Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2008
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh Giá Hiện
Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí
Minh” do Nguyễn Thị Ánh Tuyết, sinh viên khóa 30, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
Người hướng dẫn
TS. Đặng Minh Phương
Ngày Tháng Năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư kí hội đồng chấm báo cáo
Ngày Tháng Năm Ngày Tháng Năm
LỜI CẢM TẠ
Vậy là thời gian ngồi trên giảng đường đã sắp trôi qua. Thời gian viết khóa
luận cũng là đánh giá lại những gì đã học hỏi được suốt bốn năm. Để có được những
thành quả ngày hôm nay lời đầu tiên tôi dành sự cảm ơn sâu sắc đến Bố Mẹ và gia
đình, những người đã sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ, luôn động viên tôi và tạo mọi
điều kiện cho tôi có được ngày hôm nay.
Tiếp theo, em xin được cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường ĐHNL TPHCM,
đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho em những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Đặng Minh Phương,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận
văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị công tác tại Sở Tài Nguyên Môi Trường
TPHCM và Phòng Xây dựng – Môi trường Ban quản lý các KCN & KCX TP đã hỗ
trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin gửi lời cám ơn đến bạn bè những người đã giúp đỡ, đóng góp ý
kiến giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT Tháng 07 năm 2008. “Đánh Giá Hiện Trạng và
Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh”.
NGUYEN THI ANH TUYET July 2008. “Assessing Current Situation and
Suggesting Solution for Hazardous Management in Ho Chi Minh City”.
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng trong công tác quản lý chất thải
nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tại các doanh nghiệp đang hoạt động
trong các KCN & KCX, cũng như các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý,
tiêu hủy chất thải nguy hại. Đề tài đã thu thập số liệu thứ cấp từ Sở TN – MT TP, Ban
Quản lý các KCN & KCX TP và các thông tin trong các nghiên cứu hay các bài báo
trên Internet để cho thấy thực trạng công tác quản lý ở TPHCM và ở các KCN & KCX
hiện nay còn rất nhiều vấn đề điển hình là hiện tượng các doanh nghiệp không chấp
hành đúng quy định của nhà nước về quản lý chất thải nguy hại còn ở mức cao trong
tổng số 17.000 đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại thì chỉ có khoảng 450 đơn vị
đăng ký sổ chủ nguồn thải, bên cạnh đó có những doanh nghiệp còn đổ cả chất thải
nguy hại chung với rác sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường. Từ thực trạng đó đề tài đã
đề xuất các giải pháp cụ thể đó là thu phí phát sinh chất thải nguy hại dựa trên tổng của
lượng phát sinh từng loại chất thải nguy hại của doanh nghiệp trong vòng một năm
nhân với mức phí cơ bản và nhân với hệ số phí dựa vào phương pháp xử lý từng loại
chất thải nguy hại. Nguồn phí thu được sẽ sử dụng cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp để
quản lý chất thải nguy hại tốt hơn. Đồng thời dựa vào việc tìm hiểu thị trường thu
gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đề nghị cần có vai trò kiểm soát
của nhà nước để chấn chỉnh chất lượng giá cả dịch vụ.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục phụ lục
CHƯƠNG 1. MỞ DẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu 3
1.3.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 3
1.3.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu 3
1.4. Cấu trúc của khóa luận 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 5
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh 7
2.2.1. Lịch sử hình thành 7
2.2.2. Vị trí địa lí 7
2.2.3. Địa hình 7
2.2.4. Khí hậu – Thời tiết 8
2.2.5. Địa chất đất đai 9
2.2.6. Nguồn nước và thủy văn 10
2.2.7. Thảm thực vật 10
2.2.8. Văn hóa – Du lịch 11
2.3. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của TPHCM 11
2.3.1. Về Công nghiệp 13
v
2.3.2. Về Nông nghiệp – Lâm nghiệp - Thủy sản 14
2.3.3. Về Đầu tư – Xây dựng 15
2.3.4. Về Dân số - Lao động – Xã hội 16
2.3.5. Về Giáo dục – Y tế 17
2.3.6. Về Vận tải – Bưu điện 18
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Nội dung nghiên cứu 20
3.1.1. Những khái niệm cơ bản về chất thải, chất thải nguy hại 20
3.1.2. Những khái niệm cơ bản về phí, phí môi trường 26
3.1.2. Phương pháp xác định phí ô nhiễm môi trường 27
3.1.3. Văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý chất thải nguy hại 32
3.2. Phương pháp nghiên cứu 34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn TPHCM 36
4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại TPHCM 40
4.2.1. Công tác quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất 40
4.2.2. Công tác quản lý tại các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý 43
4.3. Công tác quản lý hành chính trong quản lý CTNH 48
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý 50
4.4.1. Đề xuất thu phí phát sinh CTNH 50
4.4.2. Quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH 55
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
5.2.1. Về phía Sở Tài nguyên và Môi trường 50
5.2.2. Về phía Ban Quản lý các KCN & KCX TP 61
5.2.3. Đối với các doanh nghiệp có phát sinh CTNH 61
5.2.4. Đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH 61
5.2.5. Đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy CTNH 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV Bảo vệ thực vật
CQQLNNMT Cơ quan quản lý nhà nước môi trường
CTCC Công trình công cộng
CTNH Chất thải nguy hại
CTRCN Chất thải rắn công nghiệp
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
ĐT Đô thị
HEPZA Ban quản lý các KCN & KCX TPHCM
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
QLMT Quản lý môi trường
TN – MT Tài nguyên – Môi trường
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBNDTP Ủy ban nhân dân thành phố
US-EPA Bộ Bảo vệ Môi trường Mỹ (United States – Environmental
Protection Agency)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hệ Số Phí Theo Phương Pháp Quản Lý CTNH 6
Bảng 2.2. Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) của TPHCM 12
Bảng 2.3. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp của TPHCM 13
Bảng 2.4. Giá Trị Sản Xuất Nông – Lâm – Thủy Sản của TPHCM 14
Bảng 2.5. Tình Hình Đầu Tư của TPHCM 15
Bảng 2.6. Dân Số - Lao Động – Xã Hội 16
Bảng 2.7. Giáo Dục – Y Tế 17
Bảng 2.8. Vận Tải – Bưu Điện 18
Bảng 3.1. Mối Nguy Hại của CTNH Đối Với Cộng Đồng 24
Bảng 3.2. Khả Năng Ứng Dụng của Các Phương Pháp Xử Lý CTNH 26
Bảng 4.1. Tổng Tải Lượng CTRCN và CTNH 36
Bảng 4.2. Loại và Khối Lượng CTNH Tạo Ra từ Công Nghiệp ở TPHCM 37
Bảng 4.3. Thành Phần CTNH ở Một Số Ngành Công Nghiệp Đặc Thù ở TPHCM 38
Bảng 4.4. Tỉ Lệ CTNH trong Chất Thải Rắn Công Nghiệp ở TPHCM 39
Bảng 4.5. Các DN trong KCN & KCX Tham Gia Tập Huấn Quản lý CTNH 41
Bảng 4.6. Tình Hình Quản Lý CTNH trong Các KCN & KCX 42
Bảng 4.7. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép 43
Bảng 4.8. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép 44
Bảng 4.9. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Cục Bảo vệ môi trường cấp phép 45
Bảng 4.10. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép 45
Bảng 4.11. Số Lượng CTNH Các Đơn Vị Xử Lý Tiếp Nhận ở Đia 46
Bảng 4.12. Hệ Số K đề nghị 53
Bảng 4.13. Ví Dụ Tính Phí Phát Sinh CTNH 55
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sự Biến Đổi Thuốc Trừ Sâu trong Đất 23
Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp tại TPHCM 49
Hình 4.2. Mô Hình Kết Hợp 55
Hình 4.3. Mô Hình Độc Lập 56
Hình 4.4. Mô Hình Có Sự Kiểm Soát của Cơ Quan Chức Năng 57
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mẫu Sổ Chủ Nguồn Thải Chất Thải Nguy Hại
Phụ lục 2. Mẫu Chứng Từ Chất Thải Nguy Hại
Phụ lục 3. Mẫu Báo Cáo Quản Lý Chất Thải Nguy Hại
x
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong suốt những năm qua Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phương dẫn
đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Làn sóng đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất thành phố ngày càng tăng, những nhà máy, xí nghiêp, mọc lên ngày càng
nhiều, tính cho đến tháng 6/2006 toàn thành phố có 11 khu công nghiệp, 3 khu chế
xuất và 1 khu công nghệ cao. Ngoài ra, còn có nhiều cụm công nghiệp tập trung với
khoảng 800 nhà máy quy mô lớn và gần 33.000 cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô
vừa và nhỏ. Với lượng nhà máy, xí nghiệp nhiều như vậy mỗi ngày thành phố phải tiếp
nhận một lượng lớn chất thải từ các ngành công nghiệp thải ra. Theo khảo sát năm
2007 với trên 8.000 nhà máy (ở quy mô vừa và nhỏ) của phòng Quản lý Chất thải Rắn
– Sở Tài nguyên và Môi trường TP ước tính khối lượng chất thải công nghiệp, chất
thải nguy hại vào khoảng 57.000 tấn/tháng (tương đương 1.900 tấn/ngày). Trong đó,
chất thải công nghiệp chiếm 48.700 tấn/tháng (tương đương 1.623 tấn/ngày), chất thải
nguy hại chiếm khoảng 8.300 tấn/tháng (tương đương 250 tấn/ngày). Phần lớn lượng
chất thải nguy hại là do các ngành công nghiệp như công nghiệp hóa chất, công nghệ
giấy và bột giấy, công nghiệp chế tạo cơ khí và gia công kim loại,.v.v. Ngoài ra, chất
thải nguy hại còn phát sinh từ các hoạt động khác như hoạt động nông nghiệp, các cơ
sở y tế, bệnh viện, sinh hoạt trong gia đình,.v.v. Vấn đề chất thải công nghiệp nói
chung và chất thải nguy hại nói riêng hiện nay là một vấn đề bức xúc của thành phố vì
chỉ có một lượng chất thải nguy hại như dầu cặn, dung môi, bao bì là được thu hồi tái
chế, tái sử dụng, lượng lớn còn lại thì các doanh nghiệp đem đổ chung với rác thải sinh
hoạt và rác thải công nghiệp không nguy hại vào các bãi rác thành phố gây nên tình
trạng quá tải dẫn đến ô nhiễm mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất,.v.v. Ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân khu vực quanh các bãi rác.
Xuất phát từ thực trạng trên của thành phố đòi hỏi phải có những giải pháp
đồng bộ để hạn chế những tác động môi trường do chất thải nói chung và chất thải
nguy hại nói riêng gây ra. Với ý nghĩa đó khóa luận được thực hiện với tiêu đề : Đánh
Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ
Chí Minh” nhằm tìm hiểu công tác quản lý chất thải nguy hại hiện nay ở thành phố và
đề xuất lồng ghép công cụ kinh tế vào trong quản lý môi trường mà cụ thể ở đây đó là
phí phát sinh chất thải nguy hại.
Việc áp dụng phí phát sinh chất thải nguy hại sẽ khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất sử dụng các công nghệ ít tạo ra chất thải hoặc áp dụng các biện pháp
sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu chất thải nguy hại tại nguồn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong đề tài trình bày hai mục tiêu đó là mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
Hai mục tiêu này được cụ thể như sau.
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại ở Thành
phố Hồ Chí Minh
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn TPHCM
Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại các đơn vị, thu gom, vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và khu chế xuất
và công tác quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại tại TPHCM
Đề xuất giải pháp về khía cạnh kinh tế cho công tác quản lý chất thải nguy hại ở
TPHCM
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Chất thải nguy hại phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau như từ sản xuất công
nghiệp, từ sinh hoạt của hộ gia đình, từ sản xuất nông nghiêp, từ các cở sở y tế và bệnh
viên,.v.v. Do giới hạn đề tài chọn nghiên cứu hiện trạng phát sinh và công tác quản lý
chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn TPHCM. Bên cạnh đó các giải
pháp cho công tác quản lý chất thải nguy hại có thể có rất nhiều khía cạnh như giải
2
pháp về công nghệ, giải pháp về khía cạnh luật pháp,.v.v. Nhưng đề tài chỉ đề xuất giải
pháp quản lý dưới góc độ kinh tế để quản lý chất thải nguy hại một cách tốt hơn.
1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Việc chọn địa bàn phải phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đề tài
chọn thành phố Hồ Chí Minh làm địa bàn nghiên cứu chính vì hiện tại TPHCM có rất
nhiều vấn đề ô nhiễm do công nghiệp cụ thể là do chất thải công nghiệp gây ra.
1.3.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp,
doanh nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý,
tiêu hủy chất thải nguy hại đang hoạt động trên địa bàn TPHCM và cơ quan quản lý
nhà nước về chất thải nguy hại.
1.3.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Theo quy định của khoa kinh tế thời gian nghiên cứu của khóa luận là ba tháng,
bắt đầu từ ngày 26/03/2007 và kết thúc vào ngày 23/06/2008. Đây là khoảng thời gian
để sinh viên thu thập, xử lý số liệu và viết bản thảo nghiên cứu.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận bao gồm năm nội dung chính được phân thành năm chương, với nội
dung của từng chương như sau:
Chương một là chương mở đầu, chương này có bốn phần chính đó là đặt vấn
đề, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương hai trình bày về tổng quan bao gồm ba nội dung là tổng quan về tài liệu
nghiên cứu; tổng quan về địa bàn nghiên cứu; tổng quan về đối tượng nghiên cứu.
Phần tổng quan về địa bàn nghiên cứu nêu lên những đặc điểm về điều kiện tự nhiên,
tình hình kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
Chương ba là nội dung và phương pháp nghiên cứu. Về nội dung nghiên cứu có
các định nghĩa, khái niệm, công thức và các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Về phương pháp nghiên cứu đề tài chỉ đề cập đến cách thức tiếp cận vấn đề
nghiên cứu.
Chương bốn là chương kết quả và thảo luận. Đây là phần chính của khóa luận,
Trong chương này sẽ trình bày hiện trạng phát sinh thị trường cho việc thu gom, vận
chuyển, xử lý CTNH, công tác quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM, và hiện trạng
3
quản lý chất thải nguy hại tại các DN trong các KCN & KCX. Từ đó, đề xuất công
thức tính phí và cho ví dụ minh họa cụ thể.
Chương năm là kết luận và kiến nghị, Ở chương này khóa luận sẽ trình bày hai
phần chính đó là phần kết luận và phần kiến nghị. Phần kết luận sẽ nói ngắn gọn
những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận cũng như những hạn chế
của khóa luận. Phần kiến nghị sẽ trình bày những phương hướng để quản lý chất thải
nguy hại một cách tốt hơn. Trên đây là tất cả những nội dung mà khóa luận sẽ trình
bày một cách cụ thể ở từng chương một
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về tài liệu nghiên cứu, đề tài tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau nhưng tất cả
đều liên quan mật thiết với những mục tiêu mà đề tài đã đề ra, Những luận văn tốt
nghiệp của các khóa trước, các nghiên cứu của các tổ chức, các nhà khoa học, bài
giảng của giáo viên, những bài viết trên các báo điện tử, kênh thông tin trên internet là
những nguồn thông tin tham khảo quan trọng của đề tài.
