Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
GIAO THỊ THOA
Chuyên đề 1
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VÀ
CÁC THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ
TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Hướng dẫn khoa học:
PGS TS NGUYỄN LÂN HIẾU
GS TS HUỲNH VĂN MINH
HUẾ - 2014
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. NỘI DUNG 3
2.1. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG 3
2.1.1. Yếu tố nguy cơ 3
2.1.2. Vùng nhồi máu trên điện tâm đồ 4
2.1.3. Độ rộng của vùng nhồi máu 5
2.1.4. CK, CK MB 6
2.1.5. Troponin I,T 8
2.1.6. NT pro BNP 10
2.1.7. H-FABP 13
2.1.8. Đường huyết 15
2.1.9. Chức năng thận 17
2.1.10. Số lượng bạch cầu máu 18
2.1.11. Protein phản ứng C độ nhạy cao (hs-CRP) 20
2.1.12. Thiếu máu 21
2.1.13. Rối loạn chức năng thất trái 22
2.1.14. Thiếu máu cơ tim tái phát 26
2.1.15. Rối loạn nhịp tim 28
2.2. CÁC THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ 30
2.2.1. Thang điểm TIMI 32
2.2.2. Chỉ số nguy cơ TIMI 35
2.2.3. Thang điểm nguy cơ MAYO 36
2.2.4. Thang điểm nguy cơ GRACE 37
2.2.5. Chỉ số nguy cơ Zwolle 38
2.2.6. Thang điểm nguy cơ CADILLAC 40
2.2.7. Thang điểm nguy cơ PAMI 41
2.2.8. So sánh các thang điểm đánh giá nguy cơ 42
III. KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHỮ VIẾT TẮT
CK: Creatine Kinase
CK-MB: Creatine Kinase - Myocardial Band
BMV: Bệnh mạch vành
ĐMV: Động mạch vành
ĐTĐ: Đái tháo đường
ĐTN: Đau thắt ngực
ĐTNKÔĐ: Đau thắt ngực không ổn định
EF: Ejection Fraction (phân suất tống máu)
GRACE: Global Registry of Acute Coronary Events (biến cố động mạch vành
cấp theo sổ bộ toàn cầu)
HATT: Huyết áp tâm thu
HATTr: Huyết áp tâm trương
HCVC: Hội chứng vành cấp
H-FABP: Heart type Fatty Acid Binding Protein
hs-CRP: high-sensitivity C-reactive protein (protein phản ứng C độ nhạy cao)
NMCT: Nhồi máu cơ tim
NMCTSTCL: Nhồi máu cơ tim ST chênh lên
NMCTKSTCL: Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
NSTEMI: non ST segment elevation myocardial infarction ( nhồi máu cơ tim
không ST chênh lên)
NT pro BNP : N-terminal fragment pro B-type natriuretic peptid (Peptide thải
natri lợi niệu phân đoạn N cuối cùng)
NYHA: New York Heart Association (Hiệp hội Tim mạch New York)
PAMI: Primary Angioplasty in Myocardial Infarction trials (can thiệp động
mạch vành nguyên phát ở nhồi máu cơ tim cấp)
STEMI: ST segment elevation myocardial infarction (nhồi máu cơ tim không
ST chênh lên)
THA: Tăng huyết áp
TMCBCT: Thiếu máu cục bộ cơ tim
TIMI: Thrombosis In Myocardial Infarction (Huyết khối trong nhồi máu cơ tim)
XVĐM: Xơ vữa động mạch
YTNC: Yếu tố nguy cơ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Tỷ lệ tử vong 6 tuần đầu sau NMCT theo số lượng các yếu 4
tố nguy cơ
Bảng 2. Một số các nghiên cứu nồng độ Troponin và tử vong trong
30 ngày đầu 9
Bảng 3. Phân độ Killip và tử vong 23
Bảng 4. Tỷ lệ tử vong 30 ngày dựa trên phân độ KILLIP 24
Bảng 5. Rối loạn nhịp thất và tỷ lệ tử vong 30
Bảng 6. Thang điểm TIMI đối với HCMV cấp không có ST chênh lên 32
Bảng 7. Thang điểm TIMI đối với HCMV cấp có ST chênh lên 33
Bảng 8. Nguy cơ tử vong theo chỉ số nguy cơ TIMI 35
Bảng 9. Thang điểm MAYO 36
Bảng 10. Các yếu tố thang điểm nguy cơ GRACE 38
Bảng 11. Chỉ số nguy cơ Zwolle 39
Bảng 12. Thang điểm nguy cơ CADILLAC 40
Bảng 13. Thang điểm PAMI 41
Bảng 14. So sánh các thang điểm đánh giá nguy cơ 43
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1. Mối liên quan các yếu tố nguy cơ và tử vong 3
Hình 2. Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim 22
Biểu đồ 1. Liên quan giữa vùng nhồi máu và tử vong 5
Biểu đồ 2. Mối liên hệ giữa nồng độ CK huyết thanh và tử vong
hoặc NMCT tái phát trong 6 tháng 7
Biểu đồ 3. Nồng độ CK-MB huyết thanh và tử vong 8
Biểu đồ 4. Tỷ lệ tử vong 30 ngày theo nồng độ Troponin T 10
Biểu đồ 5. Tỷ lệ tử vong theo nồng độ BNP 11
Biểu đồ 6. Tỷ lệ tử vong trong 6 tháng đầu theo nồng độ NT- proBNP 12
Biểu đồ 7. Tỷ lệ tử vong trong năm đầu theo nồng độ NT- proBNP 12
Biểu đồ 8. Xác suất sống còn theo điểm cắt nồng độ NT-proBNP 13
Biểu đồ 9. Nồng độ H- FABP và tỷ lệ các biến cố sau NMCT 14
Biểu đồ 10. Nồng độ TnI, H- FABP và tỷ lệ tử vong trong năm đầu 15
Biểu đồ 11. Nồng độ đường huyết và biến cố tim mạch 16
Biểu đồ 12. Đường huyết lúc nhập viện và tỷ lệ tử vong 17
Biểu đồ 13. Nguy cơ tử vong và độ lọc cầu thận 18
Biểu đồ 14. Liên quan giữa bạch cầu và tử vong trong 30 ngày đầu 19
Biểu đồ 15. Tỷ lệ tử vong theo điểm GRACE và thiếu máu 21
Biểu đồ 16. Chỉ số LI và tỷ lệ tử vong 22
Biểu đồ 17. Phân suất tống máu thất trái và tử vong 24
Biểu đồ 18. Tình trạng sốc tim và tử vong 25
Biểu đồ 19. Đau thắt ngực sau nhồi máu và thay đổi đoạn ST trong
tiên đoán NMCT tái phát 27
Biểu đồ 20. Thiếu máu cơ tim tái phát và tỷ lệ sống còn 27
Biểu đồ 21. Rung nhĩ và tỷ lệ sống còn 28
Biểu đồ 22. Điểm nguy cơ TIMI đối với Hội chứng vành cấp không ST 33
chênh lên
Biểu đồ 23. Tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim trong 30 ngày và 1 năm ở
hội chứng vành cấp không ST chênh lên theo điểm TIMI 34
Biểu đồ 24. Tỷ lệ tử vong theo điểm TIMI ở Hội chứng vành cấp ST
chênh lên 34
Biểu đồ 25. Điểm nguy cơ MAYO và tỷ lệ tử vong 37
Biểu đồ 26. Tỷ lệ tử vong theo chỉ số nguy cơ Zwolle 40
Biểu đồ 27. Tỷ lệ tử vong theo thang điểm CADILLAC 41
Biểu đồ 28. Thang điểm nguy cơ PAMI và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân
STEMI 42
1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây bệnh tim mạch đang là một trong những
vấn nạn của sức khỏe toàn cầu, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các
nước đã phát triển và đang phát triển. Hàng năm có 17,3 triệu người chết vì
các bệnh lý tim mạch, chiếm 30% tổng tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Trong
đó hơn 80% các trường hợp tử vong ở các nước có thu nhập thấp và trung
bình. Năm 2015, WHO ước tính tỷ lệ tử vong này vào khoảng 20 triệu người.
Đến năm 2030, các nhà nghiên cứu dự báo con số này hơn 23,6 triệu và bệnh
tim mạch sẽ là nguyên nhân chính gây tử vong trên toàn thế giới [40], [149].
Ở Châu Âu, theo công bố mới nhất năm 2013, tim mạch là nguyên nhân gây
47% trường hợp tử vong ở Châu Lục này [90].
Trong đó, nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một trong những nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu. NMCT xảy ra khi tắc nghẽn đột ngột mạch máu
nuôi dưỡng tim. Cơ chế chủ yếu là do sự không ổn định và nứt ra của mảng
xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối hình thành gây lấp toàn bộ lòng mạch.
Theo thống kê của WHO, hàng năm trên thế giới có 7,3 triệu người chết do
bệnh ĐMV [149]. Dịch tể học NMCT khác nhau từng nước và khu vực. Tại
Mỹ, theo báo cáo năm 2014 của Hội Tim Mạch Hoa Kỳ, tỷ lệ mới mắc
NMCT hằng năm là 515.000 trường hợp và có 205.000 trường hợp NMCT
tái phát. Những trường hợp NMCT lần đầu, có độ tuổi trung bình ở nam là
64,9 và 72,3 với nữ [7]. Tại Châu Âu, cứ mỗi 6 nam giới và mỗi 7 nữ giới
lại có 1 người bị tử vong do NMCT [5]. Tại Anh, năm 2010, tỷ lệ tử vong
do NMCT trên 100.000 dân là 39,2% ở nam và 17,7% ở nữ [104]. Ở Trung
Quốc, tỷ lệ chết do bệnh mạch vành là 100/100.000 ở nam giới và
69/100.000 ở nữ. Ở Châu Phi Đen, tỷ lệ bệnh tim thiếu máu cục bộ chiếm
25% tỉ lệ chết toàn bộ [154].
2
Tại Việt Nam, tuy chưa có số liệu thống kê cụ thể nhưng số người mắc
bệnh tim mạch đặc biệt là số bệnh nhân NMCT ngày càng gia tăng nhanh
chóng [2]. Nếu như những năm 50, NMCT là bệnh rất hiếm gặp thì hiện nay
hầu như ngày nào cũng gặp những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập viện.
Ở tất cả các quốc gia, các châu lục, chi phí điều trị các bệnh lý tim mạch
trở thành gánh nặng kinh tế. Năm 2010, tại Mỹ ước tính chi phí cho điều trị
bệnh tim mạch là 272,5 tỷ đô la, trong đó bệnh ĐMV là 35,7 tỷ. Đến năm
2030, chi phí này tăng lần lượt là 818,1 và 106,4 tỷ đô la. Ở Châu Âu, chi phí
hàng năm dành cho các bệnh lý tim mạch là 196 tỷ Euro. Năm 2010, tại Pháp,
Régime Général, một bộ phận của bảo hiễm xã hội Pháp phải chi 15,516 tỷ
euro cho các bệnh lý tim mạch [81], [91], [153].
Việc chẩn đoán và điều trị sớm đóng vai trò quyết định trong việc cứu
sống bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Các biện pháp can thiệp kịp thời có thể hạn
chế tối đa vùng cơ tim bị chết, hồi phục một số vùng mới tổn thương, giảm
thiểu được tỷ lệ tử vong và những biến cố tim mạch. Hiệu quả điều trị sẽ tốt
nhất nếu bệnh nhân được xử trí trong vòng 01 giờ đầu. Bên cạnh đó, việc tiên
lượng bệnh NMCT cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng; vì đây là yếu tố
quyết định hướng xử trí, theo dõi bệnh, và cũng là cơ sở để giải thích cho
người nhà bệnh nhân.
Chính vì vậy, trong chuyên đề này, chúng tôi sẽ đi sâu vào tìm hiều về
các yếu tố tiên lượng trong nhồi máu cơ tim cấp để việc điều trị, chăm sóc,
theo dõi và dự hậu tốt hơn.
3
II. NỘI DUNG
2.1. CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
2.1.1. Yếu tố nguy cơ
Trong 30 ngày đầu, các yếu tố tiên lượng tử vong bao gồm: tuổi, tình
trạng suy tim sung huyết, huyết áp, nhịp tim lúc nhập viện, vị trí vùng NMCT,
tiền sử NMCT, nữ giới, hút thuốc lá; tiền sử bệnh tim mạch, THA, ĐTĐ…
[21], [31], [82], [115].
Dựa trên thử nghiệm GUSTO- I, Lee và cộng sự mô tả mối liên quan
giữa các yếu tố nguy cơ này với tỉ lệ tử vong theo hình tháp (Hình 1) [39].
Hình 1. Mối giữa các liên quan các yếu tố nguy cơ với tỉ lệ tử vong [39].
4
Trong nghiên cứu của David Hills và cộng sự cho thấy tỉ lệ tử vong tăng
dần theo số lượng các yếu tố nguy cơ (Bảng 1) [70].
BẢNG 1 [70]
Tỷ lệ tử vong 6 tuần đầu sau NMCT theo số lượng các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ tử vong( %)
0 1,5
1 2,3
2 7,0
3 13,0
>= 4 17,2
Tuổi là yếu tố nguy cơ chính làm gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sau
NMCT. Tuổi cao là yếu tố tiên lượng quan trọng và độc lập được chứng minh
trong nhiều nghiên cứu. Trong thử nghiệm GUSTO-1 tử vong sau 30 ngày ở
nhóm > 75 tuổi là 20,5%, ở nhóm < 45 tuổi là 1,1% [83]. Trong thử nghiệm
TIMI II, tử vong sau 42 ngày ở nhóm > 70 tuổi là 11,2% [70].
2.1.2. Vùng nhồi máu trên điện tâm đồ
Vị trí nhồi máu là yếu tố tiên lượng quan trọng ở bệnh nhân NMCT. Vị
trí vùng NMCT vùng trước có nguy cơ tử vong gấp hai lần NMCT vùng dưới.
Thử nghiệm GUSTO-1, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 9,9% với nhồi máu
vùng trước và 5,0% với vùng dưới [82].
Nghiên cứu ở 4.990 bệnh nhân NMCT cấp được điều trị bằng can thiệp
ĐMV qua da, trong đó NMCT vùng trước chiếm tỷ lệ đến 49,8%. NMCT
vùng trước liên quan với tăng nồng độ CK huyết thanh, giảm phân suất tống
máu thất trái. Trong năm đầu, tỷ lệ tử vong ở nhóm NMCT vùng trước là
8,8% so với 5,8% ở nhóm nhồi máu không phải vùng trước. Tỷ lệ chưa hiệu
chỉnh của hai nhóm này là 1,56 % (Biểu đồ 1)[105].
