40
BN TIN XUT NHP KHU NÔNG LÂM THUSN 1 Tháng 11 năm 2011 XUT NHP KHU NÔNG LÂM THY SN Tháng 11 năm 2011 Vũ ThHương Thy, Phm Đức Thun, Phm Như Qunh, Nguyn Phm Bích Hường, Hà Hi Lý, Phan SHi ếu I. Tng quan tình hình xut, nhp khu nông, lâm, thy sn tháng 11 năm 2011 Xut khu Giá trxut khu các mt hàng nông lâm thy sn tháng 11/2011 đạt 2.156,6 triu USD, tăng 16,8% so vi cùng knăm trước và tăng 6,5% so tháng trước, đưa tng giá trxut khu 11 tháng đầu năm 2011 ca toàn ngành đạt gn 22,8 tUSD, mt con sklc, tăng 30,6% so vi cùng knăm trước. Tháng 11 là tháng th9 liên tiếp trong năm 2011 có giá trkim ngch xut khu toàn ngành đạt trên 2 tUSD/tháng. Bng 1.1. Giá trxut khu nông lâm sn tháng 11 năm 2011 phân theo ngành Đơn v: Triu USD Ngành TH T10/2011 TH T11/2010 TH T11/2011 % TH T11/2011 so vi C.kN.trước Tháng trước Tng giá trxut khu 2.024,5 1.845,7 2.156,6 116,8 106,5 Trong đó: 1. Nông sn 1.064,5 1.026,4 1.216,3 118,5 114,3 + Nông sn tươi/thô 812,6 856,5 981,4 114,6 120,8 + Nông sn chế biến 251,9 169,9 234,9 138,2 93,3 2. Lâm sn 345,2 327,1 354,3 108,3 102,6 + G& Sn phm tg274,3 248,6 273,6 110,1 99,7 + Lâm sn ngoài g70,8 78,5 80,7 102,8 113,9 3. Thy sn 596,3 486,2 576,4 118,6 96,7 + Tươi sng/đông lnh 473,2 384,0 462,7 120,5 97,8 + TS chế biến 123,1 102,2 113,7 111,3 92,4 Ngun: Sliu do CIS tng hp tmã HS ca TCHQ Biu đồ 1.1 cho thy tương đối rõ skhác bit trong cơ cu ngành hàng xut khu. Trong tháng 11/2011, giá trxut khu các mt hàng nông sn chiếm 56% tng giá trxut khu các mt hàng nông lâm thy sn trong khi các mt hàng thy sn chiếm 27% và các mt hàng lâm sn chchiếm 17%. Sliu tương tca cùng knăm trước (11/2010) cho chúng ta thy, ttrng giá trxut khu các mt hàng nông sn không thay đổi,

B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

1 Tháng 11 năm 2011

XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 11 năm 2011

Vũ Thị Hương Thủy, Phạm Đức Thuận, Phạm Như Quỳnh, Nguyễn Phạm Bích Hường, Hà Hải Lý, Phan Sỹ Hiếu

I. Tổng quan tình hình xuất, nhập khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 11 năm 2011 Xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản tháng 11/2011 đạt 2.156,6 triệu USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 6,5% so tháng trước, đưa tổng giá trị xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2011 của toàn ngành đạt gần 22,8 tỷ USD, một con số kỷ lục, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 11 là tháng thứ 9 liên tiếp trong năm 2011 có giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt trên 2 tỷ USD/tháng. Bảng 1.1. Giá trị xuất khẩu nông lâm sản tháng 11 năm 2011 phân theo ngành

Đơn vị: Triệu USD

Ngành TH T10/2011

TH T11/2010

TH T11/2011

% TH T11/2011 so với

C.kỳ N.trước

Tháng trước

Tổng giá trị xuất khẩu 2.024,5 1.845,7 2.156,6 116,8 106,5Trong đó: 1. Nông sản 1.064,5 1.026,4 1.216,3 118,5 114,3 + Nông sản tươi/thô 812,6 856,5 981,4 114,6 120,8 + Nông sản chế biến 251,9 169,9 234,9 138,2 93,32. Lâm sản 345,2 327,1 354,3 108,3 102,6 + Gỗ & Sản phẩm từ gỗ 274,3 248,6 273,6 110,1 99,7 + Lâm sản ngoài gỗ 70,8 78,5 80,7 102,8 113,93. Thủy sản 596,3 486,2 576,4 118,6 96,7 + Tươi sống/đông lạnh 473,2 384,0 462,7 120,5 97,8 + TS chế biến 123,1 102,2 113,7 111,3 92,4

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Biểu đồ 1.1 cho thấy tương đối rõ sự khác biệt trong cơ cấu ngành

hàng xuất khẩu. Trong tháng 11/2011, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chiếm 56% tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản trong khi các mặt hàng thủy sản chiếm 27% và các mặt hàng lâm sản chỉ chiếm 17%. Số liệu tương tự của cùng kỳ năm trước (11/2010) cho chúng ta thấy, tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản không thay đổi,

Page 2: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

2 Tháng 11 năm 2011

còn tỷ trọng các mặt hàng lâm sản và thủy sản có giá trị tương ứng là 18% và 26%. Như vậy, có thể nói, tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng thủy sản trong toàn ngành trong tháng 11/2011 tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, trong khi các mặt hàng lâm sản giảm 1%.

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu tháng 11 phân theo ngành (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Các mặt hàng nông sản: Tháng 11/2011, giá trị xuất khẩu các mặt

hàng tươi/thô đạt 981,4 triệu USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước và tăng 20,8% so với tháng trước; xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến đạt xấp xỉ 235 triệu USD, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm trước nhưng chỉ bằng 93,3% so với tháng trước. Biểu đồ 1.2. Cơ cấu các mặt hàng nông sản xuất khẩu tháng 11 phân theo nhóm (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 3: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

3 Tháng 11 năm 2011

Về cơ cấu, biểu đồ 1.2 cho thấy xuất khẩu nông sản tươi/thô của

Việt Nam hiện đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản, cụ thể: tháng 11/2011, nhóm các mặt hàng nông sản tươi/thô chiếm 81%, trong khi tháng 11/2010 chỉ chiếm 76%, đối với các mặt hàng nông sản chế biến có tỷ trọng tương ứng là 19% (tháng 11/2011) và 24% (tháng 11/2010). Như vậy, có thể nói, so với cùng kỳ năm trước, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng tươi/thô trong tháng 11/2011 không giảm mà có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế biến có chiều hướng giảm (-5%).

Các mặt hàng lâm sản: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ tháng 11/2011 của toàn ngành đạt 273,6 triệu USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước và xấp xỉ bằng tháng trước; xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ đạt 80,7 triệu USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 13,9% so với tháng trước.

Biểu đồ 1.3. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu lâm sản tháng 11 phân theo

nhóm (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Về cơ cấu, biểu đồ 1.3 cho thấy tỷ trọng giá trị xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ tháng 11/2011 tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, từ 21% lên 23%; trong khi tỷ trọng giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ vẫn chiếm ưu thế, song đã giảm từ 79% trong tháng 11/2010 xuống còn 77% trong tháng 11/2011.

Các mặt hàng thủy sản: Giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tươi sống/đông lạnh thuộc ngành thủy sản tháng 11/2011 đạt 576,4 triệu USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước và chỉ bằng 97,8% tháng

Page 4: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

4 Tháng 11 năm 2011

trước; xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chế biến đạt 113,7 triệu USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước và chỉ bằng 92,4% so với trướng trước. Biểu đồ 1.4. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản tháng 11 phân theo

nhóm (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Về cơ cấu, biểu đồ 1.4 cho thấy giá trị xuất khẩu các mặt hàng tươi

sống/đông lạnh tháng 11/2011 chiếm một tỷ trọng lớn và tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, từ 79% lên 80%; trong khi tỷ trọng giá trị xuất khẩu các sản phẩm thủy sản chế biến xoay quanh 20% tổng giá trị xuất khẩu hàng tháng của ngành thủy sản và có chiều hướng giảm từ 21% trong tháng 11/2010 xuống còn 20% trong tháng 11/2011.

Tóm lại, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản trong tháng 11/2011, các nhóm ngành hàng đều đạt mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước, riêng nông sản chế biến có nhiều tiến bộ, đạt mức tăng cao nhất với 38,2%. So với tháng trước, xuất khẩu các mặt hàng nông sản và lâm sản có mức tăng trưởng dương, trong khi xuất khẩu các mặt hàng thủy sản tăng trưởng âm (-3,3%). Đáng chú ý là tỷ trọng giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản tươi/thô, thủy sản tươi sống/đông lạnh còn chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng trong tháng 11/2011.

Thị trường xuất khẩu

Trong tháng 11/2011, các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam được xuất tới 151 quốc gia và vùng lãnh thổ khắp các châu lục trên thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu nông lâm thủy sản vẫn chỉ tập trung vào một số thị trường truyền thống. Thống kê giá trị nhập khẩu các mặt hàng NLTS từ Việt Nam của 11 thị trường hàng đầu trong tháng 11/2011có trị giá nhập khẩu từ 40 triệu USD/nước trở lên đã đạt trên 1,5 tỷ USD, chiếm tới trên 72% trong tổng giá trị xuất khẩu 2,2 tỷ USD. Như vậy, tổng giá trị nhập

Page 5: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

5 Tháng 11 năm 2011

khẩu của 140 quốc gia và vùng lãnh thổ còn lại chỉ còn gần 0,7 tỷ USD, chiếm một tỷ lệ khiêm tốn là 27,8% trong tổng giá trị xuất khẩu.

Bảng 1.2. Giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 11 năm 2011 phân theo thị trường chính

Đơn vị: Triệu USD

Các thị trường chính

TH T10/2011

TH T11/2010

TH T11/2011

% TH T11/2011 so vớiC.kỳ

N.trước Tháng trước

Tổng 2.024,5 1.845,7 2.156,6 116,8 106,5Trong đó: Trung Quốc 360,0 298,6 405,4 135,8 112,6Hoa Kỳ 301,0 299,7 312,7 104,3 103,9Nhật Bản 153,0 203,5 205,1 100,8 134,1Indonesia 131,0 176,6 166,4 94,2 127,0Hàn Quốc 74,1 112,3 114,7 102,1 154,8Đức 68,4 62,8 83,0 132,1 121,4Malaysia 51,7 47,1 82,1 174,4 158,7Đài Loan 50,2 55,1 51,4 93,3 102,5Hà Lan 40,7 46,7 48,8 104,7 120,0Úc 35,9 53,2 45,4 85,4 126,5

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Trung Quốc, Hoa Kỳ, và Nhật Bản luôn là 3 thị trường truyền thống

hàng đầu tiêu thụ các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam trong các tháng gần đây. Trong tháng 11/2011, thị trường Trung Quốc có mức kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản cao nhất với 405,4 triệu USD, tăng 35,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 12,6% so với tháng trước. Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ đạt 312,7 triệu USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,9% so với tháng trước. Đứng vị trí thứ 3 là thị trường Nhật Bản đạt 205,1 triệu USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 34,1% so với tháng trước.

