Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT
Số: /BC-SNN&PTNT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Phúc, ngày tháng 8 năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả sản xuất vụ Đông năm 2019
Kế hoạch sản xuất vụ Đông năm 2020
Phần thứ nhất KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2019
Mặc dù trong sản xuất nông nghiệp luôn gặp nhiều khó khăn về thời tiết, khí
hậu; nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh; sự phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể; sự quyết liệt chỉ
đạo của Cấp ủy, chính quyền các huyện, thành phố và sự cố gắng của bà con nông dân
trong tỉnh, sản xuất vụ Đông năm 2019 của tỉnh ta đã đạt được những kết quả sau:
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT
1. Kết quả sản xuất vụ Đông năm 2019
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông năm 2019 là 15.207,0 ha,
đạt 84,48% so với kế hoạch và giảm 2,67% (-417,7 ha) so với cùng kỳ. Cụ thể:
- Cây Ngô: Diện tích 5.852,9 ha, đạt 67,74% so với KH; giảm 18,94%
(-1.361,6 ha) so với cùng kỳ. Năng suất đạt 46,64 tạ/ha, tăng 3,48% (+1,57 tạ/ha)
so cùng kỳ. Sản lượng đạt 27.171,5 tấn, giảm 16,12% (-5.222,9 tấn) so cùng kỳ.
- Rau các loại: Diện tích 5.145,1 ha, đạt 102,9% so với KH; tăng 18,22%
(+793,0 ha) so với cùng kỳ. Năng suất đạt 231,34 tạ/ha, giảm 0,63% (-1,46 tạ/ha)
so cùng kỳ. Sản lượng đạt 119.026,4 tấn, tăng 17,48% (+17.708,7 tấn) so cùng kỳ.
- Khoai lang: Diện tích 1.576,2 ha, đạt 92,72% so với KH; giảm 7,08%
(-120,0 ha) so với cùng kỳ. Năng suất đạt 120,67 tạ/ha, tăng 3,52% (+4,1 tạ/ha)
so cùng kỳ. Sản lượng đạt 19.020,1 tấn, giảm 3,8% (-752,3 tấn) so cùng kỳ.
- Đậu tương: Diện tích 735,0 ha, đạt 63,92% so với KH; giảm 20,19%
(-186,0 ha) so với cùng kỳ. Năng suất đạt 20,37 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ.
Sản lượng đạt 1.497,4 tấn, giảm 19,79% (-369,5 tấn) so cùng kỳ.
- Cây Lạc: Diện tích 202,1 ha, đạt 91,88% so với KH; tăng 14,33% (+25,3 ha)
so với cùng kỳ. Năng suất đạt 19,76 tạ/ha, tăng 3,57% (+0,68 tạ/ha) so cùng kỳ. Sản
lượng đạt 399,4 tấn, tăng 18,42% (+62,1 tấn) so cùng kỳ.
- Cây hàng năm khác: Diện tích gieo trồng: 1.722,6 ha.
- Tổng giá trị sản xuất toàn vụ Đông (tính theo giá hiện hành) ước đạt
1.150,0 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Biểu 02 đính kèm)
2
2. Kết quả hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tổng diện tích hỗ trợ sản xuất rau, quả hàng hóa an toàn theo VietGAP:
1.935,8 ha; trong đó: Bí đỏ: 1.009,0 ha; dưa chuột: 232,0 ha; cà chua: 59,0 ha; ớt:
81,0 ha; khoai tây: 70,0 ha và rau ăn lá 484,8 ha. Qua hạch toán kinh tế cho thấy,
các loại cây rau quả sản xuất hàng hóa an toàn theo VietGAP đều cho năng suất
và hiệu quả kinh tế cao; cụ thể: Cây bí đỏ đạt 50,0 triệu đồng/ha, cây dưa chuột
120,0 triệu đồng/ha, cây khoai tây 78,0 triệu đồng/ha, cây cà chua đạt 240 triệu
đồng/ha và cây ớt đạt 180,0 triệu đồng/ha.
