23
0 Bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh Hà Thị Phương Lan Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Du lịch học Chuyên ngành: Du lịch; Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Thị Hải Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề về du lịch biển, đảo và bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch. Trình bày thực trạng hoạt động du lịch và công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Keywords. Du lịch; Môi trường tự nhiên; Quảng Ninh; Vịnh Hạ long Content. 1. Lý do chọn đề tài Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển du lch. Môi trường vừa là điều kin vừa là tài nguyên cho phát triển du lch. Ngược lại, môi trường, đặc biệt là môi trường tnhiên cũng chịu stác động sâu sắc ca hoạt động du lch. Mặc dù môi trường tnhiên có khả năng tự phc hồi nhưng nếu du lch phát triển t sgây lên những suy thoái môi trường trm trng. Do vy, bo vmôi trường là mt trong nhng nhim vquan trng ca hoạt động du lch. Do điều kin thun li vđịa lý và sự hp dn vtài nguyên hoạt động du lch Vnh HLong phát triển nhanh chóng. Sphát triển ca hoạt động du lch đã ảnh hưởng tới môi trường tnhiên ti Vnh HLong. Tuy nhiên, công tác bo vmôi trường tnhiên trong hoạt động du lch Vnh HLong hin nay vẫn còn nhiều hn chế, hiu qucòn chưa cao dẫn ti chất lượng môi trường chưa đảm bo cho sthành công của hoạt động du lch . Vấn đề bo vmôi trường trong hoạt động du lch Vnh HLong vừa là đòi hỏi cp thiết cho bo vDi sản thiên nhiên, vừa có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển du lch ca khu vc. vậy, các tổ chc du lịch, các nhà quản lý, các nhà khoa học, những người tham gia vào hoạt động du lch phải có trách nhiệm đóng góp sức lực và trí tuệ vì sự tn tại và phát trin Vnh HLong.

Bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch Vịnh Hạ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/12182/1/02050000812.pdf · Tác giả đã thực hiện

  • Upload
    dokhanh

  • View
    234

  • Download
    8

Embed Size (px)

Citation preview

0

Bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động

du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

Hà Thị Phương Lan

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Du lịch học

Chuyên ngành: Du lịch; Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Thị Hải

Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề về du lịch biển, đảo và bảo vệ môi

trường tự nhiên trong hoạt động du lịch. Trình bày thực trạng hoạt động du lịch và

công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long,

Quảng Ninh. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt

động du lịch tại Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Keywords. Du lịch; Môi trường tự nhiên; Quảng Ninh; Vịnh Hạ long

Content.

1. Lý do chọn đê tài

Môi trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch. Môi

trường vừa là điều kiện vừa là tài nguyên cho phát triển du lịch. Ngược lại, môi

trường, đặc biệt là môi trường tự nhiên cũng chịu sự tác động sâu sắc của hoạt động

du lịch. Mặc dù môi trường tự nhiên có khả năng tự phục hồi nhưng nếu du lịch

phát triển ồ ạt sẽ gây lên những suy thoái môi trường trầm trọng. Do vậy, bảo vệ

môi trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hoạt động du lịch.

Do điều kiện thuận lợi về địa lý và sự hấp dẫn về tài nguyên hoạt động du

lịch ở Vịnh Hạ Long phát triển nhanh chóng. Sự phát triển của hoạt động du lịch đã

ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên tại Vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, công tác bảo vệ

môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch Vịnh Hạ Long hiện nay vẫn còn nhiều

hạn chế, hiệu quả còn chưa cao dẫn tới chất lượng môi trường chưa đảm bảo cho sự

thành công của hoạt động du lịch . Vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động du

lịch Vịnh Hạ Long vừa là đòi hỏi cấp thiết cho bảo vệ Di sản thiên nhiên, vừa có ý

nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của khu vực. Vì vậy, các tổ

chức du lịch, các nhà quản lý, các nhà khoa học, những người tham gia vào hoạt

động du lịch phải có trách nhiệm đóng góp sức lực và trí tuệ vì sự tồn tại và phát

triển Vịnh Hạ Long.

1

Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài “Bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động

du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp với hy vọng đề tài sẽ

tìm ra những giải pháp tích cực nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên cho việc phát

triển bền vững.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn được tiến hành nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động

bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lich Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh,

đảm bảo phát triển du lịch theo hướng bền vững.

Từ đó, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:

Cơ sở lý luận các vấn đề về du lịch biển, đảo và bảo vệ môi trường tự nhiên

trong hoạt động du lịch

Thực trạng hoạt động du lịch và công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt

động du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch

Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong

hoạt động du lịch Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Do hạn chế về nguồn lực và thời gian, luận

văn xác định phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Mô tả hiện trạng một số thành phần tự nhiên có thể

quan trắc được và có số liệu thống kê và nghiên cứu của các cơ quan chuyên môn;

tác động của ngành du lịch đến môi trường tự nhiên; tập trung vào các hoạt động bảo

vệ môi trường tự nhiên trong hoạt động du lịch ở Vịnh Hạ Long.

- Phạm vi về không gian: Tác giả lựa chọn nghiên cứu Vịnh Hạ Long là điểm du

lịch đã và đang phát triển và đã thực hiện một số hoạt động bảo vệ môi trường tự

nhiên ở đây.

- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu về tình hình hiện tại, các số liệu được sử dụng

chủ yếu được thống kê từ 2008- nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp nghiên cứu và xử lý tài liệu

Thu thập số liệu, tài liệu của cơ quan quản lý nhà nước về qui định của hoạt

động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch (Báo cáo môi trường quốc gia năm

2007, Báo cáo môi trường Vịnh Hạ Long năm 2010, Tài liệu khóa tập huấn về bảo

vệ môi trường du lịch cho cán bộ quản lý về du lịch, Thông tư hướng dẫn bảo vệ

môi trường Vịnh Hạ Long, Hướng dẫn lồng ghép bảo vệ môi trường trong chương

trình đào tạo du lịch…..)

2

Thu thập các số liệu, tài liệu tại cơ quan quản lý cấp địa phương phục vụ cho

tìm hiểu, nhận định các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu du lịch.

Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân

Tác giả đã thực hiện phỏng vấn có sự tham gia thảo luận của người khách du

lịch và người làm du lịch về các vấn đề liên quan tới môi trường tự nhiên tại một số

điểm gần Vịnh Hạ Long. Tác động của du lịch tới môi trường tự nhiên. Nhận thức

của khách du lịch và người làm du lịch về vai trò của môi trường với du lịch. Hiệu

quả của các hoạt động bảo vệ môi trường (tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nâng cao

nhận thức, hỗ trợ kinh phí thực hiện bảo vê môi trường…) cũng được tác giả và

người làm du lịch tham gia thảo luận, trao đổi một cách khách quan.

* Phương pháp khảo sát thực địa

Học viên trực tiếp đến Vịnh Hạ Long quan sát thực tế về tình hình hoạt

động du lịch và hiện trạng môi trường tự nhiên tại đây (học viên đã đến các điểm

như Hang Đầu Gỗ, Động Thiên Cung, Động Tam Cung, Hang Sửng Sốt, bãi tắm

TitTop, Khu du lịch Bãi Cháy)

* Phương pháp phỏng vấn theo phiếu điều tra

Học viên xây dựng bảng hỏi tiến hành điều tra phỏng vấn các đối tượng là

khách du lịch và người làm du lịch để có số liệu thông tin, đánh giá về môi

trường và công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch Vịnh Hạ Long.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3

chương:

Chương 1. Các vấn đề về du lịch biển, đảo và bảo vệ môi trường tư nhiên trong

du lịch.

