Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINHVÀ XÃ HỘI
ĐỀ ÁN
CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM
TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2017-2025
Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiCơ quan phối hợp: Bộ Y tế Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Thông tin và Truyền thông Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam Hội Nông dân Việt Nam.
Hà Nội, tháng 10/2017
1
Các chữ viết tắt
CRC Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ emCSGDMN Cơ sở giáo dục mầm nonGD&ĐT Giáo dục và đào tạoGDMN Giáo dục mầm nonLĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hộiBHYT Bảo hiểm y tếBYT Bộ Y tếBMTE Bà mẹ trẻ emBVCSTE Bảo vệ, chăm sóc trẻ emCTHĐQGVTE
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em
ĐTN Đoàn thanh niênHPN Hội Phụ nữLHQ Liên Hợp QuốcMICS Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt
NamPCGDMNNT Phổ cập giáo dục mầm non năm tuổiPTTDTE Phát triển toàn diện trẻ emPTBV Phát triển bền vữngTCMR Tiêm chủng mở rộngTNTT Tai nạn thương tíchTVM Tử vong mẹTVSS Tử vong sơ sinhTVTE Tử vong trẻ emWHO Tổ chức y tế thế giớiUNICEF Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................4PHẦN MỘT:.............................................................................................................. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI GIAI ĐOẠN 2017-2025......................6
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN..........................................................7II. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC ƯU TIÊN CHĂM SÓC PTTDTE............10III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM .......................................................................................14IV. NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN CỦA PTTDTE................................................16V. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ.......................................................................................22VI. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC CHĂM SÓC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM TẠI VIỆT NAM............................................................26VII. MỘT SỐ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THỰC HIỆN CHĂM SÓC PTTDTE NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI..................................................................................42VIII. KẾT LUẬN................................................................................................46
PHẦN HAI:.............................................................................................................49MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI GIAI ĐOẠN 2017-2025................................................................................................................49
I. KHUNG LOGIC ÐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM...................49II. MỤC TIÊU CHUNG:....................................................................................50III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ:..........................................................................50IV. ÐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN ÐỀ ÁN:.........................................52V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ÐỀ ÁN:................................................................52VI. CÁC HOẠT ÐỘNG CHÍNH:.......................................................................56VII. HIỆU QUẢ TÁC ÐỘNG CỦA ÐỀ ÁN:.....................................................68VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÐỀ ÁN:..............................................................70IX. NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ÐỀ ÁN:...........................................................72
3
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á, nước thứ 2 trên Thế giới phê chuẩn
công ước Liên hợp quốc quyền trẻ em. Trong giai đoạn vừa qua chính phủ luôn
cam kết thực hiện các điều ước đã được phê chuẩn và nỗ lực đảm bảo việc thưc
hiện các quyền trẻ em bao gồm được bảo vệ, quyền được chăm sóc, giáo dục,
quyền được tham gia của trẻ, vì vậy khung pháp lý của Quốc gia để thực hiện
Công ước Quốc tế quyền trẻ em (1989) đã được cải thiện đáng kể. Các vấn đề liên
quan đến trẻ em được quy định trong hiến pháp Hiến pháp năm 2013. Đặc biệt,
Quốc hội đã phê duyệt, thông qua Luật Trẻ em với đầy đủ các quyền của trẻ em,
trách nhiệm các bên liên quan trong việc đảm bảo quyền của trẻ; các chính sách
liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các chương trình đề án về bảo
vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em được phê duyệt và triển khai trong đó ưu tiên cho
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dễ bị tổn thương. Sức khỏe của trẻ em
được chăm sóc tốt hơn các bệnh dịch nguy hiểm đẩy lùi, trẻ em được tiếp cận với
giáo dục tốt hơn cả về kiến thức, kỹ năng. Qua đó, quyền sống và phát triển của trẻ
được đảm bảo, nhờ vậy các em có thể chủ động tham gia các quyền được học tập
để trang bị cho mình thêm kiến thức cũng như các kỹ năng.
Để trẻ em được phát triển toàn diện, các bằng chứng khoa học và thực tiễn đã
chỉ ra rằng cần phải hỗ trợ can thiệp sớm những năm đầu đời của trẻ, can thiệp
mang tính đa ngành, toàn diện và liên tục, trẻ em phải được tiếp cận các dịch vụ
mang tính toàn diện. Làm thế nào để bảo đảm trẻ em tiếp cận các dịch vụ toàn diện
có chất lượng là một vấn đề rất quan trọng. Có nhiều bằng chứng được ghi nhận về
mặt thuận lợi và khó khăn của các chương trình, mô hình cung cấp dịch vụ kết hợp
học tập và chăm sóc trẻ. Phát triển toàn diện trẻ em đòi hỏi các ngành phải hỗ trợ
từ sớm và can thiệp liên ngành. Do vậy, các can thiệp này sẽ rất phù hợp để hỗ trợ
4
đảm bảo trẻ em Việt Nam được hưởng trọn vẹn các quyền của mình. Đồng thời
giúp giảm nguy cơ bất bình đẳng lan rộng, tăng tỷ lệ phạm tội, thất nghiệp, bạo lực
và nghèo đói liên thế hệ, các vấn đề về sức khỏe tâm thần và thể chất, và sự mất tin
tưởng trong xã hội. Việc cung cấp dịch vụ toàn diện sẽ đảm bảo các em được
hưởng một tuổi thơ an toàn, hạnh phúc và có cơ hội tốt hơn để phát triển tự tin và
là nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước trong tương lai. Bên cạnh đó, các
dịch vụ phát triển trẻ em toàn diện có thể được nâng tầm để củng cố sự gắn kết xã
hội chiều ngang giữa các nhóm và sự gắn kết xã hội chiều dọc giữa các cơ quan
chính phủ với người dân.
Việc triển khai thực hiện chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại Việt Nam
vẫn còn một số thách thức, chủ yếu là do các kiến thức kỹ năng về chăm sóc phát
triển toàn diện trẻ em của các cá nhân, của cho mẹ, người chăm sóc trẻ, cộng đồng
còn hạn chế. Ngoài ra, chưa có sự kết nối giữa các dịch vụ hỗ trợ can thiệp và thiếu
các gói dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em. Tình trạng này càng trầm
trọng hơn do thiếu các tiêu chuẩn và quy chuẩn về chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em trong cộng đồng. Do đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn cao (bao gồm
cả Suy dinh dưỡng thể Thấp còi); vẫn còn tình trạng trẻ em bị lạm dụng, bị bạo lực
và việc tiếp cận học tập sớm cho trẻ dưới 3 tuổi còn thấp.
Nhằm thực hiện Luật trẻ em, Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ thực hiện
Nghi quyết 142/2016/QH13 của Quốc hội và góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững mà Việt Nam đã cam kết cần thiết phải xây dựng Đề án chăm sóc vì
sự phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
5
PHẦN MỘT:
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI GIAI ĐOẠN 2017-2025.
Phát triển toàn diện của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ em1. Trên toàn thế giới, việc hỗ
trợ phát triển toàn diện trẻ em (PTTDTE) được hiểu là việc hỗ trợ trẻ em được
cung cấp đầy đủ các dịch vụ về sức khoẻ và dinh dưỡng, kích thích tương tác
thông qua giáo dục sớm, nuôi dưỡng chăm sóc, bảo vệ trẻ khỏi bị lạm dụng và bỏ
rơi, tiếp cận với việc học tập thông qua vui chơi trong suốt những năm tiền tiểu học
cho đến khi chuyển sang tiểu học. Nhóm tuổi được ưu tiên chăm sóc những năm
đầu đời bao gồm từ khi bà mẹ thai đến khi trẻ được tám tuổi. Dựa trên bằng chứng
hiện tại từ nghiên cứu và thực tiễn, các chương trình chăm sóc PTTDTE ngày càng
được thừa nhận là phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất đối với việc lập kế hoạch
cung cấp dịch vụ toàn diện vì chương trình có thể đạt được cả hai mục đích: thực
hiện các quyền của trẻ em và giảm nghèo. Theo đó, nền tảng chính được xác định
trong việc hỗ trợ PTTDTE. Thứ nhất, cách tiếp cận dựa trên quyền đảm bảo các
quyền của trẻ em. Mọi trẻ em có quyền được chăm sóc sức khỏe, chăm sóc, bảo
vệ, chuẩn bị và tham gia vào các vấn đề liên quan đến mình và được lắng nghe.
Thứ hai, các bằng chứng khoa học ngày càng nhiều, bao gồm khoa học thần kinh
và cấu trúc của não cho thấy giai đoạn phát triển đặc biệt của các mô và kết nối
thần kinh là rất quan trọng đối với sự phát triển nhận thức. Thứ ba, lý luận kinh tế
dựa trên bằng chứng khoa học cho thấy đầu tư sớm vào các công dân non trẻ nhất
có thể giúp một quốc gia xây dựng và cải thiện nguồn nhân lực (HCD) và từ đó
tăng trưởng kinh tế quốc gia. Hiện nay, bằng chứng nền tảng về chính sách và
hoạch định cho PTTDTE ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và tính nhất quán
nhờ các chứng cứ khoa học rõ ràng về nguồn phát triển kinh tế chính của một Quốc 1 Khoản 2 Điều 4 Chương 1 Luật trẻ em
6
gia đang thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực. Thứ tư, các bằng chứng từ nghiên cứu
nhân sinh học, khoa học thần kinh, di truyền học, và các nghiên cứu khoa học tự
nhiên và chính sách cũng khẳng định sự phù hợp của việc củng cố các gia đình để
xây dựng các quan hệ hài hòa và công bằng giữa các thế hệ, theo đó sẽ góp phần
tạo ra gắn kết gia đình và gắn kết cộng đồng.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁNViệt Nam là đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn
Công ước của về Liên hợp quốc quyền trẻ em (CRC) vào năm 1990 mà không bảo
lưu điều, khoản nào. Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em đã ghi nhận: “Trẻ
em có quyền được chăm sóc đầy đủ và toàn diện ngay từ khi còn nằm trong bụng
mẹ cho đến khi trưởng thành…”. Việt Nam cũng là Quốc gia cam kết mạnh mẽ và
tích cực hành động thực hiện Tuyên bố của Đại hội đồng Liên hợp quốc về “Một
thế giới phù hợp với trẻ em”. Việt Nam cam kết thực hiện mục tiêu toàn cầu về
Phát triển bền vững tới năm 2030 của Liên Hợp Quốc (LHQ). Trong 17 mục tiêu
toàn cầu được LHQ thông qua có 4 mục tiêu trực tiếp tâp trung vào sự phát triển
của trẻ em trong những năm đầu đời và 5 mục tiêu liên quan gián tiếp đến phát
triển toàn diện trẻ em. Để thực hiện được 17 mục tiêu toàn cầu này, trong vòng 15
năm tới, các Chính phủ và các tổ chức cần phải nỗ lực gấp đôi để xây dựng một
tương lai tốt đẹp hơn cho người dân trên thế giới, để tất cả các quốc gia được sống
trong môi trường hợp tác, hòa bình và thịnh vượng. Nhằm hướng tới phát triển bền
vững và công bằng xã hội, cần đảm bảo phối hợp toàn diện các chương trình nghị
sự về sự sống còn của trẻ, giáo dục, phòng chống bạo lực với trẻ và các chính sách
về phúc lợi xã hội.
Trong thời gian qua, thực hiện các cam kết của Việt Nam về thực hiện các
điều ước Quốc tế, các tuyên bố của Quốc tế, các mục tiêu của Quốc tế, Việt Nam
đã nỗ lực làm hài hòa pháp luật trong nước với các quy định của Công ước và các
điều ước quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên và triển khai các chương trình đề
7
án để thực hiện trong đó liên quan đến đảm bảo các quyền của trẻ em. Hiến pháp
nước CHXHCNVN năm 2013, quy định Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động
và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Ngày 5/4/2016, Quốc Hội Việt Nam
đã thông qua Luật trẻ em năm 2016, Luật Trẻ em đã ghi nhận đầy đủ, toàn diện
quyền con người, quyền công dân, bổn phận của trẻ em phù hợp với tinh thần và
nội dung Hiến pháp 2013. Bảo đảm sự đồng bộ của hệ thống pháp luật về trẻ em.
Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm lập pháp của các nước về bảo đảm quyền trẻ em,
đặc biệt về bảo vệ trẻ em và quyền của trẻ em được chăm sóc cho sự phát triển
toàn diện của trẻ em. Khoản 2 Điều 4. Của Luật đã quy định “Phát triển toàn diện
của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và
mối quan hệ xã hội của trẻ em”. Trong toàn bộ 106 điều của Luật Trẻ em, ít nhất
có 11 điều đã quy định trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và các ngành cung cấp
dịch vụ Y tế, dinh dưỡng, học tập và vui chơi giải trí, các chính sách xã hội phải
hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em. Tăng cường sự hài hòa các quyền trẻ
em và nguyên tắc của Công ước LHQ về quyền trẻ em, các điều ước quốc tế khác
có liên quan.
Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với mục
tiêu chung nhằm xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thực sự
là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội đưa ra chỉ tiêu về trẻ em
trong gia đình; khẳng định mọi trẻ em trong gia đình đều được nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục, phát triển toàn diện “Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85% và năm 2020
đạt 95% hộ gia đình dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho
con, cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân
biệt con, cháu là trai hay gái”.
8
Ngày 12/4/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 432/QĐ-
TTg, Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,
đã nêu rõ quan điểm “Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối
đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
phát triển bền vững; đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần
của mọi tầng lớp nhân dân” và đã đưa ra mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện đến
năm 2020 là “Xây dựng con người phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể
chất, tinh thần, năng lực sáng tạo,…”.
Ngày 12 tháng 4 năm 2016, tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá XIII đã ban
hành Nghị quyết số 142/2016/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 với mục tiêu tổng quát là “Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu
tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến
lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển văn hoá, thực hiện dân chủ, tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện
đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên
trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hoà bình, ổn định, tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế
của nước ta trên trường quốc tế. Phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, ngày 22/7/2016, Chính phủ ban hành
Nghị quyết 63/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 20202.
2 Nghị quyết 63/NQ-CP của Chính phủ ngày 22/7/2016, Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020
9
Trong đó giao động Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng Đề án Quốc gia:
Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và
cộng đồng.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC ƯU TIÊN CHĂM SÓC PTTDTE Giai đoạn quan trọng nhất trong đời mỗi con người hay những năm đầu đời
diễn ra từ khi còn trong bụng mẹ cho đến 8 tuổi, đặc biệt là giai đoạn 1000 ngày
đầu tiên của cuộc đời (3 năm đầu đời). Bằng chứng từ ngành thần kinh học và sinh
học phân tử đã giúp chúng ta hiểu biết thêm rất nhiều về sự phát triển của não bộ,
đặc biệt là bằng chứng cho thấy sự phức tạp của chức năng não bộ dưới ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên (di truyền) và yếu tố nuôi dưỡng (tác động từ các điều kiện
môi trường) trong suốt vòng đời.
Biểu đồ 1: Những giai đoạn đặc biệt quan trọng của Phát triển Não bộ
*Nguồn: C.A. Nelson (2000).
10
Những năm đầu đời của trẻ là giai đoạn đặc biệt dễ bị tổn thương, trừ phi có
sự kết nối phù hợp cùng với sự chăm sóc tốt về thể chất và tinh thần. Vì vậy,
những năm đầu đời được gọi là “giai đoạn vàng” cho sự phát triển. Bằng chứng
cho thấy 3 năm đầu đời là thời điểm hình thành các kết nối neuron thần kinh mạnh
mẽ nhất của cấu trúc não bộ. Hình thành tế bào thần kinh gần như đã được hoàn
chỉnh trước khi chào đời, và mỗi trẻ sơ sinh có khoảng 100 tỷ tế bào não bộ. Não
và các kết nối thần kinh phát triển mạnh sau khi sinh3. Não bộ sẽ phát triển ở tốc độ
chóng mặt, đạt 80% khối lượng khi trẻ đạt 3 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy sức
khỏe và dinh dưỡng phù hợp trong 3 năm đầu đời sẽ làm tăng trị số trung bình 4.6
lần, nhờ đó sẽ đem lại tác động tích cực đến năng suất lao động và thu nhập trung
bình đến 21%4. Ngoài ra, trẻ em nhận được sự chăm sóc dinh dưỡng lành mạnh
trong 1000 ngày đầu đời sẽ có khả năng phục hồi khỏi bệnh tật nguy hiểm đến tính
mạng gấp 10 lần.5
Qua đó, quan sát cho thấy trong 3 năm đầu đời, chiều cao của trẻ sau khi
sinh sẽ tăng lên 2 lần, cn cân nặng sau sinh sẽ tăng 5 lần. Do đó, các can thiệp để
trẻ đạt cân nặng và chiều cao tối ưu (theo tiềm năng di truyền) sẽ hiệu quả nhất
trong giai đoạn này. Vì vậy, không cung cấp các điều kiện phù hợp (sức khỏe, tâm
lý xã hội hay kích thích chơi đùa) ở giai đoạn quan trọng này sẽ làm giảm thiểu
tiềm năng phát triển của năo bộ. Trên toàn thế giới, 1/3 số trẻ em dưới 5 tuổi không
phát triển được hết tiềm năng của mình do đói nghèo và không đủ dinh dưỡng6.
Cùng với khả năng phát triển não, trẻ em trong các năm đầu đời có được những
năng lực quan trọng để tìm hiểu thêm về bản thân cũng như phát triển kiến thức và
sự hiểu biết về xã hội. Lý thuyết về phát triển trí tuệ (vd: của Piaget) có ảnh hưởng
lớn đến việc xác định phương hướng lập kế hoạch tương tác và học tập sớm. Theo
Piaget, trẻ em phát triển tư duy thông qua một quá trình nhiều bước với trình tự
3 C.A.Nelson (2000)4J. Heckman, Giải Nobel Kinh Tế (2000)5 Jackson, Sonia, et al. 2004. Người ngồi dưới cây.6 Tổng quan Tóm tắt về Phát Triển Toàn diện trẻ em, UNICEF Việt Nam
11
tãng dần và xây dựng dựa trên các trải nghiệm và các môi trýờng kích thích học
tập. Lý thuyết này có ảnh hưởng lớn lên các can thiệp của PTTDTE (ví dụ: hệ
thống các trường Ypsilanti Perry), quan tâm đến tính phù hợp của việc cung cấp
các kích thích về trí tuệ để phát triển nhận thức cho trẻ nhỏ, song song với việc
phát triển thể chất.
Biểu đồ 2: Các can thiệp trẻ em sớm: Chương trình Mầm non Ypsilanti Perry
Qua nghiên cứu cho thấy, nhóm được can thiệp sớm sẽ có tỷ lệ người (60%)
đạt mức thu nhập 20.000 USD/năm vào năm 40 tuổi cón hơn nhóm không được
can thiệp sớm (40%). Các phân tích kinh tế về đầu tư vào vốn con người phần lớn
được xây dựng dựa theo các bằng chứng dọc từ các can thiệp thử nghiệm trước đó.
Các can thiệp này theo dõi các lợi ích về nhận thức, tâm lý xã hội, giáo dục và xã
hội lâu dài và các kết quả về nguồn lao động (Schweinhart et al., 2005). Kết quả
12
cho thấy các năm đầu là thời điểm ít tốn kém nhất để mang lại lợi ích (van der
Gaag and Tan 1998; Barnett, 2009).
