119
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN

NGÀNH KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh

Tháng 07/2008

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường

Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh Giá Hiện

Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí

Minh” do Nguyễn Thị Ánh Tuyết, sinh viên khóa 30, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi

Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

Người hướng dẫn

TS. Đặng Minh Phương

Ngày Tháng Năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Ngày Tháng Năm Ngày Tháng Năm

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

LỜI CẢM TẠ

Vậy là thời gian ngồi trên giảng đường đã sắp trôi qua. Thời gian viết khóa

luận cũng là đánh giá lại những gì đã học hỏi được suốt bốn năm. Để có được những

thành quả ngày hôm nay lời đầu tiên tôi dành sự cảm ơn sâu sắc đến Bố Mẹ và gia

đình, những người đã sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ, luôn động viên tôi và tạo mọi

điều kiện cho tôi có được ngày hôm nay.

Tiếp theo, em xin được cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường ĐHNL TPHCM,

đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho em những kiến thức quý báu

trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Đặng Minh Phương,

người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận

văn tốt nghiệp này.

Cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị công tác tại Sở Tài Nguyên Môi Trường

TPHCM và Phòng Xây dựng – Môi trường Ban quản lý các KCN & KCX TP đã hỗ

trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng xin gửi lời cám ơn đến bạn bè những người đã giúp đỡ, đóng góp ý

kiến giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.

Chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT Tháng 07 năm 2008. “Đánh Giá Hiện Trạng và

Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh”.

NGUYEN THI ANH TUYET July 2008. “Assessing Current Situation and

Suggesting Solution for Hazardous Management in Ho Chi Minh City”.

Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng trong công tác quản lý chất thải

nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tại các doanh nghiệp đang hoạt động

trong các KCN & KCX, cũng như các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý,

tiêu hủy chất thải nguy hại. Đề tài đã thu thập số liệu thứ cấp từ Sở TN – MT TP, Ban

Quản lý các KCN & KCX TP và các thông tin trong các nghiên cứu hay các bài báo

trên Internet để cho thấy thực trạng công tác quản lý ở TPHCM và ở các KCN & KCX

hiện nay còn rất nhiều vấn đề điển hình là hiện tượng các doanh nghiệp không chấp

hành đúng quy định của nhà nước về quản lý chất thải nguy hại còn ở mức cao trong

tổng số 17.000 đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại thì chỉ có khoảng 450 đơn vị

đăng ký sổ chủ nguồn thải, bên cạnh đó có những doanh nghiệp còn đổ cả chất thải

nguy hại chung với rác sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường. Từ thực trạng đó đề tài đã

đề xuất các giải pháp cụ thể đó là thu phí phát sinh chất thải nguy hại dựa trên tổng của

lượng phát sinh từng loại chất thải nguy hại của doanh nghiệp trong vòng một năm

nhân với mức phí cơ bản và nhân với hệ số phí dựa vào phương pháp xử lý từng loại

chất thải nguy hại. Nguồn phí thu được sẽ sử dụng cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp để

quản lý chất thải nguy hại tốt hơn. Đồng thời dựa vào việc tìm hiểu thị trường thu

gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đề nghị cần có vai trò kiểm soát

của nhà nước để chấn chỉnh chất lượng giá cả dịch vụ.

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

Danh mục phụ lục

CHƯƠNG 1. MỞ DẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 2

1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu 2

1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu 3

1.3.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 3

1.3.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu 3

1.4. Cấu trúc của khóa luận 3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 5

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5

2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh 7

2.2.1. Lịch sử hình thành 7

2.2.2. Vị trí địa lí 7

2.2.3. Địa hình 7

2.2.4. Khí hậu – Thời tiết 8

2.2.5. Địa chất đất đai 9

2.2.6. Nguồn nước và thủy văn 10

2.2.7. Thảm thực vật 10

2.2.8. Văn hóa – Du lịch 11

2.3. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của TPHCM 11

2.3.1. Về Công nghiệp 13

v

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

2.3.2. Về Nông nghiệp – Lâm nghiệp - Thủy sản 14

2.3.3. Về Đầu tư – Xây dựng 15

2.3.4. Về Dân số - Lao động – Xã hội 16

2.3.5. Về Giáo dục – Y tế 17

2.3.6. Về Vận tải – Bưu điện 18

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

3.1. Nội dung nghiên cứu 20

3.1.1. Những khái niệm cơ bản về chất thải, chất thải nguy hại 20

3.1.2. Những khái niệm cơ bản về phí, phí môi trường 26

3.1.2. Phương pháp xác định phí ô nhiễm môi trường 27

3.1.3. Văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý chất thải nguy hại 32

3.2. Phương pháp nghiên cứu 34

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36

4.1. Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn TPHCM 36

4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại TPHCM 40

4.2.1. Công tác quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất 40

4.2.2. Công tác quản lý tại các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý 43

4.3. Công tác quản lý hành chính trong quản lý CTNH 48

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý 50

4.4.1. Đề xuất thu phí phát sinh CTNH 50

4.4.2. Quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH 55

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59

5.1. Kết luận 59

5.2. Kiến nghị 60

5.2.1. Về phía Sở Tài nguyên và Môi trường 50

5.2.2. Về phía Ban Quản lý các KCN & KCX TP 61

5.2.3. Đối với các doanh nghiệp có phát sinh CTNH 61

5.2.4. Đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH 61

5.2.5. Đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy CTNH 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật

CQQLNNMT Cơ quan quản lý nhà nước môi trường

CTCC Công trình công cộng

CTNH Chất thải nguy hại

CTRCN Chất thải rắn công nghiệp

DN Doanh nghiệp

DV Dịch vụ

ĐT Đô thị

HEPZA Ban quản lý các KCN & KCX TPHCM

KCN Khu công nghiệp

KCX Khu chế xuất

QLMT Quản lý môi trường

TN – MT Tài nguyên – Môi trường

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBNDTP Ủy ban nhân dân thành phố

US-EPA Bộ Bảo vệ Môi trường Mỹ (United States – Environmental

Protection Agency)

vii

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Hệ Số Phí Theo Phương Pháp Quản Lý CTNH 6

Bảng 2.2. Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) của TPHCM 12

Bảng 2.3. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp của TPHCM 13

Bảng 2.4. Giá Trị Sản Xuất Nông – Lâm – Thủy Sản của TPHCM 14

Bảng 2.5. Tình Hình Đầu Tư của TPHCM 15

Bảng 2.6. Dân Số - Lao Động – Xã Hội 16

Bảng 2.7. Giáo Dục – Y Tế 17

Bảng 2.8. Vận Tải – Bưu Điện 18

Bảng 3.1. Mối Nguy Hại của CTNH Đối Với Cộng Đồng 24

Bảng 3.2. Khả Năng Ứng Dụng của Các Phương Pháp Xử Lý CTNH 26

Bảng 4.1. Tổng Tải Lượng CTRCN và CTNH 36

Bảng 4.2. Loại và Khối Lượng CTNH Tạo Ra từ Công Nghiệp ở TPHCM 37

Bảng 4.3. Thành Phần CTNH ở Một Số Ngành Công Nghiệp Đặc Thù ở TPHCM 38

Bảng 4.4. Tỉ Lệ CTNH trong Chất Thải Rắn Công Nghiệp ở TPHCM 39

Bảng 4.5. Các DN trong KCN & KCX Tham Gia Tập Huấn Quản lý CTNH 41

Bảng 4.6. Tình Hình Quản Lý CTNH trong Các KCN & KCX 42

Bảng 4.7. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép 43

Bảng 4.8. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép 44

Bảng 4.9. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Cục Bảo vệ môi trường cấp phép 45

Bảng 4.10. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép 45

Bảng 4.11. Số Lượng CTNH Các Đơn Vị Xử Lý Tiếp Nhận ở Đia 46

Bảng 4.12. Hệ Số K đề nghị 53

Bảng 4.13. Ví Dụ Tính Phí Phát Sinh CTNH 55

viii

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 3.1. Sự Biến Đổi Thuốc Trừ Sâu trong Đất 23

Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp tại TPHCM 49

Hình 4.2. Mô Hình Kết Hợp 55

Hình 4.3. Mô Hình Độc Lập 56

Hình 4.4. Mô Hình Có Sự Kiểm Soát của Cơ Quan Chức Năng 57

ix

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Mẫu Sổ Chủ Nguồn Thải Chất Thải Nguy Hại

Phụ lục 2. Mẫu Chứng Từ Chất Thải Nguy Hại

Phụ lục 3. Mẫu Báo Cáo Quản Lý Chất Thải Nguy Hại

x

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong suốt những năm qua Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phương dẫn

đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Làn sóng đầu tư vào các khu công nghiệp,

khu chế xuất thành phố ngày càng tăng, những nhà máy, xí nghiêp, mọc lên ngày càng

nhiều, tính cho đến tháng 6/2006 toàn thành phố có 11 khu công nghiệp, 3 khu chế

xuất và 1 khu công nghệ cao. Ngoài ra, còn có nhiều cụm công nghiệp tập trung với

khoảng 800 nhà máy quy mô lớn và gần 33.000 cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô

vừa và nhỏ. Với lượng nhà máy, xí nghiệp nhiều như vậy mỗi ngày thành phố phải tiếp

nhận một lượng lớn chất thải từ các ngành công nghiệp thải ra. Theo khảo sát năm

2007 với trên 8.000 nhà máy (ở quy mô vừa và nhỏ) của phòng Quản lý Chất thải Rắn

– Sở Tài nguyên và Môi trường TP ước tính khối lượng chất thải công nghiệp, chất

thải nguy hại vào khoảng 57.000 tấn/tháng (tương đương 1.900 tấn/ngày). Trong đó,

chất thải công nghiệp chiếm 48.700 tấn/tháng (tương đương 1.623 tấn/ngày), chất thải

nguy hại chiếm khoảng 8.300 tấn/tháng (tương đương 250 tấn/ngày). Phần lớn lượng

chất thải nguy hại là do các ngành công nghiệp như công nghiệp hóa chất, công nghệ

giấy và bột giấy, công nghiệp chế tạo cơ khí và gia công kim loại,.v.v. Ngoài ra, chất

thải nguy hại còn phát sinh từ các hoạt động khác như hoạt động nông nghiệp, các cơ

sở y tế, bệnh viện, sinh hoạt trong gia đình,.v.v. Vấn đề chất thải công nghiệp nói

chung và chất thải nguy hại nói riêng hiện nay là một vấn đề bức xúc của thành phố vì

chỉ có một lượng chất thải nguy hại như dầu cặn, dung môi, bao bì là được thu hồi tái

chế, tái sử dụng, lượng lớn còn lại thì các doanh nghiệp đem đổ chung với rác thải sinh

hoạt và rác thải công nghiệp không nguy hại vào các bãi rác thành phố gây nên tình

trạng quá tải dẫn đến ô nhiễm mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất,.v.v. Ảnh

hưởng rất lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân khu vực quanh các bãi rác.

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Xuất phát từ thực trạng trên của thành phố đòi hỏi phải có những giải pháp

đồng bộ để hạn chế những tác động môi trường do chất thải nói chung và chất thải

nguy hại nói riêng gây ra. Với ý nghĩa đó khóa luận được thực hiện với tiêu đề : Đánh

Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ

Chí Minh” nhằm tìm hiểu công tác quản lý chất thải nguy hại hiện nay ở thành phố và

đề xuất lồng ghép công cụ kinh tế vào trong quản lý môi trường mà cụ thể ở đây đó là

phí phát sinh chất thải nguy hại.

Việc áp dụng phí phát sinh chất thải nguy hại sẽ khuyến khích các doanh

nghiệp sản xuất sử dụng các công nghệ ít tạo ra chất thải hoặc áp dụng các biện pháp

sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu chất thải nguy hại tại nguồn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Trong đề tài trình bày hai mục tiêu đó là mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.

Hai mục tiêu này được cụ thể như sau.

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại ở Thành

phố Hồ Chí Minh

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Tìm hiểu hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn TPHCM

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại các đơn vị, thu gom, vận

chuyển, xử lý, tiêu hủy, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và khu chế xuất

và công tác quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại tại TPHCM

Đề xuất giải pháp về khía cạnh kinh tế cho công tác quản lý chất thải nguy hại ở

TPHCM

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu

Chất thải nguy hại phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau như từ sản xuất công

nghiệp, từ sinh hoạt của hộ gia đình, từ sản xuất nông nghiêp, từ các cở sở y tế và bệnh

viên,.v.v. Do giới hạn đề tài chọn nghiên cứu hiện trạng phát sinh và công tác quản lý

chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn TPHCM. Bên cạnh đó các giải

pháp cho công tác quản lý chất thải nguy hại có thể có rất nhiều khía cạnh như giải

2

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

pháp về công nghệ, giải pháp về khía cạnh luật pháp,.v.v. Nhưng đề tài chỉ đề xuất giải

pháp quản lý dưới góc độ kinh tế để quản lý chất thải nguy hại một cách tốt hơn.

1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu

Việc chọn địa bàn phải phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đề tài

chọn thành phố Hồ Chí Minh làm địa bàn nghiên cứu chính vì hiện tại TPHCM có rất

nhiều vấn đề ô nhiễm do công nghiệp cụ thể là do chất thải công nghiệp gây ra.

1.3.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp,

doanh nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý,

tiêu hủy chất thải nguy hại đang hoạt động trên địa bàn TPHCM và cơ quan quản lý

nhà nước về chất thải nguy hại.

1.3.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu

Theo quy định của khoa kinh tế thời gian nghiên cứu của khóa luận là ba tháng,

bắt đầu từ ngày 26/03/2007 và kết thúc vào ngày 23/06/2008. Đây là khoảng thời gian

để sinh viên thu thập, xử lý số liệu và viết bản thảo nghiên cứu.

1.4. Cấu trúc của khóa luận

Khóa luận bao gồm năm nội dung chính được phân thành năm chương, với nội

dung của từng chương như sau:

Chương một là chương mở đầu, chương này có bốn phần chính đó là đặt vấn

đề, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.

Chương hai trình bày về tổng quan bao gồm ba nội dung là tổng quan về tài liệu

nghiên cứu; tổng quan về địa bàn nghiên cứu; tổng quan về đối tượng nghiên cứu.

Phần tổng quan về địa bàn nghiên cứu nêu lên những đặc điểm về điều kiện tự nhiên,

tình hình kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.

Chương ba là nội dung và phương pháp nghiên cứu. Về nội dung nghiên cứu có

các định nghĩa, khái niệm, công thức và các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên

cứu. Về phương pháp nghiên cứu đề tài chỉ đề cập đến cách thức tiếp cận vấn đề

nghiên cứu.

Chương bốn là chương kết quả và thảo luận. Đây là phần chính của khóa luận,

Trong chương này sẽ trình bày hiện trạng phát sinh thị trường cho việc thu gom, vận

chuyển, xử lý CTNH, công tác quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM, và hiện trạng

3

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

quản lý chất thải nguy hại tại các DN trong các KCN & KCX. Từ đó, đề xuất công

thức tính phí và cho ví dụ minh họa cụ thể.

Chương năm là kết luận và kiến nghị, Ở chương này khóa luận sẽ trình bày hai

phần chính đó là phần kết luận và phần kiến nghị. Phần kết luận sẽ nói ngắn gọn

những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận cũng như những hạn chế

của khóa luận. Phần kiến nghị sẽ trình bày những phương hướng để quản lý chất thải

nguy hại một cách tốt hơn. Trên đây là tất cả những nội dung mà khóa luận sẽ trình

bày một cách cụ thể ở từng chương một

4

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Về tài liệu nghiên cứu, đề tài tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau nhưng tất cả

đều liên quan mật thiết với những mục tiêu mà đề tài đã đề ra, Những luận văn tốt

nghiệp của các khóa trước, các nghiên cứu của các tổ chức, các nhà khoa học, bài

giảng của giáo viên, những bài viết trên các báo điện tử, kênh thông tin trên internet là

những nguồn thông tin tham khảo quan trọng của đề tài.