II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
Sản xuất Nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND trong quá trình chỉ đạo sản xuất; UBND tỉnh đã kịp thời ban hành
các cơ chế hỗ trợ để động viên, khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất.
2. Công tác tham mưu, chỉ đạo của Sở Nông nghiệp & PTNT
Kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong công tác chỉ
đạo sản xuất; chủ động phối hợp với các ngành liên quan, UBND cấp huyện tập
trung chỉ đạo sản xuất trồng trọt, phòng chống sinh vật hại cây trồng.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch
sản xuất, Phương án tưới tiêu, Phương án BVTV,... sát với tình hình thực tiễn,
phù hợp với điều kiện của từng nơi, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Chỉ đạo Chi cục Trồng trọt & BVTV, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm
Giống nông nghiệp, Trung tâm Kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng đất và vật
tư nông nghiệp,… phối hợp với phòng Nông nghiệp & PTNT (phòng Kinh tế) cấp
huyện, UBND cấp xã, HTX Dịch vụ nông nghiệp xây dựng nhiều mô hình trình
diễn để nông dân tham quan, học tập, làm cơ sở nhân rộng trong các vụ tiếp theo.
3. Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực thanh tra, kiểm tra
Trong vụ Đông năm 2019: Thanh tra Sở, Chi cục Trồng trọt & BVTV đã
tiến hành kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc
BVTV trên địa bàn tỉnh theo quy định. Nội dung chủ yếu là kiểm tra điều kiện sản
xuất, kinh doanh; việc chấp hành các quy định về hợp đồng sản xuất, kinh doanh;
quy định về nhãn mác, bao bì; việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá,...
Qua việc thanh, kiểm tra đã nhắc nhở và yêu cầu đơn vị có mẫu giống cây
trồng, phân bón, thuốc BVTV không đảm bảo chất lượng phải chấp hành nghiêm
các quy định của Nhà nước về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón,
thuốc BVTV.
Công tác quản lý Nhà nước về giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV tiếp
tục được tăng cường, đã góp phần đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng
đi vào nề nếp, bảo vệ quyền lợi cho nông dân.
4. Công tác BVTV và Kiểm dịch thực vật
Sở Nông nghiệp & PTNT đã chỉ đạo Chi cục Trồng trọt & BVTV triển
3
khai, thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện, dự tính, dự báo, ra thông báo chỉ
đạo; phối hợp với các cấp, các ngành và các cơ sở theo dõi chặt chẽ tình hình sinh
vật hại, hướng dẫn phòng chống kịp thời, hiệu quả nên đã giảm thiểu thiệt hại do
sinh vật hại gây ra, bảo vệ an toàn sản xuất. Cụ thể:
- Tổng diện tích nhiễm sâu, bệnh, chuột hại vụ Đông năm 2019: 404,4 ha,
bằng 67,9% so với cùng kỳ; trong đó: Diện tích nhiễm nhẹ 396,5 ha, bằng 69,3%
so với cùng kỳ; diện tích nhiễm trung bình 6,0 ha, bằng 26,1% so với cùng kỳ,
diện tích nhiễm nặng 1,9 ha. Diện tích phòng trừ: 10.534 ha, bằng 100% so với
cùng kỳ (Trong đó: Diện tích phòng trừ chuột hại là 10.250 ha).
- Công tác Kiểm dịch thực vật nội địa, khai báo Kiểm dịch thực vật tiếp tục
được thực hiện tốt; chưa phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh.
5. Về thuỷ lợi
Ngay từ đầu vụ, Sở Nông nghiệp & PTNT đã chỉ đạo, yêu cầu Chi cục Thủy
lợi phối hợp với các Công ty TNHH MTV Thủy lợi chủ động xây dựng phương
án bảo đảm tưới, tiêu trong vụ Đông năm 2019; tiến hành nạo vét kênh mương,
cửa khẩu các trạm bơm, tu bổ, sửa chữa các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất,
thực hiện tưới tiết kiệm, hiệu quả. Cơ bản đảm bảo phục vụ tưới cho diện tích cây
trồng vụ Đông là 15,21 nghìn ha.
