Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Thị trường cổ phiếu đang thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư nhưng quy mô thị
trường trái phiếu của Việt Nam không nhỏ, đặc
biệt là sự phát triển mạnh mẽ của trái phiếu
doanh nghiệp trong những năm gần đây. Thị
trường trái phiếu doanh nghiệp tăng trưởng rất
nhanh trong giai đoạn 2016-2020 với tổng giá
trị thị trường đạt khoảng 950.000 tỷ đồng (tại
thời điểm cuối năm 2020), tương đương 15,6%
GDP. Chỉ tính riêng giai đoạn 2019-2020, quy
mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã tăng
trưởng 45%. Tuy nhiên, rủi ro của thị trường
rất cần quan tâm khi tập trung phần lớn vào
trái phiếu doanh nghiệp bất động sản, với
nhiều vấn đề cần lưu ý về chất lượng của
doanh nghiệp phát hành.
Tin nổi bật
Hơn 7 tỷ USD chảy về các doanh nghiệp BĐS
qua kênh trái phiếu trong năm 2020
Tín dụng đổ vào bất động sản có “nóng”?
Thị trường bảo hiểm nối tiếp đà tăng
Tỷ trọng container từ ASEAN đến Mỹ lần đầu
vượt mốc 20%, Việt Nam đóng góp gần một nửa
Việt Nam có thêm 8 bến cảng biển mới
Mỹ: PPI tăng ở mức cao nhất trong hơn 9 năm
Trung Quốc: PPI tăng nhanh nhất trong 3 năm
Thứ Hai, ngày 12/4/2021
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 09/4)
VN - Index 1.231,66 0,26%
HNX - Index 293,79 0,01%
D.JONES CK Mỹ 33.800,60 0,89%
STOXX CK C,Âu 3.978,84 0,03%
CSI 300 CK TQ 5.035,34 1,50%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 12/4)
SJC Ng,đ/L 55.150 0,51%
Quốc tế USD/Oz 1.744,02 0,41%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.218 0,02%
EUR/USD 1,1899 0,16%
Dầu
WTI USD/th 59,57 0,52%
6
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Hơn 7 tỷ USD chảy về các doanh
nghiệp BĐS qua kênh trái phiếu
trong năm 2020
Tại hội thảo trực tuyến diễn với chủ đề "Dòng tiền đang về đâu?", GĐ
Quản lý quỹ danh mục trái phiếu, CTCP Quản lý Quỹ Đầu tư Dragon
Capital VN cho biết, thời điểm hiện nay, đang có rất nhiều NĐT quan tâm
tới thị trường cổ phiếu VN. Mọi con mắt đang tập trung vào cổ phiếu. Tuy
nhiên, trên thực tế, thị trường trái phiếu cũng là 1 thị trường quy mô không
hề nhỏ và được giao dịch với quy mô rất lớn. Trong 3th đầu năm 2021,
giá trị giao dịch BQ trên thị trường cổ phiếu là 15.500 tỷ đồng/ngày. Trên
thị trường trái phiếu, giá trị giao dịch BQ là 12.700 tỷ đồng/ngày. Trong
đó, TPCP được quan tâm và giao dịch nhiều nhất. Riêng với TPDN nhận
được sự quan tâm lớn của NĐT trong 2020. Xét về quy mô, thị trường
TPDN tăng trưởng rất nhanh trong 2016-2020 với tổng giá trị thị trường
đạt 950.000 tỷ đồng (tại thời điểm cuối 2020), #15,6% GDP. Chỉ riêng 2019-
2020, quy mô thị trường TPDN 45%. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa VN
và các nước khác trong KV thì quy mô thị trường TPDN của VN vẫn còn
khiêm tốn. Trong khi các thị trường khác như Hong Kong, Singapore quy
mô chiếm tới 30-40% GDP, đặc biệt là thị trường Hàn Quốc chiếm tới
80% GDP. Riêng 2020, thị trường TPDN ghi nhận sự bùng nổ khi tổng
giá trị phát hành sơ cấp đạt 431.000 tỷ đồng, cao hơn giá trị phát hành
của TPCP. Con số này vào 2019 đạt 320.000 tỷ đồng. Trong đó, BĐS và
NH là 2 ngành chính có tổng khối lượng trái phiếu phát hành lớn trong
2019-2020. Theo sau là cách ngành năng lượng, du lịch và giải trí. Trong
năm qua, BĐS là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị trái
phiếu phát hành với 38% (#163.780 tỷ đồng), NH với 30% (#129.300 tỷ
đồng). TPDN được phát hành ở kỳ hạn phổ biến là 3 năm, chủ yếu thuộc
nhóm công ty BĐS. Các kỳ hạn dài hơn chủ yếu do NH phát hành.