Bảy trong mười thị trường đứng hàng đầu còn lại trong tháng 11/2011 là Indonesia, Hàn Quốc, Đức, Malaysia, Đài Loan, Hà Lan và Úc. Trong các thị trường trên có 4 thị trường đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước là Malaysia (74,4%), Đức (32,1%), Hà Lan (4,7%) và Hàn Quốc (2,1%); và có 3 thị trường tăng trưởng âm là Đài Loan (-6,7%), Indonesia (-5,8%) và Úc (-4,6%).

Nhập khẩu

Tổng giá trị nhập khẩu các loại sản phẩm vật tư, nguyên liệu, móc móc thiết bị phục vụ sản xuất của ngành trong tháng 11/2011 đạt 1.454,6 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 7% so với tháng

Page 6: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

6 Tháng 11 năm 2011

trước. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2011 tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 14,5 tỷ USD tăng 33,4% so với cùng thời kỳ năm trước. Bảng 1.3. Giá trị nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị tháng 11 năm 2011

Đơn vị: Triệu USD

Nhóm sản phẩm TH

T10/2011 TH

T11/2010TH

T11/2011

% TH T11/2011 so với

C.kỳ N.trước

Tháng trước

Tổng 1.359,2 1.260,7 1.454,6 115,4 107,01. Phân bón 109,8 214,9 201,7 93,8 183,72. Thức ăn chăn nuôi&NL 153,0 163,6 235,7 144,1 154,03. Thuốc trừ sâu&NL 56,7 64,7 56,4 87,1 99,44. Sản phẩm&NL khác 878,6 798,9 932,2 116,7 106,1 Trong đó: + Nông sản 612,8 650,4 756,4 116,3 123,4 + Gỗ & SP gỗ 123,2 112,0 108,2 96,5 87,8 + Thủy sản 61,7 36,4 67,6 185,7 109,65. Máy móc&Thiết bị 24,6 18,6 28,7 153,8 116,6

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Trong tháng 11/2011, các sản phẩm vật tư, nguyên liệu, máy móc

thiết bị phục vụ sản xuất của ngành được nhập từ 104 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, cũng giống như thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu cũng chỉ tập trung vào một số thị trường truyền thống. Giá trị nhập khẩu của 10 thị trường lớn nhất trong tháng 11/2011 đạt hơn 1 tỷ USD trong tổng giá trị 1,4 tỷ USD nhập khẩu của toàn ngành, chiếm gần 70%. Hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ còn chỉ chiếm khoảng 30% tổng giá trị nhập khẩu.

Page 7: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

7 Tháng 11 năm 2011

Biểu đồ 1.5. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu phân theo ngành (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Bảng 1.4. Giá trị nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc và thiết bị tháng 11 năm 2011 phân theo thị trường chính

Đơn vị: Triệu USD

Các thị trường chính

TH T10/2011

TH T11/2010

TH T11/2011

% TH T11/2011 so vớiC.kỳ

N.trước Tháng trước

Tổng 1.359,2 1.260,7 1.454,6 115,4 107,0Trong đó: Trung Quốc 219,4 270,8 280,0 103,4 127,6Hoa Kỳ 119,3 92,6 139,0 150,1 116,5Argentina 68,9 27,5 132,0 480,7 191,6Ấn Độ 83,4 86,4 112,0 129,6 134,3Malaysia 92,3 75,3 88,9 118,1 96,3Úc 65,3 77,1 65,1 84,5 99,7Thái Lan 61,6 56,9 57,3 100,7 93,0Indonesia 58,3 82,8 51,5 62,2 88,3Singapore 38,3 37,1 44,4 119,8 115,9Brazil 99,5 51,0 38,7 75,9 38,9

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Trong tháng 11/2011, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa, vật tư, nguyên

liệu,…từ thị trường Trung Quốc tiếp tục đứng đầu với 280 triệu USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 27,6% so với tháng trước. Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ đạt 139 triệu USD, tăng 50,1% so với cùng kỳ năm trước và tăng 16,5% so với tháng trước. Đứng vị trí thứ 3 là thị trường

Page 8: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

8 Tháng 11 năm 2011

Argentina đạt 132 triệu USD, tăng 4,8 lần so với cùng kỳ năm trước và tăng gấp gần 2 lần so với tháng trước.

Bảy trong mười thị trường nhập khẩu đứng đầu còn lại trong tháng

11/2011 là Ấn Độ, Malaysia, Úc, Thái Lan, Indonesia, Singapore và Brazil. Trong các thị trường trên có 4 thị trường đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm trước là Ấn Độ (29,6%), Singapore (19,8%), Malaysia (18,1%), và Thái Lan (0,7%); có 3 thị trường tăng trưởng âm là Indonesia (-38%), Brazil (-33%) và Úc (-5,5%).

II. Tình hình xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 1. Gạo

Xuất khẩu gạo tháng 11/2011 giảm 10% về lượng và giảm 6% về giá trị so với tháng trước, đạt 403 nghìn tấn, thu về 241 triệu USD. Tính chung 11 tháng năm 2011, lượng gạo xuất khẩu đạt 6,78 triệu tấn, trị giá 3,46 tỷ USD, tăng 6,3% về lượng và tăng 15,9% về kim ngạch so với 11

tháng đầu năm ngoái. Trong tháng Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang 53 nước, trong đó thị

trường Indonesia vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu về nhập khẩu gạo của Việt nam, chiếm 62% thị phần, đạt 149 triệu USD. Tháng này, xét về kim ngạch thị trường Malaysia từ vị trí thứ 9 ở tháng trước đã thay thế thị trường Singapore để đứng vị trí thứ 2 ở tháng này, đạt 63 nghìn tấn và 39,9 triệu USD, chiếm 16% về thị phần. Đứng vị trí thứ 3 là thị trường Singapore chiếm 5% thị phần.

Bảng 2.1. Xuất khẩu gạo tháng 11 năm 2011 phân theo thị trường

Đơn vị: 1000 tấn, 1000 USD, %

Tháng 11/2011 So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 403 241386 81 99 90 94 Indonesia 257 149023 104 124 90 91 Malaysia 63 39927 144 227 1976 1892 Singapore 20 11422 80 91 44 46 Hồng Kông 12 8226 82 96 102 100 Bờ biển Ngà 11 6598 161 214 Philippines 9 5078 926 670 21 21

Page 9: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

9 Tháng 11 năm 2011

Trung Quốc 5 4000 105 149 72 86 Đài Loan 3 2018 16 19 101 100 Các nước khác 23 15093 18 22 47 55 Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Tháng 11 có một số thị trường lớn tiếp tục không tham gia vào danh

sách nhập khẩu gạo của Việt Nam, như Irắc, Cu Ba, Bangladesh, Cameroon, và Thổ Nhĩ Kỹ. Tuy nhiên, một số thị trường lớn khác vẫn đạt mức tăng trưởng mạnh so với tháng trước như Malaysia tăng 21 lần về lượng và tăng 19 lần về kim ngạch.

Biểu đồ 2.1. Thị phần các nước nhập khẩu gạo của Việt nam tháng 11 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Trong 11 tháng năm 2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị

trường Indonesia đạt 1,73 triệu tấn, tăng gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm 2010 và chiến 25,4% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước. Xuất khẩu sang thị trường Philipines đạt 972 nghìn tấn, giảm 34%, sang Malaysia đạt 464 nghìn tấn, tăng 30,6%, và sang Xênêgan đạt 408 nghìn tấn, tăng 137% so với 11 tháng năm 2010.

2. Cà phê

Xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 11 năm 2011 đạt 70,9 ngàn tấn, trị giá 150,2 triệu USD, tăng 3,4% về lượng và tăng 25,2% về giá trị so với tháng 11 năm 2010. Nếu so với tháng trước thì lượng xuất khẩu tăng tới 2,2 lần và kim ngạch tăng lên 2,1 lần. Tuy nhiên, tính chung 11 tháng năm 2011, xuất khẩu cà phê đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch 2,4 tỷ USD, tăng 5,5% về lượng và tăng 57,5% về giá trị so với cùng kỳ năm trước do giá xuất

Page 10: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

10 Tháng 11 năm 2011

khẩu tăng cao. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm đã đạt mức 2.205 USD/tấn, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm 2010.

Tháng này Hoa Kỳ tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu cà phê của Việt Nam với 28 triệu USD, chiếm 18,6% thị phần, trong khi khối lượng chỉ đạt 11,4 ngàn tấn, thấp hơn so với Đức. Đức từ vị trí thứ 8 đã vươn lên thứ 2 do khối lượng và kim ngạch đều tăng 6,8 lần so với tháng trước. So với tháng 11 năm 2010, xuất khẩu cà phê sang Đức tăng 50,1% về lượng và 59,1% về kim ngạch. Nga và Indonesia cũng là hai thị trường tăng trưởng nổi bật trong tháng này. Xuất khẩu cà phê sang Nga tăng 7,9 lần về lượng và 7,1 lần về kim ngạch so với tháng trước. Indonesia cũng tăng nhập khẩu cà phê Việt Nam lên 46,8 lần về lượng và 33,7 lần về giá trị so với tháng 11/2010. Bảng 2.2. Thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: tấn; 1000 USD

Các thị trường chính

Tháng 11/2011 So sánh tháng

trước (%) So sánh cùng kỳ

(%) Thị

phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 70.888 150.195 222,6 207,4 103,4 125,2 100,00Hoa Kỳ 11.367 28.008 396,8 258,5 77,4 103,7 18,65Đức 11.800 23.820 679,3 682,3 150,1 159,1 15,86Nga 5.083 9.510 788,1 713,5 382,2 450,4 6,33Hàn Quốc 4.389 9.422 288,0 303,8 117,8 152,2 6,27Nhật Bản 3.122 7.659 91,8 101,0 111,4 145,9 5,10Italy 3.385 7.143 191,9 189,9 107,2 130,7 4,76Bỉ 2.246 5.946 170,8 174,9 28,8 46,4 3,96Indonesia 2.696 5.398 439,1 467,5 4,680,6 3,371,0 3,59Anh 2.196 4.284 233,4 210,6 175,9 187,2 2,85Ấn Độ 2.045 4.043 68,2 68,2 433,8 597,8 2,69Philippines 1.976 3.976 84,2 77,2 294,0 357,5 2,65Tây Ban Nha 1.622 3.547 86,4 87,5 38,4 49,7 2,36Algeria 1.843 3.332 273,0 272,7 2,22Úc 1.290 2.476 123,7 112,8 219,0 277,5 1,65Thụy Sỹ 1.303 2.462 199,2 211,9 1,64Các nước khác 14.525 29.169 179,3 169,9 75,3 89,2 19,42Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 11: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

11 Tháng 11 năm 2011

Biểu đồ 2.2 Thị phần các nước nhập khẩu cà phê của Việt nam tháng 11 năm 2011

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

3. Chè

Trong tháng 11 năm 2011, xuất khẩu chè tiếp tục giảm, chỉ đạt 10,9 nghìn tấn chè thu về hơn 16,4 triệu USD, giảm 12% về lượng và 10% về trị giá so với tháng trước. Như vậy, trong 11 tháng năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 120,9 nghìn tấn chè các loại đạt 183,4 triệu USD, giảm 1,2% về lượng nhưng tăng 2,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 2.3. Xuất khẩu chè tháng 11/2011 phân theo loại chè

Đơn vị: 1000 tấn, 1000 USD

Các sản phẩm chính

Tháng 11/2011 So với cùng kỳ So với tháng trước

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 10,9 16454,2 99 98 88 90Chè xanh các loại 4,4 7468,6 107 115 89 91 Chè xanh nguyên cánh 1,2 1712,2 201 148 99 94Chè đen các loại 6,5 8911,5 95 90 88 91 Chè đen nguyên cánh 0,9 1203,5 124 115 95 115Chè khác 0,0 74,1 35 27 33 27Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 12: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

12 Tháng 11 năm 2011

Về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu trong tháng 11 năm 2011, kim ngạch xuất khẩu chè đen các loại chiếm tỷ lệ cao nhất 54%, đạt 8,9 triệu USD, giảm 12% về lượng và giảm 9% về giá trị so với tháng 11/2010. Xuất khẩu chè xanh các loại chiếm tỷ lệ ít hơn (45,3 %), đạt 7,4 triệu USD, giảm 11% về lượng và 9% về giá trị so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu chè xanh tăng 7% về lượng và tăng 15% về giá trị (Bảng 2.3).

