Upload
tam-tran
View
26
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CNSH&MT
……
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
\
TÊN ĐỒ ÁN
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP
CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ
HUẾ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2030
SVTH: Nhóm 1
Lớp: 50CNMT
Viện: CNSH&MT
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Thanh
Nha Trang, tháng 6 năm 2011.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 2
DANH SÁCH NHÓM I:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 3
Mục Lục
DANH SÁCH NHÓM I: .................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 6
1.1. Tinh cấp thiết: ....................................................................................................... 6
1.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................................ 7
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................... 7
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ
LÝ ...................................................................................................................................... 9
2.1. Tổng quan về chất thải rắn đô thị ......................................................................... 9
2.1.1. Chất thải rắn là gì? ............................................................................................. 9
2.1.2. Chất thải rắn đô thị ............................................................................................. 9
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ....................................................................... 9
2.1.4. Phân loại chất thải rắn ...................................................................................... 10
2.1.5. Thành phần CTR: ............................................................................................. 14
2.2 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn ................................................................ 21
2.2.1. Phƣơng pháp xử lý cơ học ................................................................................ 22
2.2.2. Phƣơng pháp hóa học ....................................................................................... 22
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý sinh học ............................................................................. 24
2.2.4. Bãi chôn lấp rác vệ sinh ................................................................................... 26
2.2.5. Phƣơng pháp tái chế ......................................................................................... 28
2.2.6. Đổ thành đống hay bãi hở ................................................................................ 28
2.3 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn ............................................................. 29
2.3.1. Thu gom và vận chuyển ................................................................................... 29
2.3.2. Phân loại .......................................................................................................... 30
CHƢƠNG 3. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ THÀNH PHỐ HUẾ....................................... 33
3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 33
3.1.1. Vị tri địa lý....................................................................................................... 33
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 4
3.1.2. Địa hình ........................................................................................................... 33
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 34
3.2 Kinh tế xã hội ...................................................................................................... 35
3.2.1. Dân số: ............................................................................................................. 35
3.2.2. Thu nhập .......................................................................................................... 37
3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế ..................................................................................... 38
3.2.4. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và năm 2030 .................. 38
3.3. Hiện trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở thành phố Huế. .............. 40
3.3.1. Hiện trạng phát sinh: ........................................................................................ 40
3.3.2. Hiện trạng thu gom: ......................................................................................... 41
3.3.3. Một vài cơ sở xử lý chất thải rắn tại Thừa Thiên - Huế: ................................... 43
CHƢƠNG 4. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM VÀ BÃI
CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ ĐẾN NĂM 2030 .... 44
4.1. Lựa chọn địa điểm: ............................................................................................ 44
4.1.1. Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp:............... 44
4.1.2. Quy mô diện tích bãi chôn lấp: ......................................................................... 44
4.1.3. Vị trí bãi chôn lấp: ........................................................................................... 45
4.1.4. Phân tích lựa chọn địa điểm: ............................................................................ 46
4.2. Thiết kế hệ thống thu gom: ............................................................................... 47
4.3. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp:......................................................................... 51
4.3.1. Tính diện tích bãi chôn lấp: .............................................................................. 51
4.3.2. tính toán diện tích các ô chôn lấp: .................................................................... 53
4.3.3. Lớp chống thấm: .............................................................................................. 55
4.3.4. Tinh toán lƣợng nƣớc rỉ rác và hệ thống thu gom, xử lý nƣớc rỉ rác: ................ 56
4.3.5. Tinh toán lƣợng khí gas sinh ra, thu gom, xử lý khí: ........................................ 64
4.4. Dự trù kinh tế bãi chôn lấp: .................................................................................... 66
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ…………..…………………………………………………… 67
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 5
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 6
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tinh cấp thiết:
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch… kéo theo mức
sống của ngƣời dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trƣờng và sức khoẻ của cộng đồng dân cƣ. Lƣợng chất thải phát
sinh từ những hoạt động sinh hoạt của ngƣời dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn
về thành phần và độc hại hơn về tinh chất.
Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã, địa phƣơng ở
nƣớc ta hiện nay đều chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng.
Không có những bƣớc đi thich hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp
đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý
các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lƣờng, làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng,
kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã
hội.
Một trong những phƣơng pháp xử lý chất thải rắn đƣợc coi là kinh tế nhất cả
về đầu tƣ ban đầu cũng nhƣ quá trình vận hành là xử lý CTR theo phƣơng php chôn
lấp hợp vệ sinh. Đây là phƣơng pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia
đang phát triển và thậm chi đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhƣng phần lớn các
bãi chôn lấp CTR ở nƣớc ta không đƣợc quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi
chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều đa số đều không kiểm soát đƣợc khi
độc, mùi hôi và nƣớc rỉ rác là nguồn gây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trƣờng đất,
nƣớc và không khi.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân và thực hiện chủ trƣơng phát triển bền vững, phát triển kinh tế, cùng với bảo vệ
môi trƣờng thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại thnh phố Huế cũng đã và đang đƣợc
chinh quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế hạn chế về
khả năng tài chinh, kỹ thuật và cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 7
thành phố vẫn chƣa đƣợc cải thiện là bao . Tình trạng rác tại đƣờng phố, khu dân cƣ,
rác thải còn đổ bừa bãi xuống sông, suối, ao hồ, các khu đất trống…gây nên tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng, đe dọa đến nguy cơ suy thoái tài nguyên đất, nƣớc, không
khi, và ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân. Rác thải luôn biến đổi và tỉ lệ thuận
với tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Vì vậy thời gian thu gom, vận
chuyển và xử lý không đáp ứng kịp thời sẽ làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng gia
tăng. Trƣớc tình hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp ra c thải đô thị cho thành
phố Huế đến năm 2030” đƣợc thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất thải rắn
mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trƣờng nhƣ hiện nay, đồng thời cũng giải quyết sức
ép đối với một lƣợng lớn chất thải rắn sinh ra trong tƣơng lai. Với hy vọng hàng
năm có hàng trăm tấn rác đƣợc xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
1.2 Nội dung nghiên cứu:
a. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội thanh phố Huế.
b. Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom , vận chuyển và xử lý CTR ở
thành phố Huế.
c. Dự báo khối lƣợng và tốc độ phát sinh CTRSH từ năm 2011 đên năm 2030
của thanh phố Huế.
d. Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trƣờng.
e. Lựa chọn quy mô , địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho
thành phố Huế.
f. Tinh toán thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho thanh phố Huế.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Thu thập số liệu
- Các văn bản pháp quy của trung ƣơng và địa phƣơng có liên quan đến vấn đề
quản lý vệ sinh môi trƣờng đối với chất thải rắn.
- Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp vệ
sinh.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 8
- Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, đất, khi tƣợng thuỷ
văn…
- Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thanh
phố Huế.
b. Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của thành phố
Huế.
c. Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL.
d. Phƣơng pháp thiết kế:
- Áp dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh
theo TCVN 6696 – 2000.
- Tham khảo các kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTR hiện nay tại Việt Nam.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 9
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
2.1. Tổng quan về chất thải rắn đô thị
2.1.1. Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất đƣợc con ngƣởi loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất,
các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất
là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
Rác là thuật ngữ đƣợc dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tƣơng đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con ngƣời. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của chất thải rắn, đƣợc hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động thƣờng ngày của con ngƣời.
2.1.2. Chất thải rắn đô thị
Rác thải thu gom trong khu vực đô thị đƣợc gọi là chất thải rắn đô thị.
Chất thải rắn đô thị là vật chất mà ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt bỏ đó và chúng đƣợc xã
hội nhìn nhận nhƣ là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu dọn.
Trong chất thải rắn đô thị, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn về khối
lƣợng.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con
ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu dân cƣ, các cơ quan trƣờng học, các trung
tâm dịch vụ thƣơng mại.
2.1.3. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi
khác; chúng khác nhau về số lƣợng, kich thƣớc, phân bố về không gian. Việc phân
loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 10
CTR. CTR có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng nhƣ trong hoạt động xã
hội nhƣ từ các khu dân cƣ, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng và các nhà
máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRĐT ở TP Thừa Thiên Huế đƣợc phát sinh
từ các nguồn sau:
a. Khu dân cƣ: CTR từ khu dân cƣ phần lớn là các loại thực phẩm dƣ thừa hay
hƣ hỏng nhƣ rau, quả…; bao bì hàng hóa (giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP, thủy
tinh, tro…), một số chất thải đặc biệt nhƣ đồ điện tử, vật dụng hƣ hỏng (đồ gỗ gia
dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại nhƣ chất tẩy rửa (bột giặt,
chất tẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng, nƣớc xịt phòng bám trên các rác thải.
b. Khu thƣơng mại: Chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ…, khu văn phòng (trƣờng học, viện nghiên
cứu, khu văn hóa, văn phòng chinh quyền…), khu công cộng (công viên, khu nghỉ
mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hƣ hỏng, thức ăn dƣ thừa từ nhà hàng
khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hƣ hỏng) và các loại rác rƣởi, xà
bần, tro và các chất thải độc hại…
c. Khu xây dựng: nhƣ các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng
cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn… Các dịch
vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng nhƣ rửa
đƣờng, vệ sinh cống rãnh…) bao gồm rác quét đƣờng, bùn cống rãnh, xác súc vật…
d. Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải đƣợc thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Ơ khu vực nông nghiệp chất thải đƣợc thải ra chủ yếu
là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa hay hƣ hỏng; chất thải đặc biệt
nhƣ: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, đƣợc thải ra cùng với bao bì đựng các
hoá chất đó.
2.1.4. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa dạng
về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 11
nhau cho mục đich chung là để có biện pháp xử lý thich đáng nhằm làm giảm tính
độc hại của CTR đối với môi trƣờng. Dựa vào công nghệ xử lý, thành phần và tính
chất CTR đƣợc phân loại tổng quát nhƣ sau:
2.1.4.1.Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý:
Phân loại CTR theo loại này ngƣời ta chia làm: các chất cháy đƣợc, các chất
không cháy đƣợc, các chất hỗn hợp.
Bảng 2.1 Phân loại theo công nghệ xử lý
Định nghĩa Thí dụ
1. Các chất cháy
đƣợc
-Thực phẩm
- Giấy
- Hàng dệt
-Cỏ, rơm, gỗ
củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các chất thải ra từ đồ
ăn, thực phẩm
- Các vật liệu làm từ
giấy
- Có nguồn gốc từ sợi
- Các vật liệu và sản
phẩm đƣợc chế tạo từ
gỗ, tre, rơm
- Các vật liệu và sản
phẩm từ chất dẻo
- Các vật liệu và sản
phẩm từ thuộc da và
cao su
- Rau, quả, thực phẩm
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh…
- Vải, len…
- Đồ dùng bằng gỗ nhƣ
bàn ghế, vỏ dừa…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
bịch nilon…
- Túi sách da, cặp da, vỏ
ruột xe...
3. Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu - Đá, đất, cát…
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 12
khác không phân loại ở
phần 1 và 2 đều thuộc
loại này
2. Các chất không
cháy đƣợc
- Kim loại sắt
- Kim loại
không phải sắt
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và
sản phẩm đƣợc chế tạo
từ sắt
- Các loại vật liệu
không bị nam châm
hút
- Các loại vật liệu và
sản phẩm chế tạo từ
thuỷ tinh
- Các vật liệu không
cháy khác ngoài kim
loại và thuỷ tinh
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
- Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng
bằng kim loại
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn…
- Vỏ ốc, gạch đá, gốm
sứ…
Nguồn: Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, NXBKHKT,1999
2.1.4.2. Phân loại theo quan điểm thông thƣờng:
a. Chất thải thực phẩm:
Là loại chất thải mang hàm lƣợng chất hữu cơ cao nhƣ những nông sản hƣ
thối hoặc dƣ thừa: thịt cá, rau, trái cây và các thực phẩm khác. Nguồn thải từ các
chợ, các khu thƣơng mại, nhà ăn… Do có hàm lƣợng chủ yếu là chất hữu cơ nên
chúng có khả năng thối rữa cao cũng nhƣ bị phân hủy nhanh khi có điều kiện nhiệt
độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi trƣờng khá lớn do sự phân rã của chất hữu
cơ trong thành phần của chất thải.
b. Rác rƣởi:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 13
Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thƣờng sinh ra ở các khu dân cƣ, khu
văn phòng, công sở, khu thƣơng mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí…
Thành phần của chúng chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic, nilon…
Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và các loại nhựa có thể
đốt cháy đƣợc.
Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim loại
nhƣ sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm… là các loại chất thải không có thành phần hữu cơ
và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải này hoàn toàn có
thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trƣờng.
c. Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy:
Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn dƣ lại của
các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thƣờng sinh ra tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử dụng cho mục
đich khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô hại nhƣng chúng lại rất dễ
gây ra hiện tƣợng ô nhiễm môi trƣờng do khó bị phân hủy và có thể phát sinh bụi
d. Chất thải độc hại
Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất dễ
gây nổ nhƣ pin, bình acquy… Khi thải ra môi trƣờng có ảnh hƣởng đặc biệt nghiệm
trọng tới môi trƣờng. Chúng thƣờng đƣợc sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của
ngƣời dân.
Ngoài ra rác thải nhƣ bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có
tính nguy hại lớn tới môi trƣờng, cũng đƣợc xếp vào dạng chất thải độc hại.
Có cách khác phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
- Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Các chất thải rắn dƣ thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và
phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn dƣ thực vật nhƣ cây, củi, quả không đạt chất
lƣợng bị thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây con
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 14
giống không còn giá trị sử dụng… loại chất thải này thƣờng rất dễ xử lý, ít gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất đƣợc áp
dụng nhƣ thuốc trừ sâu bệnh, phân bón đƣợc thải bỏ hoặc dƣ thừa cũng đã ảnh
hƣởng đến môi trƣờng đất, nƣớc.
- Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng
các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv… loại chất thải này có
thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ… Chúng
thƣờng xuất hiện ở các khu dân cƣ mới, hoặc các khu vực đang xây dựng.
- Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát nƣớc, trạm xử lý nƣớc:
Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm
tới 90 - 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đƣờng phố, xác
động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng… trên đƣờng đƣợc thu vào ống
cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng và phức tạp và có tinh độc hại
khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn khác cũng đƣợc phân loại chung vào là
bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý nƣớc thải, trạm xử lý nƣớc thải,phân rút từ
hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất thải rắn này cũng chiếm một lƣợng nƣớc khá lớn (
từ 25 – 95%) và thành phần chủ yếu cũng là bùn đất, chất hữu cơ chƣa hoại.
2.1.5. Thành phần CTR:
2.1.5.1 Thành phần vật lý
CTR ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định đƣợc thành phần của
CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ
thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của ngƣời dân, mức độ tiện nghi
của đời sống con ngƣời, theo mùa trong năm…
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 15
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị
xử lý, công nghệ xử lý cũng nhƣ hoạch định các chƣơng trình quản lý đối với hệ
thống kỹ thuật quản lý CTR.
Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý
của CTRSH cho thấy khi chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải
loại nhƣ giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất
thải nhƣ kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống.
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trƣờng thành phần chất thải
rắn ở Việt Nam đƣợc xác định nhƣ sau:
Bảng 2.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
STT Tên Thành phần Tỉ lệ (%)
01 Giấy Sách, báo và các vật
liệu giấy khác 5.1
02 Thủy tinh Chai, cốc, kính vỡ… 0.7
03 Kim loại Sắt, nhôm, hợp kim các
loại 0.37
04 Nhựa
Chai nhựa, bao túi
nilon và các vật nhựa
khác
10.52
05 Hữu cơ dễ cháy Thức ăn thừa, rau, trái
cây, các chất khác 76.3
06 Chất thải nguy hại Pin, acquy,sơn, bóng
đèn, bệnh phẩm 0.15
07 Xà bần Sành, sứ, bêtong, đá,
vỏ sò 2.68
08 Hữu cơ khó phân hủy Cao su, da, giả da 1.93
09 Chất có thể đốt cháy Cành cây, gỗ vụn, lông
gia súc, tóc 2.15
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 16
Tổng cộng 100
Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường 8/2000
a. Độ ẩm:
Độ ẩm của CTR đƣợc định nghĩa là lƣợng nƣớc chứa trong một đơn vị trọng
lƣợng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ.
Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng lƣợng tƣơi hoặc khô
của rác thải. Độ ẩm khô đƣợc biểu thị bằng phần trăm trọng lƣợng khô của mẫu. Độ
tƣơi khô đƣợc biểu thị bằng phần trăm trọng lƣợng ƣớt của mẫu và đƣợc xác định
bằng công thức:
Độ ẩm = a- b/ a * 100%
Trong đó:
a : Trọng lƣợng ban đầu của mẫu (kg)
b : Trọng lƣợng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 1050C (kg)
Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mƣa hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam
thƣờng có độ ẩm từ 50 – 70
Bảng 2.3 Độ ẩm của CTR
STT Thành phần
Độ ẩm
Khoảng dao động Giá trị trung bình
01 Thực phẩm 50 –80 70
02 Rác làm vƣờn 30 – 80 60
03 Gỗ 15 – 40 20
04 Rác sinh hoạt 15 – 40 20
05 Da 8 – 12 10
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 17
06 Vải 6 – 15 10
07 Bụi tro, gạch 6 – 12 8
08 Giấy 4 – 10 6
09 Carton 2 – 6 5
10 Kim loại đen 2 – 4 3
11 Đồ hộp 2 – 4 3
12 Kim loại màu 1 – 4 3
13 Plastic 1 – 4 2
14 Cao su 1 – 4 2
15 Thủy tinh 1 – 4 2
Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild
wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
b. Tỷ trọng:
Tỷ trọng của rác đƣợc xác định bằng phƣơng pháp cân trọng lƣợng để xác
định tỉ lệ giữa trọng lƣợng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3 (hoặc
lb/yd3). Tỷ trọng đƣợc dùng để đánh giá khối lƣợng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ
trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí.
Đối với nƣớc ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần
rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao.
Tỷ trọng của CTR được xác định:
Tỷ trọng = khối lƣợng cân CTR/ thể tích chứa khối lƣợng CTR cân bằng
Đơn vị: (kg/m3)
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 18
Bảng 2.4 Tỷ trọng thành phần CTRSH
STT Thành phần
Tỷ trọng (lb/yd3)
Khoảng dao động Giá trị trung bình
01 Bụi, tro, gạch 20 - 60 30
02 Thủy tinh 10 – 30 12.1
03 Kim loại đen 8 – 70 20
04 Thực phẩm 8 – 30 18
05 Gỗ 8 – 20 15
06 Da 6 – 16 10
07 Cao su 6 – 12 8
08 Kim loại màu 4 – 15 10
09 Rác làm vƣờn 4 – 14 6.5
10 Đồ hộp 3 - 10 5.5
11 Giấy 2 – 8 5.1
12 Plastic 2 – 8 4
13 Vải 2 - 6 4
14 Carton 2 - 5 3.1
(Chú thích: lb/yd3 * 0.5933 = kg/m
3)
Nguoàn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen,soild
wastes, Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
2.1.5.2 Thành phần hoá học
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 19
Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm
lƣợng carbon cố định, nhiệt lƣợng.
a. Chất hữu cơ:
Chất hữu cơ đƣợc xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tich xác định
độ ẩm đem đốt ở 9500C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi
nung, thông thƣờng chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình
53%.
Chất hữu cơ được xác định bằng công thức sau:
Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100
Trong đó:
- c : là trọng lƣợng ban đầu
- d : là trọng lƣợng mẫu CTR sau khi đốt ở 9500C. tức là các chất trơ dƣ hay
chất vô cơ và đƣợc tính:
Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ (%)
Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 9500C thể tích của rác có thể giảm 95%.
Các thành phần phần trăm của C ( cacbon), H ( hydro), N ( nitơ), S ( lƣu huỳnh) và
tro đƣợc dùng để xác định nhiệt lƣợng của rác.
Bảng 2.5 Thành phần hóa học của CTRSH
Thành phần Tỷ trọng (% trọng lƣợng khô)
C H O N S Tro
Thực phẩm 48 6.4 37.6 2.6 0.4 5
Giấy 3.5 6 44 0.3 0.2 6
Carton 4.4 5.9 44.6 0.3 0.2 5
Chất dẻo 60 7.2 22.8 Kxd Kxd 10
Vải, hàng dệt 55 6.6 31.2 4.6 0.15 2.45
Cao su 78 10 Kxd 2 Kxd 10
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 20
Da 60 8 11.6 10 0.4 10
Lá cây. Cỏ 47.8 6 38 3.4 0.3 4.5
Gỗ 49.5 6 42.7 0.2 0.1 1.5
Bụi, gạch
vụn, tro 26.3 3 2 0.5 0.2 68
Nguoàn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,
Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
b. Hàm lƣợng carbon cố định:
Hàm lƣợng carbon cố định là hàm lƣợng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các
phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 9500 C. Hàm lƣợng này
thƣờng chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô
cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trị trung bình là 20%.
Nhiệt lƣợng: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt đƣợc xác
định theo công thức Dulong:
Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S
Trong đó:
+ C : Carbon (%)
+ H : Hydro (%)
+ O : Oxy (%)
+ S : Lƣu huỳnh (%)
Bảng 2.6 Nhiệt lƣợng của rác sinh hoạt
STT Thaønh phaàn
Nhieät löôïng ( Btu/lb)
Khoaûng dao
ñoäng Giaù trò trung bình
01 Plastic 12000 - 16000 14000
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 21
02 Thuyû tinh Cao su 9000 – 12000 10000
03 Kim loaïi ñen Goã 7500 – 8500 8000
04 Da 6500 – 8500 7500
05 Vaûi 6500 – 8500 7500
06 Carton 6000 – 7500 7000
07 Giaáy 5000 – 8000 7200
08 Raùc sinh hoaït 4000 – 5500 4500
09 Thöïc phaåm 1500 – 3000 4500
10 Raùc laøm vöôøn 1000 - 5000 3000
11 Buïi, tro, gaïch 1000 - 5000 3000
12 Ñoà hoäp 100 – 500 300
13 Saét 100 – 500 300
Nguoàn: George Tchobanoglous, Hilary, Thysen, Rolf elissen, soild wastes,
Engineeriny principles and management issues, Tokyo 1977.
2.2 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn
Xử lý CTR là phƣơng pháp làm giảm khối lƣợng và tinh độc hại của rác,
hoặc chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi
lựa chọn các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn cần xem xét các yếu tố sau:
+ Thành phần tính chất chất thải rắn sinh hoạt
+ Tổng lƣợng chất thải rắn cần đƣợc xử lý
+ Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lƣợng
+ Yêu cầu bảo vệ môi trƣờng.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 22
2.2.1 Phƣơng pháp xử lý cơ học
Phƣơng pháp xử lý cơ học bao gồm các phƣơng pháp cơ bản:
- Phân loại
- Giảm thể tich cơ học
- Giảm kich thƣớc cơ học
a. Phân loại chất thải:
Phân loại chất thải là quá trình tách riêng biệt các thành phần có trong chất
thải rắn sinh hoạt, nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn tạp sang dạng tƣơng đối đồng
nhất. Quá trình này cần thiết để thu hồi những thành phần có thể tái sinh có trong
chất thải rắn sinh hoạt, tách riêng những thành phần mang tính nguy hại và những
thành phần có khả năng thu hồi năng lƣợng.
b. Giảm thể tích bằng phƣơng pháp cơ học:
Nén, ép rác là khâu quan trọng trong quá trình xử lý chất thải rắn. Ơ hầu hết
các thành phố, xe thu gom thƣờng đƣợc trang bị bộ phận ép rác nhằm tăng khối
lƣợng rác, tăng sức chứa của rác và tăng hiệu suất chuyên chở cũng nhƣ kéo dài thời
gian phục vụ cho bãi chôn lấp.
c. Giảm kich thƣớc cơ học:
Là việc cắt, băm rác thành các mảnh nhỏ để cuối cùng ta đƣợc một thứ rác
đồng nhất về kich thƣớc. Việc giảm kich thƣớc rác có thể không làm giảm thể tích
mà ngƣợc lại còn làm tăng thể tích rác. Cắt, giã, nghiền rác có ý nghĩa quan trọng
trong việc đốt rác, làm phân và tái chế vật liệu.
2.2.2 Phƣơng pháp hóa học
Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm, các phƣơng pháp hóa học chủ yếu
sử dụng trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: đốt, nhiệt phân và khí hóa.
a. Đốt rác
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng đƣợc áp dụng cho một loại rác nhất định
không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Phƣơng pháp thiêu hủy rác thƣờng đƣợc
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 23
áp dụng để xử lý các loại rác thải có nhiều thành phần dễ cháy. Thƣờng đốt
bằng nhiên liệu ga hoặc dầu trong các lò đốt chuyên dụng với nhiệt độ trên 10000C.