Tín dụng đổ vào bất động sản có
“nóng”?
Chia sẻ tại tọa đàm về BĐS mới đây, ông Nguyễn Hoàng Minh, PGĐ phụ
trách NHNN Chi nhánh Tp.HCM cho biết, đến nay dư nợ tín dụng BĐS
trên địa bàn #350.000 tỷ đồng, chiếm 13,5% tổng dư nợ.“Tỷ lệ này là hợp
lý, an toàn cho hoạt động của thị trường, kể cả thị trường BĐS”. Tổng dư
nợ là 2,6 triệu tỷ đồng, có 72% dành cho SXKD, 13,5% cho BĐS và còn
lại cho tiêu dùng. Với Thành phố, tỷ lệ này duy trì nhiều năm qua, kể từ
2015 đến nay. Nếu sv 2005-2008, tín dụng BĐS phát triển quá nóng,
Tài chính – Ngân hàng
3
chiếm 35-40% tổng dư nợ, hệ lụy ra sao thì tới giờ ngành NH vẫn vất vả
xử lý NX. Tín dụng cho BĐS trong tầm kiểm soát tốt của các NH. Với thị
trường BĐS, có 2 mối quan tâm lớn, đó là: nhu cầu vốn cho BĐS tín dụng
BĐS chiếm lớn trong tổng nhu cầu vốn thị trường, LS thấp không đáp
ứng được nguyện vọng người gửi tiết kiệm, theo đó họ chuyển hướng
đầu tư. Giải quyết bài toán vốn là áp lực lớn cho NHTM. Hiện nay, NHNN
không can thiệp vào LS huy động của các NH, NHNN chỉ y/c các NH tiết
giảm chi phí hoạt động DN từ đó làm cơ sở giảm LS cho vay. Thời gian
qua dưới tác động của dịch bệnh, NH thực hiện giảm chi phí hoạt động,
theo đó giảm LS cho vay, NH hầu như giảm LS huy động, xuống mức
thấp nhất nhiều năm qua, đây là thử thách không nhỏ với NH để huy
động vốn cho thị trường. Thống kê cho thấy, tổng huy động vốn là 2,95
triệu tỷ đồng, trong đó 86% huy động vốn ngắn hạn, 12% là huy động
trung dài hạn. Trong khi đó, tỷ lệ cho vay trung dài hạn là 54%, 46% là
cho vay ngắn hạn. Có thể thấy áp lực thanh khoản cho NH là lớn. Nếu
NH không tính toán kỹ lưỡng là mất cân đối về huy động và cho vay. Tuy
nhiên, không vì thế mà hoạt động NH lỏng lẻo. Có 3 cơ chế hoạt động
hệ thống NH thực hiện: (i) Y/c TCTD thực hiện nghiêm Chỉ thị 01 của
NHNN, theo đó cần quan tâm hàng đầu về chất lượng tín dụng, ưu tiên
lĩnh vực mà Chính phủ chủ trương, kiểm soát chặt chẽ dòng vốn vào CK,
BĐS; (ii) Thực hiện nghiêm tỷ lệ an toàn cho hoạt động NH, vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn; trước đó là 60% thì từ 2021 chỉ còn 40%, theo
lộ trình tới 2023 chỉ còn 30%, theo đó hạn chế cho vay trung dài hạn nếu
không có nguồn; (iii) Hệ số rủi ro mà các tổ chức trích lập, nếu trước đây
chỉ 150% thì hiện y/c là 200%, tỷ lệ có thể điều chỉnh lên 250%.