Có thể nói các nghiên cứu về chất thải nguy hại thực hiện trên địa bàn thành

phố mới được quan tâm trong vài năm trở lại đây do sự phát triển các ngành nghề sản

xuất tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp đã làm gia tăng lượng chất thải công

nghiệp và chất thải nguy hại rất lớn. Tuy nhiên những nghiên cứu chỉ tập trung đánh

giá hiện trạng và dự báo lượng chất thải nguy hại phát sinh mà chưa có nghiên cứu nào

đánh giá đầy đủ về mức độ tác hại của chất thải nguy hại từ công nghiệp đến sức khỏe

của người dân và môi trường của thành phố. Đây cũng là một hạn chế trong công tác

quản lý và xây dựng các chính sách kiểm soát lượng chất thải nguy hại. Tuy nhiên

nhiều nước trên thế giới nhất là những nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp,

Canada,.v.v. Vấn đề quản lý chất thải nguy hại rất được chú trọng, những nước này đã

xây dựng các công cụ kinh tế như phí phát sinh CTNH, thuế, lệ phí hành chính quản lý

CTNH với mục đích nhằm tạo một nguồn thu cho các quỹ liên quan đến CTNH như:

quỹ xử lý CTNH, quỹ quản lý chất thải. Với nguồn thu này cơ quan quản lý sẽ dùng

vào việc nghiên cứu, tư vấn kỹ thuật quản lý, xử lý cho các doanh nghiệp, giải quyết

các sự cố môi trường do CTNH gây ra, đồng thời tăng cường năng lực kiểm tra giám

sát tình hình quản lý CTNH tại các doanh nghiệp. Điển hình là việc tính phí phát sinh

CTNH ở bang Oregon nước Mỹ.

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bang Oregon chia các nguồn CTNH được phân theo 3 nhóm quy mô khác nhau

Nguồn thải được miễn phí có điều kiện: là nguồn thải có lượng chất thải trong

bất kỳ tháng nào cũng đều <100 kg CTNH (hoặc <1 kg CTNH cấp tính).

Nguồn thải số lượng nhỏ hoặc nguồn thải có số lượng lớn : là nguồn thải có

Lượng CTNH tích lũy tại chỗ >1.000 kg.

Nguồn phát sinh CTNH với số lượng lớn: Tích lũy tại chỗ trên 1 kg CTNH cấp

ở bất cứ lúc nào.

Phí sản sinh ra CTNH được áp dụng cho các nguồn thải số lượng lớn và các

nguồn thải có số lượng nhỏ trong vòng 1 năm.

Mức phí được tính như sau:

Phí cơ bản khối lượng mỗi loại CTNH hệ số phí

Trong đó:

Phí cơ bản là 110$ / tấn

Hệ số phí nằm trong khoảng từ 0 đến 2 theo phương pháp quản lý chất thải cho

bởi bảng sau:

Bảng 2.1. Hệ Số Phí Theo Phương Pháp Quản Lý CTNH

Phương pháp quản lý Hệ số phí

Phương pháp quản lý không biết hoặc không được báo cáo 2,00

Đổ ra đất 1,50

Thiêu đốt 1,00

Xử lý chất vô cơ trong nước 1,00

Xử lý chất hữu cơ trong nước, kết hợp xử lý chất hữu cơ và

vô cơ trong nước

1,00

Xử lý bùn 1,00

Các kiểu xử lý khác 1,00

Ổn định 1,00

Thu hồi năng lượng (tái sử dụng chất thải như là một nhiên liệu) 0,75

Pha trộn với nhiên liệu 0,75

Trung hòa bên ngoài cơ sở 0,75

Thu hồi các dung môi thải 0,50

Thu hồi lại các kim loại (để tái sử dụng) 0,50

6

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Các kiểu thu hồi và tái sinh khác 0,50

CTNH lỏng không được quản lý tức thời trong lúc sinh ra, chỉ

được xử lý bằng biện pháp trung hòa tại chỗ hoặc bằng các công

trình đơn vị xử lý nước thải

0,50

Được phép thải bỏ theo quy định của Đạo luật nước sạch liên

bang phần 402 hoặc 307b

0,00

Nguồn tin: Phòng Chất lượng Môi trường của tiểu bang Oregon, tháng 7/2005

2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Lịch sử hình thành

Sài Gòn cổ xưa được thành lập từ năm 1623, nhưng tới năm 1698, Chúa

Nguyễn mới cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất Phương Nam, khai

sinh ra thành phố Sài Gòn. Năm 1911, Sài Gòn là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ra

đi tìm đường cứu nước, khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khoá VI họp ngày 2/7/1976

đã chính thức đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh .

2.2.2. Vị trí địa lí

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38’ vĩ

độ bắc và 106 0 22’ – 106 054’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc

giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà

Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp hai tỉnh Long An và Tiền Giang.

Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ. Đây là

đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống

cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu

tấn/năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm

thành phố 7km.

2.2.3. Địa hình

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam Bộ

và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam

và từ Ðông sang Tây. Có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình

Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ

Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-

25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).

7

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các

quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung

bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.

Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội

thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng

này có độ cao trung bình 5-10m.

Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá

đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.

2.2.4.Khí hậu - Thời tiết

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt

độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng

11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của

trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu, cho thấy những đặc trưng khí

hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau:

Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng

trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 270C. Nhiệt độ cao tuyệt

đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là

tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và

tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều

kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật

nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ

chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị.

Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và

năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng

90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11;

trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít,

lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố

không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận

các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận

huyện phía Nam và Tây Nam.

8

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa

80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối

xuống tới 20%.

Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và

chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ

Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10. Gió Bắc- Ðông Bắc

từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2. Ngoài ra có gió

tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Về cơ bản

TPHCM thuộc vùng không có gió bão.

2.2.5. Địa chất đất đai

Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm

tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen.

Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây

Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình

Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ.

Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích

này có nhiều nguồn gốc như ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi

nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha

(7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra

có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite

vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.

Nhóm đất phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi

cao khoảng 1,5-2,0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh,

Ðông Quận 7, Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn.

Nhóm đất phèn, có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng phân

bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài từ Tam

Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -các xã Tân

Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân,.v.v. Vùng này hầu hết thuộc loại đất phèn nhiều

(phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2,3-3,0. Vùng đất phèn ven sông Sài Gòn-

Rạch Tra và bưng Sáu xã quận 9. Ở đây hầu hết diện tích thuộc loại đất phèn trung

9

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH khoảng 4,5-5,0; song giảm

mạnh ở tầng đất dưới, đất rất chua, độ pH xuống tới 3,0 - 3,5.

2.2.6. Nguồn nước và thủy văn

Về nguồn nước, Thành Phố HCM nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai -

Sài Gòn, và có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Sông Ðồng Nai bắt nguồn

từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà,

sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500

m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ

m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt

nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km

và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn

rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s.

Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở

vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình

Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm

phèn, nhiễm mặn.

Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất

lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường được

khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực các quận huyện

12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt,

thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan trọng của

thành phố.

Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh

hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo

đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động

không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội

thành. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là

tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6 - 7.

2.2.7. Thảm thực vật

Trên cơ sở các yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ở thành phố Hồ Chí Minh,

như đã trình bày; người ta đã khái quát hóa thành ba kiểu sinh thái cảnh-kiểu lập địa-

10

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

mà, tương ứng với nó là ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu; rừng nhiệt đới

ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn. Các thảm thực vật rừng nguyên sinh,

hiện tại hầu như không còn; song sự tìm hiểu nó sẽ giúp ích cho việc đánh giá tiềm

năng điều kiện lập địa, xác định phương hướng phục hồi và xây dựng các thảm thực

vật đạt hiệu quả mong muốn, nhất là về cảnh quan, môi trường sinh thái ở một Thành

phố đông dân cư của vùng nhiệt đới.

2.2.8. Văn hóa – Du lịch

Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố trẻ trung và hiện đại mới 300 năm tuổi,

song trong lòng thành phố đã chứa đựng biết bao giá trị văn hoá nhân văn - văn hoá

lịch sử được kết tinh từ sự giao lưu của nhiều nền văn hoá khác nhau trên nền tảng văn

hoá mang đậm bản sắc Việt Nam. Có thể nói, TPHCM là nơi hội tụ nhiều dòng chảy

văn hoá trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, có nền văn hoá mang dấu ấn

của người Việt Nam, Hoa, Chăm, Khơ me, Ấn,.v.v. Và cả những ảnh hưởng từ

phương tây trong giai đoạn chiến tranh chống Pháp – Mỹ. Tiêu biểu cho những nền

văn hóa đó là các công trình kiến trúc như: bến Nhà Rồng, Bưu điện, Nhà hát lớn, đền

Quốc Tổ, trụ sở UBNDTP, dinh Thống Nhất, chợ Bến Thành, hệ thống các ngôi chùa

cổ như: chùa Giác Lâm, chùa bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên; các nhà thờ cổ như:

Nhà thờ Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức,.v.v. Thành phố có nhiều danh

lam thắng cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng như Thảo Cầm

Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, địa

đạo Củ Chi, đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18 thôn

Vườn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vườn thơm Bưng Sáu, “Căn cứ nổi”

rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có nhiều chủng loại

động thực vật .v.v.

Nhờ những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã giúp TPHCM trở

thành một trung tâm kinh tế văn hóa xã hội lớn nhất của cả nước. Luôn đứng đầu cả

nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.

2.3. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội TP HCM

Những nỗ lực trong cải cách hành chính và những chính sách kinh tế vĩ mô hợp

lý đã giúp TPHCM đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm qua. Tổng sản

phẩm GDP của thành phố luôn tăng theo thời gian và đứng đầu cả nước.

11

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bảng 2.2. Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) của TPHCMChỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006

1. Tổng sản phẩm - GDP          

1.1 Giá thực tế (tỷ đồng) 96.403 113.291 137.087 165.297 191.010

2. Cơ cấu GDP(%)

2.1 Phân theo thành phần

kinh tế

- Khu vực nhà nước 38,8 36,3 35,4 33,9 33,3

- Khu vực ngoài quốc doanh 40,1 42,9 44,6 45,1 44,6

- Khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài21,1 20,8 20,0 21,0 22,1

2.2 Phân theo các khu vực

kinh tế

- Nông nghiệp, lâm nghiệp

và thủy sản1,7 1,6 1,4 1,3 1,2

- Công nghiệp và xây dựng 46,7 49,1 48,9 48,1 47,7

- Dịch vụ 51,6 49,3 49,7 50,6 51,1

4. Tổng thu ngân sách nhà

nước (tỷ đồng)37.402 41.591 48.972 60.487 69.394

- Thuế xuất nhập khẩu 16.575 16.705 19.121 21.811 26.251

- Thu nội địa 20.827 24.886 28.436 32.333 36.745

Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn

Trong năm năm qua tổng sản phẩm quốc nội GDP của thành phố không ngừng

gia tăng. Năm 2006 GDP của thành phố đạt 191,010 tỷ đồng tăng 25,713 tỷ đồng so

với năm 2005. Ta có thể thấy cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế thì khu vực

ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong GDP, năm 2006 khu vực ngoài

quốc doanh chiếm 44.6%, khu vực nhà nước chiếm 33.3%, còn lại 22.1% là khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài, Nếu phân theo các khu vực kinh tế nhìn vào bảng số liệu ta

thấy trong năm năm qua khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần trong

cơ cấu GDP của thành phố. Trong khi đó, từ năm 2003 đến năm 2006 GDP trong khu

12

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

vực dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất điều này có thể thấy lĩnh vực dịch vụ của

thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua rất phát triển.

2.3.1. Về công nghiệp

Công nghiệp là ngành thế mạnh của thành phố bên cạnh thương mại và dịch vụ.

Giá trị sản xuất từ công nghiệp luôn đóng góp khoảng 40% GDP toàn TP.

Bảng 2.3. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp Của TPHCM

Năm 2002 2003 2004 2005 2006

1 . Giá trị sản xuất công nghiệp

(giá cố định 1994) tỷ đồng 77.021 88.674 101.063 116.309 132.217

2. Tốc độ tăng trưởng  (%) 115,1 115,1 114,7 114,5 113,5

2.1 Phân theo thành phần kinh tế           

- Nhà nước 110,4 111,5 113,8 107,8 103,4

- Ngoài quốc doanh 118,2 117,6 121,9 120,2 118,1

- Ðầu tư nước ngoài 120,4 118,7 112 123,3 120,9

  2.2 Phân theo ngành công nghiệp           

Thực phẩm, đồ uống 108,9 103,8 114 107,3 108,4

Thuốc lá 117,4 115,2 113,6 103,2 98,5

Dệt 115,9 113 113,6 110,6 80,1

May 118,9 127,9 119,6 121,8 120,3

Thuộc da, sản xuất va li túi xách 117 121,9 110 122,8 117,6

Giấy, sản phẩm từ giấy 111,1 110 124,1 115,7 111,6

Xuất bản, in và sao bản 112,6 128,1 113 122,4 112,3

Hóa chất 118,20 110,1 115,8 122,6 122,6

Cao su, nhựa 118 121,1 132,4 118,8 121,4

Sản xuất kim loại 116,6 113,5 124,4 113,9 99,2

Sản phẩm từ kim loại 122,3 127 120,6 109,2 119,9

Radio, tivi và thiết bị truyền thông 131,3 120 100,4 115,8 111,5

Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre,

nứa 116,1 122,7 130,8 120,9 116,8

Nguồn: http://www.hochiminhcity.gov.vn

13

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Dựa vào bảng 2.3 thống kê giá trị sản xuất công nghiệp trong vòng năm năm

qua của TP ta có thể thấy tuy tốc độ tăng trưởng công nghiệp giảm dần theo thời gian

nhưng xét về giá trị thì năm sau luôn cao hơn năm trước, mức tăng cao nhất là từ năm

2005-2006 với giá trị là 15,908 tỷ đồng. Phân theo thành phần kinh tế thì sản xuất

công nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài luôn có mức tăng trưởng cao hơn

so với khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh. Năm 2006 mức khu vực nhà

nước tăng 103.4%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 118.1%, khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài tăng 120.9%. Nếu phân theo ngành công nghiệp trong năm 2006 có ba

ngành dệt, thuốc lá, sản xuất kim loại không tăng trưởng, các ngành còn lại đều có

mức tăng trưởng nhất là sản xuất hóa chất có mức tăng trưởng cao nhất 122.6%. Đây

cũng là ngành có tỉ lệ chất thải nguy hại cao nhất trong các ngành sản xuất khác.

2.3.2 Về Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản

Bảng 2.4. Giá Trị Sản Xuất Nông – Lâm – Thủy Sản TPHCM  2002 2003 2004 2005 2006

1.Giá trị Nông- Lâm - Thủy sản (theo giá

thực tế (tỷ đồng)) 2.915 3.244 3.459 3.770 4.731

2. Sản lượng một số cây trồng và chăn

nuôi (1000 tấn)

Lúa 182 160 159 130 114,6

Rau đậu các loại 172 165 164 161 176,1

Ðậu phộng 5,3 4,3 5 4,5 1,8

Sữa bò tươi 51,7 88,7 117,6 130 157,9

Thủy sản nuôi trồng 34,2 35 32,8 31,7 55,6

3. Số lượng gia súc, gia cầm (1000 con)

Lợn 211,4 216,1 221,1 235,6 300,9

Bò sữa 36,5 45,5 49,2 56,1 67,5

Gia cầm 2.891 2.460 0,996 - -

Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn

Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ chú trọng vào phát triển công nghiệp mà

còn rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp để đảm bảo vấn đề lương thực thực phẩm

cho hơn sáu triệu người dân tại thành phố. Có thể thấy giá trị ngành nông – lâm – thủy

14

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

sản toàn thành phố luôn gia tăng từ năm 2002-2006. Năm 2006 đạt 4,731 tỷ đồng tăng

961 tỷ đồng so với năm 2005. Bảng số liệu thống kê sản lượng từ năm 2002-2006 cho

ta thấy sản lượng lúa của TP đã liên tục giảm trong khi sản lượng sữa bò tươi và số

lượng gia súc gia cầm lại gia tăng.

2.3.3. Về Đầu tư và Xây dựng

Lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cao đưa

TPHCM trong những năm qua trở thành nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất

cả nước. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước

ngoài trên cả nước.