Bảng 2.4. Xuất khẩu chè tháng 11 năm 2011 phân theo thị trường

Đơn vị: 1000 tấn, 1000 USD

Các thị trường chính

Tháng 11/2011 So với cùng kỳ So với tháng

trước Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 10,9 16454,2 99,0 98,5 87,9 89,9Pakistan 1,4 2563,9 49,8 54,7 97,6 98,7Đài Loan 1,4 1826,7 88,6 89,7 83,2 82,7Indonesia 1,8 1645,9 499,1 356,5 90,0 96,5Các TVQ Ả rập Thống nhất 0,6 1320,1 185,8 200,4 155,9 166,9Afganistan 0,6 1226,9 172,1 190,0 96,3 92,9Ả rập xê út 0,5 1201,7 93,3 111,1 513,0 513,4Iran 0,6 1102,7 394,3 375,0 54,4 48,9Nga 0,7 1019,9 66,7 65,4 47,2 46,0Trung Quốc 0,7 894,9 53,1 56,0 62,5 73,3Các nước khác 2,7 3651,5 104,2 99,0 102,1 97,7Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Về cơ cấu thị trường trong tháng, chè Việt Nam đã được xuất khẩu sang 41 nước. Pakistan vẫn giữ vững vị trí đầu danh sách các nước nhập khẩu chè của Việt Nam, đạt 1,4 nghìn tấn, chiếm 16% thị phần. Đài Loan từ vị trí thứ 4 ở tháng trước vươn lên vị trí thứ 2 ở tháng này. Đứng ở vị trí thứ 3 là Indonesia với lượng nhập 1,7 nghìn tấn và kim ngạch đạt 1,6 triệu USD, chiếm 10% thị phần, tiếp theo là Các tiểu VQ Ả rập Thống Nhất và Afganistan (cùng chiếm 8% thị phần).

Một số các thị trường xuất khẩu chè lớn của Việt Nam giảm mạnh so với cùng kỳ như Pakistan giảm 50,2% về kim ngạch và 45,3% về lượng, Trung Quốc giảm 46,9% về lượng và giảm 44% về giá trị. Ngược lại một số thị trường tăng mạnh như Iran tăng 294,3% về lượng và 275% về giá trị, Indonesia tăng 399% về lượng và 256,5% về giá trị. Tính đến hết tháng 11, các thị trường như Indonesia, A rập Xê út, và Đức đều có xu hướng tăng. Xuất khẩu sang các thị trường khác đều có xu hướng giảm cả về lượng và giá trị so với cùng kỳ 11 tháng năm 2010. Thị trường Indonesia tuy chỉ đạt kim ngạch thấp (10,6 triệu USD) nhưng có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ 11 tháng năm 2010 (102,74%).

Page 13: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

13 Tháng 11 năm 2011

Biểu đồ 2.3 Thị phần xuất khẩu chè tháng 11 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. 4. Tiêu

Trong tháng 11, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt 4,3 ngàn tấn với kim ngạch 32,7 triệu USD, giảm 26,5% về lượng và giảm 22,1% về giá trị so với tháng 10/2011. Một số thị trường như Hà Lan, Anh, Pháp, Nga, Italy, Ấn Độ và Hàn Quốc vẫn có sự tăng trưởng đáng kể. Trong đó, tăng mạnh nhất là Ấn Độ (tăng gấp 4,9 lần về lượng và gấp 3,7 lần về giá trị), Hàn Quốc (gấp 4,2 lần về lượng và 2,6 lần về giá trị), và Nga (3,2 lần về lượng và 2,9 lần về giá trị). Hầu hết các thị trường khác đều sụt giảm cả về lượng và giá trị so với tháng trước.

Page 14: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

14 Tháng 11 năm 2011

Biểu đồ 2.4 Thị phần các nước nhập khẩu hạt tiêu của Việt nam tháng 11 năm 2011

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

So với cùng kỳ năm 2010, giá trị xuất khẩu tiêu tăng 13,7% dù khối

lượng giảm 28,3%. Nguyên nhân chính là giá tiêu xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm đạt 5.867 USD/tấn, tăng 66,3% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam vẫn duy trì được vị trí dẫn đầu về xuất khẩu tiêu trên thế giới.

Hoa Kỳ vẫn tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu về nhập khẩu tiêu của Việt Nam, chiếm thị phần 24% nhờ lượng tiêu nhập vào tăng 61,8% và kim ngạch tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2010. Tiếp theo là Đức với thị phần 14,3%, Hà Lan với 11,2%, Anh (5,3%) và Nhật Bản (3,9%).

Bảng 2.5. Các thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: tấn; 1000 USD

Các thị trường chính

Tháng 11/2011 So sánh tháng trước (%)

So sánh cùng kỳ (%)

Thị phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 4.332 32.673 73,5 77,9 71,7 113,7 100Hoa Kỳ 1.006 7.850 90,2 93,7 161,8 253,3 24,03Đức 563 4.675 82,7 74,0 65,8 102,2 14,31Hà Lan 473 3.657 110,5 108,6 72,4 106,1 11,19Anh 239 1.734 104,4 101,3 108,9 175,3 5,31Nhật Bản 172 1.270 93,5 95,1 118,8 169,9 3,89Pháp 124 1.040 243,1 255,2 237,9 420,5 3,18Nga 129 973 314,6 290,5 100,4 175,1 2,98Italy 90 760 147,5 161,0 180,0 486,4 2,33Ukraine 101 712 102,0 95,8 55,5 86,9 2,18Ấn Độ 84 656 494,1 372,6 494,1 539,4 2,01Nam Phi 84 619 83,2 83,2 155,6 191,5 1,89

Page 15: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

15 Tháng 11 năm 2011

Hàn Quốc 84 617 420,0 257,5 1,89Ai Cập 92 611 101,1 99,7 227,2 304,1 1,87Bỉ 92 607 83,6 77,1 223,7 260,6 1,86Ả Rập Xê út 83 597 77,6 79,1 553,3 787,8 1,83Các nước khác 916 6.295 35,8 40,4 31,4 48,9 19,27Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ . 5. Điều

Xuất khẩu Xuất khẩu hạt điều tháng 11 đạt 16,7 ngàn tấn, trị giá xấp xỉ 138 triệu

USD, giảm 4,3% về lượng và giảm 10% về kim ngạch so với tháng 10/2011. Nếu so với cùng kỳ năm trước thì lượng xuất khẩu giảm 5,4% trong khi kim ngạch tăng 18,5%. Giá xuất khẩu trung bình 11 tháng đầu năm đạt 8.294 USD/tấn, tăng 44,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Với mức tăng trưởng 22,2% về lượng và 20,2% về giá trị so với tháng trước, Trung Quốc đã vượt qua Hoa Kỳ trở thành thị trường tiêu thụ hàng đầu hạt điều của Việt Nam, chiếm 26,9% thị phần. Thị phần của Hoa Kỳ giảm từ 22,5% trong tháng trước xuống còn 19,2%, đứng ở vị trí thứ hai. Tiếp theo là các thị trường như Hà Lan (17,8%), Úc (7,4%) và Anh (2,4%). Bảng 2.6. Các thị trường xuất khẩu điều chính của Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: tấn; 1000 USD

Các thị trường chính

Tháng 11/2011 So sánh tháng

trước (%) So sánh cùng kỳ

(%) Thị phần

(%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 16.658 137.963 95,7 90,0 94,6 118,5 100Trung Quốc 4.537 37.072 122,2 120,2 104,1 125,9 26,87Hoa Kỳ 3.329 26.531 83,0 76,9 66,4 79,1 19,23Hà Lan 2.919 24.520 122,9 118,7 178,8 228,7 17,77Úc 1.215 10.142 70,2 63,2 129,3 158,2 7,35Anh 396 3.274 124,1 119,9 96,7 122,2 2,37TVQ Ả Rập TN 260 2.626 128,7 128,5 49,8 63,9 1,90Nga 317 2.506 57,1 50,7 62,4 75,2 1,82Israel 265 2.250 182,8 176,7 130,0 149,2 1,63Thái Lan 190 2.183 36,3 49,2 48,5 90,6 1,58Đức 221 2.071 87,4 85,9 232,0 288,0 1,50Canada 191 1.778 35,7 38,4 38,8 49,1 1,29Italy 241 1.762 172,1 179,7 1,28New Zealand 164 1.396 79,5 174,7 242,1 1,01Pháp 154 1.329 1,026,7 553,7 166,1 185,4 0,96CH A Rập Xiry 147 1.223 490,0 410,6 0,89Các nước khác 2.112 17.299 79,2 68,0 76,5 106,1 12,54Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 16: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

16 Tháng 11 năm 2011

Nhập khẩu Tổng hợp số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải quan cho thấy, trong tháng

11/2011 Việt Nam đã nhập khẩu điều từ 6 thị trường với kim ngạch đạt 10 triệu USD, giảm 38,9% so với tháng 10 và giảm 40,5% so với cùng kỳ năm trước. Guinea-Bissau tiếp tục là nhà cung cấp hạt điều lớn nhất cho Việt Nam với thị phần chiếm 41,5%. Tiếp theo là các thị trường Bờ Biển Ngà (32,5%), Indonesia (18,2%) và Nigeria (3,5%). Bảng 2.7. Các thị trường chính xuất khẩu điều sang Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Các thị trường chính 10/2011 11/2010 11/2011

So với tháng trước (%)

So với cùng

kỳ (%)

Thị phần

11/2011 (%)

Tổng 16.432 16.852 10.032 61,1 59,5 100Guinea-Bissau 7.875 4.160 52,8 41,5Bờ Biển Ngà 3.291 3.256 98,9 32,5Indonesia 2.189 11.813 1.827 83,4 15,5 18,2Nigeria 1.126 318 28,3 3,5TVQ Ả Rập TN 261 2,6Campuchia 16 210 1303,5 2,1Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ 6. Đường

Kim ngạch nhập khẩu đường trong tháng đạt 19,7 triệu USD, giảm 22,4% so với tháng trước và giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu giảm ở cả nhóm mặt hàng đường mía và nhóm mặt hàng đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác (Bảng 2.7).