Thị trường bảo hiểm tiếp đà tăng
Theo Bộ Tài chính, đến hết tháng 3, TTS của thị trường bảo hiểm (BH)
ước đạt 600.818 tỷ đồng, 22,8% sv cùng kỳ 2020. Trong đó, TTS của
DN BH phi nhân thọ ước đạt 100.215 tỷ đồng, DN BH nhân thọ ước đạt
500.603 tỷ đồng. Tổng số phí BH thu xếp qua môi giới BQH ước đạt
2.332 tỷ đồng, 5,2%. Trong đó, phí BH thu xếp gốc ước đạt 1.874 tỷ
đồng, 11,2%; phí tái BH thu xếp ước đạt 458 tỷ đồng, 13,9%. Sau 3th
đầu năm, tổng giá trị tài sản của DN BH 44.100 tỷ đồng. Năm 2020 dù
chịu nhiều ảnh của Covid-19, thị trường BH đạt được mức tăng trưởng
tích cực. TTS của DN BH đạt 556.669 tỷ đồng, 20,4% sv 2019 (DN BH
phi nhân thọ ước đạt 100.215 tỷ đồng, DN BH nhân thọ ước đạt 456.454 tỷ
đồng). Đến hết Q.I, thị trường BH có 70 DN KD BH (1 DN sv cuối 2020).
4
Q.I/2021, thu ngân sách đạt hơn
403.000 tỷ đồng
Báo cáo của Bộ Tài chính cho biết, tháng 3, tổng thu NSNN ước đạt gần
111.600 tỷ đồng. LK thu Q.I đạt 403.700 tỷ đồng, bằng 30,1% dự toán,
0,3% sv cùng kỳ 2020. Cụ thể, thu nội địa thực hiện tháng 3 ước đạt
88.500 tỷ đồng. LK thu Q.I đạt 340.200 tỷ đồng, bằng 30% dự toán,
1,2%. Ước tính cả nước có 57/63 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự
toán (>25%). Trong đó 42 địa phương thu đạt >28% dự toán; 40/63 địa
phương thu cao hơn sv cùng kỳ 2020. Trong tháng 3, thu từ dầu thô ước
đạt 2.900 tỷ đồng. LK thu Q.I đạt 8.000 tỷ đồng, bằng 34,6% dự toán.
Thu cân đối từ hoạt động XNK thực hiện tháng 3 ước đạt gần 20.200 tỷ
đồng. LK thu Q.I đạt 54.900 tỷ đồng, bằng 30,8% dự toán, 9,7%. Tổng
số thu thuế ước đạt 86.000 tỷ đồng, bằng 27,3% dự toán; hoàn thuế
GTGT theo chế độ khoảng 31.100 tỷ đồng, bằng 22,8% dự toán. Đối với
tổng chi cân đối NSNN, trong tháng 3 ước đạt 124.100 tỷ đồng. LK chi
Q.I đạt 341.900 tỷ đồng, bằng 20,3% dự toán, 0,2% sv cùng kỳ 2020.
Liên quan đến chi đầu tư phát triển, tổng số kế hoạch vốn 2021 Thủ
tướng giao là 461.300 tỷ đồng, bằng 96,64% dự toán Quốc hội quyết
định; cùng với các nguồn lực khác, các địa phương đã giao kế hoạch vốn
đầu tư của địa phương 47.000 tỷ đồng sv kế hoạch Thủ tướng giao.
