108
UBND TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ DỰ ÁN AMD TRÀ VINH VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL BÁO CÁO RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH Nhóm nghiên cứu: Võ Thị Thanh Lộc (Nhóm trưởng) Nguyễn Văn Nhiều Em Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt Huỳnh Hữu Thọ Đoàn Minh Vương Sản phẩm “Lúa Trà Vinh”

BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

UBND TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠDỰ ÁN AMD TRÀ VINH VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL

BÁO CÁO

RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH

Cần Thơ, tháng 2 - 2016

Nhóm nghiên cứu:Võ Thị Thanh Lộc (Nhóm trưởng)Nguyễn Văn Nhiều EmTrương Hồng Võ Tuấn KiệtHuỳnh Hữu ThọĐoàn Minh VươngLâm HuônNguyễn Thị Kim Thoa

Sản phẩm “Lúa Trà Vinh”

Page 2: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

MỤC LỤCTrang

DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................iiiDANH MỤC HÌNH........................................................................................................... iiiDANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................ivTÓM TẮT............................................................................................................................vBÁO CÁO RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH...........1I. GIỚI THIỆU.....................................................................................................................1II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................................2

II.1 Mục tiêu chung..........................................................................................................2II.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................2

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................2III.1 Phương pháp tiếp cận...............................................................................................2III.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu.............................................2III.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu............................................................3III.4 Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................................4III.5 Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................................5

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................5PHẦN 1: KHẢO SÁT, RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015..........................61.1 TẦM NHÌN VỀ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH..............61.2 CÁC CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐÃ PHÊ DUYỆT................................................................................................................61.3 ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ CÁC GÓI CÔNG VIỆC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH......................................................................................................9

1.3.1 Đánh giá của các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh.......................................................91.3.1.1 Quy hoạch vùng sản xuất (gói số 1)..................................................................91.3.1.2 Thành lập các THT, HTX (gói số 2)...............................................................101.3.1.3 Cải thiện chất lượng lúa, gạo (gói số 4)...........................................................101.3.1.4 Cải tiến công nghệ sau thu hoạch (gói số 5)....................................................111.3.1.5 Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường (gói số 9):..............................11

1.3.2 Đánh giá chi tiết các hoạt động đến năm 2015......................................................12PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH NĂM 2015....202.1 MÔ TẢ CHUỖI GIÁ TRỊ GẠO TỈNH TRÀ VINH...................................................20

2.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo...........................................................................................202.1.2 Mô tả các tác nhân chuỗi giá trị lúa gạo................................................................21

2.1.2.1 Nông dân sản xuất lúa.....................................................................................212.1.2.2 Thương lái lúa..................................................................................................342.1.2.3 Nhà máy xay xát..............................................................................................362.1.2.4 Công ty tiêu thụ lúa gạo...................................................................................372.1.2.5 Đại lý bán sỉ/lẻ gạo..........................................................................................38

i

Page 3: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

2.1.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh..................................................392.1.3.1 Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường................................................392.1.3.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh.............................41

V. PHÂN TÍCH SWOT CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH......................441. Chiến lược đột phá......................................................................................................442. Chiến lược điều chỉnh.................................................................................................483. Chiến lược thích ứng..................................................................................................484. Chiến lược phòng thủ.................................................................................................49

VI. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM NGAY TRONG NĂM 2016..........................................50VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................51

VII.1 Kết luận 51VII.2 Khuyến nghị

52 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................53PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH ĐÁP VIÊN..........................................................................55PHỤ LỤC 2: THÔNG TIN CHUNG NÔNG DÂN..........................................................60

ii

Page 4: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

DANH MỤC BẢNGTrang

Bảng I.1: Cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu............................................................................3Bảng I.2: Cơ cấu quan sát mẫu............................................................................................4Bảng 1.1: Đánh giá các chỉ tiêu theo gói công việc...........................................................13Bảng 2.1: Cơ cấu giống lúa theo vụ...................................................................................22Bảng 2.2: Cơ cấu giá thành 1kg lúa tươi và hiệu quả sản xuất lúa....................................23Bảng 2.3: Cơ cấu giá thành và hiệu quả sản xuất theo vụ lúa và quy mô.........................24Bảng 2.4: Hiệu quả sản xuất lúa TB trên 1ha....................................................................25Bảng 2.5: Sự tham gia các lớp tập huấn của nông dân......................................................26Bảng 2.6: Rủi ro và đánh giá các loại rủi ro của nông hộ..................................................28Bảng 2.7: Thu nhập trung bình nông hộ trồng lúa.............................................................30Bảng 2.8: Chi tiêu của nông hộ năm 2015.........................................................................31Bảng 2.9: Hoạt động bán lúa của thương lái.....................................................................36Bảng 2.10: Đối tượng bán của nhà máy xay xát................................................................37Bảng 2.11: Hoạt động bán lúa của Công ty.......................................................................38Bảng 2.12: Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường................................................40Bảng 2.13: Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo...................................................41Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận toàn chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh.............................42Bảng I.3: Ma trận SWOT và các giải pháp chiến lược......................................................47

DANH MỤC HÌNHTrang

Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015................................................20Hình 2.2: Hoạt động vay vốn của nông dân......................................................................27

iii

Page 5: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AEC Cộng đồng kinh tế ASEANBĐKH Biến đổi khí hậuBVTV Bảo vệ thực vậtCty Công tyDN Doanh nghiệpDNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừaĐ ĐồngĐBSCL Đồng bằng sông Cửu LongĐX Đông XuânEVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Châu ÂuGAP Thực hành nông nghiệp tốtHT Hè ThuHTX Hợp tác xãKH&ĐT Kế hoạch và đầu tưKIP Phương pháp phỏng vấn người am hiểuLMHTX Liên minh hợp tác xãLT Lương thựcLT-TV Lương thực Trà VinhMOE Sai số cho phépND Nông dân NMXX Nhà máy xay xátNN Nông nghiệpNN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thônPCT Phó chủ tịchSở CT Sở Công thươngSRI Mô hình thâm canh lúa cải tiếnSWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thứcSX Sản xuấtTĐ Thu ĐôngTHT Tổ hợp tácTp. HCM Thành phố Hồ Chí MinhTPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình DươngUBND Uỷ ban nhân dânVTNN Vật tư nông nghiệp

iv

Page 6: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

TÓM TẮT

Trà Vinh là tỉnh có diện tích trồng lúa năm 2015 là 237.321 ha với sản lượng đạt 1,35 triệu tấn, đứng thứ 6 vùng đồng bằng sông Cửu Long sau Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An và Sóc Trăng. So với 5 tỉnh đứng đầu về sản xuất lúa của vùng, tỉnh Trà Vinh ít lợi thế cạnh tranh hơn về nhiều mặt, chẳng hạn thiếu vùng nguyên liệu lúa có thương hiệu, thiếu hệ thống sấy, xay xát và lau bóng hiện đại tại địa phương. Lúa chủ yếu bán qua thương lái (85,9%) để đưa đi tiêu thụ ở Tiền Giang và Long An, nơi tập trung nhiều hệ thống xay xát hiện đại để xuất khẩu, thiếu các mô hình liên kết kinh doanh giữa nông dân và công ty xuất khẩu lúa gạo mang tính ổn định và bền vững về lâu dài; bất lợi hơn về nguồn nước ngọt so với các tỉnh khác; và rủi ro do biến đổi khí hậu cao. Vì những lý do cơ bản này việc nghiên cứu nhằm rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh để nâng cao thu nhập và lợi nhuận toàn chuỗi, góp phần phát triển ổn định và bền vững chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo nói chung, nâng cao thu nhập cho hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo là rất cần thiết. Nghiên cứu dựa trên Lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu của GTZ Eschborn (2007) và tạo ra chuỗi giá trị tốt hơn cho người nghèo (M4P, 2008) và bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) cùng với 191 quan sát mẫu bao gồm các tác nhân và nhà hỗ trợ chuỗi lúa gạo tỉnh Trà Vinh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều hỗ trợ từ địa phương để thay đổi giống theo nhu cầu thị trường, khắc phục thủy lợi, tạo liên kết trong sản xuất tuy mức độ còn thấp, năng suất và sản lượng tăng qua các năm, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa khá cao. Tuy nhiên, để sản xuất và tiêu thụ lúa có hiệu quả cao hơn, ổn định và bền vững về lâu dài, nhóm nghiên cứu đã đề xuất 4 chiến lược gồm 12 giải pháp chiến lược và 19 hoạt động nâng cấp, đặc biệt là 8 hoạt động của chiến lược đột phá nhằm phát triển liên kết kinh doanh nông dân – công ty.

v

Page 7: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO

TỈNH TRÀ VINH

I. GIỚI THIỆU

Trà Vinh là tỉnh duyên hải vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao và ổn định nên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Thật vậy, kinh tế của tỉnh Trà Vinh chủ yếu dựa vào các ngành hàng này. Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh năm 2015 khoảng 148.024ha (chiếm 63,2% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh). Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh và Sở Nông nghiệp và PTNT, năm 2015 hầu hết các chỉ tiêu chính của ngành tăng không nhiều, thậm chí giảm so với năm 2014. Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp (theo giá so sánh 1994) tăng 0,82%; trong đó nông nghiệp tăng 1,88%, thuỷ sản giảm 1,08% và lâm nghiệp giảm 2,65%. Riêng diện tích gieo trồng lúa (3 vụ, 2 vụ và 1 vụ kết hợp nuôi thuỷ sản) trong năm 2015 là 237.321 ha, với sản lượng đạt 1,35 triệu tấn và năng suất trung bình 5,73 tấn/ha. Trà Vinh là tỉnh có diện tích trồng lúa chiếm 5,6% tổng diện tích trồng lúa của vùng ĐBSCL, đứng thứ 6 sau Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An và Sóc Trăng. Mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Trà Vinh năm 2015 đều tăng so với các năm trước nhưng những năm gần đây ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm lượng mưa ít, chịu ảnh hưởng của gió chướng, thuỷ triều cao gây ngập úng và hạn hán cục bộ làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa, nhất là vụ hè thu. Ngoài ra, nguồn nước trực tiếp cung cấp cho Trà Vinh là từ sông Tiền và sông Hậu thông qua dự án thuỷ lợi Nam Măng Thít nhưng vẫn thiếu nước ngọt vào mùa khô, một phần do ảnh hưởng của thuỷ triều và xâm nhập mặn.

Ngoài ra, so với 5 tỉnh đứng đầu về sản xuất lúa của vùng ĐBSCL, tỉnh Trà Vinh ít lợi thế cạnh tranh hơn về nhiều mặt, chẳng hạn như thiếu vùng nguyên liệu lúa có thương hiệu như ST và Tài Nguyên Châu Hưng của Sóc Trăng; Nàng Hương Chợ Đào, Tài Nguyên Chợ Đào, nàng Hoa và RVT của Long An; Jasmine và Jamonica của An Giang; VĐ20, Jasmine và gạo hữu cơ Ngọc Đỏ hương dứa của Đồng Tháp; và 5.000-7.000 ha Jasmine được liên kết tiêu thụ ổn định của Kiên Giang; Trà Vinh thiếu cụm xay xát chế biến lớn của các tác nhân sau nông dân như các tỉnh khác; thiếu các mô hình liên kết kinh doanh giữa nông dân và công ty xuất khẩu lúa gạo mang tính ổn định và bền vững về lâu dài; bất lợi hơn về nguồn nước ngọt so với các tỉnh khác; và rủi ro do biến đổi khí hậu cao. Vì những lý do này nên sản xuất lúa và tiêu thụ lúa gạo hiện tại của Trà Vinh còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như nắng nóng kéo dài, lượng mưa ít làm thiếu nước cục bộ và gây thiệt hại trên nhiều diện tích, đặc biệt lúa vụ Hè Thu; nông dân thiếu vốn sản xuất; giá nguyên liệu, các loại vật tư đầu vào duy trì ở mức cao, trong khi giá bán lúa không ổn định; việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo còn nhiều khó khăn đã tác động mạnh đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành hàng lúa gạo. Mặc dù trong thời gian qua có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh cũng như sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của các ngành, các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng

1

Page 8: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững nhưng việc thu hút đầu tư và liên kết kinh doanh còn rất hạn chế. Do vậy, việc “Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh” là rất cần thiết, đặc biệt là các giải pháp đột phá nhằm tăng thu nhập và hiệu quả ngành hàng lúa gạo của tỉnh.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

II.1 Mục tiêu chung

Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh nhằm nâng cao thu nhập và lợi nhuận toàn chuỗi, góp phần phát triển ổn định và bền vững chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo nói chung, nâng cao thu nhập cho hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo.

II.2 Mục tiêu cụ thể

Rà soát, phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tỉnh Trà Vinh đến năm 2015

Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015 Đề xuất kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh từ năm 2016

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

III.1 Phương pháp tiếp cận

Lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu của GTZ Eschborn (2007) và tạo ra chuỗi giá trị tốt hơn cho người nghèo (M4P, 2008) và bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) được ứng dụng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

III.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu

Tiêu chí chọn vùng nghiên cứu là huyện và xã có diện tích và sản lượng lúa lớn năm 2015, sau đó kết hợp với hai tiêu chí xã có ảnh hưởng biến đổi khí hậu và tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao được ưu tiên chọn. Theo tiêu chí diện tích và sản lượng lúa thì 4 huyện có diện tích và sản lượng lúa đại diện 68,7% cho tỉnh Trà Vinh là huyện Càng Long, Châu Thành, Trà Cú và Cầu kè. Kết hợp với hai tiêu chí xã có ảnh hưởng biến đổi khí hậu và tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của 7 huyện trong vùng dự án thì 6 xã được chọn làm địa bàn nghiên cứu bao gồm xã Huyền Hội, Mỹ Chánh, Đa Lộc, Tân Hiệp, Đại An và Châu Điền. Các tiêu chí trên được cụ thể trong Bảng I.1 dưới đây:

2

Page 9: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng I.1: Cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu

S T T

Huyện/Xã

2014 2015 %hộ nghèo & CN

Xã có ảnh

hưởng BĐKH

Diện tích gieo trồng

(ha)

Sản lượng (tấn)

Diện tích gieo

trồng (ha)

Sản lượng (ha)

I Huyện Càng Long

Xã Bình Phú 4,165 23,755 4,097 24,618 27,9

2 Xã Huyền Hội 7,200 44,640 7,200 47,520 29,5

3 Xã Phương Thạnh 3,900 21,645 3,900 22,113 35,4

II Huyện Châu Thành 24,100 139,356 24,065 147,346  

1 Xã Mỹ Chánh 5,655 34,311 5,655 36,333 41,3 X

2 Xã Đa Lộc 7,040 37,756 7,040 42,240 48,0

3 Xã Lương Hoà 3,035 17,360 3,005 16,707 30,4

4 Xã Song Lộc 7,350 44,829 7,350 46,789 34,6

5 Xã Hoà Lợi 1,020 5,100 1,015 5,278 35,1

III Huyện Trà Cú 10,858 57,344 10,939 59,577  

1 Xã Thanh Sơn 2,272 11,999 2,355 12,325  

2 Xã An Quãng Hữu 2,451 13,483 2,448 14,528  

3 Xã Tân Hiệp 5,330 28,203 5,366 29,040 43,3

4 Xã Đại An 804 3,660 771 3,683 36,8 X

IV Cầu Kè        

1 Phong Phú 5,550 36,445 5,452 37,782  

2 Châu Điền 6,528 42,432 6,448 42,556 35,6 X

3 Hoà Ân 3,665 22,357 3,630 23,595  

4 Phong Thạnh 5,814 38,954 5,812 40,104  

5 Hoà Tân 1,580 9,767 1,710 10,325  

Nguồn: Dự án AMD Trà Vinh, 2015

III.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu

Phương pháp xác định cỡ mẫu dựa vào đặc tính dữ liệu. Cách xác định này phụ thuộc vào ba yếu tố: (1) Độ biến động của dữ liệu, (2) Độ tin cậy trong nghiên cứu và (3) sai số cho phép - MOE. Công thức tính như sau:

n =

3

Page 10: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Trong đó: - Độ biến động dữ liệu: V = p(1- p) => max

p – p2 => max

1 – 2p = 0

p = 0,5 => p(1-p) = 0,25

- Chọn độ tin cậy trong nghiên cứu là 95%, suy ra α = 5% = 0,05

và α/2 = 0,025, tra bảng phân phối Z ta có Z 0,025 = 1,96

- Chọn sai số cho phép MOE là 10%, ta có: n = 96

Vậy cỡ mẫu ít nhất phải là 96. Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu 230 là rất phù hợp cho thống kê suy rộng từ mẫu cho tổng thể.

Cỡ mẫu quan sát là 230 bao gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi (nông dân, thương lái, NMXX, đại lý bán sỉ/lẻ và công ty), nhà hỗ trợ chuỗi và đại biểu dự hội thảo. Phương pháp chọn quan sát mẫu đối với nông dân trồng lúa là phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện (hộ có trồng và bán lúa ít nhất 7 năm), các tác nhân sau nông dân được chọn theo phương pháp liên kết chuỗi (Bảng I.2).

Bảng I.2: Cơ cấu quan sát mẫu

STT Đối tượng Số quan sát mẫu* Phương pháp

1 Nông dân 112 Phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện

2 Thương lái 9 Phương pháp theo liên kết chuỗi***

3 NMXX 11 Phương pháp theo liên kết chuỗi

4 Công ty 7 Phương pháp theo liên kết chuỗi

5 Đại lý sỉ/lẻ 7 Phương pháp theo liên kết chuỗi

6 Nhà hỗ trợ 15 Phỏng vấn KIP

7 Đại biểu hội thảo 69 Tổ chức ngày 19/02/2016 tại Trà Vinh

Tổng cộng 230(*) Xem danh sách chi tiết trong phụ lục 1 (***) Phỏng vấn người sau theo kết quả người trước, thí dụ nông dân bán cho thương lái nào thì tìm người đó phỏng vấn tiếp …

III.4 Phương pháp thu thập dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp:

Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê của các sở/ban ngành của tỉnh có liên quan; các báo cáo hàng năm, thống kê hàng năm và những định hướng kế hoạch trong tương lai liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa gạo; tài liệu dự án, báo cáo sơ kết chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh đã phê duyệt. Các tài liệu hội thảo, công trình nghiên cứu của các Viện/Trường; tài liệu tham khảo của Trung tâm học liệu

4

Page 11: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

trường Đại học Cần Thơ và một số trang Web có liên quan đến lĩnh vực lúa gạo trên mạng internet…

- Dữ liệu sơ cấp:

Sử dụng phương pháp phỏng vấn người am hiểu (KIP) bằng bảng hỏi bán cấu trúc đối với nhóm đối tượng là các tác nhân hỗ trợ/thúc đẩy của các sở ban ngành.

Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bảng hỏi cấu trúc đối với tất cả tác nhân tham gia chuỗi (nông dân, thương lái, NMXX, đại lý bán sỉ/lẻ và công ty).

Phỏng vấn sâu tổ trưởng THT sản xuất lúa

Hội thảo cấp tỉnh góp ý hoàn chỉnh kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo

III.5 Phương pháp phân tích dữ liệu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu các phương pháp phân tích dưới đây được sử dụng:

Phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng

Phân tích lợi ích chi phí

Phân tích rủi ro theo chuỗi cung ứng của Steve (2008)

Phân tích chuỗi giá trị theo cách tiếp cận toàn cầu của GTZ (2007)

Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013)

Kiểm định T-test sự khác biệt số trung bình giữa hai nhóm hộ có diện tích lúa trên 1ha và dưới 1ha.

Phương pháp cross-tab để kiểm định mối quan hệ giữa việc tham gia tập huấn và năng suất theo quy mô.

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Kết quả và thảo luận của báo cáo sẽ chia làm 2 phần:

Phần 1 liên quan đến kết quả “Khảo sát, rà soát, phân tích và đánh giá chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh đến năm 2015”.

Phần 2 bao gồm kết quả “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo năm 2015 của tỉnh Trà Vinh”, kết hợp với kết quả Phần 1 từ đó đề xuất các giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.

Chú ý: Phần 1 và Phần 2 có cấu trúc và format riêng để dễ theo dõi:

5

Page 12: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

PHẦN 1

KHẢO SÁT, RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015

Qua nghiên cứu chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015 cùng với dữ liệu thứ cấp của các Sở/ban ngành của tỉnh, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá chung về tầm nhìn và các chiến lược cũng như đánh giá cụ thể 11 hoạt động nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh đã phê duyệt.

1.1 TẦM NHÌN VỀ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH

Đến năm 2015, tỉnh Trà Vinh là tỉnh xuất khẩu gạo chất lượng cao và nông dân trong tỉnh được liên kết hoàn toàn với thị trường và nâng cao lợi nhuận cho nông hộ.

Đánh giá chung về tầm nhìn: Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị và phát triển bền vững, tham mưu ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn theo Nghị định số 210 của Chính phủ (Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015). Mặc dù hàng năm hỗ trợ giống lúa chất lượng cao cho khoảng 34.000 ha, đầu tư sản xuất giống khoảng 300 ha, đến nay có hơn 75% diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác nhận. Tuy nhiên, hiện nay (2015) diện tích trồng lúa chất lượng cao đạt yêu cầu xuất khẩu đến các thị trường khó tính là không đáng kể. Nông dân mới được liên kết đầu vào bởi vài công ty và chỉ liên kết đầu ra với công ty LT-TV, chiếm 0,2% (# 3.000 tấn năm 2015) trong tổng sản lượng lúa của tỉnh. Lúa Trà Vinh chủ yếu bán qua thương lái (85,9%). Lợi nhuận người trồng lúa chỉ nâng cao đáng kể đối với các nhóm THT/HTX có liên kết đầu vào và làm theo quy trình kỹ thuật của công ty. Ngoài ra, các chương trình, kế hoạch thực hiện tái cơ cấu kinh tế nhìn chung chưa được chú ý tận dụng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh của ngành, của địa phương; chưa chú ý triệt để đến tái cơ cấu liên quan đến việc tổ chức lại sản xuất các chuỗi cung ứng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của địa phương, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, tự phát, chưa gắn kết với thị trường (thiếu liên kết kinh doanh), khả năng cạnh tranh về giá, về chất lượng chưa cao.

