25
1 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị Kinh doanh : \ Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 \ Lê Văn Hùng ; Nghd. : PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 20 năm đổi mới, đặc biệt là trong 05 năm vừa qua, giáo dục Đại học nước ta đã có sự thay đổi tích cực cả về quy mô, phương thức và chất lượng đào t ạo. Năm 2001-2002 chúng ta có gần 950.000 sinh viên, đến năm học 2007-2008 ssinh viên đã là 1.603.484 người. Cùng với sự tăng nhanh về số lượng, chất lượng sinh viên cũng được tăng lên, từng bước đáp ứng nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao của đất nước. Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới sinh viên đang bị nhiều tác động sâu sắc, một bộ phận không nhỏ sinh viên chưa có khả năng, thiếu kỹ năng sống và hội nhập, tự tạo việc làm và làm việc hiệu quả sau khi tốt nghiệp, những tiêu cực trong thi cử và tình trạng vi phạm pháp luật, sa đà vào các tệ nạn xã hội, sống thực dụng của một bộ phận sinh viên đang là vấn đề “nóng” trong xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình đào tạo và rèn luyện của đội ngũ trí thức tương lai nước nhà. Chính từ nhận thức trên, với cương vị là Chủ tịch Hội sinh viên trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh nên tôi đã chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục Kỹ năng sống cho sinh viên Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh” làm đề tài nghiên cứu cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu biện pháp tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục Kỹ năng sống của các đơn vị tại trường cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách sinh viên đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. 3. Nhiệm vụ nghiên cu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh ...tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/38863/1/... · 3. Nhiệm vụ nghiên c ... 5. Giả

Embed Size (px)

Citation preview

1

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

sinh viên trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị Kinh

doanh : \ Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 \ Lê

Văn Hùng ; Nghd. : PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa 1. Lý do chọn đề tài

Sau hơn 20 năm đổi mới, đặc biệt là trong 05 năm vừa qua, giáo dục Đại học

nước ta đã có sự thay đổi tích cực cả về quy mô, phương thức và chất lượng đào

tạo. Năm 2001-2002 chúng ta có gần 950.000 sinh viên, đến năm học 2007-2008 số

sinh viên đã là 1.603.484 người. Cùng với sự tăng nhanh về số lượng, chất lượng

sinh viên cũng được tăng lên, từng bước đáp ứng nguồn nhân lực trẻ có trình độ

cao của đất nước.

Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới

sinh viên đang bị nhiều tác động sâu sắc, một bộ phận không nhỏ sinh viên

chưa có khả năng, thiếu kỹ năng sống và hội nhập, tự tạo việc làm và làm việc

hiệu quả sau khi tốt nghiệp, những tiêu cực trong thi cử và tình trạng vi phạm

pháp luật, sa đà vào các tệ nạn xã hội, sống thực dụng của một bộ phận sinh

viên đang là vấn đề “nóng” trong xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình

đào tạo và rèn luyện của đội ngũ trí thức tương lai nước nhà.

Chính từ nhận thức trên, với cương vị là Chủ tịch Hội sinh viên trường

Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh nên tôi đã chọn vấn đề: “Biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục Kỹ năng sống cho sinh viên Trường Cao đẳng

Tài chính – Quản trị kinh doanh” làm đề tài nghiên cứu cho mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu biện pháp tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục Kỹ năng

sống của các đơn vị tại trường cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách sinh viên đáp ứng yêu cầu phát

triển của xã hội.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

3.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc tổ chức và

quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh- sinh viên trong các trường cao đẳng,

Đại học.

3.2. Đánh giá thực trạng KNS của sinh viên và thực trạng quản lý hoạt động giáo

dục kỹ năng sống cho sinh viên tại trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh

doanh

3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cơ bản

nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho sinh viên Trường Cao đằng Tài

chính – Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Cao

đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh.

4.2 Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên tại

Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh.

5. Giả thuyết khoa học

Ở Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh các hoạt động giáo

dục kỹ năng sống chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, điều này ảnh hưởng

đến sự phát triển toàn diện nhân cách sinh viên.

Nếu nhà quản lý lãnh đạo, các đơn vị, các tổ chức Đoàn thể trong Trường

Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh chú trọng đến việc tổ chức và quản

lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên thì hoạt động này sẽ được

triển khai hiệu quả nhờ đó kỹ năng sống của sinh viên chắc chắn sẽ được cải

thiện.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

6.1.1. Nghiên cứu những chuyên đề lý luận chuyên nghành, các tài liệu tham

khảo liên quan để làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu

3

6.1.2. Nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị, chính sách của Đảng, các văn bản luật,

chủ trương, chính sách của Nhà nước, điều lệ trường…để làm cơ sở pháp lý của

đề tài.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp Phỏng vấn sâu

6.2.2. Phương pháp điều tra

6.2.3. Phương pháp chuyên gia

6.3. Nhóm phương pháp toán học

Sử dụng các thuật toán xác suất thống kê để sử lý số liệu.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục

nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho sinh viên tại các trường cao đẳng, Đại học.

