29
1 MC LC CHƯƠNG 1 TNG QUAN ............................................................................ 2 1.1 Tính cp thiết ca đề tài ........................................................................................ 2 1.2 Lch svn đề......................................................................................................... 3 1.3 Phm vi nghiên cu ............................................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cu ...................................................................................... 3 1.5 Kết cu .................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2 CÁC GII PHÁP SDNG TIT KIM ĐIN TRONG CÁC CƠ QUAN CÔNG S, CÁC KHU VC HÀNH CHÍNH SNGHIP VÀ CÁC HGIA ĐÌNH...................................................................................... 4 2.1 Các gii pháp tiết kim năng lượng đin trong các cơ quan, công s:.............. 4 2.1.1 Gii pháp kthut: ........................................................................................... 4 2.1.2 Gii pháp hành chính, qun lý: ........................................................................ 6 2.2 Các gii pháp tiết kim năng lượng đin trong các khu vc hành chính snghip: ................................................................................................................................. 7 2.2.1 Vic sdng máy điu hoà nhit độ (ĐHNĐ): ............................................... 8 2.2.2 Hn chế hoc cm các sdng đin ngoài mc đích công tác: ....................... 8 2.2.3 Quy định ngt đin cm sau gilàm vic: .................................................... 9 2.2.4 Btrí độ chiếu sáng hp lý các phòng làm vic: ........................................ 10 2.2.5 Tiết kim đin thông qua bin pháp chế tài: .................................................. 10 2.3 Các gii pháp tiết kim năng lượng đin trong gia đình:................................. 10 2.3.1 La chn thiết btiết kim đin: .................................................................... 11 2.3.2 Lp đặt thiết bhp lý, khoa hc: .................................................................. 13 2.3.3 Điu chính thói quen sdng đồ đin trong gia đình: ................................... 15 2.4 Tng kết ................................................................................................................ 22 CHƯƠNG 3 HTHNG ĐIN QUC GIA............................................. 23 3.1 Cu trúc ................................................................................................................ 23 3.2 Nhim v, chc năng ........................................................................................... 24 CHƯƠNG 4 TP ĐOÀN ĐIN LC VIT NAM – EVN ....................... 25 4.1 Nhim v, chc năng ........................................................................................... 25 4.2 Cu trúc Tp đoàn Đin lc Vit Nam .............................................................. 26 4.3 Triết lý kinh doanh: ............................................................................................. 26 4.3.1 Mi hành động ca EVN đều hướng ti con người, vì con người. ............... 26 4.3.2 EVN luôn nêu cao ý thc trách nhim, tinh thn tn tâm vi công vic, tn ty vi khách hàng. ........................................................................................................ 27 4.3.3 EVN cam kết tôn trng lut pháp, hành động khách quan, trung thc, công tâm và minh bch ........................................................................................................... 27 4.3.4 Sc mnh trong mi hành động ca EVN là sđồng thun và trí tutp th. 27 4.3.5 EVN phn đấu để xng đáng vi nim tin ca đất nước và nhân dân........... 27

Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

1

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ............................................................................2 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 2 1.2 L ịch sử vấn đề......................................................................................................... 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.5 Kết cấu .................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TIẾT KI ỆM ĐIỆN TRONG CÁC CƠ QUAN CÔNG SỞ, CÁC KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CÁC HỘ GIA ĐÌNH......................................................................................4

2.1 Các giải pháp tiết ki ệm năng lượng điện trong các cơ quan, công sở:.............. 4 2.1.1 Giải pháp kỹ thuật:........................................................................................... 4 2.1.2 Giải pháp hành chính, quản lý: ........................................................................ 6

2.2 Các giải pháp tiết ki ệm năng lượng điện trong các khu vực hành chính sự nghiệp: ................................................................................................................................. 7

2.2.1 Việc sử dụng máy điều hoà nhiệt độ (ĐHNĐ): ............................................... 8 2.2.2 Hạn chế hoặc cấm các sử dụng điện ngoài mục đích công tác: ....................... 8 2.2.3 Quy định ngắt điện ổ cắm sau giờ làm việc:.................................................... 9 2.2.4 Bố trí độ chiếu sáng hợp lý ở các phòng làm việc: ........................................ 10 2.2.5 Tiết kiệm điện thông qua biện pháp chế tài: .................................................. 10

2.3 Các giải pháp tiết ki ệm năng lượng điện trong gia đình:................................. 10 2.3.1 Lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện: .................................................................... 11 2.3.2 Lắp đặt thiết bị hợp lý, khoa học: .................................................................. 13 2.3.3 Điều chính thói quen sử dụng đồ điện trong gia đình:................................... 15

2.4 Tổng kết ................................................................................................................ 22

CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA.............................................23 3.1 Cấu trúc ................................................................................................................ 23 3.2 Nhiệm vụ, chức năng ........................................................................................... 24

CHƯƠNG 4 TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM – EVN .......................25 4.1 Nhiệm vụ, chức năng ........................................................................................... 25 4.2 Cấu trúc Tập đoàn Điện lực Việt Nam .............................................................. 26 4.3 Tri ết lý kinh doanh:............................................................................................. 26

4.3.1 Mọi hành động của EVN đều hướng tới con người, vì con người. ............... 26 4.3.2 EVN luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tâm với công việc, tận tụy với khách hàng......................................................................................................... 27 4.3.3 EVN cam kết tôn trọng luật pháp, hành động khách quan, trung thực, công tâm và minh bạch ........................................................................................................... 27 4.3.4 Sức mạnh trong mọi hành động của EVN là sự đồng thuận và trí tuệ tập thể. 27 4.3.5 EVN phấn đấu để xứng đáng với niềm tin của đất nước và nhân dân........... 27

Page 2: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN

1.1 Tính cấp thiết của đề tài Năm 2011, nền kinh tế đã dần hồi phục sau khi bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhu

cầu điện dùng cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ngày càng tăng, dự báo phụ tải tăng cao.

Trong khi đó, các hồ thuỷ điện lớn có lượng nước tích trong hồ thấp hơn mực nước dâng bình

thường so với trung bình nhiều năm, không đủ nước để phát ñiện (công suất các nhà máy thuỷ

ñiện chiếm khoảng 40% tổng công suất đặt của hệ thống điện); các nhà máy điện trong tổng số

sơ đồ VI vào chậm (đến cuối năm 2010, chỉ đưa vào vận hành trên 65% tương đương với trên

8.400MW so với dự kiến 14.600MW, trong đó Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) đạt được

khoảng 6.280MW); một số nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành không ổn định, một số

nhà máy khác do phải huy động trong thời gian dài phải đưa ra để sửa chữa, bảo dưỡng định

kỳ; mặt khác, giá điện duy trì ở mức thấp và chậm thay đổi nên không thu hút đầu tư vào

nguồn điện. Mặc dù EVN đã nổ lực huy động các nguồn điện, mua điện từ các nhà máy phát

điện ngoài EVN và từ Trung Quốc với giá cao, song năm 2011 và những năm đến được dự báo

tình hình nguồn điện có thể sẽ còn gặp khó khăn trong việc bảo đảm cung cấp điện trong các

tháng mùa khô, nhất là khi gặp hạn hán kéo dài, không đủ nước cho các nhà máy thủy điện

phát điện.

Mặc dù vậy, trước thực trạng đó việc sử dụng điện năng cho tiêu dung của khách hàng lại

chưa thật sự tiết kiệm và thiếu tính hiệu quả nghiêm trọng (5 năm qua 2006 ÷ 2010, điện

thương phẩm của EVN tăng hơn 13,7% trong khi GDP tăng 6,91%, như vậy cứ tăng 1 lần GDP

thì cần phải tăng 2 lần điện năng, hệ số đàn hồi này là khá cao với các nước trong khu vực là

1,5 lần; với Trung Quốc chỉ hơn 1 lần …)

Do vậy, vấn đề sử dụng điện như thế nào, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả ngay trong lúc này

là một hành động thiết thực và cần thiết để trước hết đem lại lợi ích cho bản thân người tiêu

dùng và cho toàn xã hội. Trước thực thế đó, với vốn kiến thức đã học cũng như tìm tòi tại li ệu

chúng em đã lựa chọn đề tài “ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TIẾT KIỆM ĐIỆN TRONG CÁC CƠ

QUAN CÔNG SỞ, CÁC KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ GIA ĐÌNH ” làm bài báo cáo

của mình.

Sinh viên thực hiện

• Hoàng Anh Dũng - KTCN K55

• Đào Thị Duyên – KTCN K55

• Dương Hải Vũ – KTCN K55

• Hoàng Thị Liên - TCNH 2 K55

Giáo viên hướng dẫn: Lê Việt Tiến – Bộ môn: Hệ thống điện

Page 3: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

3

1.2 L ịch sử vấn đề Tiết kiệm điện năng là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của đất

nước. Vấn đề này đã được nhiều người nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau như KSC

Trương Quốc Thành với đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình tiết kiệm năng luợng trong hệ

thống chiếu sáng công cộng tại thị trấn Bến Lức, tỉnh Long An”, Đỗ Bình Yên với đề tài

“Đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng và xây dựng mô hình tiết kiệm năng lượng điển hình

cho nghành luyện kim địa phương ” , Nguyễn Thành Phương - sinh viên Đại học Bách Khoa

TP.HCM với đề tài “hệ thống quản lý tiết kiệm thông minh”… Nhìn chung các đề tài đều đưa

ra được các mô hình tiết kiệm điện năng theo nhiều hướng khác nhau. Nhưng giải pháp đơn

giản sử dụng tiết kiệm điện năng trong các cơ quan công sở, các khu hành chính sự nghiệp và

các hộ gia đình là một vấn đề mới. Do đó thông qua bài báo cáo này, nhóm chúng em mong

muốn xây dựng thêm những giải pháp tiết kiệm điện năng đơn giản, giảm thiểu được chi phí

trong việc sử dụng điện.

1.3 Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và năng lực còn hạn chế nên nhóm chúng em chỉ tập trung nghiên cứu các

giải pháp tiết kiệm năng lượng trong các cơ quan, công sở, các khu hành chính sự nghiệp và

các hộ gia đình.

