Upload
trannhi
View
234
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THU NHẬP DN CỦA
CÁC DN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC
THUẾ TỈNH KHÁNH HÒA
ThS Thái Ninh, GVC khoa Kế toán - tài chính trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác thanh, kiểm tra thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Khi thực hiện theo
cơ chế tự khai, tự nộp thuế, nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là tập trung vào
việc thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời những vi phạm để nhắc nhở, xử phạt
hành chính về thuế đối với những trường hợp các đối tượng nộp thuế tính thuế
không đủ, không đúng, nợ thuế kéo dài; hoặc cưỡng chế, xử lý hình sự các trường
hợp cố tình lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp để gian lận, trốn thuế, chiếm đoạt tiền
thuế. Tình trạng gian lận và trốn lậu thuế là khá phổ biến trong thời gian qua, nên
việc tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế đối
với một số đối tượng nộp thuế và cán bộ viên chức ngành thuế vi phạm trở nên cấp
bách hiện nay.
Thực hiện tốt công thanh kiểm tra thuế sẽ góp phần tăng nguồn thu cho
ngân sách, tạo sự bình đẳng và công bằng xã hội về nghĩa vụ thuế của đối tượng
nộp thuế. Trong những năm qua, cục thuế tỉnh Khánh hòa đã có nhiều nỗ lực
trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp của các DN có vốn
đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục. Vì
vậy, bài viết này đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác công tác
thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp của các DN có vốn đầu tư nước
ngoài để góp phần tăng nguồn thu ngân sách tỉnh nhà.
II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
1. Cơ sở lý luận về thanh kiểm tra thuế:
1.1. Khái niệm:
Thanh kiểm tra thuế là một tổ chức trong hệ thống tổ chức của thanh tra nhà
nước, là tổ chức cấu thành trong bộ máy quản lý của ngành tài chính, thanh tra tài
1
chính nói chung và thanh tra thuế nói riêng là một công cụ quản lý tài chính của
nhà nước, đảm bảo cho các luật thuế, các chính sách chế độ và kế hoạch nhà nước
được chấp hành nghiêm, tạo bình đẳng và công bằng xã hội trong việc tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước.
1.2. Mục đích của thanh kiểm tra thuế TNND của DN có VĐTNN
- Qua công tác kiểm tra phát hiện các bất cập về chính sách, chế độ, các quy
định của ngành về quản lý thuế TNDNđối với DN có VĐTNN để kiến nghị, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp (nếu có).
- Chống thất thu về về thuế thuế TNDN đối DN có VĐTNN nhằm đảm bảo
công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Đảm bảo thực hiện tốt các quy định của pháp luật về thuế TNDN; thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước; thực hiện công khai, dân chủ
trong việc xác định thuế TNDN của các DN có VĐTNN.
- Xác định ưu điểm, tồn tại trong công tác quản lý DN có VĐTNN của các
Chi cục Thuế, cục thuế nhằm phát huy những mặt tích cực và chấn chỉnh các sai
phạm (nếu có).
- Góp phần đưa công tác quản lý thuế, quản lý nội bộ ngành dần đi vào nề
nếp và theo đúng quy định của pháp luật.
1.3 Chuyển giá để trốn thuế TNDN của các DN FDI
Việc chuyển giá là thực hiện chính sách giá đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
được chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết không theo giá giao dịch trên thị
trường, nhằm tối thiểu hóa số thuế TNDN phải nộp của doanh nghiệp trên toàn cầu. Việc
thực hiện áp đặt giá cả một cách chủ quan trong giao dịch liên kết không chịu tác động
của quy luật cung cầu thị trường, nên dẫn đến sự phản ánh sai lệch về kết quả kinh doanh
của các bên tham gia, gây ra sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế do xác
định không chính xác cơ sở tính thuế.
Vì vậy, chuyển giá chỉ có ý nghĩa đối với các giao dịch được thực hiện giữa các
chủ thể có mối quan hệ liên kết. Giá giao liên kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá.
Chúng ta cũng chỉ có thể đánh giá một giao dịch có chuyển giá hay không khi so sánh giá
giao liên kết với giá thị trường. Nếu giá giao liên kết không tương ứng với giá thị trường
thì có nhiều khả năng để kết luận rằng giao dịch này có biểu hiện chuyển giá.
2
Việc trốn thuế TNDN qua chuyển giá của các DN FDI có thể được thực hiện ngay từ giai
đoạn đầu tư như việc tính giá trị cao cho công nghệ, thương hiệu (tài sản vô hình) và kể
cả TSCĐ hữu hình dẫn đến công ty con lỗ, công ty mẹ lời, nhà nước thất thu thuế TNDN.
Đến giai đoạn hoạt động sản xuất kinh
doanh, việc nâng giá vật tư, phụ tùng đầu vào
cũng sẽ kéo theo chi phí SX tăng lên, hoặc giá
giao liên kết thấp hơn giá bán sản phẩm cùng
loại, cùng chất lượng dẫn đến phần thuế TNDN
phải nộp giảm xuống.
3. Thực trạng công tác thanh, kiểm tra thuế TNDN của các DN có VĐTNN
3.1 Tình hình thu ngân sách của các DN có VĐTNN tại tỉnh Khánh Hòa
Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Khánh Hòa đã góp phần đáng kể vào sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa tỉnh nhà, các công ty ĐTNN đang chiếm ưu
thế trong các ngành mũi nhọn của tỉnh nhà như khách sạn, nhà hàng, resort, nghỉ
dưỡng cao cấp, nuôi trồng và chế biến thủy sản...
Ngoài việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường cho hàng hoá
Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng, thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu và cải thiện cán cân thương mại…các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa còn đóng góp khoảng 3,5-6% vào tổng thu Ngân sách của
tỉnh hàng năm.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp số thu của ngành thuế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1Toàn ngành
thuế KH4.244.066 100% 5.238.980 100% 5.653.669 100% 6.377.569 100% 6.833.000 100%
2Số thu của
DN ĐTNN169.847 4,00% 190.992 3,65% 321.842 5,69% 226.101 3,55% 260.000 3,8%
3
Số thu thuế
TNDN của
DN ĐTNN
91.024 2,14% 98.951 1,89% 147.792 2,61% 79.958 1,25% 77.336 1,1%
Nguồn: Cục thuế tỉnh Khánh Hòa
3
Có thể thấy rằng tổng mức vốn đầu tư đã đăng ký của các DN ĐTNN trên 1
tỷ USD trên địa bàn Khánh Hòa thì kết quả số thu về thuế TNDN đối với doanh
nghiệp có vốn ĐTNN còn nhiều khiêm tốn. Tỷ lệ này dao động khoảng từ 1,1%-
2,61% so với số thu toàn ngành thuế. Như vậy, có thể thấy số thu về thuế thu nhập
doanh nghiệp của khu vực ĐTNN chưa thực sự tương xứng với vị trí của nó.
3.2. Vấn đề biểu hiện chuyển giá để trốn thuế TNDN của các doanh nghiệp
FDI tại nước ta
Qua 25 năm hoạt động, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam và Khánh Hòa là khó rõ nét và đã được khẳng định: là
nguồn bổ sung quan trọng cho tổng vốn đầu tư xã hội. Các dự án FDI góp phần tăng thu
ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc
phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ
thuật và công nghệ, phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đưa nền kinh tế Việt Nam
hội nhập với nền kinh tế thế giới, giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực,
nâng cao mức sống cho người lao động.
Bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, FDI cũng đã và đang bộc lộ
những vấn đề gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của tăng trưởng. Gần đây, đã
xuất hiện hàng loạt sự việc tác động xấu đến sự phát triển của Việt Nam, gây bức xúc cho
dư luận xã hội, trong đó nổi bật lên là chuyển giá, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo
nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu ngân sách, tạo ra sự cạnh tranh không lành
mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác động không tốt đến môi trường đầu tư.
Hiện tượng chuyển giá hầu như đều xảy ra đối với các công ty đa quốc gia. Tại
Việt Nam, hiện tượng chuyển giá đã xuất hiện và ngày càng nhiều tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các hoạt động mua bán nội bộ của các công ty xuyên quốc gia, thường thông qua
các giao dịch như: giao dịch chuyển giao nội bộ tài sản cố định hữu hình hay tài sản cố
định vô hình; mua bán nguyên vật liệu, thành phẩm, thông qua sự dịch chuyển nguồn vốn
như cho vay và đi vay nội bộ; qua sự cung cấp các dịch vụ tài chính, tư vấn quản lý, qua
các chi phí cho việc quảng cáo và chi phí nghiên cứu phát triển. Những thủ thuật lách
thuế hay dấu hiệu chuyển giá phổ biến trong các giao dịch có yếu tố nước ngoài tại Việt
Nam được thực hiện qua các hình thức sau:
4
3.2.1.Nâng giá trị tài sản vốn góp:
Bên đối tác nước ngoài định giá các máy móc, thiết bị cao hơn nhiều so với giá trị
thực tế nhằm nâng giá trị vốn góp trong liên doanh của bên đối tác và nắm lấy quyền
quản lý công ty hoặc tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài) từ đó chi phí KHTSCĐ tăng cao dẫn đến lỗ giả lãi thật
3.2.2. Mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào sản xuất của công ty mẹ với giá
cao và bán lại sản phẩm với giá thấp:
Nhiều doanh nghiệp FDI ở Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu các yếu tố đầu vào
cho sản xuất của các công ty mẹ hoặc các công ty khác trong hệ thống các công ty xuyên
quốc gia. Giá mua nguyên liệu của các sản phẩm này thường cao hơn gía thực tế rất
nhiều và bán sản phẩm cho công ty mẹ với giá thấp dẫn đến “ lỗ công ty con, lãi công ty
mẹ”
3.3.3. Chuyển giá thông qua việc chiếm lĩnh thị trường:
Để có thể thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị phần, các doanh nghiệp FDI
tăng cường các hoạt động quảng cáo, quảng bá sản phẩm là cho các doanh nghiệp giai
đoạn này bị lỗ. Nhiều doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi của Việt Nam cho giảm
trừ phần chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, nên đã tìm mọi cách kê khai cả
phần chi phí làm thương hiệu của công ty mẹ.
Hiện tượng chuyển giá của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam trong thời gian qua
bên cạnh việc bắt buộc từ mục đích tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp còn do
chính sự yếu kém trong quản lý cũng như còn thiếu và yếu trong việc phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam.
Hiện nay, trên thế giới, ngành thuế các nước và các tổ chức quốc tế đều coi trọng
vấn đề chuyển giá. Việc quản lý giá chuyển nhượng để chống chuyển thu nhập qua giá
đang là “chủ đề thời sự” trong các diễn đàn quản lý thuế trên thế giới và trong khu vực.
Thông qua các giao dịch nội bộ, các công ty đa quốc gia thực hiện chính sách chuyển giá
nhằm tối thiểu hóa số thuế số thuế TNDN phải nộp.
Ngành thuế Việt Nam trong nỗ lực chống chuyển giá đã buộc các doanh nghiệp
giảm lỗ và truy thu thuế một khoảng tiền khá lớn. Chỉ tính riêng thành phố Hồ Chí Minh,
trong năm 2012, khi thanh tra 312 doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục, trong đó có doanh
nghiệp trong diện nghi vấn chuyển giá đã giảm lỗ 2.688 tỷ đồng, giảm khấu trừ 27,83 tỷ
5
đồng, truy thu 187,79 tỷ đồng, truy hoàn 2,64 tỷ đồng và phạt gần 85 tỷ đồng, số thuế
truy nộp ngân sách là 275,43 tỷ đồng. Ở quy mô toàn quốc, trong năm 2011, sau khi
thanh tra, kiểm tra 921 doanh nghiệp FDI lỗ, ngành thuế đã xử lý giảm lỗ 6.617 tỷ đồng,
truy thu và phạt 1.669 tỷ đồng.
3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại các DN FDI của cục thuế tỉnh
Khánh Hòa trong năm 2013
Bảng 3.2 Kết quả thanh, kiểm tra các DN FDI của cục thuế tỉnh Khánh Hòa trong năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
Nội dung
Số DN chuyển
giá, có gd liên
kết dự kiến
đưa vào kế hoạch
thanh tra, Kiểm tra
Tổng số DN FDI đã thực
hiện thanh,
kiểm tra
Tổng số DN FDI đã thực
hiện thanh,
kiểm tra vi phạm phải
xử lý
Kết quả thu sau thanh tra, kiểm tra các DN FDITruy thu Phạt Giảm lỗ Truy
HoànGiảm K trừ
Thanh tra 18 2 1 628,867 563,779 32,724,637 0 0Kiểm tra 7 2 2 1,661,488 1,499,139 19,447,588 605,016 0
Cộng 25 4 3 2,290,355 2,062,918 52,172,225 605,016 0(Nguồn: Phòng thanh tra Cục thuế tỉnh Khánh Hòa)
Qua thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế, kết hợp kiểm tra
các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, có hoạt động giao dịch liên kết,
các doanh nghiệp lỗ; các sai phạm được phát hiện chủ yếu là: giảm giá trị
hàng tồn kho theo yêu cầu của thành viên góp vốn; tăng chi phí khấu hao
TSCĐ; trích lập dự phòng không đúng quy định; chi phí trích trước quá hạn
chưa chi; hao hụt nguyên vật liệu, thành phẩm không có lý do; hạch toán
chênh lệch tỷ giá không đúng quy định; doanh thu thấp nhưng chi phí phát
sinh lớn như chi phí khấu hao TSCĐ, chi trả lương cho bộ phận quản lý
doanh nghiệp, DN FDI phản ánh giá bán thấp hơn giá mua vào hoặc chênh
lệch giữa giá mua và giá bán quá thấp dẫn đến DN FDI bị lỗ, chưa có cuộc
thanh , kiểm tra nào về chuyển giá của các DN FDI tại tỉnh nhà.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của các DN FDI tại Khánh
Hòa thời gian qua mặc dù đạt được một số kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn
còn hạn chế cần khắc phục. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
6
- Chưa có qui trình phân loại kiểm tra có hệ thống, khoa học để nhằm
phát hiện đối tượng có khả năng trốn thuế để tiến hành thanh tra dẫn đến
việc thanh tra thuế TNDN chưa hiệu quả
- Một bộ phận cán bộ thanh kiểm tra thuế chưa thật sự đáp ứng yêu
cầu của tình hình hiện nay, lực lượng thanh tra kiểm tra thuế mỏng về số
lượng và trình độ làm công tác thanh, kiểm tra thuế còn nhiều hạn chế, suy
thoái về đạo đức dẫn đến hiệu quả thanh, kiểm tra thuế chưa cao
4. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh kiểm tra thuế TNDN
của cục thuế Khánh Hòa đối với các DN FDI tại Khánh Hòa
4.1. Thanh kiểm tra việc áp dụng phương pháp xác định giá thị trường theo thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết
Theo TT66 doanh nghiệp tự chọn giá trị phù hợp nhất trong các giá trị của biên độ giá thị trường chuẩn để làm căn cứ điều chỉnh giá trị tương ứng của giao dịch liên kết và tự kê khai trên phụ lục GCN-01/QLT- thông tin về giao dịch liên kết để tự kê khai quyết toán và nộp thuế TNDN, nếu thấy có dấu hiệu chuyển giá thì cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế sẽ tiến hành xác minh và truy thu, xử phạt thế nếu có vi phạm.
Ví dụ về tình huống chuyển giá tại Công ty TNHH Long Sinh Việt Nam (A) là công ty con của Long Sinh (Đài loan-B),
+ Tình huống 1: Năm 2013 công ty A chuyên thu mua và chế biến cá ngừ đại dương File đông lạnh loại mắt to; Cty A lựa chọn được 10 giao dịch độc lập để so sánh số liệu về đơn giá bán bình quân của cá ngừ đại dương File đông lạnh loại mắt to giao tại Cty với đơn giá bán giao cho công ty mẹ tại nước ngoài sau khi đã loại trừ chi phí vận tải và bảo hiểm đường biển (nếu có) như sau: - Đơn giá bán bình quân cá ngừ đại dương File đông lạnh loại mắt to giao công ty mẹ: 9,55 USD/ pound (453gr)- Đơn giá bán bình quân cá ngừ đại dương File đông lạnh loại mắt to giao 10 công ty có giao dịch độc lập và A đã thực hiện phương pháp xác định giá thị trường theo biên độ giá thị trường chuẩn để điều chỉnh lại giá giao dịch liên kết như sau
(sử dụng cú pháp QUARTILE theo pp tứ phân vị để xác định số trung vị)
STT Tên DN ĐƠN GIÁ BÁN($/pound) Xác định tứ phân vị
1 M 8.7 Tứ phân vị thứ nhất 8.93752 N 8.8 Tứ phân vị thứ ba 9.895
7
3 O 8.85 Số trung vị 9.6354 P 9.2 5 Q 9.4 6 R 9.87 7 S 9.88 8 T 9.9 9 U 9.95
10 V 9.955
Như vậy biên độ giá bán thị trường chuẩn là 9,635$/pound sai lệch so với giá giao liên kết 0,89% <1% không xãy ra khác biệt trọng yếu nên chấp nhận số liệu tự khai, tự nộp thuế TNDN.
+ Tình huống 2: Giả định cán bộ thanh, kiểm tra thuế tiến hành đối chiếu, xác minh nguồn dữ liệu nếu phát hiện như sau
STT Tên DN ĐƠN GIÁ BÁN($/pound) Xác định tứ phân vị
1 M 8.9 Tứ phân vị thứ nhất 9.06252 N 8.93 Tứ phân vị thứ ba 9.92753 O 8.95 Số trung vị 9.694 P 9.45 Q 9.56 R 9.887 S 9.928 T 9.939 U 9.9510 V 9.951
Lúc này biên độ giá bán thị trường chuẩn là 9,69$/pound sai lệch so với giá giao liên kết 1,47%% >1% xãy ra khác biệt trọng yếu, buộc DN phải điều chỉnh lại giá bán giao liên kết công ty mẹ; giả định số lượng hàng giao liên kết là 400.000 pound, cơ quan thuế tiến hành truy thu và xử phạt thuế như sau: - Số thuế TNDN bị truy thu: = 400000 x (9,69 - 9,55) x 21000 x 25% = 294.000.000đ - Phạt chậm nộp tiền thuế (giả định là 200 ngày) theo điều 26 luật QLT
= 294.000.000đ x 200 x 0,07% = 41.160.000đ- Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp Điều 107 luật QLT = 294.000.000đ x 20% = 58.800.000đ- Xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo TT166/2013/TT-BTC; điều 13:
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu = 294.000.000đ
Tổng cộng số tiền thuế TNDN bị truy thu và nộp phạt trong trường hợp này là 687,960,000 VND. 4.2. Phân loại có hệ thống đối tượng thanh tra thuế
Tăng cường công tác kiểm tra, phân tích hồ sơ tại trụ sơ cơ quan thuế; Trong quá trình phân tích tập trung theo từng nhóm ngành kinh doanh như kinh doanh chế biến hải sản, xây dựng, có hoạt động đầu tư dự án, có
8
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, có hoạt động khai thác khoáng sản phải nộp thuế tài nguyên, phí môi trường... để rút ngắn thời gian, mang lại hiệu quả cao.
Xây dựng và thực hiện kiểm tra thuế theo chuyên đề tập trung ở một số ngành nghề kinh doanh trọng điểm nhằm tăng thu ngân sách trên địa bàn. 4.3. Tăng cường đội ngũ thanh, kiểm tra thuế đạt chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức tốt đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp nhũng nhiễu, nhận hối lộ của cán bộ thanh, kiểm tra thuế.
Yếu tố con người giữ một vị trí quan trong, hiện nay khối lượng công việc nhiều, đối tượng quản lý đa dạng và phức tạp nên Cục thuế tỉnh nhà cần bổ sung thêm nhân sự cho phòng thanh tra, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đội ngũ thanh tra thuế để chuyên theo dõi, kiểm soát chuyển giá, trong đó chú trọng đào tạo về kỹ năng xác định giá thị trường, trang bị kiến thức về kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại ngữ... Cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ, chú trọng vào những khâu có rủi ro trong lãng phí, tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
4.4. Tin học hóa thanh tra, kiểm tra thuếTriển khai áp dụng rộng rãi các ứng dụng tin học trong công tác kiểm tra,
thanh tra thuế và lãnh đạo cục quan tâm chỉ đạo nhập dữ liệu vào các ứng dụng tin học (ứng dụng TPR và BCTC); cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu thông tin NNT, áp dụng các tiêu chí đánh giá rủi ro để phân tích, lựa chọn lên kế hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN của các DNFDI tại cơ quan thuế đạt hiệu quả
Ngành thuế, cơ quan cấp phép đầu tư, hải quan, công an, ngân hàng…cần tăng cường xây dựng cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin để có được một hệ thống thông tin đảm bảo cho quá trình quản lý thuế nói chung và hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra xử lý vi phạm về giá chuyển giao giữa các thành viên liên kết nói riêng.
4.5 Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai và kịp thời khi làm nhiệm vụ thanh tra.
Cán bộ thanh tra phải động viên được quần chúng tham gia khi tiến hành thanh tra. Phải biết dựa vào quần chúng đáng tin, có hiểu biết để thu thập các thông tin, tài liệu cần thiết về đối tượng thanh tra phục vụ cho công tác thanh tra được dân chủ, khách quan, trung thực và hiệu quả thiết thực.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngọc Ánh, "Phát hiện nhiều vụ chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI) ở Bình Dương", CAND online ngày 12-3-2013 (http://www.cand.com.vn/vi-
VN/kinhte/2013/193886.cand)
2. Báo Thanh niên, online ngày 15-4-2014: Hàng loạt DN FDI chuyển giá trốn thuế
9
3. Báo cáo công tác thanh tra - kiểm tra thuế toàn ngành năm 2013 và nhiệm vụ
giải pháp cho năm 2014 của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa
4. Hoàng Châu, "Năm 2013: sẽ mạnh tay chống chuyển giá", Tinmoi.vn;
http://www.tinmoi.vn/nam-2013-se-manh-tay-chong-chuyen-gia-011143620.html.
5. Hương Ly, " Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, lỗ giả, lãi thật", Báo Hà Nội mới
ngày 3-2-2012.
6. Thanh tra Chính phủ (2013), "Kết luận Thanh tra về thu nộp ngân sách tại khu chế xuất
và doanh nghiệp chế xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Bình Dương và Đồng Nai" ( Số 2053/KL-TTCP, ngày 10-09-2013)
7. Lê Xuân Trường (2011), " Chống chuyển giá ở Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện khung
pháp lý và các điều kiện thực hiện", Tạp chí Tài chính, số 5, tr18-22)
8. Anh Vũ - Hương Giang, (15/04/2014), Hàng loạt doanh nghiệp FDI chuyển giá, trốn
thuế , Thanh niên
10