44
- 1 - MỤC LỤC Trang I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2 1. Cơ sở lý luận 4 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 4 a. Những ƣu điểm trong giảng dạy CNTT đối với môn ngữ văn 4 a1. Những ƣu điểm xét từ phía giáo viên giảng dạy 4 a2. Những ƣu điểm xét từ phía học sinh học tập 8 b. Những hạn chế trong giảng dạy CNTT đối với môn ngữ văn 9 b1. Những hạn chế xét từ phía giáo viên giảng dạy 9 b2. Những hạn chế xét từ phía học sinh học tập 13 III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 14 IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 16 V. PHỤ LỤC 18

MỤC LỤC Trang I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. TỔ CHỨC …...... Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và ... chung và đối với

Embed Size (px)

Citation preview

- 1 -

MỤC LỤC Trang

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 2

1. Cơ sở lý luận 4

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 4

a. Những ƣu điểm trong giảng dạy CNTT đối với môn ngữ văn 4

a1. Những ƣu điểm xét từ phía giáo viên giảng dạy 4

a2. Những ƣu điểm xét từ phía học sinh học tập 8

b. Những hạn chế trong giảng dạy CNTT đối với môn ngữ văn 9

b1. Những hạn chế xét từ phía giáo viên giảng dạy 9

b2. Những hạn chế xét từ phía học sinh học tập 13

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 14

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG 16

V. PHỤ LỤC 18

- 2 -

NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ KHI GIẢNG DẠY CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN ĐỐI VỚI MÔN NGỮ VĂN TRONG TRƢỜNG THPT

VI. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thế kỉ XXI là thế kỉ của Công Nghệ Thông Tin (CNTT), phải thực sự khẳng

định rằng nền văn minh tin học đã đi vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như

khoa học kĩ thuật, quốc phòng, an ninh, y tế, văn hóa…tất cả đều xem CNTT

như một phần không thể thiếu của đời sống khoa học của ngành mình. Đối với

ngành giáo dục cũng vậy, CNTT trở thành nhiệm vụ của người giáo viên trong

thực hiện công tác giảng dạy, giáo dục và học tập. Chính bộ GD&ĐT cũng đã

xác định được những tác động không nhỏ của CNTT đối với giáo dục nên đã

triển khai không ít công văn chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở

trường học. Công văn số: 4960/BGDĐT-CNTT V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ CNTT năm học 2011 – 2012 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ đạo cụ thể:

“Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự

triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá

trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các

phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường

khả năng tự học, tự tìm tòi của người học… Các giáo viên cần tích cực, chủ

động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học

trên website http://edu.net.vn để cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học

tập…Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu

giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học” [ ]

Giảng dạy CNTT trong trường THPT hiện nay là một công việc bình thường

đối với tất cả giáo viên nói chung và đối với môn Ngữ Văn nói riêng. Nó như

một phần không thể thiếu trong quá trình giảng dạy cũng như thực hiện nhiệm

vụ của người giáo viên. Trong sự bình thường hóa của nhiệm vụ ấy, khi thực

hiện việc giảng dạy CNTT, chúng tôi rút ra được những ưu điểm và hạn chế đối

với việc giảng dạy CNTT đối với bộ môn Ngữ văn trong trường THPT

BM03-TMSKKN

- 3 -

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lý luận

Trong hơn mười năm trở lại đây CNTT trở thành một phần quan trọng tham

dự vào mọi hoạt động của đời sống kinh tế, chính trị, giáo dục của xã hội Việt

Nam. Xét thấy sự ảnh hưởng rộng lớn và tác dụng của nó trong thời hiện đại, bộ

GD&ĐT đã ban hành không ít những công văn hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện

việc áp dụng, giảng dạy CNTT trong trường học. Chỉ thị số: 55/2008/CT-

BGDĐT ra ngày 30 tháng 9 năm 2008; Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và

ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 nêu

rõ: “Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng

dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu

quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng

CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát

triển CNTT của đất nước. Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

giáo dục và đào tạo, tăng cường giảng dạy và đào tạo về CNTT, Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục trong toàn

ngành triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây trong giai đoạn

2008-2012. Chỉ thị nêu rõ: 1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT và

triển khai có kết quả cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong năm học

2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính

và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 2. Xây dựng hệ thống đơn

vị công tác chuyên trách về CNTT trong ngành. 3. Phát triển mạng giáo dục

(EduNet) và các dịch vụ công về thông tin giáo dục trên Internet. 4. Đẩy mạnh

một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới

phương pháp dạy và học ở từng cấp học. 5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

điều hành và quản lý giáo dục. 6. Tăng cường giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu

ứng dụng về CNTT. 7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và xã hội hoá. 8. Công tác thi

đua, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT” [ ]. Trong công văn 4960/BGDĐT-

CNTT V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012 có

- 4 -

đoạn: “Quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực

CNTT là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục, tiếp tục phát

huy các kết quả đạt được trong các năm qua. Các sở GDĐT tổ chức quán triệt

và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành

ở địa phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo

về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng sau: a) Quyết định số

698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế

hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và

định hướng đến năm 2020; b) Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008

của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công

nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012; c) Nghị định số

102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư

ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; d) Thông tư số

08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục” [

]. Đặc biệt công văn số: 12966/BGDĐT-CNTT V/v đẩy mạnh triển khai một số

hoạt động về CNTT - ngày 10 tháng 12 năm 2007 chỉ đạo cụ thể đến việc biên

soạn, giảng dạy CNTT đến cấp học THCS và THPT: “Công tác biên soạn bài

giảng điện tử: Khuyến khích mỗi trường THPT, THCS tạo mới nhiều thêm bài

giảng điện tử của các môn học, đặc biệt cho cả các môn khoa học xã hội như

Văn, Sử, Địa, Nhạc, Họa. Khuyến khích giáo viên tham khảo các tài liệu, bài

giảng điện tử của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy song cần phát huy tính

tích cực học tập thông qua thảo luận nhóm, tổ chức cho học sinh tập tự giải

quyết vấn đề, khuyến khích cách suy nghĩ độc lập và suy xét, phản biện lại vấn

đề. Tránh lạm dụng thái quá CNTT trong giờ giảng như dùng nhiều hiệu ứng

chữ chuyển động, mầu lòe loẹt, phông chữ khó đọc, tham ghi nhiều chữ và cỡ

chữ nhỏ, không có thời gian cho học sinh thảo luận ...” []. công văn này bộ cũng

chỉ rõ bộ môn văn học với những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng CNTT trong

giảng dạy. Đó cũng chính là nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm này

- 5 -

2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài

a. Những ƣu điểm trong giảng dạy CNTT đối với môn ngữ văn

a1. Những ƣu điểm xét từ phía giáo viên giảng dạy

Không gian giảng dạy thay đổi, tạo cảm hứng mới lạ, tránh sự nhàm chán

quen thuộc trên lớp.

Việc giáo viên giảng dạy trên lớp là một công việc bình thường và quen

thuộc, vì thế khi giảng dạy CNTT tại phòng máy cũng là điều kiện để thầy và

trò thay đổi không khí. Chính sự đầu tư của giáo viên cho một tiết dạy CNTT đã

là một hứng thú trong tâm thế giảng dạy của người thầy. Từ đặc trưng của môn

ngữ văn, người giáo viên có điều kiện tìm kiếm âm thanh, hình ảnh làm tư liệu

minh họa, tác động. Ví dụ: Khi giảng dạy đoạn trích : “Hồi trống cổ thành” của

La Quán Trung – Trích “Tam quốc diễn nghĩa” ở chương trình văn học 10, giáo

viên dễ dàng downloat video clip từ mạng, cắt phim từ đĩa CD hay lấy hình ảnh

minh họa từ clip. Vì thế, khi giảng dạy giáo viên nhập hồn vào không gian câu

chuyện. Chính không gian này tạo cho thầy và trò niềm hứng khởi trong quá

trình day và học.

Các điều kiện hỗ trợ tìm kiếm hình ảnh minh họa thuận lợi

Một trong những thuận lợi không nhỏ cho giáo viên trong quá trình tìm kiếm

hình ảnh, video clip, âm thanh minh họa chính là sự phong phú của các dụng

cụ điện tử, các phần mềm ân thanh, hình ảnh. Ví dụ , khi cần tìm kiếm âm

thanh, clip chúng ta có thể sử dụng các phần mềm tiện ích như: Mp3 Sound

- 6 -

Cutter , Cut MP3 Online , Ainsoft MP3 Cutter for Mac 1.0.1

, X-Wave MP3 Cutter Joiner , Koyote Easy Mp3 Ogg

Wma Cutter, Free Audio Cutter, hay các phần mềm âm thanh

nhƣ: Windows Media Player , KMPlayer , JetAudio ,

GomPlayer , VLC Media player , Realplayer ,

WinAMP , JetAudio , 3GP Player v.v…Chính sự tiện lợi của

thời đại tin học đóng góp không nhỏ cho giáo viên soạn giảng CNTT nhanh

hơn, hiệu quả hơn. Ví dụ: Để tái hiện không khí hùng hồn của Chủ Tịch Hồ

Chí Minh khi đọc “Tuyên ngôn độc lập” tại quảng trường Ba Đình lịch sử

vào ngày 2/9/1945, giáo viên dạy văn có thể dễ dàng cắt chọn âm thanh từ

phần mềm.

Internet và lợi ích tham khảo kiến thức

Qua tiết dạy ấy, học sinh như được sống lại không khí hùng hồn, hào

sảng, trọng đại của ngày quốc khánh 2/9/1945. Chính sự hỗ trợ về hình ảnh,

âm thanh, video ấy đã đóng góp không nhỏ làm cho tiết dạy văn chính luận

“Tuyên ngôn độc lập” sinh động hơn, hấp dẫn hơn.