Chương 2. Thực trạng hoạt động du lịch và công tác bảo vệ môi trường tự

nhiên trong hoạt động du lịch ở Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

Chương 3. Định hướng và giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên trong hoạt

động du lịch ở Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH BIỂN, ĐẢO VÀ BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNGTỰ NHIÊN TRONG DU LỊCH

1.1.1. Du lịch biển, đảo

1.1.1.1. Khái niệm

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi

cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,

nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.[50,tr.5]

3

Du lịch biển, đảo là loại hình du lịch sinh thái mà dựa vào thiên nhiên là bờ

biển, đảo để tắm, vui chơi…kết hợp với văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi

trường, có sự đóng góp bảo tồn và phát triển bền vững của cộng đồng địa phương

[6,tr.4]

Tóm lại du lịch biển chịu sự tác động mạnh của tự nhiên và khí hậu. Biển,

đảo có rất nhiều yếu tố tiềm năng để chúng ta có thể khai thác và phát huy được các

loại hình du lịch khác nhau. Từ tài nguyên bãi biển, trên biển, tài nguyên dưới đáy

biển, các bãi san hô, các loại thủy hải sản rất phong phú… là một hệ sinh thái mà ít

người được tận mắt nhìn thấy, nếu biết cách khai thác sẽ khơi dậy tính tò mò, tạo nên

cầu du lịch rất lớn.

1.1.2. Các loại hình du lịch biển, đảo

Du lịch tắm biển, nghĩ dưỡng

Du lịch tắm biển kết hợp với văn hóa ẩm thực, mua sắm

Du lịch tắm biển kết hợp tham quan di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng

cảnh, văn hóa lễ hội, phong tục tập quán bản địa

Du lịch sinh thái biển

Du lịch mạo hiểm, khám phá và trải nghiệm

1.1.3. Tiềm năng phát triển du lịch biển, đảo ở Việt Nam

Việt Nam có tiềm năng to lớn về phát triển du lịch biển, với trên 3000km bờ

biển, hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ, hàng loạt những bãi tắm cát trắng, nước trong

xanh trải dài trên ven biển Việt Nam đó tạo những điều kiện thuận lợi cho du lịch

biển Việt Nam phát triển. Việt Nam là 1 trong hơn 20 quốc gia có vịnh “đẹp nhất

thế giới”, đó là: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và vịnh Nha Trang (Khánh Hòa).

Vịnh Hạ Long (2 lần được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới và là

một trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới), vịnh Nha Trang - một trong những vịnh

đẹp nhất hành tinh, bãi biển Đà Nẵng được Tạp chí Forber bầu chọn là một trong 6

bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh…

Lịch sử kiến tạo địa chất qua nhiều niên đại đã chạm khắc nên bộ mặt lãnh

thổ nước ta nhiều đường nét hình khối độc đáo và không đơn điệu: núi trẻ và núi

già, núi đất và núi đá, cao nguyên cổ, đồng bằng phù sa mới, các vết đứt gãy và

hang động, thềm lục địa và hải đảo. Đặc biệt địa hình Việt Nam là những tài nguyên

có giá trị. Địa hình đá vôi phân bố rộng khắp từ vĩ tuyến 160 trở lên với nhiều hệ

thống hang động như: Phong Nha, Hương Tích, Bích Động,...

Đặc biệt hơn cả là địa hình núi và hang động ngập nước nhiệt đới điển hình ở

Vịnh Hạ Long mà giá trị của nó đã góp phần làm cho địa danh này được ghi tên vào

danh sách các di sản thiên nhiên thế giới, kỳ quan thiên nhiên thế giới. Với 3/4 là

đồi núi và địa hình bờ nước, nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có khí

4

hậu ổn định, chênh lệch nhiệt độ trong ngày và giữa các mùa không cao, dồi dào

tiềm năng về du lịch chữa bệnh nên được du khách rất ưa thích. Đặc biệt những du

khách đến từ xứ lạnh hay đến Việt Nam để tránh rét, những du khách đến từ xứ

nóng tìm đến các “phòng lạnh thiên nhiên” như: Đà Lạt, SaPa, Tam Đảo,…

1.2. Bảo vệ môi trường tự nhiên trong du lịch

1.2.1. Một số khái niệm

Luật Bảo vệ Môi trường (2005) đã đưa ra khái niệm môi trường, theo đó:

“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con

người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người

và sinh vật”(Điều 3). Theo khái niệm này, môi trường được hiểu là sự tổng hòa của

các thành phần tự nhiên. Nói cách khác, môi trường được hiểu là môi trường tự

nhiên.

Bảo vệ môi trường trong Luật Bảo vệ Môi trường (2005) được chỉ ra là những

hoạt động góp phần gìn giữ cho môi trường tự nhiên trong lành; phòng ngừa, hạn

chế tác động xấu tới môi trường; phục hồi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái; cải thiện,

nâng cao chất lượng môi trường.

Môi trường du lịch được hiểu theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên,

kinh tế - xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”. Do

đó, “Bảo vệ môi trường tự nhiên trong lĩnh vực du lịch là các hoạt động cải thiện

và tôn tạo môi trường du lịch; phòng ngừa, khắc phục suy thoái môi trường, ô

nhiễm môi trường và sự cố môi trường xảy ra trong lĩnh vực du lịch”. [41, tr.22].

Nói cách khác, theo quan điểm của Luật Bảo vệ Môi trường Quy chế BVMT trong

lĩnh vực du lịch, bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch là bảo vệ, ngăn ngừa,

khắc phục các tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch tới các thành phần môi trường tự

nhiên.

1.2.2. Nội dung

Những nội dung cơ bản về BVMT ở Việt Nam đã được quy định trong Luật

Bảo vệ Môi trường (2005), điều 3, bao gồm:

Phòng chống ô nhiễm môi trường

Phòng chống, hạn chế tác động sự cố môi trường

Phòng chống, hạn chế tai biến môi trường

Hạn chế sự suy thoái và bảo vệ phát triển các hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh

thái rừng, biển

Bảo vệ đa dạng sinh học.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức về môi trường

Thực hiện những cam kết quốc tế về BVMT

5

1.2.3. Nguyên tắc

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ

xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với

bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.

2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ

quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết

hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.

4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch

sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm

khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của

pháp luật

1.3 Tác động giữa hoạt động du lịch với môi trường tự nhiên

1.3.1 Tác động tích cực

- Bảo tồn thiên nhiên

- Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh, kinh tế

tại các khu vực nhạy cảm (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…)

- Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngoài khu vực phát triển du lịch nếu

như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được áp dụng.

- Góp phần cải thiện các điều kiện vi khí hậu nhờ các dự án thường có yêu cầu tạo

thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo…

- Góp phần làm tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ

những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú…hoặc bảo tồn đa dạng

sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch.

- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng địa phương thông qua việc

trao đổi và học tập với du khách

1.3.2 Tác động tiêu cực

- Hoạt động du lịch làm tăng áp lực chất thải sinh hoạt, đặc biệt ở các trung tâm du

lịch, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước.

- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước. Tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các

nguồn nước ngầm do nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của du khách, đặc biệt ở các

vùng ven biển do khả năng xâm nhập mặn cao khi áp lực các bể chứa giảm mạnh vì

khai thác quá mức cho phép.

