Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN HỮU PHẤN
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIA CÔNG
CỦA PHƢƠNG PHÁP TIA LỬA ĐIỆN BẰNG BIỆN PHÁP
TRỘN BỘT TITAN VÀO DUNG DỊCH ĐIỆN MÔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu của Luận án là khách quan, trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Ngƣời viết cam đoan
Nguyễn Hữu Phấn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN HỮU PHẤN
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIA CÔNG
CỦA PHƢƠNG PHÁP TIA LỬA ĐIỆN BẰNG BIỆN PHÁP
TRỘN BỘT TITAN VÀO DUNG DỊCH ĐIỆN MÔI
Chuyên ngành : Kỹ thuật cơ khí
Mã số : 62.52.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Bành Tiến Long
2. TS. Ngô Cƣờng
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để có được những kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa cơ khí và Trung tâm thực nghiệm
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới GS.TSKH. Bành Tiến Long – Nguyên Thứ trưởng Bộ giáo dục & Đào
tạo; TS. Ngô Cƣờng – Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học
Thái Nguyên là những người thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Đình Mãn – Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật; Ban Giám hiệu; Khoa
Kỹ thuật Công nghiệp; Trung tâm Tuyển sinh, Tư vấn & Hỗ trợ HSSV của Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên nơi tôi đang công tác đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi được học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám đốc và các đơn vị thuộc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Diesel Sông
Công – Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên – Thái Nguyên, Công ty Cổ
phần Phụ tùng máy số 1 – Thái Nguyên, Công ty Cổ phần Meinfa – Thái Nguyên,
Trung tâm đánh giá hư hỏng vật liệu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Viện cơ khí Việt Nam đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi trong hỗ trợ vật
tư, thiết bị thực nghiệm và thu thập số liệu nghiên cứu.
Tôi xin được trân thành cảm ơn sự cộng tác hiệu quả của ThS. Nguyễn Văn
Phú - Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang, ThS. Nguyễn Mạnh Linh - Trường CĐ
Cơ khí Luyện kim – Thái Nguyên, ThS. Nguyễn Văn Minh và Ths. Trần Xuân
Hoàng - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ Tuyên Quang, ThS. Dƣơng Minh
Toán và ThS. Phạm Việt Hùng - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật, Đại học Thái
Nguyên, Dr. Pichai Janmanee - Đại học Công nghệ Rajamangala - Thái Lan và
Dr. Vijaykumar S. Jatti -Đại học Quốc tế SIU - Ấn Độ.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, những người luôn bên
cạnh tôi, đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
để hoàn thành Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2016
Nguyễn Hữu Phấn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ xii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP GIA CÔNG
BẰNG TIA LỬA ĐIỆN
5
1.1. Phương pháp gia công bằng tia lửa điện (EDM)........................................ 5
1.1.1. Lịch sử phát triển........................................................................................ 5
1.1.2. Nguyên lý gia công..................................................................................... 5
1.1.3. Các ứng dụng EDM trong gia công cơ khí................................................ 7
1.1.4. Các thông số công nghệ .......................................................................... 9
1.1.5. Năng suất, chất lượng bề mặt và độ chính xác gia công ........................... 11
1.1.6. Các hướng nghiên cứu trong EDM......................................................... 14
1.2. Biện pháp trộn bột vào dung dịch điện môi trong EDM ............................ 21
1.2.1. Sơ đồ gia công........................................................................................... 21
1.2.2. Bột trộn trong dung dịch điện môi............................................................ 22
1.2.3. Những thay đổi của quá trình EDM khi bột trộn vào dung dịch điện môi 24
1.2.4. Tổng quan các hướng nghiên cứu về PMEDM.......................................... 27
1.3. EDM và công nghệ chế tạo khuôn.............................................................. 34
1.4. Nhận xét........................................................................................................ 34
1.5. Xác định hướng nghiên cứu.......................................................................... 35
iii
1.6. Một số giả thiết khoa học.............................................................................. 35
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM KHẢO SÁT GIA CÔNG BẰNG EDM 36
2.1. Khảo sát chất lượng lớp bề mặt khuôn dập nóng sau EDM.......................... 36
2.1.1. Mục đích.................................................................................................. 36
2.1.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................... 36
2.1.3. Điều kiện khảo sát.................................................................................... 37
2.1.3.1. Thiết bị, thông số công nghệ và điều kiện gia công.............................. 37
2.1.3.2. Thiết bị đo, kiểm tra.............................................................................. 37
2.1.4. Kết quả và thảo luận................................................................................. 38
2.1.4.1. Cấu trúc của lớp bề mặt gia công.......................................................... 38
2.1.4.2. Thành phần hóa học và tổ chức tế vi của lớp bề mặt gia công.............. 41
2.1.4.3. Topography của bề mặt gia công........................................................... 43
2.2. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ bột đến quá trình gia công bằng EDM.......... 44
2.2.1. Mục đích................................................................................................... 44
2.2.2. Hệ thống thí nghiệm................................................................................. 45
2.2.3. Thiết bị đo, kiểm tra................................................................................. 49
2.2.4. Kết quả và thảo luận................................................................................. 49
2.2.4.1. Kết quả................................................................................................... 49
2.2.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến năng suất và chất lượng bề mặt
gia công bằng PMEDM......................................................................................
50
2.2.4.3. Phương trình hồi quy thực nghiệm........................................................ 59
Kết luận chương 2 68
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM XÁC ÐỊNH ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
YẾU TỐ ÐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG BỀ MẶT GIA CÔNG
BẰNG TIA LỬA ÐIỆN CÓ TRỘN BỘT TITAN VÀO DUNG DỊCH
ÐIỆN MÔI 70
3.1. Thiết kế thí nghiệm.................................................................................... 70
3.1.1. Lựa chọn phương pháp thiết kế thí nghiệm............................................. 70
3.1.2. Lựa chọn các thông số đầu vào............................................................... 71
3.1.3. Xây dựng quy hoạch thực nghiệm............................................................. 73
iv
3.2. Điều kiện thí nghiệm................................................................................... 80
3.3. Kết quả và thảo luận.................................................................................... 80
3.3.1. Kết quả thí nghiệm..................................................................................... 80
3.3.2. Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu................................................................. 82
3.3.3. Phân tích kết quả.................................................................................... 82
3.3.3.1. Năng suất bóc tách vật liệu (MRR)....................................................... 82
3.3.3.2. Lượng mòn điện cực (TWR)................................................................. 90
3.3.3.3. Độ nhám bề mặt gia công (Ra)............................................................. 98
3.3.3.4. Độ cứng tế vi lớp bề mặt (HV).............................................................. 105
3.3.3.5. Chất lượng lớp bề mặt gia công............................................................ 114
3.4. Tối ưu hóa đa mục tiêu................................................................................ 119
3.4.1. Các bước tiến hành................................................................................... 119
3.4.2. Kết quả và thảo luận................................................................................. 121
3.4.2.1. Kết hợp Taguchi và GRA...................................................................... 121
3.4.2.2. Kết quả tối ưu........................................................................................ 127
3.4.2.3. Thực nghiệm kiểm chứng...................................................................... 128
Kết luận chương 3 130
Chƣơng 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN
SẢN XUẤT CHẾ TẠO KHUÔN DẬP NÓNG PHÔI BÁT PHỐT XE
MÁY 132
4.1. Mục đích ..................................................................................................... 132
4.2. Sản phẩm ứng dụng ..................................................................................... 132
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá.................................................................................... 132
4.4. Một số thông tin về khuôn 53211................................................................ 132
4.4.1. Điều kiện làm việc.................................................................................... 132
4.4.2. Vật liệu chế tạo khuôn................................................................................ 133
4.4.3. Dạng hỏng của khuôn................................................................................. 133
4.5. Chế tạo bề mặt khuôn dập 53211 ................................................................. 134
4.5.1. Chế tạo đối chứng bằng phương pháp EDM ở Công ty............................ 134
4.5.2. Chế tạo khuôn thử nghiệm bằng PMEDM theo các thông số lấy từ kết
quả nghiên cứu.................................................................................................... 135
v
4.6. Kết quả thử nghiệm và thảo luận................................................................. 136
4.6.1. Tuổi bền của khuôn.................................................................................. 136
4.6.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật............................................................. 138
Kết luận chương 4 138
KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.................. 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI . 142
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 145
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 156
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
EDM – Electrical dischagre machining Gia công bằng tia lửa điện
PMEDM – Powder mixed electrical
dischagre machining
Gia công bằng tia lửa điện có trộn bột vào
dung dịch điện môi
MRR – Material removal rate Năng suất bóc tách vật liệu
TWR – Tool wear rate Lượng mòn điện cực
RSM - Response Surface Methodology Phương pháp mặt đáp ứng
ANN - Artificial Neural Network Mạng nhân tạo
GA- Genetic Algorithm Giải thuật di truyền
GRA - Grey relational analysis Phân tích quan hệ xám
PSO - Particle swarm optimization Tối ưu hóa bầy đàn
SA - Simulated annealing Mô phỏng ủ
PCA - Principal component analysis Phân tích thành phần chính
dof - degree of freedom Bậc tự do
S/N - Signal to Noise ratio Tỷ số tín hiệu/nhiễu
XRD – (X-Ray diffraction) Nhiễu xạ nhờ X - Ray
EDX – (Energy-dispersive X-ray) Phổ tán xạ năng lượng tia X
SEM - Scanning electron microscopy Kính hiển vi điện tử
ANOVA - Analysis of variance Phân tích phương sai
PVD - Physical Vapor Deposition Phủ bay hơi vật lý
CVD - Chemical Vapor Deposition Phủ bay hơi hóa học
CNC - Computer Numerical Control Điều khiển bằng máy tính
vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU
ton Thời gian phát xung
tof Thời gian ngừng phát xung
Wi Khối lượng phôi ban đầu
Wf Khối lượng phôi sau gia công
Ra Nhấp nhô bề mặt gia công
t Thời gian thực hiện 1 thí nghiệm
Khối lượng riêng của phôi
Ti Khối lượng điện cực ban đầu
Tf Khối lượng điện cực sau gia công
D Đường kính lỗ
d Đường kính điện cực
d Lượng quá cắt
ip Mật độ dòng điện
Np Nồng độ bột
ep Điện tích của hạt bột
dp Đường kính hạt bột
Ebr Điện trường đánh thủng sự cách điện của dung dịch điện môi khi có bột
Ei Điện trường đánh thủng sự cách điện của dung dịch điện môi khi không
có bột
r Bán kính hạt bột
Độ nhớt của dung dịch điện môi
p Hằng số điện môi của bột
i Hằng số điện môi của dung dịch điện môi
0 Hằng số điện môi chân không
dp Đường kính hạt bột
Nf Nồng độ bột sau gia công
Ni Nồng độ bột ban đầu
Kích thước khe hở phóng điện
1 Kích thước khe hở phóng điện khi không có bột
viii
2 Kích thước khe hở phóng điện khi có bột
gp Khoảng cách giữa điện cực và hạt bột
hp Chiều cao nhấp nhô
S Diện tích bề mặt điện cực
Wc Năng lượng của điện dung
g/cm3
Thứ nguyên của khối lượng riêng
V/m Thứ nguyên của cường độ điện trường
%/Cm2 Thứ nguyên của mật độ dòng điện tạo bởi các hạt bột
g/l Thứ nguyên của nồng độ hạt bột
V Thứ nguyên của điện áp
A Thứ nguyên của cường độ dòng điện
s Thứ nguyên của thời gian
HRC Thang đo độ cứng HRC
HV Thang đo độ cứng HV
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các điều kiện gia công bề mặt khuôn 37
Bảng 2.2. Chiều dày của các lớp trong bề mặt khuôn dập 39
Bảng 2.3. Độ cứng lớp bề mặt khuôn dập theo chiều sâu 40
Bảng 2.4. Thành phần các nguyên tố trên bề mặt khuôn dập 41
Bảng 2.5. Chỉ tiêu ảnh hưởng của nồng độ bột 48
Bảng 2.6. Kết quả thực nghiệm MRR, TWR, Ra và độ cứng tế vi lớp bề mặt 49
Bảng 2.7. Kết quả thực nghiệm %C, Ti và Cu của lớp trắng 50
Bảng 2.8. Kết quả sai lệch của y1,y2,y3 với giá trị thực nghiệm của Cu+ 62
Bảng 2.9. Kết quả sai lệch của y1,y2,y3 với giá trị thực nghiệm của Cu- 65
Bảng 2.10. Kết quả sai lệch của y1,y2,y3 với giá trị thực nghiệm của Gr+ 67
Bảng 3.1. Mức của các thông số vào 74
Bảng 3.2. Bậc tự do của ma trận thí nghiệm 75
Bảng 3.3. Thiết kế thí nghiệm L27 76
Bảng 3.4. Ma trận thí nghiệm 77
Bảng 3.5. Tỷ số S/N của các đặc trưng 78
Bảng 3.6. Giá trị trung bình và tỷ số S/N của các chi tiêu 81
Bảng 3.7. ANOVA trị số MRR 83
Bảng 3.8. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến MRR 83
Bảng 3.9. ANOVA trị số tỷ số S/N của MRR 87
Bảng 3.10. Mức độ ảnh hưởng của thông số vào đến tỷ số S/N của MRR 87
Bảng 3.11. ANOVA trị số TWR 91
Bảng 3.12. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến TWR 91
Bảng 3.13. ANOVA trị số tỷ số S/N của TWR 95
Bảng 3.14. Mức độ ảnh hưởng của thông số vào đến tỷ số S/N của TWR 95
Bảng 3.15. ANOVA trị số aR 99
x
Bảng 3.16. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến aR
99
Bảng 3.17. ANOVA trị số tỷ số S/N của Ra 102
Bảng 3.18. Mức độ ảnh hưởng của thông số vào đến tỷ số S/N của Ra 103
Bảng 3.19. ANOVA trị số HV 106
Bảng 3.20. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến HV 106
Bảng 3.21. ANOVA trị số tỷ số S/N của HV 110
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của thông số vào đến tỷ số S/N của HV 111
Bảng 3.23. Hệ số của các thông số đầu ra chuẩn hóa 122
Bảng 3.24. Độ sai lệch của dãy tham chiếu 0 (k)i 123
Bảng 3.25. Hệ số quan hệ xám 0, (k)i 124
Bảng 3.26. ANOVA trị số hệ số cấp độ quan hệ xám 125
Bảng 3.27. Mức độ ảnh hưởng các thông số vào đến hệ số cấp độ quan hệ
xám
126
Bảng 3.28. ANOVA trị số tỷ số S/N của GRG 126
Bảng 3.29. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của GRG 127
Bảng 3.30. Kết quả thực nghiệm 128
Bảng 4.1. Độ cứng nóng của thép SKD61 133
Bảng 4.2. Chiều sâu lớp được tăng bền bề mặt thép SKD61 133
Bảng 4.3. Các điều kiện gia công bề mặt khuôn bằng EDM 135
Bảng 4.4. Các điều kiện gia công bề mặt khuôn bằng PMEDM 136
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra mòn kích thước lòng khuôn sau khi làm việc 136
Bảng 4.6. Lượng mòn trung bình của kích thước lòng khuôn sau khi làm việc 137
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu đạt được khi gia công bề mặt khuôn bằng
PMEDM và EDM
138
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Nguyên lý gia công của EDM. 5
Hình 1.2. Dung dịch điện môi trong EDM 7
Hình 1.3. Sơ đồ máy xung định hình 7
Hình 1.4. Sơ đồ phương pháp cắt dây 8
Hình 1.5. Điện áp và dòng điện trong EDM 9
Hình 1.6. Lớp bề mặt sau EDM 12
Hình 1.7. Ảnh hưởng của thời gian phát xung 14
Hình 1.8. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện 15
Hình 1.9. Quan hệ giữa MRR với số phần chia của điện cực 15
Hình 1.10. Ảnh hưởng của vật liệu chất điện môi đến chất lượng lớp bề mặt và
hiệu quả gia công
16
Hình 1.11. Ảnh hưởng bột nano C trong EDM 17
Hình 1.12. Chất điện môi trong nghiên cứu PMEDM 17
Hình 1.13. Ảnh hưởng của rung động đến MRR, %TWR và Ra 18
Hình 1.14. Ảnh hưởng của dạng xung đến công suất gia công 19
Hình 1.15. Ảnh hưởng của phương pháp điều khiển chuyển động điện cực
đến năng suất gia công bằng EDM
19
Hình 1.16. Sự phân bố nghiên cứu về EDM 20
Hình 1.17. Sơ đồ gia công của PMEDM 21
Hình 1.18. Bột trong nghiên cứu PMEDM 22
Hình 1.19. Số liệu thống kê về sử dụng bột trong các nghiên cứu PMEDM 24
Hình 1.20. Hạt bột trong khe hở điện cực 24
Hình 1.21. Sơ đồ xác định điện dung 25
Hình 1.22. Ảnh hưởng của điện áp và dòng điện đến dạng sóng xung 27
Hình 1.23. Số lượng nghiên cứu về PMEDM 27
Hình 1.24. Nguyên lý gia công của PMEDM 28
Hình 1.25. Các dạng dịch chuyển của bột trong dung dịch điện môi 29
Hình 1.26. Topography bề mặt thép SKH54 gia công bằng EDM 29
Hình 1.27. Chiều dày lớp đúc lại trên bề mặt phôi sau PMEDM 30
xii
Hình 1.28. Tạo hình bề mặt khuôn bằng EDM và PMEDM 31
Hình 1.29. Lượng mài mòn của lớp bề mặt gia công bằng EDM 32
Hình 1.30. Phương pháp tối ưu hóa trong EDM 33
Hình 2.1. Bề mặt khuôn dập sau EDM 36
Hình 2.2. Cấu trúc lớp bề mặt khuôn dập sau EDM 40
Hình 2.3. Nứt tế vi trên bề mặt khuôn dập sau EDM 40
Hình 2.4. Độ cứng tế vi theo chiều sâu lớp bề mặt khuôn dập sau EDM 41
Hình 2.5. Thành phần C và Cu trong lớp bề mặt khuôn dập sau EDM 42
Hình 2.6. X-ray lớp bề mặt khuôn dập sau EDM 42
Hình 2.7. Topography bề mặt của khuôn dập sau EDM 43
Hình 2.8. Hình dạng điện cực 46
Hình 2.9. Bột Titan 47
Hình 2.10. Sơ đồ thí nghiệm 47
Hình 2.11. Lắp thùng chứa dung dịch điện môi trên máy thí nghiệm 48
Hình 2.12. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với MRR 50
Hình 2.13. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với Ra 52
Hình 2.14. Topography bề mặt gia công 53
Hình 2.15. Cấu trúc tế vi bề mặt gia công 54
Hình 2.16. Cấu trúc lớp bề mặt sau EDM 54
Hình 2.17. Thành phần C, Ti, Cu trong lớp bề mặt gia công 55
Hình 2.18. Sự phân bố Ti trong lớp bề mặt gia công 56
Hình 2.19. X-ray bề mặt gia công với bột Ti (20g/l) 56
Hình 2.20. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với TWR của điện cực Cu 57
Hình 2.21. Topography bề mặt điện cực 58
Hình 2.22. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với độ cứng tế vi lớp bề mặt 59
Hình 2.23. Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Cu+ 60
Hình 2.24. Quan hệ giữa nồng độ bột với Ra của Cu+ 60
Hình 2.25. Quan hệ giữa nồng độ bột với TWR của Cu+ 61
Hình 2.26. Quan hệ giữa nồng độ bột với HV của Cu+ 61
Hình 2.27. Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Cu- 63
xiii
Hình 2.28. Quan hệ giữa nồng độ bột với Ra của Cu- 63
Hình 2.29. Qquan hệ giữa nồng độ bột với TWR của Cu- 64
Hình 2.30. Quan hệ giữa nồng độ bột với HV của Cu- 64
Hình 2.31. Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Gr+ 66
Hình 2.32. Quan hệ giữa nồng độ bột với Ra của Gr+ 66
Hình 2.33. Quan hệ giữa nồng độ bột với HV của Gr+ 67
Hình 3.1. Sơ đồ thí nghiệm trong PMEDM 71
Hình 3.2. Tương tác giữa các thông số vào 75
Hình 3.3. Thiết kế thí nghiệm Taguchi 81
Hình 3.4. Ảnh hưởng của các thông số vào đến MRR 84
Hình 3.5. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến MRR 84
Hình 3.6. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của MRR 88
Hình 3.7. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của MRR 88
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thông số vào đến TWR 92
Hình 3.9. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến TWR 92
Hình 3.10. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của TWR 96
Hình 3.11. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của TWR 96
Hình 3.12. Ảnh hưởng của các thông số vào đến Ra 100
Hình 3.13. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến Ra 100
Hình 3.14. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của Ra 103
Hình 3.15. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của Ra 103
Hình 3.16. Ảnh hưởng của các thông số vào đến HV 107
Hình 3.17. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến HV 107
Hình 3.18. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của HV 111
Hình 3.19. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số đến tỷ số S/N của HV 111
Hình 3.20. Topography bề mặt gia công 115
Hình 3.21. Hạt vụn trên bề mặt gia công 115
Hình 3.22. Nứt tế vi trên bề mặt gia công 116
Hình 3.23. Cấu trúc lớp bề mặt sau EDM 116
Hình 3.24. Cấu trúc lớp bề mặt thép SKD61 sau PMEDM 117
xiv
Hình 3.25. Cấu trúc lớp bề mặt thép SKD11 sau PMEDM 117
Hình 3.26. Cấu trúc lớp bề mặt thép SKT4 sau PMEDM 117
Hình 3.27. X- Ray lớp bề mặt thép SKD61 118
Hình 3.28. Quan hệ xám. 124
Hình 3.29. Ảnh hưởng của thông số vào đến tỷ số S/N của cấp quan hệ xám 127
Hình 3.30. Topography bề mặt thép SKD11 128
Hình 3.31. Nứt tế vi trên bề mặt thép SKD11 129
Hình 3.32. Topography bề mặt điện cực Cu- 129
Hình 4.1. Khuôn dập nóng phôi bát phốt xe máy 132
Hình 4.2. Hình dạng bề mặt khuôn dập nóng phôi bát phốt xe máy 134
Hình 4.3. Bản vẽ chế tạo khuôn dập 134
Hình 4.4. Bản vẽ chế tạo điện cực xung 134
Hình 4.5. Điện cực xung. 135
Hình 4.6. Khuôn dập 53211 chế tạo thử 135
Hình 4.7. Lắp ráp khuôn dập trên bệ máy dập 137
Hình 4.8. Sản phẩm thử nghiệm 137
Hình 4.9. Bề mặt khuôn sau khi dập 53211 137
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phương pháp gia công bằng tia lửa điện (EDM) là phương pháp gia công phi
truyền thống, được ứng dụng ngày càng nhiều trong gia công các chi tiết có hình
dáng phức tạp, từ các vật liệu khó gia công, đặc biệt là các lòng, lõi của khuôn dập
và khuôn đúc... [13]. Phương pháp này không bị ràng buộc bởi quan hệ độ cứng
giữa phôi và dụng cụ, các vấn đề như rung động, ứng suất cơ học, tiếng ồn không
xuất hiện trong suốt quá trình gia công [34]. Tuy nhiên, EDM cũng tồn tại một số
hạn chế như: Năng suất bóc tách vật liệu thấp, điện cực dụng cụ bị mòn và chất
lượng bề mặt gia công không cao (phải có thêm nguyên công gia công tinh) [19].
Điều này dẫn đến việc tăng giá thành chế tạo của phương pháp EDM [103]. Trong
những năm gần đây, nhiều giải pháp nghiên cứu được đưa ra nhằm cải thiện các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật của quá trình như: Tối ưu hóa thông số công nghệ, lựa chọn
cặp vật liệu điện cực - phôi hợp lý, vật liệu điện cực đặc biệt và bột bằng vật liệu
dẫn điện trộn vào dung dịch điện môi. Trong những giải pháp trên, EDM có sử
dụng bột dẫn điện trộn vào dung dịch điện môi (PMEDM) là biện pháp cho kết quả
rất khả quan [18], [64], [89]. Và đây là biện pháp đang rất được quan tâm trong nhiều
nghiên cứu.
Các nghiên cứu về PMEDM đã chỉ ra rằng: Sử dụng biện pháp này có thể làm
tăng đồng thời cả năng suất và chất lượng quá trình gia công [34], [39]. Tuy nhiên,
PMEDM là biện pháp công nghệ mới, các thông tin về công nghệ này hiện nay chưa
nhiều (do bí mật hoặc bản quyền công nghệ) và vẫn còn nhiều vấn đề cần được làm
rõ (vật liệu – kích thước – nồng độ của bột, nguyên lý gia công, thông số công
nghệ,...) trước khi được ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất [88]. Vì vậy, củng
cố cơ sở lý thuyết và phát triển ứng dụng biện pháp công nghệ này là hướng nghiên
cứu được quan tâm.
Hiện nay, các máy EDM như: Máy xung định hình, máy cắt dây được nhập
khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan,... có giá thành không quá cao nên đây là thiết bị
đang được sử dụng phổ biến ở nước ta. Mặc dù vậy, EDM là phương pháp có số
lượng thông số công nghệ lớn với phạm vi thay đổi rộng. Việc lựa chọn các thông
số công nghệ trong sản xuất thường dựa vào tài liệu hướng dẫn của máy (ít được
2
chuyển giao khi mua máy) hoặc theo kinh nghiệm thực tế nên hiệu quả ứng dụng
EDM bị hạn chế. Bên cạnh đó, những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực EDM ở
nước ta chưa nhiều và chủ yếu là nghiên cứu chuyển giao công nghệ. Vì vậy, để khai
thác hiệu quả kinh tế - kỹ thuật các thiết bị EDM, giảm giá thành chế tạo và nâng cao
năng suất gia công, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm cơ khí trong bối cảnh hội
nhập và cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi cấp thiết các công trình nghiên cứu theo hướng
nâng cao hiệu quả gia công của EDM.
Nhiều loại vật liệu bột (Si, Al, W, Gr, Cu, Ti,...) đã được sử dụng trong
nghiên cứu PMEDM [56], [64]. Với mục tiêu nghiên cứu tập trung vào một số
hướng: Nâng cao năng suất, chất lượng bề mặt gia công (bột Al, Gr, Cu, Si,
Al2O3,...) hoặc nâng cao cơ tính bề mặt gia công (bột W, WC, Ti, TiC, Cr,...). Một số
nghiên cứu đã cho thấy: Sử dụng vật liệu bột hợp lý trong PMEDM có thể đồng thời
nâng cao năng suất gia công, giảm độ nhám và cải thiện cơ tính của bề mặt gia
công. Đặc biệt, năng suất và chất lượng bề mặt gia công có thể đồng thời được cải
thiện ngay trong quá trình tạo hình bề mặt sản phẩm bằng PMEDM nên đã làm
giảm thời gian chế tạo sản phẩm. Cho đến nay các nghiên cứu với bột Ti trong
PMEDM mới tập trung vào giảm độ nhám bề mặt và nâng cao cơ tính bề mặt gia
công [64], [89].
Nghiên cứu tối ưu hóa PMEDM là lĩnh vực rất phức tạp do số lượng các
thông số công nghệ lớn và ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu tối ưu là rất khác
nhau [19], [88]. Nhiều phương pháp và công cụ tối ưu đã được sử dụng trong lĩnh
vực này: Bề mặt chỉ tiêu, mạng nhân tạo, Taguchi,... với bài toán tối ưu phần lớn là
bài toán đơn mục tiêu [33], [78]. Tuy nhiên, hiệu quả tối ưu EDM sẽ tốt hơn nếu là
tối ưu đa mục tiêu.
Ngành chế tạo khuôn mẫu đang được quan tâm phát triển mạnh ở nước ta.
Chính phủ đã đưa sản phẩm khuôn mẫu vào danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển. Các mác thép SKD61, SKD11, SKH54, SKH51, AISI 01,
SKT4 được sử dụng rộng rãi để chế tạo các loại khuôn mẫu. Vì vậy, nghiên cứu
nâng cao năng suất và chất lượng gia công có liên quan trực tiếp với các sản phẩm
dạng này sẽ có ý nghĩa thực tiễn với ngành công nghiệp cơ khí nước ta.
3
Những vấn đề trên là định hướng cho tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu nâng
cao hiệu quả gia công của phương pháp tia lửa điện bằng biện pháp trộn bột Titan
vào dung dịch điện môi”.
2. Đối tƣợng, mục đích, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 3 loại thép làm khuôn SKD61, SKD11,
SKT4 gia công bằng xung định hình với điện cực Đồng (Cu) và Graphit (Gr) sử dụng
dung dịch điện môi có trộn bột Titan.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt
gia công: Nâng cao cơ tính lớp vật liệu bề mặt gia công; giảm độ nhám bề mặt, số
lượng và kích thước nứt tế vi bề mặt; tăng năng suất bóc tách vật liệu; giảm lượng
mòn điện cực; ứng dụng nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt lòng khuôn dập
nóng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về EDM, PMEDM.
- Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ dòng điện, thời gian
phát xung, thời gian ngừng phát xung, vật liệu điện cực và nồng độ bột đến năng
suất và chất lượng bề mặt thép làm khuôn được gia công bằng phương pháp xung
định hình có trộn bột Ti trong dung dịch điện môi theo các chỉ tiêu năng suất bóc
tách vật liệu, lượng mòn điện cực, chất lượng bề mặt gia công.
- Tối ưu hóa các thông số công nghệ theo các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng bề mặt gia công.
- Nghiên cứu ứng dụng kết quả vào thực tiễn sản xuất.
- Đo đạc và kiểm chứng bằng thực nghiệm.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: Kế thừa và phát triển từ kết quả nghiên cứu của các
tác giả đi trước.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về EDM, PMEDM và quy hoạch thực nghiệm.
- Nghiên cứu bằng thực nghiệm bao gồm các bước:
+ Xây dựng hệ thống thí nghiệm và kế hoạch thực nghiệm.
4
+ Tiến hành thực nghiệm.
+ Phân tích kết quả.
+ Xác định các thông số tối ưu.
+ Kiểm chứng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nhằm làm rõ ảnh hưởng của cường độ dòng điện, thời gian phát xung,
thời gian ngừng phát xung… đến năng suất và chất lượng bề mặt một số loại thép
làm khuôn được gia công bằng phương pháp xung định hình có trộn bột Ti trong
dung dịch điện môi. Đề tài sẽ đóng góp một số kết quả vào hướng nghiên cứu về
PMEDM đang dành được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ba mác thép (SKD11, SKD61, SKT4) và hai loại vật liệu điện cực (Cu, Gr)
đang được sử dụng phổ biến trong ngành chế tạo khuôn mẫu bằng phương pháp
EDM. Kết quả nghiên cứu của luận án về tối ưu hóa các thông số công nghệ có thể
sử dụng để điều khiển các máy gia công EDM. Kết quả nghiên cứu được kiểm
chứng bằng thực tiễn sản xuất tại các cơ sở chế tạo khuôn mẫu. Tất cả những điều
đó sẽ đảm bảo ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP GIA CÔNG
BẰNG TIA LỬA ĐIỆN
1.1. Phƣơng pháp gia công bằng tia lửa điện (EDM)
1.1.1. Lịch sử phát triển
Hiện nay, trong gia công cơ khí thì phương pháp gia công bằng tia lửa điện
(EDM) là phương pháp gia công được sử dụng phổ biến nhất trong các phương
pháp gia công không truyền thống [1], [34]. Năm 1770, nhà khoa học người Anh
Joseph Priestly là người đầu tiên phát hiện ra sự ăn mòn vật liệu do hiện tượng
phóng điện gây ra, đây được cho là nguồn gốc ra đời của EDM. Sau nhiều nghiên
cứu, hai nhà khoa học B. R. Lazarenko và N. I. Lazarenko của Nga đã điều khiển
thành công sự hình thành các tia lửa điện trong gia công kim loại, năm 1943 họ đã
đưa ra sơ đồ cấu trúc của máy EDM sử dụng mạch Lazarenko, loại mạch này đã
liên tục cải tiến và được ứng dụng rộng rãi trong bộ nguồn cung cấp của máy EDM.
Những năm 1950, các kỹ thuật viên của Mỹ sử dụng mạch điện điều khiển servo để
điều chỉnh khoảng cách giữa điện cực và phôi khi gia công các ống chân không
[79]. Tuy nhiên, chỉ tới những năm 1980 với sự xuất hiện của máy EDM - CNC thì
hiệu quả của phương pháp này mới được khẳng định. Với sự cải tiến liên tục, máy
EDM ngày nay đã trở lên ổn định với việc vận hành của máy đã được giám sát bởi
hệ thống điều khiển thích nghi và EDM đã được sử dụng rộng rãi ở các công ty, tập
đoàn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
1.1.2. Nguyên lý gia công
Hình 1.1. Nguyên lý gia công bằng tia lửa điện (EDM) [1].
6
Nguyên lý gia công của EDM là chuyển đổi năng lượng điện thành năng
lượng nhiệt thông qua chuỗi các tia lửa điện gián đoạn sinh ra tại khe hở giữa hai
điện cực (trong đó một điện cực là dụng cụ và một điện cực là chi tiết gia công
(phôi)) ngâm trong dung dịch điện môi (hình 1.1). Tại khe hở nhỏ nhất giữa dụng cụ
và chi tiết gia công, một điện áp cao được đặt vào sẽ đánh thủng sự cách điện của
dung dịch điện môi và làm xuất hiện tia lửa điện gây nóng chảy - bay hơi vật liệu
của cả dụng cụ và chi tiết gia công. Sau mỗi lần phóng điện, tụ điện trong mạch
điện sẽ được nạp điện từ nguồn thông qua một cuộn cảm và tia lửa điện tiếp theo lại
được hình thành [34]. Các tia lửa điện xuất hiện trên toàn bộ bề mặt của chi tiết gia
công làm hình thành bề mặt cần gia công với độ chính xác xấp xỉ độ chính xác hình
dạng của dụng cụ.
- Dụng cụ: Có nhiều loại vật liệu được sử dụng làm dụng cụ như Cu, Cu-Zn,
Al, Gr,... trong đó Cu, Gr là hai loại được sử dụng phổ biến nhất [63]. Vật liệu làm
dụng cụ trong EDM nói chung đều có đặc điểm là có tính dẫn điện và dễ gia công
tạo hình chính xác. Việc chọn loại vật liệu dụng cụ phù hợp sẽ cho năng suất bóc
tách vật liệu cao, lượng mòn nhỏ, giá thành thấp [63]. Điện cực dụng cụ có thể được
phân cực âm hoặc dương, việc lựa chọn phân cực phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể
(gia tinh hoặc gia công thô) và các yếu tố như: vật liệu dụng cụ, vật liệu gia công,
cường độ dòng điện và thời gian phát xung [56].
- Chi tiết gia công: Vật liệu chi tiết gia công bằng EDM phải có tính dẫn
điện, khả năng dẫn điện, dẫn nhiệt, điểm nóng chảy, độ cứng... của vật liệu chi tiết
gia công có ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng gia công bằng EDM. Vật liệu
chi tiết gia công có điểm nóng chảy càng cao và khả năng dẫn nhiệt càng nhỏ thì
năng suất bóc tách vật liệu càng thấp [14]. Độ cứng của chi tiết gia công cũng có
ảnh hưởng đến năng suất và độ nhám bề mặt gia công [65].
- Dung dịch điện môi: Trong gia công bằng EDM, dung dịch điện môi có tác
dụng điều khiển quá trình phóng điện, làm nguội và hóa rắn phoi, cuốn phoi ra khỏi
vùng gia công và đi vào hệ thống lọc, hấp thụ và giải phóng năng lượng nhiệt [34].
Tính chất cách điện của dung dịch điện môi có ảnh hưởng lớn đến hiện tượng điện
phân giữa dụng cụ và phôi trong suốt quá trình gia công. Dung dịch điện môi phải
đảm bảo các yêu cầu: Có tuổi bền cao, khả năng cách điện thấp, phục hồi nhanh sau
7
khi bị tia lửa điện đánh thủng, có khả năng làm nguội và cuốn phoi tốt. Trong quá
trình gia công dung dịch điện môi được phun vào khe hở phóng tia lửa điện, đường
kính vòi phun và áp suất phun ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ khí, cuốn phoi đi và
duy trì nhiệt độ ổn định của dung dịch điện môi dưới điểm cháy [34]. Lưu lượng và
loại dung dịch điện môi có ảnh hưởng đến lượng mòn điện cực, năng suất bóc tách
vật liệu và chất lượng bề mặt gia công [63], [102]. Hiện nay loại dung dịch điện môi
được sử dụng phổ biến nhất là dầu hoặc nước (hình 1.2).
Hình 1.2. Dung dịch điện môi trong EDM [13].
1.1.3. Các ứng dụng EDM trong gia công cơ khí
Hình 1.3. Sơ đồ máy xung định hình [72].
- Gia công bằng xung định hình là phương pháp EDM mà hình dạng bề mặt
điện cực dụng cụ là âm bản của bề mặt gia công (hình 1.3). Hiện nay các máy xung
8
đã được tự động hóa ở mức cao, các điều kiện để tạo ra khe hở phóng điện, sự đồng
bộ của 2 quá trình di chuyển của điện cực và tạo xung được điều khiển tự động bằng
servo. Trong quá trình gia công, dung dịch điện môi được lọc để loại bỏ các hạt phoi
vụn và vật liệu bị phân hủy tạo ra khi xung. Xung định hình được sử dụng rộng rãi
trong việc tạo hình bề mặt các khuôn rèn, khuôn dập, khuôn đúc, ...
- Gia công bằng cắt dây là phương pháp EDM sử dụng dây dẫn điện (có
đường kính từ 0,1÷0,3mm) làm điện cực, chi tiết gia công đặt trên bàn máy được
điều khiển chuyển động theo đường bao nằm trong hệ tọa độ X-Y (hình 1.4). Gia
công bằng cắt dây có thể tạo được bề mặt 2D và 3D phức tạp.
Hình 1.4. Sơ đồ phương pháp cắt dây [72].
- Ngoài hai phương pháp trên EDM còn ứng dụng trong gia công cơ khí dưới
dạng kết hợp với các phương pháp gia công truyền thống như phay bằng tia lửa
điện, mài bằng tia lửa điện,...
EDM thường dùng trong gia công khuôn mẫu và các sản phẩm cơ khí đòi hỏi
độ chính xác cao, có biên dạng phức tạp, có độ bền và độ cứng cao mà việc gia
công trên các máy công cụ thông thường không hiệu quả hoặc không đáp ứng được.
So với các phương pháp gia công truyền thống thì EDM có những ưu điểm
cơ bản sau: Không yêu cầu dụng cụ phải có độ cứng cao hơn độ cứng của chi tiết
gia công; không gây biến dạng chi tiết gia công do không có sự tiếp xúc giữa dụng cụ
và phôi trong suốt quá trình gia công, điều này tạo nên tính đa năng của phương pháp;
năng lượng nhiệt được sử dụng để bóc tách vật liệu phôi nhưng lượng nhiệt truyền
vào chi tiết gia công là không lớn nên ít gây biến dạng nhiệt cho chi tiết gia công; bề
9
mặt phôi sau EDM không có các vết cào xước mà là tập hợp của các vết lõm nhỏ
phân bố ngẫu nhiên nên giúp lưu giữ dầu bôi trơn tốt hơn và tăng độ bền mỏi của chi
tiết khi làm việc; có khả năng gia công được các bề mặt có kích thước nhỏ với hình
dạng phức tạp; dễ dàng tự động hóa do các chuyển động khi gia công khá đơn giản.
Tuy nhiên EDM cũng có một số nhược điểm như: Chỉ gia công được các loại
vật liệu dẫn điện; năng suất và chất lượng bề mặt gia công thấp, khi tăng năng suất
bóc tách vật liệu thì độ nhám bề mặt gia công cũng tăng; trong quá trình gia công
xảy ra hiện tượng quá cắt và mòn điện cực làm ảnh hưởng không tốt đến độ chính
xác gia công; khó xác định chính xác khe hở phóng điện và các thông số công nghệ
tối ưu.
1.1.4. Các thông số công nghệ
Hình 1.5. Điện áp và dòng điện trong EDM [56].
1. Điện áp đánh lửa
Điện áp trong EDM có liên quan đến khe hở phóng điện và sự cách điện của
dung dịch điện môi [56]. Điện áp tại khe hở phóng điện tăng liên tục đến khi xuất
hiện dòng ion đánh thủng sự cách điện của dung dịch điện môi, khi dòng điện bắt
đầu xuất hiện thì điện áp lớn nhất (U0) giảm xuống và giữ ở trạng thái ổn định (Ud)
tại khe hở phóng điện (hình 1.5). Giá trị điện áp được xác định theo kích thước khe
hở nhỏ nhất giữa điện cực và phôi. Điện áp càng cao càng làm tăng khe hở phóng
điện, điều này sẽ tạo điều kiện cho dòng dung môi chảy qua và làm ổn định quá
10
trình gia công. Năng suất bóc tách vật liệu, lượng mòn điện cực và độ nhám bề mặt
tăng khi điện áp tăng [34].
2. Cường độ dòng phóng tia lửa điện (Id)
Cường độ dòng điện là thông số công nghệ quan trọng nhất đặc trưng cho
hiệu quả gia công bằng EDM [34]. Cường độ dòng điện tăng đến một giá trị lớn
nhất xác định (Id), trị số của được xác định thông qua diện tích bề mặt gia công và
chế độ gia công (thô: Id 15A; bán tinh: Id = 8÷15A; tinh: Id 8A) [56]. Cường độ
dòng điện lớn sử dụng để gia công thô và các bề mặt có diện tích lớn. Cường độ
dòng điện cao sẽ làm tăng tốc độ bóc tách vật liệu nhưng cũng làm lượng mòn điện
cực tăng và chất lượng bề mặt gia công giảm [79].
3. Thời gian phát xung (ton)
Thời gian phát xung (ton= thời gian trễ (tde) + thời gian phóng tia lửa điện
(td)) và số chu kỳ xung (tp) trong một giây là đại lượng quan trọng. Năng suất bóc
tách vật liệu tỷ lệ thuận với trị số năng lượng được sử dụng trong ton [85]. Năng
lượng này được điều khiển bởi cường độ dòng điện cực đại và ton. Lượng vật liệu bị
nóng chảy và bay hơi sẽ tăng khi ton tăng lên. Tuy nhiên nếu kéo dài ton sẽ làm tăng
cường độ và tốc độ lan truyền của nhiệt xung vào bề mặt phôi dẫn đến tác động của
nó đến lớp bề mặt gia công sẽ rộng và sâu hơn. Mặt khác, khi ton quá dài còn có thể
dẫn đến lượng bóc tách vật liệu giảm và điện cực có thể không bị hao mòn [56]. Khi
ton ngắn tạo ra các vết lõm trên bề mặt phôi có đường kính và chiều sâu lớn hơn làm
tăng độ nhám bề mặt gia công.