Bảng 2.5. Tình Hình Đầu Tư của TPHCM  2002 2003 2004 2005 2006

1. Vốn đầu tư phát triển (tỷ đồng) 32.413 37.203 45.425 57.345 66.978

1.1 Phân theo nguồn vốn

Vốn ngân sách nhà nước 5.526 6.223 7.683 8.500 9.474

Vốn ngoài ngân sách nhà nước 17.749 15.748 23.702 29.067 34.060

Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài 9.249 7.342 8.559 9.518 11.317

2. Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài

Số dự án cấp trong năm 223 203 247 309 283

Tổng số vốn đăng ký đầu tư mới

(triệu USD) 495 303,6 430,6 603,8 2.287

Số dự án còn hiệu lực đến cuối kỳ báo

cáo1.246 1.415 1.621 1.914 2.168

Tổng vốn đăng ký đầu tư còn hiệu lực

đến cuối năm (triệu USD) 11.267 11.636 12.210 12.348 14.569

Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn

Theo bảng 2.4. Năm 2006, số dự án cấp trong năm là 283 dự án có giảm so với

năm 2005 khoảng 26 dự án nhưng xét về tổng số vốn đăng ký mới lại cao hơn rất

nhiều có được điều này là do những cải cách trong thủ tục hành chính về cấp phép đầu

tư, những chính sách ưu đãi của chính quyền TP đối với các nhà đầu tư.

15

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

2.3.4. Về Dân số - Lao động – Xã hội

Bảng 2.6. Dân Số - Lao Động – Xã Hội 2002 2003 2004 2005 2006

1. Dân số trung bình   (1000người) 5.449 5.630 6.117 6.240 6.424

Nam (1.000 người) 2.625 2.713 2,920 2.996 3.081

Nữ 2.824 2.917 3.142 3.243 3.343

Thành thị (1.000 người) 4.542 4.661 5.170 5.315 5.315

Nông thôn 907 969 893 925 961

2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)   1,27 1,15 1,2 1,15 1,07

3. Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%) 0,9 1,2 2,1 2 1,9

4. Lao động đang làm việc (1.000 người) 2.336 2.503 2.586 2.676 2.784

5. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị

(%)6,54 6,13 6 5,9 5,8

Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn

Với ưu thế của một trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục đầu tàu của khu vực

phía nam và là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhất cả nước.

TPHCM luôn thu hút một lượng lớn lao động và sinh viên học sinh từ khắp mọi miền

đất nước đến sinh sống, học tập và làm việc. Điều này đã tạo sức ép dân số lên thành

phố với diện tích chỉ hai triệu km2 này. Dựa vào số liệu ta thấy năm 2002 và năm 2003

tỷ lệ tăng dân số cơ học của TP còn thấp so với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tuy nhiên từ

năm 2004-2006 tỷ lệ tăng dân số cơ học đã cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ tăng dân số tự

nhiên. Với những nỗ lực của chính quyền TP trong việc giải quyết công ăn việc làm cho

người dân mà trong năm năm qua tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ngày một giảm

bớt năm 2002 tỷ lệ này là 6.54% nhưng đến năm 2006 nó đã giảm xuống còn 5.8%.

16

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

2.3.5. Về Giáo dục – Y tế

Không chỉ là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước mà TPHCM còn là một

trung tâm giáo dục – y tế phát triển nhất khu vực phía nam. Là nơi tập trung hầu hết

những bệnh viện đầu ngành và những trường Đại học trọng điểm của cả nước.

Bảng 2.7. Giáo Dục – Y Tế

  2002 2003 2004 2005 2006

1. Học sinh mẫu giáo (1000 người) 127.1 128.6 147.8 159.7 172.4

Học sinh phổ thông (1000 người) 877.7 882.7 882.0 890.2 909.4

2. Sinh viên cao đẳng và đại học

(1000 người) 292.8 295.4 297.1 321.0 327.4

3. Học sinh tốt nghiệp (1000 người)          

- Ðại học và cao đẳng 49.3 54.7 56.3 49.4 50.4

4. Số bệnh viện       38 38 55 56 72

5. Số giường bệnh (giường) 17.418 17.652 19.290 25.870 26.320

6.Số bác sĩ, nha sĩ (người) 4.581 4.600 5.710 5.762 5.955

7.Số dược sỹ cao cấp (người) 781 785 803 808 805

8. Phòng khám khu vực 43 43 29 29 29

Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn

Chính quyền TP luôn coi trọng việc đầu tư cho giáo dục đào tạo nhằm chuẩn bị

nguồn nhân lực có trình độ cho công cuộc xây dựng và phát triển TP. Với quy mô trên

50 trường ĐH-CĐ và hàng chục trường trung cấp chuyên nghiệp, trường day nghề trên

toàn địa bàn TP, hàng năm các trường ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề

luôn cung cấp một lượng lớn lao động cho thị trường việc làm tại TP và các tỉnh lân

cận. Bên cạnh giáo dục đào tạo, lĩnh vực y tế cũng được TPHCM hết sức quan tâm

nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Số bệnh viện tại TP ngày một

gia tăng cụ thể năm 2005 toàn TP chỉ có 56 bệnh viên năm 2006 con số này đã tăng

lên 72 bệnh viện, trong khi đó số phòng khám khu vực lại có xu hướng giảm. Đội ngũ

y bác sĩ, nha sĩ, dược sĩ cũng không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng.

17

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

2.3.6. Về Vận tải – Bưu điện

Bảng 2.8. Vận Tải – Bưu Điện

                       2002 2003 2004 2005 2006

1. Vận tải hàng hóa

Vận chuyển (1000 tấn) 33.683 34.518 42.050 37.460 73.743

Luân chuyển (triệu tấn.km) 18.261 20.896 28.241 28.946 27.521

2. Vận tải hành khách

Vận chuyển (triệu người) 212.5 217.3 224.3 227.5 239

Luân chuyển (triệu người.km) 8.123 7.431 8.972 6.658 8.400

3. Tổng doanh thu bưu điện (tỷ

đồng) 3.846 4.087 4.413 5.892 6.131

Số máy điện thoại cố định (1000

cái) 701 782 874 1.085 -

Nguồn: http://www.hochiminhcity.gov.vn

Là một trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước TPHCM luôn thu hút được

lượng lớn các nhà đầu tư và một lượng lớn lao động đến sinh sống và làm việc tại

thành phố chính vì thế nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại bằng các

phương tiện giao thông trong thành phố là rất cao năm 2006 số lượng hàng hóa được

vận chuyển toàn thành phố là 73.743.000 tấn tăng 36.283.000 tấn so với năm 2005.

Ngành vận tải hành khách của thành phố cũng đã có rất nhiều nỗ lực nhằm đáp ứng

nhu cầu đi lại cho người dân và những người đến làm việc tại TP, số lượng hành khách

được vận chuyển liên tục gia tăng từ năm 2002-2006 điều này cho thấy nhu cầu đi lại

của người dân ở TPHCM là rất lớn. Bên cạnh giao thông, vấn đề thông tin liên lạc

cũng là một trong những ngành phát triển khá mạnh ở thành phố tổng doanh thu ngành

bưu điện ngày càng tăng năm 2006 doanh thu là 6,131 tỷ đồng.

Tóm lại qua phần tổng quan được trình bày ở trên ta có thể thấy với những vị trí

địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi là một trong những ưu thế giúp thành phố Hồ Chí

Minh trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội lớn nhất cả nước. Tốc độ tăng

trưởng kinh tế luôn đứng đầu cả nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của thành phố

năm 2006 đạt 191.000 tỷ đồng, tổng thu ngân sách khoảng 69.000 tỷ đồng. Tốc độ

tăng trưởng công nghiệp của thành phố hàng năm luôn lớn hơn 10%. Bên cạnh đó làn

18

Page 29: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

sóng đầu tư nước ngoài vào thành phố ngày càng nhiều năm 2006 tổng số vốn đăng ký

đầu tư mới vào thành phố đạt 2.287 triệu USD. Chính sự tăng trưởng kinh tế nhanh

chóng của thành phố đã kéo theo nhiều hệ quả về mặt môi trường như sự ô nhiễm

nước thải công nghiệp, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất,.v.v. Đặc biệt là tình trạng quá

tải của các bãi rác trong thành phố với lượng rác thải sinh hoạt và lượng rác thải công

nghiệp khổng nhất là lượng rác thải công nghiệp nguy hại được các doanh nghiệp đổ

thẳng ra môi trường đã gây nên những tác động xấu cho môi trường đặc biệt là tình

trạng ô nhiễm tại các bãi rác ngày càng trở nên nghiêm trọng.

19

Page 30: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CHƯƠNG 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung và phương pháp nghiên cứu cũng là một phần rất quan trọng của khóa

luận. Chương này sẽ trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu

và giới thiệu các phương pháp nghiên cứu mà khóa luận sử dụng để đạt được mục tiêu.

3.1. Nội dung nghiên cứu

Phần nội dung bao gồm những nội dung có tính lý thuyết được đúc kết từ các

môn học trong chương trình đào tạo hoặc từ các nghiên cứu hoặc các tài liệu tham

khảo đã có. Trong phạm vi của khóa luận, tôi chỉ trình bày những khái niệm, những

vấn đề liên quan đến quan chất thải nguy hại và giới thiệu các công thức tính phí ô

nhiễm môi trường.

3.1.1. Những khái niệm cơ bản về Chất thải, Chất thải nguy hại

a) Khái niệm về chất thải và quản lý chất thải

Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Khoản 1, Điều 3 - Luật Bảo vệ môi trường

năm 2005)

Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái

sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải (Khoản 1, Điều 12 - Luật Bảo vệ

môi trường năm 2005)

b) Khái niệm về chất thải nguy hại và quản lý chất thải nguy hại

Khái niệm “Chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu tiên xuất hiện vào

thập niên 70 thế kỉ 20 tại các nước Âu – Mỹ. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về

chất thải nguy hại như:

Page 31: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Theo định nghĩa của PHILIPPINE: “chất thải nguy hại là những chất có độc

tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con

người và động vật.

Theo định nghĩa của CANADA: “chất thải nguy hại là những chất mà do bản

chất và tính chất có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi

trường, và những chất này yêu cầu các kĩ thuật xử lí đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc

tính nguy hại của nó.

Theo UNEP,1985: “ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy

hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn, và các bình chứa khí) do hoạt tính hóa học,

độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại có khả năng gây nguy hại

đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho

tiếp xúc với chất thải khác”.

Ở Việt Nam ngày 16/7/1999 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định ban hành

Quy chế quản lí chất thải nguy hại số:155/1999/QĐ-TTg. Tại điều 2, mục 2 của quyết

định này chất thải nguy hại được định nghĩa như sau: “chất thải nguy hại là chất thải

có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây hại trực tiếp (dễ cháy, dễ

nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc

tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.

Quản lý chất thải nguy ngại gồm các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa,

giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý (kể cả tái chế, thu hồi), tiêu

hủy chất thải nguy hại (Thông tư số:12/2006/TT-BTNMT, 2006)

c) Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại

Có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như sau:

Từ hoạt động công nghiệp (ví dụ khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung

môi metyl clorua, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sử dụng dung môi là toluene hay

xylem,.v.v.)

Từ hoạt động nông nghiệp (sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật)

Từ thương mại (nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa độc hại không đạt yêu cầu

cho sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng,.v.v.)

Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (việc sử dụng pin, sử dụng acquy, dầu nhớt

bôi trơn,.v.v.)

21

Page 32: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Trong các nguồn phát sinh này thì hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều

chất thải nguy hại nhất, việc tiêu dùng trong dân dụng và thương mại thường chiếm số

lượng nhỏ. Còn chất thải nguy hại trong nông nghiệp thì mang tính phát tán nên rất

khó kiểm soát.

d) Phân loại chất thải nguy hại

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706 : 2000, Chất thải nguy hại được phân

loại theo đặc tính nguy hại và phân loại theo từng chất hoặc nhóm chất.

Phân loại theo đặc tính nguy hại : có 4 loại sau

Chất thải dễ bắt lửa

Chất thải gây ăn mòn

Chất thải dễ nổ

Chất thải dễ bị oxy hóa

Phân loại theo danh mục chất thải nguy hại, các nhóm chất đó là :

Kim loại và chất thải chứa kim loại.

Các chất thải chủ yếu chứa hợp chất vô cơ nhưng có thể chứa kim loại hay vật

liệu hữu cơ.

Các chất thải chủ yếu chứa hữu cơ nhưng có thể chứa kim loại và các chất vô cơ.

Các chất thải có thể chứa cả chất hữu cơ và vô cơ.

e) Cơ chế tác động của chất thải nguy hại

Theo Nguyễn Đức Khiển, 2003 cơ chế tác động của CTNH ảnh hưởng đến hai

đối tượng đó là môi trường và sức khỏe con người.

Tác động đến môi trường

Những tác động đến môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp và thải bỏ

CTNH, nguyên nhân có thể là quản lý yếu kém, chôn lấp không đúng quy cách, thải bỏ

không kiểm soát. Các tác động đến môi trường: ô nhiễm nước mặt, thải bỏ vào khí

quyển những hóa chất độc hại, bản chất ăn mòn tiềm tàng của hóa chất độc hại có thể

phá hủy hệ thống cống, cũng như làm ngộ độc môi trường tự nhiên.

22

Page 33: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Hình 3.1. Sự Biến Đổi Thuốc Trừ Sâu trong Đất

Nguồn tin: Nguyễn Đức Khiển, 2003

Tác động đến sức khỏe

Quá trình xâm nhập vào cơ thể con người và động vật thông qua hệ hô hấp, tiêu

hóa và da. Hóa chất từ vị trí tiếp xúc đi vào máu, nó có thể ở dạng tự do hay liên kết

với protein (thường là albumin), tiếp theo hóa chất đi vào trong mô. Ở đó albumin có

thể bị chuyển hóa (trong gan), tích lũy (trong mỡ), bài tiết (trong thận), hoặc ở não.

Khi đó các hóa chất phải vượt qua màng kép phospholipid của tế bào thông qua quá

trình vận chuyển bị động và thụ động. Sự định vị của hóa chất trong cơ thể phản ánh

quãng thời gian của nó trong cơ thể, bao gồm quá trình hấp thụ, phân bố, chuyển hóa

sinh học, bài tiết, và động học của quá trình này.

Biểu hiện: thay đổi mức độ lớn, nhỏ, thay đổi các chức năng sinh lý và sinh

hóa. Các biểu hiện có thể không đặc hiệu như sự viêm hoặc hoại tử, có thể là đặc hiệu

như đột biến, khuyết tật, ung thư.

Tính độc của chất thải nguy hại lên con người:

Sự ăn mòn: phá hủy bề mặt tiếp xúc, gây tổn thương có thể nhìn thấy trên da, bề

mặt hệ thống tiêu hóa, hô hấp;

Sự kích thích phản ứng: gây ra bởi một chất có tác động làm viêm da, niêm

mạc, sau sự tiếp xúc ngắn hạn hoặc lâu dài;

Sự gây ngạt: là sự lấy ôxy hoặc không cho sử dụng ôxy tại tế bào, mô và cơ thể sống;

Sự gây mê sơ bộ: các chất như ête sẽ ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương;

23

Page 34: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Các chất gây độc toàn thân: là một chất tác động lên các cơ quan hoặc mô trong

cơ thể như: CCl4 tác động lên gan, HgCl2 tác động lên thận,.v.v.

f) Các mối nguy hại của CTNH nguy hại đối với cộng đồng

Mỗi loại CTNH khác nhau có độc tính khác nhau và mức độ tác động của nó

đối với sức khỏe và môi trường cũng khác nhau. Cụ thể là:

Bảng 3.1. Mối Nguy Hại của CTNH Đối Với Cộng Đồng

TT Tên nhóm Nguy hại đối với

người tiếp xúc

Nguy hại đối với môi trường

1 Chất dễ cháy nổ Gây tổn thương da,

bỏng và có thể dẫn đến

tử vong

Phá hủy vật liệu, sản phẩm sinh

ra từ quá trình cháy nổ gây ô

nhiễm đất, nước, không khí

2 Khí nén hay hóa

lỏng

Khí dễ cháy Hỏa hoạn, gây bỏng Chất gây ô nhiễm mức độ nhẹ

Khí không cháy,

không độc

Làm tăng cường sự

cháy, làm thiếu oxy,

gây ngạt

Ít ảnh hưởng

Khí độc Ảnh hưởng sức khỏe,

gây tử vong

Chất gây ô nhiễm không khí

nặng

3 Chất lỏng dễ cháy Chất nổ, gây bỏng, tử

vong

Chất gây ô nhiễm không khí từ

nhẹ đến nặng, chất gây ô nhiễm

nước nghiêm trọng

4 Chất rắn dễ cháy Hỏa hoạn, gây bỏng, tử

vong

Thường giải phóng các sản

phẩm cháy độc hại

5 Tác nhân oxy hóa Các phản ứng hóa học

gây hỏa hoạn, cháy nổ,

ảnh hưởng da, tử vong

Chất gây ô nhiễm không khí,

chất có khả năng gây nhiễm độc

cho nước

6 Chất độc

Chất độc Ảnh hưởng mãn tính và

cấp tính đến sức khỏe

Chất gây ô nhiễm nước nghiêm

trọng

Chất lây nhiễm Lan truyền bệnh Một vài hậu quả môi trường gây

24

Page 35: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

ra hình thành nguy cơ lan truyền

bệnh

7 Chất phóng xạ Tổn thương các tổ chức

máu, gây các bệnh về

máu, viêm da, hoại tử

xương, đột biến

gen,.v.v.