- Tăng sức ép lên quỹ đất tại các vùng ven biển vốn đã rất hạn chế tại vùng ven

biển, miền núi trung du…

6

- Các hệ sinh thái và môi trường đảo rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do sức ép của

phát triển du lịch. Tài nguyên thiên nhiên biến đổi theo chiều hướng xấu đi do phát

triển du lịch không hợp lý. Nhiều cảnh quan đặc sắc bị thay đổi hay suy giảm cùng

với việc phát triển các khu du lịch mới.

- Khu vực có tính đa dạng cao (khu rừng nhiệt đới, hang động, cảnh quan…cũng dễ

bị tổn thương do phát triển du lịch quá tải.

- Ô nhiễm tiếng ồn. Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách gây phiền

hà cho người dân địa phương và du khách khác.

1.4. Các nguồn tác động từ hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên

- Các nguồn tác động của dự kiến bố trí các công trình xây dựng trong dự án phát

triển du lịch:

- Các nguồn tác động đầu vào của dự án phát triển du lịch:

- Nguồn tác động trong các giai đoạn phát triển:

- Các tác động đầu ra

1.5.1. Một số bài học kinh nghiệm về bảo vệ môi trường tự nhiên

1.5.1.1. Liên quan đến quản lý nhà nước

Tại Nepal, dự án bảo tồn khu vực Annapuna (ACAP) là một ví dụ điển hình

về việc xây dựng Quỹ bảo tồn từ các hoạt động du lịch, dự án được sử dụng tiền từ

nguồn thu vé vào cổng khu bảo tồn Annapuna (15 USD/khách nước ngoài và 1,5

USD/khách từ các nước trong khu vực Nam Á) cho các chương trình bảo vệ tài

nguyên, môi trường trong khu vực. Trong dự án Upper Mustang (phần mở rộng của

các chương trình ACAP), Chính phủ Vương quốc Nepal đã quyết định trích trả loại

60%lợi nhuận du lịch vào các hoạt động bảo vệ tài nguyên, môi trường trong khu

vực [41,tr.107]

1.5.1.2. Liên quan đến việc quản lý khu, điểm du lịch

Một trong những kinh nghiệm được phổ biến cho lĩnh vực này là dự án Du

lịch sinh thái bản địa ở Ryo Blanco tại Ecuador. Dự án này đã có biện pháp xây

dựng các điểm đón khách cách trung tâm cộng đồng khoảng 1km, để giảm bớt mật

độ xây dựng các cơ sở lưu trú tại các khu trung tâm nhằm hạn chế tác động tiêu cực

xảy ra giữa khách du lịch và người dân địa phương. Tại Senegan, dự án Du lịch

Nông thôn tổng hợp ở Casamance lại chú ý đến vấn đề hạn chế công suất phục vụ

của các nhà trọ, “khống chế công suất được đón tối đa 20-40 khách/lần và chỉ được

xây dựng ở các làng có số dân bằng hoặc lớn hơn 1000 người” chứ không cho phép

tăng công suất các cơ sở lưu trú cũ.

Vấn đề khác liên quan đến việc quản lý khu, điểm du lịch là phải tiết kiệm

nhiên liệu và năng lượng thay thế củi đốt. Nhận thức được vấn đề này, tại Nepal dự

án ACAP đã đưa ra chương trình năng lượng thay thế củi đun, trước mắt là khuyến

7

khích việc sử dụng dầu hỏa trong các cơ sở lưu trú để phục vụ các nhu cầu của

khách du lịch. Trong đó ACAP đã cung cấp một khoản vay với lãi suất thấp cho

những người có khi dầu chấp nhận cung cấp dầu với giá thấp nhất; chuyên chở các

bếp dầu cũng như hỗ trợ việc sửa chữa và bảo dưỡng bếp [41,tr.112]

1.5.2. Liên quan đến cộng đồng địa phương

Trường Eco-Escuela de Espanol dạy tiếng Tây Ban Nha, được thành lập năm

1996 là một phần trong dự án bảo tồn quốc tế ở khu làng San Andes (Guatemala) là

một ví dụ. Trường nằm trong khu bảo tồn sinh quyển May, hàng năm đón 1.800 du

khách, chủ yếu từ Mỹ và Châu Âu, tạo việc làm cho 100 cư dân, mà 60% trong số

đó là những người trước đây làm nghề khai thác gỗ trái phép, săn bắn, đốt nương,

làm rẫy. Báo cáo giám sát năm 2000 cho thấy trong số các gia đình được hưởng lợi

từ hoạt động kinh doanh này phần lớn đã giảm hoạt động săn bắn và đốt nương rẫy.

Thêm nữa các hộ gia đình trong làng phần lớn được hưởng lợi trực tiếp hoặc gián

tiếp từ ngôi trường khiến cho áp lực của cộng đồng với việc săn bắt động thực vật ở

đây giảm hẳn [41,tr.117]

1.5.3. Liên quan đến đơn vị và cá nhân kinh doanh du lịch

Tại Brazil, nơi có các hoạt động du lịch dựa vào thiên nhiên phát triển mạnh,

công ty Aretic Edge Tour, chuyên tổ chức các tour du lịch mạo hiểm và du lịch sinh

thái đã áp dụng một số biện pháp để tổ chức khai thác du lịch dựa vào thiên nhiên

nhưng tích cực bảo vệ môi trường thiên nhiên như đặt ra các nguyên tắc tổ chức

gồm: giới hạn lượng khách cho mỗi nhóm tham quan dưới 10 người; không sử dụng

động thực vật tại điểm du lịch làm thức ăn; thực phẩm đem theo được chuẩn bị sẵn

và đóng gói; nước bẩn đổ xa nguồn nước sạch; rác đốt tại chỗ hoặc đem đi; đi hàng

một trên đường mòn; không cắm trại tại những nơi tập trung những đàn thú hoang;

dọn sạch nơi cắm trại trước khi rời đi [41,tr.123]

1.6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Qua công tác tìm hiểu tài liệu liên quan tới công tác bảo vệ môi trường tự

nhiên Vịnh Hạ Long trong phát triển kinh tế nói chung và trong hoạt động du lịch

Vịnh Hạ Long nói riêng. Tôi nhận thấy đã có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới

vấn đề này:

Năm 2002, báo cáo của Viện QHPT Nông thôn “Quy hoạch tổng thể bảo tồn

phát huy giá trị Vịnh Hạ Long đến năm 2020”

Năm 2002, NXB Văn hóa dân tộc đã cho ra Bộ tài liệu: “Giáo dục bảo tồn

Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long” ở cả 3 cấp học: Tiểu học (5 cuốn), Trung

học Cơ sở (1 cuốn), Trung học Phổ thông (1 cuốn) dành cho giáo viên. Sở Giáo dục

- Đào tạo Quảng Ninh, Ban quản lý Vịnh Hạ Long và Tổ chức Bảo tồn động thực

vật quốc tế (FFI)

8

Năm 2003, Ban quản lý Vịnh Hạ Long đã có các “Văn bản pháp quy về quản

lý, bảo vệ và khai thác Vịnh Hạ Long”.

Bên cạnh đó còn có rất nhiều bài viết trong tạp chí DLVN về môi trường

Vịnh Hạ Long trong phát triển du lịch như: Tạp chí DL số 01/2006 “ Tích cực đầu

tư mở thêm các tuyến điểm du lịch mới”;Tạp chí số 03/2007 “ Bảo vệ môi trường

cảnh quan tại các khu, tuyến, điểm du lịch”; Tạp chí 10/2010 “Khai trương dự án

bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long”; Tờ gấp Bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long của

Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, năm 2010.