1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐÃ PHÊ DUYỆT

1. Tạo liên kết thị trường có hiệu quả cho tất các các tác nhân trong chuỗi2. Hỗ trợ việc tự tổ chức có hiệu quả của nông dân3. Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu4. Cải tiến các quy trình, công nghệ canh tác và sau thu hoạch5. Thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường chế biến để nâng cao giá trị gia tăng

của chuỗi

6

Page 13: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

6. Xây dựng và quảng bá nhãn hiệu lúa gạo7. Đảm bảo sự hỗ trợ có hiệu quả và điều phối tốt giữa tất cả các sở ban ngành có

liên quan

Đánh giá chung về các chiến lược:Chiến lược (1) Tạo liên kết thị trường có hiệu quả cho tất các các tác nhân trong chuỗi: Đến năm 2015 tổng diện tích có liên kết đầu vào chỉ chiếm 9,8% tổng diện tích trồng lúa của THT/HTX (3.589 ha/36.653ha) và chỉ khoảng 1,5% tổng diện tích trồng lúa của tỉnh; Riêng liên kết đầu ra chỉ hơn 500 ha (khoảng 3.000 tấn lúa), chiếm khoảng 0,2% tổng sản lượng lúa của tỉnh. Tuy tỷ lệ liên kết kinh doanh (cả đầu vào lẫn đầu ra) không cao nhưng lợi nhuận có tăng lên so với không liên kết. Theo kết quả phỏng vấn THT thì liên kết làm theo quy trình kỹ thuật của công ty thì năng suất cao hơn 500kg/ha và chi phí giảm 2-3 triệu đồng/ha. Do vậy, cần tăng cường liên kết kinh doanh giữa THT/HTX – Công ty trên địa bàn tỉnh.

Chiến lược (2), (3) và (4) Hỗ trợ việc tự tổ chức có hiệu quả của nông dân, nâng cao chất lượng và cải tiến quy trình canh tác: Có rất nhiều hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương các cấp về giống, cải thiện các công trình thuỷ lợi trọng điểm phục vụ đa mục tiêu phát triển kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu, thành lập mới THT/HTX, chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngắn ngày kết hợp nuôi thuỷ sản, vận hành, điều tiết các cống giữ ngọt, ngăn mặn phù hợp, chính sách tổ chức và hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn, cơ giới hoá...

Tuy nhiên, đổi mới về công nghệ còn chậm, sức cạnh tranh không cao. Việc triển khai thực hiện liên kết, hợp tác, xây dựng cánh đồng lớn còn khó khăn, bước đầu chỉ mới xây dựng được mô hình mẫu trên lúa với diện tích không lớn (trên 3.300 ha) và chỉ liên kết được đầu vào; việc gắn kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm không đáng kể. Thực hiện kế hoạch chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm khác, kết hợp nuôi thuỷ sản còn chậm và chưa đạt yêu cầu. Trong khi đó, việc sản xuất tự phát như trồng cam sành trên đất lúa, nuôi cá lóc tràn lan gây ô nhiễm môi trường và phá vỡ quy hoạch, khó quản lý. Ứng dụng khoa học, công nghệ mới trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn chậm, chất lượng sản phẩm không cao, đưa vào thị trường chủ yếu ở dạng thô, thiếu sức cạnh tranh, không nâng cao được chuỗi giá trị các ngành hàng thế mạnh. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã và tổ hợp tác còn nhiều mặt yếu kém; chưa chủ động, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Riêng công tác nhà nước về giống, vật tư đầu vào cho sản xuất, chất lượng nông sản, thuỷ sản, vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế, yếu kém và lúng túng. Vẫn còn tình trạng lạm dụng thuốc trừ sâu. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp qua kết quả kiểm tra, đánh giá chưa đạt yêu cầu còn cao và chậm được cải thiện. Hơn nữa, khu vực nông nghiệp, nông thôn vốn có nhiều rủi ro... nên doanh nghiệp ít mạnh dạng đầu tư.

7

Page 14: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Chiến lược (5): Thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường chế biến để nâng cao giá trị gia tăng. Tỉnh đã mời được 08 doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; 05 doanh nghiệp đầu tư xây dựng; 6 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; 2 doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống thuỷ sản; 01 doanh nghiệp đầu tư trồng rừng; 05 doanh nghiệp đăng ký và đang làm thủ tục chuẩn bị đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi và sản xuất trồng trọt với vốn đầu tư khoảng 65 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có 23 doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết, xây dựng cánh đồng lớn (Báo cáo Sở Công Thương, 2015). Tuy nhiên, đến năm 2015, tỉnh chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài cũng như trong nước về việc xây dựng hệ thống dây chuyền chế biến lúa gạo chất lượng cao từ khâu sấy lúa – xay xát – đánh bóng – tách màu – đóng gói – kho dự trữ và xuất khẩu.

Chiến lược (6): Xây dựng và quảng bá nhãn hiệu lúa gạo. Cuối năm 2011, Sở Khoa học – Công nghệ triển khai thực hiện dự án tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Châu Điền” cho sản phẩm gạo hữu cơ sinh học. Tổ chức 02 cuộc hội thảo liên kết thị trường cho cánh đồng mẫu lớn tại huyện Tiểu Cần và Cầu Kè. Kết quả tiếp tục ký kết hợp đồng liên kết đầu vào với các công ty, doanh nghiệp (Công ty thuốc BVTV An Giang, Công ty phân bón Bình Điền, tổ giống Chín Táo…) cung cấp giống, phân, thuốc cho nông dân đến cuối vụ thu hồi. Sở Công thương và Công ty lương thực Trà Vinh xây dựng kế hoạch thu mua lúa hàng hoá trong dân đạt chuẩn xuất khẩu theo hợp đồng, tránh tình trạng thiệt thòi cho nông dân khi lúa rớt giá.

Tuy nhiên, hiện nay (2015) Tỉnh chưa thực hiện được và cũng không thể thực hiện được nhãn hiệu khi chưa có vùng nguyên liệu chuẩn cho việc xuất khẩu. Cũng lưu ý rằng nhãn hiệu và thương hiệu lúa gạo thuộc về giống lúa và công ty xuất khẩu trực tiếp làm nên nhãn hiệu và thương hiệu; tên địa phương (Tỉnh/huyện/xã) chỉ phục vụ truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý. Vì vậy, rất cần chính sách kêu gọi công ty đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu cũng như xây dựng hệ thống chế biến hoàn chỉnh, từ đó tăng tính khả thi khi xây dựng nhãn hiệu và thương hiệu về lâu dài.

Chiến lược (7): Đảm bảo sự hỗ trợ có hiệu quả và điều phối tốt giữa tất cả các sở ban ngành có liên quan.

Trong hai năm 2010 và 2011, rất nhiều cuộc họp và hội thảo giữa các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh để thống nhất kế hoạch và trách nhiệm nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh. Theo sơ kết năm 2011 của tỉnh, có rất nhiều hoạt động được thực hiện liên quan đến quy hoạch vùng sản xuất, thành lập THT/HTX, cải thiện chất lượng lúa gạo, cải thiện công nghệ sau thu hoạch, phát triển thị trường (xem phần 3 bên dưới). Tuy nhiên, cho đến nay (2015) các Sở/ban ngành có phối hợp tổ chức hội nghị thành lập HTX trên mô hình cánh đồng lớn. Phối hợp với cơ quan Thường trực phía Nam Liên minh HTX Việt Nam, Công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp và phân bón Hoá sinh (thuộc Bộ Quốc phòng) tổ chức hội thảo triển khai chương trình “Hỗ trợ cung ứng vật tư nông nghiệp tập trung qua HTX” cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, với 30 đại biểu là Giám đốc HTX, Tổ trưởng THT trên lĩnh vực nông nghiệp tham dự, tham dự nghiệm thu máy sấy lúa do Công ty giống cây trồng Miền Nam hỗ trợ cho HTX nông nghiệp Nhị Trường. Cùng với một số Sở ngành, chính quyền địa phương bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khu vực kinh tế tập thể, làm việc thành lập HTX theo mô hình kiểu mới; xây dựng mô hình để tổ

8

Page 15: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

chức tập huấn về kỹ thuật, liên kết thị trường theo kế hoạch xây dựng mô hình. Tiếp và làm việc với Liên minh HTX thành phố Hồ Chí Minh đến trao đổi, học tập mô hình, giao lưu kinh tế hàng hoá tại tỉnh Trà Vinh.

Tuy nhiên, một số Sở/ban ngành có nhận xét “Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có lúc thiếu chặt chẽ và chưa đồng bộ. Vai trò quản lý nhà nước của cơ quan chuyên ngành và chính quyền các cấp chưa được phát huy đúng mức”, “một số hoạt động chưa thể triển khai trong thực tiễn do thiếu tính khả thi trong liên kết hỗ trợ và chỉ trên giấy tờ”.

Riêng nhóm nghiên cứu thấy rằng, kế hoạch được tỉnh và các sở ban ngành thảo luận rất thấu đáo, phân công rõ ràng và có cơ quan chịu trách nhiệm và cơ quan phối hợp nhưng việc thực hiện còn chậm do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan liên quan đến kinh phí cũng như một số gói công việc đưa ra chưa có cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu để đề xuất, ngay cả việc đầu tư phát triển THT/HTX còn trùng lắp giữa các sở ban ngành với nhau nên hiệu quả đạt chưa cao hoặc hoạt động không thể thực hiện được như mô tả cụ thể các phần tiếp theo dưới đây.

1.3 ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ CÁC GÓI CÔNG VIỆC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH

1.3.1 Đánh giá của các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh

Theo sơ kết đánh giá của các Sở/ban ngành tỉnh trong 10 tháng đầu tiên thực hiện các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo năm 2011, một số gói công việc đã tiến hành về Quy hoạch sản xuất, Thành lập HTX/THT, Cải thiện chất lượng lúa gạo, Cải thiện công nghệ sau thu hoạch và Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường. Cụ thể như sau:

1.3.1.1 Quy hoạch vùng sản xuất (gói số 1)

- Hoàn thành và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đầu tư phát triển vùng lúa chất lượng cao tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 (theo Quyết định số 898/QĐ-UBND, ngày 19/5/2010). Trong năm 2011 diện tích sản xuất lúa chất lượng cao 13.006 ha, đạt 50,6% kế hoạch, chiếm 5,6% diện tích gieo trồng của tỉnh, năng suất bình quân 6,07 tấn/ha, cao hơn kế hoạch 0,57 tấn/ha, cao hơn 0,89 tấn/ha so năng suất chung toàn tỉnh (5,18 tấn/ha), chủ yếu là các giống OM 6162, OM 4900, OM 5451, OM 5472, OM 6976, OM 6932; Kế hoạch năm 2012 diện tích sản xuất lúa chất lượng cao tăng 37.800 ha tập trung chủ yếu ở 41 xã của 05 huyện. Năm 2015 có hơn 75% diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác nhận; 100% khâu làm đất, bơm tát nước, trên 98% khâu thu hoạch và 50 – 60% khâu gieo sạ, phun thuốc, sấy lúa bằng cơ giới hoá.

- Thực hiện 37 mô hình sản xuất lúa chất lượng cao theo phương pháp cùng nông dân ra đồng với diện tích 380 ha và 762,26 ha mô hình cánh đồng mẫu lớn tại các xã Phong Phú (Cầu Kè), Tân Sơn (Trà Cú), Phú Cần (Tiểu Cần) đã góp phần đáp kể trong tổ chức sản xuất hiệu quả và tăng năng suất lúa toàn tỉnh.

9

Page 16: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

- Năng suất lúa bình quân của tỉnh đã tăng từ 4,79 tấn/ha năm 2008 lên 5,18 tấn/ha năm 2012. Năng suất trung bình năm 2015 là 5,73 tấn/ha, đặc biệt đối với các THT/HTX có liên kết đầu vào với các công ty năng suất tăng lên 6-7 tấn/ha.

- Công tác thuỷ lợi đã thực hiện nạo vét các kênh cấp 2, kênh nội đồng, đầu tư gia cố, sửa chữa các cống ngăn mặn, điều tiết nước ngọt phục vụ tưới, tiêu nội đồng với tổng chiều dài kênh (cấp II) 106.990 m và tổng chiều dài kênh cấp (cấp III) 240.962 m đạt chỉ số đủ nước tưới, tiêu khoảng 60% năm 2012. Năm 2015 thi công, đào đắp, nạo vét 523 công trình thuỷ lợi nội đồng, chiều dài 413.494 m, khối lượng đào đắp 1,46 triệu m3. Ngoài ra, thực hiện chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển ngành đã tập trung triển khai 5 dự án, trong đó hoàn thành 01 dự án: Kè bảo vệ khu bờ tây cảng cá Định An; đê biển Nam rạch Trà Cú; kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng; kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh; đê ven cửa sông Cổ Chiên bảo vệ khu dân cư thị trấn Mỹ Long đã góp phần quan trọng đảm bảo an toàn cho các công trình đê điều, bảo vệ sản xuất và dân cư trong mùa mưa bão.

1.3.1.2 Thành lập các THT, HTX (gói số 2)

Năm 2011, trên địa bàn tỉnh hiện có 11 hợp tác xã nông nghiệp và 701 tổ hợp tác chuyên sản xuất lúa trong vùng dự án lúa chất lượng cao. Trong đó, mới thành lập 01 hợp tác xã nông nghiệp trong năm 2011. Đến năm 2015 có 41 HTX nông nghiệp và 1043 THT sản xuất lúa.

Trong năm 2011, Chi cục Phát triển nông thôn đã tập huấn về cách quản lý cho 09 hợp tác xã sản xuất lúa giống; 01 hợp tác xã sản xuất lúa và dịch vụ nông nghiệp; 31 tổ hợp tác sản xuất lúa chất lượng cao; ngoài ra còn tổ chức tập huấn 02 lớp cho cán bộ cấp xã nằm trong vùng dự án về hướng dẫn qui trình thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác ở xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần và xã Phong Phú, huyện Cầu Kè. Năm 2015 có 43 lớp tập huấn.

1.3.1.3 Cải thiện chất lượng lúa, gạo (gói số 4)

- Tỷ lệ lúa hàng hoá chất lượng cao tăng từ 20% (2009) lên 27% (2011) và kế hoạch tăng 36% vào năm 2012. Năm 2015 tỷ lệ này là 70,5%.

- Thực hiện khảo nghiệm chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu gồm 62 giống lúa thuộc bộ A0, A1 và bộ giống Trà Vinh, kết quả chọn được 12 giống phù hợp với điều kiện của tỉnh. Đến năm 2015 có 06 bộ giống lúa, đã chọn được 18 giống có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.

- Năm 2011, thực hiện kế hoạch điều phối, cung ứng giống lúa chất lượng cao 847.249 tấn (28.530 tấn giống nguyên chủng và 818.719 tấn giống xác nhận 1). Đến năm 2015 có 951.895 tấn lúa từ giống chất lượng cao, chiếm 70,5% trong tổng sản lượng lúa của tỉnh.

- Hoàn thành, phê duyệt và đưa vào sử dụng sổ tay kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao theo phương pháp FFS. Tổ chức 07 lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất hạt lúa

10

Page 17: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

giống và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, đã tổ chức 233 lớp tập huấn kỹ thuật canh tác lúa chất lượng cao theo phương pháp FFS.

- Tổ chức 02 lớp tập huấn kiểm định ruộng sản xuất giống cho 30 cán bộ Ngành Nông nghiệp và 30 Tổ trưởng các THT sản xuất, kinh doanh lúa giống.

- Kết hợp với dự án Para – GIZ thực hiện thí điểm 05 mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI) với diện tích 1,2 ha. Mô hình bước đầu đạt kết quả tốt, tiếp tục triển khai cho vụ Hè Thu 2012 với diện tích 4,0 ha tại Tiểu Cần, Cầu Kè. Đây là một trong những mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu và từng bước xây dựng nhãn hiệu chứng nhận lúa SRI hữu cơ sinh học.

Năm 2015, Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho 9.040 lượt nông dân; tư vấn trực tiếp cho trên 11.000 lượt hộ; xây dựng 15 mô hình trình diễn về máy cấy lúa và ứng dụng hệ thống thâm canh cải tiến trong sản xuất lúa theo SRI; trên 200 mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong luân canh lúa-màu, chăn nuôi gia súc - gia cầm, nuôi thuỷ sản luân canh với lúa, góp phần đưa sản xuất lúa có hơn 75% diện tích ứng dụng biện pháp “3 giảm 3 tăng”, trên 70% diện tích sử dụng giống cấp xác nhận và nhóm giống chất lượng cao.

1.3.1.4 Cải tiến công nghệ sau thu hoạch (gói số 5)

Đến năm 2011, toàn tỉnh có 150 máy gặt đập liên hợp, 80 máy cắt xếp dãy, 160 lò sấy lúa công suất 4-8 tấn/ha, ước tính thực hiện thu hoạch bằng cơ giới trên 50% diện tích, trong đó các huyện vùng trọng điểm sản xuất lúa: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành thu hoạch bằng cơ giới trên 60% diện tích. Đạt được tỷ lệ thu hoạch bằng máy như trên là nhờ các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ từ tỉnh khác đưa máy vào Trà Vinh hoạt động (do thời điểm thu hoạch tập trung lệch thời gian so với các tỉnh lân cận), thực tế số lượng máy trong tỉnh chỉ đảm bảo khoảng 30% diện tích sản xuất, ước tính thời gian tới tỉnh phải thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư thêm khoảng 300 máy gặt đập liên hợp để nâng năng lực chủ động nội tỉnh giải quyết 70 – 80% diện tích sản xuất lúa của tỉnh. Năng lực sấy lúa vụ HT vẫn còn thấp, bình quân chỉ đạt khoảng 35% sản lượng lúa HT của tỉnh.

Năm 2015, có 5.950 máy cày, máy xới, 39.356 máy bơm tát nước, 317 máy gặt đập liên hợp, 45 máy gặt xếp dãy, 2.642 máy tuốt lúa, 143 lò sấy, 2.245 dụng cụ sạ hàng, 7.928 bình phun thuốc có động cơ. Nhờ vậy, nâng tỷ lệ cơ giới hoá các khâu làm đất, bơm tát nước, tuốt lúa đạt 100%; thu hoạch 80%; gieo sạ, phun thuốc 50-60%; sấy khoảng 35-40% sản lượng lúa vụ Hè Thu và Thu Đông.

11

Page 18: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

1.3.1.5 Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường (gói số 9):

Trong kế hoạch Sở Khoa học – Công nghệ đang triển khai thực hiện dự án tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Châu Điền” cho sản phẩm gạo hữu cơ sinh học. Tuy nhiên, hoạt động này chưa bắt đầu thực hiện do chưa có sự hiện hữu của sản phẩm gạo hữu cơ quy mô lớn và thị trường cũng như kinh phí thực hiện dự án này như đã trình bày ở gói số 6.

Tổ chức 02 cuộc hội thảo liên kết thị trường cho cánh đồng mẫu lớn tại huyện Tiểu Cần và Cầu Kè. Kết quả tiếp tục ký kết hợp đồng liên kết đầu vào với các công ty, doanh nghiệp (Công ty thuốc BVTV An Giang, Công ty phân bón Bình Điền, tổ giống Chín Táo…) cung cấp giống, phân, thuốc cho nông dân đến cuối vụ thu hồi. Sở Công thương và Công ty lương thực Trà Vinh xây dựng kế hoạch thu mua lúa hàng hoá trong dân đạt chuẩn xuất khẩu theo hợp đồng, tránh tình trạng thiệt thòi cho nông dân khi lúa rớt giá.

Năm 2015, xây dựng mô hình đơn vị đầu mối tiêu thụ hàng nông sản, thuỷsản của tỉnh nhằm hỗ trợ các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, các hộ sản xuất và nông dân nhằm tìm kiếm các thị trường tiêu thụ ổn định, giải quyết đầu ra các mặt hàng nông sản của tỉnh; xây dựng Dự án hỗ trợ mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” theo Công văn số 4735/BCT-TTTN ngày 14/5/2015 của Bộ Công Thương. Ngoài ra, nhiều liên kết đầu vào với các công ty ADC, công ty thuốc BVTV An Giang và công ty Lương thực mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn 15-20% lần so với không liên kết. Tuy nhiên, chưa có xây dựng nhãn hiệu và khó xây dựng vì phụ thuộc vào công ty liên kết vùng nguyên liệu có năng lực tài chính, thị trường và khoa học công nghệ cao về lâu dài.

1.3.2 Đánh giá chi tiết các hoạt động đến năm 2015

Bảng 1.1 dưới đây trình bày các chi tiết về chỉ tiêu từ các gói công việc đến năm 2015 theo các gói công việc của Biểu bảng của tỉnh.

12

Page 19: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng 1.1: Đánh giá các chỉ tiêu theo gói công việc

Gói công việc

Mục tiêu Chỉ số Thực hiện chỉ sốđến năm 2015 Hoạt động chính Thực hiện hoạt động

chính đến năm 2015

1 Thành lập các tổ hợp tác

Nông dân hưởng lợi từ lợi thế kinh tế theo quy mô (kinh tế hợp tác) thông qua việc tham gia vào tổ hợp tác

Đến 2013 thành lập và quản lý tốt 300 tổ hợp tác

Đến 2013 thành lập 15 hợp tác xã và HTX cung cấp dịch vụ hiệu quả cho các thành viên của mình

Đến 2013 giảm 10% chi phí cho các đầu vào

Đến 2013, 75% các tổ hợp tác ký hợp đồng tiêu thụ với nhà máy xay xát lúa gạo và/hoặc các nhà máy chế biến thực phẩm

Thành lập mới đạt 60%, quản lý tốt đạt 50%

Thành lập mới đạt 15 HTX, chỉ có 4/15 HTX cung cấp dịch vụ có hiệu quả với chi phí giảm hơn 10%

Khoảng 9,4% có ký hợp đồng mua chung bán chung

Nguyên nhân: Tỉnh chưa chủ động tìm kiếm và hỗ trợ nối kết đầu ra hiệu quả, xây dựng vùng nguyên liệu đúng nghĩa; chưa có sự bức phá HTX kiểu mới.

1. Nâng cấp cho các HTX, THT đã có sẵn

2. Tổ chức 100 lớp tập huấn/năm về tiếp cận thị trường và nghị định 151

3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và hỗ trợ xây dựng hợp đồng hợp tác theo Nghị định 151.

4. Tổ chức tập huấn về kỹ năng quản lý cho tất cả các THT có liên quan

5. Tổ chức tập huấn về kỹ năng quản lý cho tất cả các HTX có liên quan

6. Tổ chức hội thảo liên kết các tổ nhóm sản xuất với các đơn vị cung ứng vật tư nông nghiệp

7. Tổ chức hội thảo liên kết thị trường cho các THT với các nhà máy xay xát lúa gạo và chế biến thực phẩm.

8. Hỗ trợ ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa THT và các nhà máy xay xát lúa gạo và chế biến thực phẩm.