Có thể nói các nghiên cứu về chất thải nguy hại thực hiện trên địa bàn thành
phố mới được quan tâm trong vài năm trở lại đây do sự phát triển các ngành nghề sản
xuất tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp đã làm gia tăng lượng chất thải công
nghiệp và chất thải nguy hại rất lớn. Tuy nhiên những nghiên cứu chỉ tập trung đánh
giá hiện trạng và dự báo lượng chất thải nguy hại phát sinh mà chưa có nghiên cứu nào
đánh giá đầy đủ về mức độ tác hại của chất thải nguy hại từ công nghiệp đến sức khỏe
của người dân và môi trường của thành phố. Đây cũng là một hạn chế trong công tác
quản lý và xây dựng các chính sách kiểm soát lượng chất thải nguy hại. Tuy nhiên
nhiều nước trên thế giới nhất là những nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp,
Canada,.v.v. Vấn đề quản lý chất thải nguy hại rất được chú trọng, những nước này đã
xây dựng các công cụ kinh tế như phí phát sinh CTNH, thuế, lệ phí hành chính quản lý
CTNH với mục đích nhằm tạo một nguồn thu cho các quỹ liên quan đến CTNH như:
quỹ xử lý CTNH, quỹ quản lý chất thải. Với nguồn thu này cơ quan quản lý sẽ dùng
vào việc nghiên cứu, tư vấn kỹ thuật quản lý, xử lý cho các doanh nghiệp, giải quyết
các sự cố môi trường do CTNH gây ra, đồng thời tăng cường năng lực kiểm tra giám
sát tình hình quản lý CTNH tại các doanh nghiệp. Điển hình là việc tính phí phát sinh
CTNH ở bang Oregon nước Mỹ.
Bang Oregon chia các nguồn CTNH được phân theo 3 nhóm quy mô khác nhau
Nguồn thải được miễn phí có điều kiện: là nguồn thải có lượng chất thải trong
bất kỳ tháng nào cũng đều <100 kg CTNH (hoặc <1 kg CTNH cấp tính).
Nguồn thải số lượng nhỏ hoặc nguồn thải có số lượng lớn : là nguồn thải có
Lượng CTNH tích lũy tại chỗ >1.000 kg.
Nguồn phát sinh CTNH với số lượng lớn: Tích lũy tại chỗ trên 1 kg CTNH cấp
ở bất cứ lúc nào.
Phí sản sinh ra CTNH được áp dụng cho các nguồn thải số lượng lớn và các
nguồn thải có số lượng nhỏ trong vòng 1 năm.
Mức phí được tính như sau:
Phí cơ bản khối lượng mỗi loại CTNH hệ số phí
Trong đó:
Phí cơ bản là 110$ / tấn
Hệ số phí nằm trong khoảng từ 0 đến 2 theo phương pháp quản lý chất thải cho
bởi bảng sau:
Bảng 2.1. Hệ Số Phí Theo Phương Pháp Quản Lý CTNH
Phương pháp quản lý Hệ số phí
Phương pháp quản lý không biết hoặc không được báo cáo 2,00
Đổ ra đất 1,50
Thiêu đốt 1,00
Xử lý chất vô cơ trong nước 1,00
Xử lý chất hữu cơ trong nước, kết hợp xử lý chất hữu cơ và
vô cơ trong nước
1,00
Xử lý bùn 1,00
Các kiểu xử lý khác 1,00
Ổn định 1,00
Thu hồi năng lượng (tái sử dụng chất thải như là một nhiên liệu) 0,75
Pha trộn với nhiên liệu 0,75
Trung hòa bên ngoài cơ sở 0,75
Thu hồi các dung môi thải 0,50
Thu hồi lại các kim loại (để tái sử dụng) 0,50
6
Các kiểu thu hồi và tái sinh khác 0,50
CTNH lỏng không được quản lý tức thời trong lúc sinh ra, chỉ
được xử lý bằng biện pháp trung hòa tại chỗ hoặc bằng các công
trình đơn vị xử lý nước thải
0,50
Được phép thải bỏ theo quy định của Đạo luật nước sạch liên
bang phần 402 hoặc 307b
0,00
Nguồn tin: Phòng Chất lượng Môi trường của tiểu bang Oregon, tháng 7/2005
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Lịch sử hình thành
Sài Gòn cổ xưa được thành lập từ năm 1623, nhưng tới năm 1698, Chúa
Nguyễn mới cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất Phương Nam, khai
sinh ra thành phố Sài Gòn. Năm 1911, Sài Gòn là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ra
đi tìm đường cứu nước, khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khoá VI họp ngày 2/7/1976
đã chính thức đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh .
2.2.2. Vị trí địa lí
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38’ vĩ
độ bắc và 106 0 22’ – 106 054’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc
giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà
Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp hai tỉnh Long An và Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ. Đây là
đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống
cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu
tấn/năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm
thành phố 7km.
2.2.3. Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam Bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam
và từ Ðông sang Tây. Có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ
Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-
25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).
7
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội
thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng
này có độ cao trung bình 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá
đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
2.2.4.Khí hậu - Thời tiết
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt
độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của
trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu, cho thấy những đặc trưng khí
hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:
Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng
trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt
đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là
tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và
tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều
kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật
nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ
chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.
Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và
năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng
90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11;
trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít,
lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố
không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận
các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận
huyện phía Nam và Tây Nam.
8
Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa
80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối
xuống tới 20%.
Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và
chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ
Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10. Gió Bắc- Ðông Bắc
từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2. Ngoài ra có gió
tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Về cơ bản
TPHCM thuộc vùng không có gió bão.
2.2.5. Địa chất đất đai
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm
tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.
Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây
Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình
Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ.
Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích
này có nhiều nguồn gốc như ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi
nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha
(7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra
có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite
vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
Nhóm đất phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi
cao khoảng 1,5-2,0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh,
Ðông Quận 7, Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn.
Nhóm đất phèn, có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng phân
bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài từ Tam
Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -các xã Tân
Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân,.v.v. Vùng này hầu hết thuộc loại đất phèn nhiều
(phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2,3-3,0. Vùng đất phèn ven sông Sài Gòn-
Rạch Tra và bưng Sáu xã quận 9. Ở đây hầu hết diện tích thuộc loại đất phèn trung
9
bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH khoảng 4,5-5,0; song giảm
mạnh ở tầng đất dưới, đất rất chua, độ pH xuống tới 3,0 - 3,5.
2.2.6. Nguồn nước và thủy văn
Về nguồn nước, Thành Phố HCM nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai -
Sài Gòn, và có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Sông Ðồng Nai bắt nguồn
từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà,
sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500
m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ
m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt
nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km
và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn
rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s.
Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở
vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình
Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm
phèn, nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất
lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường được
khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực các quận huyện
12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt,
thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan trọng của
thành phố.
Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh
hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo
đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động
không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội
thành. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là
tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6 - 7.
2.2.7. Thảm thực vật
Trên cơ sở các yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ở thành phố Hồ Chí Minh,
như đã trình bày; người ta đã khái quát hóa thành ba kiểu sinh thái cảnh-kiểu lập địa-
10
mà, tương ứng với nó là ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu; rừng nhiệt đới
ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn. Các thảm thực vật rừng nguyên sinh,
hiện tại hầu như không còn; song sự tìm hiểu nó sẽ giúp ích cho việc đánh giá tiềm
năng điều kiện lập địa, xác định phương hướng phục hồi và xây dựng các thảm thực
vật đạt hiệu quả mong muốn, nhất là về cảnh quan, môi trường sinh thái ở một Thành
phố đông dân cư của vùng nhiệt đới.
2.2.8. Văn hóa – Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố trẻ trung và hiện đại mới 300 năm tuổi,
song trong lòng thành phố đã chứa đựng biết bao giá trị văn hoá nhân văn - văn hoá
lịch sử được kết tinh từ sự giao lưu của nhiều nền văn hoá khác nhau trên nền tảng văn
hoá mang đậm bản sắc Việt Nam. Có thể nói, TPHCM là nơi hội tụ nhiều dòng chảy
văn hoá trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, có nền văn hoá mang dấu ấn
của người Việt Nam, Hoa, Chăm, Khơ me, Ấn,.v.v. Và cả những ảnh hưởng từ
phương tây trong giai đoạn chiến tranh chống Pháp – Mỹ. Tiêu biểu cho những nền
văn hóa đó là các công trình kiến trúc như: bến Nhà Rồng, Bưu điện, Nhà hát lớn, đền
Quốc Tổ, trụ sở UBNDTP, dinh Thống Nhất, chợ Bến Thành, hệ thống các ngôi chùa
cổ như: chùa Giác Lâm, chùa bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên; các nhà thờ cổ như:
Nhà thờ Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức,.v.v. Thành phố có nhiều danh
lam thắng cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng như Thảo Cầm
Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, địa
đạo Củ Chi, đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18 thôn
Vườn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vườn thơm Bưng Sáu, “Căn cứ nổi”
rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có nhiều chủng loại
động thực vật .v.v.
Nhờ những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã giúp TPHCM trở
thành một trung tâm kinh tế văn hóa xã hội lớn nhất của cả nước. Luôn đứng đầu cả
nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
2.3. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội TP HCM
Những nỗ lực trong cải cách hành chính và những chính sách kinh tế vĩ mô hợp
lý đã giúp TPHCM đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm qua. Tổng sản
phẩm GDP của thành phố luôn tăng theo thời gian và đứng đầu cả nước.
11
Bảng 2.2. Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) của TPHCMChỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng sản phẩm - GDP
1.1 Giá thực tế (tỷ đồng) 96.403 113.291 137.087 165.297 191.010
2. Cơ cấu GDP(%)
2.1 Phân theo thành phần
kinh tế
- Khu vực nhà nước 38,8 36,3 35,4 33,9 33,3
- Khu vực ngoài quốc doanh 40,1 42,9 44,6 45,1 44,6
- Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài21,1 20,8 20,0 21,0 22,1
2.2 Phân theo các khu vực
kinh tế
- Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản1,7 1,6 1,4 1,3 1,2
- Công nghiệp và xây dựng 46,7 49,1 48,9 48,1 47,7
- Dịch vụ 51,6 49,3 49,7 50,6 51,1
4. Tổng thu ngân sách nhà
nước (tỷ đồng)37.402 41.591 48.972 60.487 69.394
- Thuế xuất nhập khẩu 16.575 16.705 19.121 21.811 26.251
- Thu nội địa 20.827 24.886 28.436 32.333 36.745
Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn
Trong năm năm qua tổng sản phẩm quốc nội GDP của thành phố không ngừng
gia tăng. Năm 2006 GDP của thành phố đạt 191,010 tỷ đồng tăng 25,713 tỷ đồng so
với năm 2005. Ta có thể thấy cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế thì khu vực
ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong GDP, năm 2006 khu vực ngoài
quốc doanh chiếm 44.6%, khu vực nhà nước chiếm 33.3%, còn lại 22.1% là khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài, Nếu phân theo các khu vực kinh tế nhìn vào bảng số liệu ta
thấy trong năm năm qua khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần trong
cơ cấu GDP của thành phố. Trong khi đó, từ năm 2003 đến năm 2006 GDP trong khu
12
vực dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất điều này có thể thấy lĩnh vực dịch vụ của
thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua rất phát triển.
2.3.1. Về công nghiệp
Công nghiệp là ngành thế mạnh của thành phố bên cạnh thương mại và dịch vụ.
Giá trị sản xuất từ công nghiệp luôn đóng góp khoảng 40% GDP toàn TP.
Bảng 2.3. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp Của TPHCM
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
1 . Giá trị sản xuất công nghiệp
(giá cố định 1994) tỷ đồng 77.021 88.674 101.063 116.309 132.217
2. Tốc độ tăng trưởng (%) 115,1 115,1 114,7 114,5 113,5
2.1 Phân theo thành phần kinh tế
- Nhà nước 110,4 111,5 113,8 107,8 103,4
- Ngoài quốc doanh 118,2 117,6 121,9 120,2 118,1
- Ðầu tư nước ngoài 120,4 118,7 112 123,3 120,9
2.2 Phân theo ngành công nghiệp
Thực phẩm, đồ uống 108,9 103,8 114 107,3 108,4
Thuốc lá 117,4 115,2 113,6 103,2 98,5
Dệt 115,9 113 113,6 110,6 80,1
May 118,9 127,9 119,6 121,8 120,3
Thuộc da, sản xuất va li túi xách 117 121,9 110 122,8 117,6
Giấy, sản phẩm từ giấy 111,1 110 124,1 115,7 111,6
Xuất bản, in và sao bản 112,6 128,1 113 122,4 112,3
Hóa chất 118,20 110,1 115,8 122,6 122,6
Cao su, nhựa 118 121,1 132,4 118,8 121,4
Sản xuất kim loại 116,6 113,5 124,4 113,9 99,2
Sản phẩm từ kim loại 122,3 127 120,6 109,2 119,9
Radio, tivi và thiết bị truyền thông 131,3 120 100,4 115,8 111,5
Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre,
nứa 116,1 122,7 130,8 120,9 116,8
Nguồn: http://www.hochiminhcity.gov.vn
13
Dựa vào bảng 2.3 thống kê giá trị sản xuất công nghiệp trong vòng năm năm
qua của TP ta có thể thấy tuy tốc độ tăng trưởng công nghiệp giảm dần theo thời gian
nhưng xét về giá trị thì năm sau luôn cao hơn năm trước, mức tăng cao nhất là từ năm
2005-2006 với giá trị là 15,908 tỷ đồng. Phân theo thành phần kinh tế thì sản xuất
công nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài luôn có mức tăng trưởng cao hơn
so với khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh. Năm 2006 mức khu vực nhà
nước tăng 103.4%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 118.1%, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 120.9%. Nếu phân theo ngành công nghiệp trong năm 2006 có ba
ngành dệt, thuốc lá, sản xuất kim loại không tăng trưởng, các ngành còn lại đều có
mức tăng trưởng nhất là sản xuất hóa chất có mức tăng trưởng cao nhất 122.6%. Đây
cũng là ngành có tỉ lệ chất thải nguy hại cao nhất trong các ngành sản xuất khác.
2.3.2 Về Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản
Bảng 2.4. Giá Trị Sản Xuất Nông – Lâm – Thủy Sản TPHCM 2002 2003 2004 2005 2006
1.Giá trị Nông- Lâm - Thủy sản (theo giá
thực tế (tỷ đồng)) 2.915 3.244 3.459 3.770 4.731
2. Sản lượng một số cây trồng và chăn
nuôi (1000 tấn)
Lúa 182 160 159 130 114,6
Rau đậu các loại 172 165 164 161 176,1
Ðậu phộng 5,3 4,3 5 4,5 1,8
Sữa bò tươi 51,7 88,7 117,6 130 157,9
Thủy sản nuôi trồng 34,2 35 32,8 31,7 55,6
3. Số lượng gia súc, gia cầm (1000 con)
Lợn 211,4 216,1 221,1 235,6 300,9
Bò sữa 36,5 45,5 49,2 56,1 67,5
Gia cầm 2.891 2.460 0,996 - -
Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn
Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ chú trọng vào phát triển công nghiệp mà
còn rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp để đảm bảo vấn đề lương thực thực phẩm
cho hơn sáu triệu người dân tại thành phố. Có thể thấy giá trị ngành nông – lâm – thủy
14
sản toàn thành phố luôn gia tăng từ năm 2002-2006. Năm 2006 đạt 4,731 tỷ đồng tăng
961 tỷ đồng so với năm 2005. Bảng số liệu thống kê sản lượng từ năm 2002-2006 cho
ta thấy sản lượng lúa của TP đã liên tục giảm trong khi sản lượng sữa bò tươi và số
lượng gia súc gia cầm lại gia tăng.
2.3.3. Về Đầu tư và Xây dựng
Lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cao đưa
TPHCM trong những năm qua trở thành nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất
cả nước. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước
ngoài trên cả nước.