Ngoài ra còn có các thông tư của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về

công tác bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long như: “Thông tư hướng dẫn bảo vệ môi

trường Vịnh Hạ Long’’, 12/1996; Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2008), “Báo

cáo tổng hợp nhiệm vụ môi trường 2009”; Tổng cụ Du lịch. Thông tư số

10/2006/TT- BTNMT (2006), “Hướng dẫn xây dựng cơ chế phát triển sạch trong

khuôn khổ Nghị định thư Kyoto” Bộ tài nguyên và môi trường.

Năm 2008, TS. Dương Thanh Nghị, báo cáo cấp bộ “ Nghiên cứu sự tích tụ

chất thải ô nhiễm hữu cơ dạng vết (PAHs, PCBs) trong môi trường nước, trầm tích,

sinh vật vùng biển ven bờ, đề xuất giải pháp quản lý và ngăn ngừa nguy cơ tích tụ

trong môi trường biển (3 vùng trọng điểm Bắc, Trung, Nam)”

Năm 2008, Nguyễn Văn Trường, “Nghiên cứu tổng hợp điều kiện địa lý phục

vụ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường khu vực Đông Triều

– Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”

Tiểu kết chương 1

Bảo vệ môi trường tự nhiên là một nội dung quan trọng của chiến lược và kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng của quốc gia. Nếu

không đặt vị trí bảo vệ môi trường lên hàng đầu thì không thể đạt được mục tiêu

phát triển ngành du lịch tại địa phương hay một vùng.

Du lịch và môi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ngành du lịch đang

chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ sự biến đổi khí hậu, môi trường sinh thái…Môi

trường là tiền đề, cơ sở phát triển du lịch và ngược lại du lịch tác động đến môi

trường trên hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.

Muốn bảo vệ môi trường tự nhiên bởi sự tác động của du lịch và các ngành

khác thì phải nhận thức được tính chất hoạt động của du lịch và đặc điểm các vùng

du lịch có liên quan ảnh hưởng bởi hoạt động của các ngành kinh tế khác.

Do vậy, bảo vệ môi trường luôn là vấn đề có tầm quan trọng đối với phát

triển kinh tế - xã hội và đặc biệt đối với hoạt động du lịch, bảo vệ môi trường tự

nhiên không chỉ mang nội dung trong quản lý nhà nước mà còn mang nội dung

chính trị, kinh tế, xã hội.

9

Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CÔNG TÁC BẢO

VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VỊNH HẠ

LONG, QUẢNG NINH

2.1. Khái quát khu vực nghiên cứu

2.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long có diện tích 27.195,03 ha, bờ biển dài 50km là trung tâm

văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh đồng thời được xác định là một

trung tâm của tiểu vùng duyên hải Bắc Bộ. Thành phố nằm hai bên Cửa Lục, phía

đông là Thị xã Cẩm Phả, khu vực phát triển công nghiệp và tập trung hầu hết các cơ

quan quản lý của tỉnh; phía tây là khu du lịch Bãi Cháy; phía nam là Vịnh Hạ Long

với bờ biển dài trên 20 km, diện tích 21.430,58 ha tự nhiên; phía bắc giáp huyện

Hoành Bồ. Vịnh Hạ Long nổi tiếng trong và ngoài nước, được công nhận là Di sản

Thiên nhiên Thế giới với hàng nghìn hòn đảo được làm nên bởi tạo hoá kỳ vĩ và

sống động. Hạ Long còn có những đền, miếu, di tích lịch sử văn hoá (núi Bài Thơ,

đền Đức Ông, chùa Long Tiên...) làm cho phong cảnh hữu tình, nên thơ bởi cảnh

quan thiên nhiên lại càng thêm hấp dẫn ở đây [13, tr.9]

Thành phố Hạ Long nằm trong tam giác phát triển kinh tế Bắc Bộ Hà Nội -

Hải Phòng - Quảng Ninh, có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học

và văn hoá xã hội với Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng, các tỉnh đồng bằng

sông Hồng và ven biển. Có mối quan hệ kinh tế với thị trường quốc tế và khu vực

rộng lớn. Thông qua khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đã tạo nên mối liên quan giao

lưu, gần gũi giữa Việt Nam và Trung Quốc. Bên cạnh đó là mạng lưới đường bộ,

cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Đặc biệt là cảng nước sâu Cái Lân

giữ vai trò mở cửa ra biển cho cả nước ở phía Bắc để chuyển hàng hoá xuất nhập

khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng trong và ngoài nước. Đồng thời còn

có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng không với các nước trong khu

vực Đông Nam Á, Đông Á và thế giới.

2.1.2. Giá trị du lịch

- Giá trị cảnh quan

- Giá trị địa chất – địa mạo

- Giá trị về đa dạng sinh học.

- Giá trị văn hóa lịch sử

- Tiềm năng khác tạo điều kiện phát triển du lịch

2.2 Thực trạng hoạt động du lịch ở Vịnh Hạ Long

2.2.1 Cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông

10

- Hệ thống thông tin liên lạc

- Hệ thống cung cấp nước

- Hệ thống cung cấp điện

- Khách sạn

- Y tế

2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật

- Các dịch vụ du lịch đa dạng, sản phẩm du lịch phong phú

- Dịch vụ giải trí tại Hang Trống và dịch vụ dù bay trên đảo Ti Tốp

- Cơ sở lưu trú.

- Không gian du lịch mở rộng

2.2.3 Các loại hình du lịch chính ở Vịnh Hạ Long

Du lịch tham quan

Du lịch chèo thuyền phao (Kayaking)

Du lịch văn hoá

Du lịch sinh thái Vịnh Hạ Long

Du lịch nghỉ dưỡng.

Du lịch nghỉ đểm trên Vịnh

2.2.4. Các tuyến, điểm du lịch có ý nghĩa với môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

- Tuyến du lịch tổng hợp (3-4 ngày): Đi qua tất cả các điểm tham quan trong khu

vực Vịnh Hạ Long: đảo đầu Gõ- Đảo Bồ Hòn- Đảo Đầu Bê- Đảo Hang Trai- Đảo

Cống Đỏ.

- Tuyến du lịch Tâm linh- Huyền thoại (1-2 ngày): Với các điểm du lịch: Động

Thiên Long, động Thiên Cung, Hang Đầu Gỗ- Hang Sửng Sốt- động Tam Cung-

Hang Trinh nữ- Đảo Đầu Bê.

- Tuyến du lịch liên tưởng (1 ngày): đi qua các đảo có hình thù kỳ lạ như: Hòn Gà

chọi, Hòn Con chó, Hòn Thiên Nga,..

- Tuyến du lịch hoài niệm (1-2 ngày): đi qua các khu vực Hang Luồn, làng chài Cửa

Vạn.

2.2.5. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch

Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh tính đến hết

tháng 9-2011 tổng khách du lịch đến Quảng Ninh đạt hơn 5,8 triệu lượt. Trong đó,

khách quốc tế gần 2,4 triệu lượt, khách lưu trú đạt hơn 3,4 triệu lượt và tổng doanh

thu ước tính đạt hơn 3.300 tỷ đồng. Để có được những kết quả trên đó là do ngành

du lịch Quảng Ninh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng dịch

vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.

