32
Độ nhạy của kháng sinh – Cách tìm nồng độ ức chế tối thiểu Xu hướng tự động hóa trong phòng thí nghiệm phân tích Những cải tiến trong khối phổ SỐ 16 - THÁNG 05/2016

Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

  • Upload
    lamdang

  • View
    231

  • Download
    11

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

Độ nhạy của kháng sinh – Cách tìm nồng độ ức chế tối thiểu

Xu hướng tự động hóa trong phòng thí nghiệm phân tích

Những cải tiến trong khối phổ

SỐ 16 - THÁNG 05/2016

Page 2: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

3

7

17

15(15) Cầu nối đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào đời sống

Trong tay Bạn là Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm ngày nay(3) Chương trình đào tạo Tháng 6/2016 EDC - HCM(6) Chuyển đổi tế bào bình thường thành tế bào gốc

(7) AOAC QUỐC TẾ: Kỳ 16: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn (Thử nghiệm thành thạo)(10) Độ nhạy của kháng sinh – Cách tìm nồng độ ức chế tối thiểu(13) Methylmercury: Độc tố môi trường nguy hiểm

(17) Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét (Kỳ cuối)(21) Lãnh đạo phòng thử nghiệm theo khoa học (Kỳ 2)(24) Xu hướng tự động hóa trong phòng thí nghiệm phân tích (27) Những cải tiến trong khối phổ

(Trang 30 + Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 2)

Thử nghiệm ngày nay

Page 3: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

3BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY

Tham gia khóa đào tạo “An toàn hóa chất trong kinh

doanh, sản xuất và sử dụng”, các giảng viên gồm: GS. Chu Phạm Ngọc Sơn - Chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực hóa học; TS. Nguyễn Ngọc Vinh - Chuyên gia phòng chống cháy nổ liên quan đến hóa chất của Viện Khoa học hình sự - Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an; ThS. Diệp Đăng Khoa - Phó phụ trách VPĐD Cục Hóa chất – Bộ Công Thương tại Tp.HCM và các

chuyên gia chuyên ngành hóa học của EDC – HCM sẽ giúp học viên hệ thống lại và nắm vững các qui định/ Thông tư hiện hành về kinh doanh hóa chất và ngành sản xuất hóa chất của Chính phủ hoặc/và ngành quản lý; cung cấp kiến thức cơ bản về các tính chất nguy hiểm của hóa chất liên quan đến an toàn trong kinh doanh, vận chuyển, lưu giữ và sử dụng; quản lý an toàn tuyệt đối trong kinh doanh và sử dụng hóa chất; hướng dẫn sử

dụng an toàn hóa chất trong phòng thí nghiệm, trong sản xuất… cùng nhiều nội dung quan trọng khác.

Tiếp đó từ ngày 06/06 đến ngày 09/06/2016, EDC-HCM tiếp tục có kế hoạch thực hiện khóa đào tạo về “Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích hóa học”.

Tham dự khóa học này học viên được cập nhật lý thuyết và thực hành các nội dung: Lựa chọn phương pháp thử; hướng dẫn bố trí thí nghiệm

Phát huy thế mạnh trong tổ chức các khóa đào tạo, từ ngày 02/06 đến ngày 30/06/2016, Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc ký (EDC-HCM) có kế hoạch tổ chức 05 khóa đào tạo quan trọng về các chủ đề: An toàn hóa chất trong kinh doanh, sản xuất và sử dụng; Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích hóa học; Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm; Kỹ thuật Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) – áp dụng trong định danh và định lượng cùng khóa đào tạo về Ước lượng độ không đảm bảo đo trong hiệu chuẩn các thiết bị đo lường PTN.

Chương trình đào tạo

Tháng 6/2016 EDC - HCM

Page 4: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

4

để đánh giá các thông số cơ bản của phương pháp tiêu chuẩn và không tiêu chuẩn theo hướng đánh giá đơn PTN và đánh giá liên phòng theo ISO/IEC 5725 như: Độ tuyến tính, độ chụm, độ đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng…

Tại khóa đào tạo, ThS. Nguyễn Văn Tâm (người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích, thống kê, xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm, phụ trách chương trình thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT) cùng các cán bộ kỹ thuật EDC-HCM sẽ chuyển giao đến học viên những nội dung quan trọng cả về lý thuyết lẫn thực hành về ước lượng độ KĐBĐ theo GUM 1995; hướng dẫn ước lượng độ KĐBĐ cho các phương pháp phân tích hóa học (phương pháp phân tích thể tích, phương pháp phân tích khối lượng); hướng dẫn ước lượng độ KĐBĐ cho các phương pháp phân tích dụng cụ (AAS, UV – Vis, các phương pháp sắc ký); hướng dẫn soạn thảo quy trình thao tác chuẩn SOP.

Nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho các Kiểm nghiệm viên Phòng thí nghiệm, trong các ngày từ 13/06 đến 17/06/2016, EDC-HCM tổ chức khóa đào tạo “Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm” với những nội dung cơ bản: Các phương

pháp phân tích hóa học giúp nắm vững các nguyên tắc cơ bản về phân tích và kỹ năng kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm; các phương pháp phân tích hóa lý – yêu cầu về kiến thức và kỹ năng kiểm nghiệm viên về phương pháp quang phổ hấp thu phân tử, ứng dụng trong phân tích nước, thực phẩm, phân bón/ phương pháp AAS, HPLC, GC… ứng dụng trong phân tích.

Các kiểm nghiệm viên cũng được hướng dẫn cách sử dụng các loại dụng cụ thông dụng và phương tiện đo lường chính xác trong PTN: Dụng cụ đo thể tích - Pipet bầu, pipet thẳng, bình định mức, micropipet; hướng dẫn kiểm tra định kỳ các thiết bị đo thể tích chính xác; cách sử dụng và kiểm tra định kỳ dụng cụ đo pH; sử dụng, bảo trì, kiểm tra máy quang phổ hấp thu phân tử (UV – Vis)…

Theo THS. Nguyễn Văn Tâm, khóa đào tạo còn mang lại cho các Kiểm nghiệm viên nhiều nội dung và kỹ năng quan trọng khác như: Cách pha các loại dung dịch chuẩn, dung dịch đệm và các dung dịch thông dụng trong PTN; thẩm định, đánh giá phương pháp theo TCVN 6910: 2001 hoặc ISO 5725: 1995; kiểm soát kết quả phân tích dựa vào biểu đồ kiểm soát (Control chart)...

Ngay sau khóa đào tạo “Kiểm nghiệm viên phòng

thí nghiệm”, trong 04 ngày từ 20/06 đến 24/06/2016, EDC-HCM tiếp tục có kế hoạch tổ chức khóa đào tạo “Kỹ thuật Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) – áp dụng trong định danh và định lượng”.

Về lý thuyết, học viên tham gia khóa đào tạo này sẽ được giảng viên Trần Thanh Bình (chuyên gia trong lĩnh vực sắc ký và ứng dụng) chuyển giao các yêu cầu cơ bản về máy Sắc ký khí ghép với đầu dò khối phổ, qua đó, giúp học viên nhận thức rõ ưu điểm của đầu dò khối phổ so với một số đầu dò thông thường; nhận biết các thành phần của đầu dò khối phổ, như: Nguồn ion hóa – các cách tạo ion EI, CI(+), CI(-); bộ phân tích ion; các kỹ thuật Full scan, SIM, MS/MS, SRM, MSn.

Học viên cũng được tiếp cận các thao tác kỹ thuật trên thiết bị GC-MS/MS của Thermo, Agilent, Bruker – thiết bị AP-GC/MS của Waters. Qua đó nhận biết được ưu điểm của GC/MSMS trong phân tích vết – kỹ thuật GC – QTOF áp dụng trong phát hiện các hợp chất không nhắm đến; những cải tiến nhằm tăng độ nhạy, độ phân giải: Phân mảnh ion – Đoán phổ - Vài áp dụng vào tình hình thực tế, phân tích định tính và định lượng; các quy định của châu Âu trong phân tích các độc chất thuộc nhóm A, B; chuẩn bị mẫu trong phân tích dư lượng như:

Page 5: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Các kỹ thuật tách chiết và clean-up hiện đại (SPE, SPME, Headspace, Headspace SPME, cột SPE mixed mode, cột MIPSPE, kỹ thuật QUECHERS và những cải tiến mới cho phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật), ảnh hưởng của nền mẫu trên kết quả phân tích dư lượng.

Song song với lý thuyết, học viên sẽ được các cán bộ kỹ thuật của EDC-HCM hướng dẫn thực hành trên máy Sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) QP2010 với bộ Combi Pal thực hiện được 03 chức năng: Lấy bơm mẫu tự động, phân tích Headspace, phân tích SPME áp dụng trong các phương pháp phân tích. Hướng dẫn thực hành các thao tác: Phân tích tinh dầu và hương liệu trong mỹ phẩm; phân tích chất hữu cơ trong nước thải; phân tích thuốc trừ sâu trong rau quả, thủy hải sản, nước thải – áp dụng kỹ thuật QUECHERS và phân tích độc tố trong thực phẩm.

Kết thúc kế hoạch đào tạo tháng 06/2016 của EDC-HCM là khóa đào tạo “Ước lượng độ không đảm bảo đo trong hiệu chuẩn các thiết bị đo lường Phòng thử nghiệm” (diễn ra từ ngày 27/06 đến 30/06/2016) với sự tham gia giảng dạy của ThS. Nguyễn Đăng Huy (giảng viên chỉ định đào tạo về đo lường của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).

Khóa học chuyển tải đến học viên các nội dung: Cách trình bày và diễn đạt độ KĐBĐ theo ISO/IEC GUIDE 98, GUM 1995 (chuyển dịch thành TCVN 9595:2013); hướng dẫn thu thập số liệu và đánh giá độ KĐBĐ chuẩn kiểu A, độ KĐBĐ chuẩn kiểu B, độ KĐBĐ chuẩn tổng hợp, độ KĐBĐ chuẩn mở rộng và biểu diễn kết quả... Đồng thời, học viên còn được thao tác thực hành ước lượng

độ KĐBĐ của kết quả hiệu chuẩn cân/ dụng cụ đo thể tích/ máy UV – Vis/ tủ nhiệt… với sự hướng dẫn khoa học, dễ hiểu của các cán bộ kỹ thuật EDC-HCM.

Với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm, luôn cập nhật những tiến bộ kỹ thuật về thiết bị phân tích hiện đại, những năm qua, EDC-HCM luôn duy trì tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cơ bản và chuyên sâu đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao, đa dạng và khắt khe của khách hàng, chuyển giao kỹ thuật cao trong phân tích kiểm nghiệm.

Thông tin chi tiết và mẫu phiếu đăng ký tham gia các khóa đào tạo, Quý tổ chức/ cá nhân quan tâm vui lòng liên hệ: Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc ký, 25 Bis Nguyễn Văn Thủ, P. Đakao, Quận 1, Tp.HCM. Điện thoại: 08. 3910 7429 / 0983971128 / Fax: 08 3910 7427 (gặp Kim Thùy), hoặc truy cập web tại địa chỉ: www.edchcm.com để biết thêm chi tiết.

VinaLAB

Page 6: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

6

Chuyển đổi tế bào bình thường thành tế bào gốcCác nhà khoa học từ Đại học bách khoa liên bang Thụy sỹ (EPFL) đã phát triển một phương pháp mới có thể chuyển đổi tế bào bình thường thành tế bào gốc bằng cách “ép” chúng. Phương pháp này mở đường cho việc sản xuất quy mô lớn tế bào gốc cho các mục đích y tế.

Tế bào gốc hiện nay là mũi nhọn của y học hiện đại. Chúng có thể phát triển thành

tế bào của các cơ quan khác nhau, đem lại những liệu pháp điều trị mới cho một loạt các chấn thương và bệnh, từ bệnh Parkinson đến bệnh tiểu đường. Nhưng việc sản xuất đúng loại tế bào gốc theo phương pháp chuẩn hóa vẫn còn là một thách thức nghiêm trọng. Mới đây, các nhà khoa học EPFL đã phát triển một loại gel làm tăng khả năng các tế bào bình thường chuyển đổi thành tế bào gốc bằng cách đơn giản là “ép” chúng. Được công bố trên tạp chí Nature Materials, kỹ thuật mới này cũng có thể được mở rộng quy mô một cách dễ dàng để sản xuất tế bào gốc cho các ứng dụng khác nhau ở quy mô công nghiệp.

