34
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA NÓ ĐC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Á DẦU THẾ GIỚI VÀ ẢNH N NỀN KINH TẾ VIỆT N ĐÀO TẠO H HƯỞNG NAM

Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VI

BIẾN ĐỘNG GIÁ D

CỦA NÓ ĐẾ

C VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NG GIÁ DẦU THẾ GIỚI VÀ ẢNH HƯ

ẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

C VÀ ĐÀO TẠO

NH HƯỞNG

T NAM

Page 2: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

HÀ N

HÀ NỘI, THÁNG 10/2015

Page 3: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU THẾ GIỚI VÀ ẢNH HƯỞNG

CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

Nhóm tác giả:

TS. Phạm Thị Hoàng Anh

ThS. Chu Khánh Lân

Đào Bích Ngọc

Nguyễn Minh Phương

ThS. Trần Huy Tùng

Báo cáo nghiên cứu 15/02

©2015 Báo cáo này thuộc bản quyền của Học viện Ngân hàng. Mọi sự sao chép, lưu hành và/hoặc xuất bản một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo mà không được sự cho phép của Học viện Ngân hàng là vi phạm bản quyền.

Quan điểm được trình bày trong báo cáo này là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh quan điểm của Học viện Ngân hàng và của Ngân hàng Nhà nước.

Xin vui lòng trích dẫn báo cáo như sau: Học viện Ngân hàng (2015). Biến động giá dầu và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu 15/02.

Page 4: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 1

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân tích nguyên nhân dẫn tới sự biến động của giá dầu thế giới trong thời gian qua và đánh giá ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu thế giới tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Chúng tôi phân chia cú sốc giá dầu theo phương pháp của Kilian (2009) và sử dụng mô hình VAR để phân tích tác động của các cú sốc tới giá dầu thế giới giai đoạn 1975-2015 và đánh giá tác động của các cú sốc giá dầu tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1997-2015. Kết quả mô hình cho thấy đóng góp chủ yếu vào sự biến động của giá dầu thế giới trong suốt giai đoạn 1975-2015 là các các cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng, còn cú sốc cung dầu có ảnh hưởng tương đối thấp tới sự biến động của giá dầu, trừ giai đoạn 1976-1982, và vai trò này ngày càng giảm xuống. Cú sốc tăng sản lượng dầu, cú sốc tăng tổng cầu có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trong khi cú sốc tăng cầu dự phòng lại làm giảm tăng trưởng kinh tế. Cú sốc tăng sản lượng dầu làm giảm lạm phát, trong khi cú sốc tăng tổng cầu và cú sốc tăng cầu dự phòng làm tăng lạm phát của Việt Nam.

Từ khóa: cú sốc cung dầu, cú sốc tổng cầu, cú sốc cầu dự phòng về dầu,giá dầu, mô hình vector tự hồi quy, nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu

Page 5: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 2

1 MỞ ĐẦU

Dầu là một trong những nguồn năng lượng đầu vào quan trọng nhất trong hầu hết các hoạt động kinh tế, do vậy sự biến động của giá dầu có tác động đáng kể tới nền kinh tế. Giá dầu biến động mạnh trong lịch sử đã gây ra tình trạng lạm phát tăng cao và suy thoái kéo dài tại một số quốc gia thế giới. Kể từ khi giá dầu tăng kỷ lục lần đầu tiên vào những năm 1970 và có những biến động khó lường vào các giai đoạn sau đó, dầu đã trở thành mối quan ngại lớn đối với các nhà hoạch định chính sách nhằm cố gắng tăng cường hiệu quả sử dụng dầu và đa dạng hóa nguồn năng lượng đầu vào thay thế cho dầu. Bên cạnh đó, giá dầu cũng đã trở thành một trong những chỉ báo chính trong các phân tích kinh tế1. Tại Việt Nam, ảnh hưởng của giá dầu tới nền kinh tế cũng không thể bị xem nhẹ do Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thô nhưng nhập khẩu các sản phẩm từ dầu và nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở cửa hơn. Dễ thấy nhất là việc giá dầu cùng với giá cả các loại hàng hóa khác trên thế giới tăng mạnh đã gây ảnh hưởng tới lạm phát nội địa và gây khó khăn cho nỗ lực kiềm chế lạm phát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm 2008.

Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân biến động của giá dầu thế giới và tác động tới các nền kinh tế trên thế giới như Mỹ và OECD. Tuy nhiên, hiện có rất ít nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu của Le Viet Trung và Nguyen Thi Thuy Vinh (2011) cho thấy giá dầu tăng lại có ảnh hưởng tích cực đáng kể tới hoạt động kinh tế được đo bằng chỉ số sản xuất công nghiệp.

Áp dụng phương pháp của Kilian (2009), bài nghiên cứu này tìm hiểu nguyên nhân của sự biến động của giá dầu thế giới trong giai đoạn 1975-2015 và ảnh hưởng các cú sốc giá dầu thế giới tới Việt Nam trong giai đoạn 1997-2015. Cụ thể, cú sốc dầu được phân chia thành ba thành tố từ cả phía cung và cầu như sau: (i) cú sốc về sản lượng dầu (cú sốc cung); (ii) cú sốc trong chu kỳ kinh tế thế giới thể hiện qua sự thay đổi nhu cầu về các hàng hóa công nghiệp (cú sốc tổng cầu); (iii) cú sốc do sự thay đổi trong nhu cầu dự phòng về dầu (cú sốc cầu dự phòng). Cú sốc cung tăng làm giá dầu giảm xuống trong khi cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng tăng làm giá dầu tăng lên. Kết quả mô hình cho thấy đóng góp chủ yếu vào sự biến động của giá dầu thế giới trong suốt giai đoạn 1975-2015 là các các cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng, còn cú sốc cung dầu có ảnh hưởng tương đối thấp tới sự biến động của giá dầu, trừ giai đoạn 1976-1982, và vai trò này ngày càng giảm xuống.

Cả ba cú sốc trên cũng được dùng trong mô hình xác định ảnh hưởng tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Kết quả mô hình cho thấy cú sốc tăng sản lượng dầu, cú sốc tăng tổng cầu có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, trong khi cú sốc tăng cầu dự phòng lại làm giảm tăng trưởng kinh tế. Cú sốc tăng sản lượng dầu làm giảm lạm phát, trong khi cú sốc tăng tổng cầu và cú sốc tăng cầu dự phòng làm tăng lạm phát của Việt Nam.Mức độ ảnh hưởng trong hai giai đoạn trước và sau năm 2007 cũng khác nhau.

Phần tiếp theo của bài nghiên cứu được kết cấu như sau. Phần 2 và phần 3 trình bày cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu và tác động của sự biến động giá dầu tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Phần 4 phân tích một cách ngắn gọn biến động của giá dầu trong giai đoạn 2008-2015 và các nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu trong giai đoạn này. Phần 5 phân tích cú sốc giá dầu và ảnh hưởng của giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam. Kết luận được trình bày ở phần 6. Phần phụ lục tóm tắt kết quả ước lượng các mô hình.

1 Trong nghiên cứu này, giá dầu được hiểu là giá giao ngay dầu thô West Texas Intermediate (WTI) trừ khi chỉ rõ là khác đi.

Page 6: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 3

2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ DẦU

Sự biến động của giá dầu chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động tới cả phía cung và phía cầu bao gồm: (i) tổng cầu của nền kinh tế thế giới,(ii) sự co giãn của cầu dầu theo giá, (iii) “tài chính hóa” thị trường dầu, (iv) sự biến động của đồng USD, (v) các sự kiện địa chính trị, (vi) chính sách của OPEC, (vii) các yếu tố về công nghệ và môi trường, và (viii) kỳ vọng của các nhà đầu tư trên thị trường dầu.

Tổng cầu của nền kinh tế thế giới. Mặc dù tỷ lệ sử dụng dầu trong tiêu thụ năng lượng trên thế giới đã giảm dần từ những năm 1970 và dầu đã dần được thay thế bằng các loại năng lượng khác, dầu vẫn là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố sản xuất khác như vốn, lao động, đất đai… Chính vì vậy, tổng cầu của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng dầu tại các quốc gia. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng nhiên liệu tăng khiến nhu cầu dầu tăng, làm giá dầu trên thế giới tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, các hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ và cắt giảm, nhu cầu về dầu giảm xuống và làm giảm giá dầu.

Sự co giãn của cầu dầu theo giá và thu nhập. Nhiều nghiên cứu2 đã ước tính và cho thấy độ co giãn của cầu dầu thô theo giá là rất thấp. Điều này có nghĩa là sự thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi là rất nhỏ. Khi đó, một cú sốc giảm sản lượng sẽ làm giá dầu tăng mạnh và một cú sốc tăng sản lượng sẽ làm giá dầu giảm mạnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ chi tiêu cho dầu trong tổng thu nhập cũng là yếu tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dầu. Khi tỷ lệ này thấp, giá dầu tăng lên cũng chưa ảnh hưởng tới ngân sách tiêu dùng, do vậy sẽ chưa ảnh hưởng tới lượng cầu dầu và khiến giá tiếp tục tăng. Tuy nhiên, khi giá tăng lên đến mức khiến tỷ lệ chi tiêu cho dầu trong tổng thu nhập tăng lên quá cao, lượng cầu dầu sẽ giảm xuống, tác động làm giảm giá dầu.

“Tài chính hóa” thị trường dầu vật chất. Sự “tài chính hóa” thị trường thương phẩm nói chung và thị trường dầu nói riêng bởi các nhà đầu tư tài chính khi coi dầu là một loại tài sản đầu tư riêng biệt và hình thành thị trường dầu tương lai từ những năm 1980s đã tác động tới sự biến động của giá dầu. Sự gia tăng/cắt giảm nguồn vốn đầu tư vào dầu tạo áp lực làm tăng/giảm giá dầu. Bên cạnh đó, với sự tham gia của nhiều nhà đầu cơ trên thị trường hơn, mức độ biến động của giá dầu cũng nhanh và mạnh hơn. Nững biến động của giá dầu còn bị khuếch đại hơn nữa dưới tác động của hiệu ứng tâm lý bầy đàn trên thị trường dầu tương lai.

Sự biến động của đồng USD. Đồng USD biến động có thể ảnh hưởng tới giá dầu chủ yếu là do dầu được coi là một loại tài sản đầu tư ngang hàng với các loại thương phẩm khác cũng như đồng USD. Khi đồng USD lên giá, các nhà đầu tư chuyển sang đầu tư vào đồng USD khiến các loại tài sản khác trong đó có dầu mất giá. Ngược lại, khi đồng USD mất giá, các nhà đầu tư chuyển sang đầu tư vào tài sản khác trong đó có dầu làm dầu lên giá. Bên cạnh đó, tác động của sự biến động của USD tới giá dầu còn mạnh hơn là do dầu được yết giá bằng đồng USD trên thị trường quốc tế. Đồng USD lên giá so với các đồng tiền khác làm giảm sức mua của các nước không sử dụng đồng USD, qua đó có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu dầu của các nước này, từ đó làm giá dầu giảm.

2 Kết quả ước lượng độ co giãn của cầu dầu thô theo giá trong ngắn hạn bởi một số nghiên cứu: 0,07 theo Dahl (1993), 0,05 theo Cooper (2003), 0,21-0,34 trong giai đoạn 1975-1980 và 0,034-0,077 cho giai đoạn 2001-2006 theo Hughes và cộng sự (2008).

Page 7: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 4

Các sự kiện địa chính trị. Nhiều đợt biến động giá dầu lớn trong lịch sử gắn liền với việc nguồn cung dầu mỏ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các sự kiện chính trị diễn ra tại nhiều khu vực sản xuất dầu mỏ khác nhau trên thế giới. Theo thứ tự thời gian, có thể kể đến các sự kiện ảnh hưởng đến giá dầu như cuộc chiến tranh Yom Kippur năm 1973 kéo theo lệnh cấm vận dầu mỏ của Ả rập Xê út năm 1973-1974, cuộc Cách mạng Iran năm 1978-1979, cuộc chiến tranh Iran-Iraq năm 1980-1988, cuộc chiến tranh vịnh Ba tư năm 1990-1991, cuộc khủng hoảng tại Venezuela năm 2002, cuộc chiến tranh Iraq năm 2003, cuộc nổi dậy ở Libya năm 2011, và gần đây nhất là chiến sự tại Iran và Syria. Những sự kiện này ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất cũng như vận chuyển dầu mỏ, làm sụt giảm nguồn cung dầu, qua đó làm giảm giá dầu.