Bảng 2.5. Tình Hình Đầu Tư của TPHCM 2002 2003 2004 2005 2006
1. Vốn đầu tư phát triển (tỷ đồng) 32.413 37.203 45.425 57.345 66.978
1.1 Phân theo nguồn vốn
Vốn ngân sách nhà nước 5.526 6.223 7.683 8.500 9.474
Vốn ngoài ngân sách nhà nước 17.749 15.748 23.702 29.067 34.060
Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài 9.249 7.342 8.559 9.518 11.317
2. Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài
Số dự án cấp trong năm 223 203 247 309 283
Tổng số vốn đăng ký đầu tư mới
(triệu USD) 495 303,6 430,6 603,8 2.287
Số dự án còn hiệu lực đến cuối kỳ báo
cáo1.246 1.415 1.621 1.914 2.168
Tổng vốn đăng ký đầu tư còn hiệu lực
đến cuối năm (triệu USD) 11.267 11.636 12.210 12.348 14.569
Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn
Theo bảng 2.4. Năm 2006, số dự án cấp trong năm là 283 dự án có giảm so với
năm 2005 khoảng 26 dự án nhưng xét về tổng số vốn đăng ký mới lại cao hơn rất
nhiều có được điều này là do những cải cách trong thủ tục hành chính về cấp phép đầu
tư, những chính sách ưu đãi của chính quyền TP đối với các nhà đầu tư.
15
2.3.4. Về Dân số - Lao động – Xã hội
Bảng 2.6. Dân Số - Lao Động – Xã Hội 2002 2003 2004 2005 2006
1. Dân số trung bình (1000người) 5.449 5.630 6.117 6.240 6.424
Nam (1.000 người) 2.625 2.713 2,920 2.996 3.081
Nữ 2.824 2.917 3.142 3.243 3.343
Thành thị (1.000 người) 4.542 4.661 5.170 5.315 5.315
Nông thôn 907 969 893 925 961
2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 1,27 1,15 1,2 1,15 1,07
3. Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%) 0,9 1,2 2,1 2 1,9
4. Lao động đang làm việc (1.000 người) 2.336 2.503 2.586 2.676 2.784
5. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
(%)6,54 6,13 6 5,9 5,8
Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn
Với ưu thế của một trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục đầu tàu của khu vực
phía nam và là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhất cả nước.
TPHCM luôn thu hút một lượng lớn lao động và sinh viên học sinh từ khắp mọi miền
đất nước đến sinh sống, học tập và làm việc. Điều này đã tạo sức ép dân số lên thành
phố với diện tích chỉ hai triệu km2 này. Dựa vào số liệu ta thấy năm 2002 và năm 2003
tỷ lệ tăng dân số cơ học của TP còn thấp so với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tuy nhiên từ
năm 2004-2006 tỷ lệ tăng dân số cơ học đã cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên. Với những nỗ lực của chính quyền TP trong việc giải quyết công ăn việc làm cho
người dân mà trong năm năm qua tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ngày một giảm
bớt năm 2002 tỷ lệ này là 6.54% nhưng đến năm 2006 nó đã giảm xuống còn 5.8%.
16
2.3.5. Về Giáo dục – Y tế
Không chỉ là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước mà TPHCM còn là một
trung tâm giáo dục – y tế phát triển nhất khu vực phía nam. Là nơi tập trung hầu hết
những bệnh viện đầu ngành và những trường Đại học trọng điểm của cả nước.
Bảng 2.7. Giáo Dục – Y Tế
2002 2003 2004 2005 2006
1. Học sinh mẫu giáo (1000 người) 127.1 128.6 147.8 159.7 172.4
Học sinh phổ thông (1000 người) 877.7 882.7 882.0 890.2 909.4
2. Sinh viên cao đẳng và đại học
(1000 người) 292.8 295.4 297.1 321.0 327.4
3. Học sinh tốt nghiệp (1000 người)
- Ðại học và cao đẳng 49.3 54.7 56.3 49.4 50.4
4. Số bệnh viện 38 38 55 56 72
5. Số giường bệnh (giường) 17.418 17.652 19.290 25.870 26.320
6.Số bác sĩ, nha sĩ (người) 4.581 4.600 5.710 5.762 5.955
7.Số dược sỹ cao cấp (người) 781 785 803 808 805
8. Phòng khám khu vực 43 43 29 29 29
Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn
Chính quyền TP luôn coi trọng việc đầu tư cho giáo dục đào tạo nhằm chuẩn bị
nguồn nhân lực có trình độ cho công cuộc xây dựng và phát triển TP. Với quy mô trên
50 trường ĐH-CĐ và hàng chục trường trung cấp chuyên nghiệp, trường day nghề trên
toàn địa bàn TP, hàng năm các trường ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
luôn cung cấp một lượng lớn lao động cho thị trường việc làm tại TP và các tỉnh lân
cận. Bên cạnh giáo dục đào tạo, lĩnh vực y tế cũng được TPHCM hết sức quan tâm
nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Số bệnh viện tại TP ngày một
gia tăng cụ thể năm 2005 toàn TP chỉ có 56 bệnh viên năm 2006 con số này đã tăng
lên 72 bệnh viện, trong khi đó số phòng khám khu vực lại có xu hướng giảm. Đội ngũ
y bác sĩ, nha sĩ, dược sĩ cũng không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.
17
2.3.6. Về Vận tải – Bưu điện
Bảng 2.8. Vận Tải – Bưu Điện
2002 2003 2004 2005 2006
1. Vận tải hàng hóa
Vận chuyển (1000 tấn) 33.683 34.518 42.050 37.460 73.743
Luân chuyển (triệu tấn.km) 18.261 20.896 28.241 28.946 27.521
2. Vận tải hành khách
Vận chuyển (triệu người) 212.5 217.3 224.3 227.5 239
Luân chuyển (triệu người.km) 8.123 7.431 8.972 6.658 8.400
3. Tổng doanh thu bưu điện (tỷ
đồng) 3.846 4.087 4.413 5.892 6.131
Số máy điện thoại cố định (1000
cái) 701 782 874 1.085 -
Nguồn: http://www.hochiminhcity.gov.vn
Là một trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước TPHCM luôn thu hút được
lượng lớn các nhà đầu tư và một lượng lớn lao động đến sinh sống và làm việc tại
thành phố chính vì thế nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại bằng các
phương tiện giao thông trong thành phố là rất cao năm 2006 số lượng hàng hóa được
vận chuyển toàn thành phố là 73.743.000 tấn tăng 36.283.000 tấn so với năm 2005.
Ngành vận tải hành khách của thành phố cũng đã có rất nhiều nỗ lực nhằm đáp ứng
nhu cầu đi lại cho người dân và những người đến làm việc tại TP, số lượng hành khách
được vận chuyển liên tục gia tăng từ năm 2002-2006 điều này cho thấy nhu cầu đi lại
của người dân ở TPHCM là rất lớn. Bên cạnh giao thông, vấn đề thông tin liên lạc
cũng là một trong những ngành phát triển khá mạnh ở thành phố tổng doanh thu ngành
bưu điện ngày càng tăng năm 2006 doanh thu là 6,131 tỷ đồng.
Tóm lại qua phần tổng quan được trình bày ở trên ta có thể thấy với những vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi là một trong những ưu thế giúp thành phố Hồ Chí
Minh trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội lớn nhất cả nước. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn đứng đầu cả nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của thành phố
năm 2006 đạt 191.000 tỷ đồng, tổng thu ngân sách khoảng 69.000 tỷ đồng. Tốc độ
tăng trưởng công nghiệp của thành phố hàng năm luôn lớn hơn 10%. Bên cạnh đó làn
18
sóng đầu tư nước ngoài vào thành phố ngày càng nhiều năm 2006 tổng số vốn đăng ký
đầu tư mới vào thành phố đạt 2.287 triệu USD. Chính sự tăng trưởng kinh tế nhanh
chóng của thành phố đã kéo theo nhiều hệ quả về mặt môi trường như sự ô nhiễm
nước thải công nghiệp, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất,.v.v. Đặc biệt là tình trạng quá
tải của các bãi rác trong thành phố với lượng rác thải sinh hoạt và lượng rác thải công
nghiệp khổng nhất là lượng rác thải công nghiệp nguy hại được các doanh nghiệp đổ
thẳng ra môi trường đã gây nên những tác động xấu cho môi trường đặc biệt là tình
trạng ô nhiễm tại các bãi rác ngày càng trở nên nghiêm trọng.
19
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung và phương pháp nghiên cứu cũng là một phần rất quan trọng của khóa
luận. Chương này sẽ trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
và giới thiệu các phương pháp nghiên cứu mà khóa luận sử dụng để đạt được mục tiêu.
3.1. Nội dung nghiên cứu
Phần nội dung bao gồm những nội dung có tính lý thuyết được đúc kết từ các
môn học trong chương trình đào tạo hoặc từ các nghiên cứu hoặc các tài liệu tham
khảo đã có. Trong phạm vi của khóa luận, tôi chỉ trình bày những khái niệm, những
vấn đề liên quan đến quan chất thải nguy hại và giới thiệu các công thức tính phí ô
nhiễm môi trường.
3.1.1. Những khái niệm cơ bản về Chất thải, Chất thải nguy hại
a) Khái niệm về chất thải và quản lý chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Khoản 1, Điều 3 - Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005)
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải (Khoản 1, Điều 12 - Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005)
b) Khái niệm về chất thải nguy hại và quản lý chất thải nguy hại
Khái niệm “Chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu tiên xuất hiện vào
thập niên 70 thế kỉ 20 tại các nước Âu – Mỹ. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về
chất thải nguy hại như:
Theo định nghĩa của PHILIPPINE: “chất thải nguy hại là những chất có độc
tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con
người và động vật.
Theo định nghĩa của CANADA: “chất thải nguy hại là những chất mà do bản
chất và tính chất có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi
trường, và những chất này yêu cầu các kĩ thuật xử lí đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc
tính nguy hại của nó.
Theo UNEP,1985: “ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy
hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn, và các bình chứa khí) do hoạt tính hóa học,
độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại có khả năng gây nguy hại
đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho
tiếp xúc với chất thải khác”.
Ở Việt Nam ngày 16/7/1999 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định ban hành
Quy chế quản lí chất thải nguy hại số:155/1999/QĐ-TTg. Tại điều 2, mục 2 của quyết
định này chất thải nguy hại được định nghĩa như sau: “chất thải nguy hại là chất thải
có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây hại trực tiếp (dễ cháy, dễ
nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc
tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
Quản lý chất thải nguy ngại gồm các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa,
giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý (kể cả tái chế, thu hồi), tiêu
hủy chất thải nguy hại (Thông tư số:12/2006/TT-BTNMT, 2006)
c) Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như sau:
Từ hoạt động công nghiệp (ví dụ khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung
môi metyl clorua, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sử dụng dung môi là toluene hay
xylem,.v.v.)
Từ hoạt động nông nghiệp (sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật)
Từ thương mại (nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa độc hại không đạt yêu cầu
cho sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng,.v.v.)
Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (việc sử dụng pin, sử dụng acquy, dầu nhớt
bôi trơn,.v.v.)
21
Trong các nguồn phát sinh này thì hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều
chất thải nguy hại nhất, việc tiêu dùng trong dân dụng và thương mại thường chiếm số
lượng nhỏ. Còn chất thải nguy hại trong nông nghiệp thì mang tính phát tán nên rất
khó kiểm soát.
d) Phân loại chất thải nguy hại
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706 : 2000, Chất thải nguy hại được phân
loại theo đặc tính nguy hại và phân loại theo từng chất hoặc nhóm chất.
Phân loại theo đặc tính nguy hại : có 4 loại sau
Chất thải dễ bắt lửa
Chất thải gây ăn mòn
Chất thải dễ nổ
Chất thải dễ bị oxy hóa
Phân loại theo danh mục chất thải nguy hại, các nhóm chất đó là :
Kim loại và chất thải chứa kim loại.
Các chất thải chủ yếu chứa hợp chất vô cơ nhưng có thể chứa kim loại hay vật
liệu hữu cơ.
Các chất thải chủ yếu chứa hữu cơ nhưng có thể chứa kim loại và các chất vô cơ.
Các chất thải có thể chứa cả chất hữu cơ và vô cơ.
e) Cơ chế tác động của chất thải nguy hại
Theo Nguyễn Đức Khiển, 2003 cơ chế tác động của CTNH ảnh hưởng đến hai
đối tượng đó là môi trường và sức khỏe con người.
Tác động đến môi trường
Những tác động đến môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp và thải bỏ
CTNH, nguyên nhân có thể là quản lý yếu kém, chôn lấp không đúng quy cách, thải bỏ
không kiểm soát. Các tác động đến môi trường: ô nhiễm nước mặt, thải bỏ vào khí
quyển những hóa chất độc hại, bản chất ăn mòn tiềm tàng của hóa chất độc hại có thể
phá hủy hệ thống cống, cũng như làm ngộ độc môi trường tự nhiên.
22
Hình 3.1. Sự Biến Đổi Thuốc Trừ Sâu trong Đất
Nguồn tin: Nguyễn Đức Khiển, 2003
Tác động đến sức khỏe
Quá trình xâm nhập vào cơ thể con người và động vật thông qua hệ hô hấp, tiêu
hóa và da. Hóa chất từ vị trí tiếp xúc đi vào máu, nó có thể ở dạng tự do hay liên kết
với protein (thường là albumin), tiếp theo hóa chất đi vào trong mô. Ở đó albumin có
thể bị chuyển hóa (trong gan), tích lũy (trong mỡ), bài tiết (trong thận), hoặc ở não.
Khi đó các hóa chất phải vượt qua màng kép phospholipid của tế bào thông qua quá
trình vận chuyển bị động và thụ động. Sự định vị của hóa chất trong cơ thể phản ánh
quãng thời gian của nó trong cơ thể, bao gồm quá trình hấp thụ, phân bố, chuyển hóa
sinh học, bài tiết, và động học của quá trình này.
Biểu hiện: thay đổi mức độ lớn, nhỏ, thay đổi các chức năng sinh lý và sinh
hóa. Các biểu hiện có thể không đặc hiệu như sự viêm hoặc hoại tử, có thể là đặc hiệu
như đột biến, khuyết tật, ung thư.
Tính độc của chất thải nguy hại lên con người:
Sự ăn mòn: phá hủy bề mặt tiếp xúc, gây tổn thương có thể nhìn thấy trên da, bề
mặt hệ thống tiêu hóa, hô hấp;
Sự kích thích phản ứng: gây ra bởi một chất có tác động làm viêm da, niêm
mạc, sau sự tiếp xúc ngắn hạn hoặc lâu dài;
Sự gây ngạt: là sự lấy ôxy hoặc không cho sử dụng ôxy tại tế bào, mô và cơ thể sống;
Sự gây mê sơ bộ: các chất như ête sẽ ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương;
23
Các chất gây độc toàn thân: là một chất tác động lên các cơ quan hoặc mô trong
cơ thể như: CCl4 tác động lên gan, HgCl2 tác động lên thận,.v.v.
f) Các mối nguy hại của CTNH nguy hại đối với cộng đồng
Mỗi loại CTNH khác nhau có độc tính khác nhau và mức độ tác động của nó
đối với sức khỏe và môi trường cũng khác nhau. Cụ thể là:
Bảng 3.1. Mối Nguy Hại của CTNH Đối Với Cộng Đồng
TT Tên nhóm Nguy hại đối với
người tiếp xúc
Nguy hại đối với môi trường
1 Chất dễ cháy nổ Gây tổn thương da,
bỏng và có thể dẫn đến
tử vong
Phá hủy vật liệu, sản phẩm sinh
ra từ quá trình cháy nổ gây ô
nhiễm đất, nước, không khí
2 Khí nén hay hóa
lỏng
Khí dễ cháy Hỏa hoạn, gây bỏng Chất gây ô nhiễm mức độ nhẹ
Khí không cháy,
không độc
Làm tăng cường sự
cháy, làm thiếu oxy,
gây ngạt
Ít ảnh hưởng
Khí độc Ảnh hưởng sức khỏe,
gây tử vong
Chất gây ô nhiễm không khí
nặng
3 Chất lỏng dễ cháy Chất nổ, gây bỏng, tử
vong
Chất gây ô nhiễm không khí từ
nhẹ đến nặng, chất gây ô nhiễm
nước nghiêm trọng
4 Chất rắn dễ cháy Hỏa hoạn, gây bỏng, tử
vong
Thường giải phóng các sản
phẩm cháy độc hại
5 Tác nhân oxy hóa Các phản ứng hóa học
gây hỏa hoạn, cháy nổ,
ảnh hưởng da, tử vong
Chất gây ô nhiễm không khí,
chất có khả năng gây nhiễm độc
cho nước
6 Chất độc
Chất độc Ảnh hưởng mãn tính và
cấp tính đến sức khỏe
Chất gây ô nhiễm nước nghiêm
trọng
Chất lây nhiễm Lan truyền bệnh Một vài hậu quả môi trường gây
24
ra hình thành nguy cơ lan truyền
bệnh
7 Chất phóng xạ Tổn thương các tổ chức
máu, gây các bệnh về
máu, viêm da, hoại tử
xương, đột biến
gen,.v.v.