Gây ô nhiễm đất, mức phóng xạ

tăng và các hậu quả

8 Chất ăn mòn Ăn mòn, cháy da, ảnh

hưởng phổi và mắt

Ô nhiễm nước và không khí,

gây hư vật liệu

Nguồn tin: theo US - EPA

g) Các phương pháp xử lý chất thải nguy hại

Với mỗi loại chất thải nguy hại khác nhau đòi hỏi phải áp dụng các phương

pháp xử lý khác nhau. Việc chọn đúng phương pháp xử lý sẽ giảm thiểu được các sự

cố xảy ra trong quá trình xử lý gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người.

Sau đây là một số phương pháp xử lý phù hợp với từng loại chất thải.

25

Page 36: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bảng 3.2. Khả Năng Ứng Dụng của Các Phương Pháp Xử Lý CTNH

Loại chất thảiDạng chất

thải

Quá trình xử lý

Chấ

t ăn

mòn

Hợp

chấ

t Xya

nua

Dun

g m

ôi h

ữu c

ơ có

hal

ogen

Dun

g m

ôi h

ữu c

ơ kh

ông

chứa

hal

ogen

Chấ

t hữu

chứa

clo

Chấ

t hữu

khác

Chấ

t thả

i nhi

ễm d

ầu

PCB

Chấ

t thả

i lỏn

g ch

ứa k

im lo

ại

Chấ

t thả

i lỏn

g ch

ứa h

ữu c

ơ

Chấ

t có

hoạt

tính

hóa

học

cao

Đất

ô n

hiễm

Chấ

t lỏn

g

Chấ

t rắn

/bùn

Chấ

t khí

Lọc x x x x x x x x xKết tủa hóa học x x xỔn định hóa rắn x x x x xOxy hóa khử x x xBay hơi x x x x x xOzon hóa x x x x x xLò đốt chất lỏng x x x x x x xLò đốt thùng quay x x x x x x x x x xLò đốt tầng sôi x x x x x x x xLò hơi x x x x x xLò hơi Lò xi măng x x x x x x x xNhiệt phân x x x x x x x

Nguồn tin: Harry M. Freeman,1998

3.1.2. Các khái niệm về phí, phí môi trường

Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và

không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động của người nộp phí

(Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2000).

Theo Bùi Đường Nghêu, 2006 “Phí là cơ chế thu tiền vì mục đích trang trải chi

phí cho công việc cung cấp lao vụ hoặc dịch vụ mang tính chất công cộng, do tổ chức

hoặc cá nhân cung cấp.

26

Page 37: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Cả hai khái niệm về phí trên đều có một điểm chung đó là phí là khoản thu

nhằm mục đích trang trải chi phí cho một hoạt động nào đó. Như vậy, phí môi trường

cũng là khoản thu nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường. Phí môi trường được

áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau tùy vào mục tiêu và đối tượng. Các hình thức

phí môi trường:

Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm

Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm là phí đánh vào các chất gây ô nhiễm thải ra

môi trường. Phí này được xác định dựa vào khối lượng và hàm lượng chất ô nhiễm. Ví

dụ như phí rác thải, phí nước thải

Phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm

Phí này đánh vào sản phẩm có hại cho môi trường khi sử dụng chúng trong các

quy trình sản xuất, tiêu thụ hoặc thải loại nó. Phí này được tính toán dựa trên chi phí

thiệt hại môi trường có liên quan tới sản phẩm đó.

Phí đánh vào người sử dụng

Đây là phí mà người sử dụng phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ công về xử

lý và cải thiện môi trường. Ví dụ như phí sử dụng đường, danh lam thắng cảnh, phí

cho hệ thống thu gom, xử lý rác thải.

3.1.3. Phương pháp xác định mức phí ô nhiễm môi trường

Hoàng Xuân Cơ, 2005 trình bày nhiều phương pháp tính phí ô nhiễm môi

trường như sau:

a) Tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ nguyên/nhiên, vật liệu đầu vào

Phương pháp này có thể áp dụng để tính phí cho tất cả các loại chất thải, nhưng

thường được áp dụng để tính phí đối với chất thải khí. Để xác định mức phí theo lượng

nguyên, nhiên liệu sử dụng, có thể tiến hành theo các cách sau:

Tính phí dựa vào tổng nguyên, vật liệu đầu vào thực tế sử dụng

Để tính phí môi trường theo cách này, cần xét các yếu tố sau:

Sản phẩm của XN: Dựa vào sản phẩm có thể xác định được các nguyên liệu đầu

vào của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó xác định được XN dùng các loại

nguyên, nhiên liệu nào và loại nào có khả năng thải chất thải bị tính phí.

27

Page 38: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Sản lượng XN tạo ra (kể cả sản phẩm hỏng và tồn kho) trong khoảng thời gian

nào đó (tháng, quý, năm) hoặc từ lần thu phí trước đến lần này theo quy định của cơ

quan quản lý và thu phí.

Ngoài ra, phải xét đến tuổi thọ công nghệ đang được áp dụng, bao gồm cả máy

móc, thiết bị và quy trình công nghệ, thiết bị xử lý chất thải. Ở nước ta, có thể áp dụng

PP này để tính phí đối với các chất thải khí bụi, NOx, SO2, CO,.v.v.

Gọi :

Mức phí đối với chất thải khí của doanh nghiệp j là Tj ;

Tổng khối lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào loại k của DN có tham gia thải khí

thải gây ô nhiễm tính theo tháng/quý/ năm là Njk ;

Xuất phí đối với một đơn vị nguyên, nhiên liệu đầu vào tham gia vào quá trình

phát thải chất thải chất ô nhiễm là Ck ;

Ta có công thức tính phí thành phần chất thải khí như sau :

Trong đó:

Trong đó :

Ck1 là xuất phí cố định, như nhau đối với mọi lĩnh vực ;

H1v là hệ số thể hiện lĩnh vực hoạt động của XN.

Ck cũng có thể thay đổi khi các nhà chức trách quy định khối lượng nguyên,

nhiên liêu đầu vào chuẩn hoặc tối đa cho phép để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm đầu ra

của DN.

Hệ số H1v được quy định dựa trên khả năng thải các chất khí của từng ngành

công nghiệp với lĩnh vực hoạt động tương ứng. Hệ số H1v được xác định theo các tiêu

chí sau :

Dựa vào số lượng các chất thải gây ô nhiễm theo tiêu chuẩn môi trường quy

định của chương trình thu phí: đầu tiên, phải quy định số lượng chuẩn các loại khí thải

đối với loại nguyên liệu đầu vào, ví dụ quy định số lượng khí thải chuẩn khi sử dụng

than là 2 và lấy H1v = 1 là hệ số chuẩn. Vậy, các DN cùng lĩnh vực hoạt động thải ra

số chất khí lơn hơn 2 sẽ có hệ số H1v > 1 và ngược lại. H1v cần được cụ thể hóa dựa

28

Page 39: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

vào loại khí thải ra, giá trị này càng cao thì H1v càng lớn. Tuy nhiên, để tránh gánh

nặng cho người gây ô nhiễm, hệ số H1v nên dao động trong khoảng 0 < H1v < 2. Áp

dụng hệ số H1v sẽ bảo đảm tính công bằng và khuyến khích các XN đầu tư để giảm

bớt khối lượng và số lượng khí thải.

b) Tính phí dựa vào giá thành nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào khi sử dụng

tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường

Cách này tương đối đơn giản. Tuy nhiên, cần phải xác định mức phí chiếm bao

nhiêu phần trăm của giá thị trường cho mỗi nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào. Vì khi giá

nguyên, nhiên liệu tăng, sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng đến tính

cạnh tranh của các XN, nên mức phí cần được tính toán hợp lý. Ví dụ : ở Hungary, phí

ô nhiễm bằng 0.7% giá thị trường đối với nhiên liệu chạy máy động cơ.

c) Tính phí dựa vào lợi nhuận

Theo kinh nghiệm một số nước, phí môi trường được coi như một khoản thuế,

do đó, có thể đánh phí trực tiếp – bằng cách chiết khấu một phần tỷ lệ trong lợi nhuận

trước thuế của DN.

Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, lợi nhuận trước thuế của một DN bằng hiệu số của

tổng doanh thu và tổng chi phí :

Trong đó :

TR = Pi.Qi là tổng doanh thu của DN, với Pi là giá bán sản phẩm và Qi là lượng

sản phẩm bán ra.

TC là tổng chi phí của DN để sản xuất ra sản lượng Qi nhưng chưa tính đến chi

phí cho môi trường.

Theo pp luận của việc tính phí DN phải chịu một phần chi phí t cho môi trường

đúng bằng hiệu của chi phí xã hội và chi phí cá nhân, lúc này TC* là chi phí có tính

đến phí ô nhiễm môi trường mà DN phải trả để có được sản lượng Qi. Vậy,

.

Nhược điểm của phương pháp là không công bằng giữa DN làm ăn có lãi và

DN làm ăn thua lỗ nếu họ cùng áp dụng công nghệ công nghệ sản xuất và cùng gây ô

nhiễm ở mức độ như nhau. Do đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản

xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương pháp này có lợi đối với các nhà

29

Page 40: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

máy,xí nghiệp làm ăn thua lỗ, mặc dù họ vẫn thải chất thải gây ô nhiễm vào MT ; đồng

thời Nhà nước không những thất thu mà còn phải gánh chịu thêm chi phí cho MT. Hơn

nữa, hiện nay, ở Việt Nam, DN Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn nhưng máy móc, thiết bị và

công nghệ còn lạc hậu.

d) Tính phí dựa vào sản phẩm

Phương pháp này bao gồm những cách tính sau :

Dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lượng mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ tính

thuế/phí

Dựa vào doanh thu của xí nghiệp ;

Dựa vào tỷ lệ phần chi phí hoạt động của DN hoặc chi phí cho thiết bị xử l,

thiết bị giảm thải chất gây ô nhiễm.

Việc tính phí theo phương pháp trên dựa trên các yếu tố trên nhìn chung là đơn

giản vì cơ quan quản lý về môi trường có thể có thông tin một cách liên tục về các số

liệu liên quan đến sản xuất của DN như đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất, chi phí

chống ô nhiễm, ...

Nhược điểm của phương pháp này là khó xác định tỷ lệ hợp lý và đảm bảo tính

công bằng giữa các ngành công nghiệp khác nhau, có thể bất lợi cho các ngành công

nghiệp áp dụng công nghệ mới và các xí nghiệp đã áp dụng biện pháp xử lý ô nhiễm.

e) Tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiềm phải trả tiền, nó đòi

hỏi phải có hệ thống quan trắc, đo đạc thường xuyên và chính xác. Để tính phí phải

xác định được DN thải những chất gì và nồng độ bao nhiêu. Có 2 cách tiếp cận để tính

phí :

Dựa trên nồng độ thực tế của chất thải ;

Dựa trên khối lượng chất gây ô nhiễm bằng cách kết hợp cả nồng độ thực hiện

tế thải và tổng lượng thải của xí nghiệp trên một đơn vị thời gian.

Cách tính phí chỉ dựa trên nồng độ chất ô nhiễm, không chú ý đến tổng lượng

thải sẽ có khe hở để các DN lợi dụng, tìm cách giảm nồng độ bằng cách hòa loãng. Vì

vậy, đôi khi tổng lượng thải ra bên ngoài vẫn tăng, có nguy cơ gây ô nhiễm lớn đối với

môi trướng.

Công thức tính phí như sau :

30

Page 41: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Trong đó :

Tj: là phí mà DN j phải trả ;

mi: là tổng lượng thải của DN j ;

Ai: là xuất phí chuẩn đối với chất thải i ;

Xi: là nồng độ thực tế của chất thải i đối với DN j.

Phí cố định và phí biến đổi

Đây là phương pháp tính phí kết hợp 2 mục tiêu: đó là vừa duy trì nguồn thu

(thể hiện ở phí cố định); vừa nhằm mục tiêu khuyến khích giảm thải gây ô nhiễm.

Theo cách này, phí mà DN phải trả bằng tổng của phí cố định và phí biến đổi

Tổng phí = phí cố định + (5.8)

Trong đó :

Ai: là xuất phí trên một đơn vị khối lượng chất thải

mi: là khối lượng chất thải i.

Phương pháp này đang được áp dụng đối với DN thải chất thải gây ô nhiễm.

Phí cố định nhằm tạo nguồn thu đã được Nhà nước dự tính trước, còn phí biến đổi

nhằm tạo tác động khuyến khích để giảm thải chất thải gây ô nhiễm. Phí biến đổi giảm

dần theo năm khi khối lượng thải của DN giảm đi. Do đó, phí biến đổi có tác dụng bổ

sung nguồn thu phí (các phí xuất khác nhau, đánh lũy tiến theo các quy định về khối

lượng thải chuẩn) và phụ thuộc vào một số tham số điều kiện môi trường.

Công thức tính phí tổng quát :

Từ cách tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm, phí cố định – phí biến đổi,

chúng ta có một công thức tính phí tổng quát như sau :

Trong đó:

T: Phí gây ô nhiễm ;

M: Tổng lượng thải trên một đơn vị thời gian ;

ai: Xuất phí cho một đơn vị chất ô nhiễm i ;

31

Page 42: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

xi: Nồng độ chất ô nhiễm i trong dòng thải ;

y: Hệ số thể hiện khả năng chịu tải của môi trường ;

z: Hệ số thể hiện đặc trưng của nền kinh tế ;

v: Hệ số thể hiện khả năng kiểm soát ô nhiễm ;

H: Hằng số.

3.1.4. Văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý chất thải nguy hại

a) Luật Bảo vệ môi trường

Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 19/11/2005 có

hiệu lực thi hành ngày 01/07/2006. Mục 2 của Luật Bảo vệ môi trường quy định cụ thể

về quản lý CTNH bao gồm việc lập hồ sơ, đăng ký cấp phép và mã số hoạt động quản

lý CTNH; Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời CTNH; Vận chuyển CTNH; Xử lý

CTNH; Cơ sở xử lý CTNH; Khu chôn lấp CTNH; Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn

lấp CTNH.

b) Nghị định 59/2007/NĐ-CP

Nghị định 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 09/04/2007 về “Quản lý chất thải

rắn” Nghị định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền và nghĩa vụ của

các chủ thể liên quan đến chất thải rắn.

c) Thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT

Hiện nay công tác quản lý CTNH được thực hiện theo thông tư này, thông tư

này thay cho quyết định số: 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính

phủ đã hết hiệu lực. Nội dung chính của thông tư là hướng dần điều kiện hành nghề và

thủ tục lập hồ sơ , đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH, quy định trách

nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân, trong nước và nước ngoài có hoạt động

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây phát sinh CTNH. Sau đây là một số quy định cụ thể

về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với từng chủ thể quản lý CTNH

Chương 4 điều 1 quy định trách nhiệm của chủ nguồn thải, trong đó nhấn mạnh:

Chủ nguồn thải phải đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi

trường. Chủ nguồn thải phải áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát

sinh CTNH; chịu trách nhiệm đối với CTNH cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy

an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện

phù hợp cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao, xử lý, tiêu hủy CTNH với sự

32

Page 43: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

trợ giúp của chứng từ CTNH. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng

ngừa, ứng phó sự cố do CTNH gây ra,.v.v.

