0,22 0,18 0,20 0,2 0,22 0,19 0,20
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Cd dạng liên kết với kết tủa của Fe và Mn (F3) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0 0 0 0,0 0 0 0 0,0
2 TT2 mg/kg 22,1 19,9 24,3 22,1 24,6 27,4 27,2 26,4
3 TT3 mg/kg 107,8 115,5 107 110,1 128,6 129,2 136,4 131,4
4 TT4 mg/kg 29 26,5 29,4 28,3 34 32,5 34,9 33,8
5 TT5 mg/kg 30,8 34,2 31 32,0 36,5 36,1 42 38,2
6 TT6 mg/kg 29,6 33,1 28,5 30,4 37 34,4 37,5 36,3
7 TT7 mg/kg 107,5 117,8 114,9 113,4 133,5 137,8 134,6 135,3
8 TT8 mg/kg 15,9 15,5 16,3 15,9 18,5 19,5 19,1 19,0
9 TT9 mg/kg 16,3 17,1 15,5 16,3 20,5 19,2 18,8 19,5
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Cd dạng hữu cơ (F4) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0 0 0 0,0 0 0 0 0,0
2 TT2 mg/kg 1,77 1,65 1,98 1,8 2 2,05 2,24 2,1
3 TT3 mg/kg 11,4 12,89 11,72 12,0 14,09 15,34 13,46 14,3
4 TT4 mg/kg 1,92 1,6 1,88 1,8 2,02 2,31 2,27 2,2
5 TT5 mg/kg 27,53 27,05 24,33 26,3 30,28 32,55 31,33 31,4
6 TT6 mg/kg 6,06 6,31 5,92 6,1 7,05 7,7 7,15 7,3
7 TT7 mg/kg 6,58 6,13 6,8 6,5 7,33 7,58 8,5 7,8
8 TT8 mg/kg 1,09 1 1,02 1,0 1,33 1,36 1,21 1,3
9 TT9 mg/kg 1,46 1,2 1,25 1,3 1,61 1,46 1,72 1,6
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Cd dạng cặn dƣ (F5) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 29,2 30 27,5 28,9 37,9 32,3 33,3 34,5
2 TT2 mg/kg 53,3 56,5 60,9 56,9 63,6 71,9 69,1 68,2
3 TT3 mg/kg 256,1 259,7 258,2 258 388,5 353,6 362,2 368,1
4 TT4 mg/kg 205,7 194,5 203,1 201,1 233,6 243,8 239 238,8
5 TT5 mg/kg 358,4 344,5 357,6 353,5 419,9 415,5 413,5 416,3
6 TT6 mg/kg 117,6 123,3 116,1 119 145,7 141,3 135,7 140,9
7 TT7 mg/kg 77,6 76,2 72,7 75,5 88,4 87,2 99,8 91,8
8 TT8 mg/kg 50,8 46,9 49,6 49,1 59,9 55,9 62 59,3
9 TT9 mg/kg 11,2 13,2 11,6 12 15,1 15,9 12,8 14,6
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Hàm lƣợng Zn tổng số trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 182 174 175 177 202 199 197 199,3
2 TT2 mg/kg 1272,5 1301 1244 1272,5 1422,5 1447 1429 1432,8
3 TT3 mg/kg 13910 14040 13930 13960 15460 16267 15430 15719
4 TT4 mg/kg 1825 1920 1805 1850 2025,25 2119,5 2104,5 2083,1
5 TT5 mg/kg 11810 11845 11475 11710 13310 12845 13401,5 13185,5
6 TT6 mg/kg 2570 2580 2560 2570 2770 2830 3084,5 2893,8
7 TT7 mg/kg 3840 3915 4005 3920 4299 4417,5 4525,2 4413,9
8 TT8 mg/kg 571 578 571,5 573,5 626 633 678,5 645,8
9 TT9 mg/kg 429,5 412,5 422,5 421,5 476 475,3 472,5 474,6
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Zn dạng trao đổi (F1) trong mẫu trầm tích tại suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 66 67,2 62,1 65,1 75 73,7 71,2 73,3
2 TT2 mg/kg 185,7 193,7 194,6 191,3 204,5 218,9 222,8 215,4
3 TT3 mg/kg 836,5 850,7 847 844,7 934,3 947,1 971,8 951,1
4 TT4 mg/kg 360,8 336,4 339,8 345,7 389,1 419,8 358,7 389,2
5 TT5 mg/kg 385,4 396,2 402,2 394,6 465,4 435,3 432,2 444,3
6 TT6 mg/kg 163,9 154,3 160,7 159,6 173,8 184 181,2 179,7
7 TT7 mg/kg 900,2 865,6 852,6 872,8 980,2 1013,6 954,6 982,8
8 TT8 mg/kg 89,1 82,9 95,6 89,2 83,1 88,9 95,6 89,2
9 TT9 mg/kg 54,5 59,2 58,3 57,3 64,9 67,5 61,4 64,6
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Zn dạng cacbonat (F2) trong mẫu trầm tích tại suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 39,4 32,4 30,3 34,0 38,3 41,4 46,6 42,1