9. Điều phối cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh cho các THT.

10.Hỗ trợ các THT tiếp cận được vốn

1. Có nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, tỷ lệ THT/HTX chỉ “mua chung” nhưng “chưa bán chung”

2. Tổ chức tập huấn đạt 30%/năm (40 lớp năm 2015)

3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký đạt 40%.

4. Tổ chức tập huấn kỹ năng quản lý THT đạt 15% (7 lớp năm 2015)

5. Tổ chức tập huấn kỹ năng quản lý cho HTX đạt 65% (33 lớp năm 2015)

6. Khoản 15% tổ, nhóm hiện có tham gia ít nhất 1 lần/năm.

7. 2 lớp8. 99 THT9. Không đáng kể10. Không đáng kể

Nguyên nhân: -Cơ quan chịu trách nhiệm chưa chủ động phối hợp thực hiện. Doanh nghiệp và THT chưa thấy lợi ích

13

Page 20: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Gói công việc

Mục tiêu Chỉ số Thực hiện chỉ sốđến năm 2015 Hoạt động chính Thực hiện hoạt động

chính đến năm 2015

thiết thực khi liên kết thị trường và ký hợp đồng.

2 Thành lập Cty cổ phần NN

Tăng giá trị gia tăng trong chế biến tại Trà Vinh

Đến 2011, thành lập công ty cổ phần nông nghiệp.

75% nguyên liệu đầu vào lúa gạo của Cty cổ phần là mua từ các tổ hợp tác và hợp tác xã.

Đến 2013 Cty cổ phần xuất khẩu 50% đầu ra.

Chưa thực hiện được

Nguyên nhân: các ngành chức năng còn rất lúng túng và chưa thể thực hiện vì ai làm trụ cột, vốn, quản lý và đặc biệt là thị trường đầu ra của công ty.

Làm rõ các chính sách và điều kiện đầu tư của tỉnh Trà Vinh

Xác định nhà đầu tư phù hợp Hỗ trợ ký kết hợp đồng tiêu thụ

giữa các THT và Cty cổ phần nông nghiệp

Chính sách của tỉnh rất rõ và minh bạch nhưng chưa có công ty cụ thể đầu tư.

3 Quy hoạch vùng SX

Tổ chức sản xuất hiệu quả và tăng tính cạnh tranh.

Đến 12/2009 quy hoạch vùng trồng lúa chất lượng cao 50,000 ha/năm

Đến tháng 12/2012 hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp trại sản xuất lúa giống cấp nguyên chủng xã Bình Phú, huyện Càng Long.

Đến 2013, tăng năng suất lúa lên 6%.

Có đủ nước tưới, tiêu 80% vào 2013 và 100% vào 2020.

Có triển khai và hơn 75% diện tích ứng dụng biện pháp “3 giảm 3 tăng”, trên 70% diện tích sử dụng giống cấp xác nhận và nhóm giống chất lượng cao

Tổ chức sản xuất 417,8 ha lúa giống sản lượng 1.859 tấn , trong đó 41,2 ha cấp nguyên chủng đạt 164,8 tấn, sản lượng lúa giống được sản xuất từ các hộ nông dân giỏi đáp ứng trên 65% nhu cầu lúa giống trong tỉnh.

Năm 2015, năng suất lúa tăng 1,7% (riêng năm 2015 so với năm 2010 năng suất tăng 15,3%). Cụ thể là 6-7 tấn/ha tuỳ theo vụ năm 2015 (Làm theo quy trình KT của cty ADC).

Khảo sát vùng quy hoạch Thiết kế lập quy hoạch Khảo sát thực trạng của các công

trình giao thông nội đồng Đề xuất kế hoạch nâng cấp dựa

trên các số liệu khảo sát Hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi:

60% vào năm 2009, 70% vào năm 2011, 100% vào năm 2020

Có thực hiện các hoạt động. Cụ thể đào đắp, nạo vét 523 công trình thuỷ lợi nội đồng, chiều dài 413.494 m, khối lượng đào đắp 1,46 triệu m3. phục vụ tưới tiêu trên 60% diện tích. Tuy nhiên, do biến đổi khí hậu một số địa phương vẫn thiếu nước, nhiễm mặn năng suất lúa còn thấp.

4 Cải thiện chất lượng lúa gạo

Cải thiện chất lượng và tăng năng suất lúa gạo để đáp ứng nhu cầu thị trường

Tỷ lệ lúa chất lượng cao của tổng sản lượng sản xuất (hiện tại là 20%): tăng 50% vào 2011 và 80% vào 2015

Số tổ hợp tác sản xuất lúa giống: 120 THT vào 2009, 150 THT vào năm 2011 (tăng các

Sản xuất đạt 65% nhu cầu lúa giống của tỉnh; có hơn 75% diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác nhận.

Liên kết sản xuất, kinh doanh giống với 13 HTX, 87 THT sản

Chọn các giống phù hợp (năng suất cao, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường)

Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng lúa giống cho THT

Tổ chức tập huấn kỹ thuật

Thực hiện khảo nghiệm 06 bộ giống lúa, đã chọn được 18 giống có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt

Tập huấn kỹ thuật

14

Page 21: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Gói công việc

Mục tiêu Chỉ số Thực hiện chỉ sốđến năm 2015 Hoạt động chính Thực hiện hoạt động

chính đến năm 2015

năm tiếp theo) xuất giống lúa và 80 cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật gắn với kinh doanh lúa giống

trồng lúa hàng hoá theo tiêu chuẩn GAP

được quan tâm tốt, đặc biệt là từ các công ty cung ứng đầu vào.

5 Cải tiến công nghệ sau thu hoạch

Giảm thất thoát sau thu hoạch và tăng chất lượng lúa gạo.

50% diện tích sản xuất được thu hoạch bằng máy móc hiện đại vào năm 2012.

50% sản lượng thu hoạch được sấy khô vào năm 2012.

Tỷ lệ cơ giới hoá các khâu làm đất, bơm tát nước, tuốt lúa đạt 100%; thu hoạch 80%; gieo sạ, phun thuốc 50-60%; sấy khoảng 35-40% sản lượng lúa vụ Hè Thu và Thu Đông.

Không rõ lúa sấy khô từ đâu??? Số liệu không thống kê được.

Cơ giới hoá thu hoạch: máy gặt xếp dãy (41 vào năm 2009, 100 vào năm 2011)

Cơ giới hoá thu hoạch: máy gặt đập liên hợp (100 vào năm 2009, 140 vào năm 2011)

Tăng số lượng lò sấy: 224 vào năm 2009, 230 vào năm 2011.

Nâng cấp trang thiết bị cho 24 cơ sở xay xát vào năm 2009.

Nâng cấp 40% doanh nghiệp xay xát có trang bị hệ thống sấy đạt chuẩn vào năm 2011.

Có 5.950 máy cày, máy xới, 39.356 máy bơm tát nước, 317 máy gặt đập liên hợp, 45 máy gặt xếp dãy, 2.642 máy tuốt lúa, 143 lò sấy, 2.245 dụng cụ sạ hàng, 7.928 bình phun thuốc có động cơ

Sở CT giúp tiếp cận vốn vay cho 7 DN với tổng nhu cầu vốn vay là 118,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, chưa biết có vay được không???

6 Thành lập liên hiệp xay xát

Các tác nhân tại địa phương hợp tác để tăng giá trị gia tăng.

Có ít nhất 1 liên hiệp các cơ sở chế biến được thành lập tại mỗi huyện vào cuối năm 2010.

Có ít nhất 2 cụm chế biến được chứng nhận GAP vào cuối năm 2011.

75% các tổ hợp tác ký hợp đồng tiêu thụ với nhà máy xay xát lúa gạo và/hoặc các nhà máy chế biến thực phẩm

80% thu hoạch được lưu trữ trong kho vào năm 2012

Chưa thực hiện được vì chưa có công ty đầu tư.

Khoảng 15% THT có ký hợp đồng với cty LT-TV + Cty BVTVAG

Chưa rõ lưu trữ kho nào??? Tuy nhiên lúa Trà Vinh không có hiện tượng chưa khô ở khâu sản xuất vì 91% nông dân bán lúa tươi.

Tổ chức các buổi cung cấp thông tin về công nghệ sau thu hoạch và kho hàng cho các THT và cơ sở xay xát

Xây dựng bản đồ các bên có liên quan (bao gồm THT, cơ sở sấy, cơ sở xay xát, nhà máy lau bóng, nhà kho,…).

Tổ chức hội thảo cho các tác nhân chuỗi giá trị tại địa phương để xây dựng mô hình hợp tác sau thu hoạch và chế biến

Cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh cho các cụm xay xát ví dụ như xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp cận vốn, cải tiến công nghệ và cấp chứng chỉ

Các hoạt động này chưa rõ vì chưa thành lập liên hiệp xay xát

15

Page 22: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Gói công việc

Mục tiêu Chỉ số Thực hiện chỉ sốđến năm 2015 Hoạt động chính Thực hiện hoạt động

chính đến năm 2015

Nâng cấp các cơ sở và xây mới các sân, kho: 10 cơ sở được nâng cấp vào năm 2011, thêm 16 cơ sở vào năm 2015.

Lập kế hoạch theo dõi đánh giá hiệu quả từ việc nâng cấp cải tiến trang thiết bị và sự liên kết với tổ nhóm sản xuất định kỳ 06 tháng 01 lần

Xây dựng mới 02 nhà máy tại Cầu Kè và Tiểu Cần (Tổng Cty Lương thực miền Nam).

7 Quy hoạch cụm công nghiệp xay xát, lau bóng và chợ đầu mối gạo

Tăng giá trị gia tăng trong chế biến tại Trà Vinh

Đến 12/2010 hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp xay xát, lau bóng và chợ đầu mối gạo.

Sở CT có trình UBND tỉnh phê duyệt 2 đề án có liên quan:

(1) Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

(2) Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm tỉnh Trà Vinh đến năm 2015.

Xin chủ trương, khảo sát chọn địa điểm

Lập quy hoạch chi tiết bao gồm các hệ thống cơ sở hạ tầng, điện, môi trường,...

Trình cấp có thẩm quyền để phê duyệt

Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật

Chưa có kế hoạch cụ thể cho Quy hoạch cụm công nghiệp xay xát, lau bóng và chợ đầu mối gạo

16

Page 23: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Gói công việc

Mục tiêu Chỉ số Thực hiện chỉ sốđến năm 2015 Hoạt động chính Thực hiện hoạt động

chính đến năm 2015

8 Tận dụng sản phẩm phụ

tận dụng các sản phẩm phụ để tăng giá trị gia tăng.

50% trấu được sử dụng để sản xuất năng lượng vào năm 2015

Nhà máy xay xát sử dụng trấu để hoạt động thay thế cho việc sử dụng điện.

Hơn 60% trấu thuộc các NMXX được sử dụng làm củi trấu

Sử dụng rơm làm thức ăn gia súc Tập huấn kỹ thuật ủ rơm làm thức

ăn cho gia súc Sử dụng rơm làm nấm rơm Sử dụng trấu làm nhiên liệu cho lò

sấy và lò hơi Nghiên cứu việc khí hoá trấu

để thay thế năng lượng điện trong các nhà máy xay xát lúa gạo

Những hoạt động này được thực hiện tốt tại Trà Vinh, tuy nhiên không có số liệu thống kê cụ thể

9 Phát triển nghề truyền thống

sản xuất các sản phẩm truyền thống để tăng giá trị gia tăng.

Các ngành nghề truyền thống chế biến của tổng sản lượng gạo sản xuất tại tỉnh vào năm 2015

Người tìm được việc làm trong ngành nghề truyền thống vào năm 2015

Có Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2014 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Tuy nhiên, các hoạt động cụ thể chưa có số liệu thống kê để đánh giá.

Cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh để nâng cấp công nghệ, xây dựng kế hoạch kinh doanh và tiếp cận vốn trong các ngành nghề sau:

Sản xuất bún Sản xuất bánh tráng Sản xuất bánh tét Sản xuất rượu Các loại bánh từ bột gạo, nếp và

cốm dẹp,...

Có thực hiện nhưng không có số liệu thống kê cụ thể

17

Page 24: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Gói công việc

Mục tiêu Chỉ số Thực hiện chỉ sốđến năm 2015 Hoạt động chính Thực hiện hoạt động

chính đến năm 2015

10 Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường

hướng tới các thị trường cao cấp để tăng giá trị gia tăng.

thương hiệu lúa gạo Trà Vinh được xây dựng vào năm 2011.

Thương hiệu lúa gạo Trà Vinh được bán trong siêu thị CoopMart vào cuối năm 2012.

Thương hiệu lúa gạo Trà Vinh được xuất khẩu vào cuối năm 2012

Chưa thực hiện được vì chưa có công ty đầu tư đầu ra lúa gạo chất lượng cao của Trà Vinh, cũng như đầu tư vùng nguyên liệu sạch để từ đó phát triển thương hiệu.

Liên kết 4 nhà Xây dựng thương hiệu cho lúa

gạo Trà Vinh Tham gia hội chợ triển lãm và xúc

tiến thương mại Quảng bá thương hiệu lúa gạo Trà

Vinh trên các phương tiện thông tin đại chúng

Xây dựng đề án quảng bá các sản phẩm của THT trên mạng Internet

Có thực hiện nhưng tỷ lệ còn thấp 0,2% cho trường hợp liên kết đầu vào và đầu ra; Riêng chỉ liên kết đầu vào chưa được 10%. Do vậy, chưa thể xây dựng thương hiệu cũng như quảng bá.

11 Đối thoại chuỗi giá trị

Các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo cấp tỉnh thường xuyên tổ chức đối thoại.

Ít nhất mỗi năm tổ chức 01 cuộc đối thoại chuỗi giá trị, bắt đầu vào năm 2010.

Từ khi sơ kết năm 2011, các hoạt động này đều không được tiếp tục thực hiện

Xây dựng phương pháp và nội dung đối thoại cho chuỗi giá trị lúa gạo

Tổ chức các cuộc đối thoại cho các tác nhân chuỗi giá trị

Tổ chức các hoạt động bổ sung ngoài các đối thoại

Đảm bảo sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong các cuộc đối thoại

Đảm bảo các kết quả của cuộc đối thoại được phổ biến thông qua thông tin đại chúng

Từ khi sơ kết năm 2011, các hoạt động này đều không được tiếp tục thực hiện

12 Điều phối kế hoạch thực hiện nâng cấp

Đóng góp của các cơ quan để thực hiện nâng cấp chuỗi giá trị được điều hành tốt.

Kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị được thống nhất và giám sát.

Từ khi sơ kết năm 2011, các hoạt động này đều không được tiếp tục thực hiện

Tổ chức họp với các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện nâng cấp chuỗi giá trị hàng quý

Tổ công tác chuỗi giá trị chuẩn bị và tổ chức các cuộc họp

Tổ công tác giám sát thực hiện kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị

Từ khi sơ kết năm 2011, các hoạt động này đều không được tiếp tục thực hiện

18

Page 25: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Tóm lại, chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo được các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh thống nhất và tỉnh Trà Vinh phê duyệt bao gồm 1 tầm nhìn, 7 chiến lược và 12 gói công việc bao gồm hỗ trợ phát triển liên kết ngang, nối kết liên kết dọc nhằm phát triển liên kết kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo; cải tiến giống và quy trình kỹ thuật; xây dựng và quảng bá thương hiệu. Cho đến năm 2015, có nhiều hoạt động của các gói công việc được thực hiện, nhất là về giống lúa chất lượng cao, công tác thuỷ lợi tốt hơn, tập huấn kỹ thuật, liên kết đầu vào sản xuất có hiệu quả hơn và chuyển đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác. Tuy nhiên, cũng nhiều hoạt động có thực hiện nhưng chưa đến nơi đến chốn theo cách tiếp cận chuỗi giá trị (bao gồm liên kết ngang sản xuất sản phẩm chất lượng cao, liên kết đầu vào, đầu ra hiệu quả, ổn định và bền vững chưa hoàn chỉnh); thiếu giải pháp đột phá đó là cần tìm kiếm doanh nghiệp lớn, có đủ năng lực (có hệ thống công nghệ cao từ khâu sấy đến xuất khẩu) về đầu tư vùng nguyên liệu, nông dân sẽ sản xuất theo quy trình kỹ thuật của công ty và đáp ứng chất lượng theo yêu cầu thị trường của công ty, từ đó công ty xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu về lâu dài và đáp ứng yêu cầu thị trường về chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc. Bên cạnh đó, Cơ quan chịu trách nhiệm các gói công việc chưa chủ động phối hợp thực hiện, các đơn vị phối hợp thì chưa chủ động chia sẻ trách nhiệm; sự gắn kết trong hỗ trợ còn lỏng lẻo, chưa đồng bộ, còn đầu tư dàn trải chưa tập trung theo chuỗi và tập trung vào một đầu mối; Doanh nghiệp và THT/HTX chưa đủ năng lực liên kết cả đầu vào và đầu ra cho nông dân cũng như chưa thấy hết lợi ích thiết thực khi liên kết kinh doanh nhất là trong bối cảnh hội nhập, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do AEC (Cộng đồng kinh tế ASEAN), EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Châu ÂU) và TPP (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương) sẽ có hiệu lực trong năm 2016.

(Hết Phần 1 về Rà Soát và Đánh giá)

19

Page 26: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

PHẦN 2

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH NĂM 2015

2.1 MÔ TẢ CHUỖI GIÁ TRỊ GẠO TỈNH TRÀ VINH

2.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo

Qua khảo sát chuỗi giá trị hiện tại ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh, sơ đồ chuỗi giá trị gạo được mô tả trong Hình 2.1. Chú ý rằng tất cả dữ liệu trong sơ đồ đã được qui đổi từ lúa ra gạo theo tỷ lệ xay chà 60%. Trong năm 2015, tổng sản lượng lúa của tỉnh Trà Vinh là 1.359.850 tấn qui gạo là 815.910 tấn, trong đó xuất khẩu 41,6%.

Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh bao gồm 6 chức năng từ khâu cung cấp đầu vào (người cung cấp giống, vật tư nông nghiệp), khâu sản xuất (nông dân, THT, hợp tác xã), khâu thu gom (thương lái), khâu chế biến (nhà máy xay xát – NMXX và công ty) và khâu thương mại (công ty người bán sỉ/lẻ) và khâu tiêu dùng. Ngoài ra, giữa hai tác nhân nông dân và thương lái có lực lượng cò môi giới mua lúa cho thương lái với chi phí 20đ/kg, có khi cò lại ăn thêm đầu ra của nông dân khi biết nông dân cần bán với chi phí trả cho cò từ 20-50đ/kg tuỳ thời điểm và tuỳ nông dân.

Lúa chủ yếu nông dân bán cho thương lái 85,9% và bán trực tiếp cho NMXX 12,2%, bán trực tiếp cho công ty một lượng nhỏ 1,7%.

Tiêu thụ

Xuất khẩ

u

Tiêu dùng nội địa

Nhà CC:

-Giống

-VTNN

Người trồng lúa,

HTXTHT

Nhà máy xay xát

Thương lái

Đầu vào Sản xuất Thu gom Xay xát/Chế biến

Thương mại

Bán sỉ/lẻ

Ngân hàng

Viện/Trường, TT khuyến nông, ĐL & Cty

12,2%

85,9%

32,0%

Chính quyền địa phương các cấp

Công ty

1,7%

6,5% 8,5%

58,4%

100,0% 100,0%

41,6%

41,9%37,7%

0,2%12,0%

20

Page 27: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

NMXX trong và ngoài tỉnh mua từ hai nguồn của thương lái và người trồng lúa 44,2%.

Công ty tiêu thụ lúa gạo mua từ 3 nguồn, chủ yếu là từ thương lái 41,9%, từ NMXX 6,5% và mua trực tiếp từ người trồng lúa 1,7% (nhưng qua liên kết đầu ra chỉ có 0,2% tổng sản lượng).

Kênh thị trường chuỗi:

Hình 2.1 cho thấy chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh được phân phối qua 8 kênh thị trường, trong đó có 4 kênh tiêu thụ chính (2 kênh tiêu thụ nội địa với tổng lượng gạo 58,2% và 2 kênh xuất khẩu qua công ty 41,6%). Dưới đây là 4 kênh tiêu thụ gạo chính.

Kênh 1: Nông dân – Thương lái – NMXX - Công ty – Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địa

Kênh 2: Nông dân – NMXX - Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địa

Kênh 3: Nông dân – Thương lái – NMXX - Công ty – Xuất khẩu

Kênh 4: Nông dân – Thương lái – Công ty – Xuất khẩu

2.1.2 Mô tả các tác nhân chuỗi giá trị lúa gạo

2.1.2.1 Nông dân sản xuất lúa

a) Thông tin chung

Qua khảo sát 112 nông dân trồng lúa ở 6 xã đại diện của 4 huyện Châu Thành, Trà Cú, Càng Long và Cầu Kè, nơi có diện tích và sản lượng lúa lớn tỉnh Trà Vinh và là nơi có ảnh hưởng biến đổi khí hậu và tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao. Đáp viên chủ yếu là nam (84,7%), nữ chỉ chiếm 15,3%; 35,1% là người Kinh và 64,9% là người dân tộc Khmer. Trung bình tuổi của đáp viên là 49; Trình độ học vấn tập trung phần lớn là cấp 2 và 3 (trong đó 86,5% người Kinh và 50,7% người dân tộc Khmer có trình độ học vấn cấp 2 và 3). Dân tộc Khmer có tỷ lệ người mù chữ cao (11,3%) và mù chữ người Kinh là 2,7%. Diện tích lúa trung bình/hộ là 1,4 ha, trong đó nhóm có diện tích trên 1ha chiếm 57,7%, và dưới 1 ha là 42,3% (hộ Khmer có diện tích dưới 1 ha chiếm 68%) và năng suất trung bình đạt 6,5 tấn/ha (xem chi tiết phụ lục 2).

b) Thông tin về sản xuất lúa

Giống lúa:

Việc chọn giống chất lượng cao và giống xác nhận giúp đảm bảo được độ thuần và chất lượng lúa trước đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Bảng 2.1 dưới đây mô tả các giống lúa phổ biến nông dân đang trồng bao gồm “Siêu 105” (Hàm Trâu, ML202), IR 50404 và OM hạt dài (OM 4900, OM 5451).

