Upload
hoangkhanh
View
222
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CƠ BẢN
BỘ MÔN KINH TẾ
BÀI GIẢNG MÔN
KINH TẾ VĨ MÔ HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2011-2012
Giảng viên: Ths.Trần Mạnh Kiên
2
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
KINH TẾ VĨ MÔ HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2011-2012
1. Mã số môn học
2. Tổng số tín chỉ: 3
3. Điều kiện tham dự: Không cần
4. Giảng viên: ThS. Trần Mạnh Kiên;
- Email: [email protected] (sinh viên nên add nick này để hỏi bài và trao đổi cho thuận tiện).
- Facebook: [email protected] (trên FB hàng ngày có link các bài báo)
5. Giới thiệu môn học
Môn học giới thiệu những nét tổng quát về kinh tế vĩ mô; nội dung và ý nghĩa của các biến số kinh tế vĩ mô; những khái niệm kinh tế vĩ mô cơ bản như lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế và một số vấn đề khác có liên quan. Môn học cũng giới thiệu một số mô hình căn bản và các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ…
6. Mục tiêu của môn học
Giúp sinh viên hiểu những khái niệm căn bản về kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát, thất nghiệp. Hiểu được một cách đại cương cách thức vận hành của nền kinh tế. Giúp sinh viên hiểu và giải thích được những hiện tượng kinh tế vĩ mô căn bản đang diễn ra ở Việt Nam và trên thế giới cũng như lý do và hệ quả khi nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô…
Giúp tạo cho sinh viên tư duy phê phán (critical thinking), cởi mở, biết nhìn một vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau, biết chấp nhận những quan điểm khác biệt, có cái nhìn ở tầm tổng thể về một vấn đề. Áp dụng được cách tư duy của của kinh tế học vào trong cuộc sống hàng ngày và nâng cao một số kỹ năng mềm khác (xem kỹ hơn ở trang cuối của đề cương).
7. Đề cương tổng quát
Chương 1: Mười nguyên lý của kinh tế học
Chương 2: Số liệu kinh tế vĩ mô
- Giới thiệu một số chỉ tiêu trong kinh tế vĩ mô như GDP, CPI…
- Phương pháp tính các chỉ tiêu đo lường sản lượng quốc gia
- Sử dụng các chỉ tiêu trong việc so sánh
3
Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng cân bằng
- Các yếu tố của tổng cầu
- Mô hình xác định sản lượng cân bằng
- Số nhân tổng cầu
- Nghịch lý của tiết kiệm
- Phân tích mô hình số nhân
- Tác động của chính sách tài khóa
Chương 4: Mô hình tổng cung-tổng cầu
- Khái niệm về đường tổng cung-tổng cầu
- Những yếu tố tác động vào tổng cung-tổng cầu
- Sử dụng tổng cung-tổng cầu để lý giải các biến động kinh tế ngắn hạn
Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ
- Khái quát về tiền tệ và ngân hàng
- Các công cụ của chính sách tiền tệ
- Tác động của chính sách tiền tệ vào nền kinh tế
Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp
- Lạm phát
- Thất nghiệp
- Quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Chương 7: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
- Một số khái niệm về cán cân thanh toán
- Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái
- Các chính sách quản lí tỷ giá hối đoái
Chương 8: Tăng trưởng kinh tế
- Một số yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
- Các chính sách của nhà nước giúp kích thích tăng trưởng kinh tế
Chương 9: Mô hình IS-LM
- Khái niệm về đường IS-LM
- Áp dụng mô hình IS-LM để đánh giá tác động của chính sách tài khóa và tiền tệ
4
8. Tài liệu tham khảo
[1]. Tài liệu bắt buộc: Nguyễn Văn Công (chủ biên) (2008). Giáo trình nguyên lý kinh tế học vĩ mô. Hà Nội: NXB Giáo dục.
[2]. Tài liệu đọc thêm:
Begg, D, R. Dornbusch and S. Fischer (2005). Kinh tế học. Bản dịch tiếng Việt. Hà Nội: NXB Thống kê, 2007
Dương Tấn Diệp (2007). Kinh tế vĩ mô. TP.Hồ Chí Minh: NXB Thống kê
Mankiw, N.Gregory (2002). Nguyên lý kinh tế học (tập 2). Bản dịch tiếng Việt. Hà nội: NXB Thống kê, 2004
Samuelson, P.A and W. D. Nordhaus (1995). Kinh tế học (tập 2). Bản dịch tiếng Việt. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia, 1997
Và một số quyển sách khác về kinh tế vĩ mô có bán trên thị trường. Khuyến khích tham khảo tài liệu tiếng Anh.
Về sách bài tập có thể tham khảo sách Bài tập nguyên lý kinh tế học vĩ mô của Nguyễn Văn Công (chủ biên) (dùng kèm sách giáo khoa) hoặc sách bài tập của Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh hay của Học viện Tài chính có trong thư viện.
Vài website về kinh tế nên tham khảo:
- http://www.viet-studies.info/kinhte/kinhte.htm (Trang của TS.Trần Hữu Dũng)
- http://www.vneconomy.vn/ (Thời báo kinh tế Việt Nam)
- http://kinhtetaichinh.blogspot.com/ (Blog của TS.Lê Hồng Giang)
- http://www.thesaigontimes.vn/Home/ (Thời báo Kinh tế Sài gòn)
- http://www.sbv.gov.vn/ (Ngân hàng Nhà nước)
- http://www.gso.gov.vn (Tổng cục Thống kê)
- http://www.kinhtehoc.com/
- http://sites.google.com/site/baohoai/Lectures (website của giảng viên Nguyễn Hoài Bảo, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, có nhiều bài giảng, bài tập, đề thi và một số sách kinh tế học nổi tiếng đã được dịch ra tiếng Việt).
- http://www.studygs.net/vietnamese (Hướng dẫn phương pháp học tập)
Ngoài các sách giáo khoa, sinh viên nên tham khảo một sách nổi tiếng, dễ đọc có liên quan tới chủ đề môn học như:
Charles Wheelan. Đôla hay lá nho. Alpha Books & NXB Lao động – Xã hội
Henry Hazlitt. Hiểu kinh tế qua một bài học. NXB Tri thức
Paul Krugman. Sự trở lại của kinh tế học suy thoái. DTBooks & NXB Trẻ
5
Joseph Stiglitz. FreeFall - Rơi tự do: Hoa Kỳ, các thị trường tự do, và sự sa lầy của nền kinh tế thế giới. DTBooks & NXB Trẻ.
Todd G. Buchholz. Ý tưởng mới từ các kinh tế gia tiền bối. NXB Tri thức. (Lưu ý, phần viết về Marx trong cuốn sách không có trong sách in mà có trên mạng. Vào Google gõ: “Karl Marx-New Ideas From Dead Economists” sẽ ra đường dẫn http://www.scribd.com/doc/6546651/Karl-MarxNew-Ideas-From-Dead-Economists.
Daniel Yergin và Joseph Stanislaw. Những đỉnh cao chỉ huy - Cuộc chiến vì nền kinh tế thế giới. NXB Tri thức
Thomas L.Friedman. Thế giới phẳng. NXB Trẻ (có bản ebook trên mạng)
Thomas L.Friedman. Chiếc Lexus và cây Olive. NXB Khoa học xã hội (có bản ebook trên mạng)
Phil Rosenzweig. Hiệu ứng hào quang. VNN Publishing & NXB Tri thức
Tham khảo thêm về một số cuốn sách được giới thiệu trong bài: Khánh Châu (2009). “Những cuốn sách kinh tế toàn dân nên đọc!”. Tuần Việt nam.
9. Phân bổ chương trình học dự kiến (9 buổi, mỗi buổi 5 tiết)
Lưu ý: Dưới đây giảng viên sẽ cung cấp một số bài đọc thêm có liên quan tới chủ đề bài học (các bài này có trên mạng, chỉ cần lên Google, gõ tên bài viết trong ngoặc kép “…” và nhấn nút Search là sẽ thấy đường link). Đây là những bài bắt buộc phải đọc.
Buổi Nội dung Sách
1 Chương 1: 10 nguyên lý của kinh tế học và cách tư duy như một nhà kinh tế
Nguyên lý kinh tế học vĩ mô, Nguyễn Văn Công (chủ biên), tr.5-26 (dưới đây viết tắt là SGK)
Bài đọc thêm Chương 1:
Chương trình Việt Nam, Đại học Harvard. Bài thảo luận chính sách số 1: Lựa chọn thành công, Bài học từ Đông Á và Đông Nam Á cho Việt Nam;
- Bài thảo luận chính sách số 2: Vượt qua khủng hoảng và tiếp tục đẩy mạnh cải cách
- Bài thảo luận chính sách số 3: Nguyên nhân sâu xa về mặt cơ cấu của bất ổn vĩ mô
- Bài thảo luận chính sách số 4: Thay đổi cơ cấu: giải pháp kích thích có hiệu lực duy nhất
Vũ Minh Khương. Nền móng phát triển và mệnh lệnh cải cách
Vũ Minh Khương. Chặt cầu để tiến lên?
6
Lê Đăng Doanh. Người dân kỳ vọng những quyết sách của lãnh đạo mới
Daron Acemoglu. Điều gì làm một quốc gia trở nên giàu có�
2 Chương 2: Số liệu kinh tế vĩ mô SGK: tr.27-62
Bài đọc thêm Chương 2:
Thái Trinh. GDP và mấy ngộ nhận thường gặp.
Nguyễn Trung. “Lời nguyền tài nguyên” và nguy cơ của một nước làm thuê.
Vũ Huyền. Cái bẫy tài nguyên
Nguyễn Khắc Vinh. Báo cáo Tổng Bí thư, Việt Nam không giàu tài nguyên đâu
Trần Văn Thọ. Xác lập tinh thần Nguyễn Trãi trong quan hệ kinh tế Việt – Trung
Trung Quốc nhận thức về tổng sản phẩm quốc nội GDP
3 Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng SGK: tr.142-187
Bài đọc thêm Chương 3:
Phạm Mạnh Hà. Học thuyết Keynes và suy thoái kinh tế.
Kiều Oanh. So sánh suy thoái hiện nay và Đại suy thoái 1930
Nguyễn Quang A. Kinh tế nhà nước làm chủ đạo: sự lẫn lộn trong tư duy
4 Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng (tiếp)
Bài đọc thêm Chương 3:
Nước nào nợ nhiều nhất?
Thắt chặt hay không thắt chặt? www.Cafef.vn
Vũ Quang Việt. Liệu Việt Nam đã tính đúng và đủ nợ công?
Hoàng Hải Vân. Nhà nước mạnh nhà nước yếu (bài đầu tiên trong loạt bài)
Trần Đức Nguyên. Ai nuôi nhà nước
Lê Hồng Giang. Nội lực nhà nước lấn át
Paul Krugman, vì sao nên nỗi? (ít nhất đọc Phần 1)
5 Chương 4: Mô hình tổng cung-tổng cầu SGK: tr 125-141
Bài đọc thêm Chương 4:
7
Kgrugman, Paul. Kinh tế học, vì sao nên nỗi (ít nhất đọc Phần 1)?
Trần Hữu Dũng. Khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng kinh tế (học)
Hoàng Hải Vân. Bi kịch Mugabe.
Tại sao kinh tế Nhật "thất thế"?
6 Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ
SGK: tr.188-217
Bài đọc thêm Chương 5:
Khủng hoảng ngân sách sẽ sớm tấn công nước Mỹ
Lê Hồng Giang. Xin đừng hiểu nhầm khái niệm “in” tiền
Lê Hồng Giang. Quy mô ngân hàng và nguy cơ sụp đổ hệ thống
Ngọc Danh. Không có tập đoàn nào lớn đến mức không thể sụp đổ
Doãn Hữu Tuệ. Mô hình nào cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Bỏ quy định lãi suất, vì dân hay vì lợi ích cục bộ
Nguyễn Quang A. Vì lợi ích cục bộ của hệ thống ngân hàng hay của ai?
Vì sao người Do Thái giỏi làm kinh tế.
Bùi Kiến Thành. Nhà nước bù chênh lệch lãi suất: Nên hay không?
Anh Quân. Kích cầu “không giống ai” để tránh bẫy thanh khoản
Tìm hiểu các khái niệm:
- Rủi ro đạo đức (Moral Hazard)
- Quá lớn để bị phá sản (Too Big To Fail)
- Tính bất nhất về thời gian (Time Inconsistency)
- Chính sách mục tiêu lạm phát (Inflation Targeting Policy)
7 Chương 5: Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ (tiếp theo)
8 Chương 6: Lạm phát và thất nghiệp
Chương 7: Nền kinh tế mở
SGK: tr.106-123; tr.218-240; tr.241-266
Tìm hiểu các khái niệm(chương 6 và 7) :
- Xã hội dân sự (Civil Society)
- Giấc mơ Mỹ (American Dream)
- Căn bệnh Hà Lan (Dutch Disease)
8
- Tâm lý bầy đàn (trên thị trường tài chính)
- Đồng thuận Washington (Washington Consensus)
- Tự do hóa tài chính
Bài đọc thêm Chương 7:
Huỳnh Thế Du. Thị trường tiền tệ và bộ ba bất khả thi
IMF thay đổi quan điểm về kiểm soát vốn
9 Thuyết trình tiểu luận nhóm + nộp tiểu luận cá nhân
10. Đánh giá
- Tiểu luận cá nhân (30% điểm)
- Tiểu luận nhóm (20% điểm)
- Thi cuối kỳ (50% điểm). Được sử dụng tài liệu. Gồm: trắc nghiệm (15 câu) + bài tập + tình huống. Chỉ thi những chương có giảng trên lớp.
11. Một số qui định về học tập
- Sinh viên phải có trách nhiệm học lại bài cũ, đọc trước bài mới, thực hiện các chủ đề mà giảng viên giao về nhà làm. Đầu giờ mỗi buổi học giảng viên sẽ tiến hành kiểm tra, ai không thực hiện đúng qui định sẽ bị trừ vào điểm giữa kỳ.
- Sinh viên phải đọc các bài đọc thêm được qui định ở mỗi chương. Nếu giảng viên kiểm tra mà sinh viên không nhớ được những ý chính trong bài cũng sẽ bị trừ điểm (để nhớ được những ý chính trong bài đọc thêm, sau khi đọc xong, sinh viên nên ghi lại những ý quan trọng nhất của bài).
- Sinh viên nghỉ học phải có lý do chính đáng và xin phép trước. Nếu giảng viên gọi tên kiểm tra bài mà vắng mặt không có lý do, không xin phép trước sẽ bị trừ điểm như người không học bài. (Nếu có thể được nên thu xếp tham gia học bù buổi vắng mặt ở lớp khác).
- Ai trả lời tốt các câu hỏi giảng viên đưa ra trong giờ học cũng sẽ được cộng vào điểm giữa kỳ.
9
12. Phương pháp học tập
- Do thời gian học ngắn, khối lượng kiến thức lại rất nhiều và khó nên sinh viên phải chủ yếu tự học thông qua tự đọc slide, các tài liệu do giảng viên giới thiệu, tài liệu trong thư viện và từ các nguồn khác. Giảng viên chỉ giải thích những vấn đề quan trọng trên lớp.
- Cùng một vấn đề lý thuyết sinh viên cố gắng tham khảo từ nhiều giáo trình khác nhau để hiểu sâu hơn.
- Cần cố gắng đọc càng nhiều càng tốt các bài báo kinh tế có liên quan tới môn học từ báo chí, tạp chí khoa học, sách (ít nhất là phải đọc các bài đã được giới thiệu ở trên)… Cố gắng vận dụng lý thuyết đã học để hiểu các vấn đề diễn ra trong thực tế. Việc tự đọc, tự học, tự hiểu, tự vận dụng mới chính là cách tốt nhất đế nhớ, đào sâu và nắm chắc kiến thức về môn học để chuẩn bị cho quá trình tự học và tự nâng cao chính mình sau này (không chỉ môn học này mà là tự học các kiến thức cần thiết nói chung sau khi đi làm).
- Hoàn thành các chủ đề mà giảng viên giao về nhà. Đây là cơ hội tốt để sinh viên có dịp tìm hiểu thêm về các chủ đề then chốt của môn học trong thực tế, rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tài liệu, tự nghiên cứu, khả năng tổng hợp…
- Trong quá trình học, sinh viên cần tận dụng cơ hội để nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, thuyết trình… Nâng cao kỹ năng tìm tài liệu trên Internet.
- Khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi trực tiếp tại lớp! Sinh viên có thể đặt câu hỏi qua mail hay YM nhưng cách tốt nhất để tập tính tự tin chính là đặt câu hỏi ngay tại lớp, trước mặt mọi người. Trong quá trình giảng viên giảng, các sinh viên có thể đặt câu hỏi vào bất cứ lúc nào và trách nhiệm của giảng viên là phải giải đáp thắc mắc của sinh viên nên sinh viên không cần ngại ngùng gì cả (ít nhất trong giờ của tôi!).
10
13. Ghi chú
Để các bạn hiểu hơn mục tiêu của một sinh viên khi học đại học, dưới đây tôi xin trích tiêu chuẩn của Hiệp hội các trường đại học thế giới về một sinh viên hiện đại. Sinh viên phải là người:
1. Có sự sáng tạo và thích ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực;
2. Có khả năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với một chỗ làm duy nhất;
3. Biết vận dụng những tư tưởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều đã được định sẵn;
4. Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng những lời giải đúng;
5. Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công việc chứ không tuân thủ theo sự phân bậc quyền uy;
6. Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học lớn, các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ không chỉ trở thành những người làm công ăn lương;
7. Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ không chỉ áp dụng những kiến thức đã biết;
8. Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ không chỉ thuần tuý chấp nhận;
9. Biết nhìn nhận quá khứ và hướng tới tương lai;
10. Biết tư duy chứ không chỉ là người học thuộc;
11. Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản ứng thụ động;
12. Chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều đơn nhất;
13. Biết phát triển chứ không chỉ chuyển giao...
KHAI SÁNG LÀ SỰ THOÁT LY CỦA CON NGƯỜI RA KHỎI TÌNH TRẠNG VỊ THÀNH NIÊN DO CHÍNH CON NGƯỜI GÂY RA. VỊ THÀNH NIÊN là sự bất lực không thể vận dụng trí tuệ của mình một cách độc lập mà không cần sự chỉ đạo của người khác. Tình trạng vị thành niên này là do TỰ MÌNH GÂY RA, một khi nguyên
nhân của nó không phải do sự thiếu sót trí tuệ, mà do sự thiếu sót tính cương quyết và lòng can đảm, dám tự mình dùng trí tuệ phục vụ cho mình mà không cần đến sự chỉ đạo của người khác. Hãy có can đảm tự sử dụng trí tuệ CỦA CHÍNH MÌNH! đó là câu phương châm của Khai Sáng (Trích: “Khai sáng là gì”, I.Kant)
11
HƯỚNG DẪN VỀ HÌNH THỨC CỦA TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
Tiểu luận được trình bày trên trang giấy A4, lề trái 3cm, lề phải 2,5cm, lề trên 2,5cm và lề dưới 2,5cm.
Phần Header để: Họ và tên sinh viên, lớp (font Times News Roman, size 13, in nghiêng). Ví dụ:
Nguyễn Văn A, lớp 101_T8
Phần nội dung trình bày tiếp như sau:
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
(font Times News Roman, size 15, chữ hoa, in nghiêng, căn giữa)
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP LÀM TĂNG NGHÈO ĐÓI TẠI VIỆT NAM
(Tiêu đề của tiểu luận font Times News Roman, size 17, chữ hoa, căn giữa) Phần nội dung dùng font Times News Roman, size 13, in đứng. Phần Paragraph
chọn: Alignment (Jusitfy), Spacing (Before, After: 6pt), Special (First line, 1.27cm), Line Spacing (At least).
Các bạn chú ý là nếu trích dẫn nguyên văn từ tài liệu khác thì phải để câu trích dẫn trong ngoặc kép và để nguồn. Ví dụ: “Ăn thịt heo tai xanh không có hại” (Trần Văn B, Báo Tiếng vang, số 13, ngày 13/1/2009). Nếu chỉ trích ý thì cần để nguồn đã trích.
Độ dài tiểu luận: tối thiếu 8 trang và tối đa 12 trang (không kể Mục lục và Tài liệu tham khảo). Không cần đóng bìa, chỉ bấm góc. In 1 mặt giấy và 2 mặt giấy đều được.
Phần nội dung có thể trình bày thành các mục như sau:
1. Mở đầu
Giới thiệu về thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
2. Nguyên nhân
Đưa ra các nguyên nhân theo các bạn đã dẫn tới tình trạng trên
3. Kiến nghị và giải pháp
Nếu cần thiết, các bạn hãy đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để khắc phục những thiếu sót, bất cập đã nêu trong phần 2.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Liệt kê một số tài liệu tham khảo (sách, bài báo, link từ internet…). Để biết cách ghi tài liệu tham khảo theo chuẩn mực quốc tế, các bạn nên tham khảo các tài liệu dưới đây:
Vào Google gõ: “tài liệu hướng dẫn trình bày tiểu luận”, Fulbright.
Vào Google gõ: “hướng dẫn chung về cách tham khảo và trích dẫn” (sẽ tìm ra file: Tap_chi_Cach_viet_Tai_lieu_tham_khao.doc)
Một số tiêu chí để chấm điểm tiểu luận:
- Hàm lượng thông tin (chứng tỏ tác giả có chịu khó tham khảo từ nhiều tài liệu). Lý thuyết làm ít thôi (nếu có chỉ tối đa 2 trang). Giải pháp cũng ngắn gọn (tối đa 2 trang).
- Cấu trúc rõ ràng, logic (chứng tỏ tác giả hiểu rõ vấn đề đang viết và có tư duy khoa học).
- Biến được tư liệu tham khảo thành giọng văn của mình
- Tham khảo được từ tài liệu tiếng Anh
- Làm đề tài khó, có ý tưởng riêng, độc đáo… sẽ được điểm tốt hơn
- Nhớ đánh số trang. Thời gian nghiên cứu chỉ nên hạn định trong khoảng tối đa 5 năm vì số trang tiểu luận có hạn, viết về một khoảng thời gian quá dài thì mỗi thứ chỉ được 1 tí.
Sinh viên cần lưu ý nếu có thắc mắc về hướng đề tài có phù hợp với nội dung môn học hay không phải hỏi giảng viên để được hướng dẫn thêm.
Để thực hiện tốt một tiểu luận cá nhân, tiểu luận nhóm nói riêng và một đề tài nghiên cứu khoa học nói chung, các bạn nên tham khảo các sách báo về Phương pháp nghiên cứu khoa học (mua ở nhà sách hoặc đọc trong thư viện) hoặc có thể dùng các tài liệu miễn phí sau:
Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu khoa học (Vào google gõ: “phương pháp nghiên cứu khoa học” "nguyễn thanh phương”)
Phương pháp Nghiên cứu khoa học (gõ: “phương pháp nghiên cứu khoa học” “nguyễn bảo vệ”)
Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học (gõ: “Làm thế nào để viết tốt một luận văn khoa học” “hoàng văn châu”)
Nguyễn Văn A, lớp DH23NH23
TIÊU LUẬN MÔN KINH TẾ VI MÔ
CUNG VÀ CẦU THNT HEO TAI XANH Ở VIỆT NAM
1. Mở đầu
2. Nguyên nhân
3. Ki ến nghị và giải pháp
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
13
HƯỚNG DẪN VỀ HÌNH THỨC THỂ HIỆN TIỂU LUẬN NHÓM
Trang bìa (Có mẫu ở dưới)
Từ trang 2 gồm có:
1. MỞ ĐẦU (viết hoa, in đậm)
Giới thiệu ngắn gọn về lí do và mục đích của tiểu luận
2. NỘI DUNG (tên của mục này do các bạn tự đặt nhưng nó là phần nội dung chính của tiểu luận)
2.1 (chữ thường, in đậm)
2.2
….
Không dùng chữ La Mã: I, II… Có thể dùng tới tiểu mục cấp 3: 2.1.1; 2.1.2… Tiểu mục cấp 3 viết bằng chữ thường, in nghiêng. Nếu còn nữa thì dùng: a, b, c… (chữ thường)
3. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Nếu các bạn thấy cần có giải pháp thì đề xuất ngắn gọn, không cần thì thôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO (Trang cuối)
Cách ghi tài liệu tham khảo sao cho chuẩn tương đối phức tạp. Do đây chỉ là tiểu luận ngắn, ít tham khảo từ sách nên tôi cũng không yêu cầu cao lắm. Bạn nào có khả năng có thể tham khảo phần ghi tài liệu tham khảo của các sách nước ngoài hoặc các tài liệu hướng dẫn ở trên để học tập. Các tài liệu tham khảo từ Internet nên đưa thêm link.
Lưu ý: Trong bài tiểu luận chỉ dùng 1 font chữ Time News Roman. Không kẻ border cho trang. Không cần dùng header hay footer. Chỉ đánh số trang.
Phần nội dung cũng như Tiểu luận cá nhân, dùng font Times News Roman, size 13, in đứng. Phần Paragraph chọn: Alignment (Jusitfy), Spacing (Before, After: 6pt), Special (First line, 1.27cm), Line Spacing (At least).
- Tiểu luận nhóm dài ít nhất 12 trang, nhiều nhất 20 trang (không kể Mục lục và Tài liệu tham khảo). Cũng như tiểu luận cá nhân, chỉ đưa ít lý thuyết và giải pháp vào (mỗi phần tối đa 2 trang).
- Nên chèn thêm bảng biểu và hình vẽ minh họa.
- Khuyến khích tham thảo từ tài liệu sách, báo tiếng nước ngoài.
- Tiêu chí đánh giá tiểu luận nhóm cũng gần tương tự với tiểu luận cá nhân nhưng ở mức độ cao hơn (vì nhiều người làm)
- Tiểu luận nhóm phải đóng bìa (giấy hay nhựa cũng được)
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP ….
(font Time News Roman, size 14, viết hoa, chữ đậm, căn giữa)
TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
(font Time News Roman, size 15, viết hoa, chữ thường, in nghiêng, căn giữa)
TÊN TIỂU LUẬN (font Time News Roman, size 18, viết hoa, chữ đậm, căn giữa)
NHÓM: …
(tên xếp theo thứ tự a, b, c)
Nguyễn Văn A
Trần Văn B
….
GVHD:
TP.Hồ Chí Minh, /2011
(Lưu ý: Trang bìa trình bày đơn giản, không chèn thêm hình)
15
NBER WORKING PAPER SERIES
BANKING PANICS AND THE ORIGIN OF CENTRAL BANKING
Gary Gorton Lixin Huang
Working Paper 9137 http://www.nber.org/papers/w9137
NATIONAL BUREAU OF ECONOMIC RESEARCH1050 Massachusetts AvenueCambridge, MA 02138September 2002
The views expressed in this paper are those of the authors and not necessarily those of the National Bureau of Economic Research.
© 2002 by Gary Gorton and Lixin Huang. All rights reserved. Short sections of text, not to exceed two paragraphs, may be quoted without explicit permission provided that full credit, including © notice, is given to the source.
1
CHƯƠNG 1MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC & CÁCH TƯ DUY NHƯ MỘT NHÀ KINH TẾ
KINH TẾ HỌC
“Kinh tế học là môn học nghiên cứu loài người trong cuộc sống thường nhật của họ”. (Alfred Marshall) Vi du\gia hàng hóa cao.mht Vi du\Bí mật động trời.mht Vi
du\Nghịch lý phát triển.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 2
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 3
Nền kinh tế . . .
. . . Thuật ngữ kinh tế (economy) bắt nguồn từ tiếng Hy lạp có nghĩa là: “người quản lý một hộ gia đình”. Vi du\Kinh tế học – Wikipedia.mht
Một hộ gia đình và một nền kinh tế phải đối mặt với nhiều quyết định: Ai sẽ làm việc? Loại hàng hóa nào sẽ được sản xuất và sản
xuất bao nhiêu? Loại tài nguyên nào nên được sử dụng trong
sản xuất? Nên bán hàng hóa với giá nào?
2
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 4
MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC
Xã hội và nguồn lực khan hiếm: Khan hiếm (Scarcity). . . có nghĩa là xã hội chỉ
có một nguồn lực có giới hạn và do đó không thể sản xuất mọi loại hàng hóa và dịch vụ mà mọi người mong muốn.
Việc quản lý nguồn lực của một xã hội rất quan trọng bởi vì nguồn lực luôn khan hiếm.
Kinh tế học (Economics) là một ngành họcnghiên cứu cách thức để xã hội có thể quản lýcác nguồn lực khan hiếm của nó.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 5
MƯỜI NGUYÊN LÝ CỦA KINH TẾ HỌC
Con người ra quyết định như thế nào?1. Con người phải đối mặt với sự đánh đổi2. Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó3. Con người duy lí suy nghĩ tại điểm cận biên4. Con người phản ứng với các kích thíchCon người tương tác với nhau thế nào?5. Thương mại làm mọi người đều có lợi6. Thị trường luôn là phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế 7. Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trườngNền kinh tế như một tổng thể vận hành như thế nào?8. Mức sống của 1 quốc gia phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa
và dịch vụ của nước đó9. Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền10. Chính phủ phải đối mặt với sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm
phát và thất nghiệp
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 6
NGUYÊN LÝ 1: CON NGƯỜI ĐỐI MẶT VỚI SỰ ĐÁNH ĐỔI
Ngạn ngữ Phương Tây: “Không có bữa ăn trưa miễn phí!” (There is no such thing as a free lunch!) hoặc “Cái gì cũng có giá của nó!”.Vi du\Bô xít-Võ nguyên Giáp.mht Vi du\Lê Quang Bình.mht
3
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 7
Đưa ra quyết định đòi hỏi đánh đổi một mục tiêu lấy một mục tiêu khác
NGUYÊN LÝ 1: CON NGƯỜI ĐỐI MẶT VỚI SỰ ĐÁNH ĐỔI
Để có một thứ gì đó, chúng ta thường phải hi sinh một thứ khác:
Súng đánh đổi bơ Vi du\Bac trieu tien doi.mht Vi du\Bac trieu tien 2.mht Vi du\My-Sung
va bo.mht
An toàn đánh đổi lợi nhuận
Thời gian thư giãn đánh đổi làm việc
Hiệu quả đánh đổi công bằng
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 8
NGUYÊN LÝ 1: CON NGƯỜI ĐỐI MẶT VỚI SỰ ĐÁNH ĐỔI
Hiệu quả hay công bằng
Hiệu quả (Efficiency) có nghĩa rằng xã hội có được nhiều nhất có thể từ nguồn lực có hạn của nó;
Công bằng (Equity) có nghĩa rằng lợi ích của những nguồn lực trên được phân phối hợp lý (fairly) giữa các thành viên của xã hội.
Khi chính phủ thực hiện các chính sách tái phân phối giúp công bằng hơn thì cũng thường làm hại tới hiệu quả của nền kinh tế hay nói cách khác, khi cố cắt miếng bánh ra các phần đều nhau hơn, chính phủ đã làm chiếc bánh nhỏ lại Vi du\Cuba lương cào bằng.mht Vi du\Cuba sắp hết
giấy vệ sinh.mht Vi du\nguoi giau duoc loi.mht Vi du\kinh te nong thon.mht Vi du\cau chuyen Z30.mht Vi du\Tranh cãi quyết liệt
về thuế.mht Vi du\Hạ mức chịu thuế.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 9
NGUYÊN LÝ 2: CHI PHÍ CỦA MỘT THỨ LÀ CÁI MÀ BẠN PHẢI TỪ BỎ ĐỂ CÓ ĐƯỢC NÓ
Vì con người luôn phải đối mặt với sự đánh đổi nên quá trình ra quyết định đòi hỏi phải so sánh chi phí (cost) và lợi ích (benefit) của các đường lối hành động khác nhau: Liệu nên đi học hay đi làm? Liệu nên đến lớp hay ở nhà ngủ?
Song trong nhiều trường hợp, chi phí của một số hành động không phải lúc nào cũng rõ ràng như biểu hiện ban đầu của chúng.
Chi phí cơ hội của một thứ là những cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó.
4
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 10
NGUYÊN LÝ 3: NGƯỜI DUY LÝ SUY NGHĨ TẠI ĐIỂM CẬN BIÊN
Các thay đổi biên thường nhỏ, được điều chỉnh tăng lên dần theo hành động đang diễn ra. Con người thường phải lựa chọn mức biên hơn là lựa chọn tổng thể.