Chương 4 điều 2 quy định trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH, trong đó

nêu rõ: Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ CTNH. Nếu chủ vận

chuyển đồng thời là chủ nguồn thải và/hoặc chủ xử lý, tiêu hủy đối với một số loại

CTNH nhất định thì chủ vận chuyển tự ký nhận và lưu các liên tương ứng của chứng

từ CTNH. Chủ vận chuyển chỉ thu gom, vận chuyển số lượng, chủng loại CTNH từ

chủ nguồn thải hoặc chủ vận chuyển thứ nhất (đối với chủ vận chuyển thứ hai) và giao

cho chủ vận chuyển thứ hai (trường hợp là chủ vận chuyển thứ nhất) hoặc cho chủ xử

lý, tiêu hủy theo đúng nội dung đã thống nhất kê khai trong Chứng từ CTNH bằng các

phương tiện, thiết bị chuyên dụng và trên địa bàn được hoạt động được quy định trong

giấy phép quản lý CTNH. Chỉ cho phép chuyển giao tối đa giừa hai chủ vận chuyển.

Chương 4 điều 3 quy định trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH, cụ thể

như sau: Chỉ nhận xử lý, tiêu hủy số lượng, chủng loại CTNH bằng các công nghệ,

phương tiện, thiết bị chuyên dụng được phép theo đúng nội dung hợp đồng đã ký. Nếu

chủ xử lý, tiêu hủy không có khả năng xử lý, tiêu hủy hoàn toàn CTNH (sau quá trình

xử lý, tiêu hủy vẫn còn lại các thành phần chất thải cần phải quản lý) thì phải có trách

nhiệm ký hợp đồng với chủ xử lý thứ hai để xử lý đến mức độ không còn nguy hại.

d) Nghị định số: 81/2006/NĐ-CP

Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 09/08/2006

về “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”. Cụ thể điều 14

chương II quy định về mức xử phạt vi phạm các quy đinh về thải chất thải rắn. Điều 15

của chương này thì quy định mức xử phạt nếu vi phạm các quy định về quản lý, vận

chuyển và xử lý chất thải trong đó:

Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi

quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không

đúng quy định về bảo vệ môi trường.

Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi

không lập hồ sơ, đăng ký có phát sinh chất thải nguy hại đối với trường hợp phải lập

hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

33

Page 44: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Khoản 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi

quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường.

Khoản 6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi

quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường

quá mức cho phép.

Bên cạnh đó, còn có Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu

quả: Tước Giấy phép môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại các khoản 3,

4 và khoản 5 Điều này; và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm

môi trường.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài đã vận dụng những phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu tại bàn

Đề tài đã thu thập thông tin thứ cấp từ Sở TN – MT TPHCM và thống kê những

thông tin từ biên bản kiểm tra môi trường của Ban Quản lý các KCN & KCX TPHCM.

Khóa luận sử dụng phương pháp này nhằm cho thấy hiện trạng phát sinh và công tác

quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM và thực trạng quản lý CTNH tại các DN trong các

KCN & KCX.

Phương pháp tham khảo

Đề tài tham khảo rất nhiều thông tin từ các nghiên cứu về vấn đề có liên quan

đến khóa luận, tham khảo thông từ sách, internet

Phương pháp tham vấn chuyên gia

Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người

có hiểu biết hay có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của khóa luận

này, phương pháp này được sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác quản

lý CTNH tại TPHCM và cơ sở tính toán mức phí.

Để làm rõ hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại thành phố và cơ sở tính toán

mức phí cơ bản đề tài đã tham khảo ý kiến của các chuyên viên phòng Quản lý Chất

thải rắn Sở TN – MT thành phố.

Phương pháp thông kê mô tả

Đây là một phương pháp thu thập thông tin, số liệu nhằm đánh giá tổng quát

đặc trưng về một mặt nào đó của tổng thể. Trong phạm vi của khóa luận này, phương

34

Page 45: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

pháp được sử dụng để trình bày về hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn TPHCM,

thực trạng quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử

tiêu hủy CTNH.

35

Page 46: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn TP HCM

Thành phố hiện có 11 KCN, 3 KCX, 1 Khu công nghệ cao với khoảng 900 DN

lớn, nhỏ sản xuất trong hơn 20 ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó có khoảng 33.000

cơ sở sản xuất với quy mô khác nhau ở các cụm công nghiệp tập trung tại các quận

huyện trên địa bàn thành phố. Đây là những nguồn thải chất thải rắn công nghiệp nói

chung và chất thải nguy hại nói riêng lớn nhất của TP.

Bảng 4.1: Tổng Tải Lượng CTRCN và CTNH ở TPHCM

Đơn vị tính: tấn/năm

TT Nguồn Tổng lượng Lượng CTNH

01 Khu công nghiệp và Khu chế xuất 155.000 31.000

02 Các nhà máy lớn nằm riêng lẻ 59.000 11.000

03Các loại hình công nghiệp vừa và

nhỏ356.000 72.000

04 Bệnh viện 3.285 3.285

05 CTNH trong rác đô thị 87.600 87.600

06 Dầu nhớt thải 9.898 9.898

07 Tổng cộng 679.783 214.783

Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005

Theo báo cáo của Viện Môi trường và Tài nguyên tổng tải lượng CTRCN và

CTNH trên địa bàn thành phố năm 2003 là 679.783 tấn/năm tương đương khoảng

1.862 tấn/ngày. Trong đó lượng chất thải nguy hại là 214.783 tấn/năm tương đương

580 tấn/ngày. Lượng CTNH phát sinh từ các loại công nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ

cao nhất với khoảng 33,5% tổng lượng chất thải phát sinh toàn thành phố. Riêng các

Page 47: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

nhà máy tại các KCN & KCX là 31.000 tấn/năm chiếm 14,4 % tổng lượng CTNH phát

sinh trong toàn TP. Các ngành công nghiệp đặc thù phát sinh các loại CTNH khác

nhau về trạng thái, về tính độc. Sau đây là những loại chất thải điển hình và phổ biến

trong các ngành công nghiệp ở thành phố.

Bảng 4.2. Loại và Khối Lượng CTNH Tạo Ra từ Công Nghiệp ở TPHCM

ĐVT: tấn/năm

Mã số Loại chất thải Khối lượng

A1010 Các chất thải kim loại chứa chì 9.681

A1050

Bùn thải kim loại, chất thải chứa kẽm, đồng (cặn

thải từ khâu xi mạ) 250

A2010

Chất thải thủy tinh từ các đèn catot và thủy tinh

hoạt tính khác 3

A3020

Dầu khoáng thải không phù hợp với mục đích sử

dụng ban đầu 3.246

A3030 Nước thải chứa chì 2

A4030

Chất thải từ quá trình sản xuất có sử dụng hóa chất

và hóa chất thải bỏ 837

A4070

Chất thải từ quá trình sản xuất sử dụng mực, sơn,

phẩm nhuộm, chất màu 2.498

A4130

Bao bì, thùng đựng hóa chất, vật liệu dính hóa

chất, dung môi, dầu nhớt 53.339

Tổng 69.856

Nguồn tin: Trung tâm công nghệ môi trường ENTEC

Bảng 4.2 cho ta thấy các loại CTNH như bao bì, thùng đựng hóa chất, vật liệu

dính hóa chất, dung môi, dầu nhớt chiếm khối lượng cao nhất trong các loại CTNH

phát sinh do hoạt động công nghiệp với hơn 53.000 tấn/năm.

Thành phố HCM rất đa dạng về các loại hình sản xuất kinh doanh do vậy dạng

CTRCN và CTNH rất nhiều. Mỗi ngành công nghiệp đều có những loại chất thải rắn và

CTNH đặc thù gây khó khăn trong công tác nhận dạng, phân loại, thu gom và xử lý chúng.

Bảng 4.4 trình bày một số loại CTNH đặc thù của mỗi ngành công nghiệp ở TPHCM.

37

Page 48: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bảng 4.3. Thành Phần CTNH của Một Số Ngành Công Nghiệp ở TPHCM

TT Ngành công nghiệp CTCN nguy hại1 Công nghiệp hóa chất

Vô cơ cơ bảnCác kim loại nặng (Hg, As,…), bùn đỏ, các chất xúc tác mất tác dụng

Tổng hợp hữu cơ Các dung môi, các chất xúc tác mất tác dụng Phân bón Kim loại nặngThuốc BVTV Các dạng thuốc BVTVSơn Các hợp chất sơn Cao su Axit, mủ cao suPin - Accu Axit, kim loại nặng (Pb, Hg)Bột giặt - chất tẩy rửa tổng hợp Chất hoạt động bề mặt, hóa chất dư thừa

2 Công nghiệp thực phẩmRượu bia, nước giải khát có gas Phenol, bã lên menNước trái câyMì ăn liền Dầu thực vật, bã thải, chất trợ lọcĐườngSữaThuốc lá NicotineChế biến Hạt điều Phenol và các dẫn xuất của chúngTinh bột khoai mì Xianua

3 Công nghiệp giấy, bột giấy và bông băng

Dịch đen chứa lignin và kiềm, các hợp chất hữu cơ đã bị clorine hóa, các chất quang trắng,…

4Công nghiệp Sợi - dệt - nhuộm

Phần nhuộm và các hóa chất trợ nhuộm, kim loại nặng, axit, kiềm

5Công nghiệp da và thuộc da

Cặn bùn của trạm xử lí nước thải có chứa crôm

6 Công nghiệp điện tử Nước thải xi mạ chứa kim loại nặng

7Công nghiệp in

Phim nhựa tráng hỏng, Xianua, hydroquynol, thuốc ảnh và các dạng thuốc màu khác…

8 Luyện cán thép

9Công nghiệp dầu khí và các cảng xăng dầu Cặn dầu khoáng

10Công nghiệp chế biến gỗ

Hơi dung môi hữu cơ, keo dán gỗ, Formaldehyde…

11 Vật liệu xây dựngNguồn tin:Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005

38

Page 49: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Mỗi ngành công nghiệp đều phát sinh những loại chất thải khác nhau và trong

mỗi loại chất thải đó cũng có những loại chất thải có chứa thành phần nguy hại. Và tỷ

lệ thành phần độc hại so với thành phần không độc hại được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tỉ Lệ CTNH Trong Chất Thải Rắn Công Nghiệp ở TP HCM

TT Ngành công nghiệp

Chất thải nguy hại

Thành phần chất thải nguy hại

Tỉ lệ so với thành

phần không độc

hại (%)

1 Chế biến thực phẩm Không đáng kể -

2 Dệt nhuộm, in vải Thùng chứa hóa chất, mực in 39.4

3 May mặc Không đáng kể 0

4 Da và giả da Thùng chứa hóa chất 10

5 Thủy tinh - -

6 Giấy, in giấy Bảng in hư, mực in 34.3

7 Gỗ, mỹ nghệ Gòn đánh vecni 0.2

8 Điện tử Xì hàn chì, bản mạch điện tử 37.9

9 Luyện kim - -

10 Gia công cơ khí Giẻ lau dầu nhớt 23.9

11

Hóa chất và liên quan

đến hóa chất

Xỉ kim loại nặng, các loại bao bì

chứa hóa chất, hóa chất hư, cặn

bùn chứa hóa chất 75.2

12 Cao phân tử Bao bì, cặn hóa chất 30

13 Trạm xử lý nước thải

Bùn thải của các cơ sở xi mạ,

giấy, dệt nhuộm 46.7

Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005

Theo bảng 4.4 thì ngành công nghiệp có tỷ lệ CTNH so với thành phần không

độc hại cao nhất đó là ngành hóa chất và liên quan đến hóa chất với tỷ lệ 75.2%, ngành

thủy tinh, luyện kim không có CTNH và các ngành công nghiệp như may mặc, chế

biến thực phẩm thì tỷ lệ CTNH là không đáng kể.

39

Page 50: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

4.2. Đánh giá Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM

4.2.1. Công tác quản lý CTNH tại các cơ sở sản xuất

Việc quản lý CTNH hiện nay được thực hiện theo thông tư Số: 12/2006/TT-

BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo thông tư này các

đơn vị sản xuất có phát sinh CTNH được gọi là các chủ nguồn thải, trách nhiệm của

chủ nguồn thải là phải đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH với Sở TN - MT thành phố

bất kể lượng CTNH đơn vị thải ra nhiều hay ít và phải áp dụng các biện pháp phòng

ngừa giảm thiểu phát sinh CTNH, đồng thời phải chịu trách nhiệm cho đến khi chúng

được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, xử lý đủ điều

kiện cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý, tiêu hủy. Tuy nhiên, hiện

nay số lượng đơn vị sản xuất có phát sinh CTNH đăng ký sổ chủ nguồn thải với Sở TN

– MT thành phố là rất ít khoảng 460 đơn vị trên tổng số khoảng 17.000 đơn vị tỷ lệ là

2,5%. Nguyên nhân là do các đơn vị sản xuất này không biết chất thải nào là CTNH để

phân loại và có biện pháp quản lý riêng, các đơn vị thấy lượng CTNH của mình ít nên

không đến Sở TN – MT đăng ký dù việc đăng ký này hoàn toàn không mất phí, nhưng

nếu bị phát hiện không đăng ký sổ chủ nguồn thải thì các đơn vị này có thể bị phạt từ

10.000.000 – 15.000.000 đồng. Chính điều này đã gây khó khăn trong việc thống kê

lượng CTNH phát sinh của thành phố để có những chính sách quản lý cụ thể.

Có thể nói với số lượng cơ sở sản xuất nhiều và rải rác khắp địa bàn thành phố

như vậy đã gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình

quản lý CTNH tại các doanh nghiệp, chỉ có những doanh nghiệp trong các KCN &

KCX là được sự phối hợp của Ban quản lý các KCN & KCX thành phố trong công tác

quản lý. Tuy nhiên, việc quản lý CTNH ở các KCN & KCX cũng có rất nhiều vấn đề

như:

Sở Tài nguyên và Môi trường TP thường tổ chức các buổi tập huấn định cho

các DN trong các KCN & KCX nhằm phổ biến các kiến thức về CTNH, cách phân

loại lưu giữ CTNH đúng quy cách, cũng như các quy định của nhà nước về quản lý

CTNH để các DN biết và tuân thủ theo đúng pháp luật. Tuy nhiên theo thống kê năm

2007 của Sở TN – MT thì số DN tham gia lớp tập huấn này chỉ đạt khoảng 66,4%

nghĩa là còn khoảng 280 DN không tham gia điều này dẫn đến hậu quả là các nhà máy

40

Page 51: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

có thể không biết rõ chất thải nào là CTNH để có biện pháp lưu trữ, xử lý đúng quy

định dẫn đến những hậu quả môi trường khó lường.

Bảng 4.5. Các DN trong KCN & KCX Tham Gia Tập Huấn Quản Lý CTNH

KCN/KCX Tổng số Tham dự tập huấn Cấp sổ Tỷ lệ (%)

Tân Bình 133 61 12 0.4586

Lê Minh Xuân 157 56 24 0.3567

Tây Bắc Củ Chi 35 20 1 0.5714

Linh Trung 1-2 73 65 8 0.8904

Tân Tạo 91 90 24 0.989

Hiệp Phước 40 38 8 0.95

Vĩnh Lộc 110 65 21 0.5909

Tân Thới Hiệp 23 18 3 0.7826

Tân Thuận 118 110 19 0.9322

Bình Chiểu 22 17 7 0.7727

Cát Lái 29 12 1 0.4138

Tổng 831 552 128 0.6643

Nguồn tin: Sở TN - MT TPHCM, 2007

Trong tổng số 12 KCN, KCX thì KCN Tân Tạo các doanh nghiệp tham gia tập

huấn gần như đầy đủ chỉ có 1 DN không tham gia, tỷ lệ tham gia tập huấn thấp nhất

thuộc về KCN Lê Minh Xuân chỉ có 35,7% DN tham gia, KCN này cũng là điểm đen

về ô nhiễm môi trường thành phố. Qua kiểm tra môi trường của Ban quản lý các KCX

& KCN thành phố phát hiện có một doanh nghiệp đổ CTNH là phế liệu độc hại ra vỉa

hè gây chết xanh, và một doanh nghiệp để dầu nhớt rơi vãi theo đường cống xuống hố

ga nước mưa theo đường nước sinh hoạt, đây chỉ là một vài điển hình về những vi

phạm của các DN trong quản lý CTNH. Công tác quản lý CTNH tại các KCN & KCX

được trình bày bởi bảng sau:

41

Page 52: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bảng 4.6. Tình Hình Quản Lý CTNH trong Các KCN & KCX KCN/KCX (1) (2) (3)KCN Tân Bình 45 34 12KCN Tân Tạo 77 32 24KCN Tây Bắc Củ Chi 18 12 3KCN Tân Thới Hiệp 8 7 3KCN Bình Chiểu 12 10 7KCN Vĩnh Lộc 59 40 32KCN Cát Lái II 5 2 24KCN Lê Minh Xuân 68 23 13KCX Linh Trung I 11 6 7KCX Linh Trung II 16 5 5KCX Tân Thuận 28 17 19

Ghi chú:(1): số DN có phát sinh chất thải nguy hại; (2): số DN có hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử

lý với đơn vị được cơ quan chức năng cấp phép; (3): số DN có đăng ký sổ chủ nguồn thải.