Theo thuyết trí lực của nhà giáo dục học người Nhật sự tăng tiến này giống
như hình tam giác cân, lúc 0 tuổi thời kỳ thai nhi phát triển nhanh nhất, chính là
đáy của tam giác, lúc 8 tuổi là đỉnh tam giác, trí lực không phát triển rõ rệt nữa.
Sau đó con người chỉ có thể phát triển kỹ năng và tri thức. Nhà tâm lý học người
mỹ: Nếu một người người trưởng thành 17 tuổi trí lưc đạt 100%, thì lúc 4 tuổi đạt
50%, 8 tuổi đạt 80%, trong 9 năm từ 8-17 tuổi phát triển 20% khả năng còn lại.
Biểu đồ 3: Các can thiệp trẻ em sớm - Chương trình Mầm non Ypsilanti Perry
* Nguồn: James Heckman (2000), Giải Nobel Kinh Tế
Do vậy, đầu tư vào PTTDTE đã tập trung vào can thiệp sớm và nhất quán
trong suốt những năm đầu của trẻ. Nếu được theo dõi và chăm sóc phù hợp về sức
khỏe và dinh dưỡng, trẻ em không những phát triển tối đa trong giai đoạn hiện tại,
mà còn tác động lâu dài đến sức khỏe và phát triển của trẻ lúc trưởng thành, góp
phần nâng cao sự phát triển tâm lý xã hội cùng với việc giảm khả năng có những
hành vi xã hội tiêu cực như tội phạm, sử dụng ma tuý và bạo lực ở trẻ em trong
13
tương lai. Tuy nhiên, các nỗ lực này nếu không được duy trì theo năm tháng thông
qua các chiến lược phù hợp, hay thiếu đi các môi trường và nguồn tài nguyên có
chất lượng, tính hiệu quả của các can thiệp sớm này sẽ không bền.
Do vậy, việc đầu tư cho phát triển trẻ em cần thực hiện sớm và liên tục trong
suốt những năm đầu đời của trẻ kể cả những năm tiếp theo. Nếu những nỗ lực ban
đầu nhằm thúc đẩy phát triển không được duy trì, hiệu quả của việc can thiệp sớm
có thể bị hạn chế. Điều này cùng chỉ ra sự cần thiết trong việc thiết kế các can thiệp
mang tính hệ thống gồm các chương trình và chính sách toàn diện.
Ở Việt Nam, chăm sóc cho sự phát triển toàn diện của trẻ em cũng được qui
định trong Luật Trẻ em năm 2016. Tuy nhiên hiện nay chưa có chính sách rõ ràng,
đầy đủ về phát triển trẻ em và cũng chưa có một cơ chế phối hợp đủ hiệu quả đảm
bảo sự liên kết chặt chẽ liên ngành trong việc điều phối các chương trình và can
thiệp về phát triển trẻ em ở cấp trung ương và địa phương, có nhiều thách thức
được đặt ra cần phải giải quyết để cải thiện sự phát triển của trẻ em ở Việt Nam.
III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO CHƯƠNG TRÌNH CHÃM SÓC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM.
Những tiến bộ trong nghiên cứu và khoa học gần đây đã chỉ ra rằng sự chăm sóc và nuôi dưỡng trong những năm đầu đời sẽ xây dựng nền tảng để trẻ có khả năng tin tưởng và hình thành quan hệ với những người khác. Ngược lại, các quan hệ mâu thuẫn với cha mẹ hoặc người chăm sóc, việc thiếu sự gắn bó, liên hệ và tương tác, sự bỏ mặc hoặc bị bạo lực có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới hệ thần kinh của trẻ và tác động xấu tới khả năng của trẻ để có thể tin tưởng, gắn kết và xây dựng quan hệ với những người khác. Những tác động này có thể kéo dài suốt đời. Cung cấp cho trẻ các chương trình PTTDTE có tính chăm sóc và nuôi dưỡng có thể tạo nền tảng cho sự phát triển mạnh khỏe của trẻ.Biểu đồ 4. Chương trình PTTDTE vì sự gắn kết xã hội
14
Cộng đồng
Người chăm sóc
Trẻ em
Xã hội Xây dựng sự gắn kết xã hội
thông qua các dự án PTTDTE
Cộng đồng
Chăm sóc Phụ nữ và nam giới được
nâng quyền Người trẻ/giới trẻ tham
gia tích cực
Phát triển Phát triển não bộ Năng lực kiến tạo
hòa bình
Người chăm sóc
Trẻ em
Nguồn: Khởi đầu sớm để xây dựng các xã hội vững mạnh hơn và hòa bình hơn.
UNICEF 2015
Trẻ em, gia đình các em và cộng đồng, xã hội nói chung có thể hưởng lợi từ việc xây dựng chương trình PTTTTD tốt, đặc biệt là trong việc thúc đẩy các lợi ích xã hội-tình cảm, việc này có thể mở rộng ảnh hưởng tới những người trẻ, thường đó là cha mẹ hoặc người chăm sóc của chính anh, chị, em họ.
Các chương trình PTTTTD có chất lượng nhằm thúc đẩy tương tác tích cực giữa trẻ em và người lớn thông qua các hoạt động vui chơi sẽ hỗ trợ trẻ nhỏ xây dựng thái độ tích cực, ví dụ phối hợp làm việc, quản lý xung đột, tiết chế cảm xúc, thể hiện trân trọng sự đa dạng và xử lý thông tin phức tạp. Hơn nữa, các chương trình về kỹ năng nuôi dạy con tập trung vào giảm thiểu mâu thuẫn trong gia đình đã giúp giảm bạo lực thân thể, bạo lực bằng ngôn từ và bạo lực tâm lý ở trẻ. Việc này sẽ hỗ trợ phúc lợi và các quan hệ xã hội dài hạn của trẻ, giúp giảm bạo lực giữa các thế hệ trong gia đình và cộng đồng.
Bằng chứng nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tương tác “chơi và chạm” và kỹ năng nuôi dạy con có tính đáp ứng có thể cải thiện đáng kể phúc lợi của mẹ hoặc người chăm sóc, đặc biệt trong những trường hợp người chăm sóc bị trầm cảm, cô lập và căng thẳng Phúc lợi của người chăm sóc được cải thiện sẽ có lợi cho sự phát triển và tăng trưởng của trẻ cũng như tương tác giữa trẻ và người chăm sóc. Điều này sẽ giúp cá nhân trẻ cũng như các gia đình tăng khả năng tạo dựng các mối quan hệ hài hòa và công bằng giữa các thế hệ.
Sơ đồ dưới đây chỉ ra những điều mà các bậc phụ huynh và trẻ nhỏ cần để có
thể phát triển tốt. Đây cũng là ví dụ xác đáng cho thấy buộc phải có sự kết hợp liên
ngành thì chương trình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em (CSPTTDTE ) mới có
thể hoạt động hiệu quả. Sự phát triển được thể hiện trong hình vẽ thông qua cách 15
tiếp cận vòng đời: diễn ra tự nhiên liên tục và thông qua suốt dòng đời của mỗi
người. Ví dụ này tập trung chủ yếu vào thời thơ ấu của trẻ.
Phương pháp tiếp cận vòng đời (TCVĐ) lý giải sự phát triển của trẻ giống như
quá trình trưởng thành mà các năng lực, kỹ năng dần dần hình thành xuyên suốt
cuộc đời dựa trên những năng lực có sẵn khi còn nhỏ của trẻ. Có nhiều nhân tố ảnh
hưởng đến việc lĩnh hội những năng lực và kỹ năng như vậy. Như đã lý giải trong
hình 1, điều này bao gồm các can thiệp từ giai đoạn trước sinh và được phân thành
4 nhóm chính: Phúc lợi xã hội và bảo vệ trẻ em, y tế, dinh dưỡng và giáo dục.
PTTDTE thực hiện cách tiếp cận toàn diện các chính sách cho trẻ và chương
trình cho trẻ từ 0 đến 8 tuổi, tới cha mẹ và những người chăm sóc. Các dịch vụ
Chăm sóc PTTDTE bao gồm các mảng tương tự như đã đề cập: y tế, dinh dưỡng,
giáo dục, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phúc lợi xã hội, nước sạch và vệ sinh (ở cả gia
đình và cộng đồng).
Biểu đồ 5: Những điều Cha mẹ và trẻ cần để phát triển tốt
16
* Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2016)
Các bằng chứng nghiên cứu chỉ ra rằng các dịch vụ toàn diện góp phần cải
thiện chất lượng gia đình và phúc lợi xã hội cho trẻ em thông qua cải thiện tiếp cận
dịch vụ, cho phép xác định sớm các vấn đề, từ đó có thể thúc đẩy việc chuyển gửi
và cung cấp giải pháp toàn diện cho các hộ gia đình.
Dựa trên khung phân tích của Ngân hàng Thế giới 2016, PTTDTE bao gồm
các nhóm dịch vụ như: chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ có thai bao gồm theo dõi
trước sinh, chăm sóc khi sinh; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và được thăm khám
sau sinh để bảo đảm sức khoẻ và sự sống còn của trẻ. Nâng cao dinh dưỡng cho trẻ
sơ sinh thông qua việc khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ, dùng muối i-ốt, tăng
cường bổ sung sắt.
Việc cung cấp các dịch vụ giáo dục sớm bao gồm các chương trình cho phụ
huynh (trong suốt thai kỳ, sau sinh và trong những giai đoạn phát triển đầu tiên của
trẻ). Cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng cho trẻ với giá thành
hợp lý, đặc biệt với các bậc phụ huynh đang đi làm để họ yên tâm làm việc khi con
mình được chăm sóc tốt. Để đảm bảo chất lượng giáo dục, trẻ nên được tiếp cận
giáo dục mầm non miễn phí (khuyến khích không thu phí) trong ít nhất 2 năm
trước khi đi học với chương trình và lớp học phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng
giáo dục.
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em gồm đăng ký khai sinh cho mọi trẻ em và bảo vệ an
toàn tính mạng cho trẻ, bảo vệ trẻ em khỏi việc bị lạm dụng và bị bỏ rơi, chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ em. Khuyến khích nên bảo đảm việc làm cho những bà mẹ đang
nuôi con và cho con bú.
Cần bảo đảm các chính sách phúc lợi xã hội về quyền tham gia và tiếp cận
với các dịch vụ PTTDTE của những trẻ có nhu cầu đặc biệt; các gia đình yếu thế
phải được tiếp cận với chính sách hỗ trợ xã hội, những cơ chế chuyển tiền và hỗ trợ
thu nhập (trợ cấp xã hội).
17
IV. NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN CỦA PTTDTE Nguyên tắc đầu tiên của cách tiếp cận PTTDTE là đặt trẻ em vào vị trí trung
tâm của cách tiếp cận vòng đời, với mục tiêu tăng cường năng lực gia đình, người
chăm sóc trẻ, và các đối tác liên quan. Trẻ em khoẻ mạnh, có khả năng thích nghi
cao là thành quả của tương tác giữa năng lực bẩm sinh của các em và môi trường
sống với điều kiện vệ sinh, nước sạch đầy đủ, được tiếp cận với các dịch vụ chăm
sóc và xã hội, với các dịch vụ y tế cơ bản, dinh dưỡng hợp lý và được sống trong
môi trường yêu thương chăm sóc của cha mẹ và những người thân khác.
18
Biểu đồ 5. Các nguyên tắc hướng dẫn trong phát triển Đề án Quốc gia Việt Nam về PTTDTE
19
1. Trẻ em là trung tâm
trong PTTDTE
2. Thực hiện Quyền con người
3. Tiếp cận theo vòng đời và tầm quan trọng của phát triển sớm đối với cả cuộc đời của trẻ
4. Nguyên tắc bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ PTTDTE
5. Phát triển toàn diện cho trẻ em từ phương pháp tiếp cận vòng đời
6. PTTDTE và các mục tiêu phát triển bền vững của LHQ
1. Cách tiếp cận PTTDTE là thực hiện quyền trẻ em
Mọi trẻ đều có quyền được bảo vệ; sống và phát triển cũng như ngăn ngừa
khỏi lạm dụng và bỏ rơi. Trẻ em cũng có quyền tham gia vào giáo dục và xã hội
qua các hoạt động vui chơi để có khả năng học tập tích cực và tiến bộ ở trường
cũng như cảm thấy tự tin khi tương tác với người khác.
Biểu đồ 6: Phân tích Phát triển Nguồn Nhân lực – Vòng đời và các lĩnh vực can
thiệp chính
20
2. Tiếp cận vòng đời và Sự phát triển trẻ em trong suốt cuộc đời.
Sự phát triển nhân lực ở tuổi thơ là một quá trnh trưởng thành giúp phát triển
dần các kỹ năng nhận thức, vận động, nhận thức, ngôn ngữ, tnh cảm xă hội và kỹ
năng suy nghĩ trước khi hành động. Do đó, việc học tập các kỹ năng này trong suốt
cuộc đời được xây dựng trên nền tảng năng lực cơ bản được đặt nền móng trong
thời thơ ấu. Đồng thời cần đảm bảo được tiếp cận vơi các dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe dinh dưỡng, hỗ trợ tâm lý, đảm bảo môi trường an toàn, được chăm sóc nuôi
dưỡng tốt qua từng thời kỳ để trẻ phát triển toàn diện.
Biểu đồ 7: Các chăm sóc nuôi dưỡng cần thiết giúp trẻ phát huy tiềm năng
Phát triển toàn diện trẻ em đề cập tới phương pháp tiếp cận toàn diện về các
chính sách và chương trình cho trẻ em từ lúc ra đời tới khi các em 8 tuổi, cho cha
mẹ và người chăm sóc các em. Các dịch vụ thiết yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của
trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có vai trò sống còn với phát triển trẻ em. Những dịch vụ này
21
thuộc nhiều lĩnh vực: y tế, dinh dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em, và nước sạch và vệ
sinh môi trường (cả trong gia đình và cộng đồng). Phát triển trẻ em là trách nhiệm
chung của gia đình, ngành giáo dục, y tế và các đơn vị cung cấp các dịch vụ gia
đình. Tuy nhiên ngày nay các gia đình phải đối mặt với những thách thức khác
nhau, và nhiều gia đình đòi hỏi phải có những hỗ trợ toàn diện mà không phải lúc
nào cũng có thể tìm thấy ở một nơi hay thông qua một tổ chức riêng lẻ7.
3. Nguyên tắc công bằng trong tiếp cận các dịch vụ PTTDTE
Trẻ em có quyền tiếp cận các dịch vụ sẵn có, để thúc đẩy sự phát triển một
cách toàn diện và phù hợp với nhu cầu của trẻ. Các gia đình và cá nhân nên có
những quyết định hợp lý để duy trì và cải thiện bản thân trẻ bằng cách tìm đến dịch
vụ chăm sóc y tế ban đầu và dự phòng trong thời kỳ mang thai và cho đến khi trẻ
được 8 tuổi. Các dịch vụ và chương trình như vậy phải có sẵn cho mọi trẻ em, bất
kể giới tính, chủng tộc và tình trạng dân tộc, khuyết tật, và vị trí địa lý. Bình đẳng
cần được chú trọng đến sự phát triển của bé gái và trai, tránh tất cả các hình thức
thiên vị và sự phân biệt đối xử vì giới. Trẻ em từ các nhóm thiểu số nên nhận được
các dịch vụ có thể tiếp cập được, với ngôn ngữ của các em, để được tiếp cận thêm
thông tin và dịch vụ. Trẻ em có nhu cầu lớn hơn nên được hưởng lợi từ một môi
trường hiện hữu thuận lợi và có cơ hội để phát triển tiềm năng tối ưu.
4. Sự phát triển toàn diện của trẻ từ cách tiếp cận vòng đời
Chương trình PTTDTE xem xét việc tích hợp đồng thời tất cả các khía cạnh
của phát triển của trẻ em: thể chất, nhận thức và xã hội và các lĩnh vực cá nhân để
trẻ có thể phát triển toàn diện và theo từng giai đoạn tuổi của vòng đời. Việc cung
cấp PTTDTE chú ý đến nhu cầu và quyền của trẻ em trong bối cảnh gia đình, cộng
đồng và xã hội, nơi cung cấp dịch vụ cho trẻ em và gia đình.
5. PTTDTE gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững:
7 Bộ Giáo dục, Đào tạo và Việc làm Queensland (2014) Khung phát triển trẻ em.
22
Chương trình nghị sự mới đã đưa ra các Mục tiêu phát triển bền vững (PTBV)
công nhận tầm quan trọng của việc thông qua các cách tiếp cận toàn diện để giải
quyết các thách thức phát triển bền vững. Chương trình nghị sự có cả mục tiêu trực
tiếp và gián tiếp hỗ trợ cho PTTDTE như sau:
Mục tiêu 2: Xoá đói, đảm bảo an ninh lương thực và nâng cao dinh dưỡng, và phát
triển nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu 2.2: Đến năm 2030, dứt điểm mọi tình trạng suy dinh dưỡng bao
gồm đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ SDD thể thấp còi và gầy còm ở trẻ dưới 5
tuổi đến năm 2025, và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ vị thành niên,
phụ nữ mang thai và cho con bú, và người cao tuổi
Mục tiêu 3: Đảm bảo cuộc sống lành mạnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của
mọi người ở mọi lứa tuổi.
Mục tiêu 3.2: Đến năm 2030, chấm dứt tình trạng tử vong có thể ngăn ngừa được ở
trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi ở mọi quốc gia với mục tiêu giảm tử vong sơ sinh
xuống ít nhất là 12 trên 1.000 trẻ sơ sinh sống và tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống ít
25 trên 1.000 trẻ sinh sống.
Mục tiêu 4: Đảm bảo giáo dục chất lượng, giáo dục hoà nhập và nâng cao cơ hội
học tập suốt đời cho mọi người.
Mục tiêu 4.2: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các bé gái và bé trai đều được tiếp cận
với chăm sóc, phát triển trẻ em sớm và giáo dục mầm non có chất lượng nhằm
chuẩn bị cho giáo dục tiểu học.
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả mọi phụ nữ và trẻ em
gái
Mục tiêu 5.1 Chấm dứt tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ và
trẻ em gái ở mọi nơi
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia
23
Mục tiêu 10.1: Đến năm 2030, dần dần đạt được và duy trì tốc độ tăng trưởng thu
nhập ở mức cao hơn mức trung bình quốc gia cho 40% dân số có thu nhập thấp
nhất.
Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hoà bình, hoà nhập cho phát triển bền vững; đảm bảo
bình đẳng cho tất cả mọi người, xây dựng thể chế có trách nhiệm và nhiệt tình ở
mọi cấp.
Mục tiêu 16.2: Chấm dứt lạm dụng, bóc lột, buôn bán và mọi hình thức bạo lực và
tra tấn trẻ em
Các bằng chứng nghiên cứu hiện nay đang khẳng định lại mối liên quan của
việc triển khai các chương trình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em vì não bộ phát
triển tốt nhất trong những năm đầu đời, tạo dựng nền móng cho khởi đầu cuộc
sống tốt đẹp. Các quốc gia hiện nay đang nhận thức rõ hơn bao giờ hết những ý
nghĩa kinh tế về mặt lợi ích nhận lại cho xã hội nếu quan tâm thích đáng tới việc
đảm mọi trẻ em trong nước có cơ hội bình đẳng để tiếp cận PTTDTE với sự công
bằng.
V. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ.