4. Thời gian ngừng phát xung (tof)
Một chu kỳ xung sẽ hoàn thành với tof phù hợp trước khi sang chu kỳ tiếp
theo. Thời gian tof có ảnh hưởng đến năng suất bóc tách vật liệu và độ ổn định của
quá trình gia công [85]. Về lý thuyết, khi tof càng ngắn thì quá trình gia công sẽ
càng nhanh nhưng nếu nó quá ngắn sẽ không có đủ thời gian để vận chuyển phoi và
ion hóa hoàn toàn dung dịch điện môi. Đây chính là nguyên nhân gây ra sự mất ổn
định của quá trình gia công, xuất hiện những chu kỳ phát xung bất thường và rút
ngắn sự dịch chuyển servo của điện cực dẫn đến năng suất gia công giảm. Thời gian
tof phải lớn hơn thời gian ngừng ion hóa dung môi để không làm xuất hiện hiện
tượng phóng tia lửa điện liên tục tại một điểm, thực tế cho thấy, khi ton và tof
11
không được xác định chính xác sẽ xuất hiện nhiều xung lỗi gây tổn thất hiệu suất
gia công [85].
5. Khe hở phóng điện
Điện cực được điều khiển chạy tự động để điều chỉnh khe hở phóng điện
không thay đổi ứng với mỗi điều kiện gia công xác định. Hệ thống cơ điện (động cơ
bước) và hệ thống thủy lực được sử dụng để điều khiển chuyển động của điện cực.
Hệ thống điều chỉnh chuyển động điện cực phải đảm bảo các yêu cầu: Điều chỉnh
kích thước khe hở ổn định và tốc độ thích nghi nhanh để đáp ứng với sự ngắn mạch
hoặc kích thước khe hở. Độ rộng của khe hở không thể đo lường trực tiếp nhưng có
thể được suy ra bởi điện áp trung bình tại khe hở [13].
1.1.5. Năng suất, chất lượng bề mặt và độ chính xác gia công
1. Năng suất gia công
Năng suất gia công trong EDM được đánh giá bởi đồng thời 2 chỉ tiêu là
năng suất bóc tách vật liệu và lượng mòn điện cực dụng cụ.
- Năng suất bóc tách vật liệu (MRR) được xác định bởi tỷ số giữa khối lượng
vật liệu phôi được gia công với thời gian gia công. MRR xác định theo công thức:
3i fW WMRR .1000 mm / phút
.t
(1.1)
Trong đó:
Wi: Khối lượng ban đầu của phôi (g).
Wf: Khối lượng phôi sau gia công (g).
t: Thời gian gia công cho mỗi lần chạy thử (phút).
: Khối lượng riêng của vật liệu phôi (g/cm3).
- Lượng mòn điện cực dụng cụ (TWR) là lượng vật liệu điện cực bị hao mòn
trong một khoảng thời gian gia công. TWR xác định theo công thức:
3i f
T
T TWR .1000 mm / phút
.t
(1.2)
Trong đó:
Ti: Khối lượng ban đầu của điện cực (g).
Tf: Khối lượng điện cực sau gia công (g).
T: Khối lượng riêng của vật liệu điện cực (g/cm3).
12
Lượng mòn điện cực có quan hệ với lượng vật liệu bóc tách, vật liệu gia
công, cường độ dòng điện, diện tích bề mặt gia công, khe hở phóng điện và sự phân
cực điện cực. Vật liệu có nhiệt độ nóng chảy cao hơn sẽ làm độ bền mòn tăng dẫn
đến độ chính xác gia công tăng lên [82].
MRR và TWR phụ thuộc vào thông số công nghệ của EDM. Cường độ dòng
điện và thời gian phát xung là thông số có ảnh hưởng mạnh nhất đến MRR và TWR
[80]. Anot sẽ bị mòn lớn hơn với thời gian phát xung ngắn hơn, ngược lại catot sẽ bị
sẽ bị mòn lớn hơn khi tăng thời gian phát xung [34]. Bên cạnh ảnh hưởng của thời
gian phát xung thì các thông số công nghệ khác cũng có ảnh hưởng đến năng lượng
tia lửa điện dẫn đến sẽ ảnh hưởng đến MRR và TWR. Nhìn chung, MRR của EDM
thấp đặc biệt với gia công xung định hình, điều này sẽ làm tăng thời gian gia công
và chi phí tiêu hao vật liệu điện cực, gây sai số độ chính xác hình học của bề mặt
gia công [104].
2. Chất lượng bề mặt gia công
Bề mặt gia công bằng EDM được đặc trưng bởi hình dạng, thành phần hóa
học, cấu trúc tổ chức tế vi và cơ lý tính của nó. Độ nhám bề mặt tăng khi năng
lượng xung tăng [60]. Nhiệt của các tia lửa điện sẽ tạo ra lớp bề mặt phôi bao gồm
nhiều lớp: Lớp trắng, lớp đúc lại và vùng ảnh hưởng nhiệt (hình 1.6). Lớp trắng có
thành phần hóa học, cấu trúc tổ chức tế vi và cơ lý tính khác so với lớp nền [105].
Chiều dày lớp đúc lại và vùng ảnh hưởng nhiệt có thể được xác định thông qua
phân tích sự tác động bởi năng lượng nhiệt của tia lửa điện. Lớp trắng là lớp ngoài
cùng trên bề mặt gia công nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc của bề
mặt phôi. Sau EDM lớp bề mặt gia công thường có cơ tính thấp, độ nhám bề mặt
lớn và có nhiều vết nứt tế vi nên ảnh hưởng không tốt đến khả năng làm việc của
chi tiết (nhất là các chi tiết khuôn rèn, khuôn dập, dụng cụ cắt,...) [22].
Hình 1.6. Lớp bề mặt sau EDM [72].
13
Một số kết quả nghiên cứu về gia công bằng tia lửa điện cho thấy: Ở điều
kiện nhất định của quá trình gia công, dưới tác dụng của các tia lửa điện thì vật liệu
điện cực bị nóng chảy và bay hơi xâm nhập một lượng đáng kể lên bề mặt phôi
[60]; bề mặt của thép không gỉ sau khi gia công bằng tia lửa điện với điện cực Si đã
được phủ một lớp vô định hình với sự xuất hiện của lượng lớn Si nóng chảy tách ra
từ điện cực giúp nâng cao đáng kể khả năng chống ăn mòn hóa học và chịu mài
mòn [67]; sử dụng điện cực thiêu kết từ bột Ti trong gia công khuôn có thể nâng cao
độ bền của khuôn từ 3 đến 7 lần [25], [31]; với việc trộn bột kim loại hoặc hợp kim
thích hợp vào trong dung dịch điện môi (PMEDM) có thể làm xuất hiện vật liệu bột
tương ứng trên bề mặt gia công dẫn đến nâng cao đáng kể chất lượng bề mặt gia
công [20], [23÷28],... Những kết quả đó mở ra hướng nâng cao chất lượng bề mặt
gia công ngay trong quá trình EDM.
3. Độ chính xác kích thước gia công
Khi gia công, các tia lửa điện sẽ làm nóng chảy và bay hơi vật liệu của cả
phôi và điện cực dụng cụ. Điều này sẽ làm hình dáng hình học của bề mặt điện cực
bị thay đổi, dẫn đến bề mặt gia công cũng thay đổi theo. Ngoài ra, trong suốt quá
trình gia công bằng EDM luôn tồn tại khe hở phóng điện giữa điện cực và phôi. Khe
hở này cùng với lượng mòn điện cực đã gây ra những sai số hình dáng hình học của
bề mặt gia công. Các sai số sẽ được điều chỉnh thông qua độ chính xác hình dáng
hình học của điện cực dụng cụ và các thông số công nghệ. Độ chính xác kích thước
gia công được xác định phụ thuộc vào ứng dụng thực tiễn, cụ thể:
- Lượng quá cắt (d) là sự sai khác giữa đường kính lỗ sau gia công với đường
kính điện cực. Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá với máy cắt dây hoặc
xung định hình các lỗ có kích thước nhỏ hoặc siêu nhỏ. d xác định theo công thức:
D d
d mm2
(1.3)
Trong đó:
D: Đường kính của lỗ hoặc kích thước rãnh cắt sau gia công (mm).
d: Đường kính của điện cực hoặc dây (mm).
- Độ chính xác profil bề mặt gia công là độ chính xác hình dạng và kích thước
của các bề mặt sau gia công bằng xung định hình. Các bề mặt sử dụng gia công lần
cuối bằng EDM thì chỉ tiêu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác sản phẩm.
14
1.1.6. Các hướng nghiên cứu trong EDM
EDM là phương pháp được sử dụng nhiều nhất so với các phương pháp gia
công phi truyền thống khác [34]. Tuy nhiên, năng suất bóc tách vật liệu thấp, điện
cực liên tục bị mòn đã ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh tế và độ chính xác gia
công của EDM [15], [51]. Ngoài ra, lớp bề mặt sau gia công EDM có độ nhám bề
mặt lớn, nhiều vết nứt tế vi và bị thay đổi đáng kể cấu trúc tế vi và cơ lý tính làm
ảnh hưởng không tốt đến khả năng làm việc của chi tiết [61]. Chính vì vậy, những
nghiên cứu đã được công bố gần đây về EDM tập trung vào việc nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố đến năng suất và chất lượng bề mặt gia công của của phương
pháp này.
1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông số công nghệ
Khả năng công nghệ của EDM không chỉ bị ràng buộc công suất của máy mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào các thông số công nghệ. Công suất tiêu thụ, chất lượng
bề mặt và năng suất bóc tách vật liệu của EDM chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều thông
số công nghệ như: Điện áp phóng tia lửa điện, cường độ dòng điện, khe hở phóng
điện, thời gian phát xung, thời gian ngừng phát xung, sự phân cực điện cực, dòng và
đặc trưng của dung dịch điện môi, độ dẫn điện của điện cực - phôi, diện tích gia
công,... [24], [34], [80]. Các kết quả khảo sát với điện cực Cu và vật liệu gia công là
thép SKD61 đã cho thấy: Khi tăng cường độ dòng điện đã làm MRR, TWR và Ra
tăng nhanh nhưng khi thời gian phát xung tăng dẫn đến MRR và Ra tăng nhưng
TWR giảm (hình 1.7 và 1.8). Và ảnh hưởng của cường độ dòng điện đến các chỉ
tiêu đánh giá là mạnh hơn so với thời gian phát xung [80].
a) MRR b) Ra c) TWR
Hình 1.7. Ảnh hưởng của thời gian phát xung [80].
15
a) MRR b) Ra c) TWR
Hình 1.8. Ảnh hưởng của cường độ dòng điện [80].
2. Nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng tia lửa điện trong mỗi lần phát xung
Thông thường trong EDM chỉ tạo ra một tia lửa điện cho mỗi lần phát xung.
Để tạo ra nhiều tia lửa điện trong mỗi lần phát xung thì điện cực sẽ được chia thành
hai hoặc nhiều phần điện cực nhỏ [31], [27]. Các phần điện cực nhỏ này sẽ được
cách điện giữa chúng và được kết nối với bộ phận phát xung để tạo ra nhiều tia lửa
điện đồng thời trong một lần phát xung làm tăng năng suất bóc tách vật liệu. Thông
qua thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của số phần chia điện cực Cu đến MRR trong
gia công thép dụng cụ, Yang X. et al. (2016) đã đề xuất giải pháp mới làm tăng số
lượng các tia lửa điện [103]. Kết quả đã chỉ ra rằng, số lượng các tia lửa điện sẽ phụ
thuộc vào số lượng các phần nhỏ của điện cực và khi số phần chia của điện cực tăng
lên dẫn đến năng suất bóc tách vật liệu tăng theo (hình 1.9). Số lượng các tia lửa
điện sẽ phụ thuộc vào số lượng các phần nhỏ của điện cực. Điện năng tiêu thụ của
EDM thông thường với EDM có điện cực được chia nhỏ tương tự nhau, nhưng công
suất của tia lửa điện trong EDM có điện cực chia nhỏ sẽ bằng „n‟ lần so với EDM
thông thường trong một lần phát xung [19]. Do vậy, chất lượng bề mặt và MRR của
EDM có điện cực chia nhỏ cao hơn so với EDM thông thường nhưng công suất tiêu
thụ lại nhỏ hơn. Tuy nhiên, việc chia nhỏ điện cực và đảm bảo sự cách điện giữa
chúng là rất khó, nhất là bề mặt điện cực phức tạp hoặc kích thước nhỏ.
Hình 1.9. Quan hệ giữa MRR với số phần chia của điện cực [103].
16
3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của thành phần dung dịch điện môi
Dung dịch điện môi sử dụng trong EDM có thể ở các dạng: lỏng, khí hoặc
hỗn hợp lỏng và khí. Vật liệu dung dịch điện môi là các loại dầu cách điện, nước
khử ion và khí ga. Sự ảnh hưởng của vật liệu dung dịch điện môi đến MRR và chất
lượng bề mặt của thép làm khuôn 8407 trong EDM đã được Zhen L. et al. (2014)
nghiên cứu tại [109]. Kết quả đã cho thấy: Vật liệu dung dịch điện môi có ảnh
hưởng mạnh đến hiệu quả gia công bằng EDM, dầu hỏa cho MRR thấp nhất trong 3
dung dịch điện môi được nghiên cứu và chất điện môi lỏng cho hiệu quả cao hơn
chất khí (hình 1.10). Dung dịch điện môi có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất
lượng và độ ổn định quá trình gia công.
Hình 1.10. Ảnh hưởng của vật liệu chất điện môi đến chất lượng lớp bề mặt và hiệu
quả gia công trong EDM [109].
Biện pháp trộn bột vào dung dịch điện môi (PMEDM) với các loại bột khác
nhau (Al, Cr, Si, Gr, Cu,...) đã được giới thiệu trong nhiều nghiên cứu và cho kết
quả rất khả quan về khả năng nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt gia công
[39], [104]. Liew P. J. et al. (2016) đã giới thiệu ảnh hưởng của nồng độ bột nano
các bon (C) trong dung dịch điện môi tới kích thước khe hở phóng điện, MRR,
TWR và chất lượng bề mặt gia công thép không gỉ SUS304 bằng EDM với điện cực
W [64]. Kết quả cho thấy: Việc trộn bột nano C vào dung dịch điện môi đã làm tăng
đáng kể kích thước khe hở phóng điện, năng suất gia công, độ cứng tế vi và độ bền
mài mòn của bề mặt gia công, đồng thời lượng mòn điện cực giảm (hình 1.11). Kích
thước, đặc trưng của bột và loại dung dịch điện môi đóng vai trò quan trọng trong
PMEDM [20].
17
a) Khe hở phóng điện b) MRR c) Ra
d) TWR e) Profil mặt cắt ngang
Hình 1.11. Ảnh hưởng bột nano C trong EDM [64].
Thống kê số liệu nghiên cứu đã công bố 1981÷2015 cho thấy sự phổ biến các
loại dung dịch điện môi trong nghiên cứu về PMEDM được thể hiện trên hình 1.12.
Hình 1.12. Chất điện môi trong nghiên cứu PMEDM [64].
4. Nghiên cứu điều khiển các điện cực trong EDM
Điều khiển chuyển động của các điện cực là điều khiển quan trọng nhất
quyết định đến quá trình gia công bằng EDM. Hiện nay, điều khiển servo được sử
dụng để điều khiển chuyển động của các điện cực nhờ đó điều khiển chính xác kích
thước khe hở phóng điện, hiệu quả gia công và độ ổn định trong EDM. Trong thực
tế không nhất thiết tia lửa điện có cường độ tốt như nhau với hai lần phát xung liên
tục khi khe hở phóng điện không đổi. Điều này là do đỉnh và đáy của các nhấp nhô
trên bề mặt phôi, hạt tạp chất trong dung môi đã làm thay đổi đặc trưng dẫn điện
18
trong khe hở phóng điện. Hệ thống điều khiển thích nghi dùng để duy trì kích thước
khe hở mong muốn tạo ra tia lửa điện tốt, ngăn ngừa hiện tượng phóng hồ quang và
ngắn mạch [20]. Một số kỹ thuật đã được ứng dụng để điều khiển thích nghi chuyển
động EDM như: Tích hợp rung động, điều khiển mờ, thiết bị tạo xung và hệ thống
điều khiển servo chuyển động điện cực [19], [31], [74], [106]. Ghiculescu D. et al.
(2014) đã nghiên cứu tích hợp rung siêu âm trong điều khiển servo chuyển động
điện cực Cu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quá trình gia công xung thép
dụng cụ X210Cr12 [30]. Kết quả đã cho thấy: Tích hợp rung động trong EDM đã
làm MRR tăng, TWR và Ra giảm (hình 1.13). Nghiên cứu các hệ thống điều khiển
tối ưu chuyển động servo của điện cực không chỉ giúp phát hiện những lỗi không
mong muốn xuất hiện trong quá trình gia công mà còn tạo ra sự thay đổi thích nghi
trước khi các hiện tượng này xảy ra [78]. Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp và
cần tiếp tục nghiên cứu trong tương lai.
Hình 1.13. Ảnh hưởng của rung động đến MRR, %TWR và Ra [30].
5. Nghiên cứu điều khiển dạng xung trong EDM
Xung trong EDM thường được phân thành các dạng: Xung hở, xung tia lửa
điện, xung ngắn mạch, xung hồ quang và xung trễ [72]. Các dạng xung khác nhau
sẽ có công suất gia công khác nhau (hình 1.14). Để có thể thực hiện gia công cần
tạo ra xung tia lửa điện theo yêu cầu chất lượng bề mặt tốt hơn các xung khác. Các
19
xung hồ quang và xung ngắn mạch cho bề mặt gia công có chất lượng thấp, quá
trình gia công lại không ổn định do sự xuất hiện của các hạt dẫn điện tồn tại trong
khe hở phóng điện và điều này đã ảnh hưởng không có lợi cho quá trình gia công
[19]. Trong những trường hợp này, người vận hành máy cần thiết phải có những
thao tác thích hợp để ổn định quá trình làm việc của máy. Chuyển động của điện
cực được điều khiển thích nghi đã làm năng suất gia công được cải thiện đáng kể
(tăng 57,5% với tốc độ chuyển động 0,5m/s và 54,95% với 1m/s) so với EDM
được điều khiển servo (hình 1.15). Việc hình thành các dạng xung trong EDM chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong đó một số yếu tố hiện nay vẫn được coi là
nhiễu. Vì vậy, nghiên cứu nhằm tạo ra bộ điều khiển thích nghi trực tiếp để hạn chế
sự xuất hiện các dạng xung không mong muốn nhằm ổn định quá trình hoạt động
của máy cần được quan tâm.
Hình 1.14. Ảnh hưởng của dạng xung đến công suất gia công [72].
Hình 1.15. Ảnh hưởng của phương pháp điều khiển
chuyển động điện cực đến thời gian gia công bằng EDM [72].
6. Nghiên cứu tối ưu hóa thông số công nghệ trong EDM
Các thông số công nghệ trong EDM thường được xác định thông qua kinh
nghiệm hoặc sổ tay công nghệ. Tuy nhiên, việc lựa chọn này sẽ không đảm bảo
chắc chắn được kết quả gia công sẽ tối ưu hoặc xấp xỉ trị số tối ưu. Để khắc phục
vấn đề này, hiện nay hầu hết ảnh hưởng của các thông số công nghệ đều được tối ưu
20
theo các chỉ tiêu TWR nhỏ hơn, chất lượng bề mặt tốt hơn và năng suất bóc tách vật
liệu cao hơn [38], [69]. Phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu là thực
nghiệm nghiên cứu với sự kết hợp của nhiều cặp vật liệu điện cực - phôi khác nhau
[44]. Sanghani C. R. et al. (2014) đã giới thiệu một số phương pháp và công cụ
được sử dụng để giải quyết các bài toán tối ưu hóa các mối quan hệ giữa thông số
công nghệ và chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong EDM [78]. Các mô hình được thực
hiện thực nghiệm kiểm chứng và đã dự đoán được các đặc trưng chất lượng mong
muốn [19]. Nghiên cứu tối ưu hóa các thông số công nghệ trong EDM rất phức tạp,
kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào vật liệu điện cực, phôi và máy gia công.
EDM đã được ứng dụng khá phổ biến trong sản xuất, tuy nhiên nhiều vấn đề
thuộc nguyên lý gia công của phương pháp này vẫn chưa được sáng tỏ như: Thời gian
gia công thực tế, kích thước chính xác của khe hở phóng điện,... Việc ứng dụng các
hệ thống điều khiển tự động (CAD/CAM, CIM,...) trong tự động hóa vận hành máy
EDM chưa nhiều [19]. Để có thể sử dụng tối đa hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của EDM
thì nghiên cứu làm rõ nguyên lý gia công và tự động hóa trong EDM cũng đang rất
được quan tâm. Thống kê từ năm 1981÷2015 về nghiên cứu đã công bố trong EDM
được trình bày trên hình 1.16.
Hình 1.16. Sự phân bố nghiên cứu về EDM [19].
Số lượng các nghiên cứu về EDM ở nước ta còn ít, kết quả chủ yếu tập trung
cải thiện năng suất và chất lượng gia công của máy cắt dây thông qua điều chỉnh
một số thông số công nghệ [2÷4], [8], [11].
Tóm lại: EDM đã dành được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học. Các nghiên cứu đã công bố tập trung vào làm rõ bản chất của các hiện tượng
xảy ra trong quá trình gia công, tìm cách nâng cao năng suất và chất lượng gia công.
Có nhiều giải pháp được đưa ra trong đó biện pháp trộn bột vào dung dịch điện môi
21
(PMEDM) đã dành được sự quan tâm lớn của các nhà khoa học (hình 1.16) vì các
kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy đây là biện pháp rất khả quan để nâng cao
đồng thời cả năng suất và chất lượng gia công.
1.2. Biện pháp trộn bột vào dung dịch điện môi trong EDM
1.2.1. Sơ đồ gia công
Hình 1.17. Sơ đồ gia công của PMEDM [89].
Khả năng cách điện đồng nhất của dung dịch điện môi trong EDM đã tạo ra
miền phân bố điện trường với cường độ không đổi dẫn đến khe hở phóng điện nhỏ
và tia lửa điện chỉ xuất hiện tại một vài điểm [108]. Việc trộn bột dẫn điện vào dung
dịch điện môi gây ra sự sai lệch điện trường trong vùng khe hở phóng điện. Các
điểm ở vị trí gần hai điện cực nhất c, d sẽ có mật độ điện tử cao hơn (hình 1.17b).
Các hạt bột a và b có khoảng cách gần nhau nhất, sẽ tạo ra mật độ điện tích lớn nhất
dẫn đến dung dịch điện môi sẽ bị đánh thủng sự cách điện dễ dàng nhất. Các hạt bột
c và d sau khi nạp và tích điện sẽ làm xuất hiện tia lửa điện giữa chúng và hình
thành các “chuỗi phóng tia lửa điện” [89]. Như vậy, PMEDM tạo điều kiện cho
việc phóng tia lửa điện có thể xảy ra dễ dàng và làm tăng kích thước khe hở phóng
điện so với EDM. Hiện tượng phóng điện giữa các hạt bột dẫn đến số lượng tia lửa
điện tăng nên cường độ của chúng sẽ bị giảm (hình 1.17a), điều này tạo ra bề mặt
gia công có số lượng vết lõm tăng nhưng đường kính và chiều sâu lại giảm, dẫn đến
trị số nhám bề mặt gia công giảm theo [92], [93]. Độ rộng của vùng phóng tia lửa
điện cũng tăng lên và làm tăng diện tích gia công. Việc trộn bột vào dung dịch điện
môi không chỉ tạo ra bề mặt gia công đồng nhất mà còn ngăn cản sự xuất hiện hiện
tượng phóng hồ quang điện tại một vài vị trí. Kích thước khe hở phóng điện phụ
thuộc vào nồng độ bột, kiểu bột và các thông số công nghệ khác [92]. Nói chung,
tăng nồng độ bột làm kích thước khe hở phóng điện tăng theo. Tuy nhiên, nồng độ
22
bột tăng quá giới hạn cho phép sẽ làm kích thước khe hở không tăng mà có thể làm
xuất hiện các hiện tượng: Ngắn mạch, sụt áp, dung môi bị quá nhiệt,...
1.2.2. Bột trộn trong dung dịch điện môi
1. Vật liệu bột
Bột trộn vào dung dịch điện môi phải đảm bảo các yêu cầu: Khả năng dẫn điện
và dẫn nhiệt tốt, không bị hòa tan, khối lượng riêng không quá lớn và đặc biệt phải
đảm bảo được mục đích nghiên cứu. Số liệu thống kê từ năm 1981÷2015 về mức độ
sử dụng các loại bột trong nghiên cứu PMEDM được trình bày trên hình 1.18.
Hình 1.18. Bột trong nghiên cứu PMEDM [64].
2. Đặc trưng của bột trong PMEDM
a. Độ dẫn điện của bột đặc trưng bởi mật độ dòng điện (ip) và được xác định
bởi công thức (1.4) [74]:
2
p p p
E di N .e .
6
(1.4)
Trong đó:
ip: Mật độ dòng điện tạo bởi các hạt bột (%/Cm2).
Np: Nồng độ hạt bột (g/l).
ep: Điện tích tạo bởi một hạt.
: Độ nhớt của dung dịch điện môi.
E: Cường độ điện trường tại khe hở (V/m).
23
dp: Đường kính hạt bột (mm).
Công thức (1.4) cho thấy: Khả năng dẫn điện toàn phần của dung dịch điện
môi tỷ lệ thuận với E2 [104]. Độ dẫn điện của dung dịch điện môi tăng khi tăng điện
trường và nồng độ bột, giảm độ nhớt dung môi và tăng khe hở phóng điện. Các
nghiên cứu chỉ ra rằng, kích thước khe hở phóng điện bị thay đổi mạnh khi bột trộn
vào dung dịch điện môi.
b. Kích thước bột là thông số có ảnh hưởng rất mạnh đến các chỉ tiêu chất
lượng của PMEDM. Zhang Y. et al. (2012) đã cho thấy: Kích thước bột không chỉ
ảnh hưởng đến MRR, TWR, Ra mà còn tác động đến chiều dày lớp bề mặt bị thay
đổi do nhiệt xung gây ra [104]. Khi nghiên cứu tổng quan về PMEDM, Marashi H.
et al. (2016) cũng chỉ ra rằng: Kích thước bột thay đổi sẽ có ảnh hưởng khác nhau
đến hiệu quả gia công của PMEDM và thông số này thường được lựa chọn theo chỉ
tiêu đánh giá trong nghiên cứu (nâng cao chất lượng bề mặt ứng với bột 36m,
nâng cao đồng thời năng suất và chất lượng ứng với bột 40÷50m, tăng năng suất với
bột 100m) [64]. Kích thước tối ưu của bột phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như:
Hình dạng, vật liệu,... và rất ít kết quả nghiên cứu được công bố làm rõ vấn đề này.
c. Nồng độ bột trong dung dịch điện môi là thông số ảnh hưởng đến hiệu quả
và sự ổn định trong gia công bằng PMEDM. Tăng nồng độ bột làm tăng kích thước
khe hở phóng điện và số lượng tia lửa điện, điều này sẽ ảnh hưởng tốt đến năng suất
và chất lượng gia công [13], [18]. Tuy nhiên, nồng độ bột quá lớn sẽ gây ra hiện
tượng ngắn mạch, phóng hồ quang và sự mất ổn định trong PMEDM. Trị số tối ưu
của nồng độ bột phụ thuộc vào các đặc trưng của bột (kích thước, vật liệu, hình
dạng,...) điều này đã làm hạn chế tính ứng dụng kết quả tối ưu đại lượng này trong
thực tiễn [64]. Chính vì vậy, tối ưu hóa nồng độ bột vẫn là hướng nghiên cứu còn rất
mới và cấp thiết trong PMEDM hiện nay.
Lựa chọn vật liệu và đặc trưng của bột trong PMEDM căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu (hình 1.19). Kết quả cho thấy, các thông số công nghệ về bột (kích
thước, nồng độ, vật liệu) được lựa chọn và chỉ tiêu đánh giá trong các nghiên cứu
của PMEDM là rất khác nhau.
24
Hình 1.19. Số liệu thống kê về sử dụng bột
trong các nghiên cứu PMEDM (1981÷2015) [64].
1.2.3. Những thay đổi của quá trình EDM khi trộn bột vào dung dịch điện môi
1. Sự cách điện của dung dịch điện môi
Sự cách điện của dung dịch điện môi được đặc trưng bởi cường độ điện trường
đánh thủng sự cách điện của dung môi (Ebr) và được xác định bởi công thức (1.5) [74]:
p l2 2 3 fbr i
l p l i
2 N2kTE E [r (ln )]
N
(1.5)
Nếu tỷ số 1
2kT
C là không đổi thì sự cách điện của dung dịch điện môi phụ
thuộc chủ yếu vào kích thước hạt bột (r), nồng độ hạt bột (N), hằng số điện môi của
vật liệu bột và loại dung dịch điện môi. Bột trộn vào dung dịch điện môi đi vào
vùng khe hở phóng điện sẽ chịu tác dụng của lực điện trường và các lực khác. Các
hạt bột sẽ làm giảm sự cách điện của dung dịch điện môi và Ebr giảm khi N tăng.
2. Độ lớn khe hở phóng điện
Hình 1.20. Hạt bột trong khe hở điện cực [13].
25
Giả thiết các hạt bột mang dấu (+) do điện từ cực dương đặt vào (hình 1.20).
Điện trường là một yếu tố quan trọng để tạo ra tia lửa điện. Nó phụ thuộc vào sự
thay đổi kích thước khe hở phóng điện.
- Khi không có bột: Khoảng cách khe hở điện cực có giá trị là 1.
- Khi có bột: Điện trường tăng lên khi có sự xuất hiện của các hạt bột,
khoảng cách khe hở điện cực mới là 2 xác định bởi (1.6) [13]:
p
2 1
d
r h1
g
(1.6)
Trong đó:
: Hệ số tăng điện trường do hình dạng nhấp nhô tại khe hở điện cực.
gd: Khoảng cách giữa hạt bột và điện cực.
hp: Chiều cao nhấp nhô.
Công thức trên 2>1 và điều này chứng tỏ bột trộn vào dung môi đã làm khe
hở phóng điện tăng lên.
3. Điện dung
Điện dung là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất ổn định quá trình EDM và
cản trở xu hướng nâng cao chất lượng bề mặt gia công, đặc biệt trong gia công các
bề mặt có diện tích lớn. Trong quá trình gia công thô, điện dung rất nhỏ nên có thể
bỏ qua (hình 1.21). Tuy nhiên, ảnh hưởng này sẽ tăng lên trong gia công tinh do
kích thước khe hở phóng điện rất nhỏ. Bột trộn vào dung dịch điện môi làm tăng
khe hở phóng điện dẫn đến sẽ làm giảm mạnh ảnh hưởng của điện dung.
Hình 1.21. Sơ đồ xác định điện dung [13].
- Điện dung (C) tại khe hở phóng điện được xác định bởi (1.7) [13]:
0 1
SC F
(1.7)
Trong đó:
0: Hằng số điện môi trong chân không.
26
l: Hằng số điện môi của dung dịch điện môi.
S: Diện tích bề mặt điện cực (mm2).
: Khoảng cách giữa các điện cực (mm).
- Năng lượng tích trữ bởi điện dung (WC) sẽ làm tăng cường độ của tia lửa
điện và ảnh hưởng không tốt đến chất lượng bề mặt gia công. WC được xác định
theo (1.8) [13]:
2
C
1W C.U
2 (1.8)
Trong đó:
U: Điện áp đặt vào các điện cực (V).
4. Đường kính của plasma
Các đặc trưng vật lí xảy ra trong khe hở phóng điện rất phức tạp nên rất khó
để xác định chính xác bề rộng của tia lửa điện trong EDM. Kích thước tia lửa điện
trong PMEDM được cho là lớn hơn so với EDM [13]. Nguyên nhân mở rộng kích
thước tia lửa điện có thể là do đường dịch chuyển các ion và electron dài hơn, áp
lực xung quanh lại nhỏ hơn. Cả hai nguyên nhân này đều quan hệ với kích thước
khe hở phóng điện. Các ion và electron được tăng tốc độ di chuyển, tích lũy năng
lượng và va chạm với các phân tử nhỏ tại thời điểm phóng tia lửa điện. Điều này
làm tăng năng lượng và số lượng đường dịch chuyển của chúng nên kích thước khe
hở phóng điện tăng theo. Phân cực điện cực dương với thời gian phát xung ngắn đã
làm đường kính plasma tại bề mặt phôi lớn hơn nhiều so với trên bề mặt điện cực
[104]. Khi gia công tinh với phân cực dương, cường độ dòng điện nhỏ và thời gian
phát xung ngắn thì sự di chuyển chủ yếu là các electron, do các ion có khối lượng
lớn hơn nên cần thời gian dài hơn để tăng tốc.
5. Số lượng tia lửa điện
Trộn bột dẫn điện vào dung dịch điện môi đã tạo ra sóng xung của các tia lửa
điện khác so với khi không có bột (hình 1.22). Nhiều tia lửa điện được hình thành
với mỗi lần phát xung trong PMEDM. Nguyên nhân là do rất nhiều chuỗi tia lửa
điện được hình thành và dẫn đến sự phân tán năng lượng tia lửa điện. Khi một xung
điện được đặt vào sẽ tạo ra đồng thời nhiều điểm phóng tia lửa điện.
27
Hình 1.22. Ảnh hưởng của điện áp và dòng điện đến dạng sóng xung [104].
1.2.4. Tổng quan các hướng nghiên cứu về PMEDM
Thống kê số liệu nghiên cứu về PMEDM đã được công bố trên các tạp chí uy
tín từ năm 1981÷06/2016 trình bày ở hình 1.23.
Hình 1.23. Số lượng nghiên cứu về PMEDM
(nguồn Springer; ScienceDirect; SAGE journals).
Các nghiên cứu về PMEDM tập trung vào một số hướng sau:
1. Làm rõ nguyên lí gia công
Nguyên lý gia công của PMEDM khác so với gia công bằng EDM [4].
PMEDM có kích thước khe hở phóng điện lớn hơn và số lượng tia lửa điện nhiều
hơn, hình thành các “chuỗi phóng tia lửa điện”, xuất hiện đồng thời nhiều tia lửa
điện trên bề mặt điện cực và phôi tại một thời điểm (hình 1.24).
28
Hình 1.24. Nguyên lý gia công của PMEDM [43].
Bột trộn vào dung dịch điện môi đã quan sát được sự xuất hiện tia lửa điện
trên cả hai bề mặt điện cực tại một thời điểm. Với EDM các tia lửa điện chỉ xảy
ra tại một vài điểm trên bề mặt của một trong hai điện cực. Khe hở phóng điện
phụ thuộc vào nồng độ bột, kiểu bột và các thông số điện [90]. Nhìn chung, tăng
nồng độ bột sẽ làm tăng khe hở phóng điện. Khi nồng độ bột Al là 30g/l đã làm
tăng khe hở phóng điện lên 10 lần so với EDM thông thường [55]. Các hạt bột
trong khe hở là nguyên nhân gây ra sự sai lệch trong miền điện trường [37].
Dạng sóng xung, điện trường trong khe hở phóng tia lửa điện, điện dung và
đường kính plasma trong PMEDM khác so với trong EDM khi gia công. Các đại
lượng này trong PMEDM thường được cải thiện theo hướng tạo ra quá trình gia
công ổn định và tăng hiệu quả gia công. Hình 1.25 chỉ ra các dạng di chuyển của
bột trong khe hở phóng điện [25]. Các hạt bột sẽ hình thành các chuỗi dịch
chuyển và được gọi là ảnh hưởng bắc cầu. Các ảnh hưởng này sẽ gây ra hiện
tượng ngắn mạch và tạo ra sự nổ sớm trong vùng khe hở, điều này sẽ làm quỹ
đạo di chuyển của các hạt bột trở nên ngẫu nhiên dẫn đến hình thành các chuỗi
phóng tia lửa điện bất kì. Vùng tác dụng của các tia lửa điện rộng hơn làm tăng
diện tích bị ảnh hưởng bởi các tia lửa điện. Cho đến nay, tác động của các hạt
bột đến nguyên lý gia công của PMEDM vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng
tỏ như: Quỹ đạo di chuyển của bột, số lượng và năng lượng của các tia lửa điện,
quan hệ giữa bột với các thông số công nghệ,...[104].
29
(1) Chuyển động qua lại (2) Bám dính trên bề mặt điện cực
(3) Tạo thành các cụm (4) Hình thành chuỗi
Hình 1.25. Các dạng dịch chuyển của bột trong dung dịch điện môi [25].
2. Nâng cao chất lượng lớp bề mặt gia công
Lớp bề mặt sau gia công EDM có độ cứng thấp, nhiều vết nứt tế vi và ứng
suất dư vượt quá giới hạn bền kéo của vật liệu [60]. Điều này đã làm giảm độ bền
mỏi, bền mài mòn và ăn mòn hoá học của lớp bề mặt. Thay vì sử dụng các biện
pháp công nghệ như mài, đánh bóng,... để loại bỏ lớp bề mặt này, hiện nay biện
pháp trộn bột vào dung dịch điện môi đã được giới thiệu trong nhiều nghiên cứu và
cho kết quả rất khả quan [39].
Hình 1.26. Topography bề mặt thép SKH54 gia công bằng EDM [96].
Việc trộn các loại bột Cu, Si, Al vào dung dịch điện môi làm giảm sự cách
điện của dung dịch điện môi [90]. Tăng nồng độ bột làm tăng năng suất và chất
lượng bề mặt gia công. Bột Si trộn vào dung dịch điện môi của EDM cho độ nhám
30
bề mặt gia công nhỏ với điện cực phân cực dương [20], [68]. Tuy nhiên, để có hiệu
quả cao quá trình gia công cần thời gian phóng tia lửa điện ngắn và sự phân bố đều
của các hạt bột trong dung môi. Trong cùng điều kiện gia công thì bột Al và bột Gr
sẽ cho độ nhám bề mặt gia công nhỏ hơn so với bột Si [48]. Chiều sâu các vết lõm
trên bề mặt gia công khi sử dụng bột SiC lớn hơn so với bột Al nhưng vẫn nhỏ hơn
so với khi không có bột trong dung dịch điện môi và điều này làm giảm nhấp nhô
bề mặt so với EDM [39], [47]. Các loại bột (Si, Gr, Mo, Al, SiC) có kích thước
trung bình được trộn vào dung dịch điện môi của EDM cho thấy: Bột Al cho độ
bóng bề mặt thép SKH-51 cao hơn so với thép SKH-54 (hình 1.26).
Hình 1.27. Chiều dày lớp đúc lại trên bề mặt phôi sau PMEDM [97].
Với nồng độ bột Gr nhỏ (2mmg/l), lưu lượng thấp có thể nhận được Ra
0,0931µm trên bề mặt thép SKH-51 [76]. Bột kích thước nhỏ sẽ làm tăng mật độ
bột trong dung dịch điện môi dẫn đến tần suất xuất hiện cầu nối phóng điện tăng và
sự phân bố đồng đều hơn của các tia lửa điện nên chất lượng bề mặt gia công cao
hơn [96]. Sử dụng các phụ gia trộn cùng bột vào dung dịch điện môi làm tăng khả
năng tách rời của các hạt bột giúp chúng phân bố đồng đều trong dung dịch điện
môi, điều này đã không những cải thiện độ nhám bề mặt mà còn làm giảm chiều
dày lớp trắng (lớp đúc lại) trên bề mặt phôi (hình 1.27). Để nhận được bề mặt gia
công với Ra = 5m bằng EDM cần 5 giờ, trong khi chỉ mất 25 phút với thực hiện
bằng PMEDM sử dụng bột Al [54]. Mohri N. et al. (1991) đã đề xuất giải pháp mới
hiệu quả hơn so với phương pháp truyền thống trong tạo hình bề mặt lõi khuôn dập
nóng (hình 1.28), theo giải pháp này: Sử dụng nồng độ bột Si 20g/l trong dung dịch
điện môi khi gia công tinh bằng EDM đã tạo ra bề mặt thép SKD61 có độ bóng cao
(Ramax<5m) [66].
31
3D - CAD
Chuẩn bị thiết bị công nghệ
Phay: Tạo hốc bề mặt gia
công và điện cực
EDM:
- EDM thô bề mặt gia công.
- PMEDM tinh bề mặt gia công.
3D - CAD
Chuẩn bị thiết bị công nghệ
Phay: Tạo hốc bề mặt gia
công và điện cực
Gia công bằng tay bề mặt khuôn
EDM
Đánh bóng bằng tay
a) Phương pháp EDM và PMEDM b) Phương pháp EDM
Hình 1.28. Tạo hình bề mặt khuôn bằng EDM và PMEDM [66].
Việc trộn bột vào dung dịch điện môi đã làm thay đổi đáng kể tính chất cơ lý
của bề mặt sau gia công EDM [56]. Các kết quả nghiên cứu sự thay đổi lớp bề mặt
sau PMEDM cho thấy: Độ bền ăn mòn, độ bền oxi hóa do nhiệt và độ bền mài mòn
đều tăng [36], [46]. Gia công bằng EDM với bột Gr, Si, Al trộn vào dung dịch điện
môi cho lớp bề mặt có độ bền mòn cao hơn so với gia công bằng EDM [94]. Sự
không xuất hiện của lớp bị ảnh hưởng nhiệt và độ bền mòn tăng cao trên bề mặt gia
công sau PMEDM là hiệu quả chính của biện pháp này. Sử dụng điện cực Ti và bột C
trộn vào dung dịch điện môi đã hình thành lớp TiC có độ bóng cao trên bề mặt của
thép SKD61, độ cứng và độ bền mài mòn của lớp này cao hơn nhiều so với vật liệu
nền [36], [70]. Kết quả tương tự nhận được khi trộn bột Ni vào dung dịch điện môi
(hình 1.29). Khi trộn bột Ti vào dung dịch điện môi là dầu với điện cực phân cực
ngược đã tạo ra một lớp TiC chiều dày 150µm có độ cứng 1600HV trên bề mặt thép
các bon [25]. Một lớp bôi trơn MoS2 có thể được phủ lên các vật liệu có nhiệt nóng
chảy nhỏ hơn bằng PMEDM [26], [28]. Một lượng đáng kể vật liệu bột W đã xâm
nhập vào bề mặt các thép làm khuôn khi trộn bột này trong dung dịch điện môi, nhờ
đó nâng cao cơ tính bề mặt gia công [57].
32
Hình 1.29. Lượng mài mòn của lớp bề mặt gia công bằng EDM [94].
Với việc vật liệu bột xâm nhập vào bề mặt gia công để hình thành lớp vật liệu
ở bề mặt có độ bền và độ cứng cao cho thấy: Đây có thể là giải pháp khả thi thay thế
cho các phương pháp phủ PVD và CVD [56].