Nguồn tin: HEPZA

Hiện nay, tỷ lệ các DN trong các KCN, KCX có phát sinh CTNH thực hiện

đăng ký Sổ chủ nguồn thải theo đúng là rất ít. Theo biên bản kiểm tra môi trường của

HEPZA thì có một số DN cho rằng khối lượng CTNH của DN rất ít nên họ không đến

Sở TN – MT thành phố đăng ký sổ chủ nguồn thải điều này gây khó khăn trong việc

thống kê số lượng CTNH phát sinh tại các KCN, KCX. Bên cạnh đó, có một số lượng

không nhỏ các DN lại thu gom CTNH rồi đổ chung theo đường rác sinh hoạt cụ thể là

KCN Bình Chiểu có 1 DN, KCN Vĩnh Lộc có 11 DN, KCN Lê Minh Xuân có 3 DN,

KCX Linh Trung II có 2 DN, điều này gây ra hậu quả khá nghiêm trọng vì CTNH

không được xử lý được gom chung với rác sinh hoạt sẽ được đổ tại các bãi rác gây ảnh

hưởng đến môi trường đất, nước, không khí. Tuy hiện nay chưa có một thống kê cụ thể

nào về khối lượng CTNH đã được các DN đổ chung với rác sinh hoạt nhưng nếu không

kiểm tra giám sát các DN này sẽ dẫn đến những tác động môi trường tiêu cực mà đối

tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất chính là người dân sống xung quanh các bãi rác.

Nhìn chung xuất phát từ những vấn đề trên có thể thấy những khó khăn hiện

nay của các doanh nghiệp có phát sinh CTNH hiện nay đó là: không nắm rõ các quy

định của nhà nước về quản lý CTNH, không biết chất thải nào là chất thải nguy hại, để

phân loại, lưu trữ, xử lý. Thiếu hay không có cán bộ có hiểu biết về CTNH tại doanh

nghiệp.

4.2.2. Công tác quản lý CTNH tại các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý

42

Page 53: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Hiện nay trên toàn thành phố có 31 đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH trong đó có 21

đơn vị là được cấp phép của Cục Bảo vệ Môi trường và 9 đơn vị được Sở TN – MT

thành phố cấp phép. Trong đó có 10 đơn vị vừa là người thu gom, vận chuyển vừa là

người xử lý, tiêu hủy CTNH.

Bảng 4.7. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Sở TN – MT TP Cấp Phép

TT NGÀY CẤP ĐƠN VỊ ĐỊA CHỈĐƠN VỊ

CHUYỂN GIAO

1 09/07/2007 Công ty Việt Xanh Q.Gò Vấp2 17/07/2007 Công ty Kim Danh Q.Tân Bình3 20/07/2007 Công ty TM DV Thành Duy Q.94 30/07/2007 Tường Phát Q.95 30/07/2007 Công ty DV Tân Thuận Q.76 16/08/2007 Công ty Ngọc Thu Q.Thủ Đức7 04/09/2007 Công ty Việt Anh Q.5 Công ty Việt Úc8 06/09/2007 Công ty Việt Thy Q.129 07/09/2007 Công ty Minh Tấn Q.7 Công ty Minh Tấn10 14/09/2007 Công ty Thảo Nguyên Sáng Q.711 01/10/2007 Cty Hoa Thư Q.Tân Phú

12 11/10/2007 Công ty Đại Nhân Hòa Q.Thủ ĐứcCông ty Môi trường Đô Thị

13 18/10/2007 Công ty Toàn Thắng Lợi Q.914 14/11/2007 Cty dich vụ đầu tư Tân Bình Q.Tân Bình Công ty Việt Úc

15 23/11/2007Công ty công trình công cộng Q1 Q.1

16 30/11/2007 Công ty Huỳnh Phúc Đạt Q.1117 30/11/2007 Công ty Tương Lai Xanh Q.1118 30/11/2007 Công ty Huê Phương Q.719 03/12/2007 Cty Thọ Nam Sang Q.1220 11/12/2007 Công ty Ngọc Phú H. Hóc Môn21 11/12/2007 Doanh nghiệp Tiến Thi Q.Tân Phú22 14/12/2007 Công ty Thúy Hằng Q.Bình Tân

Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM

43

Page 54: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Ngoài Sở TN – MT thành phố, Cục Bảo vệ môi trường cũng là cơ quan được

cấp phép cho các đơn vị tham gia vận chuyển CTNH. Cho đến năm 2008, Cục Bảo vệ

Môi trường đã cấp giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH cho 9 đơn vị được trình

bày cụ thể ở bảng sau

Bảng 4.8. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép

TTNGÀY

CẤPĐƠN VỊ

ĐỊA

CHỈ

ĐƠN VỊ CHUYỂN

GIAO

1 21/08/2007 Cty Tân Đức Thảo

H.Bình

Chánh

Cty Tân Đức Thảo &

Cty HOLCIM VN

2 22/08/2007

Công ty Môi Trường

Xanh

H.Bình

Chánh Cty Môi Trường Xanh

3 03/12/2007

Công ty vận tải và xếp

dỡ MêKông Q.4 Công ty Việt Úc

4 21/08/2007 Công ty Việt Úc Q.10 Công ty Việt Úc

5 03/12/2007

Công ty Môi Trường

Đô Thị Q.1

Công ty Môi Trường Đô

Thị

6 29/01/2008 Công ty HOLCIM VN Q.1 Công ty HOLCIM VN

7 12/12/2007 Công ty Quốc Việt Q.10 Công ty Quốc Việt

8 14/08/2007 Công ty Sao Mai Xanh

Q.Phú

Nhuận

Công ty Sao Mai Xanh &

Công ty HOLCIM VN

9 12/12/2007 Công ty Thành Lập

Q.Tân

Bình Công ty Thành Lập

Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM

Bên cạnh việc cấp giấy phép cho các đơn vị thu gom, vận chuyển các đơn vị vận

chuyển các cơ quan chức năng cụ thể là Sở TN – MT thành phố và Cục Bảo vệ Môi

trường cũng được xem xét cấp giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy cho các đơn vị

đăng ký tham gia.

44

Page 55: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bảng 4.9. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép

TT

NGÀY

CẤPĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ

1 22/08/2007 Công ty Môi Trường Xanh H.Bình Chánh

2 21/08/2007 Công ty Việt Úc H.Bình Chánh

3 21/08/2007 Công ty Tân Đức Thảo H.Bình Chánh

4 12/03/2008 Công ty Môi Trường Đô Thị Q.1

5 12/12/2007 Công ty Thành Lập Q.Tân Bình

6 12/12/2007 Công ty Quốc Việt Q.10

7 14/08/2007 Công ty Sao Mai Xanh Q. Phú Nhuận

8   Công ty HOLCIM VN  

Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM

Bảng 4.10. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép

TTNGÀY

CẤPĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ

1 07/09/2007 Công ty xăng dầu Minh Tấn Q.7

2 18/10/2007 Công ty Toàn Thắng Lợi Q.9

3 29/02/2008 Công ty đóng tàu và thương mại PetrolimexQ.Thủ Đức

Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM

Theo quy định mới của thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT thì các đơn vị thu

gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH phải đáp ứng đầy đủ theo luật định thì mới

được cấp phép. Các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và cơ quan nhà nước

quản lý CTNH theo chứng từ CTNH. Qua thống kê cho thấy có 9 công ty vừa đảm

nhận xử lý, tiêu hủy vừa đảm nhận thu gom, vận chuyển CTNH đó là công ty Môi

Trường Xanh, Tân Đức Thảo, Thành Lập, Sao Mai Xanh, Môi trường Đô thị, Minh

Tấn, Toàn Thắng Lợi, Quốc Việt, Holcim VN, Môi trường Việt Úc. Những vấn đề còn

tồn tại trong công tác quản lý CTNH đối với từng đối tượng cụ thể là:

Khâu thu gom vận chuyển

Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở TPHCM đa phần các đơn vị vừa thu gom - vận

chuyển, vừa xử - tiêu hủy CTNH, do đó mọi sổ sách chứng từ về CTNH chỉ có đơn vị

45

Page 56: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

đó biết. Bên cạnh đó, các đơn vị thu gom – vận chuyển thường chỉ kí hợp đồng những

CTNH nào mà họ có khả năng xử lý, tái sinh/tái chế còn những CTNH khó xử lý họ từ

chối thu gom, chính điều này đã khiến cho các chủ nguồn thải gặp khó khăn không

biết xử lý sao với lượng CTNH phát sinh và hậu quả là họ đem đổ chung với rác sinh

hoạt hoặc rác công nghiệp không nguy hại. Điều này tiềm ẩn những nguy cơ ô nhiễm

cho môi trường.

Khâu xử lý – tiêu hủy

Hiện tại, ở TPHCM việc xử lý CTNH chủ yếu là do các công ty tư nhân đảm

nhận nhưng năng lực xử lý – tiêu hủy vẫn rất thấp so với nhu cầu hiên nay tại TP. Bên

cạnh đó, công nghệ xử lý còn lạc hậu và chủ yếu được chế tạo trong nước nên chất

lượng chưa ổn định, có nhiều loại CTNH không được xử lý do không có công nghệ xử

lý thích hợp nên các công ty xử lý vận chuyển về và lưu giữ trong kho của mình.

Bảng 4.11. Số Lượng CTNH Các Đơn Vị Xử Lý Tiếp Nhận ở Địa Bàn TPHCM

TT Tên đơn vị Năm 2006

1 Công ty Môi Trường Xanh 1.981 tấn

2 Công ty Tân Đức Thảo 372 tấn

3 Công ty Việt Úc 3.253 tấn

4 Công ty Môi trường đô thị 17,8 tấn

5 Công ty TNHH Thành Lập 275,9 tấn

6 Công ty xăng dầu Minh Tấn 554.5 m3

7 Cơ sở tái chế dầu nhớt Toàn Thắng 92.230 lít

Nguồn tin: Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố, 2006

Bảng 4.11. cho thấy số lượng tiếp nhận CTNH tại các đơn vị xử lý năm 2006

còn rất thấp so với lượng phát sinh hiện nay tại thành phố chỉ khoảng 3.000 tấn, điều

này có nghĩa là còn một lượng lớn CTNH không được xử lý và không ai biết nó đi đâu

về đâu.

Ông Ngô Thành Đức, Phó trưởng Phòng Quản lý chất thải rắn Sở Tài nguyên-

Môi trường tại buổi họp về tình hình quản lý chất thải trên địa bàn TPHCM vào sáng

31-1-2007 cho biết hiện tại các cơ sở sản xuất thải ra môi trường một lượng chất thải

rắn công nghiệp khoảng 1.200 – 1.500 tấn/ ngày, trong đó CTNH khoảng chiếm 20%

tức là khoảng 250 tấn/ngày. Tuy nhiên theo Sở TN – MT TP, hiện các dịch vụ xử lý

46

Page 57: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CTNH mới chỉ xử lý khoảng 20 tấn/ngày. Theo Ông Tống Văn Bảy, Trưởng Phòng

Môi trường thuộc Khu Công nghiệp Hiệp Phước, cho biết mới đây đã phát hiện một

đơn vị được Sở TN-MT cấp phép đến khu công nghiệp thu gom chất thải nhưng lại

không chở về nơi xử lý. Còn theo báo điện tử Dân trí, trong chuyến đi thực tế kiểm tra

các DN hoạt động trong lĩnh vực thu gom, xử lý CTNH trên địa bàn TP vào tháng 1

năm 2008. Bà Lê Thị Kim Oanh cho biết, công ty Tân Đức Thảo đã có những sai

phạm nghiêm trọng, khi thu gom rác thải độc hại được thu gom về nhà máy thì chỉ

được rửa qua rồi đem bán phế liệu, điều đáng nói là DN này tháng 12/2007 đã bị xử

phạt hành chính do lỗi sai phạm “quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc

có chứa chất phóng xạ không đúng theo quy định về bảo vệ môi trường”. Trường hợp

của công ty Tân Đức Thảo cho thấy cần thiết phải quản lý chặt chẽ việc xử lý CTNH

tại các cơ sở xử lý CTNH vì nó giúp kiểm soát lượng CTNH còn độc tính phát tán ra

môi trường.

Nhìn chung, hiện nay công tác quản lý CTNH tại các đơn vị này gặp rất nhiều

khó khăn cụ thể:

Các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý thường tự liên hệ với

các chủ nguồn thải mà việc này lại phụ thuộc rất lớn vào ý thức của các chủ nguồn

thải, các chủ nguồn thải có ý thức chấp hành tốt quy định về quản lý CTNH thì họ mới

tìm đến những nhà cung cấp dịch vụ xử lý, tiêu hủy CTNH cho họ.

Bên cạnh đó, các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng không có cơ chế ràng buộc các

chủ nguồn thải khi họ có ký hợp đồng nhưng lại không chuyển giao chất thải hoặc

chuyển giao không hết các loại CTNH ký trong hợp đồng cho đơn vị thu gom, vận

chuyển, xử lý vì họ chỉ ký hợp đồng để đối phó với các cơ quan nhà nước.

Khó khăn về thủ tục trong việc vận chuyển CTNH từ các doanh nghiệp trong

KCX vì thủ tục khá nghiêm ngặt.

Khó khăn nữa là hiện nay thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy

CTNH trên địa bàn thành phố hiện nay chưa có sự kiểm soát của nhà nước về giá cả,

chất lượng dịch vụ do đó dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh

nghiệp nhằm thu hút khách hàng.

Vấn đề nhân lực có trình độ cũng là một khó khăn đáng kể của các doanh

nghiệp. Vì theo quy định của thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT thì các chủ thu gom,

47

Page 58: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

vận chuyển phải có ít nhất một cán bộ có trình độ trung cấp trở lên thuộc ngành hóa

học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhận quản lý về chuyên môn, kỹ thuật, còn

đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy thì phải có hai cán bộ trình độ cao đẳng trở lên.

4.3. Công tác quản lý hành chính trong quản lý CTNH

Vấn đề quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM chỉ bắt đầu thực hiện từ khi Thủ

tướng Chính phủ ký quyết định số 155/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế Quản lý

Chất thải nguy hại ngày 16/07/1999. Nhưng mãi cho đến năm 2003 phòng Quản lý

chất thải rắn thuộc Sở Tài nguyên – Môi trường được thành lập thì công tác quản lý

CTNH mới được quan tâm đúng mức.. Hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn công

nghiệp nói chung và CTNH nói riêng đều do phòng quản lý chất thải rắn trực thuộc sở

TN - MT thành phố phụ trách. Nhưng đối với các doanh nghiệp thuộc các KCN, KCX

thì do phòng xây dựng môi trường thuộc Ban quản lý các KCN và KCX thành phố

(HEPZA) quản lý với sự phối hợp kiểm tra với phòng quản lý chất thải rắn Sở TN –

MT. Phòng Quản lý Chất thải rắn và Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố là nơi cấp

phép cho các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH. Nhưng việc cấp sổ

chủ nguồn thải và kiểm tra giám sát tình hình quản lý chất thải tại tất cả các nhà máy, xí

nghiệp trên địa bàn thành phố đều thuộc thẩm quyền của Phòng Quản lý Chất thải rắn.