Bằng chứng về triển khai các chương trình, dịch vụ PTTDTE từ thực tiễn toàn
cầu cho thấy các quốc gia coi đầu tư xã hội vào phúc lợi và sự phát triển toàn diện
của trẻ em như một ưu tiên quốc gia trong các chính sách phát triển. Các bằng
chứng khoa học cho thấy trọng tâm của PTTDTE tập trung vào tạo cơ hội bình
đằng ngay từ xuất phát điểm cho mọi trẻ em, từ đó thúc đẩy phát triển nguồn nhân
lực. Trong quá trình triển khai chương trình chăm sóc PTTDTE, các quốc gia đã
rút ra nhiểu bài học quan trọng có thể áp dụng với các quốc gia khác trong tiến
trình theo đuổi thực hiện quyền được phát triển một cách toàn diện của trẻ em. Các
bài học kinh nghiệm quốc tế sau được đề xuất để áp dụng cho việc triển khai đề án
24
chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em những năm đời tại gia đình và cộng
đồng tại Việt Nam:
- Bài học 1: Tạo một môi trường chính sách thuận lợi để thúc đẩy hoạt động
liên ngành trong cung cấp các dịch vụ y tế, dinh dưỡng, vệ sinh và môi trường,
bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội, vui chơi và tương tác sớm tại gia đình và cộng đồng
và nhấn mạnh vào việc lấy trẻ em làm trung tâm trong quá trình triển khai đề án.
- Bài học 2: Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực thể chế để việc
quản trị cung cấp dịch vụ PTTTTD được triển khai đầy đủ và phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể.
- Bài học 3: Nhấn mạnh vai trò chủ chốt của cha mẹ, gia đình, người chăm
sóc trẻ và cộng đồng trong giai đoạn phát triển 1000 ngày đầu đời của trẻ. Gia
đinh, cha mẹ và người chăm sóc trẻ đem lại cho trẻ sự chăm sóc nuôi dưỡng cần
thiết để tạo ra các kết nối thần kinh tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến
sự phát triển não bộ của trẻ.
- Bài học 4: Chất lượng dịch vụ rất quan trọng trong việc đem lại kết quả
tích cực cho con cái. Cần phải có các tiêu chuẩn chung và xây dựng cơ chế giám
sát và đảm bảo chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đồng thời cần chú ý đến cân
bằng và chất lượng trong việc mở rộng cung cấp dịch vụ PTTDTE .
+ Xây dựng và sử dụng các điều kiện ban đầu và hệ thống dịch vụ hiện có
như các chương trình sức khoẻ và dinh dưỡng hiện tại, hệ thống bảo vệ trẻ em, hệ
thống bảo trợ xã hội, các cấu trúc cộng đồng (chính quyền, cộng tác viên, các dịch
vụ tại các cấp), các tiếp cận giáo dục tiểu học và tiểu học.
+ Đảm bảo tiếp cận công bằng và đầu ra công bằng, cũng như giá trị đầu tư
tối đa bằng cách ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và khó tiếp cận nhất.
- Bài học 5. Chính sách PTTDTE tập trung vào các mục tiêu phát triển của
mỗi quốc gia, nhấn mạnh vai trò của chính phủ và các bộ ngành liên quan trong
việc thúc đẩy y tế, dinh dưỡng, cơ hội học tập sớm, nước sạch và vệ sinh, bảo vệ
25
trẻ em và cung cấp liên tục các dịch vụ toàn diện. Bảng dưới đây mô tả các lĩnh
vực can thiệp chính trong chương trình PTTDTE từ khi trẻ trong bào thai đến 8
tuổi theo kinh nghiệm quốc tế. Có thể dùng bảng để kiểm tra chéo các lĩnh vực và
độ tuổi xuyên suốt giai đoạn này. Khi đứa trẻ lớn lên và phát triển, các dịch vụ
cũng thay đổi để giải quyết các quyền tương quan của trẻ em đối với quyền được
bảo vệ, cung cấp và tham gia. Ví dụ như trong thời gian mang thai, bà mẹ và trẻ
em cần được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cụ thể để sinh con khỏe
mạnh. Các chương trình quốc gia ðều rất lýu ý đến toàn bộ quá trình từ khi mang
thai để cho các bậc cha mẹ một vai trò quan trọng thông qua các dịch vụ tư vấn và
hỗ trợ kỹ năng làm cha mẹ, nuôi dạy con. Trong bảng này, có thể tra cứu theo
chiều ngang để biết phạm vi và mô tả chương trình theo ngành có liên quan nhiều
nhất. Cũng có thể kiểm tra một giai đoạn phát triển cụ thể của trẻ và quan sát các
đầu vào chi tiết cũng như tham gia của tất cả các ngành có liên quan. Hầu hết các
quốc gia theo mô hình chương trình lấy trẻ làm trung tâm với sự tham gia của cha
mẹ và người chăm sóc trẻ là những người có liên quan nhất trong suốt 1000 ngày
đầu đời.
Bảng 1: Các can thiệp PTTDTE thiết yếu cho từng ðộ tuổi theo kinh nghiệm quốc tế:
Thai kỳ 0 – 2 tuổi 3 – 5 tuổi 6 – 8 tuổi
Y tế
Chăm sóc tiền sản sớm
Chăm sóc sau sinh
Các dịch vụ Y tế học đường (nâng cao sức khỏe, khám sức khỏe, chuyển tuyến)
Ngăn ngừa lây bệnh từ mẹ sang con
Tiêm chủng định kỳ
Chuẩn bị sinh Sàng lọc các trường hợp trẻ chậm phát triển
Khám sức khỏe tâm thần và phổ biến thông tin nhằm ngăn ngừa cha mẹ lạm
Quản lý tích hợp bệnh tật ở trẻ nhỏ
26
Thai kỳ 0 – 2 tuổi 3 – 5 tuổi 6 – 8 tuổi
dụng chất gây nghiện
Dinh dưỡng
Bổ sung vi chất dinh dưỡng
Khuyến khích nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ (giai đoạn trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi) và hỗ trợ dinh dưỡng tối ưu
Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ
Chăm sóc dinh dưỡng đề phòng trẻ sinh ra nhẹ cân, thiếu cân
Theo dõi tăng trưởng của trẻ và điều trị suy dinh dưỡng mức nghiêm trọng
Chương trình dinh dưỡng học đường
Hỗ trợ cha mẹ
Nghỉ thai sản đối với bà mẹ và nghỉ phép đối với thành viên khác trong gia đình
Dịch vụ giữ trẻ hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đang đi làm hoặc đang tìm kiếm việc làm
Chuẩn bị kỹ năng nuôi dạy con cho cha mẹ
Giáo dục kỹ năng nuôi dạy con cho cha mẹ, chuyển tuyến phù hợp và các hỗ trợ xã hội khác (bao gồm IGA)
Học tập sớm
Môi trường an toàn và thuận lợi
Tương tác sớm (tiếp xúc da kề da, nói chuyện, lắng nghe, chơi đùa với trẻ)
Trẻ được tiếp cận với các tài liệu vui chơi, được đọc sách
Được tiếp cận chương trình giáo dục sớm chất lượng cao
Các chương trình nhóm giúp phát triển kỹ năng xã hội
Các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ nhằm giải quyết những rào cản trong học tập
Phát triển kỹ năng đọc viết và kỹ năng toán học cơ bản
27
Thai kỳ 0 – 2 tuổi 3 – 5 tuổi 6 – 8 tuổi
Dịch vụ xã hội
Được tiếp cận các dịch vụ xã hội giúp phòng ngừa và giải quyết các yếu tố rủi ro
Đăng ký khai sinh sớm
Dịch vụ bảo vệ trẻ em
Quản trị PTTDTE
Phụ nữ mang thai được tiếp cận công bằng với dịch vụ chăm sóc tiền sản
Phổ cập tiếp cận các dịch vụ toàn diện cho mọi trẻ em, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và văn hóa.
Nguồn: Berry, L. (2013)Các quốc gia trên thế giới đã xem tiếp cận tổng hợp như là một cách để tối đa
hoá mọi nguồn lực vì lợi ích của trẻ em và gia đình, đặc biệt là những trường hợp
yếu thế. Theo đó, một can thiệp tích hợp và cụ thể được xây dựng nhằm đáp ứng
quyền của mọi trẻ em. Có được điều này là nhờ sự hợp tác tích cực giữa khu vực
công và tư nhân. Ba bài học cốt lõi cơ bản về kinh nghiệm các quốc gia: Đầu tư
vào đối tượng trẻ nhất, bắt thật đầu sớm và luôn duy trì chất lượng cao.
VI. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC CHÃM SÓC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM TẠI VIỆT NAM
Trong thời gian qua công tác chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em đã được sự
quan tâm của Đảng, chính phủ thể hiện qua các kết quả thực hiện các vấn đề liên
quan đến các khía cạnh như nhân khẩu học, nghèo đói và tiếp cận với dịch vụ y tế
và giáo dục, bảo vệ trẻ em, văn hóa vui chơi giải trí là những vấn đề liên quan trực
tiếp đến việc tạo nên môi trường cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
1. Nhân khẩu học:
1.1. Cơ cấu dân số trẻ em nói chung. Dân số Việt Nam trung bình năm 2015 là 91.713.3000 người, tỷ lệ nam là
49,3%8. Trong thời gian qua, tuổi thọ của người dân Việt Nam tăng trong khi mức
sinh lại giảm khiến cho cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam có nhiều thay đổi và theo
8 Tổng cục thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015.28
xu hướng trở nên già hóa. Tháp dân số Việt Nam năm 2015 được tổng hợp từ cuộc
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2015 đã cho thấy
các nhóm tuổi khá đồng đều. Có khoảng 33,9% dân số sống ở khu vực thành thị.
Mô hình dân số hiện tại cho thấy tỷ lệ người ở độ tuổi lao động cao, tỷ lệ người
phụ thuộc (trong đó có trẻ em) có xu hướng giảm nhanh (từ 78,2% năm 1989
xuống 63,6% năm 1999 và còn 44% năm 2014). Hiện tại, Việt Nam có khoảng 1,7
triệu trẻ em dưới 1 tuổi và 5,9 triệu trẻ em từ 1 đến 4 tuổi.
Biểu đồ 8: Tháp dân số Việt Nam, 1/4/2014 và 1/4/2015
* Nguồn: Tổng cục thống kê (2016), Kết quả chủ yếu Điều tra biến động dân số và
kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2015
29
1.2. Dân số trẻ em phân bố theo vùng miền, nhóm tuổi, khu vực nông thôn
và thành thị.
Tổng dân số trẻ em từ 0 đến 8 tuổi năm 2009 là 12,412,059. Trong đó phân
theo 6 vùng sinh thái, Tây Nguyên có số trẻ em từ từ 0 đến 8 thấp nhất (phụ lục 1).
Dân số trẻ em từ 0-9 tuổi phân bố theo 10 dân tộc bao gồm dân tộc Kinh, Tày,
Thái, Mường, Khơ-Me, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Gia Rai và dân tộc khác. Trong
đó dân tộc Kinh chiếm số lượng cao nhất khoảng 11,313,517 em.
2. Trẻ em nghèo tại Việt Nam:
Nghèo đói ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là những
trẻ chịu thiệt thòi nhất trong cộng đồng nông thôn và ở xa các thành phố lớn. Việt
Nam quan tâm đến các khía cạnh đa chiều của nghèo đói và không chỉ với sự thiếu
hụt về tài chính và tiếp cận với các mặt hàng cơ bản. Mô hình nghèo đa chiều cung
cấp sự mô tả đầy đủ và toàn diện về tình trạng trẻ em nghèo ở Việt Nam. Mô hình
này phản ánh tính sinh thái và sự kết hợp của chăm sóc trẻ em tích hợp việc nhấn
mạnh các mối liên hệ giữa mỗi khía cạnh. Ví dụ như việc bảo đảm thu nhập gia
đình không đồng nghĩa với việc đảm bảo rằng đứa trẻ có thể được tiếp cận với
chăm sóc sức khoẻ và giáo dục.
Biểu đồ 9: Phân tích về tình trạng đói nghèo đa nghèo ở trẻ em (trẻ dưới 16
tuổi)
30
* Nguồn: Tổng cục thống kê (2014) - Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam
Trẻ em có thể được coi là thuộc diện nghèo đa chiều nếu không được bảo
đảm ít nhất 2 trong 7 chiều. Theo Điều tra về mức sống (2014), tình trạng nghèo đa
chiều ở trẻ em Việt Nam đạt 21% đối với trẻ em dưới 16 tuổi, cuộc sống của các
em đã được cải thiện hơn so với năm 2010 (26.1%). Tỷ lệ nghèo đa chiều khác
nhau giữa nông thôn và thành thị mà không có sự khác biệt đáng kể về giới vì được
phân bổ đều giữa nam và nữ.
Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo trẻ em cao nhất (41,5%). Hơn
một nửa số trẻ em dân tộc thiểu số được coi là nghèo đói, con số này cao gấp 3.7
lần so với trẻ em người Kinh/Hoa. Cứ 4 trẻ sống ở vùng nông thôn thì lại có một
em sống trong nghèo đói và khu vực nông thôn chiếm 90% trong tổng số trẻ em
nghèo ở trong nước. Trong giai đoạn 2008-2014, tỉ lệ trẻ em nghèo có xu hướng
giảm ở tất cả các mặt. Số liệu năm 2014 cho thấy 4/7 khía cạnh có trẻ nghèo dưới
31
mức 10%, bao gồm khía cạnh giáo dục, chỗ ở, không có người lao động sớm, sự
hòa nhập xã hội và bảo vệ. Các khía cạnh còn lại có tỉ lệ trẻ em nghèo rất cao, cao
nhất là về khía cạnh giải trí, tiếp theo là sức khoẻ và nước sạch với tỷ lệ trẻ em
nghèo đói lần lượt là 65, 9%, 45,3% và 36,6% trong năm 2014.
3. Một số kết quả đạt được trong công tác chăm sóc trẻ em những năm
đầu đời tại Việt Nam:
Phần này mô tả các thành tựu riêng lẻ trong lĩnh vực trẻ em và gia đình ở
Việt Nam, nhằm cung cấp thông tin về nền tảng các dịch vụ hiện tại để xây dựng
chương trình PTTDTE . Vì độc lập và không có sự kết hợp cần thiết giữa cung cấp
dịch vụ với chính sách hay thực tiễn, mỗi ngành đều tự triển khai chương trình của
mình. Tuy nhiên, chương trình PTTDTE đòi hỏi phải tạo ra được sự chia sẻ về tầm
nhìn và chiến lược chung. Như vậy, các ngành cùng thống nhất điểm khởi đầu
chung để phát triển được một chương trình toàn diện và tích hợp.
3.1. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về chăm sóc trẻ em thơ những
năm đầu đời ngày càng hoàn thiện:
Trong những năm qua, nhiều văn kiện, chính sách của Đảng, Nhà nước, các
Bộ, ngành được ban hành đã tạo hành lang pháp lý và định hướng cho công tác
chăm sóc toàn diện trẻ em đảm bảo cho trẻ em được phát triển một cách toàn diện.
Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em năm
1991; tháng 6/2004, Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em được sửa đổi, làm
rõ trách nhiệm của Nhà nước và các Bộ ngành, các tổ chức liên quan đối với công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Ngày 5/4/2016, Luật Trẻ em được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn, trong đó có 11 điều đã
đề cập đến PTTDTE, quy định trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và các ngành
cung cấp dịch vụ Y tế, dinh dưỡng, học tập và vui chơi giải trí, các chính sách xã
hội phải hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em.
32
- Luật nuôi con nuôi 2010: Đảm bảo trẻ được chăm sóc trong môi trường gia
đình.
- Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định (Điều 69): Nghĩa vụ và quyền của
cha mẹ đối với chăm sóc trẻ em.
- Bộ luật Dân sự (Điều 29) quy định: "Cá nhân khi sinh ra có quyền được
khai sinh”.
- Luật người khuyết tật 2010: quy định rõ quyền và chính sách cho trẻ em
khuyết. Luật quy định “Ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người
khuyết tật là trẻ em”; “Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt
nặng, người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật; với trẻ em sơ sinh để kịp thời có
biện pháp điều trị và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp”; Người khuyết tật
(bao gồm cả Trẻ em khuyết tật) được gia đình, Nhà nước và xã hội giúp đỡ, chăm
sóc, được tạo điều kiện để sớm phát hiện bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; trẻ
em khuyết tật được nhận vào các lớp học hoà nhập, lớp học chuyên biệt dành cho
trẻ em khuyết tật; được giúp đỡ học văn hoá, học nghề và tham gia hoạt động xã
hội.
33
- Bộ Luật Lao động 2012: có một chương riêng quy định liên quan lao động
nữ, Lao động nữ được nghỉ trước sinh và sau khi sinh 6 tháng; Trong thời gian
nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội; Người sử dụng lao động NSDLĐ) không được sử dụng lao
động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp
khi Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Lao động nữ
làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công
việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ
lương; Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc. Năng suất lao động không được sa thải hoặc đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ
thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, năng suất lao động đối với lao động nữ có
trách nhiệm giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí
gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.
3.2. Các chương trình nhằm đảm bảo tiếp cận với chăm sóc sức khỏe.
Hệ thống chính sách chăm sóc sức khoẻ trẻ em ở Việt Nam đang được hoàn
thiện dần dần, với sự gia tăng của người hưởng lợi, lợi ích cao hơn, và sự công
bằng của người hưởng lợi chính sách, nguồn lực phong phú và đa dạng hơn. Luật
Trẻ em 2016 quy định Nhà nước đảm bảo thực hiện các biện pháp theo dõi sức
khoẻ định kỳ cho phụ nữ mang thai; chính sách chăm sóc sức khoẻ trẻ em theo
tuổi; chính sách chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ ban đầu và chính sách
tiêm vắc xin cho trẻ em. Chỉ số Sức khỏe của bà mẹ và trẻ khá đáng kể so với các
nước có thu nhập bình quân đầu người tương tự trong khu vực.
Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh (IMR) giảm từ 44,4 ‰ trong năm 1990 xuống còn
14,73 ‰ vào năm 2015. Tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi giảm một nửa, từ 58 ‰
năm 1990 giảm xuống còn 22,1‰ năm 2015. Tuy nhiên, xu hướng suy giảm tỷ lệ
34
tử vong ở trẻ sơ sinh trong những năm gần đây đã chậm lại. Từ năm 2011 đến năm
2015, tỷ lệ giảm còn 0,2 trẻ dưới 1 tuổi tử vong và 0.3 trẻ dưới 5 tuổi tử vong trên
1000 trẻ sinh ra. Với tốc độ hiện tại trong vài năm qua, Việt Nam đã chưa đạt được
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 vào năm
2015.
Dữ liệu từ MICS 2014 cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (U5MR) là 19,74
‰ , tuy nhiên tỷ lệ này chênh lệch nhiều giữa các khu vực địa lý và các nhóm thu
nhập. Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi ở khu vực nông thôn là 22‰, cao hơn khu vực
thành phố 1.38 lần. Tỷ lệ này là 31.53‰ ở nhóm 40% dân số thu nhập thấp nhất,
cao gấp 2.7 lần tỷ lệ ở 60% nhóm dân số thu nhập cao nhất. Sự chênh lệch về tỷ lệ
tử vong trẻ dưới 5 tuổi giữa khu vực có tử lệ cao nhất và khu vực có tỷ lệ thấp nhất
là 2.9 lần. Khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ tử vong sơ sinh và tỷ lệ tử vong trẻ dưới
5 tuổi thấp nhất, trong khi đó khu vực Tây Nguyên và Trung du và miền núi Bắc
Bộ có tỷ lệ tử vong sơ sinh cao nhất.
