Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Director-General, The Energy and Resources Institute
Chairman, Intergovernmental Panel on Climate Change
17-8- 2012, Hà NộiĐại học Thủy lợi
Biến đổi khí hậu và tài nguyên nước
R. K. Pachauri
Những thay đổi về nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu
50 năm 0.128oC
100 năm 0.074oC
Giai đoạn Tỷ lệ
11 trong 12 năm qua được ghi nhận là 12 năm nóng nhất dựa trên tài liệu về
đo nhiệt độ bề mặt toàn cầuNguồn: Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC)
Những thay đổi quan sát được
Nhiệt độ trung bìnhtoàn cầu
Mực nước biểntrung bình toàn cầu
Lớp tuyết phủ báncầu Bắc
Nguồn: Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC)
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã dâng cao theo tốc độ trung bình là 1.8mm/năm từ 1961 và3.1mm/năm từ 1993
Tần suất các đợt mưa với lượng lớn đã tăng ở hầu hết các khu vực
Các trận mưa lớn cực đoan xảy ra ngày càng nhiều , gây ra các trận lũ quét ở Việt Nam
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
C ác nguồn tài nguyên nước ngọt hiện nay có nhiều khả
năng dễ bị tổn thương
Nguồn: Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC)
Các ví dụ về những tác động liên quan đến tài nguyên nướcdo thay đổi nhiệt độ trung bình toàn cầu (1980-1999)
Nguồn: Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC)
Các tác động có thể xảy ra một cách bất ngờ hoặc không thể đảo ngược
Mất một phần các lớp băng ở hai cực có nghĩa là mực nước biển dâng cao hàng mét, dẫn đến những thay đổi lớn ở đường bờ biển và ngập nước các khu vực đất thấp
20-30% các loài có khả năng bị rủi ro tuyệt chủng nếu nóng tăng vượt quá 1.5-2.5°C
Những thay đổi về hoàn lưu kinh tuyến bị đảo lộn ở quy mô lớn và kéo dài sẽ có các tác động đến năng suất hệ
sinh thái biển, nghề cá, hấp thụ CO2 đại dương và thảm thực vật trên đất liền
Nguồn: Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC)
Dự báo các tác động của BĐKH đến tài nguyên nước
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Các lớp băng ở Châu Á đang tan nhanh hơn trong những năm gần đây, đặc biệt là các lớp băng Zerafshan, Abramov và các lớp băng khác trên cao nguyên Tây Tạng
Băng tan được dự báo sẽ làm gia tăng lưu lượng bùn, lũ lụt, trượt lở đá và ảnh hưởng bất lợi đến các nguồn tài nguyên nước trong 2-3 thập kỷ tớicũng như ảnh hưởng đến người dân có điều kiện sản xuất sinh hoạt phụ thuộc vào nguồn nước từ băng tan.
Ở Trung và Tây Á khô hạn, thay đổi về khí hậu và tính dễ
biến đổi của khí hậu tiếp tục gây ra những thách thức đối với việc đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước ngày càng gia tăng của các quốc gia nằm trong đới khí hậu khô hạn và bán khô hạn
Dự báo các tác động của BĐKH
Water
Sản lượng nông nghiệp có thể bị suy giảm:
50% vào năm 2020 ở một số nước Châu Phi 30% vào năm 2050 ở Trung và Nam Á 30% vào năm 2080 iở Mỹ La tinh
Yields
Source : IPCC
Đến 2010, số người sẽ bị thiếu nước sinh hoạt
ngày càng gia tăng:
120 triệu đến 1.2 tỷ ở Châu Á 75 đến 250 triệu ở Châu Phi 12 đến 81 triệu ở Mỹ La tinh
Các tác động tiêu cực của BĐKH đến các hệ thống nước ngọt trội hơn các lợi ích
Dự báo các tác động của BĐKH đến nền nông nghiệp
Nhiều hậu quả bất lợi đốivới ngành nông nghiệp hạ
lưu ở khu vực Nam Á vì hệ
thống tưới tiêu phụ thuộcvào nước băng tan và nướcsông.