48

Page 59: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp tại TP HCM

Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005

Toàn thành phố hiện nay có khoảng 33.776 cơ sở sản xuất (Niên giám thống kê

năm 2005). Cộng với số lượng khoảng 900 nhà máy, xí nghiệp thuộc các khu công

nghiệp và khu chế xuất với số lượng đơn vị sản xuất lớn như vậy đã gây rất nhiều khó

Bộ TN - MT UBND TP HCM

Sở TN - MT

Phòng quản lý chất

thải rắn

HEPZA

Phòngxây dựng

vàmôi trường

Các đơn vị, phòng ban có chức năng quản lý môi trường:- Phòng QLNMT- Chi cục BVMT

Các đơn vị Thu gom-Vận chuyển tái sinh tái chế CTRCN không nguy hại

Các công ty hạ tầng KCN -KCX

Tổ TNMT- phòng QLMT

các quận, huyện

Các chương trình dự án Nhà nước về quản lý

chất thải rắn

Các đơn vị sản xuất trên địa bàn TP

Các đơn vị DV-Thu gom-Vận chuyển-Xử lý –Tiêu hủy CTNH

Các đơn vị sản xuất công nghiệp thuộc KCN-KCX

Chỉđạo

Chỉ đạo

Kiểm tra Giám sát

Phối hợp

49

Page 60: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

khăn trong công tác quản lý CTNH từ việc quản lý các nguồn thải, các hoạt động thu

gom vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và thải bỏ cuối cùng CTNH. Cụ thể

Trong công tác quản lý các nguồn thải

Bên cạnh các KCN & KCX, Thành phố HCM hiện nay còn có rất nhiều nhà

máy, xí nghiệp vừa và nhỏ nằm rải rác khắp thành phố, các cụm công nghiệp tập trung

tại các quận huyện do đó lượng phát sinh CTNH là rất lớn đó là chưa kể lượng CTNH

từ các tỉnh thành lân cận cũng được vận chuyển vào thành phố để xử lý hay thải bỏ

điều này đã khiến chính quyền và người dân thành phố phải đối mặt với các vấn đề ô

nhiễm tại các con kênh, rạch, nguồn nước sinh hoạt,…Vì vậy đòi hỏi chính quyền

thành phố phải quản lý thật tốt và kiểm soát được nguồn và lượng CTNH phát sinh thế

nhưng nguồn nhân lực để quản lý còn thiếu ( Sở TN - MT TP chỉ có 10 cán bộ ở

phòng Quản lý chất thải rắn tham gia vào công tác quản lý CTR và CTNH, ở Ban quản

lý các KCN& KCX cũng có 4 cán bộ ở phòng xây dựng môi trường phối hợp tham

gia) cộng thêm vào đó là ý thức của các chủ nguồn thải CTNH còn chưa cao dù Quy

chế Quản lý chất thải số 155/1999/QĐ-TTg đã được ban hành từ năm 1999 nhưng hiện

nay các DN vẫn chưa chấp hành nghiêm chỉnh cụ thể là không đăng ký sổ chủ nguồn

thải, không có biện pháp thu gom, lưu trữ CTNH đúng quy định, không thực hiện chế

độ báo cáo định kỳ về quản lý CTNH cho cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường.

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý

4.4.1. Đề xuất thu phí phát sinh CTNH

Đây là phí đánh vào các chủ nguồn thải, những người trong quá trình sản xuất

kinh doanh của mình đã tạo ra chất thải nguy hại. Phí phát sinh chất thải nguy hại này

đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada,.v.v.

Ở nước ta các công cụ kinh tế cho vấn đề quản lý chất thải nguy hại chưa được

quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng lại ở mức độ xử phạt nếu không đăng ký sổ chủ

nguồn thải và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn ban hành ngày 27/11/2007.

Do vây, đã nảy sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến CTNH cụ thể là các doanh nghiệp

không kê khai lượng CTNH phát sinh tại doanh nghiệp của mình điều này gây khó

khăn trong công tác thống kê và quản lý lượng CTNH phát sinh, bên cạnh đó các

doanh nghiệp không đăng ký sổ chủ nguồn thải, không ký hợp đồng xử lý CTNH đúng

quy định của nhà nước hoặc có ký thì cũng là để đối phó với cơ quan chức năng sau đó

50

Page 61: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

họ không chịu chuyển giao CTNH cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý. Chính

những điều trên là một trong những nguyên nhân dẫn đến lượng CTNH không được

kiểm soát, cũng như không được xử lý gây ra những hậu quả khó lường đối với môi

trường sống và sức khỏe của người dân.

Hiện nay chi phí cho công tác quản lý CTNH như việc cấp sổ chủ nguồn thải,

các khoản chi phí cho công tác tập huấn, tuyên truyền, tổ chức các buổi hội thảo về

quản lý CTNH, giới thiệu các công nghệ xử lý CTNH cho các doanh nghiệp đều được

bao cấp bởi ngân sách nhà nước do đó còn nhiều giới hạn về các nguồn lực như nguồn

nhân lực quản lý có trình độ có hiểu biết về quản lý CTNH, thiếu vốn cho những dự án

hay công trình nghiên cứu về CTNH,.v.v.

Xuất phát từ những vấn đề trên đây, đồng thời cũng học tập kinh nghiệm quản

lý chất thải của các nước trên thế giới đề tài đề xuất tính phí phát sinh CTNH nhằm

buộc các doanh nghiệp phải trả một khoản phí cho những loại CTNH mà mình tạo ra,

đồng thời nguồn phí thu được cũng là một khoản kinh phí đáng kể để phục vụ cho

công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố. Khoản kinh phí này sẽ được dùng vào

những mục đích cụ thể sau:

Trước hết, khoản phí thu được sẽ dùng để trang trải chi phí cho công tác kiểm

tra, giám sát công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố

Một khoản dùng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác quản lý CTNH bao

gồm: nhận biết, phân biệt, lựa chọn các thức lưu giữ, bảo quản CTNH đúng quy định

Một khoản dùng để hỗ trợ các dự án, nghiên cứu công nghệ xử lý CTNH phù

hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta.

Bên cạnh đó, nguồn thu phí cũng sẽ cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp

vay vốn đầu tư công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm làm giảm lượng CTNH

phát sinh tại doanh nghiệp.

Đề xuất công thức tính phí

Phí tạo ra chất thải nguy hại = Phí cơ bản (đ/tấn) Mi Ki

Trong đó

- Mi: là lượng phát sinh trong một năm của chất thải nguy hại loại i;

- Ki: là hệ số dựa theo phương pháp xử lý CTNH loại i mà doanh nghiệp áp

dụng hoặc căn cứ trên hợp đồng xử lý của doanh nghiệp với đơn vị xử lý.

51

Page 62: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Phí cơ bản sẽ được tính bằng tổng chi phí trong một năm cho công tác kiểm tra

giám sát tình hình quản lý CTNH tại tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị thu gom, vận

chuyển, xử lý tiêu hủy chia cho tổng số nguồn thải trên địa bàn thành phố. Tổng chi

phí này bao gồm

Chi phí trả lương cho cán bộ phụ trách = (mức lương trung bình

2.500.000/người/năm + tiền thưởng + chế độ bảo hiểm) 25 người 12 = 900.000.000

đồng.

Công tác kiểm tra giám sát tình trạng phát sinh, và cách thức quản lý CTNH tại

các doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ trung cấp trở lên thuộc

chuyên ngành hóa học , môi trường hoặc tương đương và phải được tập huấn về những

vấn đề liên quan đến CTNH, vì vậy mức lương cơ bản mà đề tài đề xuất cũng căn cứ

mức độ phức tạp và khó khăn của công việc.

Chi phí hoạt động (chi phí đi kiểm tra, giám sát) = 50.000.000/tháng 12 =

600.000.000 đồng

Chi phí hoạt động này bao gồm những chi phí cho việc đi kiểm tra, giám sát

như chi phí xe cộ, chi phí xăng dầu, các chi phí khác có liên quan.

Tổng lượng phát sinh chất thải nguy hại từ các ngành công nghiệp: hiện nay

chưa có một con số thống kê chính xác nào về tổng lượng chất thải nguy hại trên toàn

thành phố, tất cả đều dựa trên những công thức dự báo và những điều tra ở quy mô

nhỏ. Theo ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố năm 2007 tổng lượng

CTNH phát sinh toàn thành phố là 200 tấn/ngày tương đương với khoảng 73.000

tấn/năm trong đó lượng CTNH từ công nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 70% tức là

khoảng 60.000 tấn.

Mức phí cơ bản = (900.000.000 + 600.000.000)/50.000 = 30.000 đồng/tấn

Hệ số phí

Hệ số phí này sẽ được tính dựa vào phương pháp xử lý mà doanh nghiệp áp

dụng đối với từng loại CTNH hay dựa vào phương pháp xử lý mà đơn vị lý hợp đồng

xử lý CTNH đã ghi trong hợp đồng xử lý CTNH.

Việc đưa hệ số phí này vào nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các

công nghệ xử lý CTNH thân thiện với môi trường và có khả năng tiêu hủy hết hoặc

phần lớn độc tính của CTNH. Nếu doanh nghiệp áp dụng các phương pháp xử lý

52

Page 63: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CTNH thân thiện với môi trường sẽ giúp khoản phí đóng của doanh nghiệp được giảm

đi đáng kể nhất là với những doanh nghiệp có lượng CTNH lớn. Hệ số phí được đề

nghị ở bảng sau

Bảng 4.12. Hệ số K đề nghị

TT Phương pháp xử lýHệ số K

đề nghị

1 Không có bằng chứng rõ ràng 3,00

2 Chôn lấp 2,50

3 Xử lý nhiệt (đốt) 2,00

4 Ổn định - Hóa rắn 1,75

5 Xử lý hóa học/hóa lý 1,75

5 Tái sinh/tái chế/tái sử dụng tại doanh nghiệp 1,50

6 Trung hòa axit/bazơ 1,00

Nguồn tin: đề xuất

Cơ sở đề nghị hệ số k

Trong trường hợp CTNH được xử lý ngay tại doanh nghiệp

K = 3: Đây là mức hệ số cao nhất nó cũng đồng thời là một mức phạt cao nhất

đối với doanh nghiệp khi không đưa ra được bằng chứng cho việc xử lý CTNH tại

doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không ký hợp đồng xử lý CTNH với đơn vị có chức

năng xử lý, tiêu hủy CTNH đúng quy định của Nhà nước. Việc không đưa ra được

bằng chứng cũng có thể khiến nhà quản lý hiểu rằng doanh nghiệp không xử lý CTNH

do mình tạo ra và có thể thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài.

K = 2,5: Về mặt kinh tế việc chôn lấp có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí

phát sinh, nhưng xét về khía cạnh môi trường việc chôn lấp CTNH sẽ gây những tác

động khó lường về sau. Chính vì vậy hệ số K đánh vào cũng phải cao.

K = 2,0: Nếu DN sử dụng phương pháp đốt CTNH . Phương pháp đốt CTNH

có ưu điểm là phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ, thời gian xử lý nhanh, tuy nhiên nhược

điểm của phương pháp này là trong quá trình đốt sinh ra các khí CO2, Sox, NOx, Cl2,

P2O5, ngoài ra quá trình đốt CTNH là chất hữu cơ chứa còn sinh ra khí rất độc hại như

dioxin và furan nếu như lò đốt không đảm bảo về kỹ thuật hay chế độ vận hành không

53

Page 64: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

được kiểm soát chặt chẽ. Do vậy mức hệ số này có thể nhẹ hơn hai phương pháp xử lý

ở trên nhưng vẫn ở mức cao.

K = 1,75: Trong trường hợp doanh nghiệp xử lý hay ký hợp đồng xử lý sử dụng

phương pháp ổn định – hóa rắn. Ổn định – hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất

vật lý của chất thải, giảm độ độc hại của chất thải. Làm ổn định là quá trình nhằm làm

cho chất ô nhiễm bị gắn từng phần hay hoàn toàn bởi các chất kết dính hoặc chất biến

đổi khác, quá trình này sẽ làm giảm khả năng phát tán và giảm độ độc hại của chất

thải. Hóa rắn là quá trình sử dụng các chất phụ gia thay đổi bản chất vật lý của chất

thải. Hai quá trình này chỉ có thể làm giảm chứ không làm mất hoàn toàn độ độc hại

của CTNH nó. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý được dùng chủ yếu trong xử lý

nước thải có chứa chất độc hại Xét về khả năng làm giảm tính độc thì hai phương pháp

này có thể làm giảm tính độc của chất thải nguy hại nhưng chưa hoàn toàn làm mất. Bên

cạnh đó, hai phương pháp này đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật đúng cách thì mới giảm

được độc tính của CTNH. Tuy nhiên so với ba cách xử lý ở trên thì hai phương pháp

này có nhiều ưu điểm hơn do đó sẽ chịu mức hệ số thấp hơn ba phương pháp trên.

K = 1,5: khi doanh nghiệp tái sinh, tái sử dụng lại CTNH mà không thải ra bên

ngoài. Việc tái sinh tái chế này nó vừa giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, vừa làm

giảm gánh nặng cho xã hội cho việc xử lý nó. Do đó hệ số k sẽ được giảm xuống để

khuyến khích doanh nghiệp tái sử dụng lại CTNH.

K = 1: khi phương pháp xử lý là trung hòa CTNH để nó không còn độc hại nữa.

Khi đó CTNH thải ra sẽ không gây nguy hại cho môi trường.

Việc xác định tổng lượng CTNH phát sinh trong một năm và phương pháp xử

lý đối với từng loại CTNH được căn cứ vào đơn đăng ký chủ nguồn thải, chứng từ chất

thải nguy hại và báo cáo quản lý CTNH của các chủ nguồn thải.

Ví dụ: tính phí phát sinh phải nộp tại DN X.

Theo báo cáo “Quản lý CTNH của chủ nguồn thải” tổng hợp trong một năm của

công ty Z có thông tin như sau:

54

Page 65: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

Bảng 4.13. Ví Dụ Tính Phí Phát Sinh CTNH

Tên chất thảiSố lượng

(tấn/năm)

Phương pháp

xử lý

Chủ vận chuyển

(V1,V2) và chủ xử

lý, tiêu hủy (X)

Giẻ lau, bao tay dính dầu 0.7 Đốt Công ty ABC

Bùn từ hệ thống xử lý

nước thải

2.5 Ổn định – hóa rắn Công ty ABC

Thùng phuy, can nhựa

đựng hóa chất

1.2 Tái chế Công ty ABC

Các loại axit thải 0.5 Trung hòa Công ty ABC

Chất thải từ quá trình

tráng men mài bóng

2 Hóa rắn Công ty ABC

Nguồn tin: tổng hợp và cho ví dụ

Tính phí phát sinh CTNH phải nộp trong một năm của công ty Z

Phí phải nộp trong năm của công ty Z = 30.000 0,7 2) + (30.000 2,5 1,75)

+(30.000 1.2 1,5)+(30.000 0.5 1)+(30.000 2 1,75) = 332.265 đồng.

4.4.2. Quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH

Hiện nay thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH tại TPHCM vận hành

theo hai mô hình chính

Hình 4.2. Mô Hình Kết Hợp

Đây là mô hình phổ biến hiện nay ở TPHCM, phần lớn các đơn vị thu gom, vận

chuyển đều đảm nhận luôn việc xử lý CTNH. Mô hình này có ưu điểm là khuyến

khích các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH làm

giảm gánh nặng cho thành phố trong việc giải quyết lượng CTNH khổng lồ phát sinh

từ các ngành kinh tế. Tuy nhiên mô hình này lại có một nhược điểm lớn đó là giá cả và

chất lượng của dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý đều do hai bên thỏa thuận với nhau

mà không có sự kiểm soát của cơ quan chức năng. Dẫn đến các chủ nguồn thải sẽ lựa

chọn những nhà cung cấp dịch vụ nào có giá rẻ để ký hợp đồng thu gom, vận chuyển

Trả phí dịch vụChủ nguồn thải

CTNHĐơn vị thu gom, vận chuyển,

xử lý, tiêu hủy CTNHCung cấp dịch vụ

55

Page 66: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

xử lý CTNH của họ mà không cần quan tâm CTNH sẽ được xử lý ở đâu và xử lý như

thế nào. Hậu quả là các nhà cung cấp dịch vụ muốn cạnh tranh được thì phải lựa chọn

công nghệ xử lý đơn giản và rẻ tiền nhằm làm giảm giá thành, hoặc họ chỉ thu gom

CTNH rồi đem thải bỏ nó ra khỏi thành phố vì chi phí thải bỏ thấp hơn nhiều so với

chi phí xử lý.