Chính sách của OPEC và các nước sản xuất dầu lớn.Đóng góp một nguồn cung lớn trong sản lượng dầu mỏ trên toàn cầu, các nước OPEC và sản xuất dầu lớn có khả năng tác động tới giá dầu bằng các chính sách của mình. Trước đây, OPEC có truyền thống điều chỉnh năng lực sản xuất để ảnh hưởng tới nguồn cung và bình ổn giá trong một biên độ mục tiêu của OPEC. Nếu không có những chính sách điều chỉnh sản lượng của OPEC, những biến động ngắn hạn trong cung và cầu dầu sẽ có tác động mạnh hơn nhiều tới giá dầu. Tuy nhiên, các chính sách của OPEC cũng có thể gây ra những biến động mạnh trong giá dầu khi nhắm tới các mục tiêu khác. Chẳng hạn, giá dầu tăng mạnh trong giai đoạn năm 1973-1974 là do hồi tháng 10/1973 OPEC tuyên bố cắt giảm 5% sản lượng dầu cho đến khi các lực lượng quân sự của Israel “hoàn toàn rút khỏi tất cả các vùng lãnh thổ của các nước Ả rập bị chiếm đóng từ cuộc chiến tranh tháng 6/1967 và các quyền hợp pháp của người dân Palestin được phục hồi”. Sự tăng giá dầu kỷ lục giai đoạn 2007-2008 cũng được cho là có sự đóng góp của việc OPEC không tăng sản lượng sản xuất dầu trong bối cảnh nhu cầu dầu tăng trưởng mạnh. Ngược lại, khi Ả rập xê út không thực hiện chính sách “đỡ giá” dầu năm 1986 đã làm giá dầu giảm mạnh từ mức 27 USD/thùng xuống còn 14 USD/thùng. Tương tự, cuối năm 2014 khi đứng trước sản lượng gia tăng ở các nước ngoài OPEC, các nước OPEC đã thay đổi mục tiêu chính sách sang bảo vệ thị phần bằng cách duy trì mức trần sản lượng ở mức 30 triệu thùng/ngày thay vì cắt giảm sản lượng để bảo vệ giá.

Các yếu tố về công nghệ và môi trường. Cả cung và cầu dầu đều có thể bị tác động bởi các yếu tố về công nghệ và môi trường. Về phía cung, do dầu mỏ là một nguồn năng lượng không thể tái tạo được, các nước trên thế giới đều đang nỗ lực tìm kiếm các nguồn dầu mỏ mới cũng như tìm kiếm các cách khai thác dầu mới để đáp ứng nhu cầu về dầu mỏ. Với kỹ thuật khoan chiều ngang và bẻ gãy bằng sức nước, các nhà sản xuất dầu mỏ tại Mỹ đã chứng tỏ khả năng chiết xuất dầu từ đá phiến với chi phí thấp hơn trong thời gian ngắn hơn so với phương pháp khai thác dầu truyền thống. Lượng cung tăng cùng với chi phí sản xuất thấp hơn đã có tác động làm giảm giá dầu. Về phía cầu, với các cam kết về việc cắt giảm khí thải CO2 của các nước phát triển trên thế giới, nhiều công nghệ mới được ra đời nhằm sản xuất ra các thiết bị thân thiện với môi trường, hạn chế việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch trong đó có dầu. Điều này làm giảm nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ dầu, làm giảm nhu cầu về dầu trong dài hạn, qua đó làm giảm giá dầu.

Kỳ vọng của các nhà đầu tư trên thị trường dầu. Một yếu tố vô cùng quan trọng và có tác động mạnh tới giá dầu là kỳ vọng của các nhà đầu tư trên thị trường dầu. Giá dầu hiện tại phản ánh kỳ vọng của các nhà đầu tư về tương lai với các kỳ vọng tích cực sẽ làm tăng giá và ngược lại. Cụ thể, kỳ vọng về rủi ro địa chính trị tác động đến cung dầu, kỳ vọng về tăng trưởng kinh tế thế giới tác động đến cầu dầu, kỳ vọng về giá dầu hay về sự dư

Page 8: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 5

thừa hay thiếu hụt của cung dầu so với cầu dầu tác động tới cầu dự trữ, qua đó tác động đến giá dầu. Với thị trường dầu tương lai quy mô lớn và sự tham gia của giới đầu cơ, giá dầu cũng phản ứng rất nhanh và mạnh trước các thông tin mới trên thị trường. Thông tin được công bố tốt hơn kỳ vọng sẽ tác động tích cực đến giá trong khi thông tin xấu hơn kỳ vọng sẽ làm cho giá dầu diễn biến xấu hơn.

3 ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU TỚI LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

Sự biến động của giá dầu có ảnh hưởng tới nền kinh tế thực do dầu mà một nguồn năng lượng chủ yếu của các hoạt động kinh tế. Biến động của giá dầu có thể ảnh hưởng qua nhiều kênh:

(i) Một cú sốc tăng giá dầu sẽ có tác động trực tiếp làm tăng lạm phát bởi dầu là một trong các loại hàng hóa được tính toán trong chỉ số giá tiêu dùng. Khi đó, giá cả gia tăng đóng vai trò như cú sốc cầu bất lợi do làm giảm sức mua của công chúng và làm giảm tổng cầu của nền kinh tế;

(ii) Bởi dầu được sử dụng là nguồn nhiên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp sản xuất chế biến, giá dầu tăng cũng sẽ làm tăng giá các loại hàng hóa khác. Giá cả gia tăng đóng vai trò như cú sốc cung bất lợi khiến làm giảm sản lượng đầu ra của nền kinh tế;

(iii) Cú sốc tăng giá dầu còn gây ra hiệu ứng phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế khi làm dịch chuyển các hoạt động kinh tế sang ngành sử dụng ít năng lượng hơn, chẳng hạn giảm bớt khu vực sản xuất ô tô. Khi đó, việc dịch chuyển cơ cấu ngành sẽ gây ra sự cắt giảm trong việc sử dụng vốn và lao động, làm giảm sản lượng thực của nền kinh tế; và

(iv) Sự không chắc chắn trong biến động của giá dầu làm khuếch đại hiệu ứng phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế, đồng thời làm gia tăng nhu cầu tiền dự phòng (tiết kiệm) và làm giảm chi tiêu của người tiêu dùng.

Như vậy, với các kênh tác động như trên, giá dầu tăng sẽ làm tăng lạm phát và làm giảm các hoạt động kinh tế. Ngược lại, giá dầu giảm sẽ có tác động theo chiều ngược lại tới lạm phát và tăng trưởng kinh tế.

Mức độ ảnh hưởng của giá dầu lên lạm phát và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm (i) độ lớn và mức độ dai dẳng của cú sốc giá dầu, (ii) mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào dầu và nhập khẩu dầu, (iii) sự phát triển của thị trường phái sinh, (iv) khả năng điều hành chính sách sách tiền tệ, và (v) chính sách quản lý giá dầu của chính phủ. Phần tiếp theo sẽ phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố này tới tác động của giá dầu vào nền kinh tế trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

(i) Độ lớn của cú sốc về giá dầu có thể được xem xét một cách đơn giản ở cả mức tuyệt đối và tương đối so với các mức giá trước đây. Còn độ dai dẳng của cú sốc lại phụ thuộc vào các nhân tố tác động đến giá dầu. Độ lớn và độ dai dẳng của cú sốc càng lớn thì tác động của giá dầu tới nền kinh tế là càng lớn.

(ii) Càng phụ thuộc vào dầu nền kinh tế càng dễ bị tổn thương trước cú sốc tăng giá dầu. Hầu hết các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc nay đã bớt thâm dụng năng lượng hơn nhiều so với thời kỳ những năm 1970. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ

Page 9: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 6

đầu tiên vào đầu những năm 1970 đã khiến các nước này thực thi các chính sách nhằm tăng hiệu quả sử dụng dầu và tận dụng các nguồn năng lượng khác, qua đó đa dạng hóa nguồn năng lượng và bớt phụ thuộc vào dầu. Vì vậy, các nước này chịu ảnh hưởng ít hơn từ cú sốc tăng giá dầu so với các nước phụ thuộc vào dầu. Còn với các nước đang phát triển như Việt Nam, công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất thường hao tốn năng lượng hơn nên tỷ trọng chi phí cho đầu vào là năng lượng và nhiên liệu (điện, xăng dầu) thường ở mức cao và lượng năng lượng và nhiên liệu cần thiết để tạo ra 1 đồng GDP cũng ở mức cao. Điều này khiến mức độ ảnh hưởng của cú sốc tăng giá dầu vào lạm phát và GDP lớn hơn.

(iii) Sự phát triển của thị trường phái sinh sẽ giúp các doanh nghiệp sẵn có các sản phẩm và công cụ để bảo hiểm bớt rủi ro giá nguyên nhiên liệu đầu vào gia tăng, qua đó làm giảm tác động của biến động giá đầu vào tới lạm phát và GDP.

(iv) Khả năng điều hành chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới tác động của cú sốc giá dầu tới nền kinh tế. Với một nền kinh tế có độ mở lớn, mặt bằng giá thế giới sẽ có ảnh hưởng rất lớn vào giá trong nước nếu chính sách tiền tệ không chủ động và không có khả năng neo kỳ vọng lạm phát của công chúng. Khi đó, một cú sốc tăng giá dầu làm tăng lạm phát hiện tại ở mức độ lớn hơn và có tác động lớn hơn tới mức giá trong tương lai, làm sản lượng giảm mạnh hơn.

(v) Chính sách quản lý giá dầu của chính phủ khiến cú sốc tăng giá dầu thế giới không thể truyền dẫn trực tiếp tới mức giá dầu nội địa. Tuy nhiên, khi giá dầu tăng quá mạnh vượt quá khả năng sử dụng quỹ bình ổn để cân đối cân đối giữa giá nhập khẩu và giá nội địa, giá dầu nội địa sẽ bị điều chỉnh tương ứng và tác động làm tăng lạm phát.

4 BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2008 – 2015 VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

4.1 Biến động của giá dầu giai đoạn 2008 - 2015

Biến động của giá dầu giai đoạn 2008 – 2015 được chia thành bốn giai đoạn:

(i) Giai đoạn tháng 12/2007 – 07/2008: giá dầu tăng nhanh;

(ii) Giai đoạn tháng 08/2008 – 02/2009: giá dầu giảm mạnh;

(iii) Giai đoạn tháng 03/2009 – 05/2014: giá dầu tăng trở lại và dao động ổn định;

(iv) Giai đoạn tháng 06/2014 – 09/2015: giá dầu giảm mạnh.

Giá dầu tăng liên tục từ giữa năm 2007 đạt ngưỡng 105,45 USD/thùng vào tháng 03/2008. Sau đó, giá dầu thô tiếp tục tăng nhanh và đạt mức giá 133,88 USD/thùng vào tháng 6/2008. Tuy nhiên, mức giá này không được duy trì lâu, trong 6 tháng liên tiếp sau, giá dầu thô đã liên tục giảm tới 69,28% xuống còn 41,12/USD thùng (tương đương với mức giá tháng 07/2004). Sang năm 2009, giá dầu tăng trở lại và dao động trong khoảng từ 70 – 110 USD/thùng trong hai năm tiếp theo. Từ tháng 06/2014 giá dầu liên tiếp giảm mạnh và chạm mức đáy 47,22 USD/thùng vào tháng 01/2015.

Page 10: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 7

Giá dầu thô thế giới giai đoạn năm 2000 – 2015

(USD/thùng)

Nguồn: International Energy Agency

4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu

4.2.1 Giai đoạn tháng 01/2007 – 07/2008

Diễn biến cung – cầu dầu thô

Tổng cung trong giai đoạn này tăng từ 84,51 triệu thùng/ngày lên 86,19 triệu thùng/ngày. Trong đó, mức tăng cao nhất thuộc về khối các quốc gia OPEC với mức 1,61 triệu thùng/ngày, từ 30,48 triệu thùng/ngày lên 32,09 triệu thùng ngày. Trái lại, sản lượng các quốc gia không thuộc OPEC giảm không đáng kể, giữ ở mức dưới 50 triệu thùng/ngày.