Biểu đồ 10. Tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi theo vùng và mức thu nhập
* Nguồn: Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam 2014
35
Ngoài ra, mặc dù vấn đề chăm sóc sức khoẻ của mẹ và trẻ em đã có nhiều
tiến bộ đáng kể, nhưng vẫn tồn tại những chênh lệch trong tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ
em và trẻ sơ sinh theo vùng miền. Tỷ lệ tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm
khoảng 70% trong các trường hợp tử vong trẻ dưới 1 tuổi và vẫn chưa có xu hướng
giảm rõ ràng. Ước tính mỗi năm Việt Nam vẫn có khoảng 580 đến 600 trường hợp
tử vong bà mẹ và 10.000 trường hợp tử vong sơ sinh.
Trong năm 2014, chỉ có 26,5% trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ trong vòng 1 giờ
sau khi sinh (cho con bú sớm) và 67,8% trẻ được bú sữa mẹ trong ngày đầu tiên ra
đời. Tỷ lệ trẻ được bú sữa mẹ, bú sữa mẹ sớm và bú sữa mẹ trong ngày đầu tiên ở
nông thôn cao hơn ở thành thị. Tỷ lệ bú sữa mẹ cao nhất là ở Tây Nguyên (35,1%)
và thấp nhất là ở đồng bằng sông Hồng (20,9%).
Biểu đồ 11. Tình hình trẻ được Bú mẹ Biểu đồ 12. Tình hình trẻ được Bú
mẹ trong vòng 1 giờ đầu (2014) trong 6 tháng đầu (2014)
Tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 24,3% trong cả nước; tỷ lệ cao
nhất ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc (41,0%) và thấp nhất ở Đông Nam Bộ 36
(7.4 %). Tỷ lệ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn ở nông thôn cao hơn ở các khu vực
thành thị, và tỷ lệ này ở nhóm dân số thu nhấp thấp nhất cao hơn so với nhóm thu
nhập cao nhất (44% so với 19,7%)9.
- Cân nặng sơ sinh của trẻ: tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân có xu hướng giảm khi
tình hình kinh tế được cải thiện. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gr là 5,7
%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân trong nhóm bà mẹ có trình độ học vấn thấp (không đi
học hoặc trình độ tiểu học) cao hơn nhóm bà mẹ có trình độ trung học. Tỷ lệ trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp nhất là ở Đồng bằng song Cửu Long và cao nhất là ở Tây
Nguyên (7.2%).
- Tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ em: Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ 6 vắc xin luôn đạt trên 90%. Năm 2015 đạt 97.1%. Cho đến nay, trẻ em đã
được tiêm vắc-xin chống lại 12 loại bệnh truyền nhiễm thông qua chương trình
Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Việt Nam đã loại bỏ được bệnh bại liệt và uốn ván
ở trẻ sơ sinh cùng việc kiểm soát bệnh sởi. Ngoài ra, tỷ lệ phụ nữ mang thai được
tiêm phòng uốn ván đã tăng gấp đôi vào năm 2013, đạt 96,2% nhưng vào năm
2014, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 90,8%.
Hình 13. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ qua giai đoạn 2008 – 2014
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 201490
91
92
93
94
95
96
97
98
93.9
96.3
94.6
96 95.9
91.4
97.1
- Trẻ em và suy dinh dưỡng: Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ 9 Nguồn: Tổng cục thống kê, Unicef (2014)- Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam
37
cân tiếp tục giảm còn 14.1% vào năm 2015 (giảm 60% so với năm 1990), góp
phần đạt được mục tiêu đề ra cho năm 2015 (dưới 15%). Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
thể thấp còi cũng giảm lần lượt từ 33.9% (2007) xuống còn 29.3% (2010) và
24.2% (2015). Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn còn cao (24,2%
vào năm 2015). Trong những năm gần đây, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi béo phì đã tăng. Tỷ
lệ trẻ béo phì năm 2010 là 4.8%, cao gấp 6 lần so với năm 2000. Cả hai loại suy
dinh dưỡng có thể có những ảnh hưởng không tốt tới sức khoẻ thể chất và tinh thần
của trẻ.
3.3. Tình hình giáo dục cho trẻ em những năm đầu đời
Giáo dục mầm non và tiểu học đang đặc biệt nhận được sự quan tâm của các
chính sách và chương trình hỗ trợ cho phát triển giáo dục. Ví dụ: các chương trình
duy trì thành tựu Hoan thành phổ cập tiểu học, trung học cơ sở và phổ cập mẫu
giáo 5 tuổi; Ban hành chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ đồ dùng sách vở cho
học sinh nghèo, dân tộc, bảo trợ xã hội; Chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho trẻ em
mẫu giáo vùng dân tộc, miền núi, chính sách đối với giáo viên miền núi.
Mạng lưới trường mầm non được tăng cường, mở rộng và phân bố tới hầu
hết các xã, phường, ấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đưa trẻ tới trường và nâng cao
chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ em. Cơ sở vật chất, trường học và lớp học
được đầu tư theo hướng chuẩn hoá và kiên cố hóa; hầu hết các cơ sở giáo dục mầm
non được quan tâm đúng mức trong việc xây dựng một môi trường xanh, sạch, đẹp
và được trang bị nhiều thiết bị, dụng cụ và đồ chơi.
Tỷ lệ huy động trẻ đến trường tăng, năm học 2014-2015, tỷ lệ huy động trẻ
nhà trẻ đạt 25,3% (tăng 7,8%); trẻ mẫu giáo đạt 88,3% (tăng 18,0%), trẻ mẫu giáo
5 tuổi đạt tỷ lệ 99,4% , tăng 13,6% so với năm học 2005 - 2006. Tỷ lệ nhóm/lớp có
đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đạt 77.6% (tăng 10.4 %), lớp MG 5 tuổi đạt 99.3%
(tăng 3.2%). Có 37.232 điểm trường có sân chơi, đạt 86.9 %.
38
Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em đươc quan tâm. Chương trình giáo
dục mầm non mới được triển khai ở hầu hết các cơ sở giáo dục mầm non đã tạo
nên những chuyển biến quan trọng về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.Tỷ lệ trẻ
được học CTGDMN đạt 99.1%, trong đó, trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. Đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý GDMN tăng nhanh về số lượng, từng bước được nâng
cao về năng lực, trình độ đào tạo. Các chính sách đối với GVMN được ban hành và
triển khai đã góp phần nâng cao đời sống, giúp giáo viên yên tâm phấn khởi, gắn
bó với nghề.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý GDMN tăng nhanh về số lượng, từng
bước được nâng cao về năng lực, trình độ đào tạo. Các chính sách đối với GVMN
được ban hành và triển khai đã góp phần nâng cao đời sống, giúp giáo viên yên
tâm phấn khởi, gắn bó với nghề. Quan tâm đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu
số, mở các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ dân tộc thiểu số. Năm
học 2014 – 2015, toàn quốc có 277.684 giáo viên mầm non (tăng hơn 81.832 giáo
viên so với năm học 2009-2010). Tỷ lệ giáo viên/nhóm,lớp là 1,7.
Công tác PCGDMNNT được chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết
liệt từ trung ương tới địa phương. Về cơ bản đã thực hiện được mục tiêu của Quyết
định 239/QĐ-TTg: Bảo đảm hầu hết trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến
lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị
tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo
đảm chất lượng. Đến tháng 3/2017 đã có 99,2% đơn vị cấp xã, 100% đơn vị cấp
huyện, 100% đơn vị cấp tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ năm
tuổi.
Về đầu tư tài chính : tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn 2009-2015 chiếm 20% tổng chi ngân sách nhà nước, trong đó chi
cho GDMN tăng từ 11,5% đến 14%. Như vậy, tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục và đào tạo nói chung và Mầm non nói riêng luôn đảm bảo cơ cấu chi từ
39
Ngân sách nhà nước tăng. Bên cạnh việc tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục,
Nhà nước thực hiện chế độ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ
ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, trẻ là con hộ nghèo và cận nghèo.
Giáo dục tiểu học: Tính đến hết năm 2015, đã có 100% tỉnh, thành phố trên cả
nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tỷ lệ trẻ đi học đúng tuổi
bậc tiểu học tăng dần trong giai đoạn 2006 đến 2014, tỷ lệ chung là 93%. Tỷ lệ đi
học đúng tuổi bậc tiểu học ở thành thị là 93,6% và ở nông thôn là 92,8%. Tuy
nhiên vẫn có khoảng 20% trẻ em dân tộc thiểu số đã không nhập học tiểu học,
phần lớn các em sống ở khu vực vùng núi, xa trường học. Ngoài ra cũng có rào cản
với các em đó là ngôn ngữ, nhiều trẻ em dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt
trước khi đi học tiểu học. Trong nhóm trẻ em dân tộc thiểu số thì tỷ lệ trẻ em gái
nhập học và đi học là thấp nhất, các em này khi đi học cũng có tỷ lệ lưu ban và bỏ
học cao hơn so với các em nam. Phân theo giới tính, tỷ lệ đi học bậc tiểu học đúng
độ tuổi ở trẻ trai là 93,4% và ở trẻ gái là 92,6%. Như vậy có thể thấy đã số trẻ cả
nam và nữ đã được đi học tiểu học đúng độ tuổi qui định.
3.5. Bảo vệ trẻ em, và chính sách chương trình BVCSTE, bảo trợ xã hội.
3.5.1 Tình hình thực hiện công tác bảo vệ trẻ em
- Trong thời gian qua công tác bảo vệ trẻ em và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được nhà nước quan tâm chỉ đạo. Nhiều các chính sách, chương trình đã
được ban hành để thực hiện bảo vệ trẻ em và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt;
- Đặc biệt kết quả triển khai Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015 và chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 đã đạt được kết quả
đáng khích lệ. Nhận thức của cộng đồng về việc bảo vệ trẻ em được nâng cao; Hệ
thống chính sách pháp luật được rà soát và bổ sung chỉnh sửa; 100% các địa
phương đã hình thành Hệ thống bảo vệ trẻ em; Hệ thống các dịch vụ bảo vệ trẻ em
40
được hình thành với 34 Trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh, 134 Văn phòng tư vấn
trẻ em cấp huyện,1.539 điểm tham vấn cộng đồng, 2.765 điểm tham vấn trường
học, 418 các loại hình trợ giúp trẻ em khác được thành lập và đi vào hoạt động; Trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị tổn hại được can thiệp trợ giúp bằng nhiều
hình thức; Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTRẻ EM được nâng
cao; Hệ thống các chỉ tiêu giám sát, đánh giá Chương trình được xây dựng và triển
khai; Nguồn lực dành cho công tác bảo vệ trẻ em được hỗ trợ tại trung ương và địa
phương; Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giảm; tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn
thươn tích trẻ em đã giảm; Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc tốt hơn.
- Bên cạnh việc xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em,
hiện nay các địa phương đang triển khai kiện toàn đội ngũ cộng tác viên làm công
tác bảo vệ trẻ em với 70.000 cộng tác viên và một số xã đã hình thành cộng tác
viên công tác xã hội nhằm thực hiện tốt việc phát hiện, hỗ trợ kịp thời các trường
hợp trẻ bị xâm hại bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Một số địa phương đã thí
điểm có hiệu quả mô hình quản lý trẻ, đánh giá nhu cầu trẻ có hoàn cảnh đặc biệt,
hỗ trợ kết nối dịch vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc toàn diện
3.5.2. Các chính sách và chương trình đề án về bảo vệ chăm sóc trẻ em, bảo
trợ xã hội.
- Chính sách trợ cấp cho trẻ em có hoàn cảnh đăc biệt tại cộng đồng và nuôi
dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội được triển khai thực hiện. Trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt bao gồm trẻ mồ côi, bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa, khuyết tật nặng
và đặc biệt nặng, trẻ nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo được trợ cấp
thường xuyên theo quy định của Nghị định 136/2013/NĐ-CP, mức trợ cấp là
270.000 đ/tháng và hệ số hỗ trợ tùy theo từng độ tuổi. Hỗ trợ cho các gia đình nhận
chăm sóc thay thế cho trẻ tại cộng đồng.
- Bên cạnh đó Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y
tế cho trẻ em trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em thuộc các hộ gia đình
41
nghèo; trẻ em ở vùng hải đảo, dân tộc sống ở vùng đặc biệt khó khăn được nhà
nước mua thẻ bảo hiểm Y tế; Trẻ em thuộc hộ cận nghèo được hỗ trợ 70% chi phí
mua thẻ BHYT; Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS được điều trị ARV, hỗ trợ điều trị
nhiễm trùng cơ hội… Chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm
sinh (Quyết định 55a/2013/QĐ- TTg)
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một số chương trình, đề án kế hoạch về
BVCSTE: CTHĐQGVTE giai đoạn 2012-2020, xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em.
…giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em
giữa các vùng, miền. Nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình
đẳng cho mọi trẻ em; Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em 2011-2015 và 2016-
2020; Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020 chỉ tiêu 70% trẻ em
từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn
phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; Kế hoạch hành động quốc
gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 2014-2020 (QĐ 570/QĐ-TTg của
TTCP); Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em 2013-2015 và giai
đoạn 2016-2020; Chương trình Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em giai
đoạn 2016-2020. Chương trình đảm bảo quyền tham gia của trẻ em 2016-2020.
- Kế hoạch tổng thể “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025
và tầm nhìn đến năm 2030” (Quyết định 488/QĐ-TTg, 2017) với quan điểm Bảo
đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành,
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó, nguồn lực đầu tư của Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo và quan trọng. Đầu tư cho an sinh xã hội là đầu tư cho phát triển.
Nhà nước có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân
tham gia trợ giúp xã hội; đồng thời, tạo điều kiện để người dân nâng cao khả năng
tự bảo đảm an sinh, không ngừng cải thiện, nâng cao tinh thần, vật chất, bảo đảm
công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững. Mục tiêu đến năm 2025 và tầm
42
nhìn đến năm 2030: đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời...;
người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù
hợp với nhu cầu và được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
- Hộ thống các cơ sở bảo trợ xã hội được hình thành để đảm bảo việc chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội. Đến nay cả nước có 359 cơ
sở bảo trợ xã hội, trong đó có 179 cơ sở công lập và 180 cơ sở ngoài công lập đang
nuôi dưỡng chăm sóc trên 41.450 đối tượng bao gồm người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và một số đối tượng khác trong đó có khoảng 20.000 trẻ em 10.
3.8. Các chính sách và chương trình hỗ trợ văn hóa, giải trí:
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, tăng cường vai trò chỉ đạo,
điều hành của các bộ, ngành, địa phương trong việc đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật
chất, cho phép trẻ em học tập, giải trí, rèn luyện thể dục thể thao nhằm thu hẹp
khoảng cách giữa trẻ em nông thôn và thành thị. Để đảm bảo các điều kiện cho trẻ
em được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, tập luyện thể dục thể thao, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-
2020, định hướng đến năm 2030” (Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013).
Quy hoạch này đã nêu rõ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng, bao gồm: Nhà thiếu nhi cấp huyện; Cung thiếu nhi,
Nhà thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động Thanh Thiếu nhi cấp tỉnh. Mục tiêu đến
năm 2020 ở thôn có 70% số thôn (riêng khu vực miền núi là 50%) có nhà văn hóa
– khu thể thao. Bộ đã ban hành Thông tư quy định các trung tâm văn hóa, thể thao
xã và các Nhà văn hóa, khu thể thao thôn phải dành ít nhất 30% thời lượng hoạt
động cho trẻ em (Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 và Thông
tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011). Để nâng cao hiệu quả hoạt động
10 Báo cáo khảo sát hệ thống hỗ trợ người khuyết tật trong lĩnh vực lao động – xã hội ở Việt nam, 2012
43
của hệ thống thiết chế văn hóa – thể thao, đáp ứng nhu cầu của người dân tại vùng
nông thôn, Bộ đã ban hành Quyết định số 2563/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2015
phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở
nông thôn”; đưa ra nhiều giải pháp trong đó góp phần nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần, vui chơi giải trí cho nhân dân và trẻ em.
Hiện nay, cả nước có khoảng 613/713 quận, huyện có nhà văn hóa hoặc Trung
tâm Văn hóa – Thể thao, đạt tỷ lệ khoảng 86%; 141 quận, huyện có trung tâm Thể
dục thể thao; 5.996/10.230 xã, phường, thị trấn có Nhà Văn hóa hoặc Trung tâm
Văn hóa, Thể thao, chiếm khoảng 58,5%; 66.513/ 109.727 thôn, bản có Nhà văn
hóa, Khu thể thao phục vụ người dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao trong đó thời lượng dành cho trẻ em ít nhất là 30%.
Việc xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở vùng đồng bào dân tộc, vùng khó
khăn đặc biệt được quan tâm. Bộ đã trình Thủ tướng phê duyệt Quyết định số
1211/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa giai
đoạn 2012-2015. Theo Quyết định trên, dự án Phát triển hệ thống cơ sở vui chơi
giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu vùng biên giới và hải đảo với nhiệm
vụ chủ yếu là hỗ trợ xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em theo đúng tiêu
chuẩn và phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc thù của từng vùng miền. Dự án cũng
hỗ trợ kinh phí cho địa phương xây dựng và dàn dựng các chương trình hoạt động
văn hóa, thể thao cho đối tượng thiếu nhi tại đây. Để tạo điều kiện cho trẻ em vùng
dân tộc, Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đã hỗ trợ 7 điểm vui chơi, giải
trí cho trẻ em các huyện vùng sâu, vùng xa với tổng kinh phí 35 tỷ đồng. Qua đánh
giá, về cơ bản hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở trên đã phát huy được hiệu quả, là
nơi để người dân trong đó có trẻ em tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần; đặc biệt là ở những nơi điều
kiện còn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc không có nhiều nơi vui chơi, sinh hoạt.
44
Đến cuối năm 2015, có hơn 240 nhà văn hoá dành cho trẻ em và các cung
thiếu nhi, gần 200 sân chơi dành cho trẻ em cấp tỉnh, 773 sân chơi cấp huyện,
9.654 sân chơi ở phường. Gần 20 tờ báo dành cho trẻ em, và hàng năm có tới 20%
các ấn phẩm phục vụ trẻ em. Hệ thống thư viện, bao gồm phòng đọc sách và sách
dành cho trẻ, được hình thành và phát triển để thu hút một số lượng lớn trẻ em. Để
phục vụ nhu cầu đọc sách của trẻ em, nhiều tỉnh đã dùng xe thư viện lưu động
phục vụ thiếu nhi vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc – những vùng trẻ em
ít có điều kiện tiếp cận với sách báo, thông tin, thu hút được đông đảo trẻ em đến
đọc và nghiên cứu; thực hiện luân chuyển sách báo với thư viện các trường học,
các trường dân tộc nội trú, đáp ứng nhu cầu đọc của các em. Quyền được tham gia
của trẻ em cũng được khuyến khích và thúc đẩy, vào cuối năm 2015, gần 20 triệu
trẻ em tham gia Nhóm Thanh niên tiên phong; có 19.000 câu lạc bộ về quyền trẻ
em, 65 câu lạc bộ phóng viên nhỏ thu hút nhiều trẻ em tham gia”.