21

Page 28: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng 2.1: Cơ cấu giống lúa theo vụ ĐVT: %

Giống lúa Đông Xuân Hè Thu Thu Đông

Giống lúa

Hàm Trâu, ML202 38,7 39,5 37,6

IR 50404 10,6 9,9 9,5

OM hạt dài 47,8 45,8 49,2

Khác 2,9 4,8 3,7

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Dữ liệu Bảng 2.1 cho thấy gần 50% nông dân tại vùng khảo sát sử dụng giống lúa chất lượng cao (các giống OM hạt dài) qua các vụ trong năm. Để đạt được kết quả này địa phương đã có nhiều cách hỗ trợ nhằm khuyến khích nông dân chuyển đổi từ giống lúa hạt tròn truyền thống sang giống lúa hạt dài chất lượng cao (nhu cầu thị trường hiện tại rất ưa chuộng các giống lúa chất lượng cao hạt dài) bao gồm hỗ trợ giá 5000đ/kg giống lúa OM hạt dài hoặc 50.000đ/công/vụ. Do đó, khi nông dân sản xuất giống OM hạt dài đều là giống lúa xác nhận và áp dụng biện pháp sạ thưa hoặc sạ hàng với lượng giống khoảng 13-15kg/công giúp tiết kiệm chí phí và dễ kiểm soát dịch bệnh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nông dân chưa thay đổi được tập quán sản xuất vẫn tiến hành sạ dày khoảng 20-25 kg/công và sử dụng các giống chất lượng thấp như Hàm Trâu, ML202 (“lúa gà”), IR50404. Nguyên nhân nông dân lựa chọn giống ML202 vì có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn (khoảng 90- 100 ngày), chống chịu khá tốt với các đối tượng dịch hại chính, dễ canh tác nên cho năng suất cao cho dù đây không phải lúa hạt dài, phẩm chất gạo không được thị trường ưa chuộng.

Ngoài ra, một trong những lý do nông dân vẫn tiếp tục chọn các giống lúa phẩm chất chưa cao vì không muốn thay đổi giống do đã quen với kỹ thuật canh tác giống này từ lâu và thương lái vẫn thu mua và dễ bán. Qua trao đổi, một số nông dân cho biết lúa hạt tròn vẫn có thị trường vì gạo của các giống lúa này được sử dụng để sản xuất bột gạo và thị trường Trung Quốc có nhu cầu. Quan trọng hơn, hầu như nông dân chủ yếu bán lúa tươi trực tiếp cho thương lái hoặc thông qua cò lúa.

Giá thành sản xuất lúa:

Giá thành trung bình sản xuất lúa năm 2015 của nông dân là 2.893 đ/kg bao gồm chi phí đầu vào (giống, phân, thuốc BVTV) chiếm 65,2% và chi phí tăng thêm chiếm 34,8% bao gồm nhiên liệu 16,7% (bơm nước và mua đầu vào sản xuất), dụng cụ sản xuất lúa (4,1%), lãi vay ngân hàng (9,2%), ăn uống, gieo sạ và thu hoạch (4,8%) (Bảng 2.2). Với giá bán lúa trung bình của nông dân năm 2015 là 4.825 đ/kg thì lợi nhuận đạt 1.932 đ/kg lúa.

22

Page 29: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng 2.2: Cơ cấu giá thành 1kg lúa tươi và hiệu quả sản xuất lúa ĐVT: đồng/kg

STT Khoản chi Lúa tươi % Qui Gạo

1 Chi phí đầu vào 1.885 65,2

2 Chi phí tăng thêm 1.008 34,8

Trong đó chi phí lao động thuê 226 7,2

4 Giá thành TB 1kg lúa tươi 2.893 100,0

5 Giá bán lúa tươi TB 4.825 6.270*

6 Lợi nhuận TB trên 1kg lúa 1.932

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

(*) Tỷ lệ qui đổi giá lúa tươi sang giá gạo thành phẩm là 1,3. Mức qui đổi được tính trên tổng mức thu hồi gạo xay chà đối với gạo thành phẩm trung bình đạt 60% (gạo 10% tấm tại Trà Vinh), thu hồi phụ phẩm bình quân được 17%; Vậy tổng mức thu hồi là 77%), tỷ lệ qui đổi 1kg lúa tươi sang 1kg gạo trăng thành phẩm bình quân là 1,3 (1/0,77).

Trường hợp nông dân có liên kết đầu vào với công ty thì giá thành giảm từ 15-16% so với không liên kết do không phải vay ngân hàng và phí vận chuyển mua đầu vào, đặc biệt do áp dụng đúng qui trình kỹ thuật do công ty hướng dẫn trong liên kết nên chi phí đầu vào giảm.

Hiệu quả sản xuất lúa theo vụ và quy mô:

Giá thành và hiệu quả sản xuất:

Qua nghiên cứu cho thấy hai nhóm hộ nông dân có quy mô diện tích dưới 1ha (diện tích trung bình là 0,5ha) và nhóm hộ diện tích trên 1ha (diện tích trung bình là 1,7 ha) có sự khác biệt về giá thành, chi phí, năng suất và lợi nhuận (Bảng 2.3).

Bảng 2.3 cho thấy giá thành sản xuất 1kg lúa trung bình trong năm 2015 (chung cho cả 3 vụ lúa) của nhóm hộ dưới 1ha là 3.037đ/kg và nhóm hộ trên 1ha là 2.748đ/kg. Nhìn chung, nhóm hộ có diện tích trên 1ha có giá thành thấp hơn 289đ/kg (rất có ý nghĩa khi sản xuất quy mô lớn), năng suất cao hơn và lợi nhuận cũng cao hơn với độ tin cậy của dữ liệu từ 90-95% suy rộng từ mẫu nghiên cứu cho sản xuất lúa trên toàn tình Trà Vinh (sự khác biệt ở mức ý nghĩa 5-10%). Điều này cho ta kết luận nhóm hộ sản xuất lúa quy mô lớn hơn 1ha có hiệu quả hơn.

23

Page 30: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng 2.3: Cơ cấu giá thành và hiệu quả sản xuất theo vụ lúa và quy mô ĐVT: Đồng/kg

STT Khoản chi Dưới 1ha Trên 1ha Chênh lệch Y nghia

Vụ Đông Xuân (ĐX)

1 Chi phí đầu vào 1.617 1.638 + 21 ns

2 Chi phí tăng thêm 932 819 - 113 *

3 Giá thành 1kg lúa tươi 2.549 2.457 - 92 *

4 Giá bán lúa tươi 4.799 4.853 + 54 *

5 Lợi nhuận 2.250 2.396 + 146 *

6 Năng suất (tấn/ha) 7,2 7,6 + 0,4 *

Vụ Hè Thu (HT)

1 Chi phí đầu vào 2.292 1.914 - 378 *

2 Chi phí tăng thêm 1173 980 - 193 *

3 Giá thành 1kg lúa tươi 3.465 2.894 - 571 *

4 Giá bán lúa tươi 4.653 4.779 + 126 *

5 Lợi nhuận 1.188 1.885 + 697 **

6 Năng suất lúa (tấn/ha) 5,7 6,1 + 0,4 *

Vụ Thu Đông (TĐ)

1 Chi phí đầu vào 1.932 1.919 - 13 ns

2 Chi phí tăng thêm 1166 975 - 191 *

3 Giá thành 1kg lúa tươi 3.098 2.894 - 204 *

4 Giá bán lúa tươi 4.881 4.986 + 105 *

5 Lợi nhuận 1.783 2.092 + 309 **

6 Năng suất lúa TB (tấn/ha) 6,0 6,2 + 0,2 ns

Nguồn: Số liệu khảo sát 112 nông hộ, 2015 ( * Khác biệt ở mức ý nghĩa 10%; ** Khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; ns Không có sự khác biệt)

Cụ thể, vụ ĐX có chi phí sản xuất đạt thấp nhất và năng suất đạt cao nhất, vụ HT có chi phí sản xuất cao nhất nhưng năng suất và giá bán thấp nhất và vụ TĐ có giá bán đạt cao nhất so với vụ ĐX và HT. Theo những người dân chia sẻ, vụ ĐX sản xuất đạt hiệu quả tốt là do thời tiết khá thuận lợi nên đỡ tốn chi phí phân thuốc, do ít ảnh hưởng của mưa bão nên vụ ĐX cũng ít tốn chi phí thuê cấy dặm nhưng chi phí bơm tưới thì nhiều hơn so với hai vụ HT và TĐ. Vụ HT thì dịch bệnh nhiều do ảnh hưởng mưa gió thất thường nên diễn biến tình hình sâu bệnh hại trên lúa cũng phức tạp và khó kiểm soát và đây cũng là vụ lúa dễ bị mất mùa nhất trong năm và chất lượng lúa kém nhất nên

24

Page 31: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

thường bán không được giá cao như các vụ khác. Đáng chú ý là vụ TĐ năm nay nông dân gặp khó khăn nhiều trong sản xuất do thời tiết nắng nóng và hạn hán kéo dài.

Riêng xã Đại An đa số nông dân chỉ sản xuất lúa hai vụ (vụ HT và TĐ) do không có nước nên không canh tác vụ ĐX được, trong khi đó vụ HT phụ thuộc rất lớn vào nước trời (nước mưa), vụ TĐ sản xuất tốn nhiều chi phí cho việc bơm tưới. Đây là địa phương gặp rất nhiều khó khăn cho việc dẫn thuỷ nhập điền và các nông hộ thường phải canh tác thêm các loại các cây trồng khác như khoai môn, bắp, chăn nuôi bò heo, để tăng thêm thu nhập. Đặc biệt, do bị ảnh hưởng của nước mặn nên một số hộ tại xã Đại An đã tiến hành thử nghiệm mô hình luân canh 1 vụ lúa mùa (tép vàng) và 1 vụ tôm sú theo hình thức quảng canh cải tiến bước đầu mang lại hiệu quả.

Cũng lưu ý rằng, nhóm hộ dưới 1ha tập trung chủ yếu tại xã Đại An (29,8%) và xã Tân Hiệp (21,3%). Trong khi đó, nhóm hộ trên 1 ha tập trung tại xã Đa Lộc, xã Mỹ Chánh của huyện Châu Thành và xã Huyền Hội của huyện Càng Long. Đặc biệt, xã Đại An của huyện Trà Cú chỉ có khoảng 5% nông hộ thuộc nhóm hộ trên 1ha. Từ kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng xã Đại An là địa phương có qui mô đất canh tác ít hơn so với các xã khác trong vùng nghiên cứu. Hơn nữa, Đại An cũng là một trong những xã có đông đồng bào Khơme sinh sống nhất trong các xã thuộc địa bàn nghiên cứu.

Hiệu quả sản xuất lúa/ha

Qua khảo sát 112 nông hộ trồng lúa, hiệu quả sản xuất trên 1 ha theo vụ và cả năm được trình bày trong Bảng 2.4 dưới đây.

Bảng 2.4: Hiệu quả sản xuất lúa TB trên 1ha ĐVT: Triệu đồng/ha

Chỉ tiêu Vụ ĐX Vụ HT Vụ TĐ Cả Năm

Doanh thu 35,5 27,8 27,9 86,7

Tổng chi phí 15,6 15,5 15,5 44,7

Lợi nhuận 18,7 11,4 13,9 42,8

LN/CP* (%) 1,2 0,74 0,89 0,96

LN/DT* (%) 0,53 0,41 0,50 0,50

Nguồn: Số liệu khảo sát 112 nông hộ, 2015* Lợi nhuận/Chi phí và Lợi nhuận/doanh thu

Vụ ĐX có doanh thu và lợi nhuận cao nhất trong năm kéo theo LN/CP và LN/DT cũng cao hơn. Riêng hai vụ HT và TĐ có chi phí/ha/năm xấp xỉ nhau nhưng do vụ TĐ có giá cao bán cao hơn vụ HT nên lợi nhuận vụ TĐ cao hơn.

Tập huấn của nông hộ:

Trình độ học vấn đóng một vai trò quan trọng đối với người sản xuất, góp phần giúp người sản xuất chủ động tích cực hơn trong việc tiếp cận nguồn thông tin, tài liệu phục vụ sản xuất cũng như nguồn thông tin thị trường trong tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa,

25

Page 32: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

có trình độ học vấn tương đối cao còn giúp người sản xuất hiểu và tự tin ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật từ các lớp tập huấn, hội thảo trình diễn mô hình vào sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất lúa, phòng trừ sâu bệnh trên lúa, chăn nuôi (heo, bò, gia cầm) và hoa màu. Các lớp tập huấn chủ yếu được thực hiện bởi cán bộ nông nghiệp địa phương và một số cán bộ từ các viện, trường đại học. Bên cạnh đó, các công ty nông dược, công ty thức ăn- thú ý cũng có mở các buổi hội thảo hướng dẫn cách phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng và dịch hại trên gia súc, gia cầm.

Bảng 2.5 cho thấy nhóm hộ người Kinh có diện tích trên 1ha tham gia tập huấn nhiều hơn. Tuy nhiên, để kiểm định việc tham gia tập huấn nhiều hơn có mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn không!? Phương pháp cross-tab kiểm định mối quan hệ giữa việc tham gia tập huấn và năng suất theo quy mô thì kết quả là có quan hệ thuận biến ở mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là, nông hộ có tham gia tập huấn và áp dụng quy trình kỹ thuật thì có năng suất cao hơn, và nông hộ có quy mô lớn hơn 1ha có hiệu quả tốt hơn (rất phù hợp với kết quả Bảng 2.3).

Bảng 2.5: Sự tham gia các lớp tập huấn của nông dân

Dưới 1ha Trên 1ha Kinh Khmer

% % % %

Có tham gia 50,0 84,0 77,0 64,0

Không tham gia 50,0 16,0 23,0 36,0

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Cụ thể, nhóm hộ sở hữu diện tích trên 1ha có tần suất tham gia các lớp tập huấn 84% cao hơn so với nhóm hộ sở hữu đất dưới 1ha chỉ đạt 50%. Lý giải cho vấn đề này thì nhiều nông dân thuộc nhóm hộ có diện tích đất trên 1ha chia sẻ rằng với qui mô diện tích lớn nông dân có thể sẵn sàng sử dụng một phần diện tích để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, nếu kết quả của việc ứng dụng kỹ thuật mới đạt hiệu quả tốt thì sẽ tiến hành nhân rộng trên các phần đất còn lại. Ngược lại, nếu không đạt hiệu quả như kỳ vọng thì cũng không tác động đến sinh kế của họ vì những nông dân này vẫn còn một phần diện tích đất đủ đảm bảo cho hoạt động sản xuất phục vụ đời sống. Đây chính là một trong những nguyên nhân góp phần tăng tính chủ động ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chấp nhận rủi ro của nhóm hộ có quy mô lớn.

Nhóm hộ đồng bào người Kinh có tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn cao khoảng 77% trong khi nhóm hộ đồng bào người Khmer chiếm khoảng 64% với lý do là người dân tộc Khmer không nhận được thông tin về lớp tập huấn hoặc biết nhưng ngại tham gia do khó khăn về tiếp thu kiến thức (Người Khmer vẫn có thể giao tiếp tiếng Việt được nhưng để tiếp thu kiến thức và vận dụng vào sản xuất thì còn nhiều hạn chế). Từ kết quả này cho thấy rằng yếu tố dân tộc rất cần được quan tâm khi nghiên cứu tại các địa bàn có đông đồng bào người dân tộc sinh sống vì họ có những hạn chế và khó khăn trong quá trình

26

Page 33: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

sản xuất và tiếp thu kiến thức. Do đó, một phương pháp tiếp cận mới và phù hợp cần được nghiên cứu để đạt được hiệu quả tập huấn cao hơn.

Vay vốn sản xuất của nông hộ:

Hiện tại trong năm 2015, chỉ có 32% nông hộ khảo sát có vay vốn sản xuất lúa và chăn nuôi (Hình 2.2).

32%

68%

Có vay

Không vay

Hình 2.2: Hoạt động vay vốn của nông dânNguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông dân trong vùng nghiên cứu là do tâm lý sợ trả nợ, đặc biệt là người dân tộc Khmer vì học vấn còn thấp nên nhiều nông dân có tâm lý ngại đi vay vì sợ không trả được tiền vay và thủ tục vay không nắm rõ, từ đó làm nảy sinh tâm lý lo lắng khi vay vốn. Bên cạnh đó, hầu hết các nông dân đều mua VTNN của các cửa hàng, đại lý VTNN đến cuối vụ trả do đó nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất lúa không nhiều (cuối vụ đại lý có thể tính lãi khoảng 2-3% hoặc khoán trên từng sản phẩm, thu thêm 5.000 -10.000đ/bao phân). Một bộ phận nông dân vay, nhất là người Kinh là nhằm cho mục đích chăn nuôi, chuyển đổi cây trồng, một ít cho mua VTNN và khoản vay thường dao động 20-30 triệu/hộ/năm; cá biệt những hộ chăn nuôi lớn và có nhiều hoạt động sản xuất thì khoản vay có thể lên 100 – 300 triệu đồng/năm. Các nông hộ thường vay từ hai nguồn chính là ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng chính sách xã hội với thời hạn vay từ 6 tháng -12 tháng. Lãi suất cho vay bình quân của hai ngân hàng này tuỳ từng thời điểm và đối tượng mà dao động từ 0,55 – 0,8%/tháng.

Ảnh hưởng biến đổi khí hậu:

Trong vài năm gần đây ảnh hưởng biến đổi khí hậu (BĐKH) đến sản xuất nông nghiệp khá rõ nét do mưa nắng bất thường, sương muối và xâm nhập mặn, đặc biệt là ảnh hưởng trên cây lúa. Ở Trà Vinh, năm 2015 vụ Hè Thu bị ảnh hưởng lớn nhất do nắng nóng kéo dài, xâm nhập mặn, thiếu nước làm giảm năng suất. Ngoài ra, còn các rủi ro

27

Page 34: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

khác ảnh hưởng đến sản xuất lúa như lũ bão, ô nhiễm, thuốc BVTV, biến động thị trường, thể chế chính sách và do nông hộ không biết cách quản lý. Bảng 2.6 dưới đây là rủi ro và đánh giá rủi ro mà nông hộ quan tâm.

Bảng 2.6: Rủi ro và đánh giá các loại rủi ro của nông hộ

Các loại rủi ro Thấp Trung Bình Cao

Do BĐKH (mưa, gió, nắng, xâm nhập mặn) 8,2 24,5 67,3

Thảm họa (lũ, bão,…) 40,5 16,2 40,5

Sinh học, ô nhiễm 38,7 36,0 15,3

Biến động thị trường 11,9 33,9 54,2

Chính sách & thể chế 64,9 19,8 6,3

Hậu cần (thất thoát sau thu hoạch) 43,2 42,3 2,7

Do quản lý của nông hộ 32,4 42,3 9,0

Quản lý rủi ro của nông hộ

Do BĐKH (mưa, gió, nắng, xâm nhập mặn) 47,3 23,6 29,1

Thảm hoạ (lũ, bão,…) 78,4 10,9 8,1

Sinh học, ô nhiễm 45,0 34,2 10,8

Biến động thị trường 61,5 30,3 8,3

Chính sách & thể chế 73,9 15,3 3,6

Hậu cần (thất thoát sau thu hoạch) 26,3 36,0 26,1

Do quản lý của nông hộ 11,7 41,4 32,4

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Có 100% nông dân cho rằng rủi ro do BĐKH ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sán xuất lúa và ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Thời tiết thay đổi thất thường là một trong những nguyên nhân tác động đến hiệu quả sản xuất lúa của nông dân. Vì vậy, có 67,3% nông dân nhận định rủi ro BĐKH ảnh hưởng lớn đến canh tác lúa. Do có cống ngăn mặn nên rủi ro do xâm nhập mặn đối với sản xuất có thể kiểm soát được nhưng việc nước nhiễm mặn cũng bị chi phối bởi sự thay đổi của thời tiết (nếu nắng hạn sớm thì xâm nhập mặn sâu với cường độ mặn cao).

Bên cạnh đó, nông dân cũng chia sẻ rằng hầu hết vùng sản xuất đều có bao đê, có cống nên tác động thảm hoạ do lũ không là vấn đề đáng lo ngại, tuy vậy, bão vẫn có xuất hiện nhưng tần suất xuất hiện không đáng kể. Tuy nhiên, trong năm có nhiều lần gió mạnh rất khó kiểm soát và quản lý.

28

Page 35: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Rủi ro do sử dụng thuốc BVTV được nông dân đánh giá ở mức trung bình thấp do nhiều diện tích được trồng theo qui trình kỹ thuật cũng như qua tập huấn nông dân có thể kiểm soát và quản lý; tuy nhiên vẫn còn 45% nông hộ không thể quản lý nông dược trên đồng ruộng.

Một trong những rủi ro mà nông dân cũng rất quan ngại là rủi ro thị trường (88,1% nông hộ), cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra mà bản thân họ không thể kiểm soát (61,5% nông hộ). Nông dân luôn bị động về thông tin thị trường, thị trường đầu vào thì phụ thuộc đại lý VTNN vì đa số nông dân thường mua VTNN cuối vụ trả nên nông dân hiếm khi mặc cả về giá, đối với thị trường đầu ra thì nông dân không có điều kiện tồn trữ nên phải bán lúa tươi cho thương lái hoặc nhờ cò lúa tìm thương lái, do đó khả năng thương lượng giá cũng hạn chế.

Ngoài ra, nông dân không quan tâm nhiều đến các chính sách và thể chế của địa phương (64,9%) và những chính sách này nếu có triển khai thì cũng chỉ tác động đến một bộ phận nông dân vì hầu hết các chính sách hỗ trợ chi mang tính chất thí điểm ở qui mô nhất định và họ không phải là đối tượng được thụ hưởng chính sách (73,9% ý kiến nông hộ).

Do thu hoạch bằng máy nên tỷ lệ lúa thất thoát sau thu hoạch thấp (2,1%), nông hộ cũng đánh giá rủi ro này là chấp nhận được.

Nông dân mô tả chi tiết về những bất lợi do thời tiết thay đổi bất thường gây ra trong sản xuất lúa bao gồm nắng nóng kéo dài gây hạn hán, các cơn mưa theo mùa xuất hiện ít nhưng xuất hiện thì lại mưa dầm. Đặc biệt năm 2015, nông dân chứng kiến nhiều đợt nắng nóng kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất vụ Hè Thu vì đây là vụ sản xuất phụ thuộc chủ yếu là nước mưa. Nhiều nông dân đã mất mùa hoặc giảm năng suất đáng kể vì thiếu nước tưới. Ngoài ra, xuất hiện những cơn mưa dầm kéo dài vào những thời điểm không cần thiết làm phát sinh nhiều dịch bệnh trên đồng ruộng, thậm chí những cơn mưa cuối vụ làm lúa đổ ngã không thu hoạch bằng máy gặt được, phải tốn chi phí thuê nhân công cắt tay. Ngoài ra, trong vụ ĐX và TĐ nông dân phải tốn nhiều chi phí cho nhiên liệu xăng dầu hoặc thuê máy để bơm nước tưới nhất là vụ ĐX.