Sản lượng dầu của OPEC và ngoài OPEC trong giai đoạn Q1/2007-Q2/2008

(Triệu thùng/ngày)

Quý

1/2007 Quý

2/2007 Quý

3/2007 Quý

4/2007 Quý

1/2008 Quý2/2008

OPEC 30,48 30,61 31,05 31,73 32,07 32,09 OPEC NGLs NFC Oil 4,22 4,35 4,40 4,62 4,44 4,60 NgoàiOPEC 49,82 49,48 49,00 49,53 49,66 49,49 Tổng cung 84,51 84,44 84,45 85,88 86,17 86,19

Nguồn: OPEC

Tổng cầu về dầu thô đến quý 2/2008 đạt 85,4 triệu thùng/ngày cao hơn 0,75 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm trước, và 0,5 triệu thùng so với cuối năm 2006. Đóng góp về sự tăng trưởng về cầu là sự gia tăng mạnh mẽ trong nhu cầu tiêu thụ về dầu ở các quốc gia: Trung Quốc (5,9%), Trung Đông (4,67%), Ấn Độ (4,5%). Trái lại, ở các quốc gia OECD, sản lượng OECD giảm 0,3%, một phần nguyên nhân là do sự nóng lên khí hậu.

0

20

40

60

80

100

120

140

Jan

-20

00

Aug

-200

0

Mar

-200

1

Oct

-20

01

May

-200

2

Dec

-200

2

Jul-

200

3

Feb

-20

04

Sep

-20

04

Ap

r-2

005

Nov

-200

5

Jun

-20

06

Jan

-20

07

Aug

-200

7

Mar

-200

8

Oct

-20

08

May

-200

9

Dec

-200

9

Jul-

201

0

Feb

-20

11

Sep

-20

11

Ap

r-2

012

Nov

-201

2

Jun

-20

13

Jan

-20

14

Aug

-201

4

Mar

-201

5

WTI

Page 11: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 8

Tăng trưởng cầu về dầu giai đoạn tháng 1/2007 – 07/2008

Nguồn: OPEC

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu

Sự gia tăng mạnh giá dầu trong giai đoạn này bắt nguồn chủ yếu từ ba nguyên nhân: nhu cầu về dầu tăng vượt quá nguồn cung; tình trạng đầu cơ giá lên trên thị trưởng dầu phái sinh; xung đột chính trị.

(i) Do nhu cầu về năng lượng tăng nhanh trên toàn thế giới. Đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đã đóng góp 71% vào mức tăng trưởng trong tổng cầu. Trong khi đó, lượng cung tăng chậm chạp. Mức tăng sản lượng dầu của OPEC trong giai đoạn này không thể đáp ứng được nhu cầu dầu mỏ trên toàn thế giới. Hơn nữa, có một số ý kiến cho rằng việc không tăng sản lượng là do OPEC muốn tận dụng cơ hội giá cao gia tăng lợi nhuận. Mặt khác cũng có ý kiến cho rằng việc tăng sản lượng không thể diễn ra trong thời gian ngắn (Khan, 2009).

(ii)Góp phần sự gia tăng về giá trong giai đoạn này là sự đầu cơ giá lên trên thị trường phái sinh. Yếu tố đầu cơ trong giai đoạn này thể hiện trong việc hợp đồng phi thương mại chiếm tới 55% khối lượng giao dịch. Theo Báo cáo về “Các nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu” của Cơ quan năng lượng quốc gia Canada, với việc nắm giữ các hợp đồng giao dịch dầu mỏ phái sinh có số lượng lên tới 69 triệu thùng/ngày, các nhà đầu cơ đã góp phần đẩy giá dầu lên cao. Một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy các hoạt động đầu tư này là do xu hướng giảm giá liên tục của đồng Đô la Mỹ.

Thị trường phái sinh dầu mỏ giai đoạn 1999 – 2009

Nguồn:Medlock và các cộng sự (2009)

Chỉ số USD và giá dầu giai đoạn 01/2007 – 07/2008

Nguồn: Investingdata

-2%

0%

2%

4%

6%

8%

Trung Quốc

Trung Đông

Ấn Độ OECD Các quốc gia khác

60657075808590

40

60

80

100

120

140

Jan-

2007

Mar

-20

07

May

-20

07

Jul-

200

7

Sep

-20

07

Nov

-200

7

Jan-

2008

Mar

-20

08

May

-20

08

Jul-

200

8

Giá dầu USD/thùng (Cột trái)Chỉ số USD (Cột phải)

Page 12: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 9

Thứ ba, xung đột và bất ổn chính trị tại một số khu vực trên thế giới cũng là một trong những nguyên nhân khiến giá dầu tăng lên cao. Đơn cử là cuộc xung đột giữa Mỹ và Iran xung quanh chương trình hạt nhân của Iran làm gia tăng quan ngại về khả năng sụt giảm cung dầu trong tương lai. Ngoài ra, bất ổn về chính trị tại Nigeria khiến quốc gia này phải giảm sản lượng từ mức 2,13 triệu thùng/ngày xuống 1,86 triệu thùng ngày.

4.2.2 Giai đoạn tháng 08/2008 - 02/2009

Diễn biến cung – cầu dầu thô

Tổng cung đã sụt giảm 2,59 triệu thùng/ngày, từ mức 86,19 triệu thùng/ngày xuống 83,6 triệu thùng/ngày. Trong đó, OPEC là khu vực có mức cắt giảm sản lượng lớn nhất. Cụ thể, trong vòng 4 tháng cuối năm 2008, OPEC đã hai lần thông báo cắt giảm sản lượng khai thác với mức là 3,89 triệu thùng/ngày, từ 32,35 triệu thùng ngày xuống còn 28,5 triệu thùng. Đây là, mức cắt giảm lớn nhất kể từ khi tổ chức được thành lập. Trái lại, sản lượng sản xuất các quốc gia không thuộc OPEC lại duy trì ổn định trong suốt giai đoạn này và có xu hướng tăng từ 49,34 triệu thùng/ngày lên 51 triệu thùng/ngày tương đương với mức tăng 1,66 triệu thùng/ngày.

Sản lượng dầu của OPEC và ngoài OPEC giai đoạn Q1/2008-Q1/2009

(Triệu thùng/ngày)

Quý

1/2008 Quý

2/2008 Quý

3/2008 Quý4/2008

Quý 1/2009

OPEC 32,07 32,09 32,35 31,16 28,5 OPEC NGLs NFC Oil 4,44 4,60 4,64 4,75 4,2 NgoàiOPEC 49,66 49,49 48,67 49,34 51 Tổng cung 86,17 86,19 84,96 85,46 83,6

Nguồn: OPEC

Mặc dù lượng cung đã được giảm nhưng lại chưa thể bất kịp được với sự sụt giảm nhanh chóng của lượng cầu, nên thị trường luôn ở trong trạng thái dư thừa. Sự suy giảm cầu trong thời gian này là hệ quả của cuộc khủng hoảng 2008 và giá dầu cao ở khoảng thời gian trước. Tổng cầu về dầu thô quý 1/2009 là 84 triệu thùng/ngày giảm 2,68 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm trước, tương đương với sản lượng cầu tại năm 2005. Cụ thể là, cầu dầu ở Bắc Mỹ giảm 1,2 triệu thùng/ngày, đối với khu vực châu Âu và các quốc gia Thái Bình Dương là 0,7 triệu thùng/ngày, ở các quốc gia không thuộc OECD giảm 0,8 triệu thùng ngày.

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá dầu

(i) Suy thoái toàn cầu đã kìm hãm sự các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm nhu cầu tiêu thụ về dầu giảm. Những quốc gia tiêu thụ dầu lớn trên thế giới như là OECD giảm 2,3 triệu thùng/ngày tại thời điểm quý 1/2009 so với cùng kỳ năm 2008, từ mức 48,9 triệu thùng/ngày xuống 46,6 triệu thùng/ngày. Trung Quốc cũng chứng kiến sự sụt giảm từ 7,97 triệu thùng/ngày xuống còn 7,6 triệu thùng/ngày. Mặc dù lượng cung được các nhà sản xuất cắt giảm tuy nhiên lại không thể bắt kịp đươc sự sụt giảm mạnh của cầu dầu. Điều này đã gây nên sự dư cung trên thị trường, đẩy giá xuống thấp trong giai đoạn này.

Page 13: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 10

(ii) Việc đầu cơ thao túng thị trường của các nhà đầu tư trong giai đoạn này đã khiến giá dầu sụt giảm nhanh chóng. Theo Morgan Stanley, nếu như năm 2002 khối lượng giao dịch hợp đồng tương lai dầu trong ngày chỉ cao gấp 4 lần tổng cầu, thì đến năm 2008 con số này đã là 15. Với lượng lớn dầu mỏ đang nắm giữ, khi khủng hoảng tài chính xảy ra, các nhà đầu tư đã lo ngại bán ồ ạt hàng hóa, khiến cho giá càng sụt giảm mạnh.

4.2.3 Giai đoạn tháng 03/2009 – 05/2014

Diễn biến cung – cầu dầu thô

Trong giai đoạn này, lượng cung về dầu thế giới tăng từ mức 83,5 triệu thùng/ngày lên 91,7 triệu thùng/ngày, khoảng 9,8%. Lượng tăng về cung chủ yếu đến từ các quốc gia không thuộc OPEC như Mỹ, Canada, Mexico…Sản lượng dầu sản xuất tại các quốc gia này đã tăng từ 50,7 triệu thùng/ngày vào quý 2/2009 lên mức 56,1 triệu thùng/ngày vào quý 2/2014. Các quốc gia OPEC và các quốc gia khác không có sự tăng đáng kể về lượng cung.

Cung về dầu thô giai đoạn Q2/2009 – Q2/2014

(Triệu thùng/ngày)

Q2/2009 Q3/3009 Q4/3009 Q1/2010 Q2/2010 Q3/2010 Q4/2010

OPEC 28,5 28,9 29,0 29,2 29,1 29,3 29,3

OPEC NGLs và NFC Oil

4,3 4,5 4,5 4,7 4,8 5,2 5,0

Non-OPEC 50,7 50,9 51,5 52,1 52,1 51,9 52,9

Tổng cung 83,5 84,2 85,0 86,0 86,0 86,4 87,2

Q1/2011 Q2/2011 Q3/2011 Q4/2011 Q1/2012 Q2/2012 Q3/2012

OPEC 29,6 29,2 29,9 30,4 31,2 31,5 31,2

OPEC NGLs và NFC Oil

5,1 5,3 5,4 5,4 5,5 5,7 5,8

Non-OPEC 52,7 52,0 52,1 52,7 53,2 52,6 52,4

Tổng cung 87,4 86,5 87,4 88,5 89,9 89,8 89,4

Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013 Q4/2013 Q1/2014 Q2/2014

OPEC 30,6 30,2 30,6 30,4 29,7 29,9 29,8

OPEC NGLs và NFC Oil

5,6 5,8 5,8 5,8 5,9 5,7 5,8

Non-OPEC 53,8 53,7 53.6 54,1 55,2 55,8 56,1

Tổng cung 90,0 89,7 90,0 90,3 90,8 91,4 91,7

Nguồn: OPEC

Nếu như tốc độ tăng trưởng về lượng cung trong giai đoạn quý 2/2009 – quý 2/2014 chỉ đạt 9,8% thì lượng cầu có mức tăng cao hơn, 11,5%. Lượng cầu đã tăng từ mức 83,2 triệu thùng/ngày vào quý 2/2009 lên mức 90,2 triệu thùng/ngày vào quý 2/2014. Đóng góp vào sự tăng lên của lượng cầu về dầu chủ yếu từ Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển. So với quý 2/2009, lượng cầu về dầu tại Trung Quốc và các quốc gia đang phát triển tăng lên với các mức lần lượt là 26% và 15% trong quý 2/2014, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia có lượng dầu tiêu thụ lớn nhất thế giới (OPEC, 2010). Các quốc gia thuộc khối

Page 14: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ D

OECD, Bắc Mỹ và đặc biệt là Tây Âu và Châu Âu có tvề dầu thô thấp, thậm chí tăng trư

Lượng cầu về dầu giai đoạn Q2/2009-Q2/2014

Ngu

Các nhân tố ảnh hư

Nhân tố chính khiến giá dầu tăng mcủa nhu cầu tiêu thụ dầu. Nhu cTrung Quốc và các quốc gia đang phát trigia tại OPEC có mức tăng trưQuốc lại chứng kiến mức tăng trư10,3% năm 2010. Nhờ sự nớtừ đầu năm 2009 đến cuối năm 2010, honhanh, kéo theo nhu cầu và giá dĐộ, Đài Loan, Singapore, Malaysia, ttăng nhu cầu tiêu thụ dầu thô.

Sau khoảng thời gian tăng mạđộng ổn định trong giai đoạn tkhông tăng như trong giai đoquốc gia giảm xuống một phgian áp dụng các gói kích thích kinh t

Tốc độ tăng trưởng kinh t

78

80

82

84

86

88

90

92

Q2/2

00

9

Q4/2

00

9

Q2/2

01

0

Q4/2

01

0

Q2/2

01

1

Q4/2

01

1

Q2/2

01

2

Q4/2

01

2

-2%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

OECD Châu Âu Các nước đang phát

triển

NG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH T

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

t là Tây Âu và Châu Âu có tốc độ tăng trưởng trong lưí tăng trưởng âm trong nhiều quý.