Chương 2: Thực trạng KNS của sinh viên và công tác quản lý hoạt động

giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên tại trường cao đẳng Tài chính – Quản trị

kinh doanh

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh

viên Trường cao đằng Tài chính – Quản trị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC

1.1 Sơ lược về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Ở các nước phương Tây, kỹ năng sống (KNS) đã được quan tâm từ rất

lâu. Mô hình giáo dục của Pháp thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là

phải giảng dạy về hoàn cảnh con người (hiểu rõ con người là gì, con người sống

4

và hoạt động như thế nào trong điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào)

và học cách sống.

Về giáo dục KNS ở khu vực Asean đã được nghiên cứu và triển khai ở

nhiều nước. Ở Lào, GDKNS được lồng ghép vào chương trình đào tạo chính

quy, không chính quy và trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm 1997. Tại

Campuchia, chương trình giáo dục chính quy đã thực hiện việc tích hợp dạy

KNS vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Quan niệm về

GDKNS ở Bangladesh nội dung giáo dục KNS là các kỹ năng xã hội (kỹ năng

tồn tại, kỹ năng kinh tế, kỹ năng ngôn ngữ, ...), các kỹ năng phát triển, các kỹ

năng chuẩn bị cho tương lai và ứng phó với các tình huống bất thường .

Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các

nghiên cứu về GDKNS như sau: Nghiên cứu xác định mục tiêu giáo dục kỹ năng

sống; Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong nhà trường Việt

Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua dự án “Giáo dục kỹ năng sống để

bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài

nhà trường” do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ giáo

dục và Đào tạo cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay

nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn

với các vấn đề xã hội như: phòng chống ma tuý, phòng chống mại dâm,

phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích,

phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường v.v.

Giai đoạn 2 của chương trình được mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh

và kỹ năng sống” với sự tham gia của ngành Giáo dục, Trung ương Đoàn

Thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

Năm học 2002 – 2003, Bộ giáo dục và Đào tạo với sự hỗ trợ của tổ chức

UNICEF đã xây dựng chương trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng

sống” cho học sinh trung học cơ sở với 9 chủ đề giáo dục: HIV/AIDS, xâm hại

5

tình dục, ứng phó với tình huống căng thẳng, quyền trẻ em, sống khỏe mạnh,

thuốc lá rượu bia, ma túy, sức khỏe sinh sản vị thành niên, các bệnh lây qua

đường tình dục.

Ngoài ra còn có một số tổ chức quốc tế đang triển khai chương trình

GDKNS tại Việt Nam như Qũy Dân số Thế giới của Hà Lan (WPF), Qũy Nhi

đồng Mỹ (Save the childrent US), Tổ chức Cứu trợ trẻ em Anh (SCUK), Quy

Nhi đồng Nhật (Save the Childrent Japan) tại Việt Nam, Qũy nhi đồng Úc

(CCF Australia)... Các chương trình dự án trên khá đa dạng nhưng chủ yếu tập

trung vào “các nhóm yếu thế và nhóm có nguy cơ cao”.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý.

"Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ

thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận

hành và đạt được mục đích đã đề ra".

1.2.2. Quản lý giáo dục

Theo M.M.Mechti Zađe, nhà lý luận Xô Viết trước đây đã nêu: "Quản lý

giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục,

kế hoạch hoá, tài chính…) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ

quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ

thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng".

Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường (quản

lí giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi

trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục

để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế

hệ trẻ và với từng học sinh” .

1.2.3. Quản lý trường học

Quản lí trường học là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác

định của một đơn vị GD nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ GD thế hệ trẻ

theo yêu cầu của xã hội.

6

1.2.4.Chức năng quản lý

Chức năng quản lí giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lí giáo dục

đến khách thể quản lí giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu, mục đích giáo dục.

Quản lí giáo dục có 4 chức năng cụ thể như sau:

- Kế hoạch hoá: đưa mọi hoạt động Giáo dục - Ðào tạo và công tác kế

hoạch hoá với mục tiêu, phương pháp, biện pháp rõ ràng, các bước đi cụ thể, ấn

định tường minh các điều kiện cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.

- Tổ chức thực hiện: hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ

mệnh, với nhiệm vụ chính trị với các loại mục tiêu (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn).

- Chỉ đạo (chỉ huy, điều hành, điều khiển): chức năng này mang tính tác

nghiệp. Trong quá trình kế hoạch hoá, cần chú ý thực hiện dân chủ, lấy ý kiến

từ cơ sở, đồng thời lưu ý sự tập trung, thống nhất điều khiển.

- Kiểm tra đánh giá: công việc này gắn với sự đánh giá, tổng kết kinh

nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu.

1.2.5. Biện pháp quản lý giáo dục

Biện pháp giáo dục, từ góc độ phương pháp luận, được hiểu như những

định hướng chung, quan điểm chung cho một lĩnh vực giáo dục xác định; từ góc

độ lí luận dạy học, biện pháp được hiểu như một hệ thống kết nối giữa định

hướng chung của lí luận dạy học với hoạt động dạy học cụ thể của giáo viên.

1.3. Giá trị sống, kỹ năng sống và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng

sống cho sinh viên

1.3.1. Giá trị sống

Giá trị sống (hay còn gọi là “giá trị cuộc sống”) là những điều mà một

con người cho là tốt, là quan trọng, là có ý nghĩa với cuộc sống của mỗi con

người, chúng ta coi đó là động lực để nỗ lực phấn đấu để có được bằng mọi

cách và vì thế giá trị sống chi phối hành vi hướng thiện của mỗi con người.