VII. MỘT SỐ THÁCH THỨC ÐỐI VỚI THỰC HIỆN CHÃM SÓC PTTDTE NHỮNG NÃM ÐẦU ÐỜI
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được tăng trưởng đáng chú ý về cả
kinh tế và xã hội khi tỉ lệ nghèo đã giảm đáng kể. Phát triển về con người cũng
đang tăng đều và Việt Nam đã gia nhập đội ngũ những quốc gia có thu nhập trung
bình thấp, cùng với nhiều quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á như Ấn Độ,
Indonesia và Phillippines. Năm 2016, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Trẻ
em, đây là văn kiện pháp lý để xây dựng chiến lược và hành động của Chính phủ
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng xây dựng các
luật, chính sách và kế hoạch quan trọng liên quan tới phát triển toàn diện trẻ em,
đặc biệt là Luật bảo hiểm Y tế - hỗ trợ chăm sóc y tế miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi,
Luật Giáo dục 2005 - xác định giáo dục mầm non là một phần của hệ thống giáo
dục quốc dân, Luật Lao động - quy định phụ nữ được nghỉ thai sản 6 tháng và cải
cách bảo trợ xã hội hướng tới một hệ thống dựa trên quyền, hòa nhập và chuyển
45
đổi. Tuy nhiên, ở cấp vĩ mô, công tác phát triển toàn diện trẻ em đang gặp phải một
số thách thức.
- Thách thức lớn nhất đối với phát triển toàn diện trẻ em là khoảng cách giầu
nghèo và tình trạng bất bình đẳng về cơ hội phát triển và tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc y tế, giáo dục, nước sạch và các dịch vụ phúc lợi xã hội của trẻ em giữa các
vùng kinh tế và dân tộc. Hiện có khoảng gần 5.6 triệu trẻ em Việt Nam là trẻ em
nghèo theo phương thức tính Nghèo đa chiều. Theo báo cáo của UNICEF (Hà Nội
2016) tỉ lệ trẻ em tại một số vùng chưa từng đi học vẫn khá cao, đặc biệt là ở một
số dân tộc thiểu số tại một số vùng. Ví dụ, gần 1/4 trẻ em người H’Mông trong độ
tuổi đến trường chưa từng đi học hoặc tham gia bất kỳ hình thức giáo dục chính
quy nào. Tỉ lệ tử vong của bà mẹ ở miền núi vẫn cao gấp 4 lần so với vùng đồng
bằng. Hơn 60% hộ gia đình dân tộc thiểu số không được sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh. Vấn đề bình đẳng giới và dân tộc ở học sinh các địa phương vùng núi phía
Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề trẻ em gái bỏ học và sự
chênh lệch về kết quả học tập giữa người Kinh và người dân tộc thiểu số chủ yếu là
do thiếu trường lớp. Đặc biệt một số vấn đề xã hội mới nảy sinh gây ảnh hưởng
đến phát triển trẻ em đó là tình trạng Bạo lực học đường xảy ra ở tất cả các cấp học
và vấn đề trẻ em lứa tuổi tiểu học và Trung học cơ sở bị rối nhiễu tâm trí và các
vấn đề sức khỏe tâm thần.
- Sau 5 năm triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đánh giá lại
các mục tiêu của Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em, cho thấy kết quả
thực hiện các mục tiêu giữa kỳ chưa đạt, như điểm vui chơi an toàn của trẻ em tại
cộng đồng, tỷ lệ tử vong trẻ em do đuối nước và các loại hình tai nạn thương tích,
tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục,…vẫn có xu hướng tăng. Đồng thời
các vấn đề mới về trẻ em tiếp tục nảy sinh như bạo lực học đường, bắt cóc và buôn
bán trẻ em.v.v. Nguyên nhân chính là công tác dự phòng trong BVCSTE chưa
được chú trọng, thiếu hụt nguồn lực cho các hoạt động BVCSTE ở tất cả các cấp. 46
Ngân sách dành cho trẻ em còn thấp và do nguồn tài chính đầu tư cho lĩnh vực này
đang bị xé lẻ, đầu tư dàn trải, công tác phối hợp liên ngành thực hiện các mục tiêu
trẻ em chưa đồng bộ11.
- Ở Việt Nam, các hoạt động phát triển toàn diện trẻ em đang được thực hiện
riêng hiện riêng theo từng ngành. Vẫn còn thiếu cơ chế điều phối chung về phát
triển toàn diện trẻ em để các dịch vụ cho trẻ em và gia đình của trẻ, các dịch vụ tại
cộng đồng được phối hợp và lồng ghép hiệu quả hơn, cho phép họ có thể tiếp cận
các dịch vụ tổng thể nhằm giúp trẻ em có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình.
- Nhận thức, kiến thức, kỹ năng của cha mẹ người chăm sóc trẻ về chăm sóc
đảm bảo trẻ thơ, đặc biệt trẻ dưới 36 tháng, phát triển toàn diện cả về thể chất, trí
tuệ, tinh thần còn hạn chế.
- Các chương trình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ dựa vào cộng đồng cho cha
mẹ và người chăm sóc để hỗ trợ con cái họ khôn lớn, khỏe mạnh và phát triển
trong những năm đầu đời còn hạn chế. Những chương trình hiện có thể chưa tiếp
cận được rộng rãi các bậc phụ huyh do có thể các chương trình này chưa phù hợp
về văn hóa và chưa nhạy cảm về văn hóa.
- Vẫn còn thiếu những dịch vụ toàn diện cho trẻ em từ 0 đến 8 tuổi, đặc biệt là
trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại gia đình và cộng đồng. Thiếu mạng lưới kết nối các
dịch vụ tại gia đình và cộng đồng để đảm bảo cho trẻ em các dịch vụ hỗ trợ toàn
diện cho trẻ em những năm đầu đời, đặc biệt là đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn. Chưa quản lý và theo dõi đánh giá các nhu cầu toàn diện của trẻ
về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, tâm ý, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em và
phúc lợi xã hội.
11 Trích phát biểu của ông Phan Thanh Bình, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, GD, TN, TN & NĐ, tại
cuộc tọa đàm sáng 13/4/2017, về “Đánh giá công tác tài chính trong lĩnh vực văn hóa- giáo dục” .
47
- Chưa có quy định về gói can thiệp sớm nhằm chăm sóc toàn diện cho trẻ em
tại gia đình, cộng đồng. Vấn đề kiểm soát tiêu chuẩn, chất lượng đồ chơi cho trẻ
em dưới 3 tuổi chưa chặt chẽ dẫn đến các tử vong không đáng có ở trẻ, điều kiện
vui chơi cho trẻ em dưới 3 tuổi chưa được quan tâm nhiều.
- Chưa có chính sách hoặc chương trình hoạt động cũng như các hướng dẫn về
chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em và các hoạt động quan tâm đến phát triển
tâm lý, tinh thần của trẻ dưới 36 tháng tuổi.
- Trong lĩnh vực dinh dưỡng, vẫn chưa có những can thiệp quan trọng cho phụ
nữ mang thai, trẻ sơ sinh, và trẻ nhỏ gặp vấn đề về dinh dưỡng do sự phân bổ ngân
sách còn hạn chế của chính phủ. Chẳng hạn như việc bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho phụ nữ mang thai, và cho trẻ nhỏ; phát hiện sớm và điều trị trẻ bị suy dinh
dưỡng cấp tính. Những can thiệp này rất quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh tật
và suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là các trẻ sống ở
những khu vực thiếu thốn, khó khăn.
- Tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và việc tiếp cận với các dịch vụ PTTDTE
trong các gia đình nghèo còn ở mức thấp và khoảng cách của nhóm trẻ em nghèo
so với trẻ em trong gia đình giàu và khá giả ngày càng gia tăng, đặc biệt là ở vùng
nông thôn, vùng sâu và vùng xa. Mặc dù kinh tế tăng trưởng nhanh, phúc lợi xã
hội, thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể, tỷ lệ đói nghèo có giảm nhưng
nhóm người nghèo vẫn có nguy cơ bị tụt hậu xa và ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ
em.
- Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, nhất là nhóm trẻ từ 0 đến 3 tuổi tại hộ
gia đình chưa cao do kiến thức, kỹ năng của các bậc cha mẹ và những người chăm
sóc trẻ trực tiếp còn hạn chế. Tỷ lệ nhập học mầm non của trẻ còn thấp, đặc biệt
trong các gia đình nghèo và trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
48
- Chưa quan tâm nhiều đến đầu tư cho nhóm trẻ lứa tuổi nhà trẻ, dẫn đến
nhiều nhóm trẻ em tư thục phát triển chưa có giám sát chặt chẽ dẫn đến các vấn đề
bạo lực, chăm sóc lứa tuổi này chưa tốt; thiếu các trường lớp cho trẻ dưới 36 tháng;
vẫn còn một số các cơ sở mầm non tư thục tại một số khu công nghiệp chưa được
cấp phép dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề BVCSTE; tỷ lệ trẻ dưới 36 tháng tuổi đến
lớp mầm non là 26,2 %.
- Tình trạng ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, buôn bán, xao nhãng đối với
trẻ em và vẫn còn diễn biến phức tạp. Đặc biệt việc xâm hại bạo lực trẻ em tại một
số cơ sở mầm non tư thục, một số cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; bạo lực đối với trẻ em
trong đó có trẻ em dưới 36 tháng tại gia đình.
- Việc lồng ghép PTTDTE chưa được nhận thức đầy đủ ở các ngành các cấp.
Do vậy, giữa các Bộ ngành vẫn tồn tại phương thức làm việc đơn lẻ, cục bộ theo
ngành dọc, ít chú ý đến việc lồng ghép phối hợp để xây dựng kế hoạch hỗ trợ nhau
trong việc cung cấp các dịch vụ cho trẻ em.
- Thiếu cơ chế phối hợp rõ ràng trong hỗ trợ phát triển trẻ em là lĩnh vực cần
sự điều phối chặt chẽ giữa nhiều ngành nghề, khu vực khác nhau như Y tế, Giáo
dục và Đào tạo, Lao động- Thương binh - Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Tư pháp, Công an,… các hoạt động chăm sóc tại gia đình và cộng đồng, giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
- Đầu tư nguồn lực của nhà nước cho PTTDTE kể cả tài chính và nhân lực
còn hạn chế so với nhiều nước trong khu vực. Hỗ trợ của nhà nước, đặc biệt cho trẻ
em nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn còn chưa đáp ứng nhu cầu tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản cho trẻ em nghèo, nhất là thiếu hệ thống nhà trẻ chăm
sóc, nuôi dạy cho trẻ em dưới 36 tháng.
49
VIII. KẾT LUẬNHiện nay, vấn đề phát triển toàn diện trẻ em là vấn đề cam kết toàn cầu, để
tăng cường phát triển toàn diện trẻ em nhiều Quốc gia trên thế giới đã ban hành các
chính sách PTTDTE . Đồng thời, từ năm 2000 đến 2014, đầu tư cho PTTDTE đã
tăng mạnh. Ví dụ, ngân hàng IDB (Mỹ) đã hỗ trợ hơn 150 dự án, với tổng trị giá
hơn 1,7 tỷ USD (xem phụ lục 2 về các chương trình PTTDTE quốc tế ở Châu Mỹ
Latinh). Ngân hàng Thế giới (World Bank) cũng đã đầu tư 3.3 tỷ USD và các
chương trình chăm sóc sức khoẻ tích hợp, dinh dưỡng và dân số.
Bằng việc triển khai Đề án chăm sóc vì sự PTTDTE những năm đầu đời,
Việt Nam có thể cải thiện hiệu quả kinh tế và tiết kiệm tài chính nhờ giảm chi phí
liên quan đến điều trị bệnh tật, hậu quả của bạo lực, xâm hại, chậm phát triển ở
trẻ... Đầu tư vào PTTDTE những năm đầu đời ở Việt Nam còn có thể giúp giảm
thiểu nhu cầu chi tiêu khác của chính phủ, cộng đồng và các hộ gia đình trong các
chương trình khắc phục hậu quả và dịch vụ khác trong tương lai.
Các bằng chứng khoa học và thực tiễn được đưa ra là cơ sở vững chắc cho
đầu tư của Việt Nam về PTTDTE những năm đầu đời. Phát triển toàn diện trẻ em
những năm đầu đời sẽ thúc đẩy cải thiện nguồn nhân lực và ổn định xã hội. Hiện
nay, lực lượng lao động ở Việt Nam đang tăng mạnh do tỷ lệ sinh cao trong những
năm gần đây cũng như cấu trúc dân số trẻ. Việt Nam cần phải duy trì mức phát
triển kinh tế hiện tại bằng việc nâng cao chất lượng lực lượng lao động tương lai.
Bằng chứng nghiên cứu cũng chỉ ra những ảnh hưởng tiềm năng của việc đầu tư
vào PTTDTE đối với chất lượng nguồn lực và tính ổn định xã hội của một quốc
gia. Ít đầu tư vào phát triển trẻ em có thể sẽ mang lại nhiều hậu quả tiêu cực không
chỉ ảnh hưởng đến trẻ em và các gia đình hiện tại, mà còn ảnh hưởng tới cả thế hệ
tương lai. Ước tính những đối tượng bị ảnh hưởng sẽ mất đi 1/4 số thu nhập hàng
năm khi lớn lên; cùng với đó, các quốc gia sẽ phải chi gấp đôi GDP hiện nay cho
các chương trình chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ trông nom và giáo dục.
50
Sự lãnh đạo của Đảng, chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc triển
khai và mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ PTTDTE. Tuy nhiên, vai trò của chính
phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
chương trình, đề án, lập kế hoạch can thiệp để đảm bảo cho trẻ được tiếp cận với
các dịch vụ phát triển trẻ em. Các chương trình, dịch vụ hỗ trợ PTTDTE là rất quan
trọng vì chúng đảm bảo trẻ có thể tiếp cận các dịch vụ mà các em đáng được
hưởng. Điều này cũng giúp trẻ có thể phát triển tối đa khả năng của mình.
51
PHẦN HAI: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI GIAI ĐOẠN 2017-2025
I. KHUNG LOGIC ÐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM
Chính phủ hướng tới thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực quốc gia, tăng
cườngg sự thịnh vượng của mọi người dân và tăng cường năng suất lao động của
quốc gia, nhằm giữ vững vị trí là một trong những nền kinh tế có thu nhập trung
bình. Chiến lược của chính phủ đã xác định chương trình PTTDTE là một chiến
52
lược cốt lõi để phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy chuyển đổi kinh tế xã hội của
quốc gia.
Hình 16. Những yếu tố thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam
II. MỤC TIÊU CHUNG: Đảm bảo cho trẻ em từ 0-8 tuổi được phát triển toàn diện thể chất, trí tuệ, tinh
thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ
trợ phát triển toàn diện trong suốt vòng đời nhằm thực hiện các quyền của trẻ em,
góp phần phát triển nguồn nhân lực Quốc gia.
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ:1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) 50% trẻ em dưới 3 tuổi và 70% trẻ em từ 3 đến 8 tuổi được cung cấp dịch vụ hỗ
trợ phát triển toàn diện trẻ em theo nhu cầu về: sức khỏe, dinh dưỡng; giáo dục;
tâm lý; chăm sóc nuôi dưỡng; bảo vệ trẻ em; vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội.
53
b) 50% cán bộ các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em; cơ sở khám chữa bệnh và cán bộ cộng tác viên, nhân viên y tế thôn
bản, các bộ các đoàn thể liên quan tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em
được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
c) 100% các địa phương xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành kết nối các dịch vụ
chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu
của trẻ từ 0-8 tuổi và thí điểm ít nhất một mô hình chăm sóc vì sự phát triển toàn
diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021- 2025.
a) 70% trẻ em dưới 3 tuổi và 90% trẻ em từ 3 đến 8 tuổi được cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ phát triển toàn diện trẻ em theo nhu cầu về: sức khỏe, dinh dưỡng; giáo
dục; tâm lý; chăm sóc nuôi dưỡng; bảo vệ trẻ em; vui chơi giải trí và phúc lợi xã
hội.
b) 80% cán bộ các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở khám chữa bệnh
và cán bộ, cộng tác viên, nhân viên y tế tại cộng đồng và 70% các cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em được tiếp cận với các kiến thức, kỹ năng chăm sóc toàn diện trẻ
em.
c) 100% các địa phương duy trì thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành kết nối các
dịch vụ chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá
nhu cầu của trẻ từ 0-8 tuổi và nhân rộng mô hình chăm sóc vì sự phát triển toàn
diện trẻ em những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
IV. ÐỐI TƯƠNG, PHẠM VI THỰC HIỆN ÐỀ ÁN: 1. Đối tượng:
- Đối tượng trực tiếp : Trẻ em từ 0 đến 8 tuổi, ưu tiên trẻ em dưới 3 tuổi.
Các đối tượng được phân chia theo các độ tuổi như sau:
- Từ 0 đến dưới 3 tuổi, bao gồm cả thời kỳ bà mẹ mang thai.
54
- Từ 3 đến đến dưới 6 tuổi.
- Từ 6-8 tuổi.
- Đối tượng gián tiếp: Cha mẹ, người chăm sóc trẻ, cán bộ các cơ sở giáo dục,
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; cơ sở khám chữa
bệnh và cộng tác viên, nhân viên y tế thôn bản
2. Thời gian thực hiện đề án:
Thời gian thực hiện Đề án từ 2017-2025.
3. Phạm vị thực hiện: Trên toàn quốc
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ÐỀ ÁN: 1. . Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đối
với công tác chăm sóc và PTTDTE :
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy Đảng, chính quyền đối
với công tác chăm sóc và PTTDTE ; định kỳ hàng năm, các cấp Ủy Đảng cần nghe
báo cáo của ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả triển khai thực hiện công tác
chăm sóc và PTTDTE ;
- Chỉ đạo chính quyền và cán bộ các cấp triển khai thực hiện đạt các mục
tiêu PTTDTE theo như kế hoạch đã đề ra; chỉ đạo đưa chỉ tiêu phát triển toàn diện
trẻ em vào hệ thống các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
2. Tăng cường phối hợp liên ngành trong triển khai chăm sóc PTTDTE .
- Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ thông qua Uỷ ban quốc
gia về trẻ em, cùng với sự hỗ trợ của các bộ, ngành, truyền thông đại chúng, các tổ
chức đoàn thể và xã hội.
- Nghiên cứu xây dựng đưa vấn đề chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những
năm đầu đời vào kế hoạch chỉ đạo của Ủy ban quốc gia về trẻ em.
55
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp của các ngành về vấn đề chăm sóc
phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời trong đó phân công trách nhiệm cụ
thể của các ngành và trách nhiệm phối hợp giữa các ngành trong triển khai chăm
sóc phát triển toàn diện trẻ em, trách nhiệm liên kết mạng lưới dịch vụ chăm sóc
phát triển toàn diện trẻ em, chuyển tuyến các dịch vụ tại các cấp.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế trao đổi thông tin, theo dõi, giám sát việc cung
cấp dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em giữa các cơ quan cung cấp dịch
vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về về chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em trước hết phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương
các cấp và các ngành, đặc biệt là chính quyền địa phương cấp xã. Cần xác định rõ
công tác chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em là trách nhiệm của các chính quyền
địa phương. Vì vậy các cấp chính quyền địa phương, cơ sở phải có các chương
trình, kế hoạch và biện pháp để triển khai thực hiện chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em
- Tăng cường trách nhiệm của các ngành ở tất cả các cấp trong việc phối kết
hợp hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, chính sách, nghiên cứu và ban hành các quy
chuẩn và tiêu chí đảm bảo việc chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em gia đình và
cộng đồng. Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ trẻ em từ 0 đến 8 tuổi, đặc biệt quan
tâm đến nhóm trẻ dưới 3 tháng tuổi.