1.4 Phương pháp nghiên cứu Bài báo cáo sử dụng các phương pháp:

• Phương pháp phân tích, tổng hợp

• Phương pháp thống kê

1.5 Kết cấu • Mục lục

• Chương 1: Tổng quan

• Chương 2: Các giải pháp sử dụng tiết kiệm điện trong các cơ quan, công sở, các khu

vực hành chính sự nghiệp và các hộ gia đình

• Chương 3: Hệ thống điện quốc gia

• Chương 4: Tập đoàn điện lực Việt Nam – EVN

• Kết luận

• Tài li ệu tham khảo

Page 4: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

4

CHƯƠNG 2 CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG TIẾT KI ỆM ĐIỆN TRONG CÁC CƠ QUAN CÔNG SỞ, CÁC KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CÁC HỘ GIA ĐÌNH

2.1 Các giải pháp tiết ki ệm năng lượng điện trong các cơ quan, công sở: Tiết kiệm nói chung và tiết kiệm điện nói riêng là vấn đề Quốc sách, phải thực hiện lâu

dài trong suốt quá tình tiêu thụ điện, chứ không phải chỉ thực hiện vào lúc thiếu điện. Tại các

cơ quan, công sở hành chính sự nghiệp đều thấy những dòng chữ được dán ngoài cửa hay trong

phòng làm việc như: “Tắt điện khi ra khỏi phòng”, “Tận dụng ánh sáng tự nhiên, giảm đèn

chiếu sáng không cần thiết”, “Không sử dụng điều hòa khi thời tiết không quá nóng”,“Hạn chế

50% đèn chiếu sân, hành lang, hàng rào, biển hiệu”, “Không dùng điện cho các khu vui chơi

thể thao vào các giờ cao điểm chiều” v.v.. Ở đâu cũng rộn ràng việc tuyên truyền ý thức gương

mẫu tiết kiệm điện trong cán bộ, công nhân viên tại nơi làm việc và gia đình. Mặc dù vậy, tại

nhiều cơ quan, công sở hiện nay, vẫn còn tình trạng cán bộ, nhân viên mặc sức xài điện. Ngoài

việc dùng “thả cửa” thiết bị điện trong phòng làm việc, không ít các cơ quan cấp tỉnh, cấp

huyện, vào mùa hè, sau giờ làm việc, cán bộ, nhân viên tụ tập đánh cầu lông đến khuya với

những bóng đèn công suất 500W. Điện "phục vụ" ngoài giờ được lấy từ tiền Nhà nước. Trách

nhiệm về việc tiết kiệm điện trong các cơ quan hành chính sự nghiệp gần đây đã được triển

khai rộng khắp. Song, một số nơi chưa nghiêm túc thực thi, thể hiện qua việc vẫn đun nấu bằng

thiết bị điện trong khu vực cơ quan, ra khỏi phòng làm việc hay “quên” tắt quạt, tắt điều hòa

nhiệt độ..

Thực tế, biện pháp khống chế khối hành chính sự nghiệp về thực hiện tiết kiệm điện vẫn

chưa đủ sức nặng, vì vậy việc sử dụng điện lãng phí diễn ra khá phổ biến, đặc biệt ở các công

sở. Đã đến lúc các cấp, các ngành liên quan cần có biện pháp để chấn chỉnh, đẩy mạnh việc

tuyên truyền về ý thức thực hành tiết kiệm điện, tăng cường biện pháp hành chính, thậm chí xử

phạt đối với cán bộ, nhân viên lãng phí điện. Để cho việc thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ

quan, công sở có hiệu quả lâu dài và ổn định, ta cần tiến hành có bài bản trên 2 giải pháp: giải

pháp kỹ thuật và giải pháp hành chính.

2.1.1 Giải pháp kỹ thuật: Ta biết rằng điện sử dụng trong các cơ quan, công sở không phải là điện tiện phí trong

sinh hoạt gia đình mà là điện phục vụ cho sự làm việc, công tác của CBCNV trong cơ quan. Vì

vậy, giải pháp kỹ thuật về tiết kiệm điện phải vừa đảm bảo tiết kiệm điện có hiệu quả, lại vừa

đảm bảo môi trường làm việc có hiệu quả của CBCNV trong cơ quan, công sở. Các bước tiến

hành như sau:

Page 5: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

5

2.1.1.1 Khi tiến hành tiết kiệm điện việc đầu tiên là phải tổ chức kiểm tra nắm tình hình sử dụng điện trong toàn cơ quan hiện nay:

• Tình hình bố trí các trang thiết bị điện: đèn, quạt, vi tính, điều hoà nhiệt độ. .. (hợp lý,

lãng phi theo các tiêu chuẩn của đơn vị công tác).

• Tình hình tận dụng ánh sáng tự nhiên và không khí mát tự nhiên.

• Tình hình sử dụng các trang thiết bị điện (đèn, quạt,điều hoà nhiệt độ, máy photocopy,

máy in, máy vi tính v.v...) của cán bộ trong cơ quan.

• Tình hình mạng lưới điện trong toàn cơ quan: đoạn dây nào quá tải, đoạn dây nào cũ

nát dò điện, các mối nối, tiếp xúc cầu dao, cầu dao xấu phát nóng gây tổn thất điện, để

thay, để sửa.

2.1.1.2 Đánh giá tình hình sử dụng điện qua kiểm tra và đề ra giải pháp kỹ thuật tiết kiệm điện.

• Mở rộng hoặc mở thêm các cửa sổ và lắp kính kể cả trần (nếu có thể) để tận dụng tối đa

ánh sáng tự nhiên.

• Thay tất cả các bóng đèn tròn sợi đốt (nếu có) bằng đèn compact hoặc đèn ống huỳnh

quang để tiết kiệm điện.

• Thay bóng đèn ống neon thế hệ cũ 40W, 20W bằng bóng đèn ống neon thế hệ mới

36W, 18W và thay chấn lưu sắt từ bằng chấn lưu điện tử để tiết kiệm điện (khi thay một

chấn lưu sắt từ bằng chấn lưu điện tử của đèn 40W, ta tiết kiệm được mỗi giờ 4Wh và

cho lười điện 12,9Wh do không phải chuyên chở điện phản kháng).

• Lắp máng, chảo chụp ở các đèn còn thiếu để tăng độ phản chiếu ánh sáng và điều chỉnh

lắp đèn ở độ cao thích hợp để có độ phản chiếu ánh sáng cao. Thực hiện mỗi đèn một

công tắc đóng, mở.

• Thực hiện hai chế độ ánh sáng trong phòng: ánh sáng đi lại sinh hoạt và ánh sáng làm

việc. Dùng đèn ống neon treo trên tường đủ ánh sáng đi lại cho sinh hoạt và đèn bàn

compact cho mỗi bàn làm việc của cán bộ (chỉ bật khi làm việc) Bố trí chiếu sáng này

sẽ tiết kiệm được nhiều điện năng.

• Ở các phòng có đặt máy điều hoà nhiệt độ cần:

� Củng cố lại độ kín của các cửa sổ

� Lắp bộ tự động đóng lại cho cửa ra vào

� Bố trí lại máy điều hoà nhiệt độ (nếu cần) để lợi dụng tối đa luồng không khí

mát bên ngoài

� Máy điều hoà nhiệt độ chỉ được đặt ở 25 – 27 oC. Ở những phòng có lắp

nhiều máy điều hoà nhiệt độ thì bật điện từng máy đặt ở nhiệt độ 25 – 27 o C,

nếu sau 1/2 tiếng không khí trong phòng đạt được 25 – 27 oC thì thôi. Các

máy dư thừa được tháo đi.

• Giảm 50% độ sáng của các hành lang, nhà vệ sinh và thay vào đó các đèn compact 9W.

Page 6: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

6

• Mạng lưới điện trong cơ quan

� Thay các đoạn dây bị quá tải (nếu có) bằng dây có tiết diện lớn hơn.

� Thay các đoạn dây cũ, nát, rò điện bằng dây mới cùng tiết diện.

� Sửa chữa các mối nối, các chỗ tiếp xúc ở cầu dao, cầu trì, phích cắm bị phát

nóng quá mức.

• Treo công tơ phụ cho từng phòng, ban trước khi tiến hành các biện pháp tiết kiệm đến

để biết được mức tiêu thụ đến của từng phòng ban trước và sau khi tiến hành các biện pháp

tiết kiệm điện và sau này để giao chỉ tiêu điện năng tiêu thụ hàng tháng chơ từng phòng

ban.

2.1.2 Giải pháp hành chính, quản lý: Giải pháp hành chính là xây dựng một nội quy sử dụng đến trong cơ quan, công sở, nhằm

buộc CBCNV trong cơ quan phải có ý thức, nhiệm vụ và trách nhiệm tiết kiệm đến, đảm bảo

cho việc tiết kiệm điện vào nề nếp, ổn định và lâu dài. Nội dung của nội quy bao gồm:

2.1.2.1 Quy định các chế độ và thời gian sử dựng các trang thiệt bị trong cơ quan :

• Các trang thiết bị điện trong các phòng ban khi không có người làm việc ở trong phòng

đều phải cắt hết điện.

• Các đèn bàn trên các bàn làm việc chỉ được bật khi đang làm việc (đọc công văn giấy

tờ, đánh máy vi tính ...)

• Đèn hành lang, bảo vệ chỉ được:

���� về mùa hè: bật vào 19h tắt vào 5h sáng.

���� về mùa đông: bật vào 18h tắt 6 giờ sáng.

• Điều hoà nhiệt độ chỉ được sử dụng vào mùa hè và đặt ở chế độ nhiệt độ 25 oC-27 oC

và phải cắt điện khi không còn người làm việc trong phòng hoặc hết giờ làm việc và giao

phòng HLQT quản lý nhiệt độ đặt ( 25 – 27 oC) này.

• Máy vi tính chỉ được sử dụng cho công việc cơ quan, xong công việc phải cắt điện,

không được dùng việc khác cá nhân (chơi cờ, theo dõi cổ phiếu, chứng khoán vv...).

• Máy photocopy, máy in chỉ được sử dụng cho công việc của cơ quan, không được dùng

cho việc riêng cá nhân. Song hết một công việc phải cắt điện, không được để ngâm điện.

• Máy tăng giảm điện áp hạ áp (survolteur ) dùng cho các thiết bị điện có điện áp ổn định

như máy tính (nếu có) phải cắt điện ra khỏi mạng điện áp lưới điện đã đủ và ổn định.

• Cấm đun nấu bằng điện trong cơ quan.

• Cấm dùng tủ lạnh trong cơ quan.

• Giao chỉ tiêu định mức điện năng tiêu thụ điện năng hàng tháng. Mùa đông và mùa hè

cho từng phòng ban và toàn cơ quan trên cơ sở tiết kiệm 10% so với trước và trên cơ sở đã

thực hiện các giải pháp kỹ thuật về tiết kiệm điện.

Page 7: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

7

• Các trưởng phòng ban có trách nhiệm quản lý chỉ tiêu điện năng tiêu thụ hàng tháng

của phòng ban mình theo công tơ phụ điện treo ở phòng ban mình và phải chịu trách nhiệm

về chi tiêu này.

• Trưởng phòng (chánh VP) có trách nhiệm quản lý chỉ tiêu định mức điện năng hàng

tháng ở công tơ toàn cơ quan và chịu trách nhiệm về chỉ tiêu này.

2.1.2.2 Chế độ kiểm tra theo dõi:

• Phòng Hành chính quản trị có trách nhiệm thường xuyên hàng ngày kiểm tra theo dõi

việc sử dụng các trang thiết bị theo các chế định thời gian quy định trong nội quy của cơ

quan và thông báo trên bảng đen của cơ quan:

� Hàng tuần: về vi phạm chế độ và thời gian sử dụng các trang thiết bị điện

của các phòng ban.

� Hàng tháng: về vi phạm chi tiêu định mức điện năng được giao của các

phòng ban.

• Bất thường hoặc định kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng) tổ chức kiểm tra tập thể (bao gồm

phòng HLQT + Công đoàn + Đảng uỷ) toàn cơ quan để đánh giá, uốn nắn, phê bình và

tổng kết cho việc thưởng phạt thi đua về tiết kiệm điện. Việc kiểm tra tập thể này phải

lập thành văn bản, báo cáo lãnh đạo và thông báo cho toàn cơ quan biết.

2.1.2.3 Chế độ thưởng phạt và động viên thi đua:

• Thường xuyên nêu gương người tốt, việc tốt trong việc tiết kiệm điện.

• Những sáng kiến về tiết kiệm điện có hiệu quả trong cơ quan, đều phải khen thưởng kịp

thời và áp dụng ngay.

• Việc thưởng phạt về tiết kiệm điện phải dựa vào việc chấp hành các chế độ sử dụng,

các trang thiết bị điện trong nội quy, quy định và chỉ trên định mức tiêu thụ điện năng được

giao.

2.2 Các giải pháp tiết ki ệm năng lượng điện trong các khu vực hành chính sự nghiệp: Có rất nhiều biện pháp tiết kiệm điện trong khu vực hành chính sự nghiệp. Cơ thể kế ra

hàng loạt như: không được đun nấu trong khu vực cơ quan, ra khỏi phòng làm việc phải tắt

quạt, tắt điều hoà nhiệt độ v.v.... Những biện pháp này đã được nói nhiều trên các phương tiện

truyền thông đại chúng những hiệu quả chưa được cao vì các quy định đề ra không có sự giám

sát thường xuyên và các giải pháp kỹ thuật thì lại đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu khá lớn. Nếu tính

cả vốn đầu tư thì hiệu quả tiết kiệm không được như báo chí đã công bố (vì trên sách vở, báo

chí, người ta chỉ đơn thuần tính hiệu quả tiết kiệm điện mà không xét đến số tiền bỏ ra ban

đầu). Mục tiêu tiết kiệm và sử dụng điện hiệu quả trong thời gian tới phải trở thành nếp sống

văn minh, ổn định lâu dài trong công sở, là điều mỗi cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp phải

Page 8: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

8

quyết tâm thực hiện. Đáp ứng được yêu cầu này, sẽ hạn chế đáng kể điện năng tiêu tốn một

cách lãng phí, không cần thiết.

Sau đây là một vài giải pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng lại có hiệu quả trong việc tiết kiệm điện

trong khu vực hành chính sự nghiệp:

2.2.1 Việc sử dụng máy điều hoà nhiệt độ (ĐHNĐ): Vào mùa hè, điện năng dùng cho ĐHNĐ là phụ tải chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng phụ tải

của khu vực hành chính sự nghiệp (ước khoảng 70 - 80%). Cán bộ văn phòng của chúng ta vẫn

có thói quen khi bật ĐHNĐ thì tắt quạt. Đây là một sự lãng phí khá lớn về điện năng. Như đã

biết, hiện tượng tản nhiệt bề mặt phần lớn quyết định bởi hệ số tản thiệt. Nếu không khí đứng

yên, hệ số này rất nhỏ, nhưng nếu không khí chuyển động (quạt chạy), hệ số này sẽ khá lớn. Vì

hệ số tản thiệt lớn nên dù đặt nhiệt độ của máy điều hoà cao hơn ít nhiều, mọi người vẫn cảm

thấy mát. Nếu chúng ta quy định về mùa hè tất cả các cơ quan hành chính sự nghiệp đều phải

chạy ĐHNĐ kèm theo quạt (tốc độ thấp) thì riêng khoản điện năng làm mát có thể tiết kiệm

được từ 10 - 15%. Đây là một khoản tiền khá lớn tiết kiệm cho ngân sách, đó là chưa kể số

điện năng nói trên còn có thể dùng vào những việc cần thiết khác.

Để hỗ trợ cho biện pháp vừa nêu, Nhà Nước nên ban hành các quy định về trang phục

cho công chức vào mùa hè. Nước ta là một nước nhiệt đới, khí hậu nóng bức nhưng những

quan chức cao cấp và cán bộ quản lý thường có thói quen mặc com lê, thắt cà vạt cho thêm

phần ''nghiêm chỉnh". Thói quen này góp phần làm tăng thêm lượng điện năng sử dụng. Nếu

vào mùa hè tất cả cán bộ công nhân viên đều thống nhất mặc áo sơ mi trong công sở (đến

phòng cởi áo khoác ra) thì lượng điện tiêu thụ còn giảm hơn nữa. Nhật Bản là một cường quốc

châu á, lại có khí hậu khá lạnh nhưng họ đã sớm có ý thức trong việc này. Chính Thủ tướng

Nhật ở nhiệm kỳ trước, ông Koizumi, đã gương mẫu thực hiện trước tiên. Vậy tại sao chúng ta

không học tập họ? Đâu phải tại nước Nhật thiếu điện năng mà chỉ vì họ có ý thức tiết kiện điện

hơn chúng ta.

Máy ĐHNĐ hai chiều cũng phải được sử dụng hợp lý. Năng lượng dùng để sưởi ấm của

máy này cũng khá lớn, không kém gì năng lượng làm mát. Về mùa đông ở nước ta nhiệt độ

trung bình ban ngày vào khoảng 15 oC, đây là một nhiệt độ không quá thấp đến mức phải dùng

máy sưởi trong mùa đông. Đúng ra trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam và trong

tình hình thiếu điện hiện nay, tốt nhất nên cấm chạy sưởi ấm vào mùa đông. Nếu tất cả cán bộ

công nhân viên đều ''vui lòng'' thực hiện việc này thì sẽ tiết kiệm thêm được một số điện năng

nữa cho lưới điện vốn còn bất cập của quốc gia.

2.2.2 Hạn chế hoặc cấm các sử dụng điện ngoài mục đích công tác: Ở các nước công nghiệp tiên tiến kỷ luật sản xuất là kỷ luật sắt. Trong giờ làm việc cán

bộ công nhân không được làm bất cứ việc gì khác ngoài chức năng chính của mình. Ở Việt

Nam ta thì không như vậy. Trong giờ làm việc vẫn có hiện tượng ngồi tán gẫu, uống nước chè,

chơi game trên máy vi tính hoặc mở mạng để theo dõi thị trường chứng khoán v.v... Trong giờ

Page 9: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

9

nghỉ trưa có người còn tranh thủ cắm bếp điện tự nấu lấy ăn cho hợp khẩu vị. Tất cả các điều

nói trên đều là những thói quen mà chúng ta cần chấm dứt. Điều này lại càng cần thiết khi Việt

Nam đã chính thức gia nhập WTO, một "sân chơi'' cần tác phong làm việc nghiêm túc và khoa

học mới mong tồn tại được trong thời buổi cạnh tranh toàn cầu. Những hiện tượng nói trên lâu

nay đã gây ra lãng phí điện năng khá lớn. Nên chăng cần có những quy định chặt chẽ và cụ thể

hơn, có sự giám sát hẳn hoi, trárth tình trạng kêu gọi "ti ết kiệm điện'' một cách chung chung.

2.2.3 Quy định ngắt điện ổ cắm sau giờ làm việc: Có hai cách ngắt điện vào thiết bị. Cách thứ nhất là nhấn công tắc, cách thứ hai là rút dây

nguồn ra khỏi ổ cắm. Cách thứ nhất không phải là ngắt điện tuyệt đối vì vẫn còn dòng điện rò

chạy qua công tắc. Chỉ có cách thứ hai mới là ngắt điện tuyệt đối mà thôi. Trong các cơ quan

hành chính sự nghiệp của một đất nước có hàng chục vạn đồ điện dân dụng kiểu như vậy, đó

là: máy vi tính, thiết bị truyền tin, máy photocopy, quạt điện, đèn bàn... Nếu tất cả chúng đều

được rút dây nguồn ra khỏi ổ cắm sau giờ làm việc thì sẽ tiết kiệm được một số điện năng đáng

kể. Hơn nữa Việt Nam là một nước có khí hậu ẩm ướt, lượng điện năng hao phí do dòng điện

rò còn lớn hơn gấp nhiều lên so với các nước có khí hậu khô ráo.

Một điểm nữa cần bàn là đối với máy vi tính. Trong thời kỳ tin học hoá phổ cập như hiện

nay, trung bình mỗi cơ quan hành chính phải có ít nhất là vài chục chiếc máy vi tính. Nếu tính

trong phạm vi toàn quốc, số lượng này có thể lên đến con số đáng kể. Thông thường khi làm

việc trên máy vi tính xong, ta thường tắt máy bằng cách ''Shut Down'', tắt màn hình, rồi cứ để

vậy mà đi về. Người thao tác yên tâm rằng máy đã được tắt toàn bộ. Thực tế không phải như

vậy! Tuy đèn tín hiệu của CPU đã tắt, màn hình đã hết sáng, nhưng vẫn còn một dòng điện nhỏ

chạy qua máy. Đây không phải dòng điện rò mà là một dòng điện thường trực. Tuy cường độ

của nó không lớn nhưng tổng cộng lại đó là một giá trị đáng kể, gây nên lãng phí điện một

cách vô ích. Đối với các thiết bị điện tử khác có điều khiền từ xa như ti vi, đèn, quạt cũng

không nên để chế độ đèn chờ (đèn đỏ). Mỗi mạch đèn chờ tiêu thụ 8W, tương đương với một

bóng đèn compact 7W.

Tổng năng lượng do đèn chờ tiêu thụ trong cả nước cũng là một con số khá lớn. Vừa qua

có nước ở châu Âu đã tiến hành thí điểm về việc này. Họ ra lệnh tại khu vực hành chính sự

nghiệp và bộ phận văn phòng của các doanh nghiệp, cán bộ sau khi rời phòng làm việc phải rút

hết dây nguồn ra khỏi ổ cắm. Kết quả là lượng điện năng tiêu thụ hàng tháng giảm được đến

10%.Nếu nước ta áp đụng, có thể làm theo cách khác khoa học hơn. Nên tách nguồn điện cung

cấp cho các ổ cắm trong cơ quan thành một mạch riêng, có cầu dao tổng. Sau giờ làm việc,

người trực điện của cơ quan có nhiệm vụ cúp cầu dao tổng, đến giờ làm việc lại đóng lại. Đây

là cách làm triệt để nhất đồng thời cũng tránh được các hiện tượng lãng phí điện trong giờ nghỉ

trưa mà chúng ta đã bàn đến ở mục 2.

Page 10: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

10

2.2.4 Bố trí độ chiếu sáng hợp lý ở các phòng làm việc: Ở các nước tiên tiến, độ chiếu sáng của các phòng làm việc phải tuân thủ đúng quy định

của Nhà nước. Có những phòng cần độ chiếu sáng cao, cũng có những phòng chỉ cần chiếu

sáng vừa đủ. Phòng cần độ chiếu sáng cao như phòng kỹ thuật, phòng đồ họa, hội trường...

Phòng có độ chiếu sáng vừa đủ như phông lưu trữ, phòng tiếp khách, phòng chờ, phòng tạp vụ

toa lét... Độ chiếu sáng này được đo hẳn hơi bằng lux kế chứ không phải được ước lượng bằng

mắt như ở nước ta. Nếu bố trí chiếu sáng hợp lý, lượng điện năng tiêu thụ của khu vực hành

chính sự nghiệp sẽ giảm đi được từ 1 - 2%.

2.2.5 Tiết ki ệm điện thông qua biện pháp chế tài: Vấn đề cuối cùng là việc tiết kiệm điện cũng có thể được thực hiện tốt thông qua các biện

pháp chế tài. Muốn vậy ta nên xây dựng một định mức về tiêu thụ đến cho các cơ quan hành

chính và sự nghiệp trong toàn quốc. Khi đã có định mức hợp lý và được mọi người thừa nhận,

Nhà nước không nhất thiết phải có sự kiểm tra hàng ngày mà chỉ cần dùng biện pháp chế tài là

đủ. Lúc đó mỗi đơn vị hành hính sự nghiệp có một mức khoán tiền điện nhất định. Những đơn

vị biên chế lớn có thể chia hành nhiều khối chức năng để tiến hành việc này. Nếu cuối tháng

đơn vị vẫn hoàn thành tốt khối lượng công việc mà lại dùng điện ít hơn thì sẽ được khen

thưởng thích đáng. Nếu dùng nhiều hơn thì phải bị trừ vào quỹ tiền lương. Chỉ cần có quy định

như trên thì dù không hô hào, kêu gọi, mọi người vẫn tự giác tiết kiệm và nhắc thở nhau tiết

kiệm điện.

Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm tiết kiệm điện trong thời buổi năng lượng khan

hiếm hiện nay. Đặc điểm của nó là vẫn đạt được hiệu quả tiết kiệm điện như những biện pháp

khác mà không tốn (hoặc tốn rất ít) vốn đầu tư ban đầu. Đây là một điều rất phù hợp với tình

hình ngân sách eo hẹp của nước ta. Tất nhiên việc chấn chỉnh phương thức tác nghiệp, đấu

tranh với những thói quen lỗi thời là việc làm khó và tốn nhiều thời gian, nhưng nếu các cán bộ

quản lý các cấp và toàn dân ta nhất trí và quyết tâm thực hiện thì trong thời gian sắp tới sẽ tiết

kiệm được một số năng lượng khá lớn cho nền kinh tế quốc dân.

2.3 Các giải pháp tiết ki ệm năng lượng điện trong gia đình: Việc tiết kiệm điện của từng hộ gia đình có vai trò quan trọng với vấn đề tiết kiệm điện

chung của toàn xã hội. Khi ở nơi làm việc thì dù sao mọi người cũng bị chi phối phần nào bởi các quy tắc tiết kiệm của các công ty, các doanh nghiệp nếu có sự quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên khi về đến nhà của mình, họ có quyền nghỉ ngơi, có quyền tự thưởng cho mình những phút giây thoải mái đó chính là không gian riêng của họ, sử dụng thế nào là quyền cá nhân của họ không ai có thể can thiệp. Với suy nghĩ, họ dùng điện bao nhiêu họ trả tiền bấy nhiêu, họ có quyền và thực sự là có quyền sử dụng điện thoải mái. Không ít gia đình hiện nay có suy nghĩ này, họ không nhận ra rằng họ không chỉ đang lãng phí tiền của của chính họ mà còn đang lãng phí tiền của xã hội. Một vài thực trạng hiện nay cần phải cảnh báo :

Page 11: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

11

Mỗi lần nghe mọi người kêu ca về chuyện có thể sắp tăng giá điện, chị Ngọc (Thanh Xuân, Hà Nội) lại than: "Nhà tớ chả hiểu sao cả nhà đi vắng suốt ngày mà tháng cũng nào thanh toán 700-800 nghìn đồng tiền điện". Thế nhưng, đồng nghiệp tới nhà chơi, nhìn cách sử dụng điện của gia đình chị, mới vỡ lẽ số tiền ấy cũng không oan."Ngoài trời đang nắng, nhưng cửa sổ nhà chị ấy kéo rèm che kín rồi trong nhà mở đèn sáng choang. Quần áo thì chỉ có 4-5 cái mỏng cũng quẳng vào bấm máy giặt. Thời tiết mới hơn hai mươi độ mà trong nhà đã bật máy lạnh vì thấy 'oi oi, khó chịu', trong khi chẳng chịu mở cửa sổ cho thoáng khí", bạn chị Ngọc kể.[3]

Trên đây chỉ là một ví dụ về thực trạng tiêu dùng điện năng của các hộ gia đình hiện nay. Mỗi gia đình chỉ cần lãng phí vài trăm nghìn tiền điện thôi là cả nước đã tốn không biết bao nhiêu tiền của, thế giới hàng tỷ người đã lãng phí bao nhiêu tài nguyên. Nhằm đề cao việc tiết kiệm điện năng và vì vậy làm giảm lượng khí thải điôxít cacbon, một khí gây ra hiệu ứng nhà kính và nhằm đánh động sự chú ý của mọi người với ý thức bảo vệ môi trường chiến dịch Giờ Trái Đất (tiếng Anh: Earth Hour) là một sự kiện quốc tế hằng năm, do Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (World Wildlife Fund) khuyên các hộ gia đình và cơ sở kinh doanh tắt đèn điện và các thiết bị điện không ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt trong một giờ đồng hồ vào lúc 8h30 đến 9h30 tối (giờ địa phương) ngày thứ bảy cuối cùng của tháng ba hàng năm (năm 2009 là 28 tháng 3). Hưởng ứng chiến dịch Giờ trái đất 2012, ngày 31/3, Hà Nội cùng nhiều tỉnh thành trong cả nước kêu gọi người dân tắt đèn và các thiết bị điện không cần thiết từ 20h30 tới 21h30. Trong chiến dịch này năm ngoái, theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), một tiếng tắt đèn giúp giảm công suất của hệ thống điện trên cả nước là 400 MW, tương đương với số tiền tiết kiệm được là 500 triệu đồng. Tuy nhiên, theo một chuyên gia của Trung tâm Tiết kiệm năng lượng TP.HCM, nếu mỗi người trong gia đình thực hành tiết kiệm điện ở mọi lúc, mọi nơi, thì số điện tiết kiệm được còn tăng gấp nhiều lần. "Riêng ở TP HCM, nếu mỗi gia đình đều ý thức tiết kiệm điện thì một năm thành phố bớt lãng phí được hàng nghìn tỷ đồng", ông nói.Ông cho rằng, các hoạt động Giờ Trái đất đã tạo ra sự thay đổi nhận thức về tiết kiệm năng lượng ở nhiều người nhưng thực tế vẫn còn nặng tính phong trào. Theo ông, phải làm sao để tiết kiệm điện trở thành một thói quen hằng ngày, hàng giờ của mỗi người, không chỉ vì túi tiền của mình, mà vì môi trường, cộng đồng. Và để làm được điều đó, cần mọi người dân cần nâng cao cả kiến thức và cả ý thức sử dụng điện.

Để tiết kiệm điện năng sử dụng trong gia đình, các bạn nên làm theo các cách sau:

2.3.1 Lựa chọn thiết bị tiết ki ệm điện: Các thiết bị điện, thế hệ càng mới khả năng tiết kiệm điện càng cao. Khi chọn lựa thiết bị

điện quay (bơm nước, quạt điện, máy giặt...), bạn nên chọn động cơ có nhiều nấc tốc độ hoặc

có biến tần đi kèm để tiết kiệm điện. Với bóng đèn, bạn nên sử dụng đèn tuýp gầy và compact

thay cho bóng đèn tròn vì bóng đèn tròn tiêu thụ điện gấp 3-4 lần.

Page 12: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

12

2.3.1.1 Đèn compact tiết kiệm điện: Đèn compact, tuyp “gầy” (T8) là công nghệ bóng đèn tiêu thụ lượng điện ít hơn 80% so

với bóng đèn sợi đốt mà tuổi thọ lại cao gấp từ 3-5 lần. Hiện nay, các sản phẩm này được coi là

tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và đặc biệt giảm phát thải.

Giá của các loại đèn tiết kiệm năng lượng hiện nay cao hơn các loại đèn thường từ 15%-

20%. Nhưng nếu sử dụng đèn tiết kiệm năng lượng hợp lý, lượng điện tiết kiệm được trong

một năm đủ sức bù đắp chi phí chênh lệch và đến năm thứ 2, người tiêu dùng có thể bắt đầu

hưởng lợi từ việc sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.

Đèn compact:

• Đèn compact là đèn huỳnh quang thông dụng nhưng vẫn sử dụng đui đèn thông dụng

(đui xoáy và đui gài) có tích hợp chấn lưu điện tử. Bóng đèn compact có đường kính

ống đèn cực nhỏ, được uốn cong hoặc ghép nhiều ống đèn thành một bộ. Có các loại

bóng với kiểu dáng thông dụng như 1U, 2U, 3U và hình xoắn. Nếu bóng đèn có công

suất lớn hơn sẽ có chiều dài lớn hơn so với loại công suất nhỏ.

• Bóng đèn compact chủ yếu được dùng để thay thế cho bóng đèn sợi đốt.

• Thích hợp cho việc chiếu sáng cục bộ trong các căn phòng có diện tích nhỏ (nhà tắm,

nhà kho, chân cầu thang,…).

• Với khu vực có diện tích lớn, có thể sử dụng đèn âm trần là đèn compact.

Ưu điểm:

• So với đèn sợi đốt cùng quang thông, công suất của đèn compact chỉ bằng 1/5.

• Công suất của đèn compact từ 5-55W, tuổi thọ trung bình từ 6.000-10.000 giờ. Hiệu

quả ánh sáng đạt trên 50 lm/W, có ánh sáng trắng như đèn huỳnh quang ống và ánh

sáng vàng như đèn sợi đốt.

• Tiết kiệm điện, sáng hơn, hiệu suất sử dụng cao hơn so với bóng đèn sợi đốt. So với

đèn huỳnh quang ống thẳng, đèn compact gọn hơn, việc lắp đặt cũng đơn giản hơn.

Ngoài ra, còn giảm thiểu sự nhấp nháy ánh sáng (flicker) so với đèn huỳnh quang ống

thẳng.

• Bóng đèn compact khi thay cho bóng đèn sợi đốt sử dụng lại đui đèn cũ nên lắp đặt đơn

giản, không đòi hỏi thay đổi đáng kể nào về kỹ thuật.

2.3.1.2 Bình nước nóng năng lượng mặt trời:

• Sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời thường có tuổi thọ từ 10 tới 20 năm, sẽ

tiết kiệm chi phí do không có chi phí điện gas hoặc các loại nhiên liệu khác,mà vẫn có

nước nóng phục vụ hằng ngày.

• Sử dụng năng lượng mặt trời giúp giảm ô nhiễm môi trường do áp lực đầu tư nguồn

điện.

Page 13: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

13

• Bình nước nóng năng lượng mặt trời có thể làm sôi nước đến 100 độ C, thậm chí đến

220 độ C. Với một bình nước nóng năng lượng mặt trời dùng cho gia đình, trong điều

kiện thời tiết nắng tốt chỉ cần khoảng 3 - 4 giờ bồn nước đã đạt 50 - 60 độ C.

2.3.1.3 Đèn LED tiết kiệm điện

• Đèn LED tiết kiệm 90% so với bóng đèn sợi đốt và 70% so với đèn compact. Hệ thống

tản nhiệt độc đáo của đèn LED còn giúp giảm công suất của điều hòa nhiệt độ.

• Với nhiệt độ màu từ 3000K - 5300K, ánh sáng LED có thể sử dụng cho mọi không

gian. LED không bị nháy, chống chói, không chứa các chất độc hại (thủy ngân, chì,

cadmium) và tia bức xạ nên rất an toàn cho người dùng

2.3.2 Lắp đặt thi ết bị hợp lý, khoa học:

Biện pháp này cũng góp phần tiết kiệm điện rất lớn. Ví dụ: Máy bơm đặt ở vị trí thích

hợp sẽ giúp bể nước của bạn nhanh đầy hơn. Trong nhà nên quét vôi hoặc lăn tường bằng màu

sáng, tận dụng ánh sáng tự nhiên để tiết kiệm một phần ánh sáng điện.

2.3.2.1 Ti vi

• Xem tivi cùng nhau, thay vì bất đồng loạt tivi ở các phòng, vừa tiết kiệm điện, vừa giúp

thắt chắt thêm tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.

• Khi xem tivi, nên tắt bớt đèn điện không cần thiết trong phòng để tiết kiệm điện, mang

lại hiệu quả hình ảnh cao hơn.

2.3.2.2 Tủ lạnh

• Đặt tủ nơi thoáng mát, cách vật chắn các phía ít nhất 10 cm, tránh ánh nắng mắt trời

trực tiếp chiếu vào hoặc đặt gần các nguồn nhiệt

2.3.2.3 Máy giặt:

• Nên đặt máy ở nơi thông thoáng

• Chân hoặc bệ đỡ nên đặt trên đệm hoặc thảm cao su dầy để giảm tiếng ồn và bảo vệ sàn

nhà

• Không nên kê máy giặt cao quá để hạn chế rung lắc mỗi khi máy hoạt động (kê máy

cách sàn nhà khoảng 10cm đến 15cm là vừa.

• Không đặt ở nơi ẩm uớt hoặc gần nơi đun nấu vì dầu mỡ, hơi mặn, hơi than,…bám vào

sẽ làm gỉ vỏ máy và hỏng các vỉ mạch điện điều khiển.

• Không để chân máy giặt bị ngâm trong nước.

Page 14: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

14

2.3.2.4 Bình nước nóng

• Không nên đặt bình cao quá 2m so với vòi nước để giảm sự thất thoát nhiệt theo đường

ống

2.3.2.5 Quạt điện hơi nước:

• Đặt ở vị trí thích hợp: Khoảng sân thoáng, hay khu vực thường tập trung đông người

• Không đặt các vật năng lên quạt.

• Không để các vật cản trước quạt.

• Di chuyển, va chạm mạnh vào quạt khi đang sử dụng vì có thể gây chạm điện.

• Hạn chế để trong phòng kín: Dễ làm tăng độ ẩm trong phòng, tạo điều kiện cho nấm

mốc, các loại vi khuẩn có hại cho sức khoẻ phát triển nhanh. Ngoài ra, có thể gây hư

hỏng các đồ đạc cần tránh ẩm như giấy tờ, đồ nội thất bằng gỗ, giấy ép, đồ da,…

2.3.2.6 Máy bơm nước

• Nên lắp hệ thống phao và tiếp điểm điện để tự động bơm nước.

2.3.2.7 Điều hoà nhiệt độ

• Dàn nóng đặt nơi thoáng gió, không bị nắng chiếu trực tiếp.

• Không để thất thoát độ lạnh (làm kín các khe cửa sổ, cửa ra vào); hạn chế số lần mở

cửa ra vào (nên lắp bộ lò xo đóng cửa tự động).

• Không để các nguồn nhiệt trong phòng, hay sử dụng các thiết bị điện có nhiệt độ cao

như bàn là, lò vi sóng, lò nướng, bình đun nước,…trong phòng đang bật điều hoà

2.3.2.8 Máy hút bụi:

• Không để vật nặng đè lên các phụ kiện hoặc máy, tránh làm hư hòng vỏ ngoài.

2.3.2.9 Laptop:

• Tránh kê laptop lên gối, chăn, hoặc các bề mặt mềm kín gió gây nóng pin.

• Khi làm việc lâu nên đặt laptop cách bàn khoảng 5mm đến 10mm.

• Hạn chế dùng laptop ngoài trời nắng, hoặc gần các nguồn phát nhiệt như…lò nướng.

2.3.2.10 Ổ cắm, phích cắm điện

• Vị trí đặt ổ cắm, công tắc điện nên đặt ở nơi cách nguồn nước, dễ quan sát và thuận tiện

thao tác.

• Nếu lắp chung trên bảng điện, nên lắp kèm theo cầu chì.

• Bảng điện và ổ cắm nên được cố định chắc chắn vào tường, bảng điện và ổ cắm phải

được cách điện tốt.

• Không để ổ cắm điện gần nơi có nước hoặc tường ẩm

Page 15: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

15

2.3.2.11 Máy phát điện:

• Đặt máy ở chỗ phẳng, khô ráo, có mái che và thoáng khí.

• Khung, vỏ máy khi vận hành phải được tiếp đất (nối từ điện cực tiếp đất ở phía sau hộp

điện đến cọc tiếp đất bằng dây dẫn điệm 11mm2).

• Nên nối các thiết bị sử dụng với nguồn điện của máy phát điện qua Áptômat tổng.

• Nên lắp thêm cầu dao đảo nguồn để thuận tiện cho thao tác chuyển nguồn khi có điện

lưới.

• Nắp xăng phải đậy kín, cần trang bị phòng chống cháy nổ.

• Không được để xăng dự phòng gần nơi có người qua lại và gần nơi có nguy cơ cháy nổ.

• Tuyệt đối tránh để máy trong nhà xe, tầng hầm, gầm sàn, công trình khép kín hoặc khép

kín một phần (kể cả có hệ thống thông gió), vì máy phát điện thảy ra carbon monoxide

(CO – khí độc có thể gây chết người).

• Không sử dụng máy phát điện vượt quá công suất định mức. Chế độ sử dụng tốt nhất là

80% công suất định mức.

• Không tự ý điều chỉnh tay ga vì có thể làm thay đồi tầng số và điện thế phát ra

2.3.3 Điều chính thói quen sử dụng đồ điện trong gia đình:

2.3.3.1 Máy vi tính:

• Giảm độ sáng màn hình. Nếu độ sáng màn hình càng lớn, năng lượng tiêu thụ càng

tăng theo.

• Tắt nguồn điện toàn bộ hệ thống máy tính khi kết thúc quá trình làm việc, hoặc khi tạm

ngừng làm việc từ 30 phút trở lên, thay vì để máy ở chế độ “ngủ” (Hibernate hoặc

stand by).

• Nên kích hoạt tất cả tính năng tiết kiệm năng lượng có trên hệ thống máy tính, màn

hình, các thiết bị kết nối (ví dụ máy in, máy scan).

• Nếu đang sử dụng màn hình CRT (màn hình điện tử), nên chuyển sang màn hình LCD

(màn hình tinh thể lỏng). Màn hình LCD chỉ sử dụng 1/3 năng lượng so với màn hình

CRT cùng kích cỡ.

2.3.3.2 Ti vi:

• Khi không xem, nên tắt bằng nút power ở tivi và rút phích cắm ra khỏi ổ cắm.

• Tắt lựa chọn khởi động nhanh Quick Start (đối với dùng tivi HD đời mới) vì nó sẽ tốn

một lượng điện năng cao hơn gấp nhiều lần (thường là từ 25 đến 50 lần) trong chế độ

Stand by).

• Chỉnh độ sáng của màn hình phù hợp như độ tương phản (contrast), độ sáng màn hình

(brightness) không quá cao và phù hợp.

Page 16: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

16

2.3.3.3 Tủ lạnh: .

• Thường xuyên kiểm tra gioăng cánh tủ, nếu gioăng bị hở thì độ lạnh của tủ sẽ kém và

máy làm lạnh của tủ phải làm việc nhiều lên, gây tốn điện.

• Đặt nhiệt độ các ngăn vừa đủ độ lạnh (đặt ở nấc 3 hoặc 4 là vừa). nhiệt độ trong ngăn

lạnh nên để ở chế độ từ 30C đến 60C, còn đối với ngăn đá thì để ở mức từ -150C đến -

180C. Cứ lạnh hơn 100C là thêm 25% điện năng tiêu hao.

• Giảm thiểu số lần mở cánh tủ và thời gian mở tủ để tránh mất độ lạnh của tủ.

• Khi lau chùi tủ hoặc di chuyển tủ, phải tắt nguồn điện vào tủ lạnh.

• Tiếp xúc điện tủ lạnh phải tốt, không đóng cắt điện lặp lại để sặc ga.

• Không cho thức ăn còn nóng vào tủ lạnh.

• Không ể lớp tuyết bám vào dàn lạnh (tủ đông tuyết) dày quá 5 mm.

• Không xếp thức ăn quá đầy trong tủ.

• Không dùng vật cứng, sắc, nhọn để cạy băng đóng trong tủ.

• Không nên để thức ăn tươi sống quá lâu trong tủ.

• Các thức ăn có mùi cần phải đặt trong hộp bảo quản.

2.3.3.4 Nồi cơm điện:

• Thường xuyên lau sạch đáy nồi và làm vệ sinh mâm nhiệt để bảo đảm tiếp xúc nhiệt

tốt.

• Cần giữ thông thoáng lỗ thông hơi trên nắp nồi.

• Khi cho gạo đã vo sạch vào nồi, nên dàn đều mặt gạo để cơm chín đều.

• Muốn cơm chín đều khi nồi cơm điện đã chuyển sang chế độ hâm nóng, hãy mở nắp

nồi và nhanh tay đảo tơi cơm, sau đó đậy lại.

• Nấu cơm quá sớm, chỉ nên nấu cơm trước khi ăn khoảng 30 đến 45 phút để hạn chế

thời gian hâm nóng.

• Không nên kéo dài thời gian hâm nóng sẽ gây tốn điện (thời gian hâm nóng không quá

30 phút).

• Không xào thức ăn bằng nồi cơm điện vì dễ làm hỏng lớp men chống dính của nồi.

• Không dùng thìa xúc cơm bằng inox hoặc nhôm, nên dùng thìa nhựa hoặc gỗ để bảo vệ

lớp men chống dính của nồi.

• Không dùng chung ổ cắm với những đồ điện tiêu thu công suất cao chống phát nhiệt

trên dây dẫn và trên ổ cắm điện.

2.3.3.5 Quạt điện:

• Nên điều chỉnh tốc độ quạt phù hợp với nhu cầu cần thiết vì khi tốc độ quạt ở số mạnh

nhất sẽ tốn hao điện nhiều nhất. Thí dụ: nếu dùng một chiếc quạt 40W trong 5h/ngày

Page 17: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

17

với tốc độ mạnh nhất, sẽ tốn hơn khoảng 2kWh/tháng so với khi quạt chạy ở mức độ

thấp nhất.

• Vệ sinh định kỳ và tra dầu vào ổ quạt sau mỗi mùa sử dụng.

2.3.3.6 Máy giặt:

• Khối lượng đồ giặt đưa vào máy phải phù hợp với công suất máy.

• Chỉ nên cho máy giặt hoạt động khi đã đủ khối lượng đồ giặt để tiết kiệm điện – nước.

• Cần lau chùi vệ sinh máy sau mỗi lần giặt.

• Mỗi năm nên duy tu bảo dưỡng máy giặt một lần.

• Cần kiểm tra và sớm loại bỏ các chất thải (bùn đất, sợi bông,…) ra khỏi túi lọc sau một

vài lần giặt, nếu túi lọc bị thủng phải kịp thời khâu lại hoặc thay mới.

• Khi máy giặt đã khởi động hãy chú ý theo dõi tình trạng hoạt động của máy.

• Chân hoặc bệ đỡ máy giặt nên làm bằng vật liệu không gỉ, không mục như đế bệ đỡ

bằng nhựa chuyên dùng, giá đỡ bằng sắt sơn có sơn lót chống gỉ hoặc giá đỡ i-nox

• Khi giặt những đồ mỏng nhẹ nên cài đặt hành trình giặt nhanh.

• Khi giặt đồ dầy, bẩn hãy cài đặt hành trình đảo, ngâm.

• Nên cài đặt mức nước vào máy giặt theo lượng đồ giặt thực tế.

• Không chọn chế độ giặt bằng nước nóng khi không cần thiết

• Hạn chế sử dụng máy giặt vào những giờ cao điểm (từ 9h30 – 11h30 và từ 17h – 20h)

2.3.3.7 Bàn là (bàn ủi):

• Nên dùng bàn là vào những giờ thấp điểm.

• Tập trung nhiều đồ ủi một lần để tiết kiệm điện.

• Nên thực hiện theo thứ tự: Là đồ mỏng trước, đồ dày sau để trách sun vải, sau đó rút

phích cắm và tận dụng sức nóng còn lại để là đồ mỏng.

• Cài đặt nhiệt độ của bàn là thích hợp với loại vải cần là.

• Làm sạch bề mặt kim loại của bàn là sẽ giúp máy hoạt động có hiệu quả hơn.

• Không dùng bàn là trong phòng có bật máy điều hoà nhiệt độ hoặc khi quần áo còn ướt.

• Không dùng dây bàn là có vỏ cách điện bị sờn, trày xước và có mối nối để đảm bảo an

toàn.

2.3.3.8 Bình nước nóng:

• Nên dự tính trước thời gian dùng nước nóng cho phù hợp với nhu cầu và ngắt điện vào

bình nước nóng trước khi sử dụng.

• Nên mở vòi nước lạnh trước sau đó hãy điều chỉnh dần độ nóng để đảm bảo an toàn

cho người. .

Page 18: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

18

• Không nên dùng ống kẽm làm ống dẫn nước nóng để chống thất thoát nhiệt.

• Không cài đặt mức nhiệt độ nước quá nóng.

• Không đóng điện vào bình liên tục.

• Không bật, tắt điện nhiều lần, nên tận dụng nhiệt độ còn trong bình để giảm thời gian

đóng điện.

• Không dùng bình nước nóng vào giờ cao điểm (từ 9h30 -11h30 và từ 17h – 20h).

2.3.3.9 Lò vi sóng:

• Hãy làm theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng.

• Chỉ sử dụng một số đồ chứa thức ăn chuyên dùng riêng trong lò vi sóng như thuỷ tinh,

đồ sứ, đồ gốm.

• Khối lượng thức ăn đưa vào lò vi sóng chỉ nên bằng 2/3 dung tích bên trong lò.

• Luôn có nước hoặc thực phẩm ướt khi dùng lò, để ống magnetron (là đèn điện tử hai

điện cực trong đó dòng điện tử đến dương cực được kiểm soát bằng từ trường và điện

từ trực giao nhau để tạo công suất điện cao tần) không bị hư hại.

• Khi có hiện tượng bất thường như có mùi khác cháy do thực phẩm hoặc do cháy điện

phải nhanh chóng ngắt điện.

• Không bật lò vi sóng trong phòng đang dùng điều hoà nhiệt độ.

• Không đưa vào lò những vật dụng làm bằng kim loại hoặc lẫn kim loại để ngăn ngừa sự

nổ cháy.

• Không được sử dụng hộp đựng thực phẩm làm bằng chất dẻo, bao xốp, bao giấy mầu,

giấy báo, giấy báo ảnh vì khi bị gia nhiệt trong lò vi sóng hơi độc nhiễm chì hoặc hoá

chất độc hại sẽ xâm nhập vào thức ăn.

• Không đưa vào lò các đồ đựng thực phẩm dễ bị cháy khi gặp nhiệt độ cao (như gỗ,

nylon, nhựa,…).

• Không được đưa vào lò các hộp hoặc túi đựng thức ăn đang đậy buộc kín để ngăn ngừa

sự nổ vỡ.

2.3.3.10 Quạt điện hợi nước: .

• Sử dụng quạt phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường thực tế; tắt quạt khi không sử

dụng,…

• Tuân thủ những hướng dẫn riêng của từng loại.

• Phải dùng nước sạch không có hoá chất để làm mát.

• Với quạt mới mua hoặc lâu không sử dụng, trước khi dùng nên để chạy không có nước

1-2 giờ (sau đó mới cho nước vào) nhầm tránh mùi ẩm mốc dễ gây bệnh.

• Thường xuyên kiểm tra hộc nước xem đã đúng mức quy định hay chưa (không quá đầy

hoặc quá thiếu).

Page 19: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

19

• Nên lau rửa định kỳ lưới lọc chắn bụi phía sau quạt, màn thấm nước, xả đáy, tránh

nghẹt các bộ phận bên trong quạt (nhất là đường ống bơm nước) để tránh không để

nước bị nhiễm khuẩn và tiết kiệm năng lượng điện.

• Rút nguồn điện của quạt khi không sử dụng.

• Mở nắp bộ tích lạnh: Tránh để dung dịch bên trong bị đổ hoặc hao hụt, gây mất tác

dụng cung cấp độ lạnh, làm hỏng quạt.

2.3.3.11 Máy bơm nước:

• Nên sử dụng bồn chứa nước hoặc bể chứa nước nguồn để giảm tần suất sử dụng của

máy bơm, tiết kiệm chi phí điện nước, tăng độ bền của máy bơm.

• Nên lắp van phao tự động đóng mở nguồn nước.

• Thường xuyên kiểm tra các van vòi, chống rò rỉ nước.

• Không sử dụng máy bơm nước kiểu van áp lực đóng cắt điện liên tục gây lãng phí điện

nước.

• Không hút trực tiếp nước từ đường ống vì khi không có nước hoặc thiếu nước trong

đường ống, mà máy bơm chạy lâu sẽ hỏng phớt, dễ cháy máy.

2.3.3.12 Điều hoà nhiệt độ:

• Chỉ nên duy trì ở nhiệt độ trung bình 270C.

• Cài đặt nhiệt độ lạnh hợp lý: Ban ngày 24-250C, ban đêm (phòng ngủ) 25-270C.

• Nên tắt máy lạnh trước khi ra khỏi phòng 5 phút đến 10 phút và chỉ sử dụng máy lạnh

khi cần thiết.

• Làm vệ sinh định kỳ máy (3-6 tháng/lần).

• Cần làm vệ sinh màn lọc bụi thường xuyên.

• Cần tạo độ ẩm trong phòng khi dùng điều hoà để chống khô da (bằng máy tạo ẩm hoặc

đặt chậu nước sạch trong phòng).

• Không bật điều hoà cùng lúc với các thiết bị điện công suất lớn, nhất là vào giờ cao

điểm.

2.3.3.13 Máy hút bụi:

• Không dùng máy hút bụi có điện áp 110V-AC.

• Trước khi sử dụng cần kiểm tra và làm sạch túi đựng bụi, nếu túi đựng bụi đầy quá sẽ

làm ngạt đường hút giảm lực hút dẫn đến tốn nhiều điện.

• Khi túi chứa bụi bị rách phải thay thế ngay, nếu không bụi sẽ chui vào làm kẹt ổ bi, suy

giảm cách điện làm hỏng động cơ.

• Không nên cho máy làm việc liên tục để bảo vệ máy (2 – 5 phút ngắt điện vào máy 1

lần), nên cho máy dừng 1 phút rồi hãy cho máy hoạt động trở lại.

Page 20: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

20

• Nên kiểm tra bên ngoài dây dẫn điện, ổ cắm, phích cắm trước khi sử dụng máy hút bụi.

• Không hút bụi ở những nơi ẩm ướt.

• Không dùng túi đựng bụi ẩm ướt.

• Không nên hút những vật đang có nhiệt cao, kim loại sắc nhọn.

• Không nên dùng ống hút để di chuyển máy hút bụi.

• Không nên gây va chạm mạnh hoặc đánh rơi máy.

• Không nên sử dụng máy trong giờ cao điểm.

2.3.3.14 Laptop:

• Giảm sáng màn hình.

• Giảm tối đa phần mềm chạy nền.

• Không dùng CD/DVD liên tục.

• Tắt ăngten và kết nối wireless (nếu có) khi không dùng.

• Tắt bỏ các cổng không dùng như VGA, Internet, PCMCIA, USB và Wifi. Có thể tắt

chúng qua My computer > Device manager.

• Tạo riêng nhiều chế độ tiết kiệm điện: Trên máy bay, trong quán cà phê, tại công ty, tại

nhà..v..v..bằng cách nhấn chuột phải lên My computer > Prefences hoặc dùng phần

mềm ngoài như Sparkle XP.

• Giảm thời giam chờ tự động tắt màn hình.

• Sạc lại pin khi vẫn còn một phần, thay vì dùng đến “kiệt” điện rồi mới sạc. chỉ nên

dùng cạn kiệt pin sau khoảng 30 lần sạc.

• Không để pin nóng quá mức hoặc dùng sai adapter cấp điện sạc. Nhằm tránh pin nóng

quá nên dùng bàn kê làm mát khi sử dụng máy.

2.3.3.15 Ổ cắm, phích cắm điện:

• Phích cắm điện luôn phải khô ráo;

• Tắt thiết bị trước khi cắm và rút thiết bị ra khỏi ổ cắm.

• Những động tác cắm hoặc rút phích phải dứt khoát, đảm bảo các ổ cắm không bị phát

sinh tia lửa điện khi cắm và rút phích điện khỏi ổ cắm, giảm nguy cơ cháy nổ.

• Trước khi tháo ổ cắm, cần tháo cầu chì hoặc ngắt cầu dao điện, dùng bút thử điện để

kiểm tra lại. Nếu bút không báo đỏ tức là ổ cắm không có điện, trong trường hợp cả hai

cực đều đỏ là điện vẫn còn và dây nguội bị đứt.

• Khi gắn dây điện vào hai cực của ổ cắm, nên sử dụng dây lõi lắp chặt và xử lý tiếp xúc

tốt.

• Dây điện, ổ cắm và phích cắm nên được kiểm tra thường xuyên để phát hiện hư hỏng

và thay thế, không nên dùng dây.

Page 21: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

21

• Không để đầu phích cắm lỏng lẻo sẽ dễ sinh tia lửa điện gây chập cháy.

• Không dùng các phích cắm hở, nứt vỡ. .

• Không dùng nhiều thiết bị có công suất cao chung một lỗ cắm dễ gây ra cháy ổ điện.

• Không dùng nước để dập tắt lửa khi thấy ổ cắm bị chập cháy, khi đó cần bình tĩnh ngắt

cầu dao nguồn điện.

• Không nắm dây của phích điện để rút ra khỏi ổ cắm, dễ làm đứt dây điện và hỏng đầu

phích điện.

• Dây điện vào ổ cắm và phích cắm phải được kiểm tra thường xuyên phát hiện hư hỏng

để thay thế, không nên dùng dây bị đấu nối vào ổ cắm.

2.3.3.16 Dây dẫn điện:

• Chú ý khi nối hai dây dẫn điện so le và dùng băng keo điện quấn đúng kỹ thuật.

• Dùng ống luồn dây điện chuyên dùng để luồn dây điện khi đi dây điện âm tường hay

âm sàn.

• Khi kiểm tra sự cố về điện, đối với dây điện luôn âm trong tường thì phải cẩn thận nếu

đục tường.

• Gặp sự cố như dây điện bị cháy, chập mạch,…phải tắt cầu dao điện mới được xử lý.

• Không dùng dây dẫn điện có mang điện làm dây phơi đồ hoặc mắc vào những vật dụng

khác.

• Không mắc/móc hoặc kẹp dây điện vào một bề mặt khác bằng đinh tán.

• Không kéo, giật mạnh dây, gây đứt dây hoặc tổn thương phần vỏ bọc bên ngoài của dây

dẫn…

• Không dùng dụng cụ đục tường như đục kim loại, máy khoan tác động vào phần dây

điện âm tường.

2.3.3.17 Máy phát điện:

• Để tránh bị điện giật, luôn giữ cho máy khô và không sử dụng khi trời mưa hoặc ẩm

ướt.

• Tắt máy và để nguội trước khi tiếp nhiên liệu, vì xăng dầu đổ vào động cơ đang nóng

có thể bốc cháy.

• Chỉ sử dụng loại nguyên liệu được khuyên dùng theo hướng dẫn sử dụng máy phát điện

hoặc được ghi trên nhãn máy.

• Phải sử dụng dây điện có cách điện tốt, chịu được công suất của các thiết bị sử dụng.

• Trước khi chuyển nguồn điện bằng cầu dao, hãy cắt điện áptômát tổng.

• Nếu lâu không sử dụng, thỉnh thoảng nên khỡi động lại máy.

Page 22: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

22

• Kiểm tra mức dầu máy dùng bôi trơn, kiểm tra nước làm mát sau 50 đến 100 giờ chạy

máy đầu tiên, kiểm tra sự rò rỉ dầu máy và nguyên liệu, độ căng dây đai quạt gió, thay

mới dầu máy và vệ sinh bộ lọc dầu máy. Sau 500 giờ chạy máy, kiểm tra và vệ sinh

sạch hệ thống làm mát, thay mới dầu máy và vệ sinh thay mới bộ lọc dầu máy.

• Không sử dụng máy phát điện vượt quá công suất định mức. Chế độ sử dụng tốt nhất là

80% công suất định mức.

• Không tự ý điều chỉnh tay ga vì có thể làm thay đồi tầng số và điện thế phát ra.

2.4 Tổng kết Tiết kiệm điện năng không chỉ là trách nhiệm của riêng mỗi một cá nhân, cơ quan đoàn

thể hay tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Đây không chỉ là vấn đề tiết

kiệm ngân sách cho mỗi cá nhân, mỗi tổ chức, mỗi nhà nước hay mỗi quốc gia mà nó còn góp

phần bảo đảm cho môi trường sống của con người khi mà các nguồn tài nguyên ngày càng cạn

kiệt, việc tiêu thụ năng lượng bừa bãi làm cho cuộc sống của con người ngày một khó khăn. Có

rất nhiều giải pháp từ hành chính, quản lý đến động viên, cổ động phong trào nhưng mọi thứ

phải thực sự xuất phát từ bản thân mỗi người trong chúng ta. Các phần trên đây chỉ là một phần

nghiên cứu được thu thập như là một hướng dẫn, một gợi ý cho mỗi người trong chúng ta có

thể tự kiểm soát việc dùng điện năng của mình một cách có khoa học và đạt hiệu quả cao nhất

Page 23: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

23

CHƯƠNG 3 HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA

3.1 Cấu trúc “ H ệ thống điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang thiết

bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước” [2]

Hệ thống điện Việt Nam gồm có các nhà máy điện, các lưới điện, các hộ tiêu thụ được liên kết

với nhau thành một hệ thống để thực hiện 4 quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ

điện năng trong lãnh thổ Việt Nam

• Nhà máy điện: Là nơi sản xuất (chuyển đổi) ra điện năng từ các dạng năng lượng khác

� Nhà máy nhiệt điện Phả lại, Uông bí Thủy điện (Hòa Bình, Sơn La...) Điện

hạt nhân (Ninh thuận vào năm 2012-2017,công suất 2000 MW)

• Lưới điện: Làm nhiệm vụ truyền tải và phân phổi điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu

thụ

“Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để

truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt

thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối”. [2]

� Lưới hệ thống: Nối các nhà máy điện với nhau và với các nút phụ tải khu vực. Ở Việt Nam lưới hệ thống do A0 quản lý, vận hành ở mức điện áp 500 KV Lưới truyền tải:Phần lưới từ trạm trung gian khu vực đến thanh cái cao áp cung cấp điện cho trạm trung gian địa phương.Thường từ 110-220KV do A1,A2,A3 quản lý

� Lưới phân phối: Từ các trạm trung gian địa phương đến các trạm phụ tải (trạm phân phối). Lưới phân phối trung áp (6-35kV) do sở điện lực tỉnh quản lý và phân phối hạ áp (380/220V)

• Hộ tiêu thụ: Do đặc điểm và yêu cầu từng loại khách hàng sử dụng điện nên phụ tải điện được chia ra

� Hộ loại 1: Hộ tiêu thụ quan trọng nếu ngừng cung cấp điện nguy hiểm đến sức khỏe tính mạng con người, gây thiệt hại lớn về kinh tế, an ninh, quốc phòng

� Hộ loại 2: Nếu ngừng cung cấp chỉ gây thiệt hại về kinh tế như quá trình sản xuất bị gián đoạn.