Tỷ trọng container từ ASEAN đến
Mỹ lần đầu vượt mốc 20%, Việt
Nam đóng góp gần một nửa
Trung tâm Hàng hải Nhật (JMC) tổng hợp dữ liệu thương mại đường biển
của 18 quốc gia/KV châu Á (trong đó có Nhật, Hàn, TQ và ASEAN). Theo
đó, tổng lượng container loại 20 foot đến Mỹ trong 2020 đạt 4,01 triệu
chiếc, 16,1% sv 2019 và lần đầu tiên vượt mốc 4 triệu. Tỷ trọng
container hàng hóa xuất phát từ Singapore, VN và 6 nước ASEAN khác
2,3 điểm % lên 21,9%. Đây là lần đầu tiên tỷ trọng container đi từ
ASEAN đến thị trường Mỹ vượt mốc 20%. Trong khi tỷ trọng của ASEAN
tăng lên thì tỷ trọng container xuất xứ từ TQ, vốn từng cao nhất trên toàn
cầu, đã giảm năm thứ 2 liên tiếp. VN càng ngày càng đóng vai trò quan
trọng hơn trong dòng chảy thương mại toàn cầu. Năm 2020, tổng lượng
container hàng hóa có nguồn gốc từ VN sang Mỹ 24,8% lên 1,99 triệu
chiếc, #10,8%, 1,8 điểm % sv 2019. Theo Nikkei, tỷ trọng container có
nguồn gốc từ ASEAN tăng lên phần nào có liên quan đến lối sống của
người dân Mỹ trong thời kỳ giãn cách XH. Năm 2020, số lượng lô hàng
Kinh tế Việt Nam
5
đồ nội thất và thiết bị điện tử gia dụng từ ASEAN sang Mỹ lần lượt
13,1% và 29,4% sv 2020. VN, nền KT tập trung nhiều nhà máy SX
đồ nội thất và điện thoại thông minh, được hưởng lợi từ xu thế này.
Việt Nam có thêm 8 bến cảng
biển mới
Bộ GTVT vừa ban hành QĐ số 508/QĐ-BGTVT công bố Danh mục 286
bến cảng thuộc hệ thống Cảng biển VN sau khi tăng lên 8 bến cảng sv
công bố tháng 4/2020. Trong đó, cảng biển Vũng Tàu có số bến cảng
tăng nhiều nhất, gồm: Bến cảng Hyosung Vina Chemicals, Bến cảng
Quốc phòng Quân khu 7, Bến cảng chuyên dùng Dự án Tổ hợp hóa dầu
miền Nam, Bến cảng Hải đoàn 129. Ngoài ra, cảng biển Hải Phòng có
thêm bến cảng MPC Port; cảng biển Khánh Hòa có thêm bến cảng tổng
hợp Nam Vân Phong; cảng biển Đồng Nai có thêm bến cảng Vĩnh Hưng
và cảng biển Tp.HCM có thêm bến cảng Bến Nghé Phú Hữu. Hệ thống
cảng biển VN hiện có 286 bến cảng. Một số KV cảng biển có số bến
cảng lớn, gồm: Hải Phòng có 50 bến, Vũng Tàu 46 bến và Tp.HCM 42
bến. Các cảng biển khác như: Cần Thơ 21 bến cảng; Đồng Nai 18 bến
cảng; Khánh Hòa 16 bến cảng; Quảng Ninh 13 bến cảng; cảng biển Đà
Nẵng 8 bến; Nghi Sơn, Nghệ An, Dung Quất mỗi KV cảng biển có 7 bến;
cảng biển Hà Tĩnh và Bình Thuận mỗi KV có 6 bến… Trung bình, cảng
biển VN đón 120.000 lượt tàu biển/năm với mức tăng trưởng tổng thể của
hàng hóa đạt gần 16%/năm. Riêng 2020, tổng lượng hàng thông qua
cảng biển VN đạt tới 692 triệu tấn, vượt từ 14-21% sv quy hoạch.