Gây ô nhiễm đất, mức phóng xạ
tăng và các hậu quả
8 Chất ăn mòn Ăn mòn, cháy da, ảnh
hưởng phổi và mắt
Ô nhiễm nước và không khí,
gây hư vật liệu
Nguồn tin: theo US - EPA
g) Các phương pháp xử lý chất thải nguy hại
Với mỗi loại chất thải nguy hại khác nhau đòi hỏi phải áp dụng các phương
pháp xử lý khác nhau. Việc chọn đúng phương pháp xử lý sẽ giảm thiểu được các sự
cố xảy ra trong quá trình xử lý gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.
Sau đây là một số phương pháp xử lý phù hợp với từng loại chất thải.
25
Bảng 3.2. Khả Năng Ứng Dụng của Các Phương Pháp Xử Lý CTNH
Loại chất thảiDạng chất
thải
Quá trình xử lý
Chấ
t ăn
mòn
Hợp
chấ
t Xya
nua
Dun
g m
ôi h
ữu c
ơ có
hal
ogen
Dun
g m
ôi h
ữu c
ơ kh
ông
chứa
hal
ogen
Chấ
t hữu
cơ
chứa
clo
Chấ
t hữu
cơ
khác
Chấ
t thả
i nhi
ễm d
ầu
PCB
Chấ
t thả
i lỏn
g ch
ứa k
im lo
ại
Chấ
t thả
i lỏn
g ch
ứa h
ữu c
ơ
Chấ
t có
hoạt
tính
hóa
học
cao
Đất
ô n
hiễm
Chấ
t lỏn
g
Chấ
t rắn
/bùn
Chấ
t khí
Lọc x x x x x x x x xKết tủa hóa học x x xỔn định hóa rắn x x x x xOxy hóa khử x x xBay hơi x x x x x xOzon hóa x x x x x xLò đốt chất lỏng x x x x x x xLò đốt thùng quay x x x x x x x x x xLò đốt tầng sôi x x x x x x x xLò hơi x x x x x xLò hơi Lò xi măng x x x x x x x xNhiệt phân x x x x x x x
Nguồn tin: Harry M. Freeman,1998
3.1.2. Các khái niệm về phí, phí môi trường
Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và
không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động của người nộp phí
(Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2000).
Theo Bùi Đường Nghêu, 2006 “Phí là cơ chế thu tiền vì mục đích trang trải chi
phí cho công việc cung cấp lao vụ hoặc dịch vụ mang tính chất công cộng, do tổ chức
hoặc cá nhân cung cấp.
26
Cả hai khái niệm về phí trên đều có một điểm chung đó là phí là khoản thu
nhằm mục đích trang trải chi phí cho một hoạt động nào đó. Như vậy, phí môi trường
cũng là khoản thu nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường. Phí môi trường được
áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau tùy vào mục tiêu và đối tượng. Các hình thức
phí môi trường:
Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm
Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm là phí đánh vào các chất gây ô nhiễm thải ra
môi trường. Phí này được xác định dựa vào khối lượng và hàm lượng chất ô nhiễm. Ví
dụ như phí rác thải, phí nước thải
Phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm
Phí này đánh vào sản phẩm có hại cho môi trường khi sử dụng chúng trong các
quy trình sản xuất, tiêu thụ hoặc thải loại nó. Phí này được tính toán dựa trên chi phí
thiệt hại môi trường có liên quan tới sản phẩm đó.
Phí đánh vào người sử dụng
Đây là phí mà người sử dụng phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ công về xử
lý và cải thiện môi trường. Ví dụ như phí sử dụng đường, danh lam thắng cảnh, phí
cho hệ thống thu gom, xử lý rác thải.
3.1.3. Phương pháp xác định mức phí ô nhiễm môi trường
Hoàng Xuân Cơ, 2005 trình bày nhiều phương pháp tính phí ô nhiễm môi
trường như sau:
a) Tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ nguyên/nhiên, vật liệu đầu vào
Phương pháp này có thể áp dụng để tính phí cho tất cả các loại chất thải, nhưng
thường được áp dụng để tính phí đối với chất thải khí. Để xác định mức phí theo lượng
nguyên, nhiên liệu sử dụng, có thể tiến hành theo các cách sau:
Tính phí dựa vào tổng nguyên, vật liệu đầu vào thực tế sử dụng
Để tính phí môi trường theo cách này, cần xét các yếu tố sau:
Sản phẩm của XN: Dựa vào sản phẩm có thể xác định được các nguyên liệu đầu
vào của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó xác định được XN dùng các loại
nguyên, nhiên liệu nào và loại nào có khả năng thải chất thải bị tính phí.
27
Sản lượng XN tạo ra (kể cả sản phẩm hỏng và tồn kho) trong khoảng thời gian
nào đó (tháng, quý, năm) hoặc từ lần thu phí trước đến lần này theo quy định của cơ
quan quản lý và thu phí.
Ngoài ra, phải xét đến tuổi thọ công nghệ đang được áp dụng, bao gồm cả máy
móc, thiết bị và quy trình công nghệ, thiết bị xử lý chất thải. Ở nước ta, có thể áp dụng
PP này để tính phí đối với các chất thải khí bụi, NOx, SO2, CO,.v.v.
Gọi :
Mức phí đối với chất thải khí của doanh nghiệp j là Tj ;
Tổng khối lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào loại k của DN có tham gia thải khí
thải gây ô nhiễm tính theo tháng/quý/ năm là Njk ;
Xuất phí đối với một đơn vị nguyên, nhiên liệu đầu vào tham gia vào quá trình
phát thải chất thải chất ô nhiễm là Ck ;
Ta có công thức tính phí thành phần chất thải khí như sau :
Trong đó:
Trong đó :
Ck1 là xuất phí cố định, như nhau đối với mọi lĩnh vực ;
H1v là hệ số thể hiện lĩnh vực hoạt động của XN.
Ck cũng có thể thay đổi khi các nhà chức trách quy định khối lượng nguyên,
nhiên liêu đầu vào chuẩn hoặc tối đa cho phép để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm đầu ra
của DN.
Hệ số H1v được quy định dựa trên khả năng thải các chất khí của từng ngành
công nghiệp với lĩnh vực hoạt động tương ứng. Hệ số H1v được xác định theo các tiêu
chí sau :
Dựa vào số lượng các chất thải gây ô nhiễm theo tiêu chuẩn môi trường quy
định của chương trình thu phí: đầu tiên, phải quy định số lượng chuẩn các loại khí thải
đối với loại nguyên liệu đầu vào, ví dụ quy định số lượng khí thải chuẩn khi sử dụng
than là 2 và lấy H1v = 1 là hệ số chuẩn. Vậy, các DN cùng lĩnh vực hoạt động thải ra
số chất khí lơn hơn 2 sẽ có hệ số H1v > 1 và ngược lại. H1v cần được cụ thể hóa dựa
28
vào loại khí thải ra, giá trị này càng cao thì H1v càng lớn. Tuy nhiên, để tránh gánh
nặng cho người gây ô nhiễm, hệ số H1v nên dao động trong khoảng 0 < H1v < 2. Áp
dụng hệ số H1v sẽ bảo đảm tính công bằng và khuyến khích các XN đầu tư để giảm
bớt khối lượng và số lượng khí thải.
b) Tính phí dựa vào giá thành nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào khi sử dụng
tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường
Cách này tương đối đơn giản. Tuy nhiên, cần phải xác định mức phí chiếm bao
nhiêu phần trăm của giá thị trường cho mỗi nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào. Vì khi giá
nguyên, nhiên liệu tăng, sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng đến tính
cạnh tranh của các XN, nên mức phí cần được tính toán hợp lý. Ví dụ : ở Hungary, phí
ô nhiễm bằng 0.7% giá thị trường đối với nhiên liệu chạy máy động cơ.
c) Tính phí dựa vào lợi nhuận
Theo kinh nghiệm một số nước, phí môi trường được coi như một khoản thuế,
do đó, có thể đánh phí trực tiếp – bằng cách chiết khấu một phần tỷ lệ trong lợi nhuận
trước thuế của DN.
Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, lợi nhuận trước thuế của một DN bằng hiệu số của
tổng doanh thu và tổng chi phí :
Trong đó :
TR = Pi.Qi là tổng doanh thu của DN, với Pi là giá bán sản phẩm và Qi là lượng
sản phẩm bán ra.
TC là tổng chi phí của DN để sản xuất ra sản lượng Qi nhưng chưa tính đến chi
phí cho môi trường.
Theo pp luận của việc tính phí DN phải chịu một phần chi phí t cho môi trường
đúng bằng hiệu của chi phí xã hội và chi phí cá nhân, lúc này TC* là chi phí có tính
đến phí ô nhiễm môi trường mà DN phải trả để có được sản lượng Qi. Vậy,
.
Nhược điểm của phương pháp là không công bằng giữa DN làm ăn có lãi và
DN làm ăn thua lỗ nếu họ cùng áp dụng công nghệ công nghệ sản xuất và cùng gây ô
nhiễm ở mức độ như nhau. Do đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản
xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương pháp này có lợi đối với các nhà
29
máy,xí nghiệp làm ăn thua lỗ, mặc dù họ vẫn thải chất thải gây ô nhiễm vào MT ; đồng
thời Nhà nước không những thất thu mà còn phải gánh chịu thêm chi phí cho MT. Hơn
nữa, hiện nay, ở Việt Nam, DN Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn nhưng máy móc, thiết bị và
công nghệ còn lạc hậu.
d) Tính phí dựa vào sản phẩm
Phương pháp này bao gồm những cách tính sau :
Dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lượng mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ tính
thuế/phí
Dựa vào doanh thu của xí nghiệp ;
Dựa vào tỷ lệ phần chi phí hoạt động của DN hoặc chi phí cho thiết bị xử l,
thiết bị giảm thải chất gây ô nhiễm.
Việc tính phí theo phương pháp trên dựa trên các yếu tố trên nhìn chung là đơn
giản vì cơ quan quản lý về môi trường có thể có thông tin một cách liên tục về các số
liệu liên quan đến sản xuất của DN như đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất, chi phí
chống ô nhiễm, ...
Nhược điểm của phương pháp này là khó xác định tỷ lệ hợp lý và đảm bảo tính
công bằng giữa các ngành công nghiệp khác nhau, có thể bất lợi cho các ngành công
nghiệp áp dụng công nghệ mới và các xí nghiệp đã áp dụng biện pháp xử lý ô nhiễm.
e) Tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiềm phải trả tiền, nó đòi
hỏi phải có hệ thống quan trắc, đo đạc thường xuyên và chính xác. Để tính phí phải
xác định được DN thải những chất gì và nồng độ bao nhiêu. Có 2 cách tiếp cận để tính
phí :
Dựa trên nồng độ thực tế của chất thải ;
Dựa trên khối lượng chất gây ô nhiễm bằng cách kết hợp cả nồng độ thực hiện
tế thải và tổng lượng thải của xí nghiệp trên một đơn vị thời gian.
Cách tính phí chỉ dựa trên nồng độ chất ô nhiễm, không chú ý đến tổng lượng
thải sẽ có khe hở để các DN lợi dụng, tìm cách giảm nồng độ bằng cách hòa loãng. Vì
vậy, đôi khi tổng lượng thải ra bên ngoài vẫn tăng, có nguy cơ gây ô nhiễm lớn đối với
môi trướng.
Công thức tính phí như sau :
30
Trong đó :
Tj: là phí mà DN j phải trả ;
mi: là tổng lượng thải của DN j ;
Ai: là xuất phí chuẩn đối với chất thải i ;
Xi: là nồng độ thực tế của chất thải i đối với DN j.
Phí cố định và phí biến đổi
Đây là phương pháp tính phí kết hợp 2 mục tiêu: đó là vừa duy trì nguồn thu
(thể hiện ở phí cố định); vừa nhằm mục tiêu khuyến khích giảm thải gây ô nhiễm.
Theo cách này, phí mà DN phải trả bằng tổng của phí cố định và phí biến đổi
Tổng phí = phí cố định + (5.8)
Trong đó :
Ai: là xuất phí trên một đơn vị khối lượng chất thải
mi: là khối lượng chất thải i.
Phương pháp này đang được áp dụng đối với DN thải chất thải gây ô nhiễm.
Phí cố định nhằm tạo nguồn thu đã được Nhà nước dự tính trước, còn phí biến đổi
nhằm tạo tác động khuyến khích để giảm thải chất thải gây ô nhiễm. Phí biến đổi giảm
dần theo năm khi khối lượng thải của DN giảm đi. Do đó, phí biến đổi có tác dụng bổ
sung nguồn thu phí (các phí xuất khác nhau, đánh lũy tiến theo các quy định về khối
lượng thải chuẩn) và phụ thuộc vào một số tham số điều kiện môi trường.
Công thức tính phí tổng quát :
Từ cách tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm, phí cố định – phí biến đổi,
chúng ta có một công thức tính phí tổng quát như sau :
Trong đó:
T: Phí gây ô nhiễm ;
M: Tổng lượng thải trên một đơn vị thời gian ;
ai: Xuất phí cho một đơn vị chất ô nhiễm i ;
31
xi: Nồng độ chất ô nhiễm i trong dòng thải ;
y: Hệ số thể hiện khả năng chịu tải của môi trường ;
z: Hệ số thể hiện đặc trưng của nền kinh tế ;
v: Hệ số thể hiện khả năng kiểm soát ô nhiễm ;
H: Hằng số.
3.1.4. Văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý chất thải nguy hại
a) Luật Bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 19/11/2005 có
hiệu lực thi hành ngày 01/07/2006. Mục 2 của Luật Bảo vệ môi trường quy định cụ thể
về quản lý CTNH bao gồm việc lập hồ sơ, đăng ký cấp phép và mã số hoạt động quản
lý CTNH; Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời CTNH; Vận chuyển CTNH; Xử lý
CTNH; Cơ sở xử lý CTNH; Khu chôn lấp CTNH; Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn
lấp CTNH.
b) Nghị định 59/2007/NĐ-CP
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 09/04/2007 về “Quản lý chất thải
rắn” Nghị định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể liên quan đến chất thải rắn.
c) Thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT
Hiện nay công tác quản lý CTNH được thực hiện theo thông tư này, thông tư
này thay cho quyết định số: 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính
phủ đã hết hiệu lực. Nội dung chính của thông tư là hướng dần điều kiện hành nghề và
thủ tục lập hồ sơ , đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH, quy định trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân, trong nước và nước ngoài có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây phát sinh CTNH. Sau đây là một số quy định cụ thể
về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với từng chủ thể quản lý CTNH
Chương 4 điều 1 quy định trách nhiệm của chủ nguồn thải, trong đó nhấn mạnh:
Chủ nguồn thải phải đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi
trường. Chủ nguồn thải phải áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát
sinh CTNH; chịu trách nhiệm đối với CTNH cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy
an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện
phù hợp cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao, xử lý, tiêu hủy CTNH với sự
32
trợ giúp của chứng từ CTNH. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố do CTNH gây ra,.v.v.