Ƣu điểm
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là khả năng tiêu hủy tốt đối với nhiều loại rác
thải. Có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh, nhựa, cao su, một số loại chất dƣới dạng
lỏng và bán rắn và các loại chất thải nguy hại. Thể tích rác có thể giảm từ 75 - 96%,
thích hợp cho những nơi không có điều kiện về mặt bằng chôn lấp rác, hạn chế tối
đa vấn đề ô nhiễm do nƣớc rác, có hiệu quả cao đối với chất thải có chứa vi trùng dễ
lây nhiễm và các chất độc hại. Năng lƣợng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho
các lò hơi, lò sƣởi hoặc các ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
Nhược điểm:
Khí thải từ các lò đốt có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt là các vấn
đề phát thải chất ô nhiễm dioxin trong quá trình thiêu đốt các thành phần nhựa.
+ Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao.
+ Giá thành đầu tƣ lớn, chi phi tiêu hao năng lƣợng và chi phí xử lý cao.
b. Nhiệt phân
Là cách dùng nhiệt độ cao và áp suất tro để phân hủy rác thành các khi đốt
hoặc dầu đốt, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt. Quá trình nhiệt phân là một quá trình
kín nên ít tạo khí thải ô nhiễm, có thể thu hồi nhiều vật chất sau khi nhiệt phân. Thí
dụ: một tấn rác thải đô thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu hồi lại 2 gallons
dầu nhẹ, 5 gallons hắc in và nhựa đƣờng, 25 pounds chất amonium sulfate, 230
pounds than, 133 gallons chất lỏng rƣợu. Tất cả các chất này đều có thể tái sử dụng
nhƣ nhiên liệu.
c. Khí hóa
Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiện liệu carton để hòan
thành một phần nhiên liệu cháy đƣợc giàu CO2, H2 và một số hydrocarbon no, chủ
yếu là CH4. Khí nhiên liệu cháy đƣợc sau đó đƣợc đốt cháy trong động cơ đốt trong
hoặc nồi hơi. Nếu thiết bị khi hóa đƣợc vận hành ở điều kiện áp suất khí quyển sử
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 24
dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối cùng của quá trình khí hóa là
khi năng lƣợng thấp chứa CO, CO2, H2, CH4 và N2, hắc in chứa C và chất trơ chứa
sẵn trong nhiên liệu và chất lỏng giống nhƣ dầu nhiệt phân.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý sinh học
2.2.3.1 Ủ rác thành phân compost
Ủ sinh học (compost) có thể đƣợc coi nhƣ là quá trình ổn định sinh hóa các
chất hữu cơ để thành các chất mùn. Với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách
khoa học tạo môi trƣờng tối ƣu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phƣơng pháp truyền thống, đƣợc áp
dụng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển hay ngay cả các nƣớc phát triển nhƣ
Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tự ủ rác của gia đình mình thành
phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vƣờn của chinh mình. Các phƣơng pháp xử
lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm khối lƣợng và thể
tích chất thải, sản phẩm phân compost dùng để bổ sung chất dinh dƣỡng cho đất, và
sản phẩm khí methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình xử lý chất
thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này đƣợc
thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khi, tùy theo lƣợng oxy có sẵn.
2.2.3.2 Ủ hiếu khí:
Ủ rác hiếu khí là một công nghệ đƣợc sử dụng rộng rãi vào khỏang 2 thập kỷ
gần đây, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Trung Quốc, Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khi đối
với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện
quá trình oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO2). Thƣờng thì chỉ sau 2 ngày,
nhiệt độ rác ủ tăng lên khoảng 450C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 75
0C. Nhiệt độ này
đạt đƣợc chỉ với điều kiện duy trì môi trƣờng tối ƣu cho vi khuẩn hoạt động, quan
trọng nhất là không khi và độ ẩm.
Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2 - 4 tuần là rác đƣợc
phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do nhiệt độ ủ
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 25
tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hủy yếu khi. Độ ẩm phải
đƣợc duy trì tối ƣu ở 40 - 50%, ngoài khoảng này quá trình phân hủy đều bị chậm
lại.
2.2.3.3 Ủ yếm khí:
Công nghệ ủ yếm khi đƣợc sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy mô
nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ
này không đòi hỏi chi phi đầu tƣ ban đầu tốn kém, song nó có những nhƣợc điểm
sau:
Thời gian phân hủy lâu, thƣờng là 4 – 12 tháng.
Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân
hủy thấp.
Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là khí methane và khí sunfuahydro gây
mùi khó chịu.
Ƣu điểm của phƣơng pháp xử lý sinh học:
- Loại trừ đƣợc 50% lƣợng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành
phần gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và không khí.
- Sử dụng lại đƣợc 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải để chế
biến làm phân bón phục vụ nông nghiệp theo hƣớng cân bằng sinh thái. Hạn chế
việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai.
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi
trƣờng. Cải thiện đời sống cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lƣợng sản phẩm.
- Giá thành tƣơng đối thấp, có thể chấp nhận đƣợc.
- Phân loại rác thải đƣợc các chất có thể tái chế nhƣ (kim loại màu, thép, thủy
tinh, nhựa, giấy, bìa…) phục vụ cho công nghiệp.
- Trong quá trình chuyển hóa, nƣớc rác sẽ chảy ra. Nƣớc này sẽ thu lại bằng
một hệ thống rãnh xung quanh khu vực để tuần hoàn tƣới vào rác ủ để bổ sung độ
ẩm.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 26
Nhƣợc điểm
- Mức độ tự động của công nghệ chƣa cao.
- Việc phân loại chất thải vẫn phải đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công
nên dễ gây ảnh hƣởng đến sức khỏe.
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
- Phần tinh chế chất lƣợng kém do tự trang tự chế.
- Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lƣợng không đều.
- Biogas
- Rác có nhiều chất hữu cơ, nhất là phân gia súc đƣợc tạo điều kiện cho vi
khuẩn kỵ khí phân hủy tạo thành khi methane. Khi methane đƣợc thu hồi dùng làm
nhiên liệu.
2.2.4. Bãi chôn lấp rác vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phƣơng pháp kiểm soát sự phân hủy của chất
thải rắn khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp
sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối
cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một
số khi nhƣ CO2, CH4.
Nhƣ vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phƣơng
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lƣợng môi
trƣờng trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phƣơng pháp này đƣợc nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý rác
thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lƣợng rác thải đô thị đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp
này; hoặc ở các nƣớc Anh, Nhật Bản… Ngƣời ta cũng hình thành các bãi chôn lấp
rác vệ sinh theo kiểu này.
Ƣu điểm:
- Có thể xử lý một lƣợng lớn chất thải rắn.
- Chi phi điều hành các hoạt động của BCL không quá cáo.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 27
- Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng, chuột bọ, ruồi muỗi
khó có thể sinh sôi nảy nở.
- Các hiện tƣợng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra còn
giảm thiểu đƣợc mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trƣờng không khí.
- Làm giảm nạn ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
- Các BCL khi bị phủ đầy, chúng ta có thể sử dụng chúng thành các công viên,
làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác.
- Ngoài ra trong quá trình hoạt động bãi chôn lấp chúng ta có thể thu hồi khí ga
phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác.
- BCL là phƣơng pháp xử lý chất thải rắn rẻ tiền nhất đối với những nơi có thể
sử dụng đất.
- Đầu tƣ ban đầu thấp so với những phƣơng pháp khác.
- BCL là một phƣơng pháp xử lý chất thải rắn triệt để không đòi hỏi các quá
trình xử lý khác nhƣ xử lý cặn, xử lý các chất không thể sử dụng, loại bỏ độ ẩm
(trong các phƣơng pháp thiêu rác, phân hủy sinh học…)
Nhƣợc điểm:
- Các BCL đòi hỏi diện tich đất đai lớn, một thành phố đông dân có số lƣợng
rác thải càng nhiều thì diện tích bãi thải càng lớn.
- Cần phải có đủ đất để phủ lấp lên chất thải rắn đã đƣợc nén chặt sau mỗi
ngày.
- Các lớp đất phủ ở các BCL thƣờng hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
- Đất trong BCL đã đầy có thể bị lún vì vậy cần đƣợc bảo dƣỡng định kỳ.
- Các BCL thƣờng tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite độc hại có khả
năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên ngƣời ta có thể thu hồi khí methane có thể đốt
và cung cấp nhiệt.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 28
2.2.5. Phƣơng pháp tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để
chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất.
Công nghệ tái chế phù hợp với rác khối lƣợng lớn và nguồn thải rác có đời sống cao.
Ƣu điểm:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu đƣợc tái chế thay
cho vật liệu gốc.
- Giảm lƣợng rác thông qua việc giảm chi phi đổ thải, giảm tác động môi
trƣờng do đổ thải gây ra, tiết kiệm diện tích chôn lấp.
- Có thể thu hồi lợi nhuận từ các hoạt động tái chế.
Nhƣợc điểm:
Chỉ xử lý đƣợc với tỷ lệ thấp khối lƣợng rác (rác có thể tái chế )
- Chi phi đầu tƣ và vận hành cao
- Đòi hỏi công nghệ thích hợp
- Phải có sự phân loại rác triệt để ngay tại nguồn.
2.2.6. Đổ thành đống hay bãi hở
Đây là phƣơng pháp cổ điển đã đƣợc loài ngƣời áp dụng từ rất lâu đời. Ngay
cả trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại cách đây khỏang 500 năm trƣớc công
nguyên, ngƣời ta đã biết đổ rác bên ngoài tƣờng các thành lũy - lâu đài và dƣới
hƣớng gió. Cho đến nay phƣơng pháp này vẫn còn đƣợc áp dụng ở nhiều nơi khác
nhau trên thế giới. Đặc biệt tại thị xã Tân An tỉnh Long An, phƣơng pháp xử lý CTR
phổ biến vẫn là đổ thành bãi hở. Phƣơng pháp này có nhiều nhƣợc điểm nhƣ sau:
+ Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi con ngƣời thấy hay bắt
gặp chúng.
+ Khi đổ thành đống rác thải sẽ là môi trƣờng thuận lợi cho các loại động vật
gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy
hiểm cho sức khỏe con ngƣời.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 29
+ Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ rỉ nƣớc tạo nên vùng lầy lội, ẩm ƣớt
và từ đó hình thành các dòng nƣớc rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dƣới, gây ô
nhiễm nguồn nƣớc ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ô nhiễm nguồn nƣớc
mặt.
+ Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành
các khí có mùi hôi thối. Mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tƣợng “cháy
ngầm” hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến hiện
tƣợng ô nhiễm không khí.
Có thể nói đây là phƣơng pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc
thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phƣơng pháp
này lại đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đôngdân cƣ và quỹ
đất khan hiếm thì nó sẽ trở thành phƣơng pháp đắt tiền cộng với nhiều nhƣợc điểm
nêu trên.
2.3 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn
2.3.1 Thu gom và vận chuyển
a. Thu gom
- Thu gom trực tiếp: Ngƣời công nhân vệ sinh đến từng hộ gia đình mang dụng cụ
chứa rác đến đổ vào phƣơng tiện vận chuyển chở rác. Cách thức này thƣờng áp dụng
cho các nhà trệt, biệt thự, khu thƣơng mại … ngƣời sử dụng dịch vụ này phải trả tiền
cao hơn dịch vụ thu gom gián tiếp.
- Thu gom gián tiếp: Trong cách thu gom này ngƣời công nhân dùng máy móc đƣa
rác từ nơi chứa tập trung lên phƣơng tiện chuyên chở rác. Rác đƣợc các hộ gia đình
mang chứa vào các thùng rác tập trung của khu vực. Cách thức này thƣờng áp dụng
ở trung cƣ, nhà cao tầng. Thƣờng nhà cao tầng hiện đại có thiết kế một ống dẫn rác
để từ tầng trên cùng đến các tầng phia dƣới đều có thể qua ống mà đổ rác vào thùng
chứa ở tầng dƣới cùng.
b. Trung chuyển
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 30
Tùy vào nhiều yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý CTR mà
ngƣời ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Nhìn chung trung chuyển rác có
thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Phân loại theo phƣơng thức trung
chuyển ngƣời ta có:
+ Trạm chuyển trực tiếp là nơi mà xe thu gom rác đổ rác trực tiếp vào xe
chuyên chở rác.
+ Trạm trung chuyển phối hợp, rác đƣợc đổ trực tiếp lên xe chuyên chở hoặc
chứa tạm tại chỗ tùy lúc.
Trạm trung chuyển phải đƣợc xây dựng và cấu trúc hợp lý cho việc chuyển động của
xe rác, trạm phải kin đảm bảo vệ sinh.
Nguyên tắc điều hành trạm trung chuyển là khi rác bị rơi vãi, tràn khỏi
phƣơng tiện chứa thì phải đƣợc đặt và cho vào chỗ chứa ngay. Trạm cũng cần có hệ
thống phun nƣớc chống bụi, hệ thống khử mùi.
c. Vận chuyển
Hiện nay việc vận chuyển rác có thể thực hiện bằng các phƣơng tiện vận
chuyển trên các trục đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy, các hệ thống khi động và
thủy động lực của một số phƣơng tiện vận chuyển khác cũng đƣợc sử dụng cho vận
chuyển rác nhƣng không phổ biến.