3. Nâng cao năng suất gia công
Để đánh giá năng suất gia công của PMEDM, các kết quả nghiên cứu thường
đánh giá song song hai chỉ tiêu: Lượng bóc tách vật liệu phôi và lượng mòn điện
cực [43], [73]. Kết quả khảo sát khi gia công thép C trung bình bằng EDM với dung
dịch điện môi có trộn bột Gr cho thấy: Với nồng độ bột 4g/l đã làm MRR tăng 60%,
tỷ số (TWR/MRR) giảm 28%, điện áp tại khe hở phóng điện giảm 30% [37]. MRR
cũng tăng lên khi trộn bột Al và bột SiC vào dung dịch điện môi [102]. Nghiên cứu
ảnh hưởng của nồng độ, kích thước, khối lượng riêng, độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt
của các loại bột Al, Cr, Cu, SiC trộn vào dung dịch điện môi là dầu Castek-03 đến
hiệu quả gia công thép SKD11 cho thấy: Bột Cr có kích thước (7080)m cho
MRR lớn nhất và lần lượt giảm dần với bột Al, SiC và Cu [90]. Một số nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng: Nồng độ bột quá thấp hoặc quá cao, kích thước hạt quá nhỏ hoặc
quá lớn đều làm MRR giảm [56], [86].
Các kết quả nghiên cứu nâng cao năng suất gia công của EDM bằng biện
pháp bột trộn vào dung dịch điện môi cho thấy triển vọng rất khả quan của hướng
nghiên cứu này.
33
4. Mô hình hóa và tối ưu hóa các thông số công nghệ
Ứng dụng hệ thống điều khiển mờ kết hợp với phương pháp Taguchi để tối
ưu các thông số công nghệ đã đồng thời làm tăng độ bóng bề mặt (54,21%) và độ
chính xác kích thước (25,8%) trong PMEDM [91]. Các chỉ tiêu MRR, TWR và Ra
là các chỉ tiêu được lựa chọn để tối ưu hóa trong nhiều nghiên cứu [21], [49].
PMEDM chịu ảnh hưởng của rất nhiều thông số (thông số điện, thông số không
điện, thông số của điện cực, thông số của bột,…) dẫn đến việc mô hình hóa và tối
ưu hóa công nghệ này gặp nhiều khó khăn [104]. Các thông số tối ưu thường là
nồng độ bột, cường độ dòng điện và thời gian phát xung, đây là các thông số ảnh
hưởng mạnh đến MRR và Ra. Nhiều công cụ và phương pháp tối ưu được ứng dụng
để giải các bài toán tối ưu trong lĩnh vực này như: Taguchi, bề mặt đáp ứng, mạng
nhân tạo, giải thuật di truyền, logic mờ...[78]. Tính phổ biến của các phương pháp
trong tối ưu hóa của EDM được biểu thị trên hình 1.30. Ngoài ra, một số sự kết hợp
giữa các công cụ và phương pháp tối ưu cũng giúp nâng cao đáng kể độ chính xác
kết quả đầu ra của các nghiên cứu (Taguchi – PSO, Taguchi- GRA, Taguchi – Logic
mờ,...).
Hình 1.30. Phương pháp tối ưu hóa trong EDM [78].
Tóm lại: PMEDM là một biện pháp có nhiều triển vọng để nâng cao năng suất
và chất lượng gia công trong EDM. Các thông số công nghệ có số lượng và phạm vi
thay đổi rất lớn, ảnh hưởng của chúng khác nhau nên gặp nhiều khó khăn trong
nghiên cứu về PMEDM. Nguyên lý gia công của phương pháp này phức tạp dẫn
đến các thông tin giới thiệu về ứng dụng trong thực tiễn sản xuất còn hạn chế.
Phương pháp Taguchi là công cụ được sử dụng nhiều để tối ưu hóa lĩnh vực EDM và
34
PMEDM [33]. Kết hợp phương pháp Taguchi với một số phương pháp tối ưu hóa
khác cho phép tối ưu hóa PMEDM đồng thời được nhiều chỉ tiêu và nhiều thông
số hơn.
1.3. EDM và công nghệ chế tạo khuôn mẫu
EDM thường dùng trong gia công khuôn mẫu và các sản phẩm cơ khí đòi hỏi
độ chính xác cao, có biên dạng phức tạp, có độ bền và độ cứng cao mà việc gia
công trên các máy công cụ thông thường không hiệu quả hoặc không đáp ứng được.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng khuôn mẫu cho các ngành cơ khí, nhựa, cao su,…
ở nước ta rất lớn. Vì thế, Chính phủ đã đưa sản phẩm khuôn mẫu vào danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày
26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển”). Tuy nhiên, chế tạo khuôn mẫu là ngành công
nghiệp công nghệ cao, độ phức tạp và độ khó rất cao từ thiết kế cho đến gia công
chế tạo. Chi phí ban đầu để đầu tư thiết bị máy móc cũng rất tốn kém. Thép để chế
tạo khuôn mẫu thường nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, phổ biến là
các mác thép SKD61, SKD11, SKH54, SKH51, AISI 01, SKT4. Độ cứng sau nhiệt
luyện các loại thép này thường từ 42÷55HRC. Các mác thép này có hàm lượng các
nguyên tố hợp kim Cr, Va, Mo, Ni,... cao nên độ bền, độ cứng và khả năng chống
ăn mòn cao, khi gia công bằng các dụng cụ cắt có lưỡi sẽ tạo ra lực cắt lớn và xuất
hiện lớp cháy trên bề mặt gia công, dụng cụ cắt thường khó duy trì độ cứng nóng,
tuổi bền dụng cụ thấp.
Trong công nghệ gia công khuôn mẫu thì việc gia công tạo hình mặt khuôn
thường thực hiện sau nhiệt luyện nhằm tránh ảnh hưởng cong vênh do nhiệt luyện
gây ra. Ngoài ra, nhu cầu gia công phục hồi hình dạng ban đầu bề mặt khuôn sau
một thời gian làm việc cũng rất lớn. Với khả năng công nghệ ít bị hạn chế bởi độ
cứng vật liệu gia công thì EDM chính là sự lựa chọn phù hợp cho công việc này.
(Phương pháp sử dụng để tạo hình bề mặt khuôn mẫu trình bày ở bảng 19÷22 phần
Phụ lục).
1.4. Nhận xét
1. Nâng cao năng suất và chất lượng gia công của phương pháp tia lửa điện
bằng biện pháp trộn bột vào dung dịch điện môi (PMEDM) là hướng nghiên cứu có
35
nhiều triển vọng. Số lượng các công trình nghiên cứu công bố trên các tạp chí quốc
tế tăng mạnh trong những năm gần đây đã nói lên tính thời sự của hướng nghiên
cứu này.
2. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng gia công của
PMEDM (vật liệu bột, kích thước bột, nồng độ bột, vật liệu điện cực, các thông số
công nghệ …). Đã có nhiều nghiên cứu về quy luật ảnh hưởng của các yếu tố và bản
chất của các hiện tượng xảy ra trong quá trình gia công của PMEDM. Nhiều loại
bột đã được khảo sát, một số chỉ dẫn sử dụng bột trong các điều kiện cụ thể đã được
đưa ra (như vật liệu bột, trị số hợp lý của các thông số công nghệ, của kích thước và
nồng độ bột...). Tuy nhiên, còn nhiều hiện tượng xảy ra trong quá trình gia công
chưa được làm rõ, số liệu đưa ra trong các nghiên cứu khác nhau lại có sự khác
nhau khá lớn, điều này gây khó khăn cho việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn sản suất.
3. Một số nghiên cứu về PMEDM với bột Ti đã được công bố nhưng mới chỉ
dừng ở khảo sát chất lượng bề mặt gia công [25÷28], [64]. Cần có nghiên cứu đầy
đủ hơn về sử dụng loại bột này trong PMEDM.
4. Thép SKD61, SKD11 và SKT4 là những mác thép được sử dụng phổ biến
làm khuôn rèn, khuôn dập. Nghiên cứu về PMEDM với bột Ti và các mác thép này
vì vậy sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
1.5. Xác định hƣớng nghiên cứu
Từ các nhận xét nêu trên, tác giả xác định hướng nghiên cứu của luận án là:
Ảnh hưởng của việc trộn bột Titan vào dung dịch điện môi trong EDM đến năng
suất và chất lượng bề mặt gia công.
1.6. Một số giả thiết khoa học
Biện pháp trộn bột Titan vào dung dịch điện môi trong EDM sẽ:
1. Nâng cao năng suất bóc tách vật liệu.
2. Giảm lượng mòn điện cực.
3. Nâng cao chất lượng bề mặt gia công: Độ nhám bề mặt giảm, độ cứng lớp
bề mặt tăng, cải thiện topography bề mặt, giảm số lượng và kích thước vết nứt tế vi,
xuất hiện cacbit của Titan trong lớp bề mặt gia công.
36
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM KHẢO SÁT GIA CÔNG BẰNG EDM
2.1. Khảo sát chất lƣợng lớp bề mặt khuôn dập nóng sau EDM
2.1.1. Mục đích
Theo một số kết quả nghiên cứu về EDM đã công bố thì: Cấu trúc tế vi, tổ
chức pha, thành phần hóa học và cơ lý hóa tính của bề mặt sau gia công bằng EDM bị
thay đổi đáng kể [22]; xuất hiện lớp trắng có chiều dày khá lớn với độ bền, độ cứng
thấp và chứa nhiều vết nứt tế vi trên lớp bề mặt [51], [60]. Vì vậy, để đảm bảo khả
năng làm việc thì lớp bề mặt sau EDM cần qua gia công tinh bằng mài, đánh bóng,....
Ngoài ra, các tia lửa điện còn làm vật liệu điện cực bị nóng chảy, bay hơi và xâm
nhập một lượng đáng kể vào lớp bề mặt phôi làm thay đổi cơ lý tính của lớp bề mặt
gia công [32], [84].
Thực nghiệm được tiến hành với mục đích khảo sát chất lượng lớp bề mặt
khuôn dập nóng làm bằng thép SKD61 gia công bằng EDM với vật liệu điện cực là
Cu. Các thông số chất lượng lớp bề mặt được khảo sát gồm: Cấu trúc tế vi, độ nhám
bề mặt, độ cứng tế vi và hình thái bề mặt gia công. Kết quả khảo sát sẽ được dùng
làm cơ sở đánh giá sơ bộ hiệu quả của hướng nghiên cứu nâng cao chất lượng bề mặt
gia công bằng biện pháp trộn bột vào dung dịch điện môi.
2.1.2. Đối tượng khảo sát
a) Khuôn dập RV125 b) Khuôn dập 53211
Hình 2.1. Bề mặt khuôn dập sau EDM.
Đối tượng khảo sát là loại khuôn dập nóng phôi cò mổ động cơ RV125 (gọi
tắt là khuôn dập RV125) đang được chế tạo và sử dụng tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Diesel Sông Công - Thái Nguyên và loại khuôn dập nóng phôi
bát phốt xe máy 53211 (gọi tắt là khuôn dập 53211) đang được chế tạo và sử dụng
tại Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên – Thái Nguyên. Mức tiêu hao khuôn dập
RV125 là 02 bộ/tháng và khuôn dập 53211 là 20 bộ/tháng. Bề mặt khuôn được tạo
37
hình bằng phương pháp xung định hình (hình 2.1). Việc lựa chọn đối tượng khảo sát
là các sản phẩm đang được chế tạo và sử dụng tại các cơ sở sản xuất sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thử nghiệm, đánh giá và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn sản xuất.
2.1.3. Điều kiện khảo sát
2.1.3.1. Thiết bị, thông số công nghệ và điều kiện gia công
Thiết bị gia công, thông số công nghệ và điều kiện gia công bề mặt khuôn
dập được lấy theo điều kiện thực tiễn của hai Công ty, bảng 2.1 (và bảng 1 Phần
phụ lục).
Bảng 2.1. Các điều kiện gia công bề mặt khuôn
Thiết bị và thông số
công nghệ
Đơn vị khảo sát
Diesel Sông Công Cơ khí Phổ Yên
Máy xung CNC-EA600L
của Đài Loan
NC-850
của Trung Quốc
Dung dịch điện môi Dầu biến thế
(Electrol)
Dầu biến thế
(HD-1)
I (A) 4,5 4,0
tof (s) 150 100
tof (s) 2 3
Điện cực Vật liệu Cu
Phân cực (+)
Vật liệu phôi SKD61, nhiệt luyện HV = 560÷570
Thời gian gia công 1h35‟52” 1h43‟27”
Điện áp khe hở (V) 150 150
2.1.3.2. Thiết bị đo, kiểm tra
1. Máy đo độ nhám bề mặt gia công
Trị số nhám bề mặt gia công (Ra, Rz) được đo bằng máy đo biên dạng kiểu
đầu dò tiếp xúc SJ-301 của Hãng MITUTOYO – JAPAN (hình 4 Phần phụ lục).
Chiều dài chuẩn sử dụng mỗi lần đo là 5mm với 3 lần lặp trên mỗi mẫu thí nghiệm
và kết quả sẽ là giá trị trung bình của các lần đo.
Các thông số đặc trưng của máy đo độ nhám bề mặt SJ301:
- Nguyên lý: Phương pháp đầu dò tiếp xúc
38
- Trục Z: Phạm vi đo: 350µm; tốc độ đo: 0,25÷0,5mm/s
- Trục X: Phạm vi đo: 12,5mm; tốc độ đo: 0,25÷0,5mm/s
- Lực đo: 4 mN hoặc 0,75mN
- Khuếch đại: Đứng 10X đến 100 000X; ngang: 1X đến 1000X
- Thông số: Ra, Ry, Rz, Rt, Rp, Rq, Rv, Sm, S, Pc, R3z,
- Đơn vị: µm, µin
2. Máy đo độ cứng tế vi thang đo HV
Độ cứng tế vi lớp bề mặt được đo bằng máy Indenta Met 1106 (Hãng
BUEHLER - USA) (hình 5 Phần phụ lục). Độ cứng tế vi được khảo sát trên bề
mặt và theo chiều sâu mặt cắt ngang của lớp bề mặt. Thang đo HV0,005 để đo bề
mặt mẫu kiểm theo đường vuông góc với tải trọng đâm xuyên là 50(g).
3. Máy phân tích các pha (X-ray)
Phân tích thành phần pha trên bề mặt (X-ray) bằng máy nhiễu xạ tia X
Siemens D5000 (CHLB Đức).
4. Máy hiển vi điện tử quét (SEM)
Khảo sát hình thái bề mặt gia công (SEM) bằng kính hiển vi điện tử quét
Jeol 6490 JED2300 (Hãng JEOL - JAPAN).
5. Máy quan sát cấu trúc mặt cắt ngang lớp bề mặt
Cấu trúc tế vi lớp kim loại bề mặt được khảo sát bằng cách chụp ảnh
mặt cắt ngang của bề mặt gia công trên máy hiển vi quang học Axiovert
40MAT (Hãng CARL ZEISS - GERMAN).
6. Máy phân tích thành phần hóa học bề mặt (EDX)
Phân tích thành phần hóa học của bề mặt sau gia công bằng phương pháp
Ref-ASTM E415-08 trên máy quang phổ phát xạ PDA-7000 (Thụy Sỹ).
2.1.4. Kết quả và thảo luận
2.1.4.1. Cấu trúc của lớp bề mặt gia công
Kết quả kiểm tra cấu trúc lớp bề mặt khuôn dập cho ở các hình 2.2 và 2.3,
các bảng 2.2 và 2.3. Cấu trúc mặt cắt ngang của bề mặt của 02 khuôn dập bằng
SKD61 sau EDM là khá giống nhau, bao gồm có 3 lớp: Lớp trắng, lớp trung gian và
lớp nền (hình 2.2 và 2.3).
39
Lớp trắng: Lớp này nằm ở ngoài cùng, màu sáng, có chiều dày khá lớn
(Khuôn dập RV125: 10,54 24,06µm; Khuôn dập 53211: 12,03 21,79µm) và
phân biệt rõ nét nhất với các lớp còn lại. Lớp trắng được hình thành từ vật liệu điện
cực và phôi bị nóng chảy, bay hơi và liên tục được làm nguội với tốc độ rất cao bởi
dung dịch điện môi nên đã bám dính vào bề mặt gia công. Lớp này xuất hiện khá
nhiều các vết nứt tế vi với chiều sâu xấp xỉ bằng độ dày của chính nó. Độ cứng tế vi
của lớp trắng trong cả hai loại vật liệu điện cực khá giống nhau (Khuôn dập RV125
là 511,27HV; Khuôn dập 53211 là 453,7HV) và đều thấp hơn độ cứng của các lớp
còn lại (bảng 2.3 và hình 2.4). Các loại khuôn rèn, khuôn dập nóng luôn phải làm
việc trong môi trường nhiệt độ cao, áp lực va đập lớn. Vì vậy vật liệu, độ cứng và tổ
chức lớp bề mặt của các khuôn dập có ý nghĩa rất quan trọng, nó sẽ góp phần làm
tăng tuổi bền của khuôn khi làm việc. Với các đặc điểm cấu trúc tế vi và cơ tính lớp
trắng như trên cho thấy: Đây là lớp không tốt cho quá trình làm việc của khuôn dập
nóng.
Lớp trung gian: Lớp này nằm bên dưới lớp trắng, khó quan sát một cách rõ
ràng và có chiều dày nhỏ hơn lớp trắng (Khuôn dập RV125: 6,2113,33µm; Khuôn
dập 53211: 8,68 13,84µm). Lớp trung gian hình thành do năng lượng nhiệt của
các tia lửa điện làm cho vật liệu phôi bị chuyển biến pha [50]. Ở lớp này vết nứt tế
vi xuất hiện rất ít, chiều sâu nhỏ và không tồn tại theo phương song song với bề mặt
gia công. Độ cứng tế vi của lớp trung gian của cả 2 loại khuôn dập là rất cao
(648,13HV), cao hơn nhiều so với lớp trắng và lớp nền (bảng 2.3 và hình 2.4). Đặc
điểm cấu trúc tế vi và cơ tính lớp trung gian như vậy có ảnh hưởng tốt đến khả năng
làm việc của vật liệu làm khuôn.
Bảng 2.2. Chiều dày của các lớp trong bề mặt khuôn dập
Lớp khảo sát
Chiều dày (µm)
Điện cực Cu
Khuôn dập RV125 Khuôn dập 53211
Lớp trắng 10,54 24,06 12,03 21,79
Lớp trung gian 6,2113,33 8,68 13,84
40
Bảng 2.3. Độ cứng lớp bề mặt khuôn dập theo chiều sâu
Đại lượng đo Đối tượng khảo sát
Chiều sâu đo (µm)
10 25 100
Độ cứng
(HV)
Điện cực
Cu
Khuôn dập RV125 511,3 648,1 557,9
Khuôn dập 53211 493,7 627,1 588,2
a) Khuôn dập RV125 b) Khuôn dập 53211
Hình 2.2. Cấu trúc lớp bề mặt khuôn dập sau EDM.
a) Các vết nứt tế vi(Khuôn dập RV125) b) Chiều sâu nứt tế vi(Khuôn dập RV125)
c) Các vết nứt tế vi(Khuôn dập 53211) d) Chiều sâu nứt tế vi(Khuôn dập 53211)
Hình 2.3. Nứt tế vi trên bề mặt khuôn dập sau EDM.
41
Hình 2.4. Độ cứng tế vi theo chiều sâu lớp bề mặt khuôn dập sau EDM.
2.1.4.2. Thành phần hóa học và tổ chức tế vi của lớp bề mặt gia công
Kết quả phân tích thành phần hóa học và tổ chức tế vi của lớp bề mặt khuôn
dập cho ở bảng 2.4 và các hình từ 2.5÷2.6.
Bảng 2.4. Thành phần các nguyên tố trên bề mặt khuôn dập
Nguyên
tố
Trước gia
công
(%)
Sau gia công (%)
Lớp trắng Lớp trung gian
Khuôn dập
RV125
Khuôn dập
53211
Khuôn dập
RV125
Khuôn dập
53211
C 0,40 14,35 13,76 0,37 0,41
Mn 0,47 0,39 0,36 0,43 0,39
Si 0,98 1,02 1,23 0,76 0,87
Va 0,83 0,66 0,82 1,27 0,72
Cr 4,89 4,76 4,76 4,3 4,14
Mo 1,15 1,30 1,35 1,23 1,18
Cu 0,00 0,28 0,32 0,00 0,00
Fe 90,98 77,24 77,40 93,67 94,09
42
a) %C b) % Cu
Hình 2.5. Thành phần C và Cu trong lớp bề mặt khuôn dập sau EDM.
a) Khuôn dập 53211 b) Khuôn dập RV125
Hình 2.6. X-ray lớp bề mặt khuôn dập sau EDM.
Kết quả cho thấy:
- Thành phần hoá học của lớp trung gian giống với thành phần hoá học của
lớp nền.
- Thành phần hoá học của lớp trắng có sự thay đổi đáng kể so với lớp nền:
Ngoài các nguyên tố chính (Fe, C, Cr, Mo, Si) còn xuất hiện thêm thành phần của
Cu (với điện cực Cu); Hàm lượng các bon ở lớp trắng tăng lên rất lớn (Khuôn dập
RV125: từ 0,4% lên 14,35%; Khuôn dập 53211: từ 0,4% lên 13,76%) (bảng 2.4 và
hình 2.5). Điều này là do trong quá trình xung năng lượng nhiệt của tia lửa điện đã
cracking dầu tạo ra các bon xâm nhập vào bề mặt gia công [60]. Việc tăng hàm
lượng các bon đã giúp nâng cao độ cứng, độ bền nhưng giảm độ dẻo và độ dai va
đập của bề mặt khuôn. Nguyên tố Cu xuất hiện trên bề mặt gia công sau EDM
(Khuôn dập RV125: 0,054÷0,28%; Khuôn dập 53211: 0,054÷0,32%) là do sự nóng
chảy và bay hơi của vật liệu điện cực di chuyển và bám dính lên bề mặt gia công.
Sự tăng hàm lượng của Cu có thể cải thiện độ bền mòn của lớp bề mặt. Phân tích X-
ray cho thấy sự xuất hiện của các loại các bít: Fe7C3, Fe3C, Mo3C7 ((hình 2.6).
43
Trong đó: Fe7C3 và Fe3C có tác dụng làm tăng độ cứng; Mo3C7 và V8C7 giúp nâng
cao độ bền mòn của bề mặt gia công. Kết quả phân tích cũng cho thấy hàm lượng
các nguyên tố Mn, Si, Va, Cr trong lớp vật liệu bề mặt bị giảm đi, điều này là do
hàm lượng Cu và C đã tăng lên [60].
2.1.4.3. Topography của bề mặt gia công
Topography bề mặt của khuôn dập sau EDM: Bề mặt là tập hợp của rất nhiều
vết lõm có kích thước khác nhau và phân bố ngẫu nhiên (hình 2.7).
a,d) Bề mặt khuôn b,e) Miệng các vết lõm c,f) Hạt vụn trên bề mặt
Hình 2.7. Topography bề mặt của khuôn dập sau EDM.
(a,b,c của khuôn dập RV125 và d,e,f của khuôn dập 53211)
Năng lượng của các tia lửa điện sinh ra trong các chu kỳ xung đã làm nóng
chảy và bay hơi vật liệu phôi, mỗi tia lửa hình thành sẽ tạo ra một vết lõm trên bề
mặt gia công, khối lượng kim loại tách ra có quan hệ tỷ lệ với đường kính và chiều
sâu của vết lõm. Các vết lõm đều có miệng được vê cong với bán kính cong (mũi
tên ở hình 2.7b,e), nguyên nhân là do tia lửa điện đã làm vật liệu phôi nóng chảy,
bay hơi cùng lúc đồng thời bị dung dịch điện môi vừa làm nguội nhanh, vừa chịu
tác dụng của lực căng bề mặt ngoài [60]. Bề mặt gia công còn xuất hiện rất nhiều
hạt nhỏ hình cầu bám chắc vào bề mặt gia công làm tăng độ nhám của bề mặt gia
công (hình 2.7c,f). Điều này là do vật liệu điện cực và phôi bị nóng chảy, bay hơi
và được làm nguội nhanh bởi dung dịch điện môi nên đã bám dính trên bề mặt gia
công. Độ nhám bề mặt gia công tương đương độ nhẵn cấp 4 (Khuôn dập RV125:
44
Rz = 27,0÷30,13µm; Khuôn dập 53211: Rz = 23,1÷26,3µm), với độ nhẵn như vậy
cần thiết phải có thêm các nguyên công gia công tinh bề mặt trước khi sử dụng.
Tóm lại: Lớp vật liệu bề mặt khuôn dập sau EDM hình thành 3 lớp. Lớp trắng
có chiều dày khá lớn tồn tại nhiều vết nứt tế vi, độ cứng thấp hơn lớp trung gian và
lớp nền nên đây là lớp có ảnh hưởng không tốt đến khả năng làm việc của khuôn. Với
thực tế khảo sát ở hai Công ty thì lượng dư gia công tinh bề mặt khuôn sau EDM là
50µm không những loại bỏ hoàn toàn chiều dày lớp trắng mà còn bóc đi lớp trung
gian có cơ tính tốt cho khả năng làm việc của bề mặt khuôn.
2.2. Khảo sát ảnh hƣởng nồng độ bột đến quá trình gia công bằng EDM
2.2.1. Mục đích
Kết quả khảo sát ở mục 2.1 cho thấy rằng: Chất lượng bề mặt khuôn dập nóng
sau EDM sử dụng điện cực là Cu không cao.
Mặc dù những kết quả nghiên cứu với bột Ti sử dụng trong PMEDM còn ít và
chủ yếu tập trung vào hướng nâng cao cơ tính bề mặt gia công (phủ lớp hợp kim của
Ti lên bề mặt gia công) nhưng đã cho thấy đây là hướng khả quan và cần nghiên cứu
một cách toàn diện hơn. Mục đích của việc khảo sát là: Sơ bộ đánh giá hiệu quả sử
dụng bột Ti trộn vào dung dịch điện môi đến năng suất và chất lượng của quá trình
gia công bằng EDM, đồng thời định hướng cho việc lựa chọn trị số nồng độ bột Ti
thích hợp cho nghiên cứu tiếp theo.
- Năng suất và chất lượng bề mặt gia công được đánh giá bởi các chỉ tiêu: MRR,
TWR, Ra, chiều dày lớp ảnh hưởng nhiệt, độ cứng tế vi bề mặt, thành phần hóa học và
topography bề mặt. Sự xâm nhập của vật liệu bột trộn trong dung dịch điện môi và vật
liệu điện cực vào lớp bề mặt sau gia công cũng được phân tích và đánh giá.
- Xây dựng phương trình hồi quy mô tả các mối quan hệ giữa nồng độ bột Ti
với MRR, TWR, Ra và độ cứng tế vi lớp bề mặt. Các phương trình hồi quy được
xem xét ở các dạng khác nhau: Bậc nhất hoặc bậc hai hoặc hàm mũ (y=ax+b,
y=ax2+bx+c, y=a.e
bx) hoặc có thể hàm bậc cao (đối với trường hợp đặc biệt) để từ
đó tìm ra phương trình biểu diễn phù hợp. Xây dựng các đồ thị từ các phương trình
hồi quy làm cơ sở để chọn nồng độ bột hợp lý cho bước nghiên cứu tiếp theo.
45
2.2.2. Hệ thống thí nghiệm
1. Máy thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên máy xung CNC- AG40L của hãng Sodick,
Inc, USA tại trung tâm thí nghiệm trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên (hình 1 Phần phụ lục). Các đặc tính kỹ thuật của máy:
- Hành trình X/Y/Z (mm): 400x300x270.
- Kích thước thùng máy (mm): 750x620x350.
- Mức điện môi (min~max, mm): 100~300.
- Khối lượng phôi tối đa (kg): 550.
- Khối lượng điện cực tối đa (kg): 50.
- Chất điện môi: Dầu.
2. Vật liệu phôi
Vật liệu phôi thí nghiệm là mác thép SKD61 (Tiêu chuẩn JIS – JAPAN), đây
là mác thép dùng để chế tạo khuôn dập RV125 và 53211 đã giới thiệu ở phần trên
(bảng 5,6 Phần phụ lục). Phôi có kích thước (45x26x10)mm, nhiệt luyện đạt độ
cứng HV = 560÷570, trước khi gia công tạo hình bằng EDM đã được gia công
chuẩn bị với độ nhám bề mặt Ra=2,5m.
3. Vật liệu điện cực
Với mục đích nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt gia công bằng EDM,
hai loại vật liệu điện cực lựa chọn để thí nghiệm là Đồng đỏ (Cu) đại diện cho nhóm
vật liệu điện cực sử dụng trong gia công tinh và Graphit (Gr) đại diện cho nhóm vật
liệu điện cực sử dụng trong gia công thô, đây là hai loại vật liệu điện cực đang được
dùng phổ biến tại các cơ sở sản xuất ở nước ta (bảng 19÷22 Phần phụ lục).
Vật liệu điện cực Cu cho chất lượng bề mặt gia công cao, khả năng chống
phóng hồ quang tốt nhưng năng suất bóc tách vật liệu thấp. Vật liệu điện cực Gr có
độ bền cơ học thấp và rất dễ tạo hình (bằng gia công cắt gọt hoặc phương pháp ép
tạo hình), năng suất bóc tách vật liệu cao nhưng chất lượng bề mặt gia công thấp, độ
bền sử dụng kém (do ngấm dung dịch điện môi), khó tận dụng sau khi sử dụng và
khi gia công tạo hình điện cực gây bụi có hại cho sức khỏe. Đặc tính của Cu và Gr
cho ở bảng 2 Phần phụ lục.
46
Điện cực có đường kính 23mm, dài 35mm, lỗ sâu 20mm và được tạo ren M16
sâu 17mm. Độ nhám bề mặt điện cực Ra=1,25m. Lắp ghép bằng ren sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đo, kiểm tra điện cực trong quá trình thí nghiệm (hình 2.8).
a) Điện cực b) Cán lắp điện cực
Hình 2.8. Hình dạng điện cực.
4. Phân cực điện cực
Những nghiên cứu về EDM đã cho thấy: loại vật liệu điện cực Gr cho hiệu
quả tốt hơn khi phân cực dương; loại vật liệu điện cực Cu trong một số trường hợp
phân cực dương cho hiệu quả tốt nhưng trong một số trường hợp khác thì phân cực
âm lại cho hiệu quả tốt hơn.
Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu: với điện cực Gr phân cực dương; với điện
cực Cu trong hai trường hợp là phân cực âm và phân cực dương.
5. Bột trộn vào dung dịch điện môi
Ti là kim loại màu dẫn điện tốt, có khối lượng riêng nhẹ hơn 40% so với thép
và nặng hơn 60% so với nhôm. Ti và hợp kim của nó có độ bền mòn và mỏi tốt, độ
bền theo tỷ lệ khối lượng cao nên được sử dụng làm vật liệu phun phủ lên bề mặt
làm việc của dụng cụ cắt và các chi tiết máy để nâng cao khả năng làm việc của
chúng. Như vậy, việc lựa chọn bột Ti để thí nghiệm sẽ phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu.
Bột Ti dùng để thí nghiệm được nhập khẩu từ nhà sản xuất Baoji First
Titanium Industry (Group) Co., Ltd. của Trung Quốc với hình dạng, kích thước và
đặc tính được thể hiện trên hình 2.9 và bảng 3 Phần phụ lục. Theo các kết quả
nghiên cứu về PMEDM đã công bố thì kích thước của các loại bột nói chung cần
lựa chọn theo mục tiêu nghiên cứu (như để nâng cao chất lượng bề mặt thì chọn
kích thước bột 36m; để nâng cao năng suất thì chọn kích thước bột 100m; để
nâng cao đồng thời năng suất và chất lượng bề mặt thì chọn kích thước bột
40÷50m). Kích thước bột Ti 45m được lựa chọn trong nghiên cứu này.
47
Hình 2.9. Bột Titan.
6. Dung dịch điện môi
Dung dịch điện môi chọn để thí nghiệm là dầu xung điện HD-1, đây là loại
dầu được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực gia công xung định hình ở nước ta hiện
nay (bảng 4 Phần phụ lục).
7. Thùng chứa dung dịch điện môi
Thùng chứa dung dịch điện môi phải đảm bảo cho bột phân bố đều và không
bị lắng đọng, thay đổi dung dịch điện môi thuận lợi và gá đặt phôi dễ dàng,... đây là
những điều kiện ảnh hưởng quyết định đến độ chính xác các kết quả thí nghiệm. Sơ
đồ thí nghiệm được thể hiện trên hình 2.10 (và hình 2 Phần phụ lục). Vỏ thùng làm
bằng thép CT3 dày 3mm, kích thước dài x rộng x cao = 330 x 180 x 320 (mm) với
dung tích 8,5 lít. Hai cánh khuấy (120) quay với tốc độ 100 vòng/phút để đảm bảo
cho bột Ti không bị lắng đọng trong suốt quá trình thí nghiệm. Bơm A303 với vòi
phun 8 để cấp dung dịch điện môi có trộn bột với lưu lượng ổn định 24 lít/phút
vào khe hở phóng điện và đẩy phoi ra khỏi vùng gia công. Nam châm vĩnh cửu có
nhiệm vụ hút phoi để nó không lẫn với bột Ti khi vào vùng gia công gây ảnh hưởng
không tốt đến quá trình phóng tia lửa điện.
1) Nam châm 2) Bơm 3) Vòi phun 4) Vỏ thùng chứa dung dịch điện môi
5) Phôi 6) Điện cực 7) Cơ cấu khuấy 8) Tấm cách điện
Hình 2.10. Sơ đồ thí nghiệm.
48
Hình 2.11 là hình ảnh về thùng chứa dung dịch điện môi đã được lắp lên máy
thí nghiệm.
Hình 2.11. Lắp thùng chứa dung dịch điện môi trên máy thí nghiệm.
8. Khe hở phóng điện
Việc lựa chọn kích thước khe hở phóng điện sẽ phụ thuộc vào điều kiện gia
công (thô hoặc tinh) và kích thước của bột. Thông thường kích thước khe hở phóng
điện trong EDM từ 100†500µm và kích thước chọn giảm đi khi gia công tinh. Với
điều kiện thí nghiệm gia công thô, kích thước bột Ti 45µm thì chọn kích thước khe
hở phóng điện là 300µm.
9. Thông số điện
Các thông số điện được lựa chọn dựa vào các kết quả nghiên cứu gần đây về
PMEDM với các vật liệu bột khác trong gia công thô. Cụ thể: Cường độ dòng điện
là 15A; thời gian phát xung là 50µs; thời gian ngừng phát xung là 85µs; điện áp là
150V; thời gian thực nghiệm là 15 phút.
10. Chỉ tiêu đánh giá
Ngoài các chỉ tiêu định lượng được sử dụng để đánh giá nêu ở bảng 2.5, sẽ
phân tích, đánh giá ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến chất lượng bề mặt thông qua
phân tích, đánh giá hình thái bề mặt, thành phần và cấu trúc lớp bề mặt gia công.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu ảnh hưởng của nồng độ bột
Số
TN
Nồng độ bột
(g/l)
Chỉ tiêu đánh giá
MRR
(mm3/phút)
TWR
(mm3/phút)
Ra
(m)
Độ cứng tế vi
(HV)
1 0 - - - -
2 5 - - - -
3 10 - - - -
4 15 - - - -
5 20 - - - -
49
2.2.3. Thiết bị đo, kiểm tra
1. Cân điện tử
Năng suất bóc tách vật liệu và lượng mòn điện cực được xác định bằng cân
điện tử Vibra AJ- 203 (Hãng SHINKO - JAPAN) (hình 3 Phần phụ lục). Cân có thể
cân được khối lớn nhất là 200g với độ chính xác 0.001g.
2. Các thiết bị đo, kiểm tra khác
Các thiết bị đo kiểm tra khác đã được trình bày ở mục 2.1.3.2 gồm: Máy đo
độ nhám bề mặt gia công, máy đo độ cứng tế vi thang đo HV, máy phân tích các
pha (X-ray), máy hiển vi điện tử quét (SEM), máy quan sát cấu trúc mặt cắt
ngang lớp bề mặt, máy phân tích thành phần hóa học bề mặt (EDX).
2.2.4. Kết quả và thảo luận
2.2.4.1. Kết quả
Kết quả đo, kiểm tra MRR, TWR, Ra, độ cứng tế vi lớp bề mặt (HV) và
thành phần hóa học lớp bề mặt được thể hiện ở bảng 2.6 và 2.7.
Bảng 2.6. Kết quả thực nghiệm MRR, TWR, Ra và độ cứng tế vi lớp bề mặt
TT
Điện cực Chỉ tiêu
đánh giá
Nồng độ bột (g/l)
Vật liệu Phân
cực 0 5 10 15 20
1 Cu
+
MRR
(mm3/phút)
0,747 0,896 1,438 1,660 1,699
- 0,657 0,734 0,837 0,948 1,304
Gr + 30,08 93,91 136,20 150,67 174,26
2 Cu
+
Ra
(m)
6,03 4,73 4,38 4,30 4,01
- 4,22 3,74 3,15 2,97 2,54
Gr + 7,13 5,69 4,61 4,25 4,18
3 Cu + TWR
(mm3/phút)
1,040 0,710 0,623 0,691 0,754
- 1,298 0,934 0,776 0,623 0,462
4 Cu
+ Độ cứng
lớp trắng
(HV)
549,3 610,3 653,6 655,3 652,5
- 526,4 620,5 651,3 660,2 662,0
Gr + 502,0 602,8 624,3 650,9 653,7
5 Cu
+ Độ cứng
lớp trung
gian
(HV)
638,6 609,4 593,7 598.7 603.0
- 568,2 628,1 579,4 628,6 623,9
Gr + 591,0 596,0 575,6 620,5 598,2
50
Bảng 2.7. Kết quả thực nghiệm %C, Ti và Cu của lớp trắng
Điện cực Phân cực Nồng độ bột (g/l) %C %Ti %Cu
Cu
+
0 25,49 0,00 4,13
5 23,54 0,40 3,43
10 21,17 0,68 2,42
15 16,24 0,84 3,72
20 14,12 1,27 2,79
-
0 17,88 0,00 2,38
5 12,79 0,84 1,81
10 12,1 1,85 1,43
15 12,97 2,09 1,25
20 12,14 2,41 1,16
Gr +
0 36,99 0,00 -
5 32,72 0,18 -
10 29,43 0,28 -
15 21,46 0,31 -
20 17,48 0,38 -
2.2.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến năng suất và chất lượng bề mặt gia
công bằng PMEDM
1. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến năng suất bóc tách vật liệu (MRR)
a) Điện cực Gr b) Điện cực Cu
Hình 2.12. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với MRR.
Hình 2.12 cho thấy: Bột Ti trộn vào dung dịch điện môi đã làm MRR tăng
so với gia công không có bột và khi tăng nồng độ bột thì MRR tăng theo. Nguyên
nhân là do khi bột Ti xuất hiện trong dung dịch điện môi đã tạo ra nhiều chuỗi
phóng tia lửa điện và tăng kích thước của dòng plasma [43]. Từ đó đã làm tăng số
51
lượng tia lửa điện và mở rộng vùng gia công trong một lần phát xung dẫn đến
MRR tăng. Bột Ti dẫn điện tốt có trong dung dịch điện môi đã làm giảm sự cách
điện của dung dịch điện môi từ đó làm giảm tiêu hao năng lượng đánh thủng dung
dịch điện môi [34]. Điều này làm tăng năng lượng gia công dẫn đến MRR tăng
theo. Khi nồng độ bột tăng sẽ làm số lượng các hạt bột xuất hiện trong khe hở
phóng tia lửa điện tăng dẫn đến số lượng tia lửa điện sinh ra trong một lần phát
xung cũng tăng lên và sự cách điện của dung dịch điện môi giảm dẫn đến MRR
tăng theo [34]. Tuy nhiên, nồng độ bột quá cao có thể xảy ra hiện tượng ngắn
mạch làm quá trình phóng điện không ổn định gây tiêu hao năng lượng gia công
dẫn đến năng suất bóc tách vật liệu giảm [70].
Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Gr (hình 2.12a): Khi nồng độ bột
tăng từ 0÷5g/l thì đồ thị có độ dốc rất lớn tức MRR tăng rất mạnh (212,123%);
tiếp tục tăng nồng độ bột thì tốc độ tăng của MRR giảm; khi nồng độ bột là 20g/l
thì MRR tăng 474,1% so với không có bột.
Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Cu (hình 2.12b): Ở nồng độ bột
20g/l cho MRRmax= 1.699mm3/phút (tăng 146,75% so với không có bột) với phân
cực điện cực dương và MRRmax=1.304mm3/phút (tăng 98,47% so với không có
bột) với phân cực điện cực âm; ảnh hưởng của việc tăng nồng độ bột đến MRR
trong khoảng từ 0÷10g/l khi phân cực điện cực dương mạnh hơn so với khi phân
cực điện cực cực âm. Tuy nhiên, khi nồng độ bột lớn hơn 10g/l thì ảnh hưởng của
nó đến MRR lại giảm khi phân cực điện cực dương nhưng lại tăng khi phân cực
điện cực âm.
MRR của Gr cao hơn rất nhiều so với của Cu, nguyên nhân có thể là do: Gr
có nhiệt độ nóng chảy cao hơn rất nhiều dẫn đến năng lượng nhiệt của các tia lửa
điện được sinh ra bởi vật liệu điện cực này rất lớn [84]. Khi không có bột trộn vào
dung dịch điện môi MRR của Gr lớn hơn 40 lần so với Cu phân cực dương và gấp
45,8 lần so với Cu phân cực âm. Bột Ti dẫn điện trộn vào dung dịch điện môi đã
làm MRR tăng rất mạnh. Khi có bột trộn vào dung dịch điện môi MRRmax của Gr
lớn hơn MRRmax của Cu phân cực dương 102,57 lần và 133,61 lần với Cu phân
cực âm. MRR của Cu phân cực dương cao hơn so với phân cực âm là do sự
52
chuyển đổi năng lượng trong suốt quá trình nạp năng lượng của phân cực điện cực
âm nhiều hơn so với phân cực điện cực dương dẫn đến làm giảm năng lượng gia
công của các tia lửa điện [35].
2. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến độ nhám bề mặt gia công (Ra)
Hình 2.13. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với Ra.
Quan hệ giữa nồng độ bột với độ nhám bề mặt gia công (hình 2.13): Ra giảm
khá mạnh khi trộn bột Ti vào dung dịch điện môi và khi tăng nồng độ bột thì Ra
giảm. Nguyên nhân có thể là do: Năng lượng của các tia lửa điện giảm đã tạo ra các
vết lõm có đường kính và chiều sâu nhỏ hơn trên bề mặt gia công làm cho Ra giảm
theo. Kích thước khe hở phóng điện tăng đã tạo thuận lợi để dòng dung dịch điện
môi đẩy phoi ra khỏi vùng gia công, điều này làm giảm kích thước và số lượng các
hạt vụn bám trên bề mặt gia công [45]. Đồ thị của Ra có độ dốc lớn trong khoảng
0†10g/l nhưng độ dốc của đồ thị lại giảm khi nồng độ bột lớn hơn. Điều này là do
nồng độ bột cao có thể xuất hiện hiện tượng phóng điện liên tục tại một số vị trí nên
độ nhám bề mặt gia công tăng [45]. Bề mặt sau gia công EDM có Ra lớn nhất với
điện cực Gr và nhỏ nhất với Cu-. Nguyên nhân là do năng suất bóc tách vật liệu của
Gr và Cu+ cao hơn so với Cu- dẫn đến vết lõm trên bề mặt có đường kính và chiều
sâu lớn hơn nên Ra tăng theo [35]. Mức độ giảm của Ra với điện cực Gr và Cu+ lớn
hơn so với điện cực Cu-. Nguyên nhân có thể năng lượng tia lửa điện với điện cực
Gr và Cu+ cao hơn nên bột trong dung dịch điện môi sẽ có ảnh hưởng mạnh hơn.