Chương 4 điều 2 quy định trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH, trong đó
nêu rõ: Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ CTNH. Nếu chủ vận
chuyển đồng thời là chủ nguồn thải và/hoặc chủ xử lý, tiêu hủy đối với một số loại
CTNH nhất định thì chủ vận chuyển tự ký nhận và lưu các liên tương ứng của chứng
từ CTNH. Chủ vận chuyển chỉ thu gom, vận chuyển số lượng, chủng loại CTNH từ
chủ nguồn thải hoặc chủ vận chuyển thứ nhất (đối với chủ vận chuyển thứ hai) và giao
cho chủ vận chuyển thứ hai (trường hợp là chủ vận chuyển thứ nhất) hoặc cho chủ xử
lý, tiêu hủy theo đúng nội dung đã thống nhất kê khai trong Chứng từ CTNH bằng các
phương tiện, thiết bị chuyên dụng và trên địa bàn được hoạt động được quy định trong
giấy phép quản lý CTNH. Chỉ cho phép chuyển giao tối đa giừa hai chủ vận chuyển.
Chương 4 điều 3 quy định trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH, cụ thể
như sau: Chỉ nhận xử lý, tiêu hủy số lượng, chủng loại CTNH bằng các công nghệ,
phương tiện, thiết bị chuyên dụng được phép theo đúng nội dung hợp đồng đã ký. Nếu
chủ xử lý, tiêu hủy không có khả năng xử lý, tiêu hủy hoàn toàn CTNH (sau quá trình
xử lý, tiêu hủy vẫn còn lại các thành phần chất thải cần phải quản lý) thì phải có trách
nhiệm ký hợp đồng với chủ xử lý thứ hai để xử lý đến mức độ không còn nguy hại.
d) Nghị định số: 81/2006/NĐ-CP
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 09/08/2006
về “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”. Cụ thể điều 14
chương II quy định về mức xử phạt vi phạm các quy đinh về thải chất thải rắn. Điều 15
của chương này thì quy định mức xử phạt nếu vi phạm các quy định về quản lý, vận
chuyển và xử lý chất thải trong đó:
Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không
đúng quy định về bảo vệ môi trường.
Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
không lập hồ sơ, đăng ký có phát sinh chất thải nguy hại đối với trường hợp phải lập
hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
33
Khoản 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường.
Khoản 6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi
quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường
quá mức cho phép.
Bên cạnh đó, còn có Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu
quả: Tước Giấy phép môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại các khoản 3,
4 và khoản 5 Điều này; và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài đã vận dụng những phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Đề tài đã thu thập thông tin thứ cấp từ Sở TN – MT TPHCM và thống kê những
thông tin từ biên bản kiểm tra môi trường của Ban Quản lý các KCN & KCX TPHCM.
Khóa luận sử dụng phương pháp này nhằm cho thấy hiện trạng phát sinh và công tác
quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM và thực trạng quản lý CTNH tại các DN trong các
KCN & KCX.
Phương pháp tham khảo
Đề tài tham khảo rất nhiều thông tin từ các nghiên cứu về vấn đề có liên quan
đến khóa luận, tham khảo thông từ sách, internet
Phương pháp tham vấn chuyên gia
Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người
có hiểu biết hay có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của khóa luận
này, phương pháp này được sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác quản
lý CTNH tại TPHCM và cơ sở tính toán mức phí.
Để làm rõ hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại thành phố và cơ sở tính toán
mức phí cơ bản đề tài đã tham khảo ý kiến của các chuyên viên phòng Quản lý Chất
thải rắn Sở TN – MT thành phố.
Phương pháp thông kê mô tả
Đây là một phương pháp thu thập thông tin, số liệu nhằm đánh giá tổng quát
đặc trưng về một mặt nào đó của tổng thể. Trong phạm vi của khóa luận này, phương
34
pháp được sử dụng để trình bày về hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn TPHCM,
thực trạng quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử
tiêu hủy CTNH.
35
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn TP HCM
Thành phố hiện có 11 KCN, 3 KCX, 1 Khu công nghệ cao với khoảng 900 DN
lớn, nhỏ sản xuất trong hơn 20 ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó có khoảng 33.000
cơ sở sản xuất với quy mô khác nhau ở các cụm công nghiệp tập trung tại các quận
huyện trên địa bàn thành phố. Đây là những nguồn thải chất thải rắn công nghiệp nói
chung và chất thải nguy hại nói riêng lớn nhất của TP.
Bảng 4.1: Tổng Tải Lượng CTRCN và CTNH ở TPHCM
Đơn vị tính: tấn/năm
TT Nguồn Tổng lượng Lượng CTNH
01 Khu công nghiệp và Khu chế xuất 155.000 31.000
02 Các nhà máy lớn nằm riêng lẻ 59.000 11.000
03Các loại hình công nghiệp vừa và
nhỏ356.000 72.000
04 Bệnh viện 3.285 3.285
05 CTNH trong rác đô thị 87.600 87.600
06 Dầu nhớt thải 9.898 9.898
07 Tổng cộng 679.783 214.783
Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005
Theo báo cáo của Viện Môi trường và Tài nguyên tổng tải lượng CTRCN và
CTNH trên địa bàn thành phố năm 2003 là 679.783 tấn/năm tương đương khoảng
1.862 tấn/ngày. Trong đó lượng chất thải nguy hại là 214.783 tấn/năm tương đương
580 tấn/ngày. Lượng CTNH phát sinh từ các loại công nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ
cao nhất với khoảng 33,5% tổng lượng chất thải phát sinh toàn thành phố. Riêng các
nhà máy tại các KCN & KCX là 31.000 tấn/năm chiếm 14,4 % tổng lượng CTNH phát
sinh trong toàn TP. Các ngành công nghiệp đặc thù phát sinh các loại CTNH khác
nhau về trạng thái, về tính độc. Sau đây là những loại chất thải điển hình và phổ biến
trong các ngành công nghiệp ở thành phố.
Bảng 4.2. Loại và Khối Lượng CTNH Tạo Ra từ Công Nghiệp ở TPHCM
ĐVT: tấn/năm
Mã số Loại chất thải Khối lượng
A1010 Các chất thải kim loại chứa chì 9.681
A1050
Bùn thải kim loại, chất thải chứa kẽm, đồng (cặn
thải từ khâu xi mạ) 250
A2010
Chất thải thủy tinh từ các đèn catot và thủy tinh
hoạt tính khác 3
A3020
Dầu khoáng thải không phù hợp với mục đích sử
dụng ban đầu 3.246
A3030 Nước thải chứa chì 2
A4030
Chất thải từ quá trình sản xuất có sử dụng hóa chất
và hóa chất thải bỏ 837
A4070
Chất thải từ quá trình sản xuất sử dụng mực, sơn,
phẩm nhuộm, chất màu 2.498
A4130
Bao bì, thùng đựng hóa chất, vật liệu dính hóa
chất, dung môi, dầu nhớt 53.339
Tổng 69.856
Nguồn tin: Trung tâm công nghệ môi trường ENTEC
Bảng 4.2 cho ta thấy các loại CTNH như bao bì, thùng đựng hóa chất, vật liệu
dính hóa chất, dung môi, dầu nhớt chiếm khối lượng cao nhất trong các loại CTNH
phát sinh do hoạt động công nghiệp với hơn 53.000 tấn/năm.
Thành phố HCM rất đa dạng về các loại hình sản xuất kinh doanh do vậy dạng
CTRCN và CTNH rất nhiều. Mỗi ngành công nghiệp đều có những loại chất thải rắn và
CTNH đặc thù gây khó khăn trong công tác nhận dạng, phân loại, thu gom và xử lý chúng.
Bảng 4.4 trình bày một số loại CTNH đặc thù của mỗi ngành công nghiệp ở TPHCM.
37
Bảng 4.3. Thành Phần CTNH của Một Số Ngành Công Nghiệp ở TPHCM
TT Ngành công nghiệp CTCN nguy hại1 Công nghiệp hóa chất
Vô cơ cơ bảnCác kim loại nặng (Hg, As,…), bùn đỏ, các chất xúc tác mất tác dụng
Tổng hợp hữu cơ Các dung môi, các chất xúc tác mất tác dụng Phân bón Kim loại nặngThuốc BVTV Các dạng thuốc BVTVSơn Các hợp chất sơn Cao su Axit, mủ cao suPin - Accu Axit, kim loại nặng (Pb, Hg)Bột giặt - chất tẩy rửa tổng hợp Chất hoạt động bề mặt, hóa chất dư thừa
2 Công nghiệp thực phẩmRượu bia, nước giải khát có gas Phenol, bã lên menNước trái câyMì ăn liền Dầu thực vật, bã thải, chất trợ lọcĐườngSữaThuốc lá NicotineChế biến Hạt điều Phenol và các dẫn xuất của chúngTinh bột khoai mì Xianua
3 Công nghiệp giấy, bột giấy và bông băng
Dịch đen chứa lignin và kiềm, các hợp chất hữu cơ đã bị clorine hóa, các chất quang trắng,…
4Công nghiệp Sợi - dệt - nhuộm
Phần nhuộm và các hóa chất trợ nhuộm, kim loại nặng, axit, kiềm
5Công nghiệp da và thuộc da
Cặn bùn của trạm xử lí nước thải có chứa crôm
6 Công nghiệp điện tử Nước thải xi mạ chứa kim loại nặng
7Công nghiệp in
Phim nhựa tráng hỏng, Xianua, hydroquynol, thuốc ảnh và các dạng thuốc màu khác…
8 Luyện cán thép
9Công nghiệp dầu khí và các cảng xăng dầu Cặn dầu khoáng
10Công nghiệp chế biến gỗ
Hơi dung môi hữu cơ, keo dán gỗ, Formaldehyde…
11 Vật liệu xây dựngNguồn tin:Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005
38
Mỗi ngành công nghiệp đều phát sinh những loại chất thải khác nhau và trong
mỗi loại chất thải đó cũng có những loại chất thải có chứa thành phần nguy hại. Và tỷ
lệ thành phần độc hại so với thành phần không độc hại được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tỉ Lệ CTNH Trong Chất Thải Rắn Công Nghiệp ở TP HCM
TT Ngành công nghiệp
Chất thải nguy hại
Thành phần chất thải nguy hại
Tỉ lệ so với thành
phần không độc
hại (%)
1 Chế biến thực phẩm Không đáng kể -
2 Dệt nhuộm, in vải Thùng chứa hóa chất, mực in 39.4
3 May mặc Không đáng kể 0
4 Da và giả da Thùng chứa hóa chất 10
5 Thủy tinh - -
6 Giấy, in giấy Bảng in hư, mực in 34.3
7 Gỗ, mỹ nghệ Gòn đánh vecni 0.2
8 Điện tử Xì hàn chì, bản mạch điện tử 37.9
9 Luyện kim - -
10 Gia công cơ khí Giẻ lau dầu nhớt 23.9
11
Hóa chất và liên quan
đến hóa chất
Xỉ kim loại nặng, các loại bao bì
chứa hóa chất, hóa chất hư, cặn
bùn chứa hóa chất 75.2
12 Cao phân tử Bao bì, cặn hóa chất 30
13 Trạm xử lý nước thải
Bùn thải của các cơ sở xi mạ,
giấy, dệt nhuộm 46.7
Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005
Theo bảng 4.4 thì ngành công nghiệp có tỷ lệ CTNH so với thành phần không
độc hại cao nhất đó là ngành hóa chất và liên quan đến hóa chất với tỷ lệ 75.2%, ngành
thủy tinh, luyện kim không có CTNH và các ngành công nghiệp như may mặc, chế
biến thực phẩm thì tỷ lệ CTNH là không đáng kể.
39
4.2. Đánh giá Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM
4.2.1. Công tác quản lý CTNH tại các cơ sở sản xuất
Việc quản lý CTNH hiện nay được thực hiện theo thông tư Số: 12/2006/TT-
BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo thông tư này các
đơn vị sản xuất có phát sinh CTNH được gọi là các chủ nguồn thải, trách nhiệm của
chủ nguồn thải là phải đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH với Sở TN - MT thành phố
bất kể lượng CTNH đơn vị thải ra nhiều hay ít và phải áp dụng các biện pháp phòng
ngừa giảm thiểu phát sinh CTNH, đồng thời phải chịu trách nhiệm cho đến khi chúng
được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, xử lý đủ điều
kiện cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý, tiêu hủy. Tuy nhiên, hiện
nay số lượng đơn vị sản xuất có phát sinh CTNH đăng ký sổ chủ nguồn thải với Sở TN
– MT thành phố là rất ít khoảng 460 đơn vị trên tổng số khoảng 17.000 đơn vị tỷ lệ là
2,5%. Nguyên nhân là do các đơn vị sản xuất này không biết chất thải nào là CTNH để
phân loại và có biện pháp quản lý riêng, các đơn vị thấy lượng CTNH của mình ít nên
không đến Sở TN – MT đăng ký dù việc đăng ký này hoàn toàn không mất phí, nhưng
nếu bị phát hiện không đăng ký sổ chủ nguồn thải thì các đơn vị này có thể bị phạt từ
10.000.000 – 15.000.000 đồng. Chính điều này đã gây khó khăn trong việc thống kê
lượng CTNH phát sinh của thành phố để có những chính sách quản lý cụ thể.
Có thể nói với số lượng cơ sở sản xuất nhiều và rải rác khắp địa bàn thành phố
như vậy đã gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình
quản lý CTNH tại các doanh nghiệp, chỉ có những doanh nghiệp trong các KCN &
KCX là được sự phối hợp của Ban quản lý các KCN & KCX thành phố trong công tác
quản lý. Tuy nhiên, việc quản lý CTNH ở các KCN & KCX cũng có rất nhiều vấn đề
như:
Sở Tài nguyên và Môi trường TP thường tổ chức các buổi tập huấn định cho
các DN trong các KCN & KCX nhằm phổ biến các kiến thức về CTNH, cách phân
loại lưu giữ CTNH đúng quy cách, cũng như các quy định của nhà nước về quản lý
CTNH để các DN biết và tuân thủ theo đúng pháp luật. Tuy nhiên theo thống kê năm
2007 của Sở TN – MT thì số DN tham gia lớp tập huấn này chỉ đạt khoảng 66,4%
nghĩa là còn khoảng 280 DN không tham gia điều này dẫn đến hậu quả là các nhà máy
40
có thể không biết rõ chất thải nào là CTNH để có biện pháp lưu trữ, xử lý đúng quy
định dẫn đến những hậu quả môi trường khó lường.
Bảng 4.5. Các DN trong KCN & KCX Tham Gia Tập Huấn Quản Lý CTNH
KCN/KCX Tổng số Tham dự tập huấn Cấp sổ Tỷ lệ (%)
Tân Bình 133 61 12 0.4586
Lê Minh Xuân 157 56 24 0.3567
Tây Bắc Củ Chi 35 20 1 0.5714
Linh Trung 1-2 73 65 8 0.8904
Tân Tạo 91 90 24 0.989
Hiệp Phước 40 38 8 0.95
Vĩnh Lộc 110 65 21 0.5909
Tân Thới Hiệp 23 18 3 0.7826
Tân Thuận 118 110 19 0.9322
Bình Chiểu 22 17 7 0.7727
Cát Lái 29 12 1 0.4138
Tổng 831 552 128 0.6643
Nguồn tin: Sở TN - MT TPHCM, 2007
Trong tổng số 12 KCN, KCX thì KCN Tân Tạo các doanh nghiệp tham gia tập
huấn gần như đầy đủ chỉ có 1 DN không tham gia, tỷ lệ tham gia tập huấn thấp nhất
thuộc về KCN Lê Minh Xuân chỉ có 35,7% DN tham gia, KCN này cũng là điểm đen
về ô nhiễm môi trường thành phố. Qua kiểm tra môi trường của Ban quản lý các KCX
& KCN thành phố phát hiện có một doanh nghiệp đổ CTNH là phế liệu độc hại ra vỉa
hè gây chết xanh, và một doanh nghiệp để dầu nhớt rơi vãi theo đường cống xuống hố
ga nước mưa theo đường nước sinh hoạt, đây chỉ là một vài điển hình về những vi
phạm của các DN trong quản lý CTNH. Công tác quản lý CTNH tại các KCN & KCX
được trình bày bởi bảng sau:
41
Bảng 4.6. Tình Hình Quản Lý CTNH trong Các KCN & KCX KCN/KCX (1) (2) (3)KCN Tân Bình 45 34 12KCN Tân Tạo 77 32 24KCN Tây Bắc Củ Chi 18 12 3KCN Tân Thới Hiệp 8 7 3KCN Bình Chiểu 12 10 7KCN Vĩnh Lộc 59 40 32KCN Cát Lái II 5 2 24KCN Lê Minh Xuân 68 23 13KCX Linh Trung I 11 6 7KCX Linh Trung II 16 5 5KCX Tân Thuận 28 17 19
Ghi chú:(1): số DN có phát sinh chất thải nguy hại; (2): số DN có hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử
lý với đơn vị được cơ quan chức năng cấp phép; (3): số DN có đăng ký sổ chủ nguồn thải.
Nguồn tin: HEPZA
Hiện nay, tỷ lệ các DN trong các KCN, KCX có phát sinh CTNH thực hiện
đăng ký Sổ chủ nguồn thải theo đúng là rất ít. Theo biên bản kiểm tra môi trường của
HEPZA thì có một số DN cho rằng khối lượng CTNH của DN rất ít nên họ không đến
Sở TN – MT thành phố đăng ký sổ chủ nguồn thải điều này gây khó khăn trong việc
thống kê số lượng CTNH phát sinh tại các KCN, KCX. Bên cạnh đó, có một số lượng
không nhỏ các DN lại thu gom CTNH rồi đổ chung theo đường rác sinh hoạt cụ thể là
KCN Bình Chiểu có 1 DN, KCN Vĩnh Lộc có 11 DN, KCN Lê Minh Xuân có 3 DN,
KCX Linh Trung II có 2 DN, điều này gây ra hậu quả khá nghiêm trọng vì CTNH
không được xử lý được gom chung với rác sinh hoạt sẽ được đổ tại các bãi rác gây ảnh
hưởng đến môi trường đất, nước, không khí. Tuy hiện nay chưa có một thống kê cụ thể
nào về khối lượng CTNH đã được các DN đổ chung với rác sinh hoạt nhưng nếu không
kiểm tra giám sát các DN này sẽ dẫn đến những tác động môi trường tiêu cực mà đối
tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất chính là người dân sống xung quanh các bãi rác.
Nhìn chung xuất phát từ những vấn đề trên có thể thấy những khó khăn hiện
nay của các doanh nghiệp có phát sinh CTNH hiện nay đó là: không nắm rõ các quy
định của nhà nước về quản lý CTNH, không biết chất thải nào là chất thải nguy hại, để
phân loại, lưu trữ, xử lý. Thiếu hay không có cán bộ có hiểu biết về CTNH tại doanh
nghiệp.
4.2.2. Công tác quản lý CTNH tại các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý
42
Hiện nay trên toàn thành phố có 31 đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH trong đó có 21
đơn vị là được cấp phép của Cục Bảo vệ Môi trường và 9 đơn vị được Sở TN – MT
thành phố cấp phép. Trong đó có 10 đơn vị vừa là người thu gom, vận chuyển vừa là
người xử lý, tiêu hủy CTNH.
Bảng 4.7. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Sở TN – MT TP Cấp Phép
TT NGÀY CẤP ĐƠN VỊ ĐỊA CHỈĐƠN VỊ
CHUYỂN GIAO
1 09/07/2007 Công ty Việt Xanh Q.Gò Vấp2 17/07/2007 Công ty Kim Danh Q.Tân Bình3 20/07/2007 Công ty TM DV Thành Duy Q.94 30/07/2007 Tường Phát Q.95 30/07/2007 Công ty DV Tân Thuận Q.76 16/08/2007 Công ty Ngọc Thu Q.Thủ Đức7 04/09/2007 Công ty Việt Anh Q.5 Công ty Việt Úc8 06/09/2007 Công ty Việt Thy Q.129 07/09/2007 Công ty Minh Tấn Q.7 Công ty Minh Tấn10 14/09/2007 Công ty Thảo Nguyên Sáng Q.711 01/10/2007 Cty Hoa Thư Q.Tân Phú
12 11/10/2007 Công ty Đại Nhân Hòa Q.Thủ ĐứcCông ty Môi trường Đô Thị
13 18/10/2007 Công ty Toàn Thắng Lợi Q.914 14/11/2007 Cty dich vụ đầu tư Tân Bình Q.Tân Bình Công ty Việt Úc
15 23/11/2007Công ty công trình công cộng Q1 Q.1
16 30/11/2007 Công ty Huỳnh Phúc Đạt Q.1117 30/11/2007 Công ty Tương Lai Xanh Q.1118 30/11/2007 Công ty Huê Phương Q.719 03/12/2007 Cty Thọ Nam Sang Q.1220 11/12/2007 Công ty Ngọc Phú H. Hóc Môn21 11/12/2007 Doanh nghiệp Tiến Thi Q.Tân Phú22 14/12/2007 Công ty Thúy Hằng Q.Bình Tân
Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM
43
Ngoài Sở TN – MT thành phố, Cục Bảo vệ môi trường cũng là cơ quan được
cấp phép cho các đơn vị tham gia vận chuyển CTNH. Cho đến năm 2008, Cục Bảo vệ
Môi trường đã cấp giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH cho 9 đơn vị được trình
bày cụ thể ở bảng sau
Bảng 4.8. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép
TTNGÀY
CẤPĐƠN VỊ
ĐỊA
CHỈ
ĐƠN VỊ CHUYỂN
GIAO
1 21/08/2007 Cty Tân Đức Thảo
H.Bình
Chánh
Cty Tân Đức Thảo &
Cty HOLCIM VN
2 22/08/2007
Công ty Môi Trường
Xanh
H.Bình
Chánh Cty Môi Trường Xanh
3 03/12/2007
Công ty vận tải và xếp
dỡ MêKông Q.4 Công ty Việt Úc
4 21/08/2007 Công ty Việt Úc Q.10 Công ty Việt Úc
5 03/12/2007
Công ty Môi Trường
Đô Thị Q.1
Công ty Môi Trường Đô
Thị
6 29/01/2008 Công ty HOLCIM VN Q.1 Công ty HOLCIM VN
7 12/12/2007 Công ty Quốc Việt Q.10 Công ty Quốc Việt
8 14/08/2007 Công ty Sao Mai Xanh
Q.Phú
Nhuận
Công ty Sao Mai Xanh &
Công ty HOLCIM VN
9 12/12/2007 Công ty Thành Lập
Q.Tân
Bình Công ty Thành Lập
Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM
Bên cạnh việc cấp giấy phép cho các đơn vị thu gom, vận chuyển các đơn vị vận
chuyển các cơ quan chức năng cụ thể là Sở TN – MT thành phố và Cục Bảo vệ Môi
trường cũng được xem xét cấp giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy cho các đơn vị
đăng ký tham gia.
44
Bảng 4.9. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép
TT
NGÀY
CẤPĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ
1 22/08/2007 Công ty Môi Trường Xanh H.Bình Chánh
2 21/08/2007 Công ty Việt Úc H.Bình Chánh
3 21/08/2007 Công ty Tân Đức Thảo H.Bình Chánh
4 12/03/2008 Công ty Môi Trường Đô Thị Q.1
5 12/12/2007 Công ty Thành Lập Q.Tân Bình
6 12/12/2007 Công ty Quốc Việt Q.10
7 14/08/2007 Công ty Sao Mai Xanh Q. Phú Nhuận
8 Công ty HOLCIM VN
Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM
Bảng 4.10. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép
TTNGÀY
CẤPĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ
1 07/09/2007 Công ty xăng dầu Minh Tấn Q.7
2 18/10/2007 Công ty Toàn Thắng Lợi Q.9
3 29/02/2008 Công ty đóng tàu và thương mại PetrolimexQ.Thủ Đức
Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM
Theo quy định mới của thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT thì các đơn vị thu
gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH phải đáp ứng đầy đủ theo luật định thì mới
được cấp phép. Các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và cơ quan nhà nước
quản lý CTNH theo chứng từ CTNH. Qua thống kê cho thấy có 9 công ty vừa đảm
nhận xử lý, tiêu hủy vừa đảm nhận thu gom, vận chuyển CTNH đó là công ty Môi
Trường Xanh, Tân Đức Thảo, Thành Lập, Sao Mai Xanh, Môi trường Đô thị, Minh
Tấn, Toàn Thắng Lợi, Quốc Việt, Holcim VN, Môi trường Việt Úc. Những vấn đề còn
tồn tại trong công tác quản lý CTNH đối với từng đối tượng cụ thể là:
Khâu thu gom vận chuyển
Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở TPHCM đa phần các đơn vị vừa thu gom - vận
chuyển, vừa xử - tiêu hủy CTNH, do đó mọi sổ sách chứng từ về CTNH chỉ có đơn vị
45
đó biết. Bên cạnh đó, các đơn vị thu gom – vận chuyển thường chỉ kí hợp đồng những
CTNH nào mà họ có khả năng xử lý, tái sinh/tái chế còn những CTNH khó xử lý họ từ
chối thu gom, chính điều này đã khiến cho các chủ nguồn thải gặp khó khăn không
biết xử lý sao với lượng CTNH phát sinh và hậu quả là họ đem đổ chung với rác sinh
hoạt hoặc rác công nghiệp không nguy hại. Điều này tiềm ẩn những nguy cơ ô nhiễm
cho môi trường.
Khâu xử lý – tiêu hủy
Hiện tại, ở TPHCM việc xử lý CTNH chủ yếu là do các công ty tư nhân đảm
nhận nhưng năng lực xử lý – tiêu hủy vẫn rất thấp so với nhu cầu hiên nay tại TP. Bên
cạnh đó, công nghệ xử lý còn lạc hậu và chủ yếu được chế tạo trong nước nên chất
lượng chưa ổn định, có nhiều loại CTNH không được xử lý do không có công nghệ xử
lý thích hợp nên các công ty xử lý vận chuyển về và lưu giữ trong kho của mình.
Bảng 4.11. Số Lượng CTNH Các Đơn Vị Xử Lý Tiếp Nhận ở Địa Bàn TPHCM
TT Tên đơn vị Năm 2006
1 Công ty Môi Trường Xanh 1.981 tấn
2 Công ty Tân Đức Thảo 372 tấn
3 Công ty Việt Úc 3.253 tấn
4 Công ty Môi trường đô thị 17,8 tấn
5 Công ty TNHH Thành Lập 275,9 tấn
6 Công ty xăng dầu Minh Tấn 554.5 m3
7 Cơ sở tái chế dầu nhớt Toàn Thắng 92.230 lít
Nguồn tin: Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố, 2006
Bảng 4.11. cho thấy số lượng tiếp nhận CTNH tại các đơn vị xử lý năm 2006
còn rất thấp so với lượng phát sinh hiện nay tại thành phố chỉ khoảng 3.000 tấn, điều
này có nghĩa là còn một lượng lớn CTNH không được xử lý và không ai biết nó đi đâu
về đâu.
Ông Ngô Thành Đức, Phó trưởng Phòng Quản lý chất thải rắn Sở Tài nguyên-
Môi trường tại buổi họp về tình hình quản lý chất thải trên địa bàn TPHCM vào sáng
31-1-2007 cho biết hiện tại các cơ sở sản xuất thải ra môi trường một lượng chất thải
rắn công nghiệp khoảng 1.200 – 1.500 tấn/ ngày, trong đó CTNH khoảng chiếm 20%
tức là khoảng 250 tấn/ngày. Tuy nhiên theo Sở TN – MT TP, hiện các dịch vụ xử lý
46
CTNH mới chỉ xử lý khoảng 20 tấn/ngày. Theo Ông Tống Văn Bảy, Trưởng Phòng
Môi trường thuộc Khu Công nghiệp Hiệp Phước, cho biết mới đây đã phát hiện một
đơn vị được Sở TN-MT cấp phép đến khu công nghiệp thu gom chất thải nhưng lại
không chở về nơi xử lý. Còn theo báo điện tử Dân trí, trong chuyến đi thực tế kiểm tra
các DN hoạt động trong lĩnh vực thu gom, xử lý CTNH trên địa bàn TP vào tháng 1
năm 2008. Bà Lê Thị Kim Oanh cho biết, công ty Tân Đức Thảo đã có những sai
phạm nghiêm trọng, khi thu gom rác thải độc hại được thu gom về nhà máy thì chỉ
được rửa qua rồi đem bán phế liệu, điều đáng nói là DN này tháng 12/2007 đã bị xử
phạt hành chính do lỗi sai phạm “quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc
có chứa chất phóng xạ không đúng theo quy định về bảo vệ môi trường”. Trường hợp
của công ty Tân Đức Thảo cho thấy cần thiết phải quản lý chặt chẽ việc xử lý CTNH
tại các cơ sở xử lý CTNH vì nó giúp kiểm soát lượng CTNH còn độc tính phát tán ra
môi trường.
Nhìn chung, hiện nay công tác quản lý CTNH tại các đơn vị này gặp rất nhiều
khó khăn cụ thể:
Các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý thường tự liên hệ với
các chủ nguồn thải mà việc này lại phụ thuộc rất lớn vào ý thức của các chủ nguồn
thải, các chủ nguồn thải có ý thức chấp hành tốt quy định về quản lý CTNH thì họ mới
tìm đến những nhà cung cấp dịch vụ xử lý, tiêu hủy CTNH cho họ.
Bên cạnh đó, các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng không có cơ chế ràng buộc các
chủ nguồn thải khi họ có ký hợp đồng nhưng lại không chuyển giao chất thải hoặc
chuyển giao không hết các loại CTNH ký trong hợp đồng cho đơn vị thu gom, vận
chuyển, xử lý vì họ chỉ ký hợp đồng để đối phó với các cơ quan nhà nước.
Khó khăn về thủ tục trong việc vận chuyển CTNH từ các doanh nghiệp trong
KCX vì thủ tục khá nghiêm ngặt.
Khó khăn nữa là hiện nay thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy
CTNH trên địa bàn thành phố hiện nay chưa có sự kiểm soát của nhà nước về giá cả,
chất lượng dịch vụ do đó dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp nhằm thu hút khách hàng.
Vấn đề nhân lực có trình độ cũng là một khó khăn đáng kể của các doanh
nghiệp. Vì theo quy định của thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT thì các chủ thu gom,
47
vận chuyển phải có ít nhất một cán bộ có trình độ trung cấp trở lên thuộc ngành hóa
học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhận quản lý về chuyên môn, kỹ thuật, còn
đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy thì phải có hai cán bộ trình độ cao đẳng trở lên.
4.3. Công tác quản lý hành chính trong quản lý CTNH
Vấn đề quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM chỉ bắt đầu thực hiện từ khi Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 155/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế Quản lý
Chất thải nguy hại ngày 16/07/1999. Nhưng mãi cho đến năm 2003 phòng Quản lý
chất thải rắn thuộc Sở Tài nguyên – Môi trường được thành lập thì công tác quản lý
CTNH mới được quan tâm đúng mức.. Hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn công
nghiệp nói chung và CTNH nói riêng đều do phòng quản lý chất thải rắn trực thuộc sở
TN - MT thành phố phụ trách. Nhưng đối với các doanh nghiệp thuộc các KCN, KCX
thì do phòng xây dựng môi trường thuộc Ban quản lý các KCN và KCX thành phố
(HEPZA) quản lý với sự phối hợp kiểm tra với phòng quản lý chất thải rắn Sở TN –
MT. Phòng Quản lý Chất thải rắn và Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố là nơi cấp
phép cho các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH. Nhưng việc cấp sổ
chủ nguồn thải và kiểm tra giám sát tình hình quản lý chất thải tại tất cả các nhà máy, xí
nghiệp trên địa bàn thành phố đều thuộc thẩm quyền của Phòng Quản lý Chất thải rắn.
48
Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp tại TP HCM
Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005
Toàn thành phố hiện nay có khoảng 33.776 cơ sở sản xuất (Niên giám thống kê
năm 2005). Cộng với số lượng khoảng 900 nhà máy, xí nghiệp thuộc các khu công
nghiệp và khu chế xuất với số lượng đơn vị sản xuất lớn như vậy đã gây rất nhiều khó
Bộ TN - MT UBND TP HCM
Sở TN - MT
Phòng quản lý chất
thải rắn
HEPZA
Phòngxây dựng
vàmôi trường
Các đơn vị, phòng ban có chức năng quản lý môi trường:- Phòng QLNMT- Chi cục BVMT
Các đơn vị Thu gom-Vận chuyển tái sinh tái chế CTRCN không nguy hại
Các công ty hạ tầng KCN -KCX
Tổ TNMT- phòng QLMT
các quận, huyện
Các chương trình dự án Nhà nước về quản lý
chất thải rắn
Các đơn vị sản xuất trên địa bàn TP
Các đơn vị DV-Thu gom-Vận chuyển-Xử lý –Tiêu hủy CTNH
Các đơn vị sản xuất công nghiệp thuộc KCN-KCX
Chỉđạo
Chỉ đạo
Kiểm tra Giám sát
Phối hợp
49
khăn trong công tác quản lý CTNH từ việc quản lý các nguồn thải, các hoạt động thu
gom vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và thải bỏ cuối cùng CTNH. Cụ thể
Trong công tác quản lý các nguồn thải
Bên cạnh các KCN & KCX, Thành phố HCM hiện nay còn có rất nhiều nhà
máy, xí nghiệp vừa và nhỏ nằm rải rác khắp thành phố, các cụm công nghiệp tập trung
tại các quận huyện do đó lượng phát sinh CTNH là rất lớn đó là chưa kể lượng CTNH
từ các tỉnh thành lân cận cũng được vận chuyển vào thành phố để xử lý hay thải bỏ
điều này đã khiến chính quyền và người dân thành phố phải đối mặt với các vấn đề ô
nhiễm tại các con kênh, rạch, nguồn nước sinh hoạt,…Vì vậy đòi hỏi chính quyền
thành phố phải quản lý thật tốt và kiểm soát được nguồn và lượng CTNH phát sinh thế
nhưng nguồn nhân lực để quản lý còn thiếu ( Sở TN - MT TP chỉ có 10 cán bộ ở
phòng Quản lý chất thải rắn tham gia vào công tác quản lý CTR và CTNH, ở Ban quản
lý các KCN& KCX cũng có 4 cán bộ ở phòng xây dựng môi trường phối hợp tham
gia) cộng thêm vào đó là ý thức của các chủ nguồn thải CTNH còn chưa cao dù Quy
chế Quản lý chất thải số 155/1999/QĐ-TTg đã được ban hành từ năm 1999 nhưng hiện
nay các DN vẫn chưa chấp hành nghiêm chỉnh cụ thể là không đăng ký sổ chủ nguồn
thải, không có biện pháp thu gom, lưu trữ CTNH đúng quy định, không thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ về quản lý CTNH cho cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường.
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý
4.4.1. Đề xuất thu phí phát sinh CTNH
Đây là phí đánh vào các chủ nguồn thải, những người trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình đã tạo ra chất thải nguy hại. Phí phát sinh chất thải nguy hại này
đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada,.v.v.
Ở nước ta các công cụ kinh tế cho vấn đề quản lý chất thải nguy hại chưa được
quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng lại ở mức độ xử phạt nếu không đăng ký sổ chủ
nguồn thải và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn ban hành ngày 27/11/2007.
Do vây, đã nảy sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến CTNH cụ thể là các doanh nghiệp
không kê khai lượng CTNH phát sinh tại doanh nghiệp của mình điều này gây khó
khăn trong công tác thống kê và quản lý lượng CTNH phát sinh, bên cạnh đó các
doanh nghiệp không đăng ký sổ chủ nguồn thải, không ký hợp đồng xử lý CTNH đúng
quy định của nhà nước hoặc có ký thì cũng là để đối phó với cơ quan chức năng sau đó
50
họ không chịu chuyển giao CTNH cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý. Chính
những điều trên là một trong những nguyên nhân dẫn đến lượng CTNH không được
kiểm soát, cũng như không được xử lý gây ra những hậu quả khó lường đối với môi
trường sống và sức khỏe của người dân.
Hiện nay chi phí cho công tác quản lý CTNH như việc cấp sổ chủ nguồn thải,
các khoản chi phí cho công tác tập huấn, tuyên truyền, tổ chức các buổi hội thảo về
quản lý CTNH, giới thiệu các công nghệ xử lý CTNH cho các doanh nghiệp đều được
bao cấp bởi ngân sách nhà nước do đó còn nhiều giới hạn về các nguồn lực như nguồn
nhân lực quản lý có trình độ có hiểu biết về quản lý CTNH, thiếu vốn cho những dự án
hay công trình nghiên cứu về CTNH,.v.v.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, đồng thời cũng học tập kinh nghiệm quản
lý chất thải của các nước trên thế giới đề tài đề xuất tính phí phát sinh CTNH nhằm
buộc các doanh nghiệp phải trả một khoản phí cho những loại CTNH mà mình tạo ra,
đồng thời nguồn phí thu được cũng là một khoản kinh phí đáng kể để phục vụ cho
công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố. Khoản kinh phí này sẽ được dùng vào
những mục đích cụ thể sau:
Trước hết, khoản phí thu được sẽ dùng để trang trải chi phí cho công tác kiểm
tra, giám sát công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố
Một khoản dùng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác quản lý CTNH bao
gồm: nhận biết, phân biệt, lựa chọn các thức lưu giữ, bảo quản CTNH đúng quy định
Một khoản dùng để hỗ trợ các dự án, nghiên cứu công nghệ xử lý CTNH phù
hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta.
Bên cạnh đó, nguồn thu phí cũng sẽ cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
vay vốn đầu tư công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm làm giảm lượng CTNH
phát sinh tại doanh nghiệp.
Đề xuất công thức tính phí
Phí tạo ra chất thải nguy hại = Phí cơ bản (đ/tấn) Mi Ki
Trong đó
- Mi: là lượng phát sinh trong một năm của chất thải nguy hại loại i;
- Ki: là hệ số dựa theo phương pháp xử lý CTNH loại i mà doanh nghiệp áp
dụng hoặc căn cứ trên hợp đồng xử lý của doanh nghiệp với đơn vị xử lý.
51
Phí cơ bản sẽ được tính bằng tổng chi phí trong một năm cho công tác kiểm tra
giám sát tình hình quản lý CTNH tại tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị thu gom, vận
chuyển, xử lý tiêu hủy chia cho tổng số nguồn thải trên địa bàn thành phố. Tổng chi
phí này bao gồm
Chi phí trả lương cho cán bộ phụ trách = (mức lương trung bình
2.500.000/người/năm + tiền thưởng + chế độ bảo hiểm) 25 người 12 = 900.000.000
đồng.
Công tác kiểm tra giám sát tình trạng phát sinh, và cách thức quản lý CTNH tại
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ trung cấp trở lên thuộc
chuyên ngành hóa học , môi trường hoặc tương đương và phải được tập huấn về những
vấn đề liên quan đến CTNH, vì vậy mức lương cơ bản mà đề tài đề xuất cũng căn cứ
mức độ phức tạp và khó khăn của công việc.
Chi phí hoạt động (chi phí đi kiểm tra, giám sát) = 50.000.000/tháng 12 =
600.000.000 đồng
Chi phí hoạt động này bao gồm những chi phí cho việc đi kiểm tra, giám sát
như chi phí xe cộ, chi phí xăng dầu, các chi phí khác có liên quan.
Tổng lượng phát sinh chất thải nguy hại từ các ngành công nghiệp: hiện nay
chưa có một con số thống kê chính xác nào về tổng lượng chất thải nguy hại trên toàn
thành phố, tất cả đều dựa trên những công thức dự báo và những điều tra ở quy mô
nhỏ. Theo ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố năm 2007 tổng lượng
CTNH phát sinh toàn thành phố là 200 tấn/ngày tương đương với khoảng 73.000
tấn/năm trong đó lượng CTNH từ công nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 70% tức là
khoảng 60.000 tấn.
Mức phí cơ bản = (900.000.000 + 600.000.000)/50.000 = 30.000 đồng/tấn
Hệ số phí
Hệ số phí này sẽ được tính dựa vào phương pháp xử lý mà doanh nghiệp áp
dụng đối với từng loại CTNH hay dựa vào phương pháp xử lý mà đơn vị lý hợp đồng
xử lý CTNH đã ghi trong hợp đồng xử lý CTNH.
Việc đưa hệ số phí này vào nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các
công nghệ xử lý CTNH thân thiện với môi trường và có khả năng tiêu hủy hết hoặc
phần lớn độc tính của CTNH. Nếu doanh nghiệp áp dụng các phương pháp xử lý
52
CTNH thân thiện với môi trường sẽ giúp khoản phí đóng của doanh nghiệp được giảm
đi đáng kể nhất là với những doanh nghiệp có lượng CTNH lớn. Hệ số phí được đề
nghị ở bảng sau
Bảng 4.12. Hệ số K đề nghị
TT Phương pháp xử lýHệ số K
đề nghị
1 Không có bằng chứng rõ ràng 3,00
2 Chôn lấp 2,50
3 Xử lý nhiệt (đốt) 2,00
4 Ổn định - Hóa rắn 1,75
5 Xử lý hóa học/hóa lý 1,75
5 Tái sinh/tái chế/tái sử dụng tại doanh nghiệp 1,50
6 Trung hòa axit/bazơ 1,00
Nguồn tin: đề xuất
Cơ sở đề nghị hệ số k
Trong trường hợp CTNH được xử lý ngay tại doanh nghiệp
K = 3: Đây là mức hệ số cao nhất nó cũng đồng thời là một mức phạt cao nhất
đối với doanh nghiệp khi không đưa ra được bằng chứng cho việc xử lý CTNH tại
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không ký hợp đồng xử lý CTNH với đơn vị có chức
năng xử lý, tiêu hủy CTNH đúng quy định của Nhà nước. Việc không đưa ra được
bằng chứng cũng có thể khiến nhà quản lý hiểu rằng doanh nghiệp không xử lý CTNH
do mình tạo ra và có thể thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài.
K = 2,5: Về mặt kinh tế việc chôn lấp có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí
phát sinh, nhưng xét về khía cạnh môi trường việc chôn lấp CTNH sẽ gây những tác
động khó lường về sau. Chính vì vậy hệ số K đánh vào cũng phải cao.
K = 2,0: Nếu DN sử dụng phương pháp đốt CTNH . Phương pháp đốt CTNH
có ưu điểm là phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ, thời gian xử lý nhanh, tuy nhiên nhược
điểm của phương pháp này là trong quá trình đốt sinh ra các khí CO2, Sox, NOx, Cl2,
P2O5, ngoài ra quá trình đốt CTNH là chất hữu cơ chứa còn sinh ra khí rất độc hại như
dioxin và furan nếu như lò đốt không đảm bảo về kỹ thuật hay chế độ vận hành không
53
được kiểm soát chặt chẽ. Do vậy mức hệ số này có thể nhẹ hơn hai phương pháp xử lý
ở trên nhưng vẫn ở mức cao.
K = 1,75: Trong trường hợp doanh nghiệp xử lý hay ký hợp đồng xử lý sử dụng
phương pháp ổn định – hóa rắn. Ổn định – hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất
vật lý của chất thải, giảm độ độc hại của chất thải. Làm ổn định là quá trình nhằm làm
cho chất ô nhiễm bị gắn từng phần hay hoàn toàn bởi các chất kết dính hoặc chất biến
đổi khác, quá trình này sẽ làm giảm khả năng phát tán và giảm độ độc hại của chất
thải. Hóa rắn là quá trình sử dụng các chất phụ gia thay đổi bản chất vật lý của chất
thải. Hai quá trình này chỉ có thể làm giảm chứ không làm mất hoàn toàn độ độc hại
của CTNH nó. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý được dùng chủ yếu trong xử lý
nước thải có chứa chất độc hại Xét về khả năng làm giảm tính độc thì hai phương pháp
này có thể làm giảm tính độc của chất thải nguy hại nhưng chưa hoàn toàn làm mất. Bên
cạnh đó, hai phương pháp này đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật đúng cách thì mới giảm
được độc tính của CTNH. Tuy nhiên so với ba cách xử lý ở trên thì hai phương pháp
này có nhiều ưu điểm hơn do đó sẽ chịu mức hệ số thấp hơn ba phương pháp trên.
K = 1,5: khi doanh nghiệp tái sinh, tái sử dụng lại CTNH mà không thải ra bên
ngoài. Việc tái sinh tái chế này nó vừa giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, vừa làm
giảm gánh nặng cho xã hội cho việc xử lý nó. Do đó hệ số k sẽ được giảm xuống để
khuyến khích doanh nghiệp tái sử dụng lại CTNH.
K = 1: khi phương pháp xử lý là trung hòa CTNH để nó không còn độc hại nữa.
Khi đó CTNH thải ra sẽ không gây nguy hại cho môi trường.
Việc xác định tổng lượng CTNH phát sinh trong một năm và phương pháp xử
lý đối với từng loại CTNH được căn cứ vào đơn đăng ký chủ nguồn thải, chứng từ chất
thải nguy hại và báo cáo quản lý CTNH của các chủ nguồn thải.
Ví dụ: tính phí phát sinh phải nộp tại DN X.
Theo báo cáo “Quản lý CTNH của chủ nguồn thải” tổng hợp trong một năm của
công ty Z có thông tin như sau:
54
Bảng 4.13. Ví Dụ Tính Phí Phát Sinh CTNH
Tên chất thảiSố lượng
(tấn/năm)
Phương pháp
xử lý
Chủ vận chuyển
(V1,V2) và chủ xử
lý, tiêu hủy (X)
Giẻ lau, bao tay dính dầu 0.7 Đốt Công ty ABC
Bùn từ hệ thống xử lý
nước thải
2.5 Ổn định – hóa rắn Công ty ABC
Thùng phuy, can nhựa
đựng hóa chất
1.2 Tái chế Công ty ABC
Các loại axit thải 0.5 Trung hòa Công ty ABC
Chất thải từ quá trình
tráng men mài bóng
2 Hóa rắn Công ty ABC
Nguồn tin: tổng hợp và cho ví dụ
Tính phí phát sinh CTNH phải nộp trong một năm của công ty Z
Phí phải nộp trong năm của công ty Z = 30.000 0,7 2) + (30.000 2,5 1,75)
+(30.000 1.2 1,5)+(30.000 0.5 1)+(30.000 2 1,75) = 332.265 đồng.
4.4.2. Quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH
Hiện nay thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH tại TPHCM vận hành
theo hai mô hình chính
Hình 4.2. Mô Hình Kết Hợp
Đây là mô hình phổ biến hiện nay ở TPHCM, phần lớn các đơn vị thu gom, vận
chuyển đều đảm nhận luôn việc xử lý CTNH. Mô hình này có ưu điểm là khuyến
khích các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH làm
giảm gánh nặng cho thành phố trong việc giải quyết lượng CTNH khổng lồ phát sinh
từ các ngành kinh tế. Tuy nhiên mô hình này lại có một nhược điểm lớn đó là giá cả và
chất lượng của dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý đều do hai bên thỏa thuận với nhau
mà không có sự kiểm soát của cơ quan chức năng. Dẫn đến các chủ nguồn thải sẽ lựa
chọn những nhà cung cấp dịch vụ nào có giá rẻ để ký hợp đồng thu gom, vận chuyển
Trả phí dịch vụChủ nguồn thải
CTNHĐơn vị thu gom, vận chuyển,
xử lý, tiêu hủy CTNHCung cấp dịch vụ
55
xử lý CTNH của họ mà không cần quan tâm CTNH sẽ được xử lý ở đâu và xử lý như
thế nào. Hậu quả là các nhà cung cấp dịch vụ muốn cạnh tranh được thì phải lựa chọn
công nghệ xử lý đơn giản và rẻ tiền nhằm làm giảm giá thành, hoặc họ chỉ thu gom
CTNH rồi đem thải bỏ nó ra khỏi thành phố vì chi phí thải bỏ thấp hơn nhiều so với
chi phí xử lý.
Nếu không có sự kiểm soát của cơ quan có chức năng của thành phố thì thị
trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH vận hành theo mô hình này sẽ mang đến
nhiều hậu quả khó lường trước được bởi vì không ai kiểm soát được lượng CTNH tạo
ra sẽ đi đâu, về đâu, được xử lý như thế nào.
Hình 4.3. Mô Hình Độc Lập
Theo mô hình này hoạt động thu gom, vận chuyển CTNH được tách rời khỏi
công tác xử lý. Các đơn vị thu gom, vận chuyển là riêng biệt với các đơn vị xử lý, tiêu
hủy. Mô hình này có ưu điểm so với mô hình kết hợp đó là nó tạo ra cơ chế giúp các
đơn vị có chức năng dề dàng kiểm tra, giám sát quá trình lưu chuyển của CTNH từ
nguồn phát sinh, quá trình vận chuyển, và đến nơi xử lý, tiêu hủy cuối cùng. Tuy
nhiên, không thể tránh khỏi việc vì chạy theo lợi nhuận mà cả hai đơn vị thu gom, vận
chuyển và đơn vị xử lý, tiêu hủy đều tìm cách giảm giá thành nhằm cạnh tranh với các
đơn vị khác. Các đơn vị thu gom, vận chuyển sẽ chọn phương tiện vận chuyển không
đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật, còn các đơn vị xử lý thì lựa chọn công nghệ cũ, rẻ
tiền không đảm bảo chất lượng CTNH sau khi xử lý, tiêu hủy. Ngoài ra, không loại trừ
trường hợp các đơn vị thu gom, vận chuyển và các đơn vị xử lý, tiêu hủy thỏa thuận
ngầm với nhau chỉ thu gom, vận chuyển những loại CTNH mà họ có khả năng xử lý,
tiêu hủy.
Nhìn chung cả hai mô hình này đều không có vai trò điều tiết quản lý của cơ
quan chức năng về giá cả, chất lượng dịch vụ dẫn đến các đơn vị thu gom, vận chuyển,
xử lý, tiêu hủy tự thỏa thuận về giá cả với các chủ nguồn thải. Còn chất lượng CTNH
sau khi xử lý thì không ai biết được vì các cơ quan chức năng không thể kiểm soát
Chủ nguồn thảiCTNH
Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH
Đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH
Trả phí Trả phí
Dịch vụ Dịch vụ
56
thường xuyên các đơn vị này. Chính từ thực tế hiện nay của thành phố đòi hỏi phải sự
kiểm soát của các cơ quan chức năng trong việc điều chỉnh giá cả và chất lượng dịch
vụ thu gom, xử lý CTNH để hạn chế việc CTNH thải bỏ ra môi trường mà không được
xử lý tốt. Thông qua việc xây dựng các mức phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH áp
dụng chung cho toàn thành phố để từ đó điều chỉnh giá cả của các đơn vị thu gom, vận
chuyển, xử lý tránh trường hợp vì chạy theo lợi nhuận các đơn vị này sẵn sàng điều
chỉnh giá cả tăng giảm thất thường gây bị động cho các chủ nguồn thải đồng thời, ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Hình 4.4. Mô Hình Với Sự Kiểm Soát của Cơ Quan Chức Năng
Theo tài liệu “Hướng dẫn phương pháp tính chi phí xử lý chất thải nguy hại” do Cục
Môi trường – Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trường ban hành năm 2001. Thì giá
thành xử lý CTNH được tính như sau:
Trong đó:
Tổng chi phí bao gồm: chi phí đầu tư ban đầu + chi phí vận hành và bảo trì bảo
dưỡng hàng năm. Trong trường hợp chôn lấp chất thải rắn nguy hại còn phải tính đến
chi phí đóng cửa bãi chôn lấp và chi phí theo dõi, bảo hành, quan trắc, bãi chôn lấp
trong một khoảng thời gian nhất định sau khi đóng cửa bãi chôn lấp.
Các khoản thu hồi bao gồm:
- Thu từ việc bán vật liệu đã được tái chế (dung môi, dầu nhớt, kim loại,.v.v.);
Chủ nguồn thảiCTNH
Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH
Đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH
Trả phí Trả phí
Dịch vụ Dịch vụ
Cơ quan chức năng
Chất lượng
Giá Cả
GiáCả
Chất lượng
57
- Thu từ việc bán điện;
- Phí xử lý chất thải do các chủ nguồn thải nộp
Đây là một công thức tính giá thành xử lý CTNH dựa trên việc tính toán và
phân bổ các chi phí trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý. Nó sẽ giúp
các doanh nghiệp xác định đúng giá dịch vụ xử lý của mình đồng thời giúp các nhà
quản lý dựa vào đó để kiểm soát giá cả, chất lượng dịch vụ của các đơn vị xử lý, tránh
để những đơn vị này hạ quá thấp giá thành xử lý để thu hút khách hàng sau đó đem
chất thải đổ trực tiếp ra môi trường.
58
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Với tốc độ phát triển công nghiệp hóa nhanh chóng nên việc hình thành nhiều
khu công nghiệp trên địa bàn TPHCM đã làm lượng chất thải phát sinh càng nhiều.
Trong khi đó hệ thống quản lý chất thải rắn nguy hại của TP vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế nói chung. Chính vì vậy đòi hỏi chính quyền TP phải có
những công cụ quản lý hữu hiệu để giảm thiểu các tác động tiêu cực do CTNH gây ra,
đồng thời buộc các DN có phát sinh CTNH phải đóng một khoản phí để phục vụ cho
công tác bảo vệ môi trường tại TP.
Mục tiêu chính của khóa luận là trình bày hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại cũng
như công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố từ đó cho thấy những vấn đề còn
tồn tại trong công tác quản lý CTNH. Từ những vấn đề còn tại đó đề tài đã đề xuất hai
giải pháp chính đó là thu phí phát sinh CTNH và quản lý thị trường thu gom, vận
chuyển, tiêu hủy, xử lý CTNH thông qua cơ chế kiểm soát giá cả dịch vụ. Phí phát
sinh chất thải nguy hại = Phí cơ bản (đ/tấn) Mi Ki. Việc thu phí phát sinh CTNH
sẽ tạo ra một nguồn thu để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quản lý chất thải nguy
hại tốt hơn và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất ít tạo ra CTNH.
Giải pháp quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH chủ yếu tập trung đề
xuất cần phải có sự kiểm soát của nhà nước về giá cả, chất lượng dịch vụ để tránh tình
trạng các doanh nghiệp vì chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng đến chất lượng
dịch vụ mà mình cung cấp.
Bên cạnh kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài cũng không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Đó là khả năng tiếp cận thông tin còn nhiều hạn chế nên những số liệu
có thể vẫn chưa phản ánh hết thực trạng phát sinh CTNH trên địa bàn thành phố cũng
như công tác quản lý CTNH và tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về
quản lý CTNH tại các DN trong các KCN & KCX. Do không có được số liệu đầy đủ
về số nguồn thải và lượng CTNH phát sinh trong tất cả các ngành công nghiệp ở thành
phố cũng như do hạn chế về thời gian nên đề tài vẫn chưa tính toán hết được những chi
phí cho việc kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, do việc tiếp cận số liệu còn khá hạn chế
nên đề tài đưa ra giải pháp quản lý thị trường còn chưa tính toán được giá thành cụ thể
để so sánh và đưa ra phương hướng giải quyết.
5.2. Kiến nghị
Thành phố Hồ Chí Minh một thành phố luôn dẫn đầu cả nước về tốc độ phát
triển kinh tế, làn sóng đầu tư vào các KCN & KCX của thành phố ngày càng gia tăng.
Thế nhưng, bên cạnh sự phát triển công nghiệp đáng tự hào đó chính quyền và người
dân thành phố đã và đang đối mặt với nhiều hậu quả môi trường từ chất thải công
nghiệp đặc biệt là CTNH gây ra như ô nhiễm kênh rạch, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
mùi hôi từ các bãi rác đã quá tải,… đang ngày càng nghiêm trọng. Để giảm thiểu
những tác động môi trường này đòi hỏi sự phối hợp của cơ quan chức năng của thành
phố và các doanh nghiệp trong các KCN & KCX. Trong đó, sự quản lý của các cơ
quan chức năng của thành phố cụ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý
các KCN & KCX Thành phố đóng rất vai trò quan trọng trong việc quản lý các vấn đề
môi trường phát sinh đặc biệt là kiểm soát chất thải CTNH từ hoạt động sản xuất tại
các DN các KCN & KCX.
5.2.1. Với Sở Tài nguyên và Môi trường
Cần tăng cường kiểm tra giám sát tình hình thực hiện việc quản lý chất thải
nguy hại tại các DN trong các KCN & KCX như việc đăng ký sổ chủ nguồn thải để
thống kê chính xác tổng lượng CTNH phát sinh của toàn TP, kiểm tra xem các DN có
những biện pháp lưu trữ, xử lý CTNH, cũng như có ký hợp đồng thu gom xử lý CTNH
với các đơn vị có chức năng đã được Sở TN – MT và Chi cục Bảo vệ môi trường cấp
phép hay không.
Phòng Quản lý chất thải rắn cần tổ chức các lớp tập huấn cho các DN mới trong
KCN & KCX để phổ biến những kiến thức về CTNH để các DN biết chất thải nào là
CTNH, cách phân loại, các biện pháp lưu trữ, cách xử lý, cũng như phổ biến các quy
60
định của nhà nước về quản lý CTNH. Tư vấn hỗ trợ các DN các biện pháp sản xuất
sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn.
Chấn chỉnh thị trường cung cấp các dịch vụ xử lý CTNH bởi vì nhu cầu xử lý
CTNH hiện nay của các DN là rất lớn nhưng các đơn vị xử lý chỉ chú trọng cạnh tranh
ở phân khúc thị trường các nguồn thải có số lượng lớn vì thế họ giảm giá thành thu
gom, xử lý để thu hút khách hàng dẫn đến chất lượng xử lý thấp, nhiều chất độc hại
vẫn chưa được xử lý hết gây nguy hiểm khi thải ra môi trường.
Đối với những loại sản phẩm có tính độc hại cao như lốp xe, bình ắc quy, thủy
ngân, chai thuốc trừ sâu,…Chính quyền nên xây dựng hệ thống ký thác hoàn trả. Khi
mua các sản phẩm này người mua phải đóng thêm thêm khoản tiền ký quỹ, sau sử
dụng xong đem nộp lại các sản phẩm này sẽ nhận lại khoản tiền đã ký quỹ. Hệ thống
này sẽ giúp giảm đáng kể lượng chất thải thải ra môi trường.
5.2.2. Đối với Ban quản lý các KCN và KCX thành phố (HEPZA)
Với vai trò là cơ quan trực tiếp quản lý các DN trong các KCN & KCX trên địa
bàn TP, HEPZA cần phối hợp chặt chẽ với Sở TN – MT để kiểm tra tình hình chấp
hành các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải
nguy hại nói riêng.
5.2.3. Đối với các doanh nghiệp hoạt động có phát sinh CTNH
Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh chất thải
nguy hại cần thực hiện đăng ký sổ chủ nguồn thải cho Sở TN – MT TP, đồng thời phải
có biện pháp lưu trữ chất thải đúng quy cách, ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử
lý CTNH, tránh đổ CTNH chung với rác sinh hoạt hay rác công nghiệp không nguy
hại vì như vậy sẽ dẫn đến những hậu quả môi trường khó lường.
Đối với những DN mới thành lập mà ngành nghề có phát sinh CTNH cần tham
gia đầy đủ những buổi tập huấn của Sở TN – MT TP về quản lý CTNH để có kiến thức
đầy đủ về CTNH và chấp hành đúng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
5.2.4. Đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH
Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về vận chuyển CTNH đúng quy cách,
an toàn kỹ thuật tránh làm rò rỉ CTNH gây ảnh hưởng đến môi trường. Chấp hành quy
định của Sở TN – MT thành phố về vận chuyển CTNH theo đúng thời gian và tuyến
61
đường để không làm ảnh hưởng đến giao thông và hạn chế những sự cố đáng tiếc
trong quá trình vận chuyển CTNH.
5.2.5. Đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy CTNH
Cần đăng ký giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH theo đúng quy định
của nhà nước, khi tiếp nhận CTNH từ các chủ nguồn thải cần phân loại, có biện pháp
lưu trữ đúng cách và xử lý, tiêu hủy đúng tiêu chuẩn. Tuyệt đối không được thu gom
CTNH về rồi xử lý sơ sơ sau đó đem thải bỏ ra bên ngoài gây ô nhiễm môi trường.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Bùi Đường Nghiêu, 2006, Thuế môi trường, Nhà xuất bản Tài Chính, 239 trang.
Hoàng Xuân Cơ, 2005, Giáo trình kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo Dục, 247 trang.
Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải, 2006, Giáo trình Quản lý Chất thải nguy hại, Nhà xuất bản Xây Dựng, 283 trang.
Nguyễn Đức Khiển, 2003, Quản lý chất thải nguy hại, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội, 236 trang.
Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, 2005, Quy hoạch tổng thể Hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại Thành phố Hồ Chí Minh tới 2015 – 2020.
Viện Môi Trường và Tài Nguyên, 2005, Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật Bảo Vệ Môi Trường, Quốc Hội, Số: 52/2005/QH11, 29/11/2005.
Nghị Định về Quản Lý Chất Thải rắn, Chính Phủ, Số: 59/2007/NĐ-CP, 09/04/2007.
Nghị Định về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính trong Lĩnh Vực Bảo Vệ Môi Trường, Chính Phủ, Số: 81/2006/NĐ-CP, 09/08/2006.
Thông Tư Hướng Dẫn Điều Kiện Hành Nghề và Thủ Tục Lập Hồ Sơ, Đăng Ký, Cấp Phép, Hành Nghề, Mã số Quản Lý Chất Thải Nguy Hại, Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Số: 12/2006/TT-BTNMT, 26/12/2006.
“Lịch sử”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/lich_su_van_hoa/lich_s?left_menu=1>.
“Địạ hình”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/tong_quan/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/dia_hinh?left_menu=1>.
“Khí hậu thời tiết”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm.TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/tong_quan/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/khi_hau_thoi_tiet?left_menu=1>.
63
“Địa chất đất đai”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm.TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/tong_quan/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/dia_chat_dat_dai?left_menu=1>.
“Chỉ tiêu tổng hợp 2001-2006”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM, <http://www.hochiminhcity.gov.vn/left/gioi_thieu/thong _ke/giai_doan_01_05/slcy2?left_menu=1>.
“Gom chất thải để bán phế liệu”, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM,<http://www1.dantri.com.vn/Sukien/skphapluat/Gom-chat-thai-nguy-hai-de-ban-phe-lieu/2008/1/216245.vip>.
“TP Hồ Chí Minh: Hàng chục tấn chất thải nguy hại đổ đâu?”,06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM <http://www.cauduongcang.com/tintuc/nganh/535210.aspx>.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Harry M. Freeman. “Standard Handbook of Hazardous Waste Treatment and Disposal”. Mc Graw Hill. 2nd Edition. 1997.
“Hazardous Waste Generator Fees”, Department of Environmental Quality, State of Oregon, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM, <http://www.deq.state.or.us/lq/pubs/factsheets/hw/HWGeneratorFee.pdf.>.
64