Về cơ cấu giá trị nhập khẩu, nhóm mặt hàng đường mía chiếm tỷ trọng cao hơn, đạt 11 triệu USD, chiếm 56% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan đạt 6,2 triệu USD, chiếm 56% thị phần. Nhập từ Malaysia đạt 3,7 triệu USD, chiếm 34% thị phần. Kim ngạch nhập khẩu nhóm mặt hàng đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác đạt 8,75 triệu USD, chiếm 44% tổng kim ngạch nhập khẩu đường. Loại đường này vẫn chủ yếu được nhập từ Hoa Kỳ và Trung Quốc, chiếm tỷ trọng lần lượt là 44,5% và 36,6% (Bảng 2.7).

Page 17: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

17 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.7. Kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam tháng 11 năm 2011 phân theo loại đường và thị trường

Đơn vị: 1000 USD, %

Các thị trường chính

Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng trước (%)

Tổng 25.494,2 23.711,9 19.779,0 77,6 83,4Đường mía 15.995,4 14.525,9 11.022,0 68,9 75,9Thái Lan 2.345,3 6.461,2 6.210,0 264,8 96,1Malaysia 11.617,6 4.540,0 3.745,6 32,2 82,5

Philippines 3475,0 730,0 21,0

Singapore 31,5 21,9 330,4 1047,7 1505,4Đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác

9.498,7 9.186,0 8.757,1 92,2 95,3

Hoa Kỳ 2.529,5 3.319,8 3.905,2 154,4 117,6Trung Quốc 5.745,6 4.107,5 3.208,4 55,8 78,1Malaysia 200,3 145,3 300,8 150,2 207,0Ấn Độ 117,4 226,6 262,7 223,8 115,9Thái Lan 18,8 232,5 211,7 1.125,8 91,1Đức 163,1 118,1 172,5 105,7 146,1Bỉ 216,5 392,9 170,5 78,7 43,4Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Xét về cơ cấu thị trường, Thái Lan luôn là nước dẫn đầu về xuất khẩu đường sang Việt Nam, chiếm 33% thị phần, với mặt hàng chủ yếu là đường mía. Thị trường Malaysia vẫn giữ vững ở vị trí thứ 2 với 20% thị phần với loại mặt hàng xuất là đường mía. Hoa Kỳ vượt qua Trung Quốc để đứng ở vị trí thứ 3 với 20% thị phần chủ yếu là các loại đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác (Biểu đồ 2.6). Bảng 2.8. Kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam tháng 11 năm 2011 phân theo thị trường

Đơn vị: 1000 USD, %

Các thị trường chính

Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước

(%)

Tổng 25494 23712 19779 77,6 83,4Thái lan 2364 6694 6422 271,6 95,9Malaysia 11818 4685 4046 34,2 86,4

Page 18: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

18 Tháng 11 năm 2011

Hoa Kỳ 2530 3326 3905 154,4 117,4Trung Quốc 5746 4108 3208 55,8 78,1Philippines 16 3475 730 4562,5 21,0Singapore 72 35 338 467,6 956,1Ấn Độ 117 227 263 223,8 115,9Các nước khác 2831 1162 866 30,6 74,5

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ,

Trong tháng 11, một số thị trường có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước như Philipines tăng 45 lần, Singapore tăng 3,7 lần, Thái Lan tăng 1,7 lần, Ấn Độ tăng 1,2 lần. Ngước lại có một số thị trường giảm mạnh như Malaysia giảm 65,8%, và Trung Quốc giảm 44,2%. Biểu đồ 2.6. Thị phần các nước xuất khẩu đường sang Việt Nam tháng 11 năm 2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ, 7. Cao su

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, khác với các tháng gần đây, khối lượng xuất khẩu cao su trong tháng 11 năm 2011 đã tăng trở lại và đạt 125,5 nghìn tấn (tăng 99,9%), đạt 374,7 triệu USD (tăng 59,2%). Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu cao su chính

Page 19: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

19 Tháng 11 năm 2011

của Việt Nam với 62,1% thị phần. Điểm nổi bật là hai thị trường Ấn Độ và Nhật Bản từ vị trí thứ 3 và vị trí thứ 10 đã vươn lên vị trí thứ 2 và vị trí thứ 8 trong nhóm các thị trường chính nhập khẩu cao su của Việt Nam.

So với cùng kỳ năm trước, ngoại trừ 2 thị trường nhập khẩu cao su của Việt Nam có kim ngạch giảm là Đức (-9,7%) và Malaysia (-1,4%), các thị trường khác đều có kim ngạch tăng, điển hình là Nhật Bản (+57,5%), Ấn Độ (+51,5%) và Đài Loan (+33%) (Bảng 2.9). Bảng 2.9. Một số thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam

Đơn vị: tấn, 1000 USD

Thị trường Tháng 11/2011 So với cùng kỳ So với tháng

trước Thị phần (%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 125522 374669 138,3 114,7 199,9 159,2 100 100Trung Quốc 85587 232626 152,1 112,2 277,9 216,9 68,2 62,1Ấn Độ 6169 23469 156,0 151,5 108,2 109,5 4,9 6,3Malaysia 6547 21704 106,7 98,6 145,8 115,4 5,2 5,8Đài Loan 3627 14370 124,8 133,0 112,7 104,1 2,9 3,8Đức 3327 13080 80,8 90,3 108,5 95,3 2,7 3,5Hàn Quốc 3756 12797 105,9 111,9 108,1 94,8 3,0 3,4Hoa Kỳ 3437 11078 121,5 125,8 130,9 119,1 2,7 3,0Nhật Bản 1510 6290 139,4 157,5 106,0 103,4 1,2 1,7Nga 1438 5418 120,5 119,1 117,8 110,5 1,1 1,4Thổ Nhĩ Kỳ 1399 4364 105,0 108,7 176,2 122,0 1,1 1,2Nguồn: Số liệu do Tổng cục Hải quan tổng hợp 8. Rau, củ, quả Xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu rau, củ, quả trong tháng 11 năm 2011 đạt 193,1 triệu USD, giảm 9,8% so với tháng trước, tuy nhiên vẫn tăng 21,2% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường nhập khẩu rau, củ, quả chính của Việt Nam là Trung Quốc (29,8% thị phần), Hoa Kỳ (15,5% thị phần) và Hà Lan (14,2% thị phần). So với tháng trước, một số thay đổi đáng chú ý là thị trường Nhật Bản từ vị trí thứ 9 đã vươn lên vị trí thứ 5, thị trường Anh từ vị trí thứ 10 đã vươn lên vị trí thứ 8 và đặc biệt là thị trường Các Tiểu vương quốc A rập Thống nhất từ chỗ không nằm trong số 10 thị trường chính đã vươn lên vị trí thứ 10 trong số các thị trường nhập khẩu rau, củ, quả Việt Nam.

So với tháng trước, hầu hết các thị trường nhập khẩu chính rau, củ, quả của Việt Nam có giá trị giảm, điển hình là Nga (-37,5%), Thái Lan (-33,6%), và Úc (-33%). Một số ít thị trường có xu hướng tăng là

Page 20: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

20 Tháng 11 năm 2011

Hà Lan (+20,4%), Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (+11,3%), Anh (+11,1%) và Trung Quốc (+4,6%).

So với cùng kỳ năm trước, một số thị trường có giá trị nhập khẩu từ Việt Nam tăng, điển hình là Hà Lan (+108,6%), Nhật (+53%), và Trung Quốc (+37,3%). Trong khi đó một số thi trường có giá trị nhập khẩu giảm, điển hình như Các Tiểu vương quốc A rập Thống nhất (-31,3%), Nga (-23,2%), và Canada (-22,8%) (Bảng 2.10). Bảng 2.10 Một số thị trường chính xuất rau, củ, quả của Việt Nam tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Các thị trường chính

Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 159.402,8 214.028,0 193.141,7 121,2 90,2 100,0Trung Quốc 41.902,9 54.977,9 57.514,9 137,3 104,6 29,8Hoa Kỳ 37.110,9 37.581,0 29.935,9 80,7 79,7 15,5Hà Lan 13.158,9 22.807,4 27.449,6 208,6 120,4 14,2Úc 6.938,2 17.722,4 11.876,8 171,2 67,0 6,1Nhật 3.252,3 5.049,3 4.975,4 153,0 98,5 2,6Canada 6.341,0 7.079,6 4.898,0 77,2 69,2 2,5Nga 5.651,0 6.943,1 4.339,0 76,8 62,5 2,2Anh 2.968,2 3.366,3 3.739,4 126,0 111,1 1,9Thái Lan 4.125,1 5.271,7 3.499,5 84,8 66,4 1,8Các TVQ A rập Thống nhất 4.715,0 2.909,4 3.239,1 68,7

111,3 1,7

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Xét về cơ cấu nhóm mặt hàng xuất khẩu, nhóm mặt hàng các loại quả có

giá trị lớn nhất, chiếm 80,4% thị phần. Các loại sản phẩm rau, củ và rễ ăn được đứng ở vị trí thứ 2, chiếm 7,7% thị phần. Mặt hàng rau đậu khô tiếp tục giữ vị trí cuối cùng trong cơ cấu các mặt hàng rau, củ, quả xuất khẩu, chiếm 0,2% thị phần.

Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, so với tháng trước, một số nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm như rau, củ và rễ ăn được (-49,1%), rau đậu khô (-15,7%) và các loại quả (-6,9%). Trong khi đó, một số nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như rau các loại đã bảo quản tạm thời (+33,6%), các loại củ (+11,2%), các loại rau, củ, quả khác (+8,2%) và các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả (+1,8%). So với cùng kỳ năm trước, trừ các nhóm mặt hàng rau các loại đã bảo quản tạm thời và rau đậu khô giảm lần lượt là (-19,2%) và (-4,8%), còn lại các nhóm mặt hàng khác đều có kim ngạch xuất khẩu tăng, điển hình là nhóm mặt hàng rau, củ và rễ ăn

Page 21: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

21 Tháng 11 năm 2011

được tăng 75,8%; Các loại rau, củ, quả tăng 35%; các loại củ tăng 20,3% (Bảng 2.11). Bảng 2.11. Cơ cấu mặt hàng rau, củ, quả xuất khẩu của Việt Nam tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Nhóm mặt hàng Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 159.402,8 214.028 193.141,7 121,2 90,2 100Các loại quả 130.321,8 166.730,7 155.256,1 119,1 93,1 80,4Tr.đó: Cam quýt 225,0 623,9 575,6 255,8 92,3 0,3 Dưa chuột 197,2 193,1 198,5 100,6 102,8 0,1Các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả

13.321,1 14.587,1 14.854,7 111,5 101,8 7,7

Rau, củ và rễ ăn được 6.282,8 21.700,3 11.045,0 175,8 50,9 5,7Tr.đó: Bắp cải, hoa lơ 407,5 362,8 175,7 43,1 48,4 0,1 Hành 278,4 182,1 268,0 96,2 147,1 0,1 Tỏi 467,2 485,3 987,1 211,3 203,4 0,5Các loại rau, củ, quả khác 6.962,4 8.685,0 9.396,1 135,0 108,2 4,9Các loại củ 1.276,8 1.381,9 1.536,3 120,3 111,2 0,8Rau các loại đã bảo quản tạm thời

867,7 524,6 700,9 80,8 133,6 0,4

Rau đậu khô 370,3 418,5 352,6 95,2 84,3 0,2Tr.đó: Mộc nhĩ 87,4 132,8 52,2 59,7 39,3 0,03

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu rau, củ, quả sau 2 tháng giảm liên tiếp đã tăng

trở lại vào tháng 11, đạt 43,6 triệu USD, tăng 3% so với tháng trước, nhưng vẫn giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu thị trường, Trung Quốc dẫn đầu trong số các thị trường xuất khẩu rau, củ, quả lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 50% thị phần, tiếp đến là Hoa Kỳ chiếm 12,4% thị phần và Guinea-Bissau chiếm 9,5% thị phần. Thị trường Hoa Kỳ từ vị trí thứ 3 đã vươn lên vị trí thứ 2 thay thế thị trường Guinea-Bissau. Thị trường Malaysia từ vị trí thứ 9 vươn lên vị trí thứ 8. Đặc biệt 3 thị trường Cam Pu Chia, Úc và Myanmar từ chỗ không nằm trong 10 chị trường chính đã vươn lên lần lượt các vị trí thứ 6, 7 và 10 trong số các thị trường xuất khẩu rau, củ, quả lớn nhất sang Việt Nam.

So với tháng trước, một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam tăng mạnh là Úc (+1264,8%), Cam Pu Chia (+436,8%) và Hoa Kỳ (+63,8%). Tuy nhiên, một số nước khác có kim ngạch nhập khẩu giảm

Page 22: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

22 Tháng 11 năm 2011

mạnh, điển hình như Guinea-Bissau (-47,2%), Indonesia (-18%), và Myanmar (-8,3%).

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường chính giảm, điển hình là Indonesia (-83,7%), Myanmar (-74,9%), Thái Lan (-57,6%), và Malaysia (-39,2%). Ngược lại, giá trị nhập khẩu từ các nước khác tăng, điển hình là Úc (+57,5%), và Trung Quốc (+33,9%).

Bảng 2.12. Một số thị trường chính xuất khẩu rau, củ, quả sang Việt Nam

Đơn vị: 1000 USD, %

Thị trường Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 47.543,3 42.342,7 43.598,3 91,7 103,0 100,0Trung Quốc 16.270,4 17.896,3 21.782,4 133,9 121,7 50,0Hoa Kỳ 4.639,1 3.292,1 5.393,5 116,3 163,8 12,4Guinea-Bissau 7.874,9 4.160,2 52,8 9,5Bờ Biển Ngà 3.291,2 3.256,0 7,5Indonesia 11.857,0 2.352,2 1.929,2 16,3 82,0 4,4

Cam Pu Chia 2.266,8 295,3 1.585,0 69,9 536,8 3,6

Úc 627,7 72,4 988,4 157,5 1.364,8 2,3Malaysia 942,6 620,4 573,1 60,8 92,4 1,3Thái Lan 1.328,2 476,7 563,5 42,4 118,2 1,3Myanmar 2.165,7 593,7 544,6 25,1 91,7 1,2

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Trong tháng 11, nhóm mặt hàng các loại quả tiếp tục là nhóm mặt

hàng nhập khẩu hàng đầu, đạt 26 triệu USD, chiếm 59,7% thị phần, trong đó cam quýt chiếm 13,2% thị phần, nho chiếm 9% thị phần và táo các loại chiếm 6,3% thị phần. Tiếp đến là rau, củ và rễ ăn được chiếm 17,7% thị phần, trong đó hành chiếm 4% thị phần, khoai tây chiếm 2,6% thị phần, tỏi chiếm 1,3% thị phần và bắp cải, súp lơ chiếm 0,8% thị phần. Điểm đáng chú ý là so với tháng trước nhóm mặt hàng rau đậu khô từ vị trí thứ 4 đã vươn lên vị trí thứ 3, hoán đổi vị trí của nhóm mặt hàng các loại rau, củ, quả khác trong nhóm các mặt hàng nhập khẩu.

So với tháng trước, ngoài 2 nhóm mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm là rau các loại đã bảo quản tạm thời (-21%) và các loại quả (-5,4%). Còn lại các nhóm mặt hàng khác đều có kim ngạch nhập khẩu tăng, điển hình là rau đậu khô (+46%), các loại rau, củ, quả khác (+21,7%), rau, củ và rễ ăn được (+16,1%)... So với cùng kỳ năm trước, hầu hết các nhóm mặt hàng đều có giá trị nhập khẩu giảm ngoại trừ nhóm các sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả (+2,6%). Điển hình là nhóm mặt hàng các loại củ (-81%),

Page 23: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

23 Tháng 11 năm 2011

rau các loại đã bảo quản tạm thời (-41,3%), các loại rau, củ, quả khác (-15,8%) (Bảng 2.13). Bảng 2.13. Cơ cấu mặt hàng rau, củ, quả nhập khẩu tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Nhóm mặt hàng Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 so với

cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 47.543,3 42.342,7 43.598,3 91,7 103,0 100Các loại quả 29.143,8 27.509,4 26.022,5 89,3 94,6 59,7Tr. Đó: Cam quit 4.345,4 2.268,1 5.740,9 132,1 253,1 13,2 Nho 3331,8 3326,0 3936,9 118,2 118,4 9,0 Táo các loại 1.995,6 2.200,7 2.733,7 137,0 124,2 6,3Rau, củ và rễ ăn được 7.433,3 6.659,4 7.734,5 104,1 116,1 17,7Tr. Đó: Hành 1.543,1 1.643,0 1.735,7 112,5 105,6 4,0 Khoai tây 894,1 2.089,1 1.146,2 128,2 54,9 2,6 Tỏi 219,3 417,3 587,6 268,0 140,8 1,3 Bắp cải, hoa lơ 124,0 479,3 354,2 285,6 73,9 0,8Rau đậu khô 3.960,1 2.563,0 3.741,4 94,5 146,0 8,6Các loại rau củ quả khác 3.806,2 2.632,9 3.205,2 84,2 121,7 7,4Các loại sản phẩm chế biến từ rau quả

2.356,0 2.376,7 2.417,2 102,6 101,7 5,5

Rau các loại đã bảo quản tạm thời

799,5 594,0 469,0 58,7 79,0 1,1

Các loại củ 44,4 7,3 8,4 19,0 115,1 0,02Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ 9. Động vật sống và sản phẩm thịt các loại

Nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại

trong tháng 11/2011 đạt 14,2 triệu USD, giảm 10% so với tháng trước và tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng động vật sống giảm 18%. Trong đó, nhóm gia cầm sống giảm mạnh nhất (-68%), tiếp đến là trâu bò sống (-23%). Nhóm hàng sản phẩm thịt các loại giảm 9%, điển hình là nhóm sản phẩm mỡ lợn, mỡ gia cầm chưa nấu chảy giảm đến 81%. Các mặt hàng còn lại đều có mức giảm dưới 20% (Bảng 2.14).

Page 24: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

24 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.14. Kim ngạch nhập khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại phân theo thị trường tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Các mặt hàng chính Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 So với cùng

kỳ (%) So với tháng

trước (%)

Tổng 11.020 15.673 14.166 129 90Động vật sống 775 1.641 1.351 174 82Ngựa, lừa la sống 48 Trâu bò sống 0 87 94 108Lợn sống 81 575 442 547 77Cừu, dê sống 0 0 185 Gia cầm sống 508 842 271 53 32Động vật sống khác 186 136 310 167 227Sản phẩm thịt các loại 10.245 14.032 12.816 125 91Thịt trâu bò ướp đông lạnh 429 333 438 102 131Thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh

2.108 2.920 2.808 133 96

Thịt cừu hoặc dê, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh

183 1.438 1.464 801 102

Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc ướp hoặc đông lạnh

378 277 282 75 102

Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh

26 116 98 372 85

Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh

6.898 8.592 7.429 108 86

Mỡ lợn, mỡ gia cầm, chưa nấu chảy hoặc chiết suất cách khác, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, muối, ngâm nước muối, sấy khô hoặc hun khói

0 39 7 19

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, sấy khô

223 317 290 130 91

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Về cơ cấu giá trị nhập khẩu, nhóm sản phẩm thịt các loại luôn chiếm tỷ trọng cao, khoảng 90%, đạt 12,8 triệu USD. Trong nhóm này mặt hàng thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm

Page 25: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

25 Tháng 11 năm 2011

tỷ lệ lớn nhất đạt 52%, tiếp theo là nhóm mặt hàng thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 20%, thịt cừu hoặc dê, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 10%. Các mặt hàng khác chiếm tỷ lệ nhỏ.

Nhóm mặt hàng động vật sống chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số với khoảng 10%. Trong nhóm này lợn sống chiếm tỷ lệ lớn nhất đạt 33%. Các thị trường chính của nhóm mặt hàng này là Canada, Hoa Kỳ và Hà Lan. Mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 là các loại động vật sống khác chiếm 23% chủ yếu nhập từ Arhentina, Malaysia và Pháp

Bảng 2.15. Thị trường xuất khẩu sản phẩm thịt sang Việt Nam tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Các thị trường chính

Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng

trước (%)Tổng 11.020 15.673 14.166 129 90

Hoa Kỳ 7.095 9.452 7.024 99 74Ấn Độ 1.293 1.630 1.597 124 98Úc 960 1.265 1.187 124 94Hàn Quốc 525 485 1.030 196 212Brazil 512 394 735 144 186Canada 49 1.006 529 1.088 53New Zealand 140 235 276 197 118

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Cơ cấu thị trường hầu như không thay đổi so với tháng trước, Hoa Kỳ

vẫn là nguồn cung cấp các sản phẩm thịt chính cho Việt Nam với 49,5% thị phần. Đứng thứ 2 là Ấn Độ chiếm 11,2% thị phần. Các thị trường còn lại đều có mức thị phần dưới 10% (Biểu đồ 2.7).

Page 26: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

26 Tháng 11 năm 2011

Biểu đồ 2.7 Thị phần các nước xuất khẩu sản phẩm thịt sang Việt Nam tháng 11 (%)

Mỹ50%

Úc8%

Ấn Độ11%

Hàn Quốc7%

Brazil5%

Canada4%

New Zealand2%

Các nước khác13%

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

10. Gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu các mặt

hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ tháng 11 năm 2011 đạt giá trị 344 triệu USD, tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc tiếp tục là những thị trường nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ lớn nhất của Việt Nam, chiếm lần lượt 34,3%, 16,7% và 9,5% thị phần. Điểm nổi bật so với tháng

trước là thị trường Anh và Pháp từ vị trí thứ 7 và thứ 9 đã vươn lên vị trí thứ 5 và thứ 7. Đặc biệt thị trường Hà Lan từ chỗ không nằm trong 10 thị trường chính đã vươn lên vị trí thứ 10 trong số các thị trường lớn nhất nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam.