Q2/2014

Tăng trưởng của lượng cgiai đoạn Q2/2010-Q2/2014

Nguồn: OPEC

nh hưởng tới giá dầu

u tăng mạnh từ tháng 03/2009 đến tháng 04/2011 là su. Nhu cầu về dầu thô gia tăng trong giai đoạn này chc gia đang phát triển. Trong khi các nền kinh tế khác như các qu

c tăng trưởng kinh tế thấp hơn trong năm 2010, nềc tăng trưởng cao khi từ mức 8,7% trong năm 2009 lên m

ới lỏng tín dụng và các gói kích thích kinh tếi năm 2010, hoạt động đầu tư của Trung Qu

u và giá dầu thô tăng. Ngoài ra, tại các quốc gia Châu Á như , Đài Loan, Singapore, Malaysia, tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt trong năm 2010 đ

u thô.

ạnh từ tháng 03/2009 đến tháng 04/2011, giá dn từ tháng 05/2011 đến tháng 05/2014. Nhân t

không tăng như trong giai đoạn trước đó là do tốc độ tăng trưởng kinh tt phần do khủng hoảng nợ công Châu Âu và m

ng các gói kích thích kinh tế tại một số quốc gia như Trung Qu

ng kinh tế thế giới và một số khu vực từ 2010 -

Q2/

20

13

Q4/

20

13

Q2/

20

14

-20%-15%-10%-5%0%5%

10%

OECD Bắc Mỹ Tây Âu Các nước đang phát

triển

Q2/2010 Q2/2011 Q2/2012 Q2/2013

Các nước đang phát

triển

Châu Phi Châu Mỹ Latinh và

Caribe

Châu Á-Thái Bình

Dương

OPEC Trung Quốc

Thế giới

N KINH TẾ VIỆT NAM

N NGÂN HÀNG 11

ng trong lượng cầu

ng cầu về dầu Q2/2014

Nguồn: OPEC

n tháng 04/2011 là sự tăng lên n này chủ yếu đến từ

khác như các quốc ền kinh tế Trung

c 8,7% trong năm 2009 lên mức ế được triển khai

a Trung Quốc tăng trưởng c gia Châu Á như Ấn

t trong năm 2010 đã làm

n tháng 04/2011, giá dầu bắt đầu dao n tháng 05/2014. Nhân tố khiến giá dầu

ng kinh tế tại hầu hết các công Châu Âu và một phần do thời c gia như Trung Quốc đã kết thúc.

- 2014

Nguồn: OPEC

Các nước đang phát

triển

Các nước Châu Âu

khác

Trung Quốc

Q2/2013 Q2/2014

Thế giới

2010

2011

2012

2013

2014

Page 15: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ D

4.2.4 Giai đoạn tháng 06/2014

Diễn biến cung – cầ

Trong giai đoạn từ giữa năm 2014 đtriệu thùng/ngày trong quý 3/2014 xuĐiểm nổi bật trong giai đoạn này là, ttăng mạnh, từ mức 91,7 triệu thùng/ngày lên mchủ yếu đến từ các quốc gia không thulượng khai thác từ mức 56,1 tthùng/ngày vào quý 4/2014.

Cung về d

OPEC

OPEC NGLs+NFC Oil

Non-OPEC

Tổng cung

Trong giai đoạn từ 06/2014 động trong khoảng từ 92 đến 93 trixảy ra tại hầu hết các quốc gia và khu v

Cầu v

Các nhân tố ảnh hư

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá dbao gồm: lượng cung tăng nhOPEC thay đổi chiến lược kinh doanh tthẳng chính trị gia tăng và sự

0

20

40

60

80

100

Tổng cầu OECD

NG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH T

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

n tháng 06/2014 – 09/2015

ầu dầu thô

a năm 2014 đến quý 3/2015, lượng cung dầu thô giu thùng/ngày trong quý 3/2014 xuống mức 81,54 triệu thùng/ngày trong quý 3/

n này là, từ quý 2/2014 đến quý 4/2014, lượu thùng/ngày lên mức 94 triệu thùng/ngày. S

c gia không thuộc khối OPEC khi các quốc gia này đc 56,1 triệu thùng/ngày vào quý 2/2014 lên m

dầu thô thế giới giai đoạn 06/2014-09/2015

(Triệu thùng/ngày)

Q3/2014 Q4/2014 Q1/2015 Q2/2015

30,3 30,3 25,03 24,89

OPEC NGLs+NFC Oil 5,9 5,9 N/A N/A

56,4 57,7 57,96 57,65

92,5 94,0 82,99 82,54

06/2014 – 01/2015, cầu về dầu có xu hướng ổn định, tn 93 triệu thùng/ngày. Xu hướng ổn định về lư

c gia và khu vực trên thế giới.

u về dầu giai đoạn Q3/2014 - Q3/2015

(Triệu thùng/ngày)

nh hưởng tới giá dầu

i giá dầu trong giai đoạn từ tháng 06/2014 đếng cung tăng nhờ sản lượng khai thác dầu thô từ công nghệ phi truy

c kinh doanh từ mục tiêu về giá sang mục tiêu v lên giá mạnh của đồng USD.

Bắc Mỹ Tây Âu Các nước Châu Á-

Thái Bình Dương

Các nước đang phát

triển

Trung Quốc

N KINH TẾ VIỆT NAM

N NGÂN HÀNG 12

u thô giảm từ mức 92,5 u thùng/ngày trong quý 3/2015.

ợng cung dầu thô u thùng/ngày. Sự tăng lên này

c gia này đã tăng sản u thùng/ngày vào quý 2/2014 lên mức 57,7 triệu

Q3/2015

24,62

N/A

56,92

81,54

Nguồn: OPEC

nh, tổng cầu dao lượng cầu về dầu

Nguồn: OPEC

ến tháng 09/2015 phi truyền thống;

c tiêu về thị phần; căng

Q3/2014

Q4/2014

Q1/2015

Q2/2015

Q3/2015

Page 16: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ D

(i) Giá dầu thô tăng và ổn địkiếm, khai thác nguồn dầu thô bthô. Chi phí nhập khẩu cao đthác nguồn dầu thô. Từ năm 2013, strung bình khoảng 1 triệu thùng/ngày trong năm 2013 lên mnăm 2014 và tăng lên xấp xỉthô giảm nhờ công nghệ mớUSD/thùng vào thời điểm tháng 06/2014 xu(Barreff và cộng sự, 2015). Nhmột số quốc gia khác như Canada, Mexico đtạo ra dư cung về dầu thô. Lưso với năm 2008, khoảng 12 tritrích dẫn bởi Holodny, 2014).

Sản lượng dầu thô sản xuấ(Triệu thùng/ngày)

Nguồn: Barreff và c

(ii) Các quốc gia OPEC thay đvề thị phần. Chiến lược của OPEC trong thnày đã không cắt giảm sản lưtừ giữa năm 2014 đến tháng 01/2015. Do MCanada đã khai thác được dầu thô tgia sản xuất dầu thô trong khlà những nhà sản xuất có thể d

Từ tháng 11/2012 đến tháng 05/2014, OPEC vdầu. Tuy nhiên, từ tháng 06/2014 đvào đó một số nước trong khThống nhất5 vẫn muốn duy trì scác quốc gia khác, đặc biệt là Iran và Nga. Thquốc gia xuất khẩu dầu khác, các thành viên thuquốc gia nhập khẩu dầu tại Châu Á tmặt chiến lược kinh doanh củ

3 Kỹ thuật khai thác dầu khí đá phiến. 4 Đã trừ đi cả lượng nhập khẩu từ Canada và Mexico5 Theo E.L (2014), Ả Rập Xê Út và các titrường khi chi phí khai thác chỉ là 5-6 USD/thùng.

74.5

75.0

75.5

76.0

76.5

77.0

77.5

78.0

Jan-

2013

Feb

-201

3

Mar

-201

3

Apr

-201

3

May

-201

3

Jun-

201

3

Jul-

2013

Aug

-2013

Sep

-201

3

Oct

-2013

Nov-

2013

Dec

-2013

NG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH T

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ịnh trong thời gian dài trước đó đã thu hút các quu thô bằng những công nghệ mới, qua đó, làm tăng cung v

u cao đã tạo động lực cho các quốc gia nhập khẩu tnăm 2013, sản lượng dầu thô tại Mỹ liên tục tăng mu thùng/ngày trong năm 2013 lên mức gần 12 tri

ỉ 13 triệu thùng/ngày trong năm 2015. Chi phí khai thác dới3 dẫn đến sự cạnh tranh về giá dầu. Giá d

m tháng 06/2014 xuống mức 50 USD/thùng vào tháng 01/2015 , 2015). Nhờ tăng sản lượng khai thác bằng công ngh

Canada, Mexico đã cắt giảm sản lượng nhập khu thô. Lượng nhập khẩu dầu thô vào Mỹ năm 2014 đ

ng 12 triệu thùng/ngày xuống dưới 5 triệu thùng/ngày).

ất tại Mỹ thùng/ngày)

Thay đổi sản lượng dầu thô trên th(Triệu thùng/ngày)

và cộng sự (2015) Nguồn: Barreff

c gia OPEC thay đổi chiến lược kinh doanh, từ mục tiêu về giá sang ma OPEC trong thời gian gần đây đã thay đổi khi các qu

n lượng dầu thô trong bối cảnh giá dầu liên tiến tháng 01/2015. Do Mỹ và một số quốc gia khác như Mexico,

u thô từ công nghệ mới dẫn đến dư cung về du thô trong khối OPEC như Ả Rập Xê Út, Nigeria hay Algeria không còn

dễ dàng chi phối thị trường dầu mỏ như trong quá kh

n tháng 05/2014, OPEC vẫn có động thái can thiệp làm githáng 06/2014 đến tháng 05/2015, động thái này đã dầc trong khối OPEC như Ả Rập Xê Út và các tiểu vương qu

n duy trì sản lượng dầu thô với mục đích không đểt là Iran và Nga. Thậm chí, nhằm tránh thị phần có th

u khác, các thành viên thuộc khối OPEC đã giảm giá di Châu Á từ quý 3/2014 (Baffes và cộng sự, 2015). S

ủa một số quốc gia có tầm ảnh hưởng trong OPEC có th

Canada và Mexico. và các tiểu vương quốc Ả Rập vẫn có thể chịu đựng được mứ

6 USD/thùng.

Dec

-201

3

Jan-

201

4

Feb

-201

4

Mar

-201

4

Apr

-201

4

May

-201

4

N KINH TẾ VIỆT NAM

N NGÂN HÀNG 13

ã thu hút các quốc gia tìm i, qua đó, làm tăng cung về dầu

u tự đầu tư để khai c tăng mạnh, từ mức

n 12 triệu thùng/ngày u thùng/ngày trong năm 2015. Chi phí khai thác dầu

u. Giá dầu từ mức 95 c 50 USD/thùng vào tháng 01/2015

ng công nghệ mới, Mỹ và p khẩu dầu thô và

năm 2014 đã giảm tới 42% u thùng/ngày4 (Currie,

u thô trên thế giới u thùng/ngày)

ff và cộng sự (2015)

giá sang mục tiêu i khi các quốc gia ếp giảm nhanh kể

c gia khác như Mexico, dầu thô, các quốc

p Xê Út, Nigeria hay Algeria không còn như trong quá khứ.

p làm giảm sản lượng ần biến mất. Thay

u vương quốc Ả Rập ể thị phần rơi vào

n có thể rơi vào các m giá dầu cho các

, 2015). Sự thay đổi về ng trong OPEC có thể cho

ức giá dầu thấp trên thị

Page 17: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ D

thấy vị thế của OPEC trong virệt. Điều này lý giải nguyên nhân khivà càng hỗ trợ cho sự đi xuống c

So sánh sự khác bi

(iii) Bất ổn chính trị trên thế giổn chính trị tác động phức tạcác bất ổn chính trị xuất hiệTrung Đông và Đông Âu, Libya và Iran. Khi bkỳ vọng về lượng dầu khai thác slượng dầu khai thác vẫn không bvẫn đạt 4 triệu thùng/ngày. Ngoài ra, tsản lượng dầu thô vẫn được duy trì cao nhất kể từ năm 1979 khi đtrị gia tăng nhưng sản lượng svậy, sự ảnh hưởng của yếu tốchưa thực sự rõ ràng.