5
Biểu đồ 1. Liên quan giữa vùng nhồi máu và tử vong [105].
Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày ở nhóm có sóng Q hoại tử là 7% so với
nhóm không có sóng Q là 2% [12].
Thử nghiệm ASSENT-3 trên 4.565 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh
lên nhằm đánh giá sự giảm đoạn ST sau 180 phút điều trị tiêu sợi huyết. Sự
giảm đoạn ST ≥ 50% sẽ giảm tần suất tử vong 30 ngày và 1 năm so với nhóm
không cải thiện đoạn ST (3,7% so với 7,3% và 6,1% so với 10%, p< 0,001)
[135]. Ngoài ra, sự giảm đoạn ST có liên quan với kích thước vùng nhồi máu,
nồng độ CK huyết thanh và thang điểm QRS của Selvester [75].
2.1.3. Độ rộng của vùng nhồi máu
Tiên lượng xấu nếu độ rộng vùng nhồi máu (khối lượng vùng cơ tim bị
hoại tử) càng lớn, thể hiện trên điện tâm đồ là mức độ chênh hay số chuyển
đạo chênh của ST càng cao, kèm sóng QS của hoại tử xuyên thành thì tỷ lệ tử
vong càng tăng [115]. Trên ECG đoạn ST chênh xuống 0,05mm có tỉ lệ tử
vong hay nhồi máu cơ tim tái phát trong 30 ngày đầu là 10,5% [121].
6
Độ rộng thương tổn cũng như mức độ rối loạn vận động thành tim thúc
đẩy xuất hiện suy tim. Những nghiên cứu trước đây, phân suất tống máu và
thể tích cuối tâm thu thất trái là yếu tố dự báo quan trọng tỷ lệ tử vong [100],
[123]. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy, diện tích nhồi máu có
liên quan trực tiếp đến tái cấu trúc thất trái và là yếu tố quan trọng trong tiên
lượng sau nhồi máu cơ tim cấp, thậm chí trên những trường hợp có chức năng
tâm thu thất trái nằm trong giới hạn bình thường [151].
Ước lượng độ rộng thương tổn bằng nhiều phương pháp khác nhau. Lý
tưởng là các phương pháp không xâm nhập, có thể sử dụng sớm để đánh giá
độ rộng hoại tử cũng mức lan rộng của nó. Những phương pháp thường sử
dụng trên lâm sàng : (1) Định lượng các chất chỉ điểm sinh học, (2) Điện tim,
(3) Siêu âm tim.
2.1.4. CK, CK MB
Từ những năm 1970, trong hai nhóm nghiên cứu độc lập Witteveen et al
và Sobel et al đã đưa việc đo lường các chất chỉ điểm sinh học và diện tích
nhồi máu và mối liên quan với tiên lượng sau NMCT [126], [127], [144].
Và nhiều nghiên cứu sau này chứng tỏ mối tương quan thuận giữa CK,
CK-MB với sự lan rộng của tổn thương và gia tăng tỷ lệ tử vong. Hay nói
cách khác, có thể dùng các men tim này để đánh giá diện tích vùng tổn thương
và qua đưa ra tiên lượng cho các trường hợp NMCT.
Trong thử nghiệm GUSTO-IIb ở 12.142 bệnh nhân NMCT cấp, nồng độ
CK (hoặc CK-MB) có tương quan thuận với tử vong và NMCT tái phát trong
6 tháng [120] (Biểu đồ 2). Giá trị của nồng độ CK huyết thanh cũng có ý nghĩa
tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh có can thiệp động mạch
vành qua da nguyên phát [67].
7
Biểu đồ 2. Mối liên hệ giữa nồng độ CK huyết thanh và tử vong hoặc
NMCT tái phát trong 6 tháng [120].
Nghiên cứu 4.670 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được
điều trị can thiệp động mạch vành, nồng độ CK và CK-MB là yếu tố tiên
lượng độc lập của rối loạn chức năng thất trái và tử vong 1 năm, với tỷ số
nguy cơ là 2,28 và 1,91 [106].
CK-MB là chất chỉ điểm của sự hoại tử tế bào cơ tim và có giá trị tiên
lượng tử vong. Kết quả nghiên cứu trên 4 thử nghiệm lớn GUSTO IIb,
PARAGON A-B và PURSUIT trên 25.960 bệnh nhân, được phân thành 4
nhóm: (1) CK bình thường + CK-MB bình thường, (2) CK bình thường + CK-
MB tăng, (3) CK tăng + CK- MB bình thường và (4) CK tăng + CM-MB tăng,
thì nhóm thứ 2 có biến cố nhồi máu cơ tim và tử vong trong 180 ngày cao
nhất, chiếm 20,8%, trong khi các nhóm còn lại lần lượt là 14,9%, 14,5% và
18,2% (Biểu đồ 3). Và bất kì nồng độ CK, tăng nồng độ CK-MB liên quan từ
25% đến 49% sự gia tăng các nguy cơ biến cố [54].
8
Biểu đồ 3. Nồng độ CK-MB huyết thanh và tử vong [54].
2.1.5. Troponin I,T
Troponin I (cTnI) và T (cTnT) là là chất chỉ điểm của hoại tử của tế bào
cơ tim với độ nhạy và đặc hiệu cao. Từ khi phát hiện ra cTnT đã đặt ra vấn đề
liệu có mối quan hệ nào thật sự giữa diện tích nhồi máu và nồng độ của nó hay
không ? Để trả lời câu hỏi này, nhiều nghiên cứu được tiến hành.
Năm 1991, Hugo và cộng sự đã mô tả mối liên hệ giữa troponin cTnT
với diện tích tổn thương. Sau đó có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối
liên quan này và đã có một kết luận chung là cTnT có mối quan hệ chặt chẽ
với diện tích nhồi máu, tỷ lệ tử vong sau NMCT tăng dần theo nồng độ
Troponin máu, đặc biệt ở những trường hợp NMCTSTCL [76] (Bảng 2) [109],
[110], [112].
9
BẢNG 2 [109], [110], [112]
Một số các nghiên cứu nồng độ Troponin và tử vong trong 30 ngày đầu
Nghiên
cứu Phương pháp Troponin T Tử vong
( %)
Filippo
Ottani et
al ( 2000)
N: 18982
Phân tích gộp từ 21 nghiên cứu từ
năm 1990-2000
Đã được chẩn đoán hội chứng
vành cấp
Tử vong 30 ngày
STEMI
(+) tính
(-) tính
NSTEMI
(+) tính
(-) tính
17,9
9,1
5,9
1,3
E.Magnus
Ohman et
al ( 1999)
GUSTO-III
N: 12666
Đau ngực từ 30ph- 6h
STEMI hay Bloc cành trái
Tử vong 30 ngày
(+) tính
(-) tính
15,7
6,2
E.Magnus
Ohman et
al ( 1996)
GUSTO-IIa
N : 855
Đau ngực trong 12h
ST chênh lên hoặc xuống ít nhất
0.05 mV, Bloc cành trái hay T đảo
ngược ít nhấy 0.1 mV
Tử vong 30 ngày
> 0.1 ng/ml
=< 0.1 ng/ml
11.8
3.9
Trong thử nghiệm GUSTO-III Ở 12.666 bệnh nhân NMCTSTCL: 8,9%
bệnh nhân có Troponin lúc nhập viện tăng (> 0,2 g/l) có tỷ lệ tử vong cao
trong 30 ngày so với Troponin âm tính (15,7% so với 6,2%). Troponin T là
một yếu tố tiên lượng tử vong độc lập trong vòng 30 ngày [110].
Nghiên cứu GUSTO-IIa chứng minh tầm quan trọng của Troponin tăng
sớm và nhẹ ở những bệnh nhân HCVC với đau thắt ngực và biến đổi điện tại
đồ. Trong 801 bệnh nhân NMCT gồm 289 bệnh nhân có tăng nồng độ TnT
(>0,1 g/l). Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày tăng cao có ý nghĩa so với nồng độ
10
TnT thấp (11,8% so với 3,9%, p < 0,001). Đặc biệt, có tương quan tuyến tính
giữa nồng độ TnT với tử vong. Nồng độ TnT có giá trị tiên lượng cao hơn so
với thay đổi điện tâm đồ và men CK-MB (Biểu đồ 4) [109].
Biểu đồ 4. Tỷ lệ tử vong 30 ngày theo nồng độ Troponin T [109].
Trong phân tích gộp 21 nghiên cứu trên cơ sở dữ liệu Medline từ 1990-
2000 gồm 18.982 bệnh nhân HCVC cho thấy nồng độ Troponin T,I có liên
quan với tăng nguy cơ tử vong tim mạch hoặc NMCT tái phát trong 30 ngày
(4,4% so với 8%, OR= 3,44). Nồng độ Troponin T là yếu tố tiên lượng 30 ngày
và dự hậu lâu dài (5 tháng đến 3 năm) ở những bệnh nhân NMCT ST chênh lên
(OR 2,86 và 3,11) hoặc ST không chênh lên (OR 4,19 và 2,79) [112].
2.1.6. BNP (B-type natriuretic peptid) và NT proBNP(N-terminal fragment
pro B-type natriuretic peptid):
BNP là một peptide lợi niệu tim mạch, tập trung chủ yếu ở tâm thất [34],
[37]. Gen biểu lộ BNP nằm trên nhiễm sắc thể số 1. Sau khi giải mã gen BNP,
sản phẩm đầu tiên là Pre-proBNP. Peptid này được phân tách nhờ các enzym
thành tiền hormon (pro-BNP). Sau đó pro-BNP được tách ra thành BNP và NT-
proBNP [88],[140]. NT-proBNP được tiết 70% từ cơ thất, một lượng nhỏ ở cơ
nhĩ, ở não, phổi, thận, động mạch chủ và tuyến thượng thận nhưng với nồng độ
thấp hơn ở nhĩ. Sự phóng thích của NT-proBNP được điều tiết bởi áp lực và thể
11
tích thất trái. Tình trạng gia tăng sức căng thành cơ tim là yếu tố kích thích
mạnh mẽ sự phóng thích BNP và NT- proBNP [88], [140]. Ở bệnh nhân
NMCT, nồng độ BNP và NT-proBNP tăng nhanh chóng sau 4h đầu và đạt đỉnh
tối đa vào thời điểm 20-30 giờ [73].
Đã có nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ giữa nồng độ của
BNP và NT-proBNP với diện tích nhồi máu, rối loạn chức năng thất trái và tỷ
lệ tử vong sau nhồi máu cơ tim [16], [68], [117], [132].
Trong nghiên cứu trên 2525 bệnh nhân HCVC, gồm 825 NMCT có ST
chênh lên và 565 NMCT không ST chênh lên, cho thấy nồng độ BNP tăng cao
ở những bệnh nhân có độ Killip II, III hay IV, và ở những bệnh nhân có sự
biến đổi trên điện tim, có tăng nồng độ CK-MB. Tỷ lệ tử vong tăng thuận theo
nồng độ BNP, đặc biệt ở nhóm NMCTKSTCL (Biểu đồ 5) [72].
Biểu đồ 5. Tỷ lệ tử vong theo nồng độ BNP [72].
Trong thử nghiệm TACTICS-TIMI 18 trên 1.676 bệnh nhân nhồi máu cơ
tim không ST chênh có tăng BNP trong vòng 2 năm (1997-1999) cho thấy
những trường hợp có nồng độ BNP > 80pg/mL có tỷ lệ tử vong trong 17 ngày
đầu và 6 tháng đầu lần lượt là 2,5% , 8,8% so với nhóm không tăng BNP là
0,7% và 1,8% (Biểu đồ 6). Và BNP và yếu tố tiên lượng độc lập so với các
yếu tố tiên lượng khác [44].
12
Biểu đồ 6. Tỷ lệ tử vong trong 6 tháng đầu theo nồng độ NT- proBNP [44].
Giá trị tiên lượng của NT proBNP cũng gần như tương đương với BNP.
Nghiên cứu GUSTO-IV trên 6809 bệnh nhân HCVCKSTCL cho thấy nguy cơ
mắc biến cố NMCT cấp trong vòng 30 ngày có liên quan đến tình trạng tăng
nồng độ NT-proBNP huyết thanh . Trong trong 30 ngày, tỷ lệ biến cố NMCT
theo các nhóm NT-proBNP (≤ 237, 238-668, 669-1869 và > 1869 ng/L) lần
lượt là là 2,7%, 5,4%, 5,7% và 7,5% , p < 0,001 (Biểu đồ 7) [129].
Biểu đồ 7. Tỷ lệ tử vong trong năm đầu theo nồng độ NT- proBNP [129].
13
Một nghiên cứu khác trên 755 bệnh nhân đau thắt ngực nhập viện tại đơn
vị tim mạch can thiệp nghi ngờ HCVC không có ST chênh lên cho thấy nhóm
bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP ≥1654 ng/L có nguy cơ tử vong hơn 26 lần
so với nhóm NT-proBNP ≤112 ng/L [74].
Trong nghiên cứu của Trần Viết An trên 127 bệnh nhân HCVC cho thấy
nhóm bệnh nhân có nồng độ NT-proBNP > 3957ng/ml có tỷ lệ tử vong cao
hơn nhiều so với nhóm có nồng độ NT- ptoBNP ≤ 3957 ng/ml ( p = 0,001) và
NT- proBNP là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập (Biểu đồ 8) [1].
Biểu đồ 8. Xác suất sống còn theo điểm cắt nồng độ NT-proBNP [1].
2.1.7. Heart type Fatty Acid Binding Protein (H-FABP)
H-FABP do Giáo sư Tiến sĩ Jan Glatz phát hiện ra vào năm 1988. Đây là
một loại protein ở bào tương, hiện diện chủ yếu trong tế bào cơ tim, có độ nhạy
cảm và độ đặc hiệu cao cho cơ tim. Nhờ có kích thước rất nhỏ và trọng lượng
phân tử thấp (13-15000 dalton) nên chỉ trong vòng 30 phút sau khi cơ tim bị tổn
thương do thiếu máu, H-FABP đã xuất hiện ngay trong máu [58].
14
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng của
H-FABP trong chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim cấp cũng như trong việc cung
cấp những thông tin có giá trị tiên lượng mạnh mẽ về những biến cố sau nhồi
máu cơ tim cấp [59], [111], [123]. Tương tự như các Troponin tim, nhiều
nghiên cứu cho thấy mối liên quan thuận giữa nồng độ H- FABP và diện tích
vùng nhồi máu [57], [85], [147].