- 7 -

Một điều mà bất cứ giáo viên nào biết sử dụng CNTT, biết sử dung

Internet cũng đều thừa nhận rằng Internet là một kho bách khoa toàn thư đồ

sộ nhất, có thể cung cấp mọi thông tin cho người tìm kiếm. Chính sự vô hạn

về kiến thức ấy, giúp ích không nhỏ cho người giáo viên tìm kiếm những

thông ti cần thiết, những thông tin bổ sung vào nguồn kiến thức giảng dạy

của mình. Ví dụ, nếu gíao viên ngữ văn muốn giảng dạy tác phẩm “Chí

phèo” của Nam Cao (sách văn học 11, tập 1) chúng ta có thể tham khảo

không ít những bài soạn Powerpoint từ nguồn http://baigiang.violet.vn/, với

các địa chỉ cụ thể:

(http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/3)

(http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/4)

(http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/5)

(http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/8)

- 8 -

Từ ví dụ nhỏ trên đây chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy Internet là nột nguồn

thông tin quý giá cho giáo viên nói chung và cho giáo viên dạy văn nói riêng

tìm kiếm tri thức hỗ trợ cho việc tham khảo, soạn dạy một tiết dạy CNTT

Khi giảng dạy một tiết CNTT cụ thể đối với môn ngữ văn, người giáo

viên chỉ cần gõ vào tên bài dạy thì các địa chỉ trên Internet có thể cung cấp

một số lượng giáo án phong phú. Mặt khác, nếu muốn tìm hiểu thêm về tác

giả, về bài viết tham khảo đối với tác phẩm thì Internet cũng cung cấp cho

người giáo viên một số lượng bài viết đa dạng về nhiều cách nhìn nhận, đánh

giá về tác phẩm. Chính từ nguồn kiến thức tham khảo phong phú đó, giáo

viên có điều kiện sàng lọc, soạn ra được một giáo án hoàn hảo, phù hợp với

- 9 -

đối tượng học sinh mình giảng dạy. Như vậy, lợi ích tham khảo kiến thức

của giáo viên văn từ Internet là rất lớn. Sự thành công ở mức độ nào còn phụ

thuộc vào ý thức, lương tâm và trách nhiệm của người giáo viên trước bài

soạn CNTT. Giáo viên càng dành thời gian tham khảo, sàng lọc kiến thức từ

Internet càng nhiều bao nhiêu thì sự thâm nhập vào bài dạy càng cao bấy

nhiêu, và tất yếu hiệu quả giảng dạy sẽ cao lên. Ngược lại, nếu giáo viên ỉ lại

vào bài soạn Internet, không tìm tòi, khám phá, tự giác soạn giảng thì tiết

dạy sẽ hời hợt, nhạt nhẽo, ít tác dụng đối với học sinh.

Trình chiếu và mối quan hệ liền mạch với kiến thức bài dạy

Xét từ đặc thù của một tiết dạy CNTT, tiết dạy powerpoint, chúng ta

nhận thấy; Mỗi tiết dạy là một sự liền mạch về kiến thức, bởi lẽ, giáo viên bộ

môn trong quá trình soạn giảng đã chú tâm đến tính logic, tính liên kết kiến

thức của chính bài dạy đó. Ví dụ: một slides trình chiếu là một tiểu mục cụ

thể, và khi hết tiểu mục đó thì slides kế tiếp mới tiếp tục. Và cứ thế, mọi ứng

dụng khác đều tập trung vào chính slides đó. Vì lẽ ấy, mỗi bài dạy CNTT

thực sự là một văn bản khoa học, một liên kết logic của kiến thức.

a2. Những ƣu điểm xét từ phía học sinh học tập

Học sinh hứng thú khi thay đổi môi trường học quen thuộc ở lớp cố

định

Đối với học sinh, việc học trên phòng cố định dành cho lớp mình là

một công việc quen thuộc, quen thuộc đến thành bình thường hóa. Song, đối

với tiết dạy CNTT, và đặc biệt là đối với môn văn, với học sinh thực sự là

một niềm hứng thú, nó gợi lên sự tò mò trước bài học sắp sửa. Nhìn chung,

trong các tiết dạy CNTT tất cả các em đều tập trung lắng nghe giáo viên

giảng bài, tập trung cao độ quan sát những thông tin từ màn hình trình chiếu.

Đó thực sự là một lợi thế không nhỏ đối với một tiết dạy. Ở độ tập trung vào

một tiết dạy cụ thể thì tiết dạy truyền thống, tiết dạy bình thường không có

được lợi thế này.

- 10 -

Học sinh được tiếp cận hình ảnh, video clip minh họa, sinh động tạo

hứng thú trong tiếp nhận tri thức

Một trong những lợi thế cơ bản nhất – xét về tâm lí tiếp nhận của học

sinh đối với tiết dạy CNTT chính là sự thu hút của hình ảnh, âm thanh, màu

sắc…của bài dạy khi giáo viên trình chiếu. Những hình ảnh minh họa tác

động trực tiếp vào thị giác và nó giúp ích không nhỏ cho việc nhớ nội dung

tác phẩm. Những âm thanh như ngâm thơ, đọc truyện, lời thoại của nhân vật

thông qua các diễn viên điện ảnh, các nghệ sỹ sẽ dễ đi vào trí nhớ học sinh

hơn. Độ rung động của bài thơ sẽ sâu hơn, hút hồn hơn. Ví dụ: Ngân thơ:

Vội vàng – Xuân Diệu, Đây thôn vĩ dạ - Hàn Mặc Tử, Việt Bắc – Tố Hữu,

Tây Tiến – Quang Dũng, Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm, Đất nước –

Nguyễn Khoa Điềm…

Trong thực tế tiết dạy văn, mỗi khi nghe nghệ sỹ đọc thơ, ngân thơ –

Độ rung động của nó tác động rất lớn vào cảm xúc của học sinh, điều đó

kích thích sự cảm thụ của học sinh đối với văn bản tác phẩm thơ.

b. Những hạn chế trong giảng dạy CNTT đối với môn ngữ văn

b2. Những hạn chế xét từ phía giáo viên giảng dạy

Ý thức đầu tư, sáng tạo, soạn giảng bài dạy mới hạn chế do sự có sẵn

giáo án CNTT từ Internet

Bên cạnh những ưu điểm giáo viên được hưởng lợi từ Internet, thì

chính Internet cũng mang đến cho người giáo viên sự ỉ lại trong quá trình

soạn giảng một tiết CNTT. Như trên đã chứng minh, chỉ một tiết “Chí phèo”

(chương trình văn học 11) thì đã có rất nhiều bài giảng Powerpoint được đẩy

lên trang web Bạch Kim. Chính sự thuận lợi trong việc tìm kiếm bài giảng

này đã tạo cho không ít giáo viên sự chây lười trong quá trình nghiên cứu

chi tiết bài giảng, tự thân tìm kiếm tài liệu hay tự mình dốc sức soạn giảng

một tiết dạy phù hợp với kiến thức học sinh. Chính việc “ăn sẵn” giáo án

CNTT ấy, làm cho người giáo viên mất đi sự thâm nhập sâu sắc vào bài dạy,

vào tiết dạy. Mất đi ý tưởng sáng tạo của một tiết dạy. Trong quá trình dự

- 11 -

giờ giáo viên trong tổ, chúng tôi nhận thấy; hầu hết các tư liệu, hình

ảnh…của tiết dạy đều được copy từ các trang mạng trên Internet. Vấn đề

này, ngày càng nguy hại hơn cho không ít những giáo viên mới ra trường,

nếu họ thiếu tinh thần tự lập soạn giảng giáo án CNTT. Càng về lâu về dài,

người giáo viên sẽ mất đi tinh thần làm việc độc lập, tự giác. Và tất yếu ảnh

hưởng không nhỏ đến hiệu quả tiết dạy.

Đối với giáo viên lớn tuổi, trình độ và kỉ thuật tin học hạn chế, thị lực

và sức khỏe không tốt, không ngồi lâu trước màn hình vi tính được, thì việc

lấy sẵn giáo án CNTT từ mạng càng nhiều, sự đầu tư cho giáo án CNTT

càng ít. Thực tế, nếu nhà trường có quy định bắt buộc mỗi năm có bao nhiêu

tiết dạy CNTT đối với môn văn, thì họ cũng chỉ làm sơ sài cho qua theo quy

định mà thôi, chứ việc tập trung công sức soạn giảng cho tiết dạy CNTT

thực sự chưa cao. Đây cũng là một thực tế trong trường THPT hiện nay.

Hình ảnh và video clip minh họa thiếu tính điển hình hóa

Chúng ta đều biết, bản chất của văn chương chính là tính hình tượng,

cái hay của hình tượng trong văn học có khi chỉ nằm ở suy tưởng, tưởng

tượng của người đọc. Tuy nhiên, việc sử dụng video clip hay hình ảnh minh

họa của bài dạy văn lại có điểm hạn chế là “đông cứng” hình tượng văn học.

Vấn đề này làm mất suy tưởng phong phú trong tâm hồn học sinh.

Bên cạnh những hạn chế trên, chúng ta còn biết rằng, những video

clip hay hình ảnh dù hoàn mỹ đến đâu cũng không thể nào đáp ứng được

hình tượng văn học. Bởi lẽ, mỗi người đọc sẽ có một hình tượng văn học

trong một văn bản. Và như thế sẽ có n hình tượng văn học cho một nhân vật

mà nhà văn xây dựng nên. Ví dụ, khi đưa hình minh họa hình ảnh nàng Kiều

trong truyện Kiều của Nguyễn Du, thì dù hình ảnh đó có hoàn thiện đến đâu

cũng không thể sánh bằng hình tượng nàng kiều được cụ Nguyễn miêu tả

“Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”.