(iv) Sự lên giá của đồng USD là mMỹ tăng trưởng tốt, hầu hết các nÂu vẫn đang gặp khó khăn. Đi08/2014 đến tháng 01/2015. Đbằng đồng USD trong đó có dcầu nhập khẩu dầu thô giảm đ

Mối tương quan giữa giá trị đZhang và cộng sự (2008) hay Akram (2009). Trong các kthường chỉ ra tồn tại mối quan hkết luận rằng đồng USD cứ lên giá 10% thì giá d10%. Tuy mức độ tương quan này đMỹ đã giảm mạnh so với thời đitồn tại. Đây cũng có thể là mộtrong giai đoạn từ giữa năm 2014.

NG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH T

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

a OPEC trong việc quyết định đến thị trường dầu thô đã gii nguyên nhân khiến sản lượng dầu cung cấp trên thị trư

ng của giá dầu từ tháng 06/2014 đến nay.

khác biệt về chiến lược của OPEC theo thời gian

Ngu

giới gia tăng nhưng lượng cung về dầu vẫn đưạp đối với chiều biến động của giá dầu. Từện nhiều hơn với những căng thẳng tiếp tụ

Đông và Đông Âu, Libya và Iran. Khi bất ổn chính trị gia tăng thu khai thác sẽ giảm. Tuy nhiên, dù xảy ra những bất

n không bị ảnh hưởng lớn. Tại Lybia và Iran, sảu thùng/ngày. Ngoài ra, tại Irắc – nơi tổ chức tự xưng IS đang ho

c duy trì ở mức 3,3 triệu thùng/ngày trong suốnăm 1979 khi đạt 3,5 triệu thùng/ngày). Như vậy, mặc dù căng th

ng sản xuất dầu thô không những giảm mà còn tố bất ổn chính trị tới chiều biến động của giá d

ng USD là một nhân tố khiến giá dầu giảm. Trong khi nt các nền kinh tế mạnh khác như Trung Quốc, Nh

p khó khăn. Điều này đã khiến đồng USD tăng giá 10% kn tháng 01/2015. Đồng USD lên giá khiến chi phí của các m

ng USD trong đó có dầu thô tăng lên dẫn đến chi phí nhập khẩu dm đã làm giảm giá dầu.

đồng USD và giá dầu đã được nghiên cứu củ(2008) hay Akram (2009). Trong các kết quả định lư

i quan hệ ngược chiều giữa giá dầu và đồng USD. Akram (2009) lên giá 10% thì giá dầu giảm trong khoảng tin c

tương quan này đã giảm đi đáng kể khi lượng dầu thô nhi điểm năm 2008 nhưng kỳ vọng về mối quan hột nhân tố gián tiếp ảnh hưởng tới chiều đi xu

a năm 2014.

N KINH TẾ VIỆT NAM

N NGÂN HÀNG 14

ã giảm xuống khá rõ trường không giảm

i gian

Nguồn:Durden, 2015

n được duy trì. Bất ừ giữa năm 2014, ục nảy sinh giữa

gia tăng thì những dự báo, t ổn như vậy, sản ản lượng dầu thô

xưng IS đang hoạt động - ốt năm 2014 (mức

c dù căng thẳng chính m mà còn tăng lên. Tuy

a giá dầu vẫn còn là

Trong khi nền kinh tế c, Nhật hay Châu

ng USD tăng giá 10% kể từ tháng các mặt hàng yết giá

u dầu thô tăng. Nhu

ủa các tác giả như nh lượng, các tác giả

ng USD. Akram (2009) ng tin cậy từ 3% đến u thô nhập khẩu vào

i quan hệ này vẫn còn u đi xuống của giá dầu

Page 18: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 15

Sự biến động giữa giá trị EUR/USD và giá dầu WTI

Nguồn: EIA, 2015 và Federal Reserve Bank of St Louis, 2015

5 PHÂN TÍCH CÁC CÚ SỐC GIÁ DẦU THẾ GIỚI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU TỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

5.1 Phân tích các cú sốc giá dầu thế giới

5.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Mô hình SVAR được sử dụng trong nhiều nghiên cứu phân tích tác động của giá dầu tới nền kinh tế (xem Bernanke và cộng sự, 1997; Lee và Ni, 2002; Peersman, 2005; Lippi và Nobili, 2008; Kilian, 2009; Peersman và Van Robays, 2009; Fukunaga và cộng sự, 2010). Mô hình SVAR có thể được sử dụng để phân tách các cú sốc giá dầu thành cú sốc cung và cầu dầu như trong nghiên cứu của Kilian (2009), Peersman và Van Robays (2009), và Baumeister và Peersman (2013). Kilian (2009) tách cú sốc giá dầu thành cú sốc sản lượng, cú sốc nhu câu tiêu thụ và cú sốc dự phòng trước khi cho các cú sốc này tác động tới nền kinh tế.Trong khi đó,Baumeister và Peersman (2013) và Peersman và Van Robays (2009) áp đặt dấu (sign restrictions) cho các tham số đo lường phản ứng của các biến số kinh tế vĩ mô trước các cú sốc cung và cầu dầu.

Nhóm tác giả sử dụng phương pháp của Kilian (2009) để phân chiacú sốc dầu thành các cú sốc cung và cú sốc cầu như sau:

(i) cú sốc về sản lượng dầu(cú sốc cung);

(ii) cú sốc trong chu kỳ kinh tế thế giới thể hiện qua sự thay đổi nhu cầu về các hàng hóa công nghiệp(cú sốc tổng cầu);

(iii) cú sốc do sự thay đổi trong nhu cầu dự phòng về dầu(cú sốc cầu dự phòng).

Theo đó,cú sốc cung phản ánh những thay đổi trong sản lượng dầusản xuất trên thế giới mà không phải bắt nguồn từ những thay đổi từ phía cầu vềdầu, trong vòng một tháng. Cú sốc cầu dự phòng phản ánh những thay đổi trong giá dầu không bắt nguồn từ cú sốc cung

0.65

0.70

0.75

0.80

0.85

0.90

0.95

20

40

60

80

100

120

Jan-

20

13

Mar

-20

13

May

-20

13

Jul-

20

13

Sep

-20

13

No

v-2

01

3

Jan-

20

14

Mar

-20

14

May

-20

14

Jul-

20

14

Sep

-20

14

No

v-2

01

4

Jan-

20

15

Mar

-20

15

May

-20

15

WTI EUR/USD

Page 19: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 16

và cú sốc tổng cầu.Thay vào đó, cú sốc cầu dự phòng đo lường những quan ngại về sự sụt giảm trong sản lượng dự kiến so với nhu cầu dự kiến (phản ánh mối quan hệ giữaích lợi của việc nắm giữ dầu trong kho trong trường hợp xảy ra gián đoạn về nguồn cung dầu với chi phí lưu kho và chi phí cơ hội). Sự gián đoạn có thể bị gây ra bởi những quan ngại về sự gia tăng đột ngột trong nhu cầu tiêu thụ dầu và/hoặc sự giảm xuống đột ngột trong lượng dầu cung ứng.

Trên cơ sở đó, nhóm tác giả áp dụng mô hình SVAR bao gồm các biến sau:

(i) sản lượng dầu đo bằng sản lượng dầu thô toàn thế giới (nghìn thùng/ngày), kí hiệu dprod;

(ii) tình trạng nền kinh tế thế giới đo bằng chỉ số hoạt động kinh tế thực (index of global economic activity) do Kilian (2009) xây dựng, kí hiệu rea;

(iii) giá dầu thực được đo bằng giá dầu thô West Texas Intermediate (USD/thùng) đã điều chỉnh bằng chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ, kí hiệu rpo.

Mô hình VAR cấu trúc có dạng sau:

���� = � + � ������ + ��

���

(1)

Trong đó: yt = (prodt, reat, rpot)’; εt là vector các cú sốc cấu trúc với E(εt)= 0; E(εt εs’)=

Ikhi s = t và E(εt εs’)=0 khi s ≠ t.Ma trận A0 phản ánh mối quan hệ tức thời giữa các biến

trong vector yt.Ma trận ���� mô tả cú sốc cấu trúc tác động tới yt có dạng như sau:

A��� = �

��� 0 0��� ��� 0��� ��� ���

Nhân cả hai vế của phương trình (1) với ���� ta được:

�� = � + � ������ + ��

���

(2)

Trong đó: β = ����α; Φi = ��

��Ai; ut = ����εt.

Phương trình (2) trở thành mô hình VAR dạng rút gọn với ut là vector sai số dạng sau:

�� = �

������

�����

�����

� = ���� 0 0��� ��� 0��� ��� ���

� �

���ú �ố� ����

���ú �ố� �ổ�� �ầ�

���ú �ố� �ầ� �ự ��ò��

Mô hình giả định một đường cung dầu thẳng đứng trong ngắn hạn, cú sốc cung về dầu sẽ làm dịch chuyển đường cung sang bên phải hoặc bên trái trong khi một sự thay đổi trong cầu về dầu (gây ra bởi một trong hai hoặc cả hai cú sốc cầu) sẽ dẫn đến sự thay đổi ngay lập tức trong giá dầu. Như vậy, cú sốc cung được hiểu là sự biến động không dự đoán trước được của sản lượng dầu thế giới. Sản lượng dầu được giả định không phản ứng lại các cú sốc cầu (cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng) trong vòng một tháng. Giả định

Page 20: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 17

các quốc gia xuất khẩu dầu phản ứng chậm chạp với các cú sốc về cầu dựa trên lập luận về chi phí phải bỏ ra để điều chỉnh lại sản lượng và quan ngại về tình hình thiếu ổn định của thị trường dầu.

Những biến động kinh tế thế giới không phải do cú sốc cung dầu gây ra được giả định là cú sốc tổng cầu (phản ánh hoạt động của nền kinh tế thế giới). Sự tăng lên của giá dầu không ảnh hưởng ngay lập tức tới hoạt động của nền kinh tế thế giới mà có độ trễ dựa trên giả định là các chủ thể kinh tế cần thời gian để thích ứng, ít nhất là trong vòng một tháng.

Cú sốc giá dầu không phải do cú sốc cung và cú sốc tổng cầu được giả định sẽ phản ánh những thay đổi trong nhu cầu dự phòng về dầu. Cú sốc này mô tả những quan ngại của các chủ thể kinh tế về khả năng cung ứng dầu trong tương lai so với nhu cầu dự kiến.

5.1.2 Dữ liệu nghiên cứu

Số liệu dprod và oilp được thu thập và tính toán từ U.S. Energy Information Administration và Federal Reserve Bank of St.Louis; số liệu reađược thu thập từ website của Kilian. Giai đoạn nghiên cứu từ tháng 1 năm 1973 đến tháng 1 năm 2015.Kiểm định Augumented Dickey - Fuller được thực hiện để kiểm tra tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả kiểm định cho thấy các biến đều dừng với mức ý nghĩa 1%.

Nhóm tác giả lựa chọn độ trễ là 24 tháng. Kiểm định nghiệm đơn vị cho các nghiệm đều nhỏ hơn 1, đồng nghĩa với việc mô hình ổn định về mặt thống kê.

5.1.3 Kết quả nghiên cứu

Diễn biến các cú sốc cung và cầu dầu

Phụ lục 1 cho thấy diễn biến các cú sốc cung và cầu dầu (đã được tính bình quân theo năm) trong giai đoạn 1975 – 2015. Tại bất kỳ thời điểm nào, giá dầu luôn chịu tác động của các cú sốc khác nhau với độ lớn và chiều hướng khác nhau.

Nghiên cứu nguyên nhân của sự tăng giá dầu trong năm 1979 cho thấy cuộc cách mạng Iran trong năm này không dẫn tới sự sụt giảm trong nguồn cung dầu trên toàn thế giới (do mức giảm đã được bù đắp bằng việc gia tăng sản lượng từ các quốc gia xuất khẩu dầu khác). Tuy nhiên, chính sự gia tăng trong nhu cầu tiêu thụ dầu do tăng trưởng kinh tế thế giới và nhu cầu dự phòng về dầu lại là nguyên nhân chính khiến giá dầu tăng mạnh trong năm này. Cuộc cách mạng và khủng hoảng con tin tại Iran, cuộc chiến tranh Soviet – Afghanistan đã làm gia tăng quan ngại về khả năng cung ứng dầu của khu vực Trung Đông, gây ra cú sốc cầu dự phòng về dầu.