Bên cạnh đó, hiện tượng nắng nóng bất thường còn gây khó khăn cho việc kiểm soát mặn và phèn ở các tầng đất bên dưới trở nên hoạt động mạnh sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa. Năm 2015, do hạn về sớm gây thiếu nước nội đồng tạo điều kiện cho xâm nhập mặn tiến sâu và sớm hơn dự kiến. Vì vậy, kế hoạch đóng cống ngăn mặn cũng bị động và lịch xuống giống không thực hiện được đồng loạt dẫn đến phá vỡ kế hoạch sản xuất né rầy, kiểm soát dịch bệnh. Nhiều nông dân cho rằng sâu, bệnh hại phát sinh rất nhiều vì thời tiết biến đổi (nóng, ẩm, mưa dầm) làm dễ phát sinh sâu và dịch bệnh trên lúa. Các loại sâu bệnh gây hại nhiều như cuốn lá, bọ trĩ, rầy nâu, đục thân. Đặc biệt có nhiều bệnh phát sinh do vi khuẩn: thối bẹ, thối gốc, cháy bìa lá, lem lép hạt và các bệnh đạo ôn, khô vằn, khô cổ bông.

29

Page 36: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Để thích ứng biến đổi khí hậu tốt hơn cần có những giải pháp cơ bản như (1) chính quyền địa phương các cấp cần có dự báo và kịp thời đóng mở cống chủ động nước tưới trong trường hợp thời tiết thất thường theo lịch thời vụ; (2) Nghiên cứu phát triển giống lúa theo yêu cầu công ty/thị trường trong điều kiện biến đổi khí hậu ở Trà Vinh; (3) Nghiên cứu các loại sâu bệnh mới trên lúa và cách phòng trừ và (4) Xây dựng và phát triển các liên kết kinh doanh giữa THT/HTX với công ty để chủ động về giống, phòng trừ sâu bệnh đồng loạt trên diện rộng cũng như các vấn đề khác có liên quan biến đổi khí hậu bao gồm cả quy trình kỹ thuật, ứng dụng 1P6G, giảm phát khí thải, chia sẻ rủi ro v.v… đây là giải pháp cốt lõi để phát triển ổn định và bền vững ngành hàng lúa gạo.

Thu nhập và chi tiêu nông hộ trồng lúa:

Thu nhập nông hộ:

Nguồn thu nhập nông hộ bao gồm thu nhập từ lúa, chăn nuôi và các nguồn phi nông nghiệp khác như làm công nhân ở các khu công nghiệp (da giày, may mặc, xưởng gỗ, phụ quán ăn, công chức và mua bán tại địa phương). Bảng 2.7 dưới đây mô tả chi tiết các nguồn thu nhập của nông hộ.

Bảng 2.7: Thu nhập trung bình nông hộ trồng lúa ĐVT: triệu đồng/hộ/năm

Nguồn thu nhập Dưới 1ha Trên 1ha Y nghia

Sản xuất lúa 40,2 207,4 ***

Chăn nuôi 33,6 74,7 ***

Phi nông nghiệp 58,5 47,2 ns

Tổng thu nhập 132,3 329,3 ***

% thu nhập từ lúa 30,4 62,9 ***

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015 ns: khác biệt không ý nghĩa, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 5% , *** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Tổng thu nhập nông hộ trong năm 2015 của hai nhóm hộ dưới 1ha và trên 1ha có sự chênh lệch khá lớn. Nhóm hộ trên 1ha có tổng thu nhập nông hộ khoảng 329,3 triệu đồng/hộ/năm cao gấp 2,5 lần tổng thu nhập của nhóm dưới 1ha (132,3 triệu đồng). Đặc biệt, thu nhập từ lúa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hai nhóm hộ (nhóm hộ dưới 1ha là 30,4% và nhóm trên 1ha là 62,9%). Có thể nói, hoạt động sản xuất lúa vẫn giữ vai trò quan trọng trong sinh kế tạo thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu một lần nữa minh chứng cho thấy quy mô sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của nông hộ. Hộ ít đất hơn tăng thu nhập ngoài lúa bằng chăn nuôi và làm công nhân ở các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh.

Cả 2 nhóm hộ dưới 1ha và trên 1ha đều thực hiện nhiều hoạt động sản xuất khác nhau để đa dạng nguồn thu nhập cho nông hộ. Ngoài sản xuất lúa, nông hộ còn chăn nuôi (thuỷ sản, bò, heo, gia cầm), trong đó chăn nuôi heo và bò là phổ biến. Với nguồn lực

30

Page 37: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

nông hộ tốt hơn, nhóm hộ trên 1ha thường có khoản đầu tư cho chăn nuôi cao với quy mô lớn hơn nhiều so với nhóm hộ dưới 1ha. Do đó, nguồn thu từ chăn nuôi của nhóm hộ trên 1ha cao hơn gấp 2 lần nhóm hộ dưới 1ha (74,7 triệu đồng so với 33,6 triệu đồng). Tuy nhiên, nguồn thu từ phi nông nghiệp của hai nhóm hộ không có sự khác biệt cho dù họ làm những công việc khác nhau. Nhóm hộ dưới 1ha thì các thành viên tham gia lĩnh vực phi nông nghiệp nhiều hơn chủ yếu là làm công nhân ở các khu công nghiệp (da giày, may mặc, xưởng gỗ, phụ quán ăn); đối với nhóm hộ trên 1ha chủ yếu tham gia vào cán bộ công chức địa phương hoặc mua bán kinh doanh, làm dịch vụ tại địa phương.

Chi tiêu nông hộ:

Đời sống nông hộ phản ánh qua thu nhập và chi tiêu. Các khoản chi tiêu trung bình của nông hộ trong năm 2015 được thể hiện trong Bảng 2.8.

Bảng 2.8: Chi tiêu của nông hộ năm 2015 ĐVT: triệu đồnghộ/năm

Khoản chi Dưới 1ha Trên 1ha Y nghia

Thực phẩm 27,9 36,3 **

Quần áo 2,4 3,0 ns

Y tế 3,2 5,2 ns

Giáo dục 6,9 11,3 ns

Chi phí sản xuất ngoài lúa 27,0 54,4 *

Chi phí sản xuất lúa TB/năm 47,6 42,5

Đám tiệc 8,6 12,9 **

Tổng chi 103,9 165,7

Tổng thu 132,3 329,3 ***

Tiết kiệm 28,4 163,6 ***

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015 ns: khác biệt không ý nghĩa, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 5% , *** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Tổng các khoản chi trung bình của hai nhóm hộ cũng rất khác biệt do nguồn thu nhập chi phối chi tiêu gia đình, trong đó khác biệt ở mức chi tiêu thực phẩm, chi phí sản xuất ngoài lúa và đám tiệc. Nhóm hộ dưới 1ha sẽ có khoản tiết kiệm không nhiều (28,4trđ/năm), trong khi nhóm hộ có diện tích trên 1ha có thể tiết kiệm lên đến 163,6 tr.đ/năm. Khi tính toán riêng cho nhóm hộ có diện tích dưới 0,5ha thì hoàn toàn không có khoản tiết kiệm nào trong năm, thậm chí thiếu hụt tạm thời phải mượn người thân. Cũng lưu ý rằng do các khoản chi các nông hộ nhớ không chính xác và không đầy đủ, do đó các khoản chi này trong thực tế còn cao hơn nhiều, nghĩa là khoản tiết kiệm được tính toán trên sẽ ít hơn.

c) Hợp tác xã và tổ hợp tác trồng lúa tỉnh Trà Vinh

31

Page 38: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Hợp tác xã (HTX) và Tổ hợp tác (THT) và tổ hợp tác theo mô hình cánh đồng mẫu là các tổ chức điển hình của kinh tế hợp tác và cũng là những liên kết ngang điển hình để nối kết với các tổ chức thu mua và công ty trong các liên kết kinh doanh, tạo sự ổn định và bền vững trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo về lâu dài. Vì vậy, tổ chức và quản lý tốt hoạt động của HTX/THT và hợp tác theo mô hình cánh đồng mẫu là cơ sở vững chắc cho các liên kết kinh doanh cũng như nâng cao giá trị gia tăng chuỗi ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh nói chung, tăng thu nhập nông hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo.

Tình hình chung HTX/THT:

Tính đến cuối năm 2015, tỉnh Trà Vinh hiện có 92 HTX, trong đó có 86 HTX đang hoạt động (với 32.058 thành viên và vốn điều lệ khoảng 121,2 tỷ đồng) và 6 HTX ngưng hoạt động đang làm thủ tục giải thể; Trong đó, có 42 HTX nông nghiệp với 1.791 xã viên, tổng vốn điều lệ là 32,4 tỷ đồng với tổng diện tích đất tham gia hợp tác 1.648 ha và giải quyết việc làm cho khoảng 1.171 lao động. Qua đánh giá của LMHTX thì có 12 HTX hoạt động có hiệu quả, điển hình là các HTX nông nghiệp Nhị Trường, HTX thuỷnông Định An, HTX NN Phú Mỹ Châu, HTX Thành Công, HTX Nghêu Tiến Thành, HTX Nghêu Ba Vinh. Số HTX còn lại hoạt động cầm chừng hoặc kém hiệu quả. Có 7/42 HTX có cung cấp dịch vụ cho thành viên như cung ứng lúa giống chất lượng cao, giống cây trồng, vật tư nông nghiệp và tiêu thụ nông sản cho thành viên và nông dân.

Riêng số lượng THT hiện có của tỉnh năm 2015 là 1.954 THT với 36.500 tổ viên tham gia và tổng diện tích là 35.055 ha; trong đó THT về trồng trọt chiếm 68,7% (1343 THT). Tuy nhiên, chỉ có 1.752 THT hoạt động đúng theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP, chiếm 89,66%. Trong đó có 99 THT thực hiện liên kết đầu vào, đầu ra, tiêu thụ sản phẩm (Càng Long, huyện Duyên Hải, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Kè và Tiểu Cần) với tổng doanh thu đạt 25.814 triệu đồng/năm, lợi nhuận đạt 1.290 triệu đồng/năm, trung bình lợi nhuận đạt 13,03 triệu đồng/THT.

Riêng sản xuất lúa, hiện tại toàn tỉnh có 1.049 THT, tương đương khoảng 19.931 ha; trong đó 994 THT sản xuất lúa hàng hoá (gần 19 ngàn ha) và 55 tổ sản xuất lúa giống. Hiện tại có khoảng 10% số THT trồng lúa có liên kết đầu vào với các công ty mà không có liên kết đầu ra và 4,3% HTX/THT (45/1049) có liên kết kinh doanh (đầu vào lẫn đầu ra). Qua phỏng vấn tổ trưởng THT có liên kết đầu vào sản xuất và sản xuất lúa theo quy trình kỹ thuật của công ty thì tiết kiệm được chi phí khoảng 2-3 triệu đồng/ha (giảm 15-16%), năng suất cao hơn khoảng 500kg/ha (năng suất trung bình 3 vụ là 6,8 tấn/ha) và lợi nhuận cao hơn khoảng 2-3 triệu đồng/ha (tăng 15-16%) so với hộ không liên kết đầu vào. Ngoài ra, chất lượng lúa tốt hơn, bóng hơn, đồng đều hơn và thương lái thích mua hơn. Tuy nhiên, lúa của THT chưa được liên kết đầu ra (bán chung) với giá cao hơn. Đối với các THT có liên kết đầu ra (mua chung bán chung) thì ngoài các lợi ích trên giá bán lúa còn được các công ty mua cao hơn giá thị trường 2%.

Đối với hợp tác theo mô hình cánh đồng mẫu của tỉnh, theo báo cáo của Sở NN&PTNT thì năng suất lúa bình quân trong mô hình là 6,63 tấn/ha (tăng 15,7%); chi phí sản xuất 18,17 triệu đồng/ha, giảm so với ngoài mô hình 1,26 triệu đồng/ha (giảm 6,9%); lợi nhuận 18,52 triệu đồng/ha, cao hơn ngoài mô hình trên 03 triệu đồng/ha (tăng

32

Page 39: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

19,4%). Các doanh nghiệp tham gia cung ứng vật tư đầu vào phục vụ sản xuất lúa với các tổ chức đại diện của nông dân không tính lãi suất, đến cuối vụ thu hồi nông dân bán lúa trả tiền vật tư. Cụ thể các mô hình cánh đồng mẫu ở các vụ lúa như sau:

Vụ Đông Xuân năm 2014 - 2015, trên địa bàn tỉnh xây dựng được 21 mô hình cánh đồng lớn, diện tích 4.175,4 ha (chiếm 4,29% diện tích đất lúa toàn tỉnh), có 4.336 hộ tham gia. Trong đó, có 08 mô hình ký kết hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa với Công ty thuốc BVTV An Giang và Công ty Lương thực Trà Vinh với diện tích 1.683,3 ha.

Vụ Hè Thu năm 2015: Thực hiện 17 mô hình diện tích 3.366,9 ha với 3.154 hộ tham gia. Đến nay, đã thu hoạch 891,5 ha, tập trung chủ yếu ở 02 huyện Càng Long và Tiểu Cần. Trong đó, liên kết với Công ty lương thực Trà Vinh thu mua 1.203 tấn lúa.

Thành công và hạn chế của HTX/THT trồng lúa:

Thành công:

- Hợp tác xã: Trong năm, các HTX có xu hướng phát triển, năng suất, chất lượng trong sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, các HTX dần từng bước phát triển về chất lượng và quy mô hoạt động, số HTX hoạt động có mức lợi nhuận ngày càng nhiều, các HTX dần hoạt động theo Luật hợp tác xã 2012 (20/42, chiếm 47,61%).

- Tổ hợp tác: Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện trên cơ sở hợp đồng hợp tác, tương trợ nhau về vốn, giúp đỡ nhau kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, liên kết hợp đồng mua bán hàng hoá vật tư đầu vào, đầu ra cho các thành viên, đây là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với hình thức sản xuất nhỏ lẻ vốn góp ít ở nông thôn. Ngoài ra, THT tạo điều kiện góp phần tích cực trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập.

Hạn chế:

+ Hợp tác xã: Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh luôn luôn biến động cao (tăng, giảm không ổn định); chất lượng hoạt động của một số HTX chưa đạt theo yêu cầu; một số HTX còn mang tính trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước; chưa chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và tìm kiếm thị trường tiêu thụ; quyền lợi của các thành viên chưa được quan tâm kịp thời. Ngoài ra, chưa được quan tâm để có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay hỗ trợ; phân phối lợi nhuận chủ yếu theo nguyên tắc vốn góp là chủ yếu, chưa kích thích quan hệ giao dịch kinh tế giữa HTX và thành viên. Ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường không ổn định luôn luôn tìm ẩn những rủi ro khó kiểm soát đối với các HTX nói riêng và loại hình kinh tế hợp tác nói chung.

- Nội lực HTX yếu, quy mô dịch vụ nhỏ, thiếu ổn định, năng lực cạnh tranh yếu, chưa liên kết với thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh. Hoạt động của một vài HTX còn mang tính hình thức, hoạt động kém hiệu quả, chưa mang lại lợi ích cho thành viên, chưa chủ động, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.

- Trình độ, năng lực điều hành hoạt động của Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn hạn chế. Điều kiện tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng, quỹ tín dụng khó khăn do không có tài

33

Page 40: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

sản thế chấp, năng lực xây dựng phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa thuyết phục để được vay vốn.

- Mối quan hệ giữa HTX với các ngành có liên quan và chính quyền địa phương chưa thường xuyên nên những khó khăn, vướng mắc chưa được giải quyết kịp thời. Việc thông tin báo cáo theo định kỳ của THT/HTX cho các đơn vị quản lý còn yếu.

+ Tổ hợp tác: Đa số các tổ hợp tác chỉ thực hiện hợp tác ở những khâu giản đơn như: mua lúa giống (trường hợp được hỗ trợ 40% theo quy định của tỉnh); xuống giống theo lịch thời vụ; chủ động trong tưới tiêu; liên kết đầu vào. Tuy nhiên, do quy mô diện tích sản xuất nhỏ lẻ nên hợp đồng tiêu thụ đầu ra còn hạn chế.

- Số lượng THT/HTX sản xuất lúa chưa được liên kết kinh doanh còn rất lớn (>90%) do uy tín và năng lực quản lý còn yếu; tính cam kết, tính liên kết sản xuất lỏng lẻo, giá thành sản xuất cao, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sản xuất chưa theo thị trường; kỹ thuật, kỷ luật, kỹ năng lao động còn nhiều hạn chế (đây là một trong những nguyên nhân chính sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp). Hay nói cách khác, chất lượng, hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của các THT/HTX nói chung còn thấp.

- Nhiều THT/HTX chưa tuân thủ nguyên tắc tổ chức và hoạt động, hoạt động chưa đúng bản chất, người quản lý THT/HTX thiếu và yếu về kiến thức thị trường, kỹ năng quản lý, kiến thức sản xuất kinh doanh (làm theo yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng với giá cạnh tranh) nên không tạo được niềm tin với người mua và với thành viên THT/HTX. Tư tưởng bảo thủ, thói quen sản xuất tự phát của nông dân là sức ỳ, rào cản dẫn đến sự thống nhất trong hành động chưa cao, giá trị sản phẩm thấp, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, chưa nghĩ đến sức khoẻ người tiêu dùng.

Ngoài ra, mặc dù có nhiều chủ trương và chính sách về kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất – tiêu thụ từ Trung ương đến địa phương đối với kinh tế hợp tác, tuy nhiên từ chủ trương đến triển khai tổ chức thực hiện là một vấn đề lớn, khó triển khai trong thực tiễn nhất là liên kết “4 nhà”; nhận thức từ các ngành, địa phương, cán bộ làm công tác này chưa thật đầy đủ, chưa đồng bộ. Cán bộ và người dân thấy vai trò, vị trí, lợi ích của kinh tế hợp tác đối với sản xuất hàng hoá, đối với liên kết thị trường còn hạn chế, chưa quyết tâm tìm kiếm đầu ra để liên kết kinh doanh cho các ngành hàng chủ lực của tỉnh cũng như thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng và địa phương trong tỉnh.

- Cơ chế chính sách về quản lý Nhà nước về kinh tế hợp tác còn nhiều hạn chế; công tác bố trí cán bộ hoặc phòng ban chuyên trách theo dõi kinh tế tập thể của các Sở, ngành và địa phương chưa được thực hiện nên công tác triển khai nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn; công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể còn thiếu thống nhất, còn buông lỏng, thiếu kiểm tra, giám sát.

2.1.2.2 Thương lái lúa

Thông tin chung:

Kết quả khảo sát các thương lái có hoạt động thu mua lúa của nông dân Trà Vinh cho thấy tuổi trung bình của thương lái là 44 tuổi, chủ yếu là nam (66,7%). Kinh nghiệm mua bán lúa trung bình khoảng 8 năm (từ 1 năm đến 20 năm). Tuy nhiên, thương lái có trình độ học vấn khá thấp (lớp 5). Thương lái thu mua lúa chủ yếu bằng ghe tàu (trọng tải

34

Page 41: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

trung bình 56 tấn) với số tiền mua phương tiện khoảng 412,5 triệu đồng, thời gian sử dụng còn lại là 14 năm. Lao động gia đình tham gia mua bán lúa trung bình là 2 người, trong đó thương lái chủ yếu trả tiền công cho lao động thuê theo sản phẩm (trung bình là 60 ngàn đồng/tấn).

Hoạt động mua lúa của thương lái:

Năm 2015, lượng lúa thu mua trung bình của thương lái khoảng 3.619,3 tấn/năm (thấp nhất là 525 tấn, cao nhất là 11.000 tấn), trong đó lượng lúa tươi thu mua chiếm 99,1% do phần lớn thương lái không có kho dự trữ và công nghệ sấy lúa ở địa phương chưa đáp ứng nhu cầu cao lúc thu hoạch rộ. Vì vậy, phần lớn thương lái trong tỉnh thu mua lúa tươi để “sang tay” cho các tác nhân khác nên lượng hao hụt không đáng kể. Sản lượng bán trung bình khoảng 3.619,3 tấn/thương lái/năm (# 2.784,1 tấn gạo hàng hoá). Một số thương lái mua lúa tươi để sấy khô bán, chi phí sấy khô trung bình khoảng 225 đồng/kg. Có 11% số thương lái có dự trữ lúa, thời gian tồn trữ lúa của thương lái trung bình khoảng 20 ngày (trữ ít nhất 1 ngày, nhiều nhất là 2 tháng).

Thương lái thu mua lúa theo giá thị trường nhưng để đảm bảo số lượng lúa theo yêu cầu, thương lái chi cho cò lúa 20đồng/kg hoặc cho cò ghe 50đồng/kg. Yêu cầu chất lượng lúa của thương lái là lúa có màu sắc vàng đẹp, chín đều, chất lượng lúa tốt, hạt lúa đều, no hạt không bị lép, lúa sạch không lẫn các loại lúa khác. Tuy nhiên, thực tế, hầu hết thương lái đều thu mua hết lúa của nông dân nhưng tuỳ thuộc vào chất lượng mà lúa được thu mua có giá khác nhau.

Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy có 22,2% số thương lái có vay vốn phục vụ cho hoạt động mua bán lúa, số tiền vay trung bình là 225 triệu đồng (thương lái vay ít nhất là 150 triệu đồng, nhiều nhất là 300 triệu đồng), lãi suất vay vốn trung bình là 7%/năm. Tuy nhiên, do nhu cầu mở rộng kinh doanh của thương lái khá lớn nên số vốn cần vay thêm trung bình là 425 triệu đồng/thương lái.