Sau dây là một vài hình ảnh minh họa từ giáo án CNTT được đăng tải

trên trang web Bạch Kim http://baigiang.violet.vn/present/show/entryid/

- 12 -

7120507. Hình ảnh minh họa Thúy Kiều, Từ Hải “Truyện Kiều” – Nguyễn

Du

Thúy Kiều Thúy Kiều Từ Hải

http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/202520. Hình ảnh minh họa

bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử

“Lá trúc che ngang mặt chữ điền” “Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên”

http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/7384788. Hình ảnh minh họa

bài thơ “Tràng Giang” – Huy Cận

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”

- 13 -

“Lớp lớp may cao đùn núi bạc” “Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa”

Từ những hình ảnh minh họa trên, là những giáo viên dạy văn, chúng

ta thực sự nhận thấy, việc lựa chọn hình ảnh minh họa của người giáo viên

khi soạn tiết CNTT còn sơ sài, thiếu đầu tư, thiếu điển hình. Những hình ảnh

trên, không chỉ không có tác dụng mở rộng trí tưởng tượng của hình tượng

thơ cho học sinh, mà còn là cho hình ảnh thơ méo mó, xấu đi so với thực tế

văn bản của tác giả. Điều này thật nguy hại đối với học sinh, khi hình ảnh ấy

thay thế hình tượng từ văn bản tác phẩm giảng dạy.

Sự thăng hoa trong tiết dạy văn bị giảm sút

So với một tiết dạy văn truyền thống, thì tiết dạy CNTT có ưu thế là

chủ động về thời gian và kiến thức lên lớp. Tuy nhiên, đó cũng chính là hạn

chế trong việc tạo cảm xúc của một tiết dạy văn học. Bởi lẽ, mọi chi tiết đều

được mặc định sẵn, giáo viên chỉ việc bấm enter để trình chiếu nội dung tiết

dạy. Chính sự thúc bách phải hoàn thành nội dung và thời lượng tiết dạy đã

triệt tiêu cảm xúc của giáo viên dạy văn. Vì thế, tiết dạy CNTT mặc dù độ

tin cậy về kiến thức cao hơn, mức độ khoa học cao hơn nhưng sẽ giảm sút sự

thăng hoa của người giảng dạy. Xét về bản chất của một tiết ngữ văn – đây

cũng là một sự cần thiết trong giảng dạy văn học ở trường THPT.

Sức ép của thời gian và thời lượng của bài dạy

Nhìn chung, một tiết dạy CNTT môn văn, đa số giáo viên đều chuẩn

bị kỹ bài dạy, nội dung đầy đủ, phong phú. Chính điều này cũng là áp lực

không nhỏ về thời lượng cho giáo viên dạy văn. Họ không đủ thời gian để

- 14 -

dừng lại giảng giải sâu vấn đề đang giải quyết, đang đề cập đến, những vấn

đề nằm ngoài tác phẩm cũng bị loại bỏ, sự so sánh tương phản hay tương

đồng đều bị hạn chế giảng giải, phân tích, mà nếu có đi chăng nữa thì cũng

chỉ nêu lên sơ lược, khái quát mà thôi. Chính vì lẽ ấy, sự khắc sâu kiến thức

của tiết dạy CNTT thường không cao bằng tiết dạy truyền thống.

Sự bao quát lớp học và nắm bắt tâm lí tiếp nhận học sinh hạn chế

Do áp lực về tiết dạy phải hoàn thành (không thể bù sang tiết dạy khác

hay tiết dạy truyền thống được) nên người giáo viên chủ yếu chú tâm vào

giáo án CNTT là chính mà lơ là hơn ở phần nắm bắt tình hình nắm bài của

học sinh. Các câu hỏi phát vấn về kiểm tra sự tiếp nhận kiến thức của giáo

viên dành cho học sinh cũng hạn chế. Vì lẽ ấy, người giáo viên không thể

hoàn toàn nắm rõ được sự tiếp nhận kiến thức mới của các em tốt hơn một

tiết giảng dạy truyền thống

b2. Những hạn chế xét từ phía học sinh học tập

Sự mâu thuẫn giữa hình tượng văn học và hình ảnh, clip minh họa

Mỗi cá thể học sinh là một thế giới tâm lí độc lập, nên việc tiếp thu

hình tượng văn học từ một văn bản cũng khác nhau. Theo lí thuyết mới, thì

một văn bản văn học có n tác phẩm và là một văn bản không đông cứng.

Tuy nhiên, với hình ảnh video clip, hình ảnh minh họa, vô hình dung người

giáo viên đã “đông cứng” hình tượng văn học. Nó như mặc định cho học

sinh suy nghĩ rằng đó là nhân vật, đó là hình ảnh chính của câu thơ, câu văn,

đoạn thơ, đoạn văn. Mà cho dù không như thế nữa thì hình ảnh đó vẫn là

một tác động khắc sâu vào tâm trí các em

Ghi chép không kịp nội dung

Một trong những hạn chế nổi bật nhất của giảng dạy CNTT xét từ

phía học sinh chính là học sinh không ghi chép kịp nội dung bài dạy. Vấn đề

ở đây chính là phía giáo viên soạn giảng, họ không căn được thời gian giữa

trình chiếu và thời gian học sinh ghi hết nội dung trình chiếu đó. Thứ hai, là

thông tin trình chiếu nhiều và dài. Thứ ba, là học sinh khi quan sát ở bảng

- 15 -

động này bị lóa mắt nên học sinh ghi bài chậm hơn so với dạy bảng phấn

truyền thống. Thứ tư, là khi dạy bảng truyền thống giáo viên vừa ghi lên

bảng vừa căn được thời lượng học sinh chép bài. Vì thế, giữa giáo viên và

học sinh có một sự liên hệ ăn ý. Nên trong quá trình giảng – ghi – và học

sinh ghi liền mạch. Còn trong tiết dạy CNTT giữa giáo viên văn và học sinh

thường chưa ăn khớp giữa trình chiếu – giảng – và học sinh ghi. Điểm hạn

chế này cũng chính là trở ngại lớn cho học sinh trong quá trình học tập, tiếp

thu bài giảng của môn ngữ văn.

Sự lắng đọng, khắc sâu bài dạy hạn chế

Từ những hạn chế từ ghi chép, từ hình ảnh trực quan thiếu điển hình,

từ sự tưởng tượng về hình tượng văn học bị hạn chế…tất cả những hạn chế

đó đã tạo nên sự trở ngại không nhỏ cho học sinh trong quá trình tiếp thu bài

giảng của mình. Nếu xét ở tiết dạy truyền thống – ghi bảng thì việc khắc sâu

kiến thức của học sinh có điều kiện hơn hẳn việc giảng dạy CNTT. Sự trình

bày ở bảng động ghi bằng phấn, giáo viên có điều kiện nhấn mạnh những từ

ngữ giàu ý nghĩa nội dung, nghệ thuật bằng cách ghi phấn màu hoặc bằng

cách ghạch dưới những từ đó, hoặc có thể giảng rộng ra những vấn đề liên

quan tương phản hoặc tương đồng để học sinh khắc sâu kiến thức của mình

hơn.

VIII. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Những kinh nghiệm Khi thiết kế bài giảng Power Point, một giáo án

CNTT cần bảo đảm được tính hệ thống, tính mạch lạc, tính chính xác và

hướng đến các hoạt động phát huy tính tích cực của học sinh, nên làm cho

học sinh được bộc lộ suy nghĩ của mình qua giờ học… Sự trình diễn đừng

quá cầu kì phô diễn mà phải chú ý mục tiêu đặt ra từ bài học.

Tuy nhiên, không phải bài nào ta cũng dạy qua máy, cần có sự chọn ,

không nên chạy theo phong trào mà không nghĩ đến tính hiệu quả. Khâu

chuẩn bị bài cũng phải chu đáo và luôn tìm tòi sáng tạo, phương pháp có

- 16 -

thay đổi ,có phong phú bài dạy mới có kết quả tốt, và luôn tâm niệm một

điều: “Máy móc chỉ là phương tiện, chỉ có phương pháp giảng dạy làm sao

đạt hiệu quả mới là cần thiết”.

Với khoảng thời gian 11 năm trên bục giảng, có thể đó là một thời gian

dài của một đời người, thời gian cũng dài cho sự trải nghiệm từ chương trình

cũ, đến chương trình cải cách, đến bây giờ là chương trình phân ban, có

nhiều bài nặng nề những cũng có rất nhiều bài hay, mới mẻ nhất là những

tác phẩm viết sau năm 1975 các nhà văn đã đặt ra nhiều vấn đề gai góc phức

tạp trong cuộc sống, tôi đã nghiên cứu tìm tòi bằng tất cả cái tâm và sự say

mê nghề nghiệp, nếu không tận tụy với nghề thì sẽ không cập nhật được kiến

thức với thời cuộc. Tôi rất thích câu nói nhà viết kịch Lưu Quang Vũ: “Có

cái hôm qua nó đúng nhưng hôm nay nó đã lỗi thời vì sự vật không đứng

yên” cho nên mỗi giáo viên cũng phải luôn luôn làm mới kiến thức của

mình...

Để có một giờ dạy tốt dù bằng cách nào, phương pháp nào cũng rất

cần cái tâm và tài của người thầy....

Trong quá trình giảng dạy, áp dụng CNTT vào lớp được phân công

giảng dạy, tôi nhận thấy hiệu quả giảng dạy môn văn được nâng lên rõ rệt,

cụ thể kết quả thu được trong những năm qua như sau:

Stt Lớp Năm học Kết quả

tốt nghiệp

Ghi chú

1 12a1 2004 - 2005 80 % Lớp bình thường

2 12a2 2005 - 2006 100 % Lớp chọn ban A

3 12a12 2006 - 2007 75 % Lớp bình thường

4 12a8 2007 - 2008 84 % Lóp bình thường

- 17 -

5 12c 2008 - 2009 100 % Lóp chọn ban C

6 2009 – 2010

2010 – 2011

Đi học sau đại học, không

phân công giảng dạy

7 11cb7 2011 – 2012 86.1 % Lớp bình thường ban cơ bản

IX. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Từ vấn đề chính, những ưu điểm và hạn chế khi giảng dạy CNTT đối

với môn văn, thực sự là đề tài tôi tâm đắc từ lâu, chính từ thực tế giảng dạy

tôi đã rút ra được những kinh nghiệm như đã trình bày trong phần nội dung.

Thiết nghĩ, những ưu điểm và hạn chế ấy, giáo viên dạy văn cần lưu tâm

trong quá trình giảng dạy của mình để phát huy tối đa những ưu điểm mà

CNTT đưa đến cho người dạy lẫn người học.