Biểu đồ 9. Nồng độ H- FABP và tỷ lệ các biến cố sau NMCT [108]
Trong thử nghiệm OPUS-TIMI 16 trên 2287 bênh nhân có hội chứng
vành cấp, có 332 bệnh nhân tăng nồng độ H-FABP (> 8ng/mL). Thử nghiệm
này cho thấy sự tăng nồng độ H-FABP liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong và các
biến cố tim mạch: NMCT tái phát, suy tim sung huyết, trong 30 ngày đầu và
10 tháng (Biểu đồ 9). Tỷ lệ xuất hiện các biến cố tim mạch trong 10 tháng đầu
ở nhóm có tăng H- FABP là 23,5% so với nhóm không tăng là 9,3% [108].
Tỷ lệ tử vong ở các nhóm có nồng độ H-FABP < 8 ng/mL, từ 8-16
ng/mL và > 16 ng/mL lần lượt là 3,1%, 6,9% là 18% [108].
Năm 2007, với thử nghiệm EMMACE-2 trên 1448 bệnh nhân hội chứng
vành cấp, Kilcullen và cộng sự đã chứng minh nồng độ H-FABP tăng là yếu tố
15
quan trọng dự báo tử vong sau NMCT. Trong năm đầu, tỷ lệ tử vong nhóm bệnh
nhân có nồng độ H-FABP < 5,8 µg/l là 2,1% so với 22,9% ở những trường hợp
có nồng độ > 5,8 µg/l [69]. Sau này, nghiên cứu của Viswanathan, thêm một lần
nữa cho thấy H-FABP có giá trị tiên lượng độc lập sau NMCT [137].
Biểu đồ 10. Nồng độ TnI, H- FABP và tỷ lệ tử vong trong năm đầu [78].
Men tim H- FABP còn giúp xác định những đối tượng có nguy cơ cao
trên tất cả các dải giá trị Troponin I. Với những trường hợp có H- FABP và
troponin I âm tính thì tỷ lệ tử vong trong 6 tháng đầu là 0%. Với những trường
hợp có H-FABP dương tính và troponin I âm tính thì có nguy cơ tử vong trong
năm đầu cao (Biểu đồ 10) [78].
2.1.8. Đường huyết
Đái tháo đường tăng nguy cơ tử vong tại bệnh viện ít nhất 1,5-2 lần so với
bệnh nhân không đái tháo đường [48], [131]. Đặc biệt, phụ nữ kèm đái tháo
đường tiên lượng xấu hơn, gia tăng tần suất suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim
tái phát và thiếu máu cơ tim sau nhồi máu cơ tim (Biểu đồ 11) [18], [52], [62].
16
Biểu đồ 11. Nồng độ đường huyết và biến cố tim mạch [52].
Tăng đường huyết phản ứng có tương quan chặt chẽ với tỷ lệ tử vong.
Trong nghiên cứu gộp gồm 15 thử nghiệm, nồng độ đường huyết lúc nhập
viện liên quan với tình trạng tử vong tại bệnh viện và suy tim sau nhồi máu
[36]. Những bệnh nhân không có đái tháo đường, có nồng độ đường huyết ≥
6,1-8,0 mml/L có nguy cơ tử vong gấp 3,9 lần so với nhóm không có đái
đường mà nồng độ đường huyết < 6,1 mmol/L. Nồng độ đường huyết > 8,0-
10,0 mmol/L làm tăng nguy cơ sốc tim và suy tim. Bệnh nhân đái tháo đường,
nồng độ đường huyết ≥ 10,0-11,0 mmol/L thì nguy cơ tử vong tăng vừa phải
(nguy cơ tương đối 1,7 lần).
Trong nghiên cứu ACOS, trong 5.866 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST
chênh lên thì 63,1% trường hợp có nồng độ đường huyết > 120mg/dL. Nồng
độ đường huyết tăng lúc nhập viện (> 150mg/dL) có tăng nguy cơ tử vong
2,86 lần và các biến cố tim mạch (tử vong, nhồi máu cơ tim tái phát, đột quỵ)
tăng 1,88 lần [102].
17
Biểu đồ 12. Đường huyết lúc nhập viện và tỷ lệ tử vong [125].
Có nhiều bằng chứng về việc mức đường huyết cao ở bệnh nhân đái tháo
đường và tăng đường huyết phản ứng ở bệnh nhân không đái tháo đường liên
quan với dự hậu xấu sau nhồi máu cơ tim cấp và kiểm soát chặt chẽ mức
đường huyết có thể mang lại lợi ích [15]. Đặc biệt, tăng đường huyết lúc nhập
viện là yếu tố tiên lượng xấu. Điều này được chứng minh trong nghiên cứu
trên 13.526 bệnh nhân hội chứng vành cấp, nồng độ đường huyết lúc nhập
viện 100-125, 126-199, 200-299 và ≥ 300mg/dL có nguy cơ tử vong bệnh viện
tương ứng 0,73%, 1,24%, 1,87% và 2,34% (Biểu đồ 12) [125]. Trong một
nghiên cứu trên 16.871 bệnh nhân NMCT cấp, mức đường huyết > 120mg/dL
có nguy cơ tử vong cao và tăng nguy cơ 1,8 lần mỗi 10mg/dL [80].
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim kèm đái tháo đường có dự hậu xấu hơn bệnh
nhân không có đái tháo đường và kiểm soát mức đường huyết chặt chẽ nên
được duy trì sau khi xuất viện. Khuyến cáo của ACC/AHA, mục tiêu HbA1C
là < 7%, phù hợp với mục tiêu điều trị đái tháo đường type 2 [15].
2.1.9. Chức năng thận
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim có suy thận mạn hoặc bệnh thận giai đoạn
cuối sẽ có dự hậu xấu. Tầm quan trọng của chức năng thận được khảo sát qua
nhiều nghiên cứu [10], [89], [124], [150].
18
Phân tích dữ liệu trong thử nghiệm VALIANT ở 14.527 bệnh nhân NMCT
cấp có kèm suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc cả hai [10]. Khảo sát tỷ lệ
tử vong trong 3 năm ở những bệnh nhân có ước lượng độ lọc cầu thận (GFR) ≥
75, 60-74,9; 45-59,9 và < 45 ml/phút/1,73m2 là 14,1%; 20,5%; 28,9% và
45,5%. Sau khi điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác, nguy cơ tử vong hoặc các
biến cố tim mạch gia tăng có ý nghĩa với sự giảm độ lọc cầu thận (HR = 1,1
mỗi 10 đơn vị khi giảm độ lọc cầu thận < 81 ml/phút/1,73m2). Điều đó cho thấy
mức độ lọc cầu thận càng giảm thì tỷ lệ tử vong càng tăng (Biểu đồ 13.)
Tổng hợp từ 130.099 bệnh nhân lớn tuổi nhập viện vì nhồi máu cơ tim
cấp cho thấy suy thận có liên quan chặt chẽ với khả năng sống sót sau nhồi
máu cơ tim. Tỷ lệ tử vong sau 1 năm lần lượt là 24%, 46% và 66% ở bệnh
nhân không kèm suy thận (Cr máu <1,5 mg/dL), suy thận nhẹ (Cr máu từ 1,5-
2,4 mg/dL) và suy thận trung bình (Cr máu từ 2,5-3,9 mg/dL) [124].
Biểu đồ 13. Nguy cơ tử vong và độ lọc cầu thận.
2.1.10. Số lượng bạch cầu máu
Tăng số lượng bạch cầu, một dấu chỉ điểm viêm, sẽ tăng các biến cố tim
mạch và tử vong tại bệnh viện, ngắn hạn và lâu dài ở bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp [23], [24], [35], [64], [86], [114].
19
Đặc biệt, tỷ số bạch cầu Neutrophil/Lymphocyte là một yếu tố tiên lượng
tử vong ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên rõ ràng hơn số lượng
bạch cầu chung [107].
Thử nghiệm TACTICS-TIMI 18 đã chứng minh giá trị tiên lượng của số
lượng bạch cầu ở bệnh nhân NMCTKSTCL hoặc ĐTNKÔĐ. Số lượng bạch
cầu tăng liên quan với tỷ lệ tử vong 6 tháng lần lượt là 1,5%; 3,6% và 5,1% ở
nhóm bạch cầu < 6.650/ L; 6.650-10.110/ L và > 10.110/ L [118].
Trong nghiên cứu ở 153.213 bệnh nhân NMCT ≥ 65 tuổi cho thấy số
lượng bạch cầu tăng làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch lúc
nhập viện cũng như tỷ lệ tử vong tại bệnh viện và trong 30 ngày đầu. Trong
nhóm này, tỷ lệ tử vong bệnh nhân có số lượng bạch cầu cao là 30,2% so với
10,3% ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu thấp (OR 2,37) [24]. Ở một nghiên
cứu khác trên 10.288 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp hay có nguy cơ cao
đau ngực không ổn định, cũng cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa số
lượng bạch cầu với tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu (Biểu đồ 14)[35].
Thử nghiệm TIMI 10A và B, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày ở nhóm bệnh
nhân có số lượng bạch cầu 5 -10x109/L, 10- 15 x109/L và >15 x109/L lần lượt
là 4,9%, 3,8% và 10,4% [23]. Số lượng bạch cầu còn có ý nghĩa trong tiên
lượng dài hạn [67], [77].
Biểu đồ 14. Liên quan giữa bạch cầu và tử vong trong 30 ngày đầu [35].
20
Số lượng bạch cầu đa nhân trong 24 giờ sau can thiệp động mạch vành
qua da có tương quan thuận với kích thước vùng nhồi máu (r =0,37, p<0,001),
tương quan nghịch với phân suất tống máu thất trái (r =-0,22, p<0,001) và là
yếu tố tiên lượng độc lập các biến cố tim mạch [38].
2.1.11. Protein phản ứng C độ nhạy cao (hs-CRP)
Theo Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) và Trung tâm kiểm soát dự phòng
bệnh tật thì CRP có giá trị rất lớn trong trong tiên lượng nguy cơ các bệnh tim
mạch [133]. Nhờ những kĩ thuật hiện nay, CRP đã có thể được phát hiện ở
mức nồng độ thấp, gọi là hs-CRP.
Nồng độ hs-CRP ở bệnh nhân NMCT cấp có khuynh hướng gia tăng dần
và cao nhất ở giờ 48. Nồng độ hs-CRP ở bệnh nhân NMCT cấp cao hơn hẳn so
với bệnh nhân ĐTNOĐ, ĐTNKOĐ, nhóm không bệnh ĐMV [4], [3], [134].
Nghiên cứu trên 1.042 bệnh nhân NMCTKSTCL, tỷ lệ tử vong tại bệnh
viện cao ở những bệnh nhân có nồng độ hs-CRP > 10mg/L [101].
Trong thử nghiệm TIMI-11A đánh giá CRP độc lập và phối hợp với
cTnT trên bệnh nhân hội chứng vành cấp, Morrow và cộng sự thấy nồng độ
hs-CRP tăng cao trên những bệnh nhân tử vong trong quá trình theo dõi so với
những trường hợp sống sót. Nguy cơ tử vong trong 14 ngày những những
trường hợp vành cấp với CRP ≥ 1,55 mg/dL và cTnT âm tính là 5,8% [93].
Nghiên cứu 786 bệnh nhân NMCTSTCL cho thấy nồng độ hs-CRP
huyết thanh trong tương quan độc lập với tăng nguy cơ tử vong 30 ngày.
Nhóm bệnh nhân có nồng độ hs-CRP cao (10,5-74,5 mg/L) tăng nguy cơ tử
vong 30 ngày hơn 1,7 lần so với nhóm nồng độ thấp (0,1-6,4 mg/L) [53].
Nghiên cứu của Oltrona và cs trên 808 bệnh nhân NMCTSTCL, giá trị điểm
cắt tiên lượng tử vong 30 ngày của nồng độ hs-CRP huyết thanh là > 10 mg/L
và nguy cơ tử vong hoặc NMCT tăng lên 1,9 lần [96].
21
2.1.12. Thiếu máu
Sự hiện diện tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh
lên là một yếu tố tiên lượng. Trong thử nghiệm lâm sàng trên 14.503 bệnh
nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên, nguy cơ về tử vong tim mạch trong 30
ngày là 1,21 cho mỗi 1g/dL giảm của Hb khi < 14 g/dL [119].
Tình trạng thiếu máu lúc nhập viện hoặc sau xuất viện cũng gây tăng
nguy cơ tử vong [19], [92]. Với những trường hợp có tứ phân vị thứ ba và thứ
tư của điểm GRACE kèm thiếu máu thì có nguy cơ tử vong gấp 2 lần so với
những trường hợp không thiếu máu (Biểu đồ 15) [92].
Biểu đồ 15. Tỷ lệ tử vong theo điểm GRACE và thiếu máu[92].
Thử nghiệm InTIME II-TIMI 17 ở 14.373 bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp ST chênh lên, mức Hb < 15 g/dL và CrCl < 100 ml/phút là yếu tố nguy cơ
độc lập với tình trạng tử vong (nguy cơ tăng 1,22 lần cho mỗi 1g/dL giảm Hb
và 1,23 lần cho mỗi 10ml/phút giảm CrCl). Chỉ số LI (laboratory index= (15 –
Hb) + (100 – CrCl)/8) rất có giá trị tiên lượng và được chứng minh qua thử
nghiệm ExTRACT-TIMI 25 trên 18.427 bệnh nhân (Biểu đồ 16) [56].
22
Biểu đồ 16. Chỉ số LI và tỷ lệ tử vong [56].
2.1.13. Rối loạn chức năng thất trái
2.1.13.1. Suy tim
Tần suất xuất hiện suy tim sau NMCT biến thiên từ 30- 40 % [141].
Hình 2. Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim
23
Cơ chế suy tim sau nhồi máu được tóm tắt trong Hình 2 [71], [51]. Năm
1967, Killip & Kimball nghiên cứu trên 250 bệnh nhân NMCT đã công bố tỷ lệ
tử vong tùy theo phân độ Killip. Đây là bảng phân độ đơn giản dựa trên các
triệu chứng lâm sàng của suy tim. Bệnh nhân có phân độ Killip càng cao thì có
tỷ lệ tử vong càng cao trong 30 ngày đầu sau NMCT cấp (Bảng 3) [79].
BẢNG 3 [79] Phân độ Killip và tử vong
Phân độ Biểu hiện Tỷ lệ tử vong (%)
Độ I Không có suy tim 6
Độ II Suy tim trái, ran ở phổi 17
Độ III Phù phổi 38
Độ IV Sốc tim 81
Các nghiên cứu sau này cũng thấy rằng suy tim (phân độ Killip II, III)
là yếu tố tiên lượng quan trọng. Trong một thử nghiệm NRMI-2 (the Second
National Registry of Myocardial Infarction) gồm 190.518 bệnh nhân NMCT
cấp, trong đó 36.303 bệnh nhân (19%) có phân độ suy tim theo Killip II hoặc
III có tỷ lệ tử vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không suy tim (21,4% so
với 7,2%) [152].
Tương tự, phân tích dữ liệu ở 13.707 bệnh nhân hội chúng vành cấp của
Trung tâm GRACE: nhóm Killip II hoặc III chiếm 13% với tỷ lệ tử vong bệnh
viện tăng cao hơn nhóm không suy tim (12% so với 2,9%), cũng như tử vong
sau 6 tháng (8,5% so với 2,8%). Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân tiến
triển suy tim sau nhập viện có tỷ lệ tử vong bệnh viện cao (17,8%) [130].
Trong thử nghiệm GUSTO-I (1995) của Lee KL, Woodlief LH, Topol EJ
và cộng sự trên 41,021 bệnh nhân cũng cho kết quả tương tự (Bảng 4) [82]. Ở
bệnh nhân NMCT cấp có thể xuất hiện rối loạn chức năng tâm thu và tâm
trương. Rối loạn chức năng tâm thu, tâm trương trên lâm sàng có tiên lượng
xấu hơn nhóm không có tình trạng sung huyết phổi [26].
24
BẢNG 4 [82] Tỷ lệ tử vong 30 ngày dựa trên phân độ KILLIP
Độ Bệnh nhân (%) Tỷ lệ tử vong
I 85 5,1
II 13 13,6
III 1 32,2
IV 1 57,8
Rối loạn chức năng tâm thu chủ yếu ảnh hưởng đến giảm cung lượng
tim và phân suất tống máu. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy phân suất
tống máu là yếu tố độc lập và quan trọng trong dự báo đột tử. Phân suất tống
máu giảm làm tăng nguy cơ đột tử và nguy cơ xảy ra rối loạn nhịp [22], [32],
[98], [99]. Rối loạn chức năng tâm thu đơn độc sau NMCT là yếu tố tiên
lượng tử vong. Nghiên cứu GISSI-2 ở 10.219 bệnh nhân NMCT sống còn
được theo dõi tử vong chung trong 6 tháng, suy chức năng tâm thu thất trái
sớm có tương quan chặt chẽ với tình trạng tử vong (RR= 2,41; 95% CI, 1,87-
3,09) (Biểu đồ 17) [50], [138].
Biểu đồ 17. Phân suất tống máu thất trái và tử vong [50].
25
Rối loạn chức năng tâm trương dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch phổi và
sung huyết phổi. Tần suất tử vong sau NMCT cấp có liên quan với sự đổ đầy
tâm trương hạn chế. Tổng hợp 16 nghiên cứu ở 3.855 bệnh nhân NMCT, được
theo dõi từ 2 tuần đến 5 năm. Kết quả: 776 (20%) bệnh nhân có hạn chế đổ
đầy thất, 580 bệnh nhân tử vong (247 bệnh nhân có hạn chế đổ đầy thất) và
nguy cơ tử vong là 4,1% (CI 95%, 3,38 – 4,99) [142].
2.1.13.2. Sốc tim
Sốc tim là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp. Tỷ lệ sốc tim chiếm từ 5 đến 10% và hai phần ba các trường hợp tử vong
sau vài tuần [128].
Sốc tim là một biểu hiện lâm sàng nặng nhất của tình trạng suy thất trái.
Độ rộng thương tổn thất trái, khiếm khuyết cơ học chẳng hạn thủng vách liên
thất, đứt cơ nhú hoặc nhồi máu thất phải ưu thế làm tăng tỷ lệ xuất hiện sốc
tim [20], [113]. Nhiều yếu tố dự báo xuất hiện tình trạng sốc tim : tuổi cao,
tiền sử nhồi máu cơ tim (đặc biệt vùng trước), suy tim sung huyết, tiền sử đái
tháo đường, rung nhĩ, tần số tim cao và ngừng tim [26], [69].
Biểu đồ 18. Tình trạng sốc tim và tử vong [45].
Nghiên cứu 1.345 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, có 7,2%
26
bệnh nhân có biến chứng sốc tim. Tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân có biến
chứng sốc tim cao hơn nhóm không sốc tim (11,1% so với 1,7%, p= 0,0005).
Tổn thương thân chung động mạch vành trái gây biến chứng sốc tim cao hơn
có ý nghĩa (20,7% so với 3%, p < 0,0001) (Biểu đồ18) [45].
Trong can thiệp mạch vành cho qua da, tần suất tử vong ở những bệnh
nhân nhồi máu cơ tim có sốc tim gia tăng ở những trường hợp dòng chảy
TIMI thấp [9].
2.1.14. Thiếu máu cơ tim tái phát
Thiếu máu cơ tim tái phát có thể triệu chứng (đau thắt ngực lúc nghỉ hoặc
hoạt động nhẹ) hoặc không. Nhiều nghiên cứu chứng minh đây là yếu tố tiên
lượng xấu [17], [29], [47].
Nhồi máu cơ tim tái phát là thường gặp. Thử nghiệm GUSTO-I đánh giá
40.484 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên được điều trị tiêu sợi huyết.
Thiếu máu cơ tim tái phát xảy ra ở 8.131 bệnh nhân (20%), gồm 4.488 trường
hợp đau thắt ngực, 3.021 trường hợp đau thắt ngực và thay đổi đoạn ST, 337
trường hợp đau thắt ngực và rối loạn huyết động và 285 trường hợp đau thắt
ngực, thay đổi đoạn ST và rối loạn huyết động [29].
Thử nghiệm này cũng cho thấy rằng :
Thiếu máu cơ tim tái phát thường gặp ở giới nữ, có nhiều yếu tố nguy
cơ tim mạch, ít được điều trị heparin tĩnh mạch và tổn thương động
mạch vành nhiều và rộng.
Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày và 1 năm tăng cao ở những bệnh nhân có
rối loạn huyết động, đặc biệt nếu có suy tim.
Nhồi máu cơ tim tái phát tăng lên nếu có đau ngực và sẽ tỷ lệ này sẽ
cao hơn ở những trường hợp có thay đổi trên điện tim, rối loạn huyết
động hay cả hai (Biểu đồ 19).
27
Biểu đồ 19. Đau thắt ngực sau nhồi máu và thay đổi đoạn ST trong tiên
đoán NMCT tái phát [29].
Tương tự, trong nghiên cứu GUSTO-IIb trên 4.125 bệnh nhân nhồi máu
cơ tim cấp có ST chênh lên, thiếu máu cơ tim tái phát gặp ở 23% trường hợp.
Biểu đồ 20. Thiếu máu cơ tim tái phát và tỷ lệ sống còn ) [17].
28
Trong nhóm này, tỷ lệ sống của nhóm không nhồi máu và nhồi máu không
kháng trị cao hơn so với nhồi máu kháng trị (Biểu đồ 20)[17].
2.1.15. Rối loạn nhịp tim
Sự xuất hiện rối loạn nhịp trong 24 - 48 giờ sau nhồi máu cơ tim là tiên
lượng xấu. Rối loạn nhịp thường gặp là rung nhĩ và các rối loạn nhịp thất.
Rung nhĩ là dạng rối loạn nhịp trên thất thường gặp sau nhồi máu cơ tim.
Thử nghiệm GUSTO-1 gồm 40.891 bệnh nhân, tần suất rung nhĩ khoảng 2,5%
lúc nhập viện và 7,9% trong thời gian nằm viện. Những bệnh nhân rung nhĩ
thường có tổn thương 3 nhánh động mạch vành và tỷ lệ tử vong trong 30 ngày
cao hơn nhóm bệnh nhân không rung nhĩ (Biểu đồ 21) [41].
Biểu đồ 21. Rung nhĩ và tỷ lệ sống còn [41].
Thử nghiệm GUSTO-3 ở 13.858 bệnh nhân sau NMCT, tần suất xuất
hiện rung nhĩ trong thời gian nằm viện là 6,54%. Tần suất xuất hiện những
biến chứng tim mạch ở nhóm này cũng cao hơn nhóm không có rung nhĩ và
nguy cơ tử vong trong 30 ngày là 15% so với 6% không có rung nhĩ [148].
Trong thử nghiệm GISSI-3, khảo sát 17.944 bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp trong 24 giờ đầu. Rung nhĩ kịch phát chiếm 7,8%. Sau khi hiệu chỉnh
những yếu tố nguy cơ khác, bệnh nhân nhồi máu cơ tim kèm rung nhĩ có tần
suất tử vong cao cả trong bệnh viện (12,6% so với 5% không rung nhĩ) và sau
29
4 năm (nguy cơ tương đối là 1,78) [116]. Kết quả tương tự, trong một nghiên
cứu ở 4108 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập viện tại 16 bệnh viện khu
vực [60]. Sự liên quan giữa rung nhĩ với tử vong tăng lên không phải là do bản
chất rối loạn nhịp, mà là những yếu tố khác liên quan với nó, đặc biệt là suy
tim, sốc hoặc rối loạn nhịp thất nguy hiểm [27], [60].
Rối loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim cấp biến thiên từ ngoại tâm thu
thất cho đến rung thất. Tần suất xuất hiện rối loạn nhịp thất gồm:
Ngoại tâm thu thất 10-93%.
Nhanh thất 3-39%.
Rung thất 4-20%.
Ngoại tâm thu thất sớm không liên quan với tiên lượng ngắn hạn và lâu
dài sau nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, ngoại tâm thu thất đa dạng kéo dài 48-72
giờ sau nhồi máu cơ tim có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp về sau [30].
Tần suất rung thất cũng được ghi nhận trong thử nghiệm GISSI-2 ở
9.720 bệnh nhân. Rung thất sớm (< 4 giờ) chiếm 3.1%, rung thất muộn (> 4
đến 48 giờ) là 0,6%. Trong đó, rung thất nguyên phát (không có suy tim hoặc
sốc tim) liên quan với tình trạng tử vong bệnh viện [139]. Nhiều thử nghiệm
lâm sàng xác định một số yếu tố gây tăng nguy cơ rung thất, bao gồm [55],
[139]:
Hạ kali máu
Huyết áp thấp
Vùng nhồi máu rộng.
Nam giới
Hút thuốc lá
Thử nghiệm GUSTO-1 ở 40.895 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST
chênh lên, tỷ lệ rối loạn nhịp thất dạng nhanh thất hoặc rung thất chiếm 10,2%
30
trong đó: 3,5% nhanh thất, 4,1% rung thất và 2,7% nhanh thất và rung thất.
Nếu loại trừ những trường hợp sốc tim, nhóm rung thất/ nhanh thất có tỷ lệ tử
vong bệnh viện cao nhóm không rung thất/ nhanh thất (Bảng 5)[103].
BẢNG 5 [103] Rối loạn nhịp thất và tỷ lệ tử vong
Tử vong Nhanh thất Rung thất Nhanh thất và
rung thất
Không nhanh
thất/ rung thât
Tại bệnh viên 9,2 15,0 28,4 2,3
Trong 30 ngày 8,8 15,1 29,3 2,7
Trong 1 năm 14,4 17,0 33,3 5,3
Nhịp nhanh thất có liên quan với tăng tỷ lệ tử vong bệnh viện là do ngưng
tim và lan rộng vùng nhồi máu. Thử nghiệm TIMI-II, nhịp nhanh thất hoặc
rung thất trong 24 giờ đầu chiếm 1,9% mà không có bằng chứng về tụt huyết
áp hoặc suy tim. Những bệnh nhân này có tần xuất tử vong cao (20,4% so với
1,6% không rối loạn nhịp thất), nhưng không có sự khác biệt về tình trạng tử
vong muộn ở nhóm bệnh nhân sống còn sau 21 ngày [28].
Nhip nhanh xoang cũng thường gặp ở những bệnh nhân NMCT cấp.
Tăng nhịp tim thường phản ánh mức độ hoạt hóa của hệ thần kinh giao cảm.
Những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có nhịp tim nhanh ≥ 100 lần/phút hay
gặp ở những trường hợp nhồi máu cơ tim vùng trước và rộng, rối loạn chức
năng thất trái và có tiên lượng xấu [42].
2.2. CÁC THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ
Trước những năm 1990, nghiên cứu GUSTO-IIb khảo sát ở 12.142 bệnh
nhân hội chứng mạch vành cấp: trong số bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh
lên có 11% nong động mạch, và ở nhóm nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
và đau thắt ngực không ổn định được chụp mạch vành và tái tưới máu chiếm
31
57 và 34%. Tần suất tử vong ở 3 nhóm trong cùng thời điểm như sau:
Tử vong trong 30 ngày: 6,1 (Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên);
5,6 (nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên) và 2,4% (đau thắt ngực
không ổn định) .
Tử vong trong 6 tháng: 8,0-8,8-5,0%.
Tử vong trong 1 năm: 9,6 -11,1-7,0%.
Bên cạnh đó, trong khảo sát 10.000 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
ở 103 bệnh viện của 25 quốc gia Châu Âu cho thấy: tỷ lệ tử vong bệnh viện ở
nhóm nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên cao hơn nhồi máu cơ tim cấp
không ST chênh lên tương ứng 14% và 12%, và tử vong trong 30 ngày là 11%
và 7,4%. Nhóm đau thắt ngực có tỷ lệ tử vong trong 30 ngày thấp nhất (1,7%).
Từ đó, các nghiên cứu lớn đã xây dựng các thang điểm để tiên lượng
nguy cơ tử vong trên những bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp nhằm xây
dựng những chiến lược điều trị tốt nhất.
Năm 1998, nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở đa trung tâm đánh giá dữ liệu ở
170.143 bệnh nhân (có hoặc không có ST chênh lên) nhằm xác định nhóm
bệnh nhân nguy cơ cao [26]. Một số yếu tố nguy cơ cao bao gồm: trên 70 tuổi,
nhồi máu cơ tim cũ, phân độ Killip lúc nhập viện, nhồi máu cơ tim vùng trước
và kết hợp tụt huyết áp và nhịp tim nhanh.
Trong nghiên cứu GUSTO ở 41.021 bệnh nhân, tìm thấy các yếu tố tiên
lượng tử vong trong 1 năm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim sống còn sau 30
ngày [33]:
- Yếu tố nhân trắc học: tuổi, nhẹ cân.
- Vùng nhồi máu cơ tim rộng: phân độ Killip cao, tụt huyết áp, nhịp tim
nhanh, QRS rộng.
32
- Yếu tố nguy cơ tim mạch: hút thuốc lá, tăng huyết áp và tai biến mạch
máu não cũ.