2 TT2 mg/kg 325,5 313 297,2 311,9 363,2 331,9 358,5 351,2
3 TT3 mg/kg 2285,9 2178,5 2426,3 2296,9 2540,8 2595,7 2622,4 2586,3
4 TT4 mg/kg 226,8 253 264,5 248,1 264,2 290,6 283,4 279,4
5 TT5 mg/kg 1526,4 1609,2 1570,8 1568,8 1726,4 1809,2 1766,9 1766,5
6 TT6 mg/kg 396,4 418,2 383 399,2 416,2 444,4 487,9 449,5
7 TT7 mg/kg 745 749,6 697,2 730,6 805 869,6 816,9 830,5
8 TT8 mg/kg 118 128,6 118,9 121,9 135 132,5 144,1 137,2
9 TT9 mg/kg 93 94 84,8 90,6 102,5 107,2 96,3 102,0
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Zn dạng liên kết với kết tủa của Fe và Mn (F3) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0 0 0 0,0 0 0 0 0
2 TT2 mg/kg 490 434,9 431,9 452,3 490 549,1 488,5 509,2
3 TT3 mg/kg 3490,2 3411,8 3572,2 3491,4 3868,8 4196,1 3729 3931,3
4 TT4 mg/kg 427,7 430 397,2 418,3 465,5 474,9 472,6 471
5 TT5 mg/kg 1608,6 1591,2 1506 1568,6 1791 1711,2 1796,4 1766,2
6 TT6 mg/kg 455,4 422,2 466,5 448,0 540,6 489,3 483,6 504,5
7 TT7 mg/kg 69,1 73,1 70,2 70,8 100,4 93,2 92,6 95,4
8 TT8 mg/kg 69.6 60.5 51.4 60.5 63.1 70.7 84.9 72.9
9 TT9 mg/kg 33.2 37.9 36 35.7 57.6 36.6 40.2 44.8
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Zn dạng hữu cơ (F4) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 0 0 0 0,0 0 0 0 0,0
2 TT2 mg/kg 87,9 92,5 83,5 88,0 104,5 92,5 100,1 99,0
3 TT3 mg/kg 755,7 810,8 751 772,5 892,8 845,3 871,6 869,9
4 TT4 mg/kg 145,1 151,7 138,6 145,1 154,5 173,3 162,1 163,3
5 TT5 mg/kg 883 985,5 930,5 933,0 1016,3 1086 1049,5 1050,6
6 TT6 mg/kg 184,4 177 169,7 177,0 209,1 189,9 198,8 199,3
7 TT7 mg/kg 184,9 196,8 180,9 187,5 214,9 213,5 195,9 208,1
8 TT8 mg/kg 60,1 57,6 52,7 56,8 62,5 66,4 63,1 64,0
9 TT9 mg/kg 35,2 32,7 33,3 33,7 40,4 35,3 38,3 38,0
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU TRẦM TÍCH SUỐI VĂN DƢƠNG
Zn dạng cặn dƣ (F5) trong mẫu trầm tích suối Văn Dƣơng theo mùa
TT
Ký
hiệu
mẫu
Đơn vị
Mùa khô
(20/4/2010 đến 06/5/2010)
Mùa mƣa
(04/8/2010 đến 25/8/2010)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB
1 TT1 mg/kg 76,6 80,1 82,6 79,8 83,4 88,5 85,8 85,9
2 TT2 mg/kg 273,6 266,9 296,8 279,1 297,9 303,6 292,2 297,9
3 TT3 mg/kg 6341,8 6388,2 6333,5 6354,5 7235,2 7460,3 7325,7 7340,4
4 TT4 mg/kg 744,9 748,9 764,9 752,9 861,5 860,9 903,2 875,2
5 TT5 mg/kg 6876,5 7193 7065,5 7045,0 7140,9 7440,1 7499 7360,0
6 TT6 mg/kg 1506,6 1461,6 1490,1 1486,1 1650,9 1688,8 1642,7 1660,8
7 TT7 mg/kg 2186 2029,9 2204,1 2140,0 2394,1 2324,5 2472,4 2397,0
8 TT8 mg/kg 242 248,4 263,2 251,2 276,7 289,6 263,2 276,5
9 TT9 mg/kg 205,5 213,7 211,1 210,1 226,3 234,5 230,1 230,3
Ghi chú:
TT1: Suối Văn Dƣơng, trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc thải KCN 300m về phía đầu nguồn
TT2: Tại cửa xả Khu công nghiệp sông Công
TT3: Trên mƣơng thải, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 20m
TT4: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận NT 50m
TT5: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m
TT6: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 200m
TT7: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 300m
TT8: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 350m
TT9: Trên suối Văn Dƣơng, sau điểm tiếp nhận nƣớc thải 500m