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, vận động và hướng dẫn nhân dân trên
địa bàn thực hiện tốt luật pháp, chính sách và các quy định của nhà nước về chăm
sóc phát triển toàn diện trẻ em; Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức, kỹ
năng về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trực tiếp tại cộng đồng và trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho chính quyền địa phương, đặc biệt là cha mẹ,
56
người chăm sóc trẻ và những người có liên quan trực tiếp đến công tác PTTDTE .
Lồng ghép các hoạt động truyền thông giáo dục về chăm sóc và PTTDTE vào các
hoạt động tại cộng đồng.
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin, đánh giá, giám sát về tình
hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trên địa bàn và theo chức năng quản lý
của từng ngành; đồng thời thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện luật pháp, chính sách và các quy định có liên quan chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em.
4. Tăng cường các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình
và cộng đồng.
- Rà soát củng cố các dịch vụ PTTDTE đã có tại cộng đồng. Phát triển các
dịch vụ PTTDTE ở cộng đồng, đặc biệt xem xét các can thiệp có bằng chứng tác
động cao, chưa thấy ở các dịch vụ hiện có, ví dụ tương tác sớm, chơi đùa và học
tập sớm, học tập mang tính cá nhân và xã hội, và bổ sung nhiều vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ (6 đến 24 tháng).
- Nghiên cứu ban hành gói dịch vụ phát triển toàn diện trẻ em và các các gói
dịch vụ theo nhu cầu phát triển toàn diện trẻ em. Xây dựng cơ chế phối hợp chuyển
gửi các dịch theo nhu cầu của trẻ để hỗ trợ trẻ phát triển toàn diện.
- Đảm bảo công bằng trong tiếp cận dịch vụ, cần đặc biệt chú ý đến trẻ em và
gia đình ở các vùng khó khăn. Hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới chăm sóc
và PTTDTE tại cộng đồng bao gồm: trường học và lớp học; tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất và hỗ trợ tài chính cho giáo dục mầm non (từ 5 đến 6 tuổi); dịch vụ y tế
và dịch vụ bảo vệ trẻ em; hỗ trợ tăng cường tiếp cận các dịch vụ mầm non cho trẻ
em có bố mẹ làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; đến năm 2025,
hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc gia; đáp ứng các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia về phát
triển nông thôn mới và Tiêu chuẩn trường học quốc gia theo các quy định hiện
57
hành; phát triển các cơ sở giáo dục mầm non tư thục để nâng cao tỷ lệ trẻ em đi
học mầm non vào mẫu giáo tư thục; nâng cao chất lượng giáo viên mầm non và
cán bộ quản lý.
- Ưu tiên nguồn lực của nhà nước để đảm bảo cun cấp các dịch vụ phát triển
toàn diện trẻ em cho cho vùng nghèo vùng khó khăn để tăng cơ hội tiếp cấn các
dịch vụ cho trẻ em vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Tăng cường phát triển các cơ chế liên kết giữa trợ giúp xã hội và các dịch vụ
xã hội cơ bản cho trẻ em.
5. Tăng cường huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế nhằm thực hiện có
hiệu quả công tác chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
- Tăng cường công tác định hướng, hướng dẫn, phân bổ ngân sách để tiến
hành các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại các cấp và ngành tương
ứng để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của đề án.
- Phối hợp các đề án khác và huy động nguồn lực từ cộng đồng để cung cấp
các dịch vụ chăm sóc phát triển trẻ em.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư, tài trợ từ các
tổ chức quốc tế như Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO), Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài
nước để hỗ trợ cho các ngành trong triển khai công tác chăm sóc và PTTDTE liên
quan tới các hợp phần chính của chương trình: Giáo dục, y tế, dinh dưỡng, bảo vệ
trẻ em và an ninh xã hội.
- Đẩy mạnh truyền tải kiến thức và phổ biến các thực hành đúng cách thông
qua việc tổ chức các hội nghị quốc tế, tiếp cận với các đối tượng quốc tế thông qua
truyền thông điện tử và thông qua trang web chính thức của chương trình PTTDTE
quốc gia.
58
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
các ngành, các cấp liên quan đến chăm sóc và PTTDTE. Phối hợp với các tổ chức
quốc tế tổ chức Hội nghị, Hội thảo quốc tế về chăm sóc và PTTDTE.
VI. CÁC HOẠT ÐỘNG CHÍNH: 1. Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc phát
triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời cho các nhà hoạch định chính sách,
các cấp chính quyền đặc biệt là cha mẹ, người chăm sóc trẻ, trẻ em và cộng
đồng.
- Thực hiện các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức cha mẹ,
người chăm sóc trẻ và cộng đồng về tầm quan trọng của sự phát triển bộ não của
trẻ trong giai đoạn đầu đời đặc biệt trong1000 ngày đầu đời, nâng cao sự quan tâm,
hướng dẫn và đầu tư vào của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác
chăm sóc PTTDTE, đẩy mạnh sự tham gia và cam kết của cha mẹ đối với thực
hiện chăm sóc PTTDTE, nâng cao nhu cầu và sự tiếp cận đến các dịch vụ cho cha
mẹ, người trông trẻ để đảm bảo sự phát triển sớm và toàn diện cho trẻ sơ sinh đặc
biệt là trong 1000 ngày đầu đời.
- Xây dựng chiến lược truyền thông về chăm sóc PTTDTE với mục tiêu phổ
biến cá kiến thức, kỹ năng, các thực hành tốt, các bài học kinh nghiệm về chăm sóc
PTTDTE.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông và hội thảo nhằm vận động chính sách
cho việc triển khai chăm sóc PTTDTE; tổ chức các chiến dịch quy mô lớn về
PTTDTE với các nội dung về cơ sở khoa học về chăm sóc trẻ em trong những năm
đầu đời, lợi ích của việc can thiệp sớm trong 1000 ngày đầu đời của trẻ, các dịch
vụ chăm sóc lồng ghép cho trẻ em tại các cộng đồng; tiêu chuẩn tối thiểu của trẻ về
các dịch vụ chăm sóc lồng ghép, gói chăm sóc và PTTDTE toàn diện và các dịch
vụ chăm sóc cơ bản bao gồm: chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phúc lợi xã hội (bao
gồm các chính sách bảo vệ trẻ em và bảo trợ xã hội)
59
- Xây dựng tài liệu về chăm sóc PTTDTE, phổ biến những kiến thức và kỹ
năng nuôi dạy trẻ cơ bản, hỗ trợ nuôi dưỡng chăm sóc, sức khỏe, dinh dưỡng và
chơi đùa học tập. Hỗ trợ giáo dục cha mẹ trong chăm sóc phát triển toàn diện trẻ
em dựa vào cộng đồng.
- Phát triển các tài liệu của PTTDTE và xuất bản các tài liệu để phổ biến kiến
thức và kỹ năng cơ bản về thực hành nuôi dạy trẻ, hỗ trợ nuôi dưỡng chăm sóc, sức
khoẻ và dinh dưỡng và vui chơi, học tập của trẻ. Tư vấn và hướng dẫn thực hành
nuôi dạy con đối với cha mẹ trẻ và tại cộng đồng; Cung cấp thông tin về các
chương trình và dịch vụ PTTDTE đa dạng và phương thức tiếp cận các chương
trình, dịch vụ này tại cộng đồng, địa phương.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng thông qua báo, đài, truyền hình theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối
tượng của đề án. Tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông trên toàn quốc
về PTTDTE và lợi ích của PTTDTE đem lại cho trẻ nhỏ, gia đình và quốc gia.
Tuyên truyền các thông điệp chính của chiến dịch “Những khoảnh khắc đầu đời
quan trọng” thông qua các chương trình phát thanh đài, tờ rơi, phóng sự, video clip
và mạng xã hội.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học;
thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và thông qua hội
nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi hoặc cung cấp tờ gấp cho các đối tượng của
chương trình.
2. Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ các ngành liên
quan (bao gồm y tế, ngành giáo dục, ngành lao động thương binh xã tại các
cấp; người chăm sóc trẻ tại các cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em):
- Xây dựng chương trình tập huấn về các nội dung liên quan đến chăm sóc và
PTTDTE phù hợp với các cán bộ đối tượng và cán bộ triển khai đề án PTTDTE tại
cộng đồng, cán bộ các cấp thuộc ngành Y tế, Giáo dục, Lao động – Thương binh
60
và Xã hội, các ngành, đoàn thể liên quan, người chăm sóc trẻ tại các cơ sở dịch vụ
bảo vệ trẻ em, cộng tác viên, nhân viên công tác xă hội, giáo viên tại các cơ sở giáo
dục mầm non, nhân viên y tế về chăm sóc và PTTDTE.
- Xây dựng tài liệu tập huấn phù hợp với từng đối tượng, bao gồm: tài liệu tập
huấn cho giảng viên nòng cốt, tài liệu cho các cán bộ các ngành tại cấp tỉnh, huyện;
Tài liệu cho cán bộ cấp xã, cộng tác viên, nhân viên y tế, tài liệu cho người chăm
sóc trẻ, cán bộ tại các cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, trường mầm non.
- Tổ chức các khóa đào tạo với nội dung về PTTDTE phù hợp với các nhóm
đối tượng tập huấn.
3. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ toàn diện theo nhu cầu cho trẻ em 0-8 tuổi về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
3.1. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em 0-8 tuổi và phụ nữ mang thai:
- Can thiệp về chăm sóc sớm sự phát triển của trẻ được triển khai lồng ghép
tại cộng đồng và tuyến y tế cơ sở, chú trọng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ 1.000
ngày đầu đời, bao gồm cả chăm sóc từ khi trẻ còn trong bụng mẹ:
+ Chăm sóc phụ nữ mang thai: Tư vấn cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai
đảm bảo cho các bà mẹ được khám thai, tiêm phòng trước sinh; tư vấn cho các bà
mẹ chuấn bị các kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ sau khi sinh; triển khai sàng lọc
trước sinh và sơ sinh phát hiện các dị tật và có hướng xử trí phù hợp; Tư vấn dinh
dưỡng cho phụ nữ mang thai.
+ Chăm sóc trẻ sơ sinh đến 3 tuổi: Chăm sóc và kích thích phát triển của trẻ
trong thời kỳ bào thai, chăm sóc trẻ sơ sinh , hỗ trợ nuôi dạy con và tiêm chủng tập
trung vào sự phát triển lành mạnh. Triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình “Dịch
vụ thân thiện với trẻ nhỏ tại cộng đồng” để theo dõi sức khỏe và sự phát triển của
trẻ, tư vấn chăm sóc sức khỏe, tư vấn nuôi dưỡng trẻ tốt hơn trong 1.000 ngày đầu
đời; Nhân rộng mô hình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trước trong và
61
ngay sau đẻ thường và đẻ mổ lấy thai. Sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ
em để gia đình và y tế cơ sở theo dõi, chăm sóc, tư vấn, nuôi dưỡng trẻ tại gia đình
và cộng đồng; Cho trẻ bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, áp dụng
chế độ dinh dưỡng phù hợp với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ từ 6 đến 24 tháng tuổi; phát hiện và điều trị trẻ em
suy dinh dưỡng cấp tính; nhận thức về vệ sinh và tiếp cận với nước sạch;
- Chăm sóc trẻ từ 3-6 tuổi: Giám sát tăng trưởng, và hỗ trợ các gia đình trong
việc chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ tại gia đình. Thực hiện lập Sổ theo dõi
sức khỏe toàn diện cho trẻ em và khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho trẻ em,
sàng lọc sớm phát hiện các nguy cơ và bệnh tật và chuyển các cơ sở y tế để điều trị
thích hợp; Can thiệp giảm suy dinh dưỡng thấp còi bao gồm thúc đẩy nuôi con
bằng sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em; Chế độ
ăn uống lành mạnh và tư vấn dinh dưỡng cho gia đình chăm sóc trẻ phù hợp với
từng lứa tuổi ( 3-6 tuổi, 6-8 tuổi). Tích cực triển khai Quyết định 1340/Q Đ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình
trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm
2020.
- Triển khai lồng ghép dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em thông qua xây dựng các hướng dẫn triển
khai, đào tạo cho cán bộ, tổ chức hội thảo quốc gia vận động cam kết của Chính
phủ và BYT trong loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con năm 2020.
- Triển khai công tác tiêm chủng cho trẻ em đặc biệt trẻ em vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều dân di biến động, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Giám sát và đánh giá công tác triển khai thí điểm công cụ sàng lọc, phát
hiện sớm trẻ khuyết tật và chuyển tuyến trẻ khuyết tật tại địa bàn lựa chọn, đánh
62
giá tổng kết bài học kinh nghiệm, và tổ chức hội thảo quốc gia nhằm chia sẻ và vận
động nhân rộng mô hình.
- Tiếp tục vận động để các chỉ tiêu về vệ sinh hộ gia đình sẽ trở thành các chỉ
tiêu chính trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho việc thực hiện cam kết toàn cầu về nước và vệ sinh của Chính phủ Việt Nam
và Việt Nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững tới năm 2030. Xây dựng
KHHĐ quốc gia tiến tới xóa bỏ hoàn toàn hố xí không hợp vệ sinh trên cơ sở kế
hoạch của từng địa phương. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
để theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
3.2. Hỗ trợ giáo dục cho trẻ em từ 0 đến 8 tuổi:
- Hỗ trợ giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ tập trung vào trẻ 0-3 tuổi:
về việc nuôi dưỡng, tương tác với trẻ và phát triển trẻ em cho các cha mẹ và các
thành viên trong gia đình. Hỗ trợ xây dựng các sáng kiến về nhóm nuôi dưỡng phù
hợp với văn hoá, theo dõi việc thực hiện và hoạt động có hiệu quả của các nhóm
cha mẹ.
- Xây dựng các mô hình thí điểm về chăm sóc và hỗ trợ giáo dục sớm, tương
tác phát triển bào thai, nâng cao hỗ trợ từ cộng đồng đối với thay đổi hành vi trong
việc nuôi dạy con theo các nguyên tắc PTTDTE, hướng dẫn cha mẹ, người chăm
sóc trẻ, giáo viên mầm non về kiến thức và kỹ năng nuôi dưỡng chăm sóc trẻ từ 0
đến 3 tuổi; tăng cường mạng lưới sân chơi cho trẻ em dưới 3 tuổi; tổ chức các
nhóm gia đình để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em dưới 3 tuổi.
- Hỗ trợ giáo dục cho trẻ từ 3- dưới 6 tuổi tập trung vào hai can thiệp chính:
các chương trình học tập sớm (học tập vui chơi) và chuẩn bị cho trẻ chuyển tiếp
sang giáo dục tiểu học. Hướng dẫn cha mẹ, và người chăm sóc về các thời điểm
học tập quan trọng của trẻ em thuộc nhóm tuổi này đảm bảo 100% trẻ em 6 tuổi có
cơ hội phát triển toàn diện và học tập trong những năm đầu.
63
- Hỗ trợ giáo dục cho trẻ 6-8 tuổi trong thời điểm chuyển giao cấp học: Hướng
dẫn kỹ năng sống cho trẻ 6-8 tuổi; tăng cường chăm sóc dinh dưỡng học đường
cho trẻ; nâng cao năng lực thực hiện và áp dụng các chương trình, tài liệu mẫu giáo
đặt trẻ nhỏ làm trung tâm, hỗ trợ trẻ khuyết tật được giáo dục hòa nhập, tăng cường
giáo dục ngôn ngữ cho trẻ em dân tộc thiểu số trẻ trong các trường học.
- Xây dựng bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về
phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ có nguy cơ chậm phát triển và trẻ khuyết
tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật
3.3. Hỗ trợ bảo vệ trẻ em và phúc lợi xã hội:
- Hỗ trợ trẻ được tiếp cận các dịch vụ đảm bảo trẻ được an toàn tính mạng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ không bị xâm hại, bạo lực, phát triển tâm lý, tâm thần ưu tiên trẻ em vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, trẻ em dân tộc
- Đảm bảo cho trẻ em được đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định, đặc biệt
trẻ em vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, trẻ em dân tộc.
- Tạo môi trường an toàn để trẻ em không bị xâm hại, bạo lực; đảm bảo trẻ
phát triển tâm lý, tâm thần, xã hội tích cực; đảm bảo an toàn thân thể không bị tai
nạn thương tích.
- Thực hiện các can thiệp về bảo vệ trẻ em để ngăn chặn tình trạng lạm dụng
và bạo lực trẻ em từ 0-8 tuổi, theo bao cấp độ: phòng ngừa, phát hiện và can thiệp
sớm;
- Hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, bản thân trẻ tại gia đình và
cộng đồng các kỹ năng đảm bảo an toàn tính mạng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ
trẻ em khỏi bị xâm hại, hỗ trợ phát triển tâm lý, tinh thần cho trẻ từ 0 đến 8 tuổi; hỗ
trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sống tại các các cơ sở cung cấp dịch vị bảo vệ trẻ
em, các trung tâm bảo trợ xã hội được phát triển toàn diện. về kỹ năng tạo môi
trường an toàn đảm bảo tính mạng, thân thể của trẻ ở nhiều độ tuổi khác nhau.
64
- Thực hiện hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với các trường hợp ngược đãi trẻ em,
hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và giúp đỡ trẻ tiếp cận với các chính sách và
dịch vụ phúc lợi xã hội.
- Nghiên cứu và xây dựng hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng cho trẻ em từ 6
đến 8 tuổi về phòng chống bạo lực, kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc bản thân.
- Thực hiện các biện pháp chăm sóc thay thế cho trẻ từ 0 đến 8 tuổi cho trẻ
không được sống cùng cha mẹ, người chăm sóc.
- Đảm bảo trẻ em được hưởng đầy đủ các chính sách phúc lợi xã hội của Nhà
nước, đặc biệt là các chính sách bảo đảm quyền được vui chơi, giải trí của trẻ.
- Đảm bảo các chính sách trợ giúp xã cho trẻ em được đưa ra và tiếp cận đến
tất cả trẻ em, ưu tiên cho trẻ em ở các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng mạng lưới các cộng tác viên bảo vệ trẻ em, cộng tác viên công tác
xã hội tại thôn bản có thể hỗ trợ và tư vấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ về chăm
sóc trẻ em.
- Thiết lập các cơ chế hỗ trợ xã hội lồng ghép để tăng cường mối liên kết giữa
hỗ trợ xã hội và các dịch vụ PTTDTE .
- Bảo đảm gói phúc lợi xã hội tích hợp cho trẻ em từ 0-3 tuổi được xây dựng
và cung cấp có liên kết với các dịch vụ PTTTTD. Cải thiện thủ tục đăng ký và
phân phối trợ cấp xã hội để tất cả trẻ em và gia đình cần trợ giúp đều có thể tiếp
cận được.
6. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và mạng lưới kết nối dịch vụ hỗ trợ
chăm sóc và PTTDTE tại cộng đồng.
- Nghiên cứu xây dựng đưa các nguyên tắc thực hành PTTDTE những năm
đầu đời vào kế hoạch chỉ đạo của Ủy ban quốc gia về trẻ em.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về vấn đề chăm sóc và
PTTDTE trong đó phân công trách nhiệm cụ thể của các ngành trong việc phối hợp
65
liên ngành, trách nhiệm liên kết mạng lưới dịch vụ chăm sóc và PTTDTE, chuyển
tuyến các dịch vụ giữa các cấp.
- Rà soát các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc và PTTDTE tại cộng đồng; đánh giá
chất lượng và khả năng cung cấp các dịch vụ sẵn có tại cộng đồng; thiết lập mạng
lưới liên kết các dịch vụ tại cộng đồng và kết nối chuyển tuyến các dịch vụ cho trẻ
em từ 0 đến 8 tuổi.
- Nghiên cứu xây dựng các gói dịch vụ cơ bản PTTDTE .
+ Chăm sóc y tế cho phụ nữ mang thai gồm 6 nội dung sau: (1) Khám thai,
(2) Có sự trợ giúp của nhân viên y tế quá trình sinh (3) Tiêm chủng đầy đủ (4) Tư
vấn về chế độ dinh dưỡng đầy đủ trong thai kỳ, (5) Bổ sung axit folic và sắt cho bà
mẹ mang thai; (6) Hướng dẫn chăm sóc trẻ sau sinh.
+ Chăm sóc y tế cho trẻ 0-8 tuổi, chăm sóc Y tế tập trung chăm sóc hài hòa cả
sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần, bao gồm 4 nội dung sau: (1) Tiêm chủng
đầy đủ; (2)Tiếp cận với chăm sóc y tế khi bị ốm (3) Phát hiện sớm và can thiệp
sớm với các loại hình khuyết tật, (4) Phòng ngừa và điều trị rối loạn tâm thần và
sàng lọc rối nhiễu tâm trí ở trẻ em,
+ Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 0-8, bao gồm 5 nội dung sau: (1) được bú
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh (2) Trẻ được ăn bổ sung đúng
cách (3) Được theo dõi cân nặng, chiều cao phù hợp với lứa tuổi (4) Phòng ngừa và
điều trị suy dinh dưỡng cấp tính – mức trung bình và nghiêm trọng, (5) Được uống
sữa ở lứa tuổi mầm non, tiểu học.
+ Nước sạch VSMT, bao gồm 3 nội dung: (1) Tiếp cận với nước sạch, (2)
Tiếp cận với vệ sinh môi trường, (3) Vệ sinh cá nhân/Rửa tay.
+ Giáo dục với trẻ em gồm 7 nội dung: (1) Giáo dục cách nuôi dạy trẻ em, ưu
tiên giáo dục về chăm sóc và kích thích sự phát triển toàn diện của trẻ trong 1000
ngày đầu đời, (2) Can thiệp sớm giúp trẻ tăng trưởng và phát triển (học tập thông
qua vui chơi), (3) Các chương trình giáo dục trẻ em trước khi trẻ bước vào lớp 1,
66
(4) Đánh giá sự PTTDTE từ 3-5 tuổi; (5) Tiếp cận giáo dục tiểu học (6) Giáo dục
giới tính và bình đẳng giới, (7) Giáo dục kỹ năng sống;
+ Bảo vệ chăm sóc trẻ, bao gồm 6 nội dung: (1) Đăng ký khai sinh và đảm
bảo an toàn tính mạng, (2) Các kỹ năng nuôi dạy, chăm sóc trẻ tích cực, (3) Chăm
sóc thay thế dành cho trẻ em không được cha mẹ chăm sóc, (4) Các dịch bảo vệ trẻ
em gồm phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp dành cho trẻ. (5) Kỹ năng tự bảo vệ dành
cho trẻ. (6) Phòng ngừa TNTTTE bao gồm đảm bảo chỗ ở an toàn.
+ Phúc lợi xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm 3 Nội dung: (1)
Tiếp cận Chính sách hỗ trợ cho trẻ em bao gồm trợ cấp xã hội (2) Hỗ trợ các thủ
tục pháp lý; (3) Vui chơi giải trí cho trẻ em.
+ Gói dịch vụ hỗ trợ cha mẹ, người chăm sóc trẻ tại gia đình: (1) Kỹ năng
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bao gồm về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, bảo vệ trẻ
em an toàn tính mạng, bảo vệ khỏi xâm hại bạo lực; (2) Kỹ năng hỗ trợ trẻ phát
triển tâm lý cho trẻ; (3) Kỹ năng phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường về tâm
thần ở trẻ;
- Triển khai xây dựng mạng lưới liên kết các dịch vụ chăm sóc và PTTDTE tại
cộng đồng bao gồm các dịch vụ:
+ Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em từ 0 đến 8 tuổi
+ Dịch vụ giáo dục cho trẻ em từ từ 0 đến 8 tuổi.
+ Dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em
+ Dịch vụ liên quan đến Phúc lợi xã hội và chính sách bảo trợ XH.
+ Dịch vụ hỗ trợ cha mẹ chăm sóc và PTTDTE tại gia đình.
- Xây dựng quy trình cung cấp dịch vụ và chuyển gửi các dịch vụ theo nhu
cầu, đảm bảo chăm sócPTTDTE những năm đầu đời.
- Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ theo dõi, xác định nhu cầu và đánh giá việc
trợ giúp của các dịch vụ đối với nhu cầu của trẻ; triển khái đánh giá chất lượng các
dịch vụ theo bộ công cụ chăm sóc tối thiểu.
67
- Xây dựng, triển khai và theo dõi mạng lưới đánh giá nhu cầu đảm bảo phát
triển toàn diện trẻ em tại cộng đồng
- Thành lập ban điều hành triển khai chăm sóc PTTDTE tại các cấp và mạng
lưới cộng tác viên tại cộng đồng tham gia công tác chăm sóc PTTDTE. Mạng lưới
này được xây dựng dựa trên các mạng lưới cộng tác viên cấp thôn bản hiện có, bao
gồm nhân viên y tế thôn bản, đại diện của đội ngũ giáo viên địa phương, nhân viên
xã hội cấp thôn bản, cộng tác viên bảo vệ trẻ em và các bên liên quan khác. Tập
huấn cho cộng tác viên về theo dõi đánh giá xác định nhu cầu của trẻ theo các dịch
vụ chăm sóc PTTDTE; Cộng tác viên lập danh sách và xác định nhu cầu của trẻ;
Báo cáo ban điều hành về các nhu cầu cần hỗ trợ; Ban điều hành phân công các
ngành liên quan tại địa phương hỗ trợ các dịch vụ theo nhu cầu của trẻ hoặc
chuyển tuyến đến các dịch vụ chuyên sâu; định kỳ hàng tháng cộng tác viên đánh
giá lại tình hình tiếp cận các dịch vụ của trẻ.
-Triển khai theo dõi và đánh giá nhu cầu về PTTDTE của trẻ đang theo học tại
các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trẻ khám, chữa bệnh tại trạm y tế để kết nối
cung cấp dịch vụ cho trẻ.
7. Triển khai thí điểm và nhân rộng một số mô hình phát triển toàn diện trẻ
em:
- Lựa chọn địa bàn thí điểm triển khai một số mô hình chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em những năm đầu đời, ưu tiên cho trẻ em dưới 3 tuổi, bao gồm:
+ Mô hình “Dịch vụ thân thiện với trẻ nhỏ tại cộng ðồng” để theo dõi sức
khỏe và sự phát triển của trẻ, tư vấn chăm sóc sức khỏe, tư vấn nuôi dưỡng trẻ tốt
hơn trong 1.000 ngày đầu đời;
+ Mô hình tư vấn, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc và PTTDTE theo các
lứa tuổi từ từ 0 đến 8 tuổi các kiến thức kỹ năng chăm sóc trẻ tại gia đình, cộng
đồng;
+ Mô hình hỗ trợ trẻ chuyển tiếp vào tiểu học
68
+ Mô hình kết nối dịch vụ chăm sóc và PTTDTE tại cộng đồng dựa trên đánh
giá nhu cầu của trẻ.
+ Thí điểm thử nghiệm một Khung đo lường PTTDTE vì kiến tạo hòa bình và
gắn kết xã hội
- Phối hợp với tổ chức quốc tế triển khai thí điểm mô hình chăm sóc và
PTTDTE tại một số địa phương.
- Nghiên cứu rà soát các mô hình liên quan đế chăm sóc và PTTDTE đã
được triển khai để đưa ra các bài học kinh nghiệm triển khai đảm bảo tính bền
vững và phù hợp với địa phương.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hướng dẫn nhân rộng mô hình sau 3
năm triển khai.
- Đánh giá điểm trên cả nước để xác định các địa điểm thực hành tốt cho quan
sát và mở rộng.
- Tài liệu hóa và ghi chép kinh nghiệm thực hiện và thu thập thông tin về tình
hình triển khai mô hình.
- Tài liệu hóa kinh nghiệm thực hành với sự tham gia của cha mẹ và đội ngũ
cán bộ làm việc với trẻ bằng các phương pháp tích cực
- Phổ biến kinh nghiệm tới các địa phương, khu vực và trên toàn quốc,
khuyến khích các thực hành có hiệu quả.
8. Hoàn thiện khung pháp lý, các chính sách về chăm sóc và PTTDTE
những năm đầu đời và xây dựng khung theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình
thực hiện đề án.
- Nghiên cứu rà soát chính sách, sửa đổi bổ sung và ban hành các chính sách
hỗ trợ chăm sóc toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
- Xây dựng các bài học kinh nghiệm và bằng chứng triển khai Luật BHYT có
liên quan đến trẻ em nhằm xây dựng các hướng dẫn mở rộng nội dung chi trả
BHYT cho trẻ em và góp phần xây dựng Luật BHYT sửa đổi dự kiến vào năm
69
2018. Đặc biệt vận động chính sách để BHYT chi trả cho các dịch vụ khám, tư vấn
và điều trị trẻ suy dinh dưỡng nặng theo phác đồ của BYT ban hành tháng 8 năm
2016; Chính sách hỗ trợ giáo dục, chính sách hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ tâm
lý, tư vấn; Ban hành các tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em toàn diện tại cộng
đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em;
- Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ cơ bản chăm sóc và PTTDTE; Quy trình
hỗ trợ chăm sóc toàn diện trẻ em;
- Nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn, tiêu chí về chăm sóc trẻ em toàn diện
tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành trong triển khai công
tác chăm sóc và PTTDTE; Lồng ghép các hoạt động của các chương trình đề án
liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em và sự liên kết các dịch vụ để hỗ trợ sự phát
triển toàn diện cho trẻ.
- Phát triển khung giám sát, bộ chỉ số đánh giá thực hiện đề án chăm sóc toàn
diện trẻ thơ, hệ thống thu thập thông tin, hệ thống theo dõi giám sát, bao gồm:
- Bộ chỉ số và công cụ theo dõi, giám sát, đánh giá, thu thập thông tin về thực
hiện đề án chăm sóc toàn diện trẻ thơ và phân công cụ thể theo chức năng nhiệm
vụ của các ngành. Thiết lập Hệ thống thống kê, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về
tình hình thực hiện đề án chăm sóc toàn diện trẻ thơ.
- Bộ chỉ số tối thiểu theo dõi, đánh giá chất lượng của dịch vụ chăm sóc và
PTTDTE.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án;
Hướng dẫn đánh giá đánh giá chất lượng của dịch vụ chăm sóc và PTTDTE theo
bộ chỉ số tối thiểu về dịch vụ phát triển toàn diện trẻ em.
- Đào tạo cán bộ đánh giá chất lượng dịch vụ và thực hành IECD; đánh giá
chất lượng của các môi trường tích cực tạo điều kiện cho gắn kết xã hội từ các dịch
vụ và thực hành PTTDTE
70
- Xây dựng bộ chỉ số đo lường chất lượng dịch vụ IECD.
- Triển khai các hoạt động giám sát thường xuyên tình hình thực hiện công tác
chăm sóc và PTTDTE tại các địa phương theo chức năng nhiệm vụ của từng
ngành; triển khai giám sát, đánh giá hàng năm tình hình thực hiện công tác chăm
sóc và PTTDTE tại các ngành, địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
- Triển khai khảo sát, đánh giá trước, trong và sau khi triển đề án để đánh giá
kết quả hoạt động của đề án và đề xuất can thiệp về triển khai công tác chăm sóc
và PTTDTEgiai đoạn tiếp theo.
VII. HIỆU QUẢ TÁC ÐỘNG CỦA ÐỀ ÁN: 1. Hiệu quả kinh tế:
Đề án sẽ tác động đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế tại Việt nam. Thực tế đã
chứng minh, sự tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng là mục tiêu chính sách
quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào sự thay đổi công nghệ và tốc
độ tăng trưởng của một loạt các yếu tố khác (đất đai và các nguồn lực tự nhiên
khác, lao động và vốn). Đầu tư phát triển trẻ em là đầu tư vốn con người và được
thể hiện thông qua lực lượng lao động thông minh và khỏe mạnh sẽ góp phần giảm
nghèo đói trong tương lai. Đầu tư này có thể ảnh hưởng đến "chất lượng" nguồn
lao động mà có thể thấy qua các chỉ số về giáo dục, sức khoẻ và dinh dưỡng. Cải
thiện chất lượng lao động là một phần quan trọng của quá trnh phát triển v một
quốc gia không thể trở nên giàu có bằng cách tiếp tục phụ thuộc vào việc cung cấp
lực lượng lao động rẻ. Bên cạnh đó, yêu cầu sản xuất sản phẩm và dịch vụ có giá
trị cao ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu về lực lượng lao động chất lượng cao. Rõ
ràng, từ quan điểm tăng trưởng, nếu muốn thúc đẩy năng suất lao động, Việt Nam
nên đầu tư thêm vào vốn con người (nguồn nhân lực) ở một độ tuổi mang lại tỷ lệ
thu hồi vốn cao nhất.
2. Hiệu quả xã hội:
71
Đề án sẽ góp phần nâng cao tính công bằng và bình đẳng về cơ hội phát triển
cho trẻ em. Một thực tế ở Việt Nam cho thấy trẻ em nghèo, trẻ em vùng khó khăn,
dân tộc thiểu số chưa được bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ phát triển trẻ em.
Nếu bản thân cha mẹ do nghèo không có khả năng đầu tư phát triển trẻ em một
cách hiệu quả cho con em mình, con cái họ sẽ nghèo khi các em trưởng thành và
cái nghèo này có thể sẽ tiếp tục kéo dài qua nhiều thế hệ của một gia đình. Sự đầu
tư của Chính phủ và các dịch vụ can thiệp của Đề án PTTDTE sẽ góp phần loại bỏ
sự bất bình đẳng này (thậm chí có thể chỉ điều chỉnh theo hướng có lợi cho người
nghèo) thông qua các can thiệp tập trung nhằm đem lại sự công bằng và bình đẳng
cho mọi trẻ em.
Kinh nghiệm các nước trong khu vực đều cho thấy Chính phủ nên đầu tư vào
PTTT bởi vì đầu tư vào trẻ em luôn cải thiện được sự công bằng. Có những lý luận
vững chắc ủng hộ việc đầu tư vào trẻ em (ví dụ, để cải thiện tính hiệu quả và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế). Về mặt này, đầu tư của Chính phủ vào chương trình
PTTDTEkết hợp các dịch vụ phổ cập với các can thiệp tập trung khi cần thiết (thay
vì chỉ hỗ trợ tài chính cho trẻ em nghèo), là phương thức thích hợp giúp đảm bảo
tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ đối với một nước có tốc độ phát triển nhanh
chóng như Việt Nam. Trẻ em Việt Nam hiện nay có thể được hưởng mức sống
trong tương lai cao hơn rất nhiều so với mức sống mà cha mẹ, ông bà hiện đang có;
đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh tế của đất
nước.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÐỀ ÁN:1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện Đề án
có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai
Đề án; Thực hiện quản lý trường hợp, kết nối dịch vụ hỗ trợ trẻ em tiếp cận với
các dịch vụ chăm sóc toàn diện; Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ
năng chăm sóc toàn diện trẻ em cho đội ngũ cán bộ và công tác viên bảo vệ, chăm
72
sóc trẻ em; Phối hợp với các bộ ngành liên quan ban hành các tiêu chuẩn, quy
chuẩn về chăm sóc toàn diện trẻ em tại cộng đồng, cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em;
Phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát
triển toàn diện trẻ em; Tổ chức triển khai thí điểm các mô hình hỗ trợ chăm sóc
phát triển toàn trẻ em tại cộng đồng theo chức năng của ngành; Theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Đề án; định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá giữa kỳ việc thực
hiện Đề án vào cuối năm 2020.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai hỗ trợ giáo dục toàn diện cho trẻ
em 0-8 tuổi; Ban hành các tiêu chí giáo dục đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em
tại công đồng; hỗ trợ giáo dục sớm cho trẻ em; triển khai giáo dục kỹ năng cho trẻ
em trước tuổi đi học và học sinh tiểu học; Phối hợp với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội và các bộ ngành ban liên quan ban hành các quy ðịnh về các dịch
vụ tư vấn, giáo dục, các chính sách hỗ trợ giáo dục đảm bảo chăm sóc toàn diện trẻ
em.
3. Bộ y tế chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và
dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em ; Ban hành các tiêu chuẩn, tiêu
chí chăm sóc sức khỏe đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em tại công đồng; Ban
hành các quy định về các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ
em; hướng dẫn và triển khai công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho mọi trẻ em
những năm đầu đời; Phối hợp với Bộ Lao động – thương binh và Xã hội ban hành
các chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe đảm bảo phát triển toàn diện thơ.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, Ban ngành liên quan đảm bảo các điều kiện cho trẻ em tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ thơ; Lồng ghép nội dung chăm sóc trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc và trong giáo dục đời sống gia đình; Nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình
73
về gia đình; Phối hợp hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến phát triển toàn diện trẻ em trong gia đình.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về chăm sóc phát triển toàn
diện trẻ em; hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc phát triển toàn
diện trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, địa phương và các Bộ
ngành.
6. Bộ Tài chính cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách
nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện đề án trong dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan trung ương và các địa phương theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực
hiện đề án.
7. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai hỗ
trợ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển
khai thực hiện Đề án tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí
tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm về chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả đề án này với các chương trình khác
có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện đề án
tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện đề án trên địa
bàn theo quy định hiện hành.
9. Ủy ban quốc gia về trẻ em chỉ đạo, đôn đốc, điều phối giữa các bộ, ngành
và địa phương để triển khai thực hiện đề án, đề xuất với Chính phủ phương hướng,
giải pháp để thực hiện các vấn đề nảy sinh có liên quan trong quá trình thực hiện.
74
10. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội Bảo vệ
quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, tham gia tổ chức triển khai đề án; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc toàn diện trẻ em trong tổ chức mình;
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện
pháp luật về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em./.
IX. NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ÐỀ ÁN: 1. Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà
nước hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án này, các Bộ, cơ quan Trung ương,
địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
75
*Phụ lục 1: Kinh nghiệm Quốc tế về PTTDTE Bảng 5: So sánh các mô hình PTTTD ở các quốc gia trên thế giới
Quốc giaTên Chương trình
NămDân số đích
Miêu tả
ArgentinaNhững năm tháng đầu đời
2005Từ khi chào đời đến 4 tuổi
Chương trình có mục đích thúc đẩy sự phát triển của trẻ em và những người chăm lo việc học tập của trẻ thông qua việc thực hiện nhiều chiến lược nâng cao nhận thức. Nỗ lực tạo ra các công cụ và đưa ra lời khuyên về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của trẻ, thông qua đào tạo và tài liệu. Phát triển các dự án về thể chế để hỗ trợ việc nuôi dạy, trong gia đình và cộng đồng.