Nếu không có sự kiểm soát của cơ quan có chức năng của thành phố thì thị

trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH vận hành theo mô hình này sẽ mang đến

nhiều hậu quả khó lường trước được bởi vì không ai kiểm soát được lượng CTNH tạo

ra sẽ đi đâu, về đâu, được xử lý như thế nào.

Hình 4.3. Mô Hình Độc Lập

Theo mô hình này hoạt động thu gom, vận chuyển CTNH được tách rời khỏi

công tác xử lý. Các đơn vị thu gom, vận chuyển là riêng biệt với các đơn vị xử lý, tiêu

hủy. Mô hình này có ưu điểm so với mô hình kết hợp đó là nó tạo ra cơ chế giúp các

đơn vị có chức năng dề dàng kiểm tra, giám sát quá trình lưu chuyển của CTNH từ

nguồn phát sinh, quá trình vận chuyển, và đến nơi xử lý, tiêu hủy cuối cùng. Tuy

nhiên, không thể tránh khỏi việc vì chạy theo lợi nhuận mà cả hai đơn vị thu gom, vận

chuyển và đơn vị xử lý, tiêu hủy đều tìm cách giảm giá thành nhằm cạnh tranh với các

đơn vị khác. Các đơn vị thu gom, vận chuyển sẽ chọn phương tiện vận chuyển không

đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật, còn các đơn vị xử lý thì lựa chọn công nghệ cũ, rẻ

tiền không đảm bảo chất lượng CTNH sau khi xử lý, tiêu hủy. Ngoài ra, không loại trừ

trường hợp các đơn vị thu gom, vận chuyển và các đơn vị xử lý, tiêu hủy thỏa thuận

ngầm với nhau chỉ thu gom, vận chuyển những loại CTNH mà họ có khả năng xử lý,

tiêu hủy.

Nhìn chung cả hai mô hình này đều không có vai trò điều tiết quản lý của cơ

quan chức năng về giá cả, chất lượng dịch vụ dẫn đến các đơn vị thu gom, vận chuyển,

xử lý, tiêu hủy tự thỏa thuận về giá cả với các chủ nguồn thải. Còn chất lượng CTNH

sau khi xử lý thì không ai biết được vì các cơ quan chức năng không thể kiểm soát

Chủ nguồn thảiCTNH

Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH

Đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH

Trả phí Trả phí

Dịch vụ Dịch vụ

56

Page 67: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

thường xuyên các đơn vị này. Chính từ thực tế hiện nay của thành phố đòi hỏi phải sự

kiểm soát của các cơ quan chức năng trong việc điều chỉnh giá cả và chất lượng dịch

vụ thu gom, xử lý CTNH để hạn chế việc CTNH thải bỏ ra môi trường mà không được

xử lý tốt. Thông qua việc xây dựng các mức phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH áp

dụng chung cho toàn thành phố để từ đó điều chỉnh giá cả của các đơn vị thu gom, vận

chuyển, xử lý tránh trường hợp vì chạy theo lợi nhuận các đơn vị này sẵn sàng điều

chỉnh giá cả tăng giảm thất thường gây bị động cho các chủ nguồn thải đồng thời, ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ.

Hình 4.4. Mô Hình Với Sự Kiểm Soát của Cơ Quan Chức Năng

Theo tài liệu “Hướng dẫn phương pháp tính chi phí xử lý chất thải nguy hại” do Cục

Môi trường – Bộ Khoa học, công nghệ và Môi trường ban hành năm 2001. Thì giá

thành xử lý CTNH được tính như sau:

Trong đó:

Tổng chi phí bao gồm: chi phí đầu tư ban đầu + chi phí vận hành và bảo trì bảo

dưỡng hàng năm. Trong trường hợp chôn lấp chất thải rắn nguy hại còn phải tính đến

chi phí đóng cửa bãi chôn lấp và chi phí theo dõi, bảo hành, quan trắc, bãi chôn lấp

trong một khoảng thời gian nhất định sau khi đóng cửa bãi chôn lấp.

Các khoản thu hồi bao gồm:

- Thu từ việc bán vật liệu đã được tái chế (dung môi, dầu nhớt, kim loại,.v.v.);

Chủ nguồn thảiCTNH

Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH

Đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH

Trả phí Trả phí

Dịch vụ Dịch vụ

Cơ quan chức năng

Chất lượng

Giá Cả

GiáCả

Chất lượng

57

Page 68: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

- Thu từ việc bán điện;

- Phí xử lý chất thải do các chủ nguồn thải nộp

Đây là một công thức tính giá thành xử lý CTNH dựa trên việc tính toán và

phân bổ các chi phí trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống xử lý. Nó sẽ giúp

các doanh nghiệp xác định đúng giá dịch vụ xử lý của mình đồng thời giúp các nhà

quản lý dựa vào đó để kiểm soát giá cả, chất lượng dịch vụ của các đơn vị xử lý, tránh

để những đơn vị này hạ quá thấp giá thành xử lý để thu hút khách hàng sau đó đem

chất thải đổ trực tiếp ra môi trường.

58

Page 69: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Với tốc độ phát triển công nghiệp hóa nhanh chóng nên việc hình thành nhiều

khu công nghiệp trên địa bàn TPHCM đã làm lượng chất thải phát sinh càng nhiều.

Trong khi đó hệ thống quản lý chất thải rắn nguy hại của TP vẫn chưa đáp ứng được

yêu cầu phát triển kinh tế nói chung. Chính vì vậy đòi hỏi chính quyền TP phải có

những công cụ quản lý hữu hiệu để giảm thiểu các tác động tiêu cực do CTNH gây ra,

đồng thời buộc các DN có phát sinh CTNH phải đóng một khoản phí để phục vụ cho

công tác bảo vệ môi trường tại TP.

Mục tiêu chính của khóa luận là trình bày hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại cũng

như công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố từ đó cho thấy những vấn đề còn

tồn tại trong công tác quản lý CTNH. Từ những vấn đề còn tại đó đề tài đã đề xuất hai

giải pháp chính đó là thu phí phát sinh CTNH và quản lý thị trường thu gom, vận

chuyển, tiêu hủy, xử lý CTNH thông qua cơ chế kiểm soát giá cả dịch vụ. Phí phát

sinh chất thải nguy hại = Phí cơ bản (đ/tấn) Mi Ki. Việc thu phí phát sinh CTNH

sẽ tạo ra một nguồn thu để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quản lý chất thải nguy

hại tốt hơn và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất ít tạo ra CTNH.

Giải pháp quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH chủ yếu tập trung đề

xuất cần phải có sự kiểm soát của nhà nước về giá cả, chất lượng dịch vụ để tránh tình

trạng các doanh nghiệp vì chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng đến chất lượng

dịch vụ mà mình cung cấp.

Bên cạnh kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài cũng không tránh khỏi những hạn

chế nhất định. Đó là khả năng tiếp cận thông tin còn nhiều hạn chế nên những số liệu

có thể vẫn chưa phản ánh hết thực trạng phát sinh CTNH trên địa bàn thành phố cũng

Page 70: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

như công tác quản lý CTNH và tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về

quản lý CTNH tại các DN trong các KCN & KCX. Do không có được số liệu đầy đủ

về số nguồn thải và lượng CTNH phát sinh trong tất cả các ngành công nghiệp ở thành

phố cũng như do hạn chế về thời gian nên đề tài vẫn chưa tính toán hết được những chi

phí cho việc kiểm tra, giám sát. Bên cạnh đó, do việc tiếp cận số liệu còn khá hạn chế

nên đề tài đưa ra giải pháp quản lý thị trường còn chưa tính toán được giá thành cụ thể

để so sánh và đưa ra phương hướng giải quyết.

5.2. Kiến nghị

Thành phố Hồ Chí Minh một thành phố luôn dẫn đầu cả nước về tốc độ phát

triển kinh tế, làn sóng đầu tư vào các KCN & KCX của thành phố ngày càng gia tăng.

Thế nhưng, bên cạnh sự phát triển công nghiệp đáng tự hào đó chính quyền và người

dân thành phố đã và đang đối mặt với nhiều hậu quả môi trường từ chất thải công

nghiệp đặc biệt là CTNH gây ra như ô nhiễm kênh rạch, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm

mùi hôi từ các bãi rác đã quá tải,… đang ngày càng nghiêm trọng. Để giảm thiểu

những tác động môi trường này đòi hỏi sự phối hợp của cơ quan chức năng của thành

phố và các doanh nghiệp trong các KCN & KCX. Trong đó, sự quản lý của các cơ

quan chức năng của thành phố cụ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý

các KCN & KCX Thành phố đóng rất vai trò quan trọng trong việc quản lý các vấn đề

môi trường phát sinh đặc biệt là kiểm soát chất thải CTNH từ hoạt động sản xuất tại

các DN các KCN & KCX.

5.2.1. Với Sở Tài nguyên và Môi trường

Cần tăng cường kiểm tra giám sát tình hình thực hiện việc quản lý chất thải

nguy hại tại các DN trong các KCN & KCX như việc đăng ký sổ chủ nguồn thải để

thống kê chính xác tổng lượng CTNH phát sinh của toàn TP, kiểm tra xem các DN có

những biện pháp lưu trữ, xử lý CTNH, cũng như có ký hợp đồng thu gom xử lý CTNH

với các đơn vị có chức năng đã được Sở TN – MT và Chi cục Bảo vệ môi trường cấp

phép hay không.

Phòng Quản lý chất thải rắn cần tổ chức các lớp tập huấn cho các DN mới trong

KCN & KCX để phổ biến những kiến thức về CTNH để các DN biết chất thải nào là

CTNH, cách phân loại, các biện pháp lưu trữ, cách xử lý, cũng như phổ biến các quy

60

Page 71: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

định của nhà nước về quản lý CTNH. Tư vấn hỗ trợ các DN các biện pháp sản xuất

sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn.

Chấn chỉnh thị trường cung cấp các dịch vụ xử lý CTNH bởi vì nhu cầu xử lý

CTNH hiện nay của các DN là rất lớn nhưng các đơn vị xử lý chỉ chú trọng cạnh tranh

ở phân khúc thị trường các nguồn thải có số lượng lớn vì thế họ giảm giá thành thu

gom, xử lý để thu hút khách hàng dẫn đến chất lượng xử lý thấp, nhiều chất độc hại

vẫn chưa được xử lý hết gây nguy hiểm khi thải ra môi trường.

Đối với những loại sản phẩm có tính độc hại cao như lốp xe, bình ắc quy, thủy

ngân, chai thuốc trừ sâu,…Chính quyền nên xây dựng hệ thống ký thác hoàn trả. Khi

mua các sản phẩm này người mua phải đóng thêm thêm khoản tiền ký quỹ, sau sử

dụng xong đem nộp lại các sản phẩm này sẽ nhận lại khoản tiền đã ký quỹ. Hệ thống

này sẽ giúp giảm đáng kể lượng chất thải thải ra môi trường.

5.2.2. Đối với Ban quản lý các KCN và KCX thành phố (HEPZA)

Với vai trò là cơ quan trực tiếp quản lý các DN trong các KCN & KCX trên địa

bàn TP, HEPZA cần phối hợp chặt chẽ với Sở TN – MT để kiểm tra tình hình chấp

hành các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải

nguy hại nói riêng.

5.2.3. Đối với các doanh nghiệp hoạt động có phát sinh CTNH

Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh chất thải

nguy hại cần thực hiện đăng ký sổ chủ nguồn thải cho Sở TN – MT TP, đồng thời phải

có biện pháp lưu trữ chất thải đúng quy cách, ký hợp đồng với đơn vị có chức năng xử

lý CTNH, tránh đổ CTNH chung với rác sinh hoạt hay rác công nghiệp không nguy

hại vì như vậy sẽ dẫn đến những hậu quả môi trường khó lường.

Đối với những DN mới thành lập mà ngành nghề có phát sinh CTNH cần tham

gia đầy đủ những buổi tập huấn của Sở TN – MT TP về quản lý CTNH để có kiến thức

đầy đủ về CTNH và chấp hành đúng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.

5.2.4. Đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH

Cần tuân thủ các quy định của pháp luật về vận chuyển CTNH đúng quy cách,

an toàn kỹ thuật tránh làm rò rỉ CTNH gây ảnh hưởng đến môi trường. Chấp hành quy

định của Sở TN – MT thành phố về vận chuyển CTNH theo đúng thời gian và tuyến

61

Page 72: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

đường để không làm ảnh hưởng đến giao thông và hạn chế những sự cố đáng tiếc

trong quá trình vận chuyển CTNH.

5.2.5. Đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy CTNH

Cần đăng ký giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy CTNH theo đúng quy định

của nhà nước, khi tiếp nhận CTNH từ các chủ nguồn thải cần phân loại, có biện pháp

lưu trữ đúng cách và xử lý, tiêu hủy đúng tiêu chuẩn. Tuyệt đối không được thu gom

CTNH về rồi xử lý sơ sơ sau đó đem thải bỏ ra bên ngoài gây ô nhiễm môi trường.

62

Page 73: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

Bùi Đường Nghiêu, 2006, Thuế môi trường, Nhà xuất bản Tài Chính, 239 trang.

Hoàng Xuân Cơ, 2005, Giáo trình kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo Dục, 247 trang.

Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải, 2006, Giáo trình Quản lý Chất thải nguy hại, Nhà xuất bản Xây Dựng, 283 trang.

Nguyễn Đức Khiển, 2003, Quản lý chất thải nguy hại, Nhà xuất bản Xây Dựng, Hà Nội, 236 trang.

Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, 2005, Quy hoạch tổng thể Hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại Thành phố Hồ Chí Minh tới 2015 – 2020.

Viện Môi Trường và Tài Nguyên, 2005, Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Luật Bảo Vệ Môi Trường, Quốc Hội, Số: 52/2005/QH11, 29/11/2005.

Nghị Định về Quản Lý Chất Thải rắn, Chính Phủ, Số: 59/2007/NĐ-CP, 09/04/2007.

Nghị Định về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính trong Lĩnh Vực Bảo Vệ Môi Trường, Chính Phủ, Số: 81/2006/NĐ-CP, 09/08/2006.

Thông Tư Hướng Dẫn Điều Kiện Hành Nghề và Thủ Tục Lập Hồ Sơ, Đăng Ký, Cấp Phép, Hành Nghề, Mã số Quản Lý Chất Thải Nguy Hại, Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Số: 12/2006/TT-BTNMT, 26/12/2006.

“Lịch sử”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/lich_su_van_hoa/lich_s?left_menu=1>.

“Địạ hình”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/tong_quan/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/dia_hinh?left_menu=1>.

“Khí hậu thời tiết”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm.TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/tong_quan/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/khi_hau_thoi_tiet?left_menu=1>.

63

Page 74: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO · Web viewDo đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương

“Địa chất đất đai”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm.TPHCM,<http://www.hochiminhcity.gov.vn/home/left/gioi_thieu/gioi_thieu_chung/tong_quan/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/dia_chat_dat_dai?left_menu=1>.

“Chỉ tiêu tổng hợp 2001-2006”, Ủy ban Nhân dân TPHCM, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM, <http://www.hochiminhcity.gov.vn/left/gioi_thieu/thong _ke/giai_doan_01_05/slcy2?left_menu=1>.

“Gom chất thải để bán phế liệu”, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM,<http://www1.dantri.com.vn/Sukien/skphapluat/Gom-chat-thai-nguy-hai-de-ban-phe-lieu/2008/1/216245.vip>.

“TP Hồ Chí Minh: Hàng chục tấn chất thải nguy hại đổ đâu?”,06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM <http://www.cauduongcang.com/tintuc/nganh/535210.aspx>.

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Harry M. Freeman. “Standard Handbook of Hazardous Waste Treatment and Disposal”. Mc Graw Hill. 2nd Edition. 1997.

“Hazardous Waste Generator Fees”, Department of Environmental Quality, State of Oregon, 06/2008, Thư viện Đại Học Nông Lâm TPHCM, <http://www.deq.state.or.us/lq/pubs/factsheets/hw/HWGeneratorFee.pdf.>.

64