Có nhiều loại tế bào gốc khác nhau, nhưng loại được ngành y tế đặc biệt quan tâm là “tế bào gốc đa năng cảm ứng” hay iPSC. Chúng được phát triển từ các tế bào trưởng thành thường được tái lập trình gen để hành xử giống như các tế bào gốc. iPSC sau đó có thể phát triển thành các loại tế bào khác nhau, ví dụ: gan, tuyến tụy, phổi, da, v.v...

Đã có nhiều nỗ lực để thiết kế một phương pháp chuẩn hóa tạo ra các tế bào gốc như vậy. Nhưng ngay cả những phương pháp thành công nhất hóa ra không phải là rất hiệu quả, đặc biệt để sử dụng ở quy mô lớn. Một vấn đề lớn là các kỹ thuật hiện nay sử dụng môi trường hai chiều của đĩa petri hay bình nuôi cấy tế bào, trong khi các tế bào trong

cơ thể tồn tại trong một thế giới ba chiều.Phòng thí nghiệm của Matthias Lutolf

tại EPFL mới đây đã phát triển một phương pháp mới có thể giúp khắc phục những thách thức này bằng cách sử dụng một hệ thống nuôi cấy tế bào ba chiều. Các tế bào bình thường được đặt trong một gel chứa chất dinh dưỡng tăng trưởng bình thường.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng họ có thể tái lập trình các tế bào nhanh hơn và hiệu quả hơn so với các phương pháp hiện có bằng cách điều chỉnh thành phần - và do đó độ cứng và mật độ - của gel xung quanh. Kết quả là gel này tác động các lực khác nhau lên các tế bào, về cơ bản là “ép” chúng.

Phương pháp mới này không được hiểu một cách hoàn toàn. Tuy nhiên, các nhà khoa học cho rằng môi trường ba chiều là chìa khóa cho quá trình này, tạo ra các tín hiệu cơ học kết hợp cùng với các yếu tố di truyền làm cho tế bào thường biến đổi thành một tế bào gốc dễ dàng hơn.

Tác động lớn hơn của phát hiện này có thể là số lượng. Kỹ thuật này có thể được áp dụng cho việc sản xuất một lượng lớn tế bào gốc từ các tế bào bình thường ở quy mô công nghiệp.

Nanowerk News, 11/1/2016

Page 7: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY7

Thử nghiệm thành thạo(1) Yêu cầu chung

(a) Độc lập và hỗ trợ cho các hoạt động kiểm soát chất lượng của PTN, có một yêu cầu riêng biệt cho tất cả các PTN là tham dự vào các hoạt động TNTT có liên quan. Khi có thể, PTN cần tham gia vào các chương trình TNTT tổ chức bên ngoài phù hợp với đối tượng được kiểm tra bởi PTN và cần bao gồm tất cả phép thử/phương pháp/kỹ thuật đăng ký công nhận. Đối với các phép thử/phương pháp/kỹ thuật không có chương trình TNTT ngoài phù hợp

hoặc các chương trình sẵn có không phù hợp/không thực hiện được, PTN cần cố gắng chứng minh năng lực trên toàn phạm vi, và giải thích cho các hoạt động của mình. Các biện pháp thay thế bao gồm, theo thứ tự ưu tiên, tham gia vào so sánh vòng tròn, so sánh liên phòng, so sánh với phương pháp khác, hoặc chứng minh các yếu tố xác định trong ISO 17025, mục 5.9 (bao gồm cách sử dụng thông thường của chất chuẩn chứng nhận và/hoặc kiểm soát chất lượng nội phòng sử dụng chuẩn thứ, kiểm nghiệm lặp sử dụng cùng phương pháp hoặc các phương pháp khác nhau; kiểm nghiệm lại

Kỳ 16: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Đảm bảo chất lượng kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn (Thử nghiệm thành thạo)

Page 8: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

8

các mẫu lưu, và sự liên quan của các kết quả tới các đặc tính khác nhau của một mẫu thử) nhằm chứng tỏ năng lực thực hiện phương pháp và khả năng thu được các kết quả có thể chấp nhận.Chú thích: Khi lựa chọn một chương trình ngoại kiểm, cần xem xét sử dụng các chương trình dựa trên các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010, khi có thể, sử dụng các chương trình đã được công nhận theo tiêu chuẩn này.

(b) Các phương pháp sử dụng trong các chương trình TNTT phụ thuộc vào đơn vị cung cấp mẫu và phạm vi công nhận của PTN.

(c) Nếu chương trình TNTT không xác định tần suất thử nghiệm hoặc nếu chương trình không phù hợp/không thể thực hiện, mỗi năm cần tham dự ít nhất một chương trình cho một phương pháp/loại thử nghiệm và/hoặc công nghệ. Toàn bộ phạm vi của cả PTN cần được bao quát trong vòng 4 năm.(2) Các yêu cầu

Trước công nhận – Trước khi được công nhận đối với các phép thử/phương pháp, một PTN cần phân tích thành công một bộ các mẫu TNTT đối với mỗi loại phép thử/phương pháp và/hoặc kỹ thuật mà PTN mong muốn được công nhận.

Sau công nhận – Sau khi đã được công nhận, PTN cần tiếp tục phân tích thành công các mẫu TNTT đối với mỗi loại phép thử/phương pháp và/hoặc kỹ thuật mà PTN đã được công nhận.(3) Đánh giá độ thành thạo của PTN

(a) Đánh giá định lượng – Khi sử dụng một giá trị đồng thuận, các giá trị ngoại lai có thể được loại bỏ để phân tích thống kê sau khi một phân tích sai lỗi không cho kết quả xác định.

Đưa ra giá trị ấn định – Khi không có thông tin từ đơn vị cung cấp TNTT về cách xác định giá trị ấn định, các quy trình sử dụng để xác định giá trị ấn định có thể theo 1 trong 4 cách sau:

* Giá trị đồng thuận từ phần lớn các PTN, với điều kiện có một số lượng đủ các PTN tham gia trong một vòng TNTT

* Giá trị xác định của các mẫu đã chuẩn bị* Giá trị ấn định từ vòng TNTT trước* Kết quả thu được từ một nhóm gồm 2 hay

nhiều PTN tham chiếu đã được chứng minh là thành thạo trong quá khứ.

Quy trình được sử dụng để xác định giá trị ấn định cho mỗi bộ mẫu cần được đề cập đến trong báo cáo kết thúc.Tính toán và giải thích điểm z

Đối với mỗi kết quả riêng biệt, điểm z được tính như sau: z = (x - X) / esd

Trong đó z = điểm chuẩn, x= giá trị báo cáo của chất phân tích, X = giá trị ấn định, ước lượng tốt nhất của nồng độ “chính xác”, esd: độ lệch ước lượng (giá trị của độ lệch chuẩn).

Độ lệch chuẩn (ĐLC) có thể tính được bằng một trong hai cách: ĐLC tính từ các kết quả sau khi đã loại bỏ các giá trị ngoại lai (một kiểm tra sai lỗi cần được thực hiện và chỉ ra kết quả không xác định trước khi loại bỏ giá trị ngoại lai) hoặc một ĐLC được gán dựa trên các giá trị trước đó tại mức độ nồng độ đang xét. Điểm z đối với mỗi kết quả phân tích có thể được phân tích như sau:Xếp loại kết quả thu được

I z I ≤ 2 Đạt2 < I z I < 3 Nghi ngờI z I ≥ 3 Không đạt(b) Đánh giá định tính - Đưa ra giá trị ấn

định: Khi không có thông tin từ đơn vị cung cấp TNTT ngoài về cách xác định giá trị ấn định, các quy trình sử dụng để xác định giá trị ấn định (dương tính/âm tính) có thể theo 4 cách sau:

* Giá trị xác định của các mẫu đã chuẩn bị* Giá trị đồng thuận từ phần lớn các PTN,

phải có một số lượng đủ các PTN tham gia trong một vòng TNTT

Page 9: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY9

* Giá trị ấn định từ vòng TNTT trước* Kết quả thu được từ một nhóm gồm 2 hay

nhiều PTN tham chiếu đã được chứng minh là thành thạo trong quá khứ.

Quy trình được sử dụng để xác định giá trị ấn định cho mỗi bộ mẫu cần được đề cập đến trong báo cáo kết thúc.Tính toán và xếp loại kết quả

Đối với mỗi kết quả riêng biệt, kết quả của PTN được so sánh với giá trị ấn định và xếp loại như sau:

Kết quả thu được Xếp loại

Xác định chính xác cả hai mẫu dương tính và âm tính

Đạt

Xác định sai dương tính Không đạt

Xác định sai âm tính Không đạt

Xác định không chính xác chủng

Không đạt

Kết quả không được báo cáo đúng hạn

Không đạt

Báo cáo sẽ được gửi cho các đơn vị tham gia theo đúng lịch trình. Báo cáo gửi tới các PTN phải ít nhất bao gồm các thông tin sau cho mỗi phép thử:Với kết quả định tính:

* Giá trị báo cáo* Giá trị ấn định* Xếp loại kết quả

Đối với các kết quả định lượng: * Giá trị báo cáo* Giá trị ấn định* Độ lệch chuẩn* Điểm z* Xếp loại kết quả

(4) Công nhận và chứng minh độ thành thạoTNTT sẽ được thực hiện tại PTN như các

hoạt động thông thường tại phòng thử nghiệm. TNTT không nhằm mục đích đại diện cho các cá thể trong PTN, trừ khi đại diện cho các vận hành thông thường khi chỉ có một người thực hiện phép phân tích.

Nếu thu được các kết quả không đạt, PTN cần phải chứng minh là đã tìm hiểu nguyên nhân kịp thời và đã khắc phục vấn đề, và có thể đạt được các kết quả đạt đối với các phép thử/phương pháp bị nghi ngờ.

Ghi chú: TNTT chỉ là một phần trong tổng thể đảm bảo kết chất lượng của kết quả thử nghiệm và không nên sử dụng như nguyên nhân duy nhất của việc mất tình trạng công nhận. Tuy nhiên, bằng chứng của các kết quả không đạt liên tiếp đối với một phép thử/phương pháp nào đó có thể gây ra việc hủy công nhận đối với các phép thử/phương pháp đó, hoặc nhiều kết quả không đạt nói chung có thể là nhân tố của việc chứng chỉ công nhận bị hủy/hoãn. Cho đến khi PTN có thể chứng minh rằng đã thực hiện các hành động cải thiện thích hợp và có thể liên tục có được kết quả đạt.

Các dữ liệu kiểm soát chất lượng phải được phân tích và khi những dữ liệu này nằm ngoài chuẩn mực đã định thì phải có hành động khắc phục và ngăn ngừa thông báo kết quả sai.

Nguồn : AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Báo cáo kết quả

Page 10: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

10

Những điểm chính• Mục tiêu là để đo độ nhạy cảm của chất phân lập đối với một loạt các loại kháng sinh.• Tại mức độ chịu đựng của từng cá nhân để kê đơn hiệu quả.• Đánh giá các dạng kháng thuốc mới xuất hiện của vi khuẩn.• Dữ liệu được sử dụng để điều chỉnh chính sách kê đơn tiêu chuẩn.Que thử MIC

Kháng lại thuốc kháng sinh có thể xảy ra tự nhiên đối với sự kết hợp cụ thể của sinh vật/thuốc hoặc do khả năng đề kháng. Việc sử dụng sai kháng sinh dẫn đến trường hợp quần thể bị tiếp xúc với một môi trường mà trong đó các sinh vật có các gen kháng thuốc (do tự đột biến hoặc thông qua chuyển DNA từ tế bào đề kháng khác) có thể phát triển và lây lan.

Việc nhận dạng một sinh vật thường gắn liền với thử nghiệm AST, khi biết được loại sinh vật nào bạn đã cách ly cùng với kiến thức về vùng cách ly, sẽ cho biết loại thuốc kháng sinh nào cần được xem xét. Độ nhạy của chất phân lập đối với một loại kháng sinh cụ thể được đo bằng cách thiết lập nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) hoặc giá trị ngưỡng. Đây là nồng độ thấp nhất (thường được thử nghiệm trong dung dịch pha loãng gấp đôi) của kháng sinh mà ở mức đó chất phân lập không thể tăng trưởng rõ rệt sau khi ủ qua đêm. Phương pháp

MIC có thể được xác định bằng kỹ thuật pha loãng thạch (agar dilution) hoặc pha loãng dung môi (broth dilution) theo các tiêu chuẩn tham chiếu được thiết lập bởi các cơ quan khác nhau như Viện Tiêu chuẩn Phòng thí Nghiệm và Lâm sàng (CLSI, Hoa Kỳ), Hội Hóa liệu kháng sinh Anh quốc (BSAC, Vương quốc Anh), AFFSAPS (Pháp), Viện Tiêu chuẩn Đức (DIN, Đức) và ISC/WHO.

Phương pháp pha loãng dung môi phụ thuộc vào việc cấy ở mật độ cấy cụ

thể của dung môi (trong ống hoặc tấm vi phiếm - microtiter plates) có chứa kháng sinh ở các cấp độ khác nhau – dung dịch pha loãng gấp đôi thường được sử dụng. Sau khi ủ, độ đục được ghi lại qua quan sát hoặc với một máy đọc tự động, và giá trị ngưỡng nồng độ được thiết lập. Tấm vi phiếm hoặc các dải

Page 11: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

băng có thể dùng ngay được bán rộng rãi trên thị thường với kháng sinh được chuẩn bị sẵn. Một biến thể của phương pháp này là phương pháp pha loãng thạch. Trong phương pháp này, một lượng huyền phù nhỏ được cấy vào môi trường thạch có chứa một nồng độ kháng sinh cụ thể. Khi chất cấy đã khô, tấm vi phiếm được

ủ và kiểm tra lại đối với các vùng tăng trưởng.Đĩa khuếch tán hoặc thử nghiệm Kirby-Bauer

là một trong những kỹ thuật vi sinh học cổ điển và hiện vẫn được sử dụng khá rộng rãi. Huyền phù của chất phân lập được chuẩn bị theo một tiêu chuẩn McFarland cụ thể, sau đó trải đều lên một môi trường thạch thích hợp (chẳng hạn như Mueller-Hinton hoặc môi trường thạch Iso-Sensitest™ được xác định về hóa học rõ ràng hơn) vào đĩa petri, đĩa ngâm tẩm với nồng độ kháng sinh khác nhau được đặt lên bề mặt thạch. Dụng cụ phân chia thể tích đĩa đa kênh (multichannel disk dispenser) có thể tăng tốc sự phân bố của các đĩa. Sau khi ủ, một vùng tròn rõ ràng không có tăng trưởng trong vùng lân cận của đĩa biểu thị độ nhạy đối với loại kháng sinh đó. Sử dụng các bảng tham chiếu kích thước của vùng có thể liên quan đến MIC và các kết quả ghi nhận rằng sinh vật có nhạy cảm (S), nhạy cảm ngay lập tức (I), hoặc có kháng thuốc (R) với kháng sinh đó hay không?

Có một số yếu tố quan trọng trong cách tiếp cận này, ví dụ như môi trường được sử dụng; độ dày và độ ẩm của môi trường thạch; điều kiện ủ; mật độ cấy chính xác; đĩa phải được đặt vững chắc tiếp xúc với bề mặt thạch nếu không thì tốc độ khuếch tán sẽ không chính xác.

Một biến thể của phương pháp này là sử dụng một dải ngâm tẩm dọc theo chiều dài của nó, với độ chuyển nồng độ khác nhau của kháng sinh. Sau khi ủ, nó tạo ra một khu vực hình elip không có tăng trưởng. Tại điểm hình elip tiếp xúc với dải, có thể đọc được giá trị MIC từ các dấu nồng độ trên dải. Các dấu nồng độ này có thể được đọc rất dễ dàng, không cần các bảng tham chiếu để có được giá trị MIC và việc thử nghiệm đòi hỏi thao tác ít hơn, do một dải sẽ bao gồm toàn bộ phạm vi nồng độ. Các dấu này có thể đọc thủ công hoặc đọc bằng dụng cụ.

Dù sử dụng phương pháp nào đi nữa, kết quả cung cấp một điểm cắt (cut off point) quan trọng tương đương với nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh cho thử nghiệm chất phân lập

Page 12: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

12

đó, và các phương pháp ban đầu đòi hỏi việc chuẩn bị một canh trường thuần khiết, có thể mất 1-2 ngày.

Đĩa kháng sinh chuẩn bị trước với đầy đủ tài liệu QC được cung cấp bởi nhà sản xuất duy trì khả năng tái lặp và làm tăng đáng kể độ tin cậy khảo nghiệm. Các đĩa nên luôn luôn được sản xuất theo một đặc điểm kỹ thuật phù hợp, ví dụ FDA, WHO, DIN. Các tiêu chuẩn DIN có phạm vi hẹp nhất với nồng độ kháng sinh trong khoảng 90% -125% của chất đã nêu. Đĩa khuếch tán và kỹ thuật pha loãng dung môi có thể được thực hiện bán tự động bằng cách sử dụng máy phân tích ảnh để đọc các vùng hoặc bộ phận đọc độ đục cho dung môi. Những thiết bị này đưa ra kết quả khách quan hơn và có thể đi kèm với phần mềm tự động giải thích kết quả.

Đối với các phòng thử nghiệm thực hiện một số lượng lớn các xét nghiệm và có đầy đủ các hệ thống tự động được sử dụng rộng rãi, thường kết hợp thử nghiệm nhận dạng với thử nghiệm độ nhạy. Khi toàn bộ thử nghiệm được thiết lập và đọc tự động không chỉ giúp giảm khối lượng công việc mà kết quả còn giảm bớt tính chủ quan hơn, tái sản xuất nhiều hơn. Kết quả thường có nhanh hơn, có thể có kết quả cùng ngày do các công cụ theo dõi sự tăng trưởng liên tục đọc và có kết quả trên cơ sở động học tăng trưởng. Trong khi hệ thống tự động có nhiều lợi thế, chúng có thể kém linh hoạt trong việc lựa chọn kháng sinh có sẵn, chi phí sử dụng thường cao hơn và chi phí thiết bị cần phải được đáp ứng bằng cách mua thẳng, thuê hoặc hợp đồng thuê thử, cùng với phí dịch vụ và bảo trì.

Đối với bộ phận đọc vùng bán tự động, hệ thống độ nhạy và ID hoàn toàn tự động, các dữ liệu thu thập được có thể được đánh

giá bởi chuyên gia hoặc các hệ thống phần mềm thông minh để giải thích, nhấn mạnh các kết quả khác thường, đề xuất các loại kháng sinh có thể thử khác và xuất sang hệ thống LIMS khác để báo cáo chi tiết hơn. Nhận xét

Việc xác định MIC nhanh, chính xác đảm bảo hiệu quả điều trị tối ưu cho bệnh nhân, đồng thời phòng tránh việc kê đơn quá liều, điều này giúp tiết kiệm tiền cho gia đình bệnh nhân cũng như làm giảm sự phát triển của kháng thuốc.

Xét nghiệm này có thể thực hiện hoàn toàn bằng tay hoặc tự động với một loạt các giai đoạn bán tự động ở giữa. Sự lựa chọn sẽ phụ thuộc vào thực trạng phòng thử ng-hiệm cụ thể. Nhưng dù sử dụng một hệ thống thủ công hay tự động thì áp lực theo dõi các dạng kháng thuốc ngày càng gia tăng và phần mềm có thể thu thập và xử lý các yêu cầu báo cáo đang trở thành vấn đề sống còn.

Theo www.rapidmicrobiology.com

Page 13: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

Kết quả nghiên cứu được xây dựng dựa trên một nghiên cứu vài năm trước đây. Trong

nghiên cứu này, các nhà khoa học đã xác định hai gen cụ thể của vi khuẩn chuyển đổi dạng vô cơ của thủy ngân thành chất hữu cơ nguy hiểm hơn, MeHg. Dựa trên nghiên cứu đó và dựa trên những vi khuẩn metagenomes đã giải mã trong một loạt các mẫu môi trường bùn, đất và các tạp chất thu được khác - chính xác là 3,500 mẫu - các nhà khoa học đã tìm thấy những điểm chung giúp họ xác định các dấu ấn sinh học cho sự tiềm tàng của thủy ngân methylate.Kiểm tra Metagenome

Một trong những nhà khoa học là đồng tác giả nghiên cứu Dwayne Elias, chuyên viên Phòng Khoa học Sinh học thuộc ORNL, đã trò chuyện với Laboratory Equipment về tầm quan trọng của việc xác định đúng các phương pháp tính toán cho giai đoạn nghiên cứu này.

“Mục tiêu là để xác định các gen từ tất cả những metagenomes mà có thể có methyl thủy ngân”, Elias nói. “Để làm được điều đó, chúng tôi đã trải qua và phát triển một số các chương trình lọc tính toán mới để loại bỏ những gen tương tự rất giống nhau - và có rất nhiều gen như thế - để cuối cùng để lại những gen mà chúng tôi chắc chắn là những gen methyl hóa”.

Đồng tác giả nghiên cứu Cynthia Gilmour,

một nhà khoa học vi sinh vật môi trường cùng Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Smithsonian, cũng đồng tình về việc sử dụng các tính toán triệt để.

“Việc này chủ yếu thực hiện trong nghiên cứu silic”, Gilmour nói. “Có khá nhiều thông tin về metagenomic, vì vậy chúng tôi đã tận dụng tất cả các dữ liệu có sẵn.”Về methyl thủy ngân

Để hiểu được những kết quả nghiên cứu và những tác động môi trường, quan trọng trước hết là hiểu được vì sao MeHg có hại cho cả con người và hệ sinh thái.

Thủy ngân là một thành phần dễ biến đổi, nó là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và là sản phẩm từ một số nguồn, cả tự nhiên và nhân tạo. MeHg là một chất độc thần kinh tích tụ sinh học, và điều này quan trọng vì nhiều lý do.

“Do tích tụ sinh học, nồng độ của MeHg trong thực phẩm hải sản có thể tăng cao ở mỗi bước”, Gilmour, người đã nghiên cứu vi khuẩn methyl thủy ngân trong 30 năm nói. “Nồng độ trong một con cá có thể cao gấp 10.000.000 lần so với nồng độ trong vùng nước mà nó bơi”.

MeHg cũng gây hại cho con người vì nó có khả năng xuyên qua hàng rào máu não và liên kết với tế bào thần kinh. Điều đó đặc biệt nguy

Methyl thủy ngân: Độc tố môi trường nguy hiểm

Mô hình 3-D của Methyl thủy ngân, một độc tố môi trường tích tụ sinh học có thể chuyển đổi được từ

dạng vô cơ của thủy ngân

Các nhà nghiên cứu môi trường từ Phòng Thí nghiệm Quốc gia Oak Ridge (ORNL) thuộc Bộ Năng lượng Hoa Kỳ và Trung tâm Nghiên cứu Môi trường Smithsonian công bố một nghiên cứu trên tạp chí Science Advances rằng đã kết thúc nghiên cứu dài hơn 2 năm để tìm hiểu xem Methyl thủy ngân (MeHg) - một độc chất thần kinh tích tụ sinh học ẩn chứa rủi ro cho con người và hệ sinh thái – hình thành tự nhiên như thế nào và ở đâu?

Page 14: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

14

hiểm cho sự phát triển bào thai và trẻ nhỏ, do đó, khuyến cáo tiêu thụ cá được dùng để bảo vệ chúng khỏi những tác động gây quái thai của MeHg. Điểm cuối nhạy cảm với độc tính nhất trên cơ thể con người là bộ não đang phát triển - nhạy cảm hơn 100 lần so với não người lớn. Một bộ phận lớn trẻ em trên toàn thế giới có nguy cơ tiếp xúc với MeHg trong tử cung, điều này có thể dẫn đến suy giảm chỉ số IQ và kỹ năng vận động. Mặc dù con đường và cơ chế nhiễm độc chì khác nhau, việc so sánh những tác động mức độ thấp nhưng phổ biến của nhiễm độc chì ở trẻ em là một cách hợp lý để hiểu được ý nghĩa của ngộ độc MeHg, Gilmour giải thích.

Ngộ độc công nghiệp bởi thủy ngân vô cơ trong xã hội phát triển hiện nay là tương đối hiếm. Một ví dụ vào thế kỷ 20 về ngộ độc thủy ngân công nghiệp được tìm thấy ở công nhân tại các cơ sở công nghiệp clo-alkali –quá trình sử dụng các thùng thủy ngân lỏng cho điện phân nước muối để sản xuất clo cho việc tẩy trắng. Ngày nay việc ngộ độc MeHg vẫn xảy ra đối với một số thợ mỏ tận thu khoáng ở các nước thế giới thứ 3.Những phát hiện chính

Các kết quả của nghiên cứu chứng minh điều con người từng hoài nghi: MeHg sinh ra một cách tự nhiên trong một số môi trường

không có oxy. Nó được tìm thấy trong trầm tích bị ô nhiễm tại các vùng đầm lầy, vùng đồng bằng và các vùng chết ven biển. MeHg cũng có mặt tại vùng đóng băng vĩnh cửu tan chảy ở phía Bắc cũng như trong nước ngầm. Ngoài ra, nó được tìm thấy tại những nơi có dấu vết phân hủy của các động vật không xương và trong môi trường khắc nghiệt.

Một kết luận quan trọng khác từ nghiên cứu này là một điều mà các nhà nghiên cứu không chủ đích tìm kiếm: sự hiện diện của MeHg trong ruột người. Nhóm nghiên cứu đã không thể xác định gen hgcAB trong vi khuẩn metag-enomes từ ruột con người (hoặc những động vật có xương sống khác), mặc dù có dữ liệu quan trọng liên quan – một phát hiện đáng mừng cho những ai trong chúng ta muốn giữ gìn đường ruột khỏi bị nhiễm độc.

Cần lưu ý rằng các gen Methyl hóa không được tìm thấy trong môi trường sống có ngậm khí như đại dương. Dù vậy, một số loài cá biển vẫn có mức MeHg cao, đó là chủ đề tiếp theo mà cả Elias và Gilmour đều nói rằng họ có kế hoạch để kiểm tra thêm.

Elias và các đồng nghiệp đang tìm kiếm các vi khuẩn khác có thể methyl hóa thủy ngân và đang phát triển một mô hình phổ quát để tiếp tục giải thích xem quá trình này

xảy ra ở đâu và cách để giảm thiểu rủi ro cho con người và động vật.Tác động môi trường

MeHg không xuất hiện rộng rãi ở con người, nó thâm nhập vào môi trường nhiều hơn.

Các cơn gió mang thủy ngân thoát ra trong quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch trên toàn cầu và đưa nó đến những vĩ độ cao hơn. Vào mùa đông, nguyên tố đóng băng ra khỏi bầu khí quyển, nơi mà nó ngấm vào băng tuyết và thấm vào dòng chảy bên dưới mặt đất. Các tầng mặt của trái đất tan ra và đóng băng theo sự thay đổi của các mùa, giúp nhiều vi khuẩn hơn thức giấc (một số vi khuẩn tiềm ẩn khả năng methyl hóa thủy ngân lắng đọng). Vì thế, nước ngầm tại khu vực vĩ độ cao hơn và dân cư bản xứ phụ thuộc vào nguồn nước đó có thể bị ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm của tầng đất đóng băng tan chảy này.

Các tác giả nghiên cứu đồng ý rằng việc kiểm soát rủi ro là cần thiết, xuất phát từ quan điểm về môi trường, nhưng tin vui rằng thủy ngân lắng đọng gần đây nhất có sẵn hơn cho các vi khuẩn để methyl hóa, vì vậy việc kiểm soát các nguồn thủy ngân giải phóng vào hệ sinh thái là bước hiệu quả đầu tiên để hạn chế vấn đề này.

www.laboratoryequiment.com

Page 15: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

Cầu nối đưa tiến bộ KHCN vào đời sốngTạo ra những sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng thông qua nghiên cứu, lựa chọn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ giúp đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng loại hình nghiên cứu… là những hoạt động quan trọng để tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao và ứng dụng ngày càng nhiều trong đời sống và sản xuất. Với vai trò của một đơn vị sự nghiệp về khoa học công nghệ, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Sóc Trăng) đã nghiên cứu thành công và chuyển giao nhiều dự án, công trình cũng như giải pháp giúp người dân tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, cải thiện môi trường sống,…

Sau hơn 03 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban

Chấp hành Trung ương về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tại tỉnh Sóc Trăng đã có nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có những đóng góp của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng (Trung tâm), góp phần giúp sản xuất và đời sống của nhân dân được thuận tiện hơn, tạo đà cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển toàn diện.

Từ năm 2015 đến nay, Trung tâm tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng những kiến thức mới, kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, thiết kế mô hình, phương thức canh tác đối với nhiều cây trồng giúp đẩy nhanh quá trình sinh trưởng và tạo các sản phẩm tốt cho sức khỏe con người. Đó là những ứng dụng về tưới tiết kiệm

nước, sử dụng hầm ủ Biogas cho hộ chăn nuôi và trồng nấm Linh chi.

Hoạt động nghiên cứu của Trung tâm đã tạo ra những sản phẩm đa dạng cung cấp cho thị trường: Ứng dụng mô hình Biogas trong chăn nuôi - đáp ứng nhu cầu phát triển đàn gia súc của tỉnh. Túi ủ Biogas quy mô nông hộ sử dụng vật liệu HDPE giúp giảm tình trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, giúp đời sống và sinh hoạt của nhiều gia đình trở nên tiện lợi và tiết kiệm hơn khi có nguồn khí đốt từ Biogas.

Với quy mô từ 8 đến 15m3, túi ủ Biogas có có thể xử lý tối đa lượng chất thải từ chuồng trại nuôi lợn của từ 15 đến 20 con, lượng khí gas sinh học có thể cung cấp đủ cho 3 gia đình sử dụng. Nếu chỉ 1 gia đình sử dụng thì lượng khí gas có thể được dùng để chạy máy phát điện phục vụ sinh hoạt.

Theo nhận xét của người dân ở ấp Năm Căn, xã Vĩnh Tân, thị xã Vĩnh Châu: Trước đây, khi chưa sử dụng túi ủ Biogas thì chất thải trong chăn nuôi gây mùi hôi rất khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của người dân. Từ khi được cán bộ kỹ thuật của Trung tâm hướng dẫn làm túi ủ thì mùi hôi không còn, gia đình cũng tiết kiệm được khoản chi phí mua nhiên liệu, chất đốt…

Cùng mô hình túi ủ Biogas, Trung tâm còn cung cấp chế phẩm nấm xanh (nấm diệt rầy trên lúa, thay thế thuốc bảo vệ thực vật hóa học), chế phẩm E.M (Effective Microorganisms - các vi sinh vật hữu hiệu), chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hệ thống tưới tiết kiệm nước (tưới nước nhỏ giọt trên cây cà chua ghép cho bà con ở thành phố Sóc Trăng…).

Với việc triển khai nghiên cứu, áp dụng phù hợp cho từng địa phương, các dự án, đề tài của Trung tâm đã giúp người dân từng bước

Page 16: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

16

thay đổi tập quán sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả cây trồng, vật nuôi.

Để đảm bảo thành công trong chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tại các mô hình, Trung tâm đều phân công cán bộ kỹ thuật theo sát để kịp thời tư vấn, hướng dẫn bà con cách áp dụng để khai thác mô hình một cách hiệu quả nhất.

Bên cạnh đó, để không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ, Ban lãnh đạo Trung tâm đã quan tâm đầu tư đúng mức về nguồn lực con người và trang thiết bị Phòng thí nghiệm. Cán bộ/ nhân viên của Trung tâm thường xuyên được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu và nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các chương trình Thử nghiệm thành thạo VinaLAB-PT do Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam tổ chức… giúp các dịch vụ của Trung tâm ngày càng khởi sắc.

Hệ thống quản lý chất lượng Phòng Thí nghiệm được công nhận và duy trì theo tiêu chuẩn ISO 17025:2005 (Mã số Vilas 651) là cơ sở để Trung tâm thực hiện tốt các nhiệm vụ trên nhiều lĩnh vực như: Hóa lý, Vi sinh và Công nghệ sinh học/ bệnh học thủy sản, đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường… của các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp/ cá nhân trong và ngoài tỉnh; phục vụ và trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học cho sản xuất và đời sống.

Phòng Thí nghiệm của Trung tâm có khả năng phân tích các chỉ tiêu Hóa lý, Vi sinh trên các sản phẩm nước và nước thải, đất, phân bón, thức ăn chăn nuôi, nông sản, thủy hải sản, thực phẩm, không khí… với 69 chỉ tiêu phân tích trên các loại nền mẫu tương ứng.

Theo đó, bộ phận hóa lý với những thiết bị hiện đại như: AAS, HPLC, IC, UV-Vis, DR... khả năng phân tích đa dạng trên các nền mẫu như đất, nước, phân bón, thức ăn

chăn nuôi,… với giới hạn phát hiện đáp ứng tốt nhất nhu cầu phân tích của khách hàng.

Ngoài ra, bộ phận hóa lý còn được trang bị các thiết bị đo nhanh hiện trường như: máy lấy mẫu khí, máy đo pH, máy đo nhiệt độ, độ ẩm, máy đo bụi, máy đo tiếng ồn, máy đo khí độc,… nhằm kịp thời đánh giá các chỉ tiêu môi trường không khí, nước… khi có yêu cầu.

Tại bộ phận vi sinh, với hệ thống phòng làm việc được thiết kế theo đúng yêu cầu nghiêm ngặt của tiểu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 và đã được đầu tư những thiết bị thử nghiệm hiện đại, đáp ứng cao nhất nhu cầu phân tích hầu hết các chỉ tiêu vi sinh trên các nền mẫu cơ bản như: nước, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi…

Chất lượng và hiệu quả hoạt động thínghiệm của Trung tâm góp phần đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về chất lượng kiểm nghiệm sản phẩm cung cấp ra thị trường, đồng thời là cơ sở thực hiện thành công Kế hoạch số 24/2014 của Sở Khoa học và Công nghệ Sóc Trăng về việc ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020.

Từ hiệu quả các công trình nghiên cứu, chuyển giao mô hình khoa học công nghệ những năm qua của Trung tâm cho thấy, Trung tâm đã thực hiện tốt 5 nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, đó là: Nuôi trồng nấm Linh chi và sử dụng bịch phôi sau trồng nấm sản xuất phân hữu cơ vi sinh; lưu giữ, sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu; lưu giữ và sản xuất nấm xanh phòng trừ rầy nâu hại lúa; cung cấp thông tin khoa học- công nghệ và duy trì 22 điểm khai thác Internet tại các chùa Khmer tại Sóc Trăng cùng hoạt động phân tích, thử nghiệm phục vụ sự nghiệp khoa học và công nghệ, sản xuất và đời sống… qua đó, phát huy tốt vai trò “cầu nối” trong việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống.

VinaLAB

Page 17: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét

Kỳ cuối

B- ĐO LƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

KIỂM TRA HỆ THỐNG BẢO VỆ CHỐNG SÉT

TS. Vũ Đăng QuangỦy viên Ban Chấp hành Hội VinaLAB

Nguyên Trưởng phòng Đo lường Điện - Viện Đo lường Việt Nam

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

Page 18: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

18

Nối đất cho hệ thống chống sét là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng nhằm bảo vệ an

toàn cho con người, các cơ sở vật chất, các đường dây truyền tải điện và thiết bị (tạo mốc điện thế, bảo vệ chống quá áp và quá dòng, nối đất tín hiệu). Điện trở nối đất của các cọc tiếp đất (điện cực nối đất) phải đáp ứng được yêu cầu bởi các quy định của tiêu chuẩn quốc gia hoặc các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật. Có một vài phương pháp đo điện trở nối đất, ví dụ phương pháp Vonm-ampe và phương pháp đo tổng trở mạch vòng nối đất. Các phương pháp này được áp dụng rộng rãi và đều phải sử dụng các điện cực phụ để đo.

Tuy nhiên, cũng có vấn đề khó khăn khi đo điện trở nối đất mà bề mặt của đất được phủ bởi bê tông, nhựa đường hay đá thì không thể đóng các cọc làm điện cực phụ xuống đất. Vì thế cần phải áp dụng kỹ thuật đo mà không cần các điện cực phụ. 1. Phương pháp đo điện trở nối đất truyền thống

Phương pháp đo điện trở nối đất kiểu truyền thống là phương pháp Von-Ampe (xem hình 1) Trên hình 1.1 là sơ đồ của hệ thống đo, hình 1.2 thể hiện sự phân bố điện áp khi có điện áp được cung cấp giữa các điện cực E và C.

Trong hình 1.1, E là cọc nối đất (điện cực nối đất) cần được thử nghiệm, P là điện cực phụ để lấy điện áp, C là điện cực phụ để cấp dòng điện cho việc thử nghiệm, S.G là máy phát tín hiệu với tần số 500Hz hoặc 1kHz và biên độ 30Vrms, A là amperemet, V là Voltmet có giá trị tổng trở vào cao. Trong hình 1.2, V là điện áp giữa E và P. Điện trở nối đất là tỉ số giữa V và A tại vị trí bằng phẳng trên đồ thị.

Phương pháp đo điện trở nối đất kiểu truyền thống đã được sử dụng rộng rãi và cho giá trị chính xác của điện trở nối đất. Để đánh giá điện trở nối đất của cọc nối đất (điện cực nối đất của đối tượng đo), ta phải đóng thêm hai cọc phụ (điện cực phụ) vào trong đất để cấp dòng điện vào và đo điện áp. Tuy nhiên ta thường gặp khó khăn khi đo điện trở nối đất mà bề mặt của đất được phủ bởi bê tông, nhựa đường hay đá như ở hình 2. Vì vậy cần phải áp dụng kỹ thuật đo mà không cần các điện cực phụ.

2. Phương pháp đo điện trở nối đất không dùng điện cực phụ Thiết bị đo kiểu này có hình dáng tương tự như một Ampe kìm. Khi đo cần cặp kìm vào một đường dây dẫn xuống cọc tiếp đất của hệ thống chống sét như trình bày trên hình 3. Nguyên lý vận hành của thiết bị như sau:

Đặt giả thiết Rx là điện trở nối đất mà ta cần xác định trong quá trình đo và thử nghiệm, còn các giá trị R1, R2…Rn là điện trở nối đất của các đối tượng liền kề khác cần đo.

Page 19: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY19

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Xét về mặt thực tế thì những điện trở nối đất R, R2…Rn này có thể coi như là được kết nối thành mạch song song và chúng có thể tạo thành một mạch điện trở liên hợp Rs. Vì mạch điện trở liên hợp có thể bao gồm nhiều điện trở, nên tổng điện trở Rs là khá nhỏ so với Rx. Dưới đây là sơ đồ mạch (hình 4) tương đương với nguyên lý mạch vừa đề cập ở trên.

Hình 4- Sơ đồ mạch tương đương

Nguồn điện bên trong thiết bị sẽ tạo ra dòng điện trong cuộn dây của máy biến dòng CT2. Dòng điện cảm ứng I được phát ra từ máy biến dòng CT2 này chạy qua điện trở

nối đất tương ứng Rx. Điện áp cảm ứng V tạo thành từ cuộn dây thứ cấp của máy biến dòng CT1 được cấp vào đối tượng cần đo để xác định điện trở (điện trở Rx) và giá trị điện trở này có thể được đặt ra ngoài để tính toán (xem hình 5 biểu đồ và phúc trình tính toán).

Hình 5- Biểu đồ và phúc trình tính toán

Nếu so sánh giữa hai phương pháp vừa nêu trên thì mỗi phương pháp đều có những đặc thù ưu việt riêng. Phương pháp đo điện trở nối đất truyền thống cho độ chính xác cao về giá trị điện trở tiếp đất của hệ thống, nhưng lại không thể xác định được về mức độ nguyên vẹn của hệ thống các dây nối bên trên điểm tiếp đất, còn phương pháp đo điện trở nối đất không dùng điện cực phụ thì xác định được mức độ nguyên vẹn của hệ thống bên trên điểm tiếp đất nhưng độ chính xác của phép đo điện trở tiếp đất không cao.3. Phân biệt hệ thống bảo vệ chống sét và hệ thống tiếp đất đo lường

Đây là hai hệ thống bảo vệ riêng biệt và cùng song song tồn tại, mỗi hệ thống đều có chức năng bảo vệ riêng.

a-Hệ thống bảo vệ chống sét gồm 2 phần chính, phần lắp đặt ở trên cao (còn gọi là phần thu sét), ví dụ như ở hệ thống bảo vệ chống sét kiểu truyền thống, đó là những hàng cột thu lôi có đầu mũi nhọn lắp đặt ở trên cao (trên các mái nhà, công sở, nhà máy, đường dây truyền tải điện, các cơ sở vật chất, kho tàng, bến bãi,...) phần ở trên cao được truyền dẫn qua đường

Page 20: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

20

dây xuống hệ thống các cọc tiếp đất ở bên dưới. Tuỳ thuộc vào kiểu thiết kế của mạng tiếp đất, phải biết được giá trị điện trở suất của vùng đất ở vị trí sẽ chôn các cọc tiếp đất và xác định điện trở nối đất. Tuỳ loại đất nơi lắp đặt mạng, thông thường giá trị điện trở nối đất đối với các công trình xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia là 4Ω.

b-Hệ thống tiếp đất đo lường: Đây là hệ thống được kết nối giữa vỏ máy, vỏ bọc bằng kim loại của các thiết bị, các lớp bọc kim chống nhiễu được nối trực tiếp xuống đất giữa để đảm bảo an toàn cho thiết bị và người sử dụng, chúng thường được lắp đặt trong các phòng thí nghiệm, trạm điện,…Tuỳ thuộc vào từng loại thiết bị mà giá trị điện trở nối đất của hệ thống này cũng khác nhau. Thiết bị càng tinh vi và có độ chính xác cao thì càng cần giá trị điện trở nối đất nhỏ. Ví dụ theo một văn bản của Cơ quan Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đã áp dụng tại Việt Nam thì quy định hố tiếp đất đo lường phải có kích thước (dài x rộng x cao = 2000 x 1000 x 1000mm), trong hố đó có đặt 3 tấm đồng (dày x rộng x cao = 2 x 1000 x 1000mm), được nối với nhau và đặt cách đều nhau. Giữa các tấm đồng được lấp đầy than hoạt tính. Hệ thống tiếp đất đo lường này được nối với hệ thống các dây dẫn bằng đồng có tiết diện phù hợp đi bao quanh phòng thí nghiệm. Giá trị điện trở nối đất của hệ thống sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 0,5Ω.

4. Những bất cập trong hệ thống mạng lưới tiêu dùng điện ở Việt Nam

a-Rất nhiều khách hàng sử dụng nguồn điện 3 pha ở nước ta vẫn còn sử dụng loại công tắc đóng ngắt điện 3 pha chỉ có 3 chấu (công tắc 3 pha nhưng chỉ ngắt nguồn điện áp dây, còn dây trung tính vẫn giữ nguyên không bị ngắt và nối thẳng vào mạch nguồn). Trên thực tế thì xung sét vẫn có thể được truyền dẫn qua dây trung tính, cho dù sét đánh ở một nơi cách xa nơi sử dụng điện, nhưng vẫn có khả năng lan truyền và gây hỏng hóc cho các thiết bị điện tử.

b-Theo tiêu chuẩn quy định về an toàn điện của hầu hết các nước trên thế giới, ổ cắm điện 1 pha bao giờ cũng có 3 lỗ dắc cắm: 1 cho dây điện áp pha, 1 cho dây trung tính và 1 cho dây tiếp đất đo lường, tương ứng với ổ cắm đó, dây cấp nguồn cũng có 3 sợi nối với 3 dắc cắm, trong đó dây cho tiếp đất đo lường có màu vàng và sọc xanh lá cây. Tuy nhiên ở nước ta, quy định này ở nhiều nơi cũng chỉ là hình thức vì phần lớn các dắc và lỗ cắm dành cho tiếp đất đo lường đều trống trơn, không đấu nối vào đâu cả. Và còn một điều bất cập nữa là ở nhiều nơi vẫn coi tiếp đất cho hệ thống bảo vệ chống sét và tiếp đất đo lường là một và nghiễm nhiên là hai hệ thống này được nối chung với nhau. Điều bất cập này đã gây ra nhiều hậu quả và tổn thất nặng nề trong việc bảo vệ con người và các trang thiết bị có giá trị cao, quý hiếm.

Page 21: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Làm thế nào để cải thiện kỹ năng lãnh đạo của bạn?

Nâng cao kỹ năng lãnh đạo thường là một quá trình thử và sai, có thể đưa ra một số cách chính thức:

Tìm một người cố vấn: Để giúp bạn xác định và đạt được một mục tiêu cụ thể, xác định đúng người đúng việc. Ví dụ, nếu một trong những hạn chế của bạn là làm cho mọi người cảm thấy có giá trị cho công việc và thành tích của họ, bạn có thể muốn quan sát cách các nhà quản lý phòng thử nghiệm khác công nhận và khen thưởng nhân viên của họ và sau đó cố gắng để chế độ áp dụng thường xuyên đối

với phòng thử nghiệm của riêng bạn. Bạn sẽ cần phải thực hành và có thể thay đổi cả hành vi của mình cho phù hợp. Tương tự như vậy, bạn cần hiểu về các đồng nghiệp - những phát ngôn viên tốt tới công chúng, những người có khả năng làm việc dưới áp lực, quản lý thời gian hiệu quả, hoặc có kỹ năng trong vận hành phòng thử nghiệm. Quan sát những người này và xác định cụ thể các hành vi tích cực mà họ thực hiện và sau đó cố gắng áp dụng. Bạn cũng có thể yêu cầu các đồng nghiệp cho ý kiến phản hồi và tư vấn về hành vi và sự tiến bộ của riêng bạn.

Đọc sách và tham dự các khóa học: Bạn

Kỳ 2: Định nghĩa về lãnh đạo trong bối cảnh chỉ đạo một phòng thử nghiệm khoa học (tiếp); tạo tầm nhìn với tư cách lãnh đạo

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Page 22: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

22

có thể phát triển vai trò lãnh đạo của mình bằng cách đọc sách và tham gia các khóa học được, đặc biệt là khóa học về quản lý. Một số cộng đồng khoa học cũng cung cấp các hội thảo hoặc khóa học ngắn hạn về quản lý phòng thử nghiệm kết hợp với các cuộc họp hàng năm của họ. Bạn cũng có thể tận dụng các nguồn lực sẵn có thông qua bộ phận nhân sự của tổ chức. Một số tổ chức, chẳng hạn như Trung tâm các ngành y khoa tại Đại học California-San Francisco:http://www.futurehealth.ucsf.edu hoặc tổ chức Đào tạo lãnh đạo phòng thử nghiệm tại Đại học California-Davis:http://sdps.ucdavis.edu/browse/hr/hrs02l.htmcũng có thể mang lại các thử nghiệm và các nguồn lực khác cho tổ chức của bạn.

Nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của bạn: Trong hầu hết các trường hợp, bạn không thể thay đổi phẩm chất cá nhân của mình, nhưng nhận thức chúng có thể giúp bạn lãnh đạo hiệu quả hơn. Ví dụ, bạn có thể cải thiện hầu hết vốn quý của mình và công việc xung quanh hoặc cải thiện khả năng của bạn. Ngoài ra, tự nhận biết điểm mạnh yếu sẽ làm cho bạn ý thức hơn về tính cách của từng cá nhân trong phòng thử nghiệm từ đó hướng dẫn và hỗ trợ họ hiệu quả hơn. Bạn có thể làm các bài “test” khác nhau để giúp bạn hiểu các khía cạnh cá tính của riêng bạn và cách bạn cư xử trong các tình huống nhất định; một trong những cách tốt nhất được biết đến là Myers-Briggs Type Indicator (MBTI) - Phụ lục 1 trình bày mô tả ngắn gọn về các loại nhân cách MBTI và cách thức có thể diễn ra trong môi trường phòng thử nghiệm. Thông tin về MBTI có tại: http://www.myersbriggs.org

Cách thông thường để hiểu điểm mạnh và điểm yếu trong công việc là hoàn thành cái gọi là bảng câu hỏi phản hồi 360 độ. Ví dụ, Skillscope - được công bố bởi Trung tâm Lãnh đạo sáng tạo (Center for Creative Leadership), bao gồm một loạt các câu hỏi mà bạn và những người khác là người trả lời. Người giám sát

bạn, người cùng cấp hay những người mà bạn giám sát đều có thể đánh giá về công việc của bạn (từ trao đổi thông tin và hỗ trợ sự phát triển chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân viên tới khả năng tổ chức, quản trị, kỹ năng quản lý thời gian), bạn nổi trội trong khâu nào và những khâu cần cải thiện. Bảng câu hỏi cũng mang đến cho tất cả mọi người cơ hội lên tiếng liệu họ có nghĩ rằng đối với công việc của bạn, kỹ năng riêng biệt là quan trọng. Cách làm này tạo cơ hội để thảo luận và là cách rõ ràng để biết người khác đánh giá về điểm mạnh và điểm yếu của bạn. Những bảng trả lời được ẩn danh ngoại trừ bảng trả lời của người giám sát. Thông tin thêm về Skillscope có tại http://www.ccl.org.Phần 2: Tạo tầm nhìn của bạn với tư cách là lãnh đạo

Hầu hết mọi người hiểu rằng hiệu trưởng của một trường đại học hoặc người đứng đầu của một bệnh viện lớn phải có một tầm nhìn cho những gì anh ta hoặc cô ta muốn thực hiện, nhưng làm điều đó thế nào đối với một người điều hành một phòng thử nghiệm? Ngay cả một phòng thử nghiệm có sáu người, nếu không có tầm nhìn rõ ràng thì khả năng các thành viên sẽ theo các hướng riêng của họ, lãng phí thời gian, và phát sinh rủi ro. Phát triển một tầm nhìn cho phòng thử nghiệm để phát huy không giới hạn sự sáng tạo. Đưa ra một nền tảng cho sự sáng tạo từ đó những hướng đi mới có thể được phát triển.“ Tầm nhìn của tôi là chúng ta sẽ hướng tới tái tạo tim sau một cơn đau tim. Đây thực sự là điều tôi muốn thực hiện trong sự nghiệp của mình. Ban đầu, tôi đã lo lắng rằng tôi sẽ bị coi là ngớ ngẩn khi nói với mọi người về tầm nhìn này. Tôi nhận ra rằng mọi người khi lần đầu nghe về nó có thể thấy điều đó hơi kỳ lạ, nhưng rất nhanh chóng, khi họ nghe thêm lần nữa và lần nữa, họ bắt đầu gật đầu và đồng ý. Có một tầm nhìn rõ ràng sẽ giúp truyền cảm hứng tới mọi người, thôi thúc họ thực hiện những nhiệm vụ tiếp nối những gì bạn đang thực hiện.”

Charles Murry, Trường Đại học Y Washington

Page 23: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

Làm thế nào để tạo ra “tuyên bố sứ mệnh”? Nền tảng để thực hiện một tầm nhìn cho

phòng thử nghiệm của bạn là “tuyên bố sứ mệnh”. Nó mô tả các loại nghiên cứu bạn muốn làm, động lực những nghiên cứu đó, và bầu không khí mà bạn muốn làm việc. Nó nên đi vào xem xét lịch sử và những thách thức hiện tại của phòng thử nghiệm và những gì bạn muốn đạt được trong ngắn hạn và dài hạn, hướng đến công việc tương lai bộ phận nói riêng và toàn thể tổ chức của bạn nói chung. Khi bạn triển khai “tuyên bố sứ mệnh”, bạn có thể trình bày bằng lời nói với các đồng nghiệp và người đứng đầu bộ phận của bạn trong một không khí thân mật. Tuyên bố nên được viết trong khoảng một đoạn văn.Khi triển khai “tuyên bố sứ mệnh” của bạn, hãy ghi nhớ những điểm sau đây:

• Khẳng định những giá trị mà bạn muốn cho phòng thử nghiệm của bạn (ví dụ, xuất sắc về khoa học, kỷ luật, tinh thần đồng đội, sự cạnh tranh).

• Xem xét các mục tiêu xã hội và tài chính của bạn ngoài những vấn đề khoa học.

• Dự thảo một tuyên bố rằng bạn cảm thấy thoải mái trong trao đổi thông tin với đồng nghiệp cùng cấp, cấp trên và các thành viên của phòng thử nghiệm.Sau đây là hai mẫu “tuyên bố sứ mệnh”:

• Mục tiêu của phòng thử nghiệm của chúng tôi là trở thành một trong những phòng thử ng-hiệm thành công nhất và có uy tín trong lĩnh vực di truyền học ung thư. Mục tiêu cuối cùng là để giúp phát triển các liệu pháp tốt hơn và phương pháp chữa trị căn bệnh ung thư. Chúng tôi sẽ hợp tác với các nhà nghiên cứu khác trong khu vực, chia sẻ kết quả và thuốc thử. Chúng tôi sẽ được đánh giá là công bằng và chuyên nghiệp.

• Mục đích của phòng thử nghiệm của chúng tôi là hiểu được cơ chế các tế bào chuyển hóa protein. Cụ thể, chúng tôi sẽ tập trung những thử thách kỹ thuật mà những bên khác chưa thể vượt qua. Tập trung chính của phòng thử nghiệm là đào tạo những thế hệ nhà khoa học

kế cận. Chúng tôi sẽ tạo một môi trường có lợi cho việc học tập và thử nghiệm những kỹ năng mới.

Hãy nhớ rằng, “tuyên bố sứ mệnh” không phải là kế hoạch hành động hay bản đồ chiến lược cho phòng thử nghiệm, nhưng chúng phục vụ để hình thành những yếu tố cần thiết. Ngoài ra, chúng không giữ nguyên mà sẽ phát triển và thay đổi theo thời gian.

Một khi bạn có một “tuyên bố sứ mệnh” mà bạn cảm thấy tâm đắc, bạn bắt đầu nói về nó nhiều hơn với những người trong phòng thử nghiệm. Hãy đề cập vấn đề này trong các cuộc họp của phòng thử nghiệm, với những người mới gia nhập và mỗi khi bạn ngồi xuống để viết. Mỗi quyết định bạn đưa ra kể từ bây giờ, từ tuyển nhân viên đến lựa chọn dự án khoa học cho phòng thử nghiệm, thiết lập cách thức truyền đạt thông tin phải được thực hiện dựa trên tuyên bố sứ mệnh này.

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ

Kỳ sau: Phát triển phong cách lãnh đạo

Page 24: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

24

Tiến sĩ Rohan Steel là một nhà quản lý dự án trong Chương trình Nghiên cứu sinh học tại Racing Analytical Services, Ltd. (RASL), Flemington, Úc. RASL là một phòng thử nghiệm thuốc hàng đầu tại Úc, thử nghiệm thuốc kích thích dùng trong thể thao, thử nghiệm thuốc tại nơi làm việc và thử nghiệm thực phẩm chức năng dùng cho thể thao. Trước khi gia nhập RASL, Tiến sĩ Steel đã quản lý cơ sở khối phổ tại Viện y khoa St Vincent ở Fitzroy, Úc. Ông đã từng nghiên cứu hóa sinh và sinh học tế bào tại Đại học Melbourne, hoàn thành bằng tiến sĩ tại Trung tâm Ung thư Peter MacCallum, Melbourne.

Xu hướng tự động hóa trong phòng thí nghiệm phân tích

Page 25: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Hỏi: Ông có thể cho biết thêm một chút về công việc mà Racing Analytical Services đang thực hiện cũng như những mảng mà ông và cộng sự chịu trách nhiệm trong bộ phận nghiên cứu sinh học không?Đáp: Bộ phận nghiên cứu sinh học được thành lập để ngăn chặn việc lạm dụng các chất doping sinh học mới. Đến nay, các dạng doping mới này đã bao gồm cả các loại thuốc dạng protein và peptide nhưng dần dần có thể bao gồm cả doping gene. Tất cả những công nghệ đáng kinh ngạc này là thành quả của việc nghiên cứu y sinh học và được thiết kế để cải thiện sức khỏe con người. Nhưng cùng với đó, những đối tượng khác lại đang thông qua công nghệ này để tìm kiếm các ứng dụng có thể khai thác được lợi nhuận thương mại. Hiện đang tồn tại một thị trường ngày càng rộng lớn đối với công nghệ y tế mới nhằm mục tiêu nâng cao hiệu suất, nâng cao hình ảnh, nâng cao đời sống. Bộ phận nghiên cứu sinh học tập trung vào việc làm thế nào để áp dụng những công nghệ mới vào hoạt động của RASL tuy nhiên phần lớn các hoạt động thương mại đều tập trung vào người tiêu dùng. Bởi vì, các loại thuốc dạng protein và peptide này hoàn toàn khác với các thuốc có kích thước phân tử nhỏ thường được kiểm soát bởi các phòng thử nghiệm kiểm định thuốc, bộ phận nghiên cứu sinh học đã phát triển một loạt các chiến lược mới để đạt được hiệu quả thử nghiệm đi cùng với chi phí hiệu quả.Hỏi: Ông sử dụng tự động hóa cho công việc của mình với mục đích gì?Đáp: Việc tìm ra các vận động viên đang sử dụng thuốc kích thích luôn luôn là một quá trình “mò kim đáy bể”. Trong trường hợp họ sử dụng các chất doping sinh học mới, việc tìm kiếm thậm chí còn khó khăn hơn. Để sàng lọc hiệu quả, cần phải kiểm tra số lượng mẫu tối đa với chi phí tối thiểu. Việc sử dụng tự động hóa trong phòng thí nghiệm chính là một giải pháp về chi phí. Chúng tôi đang đầu tư nguồn lực đáng kể vào việc tăng cường sử dụng tự động hóa trong phòng thí nghiệm như một nỗ lực cải thiện thông lượng mẫu và giảm chi phí kiểm tra. Đây là một thách thức quan trọng, khi hầu hết các phương pháp hiện có đã được phát triển cho các mẫu cá thể xử lý trong ống thủy tinh.Hỏi: Theo ông, gần đây, những xu hướng nào là chủ yếu trong tự động hóa phòng thử nghiệm?Đáp: Thử nghiệm được thực hiện bởi Racing Analytical Services là chiết pha rắn (solid phase extraction – SPE). Trong 20 năm qua, công ty đã chạy pin của robot tự động thực hiện SPE với cột chiết 3 ml. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống chiết pha rắn chân không 96 mẫu cũng sẽ cung cấp một cải tiến đáng kể về năng suất. Đã có một số hệ thống robot được trang bị với các đĩa 96 lỗ, nhưng hoạt động này khi thực hiện với các ma trận khó như plasma cũng có thể là một thách thức do những biến đổi về độ nhớt mẫu. Hiện tại, chúng tôi đang phát triển các phương pháp SPE trên một máy Hamilton Microlab NIMBUS được trang bị với 96 đầu kênh trộn mẫu và 96 cổng áp suất dương. Các hệ thống robot hiện đại với cảm biến tinh vi và hệ thống lập trình đồ họa rất hiệu quả. Thách thức đang được khắc phục cho phù hợp với các phương pháp khai thác để đáp ứng các yêu cầu của hệ thống robot xử lý chất lỏng. Trong trường hợp này, sự thất bại có thể là do một cái gì đó đơn giản như các loại nhựa sử dụng trong dụng cụ thí nghiệm, chứ không phải là do sự tinh vi của robot. Phát triển hiệu quả các hệ thống tự động có thể là một đường cong học tập dựng đứng, và thất bại sẽ rất nghiêm trọng!Hỏi: Ông đề cập đến việc thích ứng với các phương pháp khai thác để đáp ứng các yêu cầu của hệ thống robot xử lý chất lỏng là một thách thức lớn ông phải đối mặt khi sử dụng các hệ thống tự động. Vậy ông làm thế nào để đối phó với thách thức đó?

Page 26: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

26

Đáp: Đây là một vấn đề về nghiên cứu và phát triển, thậm chí chúng tôi còn không biết liệu chúng tôi có tìm ra tất cả các câu trả lời hay không. May mắn thay, RASL là một trong số ít các phòng thử nghiệm tại Úc vẫn có đủ khả năng để phát triển phương pháp khả thi. Đầu tư mạnh mẽ trong phát triển phương pháp là con đường quan trọng của chúng tôi để giải quyết thách thức này.Hỏi: Trong tương lai, ông nghĩ những xu hướng quan trọng nào mà phòng thử nghiệm của ông sẽ nhìn thấy trong tự động hóa? Mọi thứ có vẻ như đang dẫn đến đâu?Đáp: Tôi nghĩ rằng chúng ta sẽ thấy được tầm quan trọng của tự động hóa đối với ngành công nghiệp thử nghiệm thuốc trong 5 năm tiếp theo, nhưng điều này có lẽ mới chỉ là một sự phản ánh ở mức thấp sự tồn tại của tự động hóa. So với các phòng thử nghiệm bệnh học, kiểm nghiệm thuốc hiện sử dụng nhiều sức lao động hơn. Điều này một phần là do sự đầu tư thấp vào công nghệ tự động nhưng chủ yếu là do những thách thức của việc chuyển dịch các phương pháp hiện có sang dạng tự động. Hầu hết các phương pháp kiểm nghiệm thuốc hiện có trong các phòng thử nghiệm “racing” đều cần kết hợp các bước sử dụng nhiều tới lao động như điều chỉnh độ pH và thường được thực hiện với số lượng tương đối lớn trong ống thủy tinh và các buồng phản ứng. Một khi các phương pháp đã được sắp xếp hợp lý, thu nhỏ, và được thực hiện trong một định dạng tương thích với các dung môi hữu cơ và các phân tử thuốc "dính", tôi hy vọng chúng ta sẽ thấy những cơ hội lớn hơn cho tự động hóa.Hỏi: Ông có lời khuyên nào cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm khác hoặc các chuyên gia đang nghĩ đến việc áp dụng tự động hóa trong phòng thí nghiệm phân tích của họ không?Đáp: Tôi nghĩ rằng bí quyết để tự động hóa thành công có hai yếu tố. Trước tiên, nắm thật vững phương pháp khai thác của bạn và suy nghĩ về cách bạn sẽ thực hiện nó từ góc độ của robot. Phương pháp này đã được tự động và robot sẽ không hiểu sâu sắc hoặc ứng biến được với những thay đổi trong quá trình như một người điều hành. Thứ hai là người chế tạo ra robot của bạn; công ty bán hàng sẽ cung cấp hỗ trợ lập trình, nhưng để đảm bảo thành công, bạn cần ít nhất một nhân viên có đủ khả năng lập trình các khí cụ máy móc. Các nhà cung cấp có thể là các chuyên gia trong việc lập trình, nhưng họ không có khả năng biết cặn kẽ quá trình của bạn như khi chính bạn làm.

Theo www.labmanager.com

Page 27: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Những cải tiến trong phương pháp khối phổ

Giám đốc Trung tâm Scripps về Nghiên cứu hóa chỉ tế bào (Metabolomics) tại Viện Nghiên cứu Scripps, Giáo sư - Tiến sĩ Gary Siuzdak trao đổi với Biên tập viên - Tiến sĩ Tanuja Koppal về việc phát triển dựa trên khối phổ (MS) mới để tiếp cận nghiên cứu hóa chỉ tế bào và hình ảnh MS dựa trên cấu trúc nano. Theo ông, trong khi việc đổi mới thiết bị đối với MS rất thú vị thì ranh giới tiếp theo lại nằm ở phân tích dữ liệu và tích hợp sử dụng điện toán dựa trên đám mây.

Hỏi: Ông có thể chia sẻ một số thông tin chi tiết về công việc đang được thực hiện tại trung tâm không?Đáp: Chúng tôi đang tham gia vào một loạt các dự án nghiên cứu được tài trợ bởi Viện Y tế Quốc gia, Bộ Năng lượng và Bộ Quốc phòng. Các chủ đề bao gồm từ xử lý sinh học trong nghiên cứu ung thư, vi sinh vật, đến các bệnh thoái hóa thần kinh, và các tế bào gốc. Ngoài ra còn có một số phòng thí nghiệm được dành để thường xuyên làm các loại phân tích cho khách hàng. Chúng tôi làm rất nhiều công việc đa dạng, và do đó cũng sử dụng nhiều loại LC, GC, và chụp ảnh MS khác nhau để phân tích. Chúng tôi có 25 máy đo khối lượng quang phổ khác nhau trong phòng thí nghiệm, bao gồm nhiều máy tứ cực thời gian bay (Q-TOF) MS, tứ cực ba, bẫy ion, và các công cụ TOF-TOF. Chúng tôi cũng đang phát triển các công nghệ mới, bao gồm hình ảnh khối phổ cấu trúc nano (NIMS), một giải pháp không ma trận cho hình ảnh mô, tầm hoạt động, và phân tích các dãy nano. Tuy nhiên, lĩnh vực làm việc chính của chúng tôi vẫn là nghiên cứu hóa chỉ tế bào sinh học, đặc biệt là tin sinh học và ứng dụng của nó.

Page 28: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

28

Hỏi: Tại sao phương pháp khối phổ lại là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu hóa chỉ tế bào sinh học?Đáp: Phương pháp khối phổ thực sự rất có giá trị đối với nghiên cứu hóa chỉ tế bào sinh học vì độ chính xác cao, độ nhạy và khả năng định lượng của nó. Bên cạnh đó, số lượng phân tử nó có thể phân tích trong một hoạt động đơn lẻ cũng rất toàn diện (hàng ngàn). Hỏi: Phương pháp khối phổ đã được phát triển như thế nào trong những năm qua?Đáp: Độ nhạy và độ tin cậy của MS đã được cải thiện đáng kể trong thập kỷ qua, cùng với đặc tính dễ sử dụng của nó. Một trong những điều thú vị về MS là công nghệ đã phát triển đến mức nó có mặt trong tất cả các loại ứng dụng mới. Tuy nhiên, vẫn còn một thách thức là khả năng chia sẻ dữ liệu giữa bạn và cộng sự của mình. Chia sẻ dữ liệu vẫn còn là một thách thức vì các phần mềm đang được sử dụng ở mỗi đầu thường khác nhau. Do đó, điện toán đám mây đang trở nên rất có giá trị.Hỏi: Ông có thể cho biết ông đang sử dụng công cụ đám mây để hỗ trợ cho việc phân tích khối phổ như thế nào không?Đáp: Chúng tôi đang sử dụng điện toán đám mây cho XCMS, một nền tảng phân tích/ tin sinh học dữ liệu đang được sử dụng rộng rãi do chúng tôi phát triển. Với XCMS, tất cả các dữ liệu MS đều có sẵn trực tuyến và do đó bất cứ ai có quyền thích hợp đều có thể truy cập ngay lập tức. Người dùng có thể truy cập trực tiếp dữ liệu của họ thông qua hệ thống dựa trên công cụ đám mây này mà không cần tải bất kỳ chương trình phần mềm nào. Có một lợi thế rất lớn khi sử dụng hệ thống dựa trên đám mây này, lợi thế này đã được phản ánh từ một số lượng người sử dụng, hiện tại đã lên đến gần 10.000 người. Sử dụng công cụ đám mây cũng tiết kiệm hơn; không cần thêm phần mềm nào khi bạn làm việc với công cụ đám mây. Hỏi: Xin ông cho biết chúng ta có thể ứng dụng XCMS vào công việc gì?Đáp: XCMS là nền tảng đầu tiên được thiết kế để giải mã dữ liệu tập chuyển hóa. Nó được phát triển gần 12 năm trước đây như là một phần mềm tải về trong phòng thí nghiệm, và bốn năm trước, chúng tôi chuyển phần mềm này thành một hệ thống dựa trên công cụ đám mây, XCMS Online (xcmsonline.scripps.edu). XCMS cho phép bất cứ ai cũng có thể lấy dữ liệu tập chuyển hóa MS nguồn cùng với các phân tích thống kê và so sánh. Và trong khi nó đã được thiết kế để phát hiện dấu ấn sinh học, chúng tôi đang mong đợi có thể áp dụng nó cho pháp y, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, mỹ phẩm, và sinh bệnh học bệnh lý.Hỏi: Ông có từng chú ý đến vấn đề bảo mật dữ liệu khi làm việc với công cụ đám mây?Đáp: Chúng tôi đã phải chịu một số tấn công mạng trong quá khứ và đã rút ra một số bài học kinh nghiệm. Chúng tôi tin mình có một hệ thống rất an toàn. Tuy nhiên, cũng có những phòng thí nghiệm và công ty không muốn dữ liệu của họ được tiếp xúc trong công cụ đám mây, vì vậy trong thiết kế hệ thống, chúng tôi đã đồng thời phát triển một công cụ đám mây cá nhân mà cá nhân hoặc công ty có thể thiết lập một phiên bản của phần mềm XCMS này bên trong tường lửa của tổ chức của họ. Đây là phiên bản thương mại tên là XCMS Plus.Hỏi: Có hạn chế nào khi sử dụng công cụ đám mây không?Đáp: Có một hạn chế là lượng thời gian cần để tải lên các dữ liệu, điều này phụ thuộc vào vị trí của người sử dụng. Nếu kết nối nhanh thì chỉ mất một vài phút, nhưng ở một số nước lại có thể rất tốn thời gian để tải dữ liệu. Bây giờ với XCMS Plus (công cụ đám mây cá nhân), các cá nhân

Page 29: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

muốn tải lên bao nhiêu thông tin cũng được vì họ sở hữu những đám mây này.Hỏi: Có những sáng kiến gần đây nào trong MS đã làm thay đổi ứng dụng của nó không?Đáp: Khả năng thực hiện thông lượng cao, phân tích định lượng cũng như khả năng để chụp ảnh với độ nhạy cao đã được thay đổi. Bây giờ bạn có thể chụp ảnh tất cả các loại mô hoặc các mảng trong một lượng thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, đột phá thực sự là ở các ứng dụng của công nghệ ba tứ cực, một công nghệ đã trở nên quá nhạy và mạnh mẽ đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong các nghiên cứu lâm sàng. Ví dụ, trên 50 triệu phân tích lâm sàng được thực hiện mỗi năm sử dụng MS bao gồm các ứng dụng trong sàng lọc sơ sinh, giám sát thuốc, xét nghiệm nội tiết tố, và còn nhiều hơn nữa.Về mặt sinh học, trong hai thập kỷ qua, những phát triển mới đã cho phép chúng tôi nhanh chóng xác định và định lượng protein cũng như các chất chuyển hóa. Việc xác định các chất chuyển hóa phần lớn được tạo điều kiện bởi cơ sở dữ liệu chuyển hóa đầu tiên, METLIN, hiện nay là cơ sở dữ liệu lớn nhất trên thế giới. XCMS cùng với METLIN tạo điều kiện cho mọi người truy cập miễn phí rất nhiều các công cụ dữ liệu và phân tích toàn diện.Hỏi: Ông có thể miêu tả một chút công việc của mình với NIMS và cách sử dụng nó như thế nào không?Đáp: Thông tin chi tiết về hình ảnh khối phổ cấu trúc nano được xuất bản lần đầu vào năm 1999 trên tạp chí Nature. Thời đó nó được gọi là hấp phụ hoặc ion hóa trên silic xốp (DIOS). Đây là lần đầu tiên con người quan sát được những cấu trúc nano trên bề mặt silic xốp và nhìn thấy một hiệu ứng nổi bật như vậy khi tạo ra các ion từ chúng. Công nghệ này đã phát triển kể từ đó, và bây giờ đã trở thành một trong những công nghệ MS nhạy nhất do hiệu quả của nó trong việc pha ion vào khí. Hỏi: Ông muốn thấy sự thay đổi nào trong MS?Đáp: MS bản thân nó đã khá tốt rồi, nhưng phạm vi hoạt động của 105 hoặc 106 có thể khá hạn chế. Chất lỏng và các mô sinh học có các phân tử có thể thay đổi trong nồng độ từ 1010 đến 1013, do đó, nếu công nghệ MS có thể tăng phạm vi hoạt động thì quả thực sẽ hoàn toàn có lợi cho các mẫu sinh học. Một hạn chế lớn của công nghệ hình ảnh dựa trên MS là nó thường chỉ giới hạn quan sát hàng trăm phân tử, khiến nó ít toàn diện hơn nhiều các công nghệ dựa trên MS/LC. Những gì tôi muốn thấy là một công nghệ hình ảnh có thể cung cấp một bức tranh toàn diện hơn về các phân tử sinh học. Các khu vực khác để cải thiện là tin học. Có rất nhiều vấn đề khác có thể được giải quyết bằng các công cụ tin học phù hợp, và những công cụ này dường như cũng cùng được sử dụng trong một thời gian.Hỏi: Lời khuyên của ông giành cho những nhà quản lý phòng thí nghiệm mới khi làm việc với MS là gì?Đáp: Tôi khuyên mọi người nên trao đổi với các đồng nghiệp của họ, tham dự Hội thảo của Cộng đồng Hoa Kỳ về Phương pháp khối phổ (ASMS) và nghe từ nhiều người nhất có thể về kinh ng-hiệm của họ. Chỉ khi nghe nhiều ý kiến khác nhau, bạn mới có thể đưa ra quyết định chính xác. Chúng tôi có một hệ thống MS địa phương, gọi là SANDMAN (San Diego MS Network Analysis). Trước kia thì chúng tôi thường tập hợp lại và có nhiều cuộc trao đổi, nhưng bây giờ chúng tôi chỉ gặp nhau tại một nhà máy bia và tương tác với nhau. Đây là một cơ hội khá hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm, ngoài ra đây cũng là một sự kiện thú vị.

Theo www.labmanager.com

Page 30: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêuLoại chương

trìnhThời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 2

Lĩnh vực hóa học

1 VPT.1.5.16.31Phân tích các Anion trong

mẫu nướcN_NO3

-, N_NO2-, Cl-, SO4

2-, F-, P_PO4

3- Định lượng Tháng 5 2,500,000

2 VPT.1.5.16.32Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng

N, Tổng P, TSSĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

3 VPT.1.5.16.33Phân tích ô nhiễm thuốc

BVTV trong nướcEndosulfan, Aldrin, Lindane Định lượng Tháng 5 2,500,000

4 VPT.1.5.16.34

Phân tích Tetracyline và Oxy tetracyline trong thức ăn chăn nuôi và thức ăn

thủy sản

Tetracyline, Oxy tetracyline Định lượng Tháng 5 2,500,000

5 VPT.1.5.16.35Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân hữu

N tổng, P hữu hiệu, Acid Humic, Acid Fulvic, T.OC,

ẨmĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

6 VPT.1.5.16.36Phân tích kim loại nặng

trong phân bónCd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 5 2,500,000

7 VPT.1.5.16.37Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước chấm

N tổng, N_NH4+, N_axit

amin, N_formol, NaClĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

8 VPT.1.5.16.38Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cà phê rang

Độ ẩm, Trong tổng số, Tro không tan trong HCl, Cafein,

Tỉ lệ chất tan trong nướcĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

9 VPT.1.5.16.39Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, Muối, Carbohydrate, Tro tổng

số, Tro không tan, Chỉ số peroxit

Định lượng Tháng 5 2,500,000

10 VPT.1.5.16.40Phân tích các chỉ tiêu đánh

giá chất lượng dầu ăn

Hàm lượng nước và chất bay hơi, Chỉ số peroxit, Chỉ

số iot, Chỉ số acid và độ acid, Chỉ số xà phòng, Tro

tổng số

Định lượng Tháng 5 2,500,000

11 VPT.1.5.16.41Phân tích dư lượng độc

chất trong rau quảNO3

-, As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 5 2,500,000

12 VPT.1.5.16.42Phân tích chất tăng trọng

trong thịtSalbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 5 2,500,000

13 VPT.1.5.16.43Phân tích các chỉ tiêu trong

nước giải khátpH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng

số, Acid sorbic, Độ chuaĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

14 VPT.1.5.16.44Phân tích kim loại trong

nước mắmAs, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 5 2,500,000

15 VPT.1.5.16.45Phân tích kim loại trong

bùn thảiCd, Pb, As, Hg, Cr, Ni, Fe,

Cu, ZnĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

16 VPT.1.5.16.47Phân tích chỉ tiêu đánh giá

độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N, Tổng P,

N_NO3-,P_PO4

3-, Tổng dầu mỡ

Định lượng Tháng 6 2,500,000

17 VPT.1.5.16.48Phân tích kim loại trong

nước và nước thảiFe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni,

Na, KĐịnh lượng Tháng 6 2,500,000

Page 31: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

18 VPT.1.5.16.49Phân tích kim loại

nặng trong nước và nước thải

Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 6 2,500,000

19 VPT.1.5.16.50Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi

Ẩm, Đạm, Béo, Tro tổng số, Xơ, P

Định lượng Tháng 6 2,500,000

20 VPT.1.5.16.51Phân tích kim loại trong thức ăn chăn

nuôiCa, Fe, Zn, Cu, Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 6 2,500,000

21 VPT.1.5.16.52Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân bón

Ẩm, N tổng số, P2O5 tổng số,

P2O5 hữu hiệu, K2O tổng số, K2O

hữu hiệu, S tổng sốĐịnh lượng Tháng 6 2,500,000

22 VPT.1.5.16.53

Phân tích Malachite green, leuco

Malachite Green trong thủy sản

Malachite green, Leuco Malachite Green

Định lượng Tháng 6 2,500,000

23 VPT.1.5.16.54Phân tích Trifluraline

trong thủy sảnTrifluraline Định lượng Tháng 6 2,000,000

24 VPT.1.5.16.55Phân tích

Enrofloxacin trong thủy sản

Enrofloxacin Định lượng Tháng 6 2,000,000

25 VPT.1.5.16.56Phân tích

Cloramphenicol trong thủy sản

Chloramphenicol Định lượng Tháng 6 2,000,000

26 VPT.1.5.16.57Phân tích Vitamin

C, Vitamin B2 trong nước giải khát

Vitamin C,Vitamin B2

Định lượng Tháng 6 2,500,000

27 VPT.1.5.16.58Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, Đường, Ca, P, Tạp chất

Định lượng Tháng 6 2,500,000

28 VPT.1.5.16.59Phân tích Ochratoxin

trong cà phê rangOchratoxin Định lượng Tháng 6 1,500,000

29 VPT.1.5.16.60Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, P tổng số, P dễ tiêu, N tổng số, N dễ tiêu, Tổng Carbon hữu cơ

Định lượng Tháng 6 2,500,000

30 VPT.2.5.16.01Chỉ tiêu chất lượng

phân bón

Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số, Hàm lượng P2O5, Hàm lượng

K2O, Hàm lượng S, Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ tổng số, Hàm lượng Axit Humic,

Hàm lượng Axit Fulvic, Hàm lượng Axit tự do

Định lượng Tháng 5 3,500,000

31 VPT.2.5.16.51* Hóa chất, kháng sinh trong thủy sản

Malachite green tổng, Leucomalachite green Định lượng Tháng 5 5,000,000

32 VPT.2.5.16.52* Kháng sinh trong thủy sản

Tổng Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và

Enrofloxacin), Ciprofloxacin, Enrofloxacin

Định lượng Tháng 5 5,000,000

33 VPT.2.5.16.53* Kháng sinh trong thủy sản

Nitrofurans (AOZ), Nitrofurans (AMOZ) Định lượng Tháng 5 5,000,000

34 VPT.2.5.16.55 Kháng sinh trong thủy sản

Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 5 5,000,000

35 VPT.2.5.16.68 Phân tích hàm lượng melamine trong sữa Melamine Định lượng Tháng 5 4,000,000

36 VPT.2.5.16.04Chỉ tiêu chất lượng trong sữa đặc có

đường

Hàm lượng chất khô, Hàm lượng chất béo, Độ axit, Protein,

Đường sacaroza, CanxiĐịnh lượng Tháng 6 4,000,000

Page 32: Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 16

37 VPT.2.5.16.15 Chỉ tiêu chất lượng trong sữa bột

Hàm lượng protein, Hàm lượng chất béo, Hàm lượng tro tổng số, Độ ẩm, Độ

axit, Photpho, CanxiĐịnh lượng Tháng 6 4,500,000

38 VPT.2.5.16.50* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol Định lượng Tháng 6 5,000,000

39 VPT.2.5.15.61Phân tích hàm lượng melamine trong thức

ăn chăn nuôi Melamine Định lượng Tháng 6 5,000,000

40 VPT.2.5.16.92 Kim loại trong phân bón

Asen, Cadimi, Chì, Thủy ngân, Magie, Sắt, Canxi, Kẽm, Đồng, Mangan, Silic Định lượng Tháng 6 5,000,000

Lĩnh vực sinh học

41 VPT.1.6.16.46 Phân tích Vi sinh trong nước giải khát

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas aeruginosa, Sulfite

reducing clostridia, Fecal streptococciĐịnh lượng Tháng 5 3,000,000

42 VPT.1.6.16.61Vi sinh trong nước giếng, nước máy,

nước sản xuất

Tổng số VSVHK, Fecal Coliforms, Coliforms, E.coli Định lượng Tháng 6 3,000,000

VPT.1.6.16.62 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 6 3,000,000

43 VPT.2.6.16.27 Vi sinh vật trong thức ăn chăn nuôi Salmonella Định tính Tháng 5 3,000,000

44 VPT.2.6.16.15* Vi sinh vật trong thủy sản E.coli Định lượng Tháng 6 3,000,000

46 VPT.2.6.16.19 Vi sinh vật trong thủy sản V.parahaemoliticus Định tính Tháng 6 3,000,000

46 VPT.2.6.16.31 Vi sinh vật trong thực phẩm

Staphylococci dương tính với coagulase Định tính Tháng 6 3.000.000

47 VPT.2.6.16.32 Vi sinh vật trong sữa EnterobacteriaceaeĐịnh lượng

(CFU & MPN)

Tháng 6 3.000.000

48 VPT.2.6.16.33 Vi sinh vật trong sữa Bacillus cereus giả định Định lượng Tháng 6 3.000.000

49 VPT.2.6.16.34 Vi sinh vật trong sữa Clostrium perfingens Định lượng Tháng 6 3.000.000

Lĩnh vực Vật liệu Xây dựng

50 VPT.2.8.16.03 Thử nghiệm thành thạo mẫu than

Hàm lượng ẩm, Hàm lượng tro, Hàm lượng lưu huỳnh tổng số, Xác định

nhiệt lượngĐịnh lượng Tháng 6 4.500.000

51 VPT.2.8.16.06Thử nghiệm thành

thạo mẫu nhựa đường

Độ giãn dài ở 25oC, Độ kim lún ở 25oC, Khối lượng riêng, Nhiệt độ hóa mềm,

Nhiệt độ chớp cháy, Cường độ nén

Định lượng Tháng 6 4.500.000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 16 - THÁNG 05/2016