So với tháng trước, xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam, đến các thị trường hầu hết có kim ngạch tăng, điển hình là Pháp (+75,6%), Anh (+39,5%) và Canada (+22,9%). Có 3 thị trường có kim ngạch giảm là Trung Quốc (-23,6%), Úc (-5,7%) và Hà Lan (-4,9%). So với cùng kỳ năm trước, ngoại trừ 3 thị trường Trung Quốc, Hà Lan và Anh có xu hướng giảm về giá trị lần lượt là -16,9%, -15,9% và -12%, còn lại hầu hết thị trường

Page 27: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

27 Tháng 11 năm 2011

chính có kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam tăng như Hàn Quốc (+94%), Úc (+28,1%), và Pháp (+16,3%) (Bảng 2.16). Bảng 2.16. Một số thị trường nhập khẩu chính về gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Thị trường Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 so với

cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 316.511,0 335.862,1 344.027,3 108,7 102,4 100,0Hoa Kỳ 103.896,2 115.175,3 118.000,0 113,6 102,5 34,3Nhật Bản 52.319,7 56.349,1 57.325,4 109,6 101,7 16,7Trung Quốc 39.232,2 42.685,8 32.599,0 83,1 76,4 9,5Hàn Quốc 9.987,3 18.443,0 19.375,2 194,0 105,1 5,6Anh 18.277,5 11.534,8 16.090,7 88,0 139,5 4,7Đức 13.479,0 13.805,6 15.347,2 113,9 111,2 4,5Pháp 10.768,2 7.130,3 12.522,0 116,3 175,6 3,6Úc 9.342,8 12.696,6 11.966,8 128,1 94,3 3,5Canada 6.949,1 6.201,6 7.618,9 109,6 122,9 2,2Hà Lan 6.332,0 5.597,2 5.325,4 84,1 95,1 1,5

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Về giá trị xuất khẩu phân theo nhóm mặt hàng, cũng như những tháng trước,

đồ nội ngoại thất vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 69,4% thị phần. Tiếp theo là mặt hàng gỗ nhiên liệu chiếm 13,1% thị phần. Nhóm mặt hàng gỗ công nghiệp có giá trị xuất khẩu thấp nhất, chỉ chiếm 0,0002% thị phần. So với tháng trước một số nhóm mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng, điển hình là gỗ đai thùng (+3673,4%), nguyên liệu tết bện (+28,9%), gỗ vân, trang trí (+21,4%)… Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm, điển hình là gỗ công nghiệp (-84,3%), than củi (-48,7%), gỗ tròn (-44,7%). So với cùng kỳ năm trước giá trị xuất khẩu một số nhóm mặt hàng có xu hướng tăng, điển hình là gỗ dán (+76,2%), các loại đồ gỗ khác (+68,4%), và ván sợi (+64,4%) (Bảng 2.17).

Page 28: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

28 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.17. Cơ cấu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu Đơn vị: 1000 USD, %

Nhóm mặt hàng Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 so với

cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 316.511,0 335.862,1 344.027,3 108,7 102,4 100,0Đồ nội ngoại thất 218.419,9 216.613,4 238.910,7 109,4 110,3 69,4Gỗ nhiên liệu 41.517,3 58.790,6 45.056,6 108,5 76,6 13,1Hàng mây tre 11.575,4 12.134,4 12.228,9 105,6 100,8 3,6Gỗ dán 6.064,4 8.878,7 10.686,3 176,2 120,4 3,1Các loại đồ gỗ khác 5.458,1 8.326,5 9.192,2 168,4 110,4 2,7Gỗ xẻ 15.115,3 12.750,2 8.857,6 58,6 69,5 2,6Gỗ vân, trang trí 3.268,1 2.544,1 3.088,3 94,5 121,4 0,9Các loại đồ mộc 1.954,4 2.625,8 2.690,4 137,7 102,5 0,8Gỗ khảm, dát 1.687,5 1.667,1 1.921,1 113,8 115,2 0,6Gỗ đai thùng 1.308,2 48,0 1.810,2 138,4 3.773,4 0,5Bộ đồ ăn, đồ làm bếp bằng gỗ 996,5 1.500,2 1.654,9 166,1

110,3 0,5

Gỗ tròn 2.311,4 2.586,1 1.430,4 61,9 55,3 0,4Các loại hòm và thùng 878,9 1.381,6 1.405,2 159,9 101,7 0,4Khung tranh, ảnh 1.153,5 1.877,6 1.288,1 111,7 68,6 0,4Sợi gỗ, bột gỗ 927,3 1.184,5 1.256,7 135,5 106,1 0,4Ván sợi 647,0 1.022,3 1.063,8 164,4 104,1 0,3Các sản phẩm tết bện 835,3 1.118,2 877,6 105,1 78,5 0,3Nguyên liệu tết bện 496,1 237,8 306,6 61,8 128,9 0,1Than củi 560,4 413,4 212,3 37,9 51,3 0,1Ván dăm 1.325,7 157,2 88,7 6,7 56,5 0,03Gỗ công nghiệp 10,5 4,6 0,7 6,9 15,7 0,0002

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong tháng 11 năm 2011 đạt 109,4 triệu USD, giảm 11,9% so với tháng trước và giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc, Hoa Kỳ và Malaysia là 3 thị trường cung cấp gỗ và LSNG lớn nhất cho Việt Nam, chiếm lần lượt là 17,8%, 14,7% và 11,6% thị phần. Một số thay đổi về vị trí

so với tháng trước, thị trường Trung Quốc từ vị trí thứ 3 đã vươn lên vị trí thứ nhất, đẩy thị trường Lào xuống vị trí thứ 4, các thị trường Malaysia , Thái Lan và New Zealand đều tăng một bậc từ các vị trí thứ 4, 6, 7 đã vươn lên các vị trí thứ

Page 29: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

29 Tháng 11 năm 2011

3, 5, 6. Đặc biệt, thị trường Indonesia từ chỗ không nằm trong 10 thị trường chính đã vươn lên vị trí thứ 10 trong số những thị trường lớn nhất xuất khẩu gỗ và LSNG sang Việt Nam.

So với tháng trước, kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường có xu hướng giảm, điển hình là Lào (-63,1%), Cameroon (-40,4%) và Cam Pu Chia (-16,3%). Trong khi đó kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường tăng, điển hình là Malaysia (+37,9%), Trung Quốc (+27%), và Indonesia (+25%). So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường có xu hướng giảm, điển hình là Lào (-28,2%), Indonesia (-26,8%), Hoa Kỳ (-11,7%)…Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ một số thị trường tăng, điển hình là Thái Lan (+69,3%), Malaysia (+67,8%), và Brazil (+45,5%) (Bảng 2.18).

Bảng 2.18. Một số thị trường chính xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ sang Việt Nam

Đơn vị: 1000 USD và %

Các thị trường chính

Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 113.268,2 124.152,8 109.439,9 96,6 88,1 100,0Trung Quốc 17.614,2 15.312,3 19.448,9 110,4 127,0 17,8Hoa Kỳ 18.187,2 15.750,3 16.054,4 88,3 101,9 14,7Malaysia 7.554,1 9.190,9 12.673,5 167,8 137,9 11,6Lào 14.802,2 28.839,5 10.633,7 71,8 36,9 9,7Thái Lan 4.375,7 6.945,7 7.407,0 169,3 106,6 6,8New Zealand 6.429,2 6.608,2 6.633,3 103,2 100,4 6,1Cameroon 4.621,2 7.976,0 4.753,6 102,9 59,6 4,3Brazil 3.129,0 4.726,0 4.551,6 145,5 96,3 4,2Cam Pu Chia 3.966,3 4.342,2 3.635,0 91,6 83,7 3,3Indonesia 4.247,1 2.487,5 3.108,4 73,2 125,0 2,8

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Về cơ cấu giá trị nhập khẩu phân theo nhóm mặt hàng, gỗ xẻ tiếp tục là mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất, chiếm 36,2% thị phần. Tiếp đến là nhóm mặt hàng gỗ tròn chiếm 19,7% thị phần, ván sợi chiếm 17,2% thị phần. Đứng ở vị trí cuối cùng trong nhóm các mặt hàng nhập khẩu là bộ đồ ăn, đồ bếp bằng gỗ chiếm 0,01% thị phần. So với tháng trước, tháng 11 có một số điểm đáng lưu ý là một số nhóm mặt hàng đã vươn lên một bậc là bột giấy, các loại đồ gỗ khác, gỗ khảm, dát từ các vị trí thứ 6, 11, 12 lần lượt vươn lên các vị trí thứ 5, 10, 11. Đồ nội ngoại thất vươn lên 2 bậc từ thứ 9 lên thứ 7 và đặc biệt nhóm mặt hàng than củi vươn lên 9 bậc, từ vị trí cuôi cùng là 21 lên vị trí thứ 12 trong nhóm các mặt hàng gỗ và LSNG nhập khẩu (Bảng 2.19).

Page 30: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

30 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.19. Cơ cấu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ nhập khẩu tháng 11 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Nhóm mặt hàng Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng 113.268,2 124.152,8 109.439,9 96,6 88,1 100,0Gỗ xẻ 49.234,3 52.087,6 39.665,3 80,6 76,2 36,2Gỗ tròn 21.367,3 29.406,1 21.514,3 100,7 73,2 19,7Ván sợi 10.872,7 15.904,3 18.858,8 173,5 118,6 17,2Gỗ dán 8.052,8 9.686,9 12.400,7 154,0 128,0 11,3Bột giấy 12.453,0 4.589,0 6.408,6 51,5 139,7 5,9Ván dăm 2.756,1 5.195,4 4.446,3 161,3 85,6 4,1Đồ nội ngoại thất 4.032,4 2.377,2 3.122,5 77,4 131,3 2,9Gỗ vân, trang trí 751,0 2.974,4 812,4 108,2 27,3 0,7Các loại đồ mộc 1.594,0 695,6 789,4 49,5 113,5 0,7Các loại đồ gỗ khác 272,4 191,0 277,5 101,9 145,3 0,3Gỗ khảm, dát 72,4 189,3 219,7 303,3 116,0 0,2Than củi 0,9 1,7 191,2 22.055,1 11.382,0 0,2Gỗ nhiên liệu 74,8 315,9 186,4 249,4 59,0 0,2Gỗ công nghiệp 1.218,6 161,2 161,5 13,3 100,2 0,1Các loại hòm và thùng

134,6 97,0 118,4 88,0 122,1 0,1

Các sản phẩm tết bện

112,4 110,1 113,7 101,2 103,3 0,1

Nguyên liệu tết bện 141,9 49,4 52,5 37,0 106,4 0,05Hàng mây tre 64,4 46,1 35,1 54,5 76,1 0,03Sợi gỗ, bột gỗ 18,6 31,1 31,4 168,5 100,9 0,03Khung tranh, ảnh 11,4 11,3 20,4 179,0 179,9 0,02Bộ đồ ăn, đồ bếp bằng gỗ

32,3 32,2 13,8 42,6 42,7 0,01

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ . 11. Thuỷ sản

Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong tháng 11/2011 đạt 594,8 triệu USD, giảm 3,3% so với tháng trước. Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm 2010 thì kim ngạch xuất khẩu thủy sản vẫn tăng 18,6%.