6
Giá sản xuất tại Mỹ tăng ở mức
cao nhất trong hơn 9 năm
Nhiều nhà quan sát nhận định đây có khả năng đánh dấu sự bắt đầu của
giai đoạn lạm phát cao hơn, khi nền KT Mỹ mở cửa trở lại sau giai đoạn
hạn chế hoạt động vì đại dịch. Chỉ số giá SX cho nhu cầu cuối cùng (PPI)
1% trong tháng 3 do chi phí tăng trên hầu hết các bộ phận khác. Sv
cùng kỳ 2020, PPI 4,2%, mức tăng theo năm lớn nhất kể từ tháng
9/2011 và vượt khá xa mức 2,8% của tháng 2. Giá hàng hóa 1,7%,
chiếm 60% mức tăng của PPI trong tháng 2 và là mức tăng lớn nhất kể
từ tháng 12/2009. Giá DV 0,7% cùng giai đoạn sau khi 0,1% trong
tháng 2. Nếu loại trừ các thành phần giá lương thực, năng lượng và DV
thương mại dễ biến động, PPI cốt lõi chỉ 0,6% trong tháng 3 sv mức
0,2% của tháng 2. Nếu tính trong 12th đến tháng 3, PPI cốt lõi 3,1%,
cao nhất kể từ tháng 9/2018. Điều đó phù hợp với các cuộc khảo sát KD
cho thấy áp lực chi phí đang gia tăng khi nhu cầu trong nước mạnh lên,
khiến các hạn chế về nguồn cung trầm trọng hơn. Chủ tịch FED mới đây
đã nhắc lại ý kiến rằng việc lạm phát gia tăng dự kiến sẽ chỉ mang tính
tạm thời. Các chuỗi cung ứng sẽ thích ứng với tình hình và hoạt động
hiệu quả hơn. Hầu hết các nhà KT đều đồng ý với nhận định trên. Theo
khảo sát của Reuters, CPI tháng 3 có thể 0,5% sv tháng 2. Sv cùng kỳ
2020, con số này dự kiến tăng lên 2,5% từ mức 1,7% trong tháng 2.
Chỉ số PPI của Trung Quốc tăng
nhanh nhất trong gần 3 năm
PPI tháng 3 4,4% sv cùng kỳ 2020, cao hơn nhiều sv dự đoán 3,5%
của Reuters và mức 1,7% trong tháng 2. Số liệu trên là dấu hiệu mới
nhất cho thấy đà tăng trưởng KT mạnh mẽ của TQ trong Q.I. Hoạt động
chế tạo của TQ đã tăng với tốc độ nhanh nhất trong 3th qua vào tháng 3,
khi các nhà máy tăng gia SX nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa toàn cầu
đang tăng mạnh. Theo Nomura: “thị trường có thể đang ngày càng lo
ngại về áp lực từ lạm phát gia tăng đối với lập trường chính sách của TQ
nhưng TQ sẽ giữ vững cam kết “không có sự thay đổi lớn nào về chính
sách”. PPI của TQ sẽ tăng lên 6% vào giữa 2021. CPI 0,4% trong tháng
3 sv cùng kỳ 2020, cao hơn dự đoán 0,3% của Reuters và đánh dấu
sự quay trở lại lạm phát sau 2th giảm phát liên tiếp. CPI 0,2% trong
tháng 2. TQ đã đặt mục tiêu tăng trưởng khá khiêm tốn cho 2021, ở mức
#6% nhưng phần đông giới phân tích dự đoán nền KT này sẽ 8%.
Kinh tế Quốc tế
7
Vỡ nợ TPDN Trung Quốc cao kỷ
lục, chủ yếu do bất động sản
Theo số liệu của Bloomberg, trong Q.I, DN BĐS TQ chiếm 27% trong
15,1 tỷ USD TPDN phát hành trong và ngoài nước vỡ nợ kỷ lục. Giá trị
trái phiếu phát hành trong nước vỡ nợ là 74,75 tỷ CNY, #11,4 tỷ USD,
gấp hơn 2 lần mức kỷ lục của cùng kỳ 2020. Con số đối với trái phiếu
phát hành nước ngoài lên gấp gần 3 lần lên 3,7 tỷ USD. Chính phủ TQ
đang hành động để hạn chế tình trạng nợ gia tăng trong lĩnh vực BĐS,
tái tập trung vào rủi ro tài chính sau khi phải tạm ngừng để ứng phó ảnh
hưởng từ Covid-19. Tháng 3, UB Quản lý NH và Bảo hiểm TQ bày tỏ lo
ngại về bong bóng BĐS và diễn biến thị trường gần đây phản ánh nguy
cơ ngày càng tăng với NĐT. “Các nhà lập chính sách TQ sẽ cho phép
nhiều công ty vỡ nợ hơn trong 2021, đặc biệt là DN quốc doanh trong lĩnh
vực năng lượng và BĐS có gánh nặng nợ lớn”, Industrial Securities nhận
định. Tỷ lệ vỡ nợ trái phiếu của DN BĐS tăng nhanh trong vài năm qua.