Tùy vào vị tri địa lý, địa hình, diện tích mặt bằng và chi phí vận chuyển vv…
mà ngƣời ta chọn cách vận chuyển rác hợp lý nhất. Các yêu cầu vận chuyển rác:
- Chi phí vận chuyển thấp nhất
- Phƣơng tiện vận chuyển phải kín, hợp vệ sinh
- Phải chở rác bằng phƣơng tiện chuyên dùng để đáp ứng tốt các yêu cầu sử
dụng, bảo quản dễ dàng đơn giản.
2.3.2 Phân loại
Chất thải rắn sau khi thu gom sẽ đƣợc vận chuyển về các trạm xử lý để tiến
hành phân loại rác, việc phân loại rác có thể thực hiện bằng tay hoặc bằng các thiết
bị cơ giới hóa vừa nhằm mục đich phân tách các thành phần có thể tái sinh nhƣ thủy
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 31
tinh, kim loại, giấy, nhựa, gỗ… với các thành phần không thể tái sinh. Đồng thời
cũng phân tách đƣợc phần lớn các chất hữu cơ và các chất vô cơ. Phần còn lại sẽ
đƣợc đốt nếu thích hợp hoặc đƣợc nén ép thành từng bánh để làm giảm thể tích CTR
và tăng thời gian sử dụng các bãi rác.
Phân loại CTR đóng vai trò quan trọng nhất vì quá trình này liên quan đến
khả năng tái sinh của các thành phần trong rác sinh hoạt, khả năng phân hủy của các
chất hữu cơ có trong rác. Các cách thức phân loại rác hiện nay gồm:
+ Phân loại CTR bằng tay: Việc phân loại bằng tay có thể thực hiện ngay tại
nguồn, nơi CTR phát sinh nhƣ các hộ gia đình, các cụm dân cƣ, các trạm trung
chuyển , trạm xử lý và ngay tại các bãi thải. Ơ một số quốc gia phát triển, việc phân
loại bằng tay đƣợc tiến hành ngay từ trong từng đơn vị hộ gia đình. Phân loại bằng
tay giúp cho các công đọan phân loại kế tiếp và công tác xử lý để thu hồi nguyên
liệu trở nên dễ dàng hơn, tiện lợi và ít tốn kém hơn.
+ Phân loại bằng luồng khí: Phân loại bằng luồng khi đƣợc áp dụng để tách các
thành phần khác nhau của một hỗn hợp khô có trọng lƣợng riêng khác nhau. Trong
quá trình phân loại CTR, luồng khi có lƣu lƣợng và tốc độ thổi thích hợp sẽ tách các
thành phần nhẹ nhƣ giấy, các chất plastic và các chất hữu cơ nhẹ khác ra khỏi CTR.
+ Phân loại bằng sàng: Phƣơng pháp sàng đƣợc dùng để tách hỗn hợp các chất
thành hai hoặc nhiều thành phần có kich thƣớc khác nhau bằng cách dùng một hoặc
nhiều lƣới sàng với kich thƣớc lỗ khác nhau. Quá trình sàng có thể thực hiện trƣớc
hoặc sau khi cắt nghiền CTR, thƣờng áp dụng cho rác khô và trong các hệ thu hồi
năng lƣợng và nguyên liệu.
+ Phân loại bằng từ tính: Đây là phƣơng pháp thông dụng nhất đƣợc áp dụng để
tách các vật liệu bằng sắt và các hợp kim có chứa sắt ra khỏi CTR bằng từ trƣờng.
Các thiết bị phân loại bằng từ trƣờng thƣờng gồm một băng tải chuyển rác qua một
trống từ, các vật liệu bằng sắt hoặc có chứa sắt sẽ bị từ tính hút giữ lại và đƣa đến
một vị trí khác.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 32
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 33
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1 Vị tri địa lý
Thành phố Huế nằm ở vị tri trung tâm của đất nƣớc, trên trục Bắc - Nam của
các tuyến đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không và đƣờng biển, gần tuyến hành
lang Đông - Tây của tuyến đƣờng Xuyên Á và có toạ độ địa lý:
- Kinh độ Ðông: 107o31’45’’- 107o38’
- Vĩ độ Bắc: 16o30’45’’- 16o2’'
- Diện tích tự nhiên là 5.054 km2 (số liệu thống kê năm 2003).
- Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.060 km
về phía nam.
- Phía Bắc và phía Tây giáp huyện Hƣơng Trà, phia Nam giáp thị xã Hƣơng
Thủy phia Đông giáp thị xã Hƣơng Thuỷ và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên bờ
dòng sông Hƣơng về phía Bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng 112km, cách biển Thuận
An12 km, cách sân bay quốc tế Phú Bài 15 km và cách Cảng nƣớc sâu Chân Mây 50
km.
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ với các trung tâm kinh tế đang phát
triển nhanh nhƣ khu khuyến khich phát triển kinh tế - thƣơng mại Chân Mây, Thành
phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung Quốc..., có hệ thống
giao thông thuận lợi kết nối dễ dàng với Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chi Minh và
nhiều tỉnh, thành khác trong cả nƣớc.
3.1.2 Địa hình
Thừa Thiên - Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 127 km, chiều rộng trung
bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình rừng núi, gò đồi, đồng bằng duyên hải,
đầm, phá và biển tập trung trong một không gian hẹp, thấp dần từ Tây sang Đông,
phía Tây là dãy núi cao, phía giữa là đồi núi thấp và phia Đông là dải đồng bằng nhỏ
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 34
hẹp. Phần phía Tây chủ yếu là đồi núi, chiếm tới 70%. Núi chiếm khoảng 1/4 diện
tích tự nhiên, nằm ở biên giới Việt – Lào và vùng tiếp giáp với Đà Nẵng. Phần lớn
các đỉnh núi có độ cao từ 800 đến hơn 1.000 m, trong đó có núi Bạch Mã và Hải
Vân là những địa danh du lịch nổi tiếng. Địa hình phần đồi phân bố chủ yếu ở vùng
trung du, trong các thung lũng, chiếm khoảng ¼ diện tích tự nhiên, độ cao phần lớn
dƣới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sƣờn thoải 20 – 250m.
Nằm tựa lƣng vào dãy núi Trƣờng Sơn, khu vực thành phố Huế là đồng bằng
thuộc vùng hạ lƣu sông Hƣơng và sông Bồ, có độ cao trung bình khoảng 3 - 4 m so
với mực nƣớc biển và thƣờng bị ngập lụt khi đầu nguồn của sông Hƣơng (trên Dãy
trƣờng Sơn) xảy ra mƣa vừa và lớn. Khu vực đồng bằng này tƣơng đối bằng phẳng,
tuy trong đó có xen kẽ một số đồi, núi thấp nhƣ núi Ngự Bình, đồi Thiên An - Vọng
Cảnh...
Thành phố Huế nằm ở vị tri có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng,
phong phú và diện mạo riêng, thành phố hội đủ các dạng địa hình: đồi núi, đồng
bằng, sông hồ, tạo thành một không gian cảnh quan thiên nhiên-đô thị-văn hoá lý
tƣởng để tổ chức các loại hình Festival và các hoạt động du lịch thể thao khác nhau.
Thành phố Huế là địa bàn lý tƣởng gắn kết các tài nguyên văn hoá truyền
thống đặc sắc với du lịch mà không một Thành phố, địa danh nào ở nƣớc ta có đƣợc
và là một trong 5 trung tâm du lịch quốc gia. Huế nằm ở vị tri trung tâm của các di
sản văn hoá thế giới của Việt Nam (Hội An, Mỹ Sơn, động Phong Nha-Kẻ Bàng) và
gần với các Thành phố cố đô của các nƣớc trong khu vực.
3.1.3 Khi hậu
Khí hậu thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp từ á xích
đạo đến nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hƣởng khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc
và miền Nam nƣớc ta.
a. Chế độ nhiệt:
Thành phố Huế có mùa khô nóng và mùa mƣa ẩm lạnh. Nhiệt độ trung bình
hàng năm vùng đồng bằng khoảng 24°C - 25°C.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 35
+ Mùa nóng: từ tháng 5 đến tháng 9, chịu ảnh hƣởng của gió Tây Nam nên khô
nóng, nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng là từ 27°C - 29°C, tháng
nóng nhất (tháng 5, 6) nhiệt độ có thể lên đến 38°C- 40°C.
+ Mùa lạnh: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông
bắc nên mƣa nhiều, trời lạnh. Nhiệt độ trung bình về mùa lạnh ở vùng đồng bằng là
20°C - 22°C.
b. Chế độ mƣa và độ ẩm:
- Lƣợng mƣa trung bình khoảng 2500mm/năm. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 9
đến tháng 2 năm sau, tháng 11 có lƣợng mƣa lớn nhất, chiếm tới 30% lƣợng mƣa cả
năm.
- Đặc điểm mƣa ở Huế là mƣa không đều, lƣợng mƣa tăng dần từ Đông sang Tây,
từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng với cƣờng độ mƣa lớn do đó dễ gây
lũ lụt, xói lở.
- Độ ẩm trung bình 85%-86%.
c. Chế độ gió bão:
Chịu ảnh hƣởng của 2 hƣớng gió chinh:
+ Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, gió khô nóng, bốc hơi mạnh
gây khô hạn kéo dài.
+ Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió thƣờng kèm theo
mƣa làm cho khi hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt.
+ Bão thƣờng xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 9 -10.
3.2 Kinh tế xã hội
3.2.1 Dân số:
- Tinh đến năm 2009, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.088.822 ngƣời
(538.163 nam; 550.659 nữ). Về phân bố, có 393.018 ngƣời sinh sống ở thành thị và
695.804 ngƣời sinh sống ở vùng nông thôn.
- Riêng thành phố Huế có diện tích tự nhiên là 7.168,49 ha, tiếp giáp với các
huyện Hƣơng Trà, Hƣơng Thủy, Phú Vang. Dân số: 337.554 ngƣời, mật độ dân số
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 36
bình quân 4.754,95 ngƣời/km2. Toàn thành phố có 27 đơn vị hành chính, bao gồm
27 phƣờng.
Bảng 3.1 Dân số Thành phố Huế
Xã/phƣờng/thị trấn
Số nhân khẩu
Nam Nữ Tổng số
Tổng số 16.2828 174.340 337.169
Khu vực thành phố 146.602 157.771 304.373
Phƣờng Phú Thuận 3.729 3687 7.416
Phƣờng Phú Bình 4.746 4850 9.596
Phƣờng Tây Lộc 9.549 10000 19.549
Phƣờng Thuận Lộc 7.471 7867 15.339
Phƣờng Phú Hiệp 6.874 7020 13.893
Phƣờng Phú Hậu 4.749 5058 9.807
Phƣờng Thuận Hoà 7.260 7657 14.917
Phƣờng Thuận Thành 6.568 6937 13.505
Phƣờng Phú Hoà 2.956 3150 6.106
Phƣờng Phú Cát 4.294 4625 8.919
Phƣờng Kim Long 7.392 7505 14.897
Phƣờng Vỹ Dạ 9.219 10358 19.577
Phƣờng Phƣờng Đúc 5.612 5821 11.433
Phƣờng Vĩnh Ninh 3.478 3870 7.348
Phƣờng Phú Hội 5.341 6674 12.015
Phƣờng Phú Nhuận 4.043 4809 8.852
Phƣờng Xuân Phú 6.112 6619 12.731
Phƣờng Trƣờng An 7.716 8103 15.819
Phƣờng Phƣớc Vĩnh 9.677 11273 20.951
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 37
3.2.2 Thu nhập
Năm 2010: nền kinh tế thành phố Huế đạt mức tăng trƣởng 13,5%
Tốc độ tăng trƣởng đạt 13,5%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng: Dịch
vụ (71%)-Công nghiệp, xây dựng (27,9%), Nông lâm ngƣ (1,1%). GDP bình quân
đầu ngƣời đạt 1.350 USD. Tổng mức bán lẽ hàng hóa và dịch vụ đạt 10.383 tỷ đồng,
tăng 35,2%. Hoạt động du lịch có dấu hiệu phục hồi và tăng trƣởng khá với doanh
thu đạt 831 tỷ đồng, tăng 21,47%, tổng lƣợt khách đến Huế đạt 1.451,6 nghìn lƣợt,
tăng 12%. Thu ngân sách đạt 417,535 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn đạt
2.887 tỷ đồng...; các lĩnh vực văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng đã có những
chuyển biến mạnh mẽ.
So với thu nhập bình quân của ngƣời Việt Nam, tinh đến cuối năm 2010 đạt
khoảng 1.160 USD. Trong những năm qua sự tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ xã hội ở
Phƣờng An Cựu 10.368 12007 22.375
Phƣờng An Hoà 4.800 4910 9.710
Phƣờng Hƣơng Sơ 3.499 3435 6.935
Phƣờng An Đông 7.697 8049 15.747
Phƣờng An Tây 3.454 3485 6.939
Khu vực nông thôn 16.291 16.634 32.925
Thuỷ Biều 4.519 5.020 9.539
Hƣơng Long 5.154 5.000 10.154
Thuỷ Xuân 6.618 6.615 13..233
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 38
tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trƣởng bình
quân cao 13%/năm, đã phổ cập xong bậc tiểu học, thu nhập bình quân đầu ngƣời
khá cao 950USD/ngƣời/năm…Tuy nhiên, quá trình này vẫn còn đứng trƣớc những
khó khăn nhƣ: tỷ lệ đói nghèo 8%, số lao động thất nghiệp cao với tốc độ tăng 5,8%
năm… Chinh điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế – xã hội
của tỉnh trong thời gian qua.
3.2.3 Văn hóa, giáo dục, y tế
Lĩnh vực văn hoá - thể thao có nhiều nhiều hoạt động đựoc tổ chức. Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có 1.125 làng, thôn, bản, tổ
dân phố đƣợc công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 82,2%); 911 cơ quan, đơn
vị đƣợc công nhận đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 85,8%); 189.060 gia đình đƣợc công
nhận gia đình văn hóa (tỷ lệ 87,1%), 28 xã, phƣờng, thị trấn đăng ký xây dựng xã,
phƣờng, thị trấn văn hóa (tỷ lệ 27,3%), 38,3% số thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng
đồng.
Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc đƣợc quan tâm. Đã
ƣu tiên đầu tƣ các thiết chế văn hóa, các dự án tu bổ di tich. Hoàn chỉnh công trình
Tƣợng đài Quang Trung. Đã hoàn thành nhiều hồ sơ công nhận di tich; trong đó, địa
đạo Bạch Mã, khu lƣu niệm Đại tƣớng Nguyễn Chi Thanh, làng cổ Phƣớc Tich đã
đƣợc xếp hạng di tich quốc gia. Quần thể kiến trúc Cố đô Huế đã đƣợc Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch trao bằng xếp hạng di tich quốc gia đặc biệt.
Lĩnh vực y tế đã làm tốt công tác giám sát dịch tễ, tuyên truyền, phòng chống
các bệnh truyền nhiễm gây dịch... nhờ vậy, không để dịch bệnh xảy ra. Giảm nhanh
tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 16,9%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,14%…
Lĩnh vực giáo dục đã giữ vững chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học và trung
học cơ sở. Mạng lƣới các trƣờng học phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng; đã có
116/577 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, chiếm tỷ lệ 20,1%; cơ bản hoàn thành chƣơng
trình cải tạo môi trƣờng vệ sinh trƣờng học.
3.2.4 Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và năm 2030
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 39
(Theo Quyết định của Thủ tƣớng Chinh phủ số 86/2009/QĐ-TTg
ngày17/06/2009)
Mục tiêu kinh tế
- Phấn đấu mức tăng trƣởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 – 2020 đạt
12 – 13%. Nhanh chóng đƣa mức GDP/ngƣời tăng kịp và vƣợt so với mức bình
quân chung của cả nƣớc ngay trong thời kỳ 2006 – 2010 và đạt trên 1.000 USD (giá
năm 2005) vào năm 2010, đến năm 2020 đạt trên 4.000 USD/ngƣời (giá thực tế);
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóađến năm
2015 tỷ trọng này tƣơng ứng là 45,4% - 46,6% - 8,0% và đến năm 2020 là
47,4% - 47,3% - 5,3%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt vào khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020;
- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm trên 14% vào năm 2020.
Mục tiêu xã hội
- Tạo chuyển biến cơ bản về văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, nâng cao dân tri, giải
quyết tốt các vấn đề bức xúc về xã hội, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân;
- Giảm dần tốc độ tăng dân số bình quân ,giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,3 –
0,4‰; sau năm 2012, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống khoảng 1,1 – 1,2%.
- Phấn đấu ổn định và từng bƣớc giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị
xuống còn khoảng 5%; nâng thời gian sử dụng lao động khu vực nông thôn khoảng
90% vào năm 2020. Nâng số lƣợng lao động đƣợc giải quyết việc làm lên 16 – 17
nghìn lao động/năm giai đoạn 2011 – 2020. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 5.000 –
6.000 lao động/năm. Tăng tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề trên 50% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, tỷ lệ nhƣ sau: nhà trẻ là 50%, mẫu giáo trên 90%, tiểu học 100%,
trung học cơ sở 99,9%, trung học phổ thông 75%. Đến năm 2010, hoàn thành cơ bản
phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng;
- Đến năm 2020 có 98% số hộ có điện sử dụng; 95% dân cƣ đƣợc sử dụng nƣớc hợp
vệ sinh;
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 40
- Hạn chế và giảm đáng kể, tiến tới loại trừ các bệnh nhiễm vi rút HIV/AIDS và các
bệnh dịch khác. Duy trì kết quả 100% trạm y tế xã có bác sỹ; đạt 12 bác sỹ/vạn dân
và khoảng 15 bác sỹ/vạn dân vào năm 2020; tỷ lệ giƣờng bệnh/vạn dân đạt 37
giƣờng vào năm 2010, trên 40 giƣờng vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng
dƣới 5 tuổi còn dƣới 5% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo dƣới 3% vào năm 2020;
- Nâng cao chất lƣợng các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phát thanh và truyền
hình trên toàn Tỉnh. Nhanh chóng đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài, đƣa các môn thể thao
mũi nhọn và truyền thống của địa phƣơng tiến kịp trình độ khu vực và cả nƣớc.
Mục tiêu về môi trƣờng
- Bảo vệ môi trƣờng các vùng sinh thái, tránh ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và nƣớc
ngầm, bảo vệ rừng nhập nƣớc ven biển, bảo vệ sinh thái đầm phá;
- Các khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề phải xử lý
nƣớc thải, thu gom và xử lý chất thải rắn đạt tiêu chuẩn theo quy định trƣớc khi xả
ra môi trƣờng;
- Phòng chống, hạn chế đến mức tối đa sự suy kiệt và ô nhiễm các nguồn tài nguyên
và các tác hại do thiên tai bão lụt .v.v…
3.3 Hiện trạng phát sinh và thu gom, xử lý chất thải rắn ở thành phố Huế.
3.3.1 Hiện trạng phát sinh:
Hiện tại, lƣợng rác thải phát sinh ở thành phố Huế theo báo cáo vào khoảng
200 tấn/ngày.
Lƣợng rác trung bình tiếp nhận tại mỗi cơ sở QLCTR đƣợc thể hiện bảng
dƣới đây:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 41
Bảng 3.2 Lƣợng rác tiếp nhận ở cơ sở xử lý Thành phố Huế
STT Cơ sở xử lý Khối lƣợng (tấn/ngày)
1 Thủy Phƣơng 60
2 Tâm Sinh Nghĩa 141
Tổng 202
Nguồn tin monre.gov.vn
Bảng 3.3 Thành phần rác tiếp nhận tại các cơ sở xử lý
Nguồn tin monre.gov.vn
3.3.2 Hiện trạng thu gom:
Thừa thiên - Huế mới có gần 20% số xã thu gom và xử li rác thải.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 42
Theo Trung tâm nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn - Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thừa Huế - Huế: Công tác thu gom và xử lý rác thải mới chỉ
thực hiện đƣợc ở 22 xã trong tổng số 112 xã, vùng nông thôn của tỉnh, đạt 19,6%. Ở
các huyện, công tác thu gom và xử li rác thải cũng còn rất hạn chế nhƣ: Phú Lộc chỉ
có 3 xã; Hƣơng Trà 5 xã, Quảng Điền 5 xã, Phong Điền 3 xã...
Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhiều địa phƣơng trong tỉnh chƣa có quy
hoạch hoặc không thể quy hoạch đƣợc bãi rác tập trung do điều kiện đất đai không
đáp ứng.
Điển hình nhƣ thị trấn Sịa, bình quân mỗi ngày có từ 20 đến 25 tấn rác thải;
trong khi bãi rác của thị trấn đóng cửa nhƣng chậm quy hoạch và đƣa bãi rác mới
vào hoạt động... Nhiều vùng nông thôn ở xa không có đủ kinh phi để tổ chức vận
chuyển rác. Tại huyện Quảng Điền có kế hoạch đầu tƣ 5 xe ben để vận chuyển rác
thông qua Trung tâm nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn tỉnh từ năm 2008
nhƣng đến nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc. Do vậy, huyện phải thuê một số xe của tƣ
nhân để vận chuyển rác đến bãi tập trung.
Tình trạng ứ đọng rác trong khu dân cƣ diễn ra phổ biến một phần do các đơn
vị tổ chức, thu gom rác thải trên địa bàn nông thôn chƣa đủ khả năng, trong khi đó
nhận thức về vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân ở nông thôn còn hạn chế.
Công ty môi trƣờng và công trình công cộng Huế (HEPCO) là công ty nhà
nƣớc duy nhất thu gom và vận chuyển rác thải ở thành phố Huế.
Có hai phƣơng pháp thu gom đang đƣợc áp dụng tại Huế:
Hệ thống xe đẩy: Công nhân thu gom rác thải đẩy xe thu gom rác ngƣời dân
đổ ra vỉa hè hoặc đổ trực tiếp vào xe và đƣa tới điểm đổ rác để cho lên xe (hệ thống
gõ kẻng).
Hệ thống thùng chứa rác: Các thùng chứa rác đƣợc đặt tại vị trí cố định.
Ngƣời dân mang rác thải đổ vào các thùng cố định này. Xe tải sẽ thu gom rác trực
tiếp từ các thùng cố địnhnày tới các cơ sở xử lý.Hệ thống thùng chứa rác đƣợc áp
dụng nghiên cứu từ năm 1999. Sau thời gian nghiên cứu, nhiều ƣu điểm của hệ
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 43
thống đặc biệt về cải thiện vệ sinh môi trƣờng đã đƣợc khẳng định.
Chính vì thế, mô hình đã đƣợc nhân rộng ra toàn miền bắc của sông Hƣơng
Thành phố Huế hiện có 600 thùng chứa rác bằng nhựa với dung tích 240 lít và 50
thùng nhựa chứa rác có dung tích 660 lít. Các thùng chứa rác này đƣợc đặt chủ yếu
dọc theo các đƣờng phố trong 3 phƣờng nội thành: Thuận Hòa, Thuận Thành, Thuận
Lộc và 3 phƣờng Phú Cát, Phú Hiệp, Phú Hậu.
3.3.3 Một vài cơ sở xử lý chất thải rắn tại Thừa Thiên - Huế:
Bãi chôn lấp rác xã Hƣơng Phú, huyện Nam Đông.
UBND tỉnh vừa ban hành Công văn số 4567/UBND-XDGT thống nhất quy
mô đầu tƣ bãi chôn lấp rác xã Hƣơng Phú, huyện Nam Đông. Theo đó, Bãi chôn lấp
rác xã Hƣơng Phú, huyện Nam Đông nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu xử lý rác của
thị trấn Khe Tre và vùng phụ cận, cung cấp nguyên liệu (rác thải) cho các cơ sở tái
chế rác. Dự án Ban Đầu tƣ và Xây dựng huyện Nam Đông làm chủ đầu tƣ, có
khoảng 1,32ha. Quy mô đầu tƣ gồm: nâng cấp đƣờng vào bãi chôn lấp rác dài
khoảng 980m, nền đƣờng rộng 5,5m, mặt đƣờng rộng 3,5m; xây dựng mới đƣờng
nội bộ để đổ rác dài khoảng 90m, nền đƣờng rộng 5,5m, mặt đƣờng rộng 3,5m, kết
cấu mặt đƣờng láng nhựa, móng đá dăm tiêu chuẩn. Xây dựng bãi chôn lấp có diện
tích 9.000m2 (90m x 100m), chiều sâu 10m, thể tich chôn lấp 90.000m
3. Xử lý
chống thấm và tiêu thoát nƣớc đáy bãi: lớp sạn (đá dăm) làm tầng lọc, lớp cát bảo vệ
chống nứt nẻ, lớp sét đầm chặt chống thấm. Xây dựng công trình thoát nƣớc mặt và
thoát nƣớc, xử lý nƣớc từ rác. Dự án có tổng mức đầu tƣ khoảng 7,7 tỷ đồng, từ
nguồn vốn đầu tƣ ngân sách cấp.
Bãi chôn lấp rác xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền.
Ngày 26/10, UBND tỉnh đã có Công văn 4731/UBND-XD thống nhất quy mô
công trình bãi chôn lấp rác xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền. Bãi chôn lấp rác xã
Quảng Lợi, huyện Quảng Điền có diện tich xây dựng khoảng 3ha, do Ban Đầu tƣ và
Xây dựng huyện Quảng Điền làm chủ đầu tƣ nhằm mục tiêu phục vụ nhu cầu xử lý
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 44
rác của thị trấn Sịa và vùng phụ cận, cung cấp nguyên liệu rác thải cho các cơ sở tái
chế rác.
Quy mô đầu tƣ và phƣơng án xây dựng: về giao thông, tiến hành sửa chữa, vá mặt
đƣờng từ đƣờng tỉnh 4 vào bãi chôn lấp dài khoảng 3km; xây dựng mới đƣờng nội
bộ để đổ rác dài khoảng 300m; nền đƣờng rộng 6,5m, mặt đƣờng rộng 3,5m; kết cấu
mặt đƣờng BTXM M200. Đối với bãi chôn lấp: xây dựng bãi chôn lấp có diện tich
2,5ha, đào sâu 5 – 7m theo điều kiện địa hình, địa chất; độ dốc dọc và ngang bãi từ 1
- 6%; Xử lý chống thấm và tiêu thoát nƣớc đáy bãi: lớp sạn (đá dăm) làm tầng lọc, lớp
cát bảo vệ chống nứt nẻ, lớp vải kỹ thuật, lớp sét đầm chặt chống thấm. Các công trình
thoát nƣớc mặt, thoát nƣớc từ rác. Xử lý nƣớc rác bằng phƣơng pháp sinh học với hệ
thống hồ xử lý gồm: hồ kỵ khi, hồ hiếu khi, bể lọc thực vật.
CHƢƠNG 4. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM
VÀ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CHO THÀNH PHỐ HUẾ
ĐẾN NĂM 2030
4.1 Lựa chọn địa điểm:
4.1.1 Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn
lấp:
Bãi chôn lấp là công nghệ đơn giản, tiết kiệm chi phi hơn các phƣơng phác khác,
thƣờng đƣợc áp dụng ở các nƣớc đang phát triển nhƣng đòi hỏi có một diện tich đủ
lớn và tồn tại nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, việc lựa chọn vị trí chôn lấp
là hết sức quan trọng làm sao để đảm bảo các yêu cầu về quy mô, địa chất thủy văn,
các vấn đề kinh tế, xã hội… Theo dự thảo hƣớng dẫn của đề tài nghiên cứu về kiểm
soát chất thải rắn của Cục Môi trƣờng năm 1998 thì việc xây dựng bãi chôn lấp cần
thỏa mãn các điều kiện sau:
4.1.2Quy mô diện tích bãi chôn lấp:
- Quy mô diện tích bãi chôn lấp đƣợc xác định trên cơ sở:
+ Dân số, lƣợng chất thải hiện tại và tỷ lệ gia tăng dân số, tăng lƣợng chất
thải trong suốt thời gian vận hành bãi chôn lấp.
+ Khả năng tăng trƣởng kinh tế và định hƣớng phát triển đô thị.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 45
- Việc thiết kế bãi chôn lấp phải phù hợp với sức chứa của nó, ít nhất sử dụng
trong 5 đến 10 năm.
- Thiết kế bãi chôn lấp sao cho tổng chiều cao của ô chôn lấp đạt 15 – 25 m tính từ
đáy lên tới đỉnh. Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ: đƣờng, đê kè,
hệ thống thoát nƣớc, dẫn nƣớc, nhà kho, sân bãi, công trình xử lý nƣớc rỉ rác, khí
gas, hệ thống hàng rào, cây xanh… chiếm khoảng 25% tổng diện tích bãi chôn
lấp.
- Quy mô bãi chôn lấp có thể lựa chọn theo Thông tƣ liên tịch số 01/2001/TTLT -
BKHCNMT – BXD ban hành ngày 18/01/2001 “Hƣớng dẫn quy định về bảo vệ
môi trƣờng đối với việc lựa chọn, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải
rắn”.
4.1.3 Vị trí bãi chôn lấp:
Vị trí phải gần nơi phát sinh chất thải nhƣng phải có khoảng cách thích hợp
với khu dân cƣ gần nhất, các yếu tố ảnh hƣởng đến các vùng dân cƣ này là mức độ
độc hại của loại chất thải, điều kiện hƣớng gió, nguy cơ gây lụt lội…
Địa điểm bãi chôn lấp phải cách xa sân bay, khu dân cƣ… là khu vực đất
trống vắng, có hệ thống giao thông thuận lợi, cách hệ thống nƣớc cấp cho sinh hoạt
và sản xuất, chế biến lƣơng thực, thực phẩm ít nhất 1000m.
Cần đặc biệt lƣu ý các vấn đề sau:
+ Bãi chôn lấp không đặt ở khu vực ngập lụt.
+ Không đạt ở nơi có tiềm năng nƣớc ngầm lớn.
+ Bãi chôn lấp có một vùng đệm rộng ít nhất 50m bao bọc xung quanh.
+ Bãi chôn lấp phải hòa nhập với môi trƣờng tổng quan trong vòng bán kính 1000m.
Bảng 4.1 khoảng cách tối thiểu từ BCL tới các công trình
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 46
4.1.4 Phân tích lựa chọn địa điểm:
Dựa vào các nguyên tác lựa chọn vị tri bãi chôn lấp, tham khảo Quyết định
số 2298/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân Dân tỉnh Thừa Thiên – Huế “về việc phê
duyêt Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn của tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2010, định hƣớng đến năm 2020” lƣa chọn vị tri phù hợp để xây dựng bãi chôn
lấp chất thải rắn đô thị cho thành phố Huế là tại giáp ranh giữa xã Phú Sơn - thị trấn
Phú Bài, huyện Hƣơng Thủy có cự ly vận chuyển từ nơi xa nhất đến khu xử lý
khoảng 20km, trung bình khoảng 15km.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 47
4.2 Thiết kế hệ thống thu gom:
Các số liệu tính toán:
+ Số dân: 189.829 ngƣời, tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm: 1,2 %/năm.
+ Hệ số phát thải chất thải rắn: 0,7 kg/ngƣời/ngày, Lƣợng rác gia tăng hàng năm:
6%.
+ Tỷ lệ thu gom 75%, sử dụng thùng chứa thể tich 660 lit, độ bền 6 năm.
+ Hệ thống thu gom làm việc 8h/ngày, hệ số ngoài hành trình 0,12.
Dự báo dân số theo từng năm từ 2011 đến 2030:
Bảng 4.2 Dự báo dân số Thành phố Huế từ 2011 đến 2030
Năm Dân số (ngƣời) Năm Dân số (ngƣời)
2011 189.829 2021 213.879
2012 192.107 2022 216.445
2013 194.412 2023 219.043
2014 196.745 2024 221.671
2015 199.106 2025 224.331
2016 201.495 2026 227.023
2017 203.913 2027 229.747
2018 206.360 2028 232.504
2019 208.837 2029 235.295
2020 211.343 2030 238.118
Lƣợng rác phát sinh theo từng năm:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 48
Năm 2011: Lƣợng rác = hệ số phát thải x số dân năm 2011 x 365
Các năm tiếp theo thì lƣợng rác tăng thêm 6% so với năm trƣớc đó:
Li = Li-1 × 1,06
Bảng 4.3 Dự báo lƣợng chất thải rắn đô thị phát sinh hàng năm
Năm Lƣợng rác
(kg/năm) Năm
Lƣợng rác
(kg/năm)
2011 48.501.310 2021 86.858.458
2012 51.411.388 2022 92.069.966
2013 54.496.071 2023 97.594.164
2014 57.765.836 2024 103.449.814
2015 61.231.786 2025 109.656.803
2016 64.905.693 2026 116.236.211
2017 68.800.034 2027 123.210.383
2018 72.928.037 2028 130.603.006
2019 77.303.719 2029 138.439.187
2020 81.941.942 2030 146.745.538
Tổng lƣợng rác phát sinh trong 20 năm: 1.784.149.344 kg = 1.784.149 tấn
Lƣợng rác thu gom đƣợc:
Lƣợng rác thu gom = lƣợng rác phát sinh × tỷ lệ thu gom (0,75)
Bảng 4.4 Lƣợng rác thu gom ở Thành phố Huế
Năm
Lƣợng rác
thu gom
(kg/năm)
Lƣợng rác
thu gom
(kg/ngày)
Năm
Lƣợng rác
thu gom
(kg/năm)
Lƣợng rác
thu gom
(kg/ngày)
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 49
2011 36.375.982 99.660 2021 65.143.844 178.476
2012 38.558.541 105.640 2022 69.052.474 189.185
2013 40.872.054 111.978 2023 73.195.623 200.536
2014 43.324.377 118.697 2024 77.587.360 212.568
2015 45.923.839 125.819 2025 82.242.602 225.322
2016 48.679.270 133.368 2026 87.177.158 238.842
2017 51.600.026 141.370 2027 92.407.787 253.172
2018 54.696.027 149.852 2028 97.952.255 268.362
2019 57.977.789 158.843 2029 103.829.390 284.464
2020 61.456.456 168.374 2030 110.059.153 301.532
Tổng lƣợng rác thu gom trong 20 năm: 1.338.122.008 kg = 1.338.122 tấn.
Tính toán hệ thống thu gom năm 2011:
- Các số liệu và điều kiện tính toán số lƣợng thùng rác:
+ Diện tích của thành phố là S = 83,3 km2.
+ Sử dụng hệ thống thùng cố định.
+ Mỗi vị tri đặt 1 thùng rác, khoảng cách giữa các thùng rác là nhƣ nhau.
+ Thu gom mỗi ngày 1 lần.
+ Lƣợng rác thu gom: 99.660 kg/ngày.
+ Khối lƣợng riêng của rác là 272 kg/m3.
+ Mỗi thùng rác có thể tích Vt= 660 l = 0,66 m3, chọn hệ số sử dụng thùng là ft = 0,8
(80%).
Thể tích rác thu gom trong 1 ngày là: Vr=L/d = 99.660/272 = 366,4 m3.
Nếu tiến hành thu gom rác hàng ngày thì số thùng rác cần thiết là:
Số thùng: N Vr/ (Vt × ft) = 366,4 / ( 0,66 × 0,8) = 694 (thùng).
Mật độ thùng rác: N/S = 694/83,3 = 8,33 thùng/km2.
Xét trung bình khoảng cách giữa các thùng bằng nhau nên trên 1 km chiều dài
đƣờng phố sẽ có 8,33 = 2,886 thùng.
Khoảng cách giữa các thùng rác là D = 1000/2,886 = 346m = 0,346 km
- Tính toán số xe thu gom rác:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 50
Số liệu và điều kiện tính toán:
+ Sử dụng xe có dung tích Vxe 6m3.
+ Hệ số nén rác của xe là r = 1,5 lần.
+ Khoảng cách trung bình từ nơi thu gom đến bãi chôn lấp là s = 15km.
+ Thời gian bốc xếp 1 thùng rác lên xe là Tbốc xếp lên xe = 6 phút = 0,1 h.
+ Thời gian xe chờ đổ rác ở bãi chôn lấp là Tbãi = 6 phút = 0,1 h.
+ Vận tốc trung bình của xe thu gom là vtb = 30 km/h.
+ Hệ số ngoài hành trình W = 0,15.
- Tính toán thời gian yêu cầu cho 1 chuyến xe:
Tyêu cầu = (Tbx + Tbãi + x/ vtb) × 1/ (1-W) (*)
Trong đó: Tbx là tổng thời gian cần có để 1 xe bốc xếp hết số thùng rác cho đến khi
đầy xe và thời gian để xe di chuyền giữa các thùng rác cần bốc xếp.
X là cự ly di chuyển từ nơi thu gom đến BCL và quay về (x = 2s = 30 km)
Tbx = Nt × Tbốc xếp lên xe + (Np -1) Thành trình (**)
Trong đó: Nt là số thùng rác cần bốc xếp cho đầy 1 xe.
Nt = Vxe × r / (Vt × ft) = 6 × 1,5 / (0,66 × 0,8) = 17 thùng.
Np là số khoảng cách giữa các thùng cần bốc xêp cho đầy 1 xe.
Np = Nt – 1 = 17 – 1 = 16 (khoảng cách).
Thành trình là thời gian xe cần để di chuyển giữa các thùng rác.
Thành trình = D / vtb = 0,346 / 30 = 0,012 (h).
Thế các số liệu vào công thức (**) ta có: Tbx = 17 × 0,1 + 16 × 0,012 = 1,89 (h)
Thế Tbx vào công thức (*) ta có: Tyêu cầu = (Tbx + Tbãi + x/ vtb) × 1/ (1-W)
= (1,89 + 0,1 + 30/30) × 1/ (1-0,15)
= 3,52 (h)
Mỗi ngày 1 xe làm việc 8 h, nghỉ ngơi 8 × 0,12 = 0,96 h, vậy thời gian làm
việc thực tế là: 8- 0,96 = 7,04 (h).
Mỗi chuyến xe cần khoảng thời gian là 3,52 h, vậy 1 ngày 1 xe sẽ thu gom
đƣợc: 7,04/3,52 = 2 chuyến.
Mặt khác, mỗi chuyến xe thu gom đƣợc 17 thùng, trong khi tổng số thùng là
694 thùng tổng số chuyến yêu cầu là: 694/ 17 = 40,8 chuyến, lấy tròn 41 chuyến
xe.
Vậy số xe cần thiết là: 41/2 = 20,5 xe = 21 xe.
Xem xét khoảng cách giữa nơi thu gom và bãi chôn lấp trung bình là 15 km
là khoảng cách không lớn, hàng ngày cần chuyên chở khoảng 100 tấn rác, trong
thành phố mật độ dân cƣ khá đông nên khoảng cách giữa các vị trí cần thu gom gần
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 51
a2
nhau thì không cần thiết phải xây dựng trạm trung chuyển, có thể bỏ qua phƣơng án
xây dựng trạm trung chuyển.
4.3 Tính toán thiết kế bãi chôn lấp:
4.3.1 Tính diện tích bãi chôn lấp:
Số liệu, điều kiện tính toán:
+ Tổng lƣợng rác thu gom trong 20 năm: 1.338.122.008 kg = 1.338.122 tấn.
+ Khối lƣợng rác đem chôn lấp = 95% khối lƣợng thu gom:
1.338.122 x 0,95 = 1.271.216 tấn.
+ Rác thải đƣợc đƣa đên bãi chôn lấp sẽ đƣợc đầm nén kỹ để tỷ trọng đạt tới 0,52 –
0,8 tấn/m3, chọn d = 0,8 m
3.
+ Ô chôn lấp đƣợc tiến hành lấp 1 lớp rác 2- 2,2 m (chọn 2m) thì phủ 1 lớp phủ
trung gian (bằng đất) dày 0,2m.
+ Giả sử ô chôn lấp có tiết diện đứng gồm 2 hình thang.
Hình 4.1 Tiết diện đứng của ô chôn lấp
Thể tích rác thải cần chiếm chỗ là: Wtc = Mtg / b
450
600
a
a1
h2
h1
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 52
Trong đó:
Wtc : thể tích rác thải cần chiếm chỗ trong bãi chôn lấp
b : tỷ trọng chất thải rắn, b = 0,8 tấn/m3
Wtc = 1.338.122 × 0,95 /0,8
= 1.589.019,9 (m3)
Chọn chiều cao lý thuyết của ô chôn lấp là D = 15 m= 1500 cm, lớp chất thải rắn
(rác) dr = 200 cm và lớp đất phủ xen kẽ dd = 20 cm.
Số lớp rác chôn lấp (L) trong 1 ô chôn lấp:
L = D/ (dr+ dd)
= 1500/(200 + 20)
= 6,82 lớp. Lấy tròn 6 lớp rác
Chiều cao hữu dụng chứa rác:
d1 = dr × L
= 2 × 6
= 12 (m)
Chiều cao của các lớp đất phủ:
d2 = dd × L
= 0,2 × 5 = 1 m
Diện tích hữu dụng cần thiết để chôn hết lƣợng rác tính toán:
Stc = Wtc/d1
= 1.589.019,9 /12
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 53
= 132.418,33( m2)
= 13,2 (ha)
Nếu diện tich đất sử dụng xây dựng các công trình phụ trợ là 25% thì tổng diện tích
bãi chôn lấp sẽ là 13,2 x (1+0.25)= 16,5ha.
4.3.2 tinh toán diện tich các ô chôn lấp:
Theo số liệu tinh toán, khôi lƣợng chất thải rắn từ năm 2011 – 2030 là
1.338.122 tấn và thời gian sử dụng bãi chôn lấp là 20 năm. Diện tích sử dụng để
chôn lấp là 13,2 ha, sẽ xây dựng 12 ô chôn lấp có diện tich, kich thƣớc bằng nhau.
Các ô chôn lấp sẽ đƣợc sử dụng theo thứ tự đánh số từ 1 đến 12, ô này lấp đầy sẽ sử
dụng ô tiếp theo.
Khối lƣợng chất thải rắn chôn trong một ô:
1.271.216 / 12 = 105.934,7 (tấn)
Thể tích chất thải rắn trong một ô: 105.934,7 / 0,8= 132.418,3 (m3)
Thể tích của một ô chôn lấp có thể tinh nhƣ sau:
Vô = VI + VII (***)
VI = 1/3 h1{a1b1 + ab + (a1b1ab )1/2
}
VII = 1/3 h2 {a2b2 + ab + (a2b2ab)1/2
}
Trong đó:
VI : Thể tích phần chìm của ô chôn lấp.
VII : Thể tích phần nổi của ô chôn lấp
h1 : Chiều cao phần chìm của ô chôn lấp (lấy = 5m)
h2 : Chiều cao phần nổi của ô chôn lấp (lấy = 10m)
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 54
a,b : Chiều dài, chiều rộng miệng ô chôn lấp
a1,b1 : Chiều dài, chiều rộng đáy dƣới ô chôn lấp
a2,b2 : Chiều dài, chiều rộng đáy trên ô chôn lấp
Ta có:
a1 = a - 2h1 = a - 10
a2 = a - 2h2 cotg600 = a - 11,55
b1 = b- 2h1 = b - 10
b2 = b - 2h2 cotg600 = b – 11,55
Vô = Vrác + Vvật liệu phủ
Vvật liệu phủ / Vrác = d2 × 100% / d1 = 100 / 12= 8,3 %
Nên: Vvật liệu phủ = 8,3% Vrác
Vô = 108,3% Vrác
= 132.418,3 × 1,083 = 143.409 (m3)
Chọn: a = 110 m
b = 100m
diện tích Sô = 11.000 (m2) = 1,1 ha
Ta sẽ có:
a1 = 100 m
b1 = 90m
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 55
a2 = 98,45m
b2 = 88,45m
Tính Vô theo công thức (***) ta có:
Vô = 148.233,1 (m3)
Vậy 12 ô chôn lấp có diện tích là:
11.000 × 12 = 132.000 (m2)
= 13,2 (ha)
Thi công ô chôn lấp có:
- Chiều dài mặt ô: 110m
- Chiều dài đáy ô: 100m
- Chiều rông mặt ô: 100m
- Chiều rộng đáy ô: 90m
- Chiều cao ô: 5m (phần chìm).
4.3.3 Lớp chống thấm:
Lớp lót đáy: (bố trí từ dƣới lên)
+ Đất nền ở đáy và 2 bên thành đƣợc đầm nén kỹ.
+ Lớp đất sét dày: 0,6m (hệ số thấm nƣớc >10-7
cm/s).
+ Lớp vải địa chất chống thấm: 0,002 m.
+ Lớp cát dày: 0,2m
+ Lớp sỏi và đƣờng ống thu gom nƣớc rỉ rác dày: 0,2m
+ Lớp vải địa chất 2 (cho nƣớc rỉ rác chảy qua đƣợc) dày: 0,002m
+ Lớp đất bảo vệ dày: 0,3m
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 56
Tổng chiều dày: 1,304m.
Lớp phủ bề mặt: (bố trí từ dƣới lên)
+ Lớp đất sét dày: 0,6m.
+ Lớp vải địa chất chống thấm dày: 0,002m.
+ Lớp cát thoát nƣớc dày: 0,2m
+ Lớp đất trồng cỏ dày: 0,4m
Tổng chiều dày: 1,202 m.
Lớp rác và đất phủ trung gian theo tính toán phần trên dày: 13m.
Tổng chiều cao của ô chôn lấp: 13 + 1,304 + 1,202 = 15,506 (m)
Hình4.2 Cấu tạo ô chôn lấp
4.3.4 Tinh toán lƣợng nƣớc rỉ rác và hệ thống thu gom, xử lý nƣớc rỉ rác:
Lôùp seùt choáng thaám (0,6m)
Lôùp soûi + ñöôøng oáng (0,2m)
Lớp đáy chống
thấm
Lôùp choáng thaám HDPE 1.5mm
Lôùp caùt (0,2m)
Lôùp vaûi ñòa chaát 1
Lôùp ñaát baûo veä (0,3m)
Lôùp raùc thöù 1 (2m/lôùp)
Lớp phủ trung gian (0,2m)
Lôùp raùc thöù n (2m)
Lớp đất 0,6m
Lớp vải địa chất
lớp chống thấm HDPE
1mm
Lôùp caùt thoaùt nöôùc
Lôùp ñaát troàng coû
Lớp phủ
bề mặt
ma
Ống thu khí
Lôùp raùc thöù n -1
Lôùp vaûi ñòa chaát 2
`
Lớp rác và đất
phủ
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 57
4.3.4.1 Lƣợng nƣớc rỉ rác sinh ra:
Nƣớc rỉ rác sinh ra chủ yếu là do nƣớc có sẵn trong rác chảy ra do bị nén,
nƣớc mƣa khi chƣa lấp đầy ô chôn lấp, một phần nhỏ là do quá trình phân hủy các
chất trong chất thải.
Số liệu tính toán:
+ Khối lƣợng rác trung bình ngày: M = 1.338.122 / (20 ×365) = 183,3 tấn/ngày.
+ Lƣợng mƣa ngày trong tháng lớn nhất:
Lƣợng mƣa: 2500mm/năm, tháng 11 mƣa nhiều nhất: 2500 × 0,3 = 750 mm/ tháng.
Lƣợng mƣa ngày lớn nhất: P = 750/30 = 25mm/ngày = 0,025 m/ngày.
+ Độ ẩm trung bình
Bảng 4.5 Thành phần rác thải đô thị ở Thành phố Huế
STT Thành phần Khối lƣợng m
(%)
Độ ẩm p
(%)
1 Thực phẩm thừa 79 70
2 Giấy 6 6
3 Nhựa, linon 9,03 2
4 Cành cây, mảnh vụn 1,2 10
5 Vải, cao su, hữu cơ tổng hợp 0,15 2
6 Thủy tinh 2,13 2
7 Lon, đồ hộp 1,05 3
8 Khác 1,48 8
Độ ẩm trung bình trƣớc khi nén:
W2 = 𝑚𝑖 × 𝑝𝑖81 = 56,16%
Độ ẩm trung bình sau khi nén (tỷ trọng: 0,272 lên 0,8 tấn/m3)
Độ ẩm sau khi nén: W1 = 25%.
+ Hệ số thoát nƣớc bề mặt: R = 0,015
+ Lƣợng nƣớc bốc hơi hàng ngày: E = 5mm/ngày =0,005m/ngày
+ Diện tích công tác mỗi ngày:
Thể tích rác trung bình mỗi ngày:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 58
V = 183,3/0,8 = 229,13 (m3).
Chiều cao 1 lớp rác = 2m diện tích công tác: A = 299,13 / 2 = 114,6 (m2)
Lƣợng nƣớc rỉ rác sinh ra:
C = M(W2 – W1) + (P(1-R)-E) A
= 183,3 × (56,16-25)/100 + (0,85 ×0,025 – 0,005) 114,6
= 58,98 m3/ngày.
4.3.4.2 Hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác:
Thoát nƣớc mặt:
+ Xây dựng đê bao để ngăn nƣớc mƣa chảy tràn có thể ngấm vào ô chôn lấp hoặc
làm sói mòn bờ ô chôn lấp. Xây đê cao 2,5m, chiều rộng bề mặt 2,5m.
+ Đào và xây rãnh thoát nƣớc bề mặt xung quanh bãi chôn lấp.
Thoát nƣớc tại đáy bãi:
+ Hệ thống thu gom nƣớc rò rỉ đƣợc sử dụng là hệ thống thu gom nƣớc ở đáy BCL
đƣợc biểu diễn theo hình sau:
Hình 4.3 Hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác
ống thu gom
nƣớc rỉ rác
Tầng chống thấm
10m
10m
1%
1%
3%
3%
Tầng thu nƣớc rỉ rác
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 59
+ Đáy ô chôn lấp dốc tối thiểu 1% về phia đƣờng ống thu gom, xung quanh ống thu
gom bán kinh 10 m có độ dốc 3%.
+ Sử dụng ống có đƣờng kính 15 – 20 cm. Cứ 100mm ống sẽ đƣợc khoan lỗ để thu
nƣớc, khoảng cách giữa 2 lỗ khoan là 6mm, kich thƣớc lỗ khoan phải phù hợp với
kich thƣớc hạt cát nhỏ nhất.
+ Cuối đƣờng ống có hố ga tập trung nƣớc rỉ rác, đặt máy bơm để hút lên hệ thống
xử lý.
4.3.4.3 Một số công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác:
Nƣớc rỉ rác có chứa các chất ô nhiễm với nồng độ rất cao, quá trình xử lý khá
phức tạp, phải kết hợp nhiều phƣơng pháp xử lý nhƣ sinh học, hóa – lý… thì đầu ra
mới có thể đạt tiêu chuẩn.
Ở Việt Nam, trên thực tế việc kiểm soát nƣớc rỉ rác chƣa đƣợc tốt, chỉ một
vài bãi chôn lấp áp dụng công nghệ tiên tiến mới có thể xử lý nhƣng giá thành xây
dựng và vận hành khá cao.
Bảng 4.6 Thành phần hóa học nƣớc rò rỉ từ bãi chôn lấp mới và lâu năm
Chỉ tiêu Bãi chôn lấp mới (chƣa đến 2 năm) Bãi chôn cũ (trên
10 năm) (mg/l) Khoảng (mg/l) Điển hình (mg/l)
BOD5 2.000 – 30.000 10.000 100 – 200
TOC 1.500 – 20.000 6.000 80 – 160
COD 3.000 – 60.000 18.000 100 – 500
TSS 200 – 2000 500 100 – 400
Nitơ hữu cơ 10 – 800 200 80 – 120
Ammonia 10 – 800 200 20 – 40
Nitrate 5 – 40 25 5 – 10
Tổng phospho 5 – 100 30 5 – 10
Artho phospho 4 – 80 20 4 – 8
Độ kiềm (CaCO3) 1.000 – 10.000 3.000 200 – 1.000
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 60
pH 4,5 – 7,5 6 6,6 – 7,5
Độ cứng 300 – 10.000 3.500 200 – 500
Ca2+
200 – 3.000 1.000 100 – 400
Mg2+
50 – 1.500 250 50 – 200
K+
200 – 1.000 300 50 – 400
Na+
200 – 2.500 500 100 – 200
Cl -
200 – 3.000 500 100 – 400
SO42-
50 – 1.000 300 20 – 50
Tổng sắt 50 – 1.200 60 20 – 200
(Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993)
Sau đây là một số công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác:
Công nghệ 1:
- Công ty cổ phần kỹ thuật Seen (tại bãi rác Nam Sơn, Hà Nội)
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 61
Hình 4.4 Một sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác
Công nghệ 2:
Dòng vào
Bể xứ lí bằng
Ca(OH)2
Bể phản ứng
Hồ sinh học
Bể lắng thứ cấp
Tháp tách NH3
Lắng
Bể SBR
Bể điều hòa
Bể UASB
Thiết bị đông keo tụ
Bể lắng cát
Bể khử trùng
Bể lọc than hoạt
tính
Dòng ra
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 62
Hình 4.5 Một sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác
Công nghệ 3:
Bùn hồi lƣu
Nƣớc
rỉ rác
Bể/ hồ
tiếp nhận
Kiềm hóa
Trung hòa &
kết lắng Bể tách NH3
Aeroten
Khí
Xả
cặn
Xả cặn
Lắng
ÔXY HÓA BẰNG
PHƢƠNG PHÁP
FENTON
Cánh đồng lọc
tự nhiên Nguồn nhận
Sân phơi bùn
Bể kỵ khí
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 63
H2O2 Fe2+
Bùn
Nƣớc ra
UV bazo
Hình 4.6 Một sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác
Nhận xét chung:
Cả 3 công nghệ đều đƣợc áp dụng xử lý nƣớc thải có nồng độ ô nhiễm cao,
nhất là COD, BOD, NH4+, mùi và chất lơ lửng. Do tải lƣợng hữu cơ cao nên nƣớc rỉ
rác thƣờng đƣợc xử lý kết hợp kỵ khí và hiếu khi nhƣng trong nƣớc rỉ rác có thể
chứa các chất độc hại (tùy thuộc vào thành phần chất thải đem chôn lấp) nên quá
trình sinh học có thể không có hiệu quả tối đa. Chinh vì vậy nên áp dụng phƣơng
pháp keo tụ tạo bông trƣớc khi xử lý sinh học, một phần chất hữu cơ sẽ đƣợc tách ra
khỏi nƣớc thải, chất lơ lửng keo tụ có thể kéo theo một số chất vô cơ, hữu cơ độc hại
với vi sinh vật.
Một số chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thì nên áp dụng phƣơng pháp oxy
hóa hóa học khác. Ở công nghệ 3, áp dụng phƣơng pháp oxy hóa Fenton, ở đây
dùng tác nhân H2O2 và xuc tác Fe2+
để khoáng hóa các hợp chất bền khó phân hủy
sinh học. Nhƣng phƣơng pháp này tốn kém về hóa chất vì phải thực hiện ở pH thấp.
Tùy thuộc vào tiêu chuẩn đầu ra, kinh tế mà một bãi chôn lấp có thể lựa chọn
một trong các phƣơng án trên, nếu đặt vấn đề môi trƣờng nên hàng đầu thì có thể áp
dung phƣơng án thứ 3 là xử lý triệt để nhất.
Hình 4.7 Phƣơng pháp oxy hóa fenton
Nƣớc vào Điều
chỉnh pH
Ôxy hóa
Fenton
Trung
hòa và
lắng
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 64
4.3.5 Tinh toán lƣợng khí gas sinh ra, thu gom, xử lý khí:
4.3.5.1 Tính toán khí sinh ra:
Bảng 4.7 Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ bãi chôn lấp
Thành phần Thể tích khô (%)
CH4 45 – 60
CO2 40 – 60
N2 2 – 5
O2 0,1 – 1
Mercaptans, hợp chất chứa lƣu huỳnh 0 – 1
NH3 0,1 – 1
H2 0 – 0,2
CO 0 – 0,2
Các khí khác 0,01 – 0,6
Tính chất Giá trị
Nhiệt độ (0F) 100 – 120
Tỷ trọng 1,01 – 1,06
Bảng 4.8 Thành phần chất thải rắn đô thị
STT Thành phần Khối lƣợng m
(%)
Độ ẩm p
(%)
Phân hủy nhanh
1 Thực phẩm thừa 79 70
2 Giấy 6 6
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 65
3 Cành cây, mảnh vụn 1,2 10
Phân hủy chậm
4 Vải, cao su, hữu cơ tổng hợp 0,15 2
Chất trơ
5 Thủy tinh 2,13 2
6 Lon, đồ hộp 1,05 3
7 Khác 1,48 8
8 Nhựa, linon 9,03 2
Nhận xét: Trong lƣợng chất thải đem chôn lấp chủ yếu là chất phân hủy sinh
hoc nhanh và chất đƣợc xem là trơ về mặt sinh học, hóa học còn chất phân hủy sinh
học chậm chỉ chiếm 0,15% khối lƣợng. Trong tinh toán lƣợng khí gas sinh ra thì
chất phân hủy sinh học chậm cần đến 15 năm để phân hủy 50% khối lƣợng nên
trong phần tính toán này sẽ bỏ qua phần phân hủy sinh học chậm, chỉ tính toán
lƣợng khí sinh ra do phân hủy chất phân hủy sinh hoc nhanh (phân hủy 75% khối
lƣợng trong vòng 5 năm).
Chất phân hủy sinh học nhanh gổm thực phẩm thừa, giấy, cành cây, lá cây,
các mảnh vụn từ rác vƣờn, rác chăm sóc cây cảnh đƣờng phố. Tổng khối lƣợng
chiếm 86,2% khối lƣợng thu gom.
Khối lƣợng các chất phân hủy sinh học nhanh:
M = 1.338.112 x 0,862 = 1.153.461( tấn)
Khối lƣợng phân hủy sau 5 năm:
Mph = 1.153.461 x 0,75 = 865.096 (tấn)
Độ ẩm chung các chất phân hủy nhanh:
W = 79 x 0,7 + 6 x 0,06 + 1,2 x 0,1 = 55,78 %
Khối lƣợng khô của lƣợng chất phân hủy sinh học nhanh:
Mkhô= 865.096 x (1- 0,5578) = 382.545 (tấn)
Tổng lƣợng khí sinh ra trong quá trinh phân hủy nhanh là 14 ft3/lb = 0,8746
m3/kg khối lƣợng khô.
Tổng lƣợng khí sinh ra: 382.545 x 1000 x 0,8746 = 334.573.857 (m3)
4.3.5.2 Thu gom và xử lý khí sinh gas sinh ra:
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 66
Thu gom bằng cách thi công các giếng thu gom khí. Các giếng này đƣợc khoan sâu
vào lớp chất thải 1 – 1,5 m.
Khoảng cách giữa các giếng thu khí lựa chọn theo tiêu chuẩn (50m – 70m) ,
chọn là 60m, bố trí các giếng theo hình tam giác đều.
Sau khi thu gom, khí gas phải đƣợc xử lý, có thể thiêu đốt trực tiếp nhƣng sẽ
không hiệu quả kinh tế. Khí gas nên sử dụng phục vụ cho các mú đich khác nhƣ dân
sinh, đốt, sấy các nguyên liệu, các công đoạn sản xuất của ngành kinh tế khác, lƣợng
khi sinh ra tƣơng đối lớn thì có thể đầu tƣ công nghệ sản xuất điện bằng nhiệt sinh
ra khi đốt khí gas.
4.4 Dự trù kinh tế bãi chôn lấp:
Bãi chôn lấp có 12 ô chôn lấp, mỗi ô có diện tích 1,1 ha.
Bảng 4.8 Dự trù kinh tế một ô chôn lấp
STT Tên hạng mục
công trình Đơn vị Khối lƣợng
Đơn giá
(vnđ)
Thành tiền
(vnđ)
1 Đào đất lòng hố
chôn rác m
3 49.916,5 3.500 174.707.600
2 Đầm nén đáy hố
chôn m
2 9.000 2000 18.000.000
Hình4.8 Sơ đồ cấu tạo giếng thu khí gas
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 67
3 Đê bao xung
quanh hố chôn m
3 2.625 15.000 39.375.000
4 Lớp chông thấm
đáy m
2 9.000 52.000 468.000.000
5 Lớp chống thấm
vách m
2 2.000 52.000 104.000.000
6 Lớp chống thấm
bề mặt m
2 12.676.9 52.000 659.198.800
7 Vải địa kỹ thuật
đáy m
2 9.000 4.000 36.000.000
8
Vải địa kỹ thuật
phù bề mặt m2 12.676.9 4.000 50.707.600
9
Cát và sỏi
m3 6.141.6 5.000 30.707.900
10 Lớp đất sét đáy,
vách, phủ bề mặt m
3 35.827.7 6.000 214.967.000
11 Hố thu gom nƣớc
rỉ rác Cái 1
3.000.00
0 3.000.000
Tổng cộng 1.798.633.900
12 ô chôn =1.798.633.900 × 12 = 21.583.966.800 (đồng)
Kinh phi máy móc, thiết bị và nhân công: 4.950.000.000 đồng.
Chi phi đền bù: 500.000.000 đồng
Trong đó:
- Xe ép rác 3.5 tấn: 3 xe
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 68
- Xe ủi, san nền: 2 xe
- Xe đào đất: 1 xe
- Nhân sự: 12 ngƣời.
Tổng cộng: 27.033.966.800 đồng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Phƣơng án chôn lấp hợp vệ sinh có thể giải quyết vấn đề chất thải rắn của Thành phố Huế
nói riêng và nƣớc ta nói chung trong hiện tại và tƣơng lai nếu có sự đầu tƣ thich hợp về vốn
và công nghệ.
Trong khi các bãi chôn lấp hiện tại của Thành phố Huế đang hết dần diện tich các ô chôn
lấp thì cần thiết phải tinh toán dự án cho các bãi chôn lấp mới. Ngoài ra, cần tăng cƣờng
kiểm soát các vần đề môi trƣờng xung quanh bãi chôn lấp. Xây dựng các trạm quan trắc và
lập kế hoạch quan trắc môi trƣờng định kỳ.
Trong khâu thu gom chất thải rắn cần phải quan tâm việc phân loại chất thải để có thể tách
tối đa lƣợng chất thải có thể tái chế, tái sử dụng, chất thải nguy hại… để đạt hiệu quả hơn
về mặt kinh tế và môi trƣờng.
THIẾT KẾ BCL CHR ĐÔ THỊ CHO TP HUẾ 2011
ĐỒ ÁN QUẢN LÝ & XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Page 69