� Hộ loại 3: Là những hộ còn lại những hộ còn lại

Page 24: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

24

3.2 Nhiệm vụ, chức năng • Hệ thống điện quốc gia đảm bảo việc sản xuất, truyền tải, phân phối điện năng trên toàn

quốc.

• Hệ thống điện quốc gia đảm bảo việc cung cấp và phân phối điện với độ tin cậy cao, chất lượng ổn định, an toàn và kinh tế nhất.

• Nhờ có hệ thống điện quốc gia mà các nhà máy có thể hỗ trợ nhau về công suất; giảm công suất dự trữ cho từng nhà máy và không bị mất điện cục bộ do thiếu điện hoặc do máy phát điện có sự cố (có các nhà máy khác hỗ trợ). Chất lượng điện nhờ đó cũng được đảm bảo (điện ổn định).

Page 25: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

25

CHƯƠNG 4 TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM – EVN

4.1 Nhiệm vụ, chức năng

Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày

10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị thuộc Bộ Năng lượng;

tổ chức và hoạt động theo Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày 27/1/1995 của

Chính phủ. Ngày 22/6/2006, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 147/QĐ-TTg về việc phê

duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Quyết định 148/2006/QĐ-

TTG về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Đến ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 975/QĐ-TTg về việc

chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một

thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.

Ngày 06/6/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 857/QĐ-TTg phê duyệt

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam với một số nội dung chính như:

• Tên gọi:

� Tên gọi đầy đủ: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

� Tên giao dịch: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

� Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Electricity;

� Tên gọi tắt: EVN.

• Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Tập đoàn Điện lực Việt Nam có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất, truyền tải,

phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải,

phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia; xuất nhập khẩu điện năng; đầu

tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải

tạo, nâng cấp thiết bị điện, công trình điện; thí nghiệm điện.

Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

bên cạnh lĩnh vực sản xuất điện năng, EVN có 5 tổng công ty điện lực kinh doanh điện năng

đến khách hàng là Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC), Tổng công ty Điện lực miền

Nam (EVN SPC), Tổng công ty Điện lực miền Trung (EVN CPC), Tổng công ty Điện lực TP.

Hà Nội (EVN HANOI), Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh (EVN HCMC). Phụ trách

lĩnh vực truyền tải điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hiện nay là Tổng công ty Truyền tải

điện quốc gia (NPT), được thành lập trên cơ sở tổ chức lại 4 công ty truyền tải (Công ty

Page 26: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

26

Truyền tải 1, 2, 3, 4) và 3 Ban quản lý dự án (Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc,

Trung, Nam).

4.2 Cấu trúc Tập đoàn Điện lực Việt Nam • Công ty mẹ - EVN: Gồm cơ quan tập đoàn, trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia,

các Ban quản lý dự án nguồn điện, công trình dân dụng, trung tâm thông tin điện lực, các

nhà máy điện lớn.

• Các công ty con, công ty liên kết và đơn vị sự nghiệp

� Các công ty con bao gồm các công ty do tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều

lệ hoạt động trong các lĩnh có quy mô lớn về sản xuất, truyền tải, kinh

doanh điện năng, viễn thông, tài chính vầ các công ty con do EVN nắm giữ

trên 50% vốn điều lệ hoạt động trong các lĩnh vực có quy mô vừa về sản

xuất kinh doanh điện năng, công nghệ thông tin, cơ khí điện lực, tư vấn và

các ngành nghề kinh doanh khác

� Công ty liên kết là các công ty do tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ

trong các lĩnh vực sản xuất điện năng, ngân hàng, bất động sản và các ngành

nghề khác

� Các đơn vị sự nghiệp gồm Viện năng lượng, trường Đại học điện lực và 3

trường cao đẳng điện

• Cơ cấu tổ chức gồm

� 19 công ty nhiệt điện, thủy điện.

� 11 công ty điện lực

� 15 ban quản lý dự án nguồn điện, lưới điện, xây dựng dân dụng

� 4 công ty cơ khí điện lực

� 4 công ty truyền tải điện

� 4 công ty tư vấn xây dựng điện

� 1 công ty thông tin viễn thông điện lực

� 1 trung tâm thông tin điện lực

� 1 trung tâm công nghệ thông tin

� Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia

� 1 Viện năng lượng

� 1 trường Đại học điện lực và 3 trường cao đẳng điện

4.3 Tri ết lý kinh doanh:

4.3.1 Mọi hành động của EVN đều hướng tới con người, vì con người.

EVN hành động vì niềm vui, hạnh phúc của mọi người. EVN xây dựng mối quan hệ với

khách hàng, đối tác, đồng nghiệp, nhà đầu tư, xã hội bằng sự thiện chí, tình thân ái, tinh thần

Page 27: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

27

nhân văn. Trong các hoạt động của EVN, con người luôn là trung tâm; trong nội bộ EVN,

người lao động được coi là tài sản quý giá nhất giúp EVN đi đến thành công. Mỗi thành viên

EVN sẽ phấn đấu rèn luyện, tu dưỡng và tự hoàn thiện bản thân theo nguyên tắc cơ bản này.

4.3.2 EVN luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tận tâm với công việc, tận tụy với khách hàng.

Phương châm hành động chủ đạo của EVN là làm tròn nghĩa vụ với tư cách là một tập

đoàn kinh tế quan trọng của nền kinh tế và của quốc gia. Mọi thành viên EVN cam kết hành

động vì lợi ích quốc gia, vì sự phồn vinh của Tổ quốc. EVN hướng tới xây dựng hình ảnh đẹp

về tinh thần trách nhiệm cao, về sự tận tâm, tận tuỵ trong từng công việc, hành động. Mỗi

thành viên EVN sẽ phấn đấu, hy sinh, không quản ngại khó khăn gian khổ thực hiện phương

châm này.

4.3.3 EVN cam kết tôn tr ọng luật pháp, hành động khách quan, trung thực, công tâm và minh bạch

Mọi hoạt động của EVN luôn tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành, quy chế

quản lý nội bộ của EVN và đơn vị. Hơn thế, mọi thành viên của EVN sẽ luôn đi tiên phong

trong việc thực thi và góp phần phát triển, hoàn thiện những quy định và quy chế này. EVN tôn

trọng các quy tắc, nghi thức trong giao tiếp; lịch thiệp, trung thực trong quan hệ; khách quan,

minh bạch, công bằng và bình đẳng trong xử lý công việc với những người bên ngoài (khách

hàng, đối tác, cộng đồng) cũng như với những người bên trong (người lao động, chủ sở hữu,

người quản lý).

4.3.4 Sức mạnh trong mọi hành động của EVN là sự đồng thuận và trí tuệ tập thể.

EVN phục vụ và đóng góp cho xã hội, cho nền kinh tế bằng kinh nghiệm và sự sáng tạo,

bằng trí tuệ con người kết hợp với công nghệ hiện đại. EVN luôn trân trọng những thành quả

đã đạt được cũng như truyền thống vẻ vang của ngành và của dân tộc. EVN coi tinh thần đoàn

kết, hợp tác và lao động sáng tạo là nguồn sức mạnh tổng hợp để đạt được các mục tiêu đề ra.

4.3.5 EVN phấn đấu để xứng đáng với niềm tin của đất nước và nhân dân.

EVN coi trọng cam kết với khách hàng, đối tác, trung thành với tinh thần của các giá trị

cốt lõi, thực hiện cam kết bằng những hành động thiết thực. EVN tin tưởng sẽ xứng đáng với

niềm tin mà Đảng, Chính phủ, đất nước và nhân dân đã giao phó, sẽ giành được sự tín nhiệm

của những người mà EVN phụng sự, sẽ xây dựng thành công hình ảnh tốt đẹp mà EVN mong

muốn.

Page 28: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

28

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, năng lượng nói chung và năng lượng điện nói riêng đóng một

vai trò rất quan trọng và có ảnh hưởng đến mọi l ĩnh vực của đời sống kinh tế . Nhất là trong

thời kỳ nước ta đang ngày càng phát triển trên con dường công nghiệp hóa- hiện đại hóa, hòa

nhập chung với xu thế của thế giới ,nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng lớn nhưng lại bị

hạn chế về mặt năng lượng, đặc biệt là điện năng. Đứng trước tình hình tài nguyên năng lượng

ngày càng khan hiếm, việc sử dụng sao cho tiết kiệm và hiệu quả là một trong những ưu tiên

quan trọng hàng đầu trong chính sách năng lượng quốc gia.

Xuất phát từ thực trạng trên, qua bài báo cáo: “giải pháp tiết kiệm điện trong các cơ quan

công sở, các khu hành chính sự sự nghiệp và các hộ gia đình”. Chúng em muốn đưa ra các giải

pháp tiết kiệm năng lượng trong các cơ quan ,công sở, các khu hành chính sự nghiệp và trong

các hộ gia đình nhằm góp phần giảm thiểu nhu cầu điện năng, từ đó giảm thiểu được chi phí

cho việc sử dụng điện, tiết kiệm được năng lượng, mang lại những lợi ích thiết thực cho đất

nước, cải thiện môi trường. Qua kết quả nghiên cứu, bài báo cáo có thể là một cơ sở được nhân

rộng cho các doanh nghiệp và các hộ gia đình , từ đó nâng cao ý thức, cũng như sự hiểu biết

cho mọi người về các giải pháp tiết kiệm điện năng. Tuy nhiên để đảm bảo được vấn đề an

ninh năng lượng quốc gia góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước cần có sự quan tâm hơn nữa

của chính phủ, ý thức và sự chung tay góp của cả cộng đồng.

Page 29: Báo cáo nhập môn kỹ thuật ngành điện copy

29

TÀI LI ỆU THAM KH ẢO

1. Cẩm nang tiết ki ệm điện, Trung tâm thông tin điện lực – EVN EIC ( thuộc tập đoàn

điện lực Việt Nam)

2. Luật điện lực 2004

3. Báo điện tử VnExpress, www.vnexpress.net

4. Trang Ti ết ki ệm năng lượng của EVN www.tietkiemnangluong.vn

5. Trang chủ của EVN www.evn.com.vn

6. Trang tin ngành điện EVN news www.icon.evn.com.vn