11

2.3. Hiện trạng môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

Môi trường tự nhiên nói chung vốn rất nhạy cảm, dễ bị suy thoái. Vấn đề

môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long càng trở nên quan trọng bởi đây là khu vực có

sự phát triển xen kẽ của các hoạt động kinh tế - xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ này

đã tạo nên những sức ép tới môi trường và cảnh quan tự nhiên Vịnh Hạ Long. Qua

quá trình nghiên cứu có thể nhận thấy môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long đã bị ảnh

hưởng dưới tác động của hoạt động du lịch và các hoạt động kinh tế - xã hội khác

2.3.1. Môi trường đất

Chất lượng đất có hàm lượng chất dinh dưỡng thấp, đất nhiễm dầu mỡ, có

dấu hiệu ngủy ngân tại các mẫu lấy ở cảng than và cảng hàng hóa. Tất cả các mẫu

đều nhiễm kim loại nặng ở mức thấp. Nguyên nhân, khu vực lấy mẫu đất bị pha tạp

có chứa nhiều tạp chất như đá, than, rác thải, vật liệu xây dựng, có dư lượng dầu,

mỡ trong đất do hoạt động của các phương tiện vận chuyển ô tô, tàu, toa

xe…[2,tr.38]

2.3.2. Môi trường nước

Nhìn chung, mọi hoạt động kinh tế -xã hội nói chung và du lịch nói riêng ở

Vịnh Hạ Long đều ít nhiều tác động tới môi trường nước. Hoạt động của các loại

tàu thuyền, cảng biển là nguyên nhân gây ô nhiễm dầu và nguy cơ tiềm ẩn của sự cố

tràn dầu, dầu loang dù xác suất nhỏ nhất cũng đe dọa tới môi trường nước Vịnh Hạ

Long. Theo đánh giá

tại Hang Đầu Gỗ đã có dấu hiệu bị ô nhiễm dầu và các chất hữu cơ do tập trung tàu

thuyền du lịch

2.3.3. Môi trường không khí

Nhìn chung môi trường không khí Vịnh Hạ Long đảm bảo cho phát triển du

lịch. Tuy nhiên môi trường tại một số điểm có nguy cơ ô nhiễm cục bộ về nồng độ

bụi lơ lửng, khí SO2, CO và bụi chì. Nguyên nhân do hoạt động của các phương tiện

cơ giới vận chuyển than, các phương tiện vận chuyển khách du lịch, hoạt động các

công trình xây dựng và ô nhiễm từ rác, chất thải [2,tr.40]

2.3.4. Hệ sinh thái và sinh vật biển

Hoạt động du lịch nói riêng và các hoạt động kinh tế - xã hội khác nói chung

đã làm suy thoái hệ sinh thái, đe dọa và làm suy giảm đa dạng sinh học vùng Vịnh

Hạ Long.

2.3.5. Cảnh quan tự nhiên

Khí hậu, cảnh quan tự nhiên, giá trị địa chất địa mạo và sự nguyên sơ của văn

hóa bản địa là những yếu tố thuận lợi của sự phát triển du lịch Vịnh Hạ Long.

Sự gia tăng của lượng khách du lịch dẫn tới nhu cầu phát triển các loại hình cơ

sở lưu trú và cơ sở dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, cảnh quan Vịnh Hạ Long đang bị phá

12

vỡ bởi sự gia tăng của lượng khách, các hành động của khách du lịch, các dịch vụ

du lịch như tàu thuyền, nhà hàng, khách sạn.

2.3.6. Chất thải trên Vịnh Hạ Long

Chất thải do khách du lịch và từ các hoạt động cung cấp dịch vụ. Hàng ngày

trên Vịnh Hạ Long có khoảng trên 500 lượt khách tham quan, nếu tính một khách

thải khoảng 0,2kg/ngày thì lượng rác thải không nhỏ, thành phần rác thải chủ yếu là

vỏ đồ hộp, giấy bánh kẹo, đồ ăn thức uống. Trên Vịnh xuất hiện nhiều loại dịch vụ

cung cấp cho khách như lưu trú, nhà hàng, nên lượng rác thải từ các dịch vụ này

cũng không ít, thành phầm chất thải, nước thải chủ yếu từ các thức ăn thừa, vỏ đồ

hộp các loại, rác…

2.4. Những ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên Vịnh Hạ

Long

- Việc xây dựng các cơ sở lưu trú

- Dịch vụ ăn uống

- Khách du lịch

- Phương tiện vận chuyển khách trên Vịnh

- Việc xây dựng các loại hình du lịch

2.5. Những yếu tố khác ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

- Hoạt động công nghiệp

- Khai thác than

- Sản xuất và cung ứng vật liệu

- Khai thác, đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản.

- Hoạt động giao thông – cảng biển.

- Quá trình đô thị hóa.

- Hoạt động của khu dân cư

2.6. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường tự nhiên ở Vịnh Hạ Long

2.6.1.Các văn bản pháp lý có liên quan

Việc quản lý, bảo tồn giá trị của Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long

trước hết đều phải dựa trên các Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết

(Công ước về quản lý bảo tồn di sản văn hóa và tự nhiên thế giới; Công ước về quản

lý vùng đất ngập nước - RAMSA; Công ước về đa dạng sinh học; Công ước về

buôn bán quốc tế những loại động thực vật có nguy cơ bị đe dọa; Công ước về ngăn

ngừa ô nhiễm dầu; Công ước về kiểm soát vận chuyển các chất độc hại xuyên biên

giới...) và rất nhiều các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách do Chính phủ, địa

phương ban hành như Luật Môi trường; Luật Thủy sản; Luật Giao thông đường

thủy nội địa…

13

Chính quyền tỉnh Quảng Ninh trong nhiều năm qua đã ban hành một số văn

bản thể hiện rõ chủ trương, chính sách và quy định về công tác quản lý, khai thác

khu Di sản Vịnh Hạ Long.

2.6.2. Tổ chức, quản lý môi trường tự nhiên

Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh nói

chung và bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long nói riêng được các cấp, các ngành đặc

biệt quan tâm. UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo như sau:

- UBND thành phố Hạ Long khẩn trương kiểm tra và có biện pháp quyết liệt để

chấn chỉnh, khắc phục ngay những tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường Vịnh

Hạ Long. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây

ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long theo thẩm quyền.

- Ban Quản Lý Vịnh Hạ Long tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động

các tổ chức, cá nhân có hoạt động trên Vịnh hạ Long không thải chất rắn, nước thải

chưa qua xử lý xuống Vịnh Hạ Long.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm đối với

các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi

trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Phối hợp với

UBND thành phố Hạ Long, Ban Quản Lý Vịnh Hạ Long và các ngành liên quan

trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên

Vịnh Hạ Long.

2.6.3. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, nước thải

Chất thải trên khu vực Vịnh Hạ Long chủ yếu là do khách du lịch và từ các

hoạt động cung cấp dịch vụ, các chất thải từ các làng chài trong khu vực Vịnh Hạ

Long, chất thải rắn từ các hoạt động khai thác đánh bắt trên Vịnh và nguồn rác từ

dòng hải lưu và rác từ trên các đảo.

Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, nước thải trên Vịnh Hạ

Long, Ban quản lý Vịnh Hạ Long giao thu gom rác trên Vịnh và tại các làng chài

cho tổ thu gom rác của cơ quan. Phương tiện chuyên chở bằng thuyền, có 04 thuyền

chuyên dụng và 06 thuyền chuyên thu gom rác nổi trên mặt nước, hang động, khu

vực làng chài và các bến thuyền xe. Qua khảo sát cho thấy lượng rác thu gom hàng

ngày đạt 60% rác trôi, 30% từ khách tham quan và 10% từ dân cư tại các làng chài.

Tổng số khối lượng rác thu gom hàng ngày đạt 6m3.