Campuchia sẽ góp mặt trong
nhóm tăng trưởng GDP nhanh
nhất ASEAN
Hãng thông tấn quốc gia Campuchia (AKP) đưa tin, IMF dự báo tăng
trưởng GDP của Campuchia sẽ tăng từ 4,2% trong 2021 lên 6,0% trong
2022, đưa Campuchia vào nhóm các nước tăng trưởng nhanh nhất
ASEAN. Cụ thể, trong BC Triển vọng KT Thế giới công bố giữa tuần này,
IMF dự kiến Campuchia sẽ trở thành nền KT tăng trưởng nhanh nhất
ASEAN vào 2026, với GDP 6,8%. Do ảnh hưởng của đại dịch, GDP
của Campuchia 3,5% vào 2020, trong khi 1 số nền KT trong KV giảm
mạnh hơn như Philippines 9,5%, Thái Lan 6,1%, Malaysia 5,6% và
Singapore 5,4%. Chỉ có Myanmar 3,2%, VN 2,9% và Brunei
1,2%. Năm 2021, có 6 nước dự tính có mức tăng trưởng GDP cao hơn
Campuchia: Philippines (6,9%), Malaysia và VN (6,5%), Singapore (5,2%),
Lào (4,6%) và Indonesia (4,3%). Tuy nhiên, sang 2022, Campuchia sẽ có
mặt trong nhóm nước tăng trưởng KT nhanh nhất ASEAN, với vị trí thứ 3
(bằng Malaysia 6,0%), sau VN (7,2%) và Philippines (6,5%).
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/thi-truong-bao-hiem-noi-tiep-da-tang-20210410201249026.chn
https://nhipsongdoanhnghiep.cuocsongantoan.vn/dia-oc/tin-dung-do-vao-bat-dong-san-co-nong-
3562230.html
https://vietnambiz.vn/hon-7-ty-usd-da-chay-ve-cac-doanh-nghiep-bds-qua-kenh-trai-phieu-trong-
nam-2020-20210411170852813.htm
Tin KT vĩ mô https://cafef.vn/quy-1-2021-thu-ngan-sach-dat-hon-403-nghin-ty-dong-20210409153637448.chn
https://vietnambiz.vn/ty-trong-container-tu-asean-den-my-lan-dau-vuot-moc-20-viet-nam-dong-
gop-gan-mot-nua-20210411154813707.htm
https://vietnambiz.vn/viet-nam-co-them-8-ben-cang-bien-moi-20210410144253438.htm
Tin KT quốc tế https://vietstock.vn/2021/04/gia-san-xuat-tai-my-tang-o-muc-cao-nhat-trong-hon-9-nam-775-
845176.htm
https://bnews.vn/chi-so-ppi-cua-trung-quoc-tang-nhanh-nhat-trong-gan-ba-nam/192120.html
https://cafef.vn/vo-no-trai-phieu-doanh-nghiep-trung-quoc-cao-ky-luc-chu-yeu-do-bat-dong-san-
202104091835119.chn
https://vietstock.vn/2021/04/imf-campuchia-se-gop-mat-trong-nhom-tang-truong-gdp-nhanh-nhat-
asean-1326-844588.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
BH BH Khách hàng cá nhân KHCN
BH tiền gửi BHTG KT KT
BH y tế BHYT KT xã hội KTXH
BH thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM
BH xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
BH nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD LN trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK LN sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN NĐT NĐT
D NĐT nước ngoài NĐTNN
DV DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC NSNN NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN NK NK
Giá trị gia tăng GTGT NX NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S XK XK
SX SX Xuất NK XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH VN VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP NH Phát triển châu Á ADB
TP Chính phủ TPCP NH trung ương châu Âu ECB
TP DN TPDN NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF