228
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định NVL TT: Nguyên vật liệu trực tiếp NC TT: Nhân công trực tiếp SXC: Sản xuất chung BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế KPCĐ: Kinh phí công Đoàn BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BTP: Bán thành phẩm KH: Khấu hao QLDN: Quản lý doanh nghiệp DT BH & CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1

Bao Cao Chi Phi San San Va Tinh Gia Thanh San Pham 6674

Embed Size (px)

Citation preview

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định

NVL TT: Nguyên vật liệu trực tiếp

NC TT: Nhân công trực tiếp

SXC: Sản xuất chung

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

KPCĐ: Kinh phí công Đoàn

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

BTP: Bán thành phẩm

KH: Khấu hao

QLDN: Quản lý doanh nghiệp

DT BH & CCDV: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của chuyên đề:

Năm 2006, nước ta gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, điều

đó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá chính trị - xã hội mà còn tác động rất

lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp độ phát triển của toàn cầu có thể

tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có những bước chuyển

mình tốt và có một nền tảng chắc chắn.Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh

nghiệp cần có những đánh giá và quyết định sản xuất đúng đắn hợp lý nhằm đạt

hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp.

Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là không ngừng

tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn

được cải thiện nâng cao . Muốn vậy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm cần phải đặt lên hàng đầu. Có như vậy mới hạ giá thành sản phẩm và

nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế một yếu tố không thể thiếu đó là tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá bán không

đổi, sản phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương

đương với việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu. Đây chính là điều

kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triền trong sự cạnh tranh gay gắt

khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay.

2

Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại chi nhánh công

ty TNHH ống thép Hoà Phát, em được tiếp cận với thực tế cùng với những kiến

thức được học từ nhà trường nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công tyTNHH ống thép Hoà

Phát để hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình.

2. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:

- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp

dụng trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp

sản xuất công nghiệp.

- Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công

ty TNHH ống thép Hoà Phát để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

3. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề:

- Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi

phí và tính giá thành sản phẩm của các laoi sản phẩm ống thép tại công ty TNHH

ống thép Hoà Phát.

- Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát thu

thập tạ công ty TNHH ống thép Hoà Phát trong quá trình thực tập tại đơn vị làm

luận cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

4. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề:

3

4.1. Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp nay căn cứ vào những

chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã đựơc kế toán tập hợp vào sổ sách

kế toán và kiểm tra tính chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ.

4.2. Phương pháp so sánh: Phương pháp này căn cứ vào những số liệu và chỉ tiêu

so sánh từ đó đưa ra những kết luận về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

4.3. Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán , so sánh số

liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và

thực tiễn từ đó rút ra những kết luận thích hợp.

5. Bố cục của chuyên đề:

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh

doanh và tính giá thành sản phẩm.

Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá

thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát.

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH ống thép

Hoà Phát.

4

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT

1.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển

hoá cuả các yếu tố sản xuất đầu vào tạo thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội,

tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động

thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà

còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực

hiện bảo toàn và phát triển vốn đầu tư một cách tốt nhất

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình hạch toán kinh doanh thì các chi phí nàyđược biểu hiện dưới

một lượng giá trị bằng tiền trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của

hao phí về lao động sống còn chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL nhiên liệu

được biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi

phí sản xuất có thể được khái quát như sau:

Khái niệm chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống

và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các

hoạt động sản xuất trong một kì nhất định.

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế toán

và việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại

5

theo các tiêu thức phù hợp. Việc xác định được tiêu thức phân loại phù hợp khoa

học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của

kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ

phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là

một số cách phân loại chủ yếu:

a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí(phân loại chi

phí sản xuất theo yếu tố)

Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung, tính chất kinh tế được xếp

chung vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu và dùng

vào mục đích gì. Bao gồm các nội dung sau:

- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu...Mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong

kỳ.

- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn... của công nhân viên hoạt động trong doanh

nghiệp.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử

dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã trả về các loại

dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước... phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu ở trên phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh trong kỳ.

6

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết

kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình thực hiện dự

toán chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp tài

liệu để lập dự toán chi phí sản xuất.

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.

Cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Theo

cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó

có nội dung kinh tế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia

thành các khoản mục chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí này không bao

hàm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất chung và những

hoạt động ngoài sản xuất.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có tính

chất lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích bảo hiểm

xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất

chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Cụ thể bao

gồm các khoản sau:

Chi phí nhân viên phân xưởng

Chi phí vật liệu

Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất

Chi phí khấu hao tài sản cố định

Chi phí dịch vụ mua ngoài

7

Chi phí khác bằng tiền

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định

mức, cung cấp số liệu cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch

giá thành sản phẩm. Làm cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá

thành sản phẩm cho kỳ sau.

c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động

Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:

- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi khi có sự thay đổi về tổng số, tương

quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Gồm có: cp

NVLTT, cp NCTT.

- Chi phí bất biến: Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay

đổi khối lượng sản xuất như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí

điện thắp sáng…

Cách phân loại này có tácn dụng lớn trong quản trị kinh doanh, phân tích điểm

hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quan lý cần thiết.

d. Phân loại chi phí sản xuất theo phướng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ

với đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất

ra một loại sản phẩm.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều

loại sản phẩm, nhiều công việc.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp tập hợp chi

phí và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý nhằm phục vụ

cho việc tính giá thành sản phẩm.

e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.

8

- Chi phí đơn nhất : là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như

nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.

- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo

cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.

Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong

việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá sản phẩm thích hợp với từng loại.

1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành

1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp

sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư tiền vốn

của doanh nghiệp.

Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản

sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm(công niệc, lao vụ) do

doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được chia

thành các loai tương ứng

a. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.

Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:

- Giá thành sản xuất: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ chi

phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm

công việc lao vụ hoàn thành.

- Giá thành sản xuất của toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá

9

thanh toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

b. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành

Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất

kế hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch

- Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ

sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm

- Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuât sản phẩm được tính trên cơ

sở số liệu chi phí sản xuất tgực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực rế

là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất.

Do đó giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau. Xét về bản chất thì chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các hao phí về lao động sống, lao

động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình

sản xuất. Nhưng xét về mặt lượng thì giữa chúng lại có sự khác nhau. Chi phí sản

xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, được biểu

hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định. Còn giá thành sản phẩm là biểu hiện

bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng

có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

10

Chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm có mối

quan hệ rất chặt chẽ với

nhau. Mối quan hệ này thể

hiện ở công thức sau :Tổng giá thành

sản phẩm=

Chi phí SX dở

dang đầu kỳ+

Chi phí sản xuất

phát sinh trong kỳ-

Chi phí sản xuất

dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ giống nhau hoặc các ngành sản

xuất không có sản phẩm dở dang thì lúc đó tổng giá thành sản phẩm và tổng chi

phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ giống nhau.

Tóm lại, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết

với nhau, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm

phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ chính là một trong những

căn cứ để xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, qua phân tích mối quan hệ giữa chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho thấy một yêu cầu đặt ra cho công tác quản

lý đó là việc quản lý chi phí một cách khoa học là tiền đề cho việc quản lý giá

thành sản phẩm một cách đúng đắn. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

11

Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng

đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp,

kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc

đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,

phấn đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số

liệu tổng hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong

hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp,

đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.

- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp

đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc

phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí

và khoản mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính

kịp thời, chính xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn

các chi phí vượt quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng

tư liệu lao động, tình trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời

với việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của

chức năng giám sát tài chính đó là tổ chức hạch toán kế toán bởi vì nó của doanh

nghiệp.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành phù

hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ quy

định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản

phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý

của hoạt động và phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với

điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.

12

- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý xác

định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy

đủ, chính xác.

1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm

là khâu quan trọng đóng vai trò chủ đạo trong khâu tổ chức công tác kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất

a. Khái niệm: Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần

phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu

tính giá thành sản phẩm.

b. Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất:

- Cơ cấu tổ hức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý

- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

- Đặc điểm của sản phẩm

1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:

Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên

đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản

chi phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế tons sẽ tập hợp và kết chuyển trực

tiếp cho đối tượng đó.

Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán thực tế một

cách tỉ mỉ cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ

thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như

vậy mới đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách

chính xác, kịp thời, đầy đủ.

b. Phương pháp tập hợp và phân bổ bổ gián tiếp

13

Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng

tập hợp chi phí.

Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí như sau:

- Tập hợp các chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

- Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí

- Xác định hệ số phân bổ( H):

Công thức sau:

H =

C

T

=

C

Tn

Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí

C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ

T là tổng tiêu chuẩn cần phân bổ

Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n

- Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng tập hợp liên quan

Cn = H x Tn

Trong đó: Cn là phần chi phí phân bổ cho đối tượng n.

Việc xác đinh tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ tuỳ

thuộc vào nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ

theo từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi

phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào đặc thù của từng

doanh nghiệp.

14

1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

1.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế

toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.

a. Khái niệm:

- Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành

phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế

tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.

b. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ:

- Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp dến từng đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.

- Đối với chi phí NVL TT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì được

tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường là: chi

phí NVLTT trong kế hoạch, chi phí NVLTT định mức, khối lượng sản phẩm sản

xuất ra.

Chi phí NVL trực tiếp thực

tế trong kỳ được xác định

theo công thức:Chi phí NVL

trực tiếpthực tế trong

kỳ

= Trị giá thực tế

củaNVL kỳ

trước cònlại chuyển

sang kỳ

+ Trị giá thực tế của NVL

xuất đưa vào trực

tiếpchế tạo sảnphẩm trong

- Trị giá thực tế

NVL xuất dùng

còn lạicuối kỳ chưa

sử dụng

- Trị giáphế liệuthu hồi(nếu có)

15

-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụtrong kỳ.

- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực sử

dụng cho SXKD trong kỳ vào TK 154 hoặc TK

631 và chi tiết cho các đối tượng để tính giá

thành sản phẩm, dịch vụ.

- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức

bình thường vào TK 632.

-Trị giá NVLTT sử dụng không hết

này kỳ này

c. Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp

cho sản xuất, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…

d. Tài khoản sử dụng: TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Kết cấu tài khoản:

TK 621

-Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất - Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực

dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm sử dụng cho SXKD trong kỳ vào TK

154

hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch cụ hoặc TK 631 và chi tiết cho các đối

trong kỳ. tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch

vụ.

- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên

Mức bình thường vào TK 632.

-Trị giá NVLTT sử dụng không hết

nhập lại kho.

Tài khoản này không có số dư.

e. Trình tự kế toán nguyên vật liệu trực tiếp được khái quát theo sơ đồ

sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:

16

TK152 TK621 TK152

Trị giá NVL xuất kho

dùng trực tiếp cho sản xuất Trị giá NVL cuối kỳ và

phế liệu thu hồi nhập kho

TK 111,112,331 TK 154

Kết chuyển chi phí NVLTT

Trị giá NVL mua dùng ngay cho các đối tượng chịu chi phí TK 632

TK 133

Phần CP NVLTT vượt bình thường

Trị giá NVL mua dùng ngay

f. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:

Hình thức chứng từ ghi sổ:

- Sổ sách kế toán:

Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK621)

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK621

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK621

Hình thức nhật ký chung:

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK621

+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK621

- Trình tự ghi sổ:

17

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621

Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK621

Hình thức nhật ký – sổ cái:

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK621, sổ nhật ký sổ cái

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 621

Sổ nhật ký sổ cái

1.3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

a. Khái niệm

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho công

nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm tiền lương

chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí

sản xuất.

b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT:

- Phương pháp tập hợp trực tiếp: được áp dụng đối với các khoản chi phí NCTT có

liên quan tới từng đối tượng tập hợp.

- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Được áp dụng đối với các chi phí

NCTT có liên quan tới những đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các tiêu chuẩn

phân bổ có thể là: chi phí NCTT định mức, giờ công lao động thực tế, chi phí

NVLTT của từng đối tượng, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…

c. Chứng từ sử dụng:

Bảng chấm công, bảng phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, bảng chấm

công làm thêm giờ, bảng tính và thanh toán lương…

d. Tài khoản kế toán sử dụng:

18

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí

nhân công trực tiếp.

Kết cấu tài khoản:

TK 622

-Chi phí NCTT tham gia quá trình sản - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên

xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch nợ TK 154.

vụ trong kỳ: Tiền lương, tiền công - Kết chuyển chi phí NCTT vượt

và các khoản trích theo lương, tiền mức bình thường vào TK 632.

công phát sinh trong kỳ.

e. Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát

theo sơ đồ sau:

19

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK 622 TK154

Lương chính, lương phụ, lương Kết chuyển chi phí NCTT phụ cấp phải trả CNSX

TK 335 TK 632 Trích trước tiền lương nghỉ phần chi phí NCTT vượt phép cho công nhân trên mức

TK 338 BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

f. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:

Hình thức chứng từ ghi sổ:

- Sổ sách kế toán:

Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK622)

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK622

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK622 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK622

Hình thức nhật ký chung:

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK622, bảng lương và các khoản trích theo lương

+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK622

20

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK622

Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK622

Hình thức nhật ký – sổ cái:

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK622, sổ nhật ký sổ cái

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 622

Sổ nhật ký sổ cái

1.3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.

a. Khái niệm:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào quản lý và phục vụ sản xuất

(phân xưởng, đội, trại..)

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí

sản xuất chung tài khoản này gồm các tài khoản cấp 2 sau:

TK 6271 - Chi phí nhân viên (phân xưởng, tổ đội sản xuất)

TK 6272 - Chi phí vật liệu

TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất

TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền

b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:

21

Phương pháp tập hợp: chi phí SXC phảI được tập hợp theo từng địa điểm phát

sinh và chi tiết theo khpản chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất biến

đổi.

- Chi phí SXC biến đổi: là những khoản chi phí thường thay đổi theo số lượng sản

xuất trong kỳ: như điện dùng chạy máy sản xuất san phẩm..

- Chi phí SXC cố định: Là những khoản chi phí thường không thay đổi theo số

lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, chi phí

khấu hao TSCĐ, tiền lương phảI trả cho nhân viên quản lý phâm xưởng.

Phương pháp phân bổ:

Đối với khoản chi phí SXC liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phảI

phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương công nhân Trực tiếp sản xuất, định

mức giờ công của công nhân sản xuất,…

- Chi phí SXC biến đổi được tính hết vào chi phí chế biến sản xuất trong kỳ.

- Chi phí SXC cố định khi phân bổ tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản

phẩm phảI dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị (công suất bình

thường của máy móc thiết bị là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình

trong điều kiện bình thường).

+ Nếu mức sản xuất sản phẩm cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất

chung cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát

sinh.

+ Nếu mức sản xuất sản phẩm thực tế thấp hơn công suất bìmh thường thì chi phí

SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho moĩi đơn vị sản phẩm theo

mức công suất bình thường, khoản chi phí SXC cố định không phân bổ được tính

vào trị giá vốn của hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ như sau:

22

Chi phí SXC cố định tính vào chi

phí chế biến

trong kỳ

=

Chi phí SXC cố định

Số lượng SP sản xuất theo công suất bình thường

x Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế

c. Chứng từ sử dụng:

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân phân

xưởng

- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ

- Hoá đơn điện, nước, hoá đơn vận chuyển , bốc dỡ, phiếu chi…

d. Kết cấu tài khoản 627:

TK 627

Tập hợp chi phí SXC phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí

Trong kỳ - Kết chuyển chi phí SXC vào bên

Nợ TK 154

- CPSXC cố định không phân bổ đượcghi

vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản

tế sản xuất ra thấp hơn mức bình thường

Tài khoản 627 không có số dư

e. Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát

theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

23

TK334, 338 TK627 TK154

Chi phí nhân viên (1)Chi phí SXC phân bổ vào

TK152 chi phí chế biến trong kỳ (7)

Chi phí vật liệu (2)

TK632

Chi phí SXCTK153(142, 242) không được phân bổ ghi nhân

CPSXKD trong kỳ (9)

Chi phí CC,DC (3)

TK 627

TK214 TK 111, 112, 138

Chi phí khấu hao TSCĐ khoản giảm trừ chi phí SXC

(4) (9)

TK111,112, 141, 331

(5), (6) chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi bằng tiền

f. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:

Hình thức chứng từ ghi sổ:

- Sổ sách kế toán:

Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh( mở cho TK627)

24

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK627

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK627 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái TK627

Hình thức nhật ký chung:

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK627, bảng lương và các khoản trích theo lương bộ phận phân

xưởng, bảng khấu hao TSCĐ

+ Sổ nhật ký chung, sổ cái TK627

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK627

Ghi sổ nhật ký chung Sổ cái TK627

Hình thức nhật ký – sổ cái:

- Sổ sách kế toán:

+ Sổ chi tiết TK627, sổ nhật ký sổ cái

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK 627

Sổ nhật ký sổ cái

1.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải được kết

chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm

a. Chứng từ ghi sổ:

Căn cứ vào việc tính toán tập hợp chi phí sản xuất từ các sổ sách kế toán TK621,

622, 627, căn cứ vào các phiếu nhập kho phế liệu…

b. Tài khoản kế toán sử dụng:

25

TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Kết cấu Tk: TK 154

- Kết chuyển chi phí NVLTT - Giá trị phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng

NCTT, SXC không tính giá thành

- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm

Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất lao vụ đã hoàn thành trong kỳ

của sản phẩm lao vụ còn dở - Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công

dang cuôí kỳ xong nhập lại kho

c. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được

khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

TK 621,622 TK154 TK152

Phân bổ, k/c CPNVLTT Vật tư, hàng hoá gia công

CPNCTT nhập kho

TK627 TK155

sản phẩm hoàn thành nhập kho

Phân bổ, k/c CPSXC

TK 632

Sản phẩm hoàn thành

tiêu thụ ngay

26

d. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:

Hình thức chứng từ ghi sổ:

- Căn cứ vào sổ kết chuyển chi phí sản xuất và chứng từ gốc: phiếu nhập kho phế

liệu thu hồi, biên bản xử lý giá trị sản phẩm hỏng, phiếu tính giá thành phiếu nhập

kho sản phẩm,… kế toán lập các chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các TK liên

quan. Đồng thời ghi sổ chi tiết TK154 theo từng phân xưởng.

Hình thức nhật ký chung:

- Căn cứ vào sổ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành lao vụ

dịch vụ và các chứng từ gốc, kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ cái các TK liên

quan.

Hình thức nhật ký sổ cái:

- Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành và các chứng từ

liên quan, kế toán vào sổ tổng hợp nhật ký sổ cáI, sau đó vào thẻ kho.

1.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện

kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.2.1. Tài khoản sử dụng

Cũng như phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ cũng

được tập hợp trên các TK621, 622, 627. Thực chất của phương pháp này không

theo dõi thường xuyên, liên tục kế toán tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu

hàng hoá mà chỉ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật tư,

hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ kế toán. Chính vì vậy TK 154 - Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang, chỉ được dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở

lúc đầu kỳ và cuối kỳ chứ không tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Toàn bộ khoản

mục hàng hoá nguyên vật liệu mua vào được phản ánh vào TK 611 - Mua hàng.

Trong kỳ khi xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sử dụng không dùng hết thì không

được đưa vào tài khoản tồn kho, cuối kỳ phải kiểm kê căn cứ vào trị giá tồn kho,

27

xác định trị giá xuất kho trong kỳ để ghi Có TK 611 - Mua hàng trên sổ kế toán.

Và việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện trên tài khoản

631 “Giá thành sản xuất”

Trị giá hàng xuất

Kho trong kỳ=

Trị giá hàng tồn

kho đầu kỳ+

Trị giá hàng nhập

kho trong kỳ-

Trị giá hàng

tồn kho cuối kỳ

1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp hàng tồn kho heo

phương pháp kê khai định kỳ

1.3.2.1.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.

Cách tập hợp chi phí trong kỳ tương tự như đối với phương pháp kê khai

thường xuyên. Tuy nhiên, trong kỳ nguyên vật liệu xuất dùng được quản lý trên tài

khoản 611, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

vào tài khoản 631 theo từng đối tượng. Mặt khác nguyên vật liệu xuất dùng không

hết

1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp

kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công

trực tiếp sang TK 631 theo từng đối tượng.

1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

Việc tập hợp chi phí như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán

cũng kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 631 theo đối tượng.

1.3.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

28

Sơ đồ1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

TK 154 TK 631 TK 632

Kết chuyển chi phí DD

cuối kỳ giá thành sản phẩm

TK621

Kết chuyển CPNVLTT

TK 622 TK 154

Kết chuyển CPNCTT

K/C chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang

TK 627

Kết chuyển chi phí SXC

- Sổ sách kế toán tương tự như trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho

theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

1.4.1. Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng

a. Khái niệm: Là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra không đúng

tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật. Sản phẩm hỏng có hai loại:

29

- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Thiệt hại là những khoản chi

phí doanh nghiệp chi ra để sửa chữ sản phẩm hỏng.

- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Khoản thiệt hại chính chính

là chi phí sản xuất sản phẩm hỏng đó.

b. Chứng từ kế toán

- Biên bản kiểm kê sản phẩm hỏng , phiếu chi, phiếu kho…

c. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 138…

Phương pháp ghi chép:

Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được:

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:

Nợ TK 621, 622, 627

Có TK 152, 153, 112, 334, 338…

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:

Nợ TK 154

Có TK 621, 622, 627

- Khi có quyết định xử lý:

Nợ TK 138, 334(bắt công nhqqn bồi thường)

Có TK 154

Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được:

- Căn cứ vào quyết định xử lý:

Nợ TK 152(phế iệu thu hồi nhập kho)

Nợ TK 138, 334(bắt công nhân bồi thường)

Nợ TK 632 (tính vào giá vốn)

Có TK 154

d. Sổ sách kế toán sử dụng: tương tự như kế toán các khoản chi phí

NVLTT, NCTT, SXC.

30

1.4.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất

a. Khái niệm: Thiệt hại ngừng sản xuất là khoản chi phí ra trong thời

ngừng sản xuất.

b. Nguyên tắc kế toán:

- Khi ngừng sản xuất biết trước: Như thiếu nguyên vật liệu do thời ụ, do

sửa chữa TSCĐ thì kế toán phảI lập kế hoạch trích trước khoản thiệt hại

này vào chi phí sản xuất trong kỳ.

- Nếu ngừng sản xuất mà không ngừng mà biết trước, như thiên tai, ..thì

khoản thiêt hại sau khi trừ đI khoản được bồi thường nếu có, sẽ phải phân

bổ dần vào chi phí sản xuất trong kỳ.

- Mọi trường hợp ngừng sản xuất do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phảI

lập phiếu ngừng việc ghi rõ bộ phận, thời gian, nguyên nhân, người chịu

trách nhiệm…

c. Chứng từ kế toán: phiếu ngừng việc, biên bản người gây ngừng

việc…

d. Tài khoản kế toán sử dụng: TK112, 111, 335, 142, 622, 627…

Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ chủ yếu:

Nếu ngừng sản xuất( mang tính chất thời vụ)

- Khi trích trước chi phí thiệt hại ngừng sản xuất:

Nợ TK 621, 622, 627

Có TK 335

- Thực tế chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phát sinh:

Nợ TK 335

Có TK 111, 112, 334, 338…

Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước:

Nợ TK 622, 627, 642…

Có TK 111, 112, 334…

31

Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí trích trước

Nợ TK 335

Có TK 622, 627, 642..

Nếu ngừng sản xuất do thiên tai bão lũ…(ngoài dự kiến)

- Khi phát sinh chi phí trích trước

Nợ TK 142

Có TK 111, 112, 152, 334…

- Định kỳ phân bổ:

Nợ TK 138, 632

Có TK 142

1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản

xuất, gia công, chế biến hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn

còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần CPSX mà sản phẩm làm

dở cuối kỳ phải chịu.

Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là một trong những điều kiện

quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất

của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể được đánh giá theo một

trong các phương pháp sau:

1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp.

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí NVL TT

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và

tương đối ổn định.

Theo phương pháp này sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp

còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

32

Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì bỏ

qua các khoản chi phí khác nên độ chính xác không cao. Công thức tính sản phẩm

làm dở như sau:

ddht

ndkck Q

QQ

CDD

Trong đó : Dđk, Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ .

Cn : Chi phí NVL chính trực tiếp (hoặc chi phí NVL TT) phát sinh

trong kỳ.

Qht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Qd : Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.

Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp chế biến kiểu liên tục với

nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang giai đoạn đầu thì tính

theo chi phí NVL trực tiếp còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau tính theo chi

phí nửa thành phẩm trong giai đoạn trước chuyển sang.

1.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương

đương.

Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng

không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không

ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.

Sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ được tính cả CPNVLTT và các chi phí sản xuất

khác phát sinh trong kỳ, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành

khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản

phẩm dở dang. Phương pháp này cho mức độ chính xác cao nhưng khối lượng

công việc tính toán phức tạp, thích hợp đối với những doanh nghiệp có chi phí

NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm trong tổng khối lượng sản xuất dở dang

đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.

33

Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành sản phẩm dở danh cuối

kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu để khi quy đổi sản phẩm dở dang ra

sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi

phí cho sản phẩm dở theo nguyên tắc:

Với chi phí bỏ ngay vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ sản xuất thì

chi phí đó tính cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở như

nhau theo công thức sau:

ddht

psdkck Q

QQ

CDD

Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến thì chi phí này tính cho sản

phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương theo côn thức sau:

ddht

psdkck Q

QQ

CDD

Trong đó:

psC : Chi phí phát sinh trong kỳ

dQ : Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

MhQQ dd (Mh: mức độ chế biến hoàn thành)

1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức

Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp xây dung được định mức

chi phí sản xuất thích hợp cho các sản phẩm của mình hoặc đã thực hiện phương

pháp tính giá thành theo định mức.

Sản phẩm được đánh giá theo toàn bộ các khoản chi phí sản xuất. Theo các dạng

công thức sau:

Đối với khoản chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ sản xuất:

34

DMdck CQD ( DMC : chi phí định mức cho một sp)

Đối với khoản chi phí bỏ dần

DMdck CQD

1.6. Kế toán giá thành sản phẩm:

1.6.1. Đối tượng tính giá thành

a. Khái niệm:

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh

nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

b. Căn cứ xá định đối tượng tính giá thành:

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm

- Nêú doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng và mỗi đơn đặt hàng có thể

sản xuất 1 sản phẩm hoặc 1 loạt sản phẩm thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là

sản phẩm hoặc 1 loạt sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng .

- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất với khối lượng lớn, mặt hàng ít và thường

xuyên, không biến động thì đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành.

Căn cứ quy trình công nghệ sản xuất:

- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là

sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ.

- Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá

thành có thể là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn sản xuất cuối cùng hoặc vừa là

nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ vừa là thành phẩm ở giai đoạn cuối

cùng.

Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm và các quyết định liên quan đến sản

phẩm:

35

- Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp nếu bán thành phẩm có thể bánđược

trên thị trường và doanh nghiệp quyết định bán nửa thành phẩm ra thị trường thì

đối tượng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm. Còn trường hợp các

nửa thành phẩm nào không thể bán ra noài thị trường hoặc có thể bán nhưng doanh

nghiệp quyết định không bán mà để tiếp tục sản xuất thành phẩm rồi mới bán thif

đối tượng tính giá thành sản phẩm sẽ là thành phẩm ở giai đoan cuối cùng.

Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp sẽ

giúp kế toán mở sổ kế toán, bảng tính giá thành sản phẩm theo đối tượng quản lý,

kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu

cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.

c. Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau xuất

phát từ quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Số liệu về CPSX đã tập hợp

cho từng đối tượng là căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị. Một đối tượng

tính giá thành có thể phù hợp với một đối tượng tập hợp chi phí, cũng có thể liên

quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. gược lại một đối tượng tập hợp chi phí

cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành.

Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành khác nhau ở chỗ đối tượng

tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết tổ chức ghi chép ban

đầu, tập hợp số liệu của các khoản mục CPSX. Còn xác định đối tượng tính giá

thành là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành và tổ chức công tác tính giá

thành theo từng đối tượng.

1.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi

phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn

36

vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Có rất

nhiều phương pháp tính giá thành nhưng việc lựa chọn vào phương pháp nào phải

căn cứ vào đối tượng tính giá thành, đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh

nghiệp. Có một số phương pháp tính giá thành cơ bản sau:

a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)

Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc

có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ

sản xuất ngắn và liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối

tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ cho toàn quy trình

công nghệ sản xuất và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đánh giá được để tính ra

tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm

Công thức:

Z = C + Dđk - Dck

Giá thành đơn vị sản phẩm được tính như sau:

Trong đó:

Z, z: Tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ sản xuất thực tế

C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng

Ddk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

z = Z

Q

37

Q Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành

Nếu cuối kỳ không có sản phẩm dở hoặc sản phẩm dở cuối kỳ không biến động so

với đầu ky thì Z = C

38

b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất mà từ một loại

NVL chính đưa vào sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau, còn

đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.

Trình tự tập hợp giá thành:

- Tập hợp chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ snả xuất để tính ra

tổng giá thành của các loại sản phẩm hoàn thành ( Zliên sản phẩm)

Zliên sản phẩm = C + Dđk – Dck

- Sau đó căn cứ vào Zliên sản phẩm để tính ra tổng giá thành của từng loại sản

phẩm theo tiêu chuẩn phân bổ là khối lượng từng loại sản phẩm hoàn thành đã

được quy chuẩn.

- Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại phẩm để quy định cho

mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn ra 1 loại sản phẩm tiêu biểu nhất làm

sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số là 1. Sau đó tính ra khối lượng sản phẩm sản xuất của

các loại sản phẩm đã được quy chuẩn, từ đó làm căn cứ tính tổng giá thành và tính

giá thành đơn vị từng loại san phẩm theo công thức sau:

iiii

i HQHQ

amZliensanphZ

i

ii Q

Zz

Trong đó:

Hi: hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i

Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i

Zi, zi: Tổng giá thành, giá thành đơn vị của sản phẩm i

c. Phương pháp tính giá thành theo sản phẩm theo tỷ lệ

39

Áp dụng cho các doanh nghiệp từ một quy trình sản xuất, sử dụng một loại

NVL chính nhưng tạo ra một loại sản phẩm nhưng khác nhau về quy cách

phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách, phẩm cấp sản

phẩm hoàn thành.

Trình tự tính giá thành:

Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn bộ quy trình sản xuất, tính tổng giá

thành của cả nhóm sản phẩm theo từng khoan mục.

Bước 2: Xác định tiêu thức phân bổ giá thành có thể là giá thành định mức

hoặc giá thành kế hoạch xác định theo sản lượng thực tế.Sau đó tính tỷ lệ giá

thành theo từng khoản mục theo công thức sau:

Tỷ lệ giá thành

theo từng

khoản mục

=

Giá thành t/tế của cả nhóm theo từng khoản mục

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm theo từng khoản

mục

Bước 3: Xác định giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm theo công thức

sau:

Giá thành thực tế

của từng quy

cách sản phẩm

=

Tiêu chuẩn phân bổ của

từng quy cách tính theo

từng khoản mục

x

Tỷ lệ tính giá thành theo

từng khoản mục

d. Phương pháp loại trừ chi phí

Áp dụng cho các doanh nghiệp trên cùng một quy trình công nghệ vừa thu được

sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ,hoặc còn có sản phẩm không đủ tiêu

chuẩn mà các thiệt hại đó không được tính vào sản phẩm hoàn thành.Do vậy đối

40

tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và các sản phẩm lao

vụ phục vụ cho các bộ phận không phảI là sản phẩm phụ.

Trình tự tính giá thành sản phẩm: được chia thành 2 trường hợp như sau

Trường hợp 1: Quy trình sản xuấtthu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ:

Z= Ddk + C – Dck – Cp

Trong đó: Cp là chi phí sản xuất sản phẩm

- Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường lấy theo giá thành kế hoạch hoặc lấy

theo giá bán trừ đI lãI định mức.Khi giá thành sản phaqảm chính tính theo từng

khoản mục chi phí thì chi phí sản xuất sản phẩm phụ phảI tính theo từng khoản

mục:

Chi phí SXSP

phụ tính theo

từng khoản mục

=

Tổng Z theo từng

khoản mục của SP

chính và phụ

x

Tỷ lệ chi phí sản xuất

sản phẩm phụ

Tỷ lệ chi

phí sản xuất

Sản phẩm phụ

Tổng chi phí sản xuất sản phẩm phụ

=

Tổng giá thành của cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ

Trường hợp 2: Kết quả sản xuất có cả sản phẩm hỏng.

Z = Dđk + C - Dck - Ch

Z =

Z

KLSPHT

41

Trong đó: Ch là chi phí sản xuất sản phẩm hỏng

(1) Nếu sản phẩm hỏng khi đã kết thúc giai đoạn sản xuất thì tính như thành

phẩm:

+ Nếu doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT:

Khoản mục chi phí NVLTT :

hhDtp

dknh Q

QQQ

DCC

Trong đó: - hC là chi phí sản phẩm hỏng

- nC là chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ

- DQ là khối lượng sản phẩm dơ dang cuối kỳ

- hQ là khối lượng sản phẩm hỏng trong kỳ

- dkD là chi phí dở dang đầu kỳ

Khoản mục chi phí khác:

hhTP

h QQQ

CC

C là các khoản chi phí khác

+Nếu đơn vị đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương:

Khoản mục chi phí NVLTT

hhDtp

dknh Q

QQQ

DCC

Các khoản mục chi phí khác:

hhdtp

dknh Q

QQQ

DCC

Trong đó: dQ khối lượng sản phẩm

hoàn thành tương đương

42

(2) Nếu sản phẩm hỏng đang trong giai đoạn sản xuất thì được đánh giá như sản

phẩm dở dang

e. Phương pháp cộng chi phí:

Tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành

phẩm:

Áp dụng với trưòng hợp xác định đối tượng tính giá thành vừa là thành phẩm

vừa là nửa thành phẩm

Trình tự tính giá thành

- Là phương pháp tính giá thành mà để tính được giá thành ở giai đoạn cuối cùng

phải tính được ZNTP ở giai đoạn đầu tiên và kết chuyển sang giai đoạn sau tuần tự

đến giai đoạn cuối sản phẩm hoàn thành. Cụ thể:

Giai đoạn1: ZNTP1 =DĐK1 + C1 - DCK1 z= ZNTP1 / 1Q

Giai đoạn 2: ZNTP2=ZNTP1 + D ĐK2 + C 2 – D CK2

z = ZNTP2 / Q2

1. …………………

Giai đoạn n: ZTP=ZNTP(n-1)+ D ĐKn + Cn –DCKn

z = ZTP / Qn

Trong đó: ZNTP n là giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn n

D ĐK n,D CK n: Chi phí sản xuât dư đầu kỳ, cuối kỳ của giai đoạn thứ n

ZNTP n : Giá thành nửa thành phẩm hoàn thành của giai đoạn i chuyển sang để

tiếp tục đưa vào chế biến ở giai đoạn sau

C n : Chi phí phát sinh trong giai đoạn sản xuất thứ i

nQ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn n

Thành phẩm hoàn thành sẽ được ghi sổ theo giá thành thực tế

Định khoản:

43

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX

Nợ TK 155(nếu nhập kho thành phẩm)

Nợ TK 632(nếu bán trực tiếp)

Nợ TK 157(nếu gửi bán không qua kho)

Có TK 154(giai đoạn n)

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK

Nợ TK 632

Có TK 631

Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm

Áp dụng phương pháp này, kế toán không cần tính giá thành BTP hoàn thành

trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thànhở giai đoạn cuối

cùng.

Trình tự tính giá thành:

Tiến hành tập hợp chi phí phát sinh ở các bộ phận phân xưởng của quy trình công

nghệ, sau đó xác định số số chi phí sản xuất của phân xưởng giai đoạn của giai

đoạn tính cho sản phẩm hoàn thành, cuối cùng cộng toàn bộ để xác định ZTP. Cụ

thể như sau:

Đối với chi phí NVLTT:

tpdtp

idkizi Q

QQ

CDC

Đối với các chi phí chế biến(chi phí NCTT, chi phí SXC)

Trường hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT:

tpdsitp

idkizi Q

QQ

CDC

44

Trường hợp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương

tpdsiditp

idkizi Q

QQQ

CDC

Trong đó:

ziC : Chi phí giai đoạn công nghệ thứ i trong giá thành sản phẩm

Dđki , Ci : chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn

công nghệ thứ i

Qdi : Khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ của giai đoạn i

Qd : Khối lượngỷan phẩm làm dở cuối kì của tát cả các giai đoạn sản xuất của

quy trình công nghệ sản xuất thành phẩm

dsiQ : Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ của giai đoạn i

tpQ : Khối lượng thành phẩm hoàn thành

diQ : Khối lượng sản phẩm cuối kỳ giai đoạn i quy đổi ra sản phẩm hoàn

thanh tương đương giai đoạn thứ i

HTQQ didi %

Giá thành của sản phẩm:

znzztp CCCZ .....21

1.7. Tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

1.7.1. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.

Từ chứng từ kế toán gốc, được phân chia thành từng loại theo nội dung kinh

tế, sau đó căn cứ vào các chứng từ đã được phân loại và bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại, tiến hành nhập số liệu vào máy, tương ứng với từng loại chứng từ

45

sẽ có các màn hình nhập liệu riêng. Từng khoản mục chi phí được mã hoá ngay từ

dầu tương ứng với đối tượng chịu chi phí, sau đó máy sẽ tự động tính toán và phân

bổ CPSX trong kỳ cho từng đối tượng chịu chi phí tương ứng.

- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ

theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập số liệu sản phẩm dở dang

cuối kỳ vào máy. Cuối kỳ kế toán sẽ tự động tiến hành các bút toán điều chỉnh, kết

chuyển, bút toán khoá sổ sau đó kế toán tiến hành in các sổ tổng hợp, sổ chi tiết để

tiện cho việc kiểm tra và bảo quản số liệu.

- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra và in

các báo cáo.

1.7.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

- Bước đầu tiền kế toán tiến hành phân loại chứng từ, định khoản, xử lý

trùng lặp, mã hoá (trong trường hợp có các đối tượng mới phát sinh)

- Sau đó tiến hành nhập dữ liệu:

+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán

hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục)

+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các

thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng

dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,...

- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới,

sửa hay xoá dữ liệu đã nhập.

- Xem, in sổ và các báo cáo tài chính.

1.7.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.

Xử lý nghiệp vụ:

46

- Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ

có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,...

Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập liệu khác nhau, với các yếu tố khác

nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành và theo yêu cầu quản lý. Muốn

nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các

ô cần thiết ngầm định sẵn.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng từ

xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số

lượng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công thức

doanh nghiệp đã ngầm định.

- Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán phát

sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản

được sử dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định khoản tạo

ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản.

- Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính

quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp

những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm

lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể.

Nhập dữ liệu:

- Thông thường, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố

định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến

các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh

mục.

- Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình

nhập liệu, người sử dụng sẽ thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới.

47

Xử lý dữ liệu:

Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa,

xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu.

Xem, in sổ sách, báo cáo:

Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và tìm

hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang

áp dụng.

1.7.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Các bước thực hiện đối với hai phần hành kế toán này được thực hiện tương

tự như quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước cơ bản: xử

lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo.

1.7.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.

Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một

chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154.

Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh

mục phân xưởng.

Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây

dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập

hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên

bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi

nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình

tập hợp.

1.7.2.4. Kế toán giá thành sản phẩm.

* Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:

48

Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn

thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản

phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình.

* Quá trình thực hiện tính giá thành:

- Máy sẽ tự động kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ trước sang kỳ này

- Máy tự động tập hợp chi phí sản xuất đã được nhập liệu và tiến hành phân

bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo cơ chế đã được thiết định sẵn trên phần

mềm.

- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.

- Tổng hợp số liệu.

- In báo cáo.

49

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG

THÉP HOÀ PHÁT

2.1. Đặc điểm chung của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh ống thép Hoà Phát

Trụ sở công ty: 34 Đại Cồ Việt - Quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội.

Tên giao dịch: HoaPhat Steel Pipe Co, Ltd.

Điện thoại: 0439 762 404

Số fax: 0439 762 404

Công ty TNHH ống thép Hoà Phát được thành lập theo giấy phép số

2639GP/TLDN do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 13/08/1996 với tên gọi ban

đầu là: Công ty TNHH ống thép Đài Nam ( Ngày 6/11/2000 đổi tên thành: công ty

TNHH ống thép Hoà Phát theo đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ tư). Giấy đăng

ký kinh doanh số 048480 ngày 20/8/1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.Vốn

điều lệ ban đầu: 800.000.000 đồng .

Công ty TNHH ống thép Hoà phát, thành viên của Tập đoàn Hoà phát, là

nhà sản xuất chuyên nghiệp và hàng đầu trong lĩnh vực ống thép tại Việt Nam.

Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ

tiên tiến của các nước như Đức, ý, Đài loan, Nhật bản ... và sự tuân thủ nghiêm

ngặt theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đảm bảo

cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Sau khi thành lập, Công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã tiến hành xây dựng

một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên

trên diện tích 3ha, với công suất thiết kế là 200 tấn/năm. Tháng 12/1997, nhà máy

được xây dựng xong và bắt đầu đưa vào hoạt động với dây chuyền sản xuất ống

50

thép đen hàn của Đài Loan để sản xuất ống thép với số lượng ít chỉ đạt 1.700

tấn/năm doanh số 13 tỷ trong năm 1997. Tháng 11/1998 Công ty đã nhập thêm 2

dây chuyền sản xuất ống thép đen của Đài Loan và một dây chuyền sản xuất ống

mạ kẽm của Đức cùng với thiết bị phụ trợ khác để sản xuất và kinh doanh các loại

sản phẩm ống thép đen hàn và ống thép mạ kẽm. Sản lượng sản xuất đạt 2.400 tấn

ống thép hàn và 1200 tấn ống mạ kẽm trong năm 1998 doanh thu đạt 32 tỷ đồng.

Ngày 12 tháng 2 năm 1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên theo giấy

phép số 000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng

nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0512000035 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh

Hưng Yên cấp.

Năm 1999, công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền cắt tôn và một dây chuyền

sản xuất ống thép chuyên sản xuất các loại ống nhỏ phục vụ cho ngành sản xuất đồ

nội thất. Sản lượng sản xuất của công ty đạt 12.000 tấn ống đen và 6.700 tấn ống

mạ, doanh thu đạt 112 tỷ đồng.

Năm 2000 và năm 2001 công ty hoàn thiện lại hệ thống quản lý sản xuất, đầu

tư về chiều sâu. Tháng 12 năm 2000 công ty đã được tổ chức BVQI của Vương

quốc Anh cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn quốc tế ISO 9001:2001. Trong thời gian này sản phẩm ống thép của công ty

có chỗ đứng vững chắc trên thị trường miền Bắc và ngày càng ổn định trên thị

trường miền Trung và miền Nam. Công ty đã có thêm 2 dàn máy cắt tôn, 5 dàn

máy ống và 1dây chuyền sản xuất ống mạ cùng nhiều máy móc thiết bị phụ trợ

hiện đại khác. Sản lượng đạt 17.000 tấn ống đen và 13.000 tấn ống mạ, doanh thu

đạt 193 tỷ đồng vào năm 2000. Năm 2001 sản lượng sản xuất của công ty đạt

23.000 tấn ống thép hàn và 19.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 268 tỷ đồng.

Cuối năm 2001 và sáu tháng đầu năm 2002 công ty đã đầu tư mở rộng diện

tích sản xuất chuẩn bị cho việc đầu tư mới một số máy móc thiết bị. Năm 2002 sản

51

lượng sản xuất đạt 38.000 tấn ống đen và 18.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 334 tỷ

đồng.

Năm 2003 sản lượng sản xuất đạt 68.000 tấn trong đó ống thép đen đạt

43.000 tấn, ống mạ đạt 25.000 tấn, doanh thu đạt 555 tỷ đồng.

Năm 2004 sản lượng sản xuất đạt 71.000 tấn trong đó ống đen đạt 41.000

tấn, ống mạ đạt 30.000 tấn, doanh thu đạt 768 tỷ đồng.

Đến năm 2005 công ty đã có 7 dây chuyền máy cắt, 10 dây chuyền máy uốn

ống và 2 dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng nâng công suất lên 78.000 tấn ống thép

hàn ( bao gồm cả phần chuyển sang sản xuất ống mạ kẽm) và 30.000 ống thép mạ

kẽm/năm. Thị phần chiếm khoảng 60% khu vực phía Bắc, có mặt trên hầu hết các

công trình trọng điểm của đất nước và đang hướng ra thị trường các nước trong

khu vực.

Tháng 3/2006 nhà máy thép cán nguội Hoà Phát đã chính thức đi vào hoạt

động. Đây là nhà máy đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam với công suất khoảng

12.000-15.000 tấn/năm, sản xuất dựa trên hai dàn máy cán nguội. Cung cấp các sản

phẩm thép cán có độ dày từ 0.7- 1.5 mm, bản rộng tối đa 360 mm. Với sự đầu tư

đúng đắn và kịp thời, sản phẩm của nhà máy thép cán nguội đã đáp ứng tối đa nhu

cầu của khách hàng về tôn bản rộng và độ dày của thép cán chỉ sau từ 2 - 4 ngày,

so với việc nhập khẩu trước đây là 30-45 ngày, giảm thiểu tối đa lượng tồn kho, chi

phí và thời gian, tăng sản lượng và lợi nhuận chung cho công ty.

Tháng 8/2006, công ty đã chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ống

thép cỡ lớn từ D141-D219, sản phẩm mà trước đây Việt Nam phải nhập khẩu hoàn

toàn. Đây cũng là nhà máy đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cho tới thời điểm

này. Cùng với 10 dây chuyền uốn ống sẵn có trước đây, đã đưa công ty trở thành

đơn vị sản xuất ống thép đen lớn nhất Việt Nam. Cùng với 2 dây chuyền ống thép

mạ kẽm, ống thép Hoà Phát đã khẳng định vị thế là đơn vị sản xuất ống mạ lớn

nhất Việt Nam, chiếm thị phần 40-45% thị trường ống thép mạ kẽm tại Việt Nam.

52

Năm 2007, sản lượng kinh doanh thép hoà phát cũng tăng không ngừng đạt

226.047 tấn trong đó thép cây là 128.867 tấn và thép cuộn dạt 97.180 tấn. Tổng giá

trị tài sản đạt 800.002.528.397 đồng tăng 179.5% so với năm 2006 lợi nhuận sau

thuế đạt 1102.009.191.327 đồng tăng 113.7% so với năm 2006.

Năm 2008 công ty tiếp tục mở rộng thêm 20.000m2 nhà xưởng và 4 dàn máy

sản xuất ống mới và tiến hành đa dạng hoá sản phẩm. Công ty đã bổ xung thêm

một số chủng loại mới, các loại ống cỡ lớn phi 141.3, 168.3, 219.1 dòng sản phẩm

thay thế cho việc nhập khẩu trước đây – và các loại ống vuông chữ nhật kích cỡ

100 x 100, 100 x 150, 100 x 200, 150 x 150. đồng thời công ty cũng nâng độ dày

của các loại ống kích cỡ từ 48.1 – 113.5 lên 6.0 mm. các loại sản phẩm ống thép

sản xuất từ nguyên vật liệu tôn mạ kẽm có độ dày từ 0.7 – 3.0 mm.

Năm 2009, thi trường thép có nhiều biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu

vào cũng như sản phẩm đầu ra vì vậy mà doanh thu của hoạt động bán hàng là

1.756.884.265.171 VNĐ giảm 21.205.595.522 VNĐ tức là giảm đi 1.19% so với

năm 2008 tuy nhiên nhờ các hoạt động khác của đơn vị nên tổng lợi nhuận sau

thuế vẫn tăng so với năm trước 1.022.370.862.137 VNĐ tương đương với 99.5%.

Những thành tựu đạt được:

Ngay từ những ngày đầu thành lập, với định hướng với định hướng sản xuất ra

các sản phẩm đạt chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của quý khách

hàng trên cả nước, Công ty đã mở các chi nhánh tại Đà Nẵng và TP HCM.

Ngày 25 tháng 3 năm 1999 thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh theo giấy

phép số 646/ GP-UB của Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh.

Ngày 17 tháng 01 năm 2001 thành lập chi nhánh tại TP Đà Nẵng

Công ty được tổ chức DNV của Hà Lan cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá

do Chi cục Đo Lường Tiêu Chuẩn Chất Lượng Hà Nội cấp ngày 08/10/2001.

Công ty đã cung cấp các sản phẩm ống thép cho các đơn vị sản xuất linh kiện

53

phụ tùng xe máy, ôtô, sản xuất nội thất như: Công Ty Cơ khí ôtô 1/5, Công ty

United Motor, Công ty Goshin Thăng Long, Công ty Cơ khí Hưng Yên, công ty

Nội Thất Hoà phát, Công ty Xuân Hoà ...

Ngoài ra công ty còn cung cấp các sản phẩm ống thép cho các công trình trọng

điểm Quốc gia.

Hệ thống bán hàng của Công ty ống thép Hoà Phát trải rộng khắp các tinh

thành trên cả nước. Với phương châm “ Hoàn hảo trong chất lượng và dịch vụ”

sản phẩm của công ty ống thép Hoà Phát ngày càng chiếm được uy tín trên thị

trường đặc biệt là các công ty, nhà máy, công trình, dự án lớn. Sản lượng sản xuất,

doanh thu của công ty lên tục tăng lên không ngừng.

Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng: Cúp vàng hội chợ Quốc Tế hàng Công

Nghiệp Việt Nam 2003, Cúp vàng – Huy chương vàng Triển lãm cơ khí, Điện tử,

Luyện kim 2004. Cúp vàng sao đỏ 5 năm liền từ 1999-2004. Liên tục trong các

năm được chi cục thuế Hưng Yên trao bằng khen là đơn vị chấp hành tốt các chính

sách Thuế.

Bên cạnh việc mở rộng thị trường và tạo chỗ đứng cho sản phẩm, tình hình tài

chính của công ty qua mỗi năm đều có sự tăng trưởng mạnh về cả lợi nhuận, doanh

thu, cũng như quy mô trang thiết bị máy móc. Điều này được minh chứng qua các

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm gần đây( 2008 – 2009)

Biểu số 2.1:Bảng báo cáo

kết quả hoạt động kinh

doanh năm 2008 - 2009CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 CHÊNH LỆCH

54

Số tiềnTỷ lệ

%

1.Tổng giá trị tài

sản 545 929 790 562 916 640 721 871 370 710 931 309 67.9

Tài sản ngắn hạn 434 631 294 777 818 107 671 616 383 476 376 834 88

Tài sản dài hạn 111 298 495 785 98 533 050 255 -12 765 445 530 -11.5

2. Nguồn vốn CSH 11 033 002 070 94 624 126 506 83 591 124 436 756.6

3.Giá vốn hàng bán 1 554 146 430 830 1 435 093 094 917 -1 190 533 335 913

-7.66

4.Tổng doanh thu 1 785 777 778 752 1 771 451 341 684 -14 326 437 068 -0.8

Doanh thu BH &

CCDV 1 778 089 860 693 1 756 884 265 171 -21 205 595 522 -1.19

Doanh thu HĐTC 7 065 704 623 12 287 065 108 5 221 360 447 73.9

Thu nhập khác622 213 436

2 280 010 405 1 657 796 969 266.4

5. Tổng chi phí 96 048 411 059 66 647 376 211 -29 401 034 848 -30.61

Chi phí tài chính 72 011 419 366 48 319 307 820 -23 692 111 546 -32.9

Chi phí bán hàng 10 336 604 284 8 844 548 992 -1 492 055 292 -14.4

Chi phí quản lý DN13 664 144 158 9 178 894 438 4 485 250 020 32.82

Chi phí khác 36 242 951 304 624 961 268 382 010 740.51

6. LN sau thuế

TNDN 102 713 856 676 204 950 942 813 1 022 370 862 137 99.5

55

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát

tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế toán, chi

tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác.

Qua biểu 2.1, trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm

2008 và 2009 ta thấy:

Tổng giá trị tài sản của công ty năm 2009 tăng hơn so với 2008 cụ thể là tăng

370.710.931.309 đồng tương ứng với 67.9%. Chứng tỏ công ty sản xuất kinh

doanh có hiệu quả, có uy tín, và công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Trong đó tăng chủ yếu do tăng TSNH là 383.476.376.834 đồng hay tăng 88%, đó

là điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tổng doanh thu giảm 14.326.437.068 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 0,8%

chủ yếu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 21.205.595.522 đồng

tương ứng giảm 1,19% việc này cũng cần được tìm hiểu rõ nguyên nhân là do số

lượng bán ra trên thị trường bị giảm. Tổng chi phí cũng giảm 29.401.034.848 đồng

tương ứng với tỷ lệ giảm 30,61% chủ yếu là do chi phí tài chính giảm

23.692.111.546 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 32,9% bên cạnh đó cũng do giảm của

chi phí bán hàng tương ứng với tỷ lệ giảm 14,4%. Còn có thể do công ty mở rộng

thêm cơ sở vật chất cho bộphận quản lý doanh nghiệp nên chinphí quẩn lý doanh

nghiệp tăng nên so với năm 2008 là 4.485.250.020 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng

32,82%. Tuy nhiên so với năm 2008 thì năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng khá cao

gần gấp đôi đã tăng tới 1.022.370.862.137 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 99,5 %.

Như vậy qua việc phân tích một số chỉ tiêu kinh tế trích trong bảng phân tích

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cùng với những biến động

kinh tế và những cạnh tranh mạnh trên thị trường ta nhận thấy so với năm 2008 lợi

nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng rất cao tuy nhiên về doanh thu về bán hàng

và cung cấp dịch vụ công ty cần chú trọng và tìm hiểu nguyên nhân từ đó có biện

pháp khắc phục tình hình sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận cho

56

doah nghiệp và khẳng định vị thế của mình trên sàn dấu kinh tế khốc liệt ngày nay.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của chi nhánh công ty TNHH

ống thép Hoà Phát.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.

Giám đốc quản lý hoạt động của toàn bộ công ty cũng như hoạt động của các giám

đốc nhà máy, các quản đốc, phó quản đốc tại từng phân xưởng sản xuất. Các phân

xưởng sản xuất chia thành các tổ chức sản xuất theo đặc thù công việc do một tổ

trưởng đứng ra chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất. Công ty đã sắp xếp bộ máy

quản lý theo sơ đồ sau:

57

Sơ đồ 2.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉO HOÀ PHÁT

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý.

Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của

công ty quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản

trị đề ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh

58

P.X

CẮT

PHÒNG VẬTTƯ

Các bể

PHÒNG KINH

DOANH

G.Đ NHÀ MÁY

PHÒNG KẾ

TOÁN

PHÒNG TỔ

CHỨC

P.X

UỐN

P.X

MẠ

P.KỸ

THUẬT

PX.CƠ

ĐIỆN

P. QLCHẤT

LƯỢNG

C.B U.B

U.A M.A

M.B

TỔ GIA CÔNG CƠ KHÍTỔ SỬA CHỮA CƠ KHÍTỔ SỬA CHỮA ĐIỆNBỘ PHẬN KHO

BỘ PHẬN BẾP, Y TẾBỘ PHẬN BẢO VỆ

P.X

KHUÔN

C.A

P. GĐ CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

doanh của công ty điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền

lương, tuyển dụng lao động...

Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực

hiện các nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh

doanh và phòng kế toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh

doanh và phòng kế toán. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn

đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo các

thường xuyên tới Giám đốc về các công việc được giao

Giám đốc nhà máy: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản

xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, đôn đốc toàn bộ các

hoạt động sản xuất của nhà máy, đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về

kế hoạch, sản lượng, chất lượng, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh lao động, an toàn, kỷ

luật. Chỉ đạo các phòng ban chức năng của nhà máy và các phân xưởng thực hiện

các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu trách nhiệm trước công ty về

mọi hoạt động của nhà máy.

Phòng kinh doanh: Thực hiện việc nghiên cứu và khai thác thị trường, mở

rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm ... xem xét ký

kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất

hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch

sản xuất, theo dõi, tổ chức viêc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy ống thép

và nhà máy cán nguội .

Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

cung cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời

trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu.

Phòng vật tư- xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư

đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại

nguyên vật liệu, các loại vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết

59

bị phục vụ sản xuất và các thiết bị khác.Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng,

các đối tác nhằm lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất.

Phòng tổ chức đào tạo : Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo

dõi và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác .Căn cứ vào nhu

cầu nhân lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám

đốc phê duyệt.

Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề

xuất các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng

suất lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho

việc gia công, chế tạo và sữa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.

Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các

quy trình thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì

và hoạt động có hiệu qủa. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo

sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất.

Phân xưởng cắt tôn: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng cắt

tôn, đảm bảo luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Nhận kế hoạch cắt tôn từ

điều độ kế hoạch sản xuất, phối hợp với điều độ kế hoạch sản xuất, cùng phối hợp

với các bộ phận khác trong nhà máy.

Phân xưởng mạ kẽm: Quản lý toàn bộ nhân lực, máy móc, thiết bị của hai

dây chuyền mạ, thực hiện sản xuất tại hai dây chuyền mạ thông qua kế hoạch sản

xuất, đảm bảo sản xuất ổn định. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân

xưởng mạ.

Phân xưởng cơ điện: Quản lý toàn bộ thiết bị dụng cụ, vật tư, phụ tùng của

phân xưởng cơ điện. Hoàn thành các công việc được giao theo kế hoạch và các

công việc phục vụ kịp thời cho sản xuất của toàn Nhà máy.

Phân xưởng ống thép đen: Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của

phân xưởng Uốn ống. Phối hợp với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo

60

đúng kế hoạch. Phối hợp các phòng ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết

tốt công việc.

Phân xưởng khuôn: Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị của

xưởng khuôn. Quản lý, theo dõi và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng

khuôn cũng như việc sử dụng khuôn hợp lý. Lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng

cho phân xưởng hoạt động liên tục, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.

Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm trước công ty về nhập kho, xuất kho, sắp

xếp hàng hoá tại các kho vật tư phụ, kho tôn nguyên liệu, kho bán thành phẩm, kho

ống đen, kho ống mạ, kho dầu nhiên liệu, kho ống đen phế liệu và kho bột kẽm.

Kiểm tra việc xuất nhập vật tư hàng hoá theo đúng quy định.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của

doanh nghiệp

2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và kinh doanh

Công ty ống thép Hoà Phát là một công ty TNHH với 100% vốn đầu tư của doanh

nhân Việt Nam, là thành viên thứ ba của tập đoàn Hoà Phát. Do đó công ty luôn

được sự hậu thuẫn rất lơ,ns của tập đoàn về tài chính, định hướng sản xuất. Tập

đoàn luôn dành cho công ty ống thép một khoản tài chính đáng kể để phục vụ cho

những dự án nhằm mở rộng sản xuất trong những năm tiếp theo.

Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

Sản xuất, kinh doanh các loại ống thép đen hàn và ống mạ kẽm.

Bảo toàn và tăng vốn của công ty góp phần tăng giá cổ phiếu của tập đoàn Hoà

Phát trên thị trường chứng khoán.

Tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời thực tốt các nghĩa vụ đối với nhà

nước.

Thực hiện việc nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo

nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngững cải thiện điều kiện làm việc

một cách tốt nhất cho người lao động.

61

Ngành nghề kinh doanh:

Công ty chuyên sản xuất ống thép và sản phẩm cơ khí tiêu dùng buôn bán tư liệu

sản xuất ( chủ yếu là sắt thép và các sản phẩm từ thép), kinh doanh dịch vụ kho

bãi…

Sản phẩm sản xuất chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ

kẽm dùng cho công nghiệp và dân dụng, được bán rộng rãi trên thị trường cả nước

và xuất khẩu ra nước ngoài. sản phẩm của công ty được khách hàng biết đến với

chất lượng tốt giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo.

Sản phẩm của công ty bao gồm:

Các loại ống mạ kẽm: đường kính từ D 21.2mm đến D126.8mm theo tiêu chuẩn

BS 1387/ 1985

Các loại ống thép đen hàn: đường kính từ D12.7mm đến D126.8mm theo tiêu

chuẩn TCVN 3783 – 83

Ống chữ nhật có kích thước từ (10 x 30)mm đến (60 x 120)mm và ống vuông

có kích thước từ (12 x 12)mm đến (90 x 90)mm theo tiêu chuẩn TC 01- 2001.

Hiện nay, công ty ống thép Hoà Phát là nhà sản xuất duy nhất sản xuất được loại

ống thép cỡ lớn có đường kính D 141.3, D 168.3, D219.1 và các loại ống vuông

chữ nhật tương đương có độ dày từ 4mm đến 8mm theo tiêu chuẩn ASTM – A53.

mặt hàng này được thị trường đánh giá cao. Dự kiến thời gian tới, sản lượng đạt

50.000 tấn/năm cung cấp được cho hầu hết các dự án lớn nhỏ trong cả nước.

Sản lượng mỗi loại:

Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, ý, nhật Bản, Đài Loan năng lực nhà

máy có thể đạt tới 100.000 tấn/ năm. số lượng sản pphẩm mỗi loại tuỳ thuộc vào

như cầu của thị trường, các đơn đặt hànhg của khách hàng, thông thường sản xuất

ống thép đen chiếm 2/3 tổng số lượng và 1.3 là sản lượng ống mạ kẽm

2.1.3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm chính

62

Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về cả số

lượng và chủng loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. lập kế hoạch sản

xuấtcho các dây chuyền máy cắt, máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu

ống áp dụng cho các các bộ phận và cá nhân có liên quan tại công ty TNHH ống

thép Hoà Phát.

Quy trình lập kế hoạch tổ chức sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Lập kế hoạch sản xuất

Lập kế

hoạch sản

xuất

Dựa

vào các

yếu tố sau:

Báo cáo tồn nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.

63

Lệnh sản xuất

Chuẩn bị sản xuất

Thực hiệnKHSX bổ sung

Phát sinh

Phê duyệt

và Phê duyệt

Lập kế hoạch sản xuất

Lưu hồ sơ

Kết quả thực hiện

Kiểm tra

và Phê duyệt

Tình trạng khuôn mẫu, máy móc, thiết bị.

Đơn đặt hàng, nhu cầu thường xuyên của khách hàng.

Kết quả thực hiện KHSX của kỳ kế hoạch trước.

Dự đoán nhu cầu thị trường.

Lượng tồn kho tối thiểu cần có.

Hoạch định chiến lược sản xuất của công ty.

Trưởng, phó phòng kinh doanh dựa vào các yếu tố trên lập kế hoạch sản

xuất và chuyển cho ban giám đốc xem xét phê duyệt.

Phê duyệt

Sau khi lập xong KHSX, trưởng, phó phòng kinh doanh có trách nhiệm trình

cho Ban giám đốc xem xét phê duyệt, khi được phê duyệt thì phòng kinh doanh

chuyển một bản xuống nhà máy, giám đốc nhà máy và nhân viên điều độ sản xuất

tiếp nhận KHSX mới và thực hiện công đoạn chuẩn bị sản xuất.

Chuẩn bị sản xuất

Chuẩn bị tài liệu: Chuẩn bị tài liệu công nghệ, quy trình công nghệ, hướng dẫn vận

hành, đảm bảo công việc liên quan, đảm bảo thực hiện đúng các quy định.

Chuẩn bị máy móc thiết bị: Đảm bảo máy móc, các thiết bị phụ trợ, công cụ

dụng cụ phục vụ đạt yêu cầu kỹ thuật.

Tổ chức sản xuất

Căn cứ trên KHSX và công đoạn chuẩn bị sản xuất tại các bộ phận nhân

viên điều độ sản xuất sẽ lên lệnh sản xuất cho phân xưởng cắt, uốn, mạ, cụ thể:

- Lệnh sản xuất cho các máy cắt dọc bao gồm số lượng các máy, số

cuộn cần cắt, độ dày, loại dải cắt, số dải và bề rộng dải.

- Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng ống thép đen bao gồm các dây

chuyền uốn, vét, đóng bó.

- Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng mạ bao gồm kế hoạch mạ, ren

ống, sơn ống.

64

Thực hiện

Để sản xuất sản phẩm phải thực hiện qua các công đoạn như sau:

Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm:

65

QT SX ống thép cao tần

QT mạ kẽm ống thép

Quá trình xẻ cuộn thép

Nhận tôn cuộn

Máy cắt dọc tôn

Thiết bị hàn nối dải

Thiết bị tạo hình (uốn )

Máy nắn thẳng

Các bể tảy rửa

Hầm sấy khô

Bể mạ nhúng kẽm nóng

Máy ren đầu ống

Kết thúc quá trìnhsGiám đốc_____________________________________________________________________________________________________________________

Nhận tôn cuộn.

Công đoạn máy cắt dọc tôn.

Máy cắt xẻ dọc tôn cuộn tạo bán thành phẩm cho các máy uốn.

Công đoạn hàn nối dải ở máy nhả cuộn.

Các dải tôn đi vào lồng phóng liệu ở các máy uốn yêu cầu không bị vặn, ba-

via quay lên trên, các mối hàn được mài nhẵn.

Máy uốn ống.

Đối với ống nội thất, ống đen đặc chủng yêu cầu chất lượng cao và ống mạ

kẽm, ống tròn khác, ống vuông ống chữ nhật được nhân viên kiểm soát chất lượng

kiểm tra chất lượng ống với tần suất 1lần/ 1 dải tôn và qua máy kiểm tra đường

hàn.

Ống được sản xuất ra gồm các loại:

Ống tròn: được kiểm tra và nhập kho

Ống nội thất: Được vét đầu ống ( nếu khách hàng yêu cầu chuyển ra đóng bó

theo quy định và được nhập kho).

Ống tròn cho mạ kẽm: được chuyển qua máy vét đầu trở thành bán thành

phẩm trước mạ.

Ống tròn dùng cho xây dựng: được chuyển qua máy vét đầu ống và đóng

thành bó theo quy định của từng loại ống trừ các ống khách hàng không yêu cầu

vét đầu.

Ống vuông và các ống hình chữ nhật: Không được vét đầu được kiểm tra và

chuyển ra đóng bó thành bó theo quy định của từng loại ống.

Máy vét đầu ống.

Máy vét đầu ống được dùng để vét đầu đối với các loại ống tròn.

Máy nắn thẳng.

66

Tất cả các loại ống có đường kính 21,2: 59,9 nếu xét thấy cần nắn sẽ có yêu

cầu của Quản đốc (Trưởng ca) phòng quản lý chất lượng hoặc ban giám đốc cho

nắn còn nếu không cho mạ thẳng.

Tẩy rửa.

Trước khi ống được đưa vào bể mạ kẽm phải qua các bước tẩy rửa. Các bể tẩy

rửa được gia nhiệt bằng hơi nóng lò hơi trừ hai bể axít và hai bể nước rửa chảy tràn

sau tẩy axit nhằm nâng cao khả năng tẩy rửa .

Sấy khô.

Trước khi đưa ống vào bể mạ, ống phải đươc sấy khô nhằm làm khô nước

bám bề mặt trong và ngoài ống đồng thời làm tăng nhiệt độ của bản thân ống tránh

ống vào bể mạ bị nóng đột ngột.

Mạ kẽm nhúng nóng.

Bể mạ kẽm được cấp nhiệt bởi 2 đầu đốt và làm cân bằng nhiệt xung quanh

bằng quạt tuần hoàn.

Theo KHSX, một số loại ống sau khi mạ sẽ chuyển sang ren đầu ống sau đó

chuyển sang sơn vạch màu.

Quy định chung : Toàn bộ ống đen, ống mạ đã đóng bó được chuyển vào

kho, và được thực hiện theo quy trình tiếp nhận, lưu kho, bảo quản, giao hàng.

Trong quá trình sản xuất các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm không

phù hợp được xử lý theo quy định.

Kế hoạch sản xuất bổ sung

Khi có sự phát sinh ngoài kế hoạch, trưởng/phó phòng kinh doanh được

phép phê duyệt đối với các chủng loại ống đang sản xuất trong kỳ (như bổ sung độ

dày, chiều dài). Khi thay đổi chủng loại mới phải được sự phê duyệt của ban giám

đốc. Kiểm tra

67

Nhân viên điều độ sản xuất, giám đốc nhà máy có trách nhiệm theo dõi,

giám sát tiến độ sản xuất, xử lý mọi phát sinh trong quá trình sản xuất để cho quá

trình sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả nhất.

Kết quả thực hiện sản xuất

Nhân viên điều độ sản xuất có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hiện

KHSX và gửi cho ban giám đốc,phòng kinh doanh sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc

kỳ kế hoạch.

2.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty

2.2.1. Phương thức tổ chức

Hiện nay chế độ kế toán của công ty được tổ chức vừa tập trung, vừa phân tán.

Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tại phòng tài chính

kế toán của công ty, còn kế toán của các chi nhánh, kế toán nhà máy có nhiệm vụ

tổng hợp các chứng từ có liên quan, tập hợp chi phí sản xuất tại nhà máy và lập

một bảng kê gửi về phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán công ty sẽ đối

chiếu, kiểm tra các chứng từ và xem xét các khoản chi phí có đúng với thực tế hay

không, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ. Nếu chứng từ là hợp pháp, hợp lý thì

phòng kế toán của công ty sẽ tiến hành hạch toán các chứng từ này.

2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại Công ty ống thép Hòa Phát gồm 21 người, trong đó có: 1

kế toán trưởng toàn công ty, 2 kế toán văn phòng công ty, 5 kế toán chi nhánh Sài

Gòn, 3 kế toán chi nhánh Đà Nẵng, 7 kế toán chi nhánh Hưng Yên, 3 kế toán Cán

nguội. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán của công ty có mối liên hệ chặt

chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động trong bộ máy kế toán của công ty.

Mỗi cán bộ công nhân viên đều được quy định rõ về chức năng.

68

TRƯỎNG PHÒNG KẾ TOÁN

KT TỔNG HỢP CN

HƯNG YÊN

KT TH CTY THÉP CÁN

NGUỘI

KT TRƯỞNG CHI NHÁNH

SÀI GÒN

KT TỔNG HỢP VĂN PHÒNG

KT TRUỞNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

KT NHÀ MÁY CÁN

NGUỘI

KT KHO KT BÁN HÀNG

KT BÁN HÀNG

KT QUỸ KT BÁN HÀNG

KT NGÂN HÀNG

KTCN PHẢI TRẢ

KT THUẾ, CN, PHẢI

THU

KT KHO NHÀ MÁY

KT BÁN HÀNG

KT QUỸ

Sơ đồ 2.4. Bộ máy kế toán công ty TNHH ống thép Hoà Phát

69

2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán

Kế toán tổng hợp: Lập phiếu chi hàng ngày, tập hợp chi phí tính giá

thành tại chi nhánh sản xuất ở Hưng Yên, tập hợp và phân bổ khấu hao

TSCĐ, chi phí chờ phân bổ, tiền lương BHXH, BHYT, Chi phí phí phải

trả …., kiểm tra lương, thực phẩm dưới Nhà máy, quản lý và theo dõi hoàn

thiện hồ sơ tài sản cố định, làm báo cáo tài chính, tháng, quý, năm tại chi

nhánh Hưng Yên

Kế toán quỹ: Thu tiền và chi tiền hàng ngày, đi ngân hàng nộp và rút tiền.

Vào phiếu nhập, xuất kho: Vật liệu thép, Hoá chất, Kho dầu, kẽm. Đối

chiếu với kế toán nhà máy và thủ kho.

Kế toán bán hàng: Làm báo cáo bán hàng nhập xuất, đối chiếu công nợ

10 ngày 1 lần và hàng tháng với tiếp thị, báo cáo hàng ngày cho kế toán

trưởng, đối chiếu tồn kho 1 tuần 1 lần với kế toán kho.

Kế toán thuế và công nợ phải thu: Vào hóa đơn bán hàng, nhập kho thành

phẩm, theo dõi công nợ phải thu, làm báo cáo thuế ( kê khai thuế đầu vào,

đầu ra, thuế thu nhập cá nhân, thuế XNK…), làm lương cho cán bộ trong

công ty, đối chiếu BHXH, lập phiếu thu tiền hàng ngày.

Kế toán ngân hàng: Vào sổ tiền gửi đi ngân hàng cắt ủy nhiệm chi, làm

các thủ tục thanh toán trực tiếp, mở L/C, theo dõi tín dụng, L/C tại các ngân

hàng, vào Phiếu nhập, xuất kho : Bán thành phẩm, Tôn dải, Cán nguội, đối

chiếu kho với kế toán nhà máy và thủ kho.

Hàng ngày kê các khoản trả nợ qua ngân hàng báo xuống phòng kinh doanh.

Kế toán công nợ phải trả: Hàng ngày vào số dư công nợ, theo dõi công nợ

phải trả. Lập phiếu thu, chi của công ty thép Cán nguội, lập ủy nhiệm chi

thanh toán công nợ qua ngân hàng.

Kế toán nhà máy: Vào hóa đơn bán hàng tại nhà máy ống thép, nhận và

kiểm tra phiếu xuất, lệnh xuất hàng để viết hóa đơn cho khách hàng, theo dõi

thu, chi tiền tại nhà máy, đối chiếu số tồn thành phẩm cuối tháng với kế toán

công ty và thủ kho, vào báo cáo hàng ngày của kho thành phẩm( theo dõi chi

68

tiết từng loại), vào báo cáo ngày các kho Bán thành phẩm, tôn dải, dầu, hóa

chất, kẽm. Tập hợp phiếu nhập, xuất để gửi về công ty, fax báo cáo hàng ngày

cho phòng kinh doanh. Hàng tuần vào thứ 2 và thứ 5 fax báo cáo cho chi

nhánh Đà Nẵng và chi nhánh Sài Gòn.

Tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Căn

cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý mà công ty tổ chức bộ máy

kế toán đơn giản gọn nhẹ.

Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách

nhiệm một phần hành cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong dây chuyền

hạch toán. Bộ máy kế toán của chi nhánh công ty bao gồm 1 kế toán tổng hợp

chi nhánh, 1 kế toán quỹ, 1 kế toán bán hàng, 1 kế toán ngân hàng, 1 kế toán

thuế và công nợ phải thu, 1 kế toán nhà máy và 1 công nợ phải trả.

2.2.2.2. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.

Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12, cuối

mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành khoá sổ kế toán.

Báo cáo kế toán được trình bày bằng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: đánh giá hàng tồn kho theo phương

pháp giá gốc.

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân

gia quyền.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng

dựa trên thời gian sử dụng ước tính.

Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung

69

2.2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

Hệ thống tài khoản nhìn chung là sự vận dụng linh hoạt hệ thống tài

khoản được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó các tài khoản còn được

công ty mở chi tiết thành các tiểu khoản một cách hợp lý, phù hợp với đặc

điểm sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã mở rất nhiều tài khoản cấp 6,

cấp 7 nhằm phản ánh đầy đủ chi tiết hơn các nghiệp vụ phát sinh. Việc sử

dụng đồng thời các tài khoản chi tiết bên cạnh hệ thống tài khoản tổng hợp đã

giúp cho việc theo dõi các đối tượng được rõ ràng hơn, chính xác hơn tránh

được những nhầm lẫn đáng tiếc. Với hệ thống tài khoản này nên trình tự kế

toán các phần hành được sử dụng khá tách bạch, thông tin cung cấp cho các

nhà quản trị luôn kịp thời, chính xác.

TK 152 – nguyên vật liệu

Tk 1521: nguyên vật liệu thép

Tk 1522: nguyên vật liệu kẽm

Tk 1523: nguyên vật liệu dầu.

Tk 1524: nguyên vâtỵ liệu thừa.

Tk 1525: thiết bị, vật tư cho xây dựng cơ bản.

Tk 1526: vật liệu thuê ngoài chế biến.

Tk 1528: hoá chất

Tk 621 – chi phí nguyên vật kiệu trực tiếp được chi tiết thành:

Tk 6210: chi phí nguyên liệu, VL trực tiếp sản xuất bán thành phẩm

Tk 6211: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp – ống đen

Tk 6212: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp - ống mạ

Tk 622 - chi phí nhân công trực tiếp

Tk 6220: chi phí nhân công trực tiếp – xưởng cắt

Tk 6221: chi phí nhân công trực tiếp – xưởng ống đen

Tk 6222chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống mạ

70

Tk 6223: chi phí nhân công trực tiếp – xưởng ống mạ điện.

Tk 627 – chi phí sản xuất chung được chi tiết thành:

Tk 6271: chi phí chung phân xưởng ống đen

Tk 62711: chi phí nhân viên phân xưởng ống đen

Tk 62712: chi phí vật liệu phân xưởng ống đen

Tk 62713: chi phí dụng cụ sản xuất PX ống đen

Tk 62714: chi phí khấu hao TSCĐ PX ống đen

TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài PX ống đen

Tk 62718: chi phí bằng tiền khác PX ống đen

2.2.2.4. Hệ thống chứng từ

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của

công ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Hiện nay công ty sử dụng hệ thống

chứng từ đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày

20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số loại chứng từ sử dụng phù hợp với

đặc điểm hoạt động kinh doanh các yếu tố trong chứng từ đầy đủ chính xác

đảm bảo đủ căn cứ cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế. Chế độ lập luân

chuyển chứng từ hợp lý, gọn nhẹ song vẫn khá chặt chẽ trong quản lý (Các

chứng từ phải có đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực, chữ viết rõ ràng,

không tẩy xoá, không viết tắt và phải đầy đủ các chữ ký, với những chứng từ

đòi hỏi phải có sự phê duyệt thì phải có sự phê duyệt). Tất cả các chứng từ

đều được kiểm soát chặt chẽ trước khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh. Hệ thống chứng từ được sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm:

chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận

hàng hoá, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, biên bản kiểm kê,…

chi tiêu vốn bằng tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy

đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, giấy uỷ nhiệm thu,giấy uỷ nhiệm chi,

giấy báo có, giấy báo nợ…

71

chỉ tiêu tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng

tthanh toán tiền lương, thanh toán tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và

BHXH.

chỉ tiêu TSCĐ gồm có: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,

biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

2.2.2.5. Tổ chức vận dụng sổ kế toán.

Là doanh nghiệp có quy mô lớn, căn cứ vào đặc điểm loại hình kinh doanh

phức tạp và yêu cầu quản lý cao, với trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững của

đội ngũ nhân viên kế toán và các trang bị phòng kế toán công ty đã áp dụng

hình thức nhật ký chung để tổ chức hệ thống sổ kế toán

Theo hình thức này công ty có các loại sổ kế toán sau: nhật ký chung, sổ cái,

sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Hình thức ghi sổ : Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ kế toán theo

hình thức Nhật ký chung (Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC).

Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo 6.3 thực hiện công tác

kế toán. trình tự như sau

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự kế toán như sau:

72

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

BẢNG TỔNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

SỔ KẾ TOÁNSỔ TỔNG HỢP

SỔ CHI TIẾTNHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ ,báo cáo cuối tháng, cuối năm,

đối chiếu,kiểm tra

Ghi chú

Màn hình giao diện chính của phần mềm đó như sau:

Đây là phần mềm kế toán được thiết kế phù hợp với công ty, với đầy

đủ các phân hệ: Vốn bằng tiền, mua hàng – phải trả, bán hàng – phải thu,

hàng tồn kho, quản lý tài sản, chi phí giá thành, kế toán tổng hợp. Trong

phòng kế toán, mỗi người đều được trang bị máy vi tính có ứng dụng phần

mềm để thực hiện nhiệm vụ của mình ứng với từng phân hệ. Hàng ngày nhân

viên kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo loại chứng từ, theo số chứng

từ, theo ngày tháng năm phát sinh rồi vào từng phân hệ tiến hành nhập số liệu.

Cuối kỳ, sau khi các nghiệp vụ phát sinh đã được phản ánh đầy đủ, kế toán

tổng hợp tiến hành các bút toán phân bổ, kết chuyển, tính giá thành sản phẩm,

cuối mỗi quý tiến hành khoá sổ, in các báo cáo và sổ kế toán.

Việc mã hoá các tài khoản được thực hiện cùng với việc cài đặt hệ thống

khi mới bắt đầu làm việc với chương trình phần mềm và trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty có sự thay đổi thì có thể thêm, bớt, sửa

các tài khoản chi tiết cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế và thuận tiện

cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

73

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và sắp xếp theo

loại, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi

Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng được thiết kế sẵn trên phần

mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập

sẽ tự động được ghi vào sổ kế toán tổng hợp (Nhật ký chung, Sổ Cái) và các

sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan theo đúng quy trình ghi sổ nhật ký chung.

Cuối tháng( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết ) kế toán thực hiện các

thao tác khoá sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số

liệu tổng hợp với sổ chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính

xác, trung thực theo những thông tin đã nhập trong kỳ. Mặt khác có thể đối

chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính trước hoặc sau khi in ra

giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Công ty thường thực hiện in các sổ tổng hợp sổ chi tiết và đóng thành quyển

vào thời điểm cuối tháng và cuối năm và thực hiện các thủ tục pháp lý theo

quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

2.2.2.6. Báo cáo tài chính tại doanh nghiệp

Báo cáo tài chính là những hệ thống mẫu biểu được quy định thống

nhất phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của

doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu

chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn…của doanh nghiệp.

Chi nh¸nh c«ng ty TNHH èng thÐp Hoµ Ph¸t đã tiến hành lập

các báo cáo tài chính theo tháng ( trừ thuyết minh báo cáo tài chính), theo quý

vµ theo năm. Việc lập Báo cáo tài chính được tuân thủ theo đúng quy định

tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, đảm bảo các

nguyên tắc: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp,

bù trừ và có thể so sánh, các thông tin trọng yếu được giải trình để giúp người

đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của công ty.

74

Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính gồm có:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN

Cuối mỗi tháng, quý, năm, phòng Tài chính kế toán phải hoàn tất các báo

cáo bao gåm c¶ b¸o c¸o néi bé vµ b¸o c¸o tµi chinh. Ngoài ra

công ty còn sử dụng các mẫu báo cáo khác như :

- Báo cáo hợp nhất kết quả sản xuất kinh doanh .

- Báo cáo thu chi các quỹ của doanh nghiệp.

- Báo cáo tổng hợp thuế và các khoản phải nộp nhà nước

2.3. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính ía thành

sản phẩm của công ty TNHH ống thép Hoà Phát

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm và phân loại chi phí sản xuất

của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát

2.3.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất:

Công ty TNHH ống thép Hoà Phát là đơn vị sản xuất quy mô lớn có dây

chuyền công nghệ liên tục, khép kín, tổ chức theo phân xưởng, mỗi phân

xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Khối lượng sản phẩm mà công ty sản

xuất ra rất lớn nhưng lại được phân chia thành các sản phẩm nhất định. Do đó

chi phí sản xuất phát sinh được tính cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong

kỳ, mỗi sản phẩm sản xuất ra đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu riêng.

Căn cứ vào định mức đó kế toán có thể biết được kế hoạch sản xuất, máy móc

thiết bị hiện có của công ty có đảm bảo sản xuất được liên tục hay không.

Công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã xây dựng dự toán về chi phí cho

từng sản phẩm sản xuất như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty

TNHH ống thép Hoà Phát thực hiện tính định mức chi phí sản xuất của

nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất

được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành.

75

Về hình thức quản lý chi phí, chi phí sản xuất của công ty được quản lý

bằng từng kế hoạch của giai đoạn cụ thể. Căn cứ vào kế hoạch cụ thể của từng

giai đoạn nhà quản lý có thể thấy được số lượng sản phẩm hoàn thành đã phù

hợp với kế hoạch hay chưa. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục những vấn đề

còn hạn chế nhằm đạt mục tiêu đề ra.

2.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của chi nhánh công ty TNHH ống thép

Hoà Phát.

Chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát có quy trình công nghệ sản

xuất phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ cấu

thành, tương ứng với từng giai đoạn công nghệ được tổ chức thành các phân

xưởng sản xuất: phân xưởng ông đen hàn, phân xưởng ống mạ. Kết quả sản

xuất của giai đoạn một giai đoạn vừa là bán thành phẩm cho giai đoạn sau,

đồng thời cũng có thể bán ra thị trường. Để tập hợp được chi phí sản xuất -

mỗi giai đoạn công nghệ (phân xưởng sản xuất) mở một chi tiết TK 154 để

tập hợp chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ. Các khoản chi phí sản

xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản

xuất chung phát sinh ở phân xưởng nào thì được tập hợp trực tiếp cho phân

xưởng đó. Trong đó, chi phí sản xuất chung vẫn phải thực hiện phân bổ vào

chi phí chế biến sản phẩm phù hợp với mức công suất thực tế, phần chi phí

sản xuất chung không được phân bổ thì sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.

Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất công ty đã phân loại và

tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo hai tiêu thức sau:

Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.

+ Chi phí nguyên nhiên vật liệu

+ Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số

lương phải trả cho công nhân tại các phân xưởng, lương trả cho bộ phận KCS,

bộ phận quản lý tại các phân xưởng và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN

theo chế độ.

76

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền khấu hao của các tài

sản cố định sử dụng vào mục đích sản xuất và các loại sản phẩm khác của

công ty trong tháng.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền công ty phải trả

cho các nhà cung cấp điện, nước, điện thoại sau khi đã trừ đi phần phân bổ

cho các bộ phận khác ngoài sản xuất trong công ty.

+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác

bằng tiền mà công ty phải chi ra cho hoạt động sản xuất trong tháng.

Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất được chia

thành ba loại:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

NVL chính : Thép cuộn, thép dải băng và kẽm thỏi

NVL phụ : Hoá chất

Năng lượng : Điện

Nhiên liệu : Dầu DO, dầu FO

+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm lương chính, lương phụ, tiền

thưởng, BHXH, BHYT, BHTN phát sinh trong kỳ của công nhân sản xuất.

+ Chi phí sản xuất chung: Gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung

cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng như là: công cụ kiểm tra sợi dệt,

kéo cắt vải... tiền điện, điện thoại; lương và các khoản trích theo lương của

nhân viên quản lý và bộ phận KCS phân xưởng.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu cho

công tác tính giá thành, làm căn cứ để mã hoá các tài khoản chi phí.

2.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của chi nhánh công ty

TNHH ống thép Hoà Phát.

Do công việc sản xuất của công ty được tiến hành tại ba phân xưởng với

quy trình công nghệ khép kín nên đối tượng tập hợp chi phí là các loại sản

phẩm sản xuất tại từng phân xưởng sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất

cho từng loại sản phẩm theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Để làm rõ quy

77

trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty em

xin lấy ví dụ về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào

tháng 12 năm 2009 của công ty.

2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh công ty TNHH

ống thép Hoà Phát.

Quy trình hạch toán được mở chi tiết theo từng phân xưởng. Đối với

các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tài khoản chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang (TK 621, TK 622, TK 627, TK 154) đều được mở các tài

khoản để theo dõi việc tập hợp chi phí theo các phân xưởng sản xuất và theo

nhóm sản phẩm.

Để phục vụ việc quản lý danh mục tài khoản chi phí được mở rất chi tiết

và để thuận tiện cho việc theo dõi thì các chi tiết (phần đuôi) của các tài

khoản chi phí chính được mã hoá giống nhau. Cụ thể các khoản mục chi phí

như sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

TK 6210 : chi phí NVL trực tiếp – sx bán thành phẩm

TK 6211: chi phí NVL trực tiếp – sx ống đen

TK 6212: chi phí NVL trực tiếp – sx ống mạ

Trong tài khoản cấp 2 trên còn bao gồm nhiều tài khoản cấp 3 để xác

định chi tiết từng chủng loại nguyên liệu phục vụ trực tiếp cho sản xuất từng

loại sản phẩm có độ dày khác nhau

+ Chi phí nhân công trực tiếp:

TK 6220 : Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng cắt

TK 6221 : Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống đen

TK 6222 : Chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống mạ

+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung (TK 627) được tập

hợp theo từng khoản mục chi phí cho từng phân xưởng. Cụ thể như sau:

TK6271: chi phí sản xuất chung phân xưởng ống đen gồm 6 tài khoản

cấp 3 để thể hiện: chi phí NV PX , chi phí NVL, chi phí dụng cụ sản xuất, chi

78

phí khấu hao tài sản cố định của phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và

các khoản chi phí bằng tiền khác.

TK6272: Chi phí sản xuất chung phân xưởng ống mạ gồm 7 tài khoản

cấp 3 để thể hiện: chi phí NV PX , chi phí NVL, chi phí dụng cụ sản xuất, chi

phí hoá chất, chi phí khấu hao tài sản cố định của phân xưởng, chi phí dịch vụ

mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác.

2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên liệu

chính cấu thành thực tế của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được

một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng loại sản phẩm. Nguyên vật liệu

chính để phục vụ sản xuất của công ty là thép cuộn, thép lá cuộn, thép dải

băng kẽm thỏi.

Sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm về thép nên chi phí nguyên

vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm, đó là yếu tố chủ

yếu cấu thành nên sản phẩm. Do đó việc hạch toán đầy đủ, chính xác giá trị

nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với công

ty. Để quản lý tốt vấn đề này, trước khi mua nguyên vật liệu công ty phải tính

toán chi tiết lượng nguyên vật liệu cần tính toán để không làm gián đoạn quá

trình sản xuất sản phẩm.

Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia

quyền liên hoàn. Quá trình tính toán giá bình quân được chạy trên phần mềm

máy vi tính.

Đơn giá bình quân =Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập trong kỳ

Chứng từ sử dụng:

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Tài khoản sử dụng:

79

TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi tiết: TK 6211 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - ống đen.

TK 6211 còn được chi tiết theo từng loại sản phẩm

TK 62110.6 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - ống đen 0.6 ly

TK 62110.7 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – ống đen 0.7 ly.

Chi tiết : TK6212 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – ống mạ

TK 62120.6 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – ống mạ 0.6 ly

TK 62120.7 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – ống mạ 0.7 ly.

Sổ sách sử dụng:

Sổ chi tiết TK 6211, TK6212

Sổ tổng hợp TK 6211, TK6212

Trình tự hạch toán:

Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL do

phòng kỹ thuật lập, tổ trưởng các phân xưởng viết phiếu đề nghị vật tư. Căn

cứ vào đó thủ kho tiến hành kiểm tra xem kho có đáp ứng yêu cầu vật tư cho

sản xuất phù hợp với định mức vật tư hay không. Nếu không đáp ứng được

thì thủ kho đưa phiếu đề nghị này cho kế toán để viết phiếu xuất kho.

Phiếu xuất kho được lập thành ba liên: một liên giao cho thủ kho, một liên

giao cho phân xưởng, một liên được lưu tại phòng kế toán.

Từ phiếu xuất kho kế toán lưu vào thẻ kho và kế toán nhập phiếu xuất kho

vào máy tính qua hệ thống phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự cập nhật số liệu

vào sổ chi tiết NVL và tính ra đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.

Do sản xuất ống thép phải qua khâu cắt, uốn, mạ mới tạo ra sản phẩm cuối

cùng là ống thép nên toàn bộ chi phí nguyên vật liệu của hai khâu này đều

tập hợp thẳng vào TK621 - chi phí NVL trực tiếp của từng phân xưởng và chi

tiết cho từng loại sản phẩm.

Cuối tháng sau khi đã có giá xuất nguyên vật liệu, kế toán tính đựơc cột

thành tiền của nguyên vật liệu xuất kho.Ví dụ phiếu xuất kho bán thành phẩm

của PX ống đen phục vuk quá trình sản xuất cho PX ống mạ dưới đây:

80

Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho

CN CÔNG TY THNH HOÀ PHÁT

Như Quỳnh- Văn Lâm - Hưng Yên

Mẫu số: 02- VT

(Theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Nợ …6211…..Số: BTP000

Cú:…1550…..

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 09 tháng 12 năm 2009

Người nhận hàng: Chu Hải Ninh Bộ phận: phân xưởng Uốn

Lý do xuất kho: Xuất uốn

Xuất tại kho: kho BTP

S

T

T

Tên

Vật tư

sốĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnYêu

cầuThực xuất

A B C D 1 2 3 4

1Bán thành phẩm

1212x12kg 11.482,00 11.482,00 11.382,75 130.696.735

Cộng

Tổng số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………………

Số chứng từ gốc kốm theo:…………………………………………………..

Ngày 09 tháng 12

năm 2009.

81

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

Người nhận hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

82

Phiếu xuất kho hàng ngày được tập hợp rồi gửi lên phòng kế toán, tại đây số

liệu được nhập vào phần mềm. Kế toán vào phần Hàng tồn kho / Phiếu nhập

kho. Khi hiện lên các chứng từ phát sinh trong tháng đã nhập liệu, ấn F2 để

thêm số liệu của các phiếu xuất kho mới, nhập các số liệu trên phiếu vào

màn hình giao diện tương ứng theo yêu cầu trên từng ô, và định khoản

trên máy tương ứng với ô TK nợ và TK có

Nợ TK6211

Có TK 1550

Mục đối tượng kế toán căn cứ theo mã số đã được xác định trước từ khi

lập phần mềm để nhập, nếu trong quá trình sử dụng phát sinh đối tượng mới

thì kế toán có thể thêm vào bảng đối tượng này. Nhập vật tư theo mã số ghi

trên phiếu xuất kho sẽ tự động hiện ra tên vật tư.

Ấn “Chấp nhận” để hoàn tất thao tác ghi số liệu vào máy.Giá trung bình

được tính vào cuối tháng sau khi đã cập nhật xong tất cả các chứng từ (giá

được tính theo công thức trên). Giỏ này sẽ được chương trỡnh kế toỏn tự

động cập nhật vào các phiếu xuất theo công thức:

Giá trung bình = Giá trị tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ

Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Việc tính giá trung bình tháng có thể thực hiện cho toàn bộ hoặc chỉ một

nhóm vật tư, hàng hoá; có thể đồng thời cho tất cả các kho hoặc cho một kho

cụ thể.

- Chọn "Hàng tồn kho/Tính giá vốn hàng xuất".

- Khai báo: Thời gian, kho, mã số vật tư, rồi ấn “Chấp nhận”

- Việc tính giá trung bình theo kho hay cho toàn bộ công ty phụ thuộc

vào tham số khai báo trong phần khai báo các tham số hệ thống.

Tính giá trung bình: (được thực hiện vào cuối tháng)

83

Sau đây là màn hình tính giá vốn hàng xuất, do đó khúa sổ năm 2009 nên

em xin đưa ra màn hình tổng quát như sau:

Đồng thời với việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho trên sổ chi tiết

vật tư cho sản xuất trong tháng, phần mềm kế toán còn tự động tập hợp các

nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, căn cứ và chứng từ gốc theo thứ tự

thời gian và lên sổ cái tài khoản, mỗi tài khoản có thể mở một hoặc nhiều

trang tuỳ theo yêu cầu.

Để xem, in sổ chi tiết TK621 thực hiện theo cỏc thao tỏc sau:

- Từ màn hình hệ thống chọn: "Kế toán tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình

thức NKC/ Sổ chi tiết

- Nhập thời gian cần xem/ in Sổ nhật ký chung. Phần mềm sẽ hiện ra

Sổ chi tiết với thời gian đó chọn, ấn F7 để in Sổ chi tiết.

84

Sau đó muốn xem loại sổ hoặc bảng nào kích đúp chuột để chọn in hoặc

xem sổ.

Phần mềm tự động lập sổ chi tiết của TK 621- chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp theo từng nghiệp vụ phát sinh trong tháng, và theo từng tài khoản

con phản ánh sản phẩm hoàn thành, rồi kết chuyển tự động từ các tài khoản

chi tiết đó để tạo thành số liệu tổng hợp của TK 621.

Tương tự, muốn xem/ in sổ Cái của một tài khoản hay tất cả cỏc tài

khoản thỡ thao tỏc tương tự như khi xem/ in Sổ nhật ký chung đó trình bày ở

phần trước nhưng thay Sổ Nhật ký chung" bằng "Sổ cái tài khoản".

85

Muốn xem sổ cái của tài khoản chi tiết đến bậc nào thỡ đánh số tài khoản

chi tiết vào đó, và kê khai thời gian ghi sổ muốn xem rồi ấn “chấp nhận”.

Ví dụ muốn xem và in sổ chi tiết tài khoản chi phí NVL TT phân xưởng

ống đen thao tác như sau:

Kích chuột chọn phần mềm BRAVO 6.3 xuất hiện cửa sổ phần mềm vào

chọn phân hệ kế toán tổng hợp/ sổ kế toán theo hình thức nhật ký

chung /sổ chi tiết tài khoản, khi xuất hiện cửa sổ mới đánh tên tài khoản

6211 ( chi phí NVLTT phân xưởng ống đen) ->gõ vào mục từ ngày:

01/12/09 và gõ vào mục đến ngày: 31/12/09. Sau đó nhấn chấp nhận.

Xuất hiện giao diện máy tính kích chuột chọn TK6211 nhấn phím F9 để

xem chi tiết. Để in sổ chi tiết tài khoản này nhấn F7.

86

Biểu số 2.3. Trích Sổ chi tiết TK 6211

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

TK 6211 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Phân xưởng ống thép đen

Chứng từDiễn giải TKĐƯ

Phát sinh

Số Ngày Nợ Có

01/12/09 Số dư đầu kỳ

BTP002 01/12/09 Xuất uốn 1550 95 439 858

BTP016 05/12/09 Xuất uốn 1550 172 433 900

…. …. ….. ….. …… ……

BTP024 31/12/09 Xuất uốn 1550 8 235 980

02 31/12/09 Kết chuyển

NVL ống đen

TK 6211 sang

TK 1541

1541 106.326.174.477

Tổng phát

sinh

106.326.174.477 106.326.174.477

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2009

Người lập bảng

( Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

87

Biểu 2.4. Sổ tổng hợp tài khoản 621

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên

SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nhóm Nội dung Phát sinh Nợ Phát sinh Có

Số dư đầu kì

1521 Nguyên liệu thép 103925 762 274

1522 Nguyên liệu kẽm 13 231 899 514

1524 Hoá chất 461 602 657

…. ….. …..

1540 Cp sản xuất kinh doanh dở dang-

kho bán thành phẩm

103 925 762 274

1541 Cp sản xuất kinh doanh dở dang-

PX ống đen

106 326 174 477

1542 Cp sản xuất kinh doanh dở dang-

PX ống mạ

52 058 887 461

1550 Bán thành phẩm 106 326 174 477

1551 Thành phẩm ống đen 38 365 385 290

Cộng phát sinh trong kỳ 262 310 824 212 262 310 824 212

Số dư cuối kỳ

88

Ngày 31 tháng 12 năm

2009Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

89

2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dich vụ như tiền

lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các

khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Để nâng cao

năng suất lao động nhằm phát huy tối đa tinh thần làm việc của công nhân,

công ty đã thực hiện tính lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản

xuất sản phẩm, có thưởng có phạt. Còn đối với nhân viên quản lý công ty áp

dụng chế độ trả lương theo thời gian.

Công nhân làm việc ở vị trí nào sẽ được hưởng mức lương tương ứng với vị

trí đó trong khung lương.

Chi phí nhân công trực tiếp tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà

Phát gồm: lương chính, lương làm thêm giờ, tiền ăn ca, các khoản trích theo

lương như BHXH, BHYT, BHTN với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

công ty tính lương theo sản phẩm.

Hàng tháng công ty sẽ trả lương cho người lao động vào 2 kỳ như sau:

Tạm ứng vào ngày 20 hàng tháng, thanh toán vào ngày 05 tháng sau. Kỳ tạm

ứng sẽ được tạm ứng 1/2 tiền lương tháng tính theo lương cơ bản nếu đi làm

đủ số ngày trong nửa đầu tháng, trường hợp đi làm không đầy đủ tuỳ từng

trường hợp sẽ được tính những ngày đi làm. Kỳ thanh toán sẽ được thanh toán

tất cả các khoản được lĩnh và các khoản phải trừ khác trong tháng.

Cách tính lương cho từng công nhân sản xuất:

Mức lương cơ bản ngày được xác định:

Lcb

Lương ngày =

Cct

Trong đó:

Lcb: là lương cơ bản tháng.

Cct: là số ngày công theo tiêu chuẩn tháng.

90

Đối với công nhân viên làm theo sản phẩm tại phân xưởng ống đen:

Wi = ĐG x q

Trong đó:

Wi: là tiền lương của người lao động thứ i

ĐG: là đơn giá tiền lương sản phẩm hoặc lương khoán.

q: là số lượng sản phẩm người lao động làm được hoặc công việc

khoán hoàn thành.

Vì sản phẩm phải qua các công đoạn khác nhau nên đơn giá tiền lương 1

sản phẩm ống đen bao gồm đơn giá cắt tôn, đơn giá của công đoạn uốn ống

và mạ thành ống đen.

Chứng từ sử dụng:

Để theo dõi số lượng lao động, công ty sử dụng “ sổ theo dõi nhân sự” căn

cứ trên các hợp đồng lao động do phòng tổ chức hành chính cung cấp.

Chứng từ gốc để căn cứ tính lương là bảng chấm công, bảng chấm công làm

thêm giờ, phiếu báo sản phẩm hoàn thành, và phiếu nhập kho thành phẩm

trong tháng và bảng thanh toán lương theo dõi cho từng phân xưởng.

Ngoài ra còn theo dõi qua các chứng từ khác như: Bảng phân bổ tiền

lương và phụ cấp tiền ăn ca, bảng tổng hợp và phân bổ chi phí NCTT cho

từng sản phẩm, bảng kê BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào giá thành và

phiếu kế toán.Cách tính các khoản trích BHYT, BHXH, BHTN như sau:

- BHXH được trích hàng tháng theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cơ bản

(15% được tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của người lao

động).

- BHYT đựơc trích hàng tháng theo tỷ lệ 3% trên tổng lương cơ bản. (2%

tính vào chi phí sản xuất, 1% tính vào thu nhập của người lao động).

- BHTN được trích hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng lương cơ bản. (1%

tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào thu nhập của người lao động).

Việc tính các khoản trích theo lương chỉ áp dụng đối với những công

nhân viên đó được chính thức tuyển dụng vào Chi nhánh.

91

Tài khoản sử dụng:

TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản này được chi tiết cho từng

phân xưởng:

TK6221: chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống đen

TK 6222: chi phí nhân công trực tiếp - xưởng ống mạ

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 622, sổ tổng hợp TK 622

Quy trình hạch toán:

Hàng ngày tổ trưởng sản xuất sẽ chấm công cho công nhân viên tại phân

xưởng mình vào bảng chấm công, báo cáo công việc hoàn thành và số lượng

sản phẩm hoàn thành trên các phiếu báo cáo công việc. Định kỳ nửa tháng các

báo cáo này sẽ chuyển lên cho kế toán tiền lương để làm căn cứ lập bảng tính

lương cho nhân viên từng phân xưởng sản xuất, sau đó lập bảng thanh toán

lương cho các phân xưởng. Tại các phân xưởng của công ty đều có bảng

chấm công để theo dõi số ngày nghỉ việc có lý do số ngày nghỉ không lý do,

số ngày nghỉ phép và số ngày làm việc của công nhân viên…

Biểu số 2.5. Bảng chấm công tháng 12 năm 2009

BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 12 năm 2008

Phân xưởng ống

đen

STT Họ và tên 1 2 3 4 7 8 … 31 TổngGhi

chú

1 Hoàng Huy + + + + + + +

2 Vũ Thành Lâm + + + + + + +

3 Vũ Đình Lợi + + + + + x + nghỉ ốm

4 Nguyễn Nam + + + + + + +

92

5 Đỗ Văn Đạt + + + + + + +

Tổ trưởng phân xưởng ống đen

Ngày 15 hàng tháng tổ trưởng phân xưởng nộp bảng chấm công,phiếu nhập

kho thành phẩm lên phòng kế toán để tiến hành tính lương sản phẩm và tính

các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, BHTN rồi vào bảng thanh

toán lương của các phân xưởng . kế toán tính lương phảI trả công nhân viên

vào chi phí sau đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Các số liệu được

tính toán tự cập nhật vào các sổ có liên quan như nhật ký chung, sổ chi tiết tài

khoản 6221, sổ tổng hợp TK 622 trên phần mềm kế toán. Lương của công

nhân viên phân xưởng sau khi được tính toán xong kế toán tiền lương chuyển

lên cho kế toán trưởng và ban giám đốc phê duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ

viết phiếu chi và thanh toán lương cho công nhân viên.

Sau đó bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương được

chuyển cho kế toán để tính giá thành làm căn cứ để lập bảng tổng hợp và

phân bổ chi phí NCTT.

Biểu 2.6. Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH:

CN CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP THEO LƯƠNG

Tháng 12 năm 2009PX: ống đen

TK ghi CóTK ghi Nợ

TK 334 TK 338

Tổng cộngLương

Tổng

TK3343383 3384 3385

Tổng

TK338

Tk6221 803 757 606 803 757 606 11 392 500 1 519 500 759 500 13 671 000 817 428

93

606

TK 334 3 797 500 759 500 759 500 5 316 500 5 316 500

94

Biểu 2.7. Bảng thanh toán lương khối sản xuất

BẢNG LƯƠNG KỲ 2 THÁNG 12

Khối sản xuất – phân xưởng ống đenS

T

T

Họ và tên Bộ phậnLương

cơ bản

Lương sản

phẩmTiền ăn ca

Tạm ứng

kỳ I

BHXH

(5%)

BHYT

( 1% )

BHTN

( 1% )

Lương

phảI trả

1 Hoàng Huy PX ống đen 900.000 1 650 000 390 000 510 000 102 000 20 400 20 400 1 387 500

2Vũ Thanh

LâmPX ống đen 850 000 1 230 000 390 000 375 000 81 000 16 200 16 200 1 131 600

3 Tạ Văn Thành PX ống đen 1 000 000 2 100 000 390 000 300 000 124 500 24 900 24 900 2 015 700

4

Nguyễn Nam

…..PX ống đen

1 200 000

….

1 800 000

….375 000

600 000

….

108 800

….

21 800

21 800

….

1 422 500

Tổng 120 000 000 450 900 000 160 500 000 95 000 000 30 570 000  6 114 000 6 114 000 473 602 000

Người lập biểu

(Ký tên)

Kế toán trưởng

(ký tên)

Giám đốc công ty

(ký, đóng dấu)

89

90

Biểu 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6221

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009Chứng từ

Diễn giải TKĐƯSố phát sinh

Ngày Số Nợ Có

    Dư đầu kỳ      

31/12/09 105 Tính lương tháng 12 vào chi phí  334  571 940 939  

31/12/09 039

Tính BHXH vào chi phí tháng

12 3383

 11 392 500  

31/12/09 040

Tính BHYT vào chi phí tháng

12 3384 1 519 000  

31/12/09 041

Tính BHTN vào chi phí tháng

12 3385 759 500

31/12/07 044 Tính lương tháng 13 vào chi phí  334 231 816 667  

 31/12/09 09

Kết chuyển CPNC SX ống mạ

từ TK 6221 sang TK1542 1542   817 428 606

Cộng phát sinh 817 428 606 817 428 606

Dư cuôi kỳ

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

90

Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp

TKĐƯ Tên tài khoản

Phát sinh

Nợ Có

Dư đầu kỳ

1540 Chi phí SXKDD – kho BTP   113.164.492

1541

Chi phí SXKDD – kho BTP – PX ống

đen   817.428.606

1542

Chi phí SXKDD – kho BTP – PX ống

mạ   815.580.473

334 Phải trả công nhân viên 1.322.917.571  

3383 Trích BHXH 19.380.000  

3384 Trích BHYT 2.584.000  

3385 Trích BHTN 1.292.000

  Tổng phát sinh 868.064.763 868.064.763

  Dư cuối kỳ    

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

91

2.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm

sau chi phí nguyên vật liệuvà chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này phát

sinh ở phân xưởng sản xuất của công ty. Chi phí sản xuất chung gồm ba bộ

phận chính là: Chi phí NVL gián tiếp, chi phí lao động gián tiếp và chi phí

khác.

Chi phí sản xuất chung ở chi nhánh công ty TNHH Hoà Phát bao gồm:

Chi phí nhân viên phân xưởng

Chi phí vật liệu phân xưởng

Chi phí dụng cụ sản xuất

Chi phí khấu hao tài sản cố định

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác

Các khoản chi phí được tập hợp theo thời điểm phát sinh và được phân

bổ cho từng loại sản phẩm.

Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng

thanh toán lương, hoá đơn tiền điện, nước, phiếu chi..

Tài khoản sử dụng:

TK 627: chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được chi tiết theo phân xưởng

và theo nội dung chi phí

TK 6271: chi phí SXC PX ống đen

TK62711: Chi phí nhân viên PX ống đen

TK 62712: chi phí vật liệu PX ống đen

TK 62713: chi phí dụng cụ sản xuất PX ống đen

TK 62714: chi phí khấu hao tài sản cố định phân xưởng ống đen

TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài PX ống đen

TK 62718:chi phí bằng tiền khác PX ống đen

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 627 và sổ cáI TK 627

92

Quy trình hạch toán:chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản lương

chính, lương phụ, các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, BHTN. Còn

đối với nhân viên quản lý phục vụ sản xuất như: nhân viên bộ phận kho, điều

độ kế hoạch sản xuất, quản đốc phân xưởng, quản lý nhà máy thì trả lương

theo hệ số ( nghĩa là lương thực lĩnh sẽ được tính vào lương cơ bản, số ngày

công đi làm và hệ số hoàn thành công việc của toàn nhà máy).

Công thức tính lương:

Wi = h x Li x Ci

Trong đó:

Wi là tiền lương nhận được của nhân viên thứ i.

Li là tiền lương cơ bản ngày của nhân viên thứ i.

Ci là số ngày công làm việc thực tế.

h là hệ số hoàn thành công việc.

h = 1 + k x ( TLsp

- 1 )

TLcb

Trong đó:

TLsp là tiền lương sản phẩm

TLcb là tiền lương cơ bản

k là hệ số lương quản lý

Căn cứ vào quỹ lương chia cho nhân viên phân xưởng và tổng quỹ lương

được trích vào giá thành sản phẩm, kế toán tiền lương phân bổ lương cho

từng phân xưởng trên. Các khoản trích theo lương được tính như với chi phí

nhân công trực tiếp. Sau đó tổng hợp vào sổ chi tiết TK627, sổ tổng hợp

TK627 chi tiết cho từng phân xưởng.

Ví dụ để xem và in sổ chi tiết tài khoản 62711 thực hiện thao tác trên phần

mềm kế toán như sau:

93

Vào phân hệ kế toán tổng hợp/ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung/

sổ chi tiết tài khoản/ khi xuất hiện cửa sổ thì gõ tên tài khoản 62711, gõ

ngày tháng (01/12/09) vào mục “từ ngày” và gõ ngày tháng (31/12/09) vào

mục “ đến ngày”, ấn “chấp nhận”/ kích chuột chọn tk 62711 nhấn phím F9

để xem và nhấn phím F7 để in sổ.

Biểu số 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 62711

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

Tk 62711: chi phí nhân viên phân xưởng – PX ống đen

Chứng từ

Diễn giải Tkđư

Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có

1 2 3 4 5 6

    Dư đầu kỳ      

31/12/09 74 Tính lương tháng 12 vào chi phí  334 235 900 000  

31/12/09 83

Tính BHXH vào chi phí tháng

12 3383

 

3 300 500  

31/12/09 83

Tính BHYT vào chi phí tháng

12  3384  635 000  

31/12/09 83

Tính BHTN vào chi phí tháng

12 3385 317 500

31/12/09 99 Tính lương tháng 13 vào chi phí  334 128 238 855  

 

Kết chuyển CPNC SX ống đen

từ tk 62711 sang tk1541  1541   368 391 855

Tổng phát sinh trong kỳ 368 391 855 368 391 855

Dư cuối kỳ

94

Người ghi sổ

(ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Giám đốc

(ký,đóngdấu)

Đối với nguyên vật liệu: chi phí này gồm chi phí vật liệu dùng cho

phân xưởng, bảo dưỡng .. ví như ở PX ống đen để có thể vận hành được máy

móc thiết bị chủ yếu là chi phí nguyên liệu dầu DO dùng vận hành các xe

nâng

Trình tự hạch toán tương tự như đối với việc xuất nguyên vật liệu trực tiếp

sản xuất sản phẩm. Các phiếu dầu xuất dùng được theo dõi hàng ngày trên

bảng theo dõi lượng dầu tiêu thụ hàng ngày bởi quản đốc phân xưởng. Cuối

tháng tổng hợp số liệu và chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu để lập phiếu

xuất kho và tính giá nguyên liệu dầu trong tháng. từ các phiếu xuất kho

nguyên vật liệu này kế toán nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sẽ tự động

vào bảng kê Nhập - Xuất - Tồn kho NVL, và các sổ chi tiết TK 62712 và sổ

tổng hợp các tài khoản.

Đối với chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất tại phân xưởng.

Tài khoản sử dụng: TK6273 - chi phí công cụ dụng cụ

Trình tự hạch toán và phương pháp ghi sổ tương tự như chi phí

NVLTT. Những công cụ dụng cụ lớn nhưng chưa đủ điều kiện được

ghi nhận là tài sản thì được tính phân bổ nhiều lần và phân bổ dần. Khi

có nhu cầu sử dụng những loại công cụ dụng cụ này tại phân xưởng thì

tổ trưởng bộ phận viết phiếu yêu cầu đề nghị vật tư sau đó chuyển cho

phòng kế toán để làm phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 3 liên trong

đó có một liên do thủ kho giữ làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho. Sau

đó chuyển lên phòng kế toán để nhập vào máy tính.

95

Trong kỳ phiếu nhập kho chỉ cần nhập số lượng đến cuối tháng thì tổng

hợp lượng xuất của từng loại công cụ dụng cụ và tính giá xuất kho của từng

loại công cụ dụng cụ trên phần mềm kế toán.

Ví dụ: ở phân xưởng ống đen thao tác thực hiện trên máy tính như sau:

Kích chuột lên biểu tượng phần mềm kế toán Bravo 6.3 / chọn phân hệ hàng

tồn kho / tính giá vốn hàng xuất / chọn mã vật tư hàng hoá cần tính giá vốn,

phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra.

Biểu 2.11. sổ chi tiết tài khoản 62713:

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

TK 62713: Chi phí công cụ

dụng cụ sản xuất – PX ống

đenChứng từ

Diễn giảiTK

ĐƯ

Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có

1 2 3 4 5 6

    Dư đầu kỳ    

01/12 VT01

Xuất dây bó ống cho sản

xuất153  842 719

 

01/12 VT02

Xuất que hàn cho sản

xuất153

 2 748 750  

01/12 VT03 Xuất dụng cụ bảo hộ 153  11 531 355  

… … … … …  

31/12 6 Kết chuyển CP dụng cụ 1541   1 438 965 303

96

sản xuất PX ống đen tk

62713 sang tk 1541

Tổng phát sinh cuối kỳ 1 438 965 303 1 438 965 303

Dư cuối kỳ

Để xem và in sổ chi tiết tài khoản 62713 - chi phí công cụ dụng cụ sản

xuất - phân xưởng ống đen thực hiện thao tác như sau: vào phân hệ kế toán

tổng hợp / sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung / sổ chi tiết tài khoản /

xuất hiện cửa sổ mới gõ vào mục tên tài khoản: 62713, gõ vào mục “từ ngày”

( 01/12/09) và gõ vào mục “ đến ngày” ( 31/12/09)/ nhấn “chấp nhận” để

xem sổ chi tiết tài khoản 62713. Để in sổ nhấn phím F7.

Tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát tất cả các công cụ dụng cụ đều tính

giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và toàn bộ chi phí ccdc

được phân bổ một lần vào chi phí.

Đối với khấu hao TSCĐ: Đó là phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc

các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như :

máy móc thiết bị nhà cửa, phương tiện vận tải… cho hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Công ty TNHH ống thép Hoà Phát dùng phương pháp khấu hao đường

thẳng dựa trên thời gian ước tính tương đương. mức khấu hao được tính theo

công thức:

Mức khấu hao trích

trong tháng=

Nguyên giá TSCĐ

Thời gian sử dụng ước tính (tháng )

Dựa vào nguyên giá TSCĐ và số năm tính khấu hao để tính khấu hao

hàng năm và khấu hao tháng sau đó. Phân bổ chi phí khấu hao sản xuất chung

cho phân xưởng theo chi phí nhân công trực tiếp.

Việc tính khấu hao toàn bộ tài sản do phần mềm kế toán máy thực hiện trên

bảng tính EXCEL qua các thông tin về nguyên giá và thời gian sử dụng ước

tính của tài sản. Công ty tính khấu hao theo phương pháp tròn tháng tức là bất

97

kể tài sản tăng giảm ở thời điểm nào trong tháng thì tháng sau mới bắt đầu

tính khấu hao. Kế toán nhập số liệu đã tính vào phần mềm kế toán để máy tự

động vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 214, sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK

6274, TK 627. Cuối năm tài chính kế toán tổng hợp lại toàn bộ TSCĐ đã có

tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ trong năm. Và từ đó phân bổ khấu hao

tháng cho các bộ phận.

Để xem và in được sổ chi tiết tài khoản 62714 thực hiện các thao tác sau:

Vào phân hệ kế toán tổng hợp / sổ tổng hợp tài khoản / nhấn “ thực hiện’’ khi

xuất hiện bảng dự kiến lọc thì gõ tên tài khoản 62714 sau đó gõ từ ngày

01/12/09 đến ngày 31/12/09 nhấn “ chấp nhận” / chọn “ thực hiện” để xem sổ.

NNếu muôn in sổ chỉ cần ấn F7. Dưới đây là sổ chi tiết TK 62714.

Biểu số 2.12. Sổ tổng hợp tài khoản 62714

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

TK 62714: Chi phí khấu hao tài sản cố định

Chứng từ

Diễn giải TKĐƯ

Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có

    Dư đầu kỳ      

31/12 098

Trích khấu hao vào chi phí

tháng 12  2141 848.777.054  

31/12 7

Kết chuyển CPKH TSCĐ PX

ống đen từ TK62714 TK

1541 1541   1 757 278 328

Tổng phát sinh trong kỳ 1 757 278 328 1 757 278 328

Dư cuối kỳ

98

Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: như nước, điện, thư tín..phục vụ cho

sản xuất kinh doanh của công ty. Tiền điện và các chi phí sửa chữa được tập

hợp theo phân xưởng.

TK sử dụng: TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài phân xưởng ống đen

TK 62727: Chi phí dịch vụ mua ngoài phân xưởng ống mạ.

Căn cứ vào phiếu chi, các hoá đơn kế toán sẽ nhập hàng ngày vào sổ chi tiết,

sổ cái TK627.

Tháng 12 năm2009 phát sinh nghiệp vụ thanh toán tiền điện bằng tiền mặt

căn cứ vào phiếu chi kế toán sẽ hạch toán như sau trên phần mềm kế toán:

chọn phân hệ “ vốn bằng tiền”/ phiếu chi tiền mặt và cập nhập các số liệu

vào trong máy tính sau đó nhấn chọn “ chấp nhận” khi đó máy tính sẽ tự động

Chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 62717.

Biểu số 2.13. Phiếu chi

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát Mẫu số: 02 - TT

Địa chỉ: 34-Đại Cồ Việt - Hà Nội

PHIẾU CHI

Ngày 09 tháng 12 năm 2009

Quyển số 005

Nợ TK62717: 85.615.200

Nợ TK 1331: 8.561.520

Có TK 1111: 94.176.720

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thanh Ngọc

Địa chỉ: 304 Nguyễn Văn Linh- Thị xã Hưng Yên

Lý do chi: thanh toán tiền điện kỳ II tháng 12

Số tiền: 94.176.720

Bằng chữ: Chín mươi tư triệu một trăm bảy mươi sáu ngàn bảy trăm

hai mươi ngàn

Kèm theo HĐ 07253

99

Người ghi sổ(ký, họ tên)

Thủ quỹ(ký, tên họ)

Kế toán trưởng(ký, họ tên)

Người nhận tìên(ký, họ tên)

Giám đốc(ký, họ tên)

Biểu số 2.14. Sổ chi tiết TK 62717

Tương tự để xem và in sổ chi tiết tài khoản 62717 ta thực hiện thao tác như

đối với tài khoản 62713 nhưng đến phần gõ tên tài khoản chi tiết vào cửa sổ “

dự kiến lọc” thì gõ là TK 62717 – chi phí dịch vụ mua ngoài.

100

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

TK 62717: chi phí dịch vụ mua ngoài

Chứng từDiễn giải TKĐƯ

Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có

    Dư đầu kỳ      

07/12 001

Điện sản xuất kỳ I tháng 12( HĐ

5539691,…) 331 305.365.093  

08/12 005 Thanh toán tiền xăng (HĐ 92503) 1111 9.586.127  

09/12 010

Thanh toán tiền điện kỳ II tháng

12 ( HĐ 07253) 1111 85 615 200  

13/12 002

Sửa chữa động cơ điện (HĐ

36001) 331 16.761.905  

….. …..

31/12 10

Kết chuyển CP mua ngoài PX ống

đen TK 62717 sang TK15411507436261

Tổng phát sinh trong kỳ 1 507 436 261 1507436261

Dư cuối kỳ

Đối với chi phí vốn bằng tiền khác ( đó là các khoản chi bằng tiền ngoài các

khoản trên ): chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiếp khách, chi phí thuê kho bãi..

Chi phí này được chi tiết cho từng phân xưởng trên các tài khoản cấp 3:

TK 62718: chi phí bằng tiền khác ở PX ống đen

TK 62728: chi phí bằng tiền khác ở PX ống mạ

Quy trình hạch toán:căn cứ vào các chứng từ gốc phiếu thu phiếu chi hoá

đơn GTGT sau đó kế toán lựa chọn phần hành phù hợp và cập nhập số liệu

101

vào máy tính, máy tính sẽ chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 627

và các tài khoản khác có quan hệ đối ứng phát sinh.

Tập hợp chi phí sản xuất chung:

Khi đã có số liệu về các phần hành liên quan kế toán tiến hành tập hợp chi phí

sản xuất chung của các phân xưởng.

Các thao tác thực hiện xem và in sổ cũng tương tự như việc xem và in sổ chi

tiết các tài khoản nhưng chỉ gõ thay tên tài khoản 6271 vào mục tên tài khoản.

Để xem và in sổ tổng hợp tài khoản 627 ta thực hiện thao tác như sau: vào

phân hệ kế toán tổng hợp / sổ tổng hợp tài khoản / nhấn “ thực hiện” /

đánh tên tk 627 vào mục “tên tài khoản” / gõ ngày tháng cần xem vào mục

“ từ ngày” (01/12/09) và mục “đến ngày” (31/12/09) /nhấn “chấp nhận” , ấn

“ thực hiện” để xem sổ tổng hợp / để in sổ nhấn phím F 7.

Biểu số 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 6271

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

TK 6271 – chi phí sản xuất

chung phân xưởng ống

đenChứng từ

Diễn giảiTK

ĐƯ

Số phát sinh

Ngày Số Nợ Có

Dư đàu kỳ      

01/12 VT01 Xuất dụng cụ cho sản xuất 153 1.748.751

102

03/12 KD01 Xuất dầu DO cho xe nâng 1523 886.496

04/12 BTP9 Xuất làm đai bó ống 1550 6.331.458

31/12 074 tính lương tháng 12 vào chi phí 334 318.292.039

31/12 096

Phân bổ chi phí tk 142vào chi

phí 1421 86.186.521

31/12 097

Phân bổ chi phí tk 242 vào chi

phí 242 53.126.574

31/12 107 Cước vận chuyển HĐ71546 331 1.210.000

…. ….. ….

31/12 111

Tiền ăn, lương bảo vệ công ty

nội thất 1388 541.146.780

31/12 112

Tiền ăn, lương bản vệ công ty

CP thép 1388 211.260.741

31/12 10

Kết chuyển CP SXC PX ống đen

từ TK 6271 sang TK 1541 1541 5 073 271 747

Tổng phát sinh 5 073 271 747 5 073 271 747

Dư cuối kỳ

Biểu số 1.16. Sổ tổng hợp tài khoản 627

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

Tài khoản 627: Chi phí sản

xuất chung

TKĐƯ Tên tài khoản Phát sinh

103

Nợ Có

Dư đầu kỳ

1111 Tiền mặt 25.625.559

1388 Phải thu khác 90.037.653

141 Tạm ứng 5.400.000

1421 Chi phí trả trước 270.728.631

1523 Nguyên liệu dầu 2.263.473.449

153 Công cụ dụng cụ 721.989.016 187.499.421

1540

Chi phí SXKDDD -kho

BTP 116.183.376

1541

Chi phí SXKDDD PX ống

đen 5.073.271.746

1542

Chi phí SXKD DD PX ống

mạ 4.427.977.633

1550 Bán thành phẩm 240.900.407

2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2.068.473.773

2143 Hao mòn TS vô hình 2.702.889

242 Chi phí trả trước dài hạn 273.392.561

331 Phải trả người bán 874.506.736 772.727

33332 Thuế nhập khẩu 66.000

3337 Thuế nhà đất 2.335.310932

334 Phải trả công nhân viên 667.310.932

3383 Bảo hiểm xã hôi 9.735.250

3384 Bảo hiểm y tế 1.332.200

3385 Bảo hiểm thất nghiệp 605.850

33881 Phải trả khác 134.376.303

62717

Cp dv mua ngoài- PX ống

đen 564.523.534

62727 Cp dv mua ngoài – PX ống 564.523.534

104

mạ

Cộng phát sinh 10.460.266.090 10.460.266.090

Dư cuối kỳ

Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Giám đốc(Ký, đóng dấu)

2.3.3.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.

Các chi phí trên cuối cùng tập hơp vào bên Nợ tài khoản 154 “ chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang”. Tại công ty TK 154 được mở chi tiết cho từng

phân xưởng sản xuất. Công ty có sản phẩm dở dang trong kho bán TP là

những thành phẩm đã cắt nhưng chưa được uốn thành ống.

Công ty xuất nguyên vật liệu theo định mức sản xuất của từng phân

xưởng nên không có SPDD cuối kỳ. Đồng thời việc sản xuất diễn ra liên tục

nên công ty tiến hành kỳ tập hợp chi phí theo từng tháng nhằm đáp ứng nhu

cầu quản lý sản xuất.

Tài khoản chi tiết sử dụng:

TK 1540: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – kho bán thành phẩm

TK 1541: Chi phí sản xuất kinh đôẳnh dang – phân xưởng ống đen hàn

TK1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng ống mạ

TK 1543: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – phân xưởng ống mạ điện

Chứng từ sử dụng: các phiếu kế toán kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí

phát sinh trong kỳ, các phiếu nhập kho

Trình tự hạch toán:

Các bút toán kết chuyển cuối kỳ do phần mềm đã được cập nhập số liệu

sẵn thực hiện, thao tác trên phần mềm kế toán:kích chuột vào phân hệ “ tổng

hợp”/ “ bút toán kết chuyển tự động”/ nhập số liệu vào phần “ các bút toán

phân bổ”. Khi đó máy tự động chuyển số liệu vào tài khoản chi phí sản xuất

vào nhật ký chung, sổ chi tiết TK154, sổ tổng hợp TK154.

105

Để xem và in sổ chi tiết tài khoản 1541 thực hiện thao tác như các tài

khoản khác. chọn phân hệ kế toán tổng hợp / sổ chi tiết tài khoản / nhấn “

thực hiện” / gõ tên TK 154 / gõ ngày tháng vào các mục “ từ ngày”, và “ đến

ngày” / nhấn “ chấp nhận” / kích chuột vào TK 1541 ( chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang phân xưởng ống đen ) nhấn F9 để xem chi tiết. Để in sổ chi

tiết nhấn phím F7. Dưới đây là sổ chi tiết TK154 của phân xưởng ống mạ:

106

Biểu số 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 1541

CN Công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh- Văn Lâm- Hưng Yên

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

Tài khoản 1541 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Phân xưởng ống đenChứng từ

Diễn giải TKĐƯPhát sinh

Ngày Số Nợ có

    Dư đầu kỳ      

01/12 001 Nhập ống thép phế, ống đen loại 2 15271 37 713 170

01/12 001 Nhập ống hàn từ sản xuất 1551 801 270 816

05/12 005 Nhập ống hàn từ sản xuất 1551 7 815 174

28/12 033 Nhập via 15271 27 424 000

 30/12 052  Nhập ống TM sản xuất  1551 2 277 512

….. …. ….. ….

31/12 02

Kết chuyển NVL sx ống đen6211

sang 1541 62110.6 1 453 076 991

31/12 02

Kết chuyển NVL sx ống đen 6211

sang 1541 62110.9 2 469 442 812

31/12 06

Kết chuyển chi phí NC sản xuất ống

đen6221 sang 1541 6221 817 428 606  

31/12 10

Kết chuyển chi phí SXC sx ống đen

6271 sang 1541 62711 368 391 855

31/12 10

Kết chuyển chi phí SXC sx ống đen

6271 sang 1541 6278 1 200 000

    Cộng phát sinh   112 216 874 829 112 216 874 829

    Dư cuối kỳ      

107

Ngày31 tháng 12 năm

2009Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Giám đốc(Ký, đóng dấu)

Muốn xem và in sổ tổng hợp tài khoản 154 thực hiện như sau: vào phân hệ

kế toán tổng hợp / sổ kế toán tổng hợp / nhấn “ thực hiện” / gõ tên tài

khoản và ngày tháng cần xem vào mục “ từ ngày” và mục “ đến ngày” nhấn

“ chấp nhận” / “ thực hiện”. Nhấn F9 để xem chi tiết và nhấn F7 để in sổ.

Dưới đây là sổ tổng hợp TK 154:

Biểu số 2.18. Sổ tổng hợp tài khoản 154

CN Công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên

SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN

Tháng 12 năm 2009

Tài khoản 154: chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang

TKĐƯ Tên tài khoảnPhát sinh

Nợ Có

  Dư đầu kỳ    

6210 Chi phí NVLTT sản xuất BTP 341 864 664

6211 Chi phí NVLTT SX ống đen 105 342 304 397

6212 Chi phí NVLTT SX ống mạ 70 990 933 000

108

6220 Chi phí nhân công TT sản xuất BTP 40 631 107

6221 Chi phí nhân công TT SX ống đen 817 428 606

6222 Chi phí nhân công TT SX ống mạ 200 243 224  

6270 Chi phí SXC SX BTP 9 270 461  

6271 Chi phí SXC SX ống đen 5 073 271 747  

6272 Chi phí SXC SX ống mạ 3 249 455 780  

…….. …….. ……

1550 Bán thành phẩm   361 563 200

1551 Thành phẩm ống đen   102 497 319 110

1552 Thành phẩm ống mạ   71 440 332 060

  Tổng phát sinh 185 329 402 986 185 329 402986

  Dư cuối kỳ    

Ngày 31

tháng 12

năm 2009Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

Do công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên khi thực

hiện trên phần mềm kế toán thì kế toán viên cũng sử dụng sổ nhật ký chung

để lưu lại các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày.Dưới đây là bảng trích sổ nhật

ký chung của công ty trong tháng12/2009:

Biểu số 2.19. Trích nhật ký chung tháng 12/2009

109

CN công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên

NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 12 năm 2009Chứng từ

Diễn giải TKPhát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số trang trước chuyển sang      

         

001 01/12 Xuất ống đen sang PX ống mạ

    CP NVLTT PX ống mạ 62121 1.194.593.550

    Bán thành phẩm ống đen 1551 1.194.593.550

 056 09/12 Trả tiền tắc xi      

    CP dv mua ngoài PX ống đen 62717 450.000  

    Xuất tiền mặt chi trả 1111   450.000

 045 31/12 CP KH TSCĐ PX ống đen      

   

Chi phí khấu hao TSCĐ PX ống

đen 627141.754.575.439  

  Khấu hao TSCĐ 214   1.754.575.439

039 31/12

Trích trả BHXH cho người lao

động ở PX ông đen

CP NCTT PX ống đen 6221 11.392.500

Trích trả BHXH cho CN 3383 11.392.500

 … …  …. …  ….   

01 31/12 

Kết chuyển NVL sản xuất bán

thành phẩm TK 6210 sang

TK1540  

   

Chi phí SXKDD - kho BTP 1540 341.864.664

Chi phí NVLTT sản xuất BTP 6210 341.864.664

…..

110

Tổng phát sinh 3.870.546.075.226 3.870.546.075.226

Ngày 31 tháng12 năm 2009

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, đóng dấu)

Cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chung kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung rồi

lập phiếu kế toán kết chuyển sang TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang

2.4. Công tác tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty TNHH ống

thép Hoà Phát.

Quá trình sản xuất đựơc thực hiện liên tục, bán thành phẩm cũng có thể

được nhập kho và bán giống như sản phẩm, những phần dở dang còn lại rất ít

không đáng kể và hầu như có kế hoạch sản xuất gọn và tính hết trong tháng,

do đó công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

2.4.1. Đối tượng tính giá thành.

Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình công nghệ sản

xuất giản đơn kiểu liên tục. Công ty sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với quy

cách, phẩm cấp khác nhau nên đã xác định đối tượng tính giá thành là từng

chủng loại ống sản xuất ra (được phân chia theo sự khác nhau của đường

kính, độ dày, độ dài của ống)

2.4.2. Kỳ tính giá thành.

Do có đặc điểm là chu kỳ sản xuất ngắn nên Công ty xác định kỳ tính

giá thành là hàng tháng vào ngày cuối tháng, phù hợp với ngày lập các báo

cáo. Cách làm này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản xuất được đảm bảo kịp thời, nhanh chóng, cung cấp

thông tin một cách nhạy bén.

2.4.3. Phương pháp tính giá thành.

111

Chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát áp dụng phương pháp

tính giá thành giản đơn. Với đặc điểm của sản xuất là không có sản phẩm làm

dở nên các chi phí phát sinh trong tháng tập hợp được phân bổ cho số lượng

sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Nên ta dùng công thức sau:

Tổng giá thành sản

xuất tổng loại

sản phẩm

= chi phí NVLTT +Cp

NCTT+ Cp SXC

Giá thành đơn vị sản

phẩm=

Tổng giá thành sản xuất tổng loại sản phẩm

Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành

Kế toán tổng hợp thông qua kế toán NVL theo dõi chi tiết tình hình

biến động NVL phản ánh ở phần mềm kế toán, kết chuyển sang tài khoản cho

từng chủng loại sản phẩm, kế toán tổng hợp thông qua kế toán tiền lương theo

dõi tổng tiền lương phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN của công nhân

viên trong công ty vào TK 622 và toàn bộ chi phí SXC phát sinh trong kỳ vào

TK627 chi tiết theo từng phân xưởng, sau đó phân bổ và kết chuyển sang

TK154 chi tiết cho từng phân xưởng - đối với TK 622 và TK 627 và cho từng

chủng loại sản phẩm - đối với TK 621. Toàn bộ CPSX liên quan đến giá

thành sản phẩm được tập hợp vào bên Nợ TK154.

Quá trình tập hợp này thường được tiến hành vào cuối tháng, cũng có

thể vào bất cứ thời điểm nào nếu thấy cần thiết, dựa trên các chi phí đã được

cập nhật đầy đủ đến thời điểm muốn tập hợp giá thành, kế toán thực hiện trên

phần mềm kế toán như sau :

Vào phần Chi phí giá thành / Giá thành sản phẩm rồi nhập các tham

số về kho, loại sản phẩm để hoàn tất việc tính giá thành sản phẩm.

Cuối tháng, sau khi thực hiện bút toán khoá sổ, phần mềm tự động tập

hợp chi phí vào tài khoản 154.

112

Hàng tuần thủ kho của nhà mỏy gửi lờn phũng kế toỏn cỏc phiếu nhập

thành phẩm của từng kho, kế toỏn vật tư sau khi nhận được phiếu này tiến

hành nhập số lượng vào phiếu nhập thành phẩm theo trỡnh tự sau: Hàng tồn

kho / Phiếu nhập thành phẩm.

Dựa vào định mức chi phí được xác định trước cho từng chủng loại sản

phẩm, cuối kỳ, kế toán tổng hợp của chi nhánh công ty vào màn hỡnh chớnh

của phần mềm / chi phớ giỏ thành / Tớnh giỏ thành sản phẩm

113

Hiện ra giao diện tính giá thành sản phẩm, với các giá thành định mức đó

được mặc định sẵn, nhưng nếu trong kỳ có thay đổi thỡ vẫn cú thể sửa cỏc

tham số này. Nếu khụng cú gỡ thay đổi, kế toán tổng hợp Chi nhánh Công ty

sẽ tiến hành lần lượt từng bước tính giá thành bên trái màn hỡnh.

Tiến hành kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm, muốn thực hiện

với chức năng nào của phần mềm ta nháy chuột vào danh mục đó rồi điền đầy

đủ tham số vào.

Chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung được phân bổ đều cho từng

sản phẩm theo chi phí NVLTT sau khi tập hợp sẽ được chi tiết cho từng loại

sản phẩm như: ống đen 0.6 ly, ống đen 0.7 ly, ống đen 0.9 ly… Khi các số

liệu về chi phí được tổng hợp trên phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động

tính giá thành từng loại sản phẩm theo các bước như sau:

Xác định chi phí phát sinh và số lượng sản phẩm hoàn thành

Đánh giá sản phẩm dở dang

Kết chuyển chi phí trực tiếp

Phân bổ chi phí theo phương pháp định mức

Xem kết quả kết chuyển và phân bổ chi phí

Tính và cập nhật giá thành

114

Tại phân xưởng ống đen do sản xuất các loại ống thép có kích thước

khác nhau nên giá thành được tính cho từng sản phẩm khác nhau và được

phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

115

Biểu số 2.20. Trích bảng tính giá thành sản phẩm của PX ống đen

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng 12/2009

Mã SP Tên SP ĐVTSố

lượng

Tổng giá

thành

Giá thành

đơn vị

Chi phí NVL

trực tiếpCP NCTT CP SXC

TPT0.6 TP ống đen 0.6 ly Kg 122.113 1.526.293.752 12.499 1.453.076.991 10.159.992 63.056.769

TPT0.7 TP ống đen 0.7ly Kg 87.492 1.096.705.572 12.534,5 1.044.247.061 7.279.448 45.179.013

TPT0.8 TP ống đen 0.8 ly Kg 135.835 1.597.560.315 11.761 1.516.116.168 11.301.675 70.142.472

……  … … … … … …

Người lập biểu

(ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Giám đốc

(ký, họ tên, đóng dấu)

116

CHƯƠNG III

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP

HOÀ PHÁT

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở chi nhánh công ty ống thép Hoà Phát.

3.1.1. Những ưu điểm.

Trong sự phát triển nhanh chóng của toàn công ty nói chung và của chi

nhánh công ty nói riêng, bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận

quan trọng của hệ thống quản lý doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà

Phát, em đã được tiếp xúc với quy trình làm việc của phòng kế toán đặc biệt

là phần tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm. Em nhận thấy

phòng kế toán công ty được tổ chức tương đối khoa học, hoàn chỉnh. Công ty

đã sử dụng phần mềm kế toán được thiết kế khá phù hợp với công ty cùng với

đội ngũ nhân viên trẻ tuổi, hầu hết đã có trình độ đại học và sử dụng thành

thạo máy vi tính giúp giảm bớt khối lượng công việc rất nhiều so với kế toán

thủ công, giảm thiểu sai sót trong quá trình ghi chép, xử lý chứng từ, giúp

công việc nhanh chóng và chính xác hơn, công tác kế toán được thực hiện

đồng bộ, nhanh chóng và chính xác, số liệu đưa vào máy tính một cách liên

hoàn, khoa học. Do vậy, việc tổ chức công tác hạch toán kế toán được tiến

hành một cách kịp thời và thích ứng với điều kiện hiện nay của công ty. Mặt

khác giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ đắc lực

Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp

kê khai thường xuyên, phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất

kho là phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn là hoàn toàn thích hợp, tạo

117

điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm, đặc biệt là khả năng kiểm tra giám sát một cách thường

xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất

và tính giá thành.

Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là

phương thức kế toán tiên tiến, thuận tiện cho công tác kế toán trên máy vi

tính, phù hợp với tình hình quản lý tập trung, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với

yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng kế toán viên. Về chứng từ

và tài khoản kế toán, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán nên các chứng

từ như: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi... khi nhập đều có sẵn

màn hình nhập liệu đồng thời các chứng từ, các tài khoản, và mẫu sổ này vẫn

tuân theo mẫu QĐ 15/2006/QĐ - BTC. Mặc dù thực hiện kế toán trên phần

mềm nhưng sau mỗi niên độ, phòng kế toán của công ty vẫn tiến hành in ra

giấy, đóng thành sổ với mẫu theo đúng quy định, thực hiện bảo quản tài liệu

trên cả máy lẫn trên giấy tờ.

Từng nhân viên kế toán được bố trí hợp lý với các nhiệm vụ được phân

chia rõ ràng cho từng người giúp việc kiểm tra công việc của từng nhân viên

dễ dàng hơn, tuy nhiên giữa phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành với các phần hành kế toán khác có sự phối hợp đồng bộ giúp cho công

tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được thuận lợi hơn. Hơn nữa, chi

nhánh công ty có bố trí nhân viên kế toán đồng thời ở nhà máy giúp cho việc

ghi chép ban đầu được ghi chép, chính xác và khách quan hơn về số liệu.

Công ty đã thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm cho công nhân

trực tiếp sản xuất, trả lương theo trách nhiệm công việc cho nhân viên văn

phòng bên cạnh khoản lương cơ bản, giúp khuyến khích mỗi cá nhân thực

hiện tốt chức năng của mình, tăng tinh thần xây dựng công ty.

Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Công ty đã tổ chức tập hợp chi phí cho từng phân xưởng trong tháng, cuối

tháng tiến hành tính giá thành cho từng chủng loại sản phẩm. Cách tính giá

118

này cho phép công ty có thể so sánh giá thành giữa các kỳ đối với từng loại

sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất của cả chi nhánh công ty. Có thể nói,

công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực

hiện tốt đã giúp công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu quả,

giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng, góp

phần vào việc xây dựng hướng quản lý giá thành một cách thiết thực hơn.

Bên cạnh việc tổ chức thực hiện kế toán tài chính nhanh chóng, chính

xác, phòng kế toán của chi nhánh Hưng Yên với vai trò kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất ra ở nhà máy đồng thời kiêm cả

việc hạch toán tình hình và kết quả kinh doanh cũng như doanh thu của sản

phẩm bán ra trên thị trường miền Bắc đã tiến hành tốt việc lập các báo cáo nội

bộ ( trên phương diện kế toán quản trị) giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá, đưa

ra nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hướng phát triển rõ

ràng, chính xác hơn.

Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành nói riêng của Công ty có rất nhiều mặt tích cực cần phát huy.

Tuy nhiên, bên cạnh đó thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

cũng còn một số điểm tồn tại cần khắc phục và rút kinh nghiệm để ngày càng

hoàn thiện hơn nữa.

3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục:

- Về chi phí sản xuất chung: Hiện nay công ty tiến hành ghi chép và hạch

toán tất cả các khoản chi phí sản xuất chung về dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng

tiền khác của cả phân xưởng ống đen lẫn ống mạ vào TK 62717

- Về chi phí nhân viên trong bộ phận bán hàng – phòng kinh doanh của

chi nhánh, kế toán tiến hành tập hợp lương của phòng này vào bộ phận văn

phòng của chi nhánh, rồi phản ánh vào tài khoản 6421 – chi phí nhân viên

quản lý doanh nghiệp, như vậy là chưa hợp lý khi xem xét ý nghĩa kinh tế của

tài khoản này.

119

- Về việc quản lý sản phẩm hỏng: Theo quy định thì những khoản thiệt

hại trong định mức thì được phép tính vào giá thành sản phẩm, còn những

khoản thiệt hại ngoài định mức thì quy trách nhiệm bồi thường, phần còn lại

tính vào giá vốn hàng bán. Thực tế công tác kế toán của công ty đã thực hiện

hạch toán theo đúng QĐ 15/2006/ QĐ - BTC.Nhưng trong việc quản lý sản

phẩm hỏng còn chưa chặt chẽ.Theo em, công ty nên quy định rõ mức độ hỏng

cho phép cho từng phân xưởng hoặc từng loại sản phẩm. Tuỳ thuộc vào tính

chất công việc, phòng kỹ thuật đề ra mức sản phẩm hỏng cho phép. Đối với

sản phẩm hỏng ngoài định mức, cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện

pháp xử lý thích hợp và quy trách nhiệm bồi thường đồng thời từ đó cũng có

thể xác định nguyên nhân gây hỏng một cách chính xác để có biện pháp khắc

phục và xử lý kịp thời.

- Về công tác luân chuyển chứng từ giữa nhà máy và phòng kế toán chi

nhánh: Do nhà máy sản xuất (tại Hưng Yên) và phòng kế toán (tại Hà Nội) ở

2 địa điểm khác nhau nên chứng từ phát sinh không được cập nhật kịp thời

cho kế toán nguyên vật liệu. Hiện này, kế toán nhà máy tổng hợp các chứng

từ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, thành phẩm… theo tuần sau đó

mới chuyển chứng từ lên phòng kế toán, trong quá trình này dễ xảy ra tình

trạng thất lạc, mất mát chứng từ gốc.

Về việc tính toán và lập bảng tính khấu hao, kế toán tiến hành tính khấu

hao bằng cách: Khi có thêm tài sản mới thì dựa vào giá trị của tài sản kế toán và

dựa vào khung khấu hao để xác định thời gian trích khấu hao rồi tiến hành phân

bổ dần vào khoản mục chi phí trong tháng mà không phân biệt rõ ràng trong tháng

có những tài sản cố định nào tăng hay giảm.

Về “Bảng phân bổ khấu hao” của công ty đang sử dụng, tuy phản ánh một

các đầy đủ và chi tiết tình hình sử dụng tài sản của công ty nhưng vì quá nhiều tài

sản được ghi và lập không theo trình tự thời gian thống nhất nên có thể gây khó

khăn khi kế toán tổng hợp số liệu về tài sản cố định trong từng năm nhằm mục

120

đích phục vụ cho quản trị doanh nghiệp và mẫu biểu này cũng chưa tuân theo mẫu

biểu của QĐ15/2006/QĐ-BTC

2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Trong quá trình đổi mới mạnh mẽ hiện nay của nước ta nhằm nâng

cao vị thế của đất nước trên thế giới, cải thiện cuộc sống người dân và phát

triển kinh tế nhằm hội nhập với tốc độ phát triển của toàn cầu. Công ty TNHH

ống thép Hoà Phát là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm ống phục

vụ thị trường trong và ngoài nước, nên công tác kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng đến toàn bộ quá trình kinh

doanh của công ty.

Hoàn thiện công tác kế toán là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự vận

dụng linh hoạt chính sách, chế độ, quy định của Nhà nước vào điều kiện cụ

thể của công ty, nên yêu cầu vừa phải chặt chẽ, lại vừa phải linh hoạt, sáng

tạo và mang tính hiệu quả cao trong quá trình thực hiện. Mặt khác, để phục vụ

thiết thực hơn cho quá trình ra quyết định và quản lý của ban giám đốc, việc

hoàn thiện kế toán tài chính phải kết hợp chặt chẽ với quá trình tổ chức và

thực hiện kế toán quản trị.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Ống thép Hoà Phát

Qua thời gian thực tập vừa qua, với những kiến thức đã được trang bị tại

nhà trường kết hợp với công tác kế toán thực tế chi nhánh công ty TNHH ống

thép Hoà Phát cá nhân em nhận thấy: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm ở đây có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn có một số mặt tồn tại,

vì vậy em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như sau:

- Về TSCĐ của Công ty: Các máy móc, thiết bị trong sản xuất hầu hết là

những máy mới, hiện đại với giá trị lớn, tạo điều kiện tiết kiệm nguyên vật

liệu và nhân công nên trong quá trình sử dụng máy. Để đạt hiệu quả cao

121

tương xứng với đồng vốn bỏ ra đầu tư, công ty cần nâng cao trách nhiệm cho

công nhân trong việc giữ gìn, bảo vệ máy móc, có chính sách cụ thể trong

việc quy trách nhiệm nếu có sự thiếu trách nhiệm gây ra hỏng TSCĐ, bảo

dưỡng máy móc, sửa chữa kịp thời nếu có hỏng hóc để không ảnh hưởng đến

tiến độ làm việc của công nhân và ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành sản

phẩm. Bên cạnh đó, trong quá trình tính khấu hao TSCĐ kế toán gộp luôn

khấu hao của phân xưởng ống đen và phân xưởng cắt vào phản ánh ở chỉ tiêu

khấu hao TSCĐ ở phân xưởng ống đen, như vậy sẽ khiến cho quá trình quản

lý TSCĐ, phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ gặp khó khăn, thiếu rõ ràng. Mặt

khác, công ty nên có biện pháp cải tiến phần mềm cho phù hợp với điều kiện

công ty hơn nữa để có thể tự động trích khấu hao thông qua phần mềm mà

không phải tính ở Excel nữa, điều này sẽ khiến cho công việc kế toán trở nên

đơn giản hơn và giảm thiểu sai sót, nhầm lẫn trong quá trình quản lý và phân

bổ khấu hao tài sản.

- Về công tác tập hợp chi phí, các tài khoản nên được tập hợp đúng với

nội dung kinh tế mà nó phản ánh, kế toán trưởng nên có thay đổi trong quy

định tập hợp chi phí với TK 62717 và TK 6421, để trong quá trình theo dõi

hoạt động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự chính xác. Cụ thể như sau:

Về TK 62717: Với cách hạch toán như hiện nay thì cuối kỳ khi tiến hành

phân chia chi phí theo từng phân xưởng sẽ chưa thực sự chính xác vì có

một phần chi phí của phân xưởng ống mạ lại tập hợp vào chi phí của phân

xưởng ống đen và phân bổ cho thành phẩm ống đen, các khoản mục chi phí

cũng chưa được hạch toán đúng theo bản chất kinh tế. Theo em, phần mềm

đã mở các tài khoản chi tiết cho từng khoản mục chi phí trên cho từng phân

xưởng, kế toán nên tiến hành ghi chép số liệu kế toán theo đúng các tài

khoản đó để quản lý chính xác hơn các chi phí phát sinh, kịp thời xác định

vấn đề phát sinh để có hướng xử lý chi tiết đến từng phân xưởng.

Với TK 6421: Nên tiến hành tách riêng chi phí của phòng kinh doanh

ra khỏi chi phí quản lý doanh nghiệp về tài khoản 6411, như thế sẽ giúp

122

cho quá trình quản lý của ban lãnh đạo công ty tốt hơn, số liệu của chi

phí bán hàng được tập hợp chính xác, giúp xác định chính xác hơn mối

quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu bán hàng của chi nhánh

công ty nói riêng và của công ty nói chung từ đó xem xét tính hiệu quả

của công tác bán hàng, có quyết định hợp lý trong việc đầu tư cho hoạt

động này nhiều hay ít

Có chế độ lương thưởng cho bộ phận dựa trên năng lực làm việc chính

xác hơn.

- Về quá trình luân chuyển chứng từ: Do khoảng cách địa lý giữa phòng kế

toán và nhà máy sản xuất nên để quản lý kịp thời tình hình sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm thì phòng kế toán nên có yêu cầu với kế toán nhà máy báo cáo

chi tiết số lượng nguyên vật liệu, thành phẩm xuất kho cũng như nhập kho

hàng ngày theo từng buổi làm việc, và gửi chứng từ gốc phát sinh trong ngày

lên phòng kế toán vào ngày hôm sau.

- Về việc tính toán và lập bảng tính khấu hao:

Theo phương pháp hiện nay của công ty, tuy có thể kiểm tra chi tiết, rõ ràng từng

loại tài sản nhưng quá cồng kềnh có thể gây nhầm lẫn trong quá trình xử lý số

liệu. Theo em nên tiến hành

trích khấu hao trong tháng

theo công thức được quy

định trong QĐ 15/2006-

QĐ - BTC như sau:123

Số khấu hao

phải trích

trong tháng

=

Số khấu hao

trích tháng

trước

+

Số khấu hao

tăng trong

tháng

-

Số khấu hao

giảm trong

tháng

- Về tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu tiêu hao: Do chi phí nguyên vật liệu

trong tổng CPSX của nhà máy là rất lớn, muốn tiết kiệm chi phí cần có biện

pháp giảm đến mức thấp nhất sự hao hụt nguyên vật liệu. Để làm được điều

này bên cạnh hệ thống máy móc thiết bị hiện đại giúp giảm thiểu lượng sản

phẩm hỏng, cũng như phế liệu trong sản xuất cần có chính sách hợp lý với

công nhân sản xuất, thủ kho để tránh xảy ra mất mát. Mặt khác cần thiết có

các báo cáo chi tiết bằng văn bản với số liệu cụ thể được lập bởi các quản

quản đốc phân xưởng, các trưởng bộ phận về vấn đề sản phẩm hỏng, phế

phẩm, giúp kiểm tra chặt chẽ hiệu quả làm việc của từng phân xưởng, thu hồi

đầy đủ giá trị sản phẩm hỏng, giảm thiểu chi phí sản xuất phát sinh cho phế

phẩm.

Số lượng sản phẩm sản xuất và định mức tiêu hao cho một đơn vị sản

phẩm quyết định lượng nguyên vật liệu tiêu hao nên phòng kế toán phải tham

gia vào việc xây dựng định mức và xem xét tình hình chấp hành định mức

đó. Mặt khác tình hình xuất, nhập, bảo quản vật tư tài chính có thể kiểm tra

công tác chuyên môn, ngăn ngừa tình trạng vật tư thiếu hụt, hư hỏng, kém

hoặc mất phẩm chất. Đối với giá cả nguyên vật liệu phụ thuộc vào giá mua

và cước phí vận chuyển xếp dỡ. Như vậy cần dự đoán những biến động

cung cấp vật tư và giá cả tránh tình trạng thiếu hàng cho sản xuất hay phải

mua vật tư với giá cao hơn giá thị trường.

- Về quản lý chi phí phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Phòng

kế toán cần kiểm tra các khoản chi phí thực tế phát sinh có phù hợp với dự

toán chi phí được lập hay không, và thực tế đòi hỏi hay không. Cần kết hợp

với tình thình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của của doanh

124

nghiệp, qua đó ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá mức cần thiế, lãng

phí kém hiệu quả.

- Về phương pháp tính giá thành: Do đặc thù trong quá trình sản xuất

sản phẩm, thành phẩm của giai đoạn trước vừa có thể bán ra ngoài, vừa có thể

tiếp tục làm nguyên liệu cho phân xưởng sau nên việc công ty áp dụng

phương pháp tính giá thành giản đơn, không có sản phẩm dở dang là hợp lý

và hiệu quả. Tuy nhiên trong quá trình quản lý các chi phí phát sinh công ty

cần xem xét các định mức cụ thể cho sản phẩm hỏng, phế liệu sau quá trình

sản xuất để có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.

Hiện nay công ty không thực hiện việc đánh gía sản phẩm dở dang cuối

kỳ như vậy việc tính giá thành sẽ không ssược chính xác nên em xin kiến

nghị với công ty về vấn đề này để việc tính giá thành sản phẩm chính xác hơn

- Việc quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là

một việc phức tạp có liên quan tới nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, mà

trên đây là một số biện pháp nhằm thực hiện công tác đó.

125

KẾT LUẬN

Trong thời gian thực tập tiếp xúc với thực tế hơn hai tháng tại công ty

TNHH ống thép Hòa Phát đã giúp em bổ sung cho mình thêm nhiều kiến thức

thực tế, nhiều kinh nghiệm, giúp em có thể làm quen dần với môI trường nghề

nghiệp mà sau này mình sẽ làm. Mặc dù đã có sự hướng dẫn của cô giáo và

sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tại công ty TNHH ống

thép Hoà Phát, nhưng do còn yếu về mặt lí luận cũng như chưa có nhiều kinh

nghiệm thực tế nên trong quá trình thực hiện chuyên đề em không khỏi mắc

phảI những sai sót về các kỹ năng tập hợp số liệu và phân tích các số liệu đó.

Vì thế em mong cô giáo và các chị tại phòng kế toán của công ty sẽ đọc và

giúp em chỉnh sửa những lỗi mà em mắc phảI trong quá trình nghiên cứu

chuyên đề này. Để em có thể làm tốt và hoàn chỉnh chuyên đè của mình. Em

xin chân thành cảm ơn.

Em xin cảm ơn các chị trong phòng kế toán của công ty TNHH

ống thép Hoà Phát đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em

trong thời gian em thực tập tại công ty.

Em xin cảm ơn cô Đặng Thị Thức đã tận tình hướng dẫn em

hoàn thành chuyên đề này

126

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

127

Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2009

Trưởng phòng kế toán Giám đốc (Ký. họ tên) (Ký, đóng dấu )

128

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

129

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Sơ đồ 1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Biểu số2.1.Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Sơ đồ 2.2. Lập kế hoạch sản xuất

Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm

Sơ đồ 2.4. Bộ máy kế toán công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ trình tự kế toán máy

Biểu số 2.2. Phiếu xuất kho

Biểu số 2.3. Trích sổ chi tiết TK 6211

Biểu số 2.4. Sổ tổng hợp tài khoản 621

Biểu số 2.5. Bảng chấm công tháng 12 năm 2008

Biểu số 2.6. Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Biểu số 2.7. Bảng thanh toán lương khối sản xuất

Biểu số 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6221

Biểu số 2.9. Sổ tổng hợp tài khoản 622

Biểu số 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 62711

Biểu số 2.11. Sổ chi tiết tài khoản 62713

Biểu số 2.12. Sổ chi tiết tài khoản 62714

Biểu số 2.13. Phiếu chi

Biểu số 2.14. Sổ chi iết tài khoản 62717

Biểu số 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 6271

Biểu số 2.16. Sổ tổng hợp tài khoản 627

130

Biểu số 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 1541

Biểu số 2.18. Sổ tổng hợp tài khoản 154

Biểu số 2.19. Trích sổ nhật ký chung tháng 12/2009

Biểu số 2.20. Trích báng tính giá thành sản phẩm của phân xưởng ống đen

131

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng kế toán tài chính học phần 2

2. Giáo trình kế toán tài chính ( học viện tài chính)

3. Chế độ kế toán tài chính quyển 1

3. Chế độ kế toán tài chính quyển 2

4. Các báo cáo chuyên đề khoá trước

5. Các chứng từ, sổ sách thực tế của đơn vị thực tập liên quan tới chuyên đề

nghiên cứu

132

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT.........................................................1LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................2CHƯƠNG I......................................................................................................5LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................................................................................51.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 5

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất..........................................................................................................5

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.............................51.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.................................................5

1.1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành................................91.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm..........................................91.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm...........................................9

1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......101.1.4.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................................................................................................11

1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................121.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất............................................121.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất......................................13

1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.....................................141.3.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:. . .14

1.3.1.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.............................14Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:.................................16

Trị giá NVL mua dùng ngay........................................................161.3.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp...................17

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................19f. Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:..........................191.3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung........20

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung........................................23f.................................Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:.......................................................................................................231.3.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.....................................24

Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp............................25d................................Sổ kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán:.......................................................................................................26

1.3.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 26

1.3.2.1. Tài khoản sử dụng............................................................261.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí theo phương pháp hàng tồn kho heo phương pháp kê khai định kỳ..........................................27

133

1.3.2.1.Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp......................................271.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................271.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung........................................271.3.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp...................27

Sơ đồ1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.............................281.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.........................................28

1.4.1.Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng.................................................281.4.2. Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất...............................................29

1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ....................................................311.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp............311.5.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương...............................................................................321.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức........................................................................................................33

1.6. Kế toán giá thành sản phẩm:................................................................341.6.1. Đối tượng tính giá thành...........................................................341.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:....................................35

1.7. Tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.........431.7.1. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.................................................................................................................431.7.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..............44

1.7.2.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp.........................................441.7.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.............................................................................................461.7.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ..................461.7.2.4. Kế toán giá thành sản phẩm............................................46

CHƯƠNG II..................................................................................................48THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT..............................................................................482.1. Đặc điểm chung của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát. .48

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh ống thép Hoà Phát................................................................................................48

Biểu số 2.1:Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2009.........................................................................................................................52

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát................................................................54

Sơ đồ 2.1 BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉO HOÀ PHÁT.............................................................................56

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp..........................................................................59

2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và kinh doanh..........59

134

2.1.3.2. Quy trình sản xuất sản phẩm chính.................................60Sơ đồ 2.2: Lập kế hoạch sản xuất...............................................................61Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm:....................................................63Sơ đồ 2.4. Bộ máy kế toán công ty TNHH ống thép Hoà Phát..................67

2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán...............................................................................................682.2.2.2. Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty..................692.2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng................................702.2.2.4. Hệ thống chứng từ............................................................71

2.3. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính ía thành sản phẩm của công ty TNHH ống thép Hoà Phát......................................75

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất sản phẩm và phân loại chi phí sản xuất của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát......................75

2.3.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất:..............................................752.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát........................................................................762.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát..............................................77

2.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát....................................................................78

2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................79Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho..........................................................................81Biểu số 2.3. Trích Sổ chi tiết TK 6211.........................................................86Biểu 2.4. Sổ tổng hợp tài khoản 621............................................................87

2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................88Biểu số 2.5. Bảng chấm công tháng 12 năm 2009.......................................90Biểu 2.7. Bảng thanh toán lương khối sản xuất..........................................89Biểu 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6221..............................................................90Biểu 2.8. Sổ tổng hợp tài khoản...................................................................91

2.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung...........................92Biểu số 2.10. Sổ chi tiết tài khoản 62711.....................................................94Biểu 2.11. sổ chi tiết tài khoản 62713:.........................................................96Biểu số 2.12. Sổ tổng hợp tài khoản 62714..................................................98Biểu số 2.13. Phiếu chi...................................................................................99Biểu số 2.14. Sổ chi tiết TK 62717................................................................99Biểu số 2.15. Sổ chi tiết tài khoản 6271.....................................................101Biểu số 1.16. Sổ tổng hợp tài khoản 627....................................................102

2.3.3.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.............................103Biểu số 2.17. Sổ chi tiết tài khoản 1541.....................................................105Biểu số 2.18. Sổ tổng hợp tài khoản 154....................................................106Biểu số 2.19. Trích nhật ký chung tháng 12/2009.....................................1072.4. Công tác tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát..............................................................................................108

135

2.4.1. Đối tượng tính giá thành..........................................................1092.4.2. Kỳ tính giá thành.......................................................................1092.4.3. Phương pháp tính giá thành....................................................109

Biểu số 2.20. Trích bảng tính giá thành sản phẩm của PX ống đen.......113CHƯƠNG III...............................................................................................114ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ỐNG THÉP HOÀ PHÁT..................................................................................................1143.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty ống thép Hoà Phát........................114

3.1.1. Những ưu điểm.........................................................................1143.1.2. Những hạn chế cần khắc phục:...............................................116

2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở chi nhánh công ty TNHH ống thép Hoà Phát..........118

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Ống thép Hoà Phát....................................................................118

KẾT LUẬN..................................................................................................123NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................124NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.................................................................125DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................126DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................128

136