Điều mong muốn cao nhất của đề tài là chất lượng giảng dạy môn ngữ

văn trong thời đại hiện nay được nâng lên cao hơn, xứng đáng là môn học

trọng trâm nhất mà bộ giáo dục và đào tạo đề ra.

Từ đề tài này, tôi mong muốn được ngành giáo dục quan tâm đến việc

soạn giảng CNTT đối với môn văn trong trường THPT hiện nay. Vì thực tế,

các văn bản chỉ đạo từ trước đến giờ chưa đi sâu vào những ưu điểm và hạn

chế của việc giảng dạy CNTT đối với môn văn. Nếu có nêu lên đi chăng nữa

thì chỉ nêu lên những vấn đề khái quát chung cho tất cả các môn, thiếu tính

chỉ đạo sâu sát cụ thể đối với môn văn – Môn có tính chất đặc thù riêng.

Từ kinh nghiệm giảng dạy cá nhân, theo tôi, các tiết dạy CNTT đối

với môn ngữ văn nếu sử dụng hình ảnh, video thì chỉ nên sử dụng với kiểu

bài văn học sử, hoặc văn học hiện thực, vì nó mang tính chất tái hiện hoàn

cảnh xã hội, hoàn cảnh lịch sử…Còn đối với văn học lãng mạn, siêu thực,

tượng trưng thì nên sử sụng phần ngân thơ, đọc thơ của các nghệ sỹ diễn đạt,

- 18 -

tránh dùng hình ảnh minh họa áp đạt một chiều, thiếu tính điển hình và mang

tính chất đông cứng hình tượng…

Tất nhiên, với giáo viên giảng dạy, mỗi tác phẩm có những phương

pháp tương tác thích hợp, và việc sử dụng CNTT như thế nào cho phù hợp là

một việc làm cần được xem xét, suy nghĩ cho thấu đáo, phù hợp với đặc

trưng bộ môn và khoa học giáo dục.

Xác định đề tài có phạm vi áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả tại đơn vị

hoặc đã phổ biến áp dụng trong ngành Giáo dục hoặc có khả năng áp

dụng trong phạm vi rộng đạt hiệu quả. Trên cơ sở đó, đề xuất:

- Các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chính sách

của đơn vị hoặc của ngành Giáo dục.

- Đƣa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực

tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào hoạt động giáo dục.

Tác giả trình bày ngắn gọn, đầy đủ các vấn đề có liên quan trực tiếp

với đề tài.

- 19 -

X. PHỤ LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 12966/BGDĐT-CNTT

V/v đẩy mạnh triển khai một số

hoạt động về CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2007

Kính gửi:

- Các Sở Giáo dục và Đào tạo

- Các trƣờng đại học, cao đẳng sƣ phạm, khoa sƣ phạm

Ngày 07/9/2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã có Công văn số

9584/BGDĐT-CNTT gửi các Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, cao

đẳng sư phạm, các khoa sư phạm hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-

2008 về CNTT.

Để đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về CNTT đã đề ra tại Công

văn 9584 nêu ở trên, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là chuẩn bị cho năm học

2008-2009 là “Năm học Công nghệ thông tin”, cũng như triển khai Chỉ thị

27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ kí ngày 29/11/2007 về Chấn chỉnh việc

thực hiện chế độ thông tin báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành

chính nhà nƣớc, Bộ GD&ĐT hướng dẫn và yêu cầu các Sở GD&ĐT triển khai

thực hiện ngay một số hoạt động sau:

1. Tổ chức triển khai việc cung cấp e mail với tên miền @moet.edu.vn cho tất

cả các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại

ngữ tin học, các trường trung cấp chuyên nghiệp... Bộ GD&ĐT hoan nghênh các

Sở, các trường ĐH, CĐ đã tích cực tham gia để hệ thống hoạt động thường xuyên,

hiệu quả phục vụ trực tiếp cho công tác thông tin, liên lạc, báo cáo, chỉ đạo, điều

hành của Bộ, của ngành.

Đề nghị các Sở tiếp tục gửi danh sách để lập địa chỉ e mail với tên miền

@moet.edu.vn cho tất cả các trường tiểu học, THCS, THPT về Bộ theo mẫu đã

hướng dẫn của Cục Công nghệ thông tin tại CV 11224/BGDĐT-CNTT. Kế hoạch

này cần hoàn thành trước ngày 15/01/2008.

2. Triển khai việc cung cấp e mail cho mỗi học sinh, mỗi giáo viên của các

trƣờng với tên miền của Sở. Các Sở GD&ĐT cần đăng ký tên miền riêng, ví dụ

như Sở GD&ĐT tỉnh Hòa Bình đăng kí tên miền là @hoabinh.edu.vn. Thống nhất

sử dụng kí hiệu C1, C2, C3 trong tên e mail để chỉ các bậc học tiểu học, trung học

cơ sở, trung học phổ thông tương ứng; C12 và C23 cho trường hỗn hợp; C0 để chỉ

bậc mẫu giáo.

- 20 -

Trước hết, ngay trong năm học 2007-2008 này, đề nghị các Sở ưu tiên tạo ngay e

mail của Sở cho học sinh THPT, đặc biệt cho học sinh lớp 12 để phục vụ cho việc

nhận thông tin đăng kí thi tuyển sinh, hướng nghiệp năm 2008.

3. Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục: Các Sở cần triển khai thống

nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học do Cục CNTT cung cấp miễn phí.

Trên cơ sở phần mềm quản lí trường học này, Cục CNTT sẽ cung cấp các công cụ

quản lý các cấp (Bộ, Sở, Phòng) để thống nhất cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông

gồm giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thi... Bộ GD&ĐT thống nhất quản lý nhà

nước về cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản lí giáo dục về một đầu mối là Cục

CNTT để tránh chồng chéo gây lãng phí và đảm bảo sự phát triển bền vững của

toàn hệ thống thông tin giáo dục. Xin báo để các Sở biết chức năng nhiệm vụ của

Cục CNTT và bản kết luận của Phó Thủ tướng -Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân tại

buổi làm việc với Cục CNTT (Gửi kèm theo).

Hàng năm, Cục CNTT có trách nhiệm cập nhật phần mềm theo yêu cầu mới, thu

thập và xử lý dữ liệu, cung cấp lại các thông tin cần thiết và hữu ích phục vụ cho

công tác quản lý của các cấp quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Phòng).

Cục CNTT đã gửi đĩa CD chứa đầy đủ thông tin dữ liệu phân tích hai kì thi tốt

nghiệp THPT và kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng của từng trường, từng hội đồng

thi để các Sở tham khảo và phổ biến đến các trường, các lớp để cùng nghiên cứu

rút kinh nghiệm, phục vụ cho cuộc vận động hai không.

4. Khai thác và sử dụng mã nguồn mở trong quản lý và giảng dạy

Khai thác và sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong các đơn vị sử dụng ngân sách

nhà nước là một chủ trương lớn của Nhà nước. Vì vậy các đơn vị, cơ sở giáo dục

cần triển khai ngay các phần mềm mã nguồn mở trong công tác dạy học chính thức

trong trường phổ thông và trong công tác quản lý:

a) Bộ phần mềm văn phòng OpenOffice.Org, (gọi tắt là Open Office) có thể tải về

miễn phí tại địa chỉ www.OpenOffice.Org

Trong đó có các modun Soạn thảo văn bản (Writer), Bảng tính điện tử (Calc), Đồ

họa (Draw), Trình chiếu (Impress) và Cơ sở dữ liệu (Base). Các modun này hoàn

toàn đáp ứng các yêu cầu sử dụng trong công tác quản lý và giảng dạy, tương

đương với Microsoft Office.

Các đơn vị có thể dùng bản Star Office, có thể tải về miễn phí tại địa chỉ của

Google http://www.google.com/intl/en/options/

Hiện nay toàn bộ các máy tính của các cơ quan Đảng đã được chuyển sang dùng

bộ phần mềm văn phòng Open Office. Bộ Thông tin và Truyền thông đã thành lập

- 21 -

Hội đồng tư vấn và sẽ có hướng dẫn việc dùng Open Office trong các cơ quan nhà

nước và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Các đơn vị cũng có thể sử dụng bộ phần mềm King Office, bản standard, được

công ty King Soft cung cấp miễn phí cho ngành giáo dục. King Office có ưu điểm

gọn nhẹ (28 MB), gài đặt nhanh chóng (3 phút) và có giao diện hoàn toàn giống

Microsoft Office nên thuận tiện trong giảng dạy môn tin học văn phòng trong nhà

trường (trừ phần cơ sở dữ liệu).

b) Việc mua bản quyền các phần mềm như Microsoft Office sẽ do Cục CNTT làm

đầu mối quản lý và triển khai thống nhất trong toàn ngành khi có hướng dẫn cụ thể

của Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo đó các đơn vị sử dụng ngân sách nhà

nƣớc không tự mua các phần mềm này.

c) Bộ gõ tiếng Việt (mã nguồn mở) Unikey. Các đơn vị cần chuyển hẳn sang dùng

bộ mã unicode theo TCVN 6909, tuyệt đối không tiếp tục sử dụng các bộ mã khác

như ABC, VNI... trong giao dịch điện tử.

d) Trình duyệt web Firefox tải về miễn phí.

5. Triển khai hệ thống họp qua mạng điện thoại và video

Đây là hệ thống thông tin đa phương tiện được đề cập đến trong Chỉ thị 27. Trước

mắt, theo điều kiện của địa phương, các Sở có thể trang bị hệ thống họp qua điện

thoại (không có hình) bằng việc mua thiết bị hội nghị thoại (audio station) như của

Polycom, ClearOne, Microtel… Đây là thiết bị điện thoại phục vụ họp nhiều người

từ nhiều điểm qua thoại của Bộ đã được thiết lập bằng cách quay điện thoại về số

máy 19001563 (Sau đó bấm thêm phòng họp số … và mật khẩu). Cục CNTT sẽ

phổ biến chi tiết.

Việc thiết lập hệ thống họp qua video conference đối với các Sở sẽ được nghiên

cứu và triển khai trong thời gian tới.