2.6.4. Thanh kiểm tra và giám sát

Phối hợp với các đơn vị liên quan như hải quan, công an kiểm soát môi

trường phát sinh từ trạm nhập tái xuất tại các cửa khẩu trên địa bàn.

Công tác thanh tra kiểm tra định kỳ các hoạt động khai thác than, khoáng

sản nhằm hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường khu vực và gây áp lực đối với môi

14

trường vùng Vịnh. Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Ban quản lý Vịnh

Hạ Long trong việc bảo vệ môi trường như việc kiểm tra, thu gom chất thải, rác thải

do hoạt động phát triển du lịch.

Tiến hành xử lý các điểm ô nhiễm môi trường bức xúc, xử lý triệt để các cơ

sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

2.6.5. Thu phí bảo vệ môi trường tự nhiên

- Phí thăm Vịnh Hạ Long

- Phí thu gom chất thải

+ Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị tập thể: từ 50 000 đến 2.000.000đ/ tháng

+ Hộ kinh doanh ăn uống, khách sạn: từ 30 000 đến 300 000đ

+ Hộ kinh doanh dịch vụ nhỏ: từ 20 000đ đến 50 000đ

+ Hộ không kinh doanh : từ 2 000 đến 15 000 đ

+ Hộ có tập kết vật liệu xây dựng ở lề đường: từ 30.000 đến 50.000đ

2.6.6. Công tác tuyên truyền, giáo dục

Để khắc phục, cải thiện tình hình môi trường tự nhiên khu du lịch và nâng

cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương và các tổ

chức cơ quan hữu quan đã tiến hành một số hoạt động tuyên truyền giáo dục cho

nhân dân thông qua các hình thức: đài, báo, xây dựng các biển tường kiên cố. Tổ

chức các lớp đào tạo ngắn ngày cho các cán bộ, nhân viên quản lý môi trường, các

chiến dịch truyền thông đã đưa các khẩu hiệu, thông điệp có tác dụng thiết thực nằm

nâng cao nhận thức cộng đồng.

Các hoạt động này đã đem lại một số kết quả: đối với các doanh nghiệp đặc

biệt là doanh nghiệp kinh doanh du lịch việc chấp hành Luật Bảo vệ môi trường đã

tốt hơn. Các doanh nghiệp than đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để ngăn ngừa và khắc

phục hậu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm do khai thác than gây ra.

2.7. Những kết quả đã đạt được trong công tác bảo vệ môi trường tự nhiên

Vịnh Hạ Long.

- Từng bước triển khai công tác quản lý, bảo tồn Di sản theo Quy hoạch bảo tồn

thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đến năm 2020; phân vùng quản lý, khai thác,

thực hiện các dự án đầu tư, tôn tạo di sản; thực hiện quy hoạch khu dân cư trên

Vinh.

- Triển khai dự án nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ ban Quản lý Vịnh Hạ

Long.

- Phối hợp với các Viện nghiên cứu thực hiện một số dự án, đề tài nghiên cứu khoa

học phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của Di sản thế giới như dự

án trồng thử nghiệm san hô tại khu vực Cống Đỏ, đề tài nghiên cứu đặc tính cây cọ

15

đặc hữa của Hạ Long; đề tài nghiên cứu địa hình Karst hang động trên Vịnh Hạ

Long.

- Đưa chương trình giáo dục Di sản vào trường học ở các cấp.

- Thường xuyên có những chuyên mục Di sản Vịnh Hạ Long trên các phương tiện

thông tin đại chúng ở Địa phương và Trung Ương

- Xây dựng, phát hành những ấn phẩm (tờ rơi, sách, tài liệu, tờ tin, băng, đĩa hình,

trang web Vịnh Hạ Long), tuyên truyền giáo dục cồng đồng tham gia bảo vệ môi

trường.

2.8. Một số tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

Về tổ chức, quản lý môi trường tự nhiên Vịnh Hạ Long.

Về mặt thể chế chính sách.

Về mặt tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

Về hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường.

Về nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng

Tiểu kết chương 2

Từ khi Vịnh Hạ Long trở thành Di sản thiên nhiên thế giới (12/1994) đến nay

Tỉnh Quảng Ninh đã có những định hướng chỉ đạo quản lý, khai thác khu Di sản

phù hợp nhằm mục đích vừa bảo tồn được tính nguyên vẹn của Di sản, phát huy tốt

được giá trị tài nguyên vô giá của Di sản để phục vụ cho lợi ích kinh tế - xã hội.

Trong vấn đề quản lý môi trường cho khu vực vịnh Hạ Long vừa là đòi hỏi cấp thiết

cho việc bảo vệ Di sản thiên nhiên, vừa có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ

tài nguyên môi trường phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội bền vững của

khu vực, cũng như góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng và năng lực quản lý

bảo vệ môi trường của các cơ quan liên quan. Song, các công tác bảo vệ môi trường

chưa thực sự đạt hiệu quả bởi một số nguyên nhân như trình độ dân trí chưa cao, ý

thức tự giác bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch của cộng đồng còn trở thành

thói quen trong đời sống, thêm vào đó là do tầm nhìn hạn hẹp chỉ vì lợi ích trước

mắt mà không nghĩ đến lợi ích lâu dài của những người dân bản địa, các doanh

nghiệp, các tổ chức kinh doanh. Vì vậy, hoạt động kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng

không nhỏ tới chất lượng môi trường tự nhiên mà không thể nhanh chóng giải

quyết. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm môi trường còn ở mức độ nhẹ,

chưa đạt hiệu quả. Do đó, khai thác các giá trị tự nhiên phục vụ cho phát triển du

lịch đòi hỏi phải đi đôi với bảo tồn, phát huy các giá trị môi trường. Khu du lịch Hạ

Long nói chung và Vịnh Hạ Long nói riêng, Di sản thiên nhiên thế giới – một trong

7 kỳ quan thiên nhiên thế giới, hoạt động môi trường ở đây cần được đẩy mạnh và

nâng cao hiệu quả hơn

16

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở VỊNH HẠ

LONG, QUẢNG NINH

3.1. Định hướng phát triển du lịch và bảo vệ môi trường tự nhiên trong thời

gian tới

3.1.1. Định hướng phát triển du lịch

- Định hướng thị trường khách

- Phát triển sản phẩm du lịch

- Phát triển các tuyến tham quan

- Phát triển các loại hình nhà nghỉ, khách sạn

- Phát triển các phương tiện vận chuyển

- Xúc tiến quảng bá du lịch

- Phát triển thương mại

- Xây dựng các hình ảnh bổ trợ

3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường tự nhiên

Bảo tồn di sản

Bảo vệ môi trường của tỉnh phải gắn liền với Quy hoạch phát triển kinh tế -

xã hội.

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện trình độ phân cấp thẩm quyền ban ngành và

ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, hướng dẫn thực

hiện Luật bảo vệ môi trường năm 2005, luật đa dạng sinh học.

Tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách và các chủ trương quốc gia

bảo vệ môi trường

Giải quyết các vấn đề môi trường bức xức, các điểm nóng về môi trường.

3.2. Môt sô giai phap bao vê môi trương tự nhiên trong hoạt động du lịch Vịnh

Hạ Long

3.2.1 Giải pháp về nguồn lực con người

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng

- Huy động tài chính cho công tác bảo vệ môi trường tự nhiên

3.2.2. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật

- Thiết lập hệ thống thu gom, xử lý chất thải

- Thành lập hệ thống quan trắc môi trường tự nhiên

- Bảo vệ các bãi triều, khôi phục rừng ngập mặn

3.2.3. Giải pháp tổ chức quản lý

- Kiểm soát môi trường tự nhiên

- Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm

- Nâng cao năng lực quản lý

17

- Giải pháp thể chế, chính sách.