Các tác động cục bộ củaBĐKH chắc chắn ảnhhưởng xấu đến các nhómcó năng lực thích ứng thấp, như:
• Tiểu nông
• Nông dân sản xuất tựcung, tự cấp
• Người chăn thả gia súc
• Ngư dân
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Nhiệt độ cao cực đoan ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất lúa gạo, nguồn lương thực chủ yếu ở
nhiều nơi của Châu Á
Projected Impacts On Human Health
• Nguy cơ gia tăng tình trạng rủi ro liên quan đến BĐKH có khả năng ảnh hưởng xấu đến tình trạng sức khỏe của hàng triệu người
Suy dinh dưỡng và các hệ
lụy đối với điều kiện tăng trưởng và phát triển của trẻem
Tử vong, bệnh tật và tổn thương do các đợt sóng nóng, lũ lụt, bão, cháy và hạn hán
Dịch Bệnh tiêu chảy Tần suất mắc bệnh tim mạch-
hô hấp
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Các công trình nghiên cứu gần đây ở Việt Nam cho thấy các đợt thiên tai ảnh hưởng rất tiêu cựcđến việc học tập, sức khỏe và điều kiện sử dụng nước và vệ sinh của trẻ em
Các tác động dự báo của BĐKH đến sức khỏe
Dự báo mực nước biển dâng…
… có thể gây gập lụt hàng triệungười sinh sống ở Nam, Đông-Nam
và Đông Châu Á
Hàng năm số người bị ngập lụt ở
các bộ phân dân cư ven biển sẽ
tăng từ 13 đến 94 triệu theo kịchbản thấp nhất:
Tăng 60% số người bị ngậplụt ở Nam Á (Pakistan, ẤnĐộ, Sri Lanka, Bangladesh, Miến Điện)
Tăng 20% ở ĐNA (Thái Lan, Việt Nam, Indonesia,
Philippin)
Thậm chí theo kịch bản thận trọng nhất này, vào cuối thế kỷ 21 mực nước biển sẽ dâng caohơn khoảng 40 cm so với mức hôm nay
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Quan sát và dự báo các xu thế về mức độ và điều kiện nguy hiểm của con người: lũ lụt
Tăng dân số sẽ tiếp tục gia tăng mức độ nguy hiểm với lũ lụt
Nguồn: Báo cáo SREX
Khả năng dễ bị tổn thương của các vùng ven biển
Các vùng đồng bằng lớn ở Châu Á đặc biệt có nguy cơ rủi ro trước các sự kiện cực đoan, nhưngập lụt và dân cư ở các khu vực đô thị mới đang được mở rộng sẽ rất dễ bị tổn thương
Cực đoan ( đến 2050 > 1 triệu người có khả năng phải di dời do các xu thế mực nước biển hiện tại )
Cao (50 000 đến 1 triệu)
Trung bình (500 đến 50 000)
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Dân cư dễ bị tổn thương
Khả năng dễ bị tổn thương ở
các khu vực đang phát triểnvà trong các cộng đồngnghèo & bần cùng càng lớnhơn do năng lực thích ứngthấp và các áp lực không liênquan đến khí hậu, như:
• Phụ thuộc nhiều vàocác tài nguyên nhạycảm với khí hậu
• Tính đồng bộ của cáchạ tầng quan trọng
• Khả năng phòng ngừavà quy hoạch
• Mức độ tinh vi của hệ
thống y tế công cộng
• Nguy cơ rủi ro xung đột
Không có các biện pháp thích hợp, BĐKH sẽ có khả năng làm trầm trọng hơn tình trạng đói nghèovà tiếp tục kìm hãm tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Tỷ lệ tử vong cao ở các nước đang phát triển
Từ1970-2008, hơn 95% số người chết liên quan đến thiên tai xảy ra ở các nước đangphát triển
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Các chiến lược thích ứng
Các xã hội có lịch sử lâuđời về thích ứng với cáctác động của thời tiết và khíhậu
Thích ứng là cần thiết để
giải quyết các tác động do sự nóng lên mà không thể
tránh khỏi do phát thảitrước đây
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Thích ứng với các tác động của BĐKH & thúc đẩy phát triển bền vững đều có chung các mụcđích
Các chiến lược thích ứng liên quan đến tài nguyên nước
Các phương thức quản lý nước hiệnnay rất có khả năng là chưa thỏađáng để giảm thiểu các tác động tiêucực của BĐKH.