Hoạt động bán lúa của thương lái:

Ngoài các thương lái ở địa phương, còn có các thương lái lớn ở tỉnh khác như Tiền Giang, Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Vĩnh Long đến thu mua lúa tại Trà Vinh, sau đó cung cấp cho công ty, nhà máy xay xát để xay chà và bán gạo cho các đại lý bán sỉ/lẻ tại địa phương. Các thương lái lớn thu mua lúa cung cấp cho công ty và nhà máy xay xát ngoài tỉnh để xuất khẩu và tiêu thụ ở Tp. HCM, Hà Nội và các tỉnh ĐBSCL. Bảng 2.9 cho thấy thương lái chủ yếu bán lúa cho công ty mua bán gạo trong và ngoài tỉnh với tỷ trọng 41,9% với giá bán trung bình 5.640 đ/kg (# 7.330 đ/kg gạo). Ngoài ra, thương lái còn bán lúa cho nhà máy xay xát khoảng 32%, với giá bán lúa trung bình 5.015 đ/kg (# 6.520 đ/kg gạo). Bên cạnh đó, để gia tăng lợi nhuận, thương lái xay chà lúa và bán gạo cho đại lý bán sỉ/lẻ khoảng 12%, với giá bán gạo là 8.900 đ/kg. Trong năm 2015, thương lái mua bán lúa, gạo thu được lợi nhuận trung bình là 529 triệu đồng/năm (ít nhất là 23 triệu đồng/năm, cao nhất là 2,8 tỉ đồng/năm).

35

Page 42: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng 2.9: Hoạt động bán lúa của thương lái

Hoạt động bán% theo

sơ đồ chuỗiGiá bán lúa

(đ/kg)Qui giá gạo

(đ/kg)

Nhà máy xay xát 32,0 5.015 6.520

Công ty 41,9 5.640 7.330

Đại lý sỉ/lẻ 12,0 - 8.900

Tổng cộng 85,9

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

2.1.2.3 Nhà máy xay xát

Thông tin chung:

Kết quả phỏng vấn các nhà máy xay xát lúa cho thấy tuổi trung bình của đáp viên là 46 tuổi và 50% đáp viên là nam. Trình độ học vấn trung bình của chủ nhà máy là lớp 12 (có đến 10% chủ nhà máy có trình độ đại học). Kinh nghiệm mua bán, xay xát lúa trung bình 17 năm (từ 1 năm đến 39 năm). Nhà máy thu mua lúa chủ yếu bằng xe tải (trọng tải trung bình là 7 tấn) hoặc do thương lái chở đến bán trực tiếp cho nhà máy. Phần lớn nhà máy xay xát địa phương kinh doanh với quy mô nhỏ nên lao động gia đình tham gia kinh doanh là 2 người. Nhà máy thuê lao động cố định trong năm là 2 người và trả công theo tháng (trung bình là 3,6 triệu đồng/người/tháng). Ngoài ra, nhà máy còn thuê lao động theo thời vụ và trả công theo sản phẩm (trung bình khoảng 110 ngàn đồng/tấn). Liên quan đến vốn vay, có 10% nhà máy có vay vốn phục vụ kinh doanh lúa gạo. Lượng vốn vay trung bình là 1,5 tỷ đồng, với lãi suất 7%/năm và nhu cầu vốn vay để mở rộng kinh doanh của nhà máy khoảng 3,5 tỷ đồng. Ngoài ra, nhà máy đóng thuế theo hình thức khoán, số tiền thuế trung bình là 6,2 triệu đồng/năm.

Hoạt động mua bán lúa gạo của nhà máy xay xát:

Năm 2015, lượng lúa thu mua trung bình của nhà máy xay xát là 651,2 tấn/năm (thấp nhất là 120 tấn, cao nhất là 1.500 tấn), trong đó lượng lúa tươi thu mua chiếm 52,1% và lúa khô chiếm 47,9%. Thời gian tồn trữ lúa của nhà máy trung bình là 3 tháng (lượng hao hụt khoảng 3,1%) nên lượng gạo hàng hoá bán trung bình của nhà máy xay xát là 485,4 tấn/năm. Hao hụt chủ yếu do bảo quản không kỹ bị chuột, mối, mọt phá hoại, lúa bị ẩm vàng do sấy không đủ khô hoặc do sang bao để trả cho người bán cũng làm thất thoát lượng lúa nhưng không đáng kể. Giải pháp chủ yếu là sấy lúa đủ độ khô, chuẩn bị kho chứa tốt, kê đậy kỹ.

Đối với hoạt động bán gạo, nhà máy xay xát chủ yếu bán gạo cho đại lý bán sỉ/lẻ với tỷ trọng 37,7% (giá gạo trung bình là 8.900 đồng/kg). Chỉ có 6,5% sản lượng gạo bán cho công ty (giá bán gạo trung bình là 7.520 đồng/kg) (Bảng 2.10). Phần lớn nhà máy xay xát ở địa phương kinh doanh với quy mô khá nhỏ, chỉ thu mua và xay chà đủ cung

36

Page 43: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

ứng cho nhu cầu trong huyện, tỉnh hay gia công cho thương lái hoặc đại lý bán sỉ/lẻ. Do đó, lợi nhuận trung bình của nhà máy chỉ khoảng 378,6 triệu đồng/năm (lợi nhuận ít nhất là 45 triệu đồng/năm và cao nhất chỉ khoảng 1 tỷ đồng/năm).

Bảng 2.10: Đối tượng bán của nhà máy xay xát

Hoạt động bán% theo

sơ đồ chuỗiGiá bán gạo

(đ/kg)

Công ty 6,5 7.520

Đại lý sỉ/lẻ 37,7 8.900

Tổng cộng 44,2

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Khó khăn và kiến nghị trong hoạt động mua bán lúa gạo của NMXX:

Khó khăn lớn nhất của nhà máy xay xát là thiếu vốn phục vụ kinh doanh. Ngoài ra, nhà máy còn gặp những khó khăn khác như nguồn điện ở địa phương chưa đảm bảo, thiếu lao động và thiếu phương tiện thu gom lúa nên khó mở rộng kinh doanh. Bên cạnh đó, phần lớn nhà máy xay xát thiếu kho bãi đạt chuẩn và bị ảnh hưởng bởi thời tiết nên khó bảo đảm chất lượng lúa gạo đạt theo yêu cầu thị trường xuất khẩu.

Bên cạnh đó, vì hoạt động xay chà có nhiều bụi cám, trấu gây ảnh hưởng đến môi trường rất lớn, yêu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe và tiền thuế khá cao cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của nhà máy. Để hạn chế ảnh hưởng của những khó khăn trên, nhà máy đã đầu tư vào các công nghệ ít tiêu hao điện và bán “gối đầu” cho đại lý để thu hút khách hàng.

Kiến nghị của nhà máy xay xát:

Cần hỗ trợ vay vốn ưu đãi và miễn giảm thuế để nhà máy có nhiều nguồn vốn hơn đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh.

Cần cung cấp nguồn điện ổn định hơn để nhà máy đầu tư công nghệ ép trấu thành củi từ đó gia tăng lợi nhuận của nhà máy.

Nông dân nên sử dụng giống xác nhận gieo trồng để lúa sản xuất ra đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Khuyến cáo người dân không nên lạm dụng thuốc hoá học gây ảnh hưởng đến chất lượng lúa.

37

Page 44: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

2.1.2.4 Công ty tiêu thụ lúa gạo

Hoạt động kinh doanh của công ty:

Kết quả khảo sát công ty tiêu thụ gạo Trà Vinh cho thấy công ty thu mua lúa từ nông dân và thương lái, và mua gạo từ nhà máy xay xát. Gạo Trà Vinh công ty thu mua phục vụ xuất khẩu chiếm đến 41,6%, với giá bán trung bình 9.600 đ/kg. Thị trường xuất khẩu chính vẫn là Trung Quốc (chủ yếu là tiểu ngạch) nên tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngành hàng lúa gạo ở Trà Vinh, An-giê-ri; Thụy Sỹ; Singapore; HongKong; Môdămbic. Trong đó, công ty xuất khẩu chủ yếu là giống lúa ML202 (“lúa gà”) để sản xuất bột gạo hay thức ăn gia cầm và giống OM5451, OM4900 phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Ngoài ra, công ty còn tiêu thụ gạo Trà Vinh ở thị trường nội địa (8,5%) như Tp. HCM, Hà Nội, Tiền Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, ... với giá bán trung bình khoảng 8.990 đ/kg (Bảng 2.11).

Bảng 2.11: Hoạt động bán lúa của Công ty

Hoạt động bán% theo

sơ đồ chuỗiGiá bán gạo

(đ/kg)

Đại lý sỉ/lẻ 8,5 8.990

Xuất khẩu 41,6 9.600

Tổng cộng 50,1

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Trong năm 2015, sản lượng gạo các công ty tiêu thụ khoảng 408.770 tấn (mỗi công ty tiêu thụ trung bình 23.279 tấn gạo, đạt lợi nhuận khoảng 11,8 tỷ đồng/năm).

Kiến nghị của công ty:

Để sản xuất và tiêu thụ lúa gạo Trà Vinh tốt hơn, các công ty có kiến nghị như sau:

Cần hỗ trợ vốn vay ưu đãi để công ty dễ dàng mở rộng kinh doanh, đầu tư lò sấy, và công nghệ chế biến tốt hơn.

Cần chọn lọc giống thuần chủng, bố trí sản xuất chuyên canh nhằm tránh trộn lẫn các giống khác kém chất lượng.

Đẩy mạnh liên kết sản xuất – tiêu thụ nhằm thu gom và dự trữ đúng cách để bảo đảm chất lượng gạo. Chẳng hạn, yêu cầu của thị trường là không được xịt thuốc trong 15 ngày trước khi thu hoạch; thu hoạch sau 24 giờ cần phải được sấy khô để hạt gạo được thơm, ít gãy hơn.

Công ty có thể đầu tư vùng nguyên liệu thông qua THT, HTX hoặc cánh đồng mẫu lớn dưới sự hỗ trợ tích cực của Chính quyền địa phương các cấp từ khâu thủ tục, cùng với công ty xác lập tổ liên kết, bầu tổ trưởng cũng như đóng vai

38

Page 45: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

trò là bên thứ 3 trong ký kết hợp đồng giữa nông dân và công ty, xác định giá lúa theo giá thị trường trước khi thu hoạch 1 tuần.

2.1.2.5 Đại lý bán sỉ/lẻ gạo

Kết quả phỏng vấn các đại lý bán sỉ/lẻ gạo Trà Vinh cho thấy họ đều kinh doanh có hiệu quả. Nguyên nhân là do các đại lý gần nguồn nguyên liệu nên giá mua cũng như chi phí tăng thêm (chủ yếu là chi phí vận chuyển) khá thấp. Giá bán gạo của các đại lý sỉ/lẻ khoảng 9.500-10.500 đ/kg. Họ cho rằng người tiêu dùng thường sử dụng gạo OM5451, OM4900 tiêu dùng hàng ngày và sử dụng giống ML202 (“lúa gà”), Siêu Hàm Trâu hay IR50404 để chế biến bột gạo, bún, hủ tiếu, bánh phở, ... hay chăn nuôi gia cầm.

Nhìn chung, các đại lý bán sỉ/lẻ ở các thị trường khác nhau có giá bán khác nhau theo yêu cầu của người tiêu dùng, và do phụ thuộc phí vận chuyển nên hiệu quả kinh doanh cũng khác nhau. Trung bình mỗi đại lý bán sỉ/lẻ tiêu thụ khoảng 30,7 tấn/năm và lợi nhuận trung bình khoảng 860 đ/kg.

2.1.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh

Trên cơ sở tổng sản lượng gạo của tỉnh Trà Vinh năm 2015 là 815.910 tấn, trong đó tiêu thụ nội 476.491 tấn (# 58,4%) và xuất khẩu 339.419 tấn (# 41,6%). Các Bảng dưới đây sẽ trình bày phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường và phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi.

2.1.3.1 Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường

Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường chỉ tập trung phân tích theo 4 kênh thị trường chính như đã được trình bày trong phần Kênh thị trường chuỗi. Tuy nhiên, do tầm quan trọng của THT và HTX trong liên kết kinh doanh lâu dài, trong phân tích sẽ phân tích thêm kênh HTX/THT bán trực tiếp cho công ty xuất khẩu. Các bảng tính dưới đây của các tác nhân đều đã qui đổi ra giá gạo (giá gạo bằng 1,3 giá lúa).

Kết quả Bảng 2.12 cho thấy: Lợi nhuận/kg trong tất cả kênh thị trường từ kênh 1-5 của nông dân là giống nhau

khi bán qua thương lái (2.510 đ/kg), trường hợp nông hộ bán trực tiếp cho NMXX cũng có lợi nhuận tương tự vì giá bán giống giá bán cho thương lái.

% giá trị gia tăng thuần của nông dân là cao nhất so với các tác nhân khác trong chuỗi trên tất cả các kênh thị trường (thấp nhất là 49,6% và cao nhất là 71,3%), thấp nhất là thương lái (3-3,7% trong kênh nội địa).

Lợi nhuận toàn chuỗi của kênh xuất khẩu nói chung thấp hơn kênh nội địa do không có lợi nhuận của bán/sỉ lẻ trong kênh xuất khẩu. Tuy nhiên, % giá trị gia tăng thuần của nông dân kênh xuất khẩu cao hơn (từ 67-71%).

Đặc biệt, kênh 5 (HTX/THT – Công ty) nông dân có tổng chi phí thấp nhất 3.591đ/kg (chi phí trung gian + chi phí tăng thêm) và lợi nhuận cao nhất (2.942đ/kg). Vì vậy, kênh này cần đặc biệt quan tâm nâng cấp để phát triển các liên kết kinh doanh nhằm sản xuất-tiêu thụ ổn định và bền vững theo yêu cầu thị

39

Page 46: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

trường về lâu dài mặc dù kênh này hiện tại chỉ mới tiêu thụ được 1,7% sản lượng lúa gạo.

Bảng 2.12: Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trườngĐVT: Đồng/kg

Khoản mục Nông dân

Thương lái NMXX Công

tyBán sỉ/lẻ Tổng

Kênh 1: Nông dân – Thương lái – NMXX - Công ty – Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địaGiá bán 6.270 6.520 7.520 8.990 9.950Chi phí trung gian 2.450 6.270 6.520 7.520 8.990Chi phí tăng thêm 1.310 120 620 1.020 130Giá trị gia tăng thuần 2.510 130 380 450 830 4.300% GTGT thuần 58,4 3,0 8,8 10,5 19,3 100,0Kênh 2: Nông dân – NMXX – Bán sỉ/lẻ - Tiêu dùng nội địaGiá bán 6.270 8.900 9.950Chi phí trung gian 2.450 6.270 8.900Chi phí tăng thêm 1.310 1.000 130Giá trị gia tăng thuần 2.510 1.630 920 5.060% GTGT thuần 49,6   32,2   18,2 100,0Kênh 3: Nông dân – Thương lái – NMXX - Công ty – Xuất khẩuGiá bán 6.270 6.520 7.520 9.600Chi phí trung gian 2.450 6.270 6.520 7.520Chi phí tăng thêm 1.310 120 620 1.580Giá trị gia tăng thuần 2.510 130 380 500 3.520% GTGT thuần 71,3 3,7 10,8 14,2   100,0Kênh 4: Nông dân – Thương lái – Công ty – Xuất khẩu      Giá bán 6.270 7.330 9.600Chi phí trung gian 2.450 6.270 7.330Chi phí tăng thêm 1.310 430 1.680Giá trị gia tăng thuần 2.510 630 590 3.730% GTGT thuần 67,3 16,9   15,8   100,0Kênh 5: HTX/THT – Công ty – Xuất khẩu      Giá bán 6.533 9.600Chi phí trung gian 2.281 6.533Chi phí tăng thêm 1.310 1.680Giá trị gia tăng thuần 2.942 1.387 4.329% GTGT thuần 70,1   29,9   100,0

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Để thấy được bức tranh kinh tế toàn chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh, Bảng 2.13 trình bày chi tiết phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh chung theo hai kênh tiêu thụ nội địa (476.491 tấn gạo) và xuất khẩu (339.419 tấn gạo) được qui gạo từ 1.359.850 tấn lúa năm 2015 của tỉnh.

2.1.3.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh

40

Page 47: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng 2.13: Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo

Khoản mục Nông dân

Thương lái NMXX Công ty Bán

sỉ/lẻ Tổng

Chuỗi giá trị gạo nội địa

1. Sản lượng (tấn) 476.491 385.120 316.596 69.352 476.491

2. Giá bán (đ/kg) 6.270 6.610 8.080 8.990 9.950

3. Lợi nhuận (đ/kg) 2.510 180 830 480 860 4.860

% Lợi nhuận 51,6 3,7 17,1 9,9 17,7 100,0

4. Tổng lợi nhuận (tỉ đ) 1.196,0 69,3 262,8 33,3 409,8 1.971,2

% Tổng lợi nhuận 60,7 3,5 13,3 1,7 20,8 100,0

5. Tổng thu nhập (tỉ đ) 2.987,6 2.545,6 2.558,1 623,5 4.741,1 13.455,9

% Tổng thu nhập 22,2 18,9 19,0 4,6 35,2 100,0

Chuỗi giá trị gạo xuất khẩu

1. Sản lượng (tấn) 339.419 315.747 44.036 339.418

2. Giá bán (đ/kg) 6.270 6.660 7.520 9.600

3. Lợi nhuận (đ/kg) 2.510 210 380 520 3.620

% Lợi nhuận 69,3 5,8 10,5 14,4 100,0

4. Tổng lợi nhuận (tỷ đ) 851,9 66,3 16,7 176,5 1.111,5

% Tổng lợi nhuận 76,6 6,0 1,5 15,9 100,0

5. Tổng thu nhập (tỷ đ) 2.128,2 2.102,9 331,2 3.258,4 7.820,6

% Tổng thu nhập 27,2 26,9 4,2 41,7 100,0

Chuỗi giá trị gạo theo kênh xuất khẩu và nội địa

1. Sản lượng (tấn) 815.910 700.867 360.632 408.770 476.491

2. Giá bán (đ/kg) 6.270 6.630 8.010 9.500 9.950

3. Lợi nhuận (đ/kg) 2.510 190 780 510 860 4.850

% Lợi nhuận 51,8 3,9 16,1 10,5 17,7 100,0

4. Tổng lợi nhuận (tỷ đ) 2.047,9 133,2 281,3 208,5 409,8 3.080,6

% Tổng lợi nhuận 66,5 4,3 9,1 6,8 13,3 100,0

5. Tổng thu nhập (tỷ đ) 5.115,8 4.646,7 2.888,7 3.883,3 4.741,1 21.275,6

% Tổng thu nhập 24,0 21,8 13,6 18,3 22,3 100,0

6. Sản lượng TB/chủ thể/năm (tấn)

19,7 2.784,1 485,4 23.279,0 30,7

7. Lợi nhuận TB/chủ thể/năm (triệu đ)

49,4 529,0 378,6 11.872,3 26,4

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

41

Page 48: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Kết quả Bảng 2.13 cho thấy năm 2015 tổng doanh thu lúa gạo của tỉnh đạt khoảng 21.275,6 tỷ đồng, trong đó tiêu thụ nội địa chiếm 63,2% (# 13.455,9 tỷ đồng). Doanh thu cao nhất thuộc về nông dân sản xuất lúa chiếm 24%, đến đại lý bán sỉ/lẻ 22,3%, thương lái 21,8% và công ty 18,3%. Sau khi trừ đi chi phí thì tổng lợi nhuận toàn chuỗi đạt 3.080,6 tỷ đồng, trong đó nông dân chiếm cao nhất 66,5%; tuy nhiên, lợi nhuận/hộ/năm là tương đối thấp (49,4 triệu đồng) do lượng bán của 1 hộ trong năm thấp hơn nhiều so với các tác nhân khác (trung bình 19,7 tấn gạo/năm). Mặc dù tổng lợi nhuận của công ty trong năm chỉ chiếm có 6,8% nhưng lợi nhuận/công ty/năm là hơn 11,8 tỷ đồng do lượng bán ra trung bình trong năm của công ty khá cao (23.279 tấn/công ty/năm).

Dựa vào tỷ số hộ nghèo/cận nghèo, diện tích và sản lượng của đối tượng này ở 7 huyện tỉnh Trà Vinh thì hộ nghèo nói chung đóng góp 38,4% trong tổng thu nhập và tổng lợi nhuận của toàn chuỗi ngành hàng lúa gạo của tỉnh. Cụ thể, tổng doanh thu do hộ nghèo đóng góp là 8.169,8 tỷ đồng và lợi nhuận là 1.182,9 tỷ đồng.

Để thấy rõ hơn hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, Bảng 2.14 trình bày tỷ suất lợi nhuận của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị gạo. Cũng lưu ý rằng, tỷ suất lợi nhuận trong trường này phản ảnh phần trăm lợi nhuận mang lại trên tổng chi phí toàn chuỗi, vì vậy chi phí của nông dân là tổng chi phí và chi phí được tính cho các tác nhân còn lại là chi phí tăng thêm.

Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận toàn chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh

 

Chi phí tăng thêm

(đ/kg)

Lợi nhuận (đ/kg)

Tỷ suất lợi nhuận

(%)

Nông dân 3.760 2.510 66,8

Thương lái 160 190 118,8

Nhà máy xay xát 720 780 108,3

Công ty 1.500 510 34,0

Đại lý bán sỉ/lẻ 130 860 661,5

Toàn chuỗi 6.270 4.850 77,4

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Kết quả Bảng 2.14 cho thấy:

Tổng chi phí hay giá thành toàn chuỗi là 6.270 đ/kg và lợi nhuận toàn chuỗi là 4.850 đ/kg, đạt tỷ suất lợi nhuận toàn chuỗi là 77,4%, nghĩa là đầu tư 100đ thì lãi được 77,4đ. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận của người bán sỉ/lẻ là cao nhất 661,5%) và nông dân là tương đối thấp so với các tác nhân khác trong chuỗi (66,8%). Kết quả này phản ánh tỷ suất lợi nhuận chưa hợp lý giữa các tác nhân, cần có hợp tác sản xuất và tiêu thụ bằng việc phát triển các liên kết kinh doanh tốt hơn để cải thiện tỷ suất lợi nhuận cho người trồng lúa.

42

Page 49: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Tóm lại, chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh có hiệu quả kinh tế khá cao cho tất cả các tác nhân tham gia chuỗi. Nếu quan tâm đến chất lượng gạo thuộc tất cả các khâu trong chuỗi đáp ứng yêu cầu thị trường nhất là thị trường xuất khẩu và phát triển các liên kết kinh doanh thì giá trị gia tăng lúa gạo còn cao hơn nhiều.