Về chủng loại hàng hóa xuất khẩu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản là nhóm filê cá (chiếm 37,5%), tiếp theo là nhóm động vật giáp xác (29,8%) và nhóm chế phẩm từ cá (19,8%).

Page 31: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

31 Tháng 11 năm 2011

Tháng này Nhật Bản đã vượt qua Hoa Kỳ để trở thành thị trường tiêu thụ hàng đầu thuỷ sản của Việt Nam, chiếm thị phần 20,4%, tiếp theo là Hoa Kỳ (18,6%) và Hàn Quốc (9,6%).

So với tháng 10/2011 và so với cùng kỳ năm 2010, các thị trường lớn có sự tăng giảm thiếu đồng nhất nhưng biên độ tăng giảm không lớn. Tăng trưởng mạnh nhất là thị trường Thái Lan với mức tăng gấp 1,3 lần về giá trị so với tháng trước và gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 2.20. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Nhóm và mặt hàng 10/2011 11/2010 11/2011 So với

tháng trước (%)

So với cùng kỳ

(%)

Thị phần 11/2011

(%) Tổng 594.786 484.832 575.107 96,7 118,6 100- Phân theo nhóm hàng Cá sống 532 597 934 175,5 156,5 0,16Cá tươi hoặc ướp lạnh 1.967 1.403 2.735 139,0 195,0 0,48Cá đông lạnh 11.150 12.919 11.204 100,5 86,7 1,95Filê cá 217.103 157.782 215.672 99,3 136,7 37,50Cá sơ chế 7.219 5.991 5.436 75,3 90,7 0,95Động vật giáp xác 184.181 164.088 171.194 92,9 104,3 29,77Động vật thân mềm 49.531 39.809 54.210 109,4 136,2 9,43Chế phẩm 123.103 102.243 113.722 92,4 111,2 19,77- Phân theo thị trường Nhật Bản 118.654 79.363 117.386 98,9 147,9 20,41Hoa Kỳ 108.540 108.677 106.892 98,5 98,4 18,59Hàn Quốc 41.641 41.882 54.910 131,9 131,1 9,55Đức 21.814 19.386 20.821 95,4 107,4 3,62Trung Quốc 21.628 18.644 20.094 92,9 107,8 3,49Italy 18.064 13.106 16.211 89,7 123,7 2,82Úc 17.377 15.880 15.432 88,8 97,2 2,68Tây Ban Nha 15.644 16.019 14.952 95,6 93,3 2,60Mexico 10.420 8.638 14.739 141,4 170,6 2,56Anh 15.722 8.524 14.460 92,0 169,6 2,51Thái Lan 9.703 4.589 12.495 128,8 272,3 2,17Đài Loan 13.648 9.494 12.015 88,0 126,6 2,09Brazil 9.172 4.211 11.425 124,6 271,3 1,99Hồng Kông 9.482 8.706 10.994 115,9 126,3 1,91Canada 17.465 10.780 10.732 61,4 99,6 1,87Các nước khác 145.811 116.932 121.548 83,4 103,9 21,13

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 32: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

32 Tháng 11 năm 2011

12. Phân bón Lượng phân bón nhập vào Việt Nam tháng này đạt 454,2 ngàn tấn, giá trị đạt 2

tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 2,2% về giá trị so với tháng trước. Nếu so với cùng kỳ năm trước thì lượng và kim ngạch nhập khẩu lại giảm lần lượt 17,1% và 6,1%.

Về cơ cấu nhập khẩu, so với tháng trước chỉ có nhóm phân khoáng chứa Nitơ và phân khoáng chứa Kali giảm về lượng và giá trị, còn lại các nhóm khác đều tăng lên. Còn nếu so với cùng kỳ năm trước, nhóm phân NPK giảm khá mạnh (giảm 57,1% về lượng và giảm 49,9% về giá trị), các nhóm khác vẫn tăng khá.

Trung Quốc tiếp tục duy trì vị trí nhà cung cấp phân bón hàng đầu cho Việt Nam với thị phần chiếm 61,9%, tiếp theo là thị trường Israel (chiếm 11,5% thị phần) và Belarus (7,7% thị phần). Bảng 2.21. Thị trường nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: tấn; 1000 USD

Nhóm mặt hàng và thị trường

Tháng 11/2011 So sánh tháng

trước (%) So sánh cùng kỳ

(%) Thị

phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 454.229 2.017.027 100,6 102,2 82,9 93,9 100- Phân theo nhóm hàng: Phân hữu cơ 2.530 987 165,4 161,5 243,3 713,3 0,49 Phân khoáng chứa Nitơ 283.611 106.123 98,0 96,7 98,3 121,4 52,61 Phân khoáng chứa phosphat 500 63 100,0 101,1 200,1 210,5 0,03 Phân khoáng chứa Kali 89.114 46.475 98,3 99,5 116,7 148,3 23,04 Phân NPK 78.474 48.055 112,6 119,5 42,9 50,1 23,82 - Phân theo nguồn nhập khẩu: Trung Quốc 299.025 1.275.732 111,1 116,0 86,5 88,8 61,93Israel 45.325 237.222 199,4 271,9 11,52Belarus 31.000 158.632 88,6 87,7 7,70Philippines 17.463 100.395 44,9 52,9 60,6 89,8 4,87Nhật Bản 28.723 76.903 648,1 717,1 98,2 148,5 3,73Canada 7.019 38.494 48,4 50,5 65,3 86,4 1,87Nga 4.367 24.094 12,7 15,0 638,3 959,5 1,17Hàn Quốc 6.322 17.069 88,9 84,2 2.103,1 1.979,5 0,83Malaysia 2.017 11.617 185,4 227,6 16,7 25,5 0,56Các nước khác 12.968 76.867 27,6 33,5 13,3 20,8 3,73

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 33: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

33 Tháng 11 năm 2011

13. Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Theo số liệu thống kê từ TCHQ,

trong tháng 11 nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu đạt 235,6 triệu USD, tăng 54% so với tháng trước và tăng 44% so với cùng kỳ năm 2010. Tính cho 11 tháng năm 2011, Việt Nam đã nhập 1,98 tỷ USD thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu.

Về cơ cấu nhập khẩu, khô dầu đậu tương vẫn là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cao nhất với trị giá 140 triệu

USD, tăng 84% so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 59,4%. Tiếp đến là mặt hàng chế phẩm dùng trong chăn nuôi có kim ngạch nhập khẩu đạt 34,5 triệu USD chiếm 14,6% tỷ trọng, Bột thịt, xương, cá đạt kim ngạch 17,3 triệu USD chiếm 7,3% tỷ trọng. Bảng 2.22. Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc tháng 11

Đơn vị: 1000 USD và %

Các mặt hàng chính Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng trước (%)

Tổng 163.586 153.015 235.675 144 154

Bột thịt, bột xương, bột cá, bột tôm

23.449 20.272 17.300 74 85

Cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng bột viên từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu.

6.798 4.331 10.300 152 238

Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và từ quá trình sản xuất nông sản khác

7.447 12.110 16.900 227 140

Khô dầu đậu tương 92.717 75.890 140.000 151 184

Khô dầu lạc 109 17 186 171 1.110

Khô dầu và phế liệu rắn khác 8.685 10.809 16.400 189 152

Nguyên liệu thực vật và phế thải thực vật

89

Chế phẩm dùng trong chăn nuôi

24.381 29.588 34.500 142 117

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 34: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

34 Tháng 11 năm 2011

Về tốc độ tăng trưởng, so với tháng trước, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng khô dầu lạc mặc dù chỉ đạt ở mức 186 triệu USD nhưng tốc độ tăng trưởng gấp 11 lần. Tiếp đến là mặt hàng cám, tấm và các phế liệu ở dạng bột có mức tăng trưởng gấp 2,3 lần, khô dầu đậu tương tăng 1,8 lần, các mặt hàng còn lại nhìn chung đều có mức tăng trưởng khá từ 10% – 50%. Trái với xu thế tăng chung, trong tháng có mặt hàng bột thịt, bột xương, bột cá, tôm lại có mức giảm là -15% (Bảng 2.22).

Bảng 2.23. Thị trường xuất khẩu TACN&NL chính sang Việt Nam tháng 11/2011

Đơn vị: 1000 USD; % Các thị trường

chính Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 So với cùng

kỳ (%) So với tháng

trước (%) Tổng 163.586 153.015 235.788 144 154Argentina 20.634 64.243 105.000 509 163Ấn Độ 50.464 13.839 33.100 66 239Hoa Kỳ 11.881 14.469 21.800 183 151Trung Quốc 8.260 9.251 13.000 157 141Italy 5.480 11.944 9.154 167 77Indonesia 3.722 2.312 8.644 232 374Các nước khác 8.457 2 195 2 9012

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Về cơ cấu giá trị nhập khẩu phân theo thị trường trong tháng 11/2011, có 47 thị

trường xuất khẩu TĂCN & NL sang Việt Nam. Achentina vẫn là thị trường có mức kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đạt 105 triệu USD. Các thị trường còn lại đều có mức kim ngạch đạt dưới 50 triệu USD.

Về tốc độ tăng trưởng, có 3 thị trường có mức tăng trưởng cao nhất so với tháng trước đó là Indonesia, Ấn Độ và Achentina với mức tăng tương ứng (+274%), (+139%), và (63%).

Về thị phần, thị trường Achentina vẫn là nước có thị phần lớn nhất (44%), tiếp đến là Ấn Độ với mức thị phần 14%. Các thị trường còn lại đều có mức thị phần dưới 10%.

Page 35: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

35 Tháng 11 năm 2011

Biểu đồ 2.8 Thị phần các nước xuất khẩu TACN&NL chính sang Việt Nam tháng 11/2011 (%)

Ấn Độ14,0%

Trung Quốc5,5%

Hoa Kỳ9,2%

Italy3,9%

Indonesia3,7%

Các nước khác19,1%

Argentina44,5%

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

14. Máy nông nghiệp và lâm nghiệp

Nhập khẩu các loại máy nông nghiệp tháng 11 đạt 17 triệu USD, tăng 51% so với tháng trước và tăng 18% so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các nhóm mặt hàng đều tăng ngoại trừ nhóm mặt hàng máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, ngũ cốc giảm 33% so vơi tháng trước.

Về chủng loại máy nông nghiệp nhập khẩu, nhóm mặt hàng máy thu hoạch, máy đập, máy cắt cỏ, máy làm sạch, máy phân loại trứng, hoa quả được nhập về với kim ngạch nhiều nhất đạt giá trị 11 triệu USD, chiếm tỷ trọng 64,7%. Nhóm mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là các loại máy khác như máy ươm hạt giống; máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở được nhập về với kim ngạch 2,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 14%. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, ngũ cốc với tỷ trọng 11% (Bảng 2.24).