1.3.2. Kỹ năng sống

Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá

nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống

hàng ngày.

7

1.3.3. Sự cần thiết phải dạy kỹ năng sống cho học sinh - sinh viên

KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Nó cần thiết đối với

thanh niên và sinh viên để họ có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ và hoàn

thiện hành vi của bản thân trong giao tiếp, giải quyết các vấn đề của tự nhiên,

cuộc sống với mọi người xung quanh mang lại cho mỗi cá nhân cuộc sống thoải

mái, lành mạnh về thể chất, tinh thần và bền vững trong các mối quan hệ tự

nhiên, xã hội.

1.3.4. Phân loại Kỹ năng sống

Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống.

- Dựa vào môi trường sống, Kỹ năng sống tại trường học; Kỹ năng sống

tại gia đình; Kỹ năng sống tại nơi làm việc...

- Dựa vào các lĩnh vực tâm lý, Kỹ năng nhận thức; Kỹ năng xã hội; Kỹ

năng quản lý bản thân…

- Dựa vào mục đích của việc học, theo tổ Giáo dục, Khoa học và văn hoá

Liên hiệp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết

(learn to know); Học làm người (Learning to be); Học để sống với người khác

(Learning to live together);

1.3.5 Một số yêu cầu cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên

1.3.5.1 Mục đích giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên

Sinh viên cần được trang bị những kỹ năng sống cơ bản để quá trình học tập

và rèn luyện được diễn ra một cách thuận lợi nhất, nhờ được trang bị những kỹ năng

sống cần thiết sinh viên sẽ biết vượt qua các khó khăn, thách thức trong học tập,

sinh hoạt đồng thời biết kiểm soát được cảm xúc của bản thân, có thể đương đầu và

giải quyết có hiệu quả với các tình huống thiên tai, hiểm họa bất thường.

1.3.5.2. Cách thức thực hiện giáo dục KNS trong nhà trường

Cách thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống hiện nay trong các trường cao

đẳng , đại học được thực hiện chủ yếu thông qua 02 con đường :

- Thông qua hoạt động lồng ghép, tích hợp vào các ngành học, môn học,

bài học trong chương trình đào tạo của nhà trường.

8

- Thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ, các mô hình

tổ đội, nhóm, câu lạc bộ và trung tâm bồi dưỡng KNS trong và ngoài nhà

trường.

1.3.5.3. Nội dung giáo dục KNS đối với sinh viên nhà trường

Có rất nhiều KNS mà con người cần học trong suốt cuộc đời, với đối

tượng người học là sinh viên, chúng ta nên tập trung giáo dục KNS dựa vào

mục đích của việc học, theo hướng tổ chức “Giáo dục, Khoa học và văn hoá

Liên hiệp quốc” (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết

(learn to know); Học làm người (Learning to be); Học để sống với người khác

(Learning to live together); Học để làm (Learning to do).

1.3.5.4 Các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Hiện nay có hai cách tiếp cận chủ yếu trong giáo dục KNS, đó là:

- Cách thứ nhất: Các hoạt động hướng vào dạy các kỹ năng cơ bản, cốt lõi

như: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng

giữ gìn và nâng cao thể chất, kỹ năng nghiên cứu khoa học..v.v.

- Cách thứ hai: Mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề cụ thể có thể nảy sinh

trong thực tế cuộc sống và cần vận dụng những KNS khác nhau để giải quyết.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong các trường cao đẳng, đại học

1.4.1 Quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục KNS

Quản lý về kế hoạch hoạt động GDKNS bao gồm: quản lý việc xây dựng

kế hoạch hoạt động thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ điểm, kế hoạch

bồi dưỡng đội ngũ GV, Giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập ...cộng tác viên

giáo dục kỹ năng sống, kế hoạch đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất cũng như các

điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm

tra đánh giá kết quả hoạt động GDKNS

1.4.2. Quản lý về nội dung chương trình giáo dục KNS

Việc quản lý nội dung chương trình GDKNS bao gồm quản lý từ việc chỉ

đạo đội ngũ xây dựng nội dung chương trình cho đến việc tổ chức thực hiện

những nội dung đó và kiểm tra kết quả đạt được như thế nào.

9

1.4.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục KNS

- Quản lý đội ngũ cán bộ Đoàn – Hội thực hiện HĐGDKNS

- Quản lý đội ngũ GV thực hiện HĐGDKNS

1.4.4. Quản lý về việc phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động GDKNS

Hoạt động GDKNS diễn ra trong nhà trường và ngoài nhà trường, các lực

lượng giáo dục có ảnh hưởng tới hoạt động đó là: các đoàn thể, tổ chức chính trị

- xã hội trong nhà trường và ngoài nhà trường, phụ huynh, cộng đồng xã hội,

các trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng KNS.

1.4.5. Quản lý về việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS

Cách đánh giá chất lượng giáo dục đúng đắn, đầy đủ sẽ giúp nâng cao

chất lượng giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục thực tiễn. Như vậy sản phẩm

giáo dục con người phải được đánh giá trên các mặt: chất lượng kiến thức (văn

hoá), chất lượng kỹ năng (kỹ năng sống), chất lượng thái độ (đạo đức). Kết quả

giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của SV.

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục KNS

1.5.1. Mục tiêu giáo dục Cao đẳng, Đại học và yêu cầu GDKNS

Các biện pháp GDKNS cho SV nhằm thực hiện mục tiêu của GD ở bậc

Cao đẳng, Đại học, đó là: giúp sinh viên phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,

thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản về nghề nghiệp, nhằm hình thành nhân

cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm

công dân; chuẩn bị cho sinh viên tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao

động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.5.2. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lí và GDKNS cho SV

Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải GDKNS cho SV; hiểu thế

nào là KNS ; ý nghĩa vai trò của GDKNS cho SV trong giai đoạn hiện nay, nhất

là trước sự phát triển và hội nhập của đất nước; vai trò chức năng nhiệm vụ và

mối quan hệ giữa Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, CBQL, GVCN, vai trò trách

nhiệm của gia đình và các tổ chức ngoài xã hội trong việc GDKNS cho SV; mối

10

quan hệ giữa: nhà trường – gia đình – các tổ chức ngoài xã hội đối với việc

GDKNS của SV ở các trường Cao đẳng, Đại học hiện nay.

1.5.3. Trình độ của đội ngũ giảng viên (GV)

Trong giai đoạn hiện nay đội ngũ GV giảng dạy của trường Cao đẳng, đại

học đều có trình độ tốt nghiệp từ đại học trở lên. Đa số GV trong các trường có

trình độ thạc sĩ, tiến sỹ. Tuy nhiên trong đội ngũ các nhà giáo vẫn còn không ít các

thầy cô mới chỉ chú ý “ dạy chữ ” mà chưa thực sự quan tâm đến “ dạy người ”.

1.5.4. Đặc điểm Sinh viên

Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên -

sinh viên là sự phát triển tự ý thức.

Ở SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn

đề cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày.

Nét đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của

sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp

họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với

nghề lựa chọn.

Bên cạnh những mặt tích cực kể trên, SV không tránh khỏi những hạn

chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó là nhạy cảm, ham thích những điều mới

lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của thanh niên, do đó SV dễ dàng

tiếp nhận cả những nét văn hoá không phù hợp với chuẩn mực xã hội, với

truyền thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản thân họ.v.v

Tiểu kết chương 1

Hoạt động GDKNS là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà

trường, là sự tiếp nối và đồng thời với hoạt động dạy học trên lớp, có vai trò

quan trọng trong việc hình thành con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp

ứng yêu cầu xã hội.

Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt

động GDKNS cho SV ở các trường Cao đẳng, Đại học. Qua đó, cho thấy vấn đề

11

quản lý hoạt động GDKNS ở các trường Cao đẳng, đại học của nước ta hiện

nay là hết sức cần thiết và cấp bách

Các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS cho SV khi thực hiện cần bám

sát mục tiêu GD Cao đẳng, Đại học, những nội dung hoạt động GD KNS phải

cụ thể, có mục tiêu, kế hoạch rõ ràng và phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí SV,

của nhà trường, địa phương và phù hợp xu thế giáo dục & đào tạo Quốc tế.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG CỦA SINH VIÊN

VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO

SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH

2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Quy mô ngành nghề của trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh

doanh

2.2. Thực trạng về KNS của sinh viên và nhận thức của đội ngũ CB, GV

trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh về trách nhiệm GD KNS

cho SV

2.2.1. Thực trạng về KNS của SV trường Cao đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh

Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ thuần thục KNS của SV

Mức độ thuần thục kỹ năng sống của SV (%)

Rất tốt

Tốt

Không có ý kiến

Còn hạn chế

Không tốt

80 %

9.7%5.3% 2%3%

(Số lượng khảo sát: 300 sinh viên)

12

Như vậy, khi được hỏi về mức độ thuần thục KNS của SV hiện nay phần

đông SV của trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh đều cho rằng

mức độ thuần thục KNS của sinh viên hiện nay còn hạn chế (80%), còn mức độ

rất tốt là 2%, tốt 9,7%, không tốt là 5,3%.

Cùng quan điểm về vấn đề trên thì đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên

của trường có đánh giá về mức độ thuần thục về KNS của sinh viên thể hiện

qua hiện qua bảng sau:

Bảng 2.2: Bảng đánh giá mức độ thuần thục (hoàn thiện) về KNS sinh viên

của đội ngũ CBQL,GV

STT Mức độ thuần thục Tỷ lệ

Số lượng % 1 Rất tốt 2 5,0 2 Tốt 4 10,0 3 Không ý kiến 6 15,0 4 Còn hạn chế 26 65,0 5 Không tốt 2 5,0

(Số lượng khảo sát: 40 người)

Thực trạng về một số kỹ năng sống của sinh viên nhà trường có kết quả

như sau:

Như vậy, cũng như sinh viên, đội ngũ CBQL, GV của trường cũng nhận

thấy mức độ thuần thục về KNS của SV- HS hiện nay còn hạn chế (65%). Phần

lớn họ đều cho rằng học sinh, sinh viên còn thiếu những KNS cơ bản để phục

vụ cho học tập và cuộc sống

Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng về một số KNS của sinh viên

STT

Kỹ năng

Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Chưa tốt

SL % SL % SL % 1 Nghiên cứu khoa học 12 4 75 25 213 71 2 Làm việc nhóm 17 5,67 115 38,33 168 56 3 Kỹ năng sinh tồn 19 6,33 165 55 116 38,67 4 Kỹ năng ứng phó với các tình

huống bất thường 10 3,33 42 14 248 82,67

5 Kỹ năng phòng chống ma túy, mại dâm 12 4 105 35 183 61

6 Kỹ năng kiểm soát cảm xúc 13 4,33 105 35 182 60,67

13

7 Kỹ năng tìm kiếm và sử lý thông tin 15 5 113 37,66 172 57,34

8 Kỹ năng giao tiếp 28 9,33 93 31 179 59,67 9 Kỹ năng ra quyết định 18 6 101 33,67 181 60,33 10 Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 23 7,66 109 36,34 168 56

( Số sinh viên khảo sát: 300 sinh viên)

2.2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên nhà

trường trường về trách nhiệm giáo dục KNS cho sinh viên

Bảng 2.4: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên về trách nhiệm

phải giáo dục KNS cho SV

TT

Nội dung

Mức độ nhận thức

Đồng ý Không Đ.ý Ý kiến khác

SL % SL % SL % 1 GD KNS là trách nhiệm

của xã hội 3 6.7 40 88.8 2 4.5

2 GD KNS là trách nhiệm của nhà trường

35 77.8 7 15.5 3 6.7

3 GD KNS là trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể

25 55.6 11 24.4 9 20

4 GD KNS là trách nhiệm của GVCN và cố vấn học tập

19 42.2 15 33.3 11 24.5

5 GD KNS là trách nhiệm của GV các khoa, bộ môn

32 71.1 10 22.2 3 6.7

6 GD KNS là trách nhiệm của các trung tâm huấn luyện KNS

19 42.2 15 33.3 11 24.5

7 GD KNS cần phải có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục, thực hiện đồng loạt ở cả 3 môi trường : Nhà trường -Gia đình -xã hội.

45 100 0 0 0 0

8 GD KNS chỉ là trách nhiệm của gia đình

3 6.7 32 71.1 10 22.2

(Số lượng khảo sát: 45 cán bộ, giảng viên)

Như vậy, qua những phân tích, đánh giá ở trên cho thấy hầu hết các

CBQL, GV và SV của trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh đều

14

nhận thức đúng vai trò quan trọng của hoạt động GDKNS và cần thiết phải giáo

dục KNS trong nhà trường (77,8%) và để thực hiện tốt GD KNS thì cần phải có

sự phối hợp của các lực lượng giáo dục, thực hiện đồng loạt ở cả 3 môi trường:

Nhà trường -Gia đình -xã hội(100%).

2.3. Thực trạng hoạt động GDKNS cho SV ở trường Cao đẳng Tài chính –

Quản trị kinh doanh

2.3.1. Thực trạng hoạt động GDKNS trong việc tích hợp vào các môn học của

giảng viên các khoa, bộ môn

Bảng 2.5: Đánh giá hoạt động tích hợp giáo dục KNS vào các môn học

của GV các khoa, bộ môn

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện

Tốt Khá Không tốt SL % SL % SL %

1 Có Xây dựng nội dung GD KNS tích hợp vào môn học

0 0 8 20 32 80

2 Có Triển khai dạy học có đan xen, tích hợp các tình huống giáo dục KNS vào các môn học chuyên ngành

0 0 10 25 30 75

3 Đánh giá, điều chỉnh, bổ xung kế hoạch giáo dục KNS sau khi thực hiện.

0 0 3 7.5 37 92.5

(Số lượng khảo sát: 40 cán bộ, giảng viên)

2.3.2. Thực trạng hoạt động GDKNS trong các hoạt động giáo dục khác

2.3.2.1. Hoạt động của GVCN và Cố vấn học tập

Bảng 2.6: Mức độ thực hiện các hình thức GD KNS của GVCN và Cố vấn học tập

Hình thức GDKNS

Mức độ thực hiện Thường xuyên Thỉnh thoảng

Không bao giờ

SL % SL % SL % Trong giờ sinh hoạt lớp 3 10 21 70 6 20 Trong hoạt động GD ngoài giờ lên lớp

7 23,33 17 56,67 6 20

Trong các hoạt động thăm quan, dã ngoại

5 16,67 22 73,33 3 10

Trong các hoạt động XH, hoạt động tập thể

2 6,67 12 40 16 53,33

15

Thông qua các hoạt động VHVN,TDTT

13 43,33 15 50 2 6,67

Thông qua các hội thi 11 36,67 17 56,67 2 6,67 Thông qua các CLB, tổ, đội, nhóm 2 6,67 11 36,67 17 56,67

Thông qua các loại hình hoạt động khác 8 26.66 17 56.66 5 16,67 ( Số lượng khảo sát: 30 người)

2.3.2.2. Hoạt động của Đoàn TN- Hội sinh viên

Bảng 2.7: Các hoạt động GDKNS cho sinh viên của Đoàn TN-HSV

STT Nội dung hoạt động

1 Tham gia hội thi “Sinh viên với sức khỏe sinh sản vị thành niên” do

Tỉnh đoàn tổ chức nhằm giáo dục những kiến thức về sức khỏe sinh

sản cho SV.

2 Tổ chức hoạt động hiến máu nhân đạo

3 Tổ chức tập huấn kiến thức an toàn giao thông và kỹ năng lái xe an

toàn cho SV trong trường.

4 Tổ chức hoạt động văn nghệ, TDTT kỷ niệm những ngày lễ lớn của

đất nước và của trường.

5 Hoạt động tình nguyện, tham quan dã ngoại

6 Tổ chức hội thi Nữ sinh thanh lịch , hội thi giọng ca vàng trường Tài

chính

7 Thăm và tặng quà các bà mẹ Việt Nam anh hùng

8 Tổ chức hội thi: “Nét bút tri ân” viết về thầy cô

9 Tổ chức các CLB Võ thuật, khiêu vũ, erobic, Đàn ghi ta, Bóng đá…

10 Tổ chức vận động quyên góp cho đồng bào bị thiên tai

11 Tổ chức các đội tình nguyện hè đi giúp đồng bào khó khăn

12 Tổ chức các cuộc thi Olympic các môn học chuyên ngành: QTKD,

KT

13 Tổ chức hội thảo Kỹ năng NCKH trong sinh viên

14 Tổ chức tập huấn các kỹ năng sống trong KTX

16

15 Phối hợp với Ban tuyên giáo TW “ Nói chuyên về lý tưởng của thanh

niên- sinh viên”

( Nguồn: Đoàn TN-HSV và Phòng Tổ chức -HC)

2.3.2.3. Hoạt động giáo dục KNS thông qua các CLB, tổ đội, nhóm

2.3.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để tổ

chức các hoạt động giáo dục KNS

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho SV ở trường Cao

đẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh

2.4.1. Quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục KNS

Bảng 2.8: Hiệu quả quản lý về kế hoạch thực hiện giáo dục KNS của

đội ngũ CB, GV, CNV trong nhà trường

TT

Nội dung

Đánh giá hiệu quả thực hiện

Tốt Khá Trung bình Còn hạn

chế

SL % SL % SL % SL %

1 CB,GV có kế hoạch Ql việc

xây dựng nội dung GD

KNS

0 0 5 10 10 20 35 70

2 GV các khoa, BM được

tham gia bồi dưỡng về GD

KNS

0 0 3 6 08 16 39 78

3 Sử dụng CSVC, trang

thiết bị phục vụ GD KNS 0 0 5 10 19 38 26 52

4 Tăng cường sự phối hợp

các LL giáo dục trong và

ngoài nhà trường

5 10 5 10 32 64 8 16

5 Thường xuyên kiểm tra

đánh giá, kết quả hoạt

động GD KNS

0 0 03 6 23 46 24 48

17

6 Khen thưởng và tuyên

dương các đơn vị, cá nhân

trong công tác GD KNS

cho sinh viên

0 0 7 14 21 42 22 44

( Số lượng khảo sát: 50 người)

2.4.2. Quản lý về nội dung chương trình GDKNS

Thực trạng về quản lý nội dung chương trình giáo dục KNS được thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 2.9: Hiệu quả quản lý nội dung chương trình GD KNS của đội ngũ

CBQL, GV

TT

Nội dung

Đánh giá hiệu quả thực hiện

Tốt Khá Trung bình Còn hạn

chế

SL % SL % SL % SL %

1 GV các khoa, BM có xây

dựng nội dung chương trình

GD KNS

0 0 4 13.3 10 33.3 16 53.4

2 Thường xuyên Bồi dưỡng

cho GV các khoa, BM về nội

dung, phương pháp GD

KNS trong các môn học

0 0 0 0 7 21,2 23 78,8

3 Tổ chức, chỉ đạo, tích hợp

GD KNS vào các hoạt động

ngoại khóa, hoạt động đoàn

thể, clb, tổ, đội, nhóm.

0 0 8 26.6 12 40 10 33.4

4 Kiểm tra đánh giá kết quả

thực hiện nội dung, chương

trình GD KNS

0 0 3 10 19 63.3 8 26.7

( Số lượng khảo sát: 30 người)

18

Qua bảng số liệu cho thấy, việc giảng viên các khoa bộ môn trong trường

chưa thực hiện tốt việc xây dựng nội dung chương trình giáo dục KNS (chiếm

tỷ lệ 86,7%). Việc bồi dưỡng thường xuyên cho GV các khoa, BM về nội dung,

phương pháp GD KNS trong các môn học không được thực hiện tốt (78,8%).

Nội dung tổ chức, chỉ đạo, tích hợp GD KNS vào các hoạt động ngoại khóa,

hoạt động đoàn thể, clb, tổ, đội, nhóm được thực hiện khá tốt (chiếm 66,6%)

.Việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nội dung, chương trình GD KNS

không được tiến hành thường xuyên, kết quả không tốt.

2.4.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS

2.4.3.1. Quản lý đội ngũ cán bộ Đoàn – Hội thực hiện HĐGDKNS

Thực tế về quản lý đội ngũ Cán bộ - Đoàn hội thực hiện hoạt động GD

KNS trong trường được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.10: Nội dung quản lý đội ngũ Cán bộ -Đoàn hội thực hiện hoạt động

GD KNS

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Chưa bao

giờ

SL % SL % SL %

1 Ban cán sự các lớp xây dựng KH

hoạt động năm học, có nội dung

GD KNS.

30 37.5 45 56.25 5 6.25

2 Tổ chức tập huấn, triển khai

GDKNS cho đội ngũ, cán bộ

Đoàn-Hội Sv.

0 0 75 93.75 5 6.25

3 Đoàn TN-Hội Sv trường chỉ đạo

các lớp Sv thực hiện các chương

trình GD KNS

55 68.75 15 18.75 10 12.5

4 Đoàn TN-Hội Sv trường phối

hợp với các lực lượng GD khác

để tiến hành cá hoạt động GD

KNS

9 11.25 58 72.5 13 16.25

19

5 Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng

cán bộ, CTV GD KNS 8 10 63 78.75 9 11.25

6 Kiểm tra, đánh gia, xếp loại các

đơn vị, cá nhân thực hiện. 3 3.75 67 83.75 10 12.5

(Số lượng khảo sát: 80 cán bộ Đoàn-Hội)

2.4.3.2. Quản lý đội ngũ GV, CTV thực hiện HĐGDKNS

Thực trạng quản lý đội ngũ GV,CNV thực hiện hoạt động GDKNS tại

trường còn bỏ ngỏ, thiếu sự kiểm tra giám sát của lãnh đạo nhà trường. Nhà

trường chưa quan tâm đến việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức giáo dục KNS

cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, CNV trong toàn trường.

2.4.4. Quản lý về phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động GD KNS

Thực trạng quản lý Quản lý về phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt

động GD KNS trong nhà trường được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.11: Thống kê các đơn vị, tổ chức tham gia phối hợp giáo dục KNS

TT Nội dung thực hiện Cá nhân/đ

vị

Năm học 2008-2009

Năm học 2009-2010

S.buổi S.người tham gia

S.buổi S.người tham gia

1 - An toàn giao thông - Phòng chống cháy nổ

- CA huyện Văn lâm

2 1498 2 2537

2 - Kỹ năng hội trại - KN Đoàn -Hội - KN tổ chức trò chơi - KN làm việc nhóm - KN giao tiếp

-Tỉnh Đoàn Hưng yên 5 3258 5 3915

3 - Kỹ năng phòng chống HIV/AIDS - SKSSVTN

Trung tâm dân số và kế hoạch hóa gia đình

2 1208 2 1376

4 - Kỹ năng lãnh đạo - KN khởi sự doanh

Cty Tâm Việt

2 943 2 1641

20

nghiệp 5 Lý tưởng sống của

TN, SV Ban tuyên giáo TW

2 1348 2 2793

(Nguồn : Đoàn TN-HSV, Phòng TC-HC)

2.4.5. Quản lý về việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS

Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GD KNS ở

trường còn hạn chế, không được tiến hành thường xuyên liên tục, thiếu tiêu chí

kiểm tra, đánh giá rõ ràng.

2.5. Đánh giá chung đối với việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

tại trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.

2.5.1. Điểm mạnh

2.5.2. Điểm yếu

2.5.3. Thuận lợi

2.5.4. Khó khăn

Tiểu kết chương 2

Hiện nay hoạt động GDKNS cho sinh viên trường vẫn chưa được quan

tâm đầu tư đúng mức, nội dung và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho

sinh viên còn nghèo nàn, đơn điệu.

Các kỹ năng sống cơ bản của sinh viên nhà trường còn hạn chế, sinh viên

mong muốn được học tập, rèn luyện và hoàn thiện cả về trí tuệ, thể chất và kỹ

năng sống để có thể dễ dàng ứng phó với mọi tình huống của tự nhiên và xã hội.

Việc quản lý hoạt động giáo dục KNS của đội ngũ CB, GV và các lực

lượng giáo dục khác trong nhà trường còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu,

chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

của nhà trường. Việc bố trí các nguồn lực dành cho GD KNS còn chưa chủ

động và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn giáo dục.

21

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ

KINH DOANH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

3.1. Các nguyên tắc chọn lựa giải pháp

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

3.1.3.1. Đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo

dục Cao đẳng, Đại học

3.1.3.2. Phù hợp với chiến lược phát triển của Nhà trường và yêu cầu khách

quan từ thực tiễn

3.2. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho SV ở trường

Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDKNS cho

CBQL, GV và SV

3.2.2. Cải tiến việc lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện chương trình GDKNS

cho sinh viên

3.2.3. Tăng cường, chỉ đạo việc chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án lên lớp mà

nội dung bài dạy có hoạt động GDKNS cho sinh viên

3.2.4. Quan tâm hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Giáo dục Kỹ năng

sống cho cho đội ngũ GV,CTV

3.2.5. Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, khích lệ các tổ chức

tham gia giáo dục KNS thông qua những hoạt động ngoại khóa

3.2.6. Huy động các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường tham

gia vào thực hiện GDKNS cho sinh viên

3.2.7. Chú ý cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt

động GDKNS

22

3.2.8. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động GDKNS

trong nhà trường

3.3. Khảo sát, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

GDKNS cho SV

3.3.1. Mục đích khảo sát

- Tìm hiểu sự đồng thuận của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cần

thiết của các biện pháp.

- Xác định nhận thức về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

3.3.2. Đối tượng thăm dò, khảo sát

- Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng: 3 người

- CBQL các phòng ban, Giảng viên: 37 người

3.3.3. Nội dung thăm dò

- Nhận thức về mức độ cần thiết của 8 biện pháp đề ra:

- Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp đề ra:

3.3.4. Kết quả

Bảng 3. 1: Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ

năng sống.

Bảng 3. 2: Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ

năng sống.

Bảng 3.2: Thăm dò về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GD

KNS

Biểu đồ 3.4: So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý hoạt động GDKNS

Tiểu kết chương 3

Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, với nhiệm vụ trọng tâm là

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, việc tổ chức các hoạt

động giáo dục KNS cho sinh viên trong nhà trường càng trở nên cấp bách và

cần thiết.

23

Các nhà quản lý, giảng viên, sinh viên, và các lực lượng giáo dục khác

trong và ngoài nhà trường khi tiến hành các hoạt động giáo dục cần quan tâm

đến các biện pháp (8 biện pháp) mà đề tài nghiên cứu và đề xuất. Các biện pháp

này có mối quan hệ mật thiết, bổ xung , tương hỗ đến công tác quản lý hoạt

động giáo dục KNS của cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên là hoạt động rất cần thiết ở các

trường cao đẳng, đại học. Thông qua hoạt động, giúp sinh viên có nhận thức

đúng đắn về các giá trị cơ bản của cuộc sống. Mặt khác, việc tổ chức tốt các

hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là góp phần gắn lý thuyết với thực

tiễn, thống nhất giữa nhận thức và hành động, thông qua các hoạt động giáo dục

KNS sinh viên có thể biết cách đối diện và đương đầu với các khó khăn thử

thách, cũng như biết cách tránh được những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa

con người với con người.

Nội dung giáo dục KNS trong nhà trường cần được xây dựng dựa vào

mục đích của việc học (theo UNESCO), gắn với 4 trụ cột của giáo dục: "Học để

biết; Học làm người; Học để sống với người khác; Học để làm".

Giáo dục KNS cho học sinh -sinh viên là vấn đề đòi hỏi sự quan tâm,

đánh giá đúng của ngành GD và ĐT và của toàn xã hội.

Khi thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận

về Giá trị sống; Kỹ năng sống, quản lý nhà trường và quản lý trường học, cùng

một số khái niệm liên quan đến giáo dục KNS, cũng như đưa ra được một số

yêu cầu cơ bản để thực hiện tốt việc giáo dục KNS cho sinh viên.

Đề tài đã thực hiện khảo sát thực trạng về KNS của sinh viên nhà trường

cho thấy đa số sinh viên hiện nay vẫn còn thiếu và yếu ở hầu hết các nhóm kỹ

năng cơ bản, hầu hết sinh viên và cán bộ, giảng viên trong trường đều mong

muốn được giáo dục KNS một cách đầy đủ và toàn diện.

24

Qua việc khảo sát thực trạng quản lý và hoạt động giáo dục KNS, cho

chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh về hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục KNS

của đội ngũ cán bộ, giảng viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường

hiện nay còn rất khiêm tốn. Nội dung nghèo nàn, thiếu sự phối hợp chặt chẽ

với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, không có sự quan tâm chỉ đạo và

kiểm tra thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Đồng thời, qua đó chỉ rõ được

những mặt mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học từ những thành công và

hạn chế trong chương trình giáo dục KNS của nhà trường

Trong đề tài cũng đề xuất được một hệ thống 08 biện pháp để Quản lý

hoạt động giáo dục KNS tại trường. Các biện pháp quản lý hoạt động GD KNS

trong đề tài còn có thể là kênh tham khảo đáng tin cậy, để các trường cao đẳng

khác lựa chọn và sử dụng trong hoạt động giáo dục toàn diện cho sinh viên

2. Khuyến nghị

2.1.Với Bộ giáo dục và Đào tạo

- Cần sớm ban hành chương trình khung giáo dục KNS thống nhất cho

sinh viên các trường cao đẳng, đại học

- Tổ chức tập huấn hình thức giáo dục KNS cho đội cán bộ giảng viên

(chuyên trách hoặc hạt nhân) của các trường cao đẳng, đại học

- Hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện để các dự án quốc tế về giáo dục KNS,

giá trị sống triển khai rộng rãi trong các trường cao đẳng, đại học.

2.2. Đối với Bộ Tài chính

- Tạo điều kiện về nguồn tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo để cho hoạt

động GD KNS trong trường thực hiện tốt.

2.3. Đối với nhà trường

- Sớm ban hành “Bộ kỹ năng sống chuẩn” cho sinh viên nhà trường để

các đơn vị căn cứ vào đó, triển khai, tổ chức thực hiện giáo dục.

- Thường xuyên tập huấn về giáo dục KNS cho giảng viên, Cộng tác viên,

GVCN, cán bộ Đoàn TN-Hội sinh viên …để các lực lượng giáo dục triển khai

đồng bộ, hiệu quả.

25

2.4. Đối với các lực lượng giáo dục khác

- Tăng cường tuyên truyền nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục

KNS cho sinh viên và thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục KNS.