6. Triển khai hội thảo bài giảng điện tử e Learning

Phong trào làm bài giảng sử dụng phần mềm trình chiếu powerpoint những năm

qua đã có nhiều kết quả. Cục CNTT sẽ chủ trì và hướng dẫn công nghệ làm bài

giảng điện tử e Learning và chủ trì hội thảo khai thác thiết bị CNTT, hội thi bài

giảng điện tử, sử dụng CNTT trong đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy

theo hướng tạo bài giảng e Learning, hội thảo và dạy học online, áp dụng kết hợp

với các thiết bị thí nghiệm đo lường điện tử.

7. Định hƣớng hoạt động thi đua về CNTT

- 22 -

Các hoạt động trên cùng với việc triển khai các hoạt động về CNTT khác của các

đơn vị, cơ sở giáo dục nhằm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học về CNTT,

trước mắt phấn đấu nhằm đạt được một số kết quả cụ thể sau:

a) Mỗi Sở GD&ĐT có tên miền riêng của Sở để thiết lập website và hệ thống e

mail quản lý. (Việc tạo e mail theo tên miền của Sở hiện nay là hoàn toàn miễn phí

trên nền gmail, các Sở không cần đầu tư mua máy chủ và không mất nhân lực bảo

dưỡng hệ thống).

b) Mỗi cán bộ của Sở, mỗi học sinh THCS và THPT, mỗi giáo viên có một e mail

theo tên miền của Sở.

c) Các Sở có thể tạo trang web của Sở như là một trang của mạng giáo dục của Bộ.

Các Sở cần cử cán bộ chuyên trách cung cấp và cập nhật thông tin cho trang web

này.

d) Mỗi trường THPT có phòng máy tính (với số lượng ít nhất là 25 máy) có nối

mạng nội bộ và kết nối Internet băng thông rộng ADSL. Chúng ta tiến tới đạt chỉ

tiêu ít nhất 20 học sinh/máy.

đ) Đến cuối năm 2008, cố gắng phấn đấu tất cả các trường đều được kết nối

Internet băng thông rộng ADSL. Ở những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, cần

sử dụng kết nối Internet băng thông rộng qua chảo vệ tinh VSAT-IP.

e) Công tác biên soạn bài giảng điện tử: Khuyến khích mỗi trường THPT, THCS

tạo mới nhiều thêm bài giảng điện tử của các môn học, đặc biệt cho cả các môn

khoa học xã hội như Văn, Sử, Địa, Nhạc, Họa. Khuyến khích giáo viên tham khảo

các tài liệu, bài giảng điện tử của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy song cần

phát huy tính tích cực học tập thông qua thảo luận nhóm, tổ chức cho học sinh tập

tự giải quyết vấn đề, khuyến khích cách suy nghĩ độc lập và suy xét, phản biện lại

vấn đề. Tránh lạm dụng thái quá CNTT trong giờ giảng như dùng nhiều hiệu ứng

chữ chuyển động, mầu lòe loẹt, phông chữ khó đọc, tham ghi nhiều chữ và cỡ chữ

nhỏ, không có thời gian cho học sinh thảo luận ...

f) Bộ GD&ĐT đã giao cho Cục CNTT chủ trì, tổ chức hội thảo và hội thi bài giảng

điện tử, khai thác thiết bị CNTT để đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy

theo hướng công nghệ e Learning. Hội thảo này dự kiến tổ chức vào tháng 3/2008.

Đề nghị các Sở tổ chức cho các trường tham gia tích cực.

g) Sử dụng các phần mềm mã nguồn mở trong công tác quản lý và giảng dạy như

Open Office, Unikey, FireFox.

h) Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục do Cục CNTT cung cấp.

- 23 -

Việc hoàn thành các công việc trên sẽ là những nội dung của việc đánh giá thi đua,

khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục các địa phương năm học 2007 – 2008 về

công tác CNTT.

Như qui định tại Công văn số 9584/BGDĐT-CNTT ngày 07/9/2007, Bộ yêu cầu

các Sở gửi về Bộ (qua e-mail: [email protected]) báo cáo kế hoạch CNTT

năm học 2007 -2008 và danh sách đơn vị đầu mối về CNTT của Sở.

Văn bản này chính thức chỉ được Bộ GD&ĐT gửi qua đường thư điện tử.

Nơi nhận:

- Như trên;

- PTT-Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân

(để b/c);

- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);

- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện)

- Website Bộ;

- Lưu: VT,Cục CNTT;

KT. BỘ TRƢỞNG

THỨ TRƢỞNG

(đã ký và đóng dấu)

Trần Văn Nhung

- 24 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Số: 4960/BGDĐT-CNTT

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

CNTT năm học 2011 - 2012

Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2011

Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo

Bộ GDĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho

năm học 2011- 2012 như sau:

I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT

Quán triệt tinh thần công tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là

công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục, tiếp tục phát huy các kết quả

đạt được trong các năm qua.

Các sở GDĐT tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể

cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các

cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng sau:

a) Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc

phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến

năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

b) Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về

tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo

dục giai đoạn 2008-2012;

c) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về

quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

d) Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở

giáo dục;

đ) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn về quản lý game

online;

- 25 -

e) Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt unicode TCVN 6909:2002; Chấm dứt hẳn

việc sử dụng các phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý thi chứa các

phông chữ ABC.

2. Xây dựng kế hoạch dạy, học và ứng dụng CNTT, giai đoạn 2011-2015

Các sở GDĐT hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT

năm học 2011 – 2012 nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học

tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý của

nhà trường và công tác đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.

Các sở GDĐT tiếp tục tham mưu với UBND tỉnh/thành phố về việc thành lập đơn

vị chuyên trách quản lý CNTT trực thuộc Sở. Các sở GDĐT giao bộ phận chuyên

trách về CNTT xây dựng kế hoạch dạy, học và ứng dụng CNTT trong giai đoạn

2011-2015. Bộ GDĐT (Cục CNTT) hướng dẫn khung xây dựng kế hoạch. Dự án

ứng dụng CNTT cần xây dựng trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm, tránh trùng lắp và

cần có công nghệ hiện đại song phù hợp với điều kiện thực tế.

Các sở GDĐT báo cáo kế hoạch các dự án đầu tư CNTT về Bộ GDĐT (qua Cục

CNTT) và có thể xin ý kiến chỉ đạo và thẩm định chuyên môn của Cục CNTT

trước khi trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh/thành phố phê duyệt về việc xây dựng và

triển khai các đề án, dự án ứng dụng CNTT.

3. Nâng cấp kết nối mạng giáo dục và tích cực triển khai cáp quang

Các sở GDĐT chủ động phối hợp cùng với các Chi nhánh của Tổng công ty Viễn

thông quân đội Viettel hoàn thiện, nâng cấp kết nối Internet băng thông rộng đến

các cơ sở giáo dục. Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ (theo hướng miễn phí hoặc giảm

giá đặc biệt) của các doanh nghiệp, công ty viễn thông khác như VNPT đối với

ngành giáo dục.

Một số điểm mới về công nghệ là:

a) Phổ biến kết nối Internet bằng công nghệ 3G đến mọi giáo viên;

b) Triển khai kết nối bằng cáp quang FTTH giá ưu đãi 400.000 đ/tháng của Viettel

đến trụ sở của các sở GDĐT, đến các phòng GDĐT và đến một số trường THPT có

nhu cầu và có điều kiện kinh phí.

4. Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail

a) Mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành, có tên dưới

dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể là moet, tên

sở, tên phòng.

- 26 -

b) Khuyến khích tạo địa chỉ e-mail cho học sinh theo tên miền của trường THPT

hoặc theo tên miền riêng của sở GDĐT, của phòng GDĐT.

5. Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT

Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên,

học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT tại các

địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn. Cụ thể:

- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục

tại địa chỉ http://vanban.moet.gov.vn.

- Các thủ tục hành chính của ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp

Sở và cấp trường) tại địa chỉ http://cchc.moet.gov.vn.

- Tham gia xây dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện

điện tử để chia sẻ dùng chung qua Website của Bộ tại địa chỉ http://edu.net.vn.

Hướng dẫn các trường tải các phần mềm thông dụng, miễn phí và các học liệu về

để dùng. Đồng thời huy động các đơn vị và giáo viên đóng góp tài nguyên giáo dục

vào hệ thống dùng chung.

6. Định hƣớng xây dựng website của Sở, của Phòng và các trƣờng

a) Triển khai công nghệ mới để lập website của sở GDĐT và của phòng GDĐT.

Theo đó các sở GDĐT chỉ cần đầu tư một hệ thống website tập trung, trong đó có

thể phân bổ trang web riêng cho các trường tiểu học, trung học và mầm non và mỗi

trường có quyền quản trị riêng trang web của mình.

Triển khai mô hình điện toán đám mây (Cloud Computing), theo đó mỗi sở có thể

mua/thuê một hệ thống máy chủ duy nhất để cung cấp dịch vụ cho tất cả các cơ sở

giáo dục của sở.

Tránh tình trạng mỗi trường phải mua một tên miền riêng, thuê máy chủ đặt

website riêng, gây tốn kém, không hiệu quả và không bền vững do thiếu đội ngũ kỹ

thuật chăm sóc.

b) Tích hợp các hệ thống thông tin quản lý giáo dục vào website chung.

c) Cục CNTT nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng mô hình mẫu để hướng dẫn và

phổ biến cho các sở GDĐT.

7. Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết đào tạo từ

xa qua mạng giáo dục

- 27 -

a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và họp qua web (web

conference) và qua điện thoại (audio conference) giữa Bộ GDĐT với các sở

GDĐT; giữa các sở GDĐT, các phòng GDĐT với các đơn vị, cơ sở giáo dục và

đào tạo trực thuộc.

Cục CNTT đã xây dựng hệ thống tập trung để họp và dạy học qua mạng tại địa chỉ

http://hop.edu.net.vn để cung cấp miễn phí phòng họp/dạy học ảo qua web cho các

sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo.