Trái lại, năm 1980 chứng kiến sự sụt giảm mạnh trong sản lượng dầu do cuộc chiến tranh Iran – Iraq nổ ra. Giá dầu sụt giảm năm 1997 và 1998 không xuất phát từ sự thay đổi trong sản lượng dầu sản xuất, đặc biệt là khi OPEC đánh giá thấp mức độ ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và đưa ra quyết định tăng mức quota từ 25 triệu thùng/ngày lên 27,5 triệu thùng/ngày. Sự đi xuống của giá dầu trong giai đoạn này bắt nguồn chủ yếu từ sự suy giảm kinh tế và sụt giảm trong nhu cầu dự phòng về dầungay kể cả khi OPEC đã có những phản ứng điều chỉnh như cắt giảm quota 1,25 triệu thùng/ngày vào tháng 4 và thêm 1,335 triệu thùng/ngày vào tháng 8 năm 1998.

Page 21: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 18

Sự sụt giảm của giá dầu từ cuối năm 2008 đến phần lớn từ sự sụt giảm trong nhu cầu tiêu thụ và dự phòng về dầu khi cuộc khủng hoảng tài chính – suy thoái kinh tế thế giới xảy ra. Việc OPEC quyết định cắt giảm sản lượng 4,2 triệu thùng/ngày vào đầu năm 2009, cuộc nội chiến tại Libya, lệnh cấm vận của Mỹ vào Iran, sự phát triển mạnh mẽ của tổ chức Hồi giáo tự xưng tại khu vực Trung Đông, và sự tăng trưởng mạnh mẽ của một số nền kinh tế mới nổi đã tạo điều kiện cho giá dầu phục hồi và duy trì ổn định từ năm 2009 đến giữa năm 2014.

Kể từ tháng 6/2014, sự suy giảm của một vài nền kinh tế lớn trên thế giới và nhu cầu dự phòng về dầuđi xuống là nguyên nhân căn bản dẫn tới sự sụt giảm mạnh của giá dầu. Trong giai đoạn này sản lượng dầu vẫn gia tăng nhờ việc một số quốc gia tại Bắc Mỹ đã ứng dụng thành công công nghệ mới khai thác dầu thô và việc OPEC quyết định không cắt giảm sản lượng để duy trì thị phần dầu của mình.

Hàm phản ứng của sản lượng dầu, hoạt động nền kinh tế thế giới và giá dầu trước các cú sốc cung và cầu dầu

Phụ lục 2 cho thấy hàm phản ứng của sản lượng dầu, diễn biến nền kinh tế thế giới, và giá dầu trước các cú sốc cung và cầu.

Sự tăng lên đột ngột trong sản lượng dầu toàn cầu sẽ được điều chỉnh giảm xuống một nửa trong khoảng sáu tháng. Kết quả này phù hợp với lập luận sự tăng lên của sản lượng sản xuất dầu thô tại một quốc gia sẽ dẫn đến sự điều chỉnh giảm sản lượng sản xuất của các quốc gia xuất khẩu dầu khác để duy trì mức giá mục tiêu. Sự tăng trưởng đột ngột của nền kinh tế thế giới sẽ thúc đẩy sản lượng dầu gia tăng trong vòng hơn một năm trước khi giảm xuống sau đó. Điều này phản ánh việc các quốc gia xuất khẩu dầu có xu hướng giảm nhẹ sản lượng trong bối cảnh nhu cầu dầu gia tăng nhằm có được lợi thế trong các thỏa thuận mua bán dầu. Lập luận này được củng cố thông qua bằng chứng sản lượng dầu phản ứng khá chập chạp với mức độ nhẹ khi có cú sốc tăng giá. Điều này cũng cho thấy chi phí thực tế và chi phí cơ hội của việc tăng sản lượng dầu trước các cú sốc giá dầu là khá lớn, khiến cho các quốc gia xuất khẩu dầu hạn chế tăng sản lượng.

Một sự tăng lên đột biến trong sản lượng dầu sẽ làm giá dầu giảm xuống sau một tháng và kéo dài tới tận tám tháng sau đó mặc dù mức độ ảnh hưởng là không lớn. Điều này cho thấy phản ứng của thị trường đối với thông tin về việc cắt giảm sản lượng dầu là không quá nhanh và mạnh như kỳ vọng thông thường. Một cách giải thích cho hiện tượng này là việc sụt giảm sản lượng tại một quốc gia, một khu vực có thể được bù đắp lại bằng việc điều chỉnh tăng sản lượng tại một quốc gia hay một khu vực khác, giúp giảm thiểu một phần sự sụt giảm sản lượng trước đó. Kết quả này có được củng cố dựa trên bằng chứng là ảnh hưởng của cú sốc cầu dự phòng tới giá dầu diễn ra rất nhanh và mạnh ngay trong tháng đầu tiên và kéo dài trong thời gian dài sau đó. Đơn cử, một cú sốc cung dầu có thể dẫn tới quan ngại về sản lượng dầu khó đáp ứng được nhu cầu trong tương lai, và kéo theo sự gia tăng ngay lập tức của giá dầu. Cũng phản ứng gần như tương tự, giá dầu tăng ngay từ tháng đầu tiên và tiếp tục duy trì trong giai đoạn sau đó khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh hơn dự kiến. Điểm đáng chú ý nữa là mức độ tăng cao của giá dầu sau cú sốc về cầu dự phòng được điều chỉnh giảm nhẹ trong các tháng sau đó, là bằng chứng rõ ràng của hiệu ứng tăng vọt giá dầu trước cú sốc cầu dự phòng.

Ảnh hưởng của cú sốc tổng cầu tới tăng trưởng kinh tế thế giới rất nhanh và mạnh. Tương tự, cú sốc cầu dự phòng về dầu kéo theo sự gia tăng các hoạt động trong nền kinh tế.

Page 22: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 19

Phân rã phương sai ảnh hưởng của cú sốc cung và cầu dầu tới giá dầu

Phụ lục 3 cho thấy cú sốc cung dầu có ảnh hưởng tương đối thấp tới sự biến động của giá dầu, trừ giai đoạn 1976 – 1982, và vai trò này ngày càng giảm xuống. Trái lại, đóng góp vào sự biến động của giá dầu trong suốt giai đoạn 1975 – 2015 là các các cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng. Trong khi cú sốc tổng cầu gây ra sự biến động trong trung hạn tới dài hạn thì những biến động manh tính chất ngắn hạn được gây ra bởi các cú sốc cầu dự phòng.

Dễ dàng nhận thấy sự gia tăng mạnh của giá dầu vào cuối cũng năm 1979 và đầu năm 1980 xuất phát từ sự tăng lên sẵn có của tổng cầu và sự tăng đột biến trong cú sốc cầu dự phòng do những lo ngại về khả năng cung ứng dầu trong tương lai.

Tương tự, sự đi xuống của nền kinh tế thế giới trước và trong cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á 1997 – 1998 cùng với sự đi xuống đột ngột và mạnh mẽ của nhu cầu dự phòng về dầu từ nửa cuối năm 1996 cho tới cuối năm 1998 là nguyên nhân dẫn tới giá dầu sụt giảm mạnh mẽ trong giai đoạn này.

Sự kiện 11/9/2001 và cuộc chiến tranh tại Afghanistan tại Mỹ không ngay lập tức tạo ra sự gia tăng giá dầu do nhu cầu dự phòng về dầu giảm, sự suy yếu của nền kinh tế Mỹ và sự gia tăng sản lượng của các quốc gia xuất khẩu dầu ngoài OPEC.

Sự gia tăng mạnh và liên tục của giá dầu giai đoạn 2002 – 2008 phần nhiều là do quá trình tăng trưởng nóng của nền kinh tế thế giới hơn là bị gây ra bởi các cú sốc cung và cú sốc cầu dự phòng. Trong cuộc khủng hoảng tài chính – suy thoái kinh tế thế giới năm 2008, cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng là nguyên nhân dẫn tới sự đi xuống mạnh mẽ của giá dầu.

Giai đoạn giá dầu diễn biến ổn định tới tháng 6/2014 do sự trung hòa ảnh hưởng của cú sốc tổng cầu làm giảm giá dầu và cú sốc cầu dự phòng làm tăng giá dầu. Từ đó tới nay, sự sụt giảm của giá dầu xuất phát từ cả cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng và một phần nhỏ từ cú sốc cung dầu.

5.2 Phân tích ảnh hưởng của giá dầu thế giới tới nền kinh tế Việt Nam

5.2.1 Phương pháp nghiên cứu

Nhóm tác giả sử dụng các cú sốc trong nội dung phân tích cú sốc giá dầu để làm cú sốc tác động tới nền kinh tế Việt Nam thông qua hai biến số vĩ mô là tổng sản phẩm quốc nội và chỉ số giá tiêu dùng. Mô hình hồi quy ảnh hưởng của các cú sốc cung và cầu dầu tới nền kinh tế Việt Nam như sau:

∆���� = �� + � ���������

��

���

+ ��� j =1, 2, 3 (3)

Page 23: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 20

���� = �� + � ���������

��

���

+ ��� j =1, 2, 3 (4)

Trong đó, ��� và ��� là các cú sốc giá dầu.

Trong hai mô hình trên, hệ số hàm phản ứng tại thời điểm h là các hệ số hồi quy ��� và

���. Độ trễ của mô hình là 12 quý. Hai mô hình không bị khuyết tật tự tương quan,

phương sai sai số thay đổi, và phân dư có phân phối chuẩn.

5.2.2 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nền kinh tế Việt Nam về tổng sản phẩm quốc nội và chỉ số giá tiêu dùng trong giai đoạn 1997Q1 – 2015Q1 được lấy từ Tổng cục Thống kê. Do không có số liệu tổng sản phẩm quốc nội với tần suất theo tháng mà chỉ có số liệu theo quý nên nhóm tác giả lấy bình quân các cú sốc cung và cầu dầu trong vòng ba tháng liên tiếp để tạo nên dữ liệu theo quý cho các cú sốc này.

Theo Kilian (2009), giả định trong vòng một quý, các cú sốc trong nền kinh tế (như nền kinh tế Việt Nam) không có tác động tới các cú sốc cung và cầu dầu (do sự chậm trễ về thu thập và công bố thông tin và Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ, với sản lượng sản xuất và tiêu thụ dầu chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với sản lượng và nhu cầu toàn thế giới), các cú sốc cung và cầu dầu ���� được coi như là đã biết trước và được sử dụng để phân tích tác

động tới nền kinh tế Việt Nam.

���� =1

3� ��̂,�,�

���

j =1, 2, 3

Trong đó, ��̂,�,� là phần dư được ước lượng từ phương trình (1) cho cú sốc thứ j vào tháng thứ i của quý thứ t.

5.2.3. Kết quả nghiên cứu

Phụ lục 4 mô tả phản ứng của tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Việt Nam trước ba cú sốc cung và cầu. Cú sốc sản lượng dầu và tổng cầu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong khi cú sốc cầu dự phòng làm giảm tăng trưởng kinh tế một cách rõ ràng từ quý thứ hai trở đi. Giả định cú sốc tăng giá dầu danh nghĩa không đi kèm với sự thay đổi giá cả chung của nền kinh tế thế giới thì 1% tăng giá dầu danh nghĩa làm tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giảm 0,0159% sau bốn quý. Lạm phát trong nước phản ứng lại trước các cú sốc câu dầu mạnh và nhanh hơn cú sốc cung dầu. Sản lượng dầu gia tăng đột ngột chỉ làm lạm phát trong nước giảm xuống rõ rệt từ quý thứ ba trở đi. Giá dầu danh nghĩa tăng 1% làm lạm phát trong nước tăng theo, đạt mức tăng 0,1694% sau bốn quý.

Nhận định có sự thay đổi cấu trúc trong nền kinh tế Việt Nam sau giai đoạn gia nhập WTO, nhóm tác giả tiến hành kiểm định thay đổi cấu trúc Chow với thời điểm quý 1/2007. Kiểm định Chow Breakpoint test phủ định giải thuyết “không có sự thay đổi cấu trúc tại quý 1 năm 2007” ở mức ý nghĩa 1%. Nhóm tác giả tách giai đoạn nghiên cứu thành hai giai đoạn nhỏ là từ quý 1/1997 đến quý 4/2006 và quý 1/2007 đến quý 1/2015 và tiến hành hồi quy lại phương trình (3) và (4) (xem phụ lục 5). Nhiều nghiên cứu trên

Page 24: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 21

thế giới cũng đã tách giai đoạn nghiên cứu nhằm phản ánh sự khác biệt trong đặc điểm của nền kinh tế sẽ làm ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu là không hoàn toàn giống nhau (nghiên cứu của Blanchard và Gali (2007), Hamilon (2008), Cunado và các cộng sự (2015)).

Giai đoạn từ quý 1/1997 đến quý 4/2006:

Cú sốc đối với sản lượng dầu sản xuất tăng làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong vòng 3 quý đầu tiên trước khi thúc đẩy tốc độ tăng trưởng lại không đáng kể trong quý thứ 4. Cú sốc giá dầu dự phòng làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh nhất trong quý đầu tiên vào mức 0,0051% nhưng sau đó mức độ tác động giảm dần và xấp xỉ bằng 0% vào quý thứ 4.

Trong giai đoạn này, chiều hướng và mức độ tác động của cú sốc tăng sản lượng dầu đối với tỷ lệ lạm phát của Việt Nam là tương đối giống cú sốc cho cả giai đoạn 1997 – 2015. Tương tự, cú sốc giá dầu khiến cho tỷ lệ lạm phát tăng ngay trong quý đầu tiên và đạt mức tăng 0,1933% sau một năm.

Giai đoạn từ quý 1/2007 đến quý 1/2015:

Khác với giai đoạn trước khi gia nhập WTO, cú sốc sản lượng dầu làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong vòng nửa năm trước khi làm giảm mạnh tốc độ tăng trưởng. Sự khác biệt giữa hai giai đoạn có thể được lý giải là do nền kinh tế Việt Nam ngày một phụ thuộc vào xuất khẩu dầu thô nên việc phần còn lại của thế giới gia tăng sản lượng sản xuất dầu sẽ làm giảm giá dầu và tương ứng là nguồn thu từ xuất khẩu dầu bị giảm xuống. Cú sốc giá dầu dự phòng cũng làm giảm mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế với độ trễ vào khoảng 1 quý. Sau khoảng 1 năm, giá dầu danh nghĩa tăng 1% làm tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm khoảng 0,01765%. Mức giảm trong tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn gấp 3 lần tốc độ giảm của giai đoạn trước, phản ánh sự ngày càng phụ thuộc vào dầu mỏ cho hoạt động của nền kinh tế Việt Nam.

Khác với giai đoạn trước, cú sốc tăng sản lượng dầu làm tăng tỷ lệ lạm phát trong nước trong ba quý đầu tiên trước khi làm giảm mạnh từ quý thứ 4 trở đi. Ảnh hưởng của cú sốc giá dầu là làm cho tỷ lệ lạm phát tăng nhanh, đạt mức tăng 0,1717% sau 1 năm với mỗi 1% tăng giá dầu.

Kết quả nghiên cứu này tương đối giống với kết quả nghiên cứu của một số tác giả về mức độ ảnh hưởng của các cú sốc giá dầu tới nền kinh tế. Nghiên cứu của Cunado và cộng sự (2015) chỉ ra đối với quốc gia xuất khẩu dầu như Indonesia, sự sụt giảm trong sản lượng dầu mỏ trên thế giới có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi khuyến khích sự phát triển ngành công nghiệp dầu trong nước nhằm bù đắp sự thiếu hụt trong sản lượng thế giới. Nghiên cứu của Lippi và Nobili (2008) cũng cho thấy kết quả tương tự đối với nền kinh tế Mỹ. Trái lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia nhập khẩu dầu mỏ là chủ yếu như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực trước sự cắt giảm đột ngột trong sản lượng dầu (Cunado và cộng sự, 2015).

Trái lại, cú sốc giá dầu tăng làm tăng tỷ lệ lạm phát tại đa phần các quốc gia. Nghiên cứu của Abdullah (2007) cho thấy cả 4 quốc gia được nghiên cứu là Malaysia, Indonesia (các quốc gia sản xuất dầu) lẫn Hàn Quốc, Đài Loan (các quốc gia không sản xuất dầu) đều có tỷ lệ lạm phát tăng trước cú sốc giá dầu tăng. Các quốc gia Châu Á khác như Nhật Bản,

Page 25: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 22

Hàn Quốc, Ấn Độ cũng chịu ảnh hưởng tương tự nhưng đối với Indonesia, tỷ lệ lạm phát giảm xuống trước cú sốc cầu dự phòng (xem Cunado và cộng sự, 2015). Abeysinghe (2001) chỉ ra 10 quốc gia châu Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Hong Kong, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản) lẫn Mỹ đều chịu ảnh hưởng tiêu cực từ cú sốc giá dầu tăng, ngay cả các quốc gia xuất khẩu dầu như Indonesia và Malaysia.

6 KẾT LUẬN

Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã khái quát diễn biến giá dầu, phân tích cung cầu, và đánh giá các nhân tố tác động tới giá dầu trong giai đoạn từ năm 2008 cho tới nay. Phù hợp với những phân tích lý thuyết, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy giá dầu trong giai đoạn này chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác nhau như tổng cầu của nền kinh tế thế giới, “tài chính hóa” thị trường dầu vật chất, sự biến động của đồng USD, các sự kiên địa chính, các chính sách của OPEC…

Để xem xét mức độ ảnh hưởng của các cú sốc cung và cầu tới giá dầu, nhóm tác giả áp dụng phương pháp của Kilian (2009) với các cú sốc dầu được chia thành cú sốc cung, cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy tại bất kỳ thời điểm nào, giá dầu luôn chịu tác động của ba cú sốc kể trên với độ lớn và chiều hướng không giống nhau. Việc OPEC quyết định cắt giảm sản lượng vào đầu năm 2009, bất ổn chính trị tại Trung Đông, và sự tăng trưởng mạnh mẽ của một số nền kinh tế mới nổi đã tạo điều kiện cho giá dầu phục hồi và duy trì ổn định từ năm 2009 đến giữa năm 2014. Trong khi đó, sự suy giảm của một vài nền kinh tế lớn trên thế giới, nhu cầu dự phòng về dầu đi xuống là nguyên nhân căn bản dẫn tới sự sụt giảm mạnh của giá dầu kể từ tháng 6/2014 trở lại đây.

Một số kết luận nổi bật rút ra từ hàm phản ứng bao gồm:sự tăng lên của sản lượng sản xuất dầu thô tại một quốc gia sẽ dẫn đến sự điều chỉnh giảm sản lượng sản xuất của các quốc gia xuất khẩu dầu khác để duy trì mức giá mục tiêu. Phản ứng của thị trường đối với thông tin về việc cắt giảm sản lượng dầu là không quá nhanh và mạnh như kỳ vọng thông thường do sụt giảm sản lượng có thể được bù đắp lại bằng việc điều chỉnh tăng sản lượng tại một quốc gia hay một khu vực khác. Quan ngại về khả năng cung ứng dầu trong tương lai không đáp ứng được nhu cầu sẽ làm giá dầu tăng mạnh và nhanh trước khi điều chỉnh lại sau đó, thể hiện bằng chứng rõ ràng của hiệu ứng tăng vọt giá dầu.

Phân rã ảnh hưởng tích lũy của các cú sốc tới giá dầu có thể thấy cú sốc cung dầu có ảnh hưởng tương đối thấp tới sự biến động của giá dầu và vai trò này ngày càng giảm xuống. Trái lại, đóng góp vào sự biến động của giá dầu trong suốt giai đoạn 1975 – 2015 là các các cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng. Trong khi cú sốc tổng cầu gây ra sự biến động trong trung hạn tới dài hạn thì những biến động manh tính chất ngắn hạn được gây ra bởi các cú sốc cầu dự phòng.

Khác với các nghiên cứu khác về tác động của giá dầu tới nền kinh tế Việt Nam chỉ sử dụng giá dầu là một biến ngoại sinh, nghiên cứu này đã tách tác động của giá dầu thành các cú sốc cung dầu, cú sốc tổng cầu và cú sốc cầu dự phòng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các cú sốc cung và cầu dầu có ảnh hưởng không đáng kể tới tăng trưởng kinh tế nhưng lại có ảnh hưởng mạnh tới lạm phát. Giá dầu tăng do cú sốc cung và cú sốc tổng cầu sẽ ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng trong khi cú sốc cầu dự phòng làm giảm tốc độ

Page 26: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 23

tăng trưởng kinh tế. Cú sốc cầu dự phòng sẽ có tác động làm tăng lạm phát nhanh hơn là các cú sốc cung và cú sốc tổng cầu.

Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển với mức độ thâm dụng năng lượng cao, đặc biệt là các nguồn năng lượng từ như xăng, dầu. Ngoài ra, mức độ phụ thuộc vào giá dầu cũng khá lớn khi Việt Nam là một nước xuất khẩu dầu thô, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và cũng là một nước nhập khẩu các sản phẩm từ dầu để phục vụ cho hoạt động sản xuất, tiêu dùng nội địa. Trong khi đó, thị trường phái sinh, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh về dầu, lại chưa phát triển, khiến cho khả năng phòng ngừa rủi ro của các chủ thể kinh tế trước biến động giá dầu là rất thấp.

(i) Kết quả nghiên cứu trên gợi ý cho công tác điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam trước hết phải nhận diện được nguồn gốc của cú sốc giá dầu. Thông qua mô hình mà nhóm tác giả đang áp dụng, các cơ quan quản lý có thể phân loại các cú sốc cung và cầu dầu để tách riêng từng cú sốc làm biến số đại diện cho ảnh hưởng từ bên ngoài vào nền kinh tế trước khi đưa ra các quyết định can thiệp.

(ii) Phản ứng của nền kinh tế trước cú sốc cầu dự phòng đòi hỏi Chính phủ phải hết sức linh hoạt nhằm cùng lúc duy trì được mức tăng trưởng kinh tế trong trung hạn và kiểm soát được lạm phát gia tăng nhanh trong ngắn hạn. Ngoài ra, giá dầu tăng do kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh hơn mong đợi sẽ có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế nên Ngân hàng Nhà nước không nhất thiết cần triển khai các chính sách vĩ mô nhằm hạn chế ảnh hưởng bất lợi của việc tăng giá dầu. Trong bối cảnh giá dầu sụt giảm phần lớn do cú sốc tổng cầu và cầu dự phòng như hiện nay thì mức độ ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế là không đáng kể trong khi góp phần làm giảm tỷ lệ lạm phát Việt Nam.

Page 27: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Abdullah. P. 2007. Impact and policy responses to oil price shock in the Seacen countries. Kuala Lumpur : SEACEN, 2007.

Abeysinghe, T., 2001. Estimation of direct and indirect impact of oil price ongrowth. Economic Letters 73, 147–153.

Akram, Q., 2009,Commodity prices, interest rates and the dollar, Energy Economics 31

Barreff, J., Kose, M, Ohnsorge, F. và Stocker, M. 2015. The Great Plunge in Oil Prices: Causes, Consequences and Policy Responses.The World Bank.

Baumeister, C., and G. Peersman. 2013. The role of time-varying price elasticities in accounting for volatility changes in the crude oil market. Journal of Applied Econometrics, 28(7), 1087-1109.

Baumeister, Christiane, Lutz Kilian. 2015. Understanding the Decline in the Price of Oil since June 2014. CFS Working Paper No. 501. Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=2557316

Berman, Art. 2015. A Year of Lower Oil Prices: Crossing A Boundary. Available at http://www.artberman.com/a-year-of-lower-oil-prices-crossing-a-boundary/

Bernanke, B., M. Gertler and M. Watson. 1997. Systematic monetary policy and the effects of oil price shocks. Brookings papers on Economic Activity, 1, 91- 157.

Blanchard and Gali. 2007. The Macroeconomics effects of oil price shocks: why are the 2000s so different from the 1970s?. BER Chapters, in: International Dimensions of Monetary Policy, pages 373-421 National Bureau of Economic Research, Inc.

Cooper, John C. B. 2003. Price Elasticity of Demand for Crude Oil: Estimates for 23 Countries. OPEC Review 27, no. 1:1-8.

Cunado, J. and F. Perez de Gracia. 2005. Oil prices, economic activity and inflation: Evidence for some Asian countries. The Quarterly Review of Economics and Finance, 45, 65 – 83.

Dahl, Carol A. 1993. A Survey of Oil Demand Elasticities for Developing Countries. OPEC Review 17, no. 4(Winter):399-419.

Durden, T., 2015, The current oil price slump is far from over, truy cập tại: http://www.zerohedge.com/news/2015-07-01/current-oil-price-slump-far-over

E.L, 2014, Why the oil price is falling, truy cập tại: http://www.economist.com/blogs/economist-explains/2014/12/economist-explains-4

EIA, 2015, Dữ liệu về giá dầu, truy cập tại: http://tonto.eia.gov/dnav/pet/hist/LeafHandler.ashx?n=PET&s=RWTC&f=M

Page 28: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 25

Federal Researve Bank of St Louis, 2015, Dữ liệu về USD/EUR, truy cập tại: https://research.stlouisfed.org/fred2/series/DEXUSEU

Fukunaga, I. Hirakata, N. and Sudo, N. 2010. The effects of oil price changes on the industry level production and prices in the U.S. and Japan. Commodity Prices and Markets, East Asia Seminar on Economics, Volume 20.

Hamilton, J. 2008. Oil and the macroeconomy. In New Palgrave Dictionary of Economics, 2nd edition, edited by Steven Durlauf and Lawrence Blume, Palgrave McMillan Ltd..

Hamilton, James D. 2009. Causes and Consequences of the Oil Shock of 2007-08. Brookings Papers on Economic Activity 1:215-61.

Holodny, E., 2014, The Shale Revolution is changing how we think about oil and the dollar, truy cập tại: http://www.businessinsider.com/us-dollar-oil-prices-correlation-2014-10

Hughes, Jonathan E., Christopher R. Knittel, and Daniel Sperling. 2008. “Evidence of a Shift in the Short-Run Price Elasticity of Gasoline Demand.” Energy Journal 29 no. 1:113-134.

Khan, Mohsin S. 2009. The 2008 Oil Price Bubble. Perterson Institute for International Economics Policy Brief PB09-19.

Kilian, Lutz. 2009. Not All Oil Price Shocks Are Alike: Disentangling Demand and Supply Shocks in the Crude Oil Market. American Economic Review 99:1053-1069.

Kilian, Lutz. 2014. Oil Price Shocks: Causes and Consequences. Annual Review of Resource Economics 6:133-154.

Le Viet Trung, Nguyen Thi Thuy Vinh. 2011. The Impact of Oil Prices, Real Effective Exchange Rate and Inflation on Economic Activity: Novel Evidence for Vietnam. RIEB Kobe University Discussion Paper Series DP2011-09.

Lee, K. and S. Ni. 2002. On the dynamic effects of oil price shocks: a study using industry level data.Journal of Monetary Economics, 49, 823-852.

Lippi, F., Nobili, A. (2008), Oil and the Macroeconomy: A Structural VAR Analysis with Sign Restrictions.https://www.bancaditalia.it/studiricerche/seminari/2008/080408/Lippi_Nobili_8_04_08.pdf

Medlock III,Kenneth B., Amy M. Jaffe. 2009. Who is in the oil futures market and How has it changed? James A. Baker III Institute for Public Policy, Rice University.

Organization of the Petroleum Exporting Countries. 2008. OPEC Annual Report 2007.

_____. 2009. OPEC Annual Report 2008.

_____. 2010. OPEC Annual Report 2009.

Page 29: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 26

_____. 2010. OPEC Annual Report 2010.

_____. 2011. OPEC Annual Report 2011.

_____. 2012. OPEC Annual Report 2012.

_____. 2013. OPEC Annual Report 2013.

_____. 2014. OPEC Annual Report 2014.

Peersman, G. (2005): What caused the early millennium slowdown? Evidence based on vector autoregressions. Journal of Applied Econometrics, 20, 185-207.

Peersman, G. and I. Van Robays. 2009. Oil and the euro area economy. Economic Policy, 24, 603-651.

Zang, Y., Fan, Y., Tsai, H. and Wei, Y. 2008.Spillover effect of US dollar exchange rate on oil prices.Journal of Policy Modeling,Vol. 30, No. 6:973-991.

Page 30: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 27

Phụ lục 1: Diễn biến các cú sốc cung và cầu dầu giai đoạn 1975 – 2014

Cú sốc cung dầu Năm 2014

Cú sốc tổng cầu Năm 2014

Cú sốc cầu dự phòng Năm 2014

-1

-0.5

0

0.5

11

97

5

19

76

19

77

19

78

19

79

19

80

19

81

19

82

19

83

19

84

19

85

19

86

19

87

19

88

19

89

19

90

19

91

19

92

19

93

19

94

19

95

19

96

19

97

19

98

19

99

20

00

20

01

20

02

20

03

20

04

20

05

20

06

20

07

20

08

20

09

20

10

20

11

20

12

20

13

20

14

-4

-2

0

2

4

M0

1

M0

3

M0

5

M0

7

M0

9

M1

1

-1

-0.5

0

0.5

1

19

75

19

76

19

77

19

78

19

79

19

80

19

81

19

82

19

83

19

84

19

85

19

86

19

87

19

88

19

89

19

90

19

91

19

92

19

93

19

94

19

95

19

96

19

97

19

98

19

99

20

00

20

01

20

02

20

03

20

04

20

05

20

06

20

07

20

08

20

09

20

10

20

11

20

12

20

13

20

14

-4

-2

0

2

4

M0

1

M0

3

M0

5

M0

7

M0

9

M1

1

-1

-0.5

0

0.5

1

19

75

19

76

19

77

19

78

19

79

19

80

19

81

19

82

19

83

19

84

19

85

19

86

19

87

19

88

19

89

19

90

19

91

19

92

19

93

19

94

19

95

19

96

19

97

19

98

19

99

20

00

20

01

20

02

20

03

20

04

20

05

20

06

20

07

20

08

20

09

20

10

20

11

20

12

20

13

20

14

-4

-2

0

2

4

M0

1

M0

3

M0

5

M0

7

M0

9

M1

1

Page 31: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 28

Phụ lục 2: Hàm phản ứng trước các cú sốc cung và cầu dầu

Cú sốc cung → sản lượng dầu Cú sốc tổng cầu → sản lượng dầu Cú sốc cầu dự phòng → sản lượng dầu

Cú sốc cung→hoạt động kinh tế Cú sốc tổng cầu → hoạt động kinh tế Cú sốc cầu dự phòng → hoạt động kinh tế

Cú sốc cung→giá dầu Cú sốc tổng cầu → giá dầu Cú sốc cầu dự phòng → giá dầu

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

1.5

1 3 9 15 21

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

1.5

1 3 9 15 21

-1.0

-0.5

0.0

0.5

1.0

1.5

1 3 9 15 21

-4

-2

0

2

4

6

8

10

12

1 3 9 15 21

-4

-2

0

2

4

6

8

10

12

1 3 9 15 21

-4

-2

0

2

4

6

8

10

12

1 3 9 15 21

-0.08

-0.04

0.00

0.04

0.08

0.12

1 3 9 15 21

-0.04

0.00

0.04

0.08

0.12

1 3 9 15 21

-0.04

0.00

0.04

0.08

0.12

1 3 9 15 21

Page 32: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 29

Phụ lục 3: Phân rã diễn biến giá dầu giai đoạn 1975 – 2014

Ảnh hưởng tích lũy cú sốc cung → giá dầu

Ảnh hưởng tích lũy cú sốc tổng cầu→ giá dầu

Ảnh hưởng tích lũy cú sốc cầu dự phòng→ giá dầu

-1

-0.5

0

0.5

1

19

75

M02

19

75

M10

19

76

M06

19

77

M02

19

77

M10

19

78

M06

19

79

M02

19

79

M10

19

80

M06

19

81

M02

19

81

M10

19

82

M06

19

83

M02

19

83

M10

19

84

M06

19

85

M02

19

85

M10

19

86

M06

19

87

M02

19

87

M10

19

88

M06

19

89

M02

19

89

M10

19

90

M06

19

91

M02

19

91

M10

19

92

M06

19

93

M02

19

93

M10

19

94

M06

19

95

M02

19

95

M10

19

96

M06

19

97

M02

19

97

M10

19

98

M06

19

99

M02

19

99

M10

20

00

M06

20

01

M02

20

01

M10

20

02

M06

20

03

M02

20

03

M10

20

04

M06

20

05

M02

20

05

M10

20

06

M06

20

07

M02

20

07

M10

20

08

M06

20

09

M02

20

09

M10

20

10

M06

20

11

M02

20

11

M10

20

12

M06

20

13

M02

20

13

M10

20

14

M06

-1

-0.5

0

0.5

1

19

75

M02

19

75

M10

19

76

M06

19

77

M02

19

77

M10

19

78

M06

19

79

M02

19

79

M10

19

80

M06

19

81

M02

19

81

M10

19

82

M06

19

83

M02

19

83

M10

19

84

M06

19

85

M02

19

85

M10

19

86

M06

19

87

M02

19

87

M10

19

88

M06

19

89

M02

19

89

M10

19

90

M06

19

91

M02

19

91

M10

19

92

M06

19

93

M02

19

93

M10

19

94

M06

19

95

M02

19

95

M10

19

96

M06

19

97

M02

19

97

M10

19

98

M06

19

99

M02

19

99

M10

20

00

M06

20

01

M02

20

01

M10

20

02

M06

20

03

M02

20

03

M10

20

04

M06

20

05

M02

20

05

M10

20

06

M06

20

07

M02

20

07

M10

20

08

M06

20

09

M02

20

09

M10

20

10

M06

20

11

M02

20

11

M10

20

12

M06

20

13

M02

20

13

M10

20

14

M06

-1

-0.5

0

0.5

1

19

75

M02

19

75

M10

19

76

M06

19

77

M02

19

77

M10

19

78

M06

19

79

M02

19

79

M10

19

80

M06

19

81

M02

19

81

M10

19

82

M06

19

83

M02

19

83

M10

19

84

M06

19

85

M02

19

85

M10

19

86

M06

19

87

M02

19

87

M10

19

88

M06

19

89

M02

19

89

M10

19

90

M06

19

91

M02

19

91

M10

19

92

M06

19

93

M02

19

93

M10

19

94

M06

19

95

M02

19

95

M10

19

96

M06

19

97

M02

19

97

M10

19

98

M06

19

99

M02

19

99

M10

20

00

M06

20

01

M02

20

01

M10

20

02

M06

20

03

M02

20

03

M10

20

04

M06

20

05

M02

20

05

M10

20

06

M06

20

07

M02

20

07

M10

20

08

M06

20

09

M02

20

09

M10

20

10

M06

20

11

M02

20

11

M10

20

12

M06

20

13

M02

20

13

M10

20

14

M06

Page 33: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 30

Phụ lục 4: Hàm phản ứng của nền kinh tế Việt Nam trước các cú sốc cung và cầu dầu

Cú sốc cung → tăng trưởng kinh tế Cú sốc tổng cầu → tăng trưởng kinh tế Cú sốc cầu dự phòng → tăng trưởng kinh tế

Cú sốc cung →lạm phát Cú sốc tổng cầu → lạm phát Cú sốc cầu dự phòng → lạm phát

-0.10

-0.05

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

-0.10

-0.05

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

-0.10

-0.05

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

-0.6

-0.4

-0.2

0

0.2

0.4

0.6

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

-0.6

-0.4

-0.2

0

0.2

0.4

0.6

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

-0.6

-0.4

-0.2

0

0.2

0.4

0.6

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Page 34: Biến động giá dầu thế giới và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Việt

BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 31

Phụ lục 5: Tác động của cú sốc sản lượng và cú sốc giá dầu tới tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát nền kinh tế Việt Nam

Quý Cú sốc sản lượng6 → tốc độ tăng trưởng kinh tế7 Cú sốc giá dầu8 → tốc độ tăng trưởng kinh tế

Quý 1/1997 - 4/2006 Quý 1/2007 - 1/2015 Quý 1/1997 - 4/2006 Quý 1/2007 - 1/2015

0 -0.0068% 0.0127% -0.0008% -0.0008%

1 -0.0034% 0.0007% -0.0051% -0.0003%

2 -0.0007% 0.0257% -0.0038% -0.0109%

3 -0.0008% -0.0171% -0.0017% -0.0147%

4 0.0047% -0.0098% 0.0001% -0.0177%

5 0.0025% -0.0310% 0.0032% -0.0294%

6 0.0035% -0.0430% -0.0032% -0.0273%

7 0.0021% -0.0275% -0.0027% -0.0435%

8 0.0077% -0.0116% -0.0036% -0.0411%

Quý Cú sốc sản lượng → tỷ lệ lạm phát9 Cú sốc giá dầu → tỷ lệ lạm phát

Quý 1/1997 - 4/2006 Quý 1/2007 - 1/2015 Quý 1/1997 - 4/2006 Quý 1/2007 - 1/2015

0 -0.0004% 0.0056% 0.0211% 0.0200%

1 -0.0093% 0.0265% 0.0671% 0.0511%

2 -0.0143% 0.0226% 0.1226% 0.0888%

3 -0.0319% 0.0264% 0.1655% 0.1353%

4 -0.0626% -0.0482% 0.1933% 0.1717%

5 -0.0982% -0.1401% 0.2106% 0.1964%

6 -0.1245% -0.2514% 0.2286% 0.1857%

7 -0.1362% -0.3236% 0.2477% 0.1796%

8 -0.1472% -0.3579% 0.2536% 0.1610%

6 Cú sốc sản lượng dầu tăng 1% 7 Tốc độ tăng trưởng kinh tế so với cùng kỳ năm trước 8Cú sốc sản lượng dầu tăng 1% 9Tỷ lệ lạm phát so với cùng kì năm trước