Page 36: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

36 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.24. Chủng loại nhập khẩu máy nông nghiệp tháng 11 năm 2011 Đơn vị: 1000 USD; %

Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng

trước (%) Tổng 14492 11311 17073 118 151Máy làm vườn, làm đất, máy cán cỏ

564 575 711 126 124

Máy thu hoạch, máy đập, máy cắt cỏ, máy làm sạch, máy phân loại trứng, hoa quả

9226 4676 11000 119 235

Máy vắt sữa và máy chế biến sữa 270 2086 918 340 44Máy ép, máy nghiền trong sản xuất nước trái cây hoặc các loại đồ uống tương tự

84 19 107 128 556

Máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, ngũ cốc

2450 2869 1915 78 67

Các loại máy khác: máy ươm hạt giống; máy ấp trứng gia cầm và thiết bị sưởi ấm gia cầm mới nở

1899 1085 2422 128 223

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ So với cùng kỳ năm trước, hầu hết các nhóm mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu

tăng, tăng mạnh nhất phải kể đến nhóm mặt hàng máy vắt sữa, máy chế biến sữa tăng 240%, nhóm mặt hàng máy ép, máy nghiền trong sản xuất nước trái cây hoặc các loại đồ uống tương tự tăng 28%. Chỉ duy nhất có nhóm mặt hàng Máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, ngũ cốc giảm 22%. Bảng 2.25. Một số thị trường chính xuất khẩu máy nông, lâm nghiệp sang Việt Nam (1000USD)

Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011 So với cùng

kỳ (%) So với tháng

trước (%) Tổng 14492 11311 17115 118 151Trung Quốc 9549 7995 11600 121 145Đức 189 506 2607 1380 515Nhật Bản 902 572 746 83 130Bỉ 445 197 558 125 283Hàn Quốc 28 223 299 1061 134Hà Lan 449 301 200 44 66Singapore 90 6 199 221 3604Các nước khác 2840 1511 906 32 60

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 37: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

37 Tháng 11 năm 2011

Trong tháng có 23 thị trường xuất khẩu các loại máy nông nghiệp sang Việt Nam.

Trung Quốc luôn đứng đầu trong danh sách các nước xuất khẩu máy nông nghiệp sang Việt Nam, chiếm thị phần 68%, tiếp theo là Đức (15%), và Nhật Bản (5%) (Biểu đồ 2.9).

Biểu đồ 2.9 Thị phần các nước xuất khẩu máy nông nghiệp sang Việt Nam tháng 11/2011

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. 15. Một số mặt hàng tăng trưởng nổi bật

Ngoài các mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ lực kể trên, còn có một số mặt hàng nông sản khác đạt giá trị kim ngạch xuất nhập, khẩu cao trong tháng, đồng thời các mặt hàng này đều đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước hoặc so với tháng trước.

Về xuất khẩu, có 3 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao trong tháng 11/2011 là mỡ động vật với 15,9 triệu USD, dầu thực vật 6,6 triệu USD và bột mỳ (tái xuất từ việc nhập lúa mì) 4,9 triệu USD. 3 mặt hàng này đều có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước, tương ứng là 5,4 lần, 68,4% và 59,4% và tăng trưởng so với tháng trước, tương ứng là 92,1%, 22,1% và 18,5%.

Các mặt hàng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm trước còn có các mặt hàng: bột khác gấp 3,6 lần; rơm, rạ, trấu 2,4 lần; ớt 71,1%, hạt có dầu 45%, khoai tây 23,5%, và gừng 15,1%. Một số mặt hàng khác có mức tăng trưởng cao so với tháng trước gồm có các loại bột khác gấp 3,2 lần, bột ngũ cốc 72,7%, các gia vị khác 74,4%, lạc nhân 20,3%,…

Page 38: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

38 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.26. Một số mặt hàng xuất khẩu nổi bật trong tháng 11/2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Sản phẩm Tháng 11/2010

Tháng 10/2011

Tháng 11/2011

So sánh với C.kỳ

N.trước Tháng trước

Mỡ các loại 2.957 8.288 15.919 538,4 192,1Dầu thực vật 3.963 5.466 6.676 168,4 122,1Bột mỳ 3.004 4.040 4.789 159,4 118,5Bột các loại khác 316 354 1.138 359,7 321,2Ngô 467 608 505 108,0 83,1Lạc nhân 585 336 405 69,2 120,3Các loại đậu khác 8 183 118 1447,8 64,9Rơm, rạ, trấu 61 405 145 238,0 35,8Ớt 88 111 151 171,1 135,9Hạt có dầu 102 211 148 144,9 70,2Khoai tây 143 165 176 123,5 106,8Gừng 295 673 340 115,1 50,5Bột ngũ cốc 225 141 246 109,3 174,4Các gia vị khác 108 25 42 39,2 172,7

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ Về nhập khẩu, 6 mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao đồng thời có mức tăng

trưởng khá trong tháng 11/2011 gồm có: Dầu cọ, giá trị kim ngạch đạt 51,6 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước, ngô đạt 35 triệu USD, tăng 70% so với cùng kỳ năm trước và tăng gấp 2,8 lần so với tháng trước; đậu tương đạt 23,6 triệu USD gấp hơn 3 lần cùng kỳ năm trước; các loại đậu đạt 16 triệu USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 64,4% so với tháng trước; mỡ các loại đạt 7,6 triệu USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 22% so với tháng trước; nho đạt gần 4 triệu USD, đều tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước và tháng trước.

Nhóm các mặt hàng nhập khẩu trong tháng 11/2011 có giá trị từ 1-2 triệu USD có mức tăng trưởng khá gồm có lúa đại mạch (dùng để sản xuất bia) kim ngạch đạt hơn 1,4 triệu USD, tăng 35,2% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là các mặt hàng thuộc nhóm rau quả gồm: Khoai tây, cà rốt và hành, chủ yếu được nhập từ thị trường Trung Quốc.

Nhóm các mặt hàng đạt giá trị kim ngạch nhập khẩu thấp nhưng có mức tăng trưởng gấp nhiều lần so với cùng kỳ năm trước, như Ớt 4,7 lần, dầu ô liu, 4,6 lần, tỏi 2,7 lần, và rau đậu 2 lần.

Page 39: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

39 Tháng 11 năm 2011

Bảng 2.27. Một số mặt hàng nhập khẩu nổi bật trong tháng 11/2011

Đơn vị: 1000 USD, %

Sản phẩm Tháng

11/2010 Tháng

10/2011 Tháng

11/2011

So sánh với C.kỳ

N.trước Tháng trước

Những mặt hàng có giá trị lớn + Dầu cọ 43.127 57.994 51.600 119,6 89,0+ Ngô 20.603 12.453 35.000 169,9 281,1+ Đậu tương 7.629 88.638 23.600 309,3 26,6+ Các loại đậu 13.074 9.730 16.000 122,4 164,4+ Mỡ các loại 5.805 6.273 7.652 131,8 122,0+ Nho 3.332 3.326 3.937 118,2 118,4Mặt hàng giá trị từ 1-2 triệu USD + Lúa đại mạch 1.063 1.685 1.438 135,2 85,4+ Khoai tây 894 2.089 1.146 128,2 54,9+ Cà rốt 1.286 1.048 1.557 121,1 148,7+ Hành 1.543 1.643 1.736 112,5 105,6Mặt hàng giá trị từ 0,1-0,3 triệu USD + Tỏi 219 417 588 268,0 140,8+ Lạc 243 365 507 208,8 139,0+ Dầu hạt cải 426 100 626 146,8 627,1+ Ớt 41 157 196 476,7 125,1+ Dầu ôliu 33 154 150 458,1 97,2+ Rau đậu các loại 58 82 118 202,9 143,5+ Dầu dừa 90 257 157 175,0 61,1

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

III. Kết luận Xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản chủ yếu tháng 11/2011 đạt gần 2.2 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước và tăng 6,5% so tháng trước. Tổng giá trị xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2011 của toàn ngành đạt gần 22,8 tỷ USD, tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 11 là tháng thứ 9 liên tiếp trong năm 2011 có giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt trên 2 tỷ USD/tháng.

Xuất khẩu gạo tháng 11/2011 giảm 10% về lượng và giảm 6% về giá trị so với tháng trước, đạt 403 nghìn tấn, thu về 241 triệu USD, tính chung 11 tháng năm 2011 lượng gạo xuất khẩu đạt 6,78 triệu tấn, trị giá 3,46 tỷ USD.

Xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng 11 đạt 70,9 ngàn tấn, trị giá 150,2 triệu USD, tăng 3,4% về lượng và tăng 25,2% về giá trị so với tháng 11/2010. So với tháng trước,

Page 40: B ẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN · có chiều hướng tăng (+5%) và ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản đã qua chế

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

40 Tháng 11 năm 2011

lượng xuất khẩu tăng tới 2,2 lần và kim ngạch tăng lên 2,1 lần. Tính chung 11 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu cà phê đạt 1,1 triệu tấn, kim ngạch 2,4 tỷ USD, tăng 5,5% về lượng và tăng 57,5% về giá so với cùng kỳ năm trước do giá xuất khẩu tăng cao

Trong tháng 11, Việt Nam xuất khẩu được 10,9 nghìn tấn chè thu về hơn 16,4 triệu USD, giảm 1% về lượng và 2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, từ đầu năm đến hết tháng 11 năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 120,9 nghìn tấn chè các loại, đạt giá trị183,4 triệu USD.

Nhập khẩu Tổng giá trị nhập khẩu các loại sản phẩm vật tư, nguyên liệu, móc móc thiết bị

phục vụ sản xuất của ngành trong tháng 11/2011 đạt gần 1.5 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước và tăng 7% so với tháng trước. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2011 tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 14,5 tỷ USD, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu đường trong tháng đạt 19,7 triệu USD giảm 22,4% so với tháng trước và giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại trong tháng 11/2011 đạt 14,2 triệu USD, giảm 10% so với tháng trước và tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng động vật sống giảm 18%, giảm mạnh nhất là gia cầm sống, giảm 68%, tiếp đến là trâu bò sống, giảm 23%.

Lượng phân bón nhập vào Việt Nam tháng này đạt 454,2 ngàn tấn, giá trị đạt 2 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 2,2% về giá trị so với tháng trước.

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu đạt 235,6 triệu USD, tăng 54% so với tháng trước và tăng 44% so với cùng kỳ năm 2010. Tính cho 11 tháng năm 2011, Việt Nam đã nhập 1,98 tỷ USD thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu.

Tài liệu tham khảo

1. http://agro.gov.vn/news/tID22515_Xuat-khau-che-11-thang-nam-2011-dat-86-ke-hoach-nam.htm

2. http://www.ttnn.com.vn/nuoc-lanh-tho/-1/tin-tuc/33088/xuat-khau-che-tai-nhieu-thi-truong-co-xu-huong-giam.aspx