(Kết thúc Phần 2 về phân tích chuỗi giá trị lúa gạo)

43

Page 50: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

V. PHÂN TÍCH SWOT CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH

Qua đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo và phân tích chuỗi giá trị lúa gạo hiện tại tỉnh Trà Vinh, phân tích SWOT bao gồm mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của toàn chuỗi ngành hàng lúa gạo của tỉnh được thể hiện trong Bảng I.3. Từ bảng phân tích này, để nâng cấp ngành hàng lúa gạo của tỉnh cần 4 chiến lược bao gồm 12 giải pháp chiến lược và 19 hoạt động. Kế hoạch cụ thể như sau:

1. Chiến lược đột phá

(1) Xây dựng liên kết kinh doanh ND-CTY theo mô hình của công ty LTTV và công ty Công Bình và các công ty khác có nhu cầu xây dựng vùng nguyên liệu

Hoạt động 1: Tỉnh Trà Vinh chủ động làm việc về liên kết kinh doanh với các công ty đang đầu tư đầu vào và thu mua lúa gạo và công ty tiềm năng tại tỉnh Trà Vinh

Các công ty hiện đang tham gia vào chuỗi giá trị lúa gạo Trà Vinh bao gồm Công ty Lương Thực Trà Vinh, Công ty ADC, Công ty thuốc BVTV-An Giang, Công ty Phân bón Bình Điền và Công ty Bayer. Do nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo Trà Vinh theo hướng phát triển liên kết kinh doanh (liên kết đầu vào + đầu ra) nên tỉnh cần chủ động gặp gỡ và thảo luận với từng công ty để thể hiện thiện chí mong muốn mời họ đầu tư vùng nguyên liệu và thu mua lúa đầu ra; để cải thiện, phát triển và mở rộng các liên kết kinh doanh đối với các công ty trên và Công ty tiềm năng Công Bình tại Long An.

Đề nghị thành phần chủ chốt tỉnh Trà Vinh gặp mặt công ty: PCT tỉnh phụ trách Nông Nghiệp (Kinh tế), Lãnh đạo sở NN&PTNT, Sở KH&ĐT và Sở Công Thương.

Hoạt động 2: Hoàn chỉnh thủ tục liên kết với công ty tiềm năng Công Bình. Tỉnh chủ động đến công ty Công Bình để thảo luận các vấn đề hỗ trợ xây dựng liên kết kinh doanh bao gồm hình thức liên kết, gói hỗ trợ, địa chỉ liên kết, yêu cầu liên kết,... giữa hai bên. Thực hiện tương tự với các công ty khác. Công ty Công Bình liên kết dựa vào mô hình cánh đồng mẫu.

Hiện tại năm 2015, tổng diện tích đã liên kết và có thể phát triển liên kết kinh doanh với các công ty là 5.675,4 ha bao gồm:

- Công ty ADC: 60 tổ × 25 ha = 1.500 ha (diện tích chỉ liên kết đầu vào, hoàn toàn chưa liên kết đầu ra)

- Cánh đồng mẫu: 4.175,4 ha (trong đó 40,3% tương đương 1.683,3 ha diện tích lúa đã được liên kết đầu ra từ Công ty thuốc BVTV An Giang và Công ty LT Trà Vinh). Còn lại hơn 50% diện tích cánh đồng mẫu chưa được liên kết kinh doanh.

Dựa vào số liệu thực tiễn này, mời Công ty có thể liên kết kinh doanh dưới 3 hình thức:

(1) Công ty có thể liên kết kinh doanh theo mô hình cánh đồng mẫu đã có

(2) Công ty chỉ liên kết đầu ra dựa vào các HTX/THT đã có liên kết đầu vào

44

Page 51: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

(3) Công ty liên kết kinh doanh hoàn toàn mới với THT/HTX trồng lúa chưa có liên kết đầu vào và đầu ra nhưng đã chuẩn bị tốt để sẵn sàng liên kết.

Lưu ý:

Hoạt động 1 và 2 chỉ thành công khi tỉnh Trà Vinh chủ động xúc tiến hoạt động này đối với các Công ty, cử người có trách nhiệm làm việc với công ty, người đại diện của tỉnh có ‘tầm, tâm và uy” để có thể quyết định các vấn đề trực tiếp khi thảo luận với công ty.

Để một liên kết kinh doanh thành công đúng nghĩa không thể thiếu sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp với lòng nhiệt tâm và trách nhiệm cao vì cộng đồng trong suốt quá trình liên kết.

Hoạt động 3: Triển khai liên kết đến địa chỉ liên kết (Huyện/xã). Tỉnh cùng với công ty (đã thống nhất ở hoạt động 1 và 2) đến địa phương có diện tích liên kết nhờ hỗ trợ xây dựng các liên kết theo yêu cầu công ty, thành lập tổ liên kết, bầu tổ trưởng (đối với THT) và ký kết hợp đồng cũng như trao đổi thống nhất các điều khoản với công ty.

Hoạt động 4: Quan sát, đánh giá, nâng cao và mở rộng liên kết kinh doanh. Tỉnh/địa phương liên kết, công ty và THT/HTX cùng quan sát, đánh giá mô hình liên kết rút kinh nghiệm và phát triển quy mô liên kết.

(2) Kêu gọi phát triển liên kết kinh doanh đầu ra với công ty cung cấp đầu vào như ADC và Công ty thuốc BVTV An Giang

Hoạt động 5: Phát triển liên kết đầu ra đối với các THT đã được liên kết đầu vào của công ty ADC và Công ty thuốc BVTV An Giang hiện có. Trên cơ sở mô hình hiện tại của công ty ADC cung cấp đầu vào cho 60 THT (1.500 ha) và công ty BVTV-AG 21THT (760 ha), Công ty LT TV 74 THT (# 2.388 ha) trong đó liên kết đầu ra khoảng 36,8% # 923,3 ha thì có thể xem xét 3 cách liên kết đầu ra:

THT đã được liên kết đầu vào có thể trực tiếp liên kết đầu ra với công ty Công Bình, Cty Lương thực Trà Vinh và các công ty khác.

Công ty ADC và Công ty BVTV-AG trực tiếp liên kết đầu ra với các THT mà Công ty đã liên kết đầu vào.

Đại diện công ty ADC, BVTV-AG tại Trà Vinh (không phải Công ty) có thể tổ chức tiêu thụ lúa của THT do mình cung ứng đầu vào đến công ty Công Bình, công ty LT TV,...bằng thoả thuận giao lúa giữa đôi bên.

(3) Mở rộng và nâng cao liên kết kinh doanh của công ty LT-TV

Hoạt động 6: Mở rộng và nâng cao liên kết kinh doanh ổn định và bền vững. Công ty LT-TV có thể mở rộng và nâng cao hơn nữa các hoạt động liên kết kinh doanh, hoặc liên kết với công ty đầu vào để tiêu thụ đầu ra của liên kết đầu vào ổn định và bền vững trên những diện tích lúa nhất định, sau đó mở rộng liên kết theo yêu cầu thị trường.

45

Page 52: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

(4) Củng cố THT và xây dựng HTX kiểu mới đáp ứng nhu cầu liên kết kinh doanh

Hoạt động 7: Củng cố THT sản xuất lúa với tinh thần trách nhiệm hợp tác cao. THT cần có tổ trưởng có uy tín và trách nhiệm với cộng đồng, năng động và chủ động tìm kiếm thị trường và có tâm trong tổ chức quản lý để tổ sản xuất và tiêu thụ lúa sạch đáp ứng yêu cầu thị trường.

Bầu tổ trưởng có sự tham gia của chính quyền địa phương, Công ty liên kết kinh doanh và tổ trưởng bầu ra trước tiên phải có uy tín và trách nhiệm cao với tổ, có kiến thức và tấm lòng, minh bạch và rõ ràng.

Hoạt động 8: Xây dựng HTX kiểu mới để trở thành đơn vị kinh doanh. Có 2 hình thức HTX kiểu mới cần xem xét phát triển:

Hình thức 1: Đối với HTX đang tồn tại, cần có giám đốc HTX là người có tầm, có tâm, có uy và có kiến thức về thị trường, kinh doanh và kiến thức chuỗi giá trị, là người biết tìm kiếm cơ hội liên kết đầu vào - đầu ra cho HTX cũng như thương thuyết hợp đồng. Người có trình độ đại học càng tốt. Phó giám đốc phụ trách sản xuất cần có kinh nghiệm sản xuất cũng như áp dụng KHKT để sản xuất lúa sạch theo quy trình kỹ thuật, giảm giá thành sản xuất.

Trước mắt, đối với các HTX hiện tại cần ổn định sản xuất theo quy trình kỹ thuật, giảm chi phí và chủ động liên kết ổn định đầu ra, tìm hiểu để biết nhiều thông tin đầu ra hơn nhằm tăng khả năng thoả thuận để giá bán tốt hơn.

Hình thức 2: Tập hợp một nhóm người có vốn, có tư liệu sản xuất, có kiến thức sản xuất và kinh doanh sẽ thành lập HTX, thuê đất nông dân sản xuất có hiệu quả hơn và trả lúa cho nông dân vào cuối vụ như nông dân tự làm (thoả thuận giữa nông dân và HTX). Trong trường hợp này nông dân có thể làm thêm việc khác để tăng thu nhập (tham quan mô hình HTX Đức Huệ tỉnh Đồng Tháp để tham khảo).

Để thực hiện điều này tỉnh Trà Vinh cần ra chính sách kêu gọi và khuyến khích những người có điều kiện như mô tả trên để thực hiện mô hình thí điểm HTX kiểu mới tại Trà Vinh. Về lâu dài đây là HTX sẽ trở thành doanh nghiệp tiêu thụ lúa của nông dân (thay vì trả lúa cho nông dân vào cuối vụ như HTX Đức Huệ tỉnh Đồng Tháp đang làm).

46

Page 53: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Bảng I.3: Ma trận SWOT và các giải pháp chiến lược

SWOT

CƠ HỘI (O)O1: Chính sách hỗ trợ của tỉnh và chính quyền địa phương các cấp trong các chương trình phát triển nông nghiệp.O2: Nhu cầu thị trường về các giống lúa OM4900 và OM 5451 đang tăngO3: Liên kết kinh doanh với công ty Công Bình và các công ty khác

NGUY CƠ (T)T1: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH)T2: Sâu bệnh phát triểnT3: Giá cả vật tư caoT4: Rủi ro trong xuất khẩu tiểu ngạch cũng như Rào cản kỹ thuật của các thị trường xuất khẩu khó tính.T5: Giá bán sản phẩm không ổn địnhT6: Sản phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩmCạnh tranh với các tỉnh khác cũng như nước khác

ĐIỂM MẠNH (S) S1: Đất đai phù hợp một số giống lúa.S2: Nguồn lao động địa phương đủ để sx lúa.S3: Có kinh nghiệm trồng lúa lâu năm.S4: Có nhiều thương lái trong và ngoài tỉnh S5: Có công ty đầu tư đầu vào sản xuấtS6. Có nhiều THT và HTX cũng như Cánh đồng lớn sẵn sàng liên kết S7. Giao thông, thuỷ lợi, cơ giới hoá đang được đầu tư tốt

Chiến lược đột phá:(1) Xây dựng liên kết kinh doanh ND-Cty theo mô hình Cty LTTV + Cty Công Bình(2) Phát triển liên kết kinh doanh đầu ra với Cty cung cấp đầu vào như ADC và BVTV An Giang(3) Mở rộng liên kết kinh doanh với công ty LTTV(4) Củng cố THT và xây dựng HTX kiểu mới đáp ứng nhu cầu liên kết kinh doanh

Chiến lược thích ứng:(7) Kết hợp kết quả thực hiện của các dự án để tăng khả năng thích ứng của nông dân với BĐKH(8) Phát triển liên kết đầu vào với các THT và HTX với các công ty(9) Tập huấn tổ trưởng THT kiến thức thị trường, chuỗi giá trị, kỹ năng quản lý để tạo uy tín và đủ năng lực chịu trách nhiệm với tổ

ĐIỂM YẾU (W)W1: Lệ thuộc thị trường Trung QuốcW2: Thiếu vốn sản xuất và kinh doanh.W3: Sản phẩm bán tươi tại đồng. W4: Thiếu công nghệ sấy và chế biến W5: Thông tin thị trường còn hạn chếW6. Chưa có “thương hiệu“

Chiến lược điều chỉnh:(5) Triển khai các gói hỗ trợ của tỉnh, dự án, các chương trình của các sở ban ngành có liên quan đến từng THT và HTX cũng như công ty(6) Kêu gọi công ty cùng đầu tư hệ thống cơ sở sấy, xay xát và chế biến tại tỉnh/huyện có vùng nguyên liệu liên kết lớn

Chiến lược phòng thủ:(10) Tăng cường nghiên cứu ảnh hưởng BĐKH để tăng giải pháp thích ứng chống rủi ro cho cây lúa và sâu bệnh. Tăng cường hoạt động khuyến nông, ứng dụng kỹ thuật sản xuất giảm giá thành, giảm khí thải(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch trong liên kết kinh doanh(12) Tăng cuwofng sự gắn kết của các sở ban ngành và các chương trình dự án có hiệu quả và thiết thực.

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát, 2015

47

Page 54: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

2. Chiến lược điều chỉnh

(5) Triển khai các gói hỗ trợ của tỉnh, dự án, các chương trình của các sở ban ngành có liên quan đến từng THT và HTX cũng như công ty

Hoạt động 9: Phổ triển cơ hội các gói hỗ trợ phục vụ phát triển liên kết kinh doanh. Các công ty, THT và HTX có cơ hội như nhau để được biết tất cả các gói hỗ trợ của tỉnh nhằm phát triển THT và HTX tốt hơn, cũng như cơ hội cho các công ty đầu tư vùng nguyên liệu hiểu rõ hơn về các chính sách hỗ trợ của tỉnh, các dự án và chương trình hỗ trợ từ các sở ban ngành có liên quan.

Hoạt động 10: Hướng dẫn thủ tục nhận gói hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả. Cơ quan cung cấp gói hỗ trợ cần giúp và hướng dẫn rõ ràng, cụ thể và nhanh chóng quy trình và thủ tục hỗ trợ để tạo ra hiệu quả đầu tư càng nhanh càng tốt (chung tay vì cộng đồng).

(6) Kêu gọi công ty cùng đầu tư hệ thống cơ sở sấy, xay xát và chế biến tại tỉnh/huyện liên kết.

Hoạt động 11: Kêu gọi đầu tư hệ thống sấy, xay xát và chế biến. Tỉnh cần ra chính sách riêng cho ngành hàng lúa gạo bằng cách kêu gọi đầu tư hệ thống sấy, xay xát và chế biến lúa gạo tại vùng nguyên liệu lúa gạo lớn của tỉnh và tiêu thụ trực tiếp. Nông dân hiện “thích“ bán lúa tươi, việc đầu tư này sẽ rất cần thiết để nâng cao chất lượng và tăng giá trị gia tăng. Thực ra, làm điều này không dễ dàng vì đa số Công ty có thể liên kết kinh doanh là Công ty đã có hệ thống chế biến, họ chỉ muốn có được nguồn hỗ trợ để nâng cấp hệ thống hiện có hoàn chỉnh hơn, công nghệ cao hơn. Tuy nhiên, có hệ thống chế biến tại vùng nguyên liệu sẽ hiệu quả và ổn định bền vững về lâu dài.

3. Chiến lược thích ứng

(7) Kết hợp kết quả thực hiện của các dự án để tăng khả năng thích ứng của nông dân với BĐKH

Hoạt động 12: Kết hợp kết quả các dự án AMD và SME để tăng năng lực và sự thích ứng của nông dân và công ty trong liên kết kinh doanh. Do hoạt động của các dự án có liên quan đến thích ứng biến đổi khí hậu, nhiều nghiên cứu và tập huấn được triển khai; điều này sẽ giúp nâng cao năng lực và khả năng thích ứng trong cây trồng chống chịu sâu bệnh và biến đổi khí hậu cũng như nâng cao năng lực DNNVV.

Hoạt động 13: Nghiên cứu qui hoạch lại sản xuất, chuyển đổi hệ thống canh tác ở những nơi sản xuất lúa kém hiệu quả (do mặn, hạn, thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh). Ưu tiên các xã thuộc vùng dự án AMD có ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu như xã Đại An, Long Sơn, Hiệp Hoà, Mỹ Chánh, Châu Điền, Long Hoà, Tân Thới và Ngũ Lạc.

(8) Phát triển liên kết đầu vào với các THT và HTX với các công ty

Hoạt động 14: Tăng số lượng THT trồng lúa liên kết đầu vào sản xuất. Hiện tại còn rất nhiều THT chưa liên kết đầu vào với các công ty như hình thức liên kết của công ty ADC

48

Page 55: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

và BVTV-AG, nhu cầu này còn rất cao ngay cả các THT đã liên kết vẫn muốn mở rộng diện tích liên kết trên tất cả diện tích đất của họ.

(9) Tập huấn tổ trưởng THT kiến thức thị trường, chuỗi giá trị, tạo uy tín và đủ năng lực chịu trách nhiệm với tổ.

Hoạt động 15: Nâng cao năng lực và uy tín của tổ trưởng THT. Đây là việc làm cần ưu tiên vì tổ trưởng là vệ tinh của công ty liên kết cũng là người thay mặt toàn bộ tổ viên dám chịu trách nhiệm trước tổ để ký hợp đồng đầu vào và đầu ra, chịu trách nhiệm tài chính cũng như uy tín trước cộng cồng. Do vậy, tổ trưởng cần được tập huấn các kiến thức và kỹ năng liên quan đến thị trường, chuỗi giá trị và kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán hợp đồng.

4. Chiến lược phòng thủ

(10) Tăng cường nghiên cứu ảnh hưởng BĐKH để tăng giải pháp thích ứng chống rủi ro cho cây lúa và sâu bệnh.

Hoạt động 16: Tăng cường hoạt động nghiên cứu về giống lúa thích ứng BĐKH cũng như thuốc phòng trừ sâu bệnh mới phát sinh. Qua khảo sát nhiều vùng trồng lúa của Trà Vinh bị hạn, nhiễm mặn hoặc mưa nhiều làm hiệu quả trồng lúa thấp. Vì vậy, rất cần các nghiên cứu thay đổi giống thích hợp và đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như thuốc phòng trừ sâu bệnh phù hợp. Trong thời gian qua, tỉnh Trà Vinh cũng đã chuyển đổi hệ thống canh tác ở những nơi trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác, tuy nhiên cần có nghiên cứu cụ thể hiệu quả ở các nơi đã chuyển đổi, thị trường tiêu thụ ra sao để có những giải pháp tiếp theo. Hơn nữa, địa phương có ảnh hưởng lớn bởi biến đổi khí hậu sẽ khó phát triển liên kết kinh doanh vì rủi ro cao.

Hoạt động 17: Định hướng chuyên canh cây trồng/vật nuôi. Trên các vùng chuyển đổi do trồng lúa kém hiệu quả nên chuyển đổi sang các vùng chuyên canh quy mô lớn về các cây trồng/vật nuôi có thị trường đang phát triển mạnh như cây dừa bán trái uống nước (công ty , nuôi heo sạch, bắp non, nấm rơm,... có thể liên kết đầu ra tiêu thụ lớn.

(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch trong liên kết kinh doanh.

Hoạt động 18: Tiếp tục hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch. Sau khi các liên kết kinh doanh có hiệu quả cho sản phẩm lúa sạch cần xúc tiến quảng bá cũng như xây dựng thương hiệu, tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm,...

(12) Sự gắn kết của các sở ban ngành và các chương trình dự án có hiệu quả và thiết thực

Hoạt động 19: Kết hợp hiệu quả từ các sở ban ngành của tỉnh. Vấn đề này rất quan trọng vì khi làm việc có “tâm và tấm lòng: thì các hoạt động sẽ được triển khai nhanh và hiệu quả, có đầu mối kiểm tra và đánh giá, phản ảnh kịp thời để điều chỉnh phù hợp, đặc

49

Page 56: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

biệt là 8 hoạt động của chiến lược đột phá và hoạt động 15 về nâng cao năng lực và uy tín cho tổ trưởng THT.

VI. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM NGAY TRONG NĂM 2016

Nhằm để thực thi các hoạt động của chiến lược đột phá, các nội dung cần được tỉnh và các Sở Ban Ngành quan tâm thực hiện trong năm 2016 như sau:

(1) Bước 1: Tỉnh rà soát lại chính xác các nội dung sau: Thực hiện trong Quý 1/2016

Số lượng và diện tích HTX trồng lúa hiện đã và đang liên kết kinh doanh (đầu vào lẫn đầu ra) và tên Công ty liên kết

Số lượng và diện tích THT trồng lúa hiện đã và đang liên kết kinh doanh (đầu vào lẫn đầu ra) và tên Công ty liên kết

Số lượng HTX/THT và diện tích hiện đã và đang liên kết đầu vào + tên Công ty liên kết đầu vào nhưng chưa liên kết đầu ra

Lên danh sách số lượng Công ty đã và đang liên kết và khả năng mở rộng liên kết kinh doanh trong thời gian tới.

Cụ thể số lượng và diện tích của các mô hình cánh đồng mẫu, số diện tích đã liên kết/chưa liên kết (đầu vào hoặc đầu ra, hoặc cả hai) và tên công ty đang liên kết và công ty tiềm năng.

(Phương pháp: Gặp Công ty đang liên kết với HTX/THT để lấy số liệu và thông tin về các liên kết và cơ quan của tỉnh có lưu trữ dữ liệu để so sánh và cho dữ liệu chính xác về các thông tin trên – lên biểu bảng thống kê).

Lên danh mục HTX/THT tiên tiến và diện tích trồng lúa chưa liên kết kinh doanh nhưng sẵn sàng liên kết trong thời gian tới. Biểu bảng có thể có các nội dung sau:

A. Tên HTX

Địa chỉ Diện tích (ha)

Số hộ

(hộ)

% hộ nghèo và cận nghèo

Tên tổ trưởng + Đ.thoại

1.

2....

B. Tên THT

1.

2....

(2) Bước 2: Sau khi có biểu bảng thống kê đầy đủ các thông tin trên, tỉnh tiến hành gặp riêng từng Công ty (không nên thảo luận chung tất cả các Công ty vì vấn đề cạnh tranh và tế nhị liên quan đến các gói hỗ trợ của tỉnh) để thảo luận các vấn đề liên quan đến mở rộng và phát triển liên kết kinh doanh trong thời gian tới, đặc biệt là với các Công ty tiềm

50

Page 57: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

năng (ví dụ như DN Tư nhân Công Bình tỉnh Long An) – Công việc này thực hiện trong Quý 2/2016 đối với Công ty tiềm năng.