53
Độ nhám bề mặt sau gia công EDM ở nồng độ 20g/l với điện cực Gr và Cu+ tương
đương độ nhám bề mặt sau gia công EDM không có bột với điện cực Cu-.
3. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến topography bề mặt gia công
Hình 2.14 cho thấy topography bề mặt gia công có đặc điểm tương tự như bề
mặt khuôn đã được khảo sát tại mục 2.1.4.3. Khi bột trộn vào dung dịch điện môi
thì số lượng vết lõm tăng lên nhưng đường kính và chiều sâu của chúng lại giảm so
với không trộn bột. Tăng nồng độ bột dẫn đến số lượng vết lõm tăng lên, đường
kính và chiều sâu vết lõm giảm theo. Điều này là do sự phân tán của năng lượng gia
công dẫn đến lượng vật liệu phôi bị nóng chảy và bay hơi bởi mỗi tia lửa điện giảm
[73]. Số lượng vết lõm trên bề mặt gia công với điện cực Cu nhiều hơn so với điện
cực Gr, nguyên nhân là do độ dẫn điện của Cu cao hơn đã làm tăng số lượng của tia
lửa điện [73]. Đường kính và chiều sâu của vết lõm khi gia công với Gr lớn hơn
nhiều so với gia công bằng Cu do năng suất bóc tách vật liệu của mỗi tia lửa điện
sinh ra bởi Gr cao hơn. Cu khi phân cực âm cho năng suất bóc tách vật liệu thấp
hơn khi phân cực dương nên cho kích thước đường kính và chiều sâu vết lõm nhỏ
hơn. Miệng và đáy của các vết lõm đều được vê cong (hình 2.15).
a) Cu- không bột b) Cu+ không bột c) Gr+ không bột
d) Cu- 10g/l e) Cu+ 10g/l f) Gr+ 10g/l
Hình 2.14. Topography bề mặt gia công.
54
a) Gr+ không bột b) Gr+ 5g/l c) Cu- không bột
d) Cu- 5g/l e) Cu+ không bột f) Cu+ 5g/l
Hình 2.15. Cấu trúc tế vi bề mặt gia công.
4. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến cấu trúc lớp bề mặt gia công
Hình 2.16. Cấu trúc lớp bề mặt sau EDM.
55
Cấu trúc của lớp bề mặt gia công cũng bao gồm 3 lớp như bề mặt khuôn dập
nóng (hình 2.16). Đặc điểm của lớp trung gian tương tự đặc điểm của lớp trung gian
khuôn dập khảo sát ở mục 2.1.4.1. Riêng lớp trắng được hình thành bởi sự kết hợp
của vật liệu phôi, vật liệu điện cực và vật liệu bột bị nóng chảy, bay hơi không được
dung dịch điện môi cuốn đi với C cracking từ dung dịch điện môi [28]. Lớp này có
chiều dày khá lớn và cũng tồn tại nhiều vết nứt tế vi.
Khi không có bột thì điện cực Gr tạo ra lớp trắng có chiều dày lớn hơn so với
Cu là do nó có năng lượng nhiệt tác dụng lên bề mặt cao hơn. Ảnh hưởng của bột
trong dung dịch điện môi đến sự hình thành lớp trắng với điện cực Gr lớn hơn nhiều
so với điện cực Cu: So với không có bột thì ở nồng độ 5g/l chiều dày tmax của lớp
biến trắng với điện cực Gr giảm hơn 50%, trong khi với điện cực Cu- giảm 10% và
với điện cực Cu+ giảm 5%. Cu phân cực âm cho chiều dày lớp trắng lớn hơn nhiều
so với phân cực dương. Nguyên nhân có thể là do sự bám dính của Cu và Ti lên bề
mặt gia công khi phân cực âm dễ dàng hơn [47]. Chiều dày lớp trắng giảm khi có
bột xuất hiện trong dung dịch điện môi và chiều dày lớp trắng giảm khi tăng nồng
độ bột, nguyên nhân ở đây là do năng lượng nhiệt tác động lên bề mặt phôi giảm
[92]. Lớp trắng trên bề mặt gia công phân bố đều hơn khi có bột trong dung dịch
điện môi do sự xuất hiện đồng đều của các tia lửa điện trên toàn bộ bề mặt gia công
[57]. Bên trong lớp trắng xuất hiện một vài lỗ rỗng và điều này có ảnh hưởng không
tốt đến khả năng làm việc sau này của lớp bề mặt gia công.
5. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến thành phần hóa học của lớp bề mặt gia
công
a) %C b) %Ti c) %Cu
Hình 2.17. Thành phần C, Ti, Cu trong lớp bề mặt gia công.
56
a) Điện cực Ti [61] b) Bột Titan (10g/l)
Hình 2.18. Sự phân bố Ti trong lớp bề mặt gia công.
Hình 2.19. X-ray bề mặt gia công với bột Ti (20g/l).
Kết quả (bảng 2.7 và hình 2.17a) cho thấy: %C trong bề mặt gia công tăng
lên rất lớn, đặc biệt là khi gia công với Gr. Điều này là do các bon được cracking từ
dầu và một phần Gr bị mòn đã xâm nhập vào bề mặt gia công [60]. Khi trộn bột vào
dung dịch điện môi lại làm %C trong lớp bề mặt giảm, nguyên nhân có thể là do
năng lượng của tia lửa điện giảm đã làm giảm cracking dầu và lượng mòn Gr [72].
Lớp bề mặt sau gia công xuất hiện nguyên tố Ti (hình 2.17b) là do bột Ti bị
các tia lửa điện làm nóng chảy và bay hơi đã xâm nhập vào bề mặt gia công. Nồng
độ bột tăng dẫn đến lượng Ti xâm nhập vào lớp bề mặt cũng tăng theo. Gia công
với điện cực Cu- có lượng Ti xâm nhập vào bề mặt gia công lớn nhất và đặc biệt là
phân bố đều hơn so với sử dụng điện cực Ti (hình 2.18).
57
Ngoài Ti trong lớp bề mặt cũng xuất hiện một lượng đáng kể vật liệu điện
cực Cu, gia công với điện cực Cu+ cho %Cu xâm nhập vào bề mặt gia công lớn hơn
so với với điện cực Cu- (hình 2.17c). Cơ chế xâm nhập đã được giải thích ở mục
2.1.3.2.
Hình 2.19 là tổ chức các pha của Fe và Cr với C có trong lớp bề mặt sau gia công.
6. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến lượng mòn điện cực (TWR)
Hình 2.20. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với TWR của điện cực Cu.
Lượng mòn của điện cực Cu được chỉ ra trên hình 2.20. Lượng mòn điện cực
lớn nhất khi không có bột trong dung dịch điện môi là do các ion và điện tử được
hình thành có động lượng và năng lượng cao đã tác dụng vào bề mặt điện cực gây ra
xói mòn điện cực [58]. Cu+ có năng lượng gia công lớn hơn nên làm điện cực bị
mòn nhiều hơn so với Cu-. Khi trộn bột Ti trong dung dịch điện môi đã làm TWR
giảm. Điều này là do các hạt bột đi vào vùng khe hở phóng tia lửa điện cắt ngang
đường di chuyển của các ion và điện tử làm giảm động lượng của chúng khi tác
dụng lên bề mặt điện cực [70]. Mặt khác, sự xuất hiện của bột Ti cũng đã làm giảm
năng lượng của tia lửa điện khi tác dụng vào bề mặt điện cực dẫn đến TWR giảm
theo. TWR nhỏ nhất khi nồng độ bột 10g/l với phân cực điện cực dương và 20g/l
với phân cực điện cực âm là do trong điều kiện này các ion và điện tử sẽ bị cản trở
chuyển động lớn nhất nên năng lượng của chúng sẽ nhỏ nhất khi tác dụng lên bề
58
mặt điện cực. Với phân cực điện cực dương, khi nồng độ bột Ti lớn hơn 10g/l thì
TWR tăng ít, nguyên nhân là do bột Ti xuất hiện nồng độ cao có thể tạo điều kiện
cho một số điện tử và hạt bột cùng tác dụng lên bề mặt điện cực dẫn đến TWR tăng
[27]. Đồ thị trên hình 2.20 cũng cho thấy hiệu quả tác động của nồng độ bột trong
dung dịch điện môi đến việc giảm TWR khi phân cực điện cực âm tốt hơn so với
khi phân cực điện cực dương.
Điện cực Gr là loại vật liệu có khối lượng riêng nhỏ và hút ẩm mạnh, kết quả
cân đo điện cực này trong quá trình thí nghiệm không đủ độ tin cậy. Vì vậy, tác giả
bỏ qua việc xác định TWR với điện cực Gr. Tuy nhiên, với cơ chế mòn điện cực nói
chung như đã trình bày ở trên với điện cực Cu, đồng thời hàm lượng C trong lớp bề
mặt gia công giảm rất mạnh khi gia công có trộn bột thì có thể dự đoán rằng việc
trộn bột vào dung dịch điện môi cũng làm giảm lượng mòn điện cực Gr.
Hình 2.21 là topography bề mặt điện cực: Khi có bột số lượng vết lõm xuất
hiện trên bề mặt điện cực tăng lên nhưng đều hơn so với khi không có bột.
a) Gr+ không bột b) Cu+ không bột
c) Gr+ 10g/l d) Cu+ 10g/l
Hình 2.21. Topography bề mặt điện cực.
59
7. Ảnh hưởng của nồng độ bột Ti đến độ cứng tế vi của lớp bề mặt gia công
Hình 2.22. Biểu đồ quan hệ giữa nồng độ bột với độ cứng tế vi lớp bề mặt.
Đồ thị trên hình 2.22 cho thấy: Khi tăng nồng độ bột thì độ cứng tế vi lớp bề
mặt (lớp trắng) tăng; tăng nồng độ bột từ 0÷10g/l thì độ cứng tế vi lớp bề mặt tăng
mạnh sau đó tiếp tục tăng nồng độ bột thì độ cứng tế vi lớp bề mặt tăng nhưng
không nhiều; không dùng bột thì độ cứng tế vi lớp bề mặt HV = 502,0÷549,3 và ở
nồng độ bột 20% thì độ cứng tế vi lớp bề mặt HV = 652,5†662 (trong khi đó độ
cứng của lớp trung gian là HV = 598÷609,4 còn của lớp nền là HV = 490÷547. Như
vậy, lớp bề mặt (lớp trắng) từ là lớp có độ cứng thấp nhất trong 3 lớp khi không có
bột trở thành lớp có độ cứng cao nhất khi nồng độ bột Ti trộn vào dung dịch điện
môi lớn hơn 5%. Nguyên nhân được giải thích là do sự xâm nhập của bột Ti và các
bon từ dung dịch điện môi vào lớp trắng [28]. Nồng độ bột 10g/l trong các trường
hợp này có thể coi là nồng độ hợp lý.
Lớp trắng có độ cứng tế vi cao cùng với khả năng lưu giữ dầu bôi trơn trên bề
mặt do có cấu trúc xốp và nứt tế vi đã làm tăng khả năng làm việc cho các bề mặt
khuôn mẫu yêu cầu bôi trơn liên tục [28].
2.2.4.3. Phương trình hồi quy thực nghiệm
Phương pháp bình phương bé nhất được sử dụng để tìm ra các phương trình
hồi quy. Thông qua hệ số tương quan (R2) của các phương trình lựa chọn ra phương
trình biểu diễn gần đúng nhất các mối quan hệ. Độ chính xác mức độ phù hợp của dữ
liệu được kiểm tra bằng sai lệch giữa giá trị thực nghiệm với giá trị tính toán từ các
phương trình.
60
1. Với điện cực Cu phân cực dương
- Năng suất bóc tách vật liệu:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
MRR là: y1(x)=0,051x+0,794 với R2
= 0,9344; y2(x)= 0,0018x2 + 0,087x + 0,702
với R2
= 0,9759; y3(x)=0,842e0,041x
với R2
= 0,8486. Trong đó hàm phù hợp nhất là
y2(x) với MRRmax= 1,7302mm3/phút tại nồng độ bột 20g/l.
Hình 2.23. Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Cu+.
- Độ nhám bề mặt gia công:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và Ra
là: y1(x)= -0,0932x + 5,624 với R2
= 0,8339; y2(x) = 0,0065x2 - 0.223x + 5,9497143
với R2
= 0,9765; y3(x) = 5,616e-0,019x
với R2
= 0,8672 là các hàm hồi quy của Ra với
nồng độ bột Ti. Trong đó hàm phù hợp nhất là y2(x) với Ramin = 4,0329m tại nồng
độ bột 17,158g/l.
Hình 2.24. Quan hệ giữa nồng độ bột với Ra của Cu+.
Hàm phù hợp y2(x)
Hàm phù hợp y2(x)
61
- Lượng mòn điện cực:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
TWR là: y1(x)=0,0026x2–0,0655x + 1,0162 với R
2 = 0,9404; y2(x)=-0,000178x
3
+0,00802x2 –0,10323x +1,0416 với R
2 = 0,9983 và y3(x)=-7,466.10
-6x
4 + 0,00012x
3
+0,004366x2
- 0,0899x +1,04 với R2
= 1. Và y3(x) là hàm cho độ chính cao nhất với
TWRmin = 0,6221mm3/phút tại nồng độ bột 9,428g/l.
Hình 2.25. Quan hệ giữa nồng độ bột với TWR của Cu+.
- Độ cứng tế vi bề mặt gia công:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
HV là: y1(x)=-0,4834x2+14,6965x+549,7485 với R
2 = 0,9916; y2(x)= 0,0088x
3-
0,7474x2+16,5885x+548,4285 với R
2 = 0,9937 và y3(x)=0,004x
4-0,1538x
3+
1,2423x2
+9,3266x+549,3 với R2
= 1. Hàm y3(x) là hàm hồi quy chính xác nhất với
HVmax= 658,761 tại nồng độ bột 12,52g/l.
Hình 2.26. Quan hệ giữa nồng độ bột với HV của Cu+.
Hàm phù hợp y3(x)
Hàm phù hợp y3(x)
62
Bảng 2.8. Kết quả sai lệch của y1,y2,y3 với giá trị thực nghiệm của Cu+
Nồng
độ
bột
(g/l)
Chỉ tiêu
Giá trị
thực nghiệm
MRR
tính
theo y1
Sai lệch
(%)
MRR
tính
toán
theo y2
Sai
lệch
(%)
MRR
tính
theo
y3
Sai lệch
(%)
0
MRR
(mm3/phút)
0,747 0,7944 -6,345 0,703 5,890 0,842 -12,744
5 1,096 1,0512 4,088 1,097 -0,082 1,034 5,593
10 1,438 1,308 9,040 1,399 2,684 1,271 11,592
15 1,660 1,5648 5,735 1,610 2,982 1,561 5,910
20 1,699 1,8216 -7,216 1,730 -1,836 1,918 -12,943
0
TWR
(mm3/phút)
1,040 1,016 2,288 1,042 -0,154 1,040 0,000
5 0,710 0,756 -6,408 0,704 0,901 0,710 0,000
10 0,623 0,629 -0,995 0,633 -1,541 0,623 0,000
15 0,691 0,637 7,771 0,695 -0,521 0,701 -1,447
20 0,754 0,780 -3,422 0,756 -0,212 0,754 0,000
0
Ra
(µm)
6,030 5,624 6,733 5,950 1,332 56,161 6,864
5 4,830 5,158 -6,791 4,995 -3,418 51,055 -5,704
10 4,380 4,692 -7,123 4,366 0,313 46,412 -5,963
15 4,210 4,226 -0,380 4,063 3,489 42,192 -0,219
20 4,010 3,760 6,234 4,086 -1,888 38,356 4,349
0
Độ cứng
(HV)
549,3 549,749 -0,082 548,429 0,159 549,3 0,00
5 610,3 611,146 -0,139 613,786 -0,571 610,3 0,00
10 653,6 648,371 0,8 648,371 0,800 653,6 0,00
15 655,3 661,426 -0,935 658,786 -0,532 655,3 0,00
20 652,5 650,309 0,336 651,629 0,134 652,5 0,00
2. Với điện cực Cu phân cực âm
- Năng suất bóc tách vật liệu:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
MRR là: y1(x) = 0,032x + 0,6 với R2
= 0,9563; y2(x) = 0,001x2
+ 0,008x + 0,658 với
R2
= 0,9998; y3(x) = 0,632e0,034x
với R2
= 0,9869 là các hàm hồi quy của MRR với
nồng độ bột Ti. Trong đó, hàm hồi quy có độ chính xác cao là y2(x) với sai lệch lớn
nhất 0,553% và MRRmax = 1,302mm3/phút tại nồng độ bột 20g/l.
63
Hình 2.27. Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Cu-.
- Độ nhám bề mặt gia công:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và Ra
là: y1(x) = -0,0826x+ 4,15 với R2
= 0,9768; y2(x) = 0,0014x2 – 0,1117x + 4,222 với
R2
= 0,9875; y3(x) = 4,197e-0,025x
với R2
= 0,9867. Và y2(x) với sai lệch lớn nhất
3,212% là hàm chính xác và Ramin = 2,57m tại nồng độ bột 20g/l.
Hình 2.28. Quan hệ giữa nồng độ bột với Ra của Cu-.
- Lượng mòn điện cực:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
TWR là: y1(x) = -0,0396x+1,2152 với R2
= 0,9582; y2(x) = 0,0011x2 – 0,0631x +
Hàm phù hợp y3(x)
Hàm phù hợp y3(x)
64
1,2739 với R2
= 0,9876; y3(x) = 1,2622.e-0,049x
với R2
= 0,989. Và y3(x) là hàm
chính xác với sai lệch lớn nhất 3,451% và TWRmin = 0,470mm3/phút tại nồng độ bột
20g/l.
Hình 2.29. Quan hệ giữa nồng độ bột với TWR của Cu-.
- Độ cứng tế vi bề mặt gia công:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
HV là: y1(x)=-0,59x2
+ 18,018x + 532,4 với R2
= 0,975; y2(x)= 0,0374x3-
1,714x2+26,0733x+526,78 với R
2 = 0,9992 và y3(x)= - 0,00177x
4+0,1084x
3-2,5816x
2
+ 29,24x +526,4 với R2 = 1. Hàm y3(x) là hàm có độ chính xác cao và HVmax = 662,406
tại nồng độ bột 18,744g/l.
Hình 2.30. Quan hệ giữa nồng độ bột với HV của Cu-.
Hàm phù hợp y3(x)
Hàm phù hợp y3(x)
65
Bảng 2.9. Kết quả sai lệch của y1,y2,y3 với giá trị thực nghiệm của Cu-
Nồng
độ bột
(g/l)
Chỉ tiêu Giá trị
thực
nghiệm
Tính
theo y1
Sai
lệch
(%)
Tính theo
y2
Sai
lệch
(%)
Tính
theo y3
Sai
lệch
(%)
0
MRR
(mm3/phút)
0.657 0.6004 8.615 0.658 -0.213 0.633 3,668
5 0.734 0.761 -3.706 0.732 0.245 0.752 -2,493
10 0.867 0.922 -6.344 0.864 0.346 0.894 -3,126
15 1.048 1.082 -3.321 1.054 -0.553 1.063 -1,403
20 1.304 1.243 4.632 1.302 0.184 1.263 3,144
0
TWR
(mm3/phút)
1,298 1,215 6,379 1,274 1,857 1,262 2,750
5 0,934 1,017 -8,876 0,988 -5,728 0,986 -5,557
10 0,776 0,819 -5,49 0,76 2,075 0,770 0,760
15 0,623 0,620 0,433 0,591 5,152 0,602 3,451
20 0,462 0,422 8,658 0,481 -4,048 0,470 -1,688
0
Ra
(µm)
4,220 4,150 1,659 4,223 -0,069 4,198 0,524
5 3,740 3,737 0,08 3,701 1,053 3,706 0,904
10 3,150 3,324 -5,524 3,251 -3,210 3,272 -3,873
15 2,970 2,911 1,987 2,875 3,212 2,889 2,737
20 2,540 2,498 1,654 2,571 -1,217 2,550 -0,409
0
Độ cứng
(HV)
1,040 1,016 2,288 1,042 -0,154 1,040 0,000
5 0,710 0,756 -6,408 0,704 0,901 0,710 0,000
10 0,623 0,629 -0,995 0,633 -1,541 0,623 0,000
15 0,691 0,637 7,771 0,695 -0,521 0,701 -1,447
20 0,754 0,780 -3,422 0,756 -0,212 0,754 0,000
3. Với điện cực Gr phân cực dương
- Năng suất bóc tách vật liệu:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
MRR là: y1(x)= 7,042x + 48,008 với R2
= 0,9267; y2(x)= -0,309x2+13,09x + 32,538
với R2 = 0,9906; y3(x)= 0,0111x
3-0,662x
2 +16,018x+29,871 với R² = 0,999. Hàm y3(x)
với sai lệch lớn nhất 0,009% là hàm chính xác và MRRmax = 174.0457mm3/phút tại
nồng độ bột 20g/l.
66
Hình 2.31. Quan hệ giữa nồng độ bột với MRR của Gr+.
- Độ nhám bề mặt gia công:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và Ra
là: y1(x) = -0,1468x + 6,64 với R2 = 0,8617; y2(x) = 0,009x
2 – 0,344x + 7,134 với R
2
= 0,9985; y3(x) = 6,643e-0,027x
với R2
= 0,9064 là các hàm hồi quy phù hợp. Trong
đó y2(x) với sai lệch lớn nhất 1,469% là chính xác và Ramin = 4,1327m tại nồng độ
bột 17,426g/l.
Hình 2.32. Quan hệ giữa nồng độ bột với Ra của Gr+.
- Độ cứng tế vi bề mặt gia công:
Các hàm số có thể biểu diễn phù hợp với quan hệ giữa nồng độ bột Ti và
HV là: y1(x)=-0,5454x2+17,9385x+509,168 với R
2 = 0,9682; y2(x)=0,037x
3-
Hàm phù hợp y3(x)
Hàm phù hợp y2(x)
67
1,655x2+25,893x + 503,618 với R
2 = 0,9881 và y3(x)=-0,0075x
4 + 0,3391x
3 -
5,3511x2+39,3816x+502 với R
2 = 1. Hàm y3(x) cho độ chính xác cao với HVmax =
662,032 tại nồng độ bột 18,05g/l.
Hình 2.33. Quan hệ giữa nồng độ bột với HV của Gr+.
Bảng 2.10. Kết quả sai lệch của y1,y2,y3 với giá trị thực nghiệm của Gr+
Nồng độ
bột (g/l) Chỉ tiêu
Giá trị
thực
nghiệm
Tính
theo
y1
Sai lệch
(%)
Tính
theo
y2
Sai
lệch
(%)
Tính
theo
y3
Sai lệch
(%)
0
MRR
(mm3/phút)
30,089 48,008 -59,555 32,538 -8,140 29,871 -0,007
5 93,918 83,218 11,392 90,253 3,901 94,787 0,009
10 136,203 118,429 13,050 132,499 2,719 134,899 -0,009
15 157,672 153,639 2,558 159,274 -1,016 158,541 0,005
20 174,263 188,849 -8,370 170,579 2,114 174,045 -0,001
0
Ra
(µm)
7,130 6,640 6,872 7,134 -0,060 6,644 6,822
5 5,690 5,906 -3,796 5,659 0,547 5,799 -1,914
10 4,610 5,172 -12,191 4,678 -1,469 5,062 -9,798
15 4,250 4,438 -4,424 4,191 1,391 4,418 -3,955
20 4,180 3,704 11,388 4,198 -0,438 3,856 7,742
0
Độ cứng
(HV)
502,0 509,169 -1,428 503,619 -0,322 502,0 0,00
5 602,8 585,226 2,915 596,326 1,074 602,8 0,00
10 624,3 634,011 -1,556 634,011 -1,556 624,3 0,00
15 650,9 655,526 -0,711 644,426 0,995 650,9 0,00
20 653,7 649,769 0,601 655,319 -0,248 653,7 0,00
Hàm phù hợp y3(x)
68
Tóm lại: MRR của PMEDM sử dụng bột Ti lớn hơn so với gia công không
bột trộn trong dung dịch điện môi và MRR tăng khi tăng nồng độ bột Ti (tại 20g/l
đã làm MRR tăng 475,467% với Gr; 146,75% với Cu+ và 98,48% với Cu-).
TWR và Ra của PMEDM nhỏ hơn so với EDM. TWR và Ra đều giảm khi tăng nồng
độ bột Ti với lượng giảm lớn nhất lần lượt là: Cu+ có TWR40,09% và Ra33,5%
tại 10g/l; Cu- có TWR64,40%, Ra39,81% tại 10g/l; Gr+ có Ra41,34% tại 20g/l.
Độ cứng bề mặt gia công tăng lớn nhất là: tăng 19,3% khi Cu+ với 15g/l và tăng
25,8% khi Cu- với 20g/l; tăng 30,21% với Gr+ tại 20g/l.
Kết luận chƣơng 2
1. Kết quả khảo sát hai loại khuôn dập nóng (khuôn RV125 và khuôn 53211)
gia công tạo hình bề mặt bằng phương pháp tia lửa điện (EDM) (với điện cực Cu,
vật liệu khuôn là thép SKD61, dung dịch điện môi là dầu biến thế và các điều kiện
gia công đang sử dụng tại cơ sở sản xuất): Các thông số chất lượng bề mặt của hai
loại khuôn dập nóng sau EDM tương tự nhau và nói chung chất lượng bề mặt thấp,
không đáp ứng được yêu cầu làm việc của khuôn. Bề mặt khuôn sau EDM được gia
công tinh (bằng phương pháp đánh bóng) để lấy đi lớp trắng có chất lượng thấp trên
bề mặt.
2. Kết quả khảo sát gia công thép SKD61 (với hai loại vật liệu điện cực đại
diện cho gia công thô và tinh bằng EDM là Gr và Cu) cho thấy: Khi trộn bột Ti vào
dung dịch điện môi đã làm năng suất và chất lượng bề mặt gia công đều có sự cải
thiện đáng kể so với không dùng bột. Cụ thể:
- Năng suất bóc tách vật liệu (MRR) tăng nhiều nhất ở nồng độ bột 20g/l:
479,2% với điện cực Gr+; 127,4% với điện cực Cu+; 98,5% với điện cực Cu-.
- Lượng mòn điện cực (TWR) giảm nhiều nhất với điện cực Cu+ ở nồng độ
bột 10g/l: 40%.
- Lượng mòn điện cực (TWR) giảm nhiều nhất với điện cực Cu- ở nồng độ
bột 20g/l: 64,4%.
- Độ cứng (HV) lớp bề mặt (lớp trắng) tăng nhiều nhất ở nồng độ bột 20g/l:
30,2% với điện cực Gr+; 18,8% với điện cực Cu+; 25,8% với điện cực Cu-.
- Độ nhám bề mặt (Ra) giảm nhiều nhất ở nồng độ bột 20g/l: 41,4% với điện
cực Gr+; 33,5% với điện cực Cu+; 39,8% với điện cực Cu-.
69
- Trong lớp trắng xuất hiện các nguyên tố Ti và Cu với hàm lượng khá cao
trong khi hàm lượng C lại giảm mạnh.
- Topography của bề mặt gia công bằng phẳng hơn; chiều dày lớp trắng giảm
(đặc biệt với điện cực Gr+); độ cứng của lớp trắng tăng (cao nhất trong ba lớp).
3. Các phương trình hồi quy và đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ
bột Ti với các chỉ tiêu đánh giá năng suất và chất lượng bề mặt gia công đã được
xây dựng làm cơ sở để chọn nồng độ bột cho các nghiên cứu tiếp theo.
70
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU
TỐ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG BỀ MẶT GIA CÔNG BẰNG TIA
LỬA ĐIỆN CÓ TRỘN BỘT TITAN VÀO DUNG DỊCH ĐIỆN MÔI
Kết quả khảo sát ở Chương 2 đã cho thấy triển vọng của hướng nghiên cứu
nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt gia công bằng EDM có trộn bột Ti vào
dung dịch điện môi. Tuy nhiên, quá trình gia công bằng PMEDM là quá trình rất
phức tạp, chịu ảnh hưởng đồng thời của rất nhiều thông số với mức độ ảnh hưởng
khác nhau (như nồng độ bột, các thông số điện, vật liệu điện cực, vật liệu gia
công,...), các thông số đó không những tác động trực tiếp đến chỉ tiêu đánh giá mà
còn tương tác với nhau qua đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá. Để nâng cao năng
suất và chất lượng bề mặt gia công bằng EDM có trộn bột Ti vào dung dịch điện
môi cần phải xác định các thông số ảnh hưởng chính để từ đó đưa vào quy hoạch
thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng đến chỉ tiêu đánh giá.
3.1. Thiết kế thí nghiệm
3.1.1. Lựa chọn phương pháp thiết kế thí nghiệm
Một thiết kế thí nghiệm tốt là thiết kế chỉ ra được các thông số chính ảnh
hưởng đến các kết quả đầu ra với số lượng các thí nghiệm hợp lý, các mức của mỗi
thông số được thiết lập cụ thể. Trong khi các thiết kế thí nghiệm truyền thống
thường yêu cầu lựa chọn các mức của một thông số có bước giống nhau (1) để dễ
dàng trong việc lựa chọn bảng quy hoạch thực nghiệm. PMEDM là biện pháp công
nghệ mới, số lượng các thông số công nghệ lớn, vì vậy nếu sử dụng phương pháp
thiết kế thí nghiệm truyền thống có thể dẫn đến kết quả bài toán có độ chính xác
thấp. Các kết quả nghiên cứu đã được công bố cho thấy phương pháp Taguchi đã
được ứng dụng hiệu quả để tối ưu hóa trong PMEDM do số lượng thí nghiệm rất ít,
số lượng các thông số đầu vào với các mức được khảo sát lớn, thông số đầu vào có
thể không cần định lượng và trị số các mức có thể lựa chọn tùy ý. Ngoài ra, những
kết quả nhận được từ phương pháp này có độ chính xác cao do đã loại bỏ được ảnh
hưởng của các thông số không điều khiển được (nhiễu). Trên cơ sở đó tác giả đã lựa
chọn phương pháp Taguchi để thiết kế thí nghiệm với sơ đồ như hình 3.1.
71
Hình 3.1. Sơ đồ thí nghiệm trong PMEDM.
Trên sơ đồ hình 3.1:
Z: Thông số đầu vào (các biến độc lập, điều khiển và kiểm tra được).
X: Nhiễu (các biến không điều khiển được).
Y: Chỉ tiêu đánh giá (MRR, TWR và chất lượng bề mặt gia công).
3.1.2. Lựa chọn các thông số đầu vào
1. Điều kiện của thông số đầu vào
Để nhận được kết quả các thí nghiệm chính xác và đầy đủ thì các thông số
đầu vào phải thỏa mãn các yêu cầu: Các biến độc lập và điều chỉnh được.
2. Phương pháp nhận dạng thông số vào
Thông số đầu vào có thể nhận dạng bằng các phương pháp:
- Tập hợp thông tin từ các công trình thực nghiệm đã công bố.
- Với các lĩnh vực chưa rõ ràng và thiếu tài liệu khoa học cần tiến hành khảo
sát sơ bộ bằng thực nghiệm hoặc khảo sát ý kiến của các chuyên gia.
- Bằng phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của các thông số đến kết quả
nghiên cứu.
3. Chọn thông số vào
Khi xác định số lượng thông số vào và mức của nó thì chi phí thực nghiệm
cũng phải được xem xét khi thiết kế thí nghiệm. Do thông tin từ các nghiên cứu về
PMEDM sử dụng bột Ti rất ít nên tác giả sẽ lựa chọn các thông số công nghệ với
các mức dựa trên cơ sở kết quả khảo sát ở Chương 2 và tham khảo kết quả các
nghiên cứu gần đây về PMEDM với các loại bột khác.
Y
72
a. Thông số bột:
- Vật liệu bột: Ti.
- Kích thước bột: 45µm.
- Nồng độ bột: Kết quả nghiên cứu ở Chương 2 cho thấy với nồng độ bột Ti
bằng 10g/l và 20g/l có ảnh hưởng rất tích cực đến năng suất và chất lượng bề mặt
gia công vì vậy nồng độ này sẽ được chọn để nghiên cứu.
Bột Ti sản xuất bởi hãng Baoji First Titanium Industry (Group) Co., Ltd. của
Trung Quốc.
b. Vật liệu điện cực: Cu và Gr.
c. Vật liệu phôi: Các mác thép SKD61, SKD11, SKT4 được sử dụng chủ yếu
để làm khuôn với phương pháp EDM thường dùng để gia công tạo hình bề mặt
khuôn. Để thuận lợi cho việc ứng dụng kết quả của đề tài vào thực tiễn sản xuất tác
giả lựa chọn 3 mác thép này để nghiên cứu. Công dụng và đặc trưng của vật liệu
phôi được giới thiệu ở bảng 5÷14 Phần phụ lục.
d. Thông số điện:
- Cường độ dòng điện: I = (4, 6, 8)A.
- Điện áp: U = 150V.
- Khe hở phóng điện: Kích thước khe hở phóng điện chọn (phù hợp với kích
thước bột) là 200µm.
- Thời gian phát xung: ton= (5, 10, 20)s.
- Thời gian ngừng phát xung: tof = (38, 57, 85) s.
- Phân cực: Âm (-) và dương (+).
e. Thời gian gia công: 20 phút/1 thí nghiệm.
4. Chỉ tiêu đánh giá
Các chỉ tiêu để đánh giá năng suất và chất lượng bề mặt gia công của PMEDM
gồm: MRR, TWR, Ra, độ cứng tế vi lớp bề mặt và các thông số đánh giá chất lượng
lớp bề mặt (cấu trúc, tổ chức tế vi, thành phần hóa học và topography bề mặt gia công).
5. Nhiễu trong PMEDM
Nhiễu trong PMEDM gồm: Thời gian gia công thực tế, tuổi bền dung dịch
điện môi, sự phân bố đồng đều và di chuyển của các hạt bột, tuổi bền của bột, sự
thay đổi thông số điều khiển, sự lắng đọng của bột,...
73
3.1.3. Xây dựng quy hoạch thực nghiệm
1. Khái quát về phương pháp Taguchi
Phương pháp Taguchi là công cụ thiết kế ma trận thí nghiệm đơn giản, ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật và cho hiệu quả cao. Các ma trận thí nghiệm
được thiết kế dựa vào các ma trận trực giao cố định. Các thông số công nghệ đưa
vào ma trận thí nghiệm với số lượng lớn (3÷50) và các mức có thể khác nhau (cả trị
số và số lượng) [77]. Thay vì phải kiểm tra tất cả các sự kết hợp của chúng, Taguchi
tiến hành kiểm tra các cặp của các kết hợp. Điều này cho phép xác định được ảnh
hưởng của hầu hết các thông số đến giá trị trung bình của kết quả đầu ra với số
lượng thí nghiệm nhỏ nhất, thời gian và chi phí ít nhất. Đồng thời xác định được các
thông số ảnh hưởng mạnh nhất đến các kết quả đầu ra, từ đó đưa ra những thử
nghiệm tiếp theo và loại bỏ những thông số có ảnh hưởng không đáng kể (ảnh
hưởng yếu).
Các bảng của Taguchi có thể được tạo ra bằng tay (các bảng nhỏ) hoặc bằng
các thuật toán xác định (các bảng lớn). Các bảng này có thể tìm thấy trong các tài
liệu tham khảo hoặc trực tuyến. Việc lựa chọn các bảng được dựa theo số lượng các
thông số khảo sát và các mức thay đổi của chúng. Phân tích phương sai (ANOVA)
dựa vào dữ liệu từ các ma trận thí nghiệm của Taguchi có thể được sử dụng để lựa
chọn các giá trị thông số mới để tối ưu hóa các kết quả đầu ra. Dữ liệu từ các bảng
có thể được phân tích bằng biểu đồ, hình ảnh, ANOVA và hệ số kiểm tra Fisher (F).
Tuy nhiên, phương pháp này chỉ có thể xử lí các thông số với các mức rời rạc và kết
quả nhận được chỉ là tương đối. Ngoài ra, ma trận trực giao của Taguchi không
kiểm tra tất cả các sự kết hợp giữa các thông số và chỉ cho hiệu quả cao với các đối
tượng nghiên cứu ở giai đoạn đầu. Các bảng ma trận thí nghiệm cố định nên không
phù hợp với các công nghệ có thông số thay đổi liên tục như nghiên cứu mô phỏng.
2. Các bước thiết kế ma trận thí nghiệm
- Thiết lập mối quan hệ giữa các đối tượng nghiên cứu.
- Lựa chọn các thông số cần thiết để khảo sát.
- Xác định các thông số.
- Lựa chọn các mức cho các thông số.
- Tính số bậc tự do cần thiết cho thiết kế thí nghiệm.
74
- Lựa chọn bảng tiêu chuẩn (bảng OA).
- Gán các thông số và mức của nó vào các cột.
- Tiến hành thí nghiệm.
- Phân tích kết quả.
- Kiểm chứng kết quả thí nghiệm.
3. Quy hoạch thực nghiệm
a. Mức của các thông số: Mức của các thông số cho ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Mức của các thông số vào
TT Yếu tố Kí hiệu Mức của yếu tố
Mức 1 Mức 2 Mức 3
1 Vật liệu phôi A SKD61 SKD11 SKT4
2 Vật liệu điện cực B Cu Cu* Gr
3 Sự phân cực điện cực C - + -*
4 Thời gian phát xung (ton) (s) D 5 10 20
5 Cường độ dòng điện (I) (A) E 8 4 6
6 Thời gian ngừng phát xung (tof) (s) F 38 57 85
7 Nồng độ bột Ti (g/l) G 0 10 20
( Trong bảng trên: * - là biến lặp).
b. Sự tương tác giữa các thông số:
Việc lựa chọn sự tương tác giữa các thông số trong nghiên cứu phụ thuộc
vào sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thông số đến kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở
các kết quả nghiên cứu đã được công bố, tác giả chọn các tương tác:
- AxB: Vật liệu phôi tương tác với vật liệu điện cực.
- AxG: Vật liệu phôi tương tác với nồng độ bột.
- BxG: Vật liệu điện cực tương tác với nồng độ bột.
c. Bậc tự do của ma trận thí nghiệm (dof):
Số lượng thí nghiệm trong ma trận thí nghiệm sẽ được lựa chọn dựa vào bậc
tự do của nó. Bậc tự do của ma trận thí nghiệm được xác định bằng tổng bậc tự do
của các thông số vào với bậc tự do các tương tác (bảng 3.2) [77]:
- Bậc tự do của một thông số: 1 Kdof với K là số mức của thông số.
- Bậc tự do của sự tương tác giữa các thông số: 11)( BA KKBAdof
với KA, KB là số mức của A, B.
75
Bảng 3.2. Bậc tự do của ma trận thí nghiệm
Hệ số A B C D E F G AxB AxG BxG Tổng
dof 2 1 1 2 2 2 2 2x1=2 2x2=4 1x2=2 20
Như vậy bậc tự do của ma trận thí nghiệm là 20 và bảng ma trận thí nghiệm
của Taguchi (thường được gọi là dãy OA) được lựa chọn phải chọn lớn hơn 20 và
dãy OA‟s phù hợp nhất là L27 với bậc tự do là 26. Việc thêm 6 bậc tự do dùng để đo
lỗi ngẫu nhiên [77].
d. Ma trận thí nghiệm:
Do số lượng các mức của các thông số không giống nhau nên ma trận thí
nghiệm cần phải được cải tiến để phù hợp:
- Thông số giả định: Sử dụng thông số giả định để hợp lý hóa 2 mức của các
thông số vào, trong dãy OA có 3 mức nên mức 3 sẽ được thực hiện bằng cách lặp
lại một trong hai mức của thông số vào. Về nguyên tắc ta có thể chọn bất kì mức
nào trong hai mức của thông số vào để thực hiện việc lặp. Trong thực tế, mức được
chọn là mức có thể đảm bảo yêu cầu đầu ra của thí nghiệm, hiệu quả kinh tế cao và
thử nghiệm thuận lợi [77].
- Ma trận thí nghiệm: Lựa chọn bảng OA sẽ quyết định đến hiệu quả của ứng
dụng phương pháp Taguchi. Bảng Taguchi L27 sẽ được sử dụng với sơ đồ gán các
thông số như ở hình 3.2 [77]. Thông số A được gán với cột 1, thông số B được gán
với cột 2, G với cột 5, C với cột 9, D với cột 10, E với cột 12 và F với cột 13 (bảng
3.3). Ma trận thí nghiệm cho ở bảng 3.4.
Hình 3.2. Tương tác giữa các thông số vào [77].
76
Bảng 3.3. Thiết kế thí nghiệm L27 [77]
Số TNo A B C D E F G
1 1 1 1 1 1 1 1
2 1 1 2 2 2 2 2
3 1 1 3 3 3 3 3
4 1 2 2 2 3 3 1
5 1 2 3 3 1 1 2
6 1 2 1 1 2 2 3
7 1 3 3 3 2 2 1
8 1 3 1 1 3 3 2
9 1 3 2 2 1 1 3
10 2 1 2 3 2 3 1
11 2 1 3 1 3 1 2
12 2 1 1 2 1 2 3
13 2 2 3 1 1 2 1
14 2 2 1 2 2 3 2
15 2 2 2 3 3 1 3
16 2 3 1 2 3 1 1
17 2 3 2 3 1 2 2
18 2 3 3 1 2 3 3
19 3 1 3 2 3 2 1
20 3 1 1 3 1 3 2
21 3 1 2 1 2 1 3
22 3 2 1 3 2 1 1
23 3 2 2 1 3 2 2
24 3 2 3 2 1 3 3
25 3 3 2 1 1 3 1
26 3 3 3 2 2 1 2
27 3 3 1 3 3 2 3
77
Bảng 3.4. Ma trận thí nghiệm
Số
TNo
A B C D E F G
Vật liệu
phôi
Vật liệu
điện cực
Sự phân
cực
ton
(s)
I
(A)
tof
(s)
Nồng độ
bột (g/l)
1 SKD61 Cu - 5 8 38 0
2 SKD61 Cu + 10 4 57 10
3 SKD61 Cu -* 20 6 85 20
4 SKD61 Cu* + 10 6 85 0
5 SKD61 Cu* -* 20 8 38 10
6 SKD61 Cu* - 5 4 57 20
7 SKD61 Gr -* 20 4 57 0
8 SKD61 Gr - 5 6 85 10
9 SKD61 Gr + 10 8 38 20
10 SKD11 Cu + 20 4 85 0
11 SKD11 Cu -* 5 6 38 10
12 SKD11 Cu - 10 8 57 20
13 SKD11 Cu* -* 5 8 57 0
14 SKD11 Cu* - 10 4 85 10
15 SKD11 Cu* + 20 6 38 20
16 SKD11 Gr - 10 6 38 0
17 SKD11 Gr + 20 8 57 10
18 SKD11 Gr -* 5 4 85 20
19 SKT4 Cu -* 10 6 57 0
20 SKT4 Cu - 20 8 85 10
21 SKT4 Cu + 5 4 38 20
22 SKT4 Cu* - 20 4 38 0
23 SKT4 Cu* + 5 6 57 10
24 SKT4 Cu* -* 10 8 85 20
25 SKT4 Gr + 5 8 85 0
26 SKT4 Gr -* 10 4 38 10
27 SKT4 Gr - 20 6 57 20
( Trong bảng trên: * - là biến lặp).
e. Phân tích kết quả thí nghiệm:
. Tỷ số S/N: Thí nghiệm có giá trị tỷ số S/N cao nhất sẽ cho kết quả tối ưu
ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu nhất. Tỷ số S/N dùng để xác định mức cho kết quả đầu ra
tối ưu. Tỷ số S/N của các kết quả đầu ra được xác định như sau [77]:
- Cao hơn là tốt hơn:
(S/N)HB = -10log(MSDHB) (3.1)
Trong đó: HB 21
1 1MSD
r
r
i iy
78
MSDHB: Sai lệch bình phương trung bình.
R: Số lần kiểm tra trong một thí nghiệm (số lần lặp).
yi: Các giá trị của thí nghiệm.
- Giá trị tiêu chuẩn là tốt nhất:
(S/N)NB = -10log(MSDNB) (3.2)
Trong đó: 2
1
0NBr
1 MSD
r
i
i yy
MSDNB: Sai lệch bình phương trung bình.
y0: Giá trị tiêu chuẩn hoặc giá trị mục tiêu.
- Thấp hơn là tốt hơn:
(S/N)LB = -10log(MSDLB) (3.3)
Trong đó:
r
i
iy1
2
LBr
1 MSD
MSDLB: Sai lệch bình phương trung bình.
r
i
iy1
2 : Tổng bình phương tất cả kết quả của mỗi thí nghiệm.
Trong nghiên cứu này tỷ số S/N của các kết quả đầu ra theo bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tỷ số S/N của các đặc trưng
TT Đặc trưng cho kết quả Kiểu đặc trưng Đơn vị
1 MRR Cao hơn là tốt hơn mm3/phút
2 TWR Thấp hơn là tốt hơn mm3/phút
3 Độ cứng (HV) Cao hơn là tốt hơn HV
4 Độ nhám bề mặt (Ra) Thấp hơn là tốt hơn µm
. Giá trị hệ số fisher (F): Thông số có giá trị F lớn hơn dẫn đến nó sẽ có
ảnh hưởng mạnh hơn đến kết quả đầu ra. F được xác định theo công thức [77]:
Lđđ
đk
MS
MSF (3.4)
Trong đó:
MSđk: Cho điều kiện.
MSLđk: Lỗi điều kiện.
. Phân tích phương sai:
- Tổng các bình phương (SS): Đo độ lệch của dữ liệu thí nghiệm từ trị số
trung bình của dữ liệu. SST xác định theo công thức [77]:
79
N
i
iT TySS1
2
(3.5)
Trong đó:
N: Số lượng giá trị được kiểm tra.
T : Giá trị trung bình các kết quả kiểm tra yi của đối tượng thứ i.
- Tổng bình phương của hệ số A (SSA): SSA xác định theo công thức [77]:
N
T
n
ASS
kN
i Ai
iA
2
1
22
(3.6)
Trong đó:
Ai: Giá trị tại mức i của thí nghiệm.
T: Tổng các giá trị kiểm tra.
T : Trị số trung bình của các kết quả khảo sát.
nAi : Số kết quả khảo sát ở điều kiện Ai.
- Tổng bình phương các lỗi (SSe): Là phân bố bình phương của các giá trị
khảo sát từ giá trị trung bình của trạng thái A.
A Aik n2
e i j
j 1 i 1
SS (y A )
(3.7)
- Tổng bình phương của các tương tác (SSAxB):
i
c 2 2
iAxB A B
i 1 (AxB)
(AxB) TSS SS SS
n N
(3.8)
- Tổng bình phương cho các hệ số ở trạng thái lặp:
Giả sử có A1 và trạng thái thể hiện việc lặp lại là A1**
thì ta có:
1 1 2
2** 2 2
1 1 2AxB **
A A A
A A A TSS
n n n N
(3.9)
1 1
2**
1 1
e **
A A
A ASS
n n
(3.10)
i
22c
iAxB A B e
i 1 (A B)
A B TSS SS SS SS
n N
(3.11)
,
A B A e ASS SS V .v (3.12)
- Phần trăm phân bố sự ảnh hưởng của thông số A: '
A
T
SSP .100(%)
SS (3.13)
80
. Tối ưu hóa kết quả đầu ra:
Giá trị tối ưu (µ) được ước tính bởi các thông số có ảnh hưởng mạnh và được
xác định theo công thức [77]:
2 3 3A ,B ,C 2 3 3T (A T) (B T) (C T) (3.14)
Trong đó:
T : Trị số trung bình của đặc trưng khảo sát.
2A ,
3B ,3C : Trị số trung bình tại các mức A2, B3, C3.
. Khoảng phân bố của trị số tối ưu:
- Khoảng phân bố của các mẫu CICE xác định bởi công thức:
eCE (1,f ) e
eff
1 1CI F .V .
n R
(3.15)
- Khoảng phân bố chỉ cho một nhóm mẫu CIPOP xác định bởi công thức:
e(1,f ) e
POP
eff
F VCI
n
(3.16)
Trong đó:
fe: Hệ số F ở một mức tin cậy (1-) với dof = 1 và dof của lỗi fe.
Ve: Giá trị thay đổi của lỗi.
eff
Nn
1 dof
(3.17)
Trong đó:
dof: Bậc tự do tổng của các thông số có ảnh hưởng mạnh.
N: Tổng số lượng kết quả thí nghiệm khảo sát.
R: Số lần lặp của 1 kết quả.
3.2. Điều kiện thí nghiệm
Các điều kiện để tiến hành thí nghiệm gồm: Máy thí nghiệm, thùng chứa
dung dịch điện môi, loại dung dịch điện môi, thiết bị đo kiểm tra đã được trình bày
ở mục 2.2.2.
3.3. Kết quả và thảo luận
3.3.1. Kết quả thí nghiệm
Các kết quả thực nghiệm về MRR, TWR, Ra và độ cứng tế vi lớp bề mặt
(HV) thể hiện ở các bảng 15÷18 Phần phụ lục. Phần mềm Minitab 16 được sử dụng
để phân tích dữ liệu theo quy hoạch thực nghiệm của Taguchi (hình 3.3). Kết quả
xử lý số liệu thể hiện ở bảng 3.6.
81
Hình 3.3. Thiết kế thí nghiệm Taguchi.
Bảng 3.6. Giá trị trung bình và tỷ số S/N của các chỉ tiêu
TT MRR S/N WT R S/N aR S/N HV S/N
1 10,487 20,385 1,950 -5,878 3,35 -10,50 506,70 54,033
2 8,169 17,650 2,011 -6,859 3,21 -10,15 658,96 56,348
3 3,152 9,859 1,495 -3,572 2,56 -8,16 581,60 55,271
4 10,239 20,186 4,426 -12,922 3,55 -11,00 496,68 53,848
5 14,304 22,957 4,364 -12,806 3,61 -11,14 828,92 58,298
6 0,089 -25,225 0,054 24,565 1,45 -3,27 629,84 55,940
7 37,466 31,465 11,499 -21,216 4,78 -13,60 544,58 54,709
8 23,575 27,376 9,935 -19,951 3,24 -10,20 748,42 57,466
9 38,843 31,637 19,626 -25,857 4,35 -12,78 626,18 55,912
10 18,882 25,511 2,010 -61,877 4,16 -12,38 509,72 54,124
11 3,857 11,538 1,179 -14,855 2,05 -6,24 679,54 56,334
12 14,496 22,263 3,560 -11,032 3,20 -10,10 664,20 56,435
13 10,608 20,505 2,250 -7,341 3,35 -10,51 546,02 54,701
14 0,320 -11,922 0,132 16,988 2,04 -6,21 679,20 56,543
15 23,577 26,797 1,495 -3,831 4,57 -13,20 655,18 56,291
16 23,885 25,272 7,439 -17,677 4,57 -13,20 469,82 53,419
17 59,669 35,498 14,073 -22,980 4,45 -12,97 907,64 59,123
18 17,159 24,683 5,491 -14,818 2,74 -8,77 683,52 56,686
19 1,252 1,623 0,587 43,491 2,55 -8,12 530,72 54,477
20 20,745 26,306 5,078 -14,114 4,31 -12,70 624,58 55,781
21 4,374 12,707 2,902 -9,298 2,46 -7,86 631,68 55,933
22 0,198 -14,342 0,277 10,402 2,26 -7,09 468,04 53,353
23 6,782 16,544 4,715 -13,492 2,89 -9,23 544,38 54,695
24 19,682 25,866 4,413 -12,923 3,50 -10,89 613,84 55,721
25 10,649 20,526 4,537 -13,135 3,23 -10,19 445,44 52,908
26 25,970 28,281 9,041 -19,202 3,24 -10,20 681,22 56,623
27 54,360 34,705 14,581 -23,350 5,65 -15,05 832,66 58,290
82
3.3.2. Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu
Trước khi phân tích ảnh hưởng của các thông số vào đến các chỉ tiêu đầu ra,
dữ liệu phải được kiểm tra độ sai lệch và mức độ phù hợp của chúng. Kết quả kiểm
tra dữ liệu được thể hiện ở các hình 9÷16 Phần phụ lục.
- Các hình (9÷16)a cho thấy các điểm dữ liệu phân bố theo một đường thẳng,
có giá trị ngoại lai nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ dữ liệu phân bố bình
thường và không có bất kì sự sai lệch nào trong dữ liệu.
- Sự phân bố ngẫu nhiên các số dữ liệu trên hai phía của mặt 0 ở các hình
(9÷16)b cho thấy kết quả khảo sát phân bố khá tập trung quanh đường 0 và rất ít
điểm ở xa. Điều này thể hiện dữ liệu có độ chính xác cao.
- Các hình (9†16)c là sơ đồ thăm dò những đặc điểm chung của dữ liệu bao
gồm các loại phân bố giá trị. Phần nhô cao của các thanh phân bố trên hình chỉ ra độ
sai lệch của các kết quả. Sự thay đổi của biểu đồ phụ thuộc vào số lượng các khoảng
để nhóm dữ liệu. Khoảng cách giữa các thanh phân bố chỉ ra những giá trị ngoại lai
của các kết quả xuất hiện trong các giá trị thực nghiệm và sơ đồ dữ liệu không thể
hiện bất kì một xu hướng phân bố chuẩn nào. Vì vậy, các giá trị của dữ liệu được
khảo sát theo mô hình thiết kế thí nghiệm của Taguchi là phù hợp.
- Các hình (9†16)d là sơ đồ phân bố các dữ liệu khảo sát theo thứ tự thí
nghiệm để tìm ra lỗi không ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy các giá trị dự đoán được
phân bố trong miền khảo sát với phạm vi lỗi nhỏ cho phép.
3.3.3. Phân tích kết quả
3.3.3.1. Năng suất bóc tách vật liệu (MRR)
1. Ảnh hưởng của các thông số đến MRR
a. Mức độ ảnh hưởng của các thông số:
ANOVA của MRR với khoảng tin cậy 90% được thể hiện trong bảng 3.7 và
3.8. Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy vật liệu điện cực (F=148,24), thời gian phát xung
(F=27,98), cường độ dòng điện (F=9,94), tương tác giữa vật liệu gia công với nồng
độ bột Ti (F=7,68), thời gian phát xung (F=6,45), nồng độ bột Ti (F=6,24), sự phân
cực điện cực (F=5,7) và tương tác giữa vật liệu điện cực với nồng độ bột Ti
(F=4,03) là những thông số ảnh hưởng mạnh đến MRR. Vật liệu phôi và tương tác
giữa vật liệu phôi với vật liệu điện cực có ảnh hưởng yếu đến MRR. Vật liệu điện
83
cực là thông số ảnh hưởng mạnh nhất đến MRR và vật liệu phôi có ảnh hưởng nhỏ
nhất (bảng 3.8).
Bảng 3.7. ANOVA trị số MRR
TT Thông số dof SS V F Fbảng P(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 55,45 27,73 1,01 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 3142,51 3142,51 148,24 3,776 49,31
3 Phân cực điện cực(C) 1 120,78 120,78 5,7 3,776 1,61
4 Thời gian phát xung(D) 2 1186,1 593,05 27,98 3,463 18,58
5 Cường độ dòng điện(E) 2 421,26 210,63 9,94 3,463 6,50
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 273,41 136,71 6,45 3,463 4,17
7 Nồng độ bột(G) 2 164,49 82,25 6,24 3,463 2,45
8 Tương tác AxB 2 21,39 10,70 0,50 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 651,34 162,84 7,68 3,18 10,21
10 Tương tác BxG 2 170,79 85,4 4,03 3,463 2,55
11 Lỗi 6 127,2 21,20 - - -
12 Tổng 26 6334,72 - - - -
13 Lỗi tổng 11 204,04 18,55 - - -
Bảng 3.8. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến MRR
Mức
Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 16,258 9,512 15,45 9,731 12,514 16,166 13,741
2 19,161 32,397 20,131 15,873 16,742 21,432 18,155
3 16,001 - - 25,817 22,165 13,822 19,526
Delta 3,160 22,886 4,487 16,086 9,651 7,610 5,785
Thứ tự ảnh hưởng 7 1 6 2 3 4 5
84
b. Đặc điểm ảnh hưởng:
Ảnh hưởng của các thông số và sự tương tác của chúng đến MRR được chỉ
ra trên hình 3.4 và 3.5.
Hình 3.4. Ảnh hưởng của các thông số vào đến MRR.
Hình 3.5. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến MRR.
Kết quả cho thấy:
- Vật liệu gia công khác nhau sẽ có MRR khác nhau (hình 3.4a). Nguyên
nhân là do sự khác nhau về nhiệt độ nóng chảy và bay hơi của các vật liệu gia công.
85
Vật liệu có nhiệt độ nóng chảy và bay hơi càng cao sẽ có MRR càng giảm và ngược
lại. MRRmax khi gia công thép SKD11 và MRRmin khi gia công thép SKT4. MRR
với 3 loại thép của điện cực Cu và Gr thay đổi không nhiều (hình 3.5c). MRRmax với
điện cực Cu và Gr khi gia công thép SKD11, MRRmin với điện cực Cu khi gia công
thép SKD61 và điện cực Gr khi gia công thép SKT4. Nồng độ bột trong dung dịch
ảnh hưởng khác nhau đến MRR: MRRmin với thép SKT4 và MRRmax với thép
SKD61 khi nồng độ bột 0g/l; MRRmax với thép SKD11, MRRmin với thép SKD61
khi nồng độ bột 10g/l; MRRmin với thép SKD61 và MRRmax với thép SKT4 khi
nồng độ bột 20g/l (hình 3.5e).
- Ảnh hưởng của vật liệu điện cực và sự phân cực điện cực đến MRR (hình
3.4b,c): Gr cho MRR lớn hơn rất nhiều so với Cu (240,6%) và phân cực điện cực
dương có MRR lớn hơn so với phân cực điện cực âm (29,04%). Vật liệu điện cực
có ảnh hưởng mạnh nhất đến MRR trong gia công thép SKD61 (hình 3.5a). Khi gia
công thép SKD11 và SKT4 thì ảnh hưởng của vật liệu điện cực đến MRR tương đối
giống nhau. Cả Cu và Gr đều cho MRRmax với nồng độ bột 20g/l và nhỏ nhất với
0g/l, ảnh hưởng của vật liệu điện cực đến MRR mạnh hơn khi có bột trộn vào dung
dịch điện môi và mạnh nhất với nồng độ bột 10g/l (hình 3.5f).
- Thời gian phát xung tăng 5†20µs làm MRR tăng theo (hình 3.4d). Nguyên
nhân là do năng lượng tia lửa điện tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện xung và thời
gian phát xung [23]. Khi thời gian phát xung quá ngắn dẫn đến phoi không kịp đưa
ra khỏi khe hở phóng điện và dung dịch điện môi cũng không được phục hồi hoàn
toàn [34]. Điều này sẽ làm các tia lửa điện hình thành không ổn định, xuất hiện
nhiều chu kỳ bất thường và tia lửa điện tập trung tại một số vị trí gây ảnh hưởng
không tốt đến năng suất và chất lượng quá trình gia công. Tuy nhiên, thời gian phát
xung quá dài lại làm số lượng điện tử và ion sinh ra lớn dẫn đến năng lượng xung bị
phân tán làm MRR giảm [84].
- MRR tăng mạnh khi cường độ dòng điện tăng từ 4÷8A (hình 3.4e). Điều
này là do cường độ dòng điện tăng đã làm năng lượng của các tia lửa điện khi gia
công tăng lên, dẫn đến khối lượng vật liệu phôi bị nóng chảy và bay hơi khi gia
công tăng theo [27]. MRRmax khi cường độ dòng điện là 8A.
86
- Thời gian ngừng phát xung có ảnh hưởng rất khác nhau đến MRR (hình
3.4. Thời gian ngừng phát xung tăng trong khoảng từ 38÷57µs làm MRR tăng lên
nhưng lại giảm đáng kể khi thời gian ngừng xung tăng từ 57÷85µs. Thời gian ngừng
phát xung là khoảng thời gian để dung dịch điện môi hồi phục lại sự cách điện sau
mỗi lần phát xung, vì vậy khi khoảng thời gian này ngắn sẽ làm xuất hiện hiện
tượng ngắn mạch và phóng hồ quang gây ảnh hưởng không tốt đến MRR [79]. Tuy
nhiên, thời gian này quá dài sẽ làm thời gian gia công tổng thể tăng dẫn đến MRR
giảm.
- Bột Ti trộn vào dung dịch điện môi làm tăng MRR (hình 3.4g): Nồng độ
bột tăng từ 0÷10g/l làm MRR tăng mạnh; nồng độ bột tăng 10÷20g/l vẫn làm MRR
tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của MRR giảm (điều này đã được giải thích ở mục
2.2.4). So với không có bột MRR tăng 32,1% tại nồng độ bột 10g/l và tăng lớn nhất
là 42,1% ở nồng độ bột 20g/l. Tăng nồng độ bột thì MRR khi gia công thép SKD61
tăng lên nhưng MRR khi gia công thép SKT4 lại giảm xuống (hình 3.5b). Nồng độ
bột có ảnh hưởng mạnh nhất đên MRR khi gia công thép SKD11, MRR tăng khi
nồng độ bột tăng từ 0÷10g/l và giảm khi tăng nồng độ bột từ 10÷20g/l. Nồng độ bột
ảnh hưởng không đáng kể đến MRR với điện cực Cu nhưng lại làm MRR với điện
cực Gr tăng mạnh khi nồng độ bột tăng, đặc biệt trong khoảng nồng độ từ 0÷10g/l
(hình 3.5d).
2. Tối ưu hóa MRR
a. Điều kiện tối ưu:
Đặc trưng tỷ số S/N của MRR là “cao hơn thì tốt hơn” được xác định bởi
công thức (3.1). Bảng 3.9 và 3.10 chỉ ra các kết quả ANOVA trị số S/N của MRR
với khoảng tin cậy 90%. So sánh trị số F tính toán của các thông số với Fbảng cho
thấy: vật liệu điện cực (F=16,394), cường độ dòng điện (F=5,618), tương tác giữa
vật liệu phôi và nồng độ bột (AxG) (F=4,877) là những thông số có ảnh hưởng
mạnh đến tỷ số S/N của MRR (bảng 3.9). Các thông số còn lại có ảnh hưởng yếu
đến tỷ số S/N của MRR. Vật liệu điện cực là thông số có ảnh hưởng mạnh nhất và
thời gian ngừng phát xung có ảnh hưởng yếu nhất đến tỷ số S/N của MRR (bảng
3.10).
87
Bảng 3.9. ANOVA trị số tỷ số S/N của MRR
TT Thông số dof SS V F Fbảng P(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 50,58 25,29 0,27 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 1553,97 1553,97 16,39 3,776 25,64
3 Phân cực điện cực(C) 1 325,22 325,22 3,43 3,776 -
4 Thời gian phát xung(D) 2 270,72 135,36 1,43 3,463 -
5 Cường độ dòng điện(E) 2 1065,04 532,52 5,62 3,463 17,79
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 10,84 5,42 0,06 3,463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 29,66 14,83 0,16 3,463 -
8 Tương tác AxB 2 42,36 21,18 0,22 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 1849,07 462,27 4,88 3,18 31,63
10 Tương tác BxG 2 24,16 12,08 0,13 3,463 -
11 Lỗi 6 568,75 94,79 - - -
12 Tổng 26 5790,36 - - - -
13 Lỗi tổng 19 1322,29 69,59 - - -
Bảng 3.10. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của MRR
Mức
Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 17,366 12,734 15,644 14,338 9,868 18,359 16,793
2 20,016 28,827 23,007 17,873 19,323 17,226 19,359
3 16,913 - - 22,084 25,105 18,711 18,144
Delta 3,103 16,093 7,363 7,746 15,237 1,485 2,566
Mức ảnh hưởng 5 1 4 3 2 7 6
88
Hình 3.6. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của MRR.
Hình 3.7. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của MRR.
Hình 3.6 cho thấy: Vật liệu gia công thép SKD11 (A2), vật liệu điện cực Gr
(B2), phân cực điện cực dương (C2), thời gian phát xung 20s (D3), cường độ dòng
điện 8A (E3), thời gian ngừng phát xung 85s (F3) và nồng độ bột 10g/l (G2) là
những mức cho tỷ số S/N lớn nhất (các điểm khoanh tròn). Điều này sẽ làm cho kết
quả tối ưu bị ảnh hưởng bởi nhiễu ít nhất và trị số tối ưu bị thay đổi nhỏ nhất. Hình
89
3.7 cho thấy các tương tác: Thép SKD61 với điện cực Gr (A1xB2), thép SKD11 với
nồng độ bột Ti 20g/l (A2xG3) và điện cực Gr với nồng độ bột Ti 20g/l (B2xG3) là
những cặp tương tác cho trị số của tỷ số S/N lớn nhất dẫn đến có ảnh hưởng tốt đến
trị số tối ưu của MRR (các điểm khoanh tròn). Như vậy, trị số tối ưu của MRR sẽ
được xác định bởi các thông số: SKD11, Gr+, ton=20s, I=8A, tof=85s, 10g/l.
b. Giá trị MRR tối ưu:
Trị số tối ưu MRR được xác định bởi các mức của các thông số có ảnh hưởng
mạnh đến S/N của MRR theo công thức (3.14):
2 3 2 3toiuuB ,E ,A G 2 3 2 3MRR B E A G 2.T
Trong đó:
2B : MRR của vật liệu điện cực Gr, 2 32.397B mm3/phút (bảng 3.10).
3E : MRR với cường độ dòng điện 8A, 3 22.165E mm3/phút (bảng 3.10).
2 3A G : MRR với tương tác thép SKD11 và nồng độ bột 20g/l.
2 3 2 3 2 3
3 3 3
I A G II A G III A G3i 1 i 1 i 1
2 3
MRR MRR MRR
A G 18,41mm /9
phút
T : Trị số trung bình của MRR.
27 27 27
I II III
i 1 3i 1 i 1
MRR MRR MRR
T 17,1481
mm / phút
Thay số: MRR toiuu = 32,397 + 22,165 + 18,41 - 2. 17,14 = 38,692mm3/phút
- Khoảng phân bố giá trị trung bình của MRR :
+ Khoảng phân bố: fe = 6 (bảng 3.9); F0.1(1,6) = 5,98 (tra bảng Phần phụ lục
của tài liệu [77]); Ve= 21,2 (bảng 3.9); N = 27x3 = 81; R=3.
Theo công thức (3.17): eff
B,E,A G
N 27x3n 10,125
1 DOF 1 1 2 4
Theo công thức (3.15): 3
CE
1 1CI 5,98.21,2. 7,4
10,mm / p
12h
5út
3
90
Thay số: 31,292mm3/phút ≤ MRR toiuu≤46,092mm
3/phút
+ Khoảng tin cậy phổ biến:
Theo công thức (3.16): P
3
PO
5,98x21,2CI 3,54
10,mm h
12út
5/ p
Thay số: 35,152 mm3/phút ≤ MRR toiuu≤42,232mm
3/phút
- Thực nghiệm kiểm chứng được tiến hành với phôi SKD11, Gr, phân cực
điện cực dương, ton= 20µs, cường độ dòng điện 8A, tof= 85µs và nồng độ bột 10g/l.
Kết quả MRR = 45,734mm3/phút và sự sai lệch giữa kết quả tính toán và kết quả
thực nghiệm chỉ là 18,2%. Điều này chứng tỏ mô hình tính toán hoàn toàn có thể dự
đoán chính xác được MRR.
Tóm lại: Vật liệu điện cực là thông số có ảnh hưởng mạnh nhất đến MRR và
chiếm 49,31% tổng lượng ảnh hưởng. Các thông số: Thời gian phát xung, sự phân
cực điện cực, cường độ dòng điện, thời gian ngừng phát xung, nồng độ bột, tương
tác giữa vật liệu phôi với nồng độ bột và tương tác giữa vật liệu điện cực với nồng
độ bột đều có ảnh hưởng mạnh đến MRR với thứ tự phần trăm ảnh hưởng lần lượt
là: 18,58%, 1,61%, 6,5%, 4,17%, 2,48%, 10,21% và 2,55%. Bột Ti trộn trong dung
dịch điện môi đã làm MRR tăng mạnh và lớn nhất là 42,1% với nồng độ 20g/l. Trị
số MRR tối ưu với độ tin cậy 90% được xác định khi gia công thép SKD11, điện
cực Gr, phân cực điện cực dương, thời gian phát xung 20µs, cường độ dòng điện
8A, thời gian ngừng phát xung 85µs và nồng độ bột 10g/l. Kết quả MRRtoiuu =
38,6927,4mm3/phút.
3.3.3.2. Lượng mòn điện cực (TWR)
1. Ảnh hưởng của các thông số đến TWR
a. Mức độ ảnh hưởng của các thông số:
ANOVA giá trị trung bình của lượng mòn điện cực (TWR ) được thể hiện
trong bảng 3.11 với khoảng tin cậy 90%. Từ kết quả ANOVA cho thấy: Tất cả các
thông số và sự tương tác được khảo sát đều có ảnh hưởng mạnh đến TWR. Vật liệu
điện cực có mức độ ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo lần lượt là cường độ dòng điện và
nồng độ bột,... và thấp nhất là sự phân cực điện cực (bảng 3.12).
91
Bảng 3.11. ANOVA trị số TWR
TT Thông số dof SS V F Fbảng P(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 17,476 8,738 9,33 3,463 2,63
2 Vật liệu điện cực(B) 1 414,147 414,147 441,99 3,776 63,75
3 Phân cực điện cực(C) 1 14,79 14,79 15,78 3,776 2,28
4 Thời gian phát xung(D) 2 30,487 15,243 16,27 3,463 4,63
5 Cường độ dòng điện(E) 2 38,871 19,435 20,74 3,463 6,00
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 14,496 7,248 7,74 3,463 2,24
7 Nồng độ bột(G) 2 22,19 17,983 19,19 3,463 3,42
8 Tương tác AxB 2 27,626 13,183 14,07 3,463 4,26
9 Tương tác AxG 4 37,514 9,378 10,01 3,18 5,75
10 Tương tác BxG 2 25,174 21,618 23,07 3,463 3,81
11 Lỗi 6 5,481 0,937 - - -
12 Tổng 26 648,238 - - - -
13 Lỗi tổng 6 5,481 0,910 - - -
Bảng 3.12. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến TWR
Mức
Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 6,151 2,383 4,629 3,668 3,713 5,364 5,958
2 4,181 10,691 6,199 5,693 5,095 5,926 3,886
3 5,126 - - 6,097 6,65 4,168 5,614
Delta 1,970 8,308 1,57 2,429 2,937 1,757 2,072
Thứ tự ảnh hưởng 5 1 7 3 2 6 4
92
b. Đặc điểm ảnh hưởng:
Hình 3.8. Ảnh hưởng của các thông số vào đến TWR.
Hình 3.9. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến TWR.
Ảnh hưởng của các thông số và sự tương tác của chúng đến TWR được chỉ
ra trên hình 3.8 và 3.9. Kết quả cho thấy:
93
- Lượng mòn của điện cực là khác nhau khi gia công các loại thép khác nhau
(hình 3.8a). Nguyên nhân là do sự khác nhau về năng lượng nhiệt cần thiết để làm
nóng chảy và bay hơi của mỗi loại vật liệu gia công là khác nhau và vật liệu gia
công cần năng lượng càng lớn thì càng làm TWR tăng [14]. TWRmax với điện cực
Gr gia công thép SKD61 và điện cực Cu gia công thép SKT4 (hình 3.9c). Cả điện
cực Cu và Gr đều có TWR nhỏ nhất khi gia công thép SKD11. TWRmax khi gia
công thép SKD61 và TWRmin khi gia công thép SKT4 khi không có bột (hình 3.9e).
Ở nồng độ bột 10g/l và 20g/l đều cho TWR nhỏ nhất khi gia công thép SKD11 và
lớn nhất khi gia công thép SKT4.
- Lượng mòn của điện cực Cu nhỏ hơn rất nhiều so với điện cực Gr (hình
3.8b). Vật liệu Cu có khả năng dẫn nhiệt và dẫn điện cao hơn vật liệu Gr dẫn đến
khả năng hình thành tia lửa điện dễ dàng hơn nên năng lượng của các tia lửa điện
cũng thấp hơn [62], kết quả là lượng vật liệu Cu bị nóng chảy và bay hơi trong quá
trình xung nhỏ hơn so với Gr [62]. Lượng mòn của điện cực Cu nhỏ hơn so với của
Gr xấp xỉ 4,48 lần. Trong 3 loại vật liệu gia công thì thép SKD61 ảnh hưởng mạnh
nhất đến sự thay đổi của TWR (hình 3.9a). Ảnh hưởng của thép SKD11 và SKT4
đến sự thay đổi của TWR tương đối giống nhau. Vật liệu điện cực có ảnh hưởng
mạnh đến sự thay đổi của TWR khi trộn bột vào dung dịch điện môi (hình 3.9f).
Ảnh hưởng lớn nhất xảy ra trong trường hợp gia công với nồng độ bột 20g/l.
- Phân cực điện cực âm sẽ cho TWR nhỏ hơn so với phân cực điện cực
dương (hình 3.8c). Nguyên nhân có là do phân cực dương có số lượng và năng
lượng của các điện tử va chạm vào bề mặt điện cực lớn hơn so với các ion dương
[35]. Sự phân cực điện cực âm sẽ cho TWR nhỏ hơn so với phân cực điện cực
dương khoảng 1,34 lần.
- Thời gian phát xung tăng sẽ làm TWR tăng theo (hình 3.8d). Nguyên nhân
do sự tăng năng lượng của các tia lửa điện dẫn đến lượng vật liệu điện cực bị nóng
chảy và bay hơi tăng lên. Thời gian phát xung tăng từ 5÷10µs làm TWR tăng mạnh
nhưng mức độ tăng của TWR lại giảm khi tiếp tục tăng thời gian phát xung. Thời
gian phát xung ngắn làm giảm thời gian ion hóa dung môi, điều này tạo ra quá trình
gia công không ổn định và làm giảm sự tác động của các điện tử và ion lên bề mặt
94
điện cực [79]. Khi thời gian phát xung quá dài dẫn đến năng lượng sẽ bị phân tán
cho nhiều điện tử, ion và làm giảm năng lượng bắn phá của chúng nên TWR giảm.
- Cường độ dòng điện tăng làm TWR tăng theo (hình 3.8e). Năng lượng của
các tia lửa điện tăng khi cường độ dòng điện tăng nên khi cường độ dòng điện tăng
sẽ làm TWR tăng theo.
- Ảnh hưởng của thời gian ngừng phát xung đến TWR là rất khác nhau (hình
3.8f). Thời gian ngừng xung ngắn có thể làm của dung dịch điện môi phục hồi
không hoàn toàn dẫn đến quá trình gia công không ổn định, sự phóng tia lửa điện
chỉ xảy ra trong thời gian rất ngắn và điều này sẽ làm TWR giảm [79]. Khi thời gian
ngừng phát xung càng lớn càng làm giảm thời gian phát xung nên làm giảm số
lượng điện tử và ion tác dụng lên bề mặt điện cực dẫn đến TWR giảm. TWR lớn
nhất với thời gian ngừng phát xung là 57µs và nhỏ nhất với thời gian ngừng phát
xung là 85µs.
- Khi tăng nồng độ bột từ 0÷10g/l thì TWR giảm nhưng tiếp tục tăng nồng độ
bột thì TWR lại tăng (hình 3.8g). Nguyên nhân của sự thay đổi TWR theo nồng độ
bột đã được giải thích ở mục 2.2.4. So với không có bột thì TWR giảm 53,33% ở
nồng độ bột 10g/l và giảm 6,13% ở nồng độ bột 20g/l. Khi gia công thép SKT4 thì
TWR của điện cực tăng khi tăng nồng độ của bột (hình 3.9b). Ảnh hưởng của nồng
độ bột đến TWR khi gia công thép SKD11 và SKD61 là trái ngược nhau. Ở nồng độ
bột 10g/l sẽ cho TWR nhỏ nhất với thép SKD61 và lớn nhất với SKD11. Trộn bột
vào dung dịch điện môi làm TWR của điện cực Cu thay đổi không đáng kể, ngược
lại TWR của điện cực Gr tăng rất mạnh (hình 3.9d). Xét trong ảnh hưởng tương tác
giữa các thông số thì TWR của cả điện cực Cu và Gr đều nhỏ nhất khi nồng độ bột
0g/l, TWR lớn nhất với điện cực Gr ở nồng độ bột 20g/l và với điện cực Cu ở nồng
độ bột 10g/l.
2. Tối ưu hóa TWR
a. Điều kiện tối ưu:
Tỷ số S/N của TWR được đặc trưng bởi “nhỏ hơn thì tốt hơn” xác định bằng
công thức (3.3). Kết quả ANOVA với khoảng tin cậy 90% cho thấy: Vật liệu điện
cực (F=25,48), cường độ dòng điện (F=4,71) và sự tương tác của vật liệu gia công
với nồng độ bột (F=3,51) là thông số có ảnh hưởng mạnh đến tỷ số S/N của TWR
95
(bảng 3.13). Các thông số còn lại có ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ số S/N của
TWR. Vật liệu điện cực là thông số ảnh hưởng mạnh nhất, thời gian ngừng phát
xung là thông số có ảnh hưởng yếu nhất đến tỷ số S/N của TWR (bảng 3.14).
Bảng 3.13. ANOVA trị sô tỷ số S/N của TWR
TT Thông số dof SS V F Fbảng P(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 29,64 14,84 0,41 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 1567,45 1567,47 25,48 3,776 40,46
3 Phân cực điện cực(C) 1 185,4 185,4 3,01 3,776 -
4 Thời gian phát xung(D) 2 77,88 38,94 0,63 3,463 -
5 Cường độ dòng điện(E) 2 579,67 289,86 4,71 3,463 14,82
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 3,85 1,93 0,03 3,463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 33,03 16,97 0,28 3,463 -
8 Tương tác AxB 2 45,16 22,58 0,37 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 864,34 216,08 3,51 3,18 22,63
10 Tương tác BxG 2 19,7 9,85 0,16 3,463 -
11 Lỗi 6 369,04 61,51 - - -
12 Tổng 26 3775,2 - - - -
13 Lỗi tổng 19 763,7 40,19 - - -
Bảng 3.14. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của TWR
Mức Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 -9,389 -3,636 -7,170 -6,760 -2,847 -9,514 -10,434
2 -7,597 -19,799 -12,729 -9,460 -10,215 -8,595 -7,733
3 -10,084 - - -10,850 -14,008 -8,960 -8,902
Delta 2,487 16,163 5,559 4,091 11,16 0,919 2,701
Mức ảnh hưởng 6 1 3 4 2 7 5
96
Hình 3.10. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của TWR.
Hình 3.11. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của TWR.
Thép SKD11, điện cực Cu, phân cực điện cực âm, thời gian phát xung 5s,
cường độ dòng điện 4A, thời gian ngừng phát xung 57s và nồng độ bột Ti 10g/l có
ảnh hưởng rất tích cực đến tỷ số S/N của TWR (các điểm khoanh tròn trên hình
3.10). Tương tác giữa thép SKD11 với vật liệu điện cực Cu, giữa thép SKT4 với
97
nồng độ bột 10g/l, giữa vật liệu điện cực Cu với nồng độ bột 20g/l là những cặp
tương tác có ảnh hưởng mạnh đến tỷ số S/N của TWR (các điểm khoanh tròn trên
hình 3.11). Đây là những mức của các thông số công nghệ cho kết quả tối ưu ít bị
ảnh hưởng bởi nhiễu nhất. Mức của các thông số công nghệ cho TWR tối ưu:
SKD11, Cu-, ton=10s, I=4A, tof=57s , 10g/l.
b. Giá trị WT R tối ưu:
Trị số tối ưu của TWR được xác định theo công thức (3.14) ở các mức: vật
liệu điện cực Cu (B1), cường độ dòng điện 3A (E1) và tương tác thép SKT4 với
nồng độ bột Ti 0g/l (A3xG1).
1 1 3 1toiuuB ,E ,A G 1 1 3 1TWR B E A G 2.T
Trong đó:
1B : TWR của vật liệu điện cực Cu, 1 2.383B mm3/phút (bảng 3.14).
1E : TWR với cường độ dòng điện 8A,
1 3,713E mm3/phút(bảng 3.14).
3 1A G : TWR với tương tác thép SKT4 và nồng độ bột 20g/l.
3 1 3 1 3 1
3 3 3
I A G II A G III A G3i 1 i 1 i 1
3 1
TWR TWR TWR
A G phú7, 0mm /9
t3
T : Trị số trung bình của TWR thực nghiệm.
27 27 27
I II III3i 1 i 1 i 1
TWR TWR TWR
T 5,152mm / phut81
Thay số: TWR toiuu = 2,383 + 3,713 + 7,30 - 2.5,152 =3,092 mm3/phút
- Khoảng phân bố giá trị trung bình của TWR:
+ Khoảng phân bố: fe = 6 (bảng 3.13); F0.1(1,6) = 5,98 (tra bảng Phần phụ lục
của tài liệu [77]); Ve= 0,93 (bảng 3.13); N= 27x3 = 81; R=3.
Theo công thức (3.17):
eff
B,E,A G
N 27x3n 10,125
1 DOF 1 1 2 4
Theo công thức (3.15): 3
CE
1 1CI 5,98.0,93. 2,4
10,mm / p
12h
5út
3
Thay số: 0,69mm3/phút ≤ TWR toiuu ≤ 5,492mm
3/phút
+ Khoảng phân bố phổ biến:
98
Theo công thức (3.16): P
3
PO
5,98x0,93CI 0,55
10,mm h
12út
5/ p
Thay số: 2,542mm3/phút ≤ TWR toiuu ≤ 3,642mm
3/phút
- Thực nghiệm kiểm chứng: Tiến hành với phôi SKD11, điện cưc Cu, phân
cực điện cực dương, ton= 10µs, cường độ dòng điện 4A, tof=57µs và nồng độ bột
10g/l. Kết quả TWR = 2,93mm3/phút với sự sai lệch giữa kết quả tính toán và kết
quả thực nghiệm là 4,1%.
Tóm lại: Các thông số được khảo sát đều ảnh hưởng mạnh đến TWR và vật
liệu điện cực ảnh hưởng mạnh nhất (chiếm 63,75% tổng ảnh hưởng). So với Gr thì
Cu là vật liệu điện cực có độ bền mòn cao hơn và TWR ít thay đổi hơn khi gia công
các loại thép khác nhau. Thép SKD11 và điện cực Cu là cặp vật liệu cho TWR nhỏ
nhất, điều này có nghĩa là điện cực Cu phù hợp với gia công tinh thép SKD61vì sẽ
đảm bảo độ chính xác gia công cao. Vật liệu điện cực, cường độ dòng điện và tương
tác giữa vật liệu gia công với nồng độ bột có ảnh ảnh hưởng mạnh đến tỷ số S/N.
Trị số TWR tối ưu là 3,0922,4mm3/phút với thép SKD11, điện cực Cu, phân cực
điện cực âm, thời gian phát xung 5µs, dòng điện 4A, thời gian ngừng phát xung
57µs và nồng độ bột 10g/l. Thực nghiệm kiểm chứng cho thấy mô hình tính toán có
thể dự đoán chính xác được TWR.
3.3.3.3. Độ nhám bề mặt gia công (Ra)
1. Ảnh hưởng của các thông số đến Ra
a. Mức độ ảnh hưởng của các thông số:
ANOVA giá trị trung bình của nhám bề mặt ( aR ) được thể hiện ở bảng 3.15
với khoảng tin cậy 90%. Từ kết quả ANOVA cho thấy: Vật liệu điện cực (F=37,36),
sự phân cực điện cực (F=6,55), thời gian phát xung (F=24,67), cường độ dòng điện
(F=9,79) và tương tác giữa vật liệu phôi với nồng độ bột Ti (F=9,47) là những thông
số ảnh hưởng mạnh nhất đến đến Ra. Các thông số và tương tác còn lại có ảnh
hưởng không đáng kể đến Ra. Bảng 3.16 thể hiện thứ tự mức ảnh hưởng của các
thông số đến sự thay đổi trị số Ra. Vật liệu điện cực có mức độ ảnh hưởng lớn nhất,
tiếp theo lần lượt là cường độ dòng điện và thời gian phát xung,... và thấp nhất là
vật liệu phôi.
99
Bảng 3.15. ANOVA trị số aR
TT Thông số dof SS V F Fbảng P(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 0,0788 0,04 0,26 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 56,476 5,65 37,36 3,776 21,86
3 Phân cực điện cực(C) 1 0,9905 0,99 6,55 3,776 3,35
4 Thời gian phát xung(D) 2 7,459 3,73 24,67 3,463 29,35
5 Cường độ dòng điện(E) 2 29,586 1,48 9,79 3,463 11,76
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 0,2722 0,14 0,9 3,463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 0,4236 0,21 1,4 3,463 -
8 Tương tác AxB 2 0,2445 0,12 0,81 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 57,276 1,43 9,47 3,18 22,62
10 Tương tác BxG 2 0,4514 0,23 1,49 3,463 -
11 Lỗi 6 0,9069 0,15 - - -
12 Tổng 26 25,16 - - - -
13 Lỗi tổng 16 23,774 0,15 - - -
Bảng 3.16. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến aR
Mức
Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 3,344 3,059 3,324 3,153 2,927 3,482 3,537
2 3,459 4,029 3,498 3,341 3,513 3,520 3,178
3 3,344 - - 3,653 3,706 3,144 3,431
Delta 0,115 0,970 0,174 0,050 0,779 0,376 0,359
Thứ tự ảnh hưởng 7 1 6 3 2 4 5
100
b. Đặc điểm ảnh hưởng:
Hình 3.12 và 3.13 cho thấy ảnh hưởng của các thông số đến trị số trung bình
của nhám bề mặt gia công.
Hình 3.12. Ảnh hưởng của các thông số vào đến Ra.
Hình 3.13. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến Ra.
Kết quả cho thấy:
- Vật liệu phôi thay đổi làm Ra thay đổi không đáng kể (hình 3.12a). Bề mặt
thép SKD11 sau gia công có Ramax, gia công thép SKD61 và SKT4 cho Ra xấp xỉ
101
bằng nhau, điều này là do năng suất bóc tách thép SKD11 lớn hơn dẫn đến kích
thước đường kính và chiều sâu vết lõm trên bề mặt gia công của thép này lớn làm Ra
tăng theo. Trị số Ra thay đổi không lớn khi vật liệu gia công thay đổi và trái ngược
nhau, khi gia công thép SKD11 nhận được Ramax với điện cực Cu và Rmin với điện cực
Gr, ngược lại khi gia công thép SKD61 sẽ cho Ramin với điện cực Cu và Rmax với điện
cực Gr (hình 3.13c). Khi không có bột thì gia công thép SKT4 cho Ramin, gia công
thép SKD61 và SKT4 cho Ramax xấp xỉ bằng nhau (hình 3.13e). Ở Nồng độ bột
10g/l gia công thép SKD11 cho Ramin, gia công thép SKT4 cho Ramax. Ở nồng độ bột
20g/l gia công thép SKT4 cho Ramax và gia công thép SKD61 cho Ramin.
- Hình 3.12b,c cho thấy: Trị số Ra khi gia công với điện cực Gr lớn hơn nhiều
so với khi gia công với điện cực Cu, phân cực điện cực dương cho Ra lớn hơn so với
phân cực điện cực âm (nguyên nhân đã được chỉ ra ở mục 2.2.4). Trị số Ra khi gia
công với điện cực Gr lớn hơn so với khi gia công với điện cực Cu khoảng 31,7% và
phân cực điện cực âm sẽ cho Ra giảm 5,2% so với phân cực dương. Ảnh hưởng của
vật liệu điện cực đến Ra mạnh nhất và khá giống nhau trong gia công thép SKD61
và thép SKT4 (hình 3.13a), ảnh hưởng này yếu hơn với thép SKD11. Vật liệu điện
cực ảnh hưởng đến Ra mạnh nhất khi nồng độ bột là 20g/l và yếu nhất khi nồng độ
bột là 10g/l (hình 3.13f ).
- Trị số Ra tăng khi thời gian phát xung tăng lên (hình 3.12d). Nguyên nhân
là do năng suất bóc vật liệu tăng dẫn đến Ra tăng theo và Ra lớn nhất với thời gian
phát xung 20µs.
- Cường độ dòng điện tăng làm tăng trị số Ra của bề mặt gia công (hình
3.12e). Nguyên nhân là do năng lượng của tia lửa điện tăng khi cường độ dòng điện
tăng dẫn đến MRR tăng và Ra cũng tăng theo.
- Thời gian ngừng phát xung 38s và 85s sẽ cho trị số nhám bề mặt nhỏ
hơn (hình 3.12f). Điều này có thể là do năng lượng gia công giảm nên kích thước
các vết lõm trên bề mặt giảm theo [79]. Độ nhám bề mặt lớn nhất với thời gian
ngừng phát xung 57s và nhỏ nhất với thời gian ngừng phát xung 85s.
- Trộn bột vào dung dịch điện môi làm giảm Ra (hình 3.12g). Nguyên nhân
dẫn đến sự thay đổi của Ra đã được giải thích ở mục 2.2.4. Ramax khi không có bột
trong dung dịch điện môi và Ramin với nồng độ bột 10g/l. So với không có bột, Ra
102
khi có bột giảm 11,3% ở nồng độ bột 10g/l và 3,08% ở nồng độ bột 20g/l. Khi nồng
độ bột tăng thì Ra tăng lên với thép SKT4 và Ra giảm xuống với thép SKD61 (hình
3.13b). Khi nồng độ bột tăng từ 0÷10g/l thì Ra của thép SKD11 giảm mạnh và nếu tiếp
tục tăng nồng độ bột thì Ra chỉ tăng nhẹ (nhưng vẫn nhỏ hơn so với khi không có bột).
Ra của bề mặt được gia công bằng điện cực Cu giảm khi nồng độ bột tăng từ 0÷20g/l,
Ra của bề mặt gia công bằng điện cực Gr giảm mạnh khi nồng độ bột tăng từ 0÷10g/l
và tăng mạnh khi tiếp tục tăng nồng độ bột (hình 3.13d).
2. Tối ưu hóa Ra
a. Điều kiện tối ưu:
Tỷ số S/N của Ra có đặc trưng “nhỏ hơn thì tốt hơn” và được xác định theo
công thức (3.3). Kết quả ANOVA tỷ số S/N của Ra với khoảng tin cậy 90% ở bảng
3.17 cho thấy: Vật liệu điện cực (F=55,47), sự phân cực điện cực (F=15,1), thời
gian phát xung (F=35,72), cường độ dòng điện (F=20,97) và tương tác giữa vật liệu
gia công với nồng độ bột (F=18,12) là những thông số có ảnh hưởng mạnh đến tỷ số
S/N của Ra. Các thông số còn lại ảnh hưởng yếu đến tỷ số S/N của Ra. Vật liệu điện
cực là thông số ảnh hưởng lớn nhất, thời gian ngừng phát xung là thông số ảnh
hưởng yếu nhất đến tỷ số S/N của Ra (bảng 3.18).
Bảng 3.17. ANOVA trị số tỷ số S/N của Ra
TT Thông số dof SS V F Fbảng P
1 Vật liệu phôi(A) 2 0,48 0,24 0,35 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 37,776 37,78 55,47 3,776 19,8
3 Phân cực điện cực(C) 1 10,281 10,28 15,1 3,776 5,09
4 Thời gian phát xung(D) 2 48,648 24,32 35,72 3,463 25,83
5 Cường độ dòng điện(E) 2 28,566 14,28 20,97 3,463 15,29
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 0,363 0,18 0,27 3,463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 3,721 1,86 2,73 3,463 -
8 Tương tác AxB 2 1,642 0,82 1,21 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 49,359 12,34 18,12 3,18 26,31
10 Tương tác BxG 2 2,114 1,06 1,55 3,463 -
11 Lỗi 6 4,086 0,68 - - -
12 Tổng 26 186,858 - - - -
13 Lỗi tổng 16 12,406 0,78 - - -
103
Bảng 3.18. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của Ra
Mức Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 -10,398 -9,376 -9,776 -8.531 -8,837 -10,247 -10,733
2 -10,090 -11,885 -11,085 -10.296 -10,490 -10,334 -9,895
3 -10,149 - - -11.810 -11,310 -10,056 -10,009
Delta 0,308 2,509 0,397 3.279 2,473 0,278 0,838
Thứ tự ảnh hưởng 6 2 4 1 3 7 5
Hình 3.14. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của Ra.
Hình 3.15. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của Ra.
104
Các thông số: Vật liệu thép SKT4 (A3), vật liệu điện cực Cu (B1), phân cực
điện cực âm (C1), thời gian phát xung 5s (D1), cường độ dòng điện 4A (E1), thời
gian ngừng phát xung 85s (F3) và nồng độ bột 10g/l (G2) có ảnh hưởng rất tích cực
đến tỷ số S/N của Ra (các điểm khoanh tròn trên hình 3.14). Đây là những mức của
các thông số công nghệ được khảo sát có Ra ít bị ảnh hưởng bởi nhiễu nhất và trị số
tối ưu của Ra ít bị thay đổi nhất. Các tương tác: Thép SKT4 với vật liệu điện cực Cu
(A3xB1), thép SKD61 với nồng độ bột 20g/l (A1xG3), vật liệu điện cực Cu với nồng
độ bột 20g/l (B1xG3) là những cặp tương tác có ảnh hưởng mạnh đến tỷ số S/N của Ra
(các điểm khoanh tròn trên hình 3.15). Trị số tối ưu của Ra được xác định bởi mức
của các thông số công nghệ: SKD61, Cu-, ton=5s, I=4A, tof=57s, 0g/l.
b. Giá trị tối ưu aR :
Trị số tối ưu của Ra được xác định theo công thức (3.14) tại các mức: Vật liệu
điện cực Cu (B1), phân cực điện cực âm (C1), thời gian phát xung 5s (D1), cường độ
dòng điện 4A (E1) và tương tác giữa thép SKD61 với nồng độ bột 20g/l (A1xG3).
1 1 1 1 1 3a toiuuB ,C ,D ,E ,A G 1 1 1 1 1 3R B C D E A G 4.T
Trong đó:
1B : aR với vật liệu điện cực Cu, 1 3,059B m (bảng 3.16).
1C : aR với phân cực điện cực âm, 1 3,324C m (bảng 3.16).
1D : aR với thời gian phát xung 5s, 1 3,153D m (bảng 3.16).
1E : aR với cường độ dòng điện 8A, 1 2,927E m (bảng 3.16).
1 3A G : aR với tương tác thép SKD61 và nồng độ bột 20g/l.
1 3 1 3 1 3
3 3 3
aI A G aII A G aIII A Gi 1 i 1 i 1
1 3
R R R
A G 2,79
m87
T : Trị số trung bình của Ra.
27 27 27
aI aII aIII
i 1 i 1 i 1
R R R
T 3,3881
m
Thay số: R atoiuu = 3,059 + 3,324 + 3,153+2,927 + 2,787 - 4.3,38 = 1,73 µm
- Khoảng phân bố giá trị trung bình của aR :
105
+ Khoảng phân bố: Hệ số của lỗi fe = 6 (bảng 3.15); F0.1(1,6) = 5,98 (tra bảng
Phần phụ lục của tài liệu [77]); Ve= 0,15 (bảng 3.15); R=3; N= 27x3 = 81.
Theo công thức (3.17): eff
B,C,D,E,A G
N 27x3n 7,4
1 DOF 1 1 1 2 2 4
Theo công thức (2.15): CE
1 1CI 5,98.0,15. 0,65 m
7,4 3
Thay số: 1,08m ≤ aR toiuu≤2,38m
+ Khoảng phân bố phổ biến:
Theo công thức (3.16): POP
5,98x0,15CI 0,35 m
7,4
Thay số: 1,38m ≤ aR toiuu≤2,08m
- Thực nghiệm kiểm chứng với các thông số: Thép SKD61, điện cực Cu,
phân cực điện cực âm, ton=5µs, 4A, tof=85µs và nồng độ bột 10g/l cho kết quả Ra =
1,47µm có độ chính xác tốt và sự sai lệch giữa kết quả tính toán và kết quả thực
nghiệm là 1,5%.
Tóm lại: Vật liệu điện cực là thông số ảnh hưởng mạnh nhất đến Ra và chiếm
21,8% tổng ảnh hưởng. Các thông số thời gian phát xung, cường độ dòng điện, sự
phân cực điện cực và tương tác giữa vật liệu gia công với nồng độ bột cũng ảnh
hưởng mạnh đến Ra với mức ảnh hưởng lần lượt là 29,35%, 11,76%, 3,35% và
22,6%. Độ nhám bề mặt giảm đáng kể khi trộn bột vào dung dịch điện môi và thép
SKT4 gia công bằng điện cực Cu trong dung dịch điện có trộn bột nồng độ 20g/l sẽ
cho Ra nhỏ nhất. Trị số atoiuuR =1,730,65µm với độ tin cậy 90% được xác định bởi
các thông số công nghệ: Thép SKD61, điện cực Cu, phân cực điện cực âm, thời
gian phát xung 5µs, cường độ dòng điện 4A, thời gian ngừng phát xung 85µs và
nồng độ bột 10g/l. Kiểm chứng thực nghiệm cho thấy mô hình tính toán hoàn toàn
có thể dự đoán chính xác được Ra.
3.3.3.4. Độ cứng tế vi lớp bề mặt (HV)
1. Ảnh hưởng của các thông số đến HV
a. Mức độ ảnh hưởng của các thông số:
Phân tích ANOVA giá trị trung bình của độ cứng tế vi lớp trắng ( HV ) được
thể hiện ở bảng 3.19 với khoảng tin cậy 90%. Kết quả ANOVA cho thấy: Vật liệu
106
điện cực (F=8,9), thời gian phát xung (F=4,81), nồng độ bột (F=46,4), tương tác
giữa vật liệu phôi với nồng độ bột (F=4,31) và tương tác giữa vật liệu điện cực với
nồng độ bột (F=4,52) là những thông số ảnh hưởng mạnh đến HV. Các thông số và
tương tác còn lại ảnh hưởng yếu đến HV. Bảng 3.20 chỉ ra mức độ ảnh hưởng của
từng thông số đến sự thay đổi trị số HV. Nồng độ bột có mức độ ảnh hưởng lớn
nhất và mức độ ảnh hưởng thấp nhất là sự phân cực của điện cực.
Bảng 3.19. ANOVA trị số HV
TT Thông số dof SS V F Fbảng P(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 10015 5007,5 2,27 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 19614 19614,0 8,90 3,776 4,69
3 Phân cực điện cực(C) 1 2423 2423,0 1,10 3,776 -
4 Thời gian phát xung(D) 2 21183 10591,5 4,81 3,463 5,59
5 Cường độ dòng điện(E) 2 4805 2402,5 1,09 3,463 -
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 12990 6495,0 2,95 3,463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 204407 102203,5 46,40 3,463 57,86
8 Tương tác AxB 2 3967 1983,5 0,90 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 37981 9495,25 4,31 3,180 10,61
10 Tương tác BxG 2 19930 9965 4,52 3,463 5,23
11 Lỗi 6 13217 2202,833 - - -
12 Tổng 26 350531 - - - -
13 Lỗi tổng 15 47417 3161,13 - - -
Bảng 3.20. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến HV
Mức Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 643,9 602,8 628,5 601,7 609,6 616,4 502,0
2 624,7 659,9 608,4 602,3 615,4 651,0 705,9
3 597,0 - - 661,4 640,8 598,1 657,6
Delta 46,9 57,2 20,1 59,7 30,8 52,9 209,9
Thứ tự ảnh hưởng 5 3 7 2 6 4 1
107
b. Đặc điểm ảnh hưởng:
Hình 3.16. Ảnh hưởng của các thông số vào đến HV.
Hình 3.17. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến HV.
Hình 3.16 và 3.17 chỉ ra ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến trị số
trung bình của độ cứng tế vi lớp bề mặt gia công ( HV ):
- Vật liệu phôi khác nhau sẽ cho HV của lớp bề mặt sau EDM khác nhau
(hình 3.16a). Nguyên nhân có thể là do thành phần hóa học của các thép khác nhau
108
đã làm tổ chức, pha hình thành trên lớp bề mặt gia công (dưới tác dụng nhiệt rất cao
của các tia lửa điện) có cơ lý tính khác nhau. Ngoài ra, vật liệu khác nhau cũng có
thể làm cơ chế hấp thụ Ti từ bột, Cu từ điện cực Cu, C từ dung dịch điện môi và Gr
từ điện cực Gr cũng khác nhau. Điều này có thể làm thay đổi đáng kể độ cứng tế vi
của lớp trắng. HV của lớp trắng lớn nhất với thép SKD11 và nhỏ nhất với thép
SKT4. Trị số HV khi gia công với điện cực Cu nhỏ hơn so với điện cực Gr (hình
3.17c). Thép SKD11 sẽ cho độ cứng bề mặt cao nhất trong cả hai trường hợp vật
liệu điện cực. Điện cực Gr cho độ cứng lớp bề mặt thép SKD61 nhỏ nhất và điện
cực Cu cho độ cứng lớp bề mặt thép SKT4 nhỏ nhất. Khi không có bột lớp bề mặt
thép SKD61 có độ cứng tế vi cao nhất (hình 3.17e). HVmax của lớp bề mặt thép
SKD11với nồng độ bột 10g/l và của lớp bề mặt thép SKT4 với nồng độ bột 20g/l.
- Bề mặt gia công bằng điện cực Gr có độ cứng tế vi lớn hơn so với điện cực
Cu (hình 3.16b). Nguyên nhân là khi gia công bằng điện cực Gr sẽ làm môi trường
gia công rất giàu nguyên tố C sinh ra từ dầu bị cracking và điện cực bị mòn. Điều
này dẫn đến lượng C xâm nhập vào bề mặt lớn hơn. Mặt khác, năng suất bóc tách
vật liệu của điện cực Gr cao hơn nhiều so với điện cực Cu đã chứng tỏ năng lượng
các tia lửa điện được tạo ra bởi loại điện cực này lớn hơn dẫn đến lượng C bị
cracking từ dung dịch điện môi, lượng Ti từ bột bị nóng chảy và bay hơi xâm nhập
vào bề mặt lớn hơn. Và đây là nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của HV. Bề mặt gia
công bằng điện cực Gr cho HV lớn hơn so với điện cực Cu là 9,4%. HV của lớp bề
mặt SKD11 và SKD61 gia công bằng điện cực Cu tương đối bằng nhau nhưng lại
khác nhiều với điện cực Gr (hình 3.17a). HV của lớp bề mặt thép SKD61 thay đổi
không lớn với cả hai loại điện cực. Ảnh hưởng của vật liệu điện cực đến độ cứng tế
vi lớp bề mặt gia công khi không có bột và khi có bột là trái ngược nhau (hình
3.17f). Bột trộn trong dung dịch sẽ cho độ cứng của lớp bề mặt gia công bằng điện
cực Gr cao hơn so với điện cực Cu và ngược lại với không có bột trong dung dịch
điện môi.
- Sự phân cực ảnh hưởng đến độ cứng tế vi lớp bề mặt không lớn (hình
3.16c). MRR và TWR khi phân cực âm đều nhỏ hơn phân cực dương nhưng độ
cứng tế vi lớp bề mặt gia công với điện cực phân cực âm lại cao hơn. Nguyên
109
nhân có thể là do lượng C, Ti xâm nhập vào bề mặt lớn hơn. Phân cực điện cực âm
sẽ cho HV cao hơn so với phân cực điện cực dương khoảng 3,3%.
- Thời gian phát xung trong khoảng từ 5÷10s có ảnh hưởng rất ít đến HV
nhưng khi tiếp tục tăng thời gian phát xung thì lại làm độ cứng lớp bề mặt gia
công tăng lên rất mạnh (hình 3.16d). Nguyên nhân là do thời gian phát xung ngắn
nên năng lượng xung thấp dẫn đến lượng C (bị cracking từ dung dịch điện môi và
mòn điện cực), Ti (bị nóng chảy và bay hơi) ít dẫn đến lượng xâm nhập vào lớp bề
mặt giảm theo và ngược lại.
- Cường độ dòng điện ảnh hưởng không nhiều đến độ cứng tế vi lớp bề mặt
gia công (hình 3.16e). Nguyên nhân là do sự thay đổi năng lượng của các tia lửa
điện chưa đủ mạnh nên lượng C (bị cracking từ dung dịch điện môi và mòn điện
cực), Ti (bị nóng chảy và bay hơi) ít dẫn đến lượng xâm nhập vào lớp bề mặt ít.
- Thời gian ngừng phát xung ngắn nhất (38s) hoặc dài nhất (85s) sẽ cho
giá trị độ cứng tế vi lớp bề mặt nhỏ hơn (hình 3.16f). Điều này có thể là do lượng
dung dịch điện môi bị ion hóa, lượng mòn điện cực và lượng bột Ti bị tác động
bởi năng lượng nhiệt giảm dẫn đến lượng C và Ti xâm nhập vào lớp bề mặt giảm.
Độ cứng lớp bề mặt lớn nhất với thời gian ngừng phát xung là 57s và nhỏ nhất
với thời gian ngừng phát xung là 85s.
- Nồng độ bột Ti ảnh hưởng rất mạnh độ cứng lớp bề mặt gia công (hình
3.16g). Nguyên nhân là do sự xâm nhập của C và Ti vào lớp bề mặt gia công. Cơ
chế xâm nhập của C và Ti vào lớp bề mặt gia công đã được giải thích ở mục 2.2.4.
HV của lớp bề mặt gia công nhỏ nhất khi không có bột trong dung dịch điện môi và
lớn nhất với nồng độ bột 10g/l. Bột xuất hiện trong dung dịch điện môi làm HV của
lớp bề mặt gia công tăng lên đáng kể. So với không có bột trong dung dịch điện môi
thì khi có bột Ti làm HV của lớp bề mặt gia công tăng 41,81% ở nồng độ bột 10g/l
và 31,05% ở nồng độ bột 20g/l. Nồng độ bột Ti tăng đã làm độ cứng của lớp bề mặt
thép SKT4 tăng theo (hình 3.17b). Độ cứng lớp bề mặt thép SKD11 và SKD61 tăng
lên đáng kể khi có bột Ti trộn trong dung dịch điện môi và độ cứng lớn nhất ở nồng
độ 10g/l. Trộn bột trong dung dịch điện môi đã làm độ cứng tế vi lớp bề mặt gia
110
công tăng lên với cả điện cực Cu và Gr (hình 3.17d). Độ cứng lớp bề mặt gia công
lớn nhất với nồng độ bột 10g/l.
2. Tối ưu hóa HV
a. Điều kiện tối ưu:
Tỷ số S/N của HV có đặc trưng giống như tỷ số S/N của MRR “lớn hơn thì
tốt hơn” và được xác định theo công thức (3.1). ANOVA tỷ số S/N của HV với
khoảng tin cậy 90% cho thấy: Vật liệu điện cực (F=6,71), thời gian phát xung
(F=3,56), nồng độ bột (F=50,82), tương tác giữa vật liệu gia công với nồng độ bột
(F=3,44) và tương tác giữa vật liệu điện cực và nồng độ bột (F=4,51) là những
thông số có ảnh hưởng mạnh đến tỷ số S/N của HV (bảng 3.21). Các thông số còn
lại có ảnh hưởng yếu đến tỷ số S/N của HV. Nồng độ bột Ti là thông số có ảnh
hưởng lớn nhất, cường độ dòng điện là thông số có ảnh hưởng yếu nhất đến tỷ số
S/N của HV (bảng 3.22).
Bảng 3.21. ANOVA trị số tỷ số S/N của HV
TT Thông số dof SS V F Fbảng P
1 Vật liệu phôi(A) 2 2,010 1,005 2,47 3,463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 2,731 2,731 6,71 3,776 3,16
3 Phân cực điện cực(C) 1 0,604 0,604 1,48 3,776 -
4 Thời gian phát xung(D) 2 2,896 1,448 3,56 3,463 3,95
5 Cường độ dòng điện(E) 2 0,556 0,278 0,68 3,463 -
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 2,390 1,195 2,94 3,463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 41,368 20,684 50,82 3,463 63,54
8 Tương tác AxB 2 2,388 1,194 2,93 3,463 -
9 Tương tác AxG 4 5,598 1,3995 3,44 3,180 8,40
10 Tương tác BxG 2 3,675 1,8375 4,51 3,463 5,16
11 Lỗi 6 2,442 0,407 - - -
12 Tổng 26 64,564 - - - -
13 Lỗi tổng 15 10,390 0,69 - - -
111
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của HV
Mức Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 55,96 55,45 55,78 55,41 55,58 55,58 53,95
2 55,76 56,13 55,47 55,48 55,57 56,08 56,80
3 55,31 - - 56,14 55,88 55,37 56,28
Delta 0,65 0,67 0,32 0,73 0,31 0,71 2,85
Thứ tự ảnh hưởng 5 4 6 2 7 3 1
Hình 3.18. Ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của HV.
Hình 3.19. Ảnh hưởng của tương tác giữa các thông số vào đến tỷ số S/N của HV.
112
Thép SKD11 (A2), vật liệu điện cực Gr (B2), phân cực điện cực âm (C1), thời
gian phát xung 20s (D3), cường độ dòng điện 8A (E3), thời gian ngừng phát xung
57s (F2) và nồng độ bột Ti 10g/l (G2) có ảnh hưởng rất tích cực đến tỷ số S/N của
HV (các điểm khoanh tròn trên hình 3.18). Các sự tương tác: Thép SKD11 với vật
liệu điện cực Gr (A2xB2), thép SKD61 với nồng độ bột 10g/l (A1xG2), vật liệu điện
cực Gr với nồng độ bột 10g/l (B2xG2) là những cặp tương tác có ảnh hưởng mạnh
đến tỷ số S/N của HV (các điểm khoanh tròn trên hình 3.19). Như vậy, trị số độ
cứng tế vi của lớp trắng sẽ được xác định với các điều kiện: SKD11, Gr-, ton=20s,
I=8A, tof=57s, 10g/l.
b. Giá trị HV tối ưu:
Trị số tối ưu HV xác định theo công thức (3.14) bởi các mức của các thông
số: Vật liệu điện cực Gr (B2), thời gian phát xung 20s (D3), nồng độ bột 10g/l (G2),
tương tác giữa thép SKD61 với nồng độ bột 10g/l (A1xG2) và tương tác giữa điện cực
Gr với nồng độ bột 10g/l (B2xG2).
2 3 2 1 2 2 2toiuuB ,D ,G ,A G ,B G 2 3 2 1 2 2 2HV B D G A G B G 4.T
Trong đó:
2B : HV với vật liệu điện cực Gr, 2 659,9B HV (bảng 3.20).
3D : HV với thời gian phát xung 20s, 3 661,4D HV (bảng 3.20).
2G : HV với nồng độ bột 10g/l, 2 705,9G HV (bảng 3.20).
1 2A G : HV với tương tác thép SKD61 và nồng độ bột 10g/l.
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
3 3 3 3 3
I A G II A G III A G IV A G V A Gi 1 i 1 i 1 i 1 i 1
1 2
H HV HV HV HV
A G 645,433HV15
113
2 2B G : Trị số trung bình HV với tương tác điện cực Gr với nồng độ bột 10g/l.
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3
I B G II B G III B G IV B G V B Gi 1 i 1 i 1 i 1 i 1
2 2
HV HV HV HV HV
B G 679,03HV15
T : Trị số trung bình của HV.
27 27 27 27 27
I II III IV V
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
HV HV HV HV HV
T 621,825HV135
Thay số: toiuuHV = 659.9 + 661,4 + 705,9 +645,433+679,03 - 4.621,825 =
864,363HV
- Khoảng phân bố giá trị trung bình của HV:
+ Khoảng phân bố: Hệ số của lỗi fe = 6 (bảng 3.19); F0.1(1,6) = 5,98 (tra bảng
Phần phụ lục của tài liệu [77]); Ve= 2202,833 (bảng 3.19); N= 27x5 = 135; R=5.
Theo công thức (3.17): eff
B,D,G,A G,B G
N 27x5n 11,25
1 DOF 1 1 2 2 4 2
Theo công thức (3.15): CE
1 1CI 5,98.2202,833. 61,68HV
11,25 5
Thay số: 802,68HV ≤ HV toiuu≤ 926,04HV
+ Khoảng phân bố phổ biến:
Theo công thức (3.16): POP
5,98x2202,833CI 34,22HV
11,25
Thay số: 830,14HV ≤ HV toiuu≤ 898,58HV
- Thực nghiệm kiểm chứng: Với các thông số được xác định thông qua tính
toán: thép SKD11, điện cực Gr, phân cực điện cực dương, ton=20µs, cường độ dòng
điên 8A, tof=57µs và nồng độ bột 10g/l. Kết quả HV = 917,87 và sự sai lệch giữa
kết quả tính toán và thực nghiệm là 5,8%.
114
Tóm lại: Nồng độ bột Ti là thông số có ảnh hưởng mạnh nhất đến độ cứng tế
vi lớp trắng và chiếm 57,86% tổng ảnh hưởng. Các thông số: Vật liệu điện cực, thời
gian phát xung, tương tác giữa vật liệu điện cực với nồng độ bột và tương tác giữa
vật liệu phôi với nồng độ bột có ảnh hưởng mạnh đến HV. Bột Ti đã làm độ cứng tế
vi lớp bề mặt tăng lên rất lớn (so với không có bột) với lượng tăng lớn nhất là
41,81% ở nồng độ bột 10g/l. Trị số tối ưu của lớp trắng là HV = 864,36361,68HV
với độ tin cậy 90% và các điều kiện: gia công: thép SKD11, điện cực Gr, phân cực
điện cực âm, thời gian phát xung 20µs, cường độ dòng điện 8A, thời gian ngừng
phát xung 57µs và nồng độ bột 10g/l. Thực nghiệm kiểm chứng cho thấy mô hình
tính toán hoàn toàn có thể dự đoán chính xác được độ cứng tế vi lớp bề mặt.
3.3.3.5. Chất lượng lớp bề mặt gia công
1. Topography bề mặt gia công
Hình 3.20 cho thấy bề mặt gia công được cải thiện đáng kể khi trộn bột Ti
vào dung dịch điện môi: Số lượng các vết lõm tăng lên nhưng đường kính và chiều
sâu giảm xuống (Ra giảm); các vết lõm phân bố đều hơn; đường kính và chiều sâu
vết lõm nhỏ nhất với nồng độ bột 10g/l và tăng lên một lượng nhỏ với nồng độ bột
20g/l. Xuất hiện các vết nứt tế vi và các hạt vụn bám dính trên bề mặt (hình 3.21 và
3.22). Số lượng các vết nứt tế vi và các hạt vụn giảm khi có bột trộn vào dung dịch
điện môi. Khi phân cực âm thì vết nứt tế vi nhiều hơn so với khi phân cực âm. Kích
thước vết nứt lớn nhất nhận được khi gia công với cường độ dòng điện 8A, không
có bột và điện cực Gr phân cực âm. Kích thước của các vết nứt tăng khi cường độ
dòng điện tăng. Những nguyên nhân cải thiện topography bề mặt khi trộn bột vào
dung dịch điện môi đã được giải thích ở mục 2.2.4.
115
Hình 3.20. Topography bề mặt gia công.
a) Gr+, 0g/l, 8A, ton=5s, tof =85s b) Gr-, 20g/l, 6A, ton=20s, tof =57s
Hình 3.21. Hạt vụn trên bề mặt gia công.
116
a) Cu-,0g/l,4A,ton=20s,tof =38s,SKT4 b) Cu-,20g/l,8A,ton=10s,tof =57s,SKT4
c) Cu-,20g/l,6A,ton=20s,tof =85s,SKD61 d) Cu-,20g/l,4A,ton=10s,tof =85s,SKD61
Hình 3.22. Nứt tế vi trên bề mặt gia công.
2. Cấu trúc và thành phần hóa hóa học của lớp bề mặt gia công
a) Cu-, 8A, ton=20s, tof =85s, SKD61
b) Cu-, 8A, ton=5s, tof =57s, SKD11
c) Cu-, 8A, ton=20s, tof =85s, SKT4
Hình 3.23. Cấu trúc lớp bề mặt sau EDM.
117
a) Cu-, 20g/l, 6A, ton=20s, tof =85s b) Gr-, 10g/l, 6A, ton=5s, tof =85s
Hình 3.24. Cấu trúc lớp bề mặt thép SKD61 sau PMEDM.
a) Cu-, 20g/l, 4A, ton=10s, tof =85s b) Gr-, 20g/l, 4A, ton=5s, tof =85s
Hình 3.25. Cấu trúc lớp bề mặt thép SKD11 sau PMEDM.
a) Cu-, 20g/l, 8A, ton=10s, tof =85s b) Gr-, 20g/l, 6A, ton=20s, tof =37s
Hình 3.26. Cấu trúc lớp bề mặt thép SKT4 sau PMEDM.
Lớp bề mặt sau gia công bằng EDM khi không có bột và khi có bột Ti trộn
vào dung dịch điện môi có cấu trúc tương tự kết quả khảo sát ở Chương 2 (hình
3.23†3.26). Cơ chế xâm nhập của C và Ti vào lớp trắng đã được chỉ ra tại các mục
2.1.3 và 2.2.4. Lớp trung gian là lớp chỉ có sự thay đổi tổ chức pha do nhiệt của các
tia lửa điện gây ra. Khi trộn bột vào dung dịch điện môi thì độ dày của lớp trắng
đồng đều hơn, độ dày tăng lên với điện cực Cu nhưng lại giảm mạnh với điện cực
Gr (hình 3.23÷3.26).
118
3. Tổ chức pha của lớp bề mặt
a) Bề mặt phôi
b) Cu-, 20g/l, 6A, ton20s,
Hình 3.27. X-ray lớp bề mặt thép SKD61.
Quan sát tổ chức tế vi lớp trắng đã cho thấy: Lớp trắng thuộc bề mặt sau
EDM gồm các pha mactenxit và thuộc bề mặt sau PMEDM gồm các pha mactenxit
và các hạt cacbit (nhỏ, tròn). Hình 3.27 là kết quả X-ray bề mặt thép SKD61 sau
PMEDM: Xuất hiện tổ chức của các pha F5C3, Cr23C6, FeCu4 và Cr2Fe14C trong lớp
bề mặt. Trong đó, F5C3 sẽ làm tăng độ cứng bề mặt, Cr23C6 và Cr2Fe14C sẽ làm tăng
độ bền mòn của lớp bề mặt và FeCu4 là hợp chất có độ bền mòn tốt và ảnh hưởng
có lợi cho độ cứng lớp bề mặt. Phân tích X-ray lớp bề mặt đã không chỉ ra được tổ
chức các bít của Ti xuất hiện trên lớp trắng nhưng với điều kiện ở nhiệt độ cao do
tia lửa điện sinh ra nên có thể dự đoán Ti kết hợp với các nguyên tố trong thép để
119
tạo ra các hợp kim có độ cứng và độ bền mòn cao như: TiC, Ti-35V-15Cr, Ti-
40Mo, Ti-30Mo, Ti-15Mo,...
Tóm lại: Chất lượng bề mặt gia công bằng EDM sử dụng bột Ti đã được
nâng cao đáng kể so với không sử dụng bột: Nứt tế vi có số lượng và kích thước
nhỏ hơn, chiều dày lớp trắng đồng đều hơn và đặc biệt là giảm mạnh với điện cực
Gr, topography bề mặt tốt hơn.
3.4. Tối ƣu hóa đa mục tiêu
Phương pháp Taguchi được ứng dụng để giải bài toán tối ưu hóa chỉ duy nhất
một kết quả đầu ra. Tuy nhiên, một thuật toán tối ưu mạnh thì phải giải quyết được
đồng thời càng nhiều mối quan hệ đầu ra càng tốt [71]. Một số nghiên cứu gần đây
đã tối ưu hóa thành công đồng thời nhiều kết quả đầu ra của EDM và PMEDM bằng
sự kết hợp giữa phân tích quan hệ xám (GRA) với phương pháp Taguchi [30].
Trong phân tích kết hợp Taguchi - GRA, một cấp quan hệ xám thu được sử dụng để
đánh giá đồng thời các kết quả đầu ra. Điều này đã biến bài toán tối ưu hóa nhiều
đặc tính phức tạp thành tối ưu hóa cấp quan hệ xám duy nhất. Trong nghiên cứu
này, sự kết hợp giữa phương pháp Taguchi và GRA được sử dụng để tối ưu hóa
thương lượng đồng thời 4 kết quả đầu ra của PMEDM: MRR, TWR, Ra và độ cứng
tế vi lớp bề mặt (HV).
3.4.1. Các bước tiến hành
Bước 1: Tiền xử lý dữ liệu
Ở bước này các tỷ số S/N của các kết quả đầu ra được chuyển đổi thành một
chuỗi so sánh và các đại lượng không thứ nguyên. Các kết quả thí nghiệm được
chuẩn hóa trong khoảng (0†1). Dữ liệu sẽ được chuyển sang dữ liệu gốc để so sánh.
- Nếu giá trị mục tiêu của dữ liệu gốc là “lớn hơn thì tốt hơn” thì dữ liệu ban
đầu được chuẩn hóa theo (3.18):
0 0*
0 0
(k) min (k)(k)
(k) min (k)
i ii
i i
x xx
max x x
(3.18)
Trong đó:
*(k)ix : Dữ liệu sau khi xử lý.
120
0 (k)ix : Dữ liệu gốc của dữ liệu.
0(k)imax x : Trị số lớn nhất của 0 (k)ix .
0min (k)ix : Trị số nhỏ nhất của 0 (k)ix .
i = 1,2,...,m với m là tổng số thí nghiệm.
k = 1,2,...n với n là tổng số đặc trưng được khảo sát.
- Nếu giá trị mục tiêu của dữ liệu gốc là “nhỏ hơn thì tốt hơn” thì dữ liệu ban
đầu được chuẩn hóa theo (3.19):
0 0*
0 0
(k) (k)(k)
(k) min (k)
i ii
i i
max x xx
max x x
(3.19)
- Nếu giá trị mục tiêu của dữ liệu gốc là “giá trị tiêu chuẩn là tốt nhất:” thì dữ
liệu ban đầu được chuẩn hóa theo (3.20):
0
*
0 0
(k)(k)
max. (k) OB;OB min (k)
i
i
i i
x OBx
max x x
(3.20)
Trong đó: OB là giá trị tiêu chuẩn
Bước 2: Xác định hệ số quan hệ xám (GRC)
Hệ số này được xác định để miêu tả mối quan hệ giữa kết quả lý tưởng (tốt
nhất) với các tỷ số S/N chuẩn hóa thực nghiệm. Hệ số quan hệ xám tính theo công
thức:
min max0,
0, max
.(k)
(k) .i
i
0,0 (k) 1i (3.21)
Trong đó:
0 (k)i : Độ sai lệch của dãy tham chiếu 0
* (k)x với dãy *(k)i
x .
* *
0 0(k) (k) (k)i ix x : Trị tuyệt đối hiệu của *
0 (k)x và *(k)ix .
min 0min.min (k)i
max 0max.max (k)i
: Hệ số phân biệt, [0,1], nghiên cứu thực nghiệm chọn =0,5.
121
i = 1,2,...,m với m là tổng số thí nghiệm.
k = 1,2,...n với n là tổng số đặc trưng được khảo sát.
Bước 3: Xác định cấp quan hệ xám
Cấp quan hệ xám là một trọng số tổng của các hệ số quan hệ xám. Các kết
quả đầu ra được đánh giá tổng thể bởi cấp quan hệ xám xác định theo công thức:
0, 0,i
1
W . (k)n
i k
k
(3.22)
Với Wk là trọng số của các đặc trưng thứ k và 1
W 1.n
k
k
Việc lựa chọn Wk
phụ thuộc vào mức độ quan tâm của các đặc trưng đối với từng bài toán tối ưu cụ
thể. Thông thường trị số Wk là giá trị trung bình trong các nghiên cứu [87]. Trong
nghiên cứu này chọn Wk = 0,25.
Bước 4: Tối ưu hóa cấp quan hệ xám
Trị số tối ưu của cấp quan hệ xám là chỉ số của các kết quả đầu ra và những
thông số ảnh hưởng mạnh được sử dụng để tính toán. Cấp quan hệ xám tối ưu
( toiuu ) được xác định theo công thức:
1
q
toiuu m i mi
(3.23)
Trong đó:
m : Giá trị trung bình của cấp quan hệ xám.
i : Giá trị trung bình của cấp quan hệ xám ở trạng thái tối ưu.
q: Số lượng các thông số ảnh hưởng mạnh đến các kết quả đầu ra.
3.4.2. Kết quả và thảo luận
3.4.2.1. Kết hợp Taguchi và GRA
1. Kết nối Taguchi với GRA
Tỷ số S/N của MRR, TWR, Ra và HV được cho ở bảng 3.6. Trong nghiên
cứu này, tỷ số S/N của các đặc trưng sẽ được chuẩn hóa theo kiểu “lớn hơn thì tốt
hơn”. Do vậy phương trình (3.18) sẽ được sử dụng để chuẩn hóa dữ liệu. Sử dụng kết
122
quả tỷ số S/N ở bảng 3.22 và m = 27, n = 4 sẽ cho tỷ số S/N chuẩn hóa ở bảng
3.23. Tỷ số S/N chuẩn hóa lớn hơn sẽ cho chất lượng tốt hơn.
Bảng 3.23. Hệ số của các thông số đầu ra chuẩn hóa
TN
Thông số TN Hệ số
các thông số đầu ra chuẩn hóa
A B C D E F G
MRR TWR Ra HV
Trị số tham chiếu
1,000 1,000 1,000 1,000
1 SKD61 Cu - 5 8 38 0 0,751 0,396 0,386 0,181
2 SKD61 Cu + 10 4 57 10 0,706 0,376 0,416 0,553
3 SKD61 Cu -* 20 6 85 20 0,577 0,442 0,584 0,380
4 SKD61 Cu* + 10 6 85 0 0,747 0,256 0,343 0,151
5 SKD61 Cu* -* 20 8 38 10 0,793 0,258 0,331 0,867
6 SKD61 Cu* - 5 4 57 20 0,000 1,000 1,000 0,487
7 SKD61 Gr -* 20 4 57 0 0,933 0,092 0,123 0,289
8 SKD61 Gr - 5 6 85 10 0,866 0,117 0,411 0,733
9 SKD61 Gr + 10 8 38 20 0,936 0,000 0,192 0,483
10 SKD11 Cu + 20 4 85 0 0,835 0,390 0,226 0,195
11 SKD11 Cu -* 5 6 38 10 0,605 0,483 0,747 0,551
12 SKD11 Cu - 10 8 57 20 0,782 0,294 0,420 0,567
13 SKD11 Cu* -* 5 8 57 0 0,753 0,367 0,385 0,288
14 SKD11 Cu* - 10 4 85 10 0,219 0,849 0,750 0,584
15 SKD11 Cu* + 20 6 38 20 0,856 0,436 0,157 0,544
16 SKD11 Gr - 10 6 38 0 0,831 0,162 0,157 0,082
17 SKD11 Gr + 20 8 57 10 1,000 0,057 0,176 1,000
18 SKD11 Gr -* 5 4 85 20 0,821 0,218 0,533 0,607
19 SKT4 Cu -* 10 6 57 0 0,442 0,599 0,588 0,252
20 SKT4 Cu - 20 8 85 10 0,848 0,232 0,199 0,462
21 SKT4 Cu + 5 4 38 20 0,624 0,328 0,610 0,486
22 SKT4 Cu* - 20 4 38 0 0,179 0,719 0,675 0,071
23 SKT4 Cu* + 5 6 57 10 0,687 0,245 0,494 0,287
24 SKT4 Cu* -* 10 8 85 20 0,841 0,256 0,353 0,452
25 SKT4 Gr + 5 8 85 0 0,753 0,252 0,412 0,000
26 SKT4 Gr -* 10 4 38 10 0,881 0,132 0,411 0,597
27 SKT4 Gr - 20 6 57 20 0,986 0,0497 0,000 0,865
123
2. Hệ số quan hệ xám
Sử dụng kết quả S/N chuẩn hóa ở bảng 3.23 để xác định 0 (k)i . Kết quả
0 (k)i được cho trong bảng 3.24.
Khảo sát kết quả ở bảng 3.23 cho thấy:
max 06 09 25 27(1) (2) (4) (3) 1,0000
min 17 06 06 17(1) (2) (4) (3) 0,0000
Thay các giá trị vào phương trình (3.21) sẽ xác định được 0, (k)i , kết quả ghi
ở bảng 3.25. Cấp quan hệ xám được xác định bằng trị số trung bình của 0, (k)i .