- Giải pháp về đầu tư

Quy hoạch quản lý môi trường cho ngành du lịch; Dự án xây dựng nhà máy xử lý

nước thải Bạch Đằng; Cải thiện điều kiện vệ sinh tại các tàu du lịch và trên các đảo;

Cải tạo các bãi triều và rừng ngập mặn; Thành lập mạng lưới quan trắc môi trường

Vịnh Hạ Long; Thành lập trung tâm thuyết minh Vịnh Hạ Long

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và môi trường tự nhiên

* Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh

- Nghiên cứu cụ thể hóa những quy định áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường,

bảo vệ môi trường trong các loại hình du lịch, cơ sở du lịch, các nhà hàng, khách

sạn, các ngành kinh tế khác….

- Có biện pháp giảm thiểu chất lỏng là dầu mỡ, nước la canh của các phương tiện

vận chuyển tàu du lịch hoạt động trên Vịnh Hạ Long

- Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương đẩy mạnh hoạt động bảo

vệ môi trường: tuyên truyền, giáo dục đội ngũ cán bộ quản lý và chủ cơ sở kinh

doanh du lịch trong công tác quản lý du lịch và cung cấp các kiến thức về quy định

đối với hoạt động môi trường….

- Hỗ trợ tuyên truyền các điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch đạt tiêu chuẩn

môi trường; các chương trình du lịch gắn với bảo vệ môi trường.

* Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Quảng Ninh

- Đẩy mạnh hoạt động quan trắc, thanh tra, kiểm tra, xử phạt đối với các hành vi

gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch. Hỗ trợ cán bộ quản lý cấp địa

phương trong công tác nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ.

- Sửa đổi chế tài xử phạt đối với các vi phạm BVMT nói chung và môi trường du

lịch nói riêng.

3.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh du lịch và các ngành kinh doanh khác

Các doanh nghiệp kinh doanh cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi

trường theo quy định của nhà nước, hạn chế tới mức tối đa những tác động gây ô

nhiễm tới môi trường tự nhiên. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên cần được giáo dục,

tuyên truyền về sử dụng tiết kiệm năng lượng cũng như hạn chế các hoạt động gây ô

nhiễm tới môi trường.

Xây dựng kế hoạch môi trường cụ thể cho ngành du lịch, các tổ chức các

nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tham gia tuyên truyền cho công tác bảo

vệ môi trường

Tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường do địa

phương tổ chức.

18

Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả khi đầu tư xây dựng, sửa chữa và đảm bảo

hài hòa với môi trường cảnh quan tự nhiên.

Đối với các doanh nghiệp lữ hành, tàu du lịch cần thực hiện Tiếp thị xanh,

các khách sạn – nhà hàng cần thực hiện Nhãn sinh thái, đưa những nội dung về

BVMT và nguy cơ mất an toàn từ môi trường trên các ấn phẩm, chương trình, tổ

chức các chương trình du lịch ít gây hại tới môi trường; không đưa du khách tới các

vùng có vấn đề về môi trường, các khu vực cấm, không mua sản phầm từ tự nhiên.

Thực hiện thu gom chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch.

Mở các lớp bồi dưỡng về kiến thức trong công tác bảo vệ môi trường cho các

ban, ngành có liên quan như than, du lịch, vận tải, công nghiệp

3.3.3. Đối với cộng đồng địa phương, khách du lịch

- Giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi

trường tự nhiên Vịnh Hạ Long

- Nâng cao nhận thức và năng lực bảo vệ môi trường tự nhiên du lịch biển Vịnh Hạ

Long

- Tôn trọng và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại điểm du lịch, khu du

lịch; tránh gây lãng phí tài nguyên và xâm phạm đến tài nguyên tự nhiên Vịnh Hạ

Long

- Sử dụng dịch vụ của các cơ sở kinh doanh du lịch đạt tiêu chuẩn về chất lượng

dịch vụ (tiêu chuẩn về quy trình xử lý chất thải, có ý thức tốt trong hoạt động bảo vệ

môi trường)

- Sử dụng các dịch vụ công cộng như thùng rác, nhà vệ sinh trên các tàu du lịch, tại

các đảo và hang động, tránh vứt rác không đúng nơi quy định.

Tiểu kết chương 3

Khu du lịch Hạ Long nói chung và khu vực Vịnh Hạ Long nói riêng là một

trong những khu du lịch trọng điểm của Quốc gia. Nhiều năm gần đây, với sự phát

triển du lịch mạnh mẽ, công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường đã nhận được

nhiều sự quan tâm của các ban, ngành và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, do

những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hoạt động này chưa đạt hiệu quả

tối đa. Vì vậy, việc thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý, tăng cường tuyên

truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức cộng đồng địa phương là một việc làm hết

sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Như vậy, công tác bảo vệ môi trường tự nhiên trong khu vực Di sản thiên

nhiên Vịnh Hạ Long là vấn đề đặc biệt quan trọng, nhất là đối với những yếu tố

cảnh quan và chất lượng nước của Vịnh Hạ Long được coi là một yếu tố mang tính

chất tổng hợp của cơ chế xuống cấp môi trường Vịnh Hạ Long. Vì vậy trong công

tác quản lý môi trường, yếu tố cảnh quan và chất lượng nước phải được đặt ở mức

19

ưu tiên cao nhất. Để công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả đòi hỏi cần phải có

nhiều thời gian, kinh phí và sự nỗ nực của tất cả các cơ quan liên quan, cùng với

việc thực hiện hóa kế hoạch quản lý môi trường sẽ góp phần bảo vệ tuyệt đối khu

Di sản thế giới Vịnh Hạ Long và lợi ích của người dân trong vùng Vịnh Hạ Long.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đề tài bảo vệ môi trường tự nhiên Hạ Long, tác giả rút ra một số

kết luận sau:

1. Du lịch là ngành kinh tế - xã hội có quan hệ chặt chẽ với môi trường tự

nhiên. Mối quan hệ này thể hiện hai chiều:

* Sức hấp dẫn của môi trường tự nhiên là một trong những điều kiện để phát triển

du lịch. Các yếu tố này hấp dẫn đặc biệt bởi sự hoang sơ, trong lành, không bị ô

nhiễm. Sự suy giảm của môi trường tất yếu sẽ dẫn tới sự suy giảm về du lịch.

* Du lịch đồng thời tạo ra những tác động tích cực tới môi trường như nâng cao

nhận thức về môi trường khi hiểu được giá trị của môi trường, tăng thêm nguồn vốn

cho hoạt động nghiên cứu công nghệ, tuyên truyền, giáo dục…bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của du lịch tới môi trường còn lớn hơn rất nhiều

so với những tác động tích cực mà du lịch mang lại.