- Rối loạn nhịp
Trên cơ sở những kết quả và phân tích các thử nghiệm và trung tâm lớn,
có nhiều thang điểm nguy cơ để đánh giá tiên lượng ngắn hạn và dài hạn ở
bệnh nhân NMCT ST chênh lên [46], [63], [66], [87], [95], [97], [136].
2.2.1. Thang điểm TIMI
Ban đầu, chỉ số nguy cơ TIMI do Antman và cộng sự phát triển gồm 7
yếu tố đánh giá dành cho NMCT không có ST chênh (Bảng 6).
BẢNG 6
Thang điểm TIMI đối với HCMV cấp không có ST chênh lên
Yếu tố Điểm Yếu tố Điểm
Tuổi > 65 1 Tăng men tim 1
≥ 3 yếu tố nguy cơ BMV 1 Có thay đổi đoạn ST 1
Tiền sử hẹp ĐMV ≥ 50
%
1
Tiền sử dùng Aspirin 7
ngày trước nhập viện
1 ≥ 2 cơn đau thắt ngực
trong vòng 24h
1
0-2: nguy cơ thấp 3-4: nguy cơ vừa >4: nguy cơ cao
Chỉ số này được đánh giá trong thử nghiệm TIMI 11B và nghiên cứu
ESSENCE gồm 2 nhóm được điều trị bằng Heparin không phân đoạn và
enoxaparin. Sau đó, dựa trên thử nghiệm In-TIMI II tiến hành ở 15.000 bệnh
nhân, Morrow DA và cộng sự đưa ra chỉ số TIMI để tiên lượng tử vong 30
ngày và 1 năm cho những bệnh nhân NMCT có ST chênh (Bảng 7).
Thang điểm này đã được đánh giá trong thử nghiệm TIMI- 9. Chỉ số
TIMI có giá trị tiên lượng ngắn hạn và cả dài hạn: càng nhiều chỉ số nguy cơ
TIMI thì tỉ lệ tử vong trong 30 ngày và sau 1 năm càng tăng sau NMCT cấp
[41], [61], [95].
33
BẢNG 7
Thang điểm TIMI đối với HCMV cấp có ST chênh lên
Yếu tố Điểm
Tuổi
64- 74
≥ 75
2
3
HA tâm thu< 100mgHg 3
Nhịp tim> 1001/p 2
Độ Killip II-IV 2
ST chênh lên thành trước hay block nhánh trái 1
Tiền căn ĐTĐ, THA, Đau thắt ngực 1
Cân nặng <67kg 1
Thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng dến khi được
điều trị tái thông > 4 giờ 1
0-2: nguy cơ thấp 3-4: nguy cơ vừa >4: nguy cơ cao
Chỉ số TIMI càng cao thì tần suất xuất hiện các biến cố (tử vong chung,
nhồi máu cơ tim mới hoặc tái phát, hoặc thiếu máu cơ tim nặng cần phải thông
mạch vành trong 14 ngày) ở bệnh nhân HCVCKSTCL càng cao (Biểu đồ 22) [13].
Biểu đồ 22. Điểm nguy cơ TIMI đối với Hội chứng vành cấp không ST
chênh lên [13].
34
Và tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim trong 30 ngày và 1 năm ở bệnh
nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh được miêu tả ở Biểu đồ 23.
Biểu đồ 23. Tỷ lệ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim trong 30 ngày và 1
năm ở hội chứng vành cấp không ST chênh lên theo điểm TIMI [61]
Điểm từ 0 đến >8 điểm, tiên lượng tử vong trong 30 ngày là 0,8-39,5%,
tử vong trong một năm ở những bệnh nhân sống còn sau 30 ngày từ 1-16,3%
(Biều đồ 24) [95]. Thang điểm cũng được đánh giá qua thử nghiệm lớn
NRMI-3 trên 84.029 bệnh nhân NMCT [94].
Biểu đồ 24. Tỷ lệ tử vong theo điểm TIMI ở Hội chứng vành cấp ST chênh lên [95].
35
2.2.2. Chỉ số nguy cơ TIMI
Chỉ số nguy cơ TIMI là một mô hình đơn giản xuất phát từ thử nghiệm
InTIME-II ở 13.253 bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên, được điều trị
tiêu sợi huyết và theo dõi trong thời gian nằm viện để dự đoán tỷ lệ tử vong
bệnh viện. Chỉ số nguy cơ TIMI (TRI: TIMI risk index) được tính theo
phương trình, chia theo 5 nhóm nguy cơ (Bảng 8) [97]:
Nhịp tim x [Tuổi/10]2
TRI = ----------------------------
Huyết áp tâm thu
BẢNG 8 [97]
Nguy cơ tử vong theo chỉ số nguy cơ TIMI
Chỉ số nguy cơ Nhóm nguy cơ
Nguy cơ tử vong
24 giờ Bệnh viện 30 ngày
≤ 12,5 1 0,2 0,6 0,8
> 12,5 – 17,5 2 0,4 1,5 1,9
> 17,5 – 22,5 3 1,0 3,1 3,3
> 22,5 – 30 4 2,4 6,5 7,3
> 30 5 6,9 15,8 17,4
Chỉ số nguy cơ TIMI được áp dụng cho hơn 153.486 bệnh nhân nhồi
máu cơ tim ST chênh lên thuộc Trung tâm kiểm soát nhồi máu cơ tim của Hoa
Kỳ [145]. Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số nguy cơ TIMI và
phân tầng tử vong bệnh viện: khoảng 0,6 đến 60% từ điểm số thấp (0 - <10
điểm) đến điểm số cao nhất (≥ 80 điểm) ở những bệnh nhân được điều trị tái
tưới máu và từ 1,9 – 52,2% trong những bệnh nhân không được tái tưới máu
[145]. Với những trường hợp nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên, nghiên
36
cứu của Trung tâm kiểm soat nhồi máu Hoa Kỳ cho thấy đối với các nhóm có
nguy cơ thấp (TRI < 30) thì tỷ tệ tử vong tại bệnh viện tương đương với
NMCT ST chênh. Tuy nhiên tỷ lệ nhóm bệnh nhân NSTEMI có nguy cơ trung
bình và cao ( TRI ≥ 30) thì tỷ lệ tử vong thấp hơn so với nhóm STEMI có hay
không điều trị tái tưới máu [146].
2.2.3. Thang điểm nguy cơ MAYO
Một nghiên cứu đoàn hệ gồm 1212 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập
đơn vị chăm sóc mạch vành tại Mayo Clinic từ 1988-2000, trong đó 809 dữ
liệu bệnh nhân trước năm 1997 và 403 dữ liệu bệnh nhân sau 1997. Gồm 8
yếu tố tiên lượng: tuổi, giới, huyết áp tâm thu, creatinin, đoạn ST, khoảng
QRS, phân độ Killip và vùng nhồi máu (Bảng 9) [143].
BẢNG 9 [143]
Thang điểm MAYO
Yếu tố nguy cơ Điểm Yếu tố nguy cơ Điểm
Tuổi >80 2 ST chênh xuống:
1-2mV
>2mV
1
3
Giới nữ 3 QRS ≥100ms 1
HA tâm thu ≤140 3 Phân độ Killip >I 1
Creatinin> 1,4
mg/dl
1 Nhồi máu vùng
trước
1
Biểu đồ 25 cho thấy tỷ lệ tử vong trong 30 ngày tăng theo điểm số nguy
cơ ở cả tập mô hình và tập xác nhận.
37
Biểu đồ 25. Điểm nguy cơ MAYO và tỷ lệ tử vong [143].
2.2.4. Thang điểm nguy cơ GRACE
Thang điểm nguy cơ GRACE được dựa trên thử nghiệm lớn gồm
11.389 bệnh nhân HCVC [11], [25]. Mô hình này đã được chứng minh trong
thử nghiệm GRACE và GUSTO-IIb, cũng như các thử nghiệm lớn ở Canada
và Bồ Đào Nha [11], [25].
Có 8 yếu tố được sử dụng trong thang điểm nguy cơ GRACE : Lớn tuổi,
phân độ Killip, huyết áp tâm thu, biến đổi đoạn ST, ngưng tim lúc nằm viện,
tăng creatinin huyết thanh, tăng men tim và nhịp tim (Bảng 10) [11].
Các yếu tố nguy cơ có khả năng tiên lượng độc lập về tử vong bệnh nhân
30 ngày và sau 6 tháng ở bệnh nhân NMCTSTCL, NMCTKSTCL hoặc
ĐTNKÔĐ [49], [61], [63]. Và đặc biệt trong một phân tích tổng hợp gần đây
trên 40 nghiên cứu gốc, gồm 216.552 bệnh nhân và 42 nghiên cứu xác nhận,
gồm 31.625 bệnh nhân, đã chứng minh giá trị tiên lượng rất tốt về cả ngắn hạn
và dài hạn [43].
38
BẢNG 10 [11] Các yếu tố thang điểm nguy cơ GRACE
Yếu tố OR
Lớn tuổi 1,7/ 10 năm
Phân độ Killip 2,0/ mỗi độ
Huyết áp tâm thu 1,4/ giảm 20 mmHg
Biến đổi đoạn ST 2,4
Ngưng tim lúc nằm viện 4,3
Tăng creatinin huyết thanh 1,2/ tăng 1mg/dL
Tăng men tim 1,6
Những mô hình nguy cơ đã mô tả ở trên được xây dựng dựa trên dữ liệu ở
những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tiêu sợi huyết. Những mô
hình này có thể không áp dụng được ở bệnh nhân được điều trị can thiệp động
mạch vành nguyên phát. Do đó, khi tiếp cận tiên lượng bệnh nhận NMCT cấp
được điều trị can thiệp mạch vành nguyên phát cần có những mô hình khác.
Nhiều mô hình đã được tìm ra và được đánh giá trên những bệnh nhân
nhồi máu cơ tim cấp có can thiệp mạch vành nguyên phát: chỉ số nguy cơ
Zwolle, thang điểm nguy cơ CADILLAC và thang điểm nguy cơ PAMI.
2.2.5. Chỉ số nguy cơ Zwolle
Chỉ số nguy cơ Zwolle dựa trên dữ liệu của 1791 bệnh nhân NMCT ST
chênh điều trị nong động mạch vành qua da ở Zwolle, Hà lan từ năm 1994-
2001 [46]. Tất cả bệnh nhân được điều trị với aspirin và heparin, và 50% có
đặt stent động mạch vành và wafarin (trước 1996) hoặc ticlopidine hay
clopidogrel (sau 1996). Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu là 3,6%. Một số yếu
tố nguy cơ độc lập có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong 30 ngày được thiết lập
trong chỉ số nguy cơ Zwolle bao gồm: phân độ Killip, phân độ dòng chảy
TIMI sau can thiệp mạch vành qua da, tuổi, số động mạch vành tổn thương, vị
39
trí nhồi máu, và thời gian thiếu máu, nhồi máu vùng trước (Bảng 11) [46].
Chỉ số nguy cơ Zwolle được kiểm chứng qua dữ liệu 747 bệnh nhân nhồi
máu cơ tim ST chênh lên được điều trị can thiệp mạch vành qua da nguyên
phát từ tháng 10/ 2001 đến tháng 2/ 2003.
BẢNG 11 [46]
Chỉ số nguy cơ Zwolle
Yếu tố nguy cơ Điểm Yếu tố nguy cơ Điểm
Phân độ Killip
1
2
3- 4
0
4
9
Tổn thương 3 nhánh
ĐMV
Có
Không
1
0
Dòng chảy TIMI
sau PCI
3
2
0 -1
0
1
2
Nhồi máu vùng trước
Có
Không
1
0
Tuổi
< 60
≥ 60
0
2
Thời gian thiếu máu ( <
4giờ)
Có
Không
1
0
Dựa vào chỉ số nguy cơ Zwolle, hơn 2/3 bệnh nhân được can thiệp mạch
vành qua da có nguy cơ thấp (điểm nguy cơ ≤ 3). Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh
nhân này là 0,1% trong vòng 2 ngày và 0,2% ngày trong vòng 2-10 ngày sau
nhồi máu cơ tim (Biểu đồ 26) [46]. Từ đó đưa ra kiến nghị: những bệnh nhân
nguy cơ thấp có thể xuất viện sớm một cách an toàn (48 giờ sau can thiệp).
40
Biểu đồ 26. Tỷ lệ tử vong theo chỉ số nguy cơ Zwolle [46].
2.2.6. Thang điểm nguy cơ CADILLAC
Mô hình nguy cơ can thiệp động mạch vành qua da thứ hai được xuất
phát từ một thử nghiệm CADILLAC ở 2082 bệnh nhân trong nghiên cứu so
sánh abciximab hoặc placebo và đặt stent hoặc nong động mạch vành qua da
và được đánh giá thang điểm qua dữ liệu 900 bệnh nhân trong thử nghiệm
Stent-PAMI [66]. Thang điểm nguy cơ CADILLAC bao gồm 7 yếu tố và được
chia thành 3 nhóm nguy cơ (Bảng 12) [66].
BẢNG 12 [66] Thang điểm nguy cơ CADILLAC
Yếu tố nguy cơ Điểm
EF <40% 4
Killip 2/3 3
Suy thận (Clcr <60ml/phút) 3
TIMI sau PCI 0-2 2
Tuổi >65 2
Thiếu máu (Hct: nam <39, nữ <36%) 2
Tổn thương 3 nhánh ĐMV 2
Thấp : 0-2 điểm Trung bình: 3-6 điểm Cao : >6 điểm
41
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu và trong 1 năm đầu
cao dần theo nhóm nguy cơ (Biểu đồ 27) [66].
Stent- PAMI CADILLAC
Biểu đồ 27. Tỷ lệ tử vong theo thang điểm CADILLAC [66].
2.2.7. Thang điểm nguy cơ PAMI
Qua nghiên cứu 3.252 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được
can thiệp động mạch vành qua da trong thử nghiệm PAMI (Primary
Angioplasty in Myocardial Infarction trials) (Bảng 13). Thang điểm nguy cơ
PAMI có liên quan chặt chẽ với tình trạng tử vong bệnh viện, 1 tháng, 6 tháng
và 1 năm (Biểu đồ 28). Từ điểm 0 điểm PAMI đến PAMI ≥ 9, nguy cơ tử
vong trong 6 tháng tăng dần đến 33 lần (p < 0,0001) [6].
BẢNG 13 [6] Thang điểm PAMI
Yếu tố Điểm
Tuổi:
>75
65 - 75
7
3
Phân độ Killip >I 2
Nhịp tim > 100 l/p 2
Đái tháo đường 2
Nhồi máu vùng trước hoặc block nhánh trái 2
42
Trong đó, nguy cơ thấp (0-1 điểm), trung bình-thấp (2-3 điểm), trung
bình-cao (4-6 điểm) và cao (≥ 7 điểm).
Biểu đồ 28. Thang điểm nguy cơ PAMI và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân STEMI
2.2.8. So sánh các thang điểm đánh giá nguy cơ
Giá trị tiên lượng của thang điểm TIMI, CADILLAC và GRACE được
so sánh trực tiếp trong một thử nghiệm trên 855 bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp có ST chênh lên, không có sốc tim và được điều trị bằng can thiệp động
mạch vành qua da [84]. Theo dõi và ghi nhận các biến cố tim mạch (tử vong,
nhồi máu cơ tim và tái hẹp động mạch vành). Thang điểm TIMI và
CADILLAC có tương quan chặt chẽ và tiên lượng tử vong chính xác trong 30
ngày và 1 năm. Mô hình nguy cơ GRACE chưa chính xác.
43
BẢNG 14 [84]
So sánh các thang điểm đánh giá nguy cơ
Thang điểm TIMI PAMI CADILLAC GRACE
Tử vong 30 ngày 0.724 0.742 0.824 0.471
NMCT 30 ngày 0.61 0.64 0.685 0.533
Biến cố tim mạch
30 ngày
0.635 0.65 0.714 0.544
Tử vong 1 năm 0.747 0.752 0.813 0.475
Giá trị dưới đường cong (C statistic)
Phân tầng nguy cơ (thấp/trung bình/cao) theo các thang điểm
CADILLAC, TIMI và PAMI, các biến cố tim mạch gia tăng có ý nghĩa và phù
hợp với thang điểm. Tuy nhiên, mô hình nguy cơ GRACE chưa có sự phân
tầng rõ rệt các nguy cơ.
44
III. KẾT LUẬN
Việc tiên lượng, đánh giá các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân nhồi máu
cơ tim cấp đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định phương pháp
xử trí, theo dõi bệnh và dự hậu.
Chiến lược đánh giá nguy cơ trên bệnh nhân có thể áp dụng vào nhiều
thời điểm khác nhau như giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim, lúc nằm viện và
sau khi xuất viện.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh các yếu tố nguy cơ có liên
quan đến các biến cố tim mạch và tử vong bao gồm:
• Các yếu tố nguy cơ lúc nhập viện:
- Lớn tuổi.
- Nhồi máu vùng trước
- Số chuyển đạo chênh của ST càng cao, kèm sóng QS của hoại tử
xuyên thành
- Tăng cao men tim: CK-MB, Troponin, NT pro BNP, H-FABP
- Tăng đường huyết lúc nhập viện hoặc đái tháo đường.
- Suy giảm chức năng thận.
- Tăng bạch cầu và đặc biệt là tỷ lệ Neutrophil/Lynphocyte.
- Tình trạng thiếu máu.
• Rối loạn hoặc giảm chức năng thất trái.
• Thiếu máu cơ tim tái phát.
• Rối loạn nhịp thất hoặc trên thất: rung thất, nhanh thất và rung nhĩ.
Tổng hợp các yếu tố trên, nhiều nghiên cứu đã xây dựng và đánh giá các
thang điểm nguy cơ dựa trên những tham số trong giai đoạn cấp trước khi tái
tưới máu như thang điểm TIMI, thang điểm nguy cơ MAYO và mô hình nguy
45
cơ GRACE.
Chỉ số nguy cơ Zwolle, thang điểm nguy cơ CADILLAC và thang điểm
nguy cơ PAMI được xây dựng để phân tầng nguy cơ sớm ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim cấp ST chênh lên. Những bệnh nhân nguy cơ cao sẽ được điều trị
bằng can thiệp động mạch vành qua da sớm góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong
và các biến cố tim mạch sau nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.
Sự hiểu biết về các yếu tố tiên lượng và các thang điểm tiên lượng sẽ
góp phần xây dựng chiến lược điều trị thích hợp đối với từng mức độ nguy cơ
nhằm hạn chế tối thiểu những biến chứng nguy hại và mang lại hiệu quả điều
trị tối ưu cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Trần Viết An (2011), " Nghiên cứu vai trò của NT- pro BNP huyết thanh
trong đánh giá tổn thương động mạch vành và tiên lượng hội chứng vành
cấp", Luận án tiến sĩ Y học - Đại học Y Dược Huế.
2. Trần Văn Huy (2007), “Tỷ lệ nguy cơ bệnh tim mạch ở người lớn Khánh
Hòa theo biểu đồ dự báo nguy cơ toàn thể của Tổ chức Y tế thế giới”.
3. Trần Thị Kim Thanh (2006), “hs-CRP trong nhồi máu cơ tim cấp”, Luận
án chuyên khoa 2- Trường Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Lê Thị Bích Thuận (2005), “Nghiên cứu sự biến đổi Protein phản ứng C
trong bệnh mạch vành”, Luận án tiến sĩ Y học - Đại học Y Dược Huế.
5. Nguyễn Quang Tuấn (2014), “Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên”.
B. TIẾNG ANH
6. Addala S, Grines CL, Dixon SR, et al (2004), "Predicting Mortality in
Patients With ST-Elevation Myocardial Infarction Treated With Primary
Percutaneous Coronary Intervention (PAMI Risk Score)", Am J Cardiol,
93, pp.629-632.
7. Alan S. G, Dariush M, Véronique L.R (2014), “Statistical Update Heart
Disease and Stroke Statistics- 2014 Update: A Report From the
American Heart Association”, Circulation, 129, pp.e28-e292.
8. Alhadi HA, Fox KA.(2004), “Do we need additional markers of myocyte
necrosis: the potential value of heart fatty-acid–binding protein”, QJM,
97(4), pp.187-198.
9. Ana Garcia-Alvarez, Dabit Arzamendi, Pablo Loma-Osorio, et al(2009),
"Early Risk Stratification of Patients With Cardiogenic Shock
Complicating Acute Myocardial Infarction Who Undergo Percutaneous
Coronary Intervention", Am J Cardiol, 103(8), pp.1073-1077.
10. Anavekar, NS, McMurray, JJ, Velazquez, EJ, et al (2004), "Relation
between renal dysfunction and cardiovascular outcomes after myocardial
infarction", N Engl J Med, 35, pp.1285- 1295.
11. Anderson JL, Adams CD, Antman EM (2007), “ACC/AHA 2007
Guidelines for the management of patients with unstable angina/ non-ST-
elevation myocardio infraction”, J Am Coll Cardiol, 50 (7), pp.2549-2569.
12. Andrews J, French JK, Manda SO, White HD (2000), “New Q waves on
the presenting electrocardiogram independently predicts increased
cardiac mortality following a first ST-elevation myocardial infarction”,
Eur Heart J, 21, pp.647-653.
13. Antman E.M, Cohen M. and Bernink P.J (2000), “The TIMI rick score
for unstable angina/non-ST elevation MI: a method for pronostication
and therapeutic decision making”, JAMA, 284 (7), pp.835-842.
14. Antman E.M, Tanasijevic M.J. and Thompson B (1996), “Cardiac-
specific troponin I levels to predict the rick of mortality in patients with
acute coronary syndromes”, N Eng J Med, 335, pp.1342-1349.
15. Antman, EM, Armstrong, PW, Green, LA, et al (2004), "ACC/AHA
Guidelines for the Management of Patients With ST-Elevation
Myocardial Infarction". J Am Coll Cardiol, 44(3), pp.e-e211.
16. Arakawa N1, Nakamura M, Aoki H, Hiramori K. (1994), Relationship
between plasma level of brain natriuretic peptide and myocardial infarct size.
17. Armstrong, PW, Fu, Y, Chang, W-C, et al, for the GUSTO-IIb
Investigators (1998), "Acute coronary syndromes in the GUSTO-IIb trial:
Prognostic insights and impact of recurrent ischemia", Circulation, 98,
pp. 1860-1868.
18. Aronson D, Rayfield EJ, Chesebro JH (1997), "Mechanisms determining
course and outcome of diabetic patients who have had acute myocardial
infarction", Ann Intern Med, 126, pp.296-306.
19. Aronson D, Suleiman M, Agmon Y, et al (2008), "Changes in
haemoglobin levels during hospital course and long-term outcome after
acute myocardial infarction", Eur Heart J, 28, pp.1289-1296.
20. Babaev, A, Frederick, PD, Pasta, DJ, Every, N, Sichrovsky, T, Hochman,
JS (2005), "Trends in management and outcomes of patients with acute
myocardial infarction complicated by cardiogenic shock". JAMA, 294(4),
pp.448-458.
21. Barbash G.I., Reiner J. and et al (1995), “Evaluation of the paradoxic
beneficial effects of smoking in patients receving thrombolytic therapy
for acute myocardio infarction: Mechanism of the “smoker’s paradox
from the GUSTO-I trial”, J Am Coll Cardiol, 26 (5), pp.1222-1229.
22. Bardy GH, Lee KL, Mark DB, Poole JE, Packer DL, Boineau R, et
al.,(2005), “Sudden Cardiac Death in Heart Failure Trial (SCD-HeFT)
Investigators.Amiodarone or an implantable cardioverter-defibrillator for
congestive heart failure”, N Engl J Med, 352, pp.225-237.
23. Barron HV, Cannon CP, Murphy SA, et al (2000), “Association between
white blood cell count, epicardial blood flow, myocardio perfusion, and
clinical outcomes in the setting of acute myocardio infraction: A
thrombiolysis In myocardio infraction 10 substudy”, Circulation, 102,
pp.2329-2334.
24. Barron HV, Harr SD, Radford MJ, et al (2001), “The association between
white blood cell count and acute myocardio infraction mortality in
patients ≥ 65 years of age: findings from the Cooperative Cardiovascular
Project”, J Am Coll Cardiol, 38, pp.1654-1661.
25. Bassand JP, Hamm CW, Ardissino D, et al (2007), “Guidelines for the
diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation acute coronary
syndromes: the Task Force for the Diagnosic and Treatment of Non-ST-
Segment Elevation Acute Coronary Syndromes of the European Society
of Cardiology”, Eur Heart J, 28, pp.1598-1660.
26. Becker, RC, Burns, M, Gore, JM, et al, for the National Registry of
Myocardial Infarction (NRMI-2) Participants (1998), "Early assessment
and in-hospital management of patients with acute myocardial infarction
at increased risk for adverse outcomes: A nationwide perspective of
current clinical practice", Am Heart J, 135 (5 pt1), pp.786-796.
27. Behar, S, Zahavi, Z, Goldbourt, U, Reicher Reiss, H (1992), "Long-term
prognosis of patients with paroxysmal atrial fibrillation complicating
acute myocardial infarction. SPRINT Study Group", Eur Heart J, 13 (1),
pp.45-50.
28. Berger, PB, Ruocco, NA, Ryan, TJ, et al (1993), "Incidence and
significance of ventricular tachycardia and fibrillation in the absence of
hypotension or heart failure in acute myocardial infarction treated with
recombinant tissue type plasminogen activator: Results from
Thrombolytics in Myocardial Infarction (TIMI) phase II trial", J Am Coll
Cardiol, 22 (7), pp.1773-1779.
29. Betriu, A, Califf, RM, Bosch, X, et. al, for the GUSTO-I Investigators
(1998), "Recurrent ischemia after thrombolysis: Importance of associated
clinical findings", J Am Coll Cardiol, 31(1), pp.94-102.
30. Bigger JT Jr, Dresdale FJ, Heissenbuttel RH, et al. (1977), “Ventricular
arrhythmias in ischemic heart disease: mechanism, prevalence,
significance, and management”, Prog Cardiovasc Dis, 19, pp.255-300.
31. Boersma E, Pieper K.S. and Steyerberg E.W. (2000), “Predictors of
outcome in patients with acute coronary syndroms without persistent ST-
segment elevation. Results from an international trial of 9461 patients.
The PURSUIT Investigators”, Circulation, 101, pp.2557-2567.
32. Buxton AE, Lee KL, Fisher JD, Josephson ME, Prystowsky EN, Hafley
G. A, (1999), Randomized study of the prevention of sudden death in
patients with coronary artery disease. Multicenter Unsustained
Tachycardia Trial Investigators, N Engl J Med, 341, pp.1882-1890.
33. Califf, RM, Pieper, KS, Lee, KL, et al, for the GUSTO-I Investigators
(2000), "Prediction of 1-year survival after thrombolysis for acute myocardial
infarction in the Global Utilization of Streptokinase and TPA for Occluded
Coronary Arteries Trial", Circulation, 101 (19), pp. 2231- 2239.
34. Campbell DJ, Mitchehill KI, Schlicht SM et al.(2000), “Plasma amino-
terminal pro brain natriuretic peptid: anovel approach to the diagnosis of
cardiac dysfuntion”, Jcard Fail, 6, pp. 130-139.
35. Cannon, CP, McCabe, CH, Wilcox, RG, et al, for the OPUS-TIMI 16
Investigators (2001), "Association of white blood cell count with
increased mortality in acute myocardial infarction and unstable angina
pectoris", Am J Cardiol, 87 (9), pp.636- 639.
36. Capes SE, Hunt D, Malmberg K, Gerstein HC (2000), " Stress
hyperglycemia and increased risk of death after myocardial infarction in
patients with and without diabetes: a systematic overview", Lancet, 355,
pp. 773-778.
37. Cheung BMY, Kumana CR. (1988), “Natriuretic peptide, relevance in
cardiac disease” JAMA, 280, pp.1983-1984.
38. Chia S, Nagurney JT, Brown DF, et al (2009), "Association of Leukocyte
and Neutrophil Counts With Infarct Size, Left Ventricular Function and
Outcomes After Percutaneous Coronary Intervention for ST-Elevation
Myocardial Infarction", Am J Cardiol, 103, pp.333-337.
39. Christian W.H, Christopher H, Erling F et Keith A.A.F (2006 ), “Acute
Coronary Syndromes: Pathophysiology, Diagnosis and Risk Stratification”,
The ESC Textbook of Cardiovascular Medicine, pp.333-360.
40. Committee on Preventing the Global Epidemic of Cardiovascular
Disease: Meeting the Challenges in Developing Countries, Board on
Global Health, Institute of Medicine (2010), “Epidemiology of
Cardiovascular Disease”, Promoting Cardiovascular Health in the
Developing World: A Critical Challenge to Achieve Global Health,
National Academies Press (US), pp;49- 124.
41. Crenshaw, BS, Ward, SR, Granger, CB, et al, for the GUSTO-1 Trial
Investigators (1997), "Atrial fibrillation in the setting of acute myocardial
infarction: The GUSTO-1 experience", J Am Coll Cardiol, 30 (2), pp.
406-413.
42. Crimm, A, Severance, HW Jr, Coffey, K, et al (1984), "Prognostic
significance of isolated sinus tachycardia during first three days of acute
myocardial infarction", Am J Med, 76 (6), pp:983-988.
43. D'Ascenzo F, Biondi-Zoccai G, Moretti C, et al. (2012), “TIMI, GRACE
and alternative risk scores in acute coronary syndromes: a meta-analysis
of 40 derivation studies on 216,552 patients and of 42 validation studies
on 31,625 patients”, Contemp Clin Trials, 33, pp.507-514.
44. David A. Morrow et al.(2003), “Evaluation of B-Type Natriuretic
Peptide for Risk Assessment in Unstable Angina/Non-ST-Elevation
Myocardial Infarction B-Type Natriuretic Peptide and Prognosis in
TACTICS-TIMI 18”, J Am Coll Cardiol, 41(8), pp.1264-1272.
45. De Luca G, Stefano Savonittob, Cesare Grecoc, et al (2008),
"Cardiogenic shock developing in the coronary care unit in patients with
ST-elevation myocardial infarction", Journal of Cardiovascular
Medicine, 9, pp. 1023-1029.
46. De Luca, G, Suryapranata, H, van't Hof, AW, et al (2004), " Prognostic
assessment of patients with acute myocardial infarction treated with
primary angioplasty: implications for early discharge ", Circulation, 109
(22), pp. 2737-2743.
47. Deedwania, PC (1993), "Asymptomatic ischemia during predischarge
Holter monitoring predicts poor prognosis in the postinfarction period",
Am J Cardiol, 71 (10), pp. 859-861.
48. Donahoe SM, Stewart GC; McCabe CH, et al (2007), "Diabetes and
Mortality Following Acute Coronary Syndromes", JAMA, 298, pp. 765-775.
49. Eagle, KA, Lim, MJ, Dabbous, OH, et al (2004), "A validated prediction
model for all forms of acute coronary syndrome: estimating the risk of 6-
month postdischarge death in an international registry", JAMA, 291 (22),
pp. 2727-2733.
50. Elliott M. Antman and David A. Morrow (2012), "ST-Elevation
Myocardial Infarction: Management", Braunwald's Heart Disease: A
Textbook of Cardiovascular Medicine, 9th ed, pp. 1111-1170.
51. Elliott M. Antman, (2012), “ST-Segment Elevation Myocardial
Infarction: Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features”,
Braunwald's Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine, 9th
ed, pp.1087-1177.
52. Fefer P, Hod H, Ilany J, et al (2008), "Comparison of Myocardial
Reperfusion in Patients With Fasting Blood Glucose < 100, 101 to 125,
and > 125 mg/dl and ST-Elevation Myocardial Infarction With
Percutaneous Coronary Intervention", Am J Cardiol, 102, pp. 1457-1462.
53. Foussas SG, Zairis MN, Makrygiannis SS (2007), “The significance of
circulating levels of both cardiac troponin I and high- sensitivity C
reactive protein for the prediction of intravenous thrombolysis outcome
in patients with ST-segment elevation myocardial infarction”, Heart, 93,
pp.952-956.
54. Galla, JM, Mahaffey, KW, Sapp, SK, et al (2006), "Elevated creatine
kinase-MB with normal creatine kinase predicts worse outcomes in
patients with acute coronary syndromes: Results from 4 large clinical
trials". Am Heart J, 151, pp. 16-24.
55. Gheeraert, PJ, De Buyzere, ML, Taeymans, YM, et al (2006), "Risk
factors for primary ventricular fibrillation during acute myocardial
infarction: a systematic review and meta-analysis", Eur Heart J, 27,
pp.2499-2510.
56. Giraldez R, Sabatine MS, Morrow DA, et al (2009), "Baseline
hemoglobin concentration and creatinine clearance composite laboratory
index improves risk stratification in ST-elevation myocardial infarction",
Am Heart J, 157, pp. 517-524.
57. Glatz JF, Kleine AH, Van Nieuwenhoven FA, Hermens WT, Van
Dieijen-Viser MP, Van der Vusse GJ.(1994), “Fatty acid-binding protein
as a plasma marker for the estimation of myocardial infarct size in
humans”, Br Heart J, 71, pp.135-140 .
58. Glatz JF, Van Bilsen M, Paulussen RJ, Veerkamp JH, Van der Vusse GJ,
Reneman RS (1988), “ Release of fatty acid-binding protein from
isolated rat heart subjected to ischaemia and reperfusion or to the calcium
paradox”, Biochim Biophys Acta,96, pp.1148-1152.
59. Glatz JF, van der Vusse GJ, Simoons ML, Kragten JA, van Dieijen-
Visser MP, Hermens WT (1998), “Fatty acid-binding protein and the
early detection of acute myocardial infarction”, Clin Chim Acta, 272,
pp.87-92.
60. Goldberg, RJ, Seeley, D, Becker, RC, et al (1990), "Impact of atrial
fibrillation on the in-hospital and long term survival of patients with an
acute myocardial infarction: a community wide perspective", Am Heart
J, 119 (5), pp. 991-1001.
61. Goncalves PA, Ferreira J, Aguiar C and Seabra- Gomes R (2005), “TIMI,
PURSUIT, and GRACE rick scores: sustained prognostic value and
ineraction with revascularization in NSTE-ACS”, Eur Heart J, 26,
pp.865-872.
62. Granger CB, Califf RM, Young S, et al (1993), "Outcome of patients
with diabetes mellitus and acute myocardial infarction treated with
thrombolytic agents. The Thrombolysis and Angioplasty in Myocardial
Infarction (TAMI) Study Group",J Am Coll Cardiol, 21, pp. 920-925.
63. Granger CB, Goldberg RJ, Dabbous O, et al (2003), “Predictors of
hospital mortolity in the Global Registry of Acute Coronay Events”, Arch
Intern Med, 163, pp.2345-2353.
64. Grau, AJ, Boddy, AW, Dukovic, DA, et al (2004), "Leukocyte count as
an independent predictor of recurrent ischemic events", Stroke, 35(5), pp.
1147-1152.
65. Hajj-Ali, R, Zareba, W, Ezzeddine, R, Moss, AJ (2001), "Relation of the
leukocyte count to recurrent cardiac events in stable patients after acute
myocardial infarction", Am J Cardiol, 88 (11), pp. 1221-1224.
66. Halkin, A, Singh, M, Nikolsky, E, et al (2005), "Prediction of mortality
after primary percutaneous coronary intervention for acute myocardial
infarction: the CADILLAC risk score", J Am Coll Cardiol, 45 (9), pp.
1397-1405.
67. Halkin, A, Stone, GW, Grines, CL, et al (2006), "Prognostic implications
of creatine kinase elevation after primary percutaneous coronary
intervention for acute myocardial infarction", J Am Coll Cardiol, 47 (v5),
pp. 951- 961.
68. Hall C., Cannon C.P., Forman S., Braunwald E. (1995), “Prognostic
value of N-terminal proatrial natriuretic factor plasma levels measured
within the first 12 hours after myocardial infarction. Thrombolysis in
Myocardial Infarction (TIMI) II Investigators”, J Am Coll Cardiol, 26,
pp.1452-1456.
69. Hamza H.A, Frederick A. A (2012), “Cardiogenic shock complicating
acute coronary syndromes: Insights from the Global Registry of Acute
Coronary Events”, Am Heart J, 163, pp:963-971.
70. Hillis LD, Forman S and Braunwald E (1990), “Risk stratification before
thrombolytic therapy in patiens with acute myocardio infraction”, J Am
Coll Cardiol,16, pp.313-315.
71. Hochman, Judith S. (2003), "Cardiogenic Shock Complicating Acute
Myocardial Infarction: Expanding the Paradigm", Circulation, 107 (24),
pp. 2998-3002.
72. James A. de Lemos, M.D., David A. Morrow (2001), “The Prognostic
Value of B-Type Natriuretic Peptide in Patients with Acute Coronary
Syndromes”, N Engl J Med, 345 (14), pp.1014-1021.
73. Jernberg T (2008), NT-proBNP in Acute Coronary Syndromes, NT-
proBNP as a biomarker in Cardiovascular Disease, Thomson Reuters, pp.
101-113.
74. Jernberg T, Stridsberg M, Venge P and Lindahl B (2002), “N-Terminal
Pro Brain Natriuretic Peptide on Admission for Early Risk Stratification
of Patients With Chest Pain and No ST-Segment Elevation”, J Am Coll
Cardiol, 40, pp.437-445.
75. Johanson P, Fu Y, Wagner GS, et al (2009), "ST Resolution 1 Hour After
Fibrinolysis for Prediction of Myocardial Infarct Size: Insights from
ASSENT 3", Am J Cardiol, 103, pp. 154-158.
76. Jonas Hallén (2012), “Troponin for the Estimation of Infarct Size: What
Have We Learned ?”, Cardiology, 121, pp:204-212.
77. Julio Núñez,Lorenzo Fácila et al.(2005), “Prognostic Value of White
Blood Cell Count in Acute Myocardial Infarction: Long-Term
Mortality”, Rev Esp Cardiol, 58 (8), pp: 631-639.
78. Kilcullen N1, Viswanathan K et al (2007), “Heart-Type Fatty Acid-
Binding Protein Predicts Long-Term Mortality After Acute Coronary
Syndrome and Identifies High-Risk Patients Across the Range of
Troponin Values”, J Am Coll Cardiol, 50 (21), pp.2061-2067 .
79. Killip T 3d, Kimball JT.(1967), “Treatment of myocardio infraction in a
coronay care unit. A two year experience with 250 patients”, Am J
Cardiol, 20, pp.457-464.
80. Kosiborod M, Inzucchi SE, Krumholz HM, et al (2008), "Glucometrics in
Patients Hospitalized With Acute Myocardial Infarction Defining the Optimal
Outcomes-Based Measure of Risk", Circulation, 117, pp. 1018-1027.
81. Lawrence J. L., Peter A. (2012), “The Worldwide Environment of
Cardiovascular Disease:Prevalence, Diagnosis, Therapy, and Policy
Issues.A Report From the American College of Cardiology”, J Am Coll
Cardiol, 60 (suppl S), pp.S1- S49.
82. Lee K.L, Topol EJ et al (1995), “ Predictors of 30-day mortallity in the
era of referfusion for acute myocardial infraction. Results from an
international trial of 41, 021 patients GUSTO-I Investigators”,
Circulation, 91, pp.1659-1688.
83. Lee KL, Woodlieg LM, Topol EJ, Weaner D, Bertrin J, Califf RM
(1995), "Predictors of 30 day mortality in the era of reperfusion for acute
myocardial infarction. Results from international trial of 41,021 patients.
", Circulation, 91,pp. 1659-1663.
84. Lev, EI, Kornowski, R, Vaknin-Assa, H, et al (2008), "Comparison of the
Predictive Value of Four Different Risk Scores for Outcomes of Patients
With ST-Elevation Acute Myocardial Infarction Undergoing Primary
Percutaneous Coronary Intervention", Am J Cardiol, 102 (1), pp. 6-11.
85. Levine RS, Alterman M, Gubner RS, Adams EC Jr.(1971), “Myoglobinuria
in myocardial infarction”, Am J Med Sci, 262, pp.179-183
86. Madjid, M, Awan, I, Willerson, JT, Casscells, SW (2004), "Leukocyte
count and coronary heart disease: implications for risk assessment", J Am
Coll Cardiol, 44 (10), pp. 1945-1956.
87. Marchioli, R, Avanzini, F, Barzi, F, et al (2001), "Assessment of absolute
risk of death after myocardial infarction by use of multiple-risk-factor
assessment equations: GISSI-Prevenzione mortality risk chart",Eur Heart
J,22( 22), pp. 2085-2103.
88. Martinez-Rumayor A, Richards AM, Burnett JC et al (2008), Biology of
the Natriuretic Peptides, AM J Cardiol, 101[suppl], pp.3A-8A.
89. McCullough, PA, Nowak, RM, Foreback, C, et al (2002), "Emergency
evaluation of chest pain in patients with advanced kidney disease", Arch
Intern Med, 162 (21), pp. 2464-2468.
90. Melanie N. Nick T., Peter S., Mike R. (2013), Cardiovascular disease in
Europe: epidemiological update, European Heart Journal, 34(39), pp.
3028-3034.
91. Melanie Nichols, Nick Townsend, Peter Scarborough et Mike Rayner
(2012), “European Cardiovascular Disease Statistics”, British Heart
Foundation Health Promotion Research Group, Department of Public
Health, University of Oxford.
92. Meneveau N, Schiele F, Seronde MF, et al (2009), "Anemia for Risk
Assessment of Patients With Acute Coronary Syndromes", Am J Cardiol,
103, pp. 442-447.
93. Morrow D.A et al. (1998), “C-Reactive Protein Is a Potent Predictor of
Mortality Independently of and in Combination With Troponin T in
Acute Coronary Syndromes: A TIMI 11A Substudy”, Journal of the
American College of Cardiology, 31(7), pp.1460-1465.
94. Morrow DA, Antman EM , Parsons L, et al (2001), “Application of the
TIMI Risk Score for ST- Elevation MI in the National Registry of
Myocardio Infarction 3”, JAMA, 286, pp.1356-1359.
95. Morrow DA, Antman EM, Charlesworth A, et al (2000), “TIMI risk
score for ST-elevation myo infraction: a convenient, bedside, clinical
score for risk assessment at presetation: an intravenous nPA for treatment
in infracting myocardium early II trial substudy”, Circulation, 102,
pp.2031-2037.
96. Morrow DA, Cannon CP, Jesse RL et al (2007), “National Academy of
Clinical Biochemistry Laboratory Medicine Practice Guidlelines:
Clinical Characteristics and Utilization of Biochemical Marker in Acute
Coronary Syndromes”, Circulation, 115, pp.e 356-e375.
97. Morrow, DA, Antman, EM, Giugliano, RP, et al (2001), "A simple risk
index for rapid initial triage of patients with ST-elevation myocardial
infarction: an InTIME II substudy", Lancet, 358 (9293), pp. 1571-1575.
98. Moss AJ, Hall WJ, Cannom DS, Daubert JP, Higgins SL, Klein H, et al.
(1996), “Improved survival with an implanted defibrillator in patients
with coronary disease at high risk for ventricular arrhythmia. Multicenter
Automatic Defibrillator Implantation Trial Investigators”, N Engl J Med,
335, pp:1933-1940.
99. Moss AJ, Zareba W, Hall WJ, Klein H, Wilber DJ, Cannom DS, et al.,
(2002), “Multicenter Automatic Defibrillator Implantation Trial II
Investigators. Prophylactic implantation of a defibrillator in patients with
myocardial infarction and reduced ejection fraction”, N Engl J Med, 346,
pp: 877-883.
100. Moss AJ. (1983), “Risk stratification and survival after myocardial
infarction”, N Engl J Med, 309 (6), pp.331‐336.
101. Muller C, Buettner HJ, Hodgson JM, et al (2002), “Inflammation and
long-term mortality after non – ST elevation acute coronay synsdrome
treated with a very early invasive strategy in 1042 consecutive patients”,
Circulation, 105, pp.1412-1415.
102. Naber CK, Mehta RH, Jünger C, et al (2009), "Impact of Admission
Blood Glucose on Outcomes of Nondiabetic Patients With Acute ST-
Elevation Myocardial Infarction (from the German Acute Coronary
Syndromes [ACOS] Registry)", Am J Cardiol, 103, pp. 583-587.
103. Newby, KH, Thompson, T, Stebbins, A, et al, for the GUSTO
Investigators (1998), "Sustained ventricular arrhythmias in patients
receiving thrombolytic therapy: Incidence and outcomes", Circulation,
98 (23), pp. 2567-2573.
104. Nick T., Kremlin W., Prachi B., Kate S. et al (2012), “Coronary heart
disease statistics. A compendium of health statistics- 2012 ed ”, British
Heart Foundation Health Promotion Research Group, Department of
Public Health, University of Oxford.
105. Niehuis MB, Ottervanger JB, Dambrink JE, et al (2009), “Comparative
predictive value of infract location, peak CK, and ejection fraction after
primary PCI for ST elevation myocardial infraction”, Coronary Artery
Dis, 20, pp.9-14.
106. Nienhuis, MB, Ottervanger, JP, Menko-Jan de Boer, et al (2008),
"Prognostic importance of creatine kinase and creatine kinase-MB after
primary percutaneous coronary intervention for ST-elevation myocardial
infarction", Am Heart J, 155, pp. 673-679.
107. Núñez J, Núñez E, Bodí V, et al (2008), "Usefulness of the Neutrophil to
Lymphocyte Ratio in Predicting Long-Term Mortality in ST Segment
Elevation Myocardial Infarction", Am J Cardiol, 101,pp. 747-752. . [71]
108. O'Donoghue, de Lemos JA et al ( 2006), “Prognostic utility of Heart-type
fatty acid-binding protein in patients with acute coronary syndromes”,
Circulation, 114 (6), pp:550-557.
109. Ohman EM, Amstrong PW, Christenson RH, et al (1996), “Cardiac
troponin T levels for rick stratification in acute infraction. GUSTO IIA
Investigators”, N Eng J Med, 335, pp.1333-1341.
110. Ohman EM, Armstrong PW, White HD, et al (1999), “Risk stratification
with a point-of-care cardiac troponin T test in acute myocardial
infarction”, Am J Cardiol, 84, pp. 1281-1286.
111. Okamoto F, Sohmiya K, Ohkaru Y, Kawamura K, Asayama K, Kimura
H, Nishimura S, Ishii H, Sunahara N, Tanaka T (200), “Human heart-
type cytoplasmic fatty acid-binding protein (H-FABP) for the diagnosis
of acute myocardial infarction: clinical evaluation of H- FABP in
comparison with myoglobin and creatine kinase isoenzyme MB”, Clin
Chem Lab Med, 38, pp.231-238.
112. Ottani F, Galvani M, Nicolini FA, et al (2000), “Elevated cardiac
troponin levels predict the rick of adverse outcome in patiens with acute
coronary syndroms”, Am Heart J, 140, pp.917-927
113. Palmeri, ST, Lowe, AM, Sleeper, LA, Saucedo, JF, Desvigne-Nickens, P,
Hochman, JS (2005), "Racial and ethnic differences in the treatment and
outcome of cardiogenic shock following acute myocardial infarction",
Am J Cardiol; 96(8),pp. 1042-1049.
114. Patel, MR, Mahaffey, KW, Armstrong, PW, et al (2005), "Prognostic
usefulness of white blood cell count and temperature in acute myocardial
infarction (from the CARDINAL Trial)", Am J Cardiol, 95 (5),pp. 614-618.
115. Peterson E.D, Shaw LJ and at al (1997), “Risk Stratification after
Myocardial Infraction”, Annals of Internal Medicine, 126, pp. 556-582.
116. Pizzetti, F, Turazza, FM, Franzosi, MG, et al (2001), "Incidence and
prognostic significance of atrial fibrillation in acute myocardial
infarction: the GISSI-3 data", Heart, 86 (5), pp. 527-532.
117. Richards, A. M., Nicholls, M. G., Yandle, T. G. et al. (1998), “Plasma N-
terminal pro-brain natriuretic peptide and adrenomedullin: new
neurohormonal predictors of left ventricular function and prognosis after
myocardial infarction”, Circulation, 97, pp.1921-1929.
118. Sabatine MS, Morrow DA, Cannon CP, et al (2002), “Relationship
between baseline white blood cell count and degree of coronary artery
disease and mortality in patients with acute coronary syndromes: A
TACTICS-TIMI 18 substudy”, J Am Coll Cardiol, 40, pp. 1761-1768.
119. Sabatine, MS, Morrow, DA, Giugliano, RP, et al (2005), "Association of
hemoglobin levels with clinical outcomes in acute coronary syndromes",
Circulation, 111 (16), pp. 2042-2049.
120. Savonitto, S, Granger, CB, Ardissino, D, et al (2002), "The prognostic
value of creatine kinase elevations extends across the whole spectrum of
acute coronary syndromes", J Am Coll Cardiol, 39 (1), pp. 22-29.
121. Savotitto E.D, Ardissino D, and et al (1999), “Prognostic value of the
adminssion ECG in acute coronary syndromes”, JAMA, 281, pp.707-713.
122. Seino Y, Ogata K, Takano T, Ishii J, Hishida H, Morita H, Takeshita H,
Takagi Y, Sugiyama H, Tanaka T, Kitaura Y (2003), “Use of a whole
blood rapid panel test for heart-type fatty acid-binding protein in patients
with acute chest pain: comparison with rapid troponin T and myoglobin
tests”, Am J Med, 115, pp.185-190.
123. Sharir T, Germano G, Kang X, Lewin HC, Miranda R, Cohen I,
et al. (2001), “Prediction of myocardial infarction versus cardiac
death by gated myocardial perfusion SPECT: risk stratification by the
amount of stress‐induced ischemia and the poststress ejection
fraction”, J Nucl Med, 42 (6), pp:831‐837.
124. Shlipak, MG, Heidenreich, PA, Noguchi, H, et al (2002), "Association of
renal insufficiency with treatment and outcomes after myocardial
infarction in elderly patients", Ann Intern Med, 137 (7), pp. 555- 562.
125. Sinnaeve PR, Steg PG, Fox KA, et al (2009), "Association of Elevated
Fasting Glucose With Increased Short-term and 6-Month Mortality in
ST-Segment Elevation and Non–ST-Segment Elevation Acute Coronary
Syndromes", Arch Intern Med, 169, pp. 402-409.
126. Sobel B.E., Bresnahan G.F., Shell W.E., Yoder R.D. (1972),
“Estimation of infarct size in man and its relation to prognosis”,
Circulation, 46, pp:640-648.
127. Sobel B.E., Roberts R., Henry P.D.,(1975), “An improved basis for
enzymatic estimation of infarct size”, Circulation, 52, pp:743-754.
128. Stavros G.D.,Michael J.J et al.(2009), “Long-Term Survival and
Outcomes after Hospitalization for Acute Myocardial Infarction
Complicated by Cardiogenic Shock”, Clin. Cardiol, 32(8), pp.E4- E8.
129. Stefan K. James et al.(2003), “N-Terminal Pro–Brain Natriuretic Peptide
and Other Risk Markers for the Separate Prediction of Mortality and
Subsequent Myocardial Infarction in Patients With Unstable Coronary
Artery Disease A Global Utilization of Strategies To Open occluded
arteries (GUSTO)-IV Substudy”, Circulation, 108, pp.275-281
130. Steg, PG, Dabbous, OH, Feldman, LJ, et al (2004), "Determinants and
prognostic impact of heart failure complicating acute coronary
syndromes: observations from the Global Registry of Acute Coronary
Events (GRACE)", Circulation,109 (4), pp. 494-499.
131. Stone PH, Muller JE, Hartwell T, et al (1989), "The effect of diabetes
mellitus on prognosis and serial left ventricular function after acute
myocardial infarction: contribution of both coronary disease and left
ventricular dysfunction to the adverse prognosis. The MILIS Study
Group", J Am Coll Cardiol, 14, pp. 49-57.
132. Talwar, S., Squire, I. B., Downie, P. F. et al. (2000), “Profile of plasma N-
terminal proBNP following acute myocardial infarction; correlation with
left ventricular systolic dysfunction”, Eur. Heart J, 21, pp.1514-1521.
133. Thomas A. Pearson et al.(2003), “Markers of Inflammation and
Cardiovascular Disease Application to Clinical and Public Health
Practice: A Statement for Healthcare Professionals”, Circulation, 107,
pp. 499-511.
134. TKS Zee V.D.(2010), “C reative protein in myocardial infraction binds to
circulating micropedtid but is not associated with complement
activation”, Clinical immunology, 135, pp.490-495.
135. Toma M, Fu Y, Wagner G, et al (2008), " Risk stratification in ST-
elevation myocardial infarction is enhanced by combining baseline ST
deviation and subsequent ST-segment resolution", Heart, 94, pp. e6.
136. Tu, JV, Austin, PC, Walld, R, et al (2001), "Development and validation
of the Ontario acute myocardial infarction mortality prediction rules", J
Am Coll Cardiol, 37,pp. 992- 997.
137. Viswanathan K1, Kilcullen N et al (2010), “Heart-type fatty acid-binding
protein predicts long-term mortality and re-infarction in consecutive
patients with suspected acute coronary syndrome who are troponin-
negative”, J Am Coll Cardiol, 55(23), pp.2590-2598.
138. Volpi A, De VC, Franzosi MG, et al (1993), "Determinants of 6-month
mortality in survivors of myocardial infarction after thrombolysis.
Results of the GISSI-2 data base. The Ad Hoc Working Group of the
Gruppo Italiano per lo Studio della Sopravvivenza nell'Infarto
Miocardico (GISSI)-2 Data Base”, Circulation, 88, pp. 416- 429.
139. Volpi, A, Cavalli, A, Santoro, L, et al, on behalf of the GISSI-2
Investigators (1998), "Incidence and prognosis of early primary
ventricular fibrillation in acute myocardial infarction-results of the
Gruppo Italiano per lo Studio della Sopravvivenza nell'Infarcto
Miocardico (GISSI-2) database", Am J Cardiol, 82(3), pp. 265- 271.
140. Weber M and Hamm C (2006), Role of B-type natriuretic peptide (BNP)
and NT-pro BNP in clinical routine, Heart, 92, pp. 843-849.
141. Weir RA, McMurray JJ, Velazquez EJ (2006), Epidemiology of heart
failure and left ventricular systolic dysfunction after acute myocardial
infarction: prevalence, clinical characteristics, and prognostic
importance, Am J Cardiol, 97 (10A), pp.13F-25F.
142. Whalley, GA, Gamble, GD and Doughty, RN (2006), "Restrictive
diastolic filling predicts death after acute myocardial infarction:
systematic review and meta-analysis of prospective studies", Heart,
92(11), pp. 1588- 1594.
143. Williams BA, Wright RS, Murphy JG, et al (2006), "A new simplified
immediate prognostic risk score for patients with acute myocardial
infarction", Emerg Med J, 23, pp. 186-192.
144. Witteveen SA, Hermens WT, Hollaar L, Hemker HC (1971)
“Quantitation of enzyme release from infarcted heart muscle”, Br Heart
J,33(1), pp:151.
145. Wiviott, SD, Morrow, DA, Frederick, PD, et al (2004), "Performance of
the Thrombolysis in Myocardial Infarction risk index in the National
Registry of Myocardial Infarction-3 and -4: a simple index that predicts
mortality in ST-segment elevation myocardial infarction", J Am Coll
Cardiol, 44(4), pp. 783- 789.
146. Wiviott, SD, Morrow, DA, Frederick, PD, et al (2006), " Application of
the Thrombolysis In Myocardial Infarction Risk Index in Non-ST-
Segment Elevation Myocardial Infarction: Evaluation of Patients in the
National Registry of Myocardial Infarction", J Am Coll Cardiol, 47(8),
pp: 1553- 1558.
147. Wodzig KW, Kragten JA, Hermens WT, Glatz JF, Van Dieijen-Visser
MP.(1997), “Estimation of myocardial infarct size from plasma
myoglobin or fatty acid-binding protein. Influence of renal function”, Eur
J Clin Chem Clin Biochem, 35, pp.191-198.
148. Wong, CK, White, HD, Wilcox, RG, et al (2000), "New atrial fibrillation
after acute myocardial infarction independently predicts death: the
GUSTO-III experience", Am Heart J, 140 (6), pp. 878- 885.
149. World Health Organization (2012), “Cardiovascular Disease: Global
Atlas on Cardiovascular Disease Prevention and Control”, Geneva,
Switzerlan.
150. Wright, RS, Reeder, GS, Herzog, CA, et al (2002), "Acute myocardial
infarction and renal dysfunction: a high-risk combination", Ann Intern
Med, 137 (7), pp. 563- 570.
151. Wu E, Ortiz JT, Tejedor P, Lee DC, Bucciarelli‐Ducci C, Kansal P, et al.
(2008), “Infarct size by contrast enhanced cardiac magnetic resonance is
a stronger predictor of outcomes than left ventricular ejection fraction or
end‐systolic volume index: prospective cohort study”, Heart, 94(6),
pp.730‐736.
152. Wu, AH, Parsons, L, Every, NR,Bates, ER (2002), "Hospital outcomes in
patients presenting with congestive heart failure complicating acute myocardial
infarction. A report from the Second National Registry of Myocardial
Infarction (NRMI-2)", J Am Coll Cardiol, 40 (8), pp. 1389-1394.
C. TIẾNG PHÁP
153. Assurance Maladie (2013), "Rapport de l’assurance maladie sur les
charges et produits pour l’année 2013", France.
154. Dujardin J.J., Cambou J. P.(2005), “Épidémiologie de l’infarctus du
myocarde”, Encycl. Méd. Chir, Cardiologie, pp : 11-030.