Các sở giáo dục và đào tạo cần lưu ý không đầu tư phòng họp theo mô hình video

(video conference) vì chi phí rất cao, cần đầu tư thiết bị chuyên dụng, cần đường

truyền riêng nên đắt tiền và hiệu quả thấp. Bộ GDĐT sẽ tổ chức kiểm tra, đánh giá

hiệu quả đầu tư và sử dụng các hệ thống video conference.

b) Sở GDĐT và các phòng GDĐT chủ động khai thác tối đa hệ thống họp qua

mạng giáo dục do Cục CNTT cung cấp cho các hoạt động sau:

- Triển khai chương trình liên kết đào tạo đại học từ xa qua mạng giữa các trung

tâm giáo dục thường xuyên với các trường đại học; Tránh sử dụng các hệ thống

video với thiết bị, đường truyền thuê riêng đắt tiền và kém hiệu quả;

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và trong dịp hè;

- Hội thảo, họp giao ban, họp phổ biến công tác;

- Dự giờ giảng của giáo viên; bảo vệ luận án, đề án.

- Tạo lớp học ảo e-Learning.

c) Triển khai ứng dụng công nghệ phát truyền hình trực tiếp qua mạng giáo dục

trong các hoạt động tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để các trường học

có thể theo dõi sự kiện qua mạng.

8. Công tác thi tốt nghiệp THPT, thi và tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN

Chỉ đạo và hướng dẫn các trường THPT khai thác cẩm nang điện tử Những điều

cần biết về thi và tuyển sinh, thư viện đề thi tại địa chỉ http://thi.moet.gov.vn. Từ

tháng 11, các sở GDĐT hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết cách khai thác, sử

dụng thông tin trên trang web này.

9. Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở

Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định

về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức tập

huấn cho cán bộ, giáo viên và cài đặt phần mềm mã nguồn mở.

- 28 -

Cụ thể là:

- Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open Office Org đáp ứng đầy đủ nhu cầu văn

phòng và dạy tin học;

- Các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu;

- Trình duyệt web Google Chrome, Firefox;

- Bộ gõ tiếng Việt unikey phiên bản 4.0 trở lên;

- Sử dụng phần mềm Greenstone trong quản lý thư viện số;

- Phần mềm Moodle quản lý e-Learning;

- Phần mềm quản lý mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel.

Các sở GDĐT chỉ đạo các trường đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên vào

chương trình dạy môn tin học chính khoá, tin học văn phòng lớp 11 (hoạt động

giáo dục nghề phổ thông) và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học

và trong các cơ quan quản lý giáo dục.

Các sở GDĐT và các dự án thuộc Bộ không mua bản quyền Microsoft Office vì

Bộ Thông tin và Truyền thông đã mua bản quyền số lượng lớn và đã cấp phép sử

dụng cho ngành giáo dục để cấp cho các trường sử dụng (Cục Công nghệ thông tin

- Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý và cấp bản quyền này cho các đơn vị và các

trường).

10. Ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng pháp dạy và học

a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương

pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì

học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu

và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số

698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).

Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự

triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình

dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện

nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học,

tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác, trực

tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp của

môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay cho

giáo viên dạy nhạc. Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày

văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác;

- 29 -

b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng

dụng tích hợp vào các môn học trên website http://edu.net.vn để cùng chia sẻ kinh

nghiệm, trao đổi học tập;

c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng dạy

để ứng dụng CNTT trong các môn học.

d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu powerpoint.

Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục;

11. Triển khai chƣơng trình công nghệ giáo dục và e-Learning

Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể

học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng

dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ

đạo giáo viên ứng dụng CNTT trrong giảng dạy, trong tiết giảng.

a) Tiếp tục triển khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT

và Quỹ Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “Trong mỗi học kỳ, mỗi

giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”.

b) Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình

chiếu, bài giảng e-Learning về sở GDĐT. Sau đó, sở GDĐT tuyển chọn và gửi về

Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để tổ chức đánh giá, trao giải thưởng toàn quốc và đưa

lên mạng chia sẻ dùng chung. Theo đó, học sinh có thể khai thác thư viện bài giảng

e-Learning để tự học.

c) Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng chung của ngành.

d) Các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và học gồm:

- Soạn giáo án, bài trình chiếu và bài giảng điện tử.

- Tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.

đ) Tích cực triển khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ e-

Learning.

e) Bộ GDĐT hướng dẫn nội dung đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT trong việc

đánh giá bài giảng.

12. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại sở

GDĐT, các phòng GDĐT và các trường học. Cụ thể:

- 30 -

a) Cục CNTT hướng dẫn triển khai tin học hoá quản lý trong trường học theo

hướng áp dụng các hệ thống phần mềm quản lý trực tuyến (online) tập trung nhằm

tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân lực quản trị hệ thống.

b) Tổ chức đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi và bền vững của tất cả các phần

mềm quản lý giáo dục.

c) Tuyển chọn và tổ chức công bố công khai các thủ tục hành chính trên website để

giáo viên, học sinh và phụ huynh sử dụng; các thủ tục chung của toàn ngành được

đặt tại trang web cải cách hành chính của Bộ http://cchc.moet.gov.vn.

d) Tổ chức thông báo miễn phí trên website của trường, của Sở và qua e-mail kết

quả học tập và rèn luyện của học sinh cho phụ huynh học sinh có nhu cầu.

13. Tập huấn, bồi dƣỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo

dục và sinh viên các trƣờng sƣ phạm

a) Cục CNTT có trách nhiệm chủ trì xây dựng và triển khai chương trình đào tạo

và bồi dưỡng về CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục; hướng dẫn

chương trình bồi dưỡng, tập huấn cho sinh viên các khoa, ngành sư phạm cho phù

hợp với chuẩn kiến thức và kĩ năng theo hướng hiện đại và thiết thực.

b) Các sở GDĐT báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo thống nhất của Bộ GDĐT (qua Cục

CNTT) về việc kiểm tra tính phù hợp, tránh chồng chéo và trùng lắp của các hoạt

động, các chương trình, nội dung, tài liệu bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên và cán

bộ quản lý cơ sở giáo dục do các dự án ODA và các công ty nước ngoài tài trợ tổ

chức.

c) Các sở GDĐT tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo phương

thức mới qua mạng giáo dục hoặc qua hệ thống truyền hình trực tiếp.

d) Cung cấp tất cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên công

khai trên website của sở GDĐT và của Bộ GDĐT để giáo viên có điều kiện tham

khảo và tự đọc trước.

Khuyến khích cung cấp tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để giáo viên tự nghiên

cứu, tự bồi dưỡng.

đ) Trong công tác tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cần kiểm tra

kiến thức và kĩ năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu công

việc thực tế; không áp dụng theo hình thức kiểm tra việc có hay không có chứng

chỉ tin học ứng dụng A, B, C.

14. Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trƣờng

- 31 -

Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho

học sinh phổ thông các cấp học. Cụ thể:

a) Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều kiện về

máy tính, giáo viên cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp

vào trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên; không nhất thiết theo chương

trình và sách tự chọn một cách cứng nhắc.

b) Chỉ đạo giáo viên và học sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài

các giờ học tin học.

c) Cập nhật chương trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức hiện

đại, thiết thực và mềm dẻo thay vì chỉ dùng một bộ chương trình và sách tin học.

Ưu tiên đảm bảo học sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở, e-

mail và khai thác Internet phục vụ cho học tập, trước khi học lập trình.

15. Tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng cơ sở CNTT trong trƣờng học và các sở GDĐT

Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT và dạy

môn tin học một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ thể:

a) Bảng thông minh tương tác: Triển khai mô hình bảng thông minh tương tác

(Interactive SmartBoard – ISB) do Trung tâm đào tạo khu vực của SEAMEO –

RETRAC tại Việt Namm giới thiệu, với giá dưới 50 USB/bảng hoặc các hệ thống

tương đương để triển khai đại trà, thay vì phải dùng các bảng có giá đắt hàng nghìn

USD. Trung tâm RETRAC phối hợp với Cục CNTT tổ chức hội thảo tập huấn, phổ

biến và trao đổi kinh nghiệm.

b) Để phục vụ công tác quản lý và điều hành giáo dục, mỗi trường ít nhất có hai

máy tính, có máy in, webcam và một điện thoại đàm thoại. Ở những nơi có điều

kiện, mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính dùng riêng.

Cần tập trung nguồn nhân lực, kinh phí đầu tư trang thiết bị CNTT thiết yếu (máy

tính, máy in, máy chiếu) cho tất cả các trường học, đặc biệt là các trường vùng khó

khăn, trước khi đầu tư các thiết bị đắt tiền và ít phổ dụng.

Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng: ít nhất có 2 máy tính và thiết bị ngoại vi cho các

trường ở vùng khó khăn, các trường mầm non để ưu tiên cho giáo viên có điều kiện

tiếp cận với CNTT, tiếp cận với Internet và phục vụ công tác quản lý giáo dục.

Khuyến khích đầu tư trang thiết bị CNTT cho các trường THCS, tiểu học để giáo

viên ứng dụng CNTT theo hướng tích hợp trực tiếp vào trong các môn học do

mình giảng dạy.

- 32 -

Để phục vụ công tác dạy môn Tin học và ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy

và học các môn học khác, các trường THPT trang bị máy tính nối mạng nội bộ và

nối Internet, đảm bảo tỉ lệ số học sinh/máy tính nhỏ hơn hoặc bằng 20 (£ 20);

b) Với giáo dục mầm non, tập trung đầu tư máy tính và kết nối Internet với mục

tiêu chính yếu là phục vụ công tác quản lý, đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo

viên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng mô hình thông tin giáo

dục tập trung, trực tuyến để cung cấp cho các trường mầm non khai thác và sử

dụng.

c) Ưu tiên hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng cho các

trường ở vùng khó khăn hoặc các trường chưa có thiết bị kết nối.