Con người duy lí (rational) ra quyết định bằng cách so sánh lợi ích cận biên và chi phí cận biên. Người duy lí chỉ hành động khi lợi ích cận biên vượt chi phí cận biên. Vi du\Đếm tiền có lợi cho sức khỏe.mht
Vi du\Bí quyết giầu nhanh.mht Vi du\Hạnh phúc qui ra tiền.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 11
NGUYÊN LÝ 4: CON NGƯỜI ĐÁP ỨNG LẠI CÁC KHUYẾN KHÍCH
Vì mọi người ra quyết định dựa trên sự so sánh chi phí và lợi ích nên hành vi của họ có thể thay đổi khi ích lợi hoặc chi phí thay đổi, tức là mọi người phản ứng với các kích thích.
Các nhà hoạch định chính sách công cộng không bao giờ được quên các kích thích, vì nhiều chính sách làm thay đổi lợi ích hoặc chi phí mà mọi người phải đối mặt và bởi vậy làm thay đổi hành vi của họ. Vi du\130 kiến nghị cho giáo dục.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 12
NGUYÊN LÝ 5: THƯƠNG MẠI LÀM CHO MỌI NGƯỜI ĐỀU CÓ LỢI
Mọi người có thể thu được lợi ích từ việc trao đổi thương mại với những người khác
Cạnh tranh mang lại lợi ích trong thương mại
Thương mại cho phép mọi người chuyên môn hóa trong những công việc mà họ thành thạo nhất Vi du\malaysia.mht Vi du\Điều khoản Mua hàng Mỹ.mht Vi du\Obama-vỏ
xe.mht
5
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 13
NGUYÊN LÝ 6: THỊ TRƯỜNG LUÔN LÀ PHƯƠNG CÁCH TỐT ĐỂ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Một nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà các nguồn lực được phân phối thông qua các quyết định phi tập trung của nhiều doanh nghiệp và hộ gia đình khi họ tương tác trên thị trường hàng hóa và dịch vụ Vi
du\Vong kim co.mht Vi du\Anh bao cap.doc Vi du\Tư Duy Kinh Tế Việt Nam.mht
Các hộ gia đình quyết định họ nên mua và nên làm cái gì.
Các doanh nghiệp quyết định họ nên thuê ai và nên sản xuất cái gì.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 14
NGUYÊN LÝ 6: THỊ TRƯỜNG LUÔN LÀ PHƯƠNG CÁCH TỐT ĐỂ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Adam Smith đã quan sát thấy rằng các hộ gia đình và doanh nghiệp tương tác trên thị trường hành động như thể họ được hướng dẫn bởi một bàn tay vô hình (invisible hand). Do giá cả hướng dẫn nên các tác nhân trong nền kinh
tế sẽ làm điều tốt nhất cho mình và qua đó mang lại lợi ích tối đa cho xã hội. Ông cổ vũ cho nguyên tắc tự do kinh doanh, nhà nước không can thiệp vào thị trường (laissez – faire).
Nhưng do các hộ gia đình và doanh nghiệp chỉ xem xét giá cả khi quyết định mua hoặc bán nên họ sẽ không tính đến các chi phí xã hội của các hành động của họ.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 15
NGUYÊN LÝ 6: THỊ TRƯỜNG LUÔN LÀ PHƯƠNG CÁCH TỐT ĐỂ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
“Không phải nhờ lòng nhân từ của những người bán thịt, chủ cửa hàng rượu hay người bán bánh mì mà chúng ta có được bữa tối mà chính là nhờ lợi ích riêng của họ... Mỗi cá nhân thường không có ý chăm lo cho lợi ích cộng đồng, cũng như không biết rằng điều mình làm sẽ đem lại ích lợi cho cộng đồng. Anh ta chỉ nhắm tới lợi ích riêng của mình và trong trường hợp này, cũng giống như nhiều trường hợp khác, anh ta được dẫn dắt bởi một bàn tay vô hình để thực hiện một sứ mệnh mà anh ta không hề có dự định thực hiện. Song không phải lúc nào cũng là tồi tệ với xã hội nếu điều đó nằm ngoài dự định của anh ta.Bằng cách theo đuổi lợi ích riêng của mình, anh ta thường xuyên thúc đẩy lợi ích cộng đồng một cách hiệu quả hơn cả khi anh ta thực sự có ý định làm như vậy”. Adam Smith (1723-1790) Vi du\hoa thuc liet truyen.doc Vi du\mùa hè xanh.mht Vi du\hon nhan han quoc.mht Vi du\Lực điền ế vợ.mht Vi du\cam van gai lang.mht
6
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 16
NGUYÊN LÝ 7: CHÍNH PHỦ ĐÔI KHI CÓ THỂ CẢI THIỆN KẾT QUẢ THỊ TRƯỜNG
Thất bại thị trường (Market failure) xảy ra khi thị trường thất bại trong việc phân bố nguồn lực một cách có hiệu quả
Khi thị trường thất bại chính phủ có thể can thiệp để kích thích hiệu quả và công bằng
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 17
NGUYÊN LÝ 7: CHÍNH PHỦ ĐÔI KHI CÓ THỂ CẢI THIỆN KẾT QUẢ THỊ TRƯỜNG
Thất bại thị trường có xảy ra do: Một ngoại ứng (externality), là ảnh hưởng
từ hành động của một người hoặc một doanh nghiệp tới những người bên ngoài Vi
du\Khac tinh cua “dinh tac”.mht Vi du\bà già và đinh tặc.mht
Sức mạnh thị trường (market power), đây là khả năng của một người hay một doanh nghiệp đơn lẻ gây ảnh hưởng một cách quá mức, không chính đáng tới giá cả thị trường
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 18
NGUYÊN LÝ 8: MỨC SỐNG CỦA MỘT QUỐC GIA PHỤ THUỘC VÀO NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA NÓ
Hầu hết những sự khác nhau trong mức sống giữa các quốc gia được giải thích bởi năng suất của chúng. Các cách giải thích khác chỉ đóng vai trò thứ yếu. Vi du\Daron Acemoglu.mht
Năng suất (Productivity) là số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong mỗi giờ của người lao động. Vi du\Big Mac.mht
Nguyên lý 70/x
7
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 19
NGUYÊN LÝ 9: GIÁ CẢ SẼ TĂNG LÊN KHI CHÍNH PHỦ IN QUÁ NHIỀU TIỀN
Lạm phát (Inflation) là sự tăng lên trong mức giá chung của nền kinh tế
Một trong những nguyên nhân của lạm phát là sự tăng lên của khối lượng tiền tệ
Khi chính phủ in ra một số lượng lớn tiền tệ, giá trị của chúng giảm xuống
Tháng 1/1921, giá 1 tờ báo ở Đức là 0,3 mark. 11/1922 nó có giá: 70.000.000 mark!!! Vi du\Zimbabwe bỏ 12 chữ số.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 20
NGUYÊN LÝ 10: XÃ HỘI PHẢI ĐÁNH ĐỔI TRONG NGẮN HẠN GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Đường cong Philips minh họa sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp:
Lạm phát Thất nghiệp
Đây là sự đánh đổi ngắn hạn! Vi du\Châu Âu lạm phát hạ
nhiệt, thất nghiệp tăng.mht
Thất nghiệp2 4 6 8
2
4
6
8
1
7
3
5
5
1 3 7
Đường cong Phillips
Lạm phát
Principles of Macroeconomics Ch. 21 Second Canadian Edition
Đường Phillips ở Mỹ giai đoạn 1950 và 1960
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 2 4 6 8Unemployment Rate
Rat
e o
f In
flat
ion
1968
1967
1966
1956
19571962
1961
19601958
195919631964
1965
8
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 22
TÓM TẮT
Khi các cá nhân ra quyết định, họ phải đối mặt với sự đánh đổi giữa các mục tiêu khác nhau
Chi phí của bất kỳ hành động nào được đo lường bằng các cơ hội đã mất đi
Con người duy lý đưa ra các quyết định bằng việc so sánh giữa lợi ích và chi phí cận biên
Con người thay đổi hành vi để đáp ứng lại các kích thích Thương mại có thể đồng thời làm lợi cho các bên tham gia Thị trường luôn là phương cách tốt để phối hợp sự trao đổi giữa
con người Chính phủ có khả năng cải thiện kết quả thị trường nếu có một
số thất bại thị trường hoặc nếu thị trường gây ra sự bất bình đẳng
Năng suất là nguồn gốc nền tảng của mức sống Tăng trưởng tiền tệ là nguồn gốc căn bản của lạm phát Xã hội phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lạm phát và thất
nghiệp
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 23
2
TƯ DUY NHƯ MỘT NHÀ KINH TẾ
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 24
TƯ DUY NHƯ MỘT NHÀ KINH TẾ
Mọi ngành khoa học đều có các thuật ngữ của chúng: Toán học
Tích phân Tiên đề Không gian véc tơ
Tâm lý học Cái ngã Cái tôi Nhận thức
Triết học Biện chứng Tư biện Siêu hình
Kinh tế học Cung Chi phí cơ hội Độ co giãn Thặng dư
người tiêu dùng
9
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 25
TƯ DUY NHƯ MỘT NHÀ KINH TẾ
Kinh tế học dạy bạn cách...:
Suy nghĩ về sự chọn lựa
Lượng giá chi phí cá nhân và chọn lựa xã hội
Xem xét và tìm hiểu cách thức các sự việc và chủ đề liên quan tới nhau
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 26
NHÀ KINH TẾ NHƯ MỘT NHÀ KHOA HỌC
Cách tư duy của khoa học kinh tế . . .Suy nghĩ theo hướng phân tích và
khách quanSử dụng các phương pháp khoa học
Sử dụng các mô hình rút gọn để giải thích cách thức một thế giới thực, phức tạp vận hành
Phát triển các lý thuyết, thu thập và phân tích dữ liệu để đánh giá lý thuyết Vi du\Ăn nhanh để phát triển
kinh tế.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 27
VAI TRÒ CỦA CÁC GIẢ ĐỊNH
Các nhà kinh tế đưa ra các giả định để giúp thế giới thực trở nên dễ hiểu hơn
Nghệ thuật trong tư duy khoa học là quyết định xem nên sử dụng giả định nào
Các nhà kinh tế sử dụng các giả định khác nhau để trả lời các câu hỏi khác nhau
10
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 28
MÔ HÌNH KINH TẾ
Các nhà kinh tế sử dụng các mô hình đơn giản hóa để giúp chúng ta hiểu thế giới dễ dàng hơn
2 mô hình được sử dụng nhiều nhất là Biểu đồ dòng chu chuyển (The Circular Flow Diagram) và Đường giới hạn khả năng sản xuất (The Production Possibilities Frontier).
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 29
Hình 1: Biểu đồ dòng chu chuyển
Chi tiêu
Hàng hóavà dịch vụđược mua
Thu nhập
Hàng hóavà dịch vụđược bán
Lao động, đất,
và vốn
Thu nhập
= Luồng đầu vào và đầu ra
= Luồng tiền
Các yếu tốsản xuất
Lương, tiền thuê,và lợi nhuận
DOANH NGHIỆP
•Sản xuất và bánhàng hóa và dịch vụ
•Thuê và sử dụng các yếu tố sản xuất
•Mua và tiêu dùnghàng hóa và dịch vụ
•Sở hữu và báncác yếu tố sản xuất
HỘ GIA ĐÌNH
•Hộ gia đình bán•Doanh nghiệp mua
THỊ TRƯỜNGCHO
CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
•Doanh nghiệp bán•Hộ gia đình mua
THỊ TRƯỜNGCHO
HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 30
BIỂU ĐỒ DÒNG CHU CHUYỂN
Các doanh nghiệp
Sản xuất và bán các hàng hóa, dịch vụ
Thuê và sử dụng các yếu tố sản xuất
Các hộ gia đình
Mua và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
Sở hữu và bán các yếu tố sản xuất
11
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 31
BIỂU ĐỒ DÒNG CHU CHUYỂN
Thị trường hàng hóa và dịch vụ
Các doanh nghiệp bán
Các hộ gia đình mua
Thị trường cho các yếu tố sản xuất
Các hộ gia đình bán
Các doanh nghiệp mua
Các yếu tố sản xuất (Factors of Production)
Các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ
Đất đai, lao động và tư bản
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 32
ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
Đường Giới hạn khả năng sản xuất (production possibilities frontier) là một biểu đồ cho thấy các sự kết hợp giữa các mức sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất với các nhân tố sản xuất và công nghệ hiện có
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 33
Hình 2: Đường giới hạn khả năng sản xuất
Copyright©2003 Southwestern/Thomson Learning
Đường giới hạnkhả năng sản xuất
A
B
C
Số lượngôtô được sản xuất
2,200
600
1,000
3000 700
2,000
3,000
1,000
Số lượngmáy tính
được sản xuất
D
12
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 34
ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
Các khái niệm được minh họa bởi đường giới hạn khả năng sản xuất
Hiệu quả (Efficiency)
Sự đánh đổi (Tradeoffs)
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost)
Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 35
Hình 3 Sự dịch chuyển của đường giới hạn khả năng sản xuất
Copyright © 2004 South-Western
E
Số lượngôtô được sản xuất
2,000
700
2,100
7500
4,000
3,000
1,000
Số lượngmáy tính
được sản xuất
A
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 36
KINH TẾ VĨ MÔ VÀ KINH TẾ VI MÔ
Kinh tế vi mô (Microeconomics) nhấn mạnh vào từng thành phần tách biệt trong nền kinh tế Cách thức mà các hộ gia đình và doanh
nghiệp đưa ra các quyết định và họ tương tác trên các thị trường đặc thù như thế nào
Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) nhìn nền kinh tế như một tổng thể Các sự kiện kinh tế lớn như lạm phát, thất
nghiệp và tăng trưởng kinh tế
13
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 37
NHÀ KINH TẾ NHƯ NGƯỜI TƯ VẤN CHÍNH SÁCH
Khi các nhà kinh tế đang cố gắng giải thích thế giới, họ là nhà khoa học
Khi các nhà kinh tế cố gắng thay đổi thế giới, họ là nhà tư vấn chính sách
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 38
PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG VÀ PHÂN TÍCH CHUẨN TẮC
Các nhận định thực chứng (Positive statements) là các nhận định mô tả thế giới như nó có
Được gọi là các phân tích mô tả
Các nhận định chuẩn tắc (Normative statements) là các nhận định cho rằng thế giới nên như thế nào
Được gọi là các phân tích nhận định
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 39
Nhận định thực chứng hay chuẩn tắc?
Một sự tăng lên trong tiền lương tối thiểu sẽ làm tăng thất nghiệp ở những người có kỹ năng kém
Thực chứng
Mức thâm hụt ngân sách cao sẽ đẩy lãi suất tăng lên
Thực chứng
?
?PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG VÀ PHÂN TÍCH CHUẨN TẮC
?
14
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 40
Nhận định thực chứng hay chuẩn tắc? Lợi ích thu được từ tiền lương tối thiểu cao
hơn sẽ đáng giá hơn thiệt hại do mức tăng nhẹ trong thất nghiệp
Chuẩn tắc
- Chính phủ nên cho phép đánh thuế từ các công ty thuốc lá để bù đắp chi phí chữa các bệnh liên quan đến thuốc lá của người nghèo
Chuẩn tắc
?
?PHÂN TÍCH THỰC CHỨNG VÀ PHÂN TÍCH CHUẨN TẮC
?
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 41
TẠI SAO CÁC NHÀ KINH TẾ BẤT ĐỒNG VỚI NHAU
Họ có thể không đồng ý với nhau về mức độ đúng đắn của các lý thuyết thực chứng mô tả sự vận hành của thế giới.
Họ cũng có thể có các hệ giá trị khác nhau và do đó có cách nhìn chuẩn tắc khác nhau về loại chính sách nào nên được thực hiện.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 42
CÁC NHÀ KINH TẾ KHÔNG PHẢI LÚC NÀO CŨNG BẤT ĐỒNG VỚI NHAU!
Việc định ra giá trần thuê nhà làm giảm số lượng và chất lượng nhà hiện có (93%)
Thuế quan và hạn ngạch thường làm giảm phúc lợi kinh tế nói chung (93%)
Tỷ giá hối đoái linh hoạt và thả nổi tạo ra cơ chế tiền tệ quốc tế có hiệu quả (90%)
Mức thâm hụt ngân sách liên bang lớn có tác động tiêu cực tới nền kinh tế
Luật về tiền lương tối thiểu làm tăng tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên và công nhân không lành nghề (79%) Vi du\Có nên tin chuyên gia.mht
15
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 43
TÓM TẮT
Các nhà kinh tế cố gắng giải quyết các mối quan tâm của họ bằng sự khách quan của khoa học:
Họ đưa ra các giả định phù hợp và xây dựng các mô hình được đơn giản hóa để hiểu tốt về thế giới quanh họ
2 mô hình kinh tế đơn giản nhất là Biểu đồ dòng chu chuyển và Đường giới hạn khả năng sản xuất
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 44
TÓM TẮT
Kinh tế học được phân ra 2 chuyên ngành phụ:
Các nhà Kinh tế vi mô nghiên cứu việc ra quyết định của các hộ gia đình và doanh nghiệp trong thị trường.
Các nhà Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các lực và khuynh hướng tác động đến tổng thể nền kinh tế.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 45
TÓM TẮT
Một nhận định thực chứng là một đánh giá về thế giới hiện hoặc sẽ như thế nào
Một nhận định chuẩn tắc là một nhận định về thế giới nên như thế nào
Khi các nhà kinh tế đưa ra một nhận định chuẩn tắc, họ hành động như nhà tư vấn chính sách hơn là một nhà khoa học
16
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 46
TÓM TẮT
Các nhà kinh tế đưa ra các lời khuyên trái ngược nhau cho các nhà làm chính sách bởi vì họ có các nhận định khoa học khác nhau và bởi vì họ có các hệ giá trị khác nhau
Ở một thời điểm khác, các nhà kinh tế có thể thống nhất về lời khuyên nhưng các nhà làm chính sách lại lựa chọn việc không để ý đến chúng
2/14/2011
1
CHƯƠNG 2SỐ LIỆU KINH TẾ VĨ MÔ
2/14/20111Trần Mạnh Kiên
ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA
2/14/2011
2
Kinh tế vi mô (Microeconomics): nghiên cứu cách thức các hộ gia đình và doanh nghiệp ra quyết định và tương tác trên thị trường nhưthế nào
Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics): nghiên cứu nền kinh tế như một tổng thể Mục tiêu của nó là lí giải những biến động kinh tế tác động tới nhiều hộ gia đình, doanh nghiệp và thịtrường cùng một lúc. vi du\dự báo kinh tế việt nam 2009.mht vi du\thong tin macro.mht vi du\BIDV
dự báo kinh tế vĩ mô.mht
Trần Mạnh Kiên
ĐO LƯỜNG THU NHẬP QUỐC GIA
2/14/2011
3
Kinh tế vĩ mô trả lời các câu hỏi như:Tại sao thu nhập trung bình của một số quốc gia
lại cao và một số quốc gia lại thấp?
Tại sao giá cả tăng nhanh trong một số thời điểm và lại ổn định trong một số thời điểm khác?
Tại sao sản xuất và nhân dụng lại tăng trong một số năm và thu hẹp vào những năm khác?
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
2
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHÍNH TRONG KINH TẾ VĨ MÔ
2/14/2011
4
Lạm phát (Inflation)
Phần trăm thay đổi trong mức giá cả nói chung
Thất nghiệp (Unemployment)
Đo lường số lượng những người muốn có việc làm
nhưng không có việc
Tổng sản lượng (Output)
Sản lượng quốc gia thực (real gross national product
- GNP) đo lường tổng thu nhập của một nền kinh tế
Trần Mạnh Kiên
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHÍNH KHÁC
2/14/2011
5
Tăng trưởng kinh tế (Economic growth)Sự tăng lên trong GNP thực, một chỉ dấu biểu thị
sự tăng trưởng tổng sản phẩm trong nền kinh tế.
Các chính sách kinh tế vĩ mô (Macroeconomic policy)Một tập hợp các biện pháp chính sách được sử
dụng bởi chính phủ để tác động tới tổng thể nền kinh tế nói chung
Trần Mạnh Kiên
Lạm phát ở Việt Nam, 1995-2010 (%)
2/14/2011
6
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trần Mạnh Kiên
12.7
4.5
3.6
9.2
0.1 -0.60.8
4
3
9.58.4
6.6
12.63
19.9
6.88
11.75
-5
0
5
10
15
20
25
2/14/2011
3
Thất nghiệp thành thị ở Việt Nam, 1996-2010 (%)
2/14/2011
7
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trần Mạnh Kiên
5.88 6.01
6.85 6.746.42 6.28 6.01 5.78 5.6 5.31
4.82 4.64 4.65 4.64 4.43
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Tăng trường GDP ở Việt Nam, 1995-2010 (%) vi du\GDP dau nguoi-thuc
te.xls vi du\Tốc độ tăng GDP.xls vi du\Việt Nam tụt hậu.mht vi du\so sánh GDP.pdf vi du\Tiến lên hay dừng lại.mht vi du\Bẫy.pdf vi du\Hùng-ĐSCT.mht vi du\Tuấn-ĐSCT.mht vi du\rồng Komodo.mht
2/14/2011
8
Trần Mạnh Kiên
9.549.34
8.15
5.76
4.77
6.79 6.89
7.08 7.34
7.798.44
8.17
8.5
6.23
5.32
6.78
0
2
4
6
8
10
12
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA NỀN KINH TẾ
2/14/2011
9
Khi đánh giá xem một nền kinh tế nào đó có hoạt động tốt không, dĩ nhiên người ta sẽ nhìn vào tổng thu nhập mà những người trong nền kinh tế đó kiếm được
Với tổng thể một nền kinh tế thu nhập phải bằng chi tiêu bởi vì: Mọi giao dịch phải có người mua và người bán.
Mỗi đồng chi tiêu của người một số người mua cũng sẽ là thu nhập của một số người bán.
Sự bằng nhau của thu nhập và chi tiêu có thể được minh họa bằng Biểu đồ dòng chu chuyển (Circular-flow Diagram).
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
4
BIỂU ĐỒ DÒNG CHU CHUYỂN
2/14/2011
10
Hộ gia đình Doanh nghiệp
Hàng hóa
Lao động
Chi tiêu ($)
Thu nhập ($)
Trần Mạnh Kiên
TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA
Tổng sản phẩm nội địa (Gross domestic product - GDP) đo lường thu nhập và chi tiêu của một nền kinh tế
GDP là giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất bên trong một quốc gia ở trong một khoảng thời gian nhất định
2/14/2011
11
Trần Mạnh Kiên
ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA
2/14/2011
12
“GDP là giá trị thị trường . . .”Sản lượng tính bằng giá thị trường.
“. . . của tất cả sản phẩm cuối cùng . . .”Chỉ ghi nhận giá trị của hàng hóa cuối cùng,
không tính hàng hóa trung gian (giá trị chỉđược tính 1 lần).
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
5
ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA
2/14/2011
13
“. . . Hàng hóa và Dịch vụ . . . “Bao gồm cả những hàng hóa hữu hình (quần
áo, thực phẩm, ô tô) và dịch vụ vô hình (cắt tóc, dọn nhà, khám bệnh).
“. . . Được sản xuất ra . . .”Nó bao gồm mọi hàng hóa và dịch vụ đang được sản xuất ra, không bao gồm những hàng hóa được sản xuất trong quá khứ.
Trần Mạnh Kiên
ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA
2/14/2011
14
“ . . . Trong phạm vi một quốc gia . . .”Đo lường giá trị sản xuất trong phạm vi 1 quốc
gia.
“. . . Trong một thời kỳ nhất định.”GDP đo lường giá trị sản xuất thực hiện trong
một thời gian cụ thể, thường là 1 năm hay 1 quí.
Trần Mạnh Kiên
ĐO LƯỜNG TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA
2/14/2011
15
GDP bao gồm mọi vật phẩm được sản xuất trong nền kinh tế và bán một cách hợp pháp trên thịtrường.
Cái gì không được tính trong GDP?GDP loại bỏ hầu hết các vật phẩm được sản xuất và
tiêu thụ tại gia đình mà không được đưa vào lưu thông trên thị trường. vi du\Kinh tế ngầm.mht
Nó cũng bỏ qua những vật phẩm được sản xuất và bán trái phép, như ma túy. vi du\Chống mại dâm.mht vi du\mãi dâm -Ấn độ.mht vi du\Mại dâm 1.mht
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
6
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP
2/14/2011
16
Có 3 phương pháp tính GDP:
- Phương pháp chi tiêu: tính bằng các khoản chi tiêu
- Phương pháp thu nhập: tính bằng các khoản thu nhập
- Phương pháp sản xuất: tính bằng các khoản giá trị gia tăng
Trần Mạnh Kiên
CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP
2/14/2011
17
GDP (Y) là tổng của các thành tố sau:Tiêu dùng (Consumption - C)
Đầu tư (Investment - I)
Chi tiêu của chính phủ (Government Purchases - G)
Xuất khẩu ròng (Net Exports - NX)
Y = C + I + G + NX
Trần Mạnh Kiên
TIÊU DÙNG (C)
2/14/2011
18
Hàng hóa lâu bền (Durable Goods)VD: ô tô, TV
Hàng không lâu bền (Nondurable Goods)VD: thức ăn, quần áo
Dịch vụ (Services)VD: giặt ủi đồ, du lịch.
Phần chi tiêu của các hộ gia đình cho hàng hóa và dịch vụ, trừ đi phần mua nhà ở mới:
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
7
Tiêu dùng ở Mỹ, 2005 vi du\Luật sư Mỹ.mht
41,3
20,5
8,2
70,0%
5.154,9
2.564,4
1.026,5
$8.745,7
Dịch vụ
Hàng không lâu bền
Hàng lâu bền
Tiêu dùng
% of GDP$ tỷ
Trần Mạnh Kiên
ĐẦU TƯ
2/14/2011
20
Đầu tư (I): Đầu tư là các khoản chi tiêu mua máymóc, thiết bị tư bản, hàng tồn kho, xây dựng nhàxưởng, bao gồm cả nhà ở mới.
Đầu tư bao gồm: Đầu tư cố định vào kinh doanh (Business fixed
investment): Chi tiêu vào nhà xưởng và máy móc của khu vực doanh nghiệp.
Đầu tư cố định vào nhà ở (Residential fixed investment): Chi tiêu vào mua nhà mới của khu vực hộgia đình và những người cho thuê nhà.
Đầu tư vào hàng tồn kho (inventory investment): Thay đổi trong giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Trần Mạnh Kiên
Đầu tư ở Mỹ, 2005
0,2
6,1
10,6
16,9%
18,9
756,3
1.329,8
$2.105,0
Tồn kho
Đầu tư nhà ở
Đầu tư cố định
Đầu tư
% of GDP$ tỷ
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
8
CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP
2/14/2011
22
Chi tiêu của chính phủ (G):Phần chi tiêu vào hàng hóa và dịch vụ của các
cấp chính quyền.
Không bao gồm các khoản thanh toán chuyển nhượng (transfer payments) bởi vì nó không mang lại hàng hóa và dịch vụ.
Trần Mạnh Kiên
Chi tiêu chính phủ ở Mỹ, 2005
Liên bang
18.9%$2,362.9Chi tiêu chính phủ
Bang và địa phương
Quốc phòng
7.0
11.9
4.7
2.3
877.7
1,485.2
587.1
290.6Phi quốc phòng
% of GDP$ billions
Trần Mạnh Kiên
XUẤT KHẨU RÒNG vi du\nhap sieu 2.mht vi du\gia công giày.mht vi du\Giáo dục-
WTO.mht vi du\Thương mại Việt-Trung.mht vi du\TKV bán than.mht
2/14/2011
24
Xuất khẩu ròng (NX): Xuất khẩu trừ đi nhập khẩu (NX = X-M)
Xuất, nhập khẩu của Việt Nam, 2003-09 (triệu USD)
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Xuất khẩu 20.149 26.485 32.447 39.826 48.561 62.685 56.600
Nhập khẩu 25.256 31.969 36.761 44.891 62.765 80.714 68.800
Xuất khẩu ròng
-5.107 -5.484 -4.314 -5.065 -14.203 -18.029 -12.870
% xuất khẩu ròng/GDP -8,36 -7,55 -4,18 -4,56 -15,85 -16,54 -11,23
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
9
Tài khoản quốc gia của Việt Nam, 2002 - 2006 (tỉ đồng, giá thực tế) vi du\gdp tinh-gdp ca nuoc.doc vi du\GDP địa
phương.mht
2002 2003 2004 2005 Sơ bộ 2006
GDP 535.762 613.443 715.307 839.211 973.790
Tiêu dùng (C) 348.747 406.451 465.506 533.141 611.206
Chi tiêu chính phủ (G)
33.390 38.770 45.715 51.652 57.334
Đầu tư (I) 177.983 217.434 253.686 298.543 347.900
Xuất khẩu ròng (NX)
-27.684 -51.288 -54.000 -35.088 -32.471
Sai số 3.326 2.076 4.400 -9.037 -10.179
2/14/2011
25
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trần Mạnh Kiên
Tài khoản quốc gia của Việt Nam, 2002 – 2006 (% của GDP)
2002 2003 2004 2005 Sơ bộ 2006
GDP 100 100 100 100 100
Tiêu dùng (C) 65,1 66,3 65,1 63,5 62,8
Chi tiêu chính phủ (G)
6.2 6.2 6,4 6,2 5,9
Đầu tư (I) 33,2 35,4 35,5 35,6 35,7
Xuất khẩu ròng -5,17 -8,36 -7,55 -4,18 -3,34
Sai số 0,6 0,3 0,6 -1,1 -1,0
2/14/2011
26
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trần Mạnh Kiên
GDP THỰC VÀ GDP DANH NGHĨA
2/14/2011
27
GDP danh nghĩa (Nominal GDP) giá trị của hàng hóa và dịch vụ ở mức giá hiện hành (current prices).
GDP thực (Real GDP) giá trị của hàng hóa và dịch vụ ở mức giá cố định (constant prices).
Một cái nhìn chính xác về nền kinh tế đòi hỏi phải điều chỉnh GDP danh nghĩa về GDP thực bằng cách sử dụng chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator).
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
10
Ví dụ tính GDP danh nghĩa và GDP thực
2/14/2011
28
Giá xúc xích
Lượngxúc xích
GiáHambuger
LượngHambuger
2001 1 100 2 50
2002 2 150 3 100
2003 3 200 4 150
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ tính GDP danh nghĩa và GDP thực
2/14/2011
29
GDP danh nghĩa
2001$1/chiếc xúc xích × 100 + $2/chiếc hambuger × 50 = $200
2002$2/chiếc xúc xích × 150 + $3/chiếc hambuger × 100 = $600
2003$3/chiếc xúc xích × 200 + $4/chiếc hambuger × 150 = $1.200
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ tính GDP danh nghĩa và GDP thực
2/14/2011
30
GDP thực
2001$1/chiếc xúc xích × 100 + $2/chiếc hambuger × 50 = $200
2002$1/chiếc xúc xích × 150 + $2/chiếc hambuger × 100 = $350
2003$1/chiếc xúc xích × 200 + $2/chiếc hambuger × 150 = $500
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
11
CHỈ SỐ ĐIỀU CHỈNH GDP
2/14/2011
31
Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) đo lường mức giá cả, được tính bằng cách lấy GDP danh nghĩa chia cho GDP thực rồi nhân với 100.
Nó cho chúng ta biết phần nào của GDP danh nghĩa tăng là nhờ mức giá tăng và phần nào tăng là do sản lượng tăng.
Chỉ số điều chỉnh GDP = GDP danh nghĩa
× 100GDP thực
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ tính GDP danh nghĩa và GDP thực
2/14/2011
32
Chỉ số điều chỉnh GDP
2001 ($200/$200) × 100 = 100
2002 ($600/$350) × 100 = 171
2003 ($1.200/$500) × 100 = 240
Trần Mạnh Kiên
CHỈ SỐ GDP THỰC ĐÃ ĐƯỢC LOẠI TRỪ LẠM PHÁT
2/14/2011
33
GDP danh nghĩa thay đổi vì 2 lí do: Thay đổi trong giá cả.
Thay đổi trong sản lượng được sản xuất.
Thay đổi trong GDP thực chỉ do thay đổi trong sản lượng được sản xuất vì GDP thực được tính bằng giá năm gốc.
Chỉ số điều chỉnh GDP của Việt Nam (năm gốc 1994)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
GDP deflator
161,4 164,5 171,0 182,5 197,4 213,6 229,2
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
12
GNP và GDP
2/14/2011
34
Tổng sản phẩm quốc gia (Gross National Product - GNP): Tổng thu nhập do công dân một nước tạo ra, bất kể họ sinh sống ở trong hay ngoài nước.
Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product - GDP): Tổng thu nhập được tạo ra bên trong lãnh thổ của quốc gia, bất kể người tạo ra thu nhập có quốc tịch gì.
(GNP – GDP) = (Tiền nhận được từ nước ngoài) – (Tiền trả cho người nước ngoài)
Trần Mạnh Kiên
(GNP – GDP)/GDP (%), 2002
2/14/2011
35
U.S.A. 1.0% Angola -13.6 Brazil -4.0 Canada -1.9 Hong Kong 2.2 Kazakhstan -4.2 Kuwait 9.5 Mexico -1.9 Philippines 6.7 U.K. 1.6
U.S.A. 1.0% Angola -13.6 Brazil -4.0 Canada -1.9 Hong Kong 2.2 Kazakhstan -4.2 Kuwait 9.5 Mexico -1.9 Philippines 6.7 U.K. 1.6
Trần Mạnh Kiên
GDP VÀ PHÚC LỢI KINH TẾ
2/14/2011
36
GDP là chỉ số đơn giản tốt nhất trong việc đo lường phúc lợi kinh tế (economic well-being) của một xã hội.
GDP/đầu người nói với chúng ta về thu nhập và chi tiêu trung bình của một người trong nền kinh tế.
Một mức GDP/đầu người cao hơn chỉ ra mức sống (standard of living) cao hơn.
Tuy nhiên, GDP không phải là chỉ số hoàn hảo đểđo lường hạnh phúc hoặc chất lượng sống.
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
13
GDP VÀ PHÚC LỢI KINH TẾ
2/14/2011
37
Một số yếu tố đóng góp vào phúc lợi nhưng không được tính trong GDP. vi du\Tien co mua duoc hanh phuc.mht vi
du\tien-hanh phuc.mht vi du\Thị trấn hạnh phúc nhất nước Anh.mht vi du\Người Việt hanh phúc.mht
Giá trị của sự nghỉ ngơi.
Giá trị của một môi trường sạch.
Giá trị của tất cả các hoạt động khác xảy ra bên ngoài thị trường như thời gian cha mẹ dành cho con cái và các công việc tình nguyện…
Phân phối thu nhập.
Trần Mạnh Kiên
Quan hệ giữa GDP và phúc lợi vi du\tinh gdp deflator.doc
2/14/2011
38
Copyright©2004 South-Western
Trần Mạnh Kiên
ĐO LƯỜNG MỨC SỐNG
2/14/2011
39
Lạm phát là thuật ngữ dùng để chỉ tình huống trong đó mức giá chung của nền kinh tế tăng lên.
Tỉ lệ lạm phát là % thay đổi trong mức giá so với thời kỳ trước đó.
Sử dụng để: Tính toán sự thay đổi trong chi tiêu của một hộ gia đình điển hình.
Cho phép so sánh đồng tiền trong các khoảng thời gian khác nhau.
Ở Việt Nam lạm phát được tính bởi Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn)
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
14
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (Consumer Price Index)
2/14/2011
40
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index -CPI) là công cụ đo lường mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ được mua bởi một người tiêu dùng điển hình.
Nó được sử dụng để đo lường sự thay đổi chi phí cuộc sống qua thời gian.
Khi CPI tăng, một gia đình điển hình phải chi tiêu nhiều tiền hơn để giữ được mức sống (standard of living).
Trần Mạnh Kiên
CÁC BƯỚC TÍNH CPI
2/14/2011
41
1. Xác định giỏ hàng (Basket): Xác định xem những loại hàng hóa quan trọng nhất đối với một người tiêu dùng điển hình. Cơ quan thống kê xác định giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một
người tiêu dùng điển hình sẽ mua.
Sau đó cơ quan này sẽ tiến hành các cuộc điều tra để xác định quyền số (weights) cho các mức giá của hàng hóa và dịch vụđó.
2. Xác định giá cả: Xác định mức giá của mỗi hàng hóa và dịch vụ trong giỏ hàng tại các thời điểm khác nhau
Trần Mạnh Kiên
CÁC BƯỚC TÍNH CPI
2/14/2011
42
3. Tính chi phí của giỏ hàng: sử dụng số liệu về giá cảvà tính toán chi phí của giỏ hàng hóa và dịch vụ tại các thời điểm khác nhau.
4. Chọn năm gốc (Base Year) và tính chỉ số: Xác định một năm nào đó như năm gốc, được dùng làm mốc để
so sánh với các năm khác.
Tính chỉ số bằng cách chia giá cả của giỏ hàng trong một năm cho giá cả của giỏ hàng trong năm gốc và nhân với 100.
5. Tính tỉ lệ lạm phát (inflation rate): Tỉ lệ lạm phát là % thay đổi của chỉ số giá so với thời kỳ trước đó.
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
15
CÔNG THỨC TÍNH TỈ LỆ LẠM PHÁT
2/14/2011
43
Tỉ lệ lạm phát Tỉ lệ lạm phát được tính theo công thức sau đây:
Tỉ lệ lạm phát năm 2
=CPI năm 2 – CPI năm 1
× 100CPI năm 1
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ về tính chỉ số lạm phát
2/14/2011
44
- Bước 1: Điều tra người tiêu dùng để xác định giỏhàng hóa cố định
4 xúc xích, 2 hamburger
- Bước 2: Xác định giá của mỗi hàng hóa trong mỗi năm
Năm Giá xúc xích Giá Hamburger
2001 1 2
2002 2 3
2003 3 4
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ về tính chỉ số lạm phát
2/14/2011
45
Bước 3: Tính chi phí của giỏ hàng ở mỗi năm
Năm Chi phí mỗi giỏ hàng
2001 ($1/chiếc xúc xích × 4 chiếc) + ($2/chiếc hamburger × 2 chiếc) = $8
2002 ($2/chiếc xúc xích × 4 chiếc) + ($3/chiếc hamburger × 2 chiếc) = $14
2003 ($3/chiếc xúc xích × 4 chiếc) + ($4/chiếc hamburger × 2 chiếc) = $20
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
16
Ví dụ về tính chỉ số lạm phát
2/14/2011
46
Bước 4: Chọn 1 năm làm gốc (2001) và tính chỉ sốgiá tiêu dùng cho mỗi năm
Năm Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
2001 $8/$8 × 100 = 100
2002 $14/$8 × 100 = 175
2003 $20/$8 × 100 = 250
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ về tính chỉ số lạm phát
2/14/2011
47
Bước 5: Sử dụng chỉ số giá tiêu dùng để tính tỉ lệ lạm phát so với năm trước
Năm Tỉ lệ lạm phát
2002 (175 – 100)/100 × 100 = 75%
2003 (250 – 175)/175 × 100 = 43%
Trần Mạnh Kiên
Ví dụ về tính chỉ số lạm phát
2/14/2011
48
Tính CPI và tỉ lệ lạm phát:Năm gốc là 2002.
Giỏ hàng năm 2002 có giá $1.200.
Cũng giỏ hàng đó năm 2004 có giá $1.236.
CPI = ($1.236/$1.200) 100 = 103.
Giá tăng 3% giữa năm 2002 và 2004.
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
17
Quyền số trong giỏ hàng hóa ở Mỹ
2/14/2011
49
16%Thức ăn &Đồ uống
17%Giao thông
Y tế
6%
Giải trí
6%
Quần áo
4%
Hàng hóa &dịch vụ khác
4%
41%Nhà cửa
6%Giáo dục &liên lạc
Copyright©2004 South-Western
Trần Mạnh Kiên
Quyền số tính CPI ở Việt Nam vi du\Rổ hàng hóa tháng 5 TP HCM bị 'thủng' vì giá gạo.mht vi du\TOC DO TANG GIA.doc vi du\Tinh CPI.doc
2/14/2011
50
Loại hàng hóa Từ 1998 Từ 2000 Từ 2006
Lương thực, thực phẩm 60,86 47,9 42,85
Đồ uống và thuốc lá 4,09 4,5 4,56
May mặc, giày dép, mũ nón 6,63 7,63 7,21
Nhà ở và vật liệu xây dựng 2,9 8,23 9,99
Thiết bị và đồ dùng gia đình 4,6 9,2 8,62
Dược phẩm , y tế 3,53 2,41 5,42
Phương tiện đi lại,bưu điện 7,23 10,07 9,04
Giáo dục 2,5 2,89 5,41
Văn hoá, thể thao, giải trí 3,79 3,81 3,59
Hàng hoá và dịch vụ khác 3,86 3,36 3,31
Năm gốc 1995 (296 mặt hàng), 2000 (390 mặt hàng), 2005 (494 mặt hàng) vi du\Phuong phap tinh CPI.mht
Trần Mạnh Kiên
ĐÁNH GIÁ CPI
2/14/2011
51
CPI là một thước đo chính xác cho các hàng hóa đã được lựa chọn trong một giỏ hàng hóa tiêu biểu nhưng lại không phải là một thước đo hoàn hảo cho mức sống.
Do các lí do sau:
Độ lệch thay thế (Substitution bias)
Sự xuất hiện các hàng hóa mới (Introduction of new goods)
Sự thay đổi không lượng hóa được của chất lượng (Unmeasured quality changes)
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
18
2/14/2011
52
Độ lệch thay thếGiỏ hàng hóa không thay đổi để phản ánh sự phản ứng của người tiêu dùng khi giá tương đối của hàng hóa thay đổi. Người tiêu dùng có khuynh hướng thay thế chuyển sang
sử dụng những hàng hóa trở nên rẻ một cách tương đối.
Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự gia tăng của giá sinh hoạt cao hơn rất nhiều so với mức mà người tiêu dùng thực tế gánh chịu.
ĐÁNH GIÁ CPI
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
53
Sự xuất hiện các hàng hóa mớiGiỏ hàng hóa không phản ánh sự thay đổi của sức
mua (purchasing power) do việc xuất hiện các sản phẩm mới. Các sản phẩm mới làm người tiêu dùng có nhiều lựa
chọn hơn và điều này làm cho mỗi đồng tiền trở nên có giá trị hơn.
Người tiêu dùng cần ít tiền hơn để duy trì mức sống nhưcũ.
ĐÁNH GIÁ CPI
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
54
Những sự thay đổi chất lượng không lượng hóa được Nếu chất lượng hàng hóa tăng từ năm này sang năm khác,
giá trị của mỗi đồng tiền tăng lên dù giá cả vẫn như cũ và ngược lại.
Cơ quan thống kê cố gắng điều chỉnh giá cả để có được chất lượng không đổi nhưng sự khác biệt như vậy rất khó để đo lường.
ĐÁNH GIÁ CPI
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
19
2/14/2011
55
Độ lệch thay thế, sự xuất hiện các hàng hóa mới và sự thay đổi chất lượng không lượng hóa được làm CPI đánh giá quá cao chi phí thực của việc duy trì tiêu chuẩn sống. Chủ đề này là quan trọng bời vì nhiều chương trình của
chính phủ sử dụng CPI để điều chỉnh cho phù hợp với mức giá chung.
Ở Mỹ, CPI đánh giá cao lạm phát khoảng 1% mỗi năm.
ĐÁNH GIÁ CPI
Trần Mạnh Kiên
SO SÁNH CPI & CHỈ SỐ ĐIỀU CHỈNH GDP
2/14/2011
56
Các nhà kinh tế và các nhà làm chính sách sử dụng cả chỉ số điều chỉnh GDP và CPI để xem xét giá cảtăng nhanh tới mức nào.
Có 2 sự khác biệt quan trọng giữa 2 chỉ số làm chúng không đồng nhất với nhau:
- Chỉ số điều chỉnh GDP phản ánh giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nội địa (produced domestically), ngược lại...
- …chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phản ánh giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng.
Trần Mạnh Kiên
SO SÁNH CPI & CHỈ SỐ ĐIỀU CHỈNH GDP
2/14/2011
57
CPI so sánh giá của một giỏ hàng hóa và dịch vụ cốđịnh với giá của giỏ hàng đó vào năm gốc (chỉ thỉnh thoảng mới thay đổi giỏ hàng)...
…ngược lại, chỉ số điều chỉnh GDP so sánh giá của các hàng hóa và dịch vụ hiện đang được sản xuất với giá của cũng những mặt hàng và dịch vụ đó vào năm gốc.
CPI và GDP deflator của Việt Nam
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
CPI 4,0 3,2 7,7 8,3 7,5
GDP deflator 4,0 6,7 8,2 8,2 7,3
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
20
2 thước đo về lạm phát (Mỹ)
2/14/2011
58
1965
%/năm
15
CPI
GDP deflator
10
5
01970 1975 1980 1985 1990 20001995
Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
2/14/2011
59
Do mọi giao dịch đều có người mua và người bán nên tổng chi tiêu trong nền kinh tế phải bằng tổng thu nhập.
Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product -GDP) đo lường tổng chi tiêu về các hàng hóa và dịch vụ mới được sản xuất và tổng thu nhập có được từ việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ đó.
Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
2/14/2011
60
GDP là giá thị trường của toàn bộ hàng hóa và dịch vụcuối cùng được sản xuất bên trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
GDP được chia thành 4 thành phần chi tiêu: tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng.
GDP danh nghĩa sử dụng giá hiện tại để đánh giá mức khảnăng sản xuất của nền kinh tế. GDP thực sử dụng giá của năm gốc để tính giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bằng cách lấy GDP danh nghĩa chia cho GDP thực – đo lường mức giá của nền kinh tế.
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
21
TÓM TẮT
2/14/2011
61
GDP là một công cụ tốt để đo lường phúc lợi kinh tếbởi vì con người thích có thu nhập cao hơn là thu nhập thấp.
Tuy nhiên, đó không phải là một công cụ hoàn hảo bởi một số yếu tố như: thời gian thư giãn, môi trường sạch… không được tính trong GDP.
Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
2/14/2011
62
CPI là một thước đo không hoàn hảo về mức sống vì 3 lí do: độ lệch thay thế, sự xuất hiện các hàng hóa mới và sự thay đổi không lượng hóa được trong chất lượng.
Chỉ số điều chỉnh GDP khác với CPI ở chỗ nó bao gồm các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất hơn là các hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ.
Hơn nữa, CPI sử dụng một giỏ hàng hóa cố định trong khi chỉ số điều chỉnh GDP có thể tự động thay đổi nhóm hàng hóa và dịch vụ theo theo gian khi kết cấu của GDP thay đổi.
Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
1
CHƯƠNG 3
LÍ THUYẾT XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG
TỔNG SẢN LƯỢNG VÀ TỔNG THU NHẬP (Y)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên2
Tổng sản lượng (Aggregate output) là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất (hoặc được cung cấp) trong một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Tổng thu nhập (Aggregate income) là tổng thu nhập nhận được bởi các tác nhân sản xuất trong một giai đoạn nhất định.
TỔNG SẢN LƯỢNG VÀ TỔNG THU NHẬP (Y)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên3
Tổng thu nhập (sản lượng) (Y) là một thuật ngữ kết hợp để nhắc chúng ta rằng tổng sản lượng bằng chính xác với tổng thu nhập.
Khi chúng ta nói về sản lượng (Y), tức là chúng ta đề cập tới sản lượng thực (real output), hoặc sản lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất chứ không phải lượng tiền được lưu thông.
2/14/2011
2
THU NHẬP, TIÊU DÙNG & TIẾT KIỆM (Y, C, and S)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên4
Một hộ gia đình có thể làm 2 việc (và chỉ 2 việc) với thu nhập của họ: họ có thể mua hàng hóa và dịch vụ - tức là tiêu dùng hoặc họ có thể tiết kiệm.
Tiết kiệm (Saving - S) là một phần của thu nhập mà hộ gia đình không tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định.
S ≡ Y – C
Đây là một đồng nhất thức (identity), tức là một biểu thức luôn luôn đúng.
5 of 38
HÀNH VI CHI TIÊU
Tiết kiệm (S) ≡ Tổng thu nhập (Y) − Tiêu dùng (C)
Trong một nền kinh tế không có thuế, mọi thu nhập hoặc sẽ được dùng để tiêu dùng hoặc để tiết kiệm.
TIÊU DÙNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ TIẾT KIỆM
2/14/2011Trần Mạnh Kiên6
Một số yếu tố tác động tới tổng tiêu dùng:1. Thu nhập của hộ gia đình2. Tài sản của hộ gia đình Vi du\Tài sản hộ gia đình giảm mạnh.mht
3. Lãi suất4. Dự đoán của hộ gia đình về tương lai
2/14/2011
3
TIÊU DÙNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ TIẾT KIỆM
2/14/2011Trần Mạnh Kiên7
Mối liên hệ giữa tiêu dùng và thu nhập được gọi là hàm tiêu dùng (Consumption function).
• Với một hộ gia đình cụ thể, hàm tiêu dùng cho thấy mức độ tiêu dùng ở mỗi mức thu nhập. T
iêu
dùn
g hộ
gia
đìn
h
Thu nhập của hộ gia đình
C(Y)
TIÊU DÙNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ TIẾT KIỆM
2/14/2011Trần Mạnh Kiên8
Độ dốc hàm tiêu dùng MPC được gọi là khuynh hướng tiêu dùng biên (Marginal Propensity to Consume), hoặc là tỉ trọng phần thay đổi trong thu nhập được dùng để chi tiêu.
0 < MPC < 1
Tổn
g tiê
u dù
ng
Tổng thu nhập (Y)
Y
C
C = C0 + MPC.Y
CO
C = CO + MPC.Y
TIÊU DÙNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ TIẾT KIỆM
2/14/2011Trần Mạnh Kiên9
Các giả định của Keynes về hàm tiêu dùng, dựa trên cơ sở phân tích tâm lý khách quan và quan sát ngẫu nhiên: Đầu tiên và quan trọng nhất, khuynh hướng tiêu
dùng cận biên - mức tiêu dùng từ một đồng thu nhập tăng thêm - nằm ở giữa 0 và 1.
Thứ hai, tỷ lệ tiêu dùng/thu nhập hay còn gọi là khuynh hướng tiêu dùng bình quân giảm khi thu nhập tăng;
Thứ ba, thu nhập là nhân tố quan trọng chủ yếu quyết định đến tiêu dùng và lãi suất chỉ đóng một vai trò nhỏ.
2/14/2011
4
GDP và tiêu dùng cuối cùng ở Việt Nam, 2001-06
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
GDP 441.646 481.295 535.762 613.443 715.307 839.211 973..790
Tiêu dùng cuối cùng
321.853 342.607 382.137 445.221 511.221 584.793 668.540
% trong GDP
72,88 71,18 71,33 72,58 71,47 69,68 68.65
300,000
350,000
400,000
450,000
500,000
550,000
600,000
300,000 400,000 500,000 600,000 700,000 800,000 900,000
GDP
Tiê
u d
ùn
g c
uố
i c
ùn
g
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 10
Quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng ở Mỹ, 1960-2006
TIÊU DÙNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ TIẾT KIỆM
2/14/2011Trần Mạnh Kiên12
Tỉ lệ trong thu nhập được dùng để tiết kiệm được gọi là khuynh hướng tiết kiệm biên (Marginal Propensity to Save - MPS).
MPC + MPS ≡ 1
• Khi chúng ta có thể biết được người ta sẽ tiêu dùng bao nhiêu từ phần thu nhập có được, ta sẽ tính được tiết kiệm:
S ≡ Y - C
2/14/2011
5
Ví dụ về hàm tiêu dùng: C = 100 + 0,75Y
Tổng thu nhập, Y(Tỉ USD)
Tổng tiêu dùng, C(Tỉ USD)
0 100
80 160
100 175
200 250
400 400
600 550
800 700
1.000 850
13 of 31
C = 100 + 0,75Y
C = 100 + 0,75Y
Ví dụ về hàm tiêu dùng: C = 100 + 0,75Y Vi
du\tieu dung-tiet kiem.doc
2/14/2011Trần Mạnh Kiên14
Y - C = S
Tổngthu nhập(Tỉ USD)
Tổng tiêu dùng(Tỉ USD)
Tổng tiết kiệm (Tỉ USD)
0 100 -100
80 160 -80
100 175 -75
200 250 -50
400 400 0
600 550 50
800 700 100
1,000 850 150
S ≡ Y - C
C = 100 + 0,75Y
ĐẦU TƯ DỰ KIẾN (I)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên15
Đầu tư (Investment) dùng để chỉ các khoản doanh nghiệp dùng để xây dựng nhà xưởng và mua thiết bị mới hoặc thêm vào hàng tồn kho, tất cả những khoản đó làm tăng thêm vốn (capital stock).
Một trong những thành phần của đầu tư – thay đổi hàng tồn kho – một phần được quyết định bởi các hộ gia đình sẽ mua bao nhiêu nên không phụ thuộc vào quyết định của doanh nghiệp.
Thay đổi trong tồn kho = Sản xuất – Lượng bán ra
2/14/2011
6
ĐẦU TƯ DỰ KIẾN VÀ ĐẦU TƯ THỰC TẾ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên16
Đầu tư dự kiến hoặc đầu tư mong muốn (Planned investment) để chỉ những khoản vốn thêm vào và hàng tồn kho theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Đầu tư thực tế (Actual investment) để chỉ lượng đầu tư thực sự xảy ra. Nó bao gồm cả những khoản như những thay đổi không theo kế hoạch của hàng tồn kho.
ĐẦU TƯ DỰ KIẾN VÀ ĐẦU TƯ THỰC TẾ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên17
Có 3 loại đầu tư chính: Các khoản chi của hộ gia đình để xây và
mua nhà ở;
Đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp (máy móc thiết bị và nhà xưởng);
Tăng thêm hàng tồn kho của doanh nghiệp (gồm tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên18
Đầu tư có 2 tác động quan trọng tới nền kinh tế:- Thứ nhất, đầu tư là một khoản lớn và rất dễ
thay đổi của chi tiêu. Do đó, những thay đổi lớn trong đầu tư có nhiều ảnh hưởng tới tổng cầu và qua đó tác động tới sản lượng và việc làm (tác động ngắn hạn).
- Thứ hai, đầu tư tạo ra tích luỹ vốn, thiết bị sản xuất, qua đó làm tăng sản lượng tiềm năng và tăng trưởng kinh tế (tác động dài hạn). Vi du\ICOR.mht Vi du\Vinashin 1.mht Vi du\Vinashin 2.mht Vi du\Vinashin 3.mht Vi du\Vinashin 4.mht Vi du\Vinashin 5.mht Vi du\Vinashin 6.mht Vi du\Vinashin 7.mht Vi du\Dung Quất 3.mht Vi du\Dung Quất 4.mht Vi du\Đường Hồ chí minh.mht Vi du\ODA bị tư vấn ngược.mht Vi du\CPI 2009.mht Vi du\chap nhan tham nhung.mht Vi du\Người Việt bị tù.mht
2/14/2011
7
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐẦU TƯ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên19
1.Doanh thu
Nếu nền kinh tế hoạt động trôi chảy, doanh thu bán hàng cao, các doanh nghiệp sẽ tăng đầu tư.
2.Chi phí đầu tư
Chi phí đầu tư được xác định bởi lãi suất và thuế. Lãi suất càng cao thì chi phí trả cho vốn vay đầu tư càng lớn, làm cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp có xu hướng giảm đầu tư và ngược lại. Thuế cũng tác động tới chi phí sản xuất
3.Kỳ vọng
Nếu các doanh nghiệp tin rằng trong tương lai nền kinh tế sẽ hoạt động tốt hơn, thì họ sẽ tích cực gia tăng đầu tư và ngược lại
HÀM ĐẦU TƯ DỰ KIẾN
2/14/2011Trần Mạnh Kiên20
Đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng theo quan điểm của Keynes và để cho đơn giản, chúng ta giả định rằng đầu tư dự kiến là cố định. Nó sẽ không thay đổi khi thu nhập thay đổi.
Khi một biến, như đầu tư dự kiến không phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế thì nó được gọi là biến tự định (Autonomous variable).
TỔNG CHI TIÊU DỰ KIẾN (AE)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên21
Tổng chi tiêu dự kiến (Planned aggregate expenditure) là tổng số tiền mà nền kinh tế dự kiến sẽ chi tiêu trong một giai đoạn nhất định. Nó bằng với tiêu dùng cộng với đầu tư.
AE ≡ C + II = 25
C = 100 + 0,75Y
AE = C + I
125
2/14/2011
8
TỔNG SẢN LƯỢNG (THU NHẬP) CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên22
Cân bằng (Equilibrium) sẽ xảy ra khi không có khuynh hướng cho sự thay đổi. Trong kinh tế vĩ mô, cân bằng xảy ra khi tổng chi tiêu dự kiến bằng với tổng sản lượng.
TỔNG SẢN LƯỢNG (THU NHẬP) CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên23
Y > C + ITổng sản lượng > Tổng chi tiêu dự kiến
Tồn kho > Đầu tư dự kiến Đầu tư thực tế > Đầu tư dự kiến
Mất cân bằng (Disequilibria)
C + I > YChi tiêu dự kiến > Tổng sản lượng
Tồn kho nhỏ hơn dự kiến Đầu tư thực tế < Đầu tư dự kiến
Tổng sản lượng: YTổng chi tiêu dự kiến AE = C + I
Cân bằng: Y = AE hoặc Y = C + I
500
TỔNG SẢN LƯỢNG (THU NHẬP) CÂN BẰNG Vi du\Hàng tồn kho cạn.mht
2/14/2011Trần Mạnh Kiên24
Tồn kho không dự kiến giảm: sản lượng tăng. Khoảng cách lạm phát
Tồn kho không dự kiến tăng: sản lượng giảm. Khoảng cách suy thoái
AE = C + I
275
725
450
Yp
Điểm cân bằng: Y = C + I
Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng được sản xuất ra khi các nguồn lực trong nền kinh tế như lao động, vốn… được sử dụng ở mức độ bình thường
2/14/2011
9
CÂN BẰNG SẢN LƯỢNG
Mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô là:
Đưa sản lượng trong nền kinh tế đạt được mức tiềm năng;
Tổng chi tiêu dự kiến bằng với mức sản lượng thực tế sản xuất ra (tổng cung và tổng cầu cân bằng).
2/14/2011Trần Mạnh Kiên25
Sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế ở Mỹ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên26
GDP thực tế và GDP tiềm năng của Việt Nam
2/14/2011Trần Mạnh Kiên27
60000
70000
80000
90000
100000
110000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
GDP tiem nangGDP thuc te da duoc hieu chinh mua vu
2/14/2011
10
28 of 34
SUY THOÁI, KHỦNG HOẢNG VÀ THẤT NGHIỆP Vi
du\Bóng ma Đại khủng hoảng.mht Vi du\Nước Mỹ thời Đại khủng hoảng.mht Vi du\Khủng hoảng 29-33 ở Việt Nam.mht Vi du\so sánh suy thoái.mht Vi du\Ác mộng Đại khủng hoảng.mht
GDP thực và tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ, 1929–1933 và 1980–1982
Giai đoạn Đại khủng hoảng (GREAT DEPRESSION), 1929–1933
Năm Tăng trưởng GDP thực Tỉ lệ thất nghiệpSố lượng người thất nghiệp
(triệu)
1929 3.2 1.5
1930 8.6 8.9 4.3
1931 6.4 16.3 8.0
1932 13.0 24.1 12.1
1933 .4 25.2 12.8
Note: Percentage fall in real GDP between 1929 and 1933 was 26.6 percent.
Giai đoạn suy thoái (THE RECESSION), 1980–1982
Năm
Tăng trưởngGDP thực
Tỉ lệ thất nghiệp
Số lượng người thất nghiệp
(triệu)Sử dụng năng lực
sản xuất (%)
1979 5.8 6.1 85.2
1980 0.2 7.1 7.6 80.9
1981 2.5 7.6 8.3 79.9
1982 1.9 9.7 10.7 72.1Note: Percentage increase in real GDP between 1979 and 1982 was 0.1 percent.Sources: Historical Statistics of the United States and U.S. Department of Commerce, Bureau of Economic Analysis.
KINH TẾ VĨ MÔ CỔ ĐIỂN
Kinh tế vĩ mô cổ điển (Classical macroeconomic) lâm vào bế tắc trong những năm 1930, giai đoạn Đại khủng hoảng (Great Depression) khi thất nghiệp tăng cao và sản lượng sụt giảm trên toàn thế giới.
Kinh tế học vĩ mô cổ điển dự đoán rằng Đại khủng hoảng sẽ chấm dứt nhưng không đưa ra được biện pháp nào để làm nó kết thúc nó nhanh hơn.
2/14/2011Trần Mạnh Kiên29
LUẬT SAY Luật Say (Say’s Law):
Một luận đề nổi tiếng của nhà kinh tế học J.B.Say nói rằng: cung sẽ tạo ra cầu của chính nó.
Việc sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ sẽ tạo ra công cụ và khả năng sẵn sàng để mua các hàng hóa và dịch vụ khác.
Khi cung tạo ra cầu của chính nó, điều này đồng nghĩa với việc chi tiêu mong muốn (desired expenditures) sẽ bằng với chi tiêu thực tế (actual expenditures).
2/14/2011Trần Mạnh Kiên30
2/14/2011
11
QUAN ĐIỂM CỦA KEYNES
Kinh tế học vĩ mô của Keynes (Keynesian macroeconomics) lí giải về cách thức hoạt động của nền kinh tế thị trường, trong đó nhấn mạnh rằng, bản chất của nền kinh tế thị trường là bất ổn và chính phủ cần phải có một vai trò can thiệp chủ động để nền kinh tế đạt được mức toàn dụng (full employment) và tăng trưởng kinh tế bền vững.
Keynes cho rằng, chính vì có quá ít chi tiêu và đầu tư nên đã dẫn tới cuộc Đại khủng hoảng.
Theo Keynes, trong ngắn hạn, tổng sản lượng của nền kinh tế do tổng cầu quyết định.
2/14/2011Trần Mạnh Kiên31
NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
Mục tiêu ngắn hạn (Short-Term) đối nghịch với mục tiêu dài hạn (Long-Term) Keynes nhấn mạnh vào ngắn hạn – vào thất nghiệp
và mức sản lượng tổn thất. “Dài hạn là sự định hướng sai lầm cho các vấn đề
hiện tại. Trong dài hạn, mọi người đều chết. Các nhà kinh tế tự đặt cho mình một nhiệm vụ quá dễ dãi, quá vô tích sự nếu như trong mùa giông bão họ chỉ có thể nói với chúng ta rằng bão táp đã qua và trời sẽ yên, biển sẽ lặng”.
Trong thập niên 70 và 80, các nhà kinh tế vĩ mô bắt đầu quan tâm nhiều hơn tới các mục tiêu dài hạn –lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
2/14/2011Trần Mạnh Kiên32
TỔNG SẢN LƯỢNG (THU NHẬP) CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên33
C Y 100 75. I 25
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng sản lượng
(Thu nhập) (Y)Tổng
tiêu dùng (C)
Đầu tư dự kiến(I)
Tổng chi tiêu dự kiến (AE)
C + I
Thay đổi tồn kho không
dự tínhY (C + I)
Cân bằng?(Y = AE?)
100 175 25 200 100 Không
200 250 25 275 75 Không
400 400 25 425 25 Không
500 475 25 500 0 Có
600 550 25 575 + 25 Không
800 700 25 725 + 75 Không
1.000 850 25 875 + 125 Không
2/14/2011
12
TỔNG SẢN LƯỢNG (THU NHẬP) CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên34
Giả sử nền kinh tế có hàm tiêu dùng là:
C = C0 + MPC.Y; I = I0Khi đó: AE = C + I = C0 + MPC.Y + I0
Muốn cho thị trường hàng hóa và dịch vụ cân bằng, sản lượng sản xuất ra trong nền kinh tế phải bằng tổng chi tiêu dự kiến, nghĩa là:
Y = AE
hay: Y = C0 + MPC.Y + I0
→ Y (1-MPC) = C0 + I0
0 0 0
1Y (C I )
1 MPC
TỔNG SẢN LƯỢNG (THU NHẬP) CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên35
Y Y 100 75 25.
Y C I (1)
C Y 100 75.(2)
I 25(3)
Thế (2) và (3) vào (1) chúng ta có:
Chỉ có 1 giá trị của Y để biểu thức trên là đúng:
Y Y 100 75 25.
Y Y .75 100 25
Y Y .75 125
.25 125Y
Y 125
25500
.
36 of 38
CÁCH TIẾP CẬN BẰNG ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM
Nếu đầu tư dự kiến bằng đúng với tiết kiệm, tổng chi tiêu dự kiến sẽ bằng đúng với tổng sản lượng và cân bằng xảy ra.
2/14/2011
13
CÁCH TIẾP CẬN BẰNG
ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM
Nền kinh tế có hàm tiết kiệm: S = S0+ MPS.Y; Hàm đầu tư: I = I0
Khi đó nền kinh tế sẽ cân bằng nếu S = I tức là: S0+ MPS.Yd = I0
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 37
S = -100 + 0,25YdI = 25
SỐ NHÂN
Số nhân = Mức thay đổi trong thu nhập
Mức thay đổi trong chi tiêu tự định
Số nhân (Multiplier) là tỉ số thay đổi trong mức độ cân bằng của sản lượng khi có sự thay đổi trong một biến tự định.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 38
SỐ NHÂN
2/14/2011Trần Mạnh Kiên39
Số nhân của đầu tư tự định mô tả tác động của một sự tăng lên của đầu tư dự kiến tới sản xuất, thu nhập, tiêu dùng và sản lượng cân bằng.
Qui mô của số nhân phụ thuộc vào độ dốc của đường tổng chi tiêu dự kiến.
2/14/2011
14
Ví dụ về số nhân
Đầu tư tự định thêm vào (Đầu tư)
Chi tiêu ứng dụ thêm vào
(Tiêu dùng)Tổng chi tiêu thêm vào =
Tổng GDP thêm vào
Vòng 1 $100 tỷ $0 $100 tỷVòng 2 0 75 tỷ 175 tỷVòng 3 0 56 tỷ 231 tỷVòng 4 0 42 tỷ 273 tỷVòng 5 0 32 tỷ 305 tỷ
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.Vòng 10 0 8 tỷ 377 tỷ
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.Vòng 15 0 2 tỷ 395 tỷ
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.Vòng 19 0 1 tỷ 398 tỷN 0 0 $400 tỷ
SỐ NHÂN
100 + 100 × 0,75 + (100 × 0,75) × 0,75 +((100×0,75) × 0,75) × 0,75+…
= 100 × 0,75 + 100 × 0,752 + 100 × 0,753 +…+100 × 0,75n
= 100 × (0,75 + 0,752 + 0,753 +…+ 0,75n)
= 100 × 1/(1-0,75)
= 100 × 4 = 400
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 41
SỐ NHÂN
2/14/2011Trần Mạnh Kiên42
Cho hàm tiêu dùng: C = C0 + MPC.Y; Hàm đầu tư: I = I0
Sản lượng cân bằng của nền kinh tế là:
Nếu đầu tư hoặc tiêu dùng thay đổi một lượng ∆I0 thì đầu tư mới: I1 = I0 + ∆I0 . Sản lượng cân bằng mới sẽ là:
m chính là số nhân chi tiêu hay còn thường được gọi tắt là số nhân
0 0 0
1Y (C I )
1 MPC
1m
1 MPC
1 0 1 0 0 0
1 0 0 0 0 0
1 1Y (C I ) (C I I )
1 MPC 1 MPC1 1
Y (C I ) I Y Y1 MPC 1 MPC
0 0
1Y I
1 MPC
2/14/2011
15
SỐ NHÂN Vi du\Kích cầu cũng có nguyên tắc.mht Vi du\Thách thức kích cầu.mht
2/14/2011Trần Mạnh Kiên43
• C = 100 + 0,75Y; I = 25; ∆I = 100
• Sau khi có sự tăng lên trong đầu tư tự định, sản lượng cân bằng tăng lên gấp 4 lần khoản tăng trong đầu tư tự định.
∆I = 100
AE1 = C + I
AE2 = C + I + ∆I
∆I = 100
∆C = 300
∆AE = 400
A
B
QUI MÔ CỦA SỐ NHÂN TRONG THỰC TẾ Vi du\so nhan 1.doc
2/14/2011Trần Mạnh Kiên44
Qui mô số nhân của nền kinh tế Mỹ là khoảng 1,4. Ví dụ, một sự tăng lên trong chi tiêu tự định là 10 tỉ USD được mong đợi sẽ làm tăng GDP theo thời gian lên 14 tỉ USD. Vi du\số nhân ở việt nam.mht Vi du\kích cầu nông nghiệp.mht
Tác động của số nhân trong Đại khủng hoảng những năm 30 ở Mỹ
Tác động của số nhân đã đóng góp vào mức độ thất nghiệp rất cao trong giai đoạn Đại khủng hoảng
Năm Tiêu dùng Đầu tư Xuất khẩu ròng GDP thực Tỉ lệ thất nghiệp
1929 $661 tỷ $91.3 tỷ -$9.4 tỷ $865 tỷ 3.2%
1933 $541 tỷ $17.0 tỷ -$10.2 tỷ $636 tỷ 24.9%
2/14/2011
16
NGHỊCH LÍ CỦA TIẾT KIỆM Vi du\Nhật “lười” tiêu dùng.mht Vi du\Người
Trung quốc tằn tiện.mht Vi du\Chi tieu dè xẻn Mỹ.mht Vi du\Lưỡng nan-Obama.mht Vi du\nghich ly tiet kiem.doc
2/14/2011Trần Mạnh Kiên46
Khi các hộ gia đình trở nên lo lắng về tương lai và quyết định tiết kiệm nhiều hơn, sự giảm xuống trong tiêu dùng sẽ tương ứng làm giảm chi tiêu và thu nhập.
• Hộ gia đình cuối cùng sẽ tiêu dùng ít hơn nhưng họ không tiết kiệm được nhiều hơn.
VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên47
Không có vấn đề nào gây tranh luận nhiều hơn vấn đề về vai trò của chính phủ trong nền kinh tế. Vi du\Đường Về Nô Lệ.mht Vi du\Những Đỉnh Cao Chỉ Huy.mht
Chính phủ có thể tác động tới nền kinh tế theo 2 cách:
Chính sách tài khóa (Fiscal policy) là việc Chính phủ sử dụng chi tiêu và thuế.
Chính sách tiền tệ (Monetary policy) để chỉ hành vi của Ngân hàng trung ương trong việc điều khiển lượng cung tiền của quốc gia.
THUẾ RÒNG (T) VÀ THU NHẬP KHẢ DỤNG (Yd)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên48
Thuế ròng (Net taxes) là thuế mà các doanh nghiệp và hộ gia đình nộp cho chính phủ trừ đi các khoản chuyển nhượng từ chính phủ cho khu vực hộ gia đình: NT = T - Tr
Thu nhập khả dụng (Disposable) hoặc thu nhập sau thuế (after-tax income - Yd )bằng với tổng thu nhập trừ đi thuế.
Yd ≡ Y - T
2/14/2011
17
49 of 40
THUẾ RÒNG (T) VÀ CHI TIÊU CHÍNH PHỦ (G) TRONG LUỒNG THU NHẬP
NỀN KINH TẾ ĐÓNG CÓ KHU VỰC CHÍNH PHỦ (CHƯA CÓ THUẾ)
2/14/2011Trần Mạnh Kiên50
Giả định hàm chi tiêu của chính phủ (G) là một số cố định, không phụ thuộc vào thu nhập hoặc các biến số khác, tức là: G = G0
AE = C + I + G = C0 + MPC.Y + I0 + G0
Điều kiện cân bằng sản lượng sẽ là: Y = AE→ Y = C0 + MPC.Y + I0 + G0 = (C0 + I0 + G0) + MPC.Y Sản lượng cân bằng là:
0 0 0 01
Y (C I G )1 MPC
THÂM HỤT NGÂN SÁCH
2/14/2011Trần Mạnh Kiên51
Thâm hụt ngân sách của chính phủ (Budget deficit) là sự chênh lệch giữa khoản được chi tiêu (G) và khoản thuế mà chính phủ thu được trong một giai đoạn nhất định.
• Nếu G vượt quá T, chính phủ phải vay mượn để tài trợ cho thâm hụt bằng cách bán trái phiếu hoặc tín phiếu chính phủ. Khi đó, một phần của tiết kiệm khu vực hộ gia đình (S) sẽ chuyển sang chính phủ. Vi du\tham hut ngan sach.mht Vi du\tham hut ngan sach
2.mht Vi du\nhà nước lấn át.mht
Thâm hụt ngân sách ≡ G - T
2/14/2011
18
THÊM THUẾ VÀO HÀM THU NHẬP
2/14/2011Trần Mạnh Kiên52
Hàm tổng thu nhập giờ trở thành hàm thu nhập khả dụng (sau thuế)
C = C0 + MPC.Yd
Yd = Y - T
C = C0 + MPC.(Y - T)
Sản lượng cân bằng: Y = C + I + G
2/14/2011Trần Mạnh Kiên53
Tìm điểm cân bằng với I = 100, G = 100 và T = 100
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Sản lượng (Thu nhập)
Y
Thuế ròng
T
Thu nhập khả dụng Yd = Y – T
Tiêu dùng(C = 100 + .75 Yd)
Tiết kiệm S
(Yd – C)
Đầu tư dự kiến
I
Chi tiêu chính phủ
G
Tổng chi tiêu dự kiếnC + I + G
Thay đổi không dự tính hàng tồn khoY - (C + I + G)
Điều chỉnh tới điểm cân bằng
300 100 200 250 - 50 100 100 450 - 150 Sản lượng↑500 100 400 400 0 100 100 600 - 100 Sản lượng↑700 100 600 550 50 100 100 750 - 50 Sản lượng↑900 100 800 700 100 100 100 900 0 Cân bằng
1,100 100 1,000 850 150 100 100 1,050 + 50 Sản lượng↓1,300 100 1,200 1,000 200 100 100 1,200 + 100 Sản lượng↓1,500 100 1,400 1,150 250 100 100 1,350 + 150 Sản lượng↓
C Yd 100 75. C Y T 100 75. ( )
CÁC KHOẢN RÒ RỈ VÀ BƠM VÀO
2/14/2011Trần Mạnh Kiên54
Thuế (T) là một khoản rò rỉ (leakage) từ luồng thu nhập. Tiết kiệm (S) cũng là một khoản rò rỉ.
Tại điểm cân bằng, tổng sản lượng (thu nhập (Y) bằng với tổng chi tiêu dự kiến (AE) và khoản rò rỉ (S + T) phải bằng với khoản bơm vào (injections) dự kiến (I + G).
AE ≡ C + I + G
Y ≡ C + S + T
C + S + T = C + I + G
S + T = I + G
2/14/2011
19
Số nhân chi tiêu chính phủ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên55
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Sản lượng (Thu nhập)
Y
Thuế ròng
T
Thu nhập khả dụng Yd = Y – T
Tiêu dùng(C = 100 + .75 Yd)
Đầu tư dự kiến
I
Chi tiêu chính phủ
G
Tổng chi tiêu dự kiếnC + I + G
Thay đổi không dự tính hàng tồn khoY - (C + I + G)
Điều chỉnh tới điểm cân bằng
300 100 200 250 100 150 500 200 Sản lượng↑500 100 400 400 100 150 650 150 Sản lượng↑700 100 600 550 100 150 800 100 Sản lượng↑900 100 800 700 100 150 950 50 Sản lượng↑
1,100 100 1,000 850 100 150 1,100 0 Cân bằng
1,300 100 1,200 1,000 100 150 1,250 + 50 Sản lượng↓
Số nhân chi tiêu chính phủ Vi du\Phản đối cứu trợ kinh tế.mht Vi du\Phương Tây
kích cầu quá ít.mht Vi du\giangle Policy lags.mht Vi du\Nỗi lo từ trái phiếu.mht Vi du\sân bay 220 triệu.mht
2/14/2011Trần Mạnh Kiên56
∆G = 50
AE1 = C + I + G1
AE2 = C + I + G2
SỐ NHÂN THUẾ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên57
Một sự cắt giảm thuế làm tăng thu nhập khả dụng và qua đó làm tăng chi tiêu tiêu dùng. Thu nhập sẽ tăng lên bằng với số nhân nhân với lượng cắt giảm thuế.
Một sự cắt giảm thuế không có tác động trực tiếp tới chi tiêu. Số nhân của sự thay đổi trong thuế nhỏ hơn số nhân của sự thay đổi trong chi tiêu chính phủ.
2/14/2011
20
SỐ NHÂN THUẾ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên58
AE = C + I + GVới: C = C0 + MPC.Yd = C0 + MPC(Y – T0); I = I0; G
= G0
→ AE = C0 + MPC(Y – T0) + I0 + G0
Do tại điểm cân bằng: AE = Y:→ Y = C0 + I0 + G0 + MPC(Y – T0) → Y(1-MPC) = C0 + I0 + G0 – MPC.T0
0 0 0 0 01 - MPC
Y (C + I + G ) + T1-MPC 1-MPC
SỐ NHÂN THUẾ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên59
Trong đó mt là số nhân thuế:
Ta thấy số nhân về thuế có dấu (-) hàm ý thuế có tác dụng ngược chiều với thu nhập và sản lượng. Khi thuế tăng lên, thu nhập và sản lượng giảm đi và ngược lại. Vi du\giam thue-My.mht Vi du\Trung quốc già hóa.mht Vi du\Người Trung Quốc ngại đẻ.mht Vi du\Nhật muốn có thêm trẻ em.mht Vi du\thue.doc
t
- MPCm
1-MPC
SỐ NHÂN NGÂN SÁCH CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên60
Ở đây ta sẽ có một khái niệm mới là số nhân ngân sách cân bằng vì:
Điều này có nghĩa là nếu chi tiêu chính phủ G và mức thuế T cùng tăng 1 lượng bằng nhau ∆G = ∆T để giữ cho ngân sách được cân bằng thì sản lượng sẽ tăng lên 1 lượng là ∆Y và ∆Y = ∆G = ∆T.
t
1 - MPCm m 1
1-MPC 1-MPC
2/14/2011
21
SỐ NHÂN NGÂN SÁCH CÂN BẰNG
2/14/2011Trần Mạnh Kiên61
Finding Equilibrium After a $200 Billion Balanced Budget Increase in G and T(All Figures in Billions of Dollars; G and T Have Increased From 100 in Table 25.1 to 300 Here)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Sản lượng (Thu nhập)
Y
Thuế ròng
T
Thu nhập khả dụng Yd = Y – T
Tiêu dùng(C = 100 + .75 Yd)
Đầu tư dự kiến
I
Chi tiêu chính phủ
G
Tổng chi tiêu dự kiếnC + I + G
Thay đổi không dự tính hàng tồn khoY - (C + I + G)
Điều chỉnh tới điểm cân bằng
500 300 200 250 100 300 650 150 Sản lượng↑
700 300 400 400 100 300 800 100 Sản lượng↑
900 300 600 550 100 300 950 50 Sản lượng↑
1,100 300 800 700 100 300 1,100 0 Cân bằng
1,300 300 1,000 850 100 300 1,250 + 50 Sản lượng↓
1,500 300 1,200 1,000 100 300 1,400 + 100 Sản lượng↓
NỀN KINH TẾ MỞ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên62
Trong nền kinh tế mở chúng ta phải xét đến hoạt động xuất, nhập khẩu. Như vậy, trong hàm tổng chi tiêu dự kiến sẽ có thêm các biến:
Xuất khẩu (X) là lượng chi tiêu của người nước ngoài để mua hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước;
Nhập khẩu (M) là lượng chi tiêu của người trong nước (như hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) để mua hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài.
Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu
NỀN KINH TẾ MỞ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên63
Xuất khẩu chịu tác động của 4 nhân tố chính là: GDP nước ngoài, mức độ chuyên môn hóa sản xuất toàn cầu, giá tương đối của hàng sản xuất trong nước và hàng hóa tương tự ở nước ngoài, tỷ giá hối đoái. Giả định xuất khẩu X là 1 hàm độc lập với thu nhập và sản lượng, tức là: X = X0
Nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế nội địa, đặc biệt là sản lượng và thu nhập. Thường thì thu nhập và sản lượng càng cao thì nhập khẩu càng lớn. Do đó, có thể giả định hàm nhập khẩu M phụ thuộc vào sản lượng Y, tức là:
M = MPM.YTrong đó: MPM là xu hướng nhập khẩu biên, cho biết 1
đồng tăng lên trong thu nhập sẽ làm tăng nhập khẩu lên bao nhiêu đồng.
2/14/2011
22
NỀN KINH TẾ MỞ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên64
C = C0 + MPC.Yd = C0 + MPC.(Y – T0) I = I0; G = G0; X = X0; M = MPM.Y Thay tất cả vào hàm tổng chi tiêu dự kiến: AE = C0 + MPC.(Y – T0) + I0 + G0 + X0 – MPM.YTại điểm cân bằng của nền kinh tế: Y = AE:→ Y = C0 + MPC.(Y – T0) + I0 + G0 + X0 –MPM.Y→ Y(1-MPC +MPM) = C0 + I0 + G0 + X0 –
MPC.T0
0 0 0 0 0 0
1 - MPCY (C + I + G + X ) + T
1 - MPC + MPM 1 - MPC + MPM
NỀN KINH TẾ MỞ
2/14/2011Trần Mạnh Kiên65
Chúng ta có các số nhân mới là:
Và số nhân của thuế là:
Chúng ta thấy rằng giá trị tuyệt đối của các số nhân đã giảm so với nền kinh tế đóng. Số nhân trong nền kinh tế mở phụ thuộc vào cả MPM, khi MPM càng lớn thì số nhân càng nhỏ. Điều này cho thấy hàng hoá nhập khẩu có thể làm giảm sản lượng trong nước.
1
1m
1 - MPC +MPM
t1
- MPCm
1 - MPC + MPM
2/14/2011
1
CHƯƠNG 4
MÔ HÌNH TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU
2/14/20111
CÁC BIẾN ĐỘNG KINH TẾ NGẮN HẠN
Suy thoái (Recession) là giai đoạn có sự sụt giảm trong thu nhập thực tế và thất nghiệp tăng lên.
Khủng hoảng (Depression) là khi có suy thoái trầm trọng. vi du\Recession hay là Depression.mht
Các biến động kinh tế diễn ra bất thường và không dự báo được. vi du\Chuyên gia kinh tế bối rối.mht vi du\Các nhà kinh tế xin lỗi.mht vi
du\Sự trở lại của kinh tế học suy thoái.mht vi du\Thay đổi kinh tế học.mht vi du\Khủng hoảng kinh tế (học).mht vi du\Tai chinh hanh vi.pdf
Những biến động trong nền kinh tế được gọi là chu kỳ kinh doanh (Business cycle). vi du\Khủng hoảng sẽ lại xảy
ra.mht
2/14/20112
Biến động trong GDP thực ở Mỹ
Tỉ USD(giá gốc 1996)
Real GDP
GDP thực
$10,000
9,000
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,0001965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000
2/14/2011
2
MÔ HÌNH CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
Có 2 biến số thường được sử dụng để phân tích các biến động ngắn hạn. Tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ của
nền kinh tế được đo lường bằng GDP thực. Mức giá chung của nền kinh tế được đo
lường bởi CPI hoặc Chỉ số điều chỉnh GDP.
2/14/20114
MÔ HÌNH CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
Mô hình cơ bản về Tổng cầu (Aggregate Demand) và Tổng cung (Aggregate Supply)Các nhà kinh tế sử dụng mô hình tổng cầu
và tổng cung để lí giải các biến động ngắn hạn của hoạt động kinh tế xung quanh xu hướng dài hạn của chúng.
2/14/20115
MÔ HÌNH CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
Mô hình cơ bản về đường tổng cầu và tổng cungĐường tổng cầu (Aggregate-demand curve)
cho thấy số lượng hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ muốn mua ở mỗi mức giá.
Đường tổng cung (Aggregate-supply curve) cho thấy số lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp chọn để sản xuất và bán ở mỗi mức giá.
2/14/20116
2/14/2011
3
Đường tổng cung và đường tổng cầu
Tống sản lượng
Mứcgiá
0
Đườngtổng cung, AS
Đườngtổng cầu, AD
Sản lượng cân bằng
Mức giácân bằng
2/14/20117
ĐƯỜNG TỔNG CẦU
4 thành phần của GDP (Y) đóng góp vào tổng cầu hàng hóa và dịch vụ:
Y = C + I + G + NX
2/14/20118
Đường tổng cầu
Tổng sản lượng
Mứcgiá
0
Đường tổng cầu
P
Y Y2
P2
1. Một sựgiảm xuốngtrong mức giá . . .
2. . . . làm tăng lượng cầuvề hàng hóa và dịch vụ
2/14/20119
2/14/2011
4
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU DỐC XUỐNG
Mức giá và Tiêu dùng: Hiệu ứng tài sản (Wealth Effect)
Mức giá và Đầu tư: Hiệu ứng lãi suất (Interest Rate Effect)
Mức giá và Xuất khẩu ròng (The Exchange-Rate Effect)
2/14/201110
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU DỐC XUỐNG
Mức giá và tiêu dùng: Hiệu ứng tài sảnMột sự giảm xuống trong mức giá làm
người tiêu dùng cảm thấy giàu có hơn, điều đó đến lượt nó lại kích thích họ chi tiêu nhiều hơn.
Sự tăng lên trong chi tiêu của người tiêu dùng có nghĩa là lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên.
2/14/201111
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU DỐC XUỐNG
Mức giá và Đầu tư: Hiệu ứng lãi suấtMức giá thấp hơn làm giảm lãi suất, điều
này sẽ kích thích chi tiêu đầu tư nhiều hơn. Sự tăng lên trong chi tiêu đầu tư có nghĩa là
lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ sẽ lớn hơn.
2/14/201112
2/14/2011
5
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU DỐC XUỐNG
Mức giá và Xuất khẩu ròng: Hiệu ứng tỉ giá hối đoáiKhi mức giá ở Việt Nam giảm xuống sẽ làm
lãi suất giảm, tỉ giá hối đoái thực sẽ giảm đi và kích thích xuất khẩu.
Xuất khẩu ròng tăng lên cũng làm tăng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ.
2/14/201113
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU CÓ THỂ DỊCH CHUYỂN
Sự dốc xuống của đường tổng cầu cho thấy sự sụt giảm trong mức giá sẽ làm tăng tổng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ.
Tuy nhiên, nhiều yếu tố khác có thể tác động tới lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ ở bất cứ mức giá nào.
Khi một trong những yếu tố này thay đổi, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển.
2/14/201114
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU CÓ THỂ DỊCH CHUYỂN
Sự dịch chuyển đường tổng cầu là do:Tiêu dùngĐầu tưChi tiêu chính phủXuất khẩu ròng
2/14/201115
2/14/2011
6
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG TỔNG CẦU
Tổng sản lượng
Mứcgiá
0
AD1
P1
Y1
AD2
Y2 2/14/201116
NHỮNG BIẾN SỐ LÀM DỊCH CHUYỂN ĐƯỜNG AD
Biến số Phần của tổng cầu bị ảnh hưởng
Tác động tới tổng cầu khi biến số tăng
Tác động tới tổng cầu khi biến số giảm
ThuếTiêu dùng (C) Giảm Y nên AD
dịch sang tráiTăng Y nên AD dịch sang phảiĐầu tư (I)
Lãi suất Tiêu dùng (C) Giảm Y nên AD
dịch sang tráiTăng Y nên AD dịch sang phảiĐầu tư (I)
Kỳ vọngTiêu dùng (C) Tăng Y nên AD
dịch sang phảiGiảm Y nên AD dịch sang tráiĐầu tư (I)
Sức mạnhđồng nội tệ
Xuất, nhập khẩu (NX)
Giảm Y nên AD dịch sang trái
Tăng Y nên AD dịch sang phải
Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu chính phủ (G)
Tăng Y nên AD dịch sang phải
Giảm Y nên AD dịch sang trái
2/14/201117
ĐƯỜNG TỔNG CUNG
Trong dài hạn, đường tổng cung là thẳng đứng.
Trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên.
2/14/201118
2/14/2011
7
ĐƯỜNG TỔNG CUNG
Đường tổng cung dài hạn (The Long-Run Aggregate-Supply Curve) Trong dài hạn, sản xuất hàng hóa và dịch vụ
của nền kinh tế phụ thuộc vào mức cung của lao động, vốn, tài nguyên và trình độ sản xuất công nghệ được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Mức giá không tác động tới những biến này trong dài hạn.
2/14/201119
Đường tổng cung dài hạn (LAS)
Tổng sản lượng Mưc sản lượng tự nhiên
Mức giá
0
Đườngtổng cungdài hạn
P2
1. Một sựthay đổi trongmức giá . . .
2. . . không tác độngtới sản lượng hàng hóavà dịch vụ được sản xuấttrong dài hạn.
P
2/14/201120
ĐƯỜNG TỔNG CUNG
Đường tổng cung dài hạnĐường tổng cung thẳng đứng ở mức sản
lượng tự nhiên (natural output). Mức sản lượng này cũng được gọi là sản
lượng tiềm năng (potential output) hoặc sản lượng ở mức toàn dụng (full-employment output).
2/14/201121
2/14/2011
8
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG CÓ THỂ DỊCH CHUYỂN
Bất kỳ sự thay đổi nào trong nền kinh tế làm thay đổi mức sản lượng tự nhiên cũng làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn.
Sự dịch chuyển được phân loại dựa theo các yếu tố khác nhau tác động vào sản lượng trong mô hình cổ điển.
2/14/201122
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG CÓ THỂ DỊCH CHUYỂN
Đường tổng cung dịch chuyển vì các yếu tố: Lao độngVốnTài nguyên thiên nhiênCông nghệ sản xuất
2/14/201123
Sự dịch chuyển của đường tổng cung dài hạn
Tổng sản lượng
Mức giá
0
2/14/201124
LRAS2008
210 tỉ
LRAS2006
100 tỉ
LRAS2007
150 tỉ
2/14/2011
9
Tăng trưởng dài hạn và lạm phát
Tổng sản lượng Y1980
AD1980
AD1990
Tổng cầu AD2000
Mứcgiá
0
Đườngtổng cung
dài hạn,LRAS1980
Y1990
LRAS1990
Y2000
LRAS2000
P1980
1. Trong dài hạntiến bộ công nghệlàm dịch chuyểnđường tổng cung dài hạn . . .
4. . . . và làmtăng lạm phát
3. . . . làm tăng sản lượng ... .
P1990
P2000
2. . . . và tăng cung tiềnlàm dịch chuyểnđường tổng cầu.. . .
2/14/201125
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG DỐC LÊN TRONG NGẮN HẠN
Các biến động ngắn hạn trong sản lượng và mức giá có thể được coi như sự lệch đi khỏi xu thế dài hạn.
Trong ngắn hạn, một sự tăng lên trong mức giá chung có xu hướng làm tăng lượng cung về hàng hóa và dịch vụ.
Một sự giảm xuống trong mức giá có xu hướng làm giảm lượng cung về hàng hóa và dịch vụ.
2/14/201126
Đường tổng cung ngắn hạn
Tổng sản lượng
Mứcgiá
0
Đườngtổng cungngắn hạn
1. Một sự tănglên trongmức giá . . .
2. . . . làm tăng lượng cungvề hàng hóa và dịch vụtrong ngắn hạn.
Y2
P2
Y1
P1
2/14/201127
2/14/2011
10
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG DỐC LÊN TRONG NGẮN HẠN
Lí thuyết nhận thức sai lầm (The Misperceptions Theory)
Lí thuyết tiền lương cứng nhắc (The Sticky-Wage Theory)
Lí thuyết giá cả cứng nhắc (The Sticky-Price Theory)
2/14/201128
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG DỐC LÊN TRONG NGẮN HẠN
Lí thuyết nhận thức sai lầm Sự thay đổi trong mức giá chung tạm thời làm
người cung cấp nhận định sai về điều gì đang diễn tra trên các thị trường cá biệt, nơi họ bán sản phẩm của mình.
Sự sụt giảm trong mức giá sẽ gây ra nhận định sai lầm về mức giá tương đối. Nhận định sai lầm này sẽ dẫn nhà cung cấp tới
việc giảm lượng cung hàng hóa và dịch vụ.
2/14/201129
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG DỐC LÊN TRONG NGẮN HẠN
Lí thuyết tiền lương cứng nhắc Tiền lương danh nghĩa chậm điều chỉnh hoặc
“cứng nhắc” (sticky) trong ngắn hạn: Tiền lương không điều chỉnh ngay lập tức với sự
sụt giảm trong mức giá. Mức giá giảm làm cho việc sản xuất và thuê nhân
công ít lợi nhuận hơn. Điều này dẫn tới việc doanh nghiệp giảm lượng
cung về hàng hóa và dịch vụ.
2/14/201130
2/14/2011
11
LÍ THUYẾT GIÁ CẢ CỨNG NHẮC
Giá cả một số loại hàng hóa và dịch vụ điều chỉnh chậm chạp theo các điều kiện kinh tế trên thị trường: Một sự sụt giảm bất ngờ trong mức giá hàng
hóa sẽ làm một số doanh nghiệp có giá bán cao hơn mức mong muốn.
Điều này làm giảm doanh thu và dẫn tới doanh nghiệp giảm lượng cung cấp hàng hóa và dịch vụ họ sản xuất. vi du\taxi khó giảm cước.mht vi du\Chưa giảm giá sản
phẩm.mht
2/14/201131
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG NGẮN HẠN DỊCH CHUYỂN
Những yếu tố làm dịch chuyển đường cung Lao động.Vốn.Tài nguyên thiên nhiên.Công nghệ.Mức giá kỳ vọng.
2/14/201132
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CUNG DỊCH CHUYỂN
Một sự gia tăng trong mức giá dự kiến sẽ làm giảm lượng cung về hàng hóa và dịch vụ, dẫn tới làm dịch đường tổng cung ngắn hạn sang trái.
Một sự sụt giảm trong mức giá dự kiến làm tăng lượng cung về hàng hóa và dịch vụ, dẫn tới làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang phải.
2/14/201133
2/14/2011
12
NHỮNG YẾU TỐ LÀM ĐƯỜNG TỔNG CUNG DỊCH CHUYỂN
Biến số Tác động tới tổng cung khi biến số gia tăng
Tác động tới tổng cung khi biến số giảm
Giá đầu vàoLàm giảm tổng cung nên đường AS dịch sang trái
Làm tăng tổng cung nên đường AS dịch sang phải
Năng suấtLàm tăng tổng cung nên đường AS dịch sang phải
Làm giảm tổng cung nên đường AS dịch sang trái
Qui định của chính phủ
Làm giảm tổng cung nên đường AS dịch sang trái
Làm tăng tổng cung nên đường AS dịch sang phải
2/14/201134
Cân bằng dài hạn
Mức sản lượng tự nhiên
Sản lượng
Mứcgiá
0
Đườngtổng cungngắn hạn
Đường tổng cung
dài hạn
Đường tổng cầu
AMức giá cân bằng
2/14/201135
2 NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
Sự dịch chuyển của tổng cầuTrong ngắn hạn, tổng cầu dịch chuyển gây
ra sự biến động trong tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
Trong dài hạn, sự dịch chuyển của tổng cầu chỉ tác động tới mức giá chung mà không tác động tới sản lượng.
2/14/201136
2/14/2011
13
Sự sụt giảm của tổng cầu vi du\Bóng ma giảm phát.mht vi du\Giảm phát ở Nhật.mht vi du\Giảm phát ở Mỹ.mht vi du\Keynes và suy thoái.mht
Sản lượng
Mứcgiá
0
AS1
Đường tổng cung
dài hạn
AD1
AP
Y
AD2
AS2
1. Một sự sụt giảm trong tổng cầu . . .
2. . . . làm sụt giảm sản lượng trong ngắn hạn . . .
3. . . nhưng theo thời gian, đường tổng cung ngắn hạndịch chuyển . . .
4. . . . và sản lượng trở về mức tự nhiên, mức giá giảm
CP3
BP2
Y2
2/14/201137
Sự tăng lên của tổng cầu vi du\Mỹ và 2 nỗi lo.mht
Sản lượng
Mứcgiá
0
AS2
Đường tổng cung dài hạn
AD2
P3
A
Y
AD1
AS1
1. Một sự tăng lêntrong tổng cầu . . .
2. . . . làm tăng sản lượng trong ngắn hạn . . .
3. . . nhưng theo thời gian, đường tổng cung ngắn hạndịch chuyển . . .
4. . . . sản lượng trở về mức tự nhiên và mức giá tăng
C
P1
BP2
Y2
2/14/201138
2 NGUYÊN NHÂN CỦA BIẾN ĐỘNG KINH TẾ
Một sự dịch chuyển bất lợi của tổng cungKhi có sự sụt giảm của một trong những
yếu tố quyết định tổng cung sẽ làm đường tổng cung dịch sang trái: Sản lượng giảm xuống dưới mức tự
nhiên.Thất nghiệp tăng.Mức giá tăng.
2/14/201139
2/14/2011
14
Sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung
Sản lượng
Mức giá
0
Đường tổng cầu
3. . . và mứcgiá tăng lên
2. . . . làm sản lượng giảm . . .
1. Sự dịch chuyển bất lợi của đường tổng cung ngắn hạn . . .
Đường tổng cungngắn hạn, AS1
Đường tổng cung dài hạn
Y
AP
AS2
B
Y2
P2
2/14/201140
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ DỊCH CHUYỂN TỔNG CUNG
Lạm phát kèm suy thoái (Stagflation)Một sự biến động bất lợi của tổng cung gây
ra tình trạng lạm phát kèm suy thoái (stagflation) - một thời kỳ có lạm phát đi kèm suy thoái. Sản lượng giảm và mức giá tăng. Các nhà làm chính sách có thể tác động vào
tổng cầu nhưng sẽ không thể giải quyết cả 2 vấn đề bất lợi này cùng một lúc.
2/14/201141
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ DỊCH CHUYỂN TỔNG CUNG
Đáp trả chính sách đối với suy thoáiCác nhà làm chính sách có thể phản ứng
với suy thoái theo một trong những cách sau: Không làm gì cả, đợi cho giá và lương điều
chỉnh. Làm tăng tổng cầu bằng cách sử dụng các
chính sách tài khóa và tiền tệ.
2/14/201142
2/14/2011
15
Phản ứng lại sự dịch chuyển bất lợi trong tổng cung vi du\lam phat dinh don.mht vi du\Tổng cung-Đức Thúy.mht vi du\Tổng cung-Kiến Thành.mht vi du\Tổng cung-Hồng Giang.mht
Sản lượngSản lượng tự nhiên
Mứcgiá
0
Đường tổng cungngắn hạn, AS1
Đườngtổng cung
dài hạn
Đường tổng cầu, AD1
P2
AP
AS2
3. . . .làmtăng mức giá lên hơn nữa…. 4. . . nhưng sản lượng
được giữ ở mức tự nhiên
2. . . .các nhàlàm chính sách có thểphản ứng bằng cáchmở rộng tổng cầu….
1. Khi tổng cung ngắn hạn sụt giảm . . .
AD2
CP3
2/14/201143
CHÍNH SÁCH TRỌNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TRỌNG CUNG
Chính sách trọng cầu: Cho rằng kích thích kinh tế hiệu quả nhất là từ phía tổng cầu (làm đường AD dịch sang phải). Chủ yếu sử dụng chính sách tài khóa và tiền tệ.
Chính sách trọng cung: Cho rằng nên kích thích từ phía cung sẽ hiệu quả hơn (làm đường AS dịch sang phải). Thường sử dụng các biện pháp:- Khuyến khích về thuế đối với tiết kiệm, đầu tư và việc làm
- Đầu tư vào vốn nhân lực
- Giảm bớt điều tiết của nhà nước
- Phát triển cơ sở hạ tầng
2/14/201144
CHÍNH SÁCH TRỌNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TRỌNG CUNG
2/14/201145
Cắt giảm thuế nhằm tăng thu nhập khả dụng của người dân
Cắt giảm thuế nhằm khuyến khích việc làm và đầu tư
Đón bắt nhu cầu mới, các công ty tăng sản lượng
Người dân sẽ sử dụng thu nhập tăng thêm để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn – Tổng cầu tăng
Các công ty đầu tư nhiều hơn, tiến hành công việc kinh doanh mới. Việc làm mới được tạo ra, lao động làm việc
hăng hái hơn-Tổng cung tăng
Đầu tư mới và lao động làm việc hăng hái hơn làm tăng sản lượng
Việc làm tăng, nhà máy mới mọc lên, nền kinh tế mở rộng
Chính sách trọng cung Chính sách trọng cầu
2/14/2011
16
TÓM TẮT
Mọi xã hội đều phải trải qua sự biến động trong ngắn hạn xoay quanh khuynh hướng dài hạn.
Những sự biến động này là bất thường và hầu như không thể đoán trước được.
Khi suy thoái xảy ra, GDP thực và các biến số khác như thu nhập, chi tiêu và sản xuất giảm, thất nghiệp tăng.
2/14/201146
TÓM TẮT
Các nhà kinh tế sử dụng mô hình tổng cung và tổng cầu để phân tích các biến động kinh tế trong ngắn hạn.
Theo mô hình tổng cung và tổng cầu, tổng sản lượng mà mức giá điều chỉnh để cân bằng tổng cung và tổng cầu.
2/14/201147
TÓM TẮT
Đường tổng cầu dốc xuống vì 3 lí do: hiệu ứng tài sản, hiệu ứng lãi suất và hiệu ứng tỉ giá hối đoái.
Bất kỳ sự thay đổi nào làm thay đổi tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ hoặc xuất khẩu ròng ở mỗi mức giá sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu.
2/14/201148
2/14/2011
17
TÓM TẮT
Trong dài hạn, đường tổng cung thẳng đứng.
Trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên.
Có 3 lí thuyết giải thích sự dốc lên của đường tổng cung: Lí thuyết nhận thức sai lầm, Lí thuyết tiền lương cứng nhắc và Lí thuyết giá cả cứng nhắc.
2/14/201149
TÓM TẮT
Những biến cố làm thay đổi khả năng sản xuất của nền kinh tế sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn.
Cũng vậy, vị trí của đường tổng cung ngắn hạn phụ thuộc vào mức giá kỳ vọng.
Một nguyên nhân có thể nữa làm biến động kinh tế là dịch chuyển của đường tổng cầu.
2/14/201150
TÓM TẮT
Nguyên nhân thứ hai gây ra biến động kinh tế là sự dịch chuyển của đường tổng cung.
Đình trệ kèm lạm phát là giai đoạn sản lượng giảm xuống và giá tăng lên.
2/14/201151
2/14/2011
1
CHƯƠNG 5 TIỀN TỆ, NGÂN HÀNG
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
2/14/2011 1Trần Mạnh Kiên
LỊCH SỬ CỦA TIỀN TỆ
Tiền ra đời do nhu cầu cần một “vật trung gian” cho việc trao đổi hàng hóa.
Tiêu chuẩn của tiền:- Phải có giá trị thực tế
- Dễ sử dụng trong tự nhiên
- Dễ vận chuyển, không quá cồng kềnh
- Có thể chia nhỏ được để phục vụ cho những giao dịch nhỏ
- Tồn tại lâu dài, khó hư hại
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên 2
ĐỊNH NGHĨA VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
Tiền (Money) là tất cả những tài sản ở trong nền kinh tế mà mọi người thường sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của người khác. Vi du\Nga thời hàng đổi
hàng.mht Vi du\Trả lương bằng bóng điện.mht
Tiền có 3 chức năng trong nền kinh tế: Phương tiện trao đổi (Medium of exchange)
Đơn vị hạch toán (Unit of account)
Phương tiện cất giữ giá trị (Store of value)
2/14/2011 3Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
2
CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
Phương tiện trao đổi Một phương tiện trao đổi là thứ mà người mua phải trao
cho người bán khi họ muốn mua hàng hóa hoặc dịch vụ.
Một phương tiện trao đổi là bất cứ thứ gì được chấp nhận rộng rãi để thanh toán.
Đơn vị hạch toán Một đơn vị hạch toán là thước đo mà mọi người dùng để
ghi giá và các khoản nợ.
Phương tiện cất giữ giá trị Một phương tiện cất giữ giá trị là thứ mà người mua dùng để chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.
2/14/2011 4Trần Mạnh Kiên
CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
Tính thanh khoản (Liquidity) Tính thanh khoản là mức độ dễ dàng mà một
tài sản có thể chuyển thành phương tiện trao đổi của nền kinh tế.
2/14/2011 5Trần Mạnh Kiên
CÁC LOẠI TIỀN
Tiền hàng hóa (Commodity money) là loại tiền dưới hình thức hàng hóa đã có sẵn giá trị nội tại. (VD: Vàng, bạc, Thuốc lá...)
Tiền qui ước: không có giá trị nội tại (như tiền xu, tiền giấy…) Tín tệ (Token money): tiền tệ được bảo đảm
bằng kim loại quí
Tiền pháp định (Fiat money) là loại tiền được sử dụng do qui định của chính phủ.
2/14/2011 6Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
3
TIỀN TRONG NỀN KINH TẾ
Tiền mặt (Currency) là tiền giấy và tiền xu nằm trong tay công chúng.
Tài khoản thanh toán (Demand deposits) là tài khoản nằm trong ngân hàng mà người tiết kiệm có thể sử dụng thông qua việc viết séc (tiền gửi không kỳ hạn).
2/14/2011 7Trần Mạnh Kiên
8
KHỐI LƯỢNG TIỀN TỆ - PHÂN LOẠI
Trong kinh tế vĩ mô người ta định nghĩa các khối tiền tệ (mức cung tiền) theo các cách sau:- Mức cung tiền theo nghĩa hẹp (M1)
M1 = Tiền mặt ngoài ngân hàng
+ Tiền gửi không kỳ hạn dùng séc
- Mức cung tiền theo nghĩa rộng (M2, M3, M4):
M2 = M1 + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
M3 = M2 + Tiền gửi khác
M4 = M3 + Trái phiếu, cổ phiếu
Cung tiền ở Mỹ 2006 Vi du\Bí mật ngân hàng.mht
Trần Mạnh Kiên
$6799
M1 + các khoản tiết kiệm ngắn ngày, tiết kiệm dài, quĩ hỗ tương trên thị trường tiền tệ, các loại tài khoản tiết kiệm trên thị trường tiền tệ
M2
$1391C + tiền tiết kiệm, séc du lịch, các loại tài khoản có thể viết séc khác
M1
$739Tiền mặtC
Số lượng ($ billions)
Bao gồmKý hiệu
2/14/2011 9
2/14/2011
4
NGÂN HÀNG VÀ TỶ LỆ DỰ TRỮ
Dự trữ (Reserves) là khoản tiền tiết kiệm ngân hàng nhận được nhưng không được mang cho vay.
Trong hệ thống ngân hàng dự trữ một phần (Fractional-reserve banking) các ngân hàng giữ một phần tiền gửi như là dự trữ và cho vay phần còn lại.
Tỉ lệ dự trữ (Reserve Ratio) Tỉ lệ dự trữ là tỉ trọng tiền gửi mà ngân hàng giữ lại
như là dự trữ. Vi du\Vì sao người Do Thái giỏi làm kinh tế.mht Vi du\Tài chính Hồi giáo.mht
2/14/2011 10Trần Mạnh Kiên
QUÁ TRÌNH TẠO TIỀN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Vi du\lao động-tài chính.mht
Khi một ngân hàng cho vay từ khoản dự trữ của nó, lượng cung tiền sẽ tăng lên.
Lượng cung tiền bị tác động bởi lượng tiền gửi trong ngân hàng và lượng cho vay của ngân hàng. Tiền gửi đi vào ngân hàng được ghi lại cả bên Tài sản
có (Assets) và bên Tài sản nợ (Liabilities).
Tỉ trọng của tổng tiền gửi mà ngân hàng phải giữ lại như dự trữ được gọi là tỉ lệ dự trữ.
Các khoản vay (Loans) trở thành tài sản của ngân hàng.
2/14/2011 11Trần Mạnh Kiên
QUÁ TRÌNH TẠO TIỀN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Tài khoản chữ T (T-Account ) của ngân hàng: Nhận tiền gửi,
Giữ một phần như dự trữ,
Và cho vay phần còn lại.
Giả sử tỉ lệ dự trữ là 10%
Tài sản có Tài sản nợ
NH thứ nhất
Dự trữ$10.00
Cho vay$90.00
Tiền gửi$100.00
Tổng tài sản$100.00
Tổng nợ$100.00
2/14/2011 12Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
5
QUÁ TRÌNH TẠO TIỀN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Khi một ngân hàng cho vay, khoản tiền đó nói chung sẽ được gửi vào ngân hàng khác.
Điều đó tạo ra nhiều tiền gửi hơn và nhiều khoản dự trữ hơn sẽ được đem cho vay.
Khi một ngân hàng cho vay từ khoản dự trữ của mình, cung tiền sẽ tăng lên.
2/14/2011 13Trần Mạnh Kiên
14
VIỆC TẠO RA TIỀN CỦA CÁC NHTMVới tỷ lệ dự trữ d = 10% thì các NHTG sẽ cho vay vòng 2
là 90% → số tiền cho vay vòng 2 là Mv2 = 81$.Số tiền này sẽ trở lại NHTG là số tiền gửi vòng 3 và tạo
ra chứng thư tiền gửi = 81$ và có thể viết séc chi tiêu…Quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi các khoản tiền gửi = 0Ta sẽ có kết quả sau:Tổng giá trị tiền gửi: (100+90+81+…+0) = 1000$Tổng dự trữ tiền mặt: (10+9+8,1+…+0) = 100$Tổng số tiền cho vay: (90+81+72,9+…+0) = 900$Như vậy với một khoản tiền gửi ban đầu là 100$ thông
qua hoạt động của các NHTM đã tạo ra tổng số tiền ngân hàng là 1000$ gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu (tỷ lệ dự trữ 10% và số nhân tiền tệ là 10)
SỐ NHÂN TIỀN
Bao nhiêu tiền cuối cùng sẽ được tạo ra trong nền kinh tế?
Số nhân tiền tệ (Money multiplier) là lượng tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra với mỗi đồng dự trữ.
2/14/2011 15Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
6
SỐ NHÂN TIỀN
Tài sản có Tài sản nợ
Ngân hàng đầu tiên
Dự trữ$10.00
Cho vay$90.00
Tiền gửi$100.00
Tổng tài sản$100.00
Tổng nợ$100.00
Tài sản có Tài sản nợ
Ngân hàng thứ hai
Dự trữ$9.00
Cho vay$81.00
Tiền gửi$90.00
Tổng tài sản$90.00
Tổng nợ$90.00
Tổng cung tiền = $190.00!2/14/2011 16
SỐ NHÂN TIỀN
Số nhân tiền tệ là đảo ngược của tỉ lệ dự trữ bắt buộc:
M = 1/R
Với tỉ lệ dự trữ bắt buộc là R = 20% hoặc 1/5.
Số nhân là 5.
2/14/2011 17Trần Mạnh Kiên
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
Ngân hàng Nhà nước ở Việt Nam là Ngân hàng Trung ương cũng có chức năng tương tự các NHTW khác trên thế giới. Vi du\Sở hữu NHTW.pdf
Có nhiệm vụ giám sát hệ thống ngân hàng.
Điều tiết số lượng tiền tệ trong nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ được thi hành bởi NHTW: Chính sách tiền tệ là việc thiết lập mức cung tiền
Mức cung tiền liên quan tới số lượng tiền tệ có trong nền kinh tế.
2/14/2011 18Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
7
CHỨC NĂNG CỦA NHTW
3 chức năng của một NHTW điển hình: Điều tiết các ngân hàng để đảm bảo rằng họ theo đúng các qui định nhằm giữ cho hệ thống tài chính an toàn và hoạt động tốt. Vi du\Thanh tra toàn diện.mht
Hành động như một ngân hàng của các ngân hàng (banker’s bank), cho các ngân hàng vay và hành động như người cho vay cuối cùng (Lender of last resort). Vi du\Ồ ạt rút tiền.mht Vi du\Tăng hạn mức bh.mht Vi du\Châu Á bảo vệ tiền gửi.mht Vi du\My dong cua 23
ngan hang.mht Vi du\too big to fail.mht Vi du\Quá lớn để sụp đổ.mht Vi du\Bảo hiểm kép.mht Vi du\FDIC có thể vỡ.mht Vi du\Bỏ too big to fail.mht Vi du\Sách Nguyễn Văn Ngọc.mht
Thi hành chính sách tiền tệ (Monetary policy) bằng cách kiểm soát lượng cung tiền. Vi du\NHNN cung và rút tiền.mht Vi du\Tăng độc
lập của NHNN.mht Vi du\Độc lập-lạm phát.pdf
2/14/2011 19Trần Mạnh Kiên
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW
NHTW có 3 công cụ để kiểm soát chính sách tiền tệ hay nói cách khác là kiểm soát lượng cung tiền trong nền kinh tế: Nghiệp vụ thị trường mở (Open-market
operations)
Thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc (Changing the reserve requirement)
Thay đổi lãi suất chiết khấu (Changing the discount rate)
2/14/2011 20Trần Mạnh Kiên
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW
Nghiệp vụ thị trường mở NHTW thực thi các nghiệp vụ thị trường mở
khi nó mua hoặc bán trái phiếu chính phủ với công chúng:Khi NHTW mua trái phiếu chính phủ, cung tiền
tăng.
Cung tiền sẽ giảm xuống khi NHTW bán trái phiếu chính phủ. Vi du\tin phieu bat buoc.mht Vi du\Tài khóa và tiền tệ chưa đồng bộ.mht
2/14/2011 21Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
8
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW
Thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là % trong tổng số tiền
gửi tại ngân hàng không thể mang đi cho vay. Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm cung
tiền.
Giảm dự trữ bắt buộc sẽ làm tăng cung tiền. Vi
du\Tỷ lệ dự trữ.pdf
2/14/2011 22Trần Mạnh Kiên
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW
Thay đổi lãi suất chiết khấu Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà các ngân
hàng phải trả khi vay tiền của NHTW.Tăng lãi suất chiết khấu sẽ làm giảm cung tiền.
Giảm lãi suất chiết khấu sẽ làm tăng cung tiền. Vi du\Lãi suất tái chiết khấu.pdf Vi du\Bỏ lãi suất cơ bản.mht
2/14/2011 23Trần Mạnh Kiên
CÔNG CỤ KIỂM SOÁT TIỀN TỆ CỦA NHTW
Việc kiểm soát cung tiền của NHTW không được chính xác.
NHTW phải quan tâm tới 2 vấn đề nảy sinh từ tỉ lệ dự trữ từng phần của ngân hàng: NHTW không kiểm soát được số lượng tiền
mà các hộ gia đình muốn giữ như tiền tiết kiệm ở ngân hàng.
NHTW không kiểm soát được lượng tiền mà các ngân hàng muốn cho vay.
2/14/2011 24Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
9
CUNG TIỀN
Cung tiền Cung tiền được kiểm soát bởi NHTW thông
qua:Nghiệp vụ thị trường mởThay đổi dự trữ bắt buộcThay đổi lãi suất tái chiết khấu
Bởi vì được ấn định bởi NHTW, lượng tiền cung ứng không phụ thuộc vào lãi suất.
Lượng cung tiền cố định được biểu diễn bằng một đường thẳng đứng.
2/14/2011 25Trần Mạnh Kiên
Cung tiền
Số lượngtiền tệ
Lãi suất
0 Mức cung tiền cố định bởi NHTW
Cung tiền
2/14/2011 26
27
CẦU TIỀNKhái niệmCầu tiền (Money demand) là khái niệm để chỉ số
lượng tiền mà các chủ thể trong nền kinh tế muốn nắm giữ để chi tiêu
Những lý do của việc giữ tiền-Nhu cầu giao dịch (để chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ hàng ngày)
-Nhu cầu dự phòng (Đáp ứng những chi tiêu không dự kiến trước)
-Nhu cầu đầu cơ (Giữ tiền để tránh rủi ro do giá chứng khoán thay đổi)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
10
28
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG CẦU TIỀN TỆ
Mức giá (Pi): Pi tăng thì lượng cầu tiền danh nghĩa tăng (nhưng lượng cầu tiền thực tế không tăng).
GDP thực (Y): GDP thực tế càng lớn, nhu cầu giao dịch và dự phòng càng lớn → Lượng cầu tiền thực càng lớn.
Lãi suất (r): Lãi suất càng cao, chi phí cơ hội của việc giữ tiền càng lớn → Lượng cầu về tiền thực tế giảm đi (và ngược lại).
Từ đó, có thể đưa ra hàm số cầu tiền tệ là: DM = f(Pi, Y, r)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
LÍ THUYẾT VỀ SỰ ƯA THÍCH THANH KHOẢN
Keynes đã phát triển Lí thuyết về sự ưa thích thanh khoản (Theory of liquidity preference) để giải thích những yếu tố nào sẽ quyết định lãi suất của nền kinh tế.
Theo lí thuyết này, lãi suất sẽ điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền.
2/14/2011 29Trần Mạnh Kiên
LÍ THUYẾT VỀ SỰ ƯA THÍCH THANH KHOẢN
Cầu tiền Cầu tiền được quyết định bởi một số yếu tố nhưng theo lí
thuyết ưa thích thanh khoản, một trong những yếu tố quan trọng nhất là lãi suất. Mọi người chọn giữ tiền thay vì giữ tài sản cũng có lãi suất
cao bởi vì có thể dùng tiền để mua hàng hóa và dịch vụ. Chi phí cơ hội của việc giữ tiền chính là lãi suất bởi có thể
kiếm được lợi nhuận nếu giữ những tài sản có thể sinh lãi khác.
Một sự tăng lên trong lãi suất làm tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
Điều này sẽ dẫn tới cầu về tiền giảm. Vi du\Có tiền giắt túi chờ thời.mht
2/14/2011 30Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
11
LÍ THUYẾT VỀ SỰ ƯA THÍCH THANH KHOẢN
Cân bằng trên thị trường tiền tệ (Equilibrium in the Money Market): Theo lí thuyết ưa thích thanh khoản:
Lãi suất sẽ điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền.
Chỉ có một mức lãi suất, được gọi là lãi suất cân bằng (equilibrium interest rate), tại đó cung tiền bằng với cầu tiền.
2/14/2011 31Trần Mạnh Kiên
LÍ THUYẾT VỀ SỰ ƯA THÍCH THANH KHOẢN
Cân bằng trên thị trường tiền tệ Có các giả định sau về nền kinh tế:
Mức giá cả tương đối cứng nhắc (stuck)
Ở bất cứ mức giá nào, lãi suất cũng điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền
Mức độ của sản lượng sẽ đáp ứng với tổng cầu của hàng hóa và dịch vụ.
2/14/2011 32Trần Mạnh Kiên
Cân bằng trên thị trường tiền tệ
Số lượngtiền tệ
Lãi suất
0
Cầutiền
Mức cung tiền cố định bởi NHTW
Cung tiền
r2
M2dMd
r1
Lãi suất cân bằng
2/14/2011 33
2/14/2011
12
TẠI SAO ĐƯỜNG TỔNG CẦU DỐC XUỐNG?
Mức giá (price level) là một trong những nhân tố quyết định lượng tiền được yêu cầu.
Một mức giá cao hơn sẽ tăng lượng tiền được yêu cầu ở bất cứ mức lãi suất nào.
Cầu tiền cao hơn sẽ dẫn tới lãi suất cao hơn.
Số lượng hàng hóa và dịch dụ được yêu cầu sẽ giảm xuống.
Kết quả của phân tích này là mối liên hệ nghịch chiều giữa mức giá và lượng hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu.
2/14/2011 34Trần Mạnh Kiên
Thị trường tiền tệ và sự dốc xuống của đường tổng cầu Vi
du\Nhu cầu tiền - Zimbabwe.mht
Lượng tiềnLượng cung đư ợccố định bởi NHTW
0
Lãi suất
Đường cầu tiềntại mức giá P2, MD2
Đường cầu tiềnTại mức giá P1 MD1
Cungtiền
(a) Thị trường tiền tệ (b) Đường tổng cầu
3. . . . làm tăng lãi suất cân bằng …
2. . .làm tăng cầu về tiền…
Tổng sản lượng
0
Mức giá
Đường tổng cầu
P2
Y2 Y
P
4. . . . Đến lượt nó làm giảm sản lượng hàng hóa và dịch vụ được yêu cầu
1. Mộtsự tăng lên trongmức giá. . .
r
r2
2/14/2011 35Trần Mạnh Kiên
THAY ĐỔI CUNG TIỀN
NHTW có thể dịch chuyển đường tổng cầu khi nó thay đổi chính sách tiền tệ.
Một sự tăng lên trong cung tiền sẽ làm dịch chuyển đường cung tiền sang phải.
Nếu không có sự thay đổi trong đường cầu tiền, lãi suất sẽ giảm xuống.
Lãi suất giảm làm tăng số lượng hàng hóa và dịch vụ được yêu cầu.
2/14/2011 36Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
13
Tăng cung tiền Vi du\FED mua trái phiếu.mht Vi du\FED mua trái phiếu 2.mhtVi du\ECB-trái phiếu.mht Vi du\Trái phiếu-thất
bại.mht Vi du\Tài khóa và tiền tệ 2.mht Vi du\Hỗ trợ lãi suất.mht Vi du\Bẫy thanh khoản.mht Vi du\Kích cầu không giống ai.mht Vi du\kích thích tiêu dùng kiểu châu Á.mht
MS2MS1
AD1
Y2Y1
P
Cầu tiền ở mức giá P
AD2
Lượng tiền0
Lãi suất
r
r2
(a) Thị trường tiền tệ (b) Đường tổng cầu
Tổng sản lượng
0
Mức giá
3. . . điều này đến lượt nó lại làm tăng số lượng hàng hóa và dịch vụ được yêu cầu ở mọi mức giá
2. . .lãi suất cân bằng giảm…
1. Khi NHTWtăng cung tiền
2/14/2011 37Trần Mạnh Kiên
THAY ĐỔI CUNG TIỀN
Khi NHTW tăng cung tiền, nó làm hạ thấp lãi suất và tăng lượng hàng hóa và dịch vụ ở được yêu cầu ở bất cứ mức giá nào, làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải.
Khi NHTW cắt giảm cung tiền, nó làm tăng lãi suất và giảm lượng hàng hóa và dịch vụ được yêu cầu ở bất kỳ mức giá nào và làm đường tổng cầu dịch sang trái.
Độ trễ của chính sách tiền tệ (độ trễ trong và trễ ngoài)
2/14/2011 38Trần Mạnh Kiên
VAI TRÒ CỦA MỤC TIÊU LÃI SUẤT
Chính sách tiền tệ có thể được mô tả thông qua cung tiền hoặc lãi suất.
Thay đổi trong chính sách tiền tệ có thể được nhìn hoặc như thay đổi mục tiêu lãi suất hoặc thay đổi mức cung tiền.
Mục tiêu của NHTW là tác động vào điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ, qua đó tác động vào tổng cầu.
2/14/2011 39Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
14
TÓM TẮT
Thuật ngữ tiền được sử dụng để chỉ những tài sản mà con người thường dùng để mua hàng hóa và dịch vụ.
Tiền có 3 chức năng trong nền kinh tế: phương tiện trao đổi, đơn vị hạch toán và phương tiện cất giữ giá trị.
Tiền hàng hóa là tiền bản thân nó có giá trị.
Tiền pháp định là tiền không có giá trị cố hữu.
2/14/2011 40Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
Ngân hàng trung ương ở các nước là người điều khiển hệ thống tiền tệ.
Nó kiểm soát mức cung tiền thông qua các nghiệp vụ thị trường mở, hoặc bởi thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc lãi suất tái chiết khấu.
2/14/2011 41Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
Khi các ngân hàng cho vay tiền, họ làm tăng cung tiền của nền kinh tế.
Bởi vì NHTW không thể kiểm soát số lượng tiền mà các ngân hàng lựa chọn cho khách hàng vay hoặc số tiền các hộ gia đình gửi tiết kiệm nên việc kiểm soát cung tiền của NHTW là không hoàn hảo.
2/14/2011 42Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
15
TÓM TẮT
Keynes đưa ra lí thuyết về sự ưa thích thanh khoản để giải thích vai trò quyết định của lãi suất.
Theo lí thuyết này, lãi suất sẽ điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền tệ.
2/14/2011 43Trần Mạnh Kiên
Một sự tăng lên trong mức giá làm tăng cầu vè tiền và làm tăng lãi suất.
Lãi suất cao hơn sẽ làm giảm đầu tư, qua đó làm giảm lượng hàng hóa và dịch vụ được yêu cầu.
Đường tổng cầu dốc xuống giải thích mối liên hệ nghịch chiều giữa mức giá và lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ.
2/14/2011 44Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
Các nhà làm chính sách có thể tác động tới tổng cầu thông qua chính sách tiền tệ.
Một sự tăng lên trong cung tiền cuối cùng cũng làm đường tổng cầu dịch chuyển về bên phải.
Một sự giảm xuống trong cung tiền cuối cùng cũng làm đường tổng cầu dịch chuyển sang trái.
2/14/2011 45Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT
2/14/2011
1
CHƯƠNG 6
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
ĐỊNH NGHĨA LẠM PHÁT
Lạm phát (Inflation): là sự tăng lên trong mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ
Giảm phát (Deflation): là sự giảm xuống trong mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ (chỉ số giá nhỏ hơn 0 chẳng hạn: -1% hoặc -2%)
Thiểu phát (Disinflation): là sự giảm xuống của tỷ lệ lạm phát. Ví dụ, lạm phát tính theo năm của tháng 1 là 5%, tháng 2 là 4% thì tốc độ tăng giá giảm xuống nhưng giá vẫn đang tăng. (lưu ý là cách dịch thuật ngữ “thiểu phát” và “giảm phát” ở Việt Nam không thống nhất)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên2
CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giảm phát GDP (GDP Deflator)
Chỉ số giá bán buôn WPI (Wholesale Price Index)
Chỉ số giá sản xuất PPI (Producer Price Index)…
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên3
2/14/2011
2
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Dựa vào định lượng
- Lạm phát vừa phải (Moderate Inflation): Lạm phát dưới 2 chữ số
- Lạm phát phi mã (Galopping Inflation): Lạm phát từ 2-3 chữ số
- Siêu lạm phát (Hyperinflation): trên 3 chữ số
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên4
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Dựa vào định tính- Lạm phát thuần túy: giá hàng hóa sản xuất và hàng tiêu dùng tăng cùng tỷ lệ trong một đơn vị thời gian - Lạm phát cân bằng và không cân bằng: lạm phát tăng cùng tỷ lệ với mức thu nhập - Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên5
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
Có thể chia ra 3 loại nguyên nhân chính:
1. Lạm phát do cầu kéo (Demand Pull Inflation)
2. Lạm phát do chi phí đẩy (Cost Push Inflation)
3. Lạm phát do quán tính (Inertia Inflation)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên6
2/14/2011
3
AD2
AD1
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát cầu kéo diễn ra khi tổng cầu tăng nhanh hơn tiềm năng sản xuất của một quốc gia, điều này kéo theo giá cả tăng lên để làm cân bằng tổng cung và tổng cầu. vi du\Tang
cung tien-gdp.mht vi du\Chu quan or khach quan.pdf vi du\Tín dụng nội địa và áp lực lạm phát.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
P1
P
YYp
AS
P2
7
AD1
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi có các cú sốc cung bất lợi, ví dụ như giá cả các yếu tố đầu vào như xăng, dầu, nguyên liệu, nhiên liệu… tăng. vi
du\nguyên nhân lạm phát.mht
.Trần Mạnh Kiên
P
YYp
AS1
P1
AS2
P2
2/14/20118
NGUYÊN NHÂN CỦA LẠM PHÁT
3. Lạm phát do quán tính
Tỷ lệ lạm phát dự kiếnđược đưa vào trong hợpđồng và những thỏa thuậnkhông chính thức được gọilà tỷ lệ lạm phát quántính
Nó thường xảy ra trongcác nền kinh tế côngnghiệp, nơi lạm phát cótính ỳ cao, tức là nó sẽ giữnguyên tỉ lệ cho tới khi nàoxảy ra các sự kiện kinh tếlàm nó thay đổi.
Trần Mạnh Kiên
P
YYp
AS1
AS2
AD3
P2
P1 AD2
AD1
AS3
P3
2/14/20119
2/14/2011
4
LÍ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ LẠM PHÁT
Lí thuyết số lượng tiền tệ (Quantity Theory of Money) được sử dụng để giải thích những yếu tố quyết định mức giá và lạm phát trong dài hạn.
Lạm phát là một hiện tượng trong nền kinh tế liên quan tới giá trị trao đổi của đồng tiền trong nền kinh tế.
Khi mức giá chung tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên10
CUNG TIỀN, CẦU TIỀN VÀ CÂN BẰNG TIỀN TỆ
Cung tiền là một biến chính sách được kiểm soát bởi NHTW. – Thông qua các công cụ như thị trưởng mở,
NHTW trực tiếp kiểm soát số lượng tiền tệ được cung ứng.
- Có nhiều yếu tố quyết định cầu về tiền, bao gồm lãi suất và mức giá chung của nền kinh tế.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên11
CUNG TIỀN, CẦU TIỀN VÀ CÂN BẰNG TIỀN TỆ
Mọi người giữ tiền bởi vì tiền là phương tiện dùng để trao đổi. – Lượng tiền mà mọi người giữ phụ thuộc vào mức
giá của hàng hóa và dịch vụ.
Trong dài hạn, mức giá chung điều chỉnh tới mức để làm cho cầu tiền bằng cung tiền.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên12
2/14/2011
5
Cung tiền, cầu tiền và mức giá cân bằng
Lượng tiền
Giá trịcủa tiền (1/P)
Mức giá, P
Lượng tiền
được ấn định bởi NHTW
Cung tiền
0
1
(Thấp)
(Cao)
(Cao)
(Thấp)
1/2
1/4
3/4
1
1.33
2
4
Giá trị cân bằngcủa tiền
Mức giácân bằng
Cầu
tiền
A
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên13
Tác động của việc bơm thêm tiền
Copyright © 2004 South-Western
Lượng tiền
Giá trị của tiền, 1/P
Mức giá, P
Cầu tiền
0
1
(Thấp)
(Cao)
(Cao)
(Thấp
1/2
1/4
3/4
1
1.33
2
4
M1
MS1
M2
MS2
2. . . . làm giảm giá trị của tiền…
3. . . . vàlàm tăng mức giá
1. Một sự tănglên trong cung tiền… .
A
B
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên14
LÍ THUYẾT CỔ ĐIỂN VỀ LẠM PHÁT
Lí thuyết số lượng tiền tệ– Lí thuyết số lượng tiền tệ giải thích cách thức mà
mức giá được quyết định và tại sao nó thay đổi theo thời gian. Lượng tiền sẵn có trong nền kinh tế quyết định giá trị
của tiền.
Nguyên nhân đầu tiên của lạm phát là do sự tăng trưởng của số lượng tiền tệ.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên15
2/14/2011
6
SỰ PHÂN ĐÔI CỔ ĐIỂN VÀ TÍNH TRUNG LẬP CỦA TIỀN TỆ
Các biến danh nghĩa (Nominal variables) là những biến được đo lường bằng đơn vị tiền tệ.
Các biến thực tế (Real variables) là các biến được đo lường bằng đơn vị hiện vật.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên16
SỰ PHÂN ĐÔI CỔ ĐIỂN VÀ TÍNH TRUNG LẬP CỦA TIỀN TỆ
Theo Hume và những người khác, các biến kinh tế thực không thay đổi theo sự thay đổi của cung tiền. – Theo sự phân đôi cổ điển (classical dichotomy),
sự thay đổi tiền tệ tác động khác nhau tới các biến thực và biến danh nghĩa.
Sự thay đổi trong cung tiền tác động tới các biến danh nghĩa chứ không tới các biến thực.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên17
SỰ PHÂN ĐÔI CỔ ĐIỂN VÀ TÍNH TRUNG LẬP CỦA TIỀN TỆ
Việc những thay đổi tiền tệ không tác động tới các biến thực được gọi là sự trung lập của tiền tệ (monetary neutrality).
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên18
2/14/2011
7
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH SỐ LƯỢNG
Tốc độ lưu thông của tiền tệ (Velocity of money) dùng để chỉ tốc độ di chuyển của một đồng trong nền kinh tế từ túi người này tới túi người khác.
V = (P Y)/M– Với: V = tốc độ
P = Mức giá
Y = Sản lượng
M = Lượng tiền
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên19
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH SỐ LƯỢNG
Viết lại phương trình trên thành phương trình số lượng:
M V = P Y
Phương trình số lượng (Quantity equation) chỉ ra mối liên hệ giữa số lượng tiền tệ (M) và giá trị tổng sản lượng danh nghĩa (P Y)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên20
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH SỐ LƯỢNG
Phương trình số lượng cho thấy một sự tăng lên của lượng tiền trong nền kinh tế nhất định sẽ được phản ánh vào một trong ba biến số:– Mức giá phải tăng lên,
– Sản lượng phải tăng lên, hoặc
– Tốc độ lưu thông tiền tệ phải giảm.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên21
2/14/2011
8
GDP danh nghĩa, lượng tiền và tốc độ lưu thông tiền tệ ở Mỹ
Copyright © 2004 South-Western
Indexes(1960 = 100)
2,000
1,000
500
0
1,500
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000
Nominal GDP
Velocity
M2
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên22
TỐC ĐỘ LƯU THÔNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH SỐ LƯỢNG
Mức giá cân bằng, Tỉ lệ lạm phát và Lí thuyết số lượng tiền tệ– Tốc độ lưu thông tiền tệ tương đối ổn định qua
thời gian.
– Khi NHTW thay đổi số lượng tiền tệ, nó làm tăng một tỉ lệ tương ứng trong giá trị sản lượng danh nghĩa (P Y).
– Bởi vì tiền tệ là trung lập, tiền tệ không tác động vào sản lượng.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên23
Tiền tệ và mức giá trong 4 cuộc siêu lạm phát
Copyright © 2004 South-Western
(a) Austria (b) Hungary
Cung tiền
Mức giá
Index(Jan. 1921 = 100)
Index(July 1921 = 100)
Mức giá
100,000
10,000
1,000
10019251924192319221921
Cung tiền
100,000
10,000
1,000
10019251924192319221921
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên24
2/14/2011
9
Tiền tệ và mức giá trong 4 cuộc siêu lạm phát
Copyright © 2004 South-Western
(c) Germany
1
Index(Jan. 1921 = 100)
(d) Poland
100,000,000,000,000
1,000,000
10,000,000,0001,000,000,000,000
100,000,000
10,000100
Cung tiền
Mức giá
19251924192319221921
Mức giá
Cung tiền
Index(Jan. 1921 = 100)
100
10,000,000
100,000
1,000,000
10,000
1,000
19251924192319221921
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên25
Tăng trưởng tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam, 1980-87
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
0
100
200
300
400
500
600
1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987
Toác ñoä taêng khoái löôïng tieàn Laïm phaùt
26
Quan hệ giữa tăng trưởng tiền tệ và lạm phát ở một số quốc gia
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên27
2/14/2011
10
QUAN HỆ GIỮA TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
MV = PY→ log (MV) = log (PY)→ log M + log V = log P + log Y→ % thay đổi của M + % thay đổi của V = % thay đổi
của P + % thay đổi của Y- Trong dài hạn tốc độ tăng trưởng tiền tệ chỉ tác động
tới mức giá- Lạm phát ở bất cứ đâu và bất cứ thời điểm nào cũng
là hiện tượng tiền tệ
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên28
THUẾ LẠM PHÁT
Khi chính phủ muốn tăng thu nhập bằng việc in tiền, người ta nói họ đánh thuế lạm phát (inflation tax).
Thuế lạm phát giống như một loại thuế đánh vào mọi người giữ tiền.
Lạm phát sẽ chấm dứt nếu chính phủ tiến hành cải cách tài chính như cắt giảm chi tiêu.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên29
HIỆU ỨNG FISHER
Hiệu ứng Fisher (Fisher effect) dùng để chỉ mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát.
Theo hiệu ứng Fisher, khi tỉ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa cũng sẽ tăng cùng tỉ lệ.
Lãi suất thực sẽ vẫn giữ nguyên.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên30
2/14/2011
11
Lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát vi du\lãi suất-CPI giảm.mht
%/năm
1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 20000
3
6
9
12
15
Lạm phát
Lãi suất danh nghĩa
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên31
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Tác động của lạm phát tới tăng trưởng khá phức tạp. Lạm phát có tác động dương tới tăng trưởng khi ở mức khoảng 10%/năm, tác động này trở nên hơi âm khi ở trong khoảng 10 -15%/năm. Khi lạm phát vượt mức 15% năm thì quan hệ giữa tỉ lệ lạm phát và tăng trưởng là âm.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên32
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI PHÂN PHỐI THU NHẬP
Nếu các tầng lớp có thu nhập cao nắm các tài sản được chỉ số hóa như ngoại tệ phần nhiều trong khi tầng lớp có thu nhập thấp nắm các tài sản bằng đồng nội tệ thì khi lạm phát xảy ra sẽ nâng cao sự bất bình đẳng thậm chí với cả lạm phát được dự tính trước. vi du\Lạm Phát Nghèo 2.mht vi
du\Hoãn sinh con vì lạm phát.mht vi du\lam phat-ngheo.mht vi du\doi pho voi lam phat.mht vi du\loi dung tang gia.mht vi du\ngan hang kiem loi.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên33
2/14/2011
12
CÁI GIÁ CỦA LẠM PHÁT
Chi phí mòn giày (Shoeleather costs)
Chi phí thực đơn (Menu costs)
Sự biến động của giá tương đối và phân bổ sai nguồn lực (Relative price variability)
Sự biến dạng của thuế (Tax distortions)
Nhầm lẫn và bất tiện (Confusion and inconvenience)
Tái phân phối của cải một cách tùy tiện (Arbitrary redistribution of wealth)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên34
CHI PHÍ MÒN GIÀY
Chi phí mòn giày (Shoeleather costs) là chi phí bỏ ra để giảm lượng tiền nắm giữ.
Lạm phát làm giảm giá trị thực của tiền nên mọi người có động cơ để tối thiểu hóa lượng tiền mặt họ giữ.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên35
CHI PHÍ MÒN GIÀY
Để giảm bớt lượng tiền mặt mình có thì đòi hỏi mọi người phải thường xuyên tới ngân hàng để rút tiền từ tài khoản.
Chi phí thực sự của việc giảm nắm giữ tiền mặt là thời gian và sự tiện lợi mà bạn phải hi sinh để giảm bớt số lượng tiền mặt đang nắm giữ.
Thêm vào đó, việc phải thường xuyên tới ngân hàng hơn cũng làm hi sinh thời gian để làm những công việc có năng suất cao hơn. vi du\Xứ sở của những tỉ phú.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên36
2/14/2011
13
CHI PHÍ THỰC ĐƠN
Chi phí thực đơn (Menu costs) là chi phí của việc điều chỉnh giá cả.
Trong thời kỳ lạm phát, điều cần thiết là phải cập nhật thường xuyên bảng báo giá và tốn các chi phí như:
– Chi phí gửi các tài liệu mới cho khách hàng.
– Chi phí quảng cáo giá mới.
– Chi phí giải thích giá mới với khách hàng
Đây là quá trình làm lãng phí nguồn lực khỏi những công việc có lợi ích cao hơn. vi du\Nhà băng 'mệt nhoài'.mht vi du\Cước vận tải.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên37
BIẾN ĐỘNG GIÁ TƯƠNG ĐỐI VÀ PHÂN BỔ SAI CÁC NGUỒN LỰC
Lạm phát làm biến dạng giá tương đối.
Lạm phát → giá của các hàng hoá thay đổi khác nhau → giá tương đối của chúng thay đổi →quyết định của khách hàng bị biến dạng và thị trường mất khả năng phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên38
LÀM BIẾN DẠNG THUẾ
Lạm phát làm gia tăng qui mô lãi vốn và làm tăng gánh nặng thuế trên loại thu nhập này.
Với loại thuế lũy tiến (progressive taxation), thu nhập từ vốn (capital gains) sẽ bị đánh thuế nặng hơn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên39
2/14/2011
14
LÀM BIẾN DẠNG THUẾ
Thuế thu nhập coi thu nhập từ lãi suất danh nghĩa tiết kiệm như thu nhập, mặc dù một phần của lãi suất danh nghĩa này chỉ đơn giản là bù cho lạm phát.
Lãi suất thực sau thuế (after-tax real interest rate) giảm làm tiết kiệm trở nên ít hấp dẫn hơn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên40
LÀM BIẾN DẠNG THUẾ
– Năm 1980, mua 1 cổ phiếu: $10.
– Năm 2000, bán lại với giá: $50.
– Sẽ bị đánh thuế trên số tiền lãi: $40.
– Giả sử trong 20 năm này, mức lạm phát tăng gấp đôi. $10 (1980) tương đương $20 (2000) → số tiền lãi thực sự là $30 → luật thuế không tính đến lạm phát → thổi phồng mức lãi → tăng gánh nặng thuế.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên41
Tác hại của lạm phát
Lạm phát cao → giảm động cơ tiết kiệm → giảm đầu tư
Nền kinh tế 1 (giá ổn định)
Nền kinh tế 2 (lạm phát)
Lãi suất thực tế
Tỷ lệ lạm phát
Lãi suất danh nghĩa
Thuế suất (25%)
Lãi suất danh nghĩa sau thuế
Lãi suất thực tế sau thuế
4%
0%
4%
1%
3%
3%
4%
8%
12%
3%
9%
1%
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên42
2/14/2011
15
NHẦM LẪN VÀ BẤT TIỆN
Khi NHTW tăng cung tiền và tạo ra lạm phát, nó làm biến dạng giá trị thực của đơn vị tính toán.
Lạm phát làm cho đồng tiền có giá trị thực khác nhau tại các thời điểm khác nhau.
Do đó, khi có lạm phát, việc so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận thực trở nên khó khăn hơn theo thời gian. vi du\Zimbabwe ngập trong tiền.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên43
TÁC HẠI ĐẶC BIỆT CỦA LẠM PHÁT KHÔNG DỰ KIẾN: TÁI PHÂN PHỐI CỦA CẢI MỘT CÁCH TÙY TIỆN
Lạm phát không dự kiến (Unexpected inflation) phân phối của cải giữa những thành viên của xã hội không dựa theo công lao và nhu cầu của họ.
Sự phân phối này xảy ra bởi vì nhiều khoản vay trong nền kinh tế được tính bằng đơn vị tính toán là tiền.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên44
CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT
1. Chính sách tiền tệ
2. Chính sách tài chính
3. Chính sách tỉ giá hối đoái
4. Quản lí giá cả
5. Tăng cung hàng hóa vi du\NQ chong lam phat.mht vi du\lam phat-lang phi.mht
vi du\Thái Lan mâu thuẫn.mht vi du\hà nội-lạm phát.mht vi du\thành phố HCM-lạm phát.mht vi du\Trần đình thiên-lạm phát.mhtvi du\5 đặc trưng của lạm phát.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên45
2/14/2011
16
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp (Unemployment) là những người trong lực lượng lao động có khả năng lao động nhưng không có việc làm và đang tìm việc làm. vi
du\Định nghĩa thất nghiệp.mht vi du\giá của thất nghiệp.doc
Cơ quan thống kê thường chia người trưởng thành ra thành 3 nhóm: – Có việc làm (Employed)
– Thất nghiệp (Unemployed)
– Không nằm trong lực lượng lao động (Not in the labor force)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên46
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Lực lượng lao động– Lực lượng lao động là toàn bộ người làm
việc, bao gồm cả những người có việc và thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên47
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Một người được coi là có việc làm nếu anh (hoặc chị) ta sử dụng hầu hết thời gian trong những tuần trước đó để làm công việc được trả lương.
Một người được coi là thất nghiệp nếu anh (hoặc chị) ta đang không có việc tạm thời, đang tìm việc hoặc đang đợi ngày để bắt đầu một công việc mới.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên48
2/14/2011
17
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Một người không thuộc loại nào như ở trên, như là sinhviên toàn thời gian, làm việc ở nhà hoặc về hưu sẽ khôngđược xếp vào trong lực lượng lao động. vi du\Phụ nữ nghỉ hưu ở tuổi 60.mht vidu\Pháp-nghỉ hưu.mht
Dân số
Trong độ tuổi lao động
Lực lượng lao động
Có việc
Thất nghiệp
Ngoài lực lượng lao động
Ngoài độ tuổi lao động
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên49
ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp được đo bằng tỉ lệ thất nghiệp (là tỉ lệ % số người thất nghiệp trong lực lượng lao động). Ở khu vực nông thôn, đặc biệt với các nước đang phát triển, chỉ số tỉ lệ thất nghiệp ít có ý nghĩa nên người ta thường sử dụng chỉ số “tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng”
Tỉ lệ thất nghiệp =Số người thất nghiệp
× 100%Lực lượng lao động
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên50
THẤT NGHIỆP VÀ ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP vi du\1,7 triệu việc làm mới.mht vi du\Thạc sĩ bán thịt.mht
0
1
2
3
4
5
6
7
%
Tỉ lệ thất nghiệp thành thị ở Việt Nam, 1996-2004
Tỉ lệ TN 6.9 6.7 6.4 6.3 6 5.8 5.6
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng, 1996-2004
66
68
70
72
74
76
78
80
%
Thời gian LĐ 71.1 73.6 74.2 74.3 75.3 77.7 79.3
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên51
2/14/2011
18
THẤT NGHIỆP VÀ ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP vi du\lexus va cay olive.mht vi du\That nghiep anh.mht vi
du\Làm việc 35 giờ ở Pháp.mht vi du\Nhất bên trọng.mht
Thất nghiệp ở một số quốc gia phát triển, 1972-2004 (%)
1972 1982 1992 2004
Anh 4 11 10 5
Ailen 8 14 15 5
Italia 6 8 9 9
Pháp 3 10 10 10
EU 3 9 9 9
Mỹ 5 10 8 5
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên52
PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp thường được chia thành 2 loại,
– Thất nghiệp trong dài hạn và thất nghiệp trong ngắn hạn: Thất nghiệp dài hạn hay còn được gọi là thất
nghiệp tự nhiên (Natural Unemployment)
Thất nghiệp ngắn hạn hay thất nghiệp chu kỳ (Cyclical Unemployment)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên53
XÁC ĐỊNH THẤT NGHIỆP
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên– Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Natural rate of
Unemployment) là tỉ lệ thất nghiệp không biến mất ngay cả trong dài hạn.
– Đây là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải chịu.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên54
2/14/2011
19
XÁC ĐỊNH THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp chu kỳ– Thất nghiệp chu kỳ dùng để chỉ mức biến động từ năm này qua năm khác của thất nghiệp xung quanh tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.
– Nó gắn với sự lên xuống của chu kỳ kinh doanh (business cycle).
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên55
Tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên56
XÁC ĐỊNH THẤT NGHIỆP
Mô tả thất nghiệp– 3 câu hỏi căn bản:
Chính phủ đo lường tỉ lệ thất nghiệp của nền kinh tế như thế nào?
Vấn đề nào sẽ nảy sinh khi giải thích các số liệu về thất nghiệp?
Thời gian không có việc làm của một người thất nghiệp điển hình là bao nhiêu lâu?
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên57
2/14/2011
20
LIỆU VIỆC ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP CÓ CHÍNH XÁC?
Rất khó khăn để phân biệt một người đang thất nghiệp và một người không ở trong lực lượng lao động.
Những công nhân bất mãn (Discouraged workers), là những người muốn làm việc nhưng đã từ bỏ việc đi tìm việc sau khi không thành công khi tìm kiếm việc làm, không thể hiện trong thống kê thất nghiệp. vi du\Nhiều
thanh niên chán tìm việc.mht
Một số người khác có thể khai báo đang thất nghiệp để nhận trợ cấp trong khi thậm chí họ không tìm việc.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên58
LIỆU VIỆC ĐO LƯỜNG THẤT NGHIỆP CÓ CHÍNH XÁC?
Hầu hết thất nghiệp là ngắn hạn.
Hầu hết thất nghiệp được quan sát tại một thời điểm bất kỳ nào đó là dài hạn.
Hầu hết vấn đề thất nghiệp của nền kinh tế gắn với một số tương đối ít các công nhân không có việc làm trong thời gian dài.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên59
TẠI SAO MỘT SỐ NGƯỜI LUÔN THẤT NGHIỆP
Trong một thị trường lao động lí tưởng, mức lương luôn điều chỉnh để cân bằng cung và cầu lao động và mọi công nhân đều có việc làm.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên60
2/14/2011
21
TẠI SAO MỘT SỐ NGƯỜI LUÔN THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp tạm thời (Frictional unemployment) để chỉ thất nghiệp do người công nhân cần có thời gian để tìm công việc phù hợp nhất với khả năng và sở thích của họ.
Thất nghiệp cơ cấu (Structural unemployment) là thất nghiệp do số lượng công việc trong một số thị trường lao động nào đó không đủ cho mọi người đều có việc làm.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên61
TÌM VIỆC
Tìm việc (Job search )– Quá trình mà trong đó người công nhân tìm kiếm
một công việc thích hợp với khả năng và sở thích của họ.
– Kết quả từ việc rằng cần phải có thời gian để một người có kỹ năng có thể tìm được công việc phù hợp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên62
TÌM VIỆC
Loại thất nghiệp này khác biệt với các loại thất nghiệp khác. – Nó không phải do lương cao hơn mức cân bằng.
– Nó xảy ra là bởi thời gian cần thiết để tìm kiếm công việc “phù hợp” (“right” job). vi du\Lời đề nghị đầu tiên.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên63
2/14/2011
22
TẠI SAO MỘT SỐ THẤT NGHIỆP TẠM THỜI LÀ KHÔNG THỂ TRÁNH KHỎI?
Thất nghiệp tạm thời do tìm việc là không thể tránh khỏi do nền kinh tế luôn thay đổi.
Những sự thay đổi trong cơ cấu nhu cầu giữa các ngành và vùng được gọi sự dịch chuyển khu vực (sectoral shifts).
Cần có thời gian để công nhân có thể tìm kiếm việc làm trong những khu vực mới.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên64
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Các chương trình của chính phủ có thể tác động tới thời gian để những người thất nghiệp tìm được việc làm mới.
Những chương trình này bao gồm:– Các văn phòng giới thiệu việc làm của chính phủ
– Chương trình đào tạo của chính phủ
– Bảo hiểm thất nghiệp
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên65
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Các văn phòng giới thiệu việc làm của chính phủ cung cấp thông tin về các cơ hội việc làm để giúp công nhân và công việc đến với nhau nhanh hơn.
Các chương trình đào tạo của chính phủ có mục đích tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi của công nhân từ các ngành đang suy giảm sang những ngành đang tăng trưởng và giúp đỡ các nhóm dân cư bị thiệt thòi thoát khỏi nghèo đói vi
du\That nghiep-hoc nghe.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên66
2/14/2011
23
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Bảo hiểm thất nghiệp (Unemployment insurance) là các chương trình của chính phủ bảo vệ một phần thu nhập của công nhân khi họ thất nghiệp. – Cung cấp sự bảo vệ một phần cho công nhân
chống lại sự mất việc.
– Cung cấp một phần của khoản lương trước đó trong một khoảng thời gian giới hạn cho những người bị mất việc.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên67
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Bảo hiểm thất nghiệp làm tăng lượng thất nghiệp tạm thời.
Nó làm giảm nỗ lực tìm việc của người thất nghiệp.
Nó có thể làm tăng cơ hội của những người công nhân để tìm được việc làm thích hợp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên68
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Thất nghiệp cấu trúc xảy ra khi lượng cung lao động vượt quá lượng cầu lao động.
Thất nghiệp cấu trúc thường được dùng để giải thích cho thất nghiệp dài hạn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên69
2/14/2011
24
CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ TÌM VIỆC LÀM
Tại sao lại có thất nghiệp cấu trúc?– Luật tiền lương tối thiểu (Minimum-wage
laws)
– Công đoàn (Unions)
– Tiền lương hiệu quả (Efficiency wages)
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên70
LUẬT TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
Khi lương tối thiểu được ấn định ở mức cao hơn mức cân bằng, nó sẽ tạo ra thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên71
Thất nghiệp do lương tối thiểu quá cao vi du\Lương tối thiểu thấp.mht vi du\Mất lợi thế lao động giá rẻ.mht
Số lượng lao động 0
Thặng dư lao động =Thất nghiệp
Cung lao động
Cầulao động
Lương
Lươngtối thiểu
LD LS
WE
LE
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên72
2/14/2011
25
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Công đoàn (Union) là một tổ chức của những người lao động để đàm phán với giới chủ về mức lương và điều kiện làm việc.
Vào những năm 40s và 50 của thế kỷ 20, khi các công đoàn đang thịnh nhất, khoảng 1/3 lực lượng lao động Mỹ ở trong công đoàn.
Một công đoàn là một dạng cartel, cố gắng thi hành sức mạnh thị trường của mình.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên73
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Quá trình mà qua đó, công đoàn và doanh nghiệp đồng ý về các điều khoản làm việc được gọi là thương lượng tập thể (collective bargaining).
Một cuộc đình công (strike) sẽ được tổ chức nếu công đoàn và doanh nghiệp không đạt đến được thỏa thuận.
Một cuộc đình công là việc một tổ chức công đoàn rút người lao động khỏi doanh nghiệp. vi du\dinh
cong-dai loan.mht vi du\Đình công-vệ sinh.mht vi du\thương lượng hơn đối đầu.mht vi du\dinh cong-mam tom.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên74
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Đình công sẽ làm một số công nhân được thêm lợi ích và một số công nhân bị thiệt đi.
Những công nhân trong công đoàn (người trong cuộc - insiders) sẽ thu được lợi ích từ thương lượng tập thể trong lúc những công nhân bên ngoài công đoàn (người ngoài cuộc - outsiders) sẽ phải chịu một số thiệt hại.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên75
2/14/2011
26
CÔNG ĐOÀN VÀ THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Bằng việc hành động như một cartel với khả năng đình công hoặc ấn định những cái giá cao khác cho người sử dụng lao động, công đoàn thường đạt được mức lương cao hơn mức cân bằng (above-equilibrium wages) cho công đoàn viên của mình.
Những công nhân là đoàn viên công đoàn thường kiếm được mức lương cao hơn từ 10-20% những công nhân ngoài công đoàn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên76
CÔNG ĐOÀN TỐT HAY XẤU CHO NỀN KINH TẾ?
Những người phê phán cho rằng công đoàn là nguyên nhân của việc phân bổ lao động thiếu hiệu quả và không công bằng. – Mức lương ở trên mức cạnh tranh sẽ làm giảm
cầu lao động và tạo ra thất nghiệp.
– Một số công nhân sẽ được lợi từ thiệt hại của những công nhân khác. vi du\Công đoàn-GM.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên77
CÔNG ĐOÀN TỐT HAY XẤU CHO NỀN KINH TẾ?
Những người ủng hộ công đoàn lại cho rằng công đoàn là cần thiết để chống lại quyền lực thị trường của các doanh nghiệp trong việc thuê mướn công nhân.
Họ cho rằng công đoàn rất quan trọng để giúp đỡ các doanh nghiệp đáp lại một cách hiệu quả mối quan tâm của công nhân. vi du\Cong
doan-dinh cong.mht vi du\Cong doan-dinh cong 2.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên78
2/14/2011
27
LÍ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG HIỆU QUẢ
Mức lương hiệu quả (Efficiency wages) là mức lương trên mức cân bằng (above-equilibrium) được trả bởi doanh nghiệp để làm tăng năng suất lao động của công nhân.
Lí thuyết về tiền lương hiệu quả cho rằng doanh nghiệp sẽ vận hành hiệu quả hơn nếu lương ở trên mức cân bằng.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên79
LÍ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG HIỆU QUẢ
Một doanh nghiệp thích một mức lương cao hơn mức lương cân bằng vì những lí do sau:– Sức khỏe của công nhân (Worker Health): những
công nhân được trả lương cao hơn sẽ có bữa ăn tốt hơn và do đó năng suất cao hơn.
– Tốc độ thay thế công nhân (Worker Turnover): Một công nhân được trả lương cao hơn sẽ ít có ý muốn đi tìm công việc khác.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên80
LÍ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG HIỆU QUẢ
Một doanh nghiệp thích một mức lương cao hơn mức lương cân bằng vì những lí do sau:– Nỗ lực của công nhân (Worker Effort): Công nhân
có lương cao hơn sẽ khuyến khích công nhân nỗ lực hơn.
– Chất lượng công nhân (Worker Quality): Mức lương cao hơn sẽ thu hút những công nhân có chất lượng cao hơn nộp đơn xin việc. vi du\GS Đặng Phong nói
chuyện.mht
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên81
2/14/2011
28
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP
Đối với thất nghiệp tự nhiên (Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu…)
- Tăng cường công tác đào tạo & đào tạo lại tay nghề cho người lao động để họ đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế từng thời kỳ;
- Giúp đỡ học sinh mới tốt nghiệp có được tay nghề và kinh nghiệm ban đầu;
- Đẩy mạnh công tác thông tin & tư vấn việc làm;- Tạo điều kiện thuận lợi cho lao động di chuyển giữa
các vùng;- Giảm trợ cấp thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên82
CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP
Đối với thất nghiệp chu kỳ: Khi nền kinh tế đang suy thoái, tổng cầu thấp → sản lượng và công ăn việc làm thấp → Chính phủ cần có các biện pháp tăng tổng cầu (AD) → tăng sản lượng (Y) & việc làm
Các biện pháp mở rộng tài chính, tiền tệ: Giảm thuế, tăng chi tiêu chính phủ, tăng mức cung tiền, hạ lãi suất … → tăng tổng cầu (AD) → Tăng sản lượng (Y) & việc làm
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên83
TÓM TẮT
Tỉ lệ thất nghiệp là phần trăm những người muốn có việc nhưng không tìm được việc.
Tỉ lệ thất nghiệp là một thước đo không hoàn hảo cho sự không có việc.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên84
2/14/2011
29
TÓM TẮT
Một lí do cho thất nghiệp là thời gian cần thiết để công nhân có thể tìm kiếm việc làm phù hợp nhất với khả năng và sở thích của họ.
Một lí do nữa khiến nền kinh tế luôn có thất nghiệp là luật tiền lương tối thiểu.
Luật tiền lương tối thiểu làm tăng số lượng lao động được cung cấp và giảm lượng lao động được yêu cầu.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên85
TÓM TẮT
Lí do thứ ba cho thất nghiệp là quyền lực thị trường của các công đoàn.
Lí do thứ tư cho thất nghiệp là do tiền lương tối thiểu.
Lương cao có thể cải thiện sức khỏe công nhân, làm giảm số lượng công nhân bỏ việc, tăng nỗ lực làm việc và tăng chất lượng làm việc.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên86
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (The natural rate of unemployment) phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của thị trường lao động.
Ví dụ như luật lương tối thiểu, sức mạnh thị trường của công đoàn và hiệu quả của việc tìm việc.
Tỉ lệ lạm phát phụ thuộc chủ yếu vào tăng trưởng của khối lượng tiền, được kiểm soát bởi NHTW.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên87
2/14/2011
30
Xã hội đối mặt với sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
Nếu các nhà làm chính sách mở rộng tổng cầu, họ có thể giảm bớt thất nghiệp,nhưng với cái giá là lạm phát cao hơn.
Nếu họ thu hẹp tổng cầu, họ có thể giảm bớt lạm phát nhưng cái giả phải trả là thất nghiệp tạm thời sẽ tăng lên.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
88
ĐƯỜNG PHILLIPS
Đường Phillips (Phillips curve) mô tả mối liên hệ ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên89
Đường Phillips
Tỉ lệ thất nghiệp (%)
0
Tỉ lệ lạm phát (%/năm)
Đường Phillips
4
B6
7
A2
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên90
2/14/2011
31
TỔNG CẦU, TỔNG CUNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS
Đường Phillips cho thấy sự kết hợp ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp khi đường tổng cầu ngắn hạn dịch chuyển dọc theo đường tổng cung ngắn hạn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên91
Tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ càng cao, tổng sản lượng của nền kinh tế càng lớn và mức giá chung càng cao.
Mức sản lượng cao hơn dẫn tới mức thất nghiệp thấp hơn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
TỔNG CẦU, TỔNG CUNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS
92
Cách thức đường Phillips liên kết tổng cầu và tổng cung
Tổng sản lượng0
Đường tổng cungngắn hạn
(a) Mô hình tổng cầu và tổng cung
Tỉ lệ thất nghiệp0
Lạm phátMức giá
(b) Đường Phillips
Đường PhillipsTổng cầu thấp
Tổng cầu cao
(sản lượnglà 8.000)
B
4
6
(sản lượnglà 7.500)
A
7
2
8,000(Thất nghiệp
là 4%)
106 B
(Thất nghiệp là 7%)
7,500
102 A
Copyright © 2004 South-Western
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên93
2/14/2011
32
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA KỲ VỌNG
Đường Phillips có vẻ đưa ra cho các nhà làm chính sách một thực đơn để lựa chọn giữa các kết quả lạm phát và thất nghiệp khả dĩ.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên94
ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI HẠN
Vào những năm 60, Friedman và Phelps kết luận rằng lạm phát và thất nghiệp không có liên hệ trong dài hạn. – Do đó, đường Phillips dài hạn nằm thằng đứng tại
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.
– Chính sách tiền tệ có thể có hiệu quả trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn thì không.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên95
Đường Phillips dài hạn
Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tỉ lệ lạm phát Đường Phillips
dài hạn
BLạm phát
cao
Lạm phát thấp
A
2. . . . nhưng thất nghiệp vẫn ở mức tự nhiên trong dài hạn
1. Khi NHNW tăng cung tiền, lạm phát tăng lên
Copyright © 2004 South-Western
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên96
2/14/2011
33
Cách đường Phillips liên hệ giữa tổng cung và tổng cầu
Tỏng sản lượng Mức sản lượngtự nhiên
Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
0
Mứcgiá
P
Tổng cầu, AD1
Đường tổng cung dài hạn Đường Phillips dài hạn
(a) Mô hình tổng cầu và tổng cung
Tỉ lệ thất nghiệp 0
Tỉ lệ lạm phát
(b) Đường Phillips
2. . . . làm mức giá tăng lên…
1. Sự tăng lên trong cung tiền làm tăng tổng cầu….
AAD2
B
A
4. . . . Nhưng làm sản lượng và thất nghiệp rời khỏi mức tự nhiên của chúng
3. . . .và làm tăngtỉ lệ lạm phát ...
P2B
Copyright © 2004 South-Western
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên97
KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI HẠN
Lạm phát dự kiến (expected inflation) phản ánh qui mô thay đổi của mức giá chung mà mọi người dự kiến.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên98
Trong dài hạn, lạm phát dự kiến điều chỉnh theo sự thay đổi trong tỉ lệ lạm phát thực tế (actual inflation).
Khả năng của NHTW trong việc tạo ra lạm phát không dự kiến (unexpected inflation) chỉ tồn tại trong ngắn hạn. – Khi mọi người dự kiến tỉ lệ lạm phát, cách duy
nhất để đưa thất nghiệp về dưới mức tự nhiên là cho tỉ lệ lạm phát thực tế cao hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS DÀI HẠN
99
2/14/2011
34
Phương trình này liên kết tỉ lệ thất nghiệp với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
100
Tỉ lệ thất nghiệp =
Tỉ lệthất nghiệp
tự nhiên- α(lạm phát thực tế - lạm phát dự kiến)
KỲ VỌNG VÀ ĐƯỜNG PHILLIPS NGẮN HẠN
Cách lạm phát dự kiến làm dịch chuyển đường Phillips ngắn hạn
Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Tỉ lệ lạm phát Đường Phillips dài hạn
Đường Phillips ngắn hạnvới lạm phát dự kiến cao
Đường Phillips ngắn hạn với lạm phát dự kiến thấp1. Chính sách mở rộng làm
dịch cuyển nền kinh tế dọc đường Phillips ngắn hạn…
2. . . . nhưng trong dài hạn lạm phát dự kiến tăng lên và đường Phillips dịch sang phải
CB
A
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên101
THỰC NGHIỆM TỰ NHIÊN CHO GIẢ THIẾT TỈ LỆ TỰ NHIÊN
Quan điểm cho rằng cuối cùng tỉ lệ thất nghiệp sẽ trở về mức tự nhiên, bất kể tỉ lệ lạm phát được gọi là giả thiết tỉ lệ tự nhiên (natural-rate hypothesis).
Các quan sát lịch sử ủng hộ giả thiết này.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
102
2/14/2011
35
Quan niệm về đường Phillips ổn định bị phá vỡ trong những năm thập kỷ 70.
Trong những năm từ 70-80, nền kinh tế Mỹ trải qua một giai đoạn lạm phát và thất nghiệp đồng thời cùng cao.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
THỰC NGHIỆM TỰ NHIÊN CHO GIẢ THIẾT TỈ LỆ TỰ NHIÊN
103
Đường Phillips trong những năm 1960s
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1968
1966
19611962
1963
1967
19651964
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên104
Sự sụp đổ của đường Phillips
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1973
1966
1972
1971
19611962
1963
1967
19681969 1970
19651964
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên105
2/14/2011
36
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
Các dữ liệu lịch sử chỉ ra rằng ngay cả đường Phillips ngắn hạn cũng có thể dịch chuyển do sự thay đổi trong kỳ vọng về lạm phát.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
106
Đường Phillips ngắn hạn cũng có thể dịch chuyển do các cú sốc của tổng cung. – Những sự đảo ngược lớn trong tổng cung có thể
làm tồi tệ đi sự đánh đổi trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp.
– Các cú sốc bất lợi về cung (adverse supply shock) gây cho các nhà làm chính sách sự đánh đổi ít mong muốn hơn giữa lạm phát và thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
107
Một cú sốc về cung (supply shock) is là một sự kiện tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp và qua đó tới giá cả của họ.
Điều này làm dịch chuyển đường tổng cung ...
… và qua đó là làm dịch chuyển đường Phillips.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
108
2/14/2011
37
Một cú sốc bất lợi của tổng cung
Sản lượng0
Mức giá
Tổng cầu
(a) Mô hình về tổng cung và tỏng cầu
Tỉ lệ thất nghiệp0
Lạm phát
(b) Đường Phillips
3. . . . và làm tăng mức giá…
AS2Tổng cung, AS1
A
1. Một sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung…
4. . . .tạo cho các nhà làm chính sách sự đánh đổi ít ưa thích hơn giữa thất nghiệp và lạm phát
BP2
Y2
PA
Y
Đường Phillips, PC1
2. . . hạ thấp sản lượng. . .
PC2
B
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên109
Vào những năm 70, các nhà làm chính sách phải đối mặt với 2 lựa chọn khi OPEC cắt giảm sản lượng và tăng giá dầu trên toàn cẩu:– Chiến đấu với thất nghiệp bằng cách mở rộng
tổng cầu và làm tăng lạm phát.
– Chiến đấu với lạm phát bằng cách cắt giảm tổng cầu và chịu đựng thất nghiệp ở mức cao hơn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG PHILLIPS: VAI TRÒ CỦA CÁC CÚ SỐC CUNG
110
Các cú sốc cung trong những năm 1970s ở Mỹ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1972
19751981
1976
1978
1979
1980
1973
1974
1977
Copyright © 2004 South-Western
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên111
2/14/2011
38
CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM PHÁT
Để giảm lạm phát, NHTW phải theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt.
Khi NHTW giảm tốc độ tăng trưởng tiền tệ, nó làm giảm tổng cầu.
Điều này làm giảm số lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất.
Và dẫn tới làm tăng thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
112
Chính sách tiền tệ làm giảm lạm phát trong ngắn hạn và dài hạn
Tỉ lệ thất nghiệp0 Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
Lạm phátĐường
Phillips dài hạn
Đường Phillips ngắn hạn với kỳ vọng cao về lạm phát
Đường Phillips ngắn hạnvới kỳ vọng lạm phát thấp
1. Chính sách thắt chặt làm dịch chuyền nền kinh tế dọc đường Phillips ngắn hạn…
2. . . . nhưng trong dài hạn, tỉ lệ lạm phát dự kiến giảm và đường Phillips ngắn hạn dịch sang trái
BC
A
Copyright © 2004 South-Western
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên113
Để giảm lạm phát, một nền kinh tế phải trải qua một thời kỳ thất nghiệp cao và sản lượng thấp. – Khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ chống lạm
phát, nền kinh tế sẽ dịch chuyển đường Phillips ngắn hạn xuống dưới.
– Nền kinh tế sẽ có lạm phát thấp nhưng với cái giá là thất nghiệp cao.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
114
CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM PHÁT
2/14/2011
39
Tỉ lệ hi sinh (sacrifice ratio) là % sản lượng hàng năm mất đi khi muốn làm giảm lạm phát 1%. – Ở Mỹ, người ta ước tính tỉ lệ hi sinh là 5.
– Để giảm lạm phát từ 10% trong giai đoạn 1979-1981 xuống 4%, đòi hỏi phải hi sinh 30% sản lượng hàng năm.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
115
CHI PHÍ CỦA VIỆC CẮT GIẢM LẠM PHÁT
KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ
Lí thuyết kỳ vọng hợp lí (theory of rational expectations) cho rằng mọi người thường sử dụng tối ưu mọi thông tin họ có, bao gồm cả thông tin về chính sách của chính phủ khi dự đoán về tương lai.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
116
Lạm phát kỳ vọng giải thích tại sao có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn chứ không phải trong dài hạn.
Sự đánh đổi trong ngắn hạn có mất đi nhanh chóng hay không phụ thuộc vào mức độ điều chỉnh nhanh chóng của kỳ vọng.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
117
KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ
2/14/2011
40
Lí thuyết về kỳ vọng hợp lí cho rằng tỉ lệ hi sinh có thể nhỏ hơn ước tính.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
118
KỲ VỌNG HỢP LÍ VÀ KHẢ NĂNG CẮT GIẢM LẠM PHÁT ÍT TỐN CHI PHÍ
CHÍNH SÁCH GIẢM LẠM PHÁT CỦA VOLCKER
Khi Paul Volcker làm chủ tịch của Fed trong những năm 1970s, lạm phát ở Mỹ được coi như vấn đề nghiêm trọng nhất của quốc gia vào thời điểm này.
Volcker đã thành công trong việc giảm lạm phát (từ 10% xuống 4%), nhưng với chi phí là thất nghiệp cao (khoảng 10% vào năm 1983).
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
119
Chính sách giảm lạm phát của Volcker
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Tỉ lệ thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
1980 1981
1982
1984
1986
1985
1979A
1983B
1987
C
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên120
2/14/2011
41
THỜI KỲ CỦA GREENSPAN
Nhiệm kỳ thống đốc Fed của Alan Greenspan khởi đầu với những cú sốc thuận lợi về cung. – Vào năm 1986, các nước thành viên OPEC bãi
bỏ thỏa thuận của họ về hạn chế sản lượng.
– Điều này dẫn tới việc giảm lạm phát và giảm thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
121
Thời kỳ Greenspan
1 2 3 4 5 6 7 8 9 100
2
4
6
8
10
Thất nghiệp
Tỉ lệ lạm phát
19841991
1985
19921986
19931994
198819871995
199620021998
1999
20002001
19891990
1997
2/14/2011Trần Mạnh Kiên
122
Sự biến động của lạm phát và thất nghiệp trong những năm gần đây tương đối nhỏ vì hành động của Fed.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
123
THỜI KỲ CỦA GREENSPAN
2/14/2011
42
TÓM TẮT
Đường Phillips mô tả mối liên hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.
Bằng việc mở rộng tổng cầu, các nhà làm chính sách có thể chọn một điểm trên đường Phillips curve với mức lạm phát cao hơn và thất nghiệp thấp hơn.
Bằng việc cắt giảm tổng cầu, các nhà làm chính sách có thể chọn một điểm có lạm phát thấp hơn và thất nghiệp cao hơn.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
124
TÓM TẮT
Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp được mô tả bằng đường Phillips chỉ đúng trong ngắn hạn.
Đường Phillips dài hạn nằm thẳng đứng tại mức thất nghiệp tự nhiên.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
125
TÓM TẮT
Đường Phillips ngắn hạn cũng dịch chuyển khi có các cú sốc về cung.
Một cú sốc bất lợi về cung làm các nhà làm chính sách có sự lựa chọn ít ưa thích hơn giữa lạm phát và thất nghiệp.
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
126
2/14/2011
43
TÓM TẮT
Khi NHTW cắt giảm tăng trưởng cung tiền để chống lạm phát, nó làm nền kinh tế dịch chuyển dọc đường Phillips ngắn hạn.
Điều này dẫn tới thất nghiệp cao hơn.
Chi phí của việc giảm lạm phát phụ thuộc vào việc kỳ vọng về lạm phát có được điều chỉnh nhanh hay không
2/14/2011 Trần Mạnh Kiên
127
2/14/2011
1
CHƯƠNG 7NỀN KINH TẾ MỞ
2/14/20111 Trần Mạnh Kiên
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Nền kinh tế đóng và nền kinh tế mởMột nền kinh tế đóng (closed economy) là
một nền kinh tế không có sự tương tác với các nền kinh tế khác trên thế giới. Không có xuất khẩu, không có nhập khẩu và
không có các luồng vốn ra vào.
Một nền kinh tế mở (open economy) là một nền kinh tế tương tác một cách tự do với các nền kinh tế khác trên thế giới.
2/14/20112 Trần Mạnh Kiên
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Nền kinh tế mởMột nền kinh tế mở sẽ tương tác với
các quốc gia khác theo 2 cách:Nó mua và bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường sản phẩm thế giới. Nó mua và bán các hàng hóa vốn trên thị
trường tài chính thế giới.
2/14/20113 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
2
LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG
Xuất khẩu (Exports) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nội địa và bán ra nước ngoài.
Nhập khẩu (Imports) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở nước ngoài và bán vào nội địa.
Xuất khẩu ròng (Net exports) (NX) là giá trị của hàng hóa xuất khẩu của quốc gia trừ đi giá trị của hàng hóa nhập khẩu của nó.
Xuất khẩu ròng cũng được gọi là cán cân thương mại (Trade balance).
2/14/20114 Trần Mạnh Kiên
LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG
Thâm hụt thương mại (Trade deficit) là tình huống mà xuất khẩu thuần (NX) âm. Nhập khẩu > Xuất khẩu
Thặng dư thương mại (Trade surplus) là tình huống mà xuất khẩu ròng (NX) là dương. Xuất khẩu > Nhập khẩu
Cân bằng thương mại (Balanced trade) để chỉ tình huống xuất khẩu ròng bằng 0 – xuất khẩu bằng với nhập khẩu.
2/14/20115 Trần Mạnh Kiên
LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG
Những yếu tố tác động đến xuất khẩu ròngSở thích của người tiêu dùng về hàng
hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài. Giá cả của hàng hóa trong nước và
nước ngoài. Tỉ lệ trao đổi mà tại đó mọi người có
thể dùng tiền nội tệ để mua ngoại tệ.
2/14/20116 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
3
LUỒNG HÀNG HÓA: XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU RÒNG
Những yếu tố tác động đến xuất khẩu ròng:Thu nhập của cư dân trong nước và
nước ngoài. Chi phí vận chuyển hàng hóa giữa các
quốc gia. Chính sách của chính phủ đối với
thương mại.
2/14/20117 Trần Mạnh Kiên
Quốc tế hóa nền kinh tế Mỹ
%GDP
0
5
10
15
1950 1955 1960 1965 1970 1975 1980 19901985 20001995
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Copyright © 2004 South-Western
2/14/20118 Trần Mạnh Kiên
Quốc tế hóa nền kinh tế Việt Nam Vi du\Kinh tế Nhật Bản suy
thoái.mht
2/14/2011Trần Mạnh Kiên9
2/14/2011
4
LUỒNG TÀI CHÍNH: ĐẦU TƯ RÒNG RA NƯỚC NGOÀI
Luồng vốn ròng chảy ra ngoài (Net Foreign Investment): Dùng để chỉ phần mua tài sản nước ngoài của người trong nước trừ đi phần tài sản trong nước được mua bởi người nước ngoài. Một công dân Việt Nam mua cổ phần của Công
ty Toyota và một công dân Mỹ mua cổ phần của Vinamilk.
2/14/201110 Trần Mạnh Kiên
LUỒNG TÀI CHÍNH: ĐẦU TƯ RÒNG RA NƯỚC NGOÀI
Khi một công dân Việt Nam mua cổ phần của Toyota, một công ty Nhật, phần vốn ròng của Việt Nam chảy ra nước ngoài tăng lên.
Khi một công dân Mỹ mua trái phiếu được phát hành bởi chính phủ Việt Nam, việc này làm giảm luồng vốn ròng của Việt Nam chảy ra ngoài.
2/14/201111 Trần Mạnh Kiên
LUỒNG TÀI CHÍNH: ĐẦU TƯ RÒNG RA NƯỚC NGOÀI
Những yếu tố tác động tới đầu tư ròng ra nước ngoài: Lãi suất thực được trả cho tài sản nước ngoài. Lãi suất thực được trả cho tài sản nội địa. Những rủi ro về kinh tế và chính trị khi nắm giữ
tài sản nước ngoài. Chính sách của chính phủ đối với việc sở hữu
tài sản nội địa của người nước ngoài.
2/14/201112 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
5
LUỒNG TÀI CHÍNH: VỐN RÒNG CHẢY RA NƯỚC NGOÀI
Xuất khẩu ròng (NX) và Đầu tư ròng nước ngoài (NFI)
Với một nền kinh tế như một tổng thể, NX và NFI phải bằng nhau:
NFI = NX Điều này luôn đúng vì bất cứ một giao dịch nào tác động tới một bên cũng sẽ tác động tới bên kia cùng một số lượng.
2/14/201113 Trần Mạnh Kiên
TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI DÒNG VỐN QUỐC TẾ
Xuất khẩu ròng là một thành phần của GDP:
Y = C + I + G + NX
Tiết kiệm quốc gia là phần thu nhập của quốc gia sau khi trừ đi phần thu nhập hiện tại và mua hàng của chính phủ:
Y - C - G = I + NX
2/14/201114 Trần Mạnh Kiên
TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI DÒNG VỐN QUỐC TẾ Flows
Tiết kiệm quốc gia (S) bằng Y - C - G, do đó:
S = I + NX
hay
Tiết kiệm
Đầu tư nội địa
Đầu tư nước ngoài
ròng
= +
S I NFI= +
2/14/201115 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
6
Tiết kiệm quốc gia, đầu tư nội địa và đầu tư ròng nước ngoài
%GDP
20
18
16
14
12
101960 1965 199519901985198019751970
(a) Tiết kiệm và đầu tư ở Mỹ (%GDP)
2000
Đầu tư trong nước
Tiết kiệm quốc gia
Copyright © 2004 South-Western
2/14/201116 Trần Mạnh Kiên
CÁN CÂN THANH TOÁN
Cán cân thanh toán (BOP) là một bản thống kê tất cả các giao dịch bằng tiền của một quốc gia với các quốc gia khác trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
BOP là một bản báo cáo thống kê tổng hợp rất quan trọng của một quốc gia. Nó cho biết:
Tình trạng cán cân thương mại (X-M);
Cán cân vốn (đầu tư ròng);
Nợ nước ngoài (đang là con nợ hay chủ nợ);
Dự trữ ngoại tê đang tăng lên hay giảm đi…
2/14/201117 Trần Mạnh Kiên
CÁN CÂN THANH TOÁN
BOP thường bao gồm 2 cán cân bộ phận chính lả:
Cán cân tài khoản vãng lai (Current Account Balance)
Cán cân tài khoản vốn (Capital Account Balance)
Cán cân thanh toán
= Tài khoản vãng lai
+ Tài khoản vốn
(BOP (CA) (KA)
2/14/201118 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
7
CÁN CÂN THANH TOÁN
Các hạng mục thuộc tài khoản vãng lai phản ánh các luồng thu nhập (Income flows) vào & ra khỏi 1 quốc gia.
Các hạng mục thuộc tài khoản vốn phản ánh sự thay đổi trong tài sản có & tài sản nợ giữa người trong nước và người nước ngoài.
Các bút toán được ghi theo nguyên tắc: Ghi có (+) đối với luồng ngoại tệ vào (tăng cung ngoại tệ) & ghi nợ (-) đối với luồng ngoại tệ ra (làm tăng cầu ngoại tệ).
2/14/201119 Trần Mạnh Kiên
CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA VIỆT NAM Vi du\so sanh
tham hut.pdf Vi du\Luong von vao.pdf Vi du\Vietnam_and_its_myths_VN.pdf
Cán cân thanh toán quốc tế 2004 2005 2006 2007 Q1/08
Cán cân tổng thể (tỉ USD) 1.90 4.00 7.10 14.30 3.70
Cán cân vãng lai (3.50) (0.90) (0.30) (9.80) (7.20)
Cán cân thương mại (8.50) (4.60) (4.60) (14.60) (9.50)
Chuyển giao ròng 6.80 6.40 6.60 9.00 3.50
Cán cân vốn 6.00 5.80 5.10 26.40 9.30
FDI 3.50 3.60 3.80 9.30 2.00
FII - 1.60 2.20 10.40 1.80
Khác 2.50 0.60 (0.90) 6.70 5.40
Vay trung hạn (chủ yếu ODA) 2.60 1.70 1.70 2.90 0.90
Vay ngân hàng - (1.10) (2.60) 3.80 4.60
Sai số (0.60) (0.90) 2.30 (2.30) 1.60 2/14/2011Trần Mạnh Kiên20
GIÁ GIAO DỊCH QUỐC TẾ: TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ DANH NGHĨA
Các giao dịch quốc tế bị tác động bởi giá quốc tế.
2 loại giá quốc tế quan trọng nhất là tỉ giá hối đoái danh nghĩa và tỉ giá hối đoái thực.
2/14/201121 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
8
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH NGHĨA
Tỉ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal exchange rate) là tỉ lệ mà tại đó một người đổi đồng tiền của 1 quốc gia này lấy một đồng tiền của quốc gia khác.
Tỉ giá hối đoái danh nghĩa được diễn tả qua 2 cách: Một số lượng tiền tệ nước ngoài đổi được 1 dollar
Mỹ. Và lượng dollar Mỹ đổi được 1 đơn vị tiền tệ nước
ngoài.
2/14/201122 Trần Mạnh Kiên
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH NGHĨA
Giả sử tỉ giá hối đoái giữa Yen Nhật và dollar Mỹ là 80 yen cho 1 dollar. 1 U.S. dollar đổi được 80 yen. 1 yen đổi được 1/80 (= 0.0125) dollar.
2/14/201123 Trần Mạnh Kiên
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI DANH NGHĨA
Sự lên giá (Appreciation) để chỉ sự tăng giá của 1 đồng tiền được đo lường bởi số lượng tiền nước ngoài nó có thể mua.
Sự mất giá (Depreciation) để chỉ sự giảm giá trị của một đồng tiền được đo lường bởi số lượng tiền nước ngoài nó có thể mua.
Nếu một VND có thể mua nhiều đồng ngoại tệ hơn, đó là sự lên giá của VND.
Nếu nó mua được ít ngoại tệ hơn thì đó là sự mất giá của VND. Vi du\gia hang giam theo USD.mht Vi du\Iceland.mht Vi du\yên lên giá.mht Vi du\Dollar
yeu.mht
2/14/201124 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
9
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
Tỉ giá hối đoái thực (Real exchange rate) là tỉ lệ mà tại đó, một người có thể trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia khác.
Tỉ giá hối đoái thực so sánh giá cả của hàng hóa nội địa và hàng hóa nước ngoài trong nền kinh tế nội địa. Nếu 1 két bia Đức đắt gấp đôi 1 két bia Mỹ, tỉ giá
hối đoái thực tế sẽ là ½ két bia Đức bằng 1 két bia Mỹ.
2/14/201125 Trần Mạnh Kiên
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
Tỉ giá hối đoái thực phụ thuộc vào tỉ giá hối đoái danh nghĩa và giá của hàng hóa của 2 quốc gia tính bằng đồng nội tệ của họ.
Tỉ giá hối đoái thực là yếu tố then chốt quyết định một quốc gia sẽ xuất khẩu hoặc nhập khẩu bao nhiêu.
Tỉ giá hối đoái thực =Tỉ giá hối đoái danh nghĩa × Giá trong nước
Giá nước ngoài
2/14/201126 Trần Mạnh Kiên
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
Một sự mất giá (giảm) trong tỉ giá hối đoái thực có nghĩa rằng giá hàng nội địa trở nên rẻ tương đối so với hàng nước ngoài.
Điều này sẽ khuyến khích người tiêu dùng cả ở nội địa và nước ngoài mua nhiều hàng hóa Việt Nam hơn và mua ít hàng hóa từ nước ngoài.
2/14/201127 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
10
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC
Do đó, xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng lên và nhập khẩu sẽ giảm xuống và cả điều này làm cho xuất khẩu ròng của Việt Nam tăng lên.
Ngược lại, một sự tăng giá của tỉ giá hối đoái thực của VND có nghĩa là hàng hóa Việt Nam trở nên đắt hơn so với hàng hóa nước ngoài và xuất khẩu ròng giảm xuống. Vi du\Đồng Việt nam bị định giá cao.mht
2/14/201128 Trần Mạnh Kiên
LÍ THUYẾT ĐẦU TIÊN VỀ QUYẾT ĐỊNH TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI: NGANG BẰNG SỨC MUA
Lí thuyết về ngang bằng sức mua (purchasing-power parity theory) là lí thuyết đơn giản nhất và được chấp nhận rộng rãi nhất để giải thích sự khác nhau của tỉ lệ trao đổi các đồng tiền.
Lí thuyết về ngang bằng sức mua là lí thuyết về tỉ giá hối đoái cho rằng một đơn vị tiền tệ của bất kỳ quốc gia nào phải mua được cùng một số lượng hàng hóa ở mọi quốc gia
2/14/201129 Trần Mạnh Kiên
LOGIC CĂN BẢN CỦA LÍ THUYẾT NGANG BẰNG SỨC MUA
Lí thuyết ngang bằng sức mua được dựa trên một nguyên lí được gọi là qui luật 1 giá (the law of one price). Theo qui luật 1 giá, hàng hóa phải bán với giá như
nhau ở mọi nơi.
Nếu nguyên tắc 1 giá không đúng, cơ hội kiếm lợi nhuận sẽ tồn tại.
Quá trình kiếm lợi nhuận từ giá khác nhau ở các địa điểm khác nhau được gọi là arbitrage.
2/14/201130 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
11
LOGIC CĂN BẢN CỦA LÍ THUYẾT NGANG BẰNG SỨC MUA
Nếu arbitrage tồn tại, cuối cùng, sự khác biệt về giá ở 2 thị trường khác nhau sẽ phải hội tụ lại.
Theo lí thuyết về ngang bằng sức mua, một đồng tiền phải có cùng sức mua ở mọi thị trường ở mọi quốc gia và tỉ giá hối đoái sẽ thay đổi để đảm bảo điều đó.
2/14/201131 Trần Mạnh Kiên
NHỮNG HÀM Ý CỦA LÍ THUYẾT CÂN BẰNG SỨC MUA
Nếu sức mua của 1 USD là như nhau ở trong nước và nước ngoài, tỉ giá hối đoái sẽ không thay đổi.
Tỉ giá hối đoái danh nghĩa giữa 2 đồng tiền phải phản ánh được sự khác nhau về giá cả giữa 2 quốc gia.
2/14/201132 Trần Mạnh Kiên
NHỮNG HÀM Ý CỦA LÍ THUYẾT CÂN BẰNG SỨC MUA
Khi Ngân hàng trung ương in một lượng tiền lớn, đồng tiền của nó sẽ mất giá cả khi tính bằng lượng hàng hóa và dịch vụ mà nó có thể mua và khi tính bằng lượng các đồng tiền của nước khác mà nó có thể mua.
2/14/201133 Trần Mạnh Kiên
2/14/2011
12
Tiền tệ, giá cả và tỉ giá danh nghĩa trong thời kỳ siêu lạm phát ở Đức
10,000,000,000
1,000,000,000,000,000
100,000
1
.00001
.00000000011921 1922 1923 1924
Exchange rate
Money supply
Price level
1925
Indexes(Jan. 1921 5 100)
Copyright © 2004 South-Western
2/14/201134 Trần Mạnh Kiên
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LÍ THUYẾT CÂN BẰNG SỨC MUA
Nhiều hàng hóa không thể dễ dàng trao đổi hoặc vận chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác (Non-tradable goods).
Các hàng hóa có thể trao đổi (Tradable goods)không phải luôn luôn có thể thay thế nhau một cách hoàn hảo khi nó được sản xuất ở các quốc gia khác nhau.
2/14/201135 Trần Mạnh Kiên
CÁC CHẾ ĐỘ TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI
Có 3 chế độ tỉ giá hối đoái:
Hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi
Hệ thống tỉ giá hối đoái cố định
Hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát Vi
du\Chế độ tỷ giá hối đoái.mht
Kỳ vọng tự tạo ra chính nó (Self-fulfilling)
Lí thuyết về bộ ba bất khả thi (impossible trinity) Vi du\Bộ ba bất khả thi.mht Vi du\VND tăng giá.mht Vi du\điều hành chính sách.mht
2/14/2011Trần Mạnh Kiên36
2/14/2011
13
TÓM TẮT
Xuất khẩu ròng là giá trị của hàng hóa và dịch vụ nội địa được bán ở nước ngoài trừ đi giá trị của hàng hóa và dịch vụ nước ngoài được bán ở trong nước.
Dòng vốn ròng chảy ra nước ngoài bằng lượng tài sản của nước ngoài do người trong nước nắm giữ trừ đi lượng tài sản trong nước do người nước ngoài nắm giữ.
2/14/201137 Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT Trong một nền kinh tế, dòng vốn ròng chảy ra
nước ngoài luôn bằng xuất khẩu ròng.
Tiết kiệm của một nền kinh tế có thể được dùng để tài trợ cho đầu tư trong nước hoặc mua tài sản ở nước ngoài.
Tỉ giá hối đoái danh nghĩa là giá tương đối của đồng tiền giữa 2 quốc gia.
Tỉ giá hối đoái thực là giá cả tương đối của hàng hóa và dịch vụ giữa 2 quốc gia.
2/14/201138 Trần Mạnh Kiên
TÓM TẮT Khi tỉ giá hối đoái thay đổi sao cho mỗi đồng nội
tệ có thể mua nhiều đồng ngoại tệ hơn, đồng nội tệ được gọi là lên giá.
Khi tỉ giá hối đoái thay đổi sao cho mỗi đồng nội tệ mua được ít đồng ngoại tệ hơn, đồng nội tệ bị coi là xuống giá hoặc yếu hơn.
Theo lí thuyết cân bằng sức mua, một đồng tiền sẽ mua được cùng một số lượng hàng hóa ở mọi quốc gia.
Tỉ giá hối đoái danh nghĩa giữa 2 đồng tiền của 2 quốc gia sẽ phản ánh mức giá của 2 quốc gia đó.
2/14/201139 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
1
CHƯƠNG 8
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
2/22/20101 Trần Mạnh Kiên
SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG
� Mức sống của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng của nó trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\Việt Nam nghèo do nóng quá.mhtVi du\Ba triều đại Trung Hoa sụp đổ vì… gió mùa!.mht
� Trong một quốc gia, có sự thay đổi lớn về mức sống theo thời gian.
� Ở Mỹ trong thế kỷ trước, thu nhập trung bình đo bởi GDP trên đầu người tăng trưởng khoảng 2%/năm.
2/22/20102 Trần Mạnh Kiên
Quốc gia Thời kỳ Thu nhập bình quân đầu người đầu kỳ
(USD)
Thu nhập bình quân đầu người cuối kỳ
(USD)
Tốc độ tăng trưởng hàng năm (%)
Nhật 1890-2000 1.256 26.460 2,81
Brazil 1900-2000 650 7.320 2,45
Mexico 1900-2000 968 8.810 2,23
Đức 1870-2000 1.984 27.330 2,04
Canada 1870-2000 1.825 25.010 2,03
Trung Quốc 1900-2000 598 3.940 1,90
Argentina 1900-2000 1.951 12.090 1,86
Mỹ 1870-2000 3.347 34.260 1,81
Indonesia 1900-2000 564 2.390 1,45
ẤnĐộ 1900-2000 743 2.840 1,35
Anh 1870-2000 4.107 23.550 1,35
Pakistan 1900-2000 616 1.960 1,16
Sự khác biệt về tăng trưởng trên thế giới
2/22/20103 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
2
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI
� Mức sống, được đo lường bởi GDP thực/đầu người, biến động rất mạnh giữa các quốc gia.
� Một mức tăng trưởng hàng năm dù nhỏ nhưng sẽ trở nên lớn khi được tích lũy lại trong nhiều năm.
� Tăng trưởng kép (Compounding)để chỉ sự tích lũy tỉ lệ tăng trưởng theo thời gian.
� Qui tắc 70/x
2/22/20104 Trần Mạnh Kiên
So sánh quốc tế: Tăng trưởng kinh tế
1975-2003 (%)
1990-2003 (%)
Gấp đôi sau (năm)
Luxembourg 3,9 3,6 20
Mỹ 2,0 2,1 35
Hàn Quốc 6,1 4,6 15
Thái Lan 5,1 2,8 25
Trung Quốc 8,3 8,5 8
Việt Nam 5,0 5,9 12
2/22/20105 Trần Mạnh Kiên
�� Năng suất (Productivity)Năng suất (Productivity)là thuật ngữ để chỉ là thuật ngữ để chỉ khối lượng hàng hóa và dịch vụ được sản khối lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trên mỗi công nhân trong một giờ làm xuất trên mỗi công nhân trong một giờ làm việc. việc.
� Mức sống của một quốc gia được quyết định bởi năng suất của công nhân nước đó.
SẢN XUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG
2/22/20106 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
3
NĂNG SUẤT: VAI TRÒ CỦA NÓ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH
� Năng suất đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định mức sống của mọi quốc gia trên thế giới. Vi du\nang suat.mht
� Năng suất dùng để chỉ số lượng hàng hóa và dịch vụ mà một người công nhân có thể sản xuất trong một giờ làm việc. Vi du\nang suat lao dong 1.mhtVi du\nang suat 2.mht
� Để hiểu sự khác biệt lớn lao trong mức sống giữa các quốc gia, chúng ta phải tập trung vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
2/22/20107 Trần Mạnh Kiên
NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO
� Các đầu vào được sử dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ được gọi là các yếu tố sản xuất.
� Các yếu tố sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới năng suất.
2/22/20108 Trần Mạnh Kiên
� Các yếu tố sản xuất�Vốn vật chất (Physical capital)�Vốn nhân lực (Human capital)�Tài nguyên thiên nhiên (Natural resources)�Trình độ công nghệ (Technological
knowledge)
NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO
2/22/20109 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
4
� Vốn vật chất (Physical capital)� Là nhân tố sản xuất được sản xuất ra
� Nó biểu thị các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà trước đó đã từng là sản phẩm của quá trình sản xuất khác (Công cụ sản xuất).
� Là khối lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất dùng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ:� Các công cụ dùng để xây dựng hoặc sửa chữa ô tô. � Các công cụ được sử dụng để sản xuất đồ gia dụng. � Văn phòng, trường học…
NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO
2/22/201010 Trần Mạnh Kiên
� Vốn nhân lực (Human Capital)�Thuật ngữ của các nhà kinh tế dùng để chỉ kiến
thức và kỹ năng mà người lao động thu được thông qua giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. � Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực làm tăng khả
năng của quốc gia trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\Nhân lực đứng thứ 11.mhtVi du\Chất lượng nguồn nhân lực quá yếu.mhtVi du\trinh do nong dan kem.mht
� Vốn xã hội (Social Capital) Vi du\Vốn xã hội và phát triển.mht Vi du\Có thể học được tinh
thần kinh doanh.mhtVi du\Tố chất doanh nhân.mhtVi du\Chúng ta chỉ là những người làm thuê.mhtVi du\Đúc đồng-cãi nhau.mhtVi du\Thành phố lăng mộ ở Huế.mhtVi du\nghiên cứu-việt nam.mhtVi du\văn hóa đánh đổi.mhtVi du\Thể thao Việt Nam.doc
NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO
2/22/201011 Trần Mạnh Kiên
� Tài nguyên thiên nhiên (Natural Resources)�Các đầu vào được sử dụng trong quá trình sản
xuất có nguồn gốc từ tự nhiên như đất, sông, khoáng sản. � Các tài nguyên tái tạo được (Renewable resources) như
cây, rừng…� Các tài nguyên không tái tạo được (Nonrenewable
resources) như dầu mỏ và than đá.
�Có thể rất quan trọng nhưng không nhất thiết là nguyên nhân làm cho nền kinh tế có năng suất cao trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi du\GDP-
tai nguyen.xlsx
NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO
2/22/201012 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
5
� Tri thức công nghệ (Technological Knowledge)�Những tri thức của xã hội về cách tốt nhất để tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Vi
du\công nghệ tụt hậu.mht
�Vốn nhân lực đề cập tới việc những nguồn lực được dùng để truyền những tri thức này vào lực lượng lao động. Vi du\Giáo dục-WTO.mht
NĂNG SUẤT ĐƯỢC QUYẾT ĐỊNH THẾ NÀO
2/22/201013 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
� Các nhà kinh tế thường dùng hàm sản xuất để mô tả mối liên hệ giữa số lượng đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất và sản lượng đầu ra.
2/22/201014 Trần Mạnh Kiên
� Y = A F(L, K, H, N) �Y= sản lượng đầu ra�A = trình độ sản xuất công nghệ hiện có� L = số lượng lao động�K = số lượng vốn vật chất�H = số lượng vốn nhân lực�N = Số lượng tài nguyên thiên nhiên�F( ) là một hàm số biểu thị cách thức mà các đầu
vào này được kết hợp.
2/22/201015 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
2/22/2010
6
� Một hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo qui mô nếu có một số dương x để cho:
xY = A F(xL, xK, xH, xN)xY = A F(xL, xK, xH, xN)
� Điều này có nghĩa là gấp đôi mọi số lượng đầu vào cũng sẽ làm sản lượng tăng gấp đôi.
2/22/201016 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
� Hàm sản xuất với lợi tức không đổi theo qui mô có một hàm ý thú vị:◦ Đặt x = 1/L,◦◦ Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)Y/ L = A F(1, K/ L, H/ L, N/ L)
Với:Y/L = sản lượng trên mỗi công nhânK/L = vốn vật chất trên mỗi công nhânH/L = vốn nhân lực trên mỗi công nhânN/L = tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân
2/22/201017 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
� Phương trình ở trên cho thấy rằng năng suất (Y/L) phụ thuộc vào vốn vật chất trên mỗi công nhân (K/L), vốn nhân lực trên mỗi công nhân (H/L), tài nguyên thiên nhiên trên mỗi công nhân (N/L) và trình độ công nghệ (A). Vi du\ham san xuat-viet nam.mht
2/22/201018 Trần Mạnh Kiên
FYI: HÀM SẢN XUẤT
2/22/2010
7
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH CÔNG� Chính phủ có thể làm nhiều việc để nâng cao năng suất và
mức sống. � Các chính sách của chính phủ nhằm nâng cao năng suất và
mức sống� Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (K↑).� Khuyến khích đầu tư từ nước ngoài (K↑).� Khuyến khích giáo dục và đào tạo (H↑).� Thiết lập quyền sở hữu và giữ ổn định chính trị (I↑ → K↑).� Kích thích tự do thương mại (A↑).� Kiểm soát tăng trưởng dân số (K/L)↑� Kích thích nghiên cứu và phát triển (research and development
– R & D) (A↑).
2/22/201019 Trần Mạnh Kiên
TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ
� Một cách để làm tăng năng suất là đầu tư nhiều hơn nữa nguồn lực hiện tại cho việc sản xuất tư bản (capital).
2/22/201020 Trần Mạnh Kiên
Tăng trưởng và đầu tư
Copyright©2003 Southwestern/Thomson Learning
(a) Growth Rate 1960–1991 (b)Đầu tư,1960-91
South KoreaSingapore
Japan
Israel
CanadaBrazil
West Germany
MexicoUnited Kingdom
Nigeria
United States
IndiaBangladesh
ChileRwanda
South KoreaSingapore
Japan
Israel
CanadaBrazil
West Germany
MexicoUnited Kingdom
Nigeria
United States
IndiaBangladesh
ChileRwanda
Investment (percent of GDP)Growth Rate (percent)0 1 2 3 4 5 6 7 0 10 20 30 40
2/22/201021 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
8
Egypt
Chad
Pakistan
Indonesia
ZimbabweKenya
India
CameroonUganda
Mexico
IvoryCoast
Brazil
Peru
U.K.
U.S.
Canada
FranceIsrael
GermanyDenmark
ItalySingapore
Japan
Finland
100,000
10,000
1,000
100
Income per person in 1992(logarithmic scale)
0 5 10 15Investment as percentage of output (average 1960–1992)
20 25 30 35 40
Bằng ch ứng qu ốc tế về tỷ lệ đầu tư và thu nh ập đầu người
so s¸nh quèc tÕ vÒ tiÕt kiÖm néi ®Þa so víi GDP (2000-2004)
Tªn n−íc 2000 2001 2002 2003 2004
ViÖt Nam 27.1 28.8 28.7 27.4 28.3
Trung Quèc 38.9 39.4 40.7 42.7 44.8
Philippine 17.5 18.1 19.5 20.1 20.4
Indonesia 26.2 26.4 24.7 23.5 22.4
Malaysia 47.1 42.3 41.9 42.9 45.0
Th¸i Lan 33.1 32.2 32.8 33.1 31.6
Hµn Quèc 32.6 31.9 31.4 32.8 35.0
Singapore 47.9 44.0 43.9 46.7 47.4
2/22/201023 Trần Mạnh Kiên
QUI LUẬT LỢI NHUẬN BIÊN GIẢM DẦN VÀ HIỆU ỨNG ĐUỔI KỊP
� Khi khối lượng tư bản (stock of capital)tăng, sản lượng tăng thêm do mỗi đơn vị tư bản thêm vào sẽ giảm đi, đây là điều được gọi là qui luật lợi nhuận biên giảm dần (diminishing returns).
� Bởi vì lợi nhuận biên giảm dần, sự tăng lên trong tỉ lệ tiết kiệm sẽ chỉ làm tốc độ tăng trưởng cao hơn trong một thời gian nhất định.
2/22/201024 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
9
� Trong dài hạn, tỉ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn tới năng suất và thu nhập cao hơn nhưng không làm cho các biến số này tăng nhanh hơn.
� Hiệu ứng đuổi kịp (catch-up effect)dùng để chỉ đặc tính trong đó một quốc gia có xuất phát điểm thấp hơn thường dễ tăng trưởng với tốc độ cao hơn các quốc gia có xuất phát điểm cao. Vi du\Giả thuyết hội tụ.mht
QUI LUẬT LỢI NHUẬN BIÊN GIẢM DẦN VÀ HIỆU ỨNG ĐUỔI KỊP
2/22/201025 Trần Mạnh Kiên
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
� Chính phủ có thể làm tăng quá trình tích tụ tư bản và tăng trưởng dài hạn bằng cách khuyến khích đầu tư từ nước ngoài.
2/22/201026 Trần Mạnh Kiên
� Đầu tư nước ngoài có thể diễn ra dưới nhiều hình thức:�Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment)� Đầu tư tư bản được sở hữu và điều hành bởi một thực
thế nước ngoài. Vi du\FDI thực hiện.mht
�Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Portfolio Investment)� Đầu tư được tài trợ từ vốn nước ngoài nhưng được vận
hành bởi pháp nhân trong nước.
ĐẦU TƯ TỪ NƯỚC NGOÀI
2/22/201027 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
10
GIÁO DỤC
� Giáo dục cũng quan trọng tương tự như vốn vật chất cho tăng trưởng dài hạn của một quốc gia. �Ở Mỹ, mỗi năm đi học trung bình làm tăng
mức lương của một người lên 10%. Vi du\thu nhập tăng từ giáo
dục.mhtVi du\Unem Rate and Level of Edu.mht
�Như vậy, một cách mà chính phủ có thể làm tăng mức sống là cải thiện điều kiện giáo dục và khuyến khích người dân tham gia để hưởng lợi từ chúng. Vi du\Giáo dục nợ lời giải thích.mht
2/22/201028 Trần Mạnh Kiên
GIÁO DỤC
� Một người được giáo dục tốt có thể tạo ra các ý tưởng mới về việc làm cách nào tốt nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, điều này tới lượt nó lại làm phong phú thêm kho kiến thức của xã hội và tạo ra các ngoại ứng tích cực cho những người khác.
� Một trong những vấn đề mà các nước nghèo phải đối mặt là nạn chảy máu chất xám (brain drain) -sự di cư của các lao động có trình độ cao nhất tới các nước giàu. Vi du\Thu hút nhân tài.mht
2/22/201029 Trần Mạnh Kiên
QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ
� Quyền sở hữu tài sản (Property rights) là khái niệm được dùng để chỉ khả năng của con người trong việc thực thi quyền của mình đối với những nguồn lực mà nó sở hữu. � Một tiền đề quan trọng để hệ thống giá cả hoạt động là sự
tôn trọng quyền sở hữu tài sản trên bình diện toàn bộ nền kinh tế. Vi du\Sở hữu đất đai.mhtVi du\Sân golf-nong dan.mht
� Điều cần thiết là làm cho nhà đầu tư cảm thấy rằng khoản đầu tư của họ được bảo đảm. Vi du\Venezuela quốc hữu hóa.mht Vi du\kê biên tài sản.mht Vi du\Bãi
đậu xe ngầm 1.mht Vi du\Bãi đậu xe ngầm 2.mht
2/22/201030 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
11
THƯƠNG MẠI TỰ DO
� Thương mại, nói theo một cách nào đó là công nghệ.
� Một quốc gia tháo dỡ các rào cản thương mại sẽ tăng trưởng kinh tế giống hệt như khi nó đạt được tiến bộ vượt bậc trong công nghệ.
2/22/201031 Trần Mạnh Kiên
THƯƠNG MẠI TỰ DO
� Một số quốc gia có:. . .� . . . Chính sách thương mại hướng nội (inward-
orientated), tránh sự tiếp xúc với các quốc gia khác.
� . . . Thương mại thương mại hướng ngoại (outward-orientated), khuyến khích sự tương tác với các quốc gia khác.
2/22/201032 Trần Mạnh Kiên
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (Research and Development - R&D)
� Sự tiến bộ về tri thức công nghệ (technological knowledge)đã làm mức sống cao hơn. � Hầu hết các tiến bộ công nghệ xuất phát từ các
nghiên cứu tư nhân được tiến hành bởi các doanh nghiệp và nhà phát minh độc lập.
� Chính phủ có thể khuyến khích sự phát triển của các công nghệ mới thông qua các khoản trợ cấp dành cho nghiên cứu, miễn giảm thuế và hệ thống bản quyền.
2/22/201033 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
12
TĂNG TRƯỞNG DÂN SỐ
� Các nhà kinh tế và các nhà khoa học xã hội khác đã tranh luận từ lâu về việc tăng trưởng dân số tác động thế nào tới xã hội.
� Tăng trưởng dân số tương tác với các yếu tố sản xuất khác:� Gây áp lực lên tài nguyên thiên nhiên� Làm giảm lượng vốn trên đầu người� Kích thích tăng trưởng công nghệ Vi du\cơ hội dân số.mht
2/22/201034 Trần Mạnh Kiên
Chad
Kenya
Zimbabwe
Cameroon
Pakistan
Uganda
India
Indonesia
IsraelMexico
Brazil
Peru
Egypt
Singapore
U.S.
U.K.
Canada
FranceFinlandJapan
Denmark
IvoryCoast
Germany
Italy
100,000
10,000
1,000
1001 2 3 40
Income per person in 1992(logarithmic scale)
Population growth (percent per year) (average 1960 –1992)
Bằng chứng quốc tế về tăng trưởng dân số và thu nhập đầu người
TÓM TẮT
� Trình độ phát triển kinh tế, được đo lường bởi GDP thực/đầu người, có sự khác nhau rất lớn giữa các nước.
� Thu nhập trung bình của những quốc gia giàu nhất gấp 10 lần thu nhập của nước quốc gia nghèo nhất thế giới.
� Mức sống của một nền kinh tế phụ thuộc và khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế.
2/22/201036 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
13
� Năng suất phụ thuộc vào lượng vốn vật chất, vốn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và tri thức công nghệ mà người lao động có thể tiếp cận.
� Các chính sách của chính phủ có thể tác động vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo nhiều cách khác nhau.
TÓM TẮT
2/22/201037 Trần Mạnh Kiên
� Sự tích tụ vốn phụ thuộc vào qui luật lợi nhuận giảm dần.
� Vì qui luật lợi nhuận giảm dần, tiết kiệm cao hơn dẫn tới tăng trưởng cao hơn trong một giai đoạn nhưng cuối cùng tốc độ tăng trưởng này rồi sẽ giảm xuống.
� Cũng bởi vì qui luật lợi nhuận biên giảm dần, lợi nhuận từ vốn đặc biệt cao ở nước nghèo.
TÓM TẮT
2/22/201038 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
1
MÔ HÌNH IS-LM
Trần Mạnh Kiên1
CHƯƠNG 9
2/22/2010
GIAO ĐIỂM KEYNES
� Một mô hình đơn giản của Keynes về nền kinh tế đóng trong đó thu nhập được quyết định bởi chi tiêu
� Trong đó:I = Đầu tư dự kiếnAE = C + I + G = Tổng chi tiêu dự kiếnY = GDP thực = Tổng chi tiêu thực tế
� Sự chênh lệch giữa chi tiêu dự kiến và chi tiêu thực tế bằng tồn kho không dự kiến
2/22/20102 Trần Mạnh Kiên
GIAO ĐIỂM KEYNES: HÌNH VẼ
Chi tiêu dự kiến
AE = Y
AE =C +I +G
Y
AE
Thu nhập cân bằng
2/22/20103 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
2
TĂNG CHI TIÊU CHÍNH PHỦ
Y
AE
AE1 = C + I + G1
AE2 = C +I + G2
∆∆∆∆Y
Tại Y1, tồn kho không dự kiến giảm…
…DN tăng sản lượng và thu nhập tăng lên Y2
∆G
Y1 Y2 2/22/20104 Trần Mạnh Kiên
TẠI SAO SỐ NHÂN LỚN HƠN 1
� Đầu tiên, một sự tăng lên trong G làm Y tăng một lượng tương ứng: ∆∆∆∆Y = ∆∆∆∆G.
� Nhưng ↑Y ⇒ ↑C⇒ làm tăng Y thêm nữa (↑Y )
⇒Tiếp tục làm tăng C (↑C)⇒ Lại tiếp tục làm tăng Y (↑Y)….
� Cứ như vậy, tác động cuối cùng tới thu nhập sẽ lớn hơn khoản ∆∆∆∆G ban đầu.
2/22/20105 Trần Mạnh Kiên
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG THUẾ
Y
AE
AE2 = C2 + I + G
AE1 = C1 +I + G
∆∆∆∆Y
Tại Y1, tồn kho không dự kiến tăng…
…DN giảm sản lượng và thu nhập giảm xuống Y2
∆T
Y2 Y1 2/22/20106 Trần Mạnh Kiên
2/22/2010
3
QUAN HỆ GiỮA LÃI SUẤT VÀ ĐẦU TƯ
Y
r
Y1 Y2
r1
r2
Lãi suất giảm từ r2
xuống r1 sẽ làm tăng đầu tư từ Y1 lên Y2
2/22/20107 Trần Mạnh Kiên
ĐƯỜNG IS
Trần Mạnh Kiên8
Định nghĩa: Là đường biểu diễn các kết hợp của lãi suất (r) và sản lượng (Y) để thị trường hàng hóa cân bằng.
Tức là: Chi tiêu thực tế (sản lượng) = Chi tiêu dự kiến
Phương trình của đường IS là:
Y = C(Y-T0) + I(r) + G0
2/22/2010
Y2Y1
Y2Y1
ĐƯỜNG IS
Trần Mạnh Kiên9
↓r ⇒ ↑I
Y
AE
AE =C +I (r1 )+G
AE =C +I (r2 )+G
r1
r2
AE =Y
IS
∆∆∆∆I
⇒ ↑AE
⇒ ↑Y
r
Y 2/22/2010
2/22/2010
4
TẠI SAO ĐƯỜNG IS DỐC XUỐNG?
Trần Mạnh Kiên10
� Lãi suất giảm sẽ kích thích doanh nghiệp tăng đầu tư, qua đó làm tăng tổng chi tiêu dự kiến (AE).
� Để phục hồi cân bằng trên thị trường hàng hóa, sản lượng (chi tiêu thực tế) phải tăng lên.
2/22/2010
ĐƯỜNG IS
� Chúng ta đã biết rằng:
000 1])([
1
1T
MPC
MPCGrIC
MPCY
−−++
−=
0000 1][
1
1T
MPC
MPCGIC
MPCY
−−++
−=
Trần Mạnh Kiên11
Khi r tăng, I giảm và do đó Y giảm. Mối liên hệ nghịch chiều giữa r vàY được gọi là đường IS.
� Khi I = I(r), chúng ta có:
2/22/2010
ĐƯỜNG IS
� Với bất cứ giá trị nào của lãi suất (r), ví dụ r1, Y sẽ tăng lên nếu:� Có sự tăng lên của chi tiêu chính phủ (G), tiêu dùng tự định (C) hay đầu tư tự định (I)
� Hoặc nếu thuế giảm đi.
� Do đó, những thay đổi này dịch chuyển đường IS sang bên phải.
Trần Mạnh Kiên
000 1])([
1
1T
MPC
MPCGrIC
MPCY
−−++
−=
2/22/2010
5
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG IS
Trần Mạnh Kiên Y1 Y2
r1
∆Y
IS1
IS2
Y
r
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ ĐƯỜNG IS
Trần Mạnh Kiên14
� Chúng ta có thể sử dụng mô hình IS-LM để xem chính sách tài chính (G và T ) tác động thế nào tới tổng cầu và sản lượng.
� Đầu tiên, hãy sử dụng giao điểm Keynes để xem chính sách tài chính làm dịch chuyển đường IS như thế nào…
2/22/2010
Y1
Y2Y1
Y2
Đường IS dịch chuyển: ∆G
Trần Mạnh Kiên15
Với bất kỳ giá trị nào của r,
↑G→ ↑AE→ ↑Y
Y
AE
r
Y
AE =C +I (r1 )+G1
AE =C +I (r1 )+G2
r1
AE =Y
IS1
Đường IS dịch sang ngang một đoạn bằng:
IS2
… và đường IS dịch sang phải.
11 MPC
∆ = ∆−
Y G ∆Y
2/22/2010
2/22/2010
6
LÍ THUYẾT VỀ SỰ ƯA THÍCH THANH KHOẢN
Trần Mạnh Kiên16
� Lí thuyết về sự ưa thích thanh khoản là cách giải thích đơn giản nhất của Keynes về lãi suất, theo đó lãi suất được quyết định bởi cung và cầu tiền.
2/22/2010
CUNG VÀ CẦU TIỀN
Trần Mạnh Kiên17
Cung tiền được cốđịnh bởi NHTW
Cầu tiền phụ thuộc vào sản lượng
Cung tiền và cầu tiền sẽ quyết định lãi suất
M
rMS
M0
MD
r0
2/22/2010
KHI NHTW GIẢM CUNG TIỀN
Trần Mạnh Kiên18
Khi giảm cung tiền, lãi suất cân bằng sẽtăng lên
M
r
MDr1
r2
MS MS0 2/22/2010
2/22/2010
7
ĐƯỜNG LM
Trần Mạnh Kiên19
Hàm cầu về tiền:
MD = L(r, Y)
Đường LM là sự kết hợp của mọi lãi suất (r) và sản lượng (Y) để có sự cân bằng trên thị trường tiền tệ.
Phương trình của đường LM là:
MD = L(r, Y)
Mối liên hệ trực tiếp giữa r vàY được gọi là đường LM
2/22/2010
ĐƯỜNG LM
Trần Mạnh Kiên20
M
r
r2
r
YY1
r1r1
r2
Y2
LM
(a) Thị trường cho cầu tiền(b) Đường LM
L (r ,Y2 )
L (r ,Y1 )
2/22/2010
TẠI SAO ĐƯỜNG LM DỐC LÊN
Trần Mạnh Kiên21
� Một sự tăng lên trong thu nhập làm tăng nhu cầu về tiền.
� Vì cung tiền là cố định, sẽ có sự dư cầu về tiền tệ ở mức lãi suất ban đầu.
� Do đó, lãi suất phải tăng lên để phục hồi sự cân bằng trên thị trường tiền tệ.
2/22/2010
2/22/2010
8
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG LM
Trần Mạnh Kiên22
Y0
r1
LM1r0
LM0
Y
r
2/22/2010
CÁCH ∆M LÀM DỊCH CHUYỂN ĐƯỜNG LM
Trần Mạnh Kiên23
M/P
r
L (r , Y1 )r1
r2
r
YY1
r1
r2
LM1
(a) Thị trường cho cầu tiền(b) Đường LM
LM2
M2 M1
2/22/2010
CÂN BẰNG TRONG NGẮN HẠN
Trần Mạnh Kiên24
Điểm cân bằng ngắn hạn là sự kết hợp giữa r và Y sao cho đồng thời thỏa mãn điều kiện cân bằng cả trên thị trường hàng hóa và tiền tệ:
Y = C(Y-T) + I(r) + G
M = L(r, Y)
Y
r
IS
LM
Lãi suất cân bằng
Thu nhập cân bằng
re
Ye
2/22/2010
2/22/2010
9
LƯỢC ĐỒ TỔNG QUÁT
Trần Mạnh Kiên25
Giao điểm Keynes
Giao điểm Keynes
Lí thuyết về sựưa thích thanh
khoản
Lí thuyết về sựưa thích thanh
khoản
Đường IS
Đường IS
Đường LMĐường LM
Mô hình IS-LMMô hình IS-LM
Đường tổng cầuĐường tổng cầu
Đường tổng cungĐường
tổng cung
Mô hình tổng cung và tổng cầu
Mô hình tổng cung và tổng cầu
Giải thích các biến động kinh
tếngắn hạn
Giải thích các biến động kinh
tếngắn hạn
2/22/2010
MÔ HÌNH IS - LM
Trần Mạnh Kiên26
� Làm sao để sử dụng mô hình IS-LM để phân tích tác động của các cú số, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ.
� Cách xây dựng đường tổng cầu từ mô hình IS-LM
� Một số lí thuyết giải thích cuộc Đại suy thoái (Great Depression) ởMỹ giai đoạn 1929-33.
2/22/2010
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH VỚI MÔ HÌNH IS -LM
Trần Mạnh Kiên27
Chúng ta có thể sử dụng mô hình IS-LM để phân tích tác động của:
• Chính sách tài khóa: Gvà/hoặc T
• Chính sách tiền tệ: M
IS
Y
r
re
Ye
LM
2/22/2010
2/22/2010
10
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG IS VÀ LM
28
� Đường IS dịch sang bên phải nếu:� G, tiêu dùng hoặc chi tiêu tựđịnh tăng hoặc T giảm
� Đường LM dịch sang bên phải nếu:� M tăng hoặc P giảm hoặc cầu tiền tự định giảm
Y
r
LM
IS0
IS1
Y
r
LM0
IS
LM1
Trần Mạnh Kiên 2/22/2010
TĂNG CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ
Trần Mạnh Kiên29
1. Đường IS dịch sang phải 1 đoạn bằng: 1/(1-MPC)×∆G làm tăng sản lượng & thu nhập
2. Điều này làm tăng cầu tiền dẫn tới lãi suất tăng lên…
3. …và sẽ làm giảm đầu tưdẫn tới Y tăng ít hơn 1/(1-MPC)×∆G IS1
Y
rLM
IS2
Y2
1.
2.
r2
r1
Y1 3.2/22/2010
CẮT GIẢM THUẾ
Trần Mạnh Kiên30
1. Thu nhập tăng thêm một lượng bằng MPC/(1-MPC)×∆T và đường IS cũng dịch sang phải đúng bằng như vậy.
2. Điều này làm tăng cầu tiền dẫn tới lãi suất tăng lên và sẽ làm giảm đầu tư nên Y sẽ tăng ít hơn MPC/(1-MPC)×∆T
IS1
Y
rLM
IS2
Y2
1.
2.
r2
r1
Y1 3.2/22/2010
2/22/2010
11
2. …làm lãi suất giảm xuống
IS
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ: TĂNG M
Trần Mạnh Kiên31
1. ∆∆∆∆M > 0 làm đường LM dịch sang bên phải
Y
rLM1
r1
Y1 Y2
LM2
3. …làm tăng đầu tư dẫn tới sản lượng và thu nhập tăng.
r2
2/22/2010
SỰ TƯƠNG TÁC GiỮA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÀI KHÓA
Trần Mạnh Kiên32
� Mô hình: Biến tiền tệ và biến tài khóa (M, G và T ) là biến ngoại sinh.
� Thế giới thực: Các nhà làm chính sách tiền tệ có thể điều chỉnh M để đáp lại sự thay đổi trong chính sách tài khóa hoặc ngược lại.
� Sự tương tác như vậy có thể làm thay đổi tác động của các chính sách ban đầu.
2/22/2010
NHTW ĐÁP TRẢ LẠI VIỆC ∆G > 0
Trần Mạnh Kiên33
� Giả sử Quốc hội quyết định tăng G.
� Ngân hàng trung ương có thể đáp trả bằng cách:1. Giữ nguyên M2. Giữ nguyên r3. Giữ nguyên Y
� Trong mỗi trường hợp như vậy, tác động của ∆G sẽkhác nhau.
2/22/2010
2/22/2010
12
ĐÁP TRẢ 1: GIỮ M KHÔNG ĐỔI
Trần Mạnh Kiên34
Nếu Quốc hội tăng G, đường IS sẽ dịch chuyển sang phải
IS1
Y
rLM1
Y1
IS2
Y2
r2Nếu NHTW giữ nguyên M, đường LM sẽ không dịch chuyển. Kết quả:
∆Y = Y2 – Y1
∆r = r2 – r1
Hiệu ứng “l ấn hất “ (“crowding-out” effect)
r1
2/22/2010
ĐÁP TRẢ 2: GIỮ r KHÔNG ĐỔI
Trần Mạnh Kiên35
Nếu Quốc hội tăng G, đường IS sẽ dịch chuyển sang phải
.
IS1
Y
rLM1
r1
Y1
IS2
Y2
r2Để giữ r không đổi, NHTW sẽ tăng M và làm đường LM dịch chuyển sang phải
LM2
Kết quả:
∆Y = Y3 – Y1
∆r = 0Tác động “l ấn hất” b ị triệt tiêu và mức tăng s ản lượng s ẽ lớn hơn
Y3
2/22/2010
ĐÁP TRẢ 3: GIỮ Y KHÔNG ĐỔI
Trần Mạnh Kiên36
Nếu Quốc hội tăng G, đường IS sẽ dịch chuyển sang phải
.
IS1
Y
rLM2
r1 IS2
Y1
r3Để giữ Y không đổi, NHTW sẽ giảm M và làm đường LM dịch sang. Kết quả:
LM1
∆Y = 0
∆r = r1 – r2
Hiệu ứng “l ấn hất” phát huy toàn b ộ: lãi suất tăng nhi ều tới mức mà các kích thích
tài chính b ị triệt tiêu hoàn toàn
Y2
r2
2/22/2010
2/22/2010
13
CÁC CÚ SỐC TRONG MÔ HÌNH IS -LM
Trần Mạnh Kiên37
Cú sốc IS : Các thay đổi ngoại sinh trong thị trường hàng hóa và dịch vụ.
Ví dụ: � Sự bùng nổ hoặc sụp đổ của thị trường chứng khoán:
⇒ Làm thay đổi thu nhập của hộ gia đình ⇒ ∆∆∆∆C, tiêu dùng tự định thay đổi (C0)↑
� Thay đổi trong lòng tin hoặc dự kiến của doanh nghiệp và hộ gia đình ⇒ ∆∆∆∆I và/hoặc ∆∆∆∆C
2/22/2010
Trần Mạnh Kiên38
Cú sốc LM : sự thay đổi mang tính ngoại sinh trong nhu cầu về tiền tệ.
Ví dụ:
� Một làn sóng gian lận về thẻ tín dụng làm tăng nhu cầu về tiền tệ.
� Nhiều máy ATM hoặc Internet làm giảm nhu cầu vềtiền.
CÁC CÚ SỐC TRONG MÔ HÌNH IS -LM
2/22/2010
PHÂN TÍCH CÁC CÚ SỐC TRONG MÔ HÌNH IS-LM
Trần Mạnh Kiên39
Sử dụng mô hình IS-LM để phân tích tác động của:1. Sự bùng nổ trong thị trường chứng khoán làm tăng sự
giàu có của người tiêu dùng2. Sau một làn sóng lừa đảo thẻ tín dụng, người tiêu dùng
sử dụng nhiều hơn tiền mặt trong giao dịch.
Với mỗi cú sốc: Sử dụng đồ thị IS-LM để thấy tác động của mỗi cú sốc trên Y và r.
2/22/2010
2/22/2010
14
IS-LM VÀ ĐƯỜNG TỔNG CẦU
Trần Mạnh Kiên40
� Ở trên, chúng ta đã sử dụng mô hình IS-LM để phân tích trong ngắn hạn, khi mức giá được giả định là không đổi.
� Tuy nhiên, một sự thay đổi trong mức giá P sẽ làm dịch chuyển đường LM và qua đó tác động tới Y.
� Đường tổng cầu (Aggregate demand curve) biểu diễn mối quan hệ giữa P và Y.
2/22/2010
VẼ ĐƯỜNG AD
41
Y1Y2
Y
P
IS
LM(P1)
LM(P2)
ADP1
P2
Y2 Y1
r2
Đường AD dốc xuống:
↑P ⇒ ↓(M/P )
⇒ LMdịch sang trái
⇒ ↑r
⇒ ↓I
⇒ ↓Y
r1
Y
r
Trần Mạnh Kiên 2/22/2010
SỰ DỊCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG AD
Trần Mạnh Kiên42
� Các cú sốc và sự thay đổi chính sách – hơn là sự giảm P – làm tăng Y cũng làm đường AD dịch chuyển sang phải.
� Đường AD sẽ dịch chuyển sang phải nếu:� G tăng hoặc� Tiêu dùng tự định C hoặc I tăng, hoặc
� T giảm� M giảm, hoặc� Cầu tiền tự định giảm. Y
P
AD1
P1 AD2
Y1 Y2
2/22/2010
2/22/2010
15
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐƯỜNG AD
43Y
P
IS
LM(M2/P1)
LM(M1/P1)
AD1
P1
Y1
Y1
Y2
Y2
r1
r2
NHTW có thể tăng tổng cầu:
↑M ⇒ LM dịch sang phải
AD2
Y
r
⇒ ↓r⇒ ↑I
⇒ ↑Y tăng ở mỗi giá trị của P
Trần Mạnh Kiên 2/22/2010
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ ĐƯỜNG AD
44
Y2
Y2
r2
Y1
Y1
r1
Y
r
Y
P
IS1
LM
AD1
P1
Chính sách mở rộng tài khóa (↑G và/hoặc ↓T ) làm tăng tổng cầu:
↓T ⇒ ↑C
⇒ IS dịch sang phải
⇒ ↑Y tăng ở mỗi mức giá trị của P
AD2
IS2
Trần Mạnh Kiên 2/22/2010