2. Hoạt động du lịch cùng với hoạt động kinh tế xã hội khác trong thời gian

vừa qua phát triển mạnh mẽ (như hoạt động khai thác than; hoạt động đánh bắt và

nuôi trồng thủy sản;…) chính các hoạt động đó có tác động không nhỏ tới môi

trường tự nhiên, làm ô nhiễm môi trường tự nhiên như ô nhiễm không khí, ô nhiễm

nguồn nước, ô nhiễm đất,…

3. Công tác bảo vệ môi trường tuy được quan tâm nhưng vẫn còn những vấn

đề bất cập (công tác quản lý chưa đến nơi; biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức

bảo vệ môi trường chưa hiệu quả;…)

4. Trên cơ sở nghiên cứu môi trường tự nhiên và thực trạng bảo vệ môi

trường đề tài đưa ra một số giải pháp (phân vùng bảo vệ môi trường; thiết lập hệ

thống thu gom, xử lý chất thải, rác thải; kiểm soát môi trường; Đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng ; giải pháp giảm thiểu tác

động của hoạt động kinh tế; bảo vệ các bãi triều, khôi phục rừng ngập mặn;…)

Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể. Trước

hết, tác giả xinh gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Hải, người đã

trực tiếp hướng dẫn và có ảnh hưởng nhiều nhất tới tác giả trong suốt quá trình thực

hiện đề tài. Tiếp đến, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND Tỉnh Quảng

Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Sở văn hóa Thể thao và Du

lịch tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý Vịnh Hạ Long. Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm

20

ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Bà Nguyễn Thị Thảo – Phó trưởng phòng Tài nguyên

du lịch – Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh.

Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự động viên, khích lệ của các quý thầy

cô giáo trong Khoa Du lịch học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

Do điều kiện hạn chế về khả năng, thời gian luận văn không tránh khỏi

những hạn chế. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để đề tài

được hoàn thiện hơn.

References.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Lê Huy Bá (2002), Tài nguyên Môi trường và phát triển bền vững, NXB

Khoa học và kỹ thuật.

2 Ban Quản lý Vịnh Hạ Long (2009), Báo cáo tình hình công tác bảo vệ môi

trường Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

3 Ban quản lý Vịnh (2009), Tăng cường công tác bảo vệ môi trường du lịch

Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

4 Bộ văn hóa thể thao và du lịch, Tổng cục du lịch (2008), Tài liệu khóa tập

huấn về bảo vệ môi trường du lịch cho cán bộ quản lý về du lịch, Hà Nội.

5 Bộ tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo môi trường quốc gia năm

2007, Hà Nội

6 Lê Trọng Bình (2010) Một số giải pháp phát triển du lịch biển và ven biển

Việt Nam, Tổng cục du lịch Việt Nam

7 Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) Bộ KHCN & MT – UBND)

(2010), Báo cáo nghiên cứu quản lý môi trường Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.

8 Nguyễn Thế Chinh (2003), Kinh tế và quản lý môi trường, NXB Thống kê -

Hà Nội.

9 Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, NXB Khoa học và kỹ thuật.

10 Tăng Văn Đoàn và những người khác (2008), Kỹ thuật môi trường, NXB

Giáo dục

11 La Tổ Đức (2003), Thế Giới khoa học Môi Trường, NXB Văn hoá thông tin.

12 Lưu Đức Hải (2000), Môi Trường cho sự phát triển bền vững, NXB

ĐHQGHN

13 Phạm Hoàng Hải (2000), Cẩm nang du lịch Hạ Long, NXB Thế giới – Ban

quản lý vịnh Hạ Long

14 Nguyễn Đình Hòe (2000), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Khoa

học kỹ thuật.

21

15 Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà

Nội

16 Nguyễn Đình Hòe, (2002), Sổ tay hướng dẫn truyền thông môi trường, Sở

Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hải Dương, Hải Dương

17 Nguyễn Chu Hồi và những người khác (1996), Những vấn đề môi trường

liên quan đến các hoạt động kinh tế vùng ven biển Hải Phòng – Quảng Ninh, Tài

nguyên và Môi trường biển, NXB Khoa học Kỹ thuật.

18 Nguyễn Ngọc Khánh và những người khác (1998), Đánh giá tác động môi

trường cho phát triển du lịch Hạ Long, Hà Nội.

19 Lê Văn Khoa(2001), Khoa học Môi trường , NXB Giáo Dục

20 Lê Văn Khoa và những người khác (2006), Chiến lược và chính sách môi

trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

21 Nguyễn Đức Khiển (2001), Môi trường và phát triển, NXB Khoa học và kỹ

thuật Hà Nội.

22 Đặng Mộng Lân (2001), Các công cụ quản lý môi trường, NXB Khoa học và

kỹ thuật, Hà Nội

23 Luật bảo vệ môi trườngViệt Nam, Số: 52/2005/QH11

24 Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam,

NXB Giáo dục.

25 Phạm Trung Lương (1999), Định hướng chiến lược phát triển du lịch Việt

Nam đến năm 2010, Hà Nội.

26 Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

27 Phạm Trung Lương (2002), Hiện trạng môi trường du lịch Việt Nam, Hà

Nội.

28 Phạm Trung Lương (2002), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch

bền vững ở Việt Nam, Hà Nội.

29 Phạm Trung Lương và những người khác (1999) Hoạt động du lịch biển Việt

Nam và các vấn đề về môi trường Hạ Long, tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc gia

“Quản lý môi trường du lịch biển theo ISO 14000”.

30 Lê Văn Thăng và những người khác (2008), Giáo trình du lịch và môi

trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội

31 Võ Văn Phú và những người khác (1998), Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và

tính đa dạng sinh học, NXB giáo dục và đào tạo – Đại học Huế.

32 Thi Sảnh(2000), Vịnh Hạ Long – Di sản thiên nhiên thế giới, NXB Khoa học

Kỹ thuật – Ban quản lý Vịnh Hạ Long.

22

33 Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (2009), Báo cáo Kế hoạch bảo vệ môi

trường năm 2010 và định hướng bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 – 2015, UBND

Tỉnh Quảng Ninh.

34 Sở Tài nguyên - Môi trường (2008), Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và

quản lý chất thải – các công cụ pháp lý và kinh tế, NXB Cục Môi trường.

35 Sở tài nguyên và môi trường (2009), Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường

năm 2010, Quảng Ninh.

36 Sở tài nguyên và môi trường (2010), Dự án bảo vệ môi trường Thành phố

Hạ Long, UBND Tỉnh Quảng Ninh.

37 Sở Tài nguyên – Môi trường Quảng Ninh(2009), Báo cáo hiện trạng môi

trường tổng thể Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 – 2010, Quảng Ninh.

38 Sở Du lịch Quảng Ninh (2010), Kiến nghị trung ương về tổ chức thực hiện

điểm chiến lược biển Việt Nam tại vùng ven biển và biển đảo Quảng Ninh, UBND

Tỉnh Quảng Ninh.

39 Sở du lịch Quảng Ninh(2020), Quy hoạch bảo vệ môi trường vùng Hạ Long

– Cẩm Phả - Yên Hưng đến năm 2015 và định hướng đến 2020,Quảng Ninh.

40 Tổng cục du lịch (2005), Hướng dẫn lồng ghép bảo vệ môi trường trong

chương trình đào tạo du lịch, Hà Nội.

41 Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Quốc gia Hà Nội.

42 Trần Đức Thạnh(1999), Lịch sử địa chất Vịnh Hạ Long, NXB Thế giới –

Ban Quản lý Vịnh Hạ Long.

43 Thông tư số 10/2006/TT- BTNMT (2006), Hướng dẫn xây dựng cơ chế phát

triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto, Bộ tài nguyên và môi trường.

44 Tiêu chuẩn Việt Nam(2002), Tuyển tập 31 tiêu chuẩn VN về Môi Trường bắt

buộc áp dụng, Hà Nội.

45 Hoàng Việt và những người khác (1997), Đánh giá nhanh các nguồn ô

nhiễm vùng Vịnh Hạ Long, Tài nguyên và Môi trường biển, NXB Khoa học Kỹ

thuật.

46 Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2008), Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ môi

trường 2009, Tổng cụ Du lịch.