16. Tổ chức hội thảo và tập huấn ứng dụng CNTT

Cục CNTT, Bộ GDĐT chủ trì, phối hợp với các sở GDĐT và các đối tác công

nghệ để tổ chức các hội thảo, tập huấn với các nội dung định hướng sau:

a) Công nghệ bài giảng điện tử e-Learning;

b) Đào tạo từ xa qua mạng và kho học liệu mở phục vụ giáo dục thường xuyên,

học tập suốt đời;

c) Edublog cho giáo viên;

d) Giới thiệu trang thiết bị CNTT mới, tiết kiệm, hiệu quả như bảng tương tác

thông minh rẻ tiền, máy tính cầm tay, màn hình cỡ lớn, mạng lớp học dùng 1

CPU… và các phần mềm dạy học, phần mềm mã nguồn mở…;

e) Các hệ thống phần mềm quản lý giáo dục, sổ điểm điện tử;

f) Thiết lập website, cổng thông tin điện tử và e-mail theo công nghệ mới;

g) Chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và

cho sinh viên các trường sư phạm.

II. CÔNG TÁC THI ĐUA VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Bộ GDĐT tổ chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục,

các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT. Bộ Giáo dục và Đào

tạo sẽ tổ chức hướng dẫn công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi ứng dụng CNTT”,

có giá trị tương đương như danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi”.

Các sở GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo

quy định tại Kế hoạch thời gian năm học của Bộ GDĐT.

- 33 -

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các sở GDĐT xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo và phổ biến đến các phòng

GDĐT và các trường THPT, các trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng

triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT; các trường trung cấp chuyên

nghiệp xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ CNTT theo Quyết

định 698/QĐ-TTg, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT và theo hướng dẫn tại văn bản

này.

Phòng CNTT hoặc nhóm chuyên trách CNTT của sở GDĐT có trách nhiệm tham

mưu và giúp lãnh đạo sở GDĐT chỉ đạo và đôn đốc triển khai, tổng hợp báo cáo

gửi về Bộ GDĐT các hoạt động về ứng dụng CNTT, dạy và học CNTT và dự án

CNTT, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục.

Trong quá trình thực hiện, các sở GDĐT, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các

trung tâm GDTX cần phối hợp chặt chẽ với Cục CNTT (qua địa chỉ e-mail

[email protected] hoặc [email protected]) trong công tác chỉ đạo và

chuyển giao công nghệ. Nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời

về Bộ GDĐT để xem xét giải quyết./.

i nh n

- Như trên (để thực hiện);

- Bộ trưởng (để b/c)

- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ

đạo);

- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);

- Website Bộ;

- Lưu: VT, Cục CNTT.

KT. BỘ TRƢỞNG

THỨ TRƢỞNG

Bùi Văn Ga

- 34 -

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 55/2008/CT- BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2008

CHỈ THỊ

Về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin

trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012

Công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là CNTT) là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi

mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần

nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT

và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết

định sự phát triển CNTT của đất nước. Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

trong giáo dục và đào tạo, tăng cường giảng dạy và đào tạo về CNTT, Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cấp quản lý, các cơ sở giáo dục trong toàn

ngành triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây trong giai đoạn

2008-2012:

1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT và triển khai có kết

quả cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong năm học 2008-2009 là

“Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng

trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”

Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo

dục, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về vai trò, vị trí và sự cần thiết của CNTT

trong giáo dục. Thủ trưởng các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục trực tiếp

chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công

tác chuyên môn và quản lý.

Phổ biến rộng rãi và quán triệt đầy đủ các quy định trong các văn bản quy

phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về CNTT của Chính phủ và của

ngành.

Năm học 2008-2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi

mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo

bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển ứng dụng

CNTT trong những năm tiếp theo.

2. Xây dựng hệ thống đơn vị công tác chuyên trách về CNTT trong

ngành

Xây dựng hệ thống đơn vị công tác chuyên trách về CNTT của ngành giáo

dục, làm đầu mối triển khai ứng dụng CNTT theo tinh thần Nghị định số

64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.

- 35 -

3. Phát triển mạng giáo dục (EduNet) và các dịch vụ công về thông tin

giáo dục trên Internet

Phối hợp với Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel triển khai mạng

giáo dục: kết nối Internet băng thông rộng miễn phí đến các cơ sở giáo dục mẫu

giáo, mầm non, tiểu học, THCS và THPT, các phòng giáo dục và đào tạo, các

trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng; trước ngày

31/10/2008 hoàn thành nối kênh thuê riêng qua cáp quang tới các sở giáo dục và

đào tạo; trước ngày 30/6/2009 hoàn thành nối cáp quang với giá ưu đãi đặc biệt tới

các trường đại học, cao đẳng; bắt đầu triển khai kết nối Internet miễn phí qua sóng

di động của Viettel cho các cơ sở giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải

đảo.

Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và giảng dạy qua mạng với 3 hình thức:

qua truyền hình, qua web và qua đàm thoại. Mở rộng áp dụng hình thức này cho

công tác đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, tập

huấn thanh tra viên, tuyển sinh…để tiết kiệm thời gian, kinh phí, công sức đi lại.

Các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục cần tích cực và chủ động

tham gia tạo nội dung thông tin cho các chuyên mục của Website Bộ Giáo dục và

Đào tạo (sau đây gọi tắt là Website Bộ) tại hai địa chỉ website là www.moet.gov.vn

và www.edu.net.vn.

Mỗi đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp chuyên

nghiệp và mỗi sở giáo dục và đào tạo cần có website riêng với các nội dung cần

thiết liên quan đến hoạt động của mình.

Triển khai hệ thống e-mail quản lý giáo dục có tên miền @moet.edu.vn.

Triển khai hệ thống e-mail theo tên miền của các cơ sở giáo dục để cung cấp địa

chỉ email cho tất cả sinh viên, học sinh, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo

dục. Phấn đấu hoàn thành cơ bản việc thiết lập và cung cấp e-mail theo tên miền

của các cơ sở giáo dục, trước ngày 31/10/2008.

4. Đẩy mạnh một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông

tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở từng cấp học

Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp

giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và

sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số

phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng

Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc,

tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do

khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là:

- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử

và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm

giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên

Website Bộ.

- 36 -

- Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo

viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học

trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.

- Xây dựng trên Website Bộ các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu điện tử

(gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí

nghiệm ảo, học liệu đa phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của giáo

viên, giảng viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một số môn

học.

- Việc hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải

được thực hiện một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng

dụng CNTT tại một số giờ giảng trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong

thực tế hàng ngày.

5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục

Điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT trong

các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trên toàn quốc, làm cơ sở cho việc

lập kế hoạch ứng dụng CNTT dài hạn của ngành.

Ứng dụng CNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ

điện tử, thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng; Tin học hoá công

tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, sở, phòng) và ở các cơ sở giáo dục.

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông

qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục.

Các sở giáo dục và đào tạo nghiên cứu khai thác và sử dụng kết quả phân

tích dữ liệu thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học, cao đẳng

do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp hằng năm trong công tác quản lý giáo dục của

địa phương, đánh giá công tác của từng hội đồng coi thi, chấm thi.

6. Tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu ứng dụng về CNTT

Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học trong nhà trường theo chương

trình đã ban hành. Tổ chức xây dựng chương trình học tin học ứng dụng theo các

mô đun kiến thức để có thể áp dụng cho nhiều cấp học một cách mềm dẻo, thiết

thực, cập nhật nội dung công nghệ mới; tích cực khai thác và đưa phần mềm mã

nguồn mở vào chương trình giảng dạy CNTT ở các cấp học; tăng cường sử dụng

trực tiếp chương trình đào tạo và tài liệu bằng tiếng Anh trong giảng dạy các môn

CNTT.

Xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kỹ năng về

CNTT phù hợp với từng nhóm đối tượng được bồi dưỡng là cán bộ, công chức, cán

bộ quản lý giáo dục, giáo viên, giảng viên và viên chức chuyên trách ứng dụng

CNTT. Triển khai phổ biến các chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT của các nước

tiên tiến.

- 37 -

Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho đội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải có một cán

bộ viên chức phụ trách ứng dụng CNTT có trình độ trung cấp chuyên nghiệp về

CNTT trở lên, có giáo viên nòng cốt về ứng dụng CNTT trong dạy học các môn

học.

Các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên

nghiệp thực hiện đào tạo và ứng dụng CNTT theo nhu cầu xã hội.

Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng CNTT trong công

tác nghiên cứu khoa học, công nghệ. Xây dựng chương trình nghiên cứu về công

nghệ giáo dục theo tinh thần áp dụng CNTT trong quá trình dạy và học.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và xã hội hoá

Triển khai các dự án hợp tác quốc tế về ứng dụng CNTT trong giáo dục ở

cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp trường một cách có hiệu quả, phù hợp.

Huy động sự đóng góp nhân tài, vật lực, trí tuệ, tinh thần của các tổ chức, cá

nhân trong công tác ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong xây dựng mạng giáo

dục và trong công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội.

8. Công tác thi đua, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT

Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa chỉ tiêu

thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh giá và biểu dương các cơ

sở giáo dục và các cá nhân đã có đóng góp tích cực về ứng dụng CNTT trong giáo

dục.

Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức

đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có

thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT và đánh giá xếp hạng website của

các cơ sở giáo dục.

9. Tổ chức thực hiện

a) Cục Công nghệ thông tin chủ trì tổ chức triển khai ứng dụng CNTT trong

ngành giáo dục và Năm học ứng dụng CNTT. Cụ thể là:

- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục, các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện kết

nối Internet qua dịch vụ ưu đãi đặc biệt của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội

Viettel đối với ngành giáo dục; triển khai hệ thống e-mail và website giáo dục.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng tổ chức triển

khai thực hiện Dự án 3 “Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường” thuộc

Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010; phối hợp với

Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng đề án “Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn

nhân lực về CNTT” trình Chính phủ phê duyệt.

- 38 -

- Hằng năm tổ chức tuyển chọn, thẩm định, tham mưu trình Bộ trưởng ban

hành chuẩn tối thiểu các sản phẩm CNTT dùng trong ngành giáo dục (gồm thiết bị

phần cứng, kết nối mạng, phần mềm, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) .

- Tổ chức tuyển chọn, thẩm định và trang bị các phần mềm thiết yếu để sử

dụng chung cho toàn ngành như phần mềm quản lý trường học (quản lý học tập

của học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện, quản

lý tài chính và cơ sở vật chất), phần mềm công cụ học điện tử e-Learning và các

phần mềm giáo dục khác. Bắt đầu triển khai từ năm học 2008-2009.

- Hướng dẫn hoạt động của các đơn vị công tác chuyên trách CNTT trong

ngành giáo dục. Xây dựng tiêu chí theo dõi và chuẩn đánh giá các hoạt động ứng

dụng CNTT trong ngành giáo dục. Hướng dẫn triển khai, giám sát, tổng hợp tình

hình triển khai các nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo, sử dụng CNTT đối với các cấp

quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục, báo cáo Lãnh đạo Bộ.

- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện cuộc thi bài giảng điện tử.

- Phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo

cáo Lãnh đạo Bộ về hoạt động CNTT của các chương trình, dự án thuộc Bộ.

b) Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển

khai các ứng dụng CNTT trong công tác điều hành, quản lý theo chức năng nhiệm

vụ của mình.

c) Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng

Kế hoạch ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012,

hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008, hướng dẫn thực hiện kế hoạch và

chương trình mục tiêu về CNTT, các dự án có vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) và các nguồn vốn khác dành cho giáo dục sao cho hiệu quả, tránh dàn trải,

trùng lặp.

d) Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo căn cứ các nhiệm vụ nêu trong Chỉ

thị và tình hình thực tiễn địa phương, thực hiện các công việc sau:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai nội dung Năm học đẩy mạnh ứng

dụng CNTT trong tỉnh và các cơ sở giáo dục ở địa phương; chỉ đạo, kiểm tra, đôn

đốc các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục ở địa phương thực hiện các

nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị;

- Tổ chức phát động và triển khai Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT;

- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị thuộc Bộ trong việc

thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị và hướng dẫn thực hiện năm học về

CNTT, phối hợp tổ chức hội thảo, tập huấn về ứng dụng CNTT và tiếp nhận

chuyển giao công nghệ mới;

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.

e) Giám đốc các đại học, học viện, hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng

thực hiện các công việc sau:

- 39 -

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị;

- Tổ chức phát động và triển khai “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin” tới các đơn vị trực thuộc;

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ.

- Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các đại học, học viện, trường đại học,

cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp cập nhật trực tiếp vào cơ sở dữ liệu

trên Website Bộ tại địa chỉ http://thi.moet.gov.vn những điều cần biết về thi và

tuyển sinh của trường mình để phục vụ thí sinh tra cứu kịp thời; các thông tin về

học sinh, sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp trong năm học để phục vụ nhu cầu tuyển

dụng của các tổ chức, doanh nghiệp.

f) Các dự án ODA và các chương trình, dự án có cấu phần CNTT có trách

nhiệm định kỳ báo cáo và xin ý kiến tham vấn, thẩm định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo (qua Vụ Kế hoạch Tài chính và Cục Công nghệ thông tin) về kế hoạch và các

việc triển khai các hoạt động và tiểu dự án về CNTT.

g) Chế độ báo cáo

Hằng năm, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng

thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo triển khai Chỉ thị này về Bộ Giáo dục và Đào

tạo (qua Cục Công nghệ thông tin), bao gồm: kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT:

trước ngày 30 tháng 10; báo cáo sơ kết học kỳ 1: trước ngày 31 tháng 1; báo cáo

tổng kết năm học về CNTT: trước ngày 15 tháng 6.

Chỉ thị này cần được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các

cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình giáo dục để

quán triệt và thực hiện./.

N¬i nhËn:

- Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Quốc

hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;

- Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Tổ chức TƯ;

- Uỷ ban VHGDTNTN&NĐ của QH;

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, các UBND tỉnh, thành

phố trực thuộc TƯ;

- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;

- Hội Khuyến học Việt Nam;

- Hội Cựu Giáo chức Việt Nam;

- Hiệp hội Thiết bị Giáo dục Việt Nam;

- Các Thứ trưởng;

- Các sở giáo dục và đào tạo (để thực hiện);

- Các ĐH, HV, trường ĐH, CĐ, TCCN (để thực

hiện);

BỘ TRƢỞNG

(đã ký)

Nguyễn Thiện Nhân

- 40 -

- Các đơn vị trong cơ quan Bộ, các đơn vị, dự án

trực thuộc Bộ (để thực hiện);

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Kiểm toán Nhà nước;

- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ;

- Lưu: VT, PC, TH, CNTT.

- 41 -

XI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông – Nguyễn Hải

Châu – Quách Tất Kiên – Nhà xuất bản giáo dục – 2007

2. Kĩ năng quản lí và giảng dạy đạt hiệu quả - Lê Văn Lập (Sưu tầm và hệ

thống hóa) - Mục IX: Ứng dụng CNTT trong trường học (tr.313 - 319) –

Nhà xuất bản Lao Động – 2011

3. Công văn: Số; 12966/BGDĐT-CNTT - V/v đẩy mạnh triển khai một số hoạt

động về CNTT – Thứ trưởng Trần Văn Nhung kí, ngày 10 tháng 12 năm

2007

4. Số:4960/BGDĐT – CNTT V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm

học 2011 – 2012 – Thứ trưởng Bùi Văn Ga kí, ngày 27 tháng 7 năm 2011

5. Chỉ thị: Số; 55/2008/CT- BGDĐT Về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng

dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 – Bộ

trưởng Nguyễn Thiện Nhân kí, ngày 30 tháng 9 năm 2008

6. (http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/3)

7. (http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/4)

8. (http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/5)

9. (http://baigiang.violet.vn/present/list/cat_id/1340/page/8)

10. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/202520.

11. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/7384788.

NGƢỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Đắc Đƣờng

- 42 -

Sở Giáo Dục và Đào Tạo Đồng Nai

Trƣờng THPT Điểu Cải

Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Định Quán, ngày 4/5/2012

BÁO CÁO

THÀNH TÍCH ÔNG NGUYỄN ĐẮC ĐƢỜNG

ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP CƠ SỞ

I. Sơ yếu lý lịch bản thân và chức năng nhiệm vụ đƣợc giao .

1. Sơ yếu lý lịch :

- Họ và tên: NGUYỄN ĐẮC ĐƢỜNG

- Năm sinh: 20 – 9 – 1979, tại xã Cẩm Yên – Huyện Cẩm Xuyên – Tỉnh

Hà Tĩnh

- Chức danh: Phó hiệu trưởng

2. Chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao

- Phụ trách cơ sở vật chất, hướng nghiệp, hoạt động ngoài giờ lên lớp,

giảng dạy bộ môn ngữ văn

II. Thành tích đạt đƣợc trong các năm qua .

Trong những năm qua liên tục đạt danh hiệu lao động tiên tiến và

đạt danh hiệu chiến sỉ thi đua cấp cơ sở.

- Năm học: 2004 - 2005 Chiến sỹ thi đua cơ sở - số quyết định 613 /

QĐ.GD-ĐT, ký ngày 11/11/2005

- Năm học: 2005 - 2006 Lao động tiên tiến - số quyết định 92/ QĐ.GD-

ĐT, ký ngày 20/9/2006

- Năm hoc: 2006 - 2007 Lao động tiên tiến - số quyết định 4407/QĐ.GD-

ĐT, ký ngày 24/10/2007

- Năm học: 2007 - 2008 Lao động tiên tiến - số quyết định 2508/ QĐ.GD-

ĐT, ký ngày 30 /7/2008

- Năm học: 2007 - 2008 Chiến sĩ thi đua cơ sở - số quyết định

2508/QĐ.GD-ĐT, ký ngày 30/7/2008

- 43 -

- Năm học 2008 – 2009 Chiến sỉ thi đua cơ sở - số quyết định

642/QĐ.GD-ĐT, ký ngày 23/7/ 2009

- Năm học 2009 – 2010 đi học cao học không xếp thi đua

- Năm học: 2010 – 2011 đi học cao học nhưng có thành tích học tập đạt

loại Giỏi nên xếp Lao động tiên tiến - số quyết định 465/ QĐ.GD-ĐT, ký

ngày 28 /6/2011

- Thời gian qua cá nhân tôi chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng,

nhà nước, qui chế của ngành, nội qui nhà trường, có đạo đức tốt.

- Tham gia tích cực các hoạt động Đảng, Đoàn thanh niên, công đoàn, học

tập chính trị, bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng – An ninh

- Tự học để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ.

- Kết quả học cao học đạt loại giỏi, kết quả bảo vệ luận văn thạc sỹ đạt loại

xuất sắc.

III. Kết quả ken thƣởng

- Được huyện Đoàn, UBND huyện Định Quán, tỉnh Đoàn, UBHLHTN VN

tỉnh, UBND tỉnh Đồng Nai tặng nhiều giấy khen, bằng khen

- Đảng bộ huyện Định Quán tặng – Giấy khen – QĐ số 275/QĐ/HU ngày

29/11/2003

- UB Hội LHTN tỉnh Đồng Nai tặng – Giấy khen – QĐ số

465/QĐKT/UB.Hội tỉnh ngày 13/10/2008

- Đoàn TNCS tỉnh Đồng Nai tặng – Giấy khen – QĐ số 195/QĐKT/ĐT

ngày 14/4/2008

- UBND tỉnh Đồng Nai tặng – Bằng khen – QĐ số 3814/QĐ-UBND ngày

17/11/2008

- UBND tỉnh Đồng Nai tặng – Bằng khen – QĐ số 2753/QĐ-UBND ngày

25/8/2008

- Đoàn TNCS tỉnh Đồng Nai tặng – Bằng khen – QĐ số 17/QĐKT/ĐT

ngày 24/8/2009

- 44 -

Thủ trƣởng đơn vị Ngƣời viết thành tích

Trần Xuân Trúc Nguyễn Đắc Đƣờng