Bảng 3.24. Độ sai lệch của dãy tham chiếu 0 (k)i
TN
Thông số TN 0i(k)
A B C D E F G MRR TWR Ra HV
0i(1) 0i(2) 0i(3) 0i(4)
1 SKD61 Cu - 5 8 38 0 0,248 0,603 0,613 0,818
2 SKD61 Cu + 10 4 57 10 0,293 0,623 0,584 0,446
3 SKD61 Cu -* 20 6 85 20 0,422 0,558 0,4151 0,619
4 SKD61 Cu* + 10 6 85 0 0,252 0,743 0,656 0,848
5 SKD61 Cu* -* 20 8 38 10 0,206 0,741 0,668 0,132
6 SKD61 Cu* - 5 4 57 20 1,000 0,000 0,000 0,512
7 SKD61 Gr -* 20 4 57 0 0,066 0,908 0,876 0,710
8 SKD61 Gr - 5 6 85 10 0,133 0,882 0,588 0,266
9 SKD61 Gr + 10 8 38 20 0,063 1,000 0,807 0,516
10 SKD11 Cu + 20 4 85 0 0,164 0,609 0,773 0,804
11 SKD11 Cu -* 5 6 38 10 0,394 0,516 0,252 0,448
12 SKD11 Cu - 10 8 57 20 0,218 0,706 0,579 0,432
13 SKD11 Cu* -* 5 8 57 0 0,246 0,632 0,614 0,711
14 SKD11 Cu* - 10 4 85 10 0,780 0,150 0,249 0,415
15 SKD11 Cu* + 20 6 38 20 0,143 0,563 0,843 0,455
16 SKD11 Gr - 10 6 38 0 0,168 0,837 0,843 0,917
17 SKD11 Gr + 20 8 57 10 0,000 0,942 0,823 0,000
18 SKD11 Gr -* 5 4 85 20 0,178 0,781 0,466 0,392
19 SKT4 Cu -* 10 6 57 0 0,557 0,400 0,4117 0,747
20 SKT4 Cu - 20 8 85 10 0,151 0,767 0,800 0,537
21 SKT4 Cu + 5 4 38 20 0,375 0,671 0,389 0,513
22 SKT4 Cu* - 20 4 38 0 0,820 0,280 0,324 0,928
23 SKT4 Cu* + 5 6 57 10 0,312 0,754 0,505 0,712
24 SKT4 Cu* -* 10 8 85 20 0,158 0,743 0,646 0,547
25 SKT4 Gr + 5 8 85 0 0,246 0,747 0,587 1,000
26 SKT4 Gr -* 10 4 38 10 0,118 0,868 0,588 0,402
27 SKT4 Gr - 20 6 57 20 0,013 0,950 1,000 0,134
124
Bảng 3.25. Hệ số quan hệ xám 0, (k)i
TN Hệ số quan hệ xám
0, (k)i
Thứ hạng
0, (k)i MRR TWR Ra HV
1 0,667 0,453 0,448 0,379 0,487 23
2 0,629 0,445 0,461 0,528 0,516 14
3 0,542 0,472 0,546 0,446 0,501 18
4 0,664 0,402 0,432 0,370 0,467 25
5 0,707 0,402 0,428 0,790 0,582 5
6 0,333 1,000 1,000 0,494 0,706 1
7 0,882 0,355 0,363 0,413 0,503 17
8 0,788 0,361 0,459 0,652 0,565 6
9 0,887 0,333 0,382 0,491 0,523 12
10 0,752 0,450 0,392 0,383 0,494 19
11 0,558 0,491 0,664 0,527 0,560 7
12 0,696 0,414 0,463 0,536 0,527 11
13 0,669 0,441 0,448 0,412 0,493 22
14 0,390 0,768 0,667 0,546 0,593 4
15 0,777 0,470 0,372 0,523 0,535 10
16 0,748 0,373 0,372 0,352 0,461 27
17 1,000 0,346 0,377 1,000 0,681 2
18 0,737 0,390 0,517 0,560 0,551 8
19 0,472 0,555 0,548 0,400 0,494 20
20 0,767 0,394 0,384 0,481 0,507 16
21 0,571 0,426 0,562 0,493 0,513 15
22 0,378 0,640 0,606 0,350 0,493 21
23 0,615 0,398 0,497 0,412 0,480 24
24 0,759 0,402 0,436 0,477 0,518 13
25 0,669 0,400 0,459 0,333 0,465 26
26 0,807 0,365 0,459 0,554 0,546 9
27 0,974 0,344 0,333 0,788 0,610 3
3. Phân tích quan hệ xám
Hình 3.28. Quan hệ xám.
125
Hệ số cấp độ quan hệ xám lớn hơn sẽ cho kết quả đầu ra tốt hơn [87]. Hình
3.28 chỉ ra cấp quan hệ xám cho MRR và HV là lớn nhất, TWR và Ra là nhỏ nhất.
Trị số cấp độ quan hệ xám lớn nhất tại thí nghiệm 6 với giá trị 0,7068. Có 4 trong số
27 thí nghiệm sẽ cho các kết quả đầu ra tốt nhất là: 6, 14, 17 và 27.
Bảng 3.26. ANOVA trị số hệ số cấp độ quan hệ xám
TT Thông số dof SS V F Fbảng
P
(%)
1 Vật liệu phôi(A) 2 0,0046 0,0023 0,77 - -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 0,0022 0,0022 0,74 - -
3 Phân cực điện cực(C) 1 0,0022 0,0022 0,74 - -
4 Thời gian phát xung(D) 2 0,0039 0,002 0,65 - -
5 Cường độ dòng điện(E) 2 0,0032 0,0016 0,54 - -
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 0,008 0,004 1,34 - -
7 Nồng độ bột(G) 2 0,0313 0,0157 5,25 3,463 0,04
8 Tương tác AxB 2 0,0031 0,0016 0,52 - -
9 Tương tác AxG 4 0,013 0,0033 1,33 - -
10 Tương tác BxG 2 0,0049 0,0025 0,82 - -
11 Lỗi 6 0,0179 0,003 - - -
12 Tổng 26 0,0947 - - - -
Tuy nhiên, sự liên hệ quan trọng giữa của từng thông số công nghệ trong số
các thông số được khảo sát đến các kết quả đầu ra vẫn rất cần được biết đến. Điều
này sẽ tạo ra sự kết hợp của các thông số công nghệ tối ưu có thể chính xác hơn.
ANOVA kết quả hệ số quan hệ xám bằng Minitab 17 để đánh giá ảnh hưởng của
các thông số công nghệ đến các kết quả đầu ra của quá trình gia công bằng PMEDM
(MRRmax, TWRmin, Ramin, HVmax). Kết quả ANOVA giá trị cấp độ quan hệ với
khoảng tin cậy 90% ở bảng 3.26 chỉ ra thông số có ảnh hưởng mạnh đến các
MRRmax, TWRmin, Ramin và HVmax là nồng độ bột(G). Từ bảng 3.27 xác định được
mức độ ảnh hưởng của các thông số đến cấp độ quan hệ xám: Nồng độ bột có ảnh
hưởng mạnh nhất và nhỏ nhất là vật liệu điện cực.
126
Bảng 3.27. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến hệ số cấp độ quan hệ xám
Mức Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 0,544 0,526 0,539 0,536 0,546 0,522 0,484
2 0,539 0,545 0,519 0,516 0,519 0,557 0,559
3 0,514 - - 0,545 0,531 0,518 0,554
Delta 0,029 0,019 0,019 0,029 0,026 0,038 0,074
Thứ tự ảnh hưởng 3 7 6 4 5 2 1
Hệ số cấp độ xám trung bình: 0,5327
4. Tối ưu hóa cấp quan hệ xám
Tỷ số S/N của GRG được đặc trưng “lớn hơn thì tốt hơn” và được xác định
theo công thức (3.1). ANOVA tỷ số S/N của GRG với khoảng tin cậy 90% cho
thấy: Vật liệu điện cực (F=16,88), phân cực điện cực (F=5,54), nồng độ bột
(F=24,06) là những thông số có ảnh hưởng mạnh đến tỷ số S/N của GRG (bảng
3.28). Các thông số còn lại có ảnh hưởng yếu đến tỷ số S/N của GRG. Nồng độ bột
Ti là thông số có ảnh hưởng lớn nhất, thời gian ngừng phát xung là thông số có ảnh
hưởng yếu nhất đến tỷ số S/N của GRG (bảng 3.29). Sự kết hợp tốt nhất của các
thông số là: SKD11, Cu-, ton=5s, I=4A, tof=57s và 10g/l (các điểm khoanh tròn
trên hình 3.29).
Bảng 3.28. ANOVA trị số tỷ số S/N của GRG
TT Thông số dof SS V F Fbảng P
1 Vật liệu phôi(A) 2 0.732 0.366 2.5 3.463 -
2 Vật liệu điện cực(B) 1 1.809 1.8089 16.88 3.776 15.78
3 Phân cực điện cực(C) 1 0.593 0.539 5.54 3.776 5.17
4 Thời gian phát xung(D) 2 0.72 0.36 3.36 3.463 6.28
5 Cường độ dòng điện(E) 2 0.439 0.22 2.05 3.463 -
6 Thời gian ngừng phát xung(F) 2 0.001 0.0005 0.00 3.463 -
7 Nồng độ bột(G) 2 5.066 2.033 24.06 3.463 44.20
8 Tương tác AxB 2 0.121 0.06 0.57 3.463 -
9 Tương tác AxG 4 1.089 0.544 2.54 3.180 -
10 Tương tác BxG 2 0.254 0.127 1.19 3.463 -
11 Lỗi 6 0.643 0.107 - - -
12 Tổng 26 11.460 - - - -
13 Lỗi tổng 19 2.636 0.138 - - -
127
Bảng 3.29. Mức độ ảnh hưởng của các thông số vào đến tỷ số S/N của GRG
Mức Thông số thí nghiệm
A B C D E F G
1 -6.285 -6.311 -6.389 -6.276 -6.319 -6.502 -7.092
2 -6.510 - 6.860 -6.703 -6.536 -6.544 -6.492 -6.084
3 6.685 - -6.669 -6.618 -6.487 -6.304
Delta 0.40 0.549 0.314 0.393 0.300 0.015 1.009
Thứ tự ảnh hưởng 3 2 5 4 6 7 1
Hình 3.29. Ảnh hưởng của thông số vào đến tỷ số S/N của cấp quan hệ xám.
Cấp quan hệ xám tối ưu( toiuu ) được xác định theo công thức:
3
1 toiuu m i mi
= 0,5327 + (0,5593 – 0,5327) + (0,545 – 0,5327) +
(0,539 – 0,5327) = 0,578
3.4.2.2. Kết quả tối ưu
Căn cứ vào ảnh hưởng của các thông số đến tỷ số S/N của GRG sẽ xác định
được trị số hợp lý của đồng thời cho cả 4 kết quả (MRR, TWR, Ra, HV) trong
PMEDM với bột Ti. Giá trị tối ưu của các kết quả đầu ra MRR, TWR, Ra và HV
được xác định bởi công thức (3.14):
(MRR, TWR, Ra, HV)tối ưu = 1B + 1C + 2G -2. Y
128
Từ kết quả thí nghiệm thay vào công thức (3.24) ta có kết quả dự báo như
sau: MRR = 7,865mm3/phút, TWR=2,104mm
3/phút, Ra= 2,34m và HV = 637,213.
3.4.2.3. Thực nghiệm kiểm chứng
Bảng 3.30. Kết quả thực nghiệm
Đặc trưng gia công
Thông số tối ưu
Tính toán Thực nghiệm % Sai
lệch A2, B1, C1, D1, E1,
F2, G2
A2, B1, C1, D1,
E1, F2, G2
MRR (mm3/phút) 7,865 8,184 4,05
TWR (mm3/phút) 2,104 1,930 -7,40
Ra (µm) 2,340 2,410 2,90
Độ cứng tế vi (HV) 637,213 726,700 14,04
Hệ số cấp độ xám 0,578 0.691 -
Để đánh giá độ chính xác của việc tính toán ta tiến hành thực nghiệm kiểm
chứng với số lần lặp là 2. Thông số công nghệ để thực nghiệm kiểm chứng là: thép
SKD11, điện cực Cu-, ton=5s, I = 4A, tof= 57s, nồng độ bột 10g/l. Kết quả thực
nghiệm cho ở bảng 3.30. Kết quả cho thấy: Sự khác nhau giữa trị số tính toán thực
nghiệm của các đặc trưng tối ưu bằng GRA so với trị số của thực nghiệm là không
quá lớn (lớn nhất 14.04%) nên phương pháp tính toán hoàn toàn có thể được sử
dụng để dự báo chính xác đồng thời các đặc trưng MRR, TWR, Ra và HV. Hệ số
cấp độ xám của kết quả thực nghiệm là lớn nhất và nhỏ nhất là hệ số theo ma trận
thí nghiệm đã chứng tỏ rằng năng suất bóc tách, lượng mòn điện cực và chất lượng
bề mặt gia công được cải thiện đáng kể. Công thức tính toán và trị số tối ưu được
thực nghiệm kiểm chứng đảm bảo độ chính xác và cho chất lượng tốt.
a) A2,B2,C1,D1,E2,F1,G1
b) Điều kiện tối ưu
Hình 3.30. Topography bề mặt thép SKD11.
129
a) A2,B1,C1,D1,E2,F1,G1 b) Điều kiện tối ưu
Hình 3.31. Nứt tế vi trên bề mặt thép SKD11.
a) A2,B1,C1,D1,E2,F1,G1 b) Điều kiện tối ưu
Hình 3.32. Topography bề mặt điện cực Cu-.
Hình 3.30 và 3.31 là topography bề mặt gia công ở điều kiện không bột và
điều kiện tối ưu: Bề mặt gia công sau EDM có bột trong dung dịch điện môi có các
vết lõm có số lượng lớn hơn nhưng nó có kích thước và chiều sâu giảm, xuất hiện
rất ít các vết nứt tế vi. Điều này hoàn toàn phù hợp với các kết quả nhận được ở
phần trên. Hình 3.32 là topography của bề mặt điện cực Gr ở điều kiện gia công
không bột và điều kiện tối ưu: Bề mặt điện cực là tập hợp của rất nhiều các vết lõm,
Topography của bề mặt điện cực trong điều kiện tối ưu có số lượng các vết lõm
tăng, kích thước và chiều sâu giảm vết lõm giảm. Điều này giúp làm tuổi bền của
điện cực.
Tóm lại: Phân tích quan hệ xám sử dụng để tối ưu hóa đồng thời các đặc tính
chất lượng của PMEDM (MRR, TWR, Ra, HV) được chuyển đổi thành một đặc tính
duy nhất được gọi là cấp độ quan hệ xám. Sử dụng GRA, tối ưu hóa các đặc điểm
đã chuyển đổi thành đặc trưng duy nhất được gọi là lớp quan hệ xám. Kết quả tối ưu
đồng thời các kết quả đầu ra trong PMEDM: SKD11, Cu-, ton=5s, I=4A, tof=57s
và 10g/l. Trị số hệ số cấp độ xám lớn hơn và chất lượng bề mặt cao hơn thu được ở
130
điều kiện tối ưu. Điều này chứng tỏ năng suất và chất lượng của PMEDM được cải
thiện rõ rệt bằng sự kết hợp của GRA và Taguchi.
Kết luận chƣơng 3
1. Sử dụng phương pháp Taguchi để thiết kế thí nghiệm cho phép chọn số
lượng thông số để khảo sát là nhiều nhất nhưng số thí nghiệm lại ít nhất. Phương
pháp này phù hợp với nghiên cứu về gia công bằng tia lửa điện có bột trộn vào dung
dịch điện môi (PMEDM) khi các thông số ảnh hưởng có số lượng rất nhiều với mức
độ ảnh hưởng và tính chất khác nhau.
2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số đến năng suất và chất
lượng bề mặt gia công khi gia công bằng tia lửa điện (EDM) có trộn bột Ti vào
dung dịch điện môi:
- Vật liệu gia công có ảnh hưởng mạnh đến lượng mòn điện cực (TWR)
nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến năng suất bóc tách vật liệu (MRR), độ nhám
bề mặt gia công (Ra), độ cứng tế vi lớp bề mặt (HV); TWR lớn nhất khi gia công
thép SKD61 và nhỏ nhất khi gia công thép SKD11; MRR, Ra, HV lớn nhất khi gia
công thép SKD11 và nhỏ nhất khi gia công thép SKT4.
- Vật liệu điện cực là thông số có ảnh hưởng mạnh đến cả 4 chỉ tiêu đầu ra.
MRR, Ra, HV và TWR đều có giá trị lớn nhất với điện cực Gr và nhỏ nhất với điện
cực Cu.
- Sự phân cực điện cực có ảnh hưởng mạnh đến MRR, TWR và Ra nhưng
ảnh hưởng không đáng kể đến HV. Phân cực điện cực dương cho MRR lớn nhất,
phân cực điện cực âm cho HV lớn nhất, TWR và Ra nhỏ nhất.
- Thời gian phát xung có ảnh hưởng mạnh và tỷ lệ thuận với cả 4 chỉ tiêu
MRR, TWR, Ra, HV.
- Cường độ dòng điện có ảnh hưởng mạnh đến MRR, TWR và Ra nhưng ảnh
hưởng yếu đến HV. Khi cường độ dòng điện tăng từ 4÷8A thì MRR, TWR, Ra và
HV tăng theo.
- Thời gian ngừng phát xung có ảnh hưởng mạnh đến MRR, TWR và ảnh
hưởng không đáng kể đến Ra và HV. Trị số của các đặc trưng nhận được lớn nhất
khi thời gian phát xung 57s.
131
- Nồng độ bột có ảnh hưởng mạnh đến MRR, TWR và mạnh nhất là với HV
nhưng lại ảnh hưởng không đáng kể đến Ra. Khi nồng độ bột tăng thì MRR, HV
tăng và TWR, Ra giảm.
- Tương tác (AxG) có ảnh hưởng mạnh đến cả 4 chỉ tiêu: MRR, TWR, Ra,
HV. Các tương tác (AxB), (BxG) theo thứ tự lần lượt chỉ ảnh hưởng mạnh đến
TWR và HV.
3. Hiệu quả nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt gia công EDM bằng
biện pháp trộn bột Ti vào dung dịch điện môi:
- Năng suất bóc vật liệu MRR tăng, lượng mòn điện cực TWR giảm.
- Độ nhám bề mặt gia công Ra giảm, độ cứng HV lớp trắng tăng mạnh và
cứng hơn nhiều so với lớp trung gian và lớp nền.
- Chiều dày của lớp trắng đồng đều hơn, ít vết nứt hơn. Đặc biệt, chiều dày
của lớp trắng khi gia công bằng điện cực Gr đã giảm rất mạnh.
- Topography bề mặt tốt hơn.
- Cơ tính của lớp bề mặt gia công được nâng cao do có một số nguyên tố
(Cu, C, Ti) từ điện cực, dung dịch điện môi và bột xâm nhập vào.
4. Sử dụng phương pháp Taguchi để tối ưu hóa đơn mục tiêu và phương
pháp Taguchi-GRA để tối ưu đa mục tiêu đã cho phép tối ưu hóa PMEDM toàn
diện hơn và cho hiệu quả tốt hơn. Kết quả tối ưu cho thấy khi trộn bột Ti vào
dung dịch điện môi với nồng độ 10g/l sẽ cho năng suất và chất lượng bề mặt gia
công EDM cao nhất.
132
Chƣơng 4. ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN SẢN
XUẤT CHẾ TẠO KHUÔN DẬP NÓNG PHÔI BÁT PHỐT XE MÁY
4.1. Mục đích
Kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất để chế tạo một sản
phẩm cụ thể qua đó đánh giá kết quả nghiên cứu và triển vọng ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.
4.2. Sản phẩm ứng dụng
Sản phẩm ứng dụng kết quả nghiên cứu để thử nghiệm là sản phẩm đã được
chọn để nghiên cứu khảo sát ở chương 2, đó là loại khuôn dập nóng bát phốt xe máy
(khuôn 53211) đang được sản xuất và sử dụng tại Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên
– Thái Nguyên (hình 4.1). Phương pháp được Công ty sử dụng để gia công tạo hình
bề mặt khuôn là phương pháp xung định hình sau khi khuôn đã được nhiệt luyện đạt
độ cứng yêu cầu.
Hình 4.1. Khuôn dập nóng phôi bát phốt xe máy.
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá
Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá bao gồm: Thời gian xung định hình bề
mặt khuôn; độ nhám Ra bề mặt khuôn sau xung định hình và tuổi bền của khuôn
(xác định thông qua số lượng sản phẩm dập/1 khuôn).
4.4. Một số thông tin về khuôn 53211
4.4.1. Điều kiện làm việc
Khuôn 53211 dùng để dập nóng phôi thép SC3435, đây là loại thép có độ
bền cơ học, độ cứng cao và độ bền nhiệt lớn. Khi làm việc bề mặt khuôn luôn tiếp
xúc với phôi ở điều kiện nhiệt độ rất cao (11000C) nên nhiệt độ bề mặt khuôn
thường khoảng 300÷3500C. Vì vậy, vật liệu làm khuôn phải chịu được tải trọng tĩnh
133
và va đập lớn. Đặc biệt, lớp bề mặt khuôn luôn đòi hỏi có độ cứng cao 48÷52HRC,
độ bền lớn để có thể chịu được ma sát và mài mòn ở nhiệt độ và áp lực cao. Trong
quá trình làm việc bề mặt khuôn thường xuyên được làm mát và bôi trơn bằng dầu.
4.4.2. Vật liệu chế tạo khuôn
Khuôn dập 53211 làm bằng thép SKD61. Vật liệu SKD61 phải đảm bảo độ
bền, độ cứng nóng và chịu mài mòn ở nhiệt độ cao (bảng 4.1 và 4.2).
Bảng 4.1. Độ cứng nóng của thép SKD61 [16]
Nhiệt độ(0C) 400 500 550 600 650
HRC 54 56 54 49 47
Bảng 4.2. Chiều sâu lớp được tăng bền bề mặt thép SKD61 [16]
Nhiệt độ
(0C)
Thời gian
(giờ)
Chiều sâu
(mm)
525 10 0.125
525 20 0.180
525 40 0.250
525 60 0.300
4.4.3. Dạng hỏng của khuôn
Khuôn dập 53211 bị hỏng chủ yếu là do mòn (dính và mài mòn) và biến
dạng dẻo. Trong đó, ảnh hưởng của mòn không thể loại bỏ và là nguyên nhân dẫn
đến 70% sai hỏng của khuôn [16]. Khảo sát tại Công ty cũng cho thấy mòn là dạng
hỏng ảnh hưởng lớn nhất đến tuổi thọ của khuôn dập 53211. Lượng mòn cho phép
của khuôn đang áp dụng ở Công ty là 0,3mm tương đương số lượng 5000 sản
phẩm dập/1 khuôn.
134
a) Bề mặt sản phẩm khuôn b) Bản vẽ bề mặt
Hình 4.2. Hình dạng bề mặt khuôn dập nóng phôi bát phốt xe máy.
4.5. Chế tạo bề mặt khuôn dập 53211
4.5.1. Chế tạo đối chứng bằng phương pháp EDM ở Công ty
Bản vẽ chế tạo khuôn dập 53211 cho ở hình 4.3. Phương pháp được Công ty Cổ
phần Cơ khí Phổ Yên lựa chọn để tạo hình bề mặt khuôn là xung định hình với hình
dạng điện cực được cho ở bảng 4.3 và hình 4.4. Số lượng khuôn chế tạo để dùng làm
đối chứng là 2 cái.
Ø75 +0.210+0.250
41 +
0.1
0
Ø15 ±0.113
.5 ±
0.2
A
0.0
5
0.05 A
Ø13.5 ±0.2
C3
C2
Ø30.5 0-0.2
Ø27 +0.2 0
Ø40 0-0.2
5 0 -0
.1
9 0 -0
.1
Ø22.5 +0.2 0
R0.5
R1
6.7
0 -0.2
R3.5
R1
R3
R5
Hình 4.3. Bản vẽ chế tạo khuôn dập.
K
Ø17.7
Ø27.82
Ø29.25
Ø31.41
Ø39.38
Ø40.78
15
14
.14
10
.92
10
.26
Ø41.85
14
.412
.78
R0.7
R4.15
R1.9
R4.15
K
TL 4:1
Hình 4.4. Bản vẽ chế tạo điện cực xung.
135
Thiết bị gia công, thông số công nghệ và điều kiện gia công bề mặt khuôn
dập ở Công ty cho ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Các điều kiện gia công bề mặt khuôn bằng EDM
Thiết bị và thông số
công nghệ
Đơn vị khảo sát
Cơ khí Phổ Yên
Máy xung NC-850 của Trung Quốc
Dung dịch điện môi Dầu biến thế HD-1
I (A) 4,0
tof (s) 100
tof (s) 3
Điện cực Vật liệu Cu
Phân cực +
Vật liệu phôi SKD61, nhiệt luyện HV = 560÷570
Thời gian gia công 1h43‟27”
Điện áp khe hở (V) 150
Sau khi gia công xung, lớp bề mặt khuôn có chất lượng thấp (độ nhám bề
mặt Ra2,67µm, độ cứng tế vi thấp và chứa nhiều vết nứt tế vi …) chưa đáp ứng
được yêu cầu làm việc nên đã bổ sung nguyên công đánh bóng với lượng dư đánh
bóng là 0,05mm. Độ bóng bề mặt khuôn sau đánh bóng đạt Ra0,63µm.
4.5.2. Chế tạo khuôn thử nghiệm bằng PMEDM theo các thông số lấy từ kết quả
nghiên cứu
Bề mặt khuôn chế tạo thử trên thiết bị gia công của Công ty với các thông số
công nghệ và điều kiện gia công lấy từ kết quả nghiên cứu (bảng 4.4). Hình dạng
điện cực thể hiện ở hình 4.5. Số lượng khuôn chế tạo thử là 2 cái.
Hình 4.5. Điện cực xung. Hình 4.6. Khuôn dập 53211 chế tạo thử.
136
Bảng 4.4. Các điều kiện gia công bề mặt khuôn bằng PMEDM
Cường độ dòng điện xung (A) 4
Thời gian phát xung (µs) 5
Thời gian ngừng phát xung (µs) 57
Vật liệu điện cực Cu
Phân cực điện cực -
Vật liệu phôi SKD61, nhiệt luyện HV = 560 ÷ 570
Thời gian gia công 1h09‟02‟‟
Điện áp khe hở (V) 150
Dung dịch điện môi Dầu biến thế HD-1
Nồng độ bột (g/l) 10
Độ nhám bề mặt khuôn sau khi gia công Ra1,17µm. Với độ bóng lớp bề mặt
yêu cầu Ra0,63µm thì vẫn cần có nguyên công đánh bóng nhưng với lượng dư rất nhỏ
khoảng 5÷8µm là bề mặt khuôn đã đạt yêu cầu (hình 4.6).
4.6. Kết quả thử nghiệm và thảo luận
4.6.1. Tuổi bền của khuôn
Khuôn được lắp vào bệ máy như hình 4.7. Chất lượng của khuôn được đánh
giá qua độ bền dựa vào số lượng sản phẩm dập. Sau một khoảng thời gian làm việc
khuôn bị mòn (hình 4.9). Việc kiểm tra được tiến hành khi số lượng sản phẩm đạt 5000
chiếc tương ứng với tuổi bền của loại khuôn được Công ty chế tạo. Dụng cụ được sử
dụng để đo kiểm tra là thước cặp 150 loại 1/50, vị trí đo tại kích thước bề mặt khuôn
40-0,2. Kết quả kiểm tra ở bảng 4.5 và 4.6 cho thấy tuổi bền của khuôn thử nghiệm
tăng lên đáng kể (1000 sản phẩm tương đương 20%) so với khuôn đối chứng.
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra mòn kích thước lòng khuôn sau khi làm việc
TT
Số lượng
sản phẩm
(cái)
Khuôn dập
53211
Kích thước
ban đầu
(mm)
Kích thước sau gia công mòn(mm)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5
1 5000 Đối chứng 1 39,92 40,34 40,3 40,32 40,34 40,36
2 5000 Đối chứng 2 39,98 40,36 40,28 40,3 40,34 40,38
3 5000 Mẫu thử 1 39,86 40,22 40,18 40,16 40,18 40,18
4 5000 Mẫu thử 2 39,84 40,2 40,18 40,18 40,16 40,24
5 6000 Mẫu thử 1 39,86 40,3 40,24 40,26 40,26 40,28
6 6000 Mẫu thử 2 39,84 40,36 40,32 40,32 40,28 40,36
137
Bảng 4.6. Lượng mòn trung bình của kích thước lòng khuôn sau khi làm việc
TT Khuôn dập
53211
Kết quả đo lượng mòn trung bình (mm)
Lần 1 Lần 2
Số lượng sản phẩm dập
(cái)
Lượng
mòn
Số lượng sản phẩm dập
(cái)
Lượng
mòn
1 Đối chứng 1 5000 0,42 - -
2 Đối chứng 2 5000 0,37 - -
3 Mẫu thử 1 5000 0,32 6000 0,39
4 Mẫu thử 2 5000 0,38 6000 0,49
Hình 4.7. Lắp ráp khuôn dập trên bệ máy dập.
a) Phôi bát phốt xe máy b) Loạt sản phẩm dập
Hình 4.8. Sản phẩm thử nghiệm.
Hình 4.9. Bề mặt khuôn 53211sau khi dập.
138
4.6.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
Để đánh giá hiệu quả kinh tế- kỹ thuật cần so sánh các chỉ tiêu đạt được khi
gia công thử (bằng PMEDM) và gia công đối chứng (bằng EDM), các chỉ tiêu đạt
được cho ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu đạt được khi gia công bề mặt khuôn
bằng PMEDM và EDM
Phương pháp PMEDM EDM
Chỉ tiêu so sánh Xung định
hình
Đánh
bóng
Xung định
hình
Đánh
bóng
Thời gian gia công 1h09‟02” - 1h43‟ -
Ra (µm) 1,17 0,59 2,67 0,63
Lượng dư đánh bóng (µm) - 5÷8 - 50
Kích thước lòng
khuôn (mm) sau
khi dập:
5000 sản phẩm - 40,19 - 40,33
6000 sản phẩm - 40,29 - -
Bảng 4.7 cho thấy: Thời gian gia công xung bề mặt khuôn giảm; độ nhám bề
mặt Ra giảm ( 1,5m); lượng dư để lại cho nguyên công đánh bóng giảm (40m)
nên thời gian gia công đánh bóng bề mặt khuôn giảm.
Kết luận chƣơng 4
1. Kết quả nghiên cứu về gia công bằng tia lửa điện có bột trộn vào dung dịch
điện môi (PMEDM) với bột Ti được ứng dụng để chế tạo thử khuôn dập nóng phôi
bát phốt xe máy. Khuôn đối chứng chế tạo bằng phương pháp EDM theo các điều
kiện đang sử dụng ở cơ sở sản xuất.
2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật gia công tạo hình bề mặt khuôn bằng
PMEDM (so với EDM) qua các chỉ tiêu:
- Thời gian gia công xung: Giảm 33, 97%.
- Độ nhám bề mặt gia công Ra: Giảm 86,71%.
- Lượng dư của nguyên công đánh bóng: Giảm 40m.
- Tuổi thọ của khuôn dập tăng lên 20%.
139
KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
KẾT LUẬN CHUNG
Những kết quả nghiên cứu mới đạt được của Luận án:
1. Biện pháp trộn bột Titan vào dung dịch điện môi đã nâng cao năng suất và
chất lượng bề mặt gia công của phương pháp gia công bằng tia lửa điện (EDM). Kết
quả so sánh khi gia công thép SKD61 bằng EDM sử dụng bột Titan với không sử
dụng bột cho thấy:
- Năng suất bóc tách vật liệu (MRR) tăng lớn nhất 475,47%
- Lượng mòn điện cực (TWR) giảm lớn nhất 64,40%.
- Độ nhám bề mặt gia công (Ra) giảm lớn nhất 41,34%.
- Độ cứng lớp bề mặt gia công (HV) tăng lớn nhất 30,21%.
- Số lượng và kích thước của các nứt tế vi trên bề mặt gia công nhỏ hơn. Số
lượng các vết lõm tăng lên nhưng đường kính và chiều sâu giảm xuống, các vết lõm
phân bố đều hơn. Chiều dày lớp trắng đồng đều hơn và đặc biệt là giảm mạnh với
điện cực Gr.
- Cơ tính của lớp bề mặt được nâng cao do: Các nguyên tố Cu (từ điện cực),
Ti (từ bột) xâm nhập vào lớp trắng với hàm lượng tương đối lớn (nhưng chưa chỉ rõ
được tổ chức của cacbit Titan); hàm lượng C trong lớp trắng giảm xuống (giảm lớn
nhất với điện cực Gr là 52,7%).
- Với điện cực Gr: Năng suất và chất lượng lớp bề mặt gia công tăng lên,
lượng mòn điện cực giảm xuống đã mở ra triển vọng sử dụng loại điện cực này
trong gia công tinh bằng EDM.
2. Về ảnh hưởng của các thông số đến các chỉ tiêu năng suất và chất lượng bề
mặt gia công bằng EDM sử dụng bột Titan:
- Năng suất bóc tách vật liệu MRR bị ảnh hưởng mạnh bởi vật liệu điện cực,
thời gian phát xung, cường độ dòng điện, sự phân cực điện cực, thời gian ngừng
phát xung và nồng độ bột.
- Tất cả các thông số được khảo sát đều có ảnh hưởng mạnh đến lượng mòn
điện cực TWR.
- Độ nhám bề mặt gia công Ra bị ảnh hưởng mạnh bởi vật liệu điện cực, sự
phân cực điện cực, thời gian phát xung và cường độ dòng điện.
140
- Độ cứng tế vi bề mặt gia công (HV) bị ảnh hưởng mạnh bởi vật liệu điện
cực, thời gian phát xung và nồng độ bột.
3. Kết quả tối ưu đơn mục tiêu bằng phương pháp Taguchi:
- Năng suất bóc tách vật liệu MRRtoiuu=38,6927,4mm3/phút với bộ thông số
tối ưu là: thép SKD11, điện cực Gr+, ton=20µs, tof=85µs, I=8A và nồng độ bột 10g/l.
- Lượng mòn điện cực TWRtoiuu=3,0922,4mm3/phút với bộ thông số tối ưu
là: thép SKD11, điện cực Cu-, ton=5µs, tof=57µs, I=4A và nồng độ bột 10g/l.
- Độ nhám bề mặt gia công Ratoiuu= 1,73 0,65µm với bộ thông số tối ưu là:
thép SKD61, điện cực Cu-, ton=5µs, tof=85µs, I=4A và nồng độ bột 10g/l.
- Độ cứng lớp bề mặt gia công HVtoiuu=864,36361,68HV với bộ thông số
tối ưu là: thép SKD11, điện cực Gr-, ton=20µs, tof=57µs, I=8A và nồng độ bột 10g/l.
4. Kết quả tối ưu thương lượng đa mục tiêu bằng phương pháp Taguchi -
GRA:
- Cả 4 chỉ tiêu (MRR, TWR, Ra và HV) đều chịu ảnh hưởng mạnh bởi vật
liệu điện cực, sự phân cực điện cực và nồng độ bột.
- Trị số tối ưu: MRRtoiuu = 7,865mm3/phút, TWRtoiuu =2,104mm
3/phút, Ratoiuu
= 2,34s, HVtoiuu = 637,213 với bộ thông số tối ưu là thép SKD11, điện cực Cu-,
ton=5s, I = 4A, tof= 57s và nồng độ bột 10g/l.
5. Kết quả nghiên cứu đã được sử dụng để chế tạo và thử nghiệm kiểm
chứng với sản phẩm là khuôn dập nóng phôi bát phốt xe máy tại Công ty Cổ phần
Cơ khí Phổ Yên – Thái Nguyên, bước đầu cho phép khẳng định hiệu quả nghiên
cứu và khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
1. Nghiên cứu về PMEDM với bột Titan mới chỉ cho các kết quả ban đầu,
cần tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện hơn các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
và chất lượng bề mặt gia công như: đặc tính bột (vật liệu, kích thước, độ dẫn điện,
độ bền của bột,...), điện áp, vật liệu và lưu lượng dung dịch điện môi, tốc độ khuấy,
hình dạng và kích thước điện cực, tích hợp rung động ...
2. Nghiên cứu mô hình hóa, tối ưu hóa và mở rộng ứng dụng PMEDM với
một số vật liệu khó gia công như: hợp kim cứng, vật liệu compozit, đặc biệt trong
141
gia công thô và gia công kích thước siêu nhỏ cũng là hướng tiếp tục cần được
nghiên cứu.
3. Gia công bằng PMEDM sử dụng bột Ti đã tạo ra lớp bề mặt có độ cứng
cao, chiều dày lớp trắng đều và lớn 5÷24m, công nghệ tương đối đơn giản và thực
hiện ngay trong quá trình gia công. Cần nghiên cứu triển vọng ứng dụng phương
pháp này thay thế công nghệ phun phủ, thấm, hóa nhiệt luyện,... lớp bề mặt.
4. Việc thiết kế, chế tạo các hệ thống thiết bị khuấy bột, lọc phoi để lắp đặt
vào máy EDM công nghiệp là rất phức tạp nên cần được tiếp tục quan tâm nghiên
cứu.
142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
* Tạp chí trong nƣớc
1. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Phạm Việt Hùng (2014),
“Nâng cao năng suất và chất lượng bề mặt gia công của phương pháp gia công bằng
tia lửa điện”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học công nghiệp Hà Nội, 25, tr.
24-28.
2. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn (2014), “Khảo sát chất lượng bề
mặt khuôn dập cò mổ động cơ RV125 được gia công bằng phương pháp xung
điện”, Tạp chí khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 118, 04, tr. 152-157.
3. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn (2015), “Khảo sát ảnh hưởng của
nồng độ bột Titan trộn trong dung dịch điện môi đến năng suất gia công và nhám bề
mặt thép SKD61 sau gia công tia lửa điện với điện cực đồng phần cực ngược”, Tạp chí
Phát triển Khoa học & Công nghệ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 18,
Số K3, tr. 43-52.
4. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Dương Minh Toán (2015), “Ảnh
hưởng của nồng độ bột Titan đến năng suất bóc tách và độ nhám bề mặt thép H13
trong gia công tia lửa điện với điện cực graphit”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học
Đà Nẵng, 3, tr. 48-53.
5. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Nguyễn Văn Minh (2015),
“Ảnh hưởng của bột Titan trộn trong dung dịch điện môi đến chất lượng bề mặt
thép SKD61 trong gia công bằng tia lửa điện”, Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại
học Đà Nẵng, 5, tr. 56-58.
6. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Trần Quốc Hùng (2015),
“Phân tích lớp bề mặt thép SKD61 sau EDM trong dung dịch điện môi có trộn bột
titan với điện cực phân cực thuận”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học công
nghiệp Hà Nội, 8, tr. 44-48.
7. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn, Nguyễn Quốc Tuấn (2016),
“Tối ưu hóa nhấp nhô bề mặt thép làm khuôn sau gia công bằng tia lửa điện với
dung dịch điện môi có trộn bột Titan”, Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 19, Số K2, tr. 114-120.
143
8. Bành Tiến Long, Ngô Cường, Nguyễn Hữu Phấn (2016), “Tool wear rate
optimization in PMEDM using Titanium powder by Taguchi method for die steels”,
Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh. (Chấp nhận đăng)
* Tạp chí quốc tế
9. Long B. T., Cuong N., Phan N. H., Man N. D., Janmanee P. (2014), “Effects of
Titanium Powder Concentrations during EDM Machining Efficiency Of Steel
SKD61 Using Copper Electrode”, International Journal of Advance Foundation
And Research In Science & Engineering (IJAFRSE), 1, pp. 9 -18.
10. Long B. T., Cuong N., Phan N. H. (2014), “Experimental Investigations of Hot
Forging Die Surface Layer of Skd61 Steel in Die Sinking Electrical Discharge
Machining”, Journal of Materials Science and Engineering B 4, 8, pp. 226-231.
11. Long B. T., Cuong N., Phan N. H., Vijaykumar S. J. (2015), “Surface
Improvement of SKD61 Die Steel Material after Electrical Discharge Machining
with Graphite Electrode”, Journal of Chemical and Pharmaceutical Research,
2015, 7(6), pp. 157-173, Scopus.
12. Long B. T., Cuong N., Phan N. H., Man N. D., Janmanee P. (2015), “Enhanced
Material Removal Rate and Surface Quality of H13 Steel in Electrical Discharge
Machining With Graphite Electrode in Rough Machining”, International Journal of
Scientific Engineering and Technology, 4(2), pp. 104-109.
13. Long B. T., Cuong N., Phan N. H., Man N. D., Janmanee P. (2015),
“Machining Properties Evaluation of Copper and Graphite Electrodes in PMEDM
of SKD61 Steel in Rough Machining”, International Journal of Engineering and
Advanced Technology (IJEAT), 4, pp. 193-202.
14. Long B. T., Cuong N., Phan N. H. (2015), “Effects of Electrode Polarity on
SKD61 Steel Surface Properties in Powder Mixed Electrical Discharge Machining”,
International Journal of Science and Research (IJSR), 4, pp.1862-1866.
15. Long B. T., Phan N. H., Cuong N., Vijaykumar S. J. (2016), "Optimization of
PMEDM process parameter for maximizing material removal rate by Taguchi's
method", International Journal of Advanced Manufacturing Technology, 83, pp. 5-
8, SCIE.
144
16. Long B. T., Phan N. H., Cuong N., Toan N. D. (2016), "Surface quality
analysis of die steels in powder mixed electrical discharge machining using titanium
powder in fine machining", Advances in Mechanical Engineering, 8(6), pp. 1–13,
SCIE.
17. Phan N. H., Long B. T., Cuong N., Toan N. D. (2016), “Multi-Characteristic
Optimization of PMEDM Process Using Taguchi Method and Grey Relational
Analysis for Die Steel Materials”, Journal of Engineering Manufacture, SCI.
(Second revised)
145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Hoài Ân (2005), Gia công tia lửa điện, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Phạm Hùng Dũng (2008), Tối ưu hóa các thông số công nghệ trên máy cắt
dây EDM khi gia công thép không gỉ, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại
học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
3. Nguyễn Trọng Hiếu, Vũ Quang Hà, Nguyễn Đắc trung (2011), Ảnh hưởng
của các thông số công nghệ đến năng suất khi gia công bằng cắt dây tia lửa
điện, Tạp chí Cơ khí Việt nam, Số 4.
4. Tăng Huy, Nguyễn Đình Đại, Những yếu tố công nghệ ảnh hưởng tới độ
chính xác tạo hình khi gia công bằng phương pháp tia lửa điện, Tạp chí cơ
khí Việt nam, tr. 58-60.
5. Bành Tiến Long, Hoàng Vĩnh Sinh, Trần Thế Lục, Trần Xuân Thái (2003),
Thiết kế và chế tạo bộ điều khiển máy xung EDM dựa trên vi điều khiển
8051, Tạp chí công nghệ, 2.
6. Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sỹ Túy (2013), Nguyên lý gia công vật
liệu, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
7. Bành Tiến Long, Bùi Ngọc Tuyên (2013), Lý thuyết tạo hình bề mặt và ứng
dụng trong kỹ thuật cơ khí, Nxb Giáo dục Việt Nam.
8. Nguyễn Tiến Nga (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công
nghệ tới độ chính xác gia công khi gia công cắt dây các vật liệu khó gia
công, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học kỹ thuật công nghiệp, Đại
học Thái Nguyên.
9. Hoàng Vĩnh Sinh, Bành Tiến Long, Trần Thế Lục (2003), Tối ưu hoá quá
trình xung tia lửa điện với hàm mục tiêu là độ mòn tương đối, Tạp chí khoa
học & công nghệ, 10.
10. Hoàng Vĩnh Sinh, Bành Tiến Long, Trần Thế Lục (2003), Nghiên cứu
phương pháp ổn định quá trình xung tia lửa điện, Tạp chí khoa học & công
nghệ, 10.
11. Nguyễn Nam Sơn (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ
đến năng suất và chất lượng trong gia công trên máy cắt dây tia lửa điện,
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
146
12. Phan Quang Thế (2002), Nghiên cứu khả năng làm việc của dụng cụ thép gió
phủ dùng cắt thép các bon trung bình, Luận án tiến sĩ, ĐH Bách khoa Hà
Nội.
Tiếng Anh
13. Abbas G. N. M., Solomon D. G., Bahari M. F. (2007), A review on current
research trends in electrical discharge machining (EDM), International
Journal of Machine Tools & Manufacture 47, pp. 1214–1228.
14. Amin A. K. M. N., Sarder A.K. (2002), Influence of Work and Tool
Materials on Parameters of Electrical Discharge Machining (EDM), IIUM
Engineering Journal, 3(1), pp. 17-23.
15. Amorim F. L., Stedile L. J., Torres R. D., Soares P. C., Laurindo C. A. H.
(2014), Performance and Surface Integrity of Ti6Al4V After Sinking EDM
with Special Graphite Electrodes, Journal of Materials Engineering and
Performance, 23, pp. 1480-1488.
16. Altan T., Deshpande M. (2011), Selection of die materials and surface
treatments for increasing die life in hot and warm forring, 644-FIA Tech
Conference, pp. 1-23.
17. Babu S., Ribeiro D., Shivpuri R. (1999), Material and Surface Engineering
For Precision Forging Dies, Precision Forging Consortium Ohio Aerospace
Institute and National Center for Manufacturing Sciences.
18. Bajaja R., Tiwarib A. T., Dixit A. R. (2015), Current trends in electric
discharge machining using micro and nano powder materials- A Review,
Materials Today: Proceedings 2, pp. 3302 – 3307.
19. Banwait S. S., Pawade M. M. (2013), A Brief Review of Die Sinking
Electrical Discharging Machining Process towards Automation, American
Journal of Mechanical Engineering, 1(2), pp. 43-49.
20. Bhattacharya A., Batish A., Kumar N. (2013), Surface characterization and
material migration during surface modification of die steels with silicon,
graphite and tungsten powder in EDM process, Journal of Mechanical
Science and Technology 27, pp.133-140.
21. Bhattacharya A., Batish A., Singh G., Singla V. K. (2011), Optimal
parameter settings for rough and finish machining of die steels in powder-
mixed EDM, Int J Adv Manuf Technol, 61 (5), pp. 537-548.
147
22. Bleys P., Kruth J. P., Lauwers B., Schacht B., Balasubramanian V., Froyen
L., Humbeeck J. (2006), Surface and sub-surface quality of steel after EDM,
Advanced engineering materials, 8, pp.15-25.
23. Daneshmand S., Kahrizi E. F., Abedi E., Abdolhosseini M. M. (2013),
Influence of Machining Parameters on Electro Discharge Machining of NiTi
Shape Memory Alloys, Int. J. Electrochem, 8, pp.3095 – 3104.
24. Daniel G., Niculae-Ion M., Sergiu N., Daniela G., George K (2010),
The effect of polarity studied by finite element method atultrasonic aided
micro-electrodischarge machining, Nonconventional Technologies Review, 4,
pp. 23-28.
25. Furutani K., Saneto A., Takezawa H., Mohri N., Miyake H. (2001),
Accretion of titanium carbide by electrical discharge machining with powder
suspended in working fluid, Precision Engineering, 25, pp.138–144.
26. Furutani K., Shimizu Y. (2003), Experimental analysis of deposition process
of lubricant surface by EDM with molybdenum disulphide powder
suspended in working oil, Proceedings of the American Society for Precision
Engineering 30, pp. 547–550.
27. Furutani K., Sato H., Suzuki M. (2009), Influence of electrical conditions on
performance of electrical discharge machining with powder suspended in
working oil for titanium carbide deposition process, Int J Adv Manuf
Technol, 40 (11), pp. 1093-1101.
28. Furutani K., Shiraki K. (2002), Deposition of lubricant layer during finishing
process by electrical discharge machining with molybdenum disulphide
powder suspended in working fluid, JSME/ASME International Conference
on Materials and Processing, pp. 468–473.
29. Garg R. K., Ojha K. (2011), Parametric Optimization of PMEDM Process
with Nickel Micro Powder Suspended Dielectric and Varying Triangular
Shapes Electrodes on EN-19 Steel, Journal of Engineering and Aplied
Sciences, 6, pp. 152-156.
30. Ghiculescu. D., Marinescu N., Nanu. S. (2014), Innovative
solutions for performances increase at micro-electrical discharge machining
aided by Ultrasonics, Nonconventional Technologies Review, Vol. 18 (4), p.
19-25.
148
31. Goto A., Akiyoshi M., Ochiai H., Watanabe M. (2004), Development of
Micro Spark Coating, International Congress of the aeronautical sciences–
ICASI, pp. 1-7.
32. Guu Y. H., Hocheng H., Chou C.Y., Deng C.S. (2003), Effect of electrical
discharge machining on surface characteristics and machining damage of
AISI D2 tool steel, Materials Science and Engineering, A358, pp.37-43.
33. Harmanpreet, Manpreet S., Bipendeep (2014), Optimization of EDM
process parameters using taguchi method: A review, International Journal of
Research in Engineering and Technology, 4(4), pp. 625-634.
34. Ho K.H., Newman S.T. (2003), State of the art electrical discharge
machining, International Journal of Machine Tools & Manufacture 43,
pp.1287–1300.
35. Jahan P. M. (2009), Micro-EDM based multi-process machining of tungsten
carbide, A thesis submitted, National university of Singpore.
36. Janmanee P., Muttamara A. (2012), Surface modification of tungsten
carbide by electrical discharge coating (EDC) using a titanium powder
suspension, Aplied Surface Science 258, pp. 7255- 7265.
37. Jeswani M. L. (1981), Effect of the addition of graphite powder to kerosene
used as the dielectric fluid in electrical discharge machining, Wear 70, pp.
133 - 139.
38. Jung J. H., Kwon W.T. (2010), Optimization of EDM process for multiple
performance characteristics using Taguchi method and Grey relational
analysis, Journal of Mechanical Science and Technology, 24(5), pp. 1083–
1090.
39. Kansal H. K., Singh S., Kumar P. (2007), Technology and research
developments in powder mixed electric discharge machining (PMEDM), J
Mater Process Technol 184, pp. 32-41.
40. Kansal H. K., Singh S., Kumar P. (2006), Performance parameters
optimization (multi-characteristics) of powder mixed electric discharge
machining (PMEDM) through Taguchi's method and utility, Indian Journal
of Engineering and Materials Sciences, pp.209-216.
149
41. Kansal H. K., Singhz S., Kumara P. (2006), Performance Parameters
Optimization. Of Powder Mixed Electric-Discharge Machining (PMEDM)
By Taguchi Method, West Indian Journal of Engineering, 29 (1), pp. 81-94.
42. Kansal H. K., Singh S., Kumar P.(2005), Application of Taguchi method for
optimization of powder mixed electric discharge machining, International
Journal of Management and Manufacturing Technology 7, pp. 329–341.
43. Kansal H. K., Singh S., Kumar P. (2007), Effect of Silicon Powder Mixed
EDM on Machining Rate of AISI D2 Die Steel, Journal of Manufacturing
Processes, 9 (1), pp. 13-22.
44. Kao J. Y., Tsao C.C., Wang S.S., Hsu C.Y. (2009), Optimization of the
EDM Parameters on Machining Ti–6Al–4V With Multiple Quality
Characteristics, The International Journal of Advanced Manufacturing
Technology 47, pp. 395-402.
45. Khandar S. S., Popat M.A. (2009), Experimental Investigations of EDM to
optimize Material Removal Rate & Surface Roughness through Taguchi‟s
Technique of Design of Experiments, Second International Conference on
Emerging Trends in Engineering and Technology, pp. 476-482.
46. Khedkar, Nitin K., Singh T. P., Vijaykumar S. J. (2014), Material migration
and surface improvement of OHNS die steel material by EDM method using
tungsten powder-mixed dielectric, WSEAS Transactions on Applied &
Theoretical Mechanics, 9, pp. 161.
47. Klocke F., Lung D., Antonoglou G., Thomaidis D. (2004), The effects of
powder suspended dielectrics on the thermal influenced zone by
electrodischarge machining with small discharge energies, Journal of
Materials Processing Technology 149, pp. 191–197.
48. Kobayashi K., Magara T., Ozaki Y., Yatomi T. (1992), The present and
future developments of electrical discharge machining, In proceeding of 2nd
international conference on Die and Mould technology Singapore, pp. 35-47.
49. Kolahan F., Bironro M. (2008), Modeling and Optimization of Process
Parameters in PMEDM by Genetic Algorithm, Proceedings of World
Academy of Science: Engineering & Technolog, 48, pp. 1311
150
50. Koshy G., Philip P. K., Geddam A. (1983), Hardening of surface layers
using electric discharge techniques, Proceedings of the 11th AIMTDR
Conference, pp. 315-319.
51. Kruth J. P., Stevens L., Froyen L., Lauwers B. (1995), Study on the white
layer of a surface machined by die sinking electro discharge machining,
Annals of the CIRP 44 (1), pp. 169–172.
52. Kuldeep O., Garg R. K., Singh K. K. (2011), Experimental Investigation and
Modeling of PMEDM Process with Chromium Powder Suspended
Dielectric, International Journal of Aplied Science and Engineering, 6 (2),
pp. 65-81.
53. Kumar A., Maheshwari S., Sharma C., Beri N. (2010), Research
Developments in Additives Mixed Electrical Discharge Machining (AEDM):
A State of Art Review, Materials and Manufacturing Processes, 25 (10), pp.
1166-1180.
54. Kumar A., Maheshwari S., Sharma C., Beri N. (2010), Effect of Aluminium
Powder Characteristics in Additive Electric Discharge Machining of Nickel
Based Super Alloy Inconel 718, 2nd International Conference on Production
and Industrial Engineering, pp. 25-28.
55. Kumar R., Sharma P. K., Singh A. (2014), A review on evaluate the life of
the die materials, International Journal of Advanced Technology in
Engineering and Science, 2(5), pp. 318-324.
56. Kumar S., Singh R., Singh T.P., Sethi B.L. (2009), Surface modification by
electrical discharge machining: A review, Journal of Materials Processing
Technology 209, pp. 3675–3687.
57. Kumara S., Batra U. (2012), Surface modification of die steel materials
by EDM method using tungsten powder-mixed dielectric, Journal of
Manufacturing Processes 14, pp. 35–40.
58. Kung K. Y., Horng J. T. and Chiang K. T. (2009), Material removal rate and
electrode wear ratio study on the powder mixed electrical discharge
machining of cobalt-bonded tungsten carbide, Int J Adv Manuf Technol 40,
pp. 95-104.
59. Lakshmi M. V., Chaitanya M. L.(2015), Application of Taguchi based Grey
Relational Analysis for Evaluating Optimal Parameters of Laser Micro-
151
Drilling Al7075/SiCp Metal Matrix Composite, International Journal of
research In Mechanical engineering & technology, 5 (2), pp. 16-22.
60. Lee L. C., Lim L. C., Naryanan V., Venkatesh V. C. (1987), Quantification
of surface damage of tool steels after EDM, International Journal of
Machinery Tools &Manufacture, 28, pp. 359–372.
61. Long B. T., Cuong N., Phan N. H. (2014), “Study on surface material layer
quality of SKD61 die sink in Electrical discharge machining using titanium
electrode in oil dielectric fluid”, The 15th International Symposium on Eco-
materials processing and Design - ISEPD2014, pp. 363-366.
62. Lin Y. C., Yan B. H., Huang F. Y. (2001), Surface modification of Al–Zn–
Mg aluminum alloy using the combined process of EDM with USM, Journal
of Materials Pro-cessing Technology 115, pp. 359-366.
63. Lonardo P. M., Bruzzone A. (1999), Effect on flushing and Electrode
Materials on Die Sinking EDM, CIRP Annals – Manufacturing Technology,
48(1) , pp. 123–126.
64. Marashi H., Davoud M. J., Ahmed A. D. S., Mohd H. (2016), State of the art
in powder mixed dielectric for EDM applications, Precision Engineering,
http://dx.doi.org/10.1016/j.precisioneng.2016.05.010.
65. Marafona J. D., Araujo A. (2009), Influence of workpiece hardness on EDM
performance, International Journal of Machine Tools & Manufacture 49, pp.
744–748.
66. Mohri N., Saito N., Higashi M. , Kinoshita N. (1991), A New Process of
Finish Machining on Free Surface by EDM Methods, Annals of the CIRP,
40 (1), pp. 207–210.
67. Mohri N., Saito N., Suzuki M., Kakawashi T., Kobayashi K. (1988), Surface
modification by EDM-An innovation in EDM with semi-conductive electrodes,
Proceedings of the winter annual meeting of the ASME, 34, pp. 21-30.
68. Molinetti A., Amorim F. L., Soares P. C., Czelusniak T. (2015), Surface
modification of AISI H13 tool steel with silicon or manganese powders
mixed to the dielectric in electrical discharge machining process, Int J Adv
Manuf Technol, pp. 1-12.
152
69. Nadpara V. J., Choudhary A. (2014), Optimization of EDM Process
Parameters Using Taguchi Method with Graphite Electrode, International
Journal of Engineering Trends and Technology (IJETT), 7(2), pp. 48-51.
70. Okada A., Uno Y., Hirao K. (2000), Formation of hard layer by EDM with
carbon powder mixed fluid using titanium electrode, Proceedings of the
International Conference on Progress of Machining Technology, pp. 464–
469.
71. Özerkan E., ÇoĞun C. (2005), Effect of powder mixed dielectric on
machining performance in electric discharge machining, Gazi University
Journal of Science, 18, pp. 1035-1050.
72. Pandey P. C., Shan H.S. (1999), Modern Machining Process, Tata
McGraw- Hill Publishing Company Ltd, pp. 84-113.
73. Pecas P., Henriques E. (2003), Influence of silicon powder-mixed dielectric
on con-ventional electrical discharge machining, International Journal of
Machine Tools & Manufacture 43, pp. 1465–1471.
74. Pervejjahan M. (2009), Micro - EDM – base multi – process machining of
tungsten carbide, Doctor thesis, National university of Singapore. .
75. Prihandana G. S, Mahardika M., Hamdi M., Mitsui K. (2009), The current
methods for improving electrical discharge machining processes, Recent Pat
Mech Eng 2, pp. 61-68.
76. Raghuman I. (1994), Investigation into EDM using powder mixed dielectric,
Masters thesis, National university of Singapore.
77. Roy, R. (1990), A Primer on the Taguchi Method, New York : Van
Nostrand Reinhold.
78. Sanghani C. R., Achary G. D. (2014), A Review of Research on
Improvement and Optimization of Performance Measures for Electrical
Discharge Machining, Int. Journal of Engineering Research and
Applications, 4(1), pp.433-450.
79. Schumacher B. M. (2004), After 60 years of EDM the discharge process
remains still disputed, J Mater Process Technol, 149, pp. 376-381.
80. Shabgard M., Seyedzavvar M., Oliae S. N. B. (2011), Influence of Input
Parameters on the Characteristics of the EDM Process, Journal of
Mechanical Engineering, 57(9), pp. 689-696.
153
81. Sharma R., Singh J. (2014), Effect of Powder Mixed Electrical Discharge
Machining (PMEDM) on Difficult-to-machine Materials – a Systematic
Literature Review, J. Manuf. Sci. Prod., 14(4), pp. 233 – 255.
82. Sharma S., Kumar A., Beri N. (2011), Study of tool wear rate during powder
mixed EDM of Hastelloy steel, International Journal of Advanced
Engineering Technology, 2 (2), pp. 133-139.
83. Singh S., Kansal H.K., Kumar P. (2005), Parametric optimization of powder
mixed electrical discharge machining by response surface methodology,
Journal of Materials Processing Technology 169, pp. 427–436.
84. Singh S., Maheshwari S., Pandey P.C. (2004), Some investigations into the
electrical discharge machining of hardened tool steel using different
electrode materials, Journal of materials Processing Technology, Vol.149,
pp. 272-277.
85. Singh H., Singh A. (2012), Effect of Pulse On/Pulse Off Time On
Machining Of AISI D3 Die Steel Using Copper And Brass Electrode In
EDM, International Journal of Engineering and Science, Vol. 1, pp. 19-22
86. Singh P., Kumar A., Beri N., Kumar V. (2010), Some experimental
investigation on Aluminum powder mixed EDM on machining performance
of hastelloy steel, International Journal of Advanced Engineering
Technology, 1, pp. 28-45.
87. Singh S. (2012), Optimization of machining characteristics in electric
discharge machining of 6061Al/Al2O3p/20P composites by grey relational
analysis, The International Journal of Advanced Manufacturing Technology,
63, pp. 1191–1202.
88. Sreenivasulu R., Rao S. (2012), Application of Gray Relational Analysis for
Surface Roughness and Roundness Error in Drilling of Al 6061 alloy,
International Journal of Lean Thinkin, 3(2), pp. 67-78.
89. Talla G., Gangopadhayay S., Biswas C. K. (2016), State of the art in
powder-mixed electric discharge machining: A review, Part B: Journal of
Engineering Manufacture, 10.1177/0954405416634265.
90. Tzeng Y. F., Lee C. Y. (2001), Effects of Powder Characteristics on Electro
discharge Machining Efficiency, Int J Adv Manuf Technol17, pp. 586–592
154
91. Tzeng Y. F, Chen F. C. (2007), Multi-objective optimisation of high-speed
electrical discharge machining process using a Taguchi fuzzy-based a
Proach, Materials and Design 28, pp.1159–1168.
92. Uno Y., Okada A. (1997), Surface generation mechanism in electrical
discharge machining with silicon powder mixed fluid, Int. J. Elec. 2, pp.13-
18.
93. Uno Y., Okada A., Hayashi Y., Tabuchi Y. (1998), Surface integrity in
EDM of aluminum bronze with nickel powder mixed fluid, J. Jpn. Soc. Elec.
Mach. Eng 32, pp. 24-31.
94. Uno Y., Okada A., Cetin S. (2001), Surface Modification of EDMed Surface
with Powder Mixed Fluid, 2nd International Conference on Design and
Production of Dies and Molds.
95. Unses E., Cogun C. (2015), Improvement of Electric Discharge Machining
(EDM) Performance of Ti-6Al-4V Alloy with Added Graphite Powder to
Dielectric, Journal of Mechanical Engineering 61, pp. 409-418.
96. Wang C. H., Lin Y. C., Yan B.H., Huang, F.Y. (2001), Effect of
characteristics of added powder on electric discharge machining, J. Jpn. Inst.
Light Met. 42, pp.2597-2604.
97. Wong Y. S., Lim L. C., Rahuman I., Tee W.M. (1998), Nearmirror-finish
phenomenon in EDM using powder-mixed dielectric, Journal of Materials
Processing Technology 79, pp.30–40.
98. Wu K. L., Yan B. H., Huang F. Y., Chen S. C. (2005), Improvement of
surface finish on SKD steel using electro-discharge machining with
aluminum and surfactant added dielectric, International Journal of Machine
Tools & Manufacture 45, pp.1195–1201.
99. Yan B. H., Chen S. L. (1994), Characteristics of SKD11 by complex
process of electric discharge machining using liquid suspended with
aluminum powder, J. Jpn. Inst. Light Met., Vol 58(9), pp.1067-1072.
100. Yan B. H., Lin Y. C., Huang F. Y. (2002), Surface modificationof Al–Zn–
Mg alloy by combined electrical discharge machining withball burnish
machining, International Journal of Machine Tools & Manufacture 42, pp.
925–934.
155
101. Yan B. H., Lin Y. C., Huang F. Y., Wang C. H. (2001), Surface
Modification of SKD61 during EDM with Metal Powder in the Dielectric,
Materials transactions, Vol.42, pp.2597 – 2604.
102. Yan B. H., Chen S. L. (1993), Effects of dielectric with suspended
aluminium powder on EDM, Journal of the Chinese society of mechanical
engineers 14, pp. 307-312.
103. Yang X., Yang K., Liu Y., Wang L. (2016), Study on Characteristic of
Multi-spark EDM Method by Using Capacity Coupling, Procedia CIRP 42,
pp. 40 – 45.
104. Zhang Y., Liu Y., Shen Y., Ji R., Cai B., Li H., Wang F.(2012), A Review
of the Current Understanding and Technology of Powder Mixed Electrical
Discharge Machining (PMEDM), 2012 IEEE International Conference on
Mechatronics and Automation, pp. 2240 - 2247.
105. Zhang Y., Liu Y., Ji R., Cai B. (2011), Study of the recast layer of a surface
machined by sinking electrical discharge machining using water-in-oil
emulsion as dielectric, Appl. Surf. Sci, 257 (14), pp. 5989–5997.
106. Zhang Q. H., Zhang J. H., Deng J. X., Qin Y., Niu Z. W. (2002), Ultrasonic
vibration electrical discharge machining in gas, J. Mater. Process. Technol
129, pp. 135-138.
107. Zhao W. S., Meng Q. G., Wang Z. L. (2002), The application of research on
powder mixed EDM in rough machining, Journal of Materials Processing
Technology, Vol. 129, pp. 30–33.
108. Zhao F., Lu Z., Wang H., Qian Z. (2005), Research on effecting mechanism
of particles in powder-mixed EDM, Dalian Ligong Daxue Xuebao 45, pp.
668-671.
109. Zhen Li., Yanzhen Z,, Yonghong L, Yang S., Renjie J., Chao Z. (2014),
Investigation on the influence of the dielectrics on the material removal
characteristics of EDM, Journal of Materials Processing Technology, Vol
214, pp. 1052-1061.
156
PHỤ LỤC
Bảng 1. Chỉ tiêu kỹ thuật của dầu biến thế (Electrol)
TT Chỉ tiêu kĩ thuật Chỉ số
1 Tỷ trọng ở 200C (max) (kg/l) 0,89
2 Nhiệt độ cháy cốc kín (min) (
0C) 140
3 Nhiệt độ đông đặc (max) (0C) -30
4 Điện áp đánh thủng (min) (KV) 45
5 Độ nhớt động học ở 400C (max) (cST) 16,5
6 Hệ số tổn thất điện môi (max) 0,005
Bảng 2. Đặc tính kỹ thuật của vật liệu điện cực
TT Đặc tính kỹ thuật Cu Gr (HK-2)
1 Thành phần hóa học (%) 99.78 99,99
2 Điện trở suất (µ.m) 9 14
3 Nhiệt độ nóng chảy (oC) 1083 3675
4 Khối lượng riêng (g/Cm3) 8,96
1,811
5 Độ cứng tế vi (HB) 100 10
6 Kích thước hạt (µm) - 7
Bảng 3. Đặc trưng của bột Ti
Đặc trưng Đơn vị Bột Ti
Kích thước µm 45
Nồng độ mol g/mol 59,89
Hòa tan trong dung môi - Không hòa tan
Nhiệt độ nóng chảy 0C 1700
Trọng lượng riêng g/cm3
4,51
Độ dẫn nhiệt ở 200C
cal/s-cm-
0C 0,041
Bảng 4. Đặc trưng của dầu biến thế (HD-1)
Dung môi HD-1 Đặc tính
Màu Như nước
Độ nhớt động học ở 400C (cSt) 2,25
Tỉ trọng ở 150C (kg/l) 0,773
Điểm chớp cháy hở (0C) 108
Điểm rót chảy (0C) - 27
Aromatics (%m) < 0.0
157
Bảng 5. Độ cứng của thép SKD61, SKD11, SKT4
sử dụng trong sản xuất chế tạo khuôn và trong thí nghiệm của Luận án
Mác thép
(Tiêu
chuẩn JIS)
Công dụng
Độ cứng
(HRC)
Ra
(m)
Kích thước phôi
(mm)
SKD61
Sử dụng phổ biến để chế tạo các loại
khuôn dập nóng, khuôn đúc, khuôn ép với
kích thước nhỏ hoặc trung bình.
50÷52
2,5 45x26x10 SKD11
Thuộc nhóm thép hợp kim cao, chậm gỉ,
độ bền nhiệt và độ bền cơ học cao. Thép
này dùng phổ biến để chế tạo những chi
tiết chính xác, chịu tải va đập lớn, chịu
mài mòn và chịu ăn mòn hoá học: khuôn
dập nguội, dao cắt thép nguội,...
58÷60
SKT4
Thuộc nhóm thép làm khuôn dập nóng cỡ
lớn, hàm lượng niken cao nên khả năng
chịu va đập tốt. Thường được dùng để chế
tạo các khuôn rèn, khuôn máy búa,...
36÷38
Bảng 6. Ký hiệu tương đương thép SKD61 của các nước
Tiêu chuẩn GB/Grade UNS OCT AISI DIN JIS
Kí hiệu 4Cr5MoSiV1 T20813 4X5O1C H13 12344 SKD61
Bảng 7. Thành phần của hóa học của thép SKD61
Tỷ lệ các nguyên tố, %
C Mn Si W Cr Mo V P S Ni Co
0,38 0,4 1,00 - 5,15 1,4 0,8 0,03 0,01 - -
Bảng 8. Các tính chất cơ, lí của thép SKD61
Nhiệt độ
0C
Khối lượng
riêng
kg/dm3
Nhiệt dung
riêng
J/kg.K
Điện trở suất
Ohm.mm2/m
Môđul đàn
hồi
N/mm2
Độ dẫn
nhiệt
W/m.K
20 7,80 460 0,52 215.103
24,30
500 7,64 550 0,86 176.103 27,70
600 7,6 590 0,96 165.103 27,50
Nhiệt độ hóa lỏng: 14540C
158
Bảng 9. Ký hiệu tương đương thép SKD11 của các nước
Tiêu chuẩn TCVN OCT SAE JIS
Kí hiệu 160 Cr12 Mo X12M D2 SKD11
Bảng 10. Thành phần hoá học và tính chất cơ, lý của thép SKD11
Tỷ lệ các nguyên tố, %
C Mn Si Cr Va Mo Ni
1,451,65 0,150,40 0,150,35 11,012,5 0,150,30 0,400,60 0,35
Bảng 11. Các tính chất cơ, lí của thép SKD11
Nhiệt độ
0C
Khối lượng riêng
kg/dm3
Nhiệt dung riêng
J/kg.K
Điện trở suất
Ohm.mm2/m
Môđul đàn
hồi N/mm2
Độ dẫn nhiệt
W/m.K
20 7,70 460 0.65 193.103
40,9.103
200 7,65 - - 188.103 50,4.10
3
400 7,60 - - 173.103 55,2.10
3
Nhiệt độ hóa lỏng: 1370-14000C
Bảng 12. Ký hiệu tương đương thép SKT4 của các nước
Tiêu
chuẩn 4659 TOCT 5950 ASTM A681 JIS G4404 DIN 17350 NF A35-590 GB/T1299
Kí hiệu BH224/5 5XHM T61206 / L6 SKT4 55NiCrMoV6 55NiCrMoX7 CrWMn
Bảng 13. Thành phần hoá học và tính chất cơ, lý của thép SKT4.
Tỷ lệ các nguyên tố, %
C Mn Si Cr Va Mo Ni
0.50-0.60 0.60-0.90 0.10-0.40 0.80-1.20 0.05-0.15 0.35-0.55 1.50-1.80
Bảng 14. Các tính chất cơ, lí của thép SKT4
Nhiệt độ
0C
Khối lượng
riêng
kg/dm3
Nhiệt dung
riêng
J/kg.K
Điện trở suất
Ohm.mm2/m
Môđul đàn hồi
N/mm2
Độ dẫn
nhiệt
W/m.K
20 7,80 460 0,30 215.103
36,0
500 7,64 550 0,71 176.103 36,8
600 7,60 590 0,84 165.103 36,0
Nhiệt độ hóa lỏng: 1450-15100C
159
Bảng 15. Năng suất bóc tách vật liệu (MRR)
TN0
I II III
Khối lượng phôi
(g) MRR
(mm3/phút)
Khối lượng phôi
(g) MRR
(mm3/phút)
Khối lượng phôi
(g) MRR
(mm3/phút) Trước Sau Trước Sau Trước Sau
1 93,431 91,863 10,038 94,725 93,122 10,262 94,261 92,518 11,159
2 93,696 92,293 5,988 94,892 92,867 8,643 93,71 91,396 9,876
3 93,996 93,488 3,252 94,299 93,867 2,766 96,016 95,479 3,438
4 94,851 93,323 9,782 93,763 92,168 10,211 93,77 92,095 10,723
5 94,001 92,059 12,433 94,228 91,997 14,283 93,728 91,198 16,197
6 94,877 94,84 0,158 93,618 93,609 0,036 89,319 89,302 0,073
7 93,178 88,074 38,442 94,451 88,578 37,599 94,392 88,713 36,357
8 95,084 90,067 21,413 93,977 88,448 23,598 92,666 86,641 25,715
9 83,278 80,259 38,656 91,61 88,172 44,02 93,465 90,821 33,854
10 81,688 77,359 18,476 82,278 77,689 19,586 82,231 77,877 18,583
11 81,898 80,892 4,294 81,722 80,779 4,025 77,849 77,087 3,252
12 82,229 80,578 9,609 81,598 78,879 17,407 82,367 79,794 16,472
13 82,178 80,543 10,467 82,322 80,699 10,391 81,95 80,237 10,967
14 81,729 81,702 0,173 82,603 82,492 0,355 81,876 81,741 0,432
15 76,507 73,872 16,869 82,28 78,102 26,748 81,533 77,298 27,113
16 82,288 81,138 12,271 82,463 77,763 30,09 81,986 77,41 29,296
17 80,17 70,954 59,001 82,464 77,578 62,561 79,57 70,597 57,446
18 81,858 77,857 17,076 81,736 77,814 16,739 81,927 77,789 17,661
19 93,414 93,109 1,302 90,13 89,896 0,999 89,789 89,448 1,455
20 89,278 86,247 19,405 88,681 85,408 20,954 91,344 87,927 21,876
21 93,271 92,333 4,003 91,366 90,205 4,955 90,824 89,848 4,163
22 90,659 90,634 0,16 89,763 89,714 0,209 89,641 89,588 0,226
23 88,597 87,631 6,184 88,9 87,861 6,652 89,285 88,112 7,51
24 93,436 90,26 20,333 89,505 86,57 18,79 90,277 87,165 19,923
25 88,99 87,241 11,197 88,191 86,544 10,544 91,175 89,581 10,205
26 90,784 84,47 26,079 90,465 84,578 25,126 88,774 82,517 26,705
27 88,668 75,9 54,494 93,413 84,964 54,091 89,476 80,964 54,494
* Thời gian gia công: 20 phút/thí nghiệm
160
Bảng 16. Lượng mòn điện cực (TWR)
TN0
I II III
Điện cực
(g) TWR
(mm3/phút)
Điện cực
(g) TWR
(mm3/phút)
Điện cực
(g) TWR
(mm3/phút) Trước Sau Trước Sau Trước Sau
1 122,681 122,365 1,767 125,38 125,065 1,762 123,391 122,976 2,321
2 122,463 122,264 0,742 124,252 123,524 2,714 122,611 121,92 2,576
3 127,21 126,957 1,415 127,098 126,866 1,298 125,817 125,5 1,773
4 123,476 122,708 4,295 120,516 119,723 4,435 121,573 120,76 4,547
5 122,246 121,508 4,128 123,524 122,702 4,597 122,312 121,531 4,368
6 126,957 126,934 0,086 126,866 126,858 0,028 124,836 124,823 0,048
7 27,021 26,57 11,897 25,595 25,082 11,502 27,118 26,623 11,099
8 26,881 26,256 9,342 26,688 26,002 10,254 25,539 24,856 10,209
9 26,093 25,657 19,552 26,267 25,832 19,507 24,746 24,304 19,821
10 122,027 121,618 1,525 124,418 123,806 2,282 127,352 126,756 2,222
11 123,455 123,104 1,309 126,734 126,405 1,227 124,575 124,306 1,003
12 113,952 113,278 3,427 123,363 122,71 3,652 114,475 113,831 3,602
13 121,618 121,346 1,521 123,806 123,405 2,243 123,034 122,5 2,987
14 123,104 123,09 0,078 126,405 126,362 0,12 125,714 125,643 0,199
15 122,702 122,531 0,956 123,09 122,816 1,532 125,301 124,944 1,997
16 26,315 26,181 5,007 26,799 26,442 8,004 25,974 25,559 9,305
17 26,092 25,433 14,776 25,793 25,471 14,439 25,923 25,633 13,004
18 26,422 26,017 6,054 27,557 27,197 5,381 26,792 26,455 5,037
19 126,09 125,947 0,533 124,987 124,871 0,433 124,01 123,797 0,794
20 122,117 121,197 5,145 126,169 125,272 5,017 125,153 124,246 5,073
21 123,596 122,915 2,539 126,67 125,795 3,262 124,435 123,656 2,905
22 123,288 123,268 0,112 124,406 124,318 0,328 125,071 124,966 0,391
23 125,947 125,187 4,251 125,153 124,29 4,827 124,935 124,029 5,067
24 122,915 122,209 3,949 125,795 124,93 4,838 123,047 122,251 4,452
25 25,421 25,219 4,529 26,309 26,109 4,484 25,763 25,558 4,596
26 26,549 25,819 10,56 26,361 25,854 7,578 25,618 25,017 8,984
27 27,238 26,443 11,883 26,098 25,395 15,762 26,607 25,889 16,099
* Thời gian gia công: 20 phút/thí nghiệm
161
Bảng 17. Độ nhám bề mặt gia công (Ra)
TT Phôi Điện
cực
Phân
cực
ton
(µs)
I
(A)
tof
(µs)
Nồng
độ
bột
(g/l)
Ra(m)
Ra-I Ra-II Ra-III
1 SKD61 Cu - 5 8 38 0 3,56 3,12 3,36
2 SKD61 Cu + 10 4 57 10 2,96 3,30 3,38
3 SKD61 Cu -* 20 6 85 20 2,46 2,61 2,60
4 SKD61 Cu* + 10 6 85 0 3,72 3,55 3,37
5 SKD61 Cu* -* 20 8 38 10 3,55 3,64 3,63
6 SKD61 Cu* - 5 4 57 20 1,43 1,33 1,60
7 SKD61 Gr -* 20 4 57 0 4,60 4,86 4,89
8 SKD61 Gr - 5 6 85 10 3,24 3,29 3,18
9 SKD61 Gr + 10 8 38 20 4,29 4,42 4,35
10 SKD11 Cu + 20 4 85 0 4,27 4,08 4,12
11 SKD11 Cu -* 5 6 38 10 2,11 2,17 1,86
12 SKD11 Cu - 10 8 57 20 3,03 3,26 3,30
13 SKD11 Cu* -* 5 8 57 0 3,33 3,36 3,37
14 SKD11 Cu* - 10 4 85 10 1,92 1,96 2,24
15 SKD11 Cu* + 20 6 38 20 4,37 4,69 4,65
16 SKD11 Gr - 10 6 38 0 4,65 4,69 4,37
17 SKD11 Gr + 20 8 57 10 4,36 4,45 4,54
18 SKD11 Gr -* 5 4 85 20 2,70 2,81 2,72
19 SKT4 Cu -* 10 6 57 0 2,45 2,58 2,61
20 SKT4 Cu - 20 8 85 10 4,33 4,53 4,08
21 SKT4 Cu + 5 4 38 20 2,36 2,75 2,28
22 SKT4 Cu* - 20 4 38 0 2,09 2,44 2,24
23 SKT4 Cu* + 5 6 57 10 2,72 2,88 3,07
24 SKT4 Cu* -* 10 8 85 20 3,65 3,32 3,53
25 SKT4 Gr + 5 8 85 0 3,25 3,15 3,30
26 SKT4 Gr -* 10 4 38 10 3,30 3,23 3,18
27 SKT4 Gr - 20 6 57 20 5,55 5,96 5,45
162
Bảng 18. Độ cứng lớp trắng của bề mặt gia công (HV)
TT HV-I HV-II HV-III HV-IV HV-V
1 523,8 452,7 541,9 532,7 482,4
2 680,9 660,2 670,8 680,9 602
3 580,9 541,9 613 580,9 591,3
4 541,7 500,3 432,1 502,3 507,0
5 846,6 741,7 932,7 813,3 810,3
6 641,7 673 626,8 641,7 566
7 551,2 532,7 541,9 572,8 524,3
8 756,8 756,8 713 788,4 727,1
9 612,5 634,2 598,7 612,5 673,0
10 485,7 524,3 541,7 506,6 490,3
11 602 532,7 804,9 685,8 772,3
12 647,9 660,2 665,8 647,9 699,2
13 560,9 513 515,1 541,9 599,2
14 685,8 741,8 602,3 741,8 624,3
15 660,7 602 664,9 706,6 641,7
16 438,9 467,2 491,3 480,9 470,8
17 905,8 977,7 870 938,1 846,6
18 685,8 713 672,8 660,2 685,8
19 547,9 515,1 547,9 544,3 498,4
20 560,9 570,8 727,1 591,3 672,8
21 660,2 591,3 660,2 685,8 560,9
22 460,9 523,8 438,9 474,7 441,9
23 532,7 523,8 523,6 580,9 560,9
24 570,8 610 624,3 591,3 672,8
25 404,5 453,7 497,7 418,3 453,0
26 727,1 699,2 685,8 613,2 680,8
27 891,1 803,2 724,4 953 791,6
* Đo bằng thang đo HV với 5 vị trí như hình 8 Phần phụ lục
163
164
165
166
167
Hình 1. Máy xung CNC- AG40L.
a) Cánh khuấy b) Động cơ khuấy c) Bơm dung môi d) Nam châm vĩnh cửu
Hình 2. Thiết bị trong bình khuấy.
168
Hình 3. Cân chính xác.
Hình 4. Máy đo độ nhám bề mặt SJ301.
169
Hình 5. Máy kiểm tra độ cứng lớp phủ.
Hình 6. Thực nghiệm.
170
Hình 7. Máy dập thử nghiệm.
Hình 8. Vị trí đo độ cứng lớp bề mặt.
171
210-1-2
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Standardized Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is Means)
a) So sánh với phân bố chuẩn
6050403020100
2
1
0
-1
-2
Fitted Value
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Fits(response is Means)
b) Sự phân bố số dư
210-1-2
7
6
5
4
3
2
1
0
Standardized Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is Means)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
2
1
0
-1
-2
Observation Order
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Order(response is Means)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 9. Đồ thị số dư cho MRR .
210-1-2
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Standardized Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is SN ratios)
a) So sánh với phân bố chuẩn
403020100-10-20
2
1
0
-1
-2
Fitted Value
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Fits(response is SN ratios)
b) Sự phân bố số dư
2.01.51.00.50.0-0.5-1.0-1.5
6
5
4
3
2
1
0
Standardized Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is SN ratios)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
2
1
0
-1
-2
Observation Order
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Order(response is SN ratios)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 10. Đồ thị số dư cho tỷ số S/N của MRR.
172
2. Kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu khảo sát
3210-1-2-3
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Standardized Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is Means)
a) So sánh với phân bố chuẩn
20151050
2
1
0
-1
-2
Fitted Value
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Fits(response is Means)
b) Sự phân bố số dư
210-1-2
7
6
5
4
3
2
1
0
Standardized Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is Means)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
2
1
0
-1
-2
Observation Order
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Order(response is Means)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 11. Đồ thị số dư cho WT R .
210-1-2
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Standardized Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is SN ratios)
a) So sánh với phân bố chuẩn
20100-10-20-30
2
1
0
-1
-2
Fitted Value
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Fits(response is SN ratios)
a) Sự phân bố số dư
2.01.51.00.50.0-0.5-1.0-1.5
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Standardized Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is SN ratios)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
2
1
0
-1
-2
Observation Order
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Order(response is SN ratios)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 12. Đồ thị số dư cho tỷ số S/N của TWR.
173
3210-1-2-3
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Standardized Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is Means)
a) So sánh với phân bố chuẩn
54321
2
1
0
-1
-2
Fitted Value
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Fits(response is Means)
b) Sự phân bố số dư
210-1-2
6
5
4
3
2
1
0
Standardized Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is Means)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
2
1
0
-1
-2
Observation Order
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Order(response is Means)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 13. Đồ thị số dư cho aR .
3210-1-2-3
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Standardized Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is SN ratios)
a) So sánh với phân bố chuẩn
-5.0-7.5-10.0-12.5-15.0
2
1
0
-1
-2
Fitted Value
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Fits(response is SN ratios)
b) Sự phân bố số dư
1.51.00.50.0-0.5-1.0-1.5-2.0
6
5
4
3
2
1
0
Standardized Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is SN ratios)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
2
1
0
-1
-2
Observation Order
Sta
nd
ard
ize
d R
esid
ua
l
Versus Order(response is SN ratios)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 14. Đồ thị số dư tỷ số S/N của Ra.
174
100500-50-100
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is Means)
a) So sánh với phân bố chuẩn
900800700600500
100
50
0
-50
-100
Fitted Value
Re
sid
ua
l
Versus Fits(response is Means)
b) Sự phân bố số dư
80400-40-80
12
10
8
6
4
2
0
Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is Means)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
100
50
0
-50
-100
Observation Order
Re
sid
ua
l
Versus Order(response is Means)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 15. Sơ đồ số dư cho giá trị HV .
1.00.50.0-0.5-1.0-1.5
99
95
90
80
70
60
50
40
30
20
10
5
1
Residual
Pe
rce
nt
Normal Probability Plot(response is SN ratios)
a) So sánh với phân bố chuẩn
59585756555453
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
Fitted Value
Re
sid
ua
l
Versus Fits(response is SN ratios)
b) Sự phân bố số dư
1.20.60.0-0.6-1.2
14
12
10
8
6
4
2
0
Residual
Fre
qu
en
cy
Histogram(response is SN ratios)
c) Tần suất xuất hiện
2624222018161412108642
1.5
1.0
0.5
0.0
-0.5
-1.0
Observation Order
Re
sid
ua
l
Versus Order(response is SN ratios)
d) Số dư của các thí nghiệm
Hình 16. Sơ đồ số dư cho tỷ số S/N của HV.