Riêng các Công ty đang liên kết, sau khi gặp gỡ ở bước 2 tiến hành liền các thủ tục mở rộng liên kết mà tỉnh đã và đang thực hiện.

(3) Bước 3: Thực hiện các hoạt động của chiến lược đột phá từ Quý 3/2016.

VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

VII1. Kết luận

Tỉnh Trà Vinh có diện tích và sản lượng lúa đứng thứ 6 vùng ĐBSCL, là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc Khmer và tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo làm nông nghiệp khá cao. Tỉnh có nhiều nông sản phẩm đặc sản, tuy nhiên nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm vẫn chưa được mở rộng, đặc biệt là sản phẩm lúa gạo.

Trong sản xuất lúa, khâu thuỷ lợi và giống chất lượng cao đã được cải thiện đáng kể. Có nhiều mô hình chỉ liên kết đầu vào và mô hình liên kết kinh doanh cho hiệu quả cao về năng suất và chất lượng, giảm giá thành sản xuất. Tuy nhiên, tỷ trọng diện tích có liên kết còn quá thấp. Các liên kết ngang như HTX/THT chưa chủ động liên kết sản xuất và tìm kiếm đầu ra, còn trông chờ nhiều vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Thời gian qua, việc trồng lúa còn ảnh hưởng nhiều do biến đổi khí hậu, đặc biệt là vụ hè thu.

Tỉnh và các Sở ban ngành tỉnh có rất nhiều chính sách hỗ trợ trong thực hiện các mô hình liên kết, chính sách thu hút phát triển liên kết kinh doanh từ các nguồn quỹ Trung ương, địa phương và các dự án/chương trình của tỉnh. Tuy nhiên, các gói hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả như mong đợi do các tác nhân tham gia chuỗi, đặc biệt là công ty ngoài tỉnh chưa nắm được thông tin các gói hỗ trợ. Mặt khác, tỉnh chưa chủ động tìm kiếm và làm việc trực tiếp với các công ty hiện tại và tiềm năng trong việc phát triển các liên kết kinh doanh lúa gạo. Điều này tỉnh cần thay đổi tư duy quản lý theo cách chủ động hẹn lịch làm việc với các công ty như là một khách hàng của công ty, làm sao để công ty về với tỉnh mình thực hiện liên kết kinh doanh, xây dựng vùng nguyên liệu, đặc biệt là các công ty thành công và có khả năng phát triển thị trường tốt về lúa gạo. Trong xu hướng hội nhập năm 2016, việc cạnh tranh của các tỉnh để thu hút công ty đầu tư vùng nguyên liệu sẽ rất cao. Vì vậy, việc thay đổi tư duy quản lý như trên là việc làm cấp bách để “kéo” công ty về thành lập vùng nguyên liệu cho tỉnh nhà.

Qua phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh cho thấy hiệu quả sản xuất là khá cao, tổng thu nhập và lợi nhuận khâu sản xuất là cao nhất, tuy nhiên lợi nhuận/nông hộ và tỷ suất lợi nhuận của nông hộ là khá thấp. Thu nhập và lợi nhuận khó bù đắp chi tiêu của nhóm nông hộ có diện tích dưới 1ha; hiệu quả sản xuất của nhóm hộ có diện tích trên 1ha cao hơn nên kinh tế hộ cũng tốt hơn. Hơn nữa, sản xuất trong liên kết có năng suất, giá bán và lợi nhuận cao hơn nhiều so với nông hộ ngoài liên kết. Vì vậy, phát triển liên kết kinh doanh là điều cần thiết để ổn định và bền vững ngành hàng lúa gạo của tỉnh về lâu dài. Qua đánh giá và phân tích, để nâng cấp ngành hàng lúa gạo của tỉnh nhóm nghiên cứu đã đề xuất 12 giáp pháp chiến lược và 19 hoạt động. Trong năm 2016, cần tập trung các hoạt động của “chiến lược đột phá” để bắt đầu hình thành các liên kết kinh doanh cho sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của tỉnh ổn định và bền vững về lâu dài./.

51

Page 58: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

VII2. Khuyến nghị

(1) Đối với tỉnh Trà Vinh:

Phân công cơ quan và người chịu trách nhiệm lên kế hoạch chi tiết và triển khai các hoạt động của CL đột phá.

Thay đổi tuy duy quản lý để chủ động “kéo” công ty LKKD về TV trong môi trường cạnh tranh cao giữa các tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản phẩm hợp chuẩn trong HNTC năm 2016.

Hỗ trợ cũng cố THT/HTX, nâng cao vai trò tổ trưởng THX về năng lực quản lý, trách nhiệm và uy tín để LKKD thành công và hiệu quả.

Triển khai các gói hỗ trợ đến các đối tượng có liên quan càng sớm càng tốt, đặc biệt là công ty tiềm năng và THT/HTX.

(2) Đối với nông dân, THT/HTX:

Cần ý thức sản xuất TN theo quy trình kỹ thuật, đạt chuẩn chất lượng theo yêu cầu Cty

Cần hiểu rõ lợi ích của liên kết KD để thay đổi tư duy trong sản xuất

Khi đã thống nhất ký kết HĐ thì phải giữ uy tín trong sx-tt, không vì lợi ích trước mắt.

(3) Đối với công ty:

Cần thiết đầu tư phát triển vùng nguyên liệu lúa gạo chất lượng cao (GAP), đáp ứng yêu cầu TT về số lượng và giá cạnh tranh để ổn định và bền vững về lâu dài trong điều kiện hội nhập AEC, EVFTA và TPP sắp tới.

Cung cấp thông tin thị trường cho các liên kết ngang (THT/HTX) để sx đáp ứng nhu cầu TT bao gồm cả giống và QTKT.

***

52

Page 59: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

TÀI LIỆU THAM KHẢO

GTZ Eschborn (2007). Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị. Cẩm nang ValueLinks.

Kaplinsky and Morris (2001). A handbook for value chain research. The Institute of Development Studies, University of Sussex. Brighton, United Kingdom.

M4P (2008). Marking value chains work better for the poor: A toolbook for pratitioners of value chain analysis. A publication financed by the UK department for internationl development (DFID).

Porter M. E. (1985). Competitive Advantage. New York, The Free Press.

Steven, J., Paul Siegel and Colin Andrews (2008). Rapid agricultural supply chain risk management. Conceptual framework and guidelines for application, Volume 1.

Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013). Giáo trình phân tích chuỗi giá trị, ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 2013.

Cục Thống Kê Trà Vinh (2015). Niên Giám Thống Kê 2014 tỉnh Trà Vinh.

IFAD (2014). Báo cáo thiết kế dự án thích ứng biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL (AMD) tại Bến Tre và Trà Vinh.

AMD Trà Vinh (2015). Sổ tay hướng dẫn thực hiện quỹ đồng tài trợ mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu (CCA).

AMD Trà Vinh (2015). Sổ tay hướng dẫn thực hiện quỹ hợp tác Công – Tư (PPP).

UBND tỉnh Trà Vinh (2013). Văn Kiện dự án thích ứng biến đổi khí hậu khu vực ĐBSCL tại tỉnh Trà Vinh.

UBND tỉnh Trà Vinh (2015). Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/1015 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Trà Vinh về Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Chính phủ (2013). Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chính sách có hiệu lực từ ngày 10/02/2014).

Bộ KH&ĐT (2014). Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/09/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu Tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP. Hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 14/11/2014).

Bộ NN&PTNT (2014). Thông tư số 43/2014/TT-BNNPTNT ngày 18/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về Danh mục sản phẩm nông lâm thuỷ sản, sản phẩm phụ trợ, sản phẩm cơ khí để bảo quản, chế biến nông lâm thuỷ sản được hỗ trợ theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP.

Phan Công Bình và Võ Thị Thanh Lộc (2015). Liên kết kinh doanh nông sản thành công theo cách tiếp cận chuỗi giá trị: Trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Công Bình tỉnh Long An. Tham luận hội thảo “Giới thiệu quỹ hợp tác công – tư (PPP) do dự án AMD Trà Vinh tổ chức ngày 22/12/2015 tại tỉnh Trà Vinh.

UBND tỉnh Trà Vinh (2014). Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 10/07/2014 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

53

Page 60: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Võ Thị Thanh Lộc (2015). Hiệp định Thương mại tự do và doanh nghiệp cần làm gì!? Tham luận hội thảo “Giới thiệu quỹ hợp tác công – tư (PPP) do dự án AMD Trà Vinh tổ chức ngày 22/12/2015 tại tỉnh Trà Vinh.

Liên Minh HTX (2014). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể và hoạt động Liên minh Hợp tác xã tỉnh năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ năm 2015.

Liên Minh HTX (2015). Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập thể và hoạt động Liên minh Hợp tác xã tỉnh năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ năm 2016.

UBND tỉnh Trà Vinh (2015). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.

Chi cục Phát triển Nông thôn (2015). Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và phương hướng kế hoạch năm 2016.

Sở Công Thương Trà Vinh (2015). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016.

Sở NN&PTNT (2015). BÁO CÁO Tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2015 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

***

54

Page 61: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH ĐÁP VIÊN

1. Nông dân

TT Họ và tên Xã/huyện Số điện thoại1 Kim Dũng Đa Lộc - HCT 01669055142 Kim Long Đa Lộc - HCT 012325170763 Thạch Chét Đa Lộc - HCT 016849778084 Kiên Ri Đa Lộc - HCT5 Thạch Dư Đa Lộc - HCT 016479770936 Sơn Thị Sô Pha Đa Lộc - HCT7 Lê Văn Kiểm Đa Lộc - HCT 09739902598 Huỳnh Thái Bình Đa Lộc - HCT9 Dương Văn Sa Đa Lộc - HCT 0120696738310 Nguyễn Văn Minh Đa Lộc - HCT11 Sơn Phương Đa Lộc - HCT 0122215711012 Thạch Ngọc Trí Đa Lộc - HCT13 Sơn Ánh Thinh Đa Lộc - HCT 0165630498614 Ngô Thị Mao Đa Lộc - HCT15 Thạch Rồng Đa Lộc - HCT 0165697366916 Thạch Ki Ri Gia Đa Lộc - HCT17 Kim Thành Trung Đa Lộc - HCT18 Thạch Phiếp Đa Lộc - HCT19 Thạch Chung Đa Lộc - HCT 0168329088320 Thạch Thi Minh Đa Lộc - HCT 0169242272521 Huỳnh Văn Chiên Đa Lộc - HCT 0164452461122 Nguyễn Văn Tới Mỹ Chánh - HCT 091883915023 Lê Văn Dài Mỹ Chánh - HCT24 Trần Thanh Line Mỹ Chánh – HCT 0168975855925 Thạch Sai Mỹ Chánh – HCT 0166424362126 Huỳnh Văn Khó Mỹ Chánh – HCT 094736659327 Huỳnh Lộc Mỹ Chánh – HCT 097991599628 Trần Quốc Thuần Mỹ Chánh – HCT 097207360629 Đặng Quốc Thống Mỹ Chánh – HCT 096999310930 Trần Quốc Chương Mỹ Chánh - HCT 093378522931 Sơn Nhươl Mỹ Chánh – HCT 090732255132 Trần Văn Công Mỹ Chánh – HCT 0121268975633 Ngô Văn Hón Mỹ Chánh – HCT 0126251908034 Nguyễn Văn Tư Mỹ Chánh – HCT 090946555135 Nguyễn Văn Khánh Mỹ Chánh – HCT 098476768736 Trương Văn Trát Mỹ Chánh – HCT 0165384655937 Trần Văn Viên Đại An – HTCú 098516008238 Trương Thành Lễ Đại An – HTCú 0985485182

55

Page 62: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

TT Họ và tên Xã/huyện Số điện thoại39 Lâm Văn Dũng Đại An – HTCú 0164796895440 Trần Dương Đại An – HTCú 0164233862941 Thách Rết Đại An – HTCú 0164787400842 Thạch Văn An Đại An – HTCú 0166617232543 Sơn Minh Quang Đại An – HTCú44 Nguyễn Văn Đọt Đại An – HTCú 0169382864545 Lâm Văn Hành Đại An – HTCú 098859819446 Kim Tranh Sa Thea Đại An – HTCú 096999272547 Lý Thanh Tín Đại An – HTCú48 Huỳnh Văn Hoạt Đại An – HTCú 097846258149 Diệp Sơ Viết Đại An – HTCú 0165283721150 Diệp Thị Khiêng Đại An – HTCú51 Trần Seng Đại An – HTCú52 Trần Thị Nghĩa Đại An – HTCú 092298072153 Lâm Phát Ngọc Đại An – HTCú54 Lâ mTrung Tín Đại An – HTCú55 Thạch Thái Tân Hiệp – HTCú 0120485351356 Kim Sa Van Tân Hiệp – HTCú 0163575762657 Kim Sa Rây Tân Hiệp – HTCú 097241282358 Đặng Thanh Giảng Tân Hiệp – HTCú 0168535891259 Nguyễn Văn Nhỏ Tân Hiệp – HTCú 0169290589960 Nguyễn Văn Hòa Tân Hiệp – HTCú 0163346997561 Kim Có Tân Hiệp – HTCú 098981836362 Thạch Cang Tân Hiệp – HTCú 0164864010863 Trần Văn Nam Tân Hiệp – HTCú 0128780742864 Thạch Sinh Tân Hiệp – HTCú65 Thạch Tha Tân Hiệp – HTCú 019892473166 Thạch Trọng Tân Hiệp – HTCú 0128961239267 Sa Ron Tân Hiệp – HTCú 074386524468 Đa Ga Tân Hiệp – HTCú 0169922357269 Thạch Khôi Tân Hiệp – HTCú 098539273470 Dương Văn Út Tân Hiệp – HTCú 098592106071 Kim Thị Hoa Tân Hiệp – HTCú72 Trần Thị Mỹ Nhung Tân Hiệp – HTCú73 Thạch Thanh Tân Hiệp – HTCú74 Thạch Thị Nữ Tân Hiệp – HTCú75 Phạm Thị Bích Tân Hiệp – HTCú76 Thạch Thị Sen Tân Hiệp – HTCú77 Lý Thị Tranh Thi Châu Điền – HCK 0162956047478 Huỳnh Del Châu Điền – HCK 0168500597479 Thạch Phương Châu Điền – HCK 01695699454

56

Page 63: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

TT Họ và tên Xã/huyện Số điện thoại80 Sơn Chung Châu Điền – HCK 0165228801381 Thạch Tônl Châu Điền – HCK 0165377850982 Sơn Sâm Bách Châu Điền – HCK83 Thạch Phán Châu Điền – HCK 0168450437784 Ta Quanh Châu Điền – HCK85 Thạch Thương Châu Điền – HCK 0165963160486 Trịnh Phú Sáp Châu Điền – HCK 016578801387 Thạch Thị Xâm Châu Điền – HCK88 Thạch Thị Phiếp Châu Điền – HCK 01698804455189 Thạch Dơ Châu Điền – HCK 0167736392790 Trịnh Thị Thia Châu Điền – HCK 0166652975091 Kim Thị Sô Thi Châu Điền – HCK 0166672449492 Thạch Xên Châu Điền – HCK 0167778441693 Trần Văn Mẩn Huyền Hội – HCL 0165809294194 Phạm Văn Minh Huyền Hội – HCL 0169999725795 Ngô Văn Việt Huyền Hội – HCL 093957559496 Phạm Văn Hưởng Huyền Hội – HCL 0166706578297 Phạm Thanh Bình Huyền Hội – HCL 098444628498 Lê Văn Minh Huyền Hội – HCL 0165518538699 Trần Văn Hinh Huyền Hội – HCL 01216997681100 Thạch Thuận Huyền Hội – HCL101 Huỳnh Văn Hùng Huyền Hội – HCL 01662374919102 Nguyễn Thanh Sang Huyền Hội – HCL 01649333199103 Nguyễn Ngọc Thảo Huyền Hội – HCL 01682121815104 Võ Quốc Sấm Huyền Hội – HCL 0974983907105 Dương Thanh Của Huyền Hội – HCL 01644491270106 Thạch Bằng Huyền Hội – HCL 01666529339107 Tảng Văn Hoàng Huyền Hội – HCL 0989002115108 Trần Hiểu Hóa Huyền Hội – HCL 01667771965109 Hồ Văn Quẹo Huyền Hội – HCL 0984115001110 Nguyễn Thị Liên Huyền Hội – HCL 01685065713111 Trương Thành Công Huyền Hội – HCL 0903341061112 Lâm Trung Tín Tổ trưởng THT 0907651218

57

Page 64: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

2. Thương Lái

TT Họ và tên Tỉnh/thành Số điện thoại1 Lê Minh Thiện Trà Vinh 09186266932 Lê Văn Kiểm Trà Vinh 09733302593 Nguyễn Văn Phụng Trà Vinh 09636525444 Trần Thanh Tuấn Trà Vinh 016265283025 Phạm Thị Tám Trà Vinh 09767853916 Nguyễn Kim Nhan Trà Vinh 09187596727 Cô Diễm Long An 016662468088 Anh Tuấn Tiền Giang 016739139019 Nguyễn Thanh Hải Tiền Giang 01662926532

3. Nhà máy xay xát

TT Họ và tên Tỉnh/thành Số điện thoại1 Cao Thành Sơn Trà Vinh 016968801882 Tăng Văn Long Trà Vinh 09198876673 Tân Phước Trung Trà Vinh 09661813334 Nguyễn Thanh Tòng Trà Vinh 016779610625 Cao Thị Thảnh Trà Vinh 09391497036 Thạch Thuận Trà Vinh7 Nhà máy xay xát Càng

Long (Cô Dung)Trà Vinh 0909207332

8 DN Thúy An (Chị Tuyết) Trà Vinh 09344425779 Nhà máy xay xát BaXi

(Cô Mỹ Yến)Trà Vinh 0985921033

10 Nguyễn Thị Diệu Cái Bè, Tiền Giang 0913.798.32811 Nhà Máy Chín Máy Cày Tân Trụ LA 0983767213

4. Công tyTT Họ và tên Tên công ty Số điện thoại1 Phan Công Bình DNTN Công Bình, Long An 09160207392 Trần Thị Ngọc Hạnh DNTN Công Thành Út Hạnh 09827988793 Đặng Thị Liên Công ty TNHH LT-TP Long An 09039100334 Lâm Quốc Việt Công Ty THHH ADC - TV 09146831995 Dương Nguyễn Thảo Công ty Lương Thực Trà Vinh 09086236276 Chú Tư Hòa DNTN Vạn Hòa 09737700027 Nguyễn Công Hưng Công ty TNHH Đầu Tư Phước Sen- LA 01224676622

58

Page 65: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

5. Đại lý bán sỉ/lẻ TT Họ tên Tỉnh/Thành Số điện thoại1 Dương Thị Thu Trang Trà Vinh 09691229662 Lê Thị Lan Trà Vinh 07438524913 Chị Ben Trà Vinh 09396045974 Đặng Thị Hồng Trà Vinh 09778147525 Lê Út Quý Trà Vinh 09193294116 Nguyễn Thị Ngọc Trà Vinh 09736622197 Diệp Bích Vân Trà Vinh 0919647888

7. Nhà hỗ trợ

TT Họ và tên Xã/huyện Số điện thoạiCấp xã/huyện

1 Lê Trung Thượng Đa Lộc - CT 016657579992 Tống Lâm Vuông Đa Lộc - CT 09193605683 Nguyễn Thị Thanh Thảo Mỹ Chánh - CT 09160936464 Lâm Thị Thúy Kiều Đại An – T Cú 09744809095 Thạch Ngọc Thắng Tân Hiệp – T Cú 016485232686 Nguyễn Thanh Hùng Huyền Hội - CL 09833366217 Đỗ Hữu Giàu Châu Điền - CK 0989646954

Cấp tỉnh1 Phạm Văn Nhi PCT. LMHTX 09198721582 Huỳnh Nghĩa Thọ GĐ. Dự án AMD 09884233393 Trần Thị Viễn CV. Dự án AMD 09391711914 Nguyễn Thu Hằng CV. Dự án AMD 016887220885 Trần Thị Hồng Yến PTP. CCPTNT,

Sở NN-PTNT0975125141

6 Tô Ngọc Bình PGĐ. Sở KH-ĐT 09138808327 Nguyễn Thị Bích Vân TT KC. Sở Công Thương 09191829298 Hồng Ngọc Hưng Sở KH-ĐT 0908012325

59

Page 66: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

PHỤ LỤC 2: THÔNG TIN CHUNG NÔNG DÂN

Bảng 1 : Thông tin chung nông hộ tại Trà Vinh

Dưới 1ha Trên 1ha Y nghia

Diện tích lúa (ha) 0,5 2,1 ***

Năng suất lúa (tấn/ha)

Tuổi (năm)

6,3

50

6,6

48

ns

ns

Nhân khẩu (người) 4,0 4,7 ***

Kinh nghiệm sx (năm) 25 23 ns

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015 ns: khác biệt không ý nghĩa, ***: khác biệt qua kiểm định T ở mức ý nghĩa 1%

Bảng 2: Nhóm hộ khảo sát phân theo địa phương

Dưới 1ha Trên 1ha

Huyện Xã n % n %

Châu Thành Đa Lộc 9 19,1 14 21,9

Mỹ Chánh 2 4,3 13 20,3

Trà Cú Đại An 14 29,8 3 4,7

Tân Hiệp 10 21,3 11 17,2

Càng Long Huyền Hội 7 14,9 13 20,3

Cầu Kè Châu Điền 5 10,6 10 15,6

Tổng cộng 47(42,3%)

100,0 64(57,7%) 100,0

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

Bảng 3: Nhóm dân tộc phân theo địa phương

Kinh Khơme

Huyện Xã n % n %

Châu Thành Đa Lộc 4 19

Mỹ Chánh 10 5

Trà Cú Đại An 1 16

Tân Hiệp 6 15

Càng Long Huyền Hội 17 3

Cầu Kè Châu Điền 1 14

Tổng cộng 39(35,1%)

100,0 72(64,9%)

100,0

60

Page 67: BÁO CÁObdkhtravinh.vn/.../url/9132b9139910018ca805fd65374cda1e.doc · Web view(11) Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm sạch

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015 Bảng 4: Học vấn người trực tiếp sản xuất lúa theo nhóm hộ và dân tộc

Dưới 1ha Trên 1ha Kinh Khmer

% % % %

Mù chữ 10,9 6.5 2,7 11,3

Cấp 1 34,8 24.1 10,8 38,0

Cấp 2 32.6 37,1 37,9 33,8

Cấp 3 21,7 32,3 48,6 16,9

Nguồn: Số liệu khảo sát, 2015

61