Các phương thức chủ yếu để phòngngừa khan hiếm nước là:
Trồng các giống cây chịu hạn Các đề án tiết kiệm nước tưới Tái chế và tái sử dụng nước thải đô
thị
Các chính sách đầu tư công để tăngcường năng lực thích ứng
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Cải thiện việc đưa khả năng dễ biến đổi của khi hậu hiện nay vào trong quản lý liên quan đến tàinguyên nước sẽ làm cho việc thích ứng với BĐKH dễ dàng hơn trong tương lai
Các chiến lược thích ứng và phát triển
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Tăng mức thu nhập, giáo dục và cáckỹ năng kỹ thuật
Thông tin và giáo dục để tăng cườngmức độ nhận thức và hiểu biết
Cải thiện khả năng sẵn sàng và quảnlý thiên tai
Cải thiện các hệ thống chắm sóc y tế Thúc đẩy quản trị tốt bao gồm việc raquyết định có trách nhiệm và giaoquyền cho các cộng đồng
Gia tăng cơ hội sử dụng năng lượngtái tạo
Việt Nam đã tiến hành các bước lồng ghép quản lý rủi ro thiên tai với việc xây dựng luật pháptrong các ngành phát triển chính, kể cả Luật Đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
Các hạn chế của thích ứng
Thông tin không đầy đủ về
các tác động của BĐKH sẽ cókhả năng tiếp tục cản trở thíchứng hiệu quả ở Châu Á.
Thiếu thông tin về các chi phívà lợi ích của thích ứng gâykhó khăn cho việc thực hiệnphương án thích ứng tốt nhất.
Cần nhiều thông tin liên quan
hơn như các mức tối ưu và chi phí
đầu tư bảo vệ ven biển ở Việt
Nam
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Chỉ thích ứng không thôi thì không thể đối phó được với những ảnh hưởng của BĐKH đã dự báo
Thíc ứng và giảm thiểu
“Chỉ có thích ứng hoặc chỉcó giảm thiểu không thôi thì không thể tránh được tất cả
tác động của BĐKH; tuy nhiên, thích ứng và giảm thiểu có thể bổ sung cho nhau và kết hợp lại có thể
giảm đáng kể các rủi ro của BĐKH”
-Báo cáo Đánh giá lần thứ 4 của IPCC
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Các đặc điểm của các kịch bản về mức ổn định
Mức ổn định
(ppm CO2-quy đổi)
Mức tăng nhiệt độ
trung bình toàn cầu
(ºC)
Năm CO2 cần đạtđỉnh
Mực nước biển toàn
cầu dâng trên mức tiền
công nghiệp do nở
nhiệt
(m)
445 – 490 2.0 – 2.4 2000-2015 0.4 – 1.4
490 – 535 2.4 – 2.8 2000-2020 0.5 – 1.7
535 – 590 2.8 – 3.2 2010-2030 0.6 – 1.9
590 – 710 3.2 – 4.0 2020-2060 0.6 – 2.4
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Các kịch bản về mức ổn định sau -TAR
Các ảnh hưởng của giảm thiểu đến tăng trưởng GDP
2030 Thời
gian
Hiện tại
GDP
GDP không giảm
thiểu
GDP có giảm
thiểu nghiêm
ngặt
Giảm thiểu sẽ trì hoãn tăng trưởng GDP 1 năm hầu như suốt giai đoạn trung hạn
Chi phí giảm thiểu năm 2030: tối đa 3% GDP toàn cầu
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Đồng lợi ích của giảm thiểu
Các mục đích chung nằm đằng sau các chính sách giảm thiểu và các chính sách quan tâm giải quyết phát triển kinh tế, đói nghèo, sức khỏe, việc làm, an ninh năng lượng và bảo vệ mội trường địa phương
Các chính sách gắn kết tạo ra cơ hội cho các chính sách không hối tiếc để giảm chi phí giảm thiểu các khí nhà kính
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
Giảm thiểu theo triển vọng bình đẳng
Điều 3, Công ước khungLHQ về BĐKH quy định cácBên sẽ bảo vệ hệ thống khíhậu trên cơ sở bình đẳng, theo các trách nhiệm chungnhưng có khác biệt
• Do vậy, các nướcphát triển cần đi đầutrong cuộc chiếnchống BĐKH
• Cuối cùng là cách tiếpcận dựa trên bìnhđẳng toàn cầu có thể
cho phép mỗi cá nhâncó quyền có lượngphát thải khí nhà kínhbình đẳng tính theođầu người
Nguồn : Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)