Cộng hoà Đa dân tộc Bolivia
Chương trình Đa ngành: Không Suy dinh dưỡng
2007Từ khi chào đời đến 5 tuổi
Chương trình nhằm mục đích chấm dứt tnh trạng suy dinh dưỡng và không chỉ dừng ở việc phát hiện, điều trị và phục hồi các trường hợp suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi, mà còn hướng tới cung cấp nước an toàn, điều kiện vệ sinh môi trường cơ bản, chủ quyền và an ninh lương thực, giáo dục văn hóa và dinh dưỡng, và những điều kiện khác, với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống của các gia đình.
Brazil ProInfância: Chương trình Quốc gia về Tái cấu trúc và Mua sắm Trang thiết
2007 Từ khi chào đời đến 5 tuổi
Cung cấp hỗ trợ tài chính bổ sung cho các đô thị theo Chương trình Giáo dục cho Mọi người và tham gia xây dựng Kế hoạch Hành động Chung. Các nguồn lực được dùng để xây dựng và mua sắm trang thiết bị và đồ đạc cho các nhà trẻ và trường mẫu giáo công cộng.
76
bị cho Mạng lưới các Trường Mầm non công lập
Brazil
Carinhoso – Chương trình Yêu thương con trẻ của Brazil
2012 0-6 tuổi
Chiến lược quốc gia nhắm tới các gia đình nghèo cùng cực có trẻ 0-6 tuổi, mục đích:
1) Xóa nghèo cùng cực và cải thiện thu nhập;2) Tăng cường tiếp cận giáo dục mầm non và cải tiến giáo dục mầm non;3) Tăng cường tiếp cận các dịch vụ sức khỏe.Tiến hành hỗ trợ tiền mặt cho các gia đình và Chương trình này được kết hợp với các dịch vụ khác trong lĩnh vực y tế và giáo dục ban đầu.
ChileChile tăng trưởng cùng bạn
2006
Từ giai đoạn bào thai đến 4 tuổi
Chương trình giáo dục đại chúng dành cho tất cả người dân Chile, không phân biệt giai cấp, tầng lớp. Chương trình bao gồm tư vấn và chăm sóc kể từ khi mang thai, giáo dục tình cảm - xã hội và các tài liệu giáo dục khác trong các trung tâm PTTT, và các dịch vụ khác.
ColombiaTừ số 0 đến Mãi mãi
2011
Từ giai đoạn bào thai đến 5 tuổi
Một chiến lược quốc gia kết hợp các chính sách, chương trình, dự án, hành động và dịch vụ PTTT nhằm thu hút sự chú ý thực sự để thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em.
77
Costa Rica
Chính sách Quốc gia cho Trẻ em và Vị thành niên
2011
Dân số độ tuổi 0-18
Các lĩnh vực hành động chính hướng tới tăng cường một môi trường về quyền và bảo vệ trẻ em, các thể chế, gia đình và cộng đồng; Chính sách này gồm cách tiếp cận để cung cấp các chính sách cơ bản về phổ cập giáo dục, y tế và văn hoá, vui chơi và giải trí và các dịch vụ bảo vệ đặc biệt.
Cuba Giáo dục con trai bạn
1992 Từ khi vừa chào đời tới 6 tuổi
Chương trình này được tạo ra với mục tiêu đạt được sự phát triển tối ưu của tất cả trẻ em Cuba không đi nhà trẻ. Từ khi được nhân rộng, trẻ em và gia đình ngày càng được chú ý hơn, nhìn chung phạm vi bao phủ cũng tăng lên với mục tiêu cung cấp chăm sóc chất lượng tốt nhất cho người dân Cuba trong giai đoạn sơ sinh.
Ecuador
Chương trình lớn lên cùng con cái chúng ta
2007
Từ 2-5 tuổi
Các chương trình của cha mẹ trong gia đình và cộng đồng để đạt được sự phát triển toàn diện của trẻ. Tập huấn cho các gia đình bao gồm hai loại hình chăm sóc: chăm sóc cá nhân và chăm sóc nhóm cho các gia đình có trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại không gian cộng đồng. Chương trình nằm trong Hoạt ðộng Phát triển Trẻ em, một trong bốn Hoạt ðộng can thiệp ðối với trẻ em và vị thành niên được thực hiện bởi Học viện Trẻ em và Gia đình.
El Salvador
Các trung tâm Chính sách và Phúc
2011
Từ 2-7 tuổi
Đây là một biện pháp chăm sóc thay thế về dinh dưỡng, y tế dự phòng, giải trí, giáo dục và khuyến khích phát triển cho trẻ em. Chương trình này nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh bằng cách thúc đẩy và tăng cường các thực hành nuôi dạy con thích hợp trong gia đình.
78
lợi Trẻ em
Guatrẻ emmala
Chương trình chăm sóc trẻ em Toàn diện
1986
Từ lúc chào đời tới 6 tuổi
Chương trình này tăng cường sự tập trung, chú ý vào những trẻ ở các cộng đồng có điều kiện khó khăn hơn, vùng ven đô và nông thôn của đất nước. Chương trình ra đời để đáp ứng nhu cầu trong các lĩnh vực y tế, dinh dưỡng, khuyến khích sớm, giáo dục ban đầu và phát triển trẻ em.
Honduras
Honduras
Dự án Chất lượng Giáo dục, Tăng cường Quản trị thể chế
2009 Từ lúc chào đời tới 6 tuổi
Dự án này có mục đích tăng phạm vi bao phủ, chất lượng, trách nhiệm giải trình và quản trị của hệ thống giáo dục cơ bản. Dự án hướng tới mở rộng phạm vi bao phủ của giáo dục mầm non trong các cộng đồng thiệt thòi.
Chương trình Giáo dục Mầm non và Tích hợp Công nghệ Educatrachos
2011 Từ lúc chào đời tới 6 tuổi
Chương trình có mục đích nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục mầm non cho trẻ nhỏ để chuẩn bị tốt hơn để các em sẵn sàng đi học tiểu học.
Chương trình Tăng cường Giáo dục và Phát triển Trẻ em
2007
Từ lúc chào đời tới 3 tuổi
Chương trình đầu tiên nhằm mục đích tăng cường sự phát triển thể chất, tình cảm, xã hội và nhận thức của trẻ trong giai đoạn thơ ấu (0-3 tuổi).
79
México
Mô hình tập trung vào phương pháp tiếp cận tích hợp giáo dục ban đầu
2008
Từ lúc chào đời tới 3 tuổi
Chương trình này điều chỉnh các cách tiếp cận để phù hợp với việc lập kế hoạch cho chương trình cụ thể với các phương thức và dịch vụ khác nhau cho nhóm dân số từ 0-3 tuổi.
NicaraguaTình yêu đối với Chiquitos và Chiquitas
2011
Từ giai đoạn bào thai đến 6 tuổi
Chính sách này kết hợp các kinh nghiệm thu được từ hàng ngàn lượt thăm các hộ gia đình trong năm 2011. Trong đó, các gia đình Nicaragua chia sẻ về việc khuyến khích sớm trong gia đình, qua đó nỗ lực nâng cao năng lực nhận thức, tình cảm - xã hội, và vận động của trẻ em.
Panamá
Kế hoạch Chăm sóc Trẻ em (ở Panama (PAIPI Panama)
2009Từ lúc chào đời tới 6 tuổi
Kế hoạch hành động nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện, tập trung vào việc hỗ trợ các điều kiện trực tiếp để có thể thúc đẩy PTTT. Các hoạt động cam kết nhằm mục đích chăm sóc trẻ em từ khi mới sinh đến khi bắt đầu đi học. Các hoạt động này tập trung vào y tế, dinh dưỡng, giáo dục, khuyến khích, đào tạo và giáo dục, bản sắc, tư pháp và quyền, và phát triển thể chất, tinh thần và tình cảm.
80
Paraguay
Kế hoạch Quốc gia về Phát triển Toàn diện trẻ em
2011
Từ giai đoạn bào thai đến 8 tuổi
Kế hoạch hành động để đảm bảo cuộc sống đầy đủ, tăng trưởng và phát triển toàn diện của trẻ thông qua việc hỗ trợ, bảo vệ và thúc đẩy các quyền trẻ em. Mục đích: đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe, lương thực, dinh dưỡng, vệ sinh, an toàn khi ở nhà, trường học, đường phố và các không gian công cộng, và đảm bảo giáo dục mầm non và giáo dục cơ bản.
Peru
Tiểu chương trình mầm non
2006 Trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi
Tiểu chương trình này xem xét việc cung cấp dịch vụ, hàng tháng hoặc 2 tháng/lần, thông qua các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Giáo dục, một giỏ thức ăn được đánh giá đầy đủ dinh dưỡng cho nhóm dân số mục tiêu.
Thêm nôi 2012Trẻ từ 0-3 tuổi
Dịch vụ trông trẻ và các dịch vụ đi kèm cho các gia đình.
Cộng hòa Dominicana
Quisqueya bắt đầu với bạn
2013
Từ khi chào đời đến 5 tuổi
Chương trình này gồm việc xây dựng 216 phòng trẻ, giữ trẻ miễn phí để các bà mẹ đi làm, khuyến khích trẻ sớm, chăm sóc trước và sau sinh, đào tạo 47.000 người trông trẻ, cũng như tạo ra và chuẩn bị 1.000 trung tâm cộng đồng.
Từ giai đoạn bào
Sáng kiến này có mục tiêu tổng quát là củng cố một hệ thống bảo vệ toàn diện trẻ em thông qua một chính sách công nhằm đảm bảo chăm sóc đầy đủ cho phụ nữ mang thai và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
81
Uruguay Uruguay Tăng trưởng cùng bạn
2012 thai đến 4 tuổi
Chương trình dựa trên ba yếu tố: hoạt động hỗ trợ gia đình và gắn kết công việc, hoạt động phổ cập y tế-giáo dục-xã hội và tăng cường năng lực thể chế.
Venezuela
Chương trình cộng đồng Simoncito
-
Trẻ 0-6 tuổi
Chương trình này tạo ra các không gian cộng đồng nơi cung cấp các dịch vụ chăm sóc toàn diện. Các "Simoncitos" hoạt động trong một phòng sinh hoạt chung, được trang bị đầy đủ điều kiện, nơi trẻ em đến dự hàng ngày và được "các bà mẹ toàn diện" chăm sóc. Mục đích của chương trình là đáp ứng nhu cầu học tập, chăm sóc, dinh dưỡng, sức khỏe và sự phát triển tâm lý – tình cảm của những trẻ sơ sinh sống trong các cộng đồng nhạy cảm nhất trong nước.
Thổ Nhĩ Kỳ Chương trình Giáo dục Mẹ - Con (TRẻ EMEP)
1982 Trẻ 0-3 tuổi
Trong hơn 2 năm, các bà mẹ có con từ các gia đình thu nhập thấp được tập huấn hàng tuần thông qua chương trình này để khuyến khích phát triển các kỹ năng nhận thức của trẻ, gồm: ngôn ngữ, cảm nhận, giác quan, giải quyết vấn đề, kỹ năng chuẩn bị để học đọc học viết và tính toán. 2 tuần/lần, các bà mẹ cũng tham gia các cuộc thảo luận nhóm nhằm hỗ trợ họ trong cách làm cha mẹ và các vai tr vợ chồng, giúp họ có kỹ năng ứng phó và giao tiếp tốt hơn. Các chủ đề thảo luận gồm: dinh dưỡng, sức khỏe trẻ em, sự phát triển của trẻ, các hoạt động vui chơi, kỷ luật và giao tiếp giữa cha mẹ và con cái.
Ethiopia Làm cha mẹ tốt hơn củaYekokeb Berhan
Trẻ 0-3 tuổi
Đây là phương pháp tiếp cận nâng cao năng lực cho các tình nguyện viên, cha mẹ, người chăm sóc và những người khác làm việc với trẻ dễ bị tổn thương và các gia đình. Chương trình này tập trung cải thiện kiến thức, kỹ năng và thái độ làm cha mẹ.25
82
Rwanda Các bước đầu tiên (InteraZaMbere)
Trẻ 0-3 tuổi
Đây là chương trình phát thanh có sự tham gia hàng tuần, phát ra các thông điệp chính về làm cha mẹ trên các đài địa phương. Chương trình này có thể tiến hành để hỗ trợ các hoạt động nhóm khác hoặc có thể được triển khai độc lập như 1 chương trình riêng.
Mauritius Chương trình nâng quyền cho cha mẹ
Cho các bậc cha mẹ trẻ có con dưới 3 tuổi
Chương trình này được tiến hành để tập huấn cho những cha mẹ trẻ để họ tham gia hiệu quả hơn vào việc chăm sóc và giáo dục con cái họ.
Uganda Chương trình PTTT Mityana
Trẻ 0-3 tuổi
Đây là chương trình hỗ trợ 4 cộng đồng nông thôn trồng cà phê ở huyện Mityana với các can thiệp hỗ trợ làm cha mẹ tích cực và chăm sóc con cái khỏe mạnh.
Tanzania Chương trình Zunguza Na Mototo Mchanga(ZUMM)
Trẻ 0-3 tuổi
Hãy nói chuyện với con bạn là một can thiệp ngắn về việc dạy con học hỏi sớm dành cho các phụ huynh và con cái họ ở Tanzania. Chương trình đã đạt đươc những kết quả rất hứa hẹn.
Malawi Chương trình 1 gói thiết yếu
Trẻ 0-3 tuổi
Chương trình này tập trung dạy cho các bậc phụ huynh cách khuyến khích con cái họ thông qua chơi, sử dụng các đồ chơi tự tạo ở nhà hoặc những đồ dùng gia đình sẵn có. Các can thiệp tập trung vào cha mẹ thường được
83
tiến hành thông qua các chuyến thăm hộ gia đình, các nhóm cộng đồng, và kết hợp các chuyến thăm hộ gia đình, các buổi làm việc nhóm, các hoạt động cộng đồng, và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và dinh dưỡng.
Lesotho Chương trình tại gia
Trẻ 0-3 tuổi
Chương trình này giúp các bậc phụ huynh trong các hộ nghèo được tập huấn để có thể chăm sóc và giáo dục con cái họ tại các trung tâm được chỉ định nhằm giúp trẻ được chăm sóc thấy thoải mái như ở nhà
Nigeria Các trung tâm PTTT
Trẻ 0-3 tuổi
Việc thành lập các trung tâm trông trẻ tại nơi làm việc – các trung tâm chăm sóc giáo dục mầm non để hỗ trợ các bà mẹ đang đi làm. Trung tâm này đóng vai trò như 1 mô hình về nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc giáo dục mầm non tư nhân.
Malawi Chương trình Mai-Mwana
Trẻ 0-3 tuổi
Chương trình này cung cấp cho các bà mẹ có con sơ sinh thông tin về dinh dưỡng trẻ em, được liên kết với 1 chương trình thăm khám hộ gia đình ở miền Trung Malawi. “Các tư vấn viên đồng đẳng” ở địa phương với kinh nghiệm cá nhân về dinh dưỡng trẻ em đã triển khai hoạt động này với chi phí khá thấp.
Malawi Các trung tâm Trông trẻ Dựa vào cộng đồng (CBCCs)
2006 Các trung tâm này được thiết kế như đầu mối cung cấp các dịch vụ chăm sóc, giáo dục mầm non, dinh dưỡng và y tế, đặc biệt cho những trẻ em dễ bị tổn thương. Năm 2006-7, Bộ V sự Phát triển của Phụ nữ và Trẻ em (MoWCD) và UNICEF đã tiến hành điều tra toàn quốc về CBCC ở Malawi, và kết quả điều tra đã khẳng định sự cần thiết phải cải thiện chất lượng dịch vụ trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, cuộc điều tra cũng nhấn mạnh thực tế là 1 số CBCC có thể cố gắng cung cấp các dịch
84
vụ trên mức trung bình cho trẻ em.
Tài liệu tham khảo: (Sẽ được cung cấp khi có yêu cầu do hầu hết các nguồn tài liệu là do Giáo sư M.R.Da Costa dịch dưới danh nghĩa cá nhân)
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em - CRC, UNICEF Hà Nội 1989
2. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2014.
3. Luật Trẻ em 2016, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017.
4. Báo cáo tình hình Trẻ em Thế giới năm 2016 (The Statrẻ em of the World’s
Children 2026). UNICEF Hanoi, 2017.
5. Concept notrẻ ems-Gia Lai & Điên Biên, IECD-VN, UNICEF Hanoi, 2017.
6. Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, 2016.
7. Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm – Viện Dinh
dưỡng Quốc gia, 2016.
8. Báo cáo Tổng kết đánh giá 10 năm thi hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em 2004. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội tháng
5/2015.
9. Báo cáo Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam (MICS
Việt Nam 2014), Hà Nội, ngày 4 tháng 9 năm 2015.
10.Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2012 – 2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017.
11.Báo cáo kết quả “Trẻ em ngoài nhà trường: nghiên cứu của Việt Nam”, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2014.
12.Qui mô dân số trẻ em dự báo đến năm 2020 – Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, 2012.
13.Báo cáo Dự án Phát triển toàn diện trẻ em, ADB - Tổng cục Dân số, Bộ Y tế
2012
86
14. Báo Chính phủ .vn, tháng 1 năm 2016
(http://baochinhphu.vn/Doi-song/100-dia-phuong-dat-chuan-pho-cap-tieu-
hoc-dung-tuoi/246462.vgp).
15. Phân tích kinh tế về đầu tư cho trẻ em tại Việt nam. TA 4205 VIE. Knowles
C James 2005.
16. Nghị quyết số 29-NQTW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng CSVN Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và Hội nhập quốc tế”.
17. QUYẾT ĐỊNH của Thủ tướng CP số 432/QĐ-TTg, Phê duyệt Chiến lược
Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội 2012.
18.Nhu cầu phát triển toàn diện trẻ em Việt nam, Viện Khoa học Dân số-Gia
đình và Trẻ em, Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em, Hà Nội 2006.
19.Khoa học Phát Triển Toàn diện trẻ em (2007). Hội Đồng Khoa Học Quốc
Gia về Phát Triển Trẻ em. http://www.developingchild.net.
20.Bộ Y tế. Niêm giám thống kê Y tế năm 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học,
2016.
21.Tổng cục Thống kê. Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Hà
Nội: Tổng cục thống kê, 2011.
22.Tổng cục Thống kê. Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2014.
Hà Nội: Tổng cục Thống kê, 2016.
23.UNICEF. Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010. Hà
Nội: UNICEF Việt Nam, 2010.
24.Tổng cục Thống kê, UNICEF. Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ
nữ Việt Nam 2014. Hà Nội, Việt Nam: GSO;2015.87
25.Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê 2015. Hà Nội,: Tổng cục thống
kê;2016.
26.Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án phổ cập giáo dục
mầm non năm 20152016.
27.Bộ Y tế Việt Nam, Nhóm Đối tác y tế. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế
năm 2015: Tăng cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn
dân. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học;2016.
28.Bộ Y tế. Niêm giám thống kê Y tế năm 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Y
học;2015.
29.Bộ Y tế. Niêm giám thống kê Y tế năm 2012. Hà Nội: Nhà xuất bản Y
học;2014.
88