6. Về dịch vụ vật tư, phân bón
Về cơ bản, việc sản xuất, cung ứng giống cây trồng, phân bón đảm bảo đáp
ứng yêu cầu phục vụ sản xuất. Giá phân bón và các loại vật tư khác vẫn ở mức
cao, ảnh hưởng đến sản xuất. Sở Nông nghiệp & PTNT đã chỉ đạo các đơn vị cung
ứng chuẩn bị đủ các loại vật tư, phân bón, thuốc BVTV đảm bảo chất lượng để
phục vụ sản xuất.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Các cơ chế, chính sách hỗ trợ Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp trong vụ Đông
năm 2019 đã khuyến khích, thúc đẩy phát triển sản xuất; các địa phương đã chủ
động xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất theo định hướng Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, phù hợp với lợi thế của vùng; chất lượng hoạt động dịch vụ phục vụ
sản xuất nông nghiệp ngày càng được nâng cao; phương thức sản xuất có sự thay
đổi, một số tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất theo hướng hàng
hoá tập trung, quy mô lớn, sản xuất theo chuỗi giá trị và nhu cầu thị trường; các
tiến bộ ky thuật, công nghệ mới hiệu quả được áp dụng vào thực tiễn. Cơ giới hóa
trong sản xuất ngày càng được đẩy mạnh ở tất cả các khâu: từ làm đất, gieo trồng,
chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản,…
IV. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Mặc dù sản xuất vụ Đông năm 2019 đạt được những kết quả nhất định,
nhưng vẫn còn tồn tại, hạn chế:
1. Một số tồn tại, hạn chế
- Diện tích các loại cây trồng vụ Đông năm 2019 giảm và chưa đạt với kế
4
hoạch đề ra.
- Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, mô hình sản xuất theo chuỗi giá
trị còn ít. Công tác quản lý an toàn thực phẩm ở một số địa phương chưa được
quan tâm đúng mức.
- Giá trị sản xuất thấp, khâu sơ chế, bảo quản hạn chế ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm sau thu hoạch.
2. Nguyên nhân
- Thời tiết khí hậu diễn biến bất thường, dịch hại trên cây trồng diễn biến
phức tạp; sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất đặc thù, chịu tác động trực tiếp
của thiên nhiên, tính rủi ro cao, hiệu quả sản xuất và lợi nhuận thấp,... Do vậy,
một số nơi người dân chuyển sang ngành nghề khác có thu nhập cao hơn;
- Hiệu quả và lợi nhuận thu được từ sản xuất trồng trọt thấp hơn nhiều so
với các ngành nghề khác nên các doanh nghiệp và người nông dân chưa chú trọng
đầu tư phát triển sản xuất trồng trọt, một số nơi người dân bỏ đất ruộng trống.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cơ Sở, ngành, địa phương còn chưa
quyết liệt, một số nơi chưa thực sự vào cuộc trong chỉ đạo sản xuất, hướng dẫn
phòng trừ dịch hại.
- Đội ngũ cán bộ ky thuật làm công tác chuyên môn cấp xã phải kiêm nhiệm
nhiều lĩnh vực, phần đa không đúng chuyên môn nên rất khó khăn trong triển khai
phát triển sản xuất trồng trọt ở cơ sở.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2020
Theo dự báo của Đài Khí tượng thủy văn Vĩnh Phúc:
- Hiện tượng ENSO: Từ tháng 7-12/2020, nhiệt độ có xu hướng giảm dần,
nhưng vẫn có khả năng duy trì ở trạng thái trung tính và nghiêng về pha lạnh trong
những tháng cuối năm 2020. Do tác động của pha lạnh nên thời tiết, khí hậu có sự
thay đổi đáng kể, cụ thể: mưa, bão có khả năng gia tăng từ mùa Thu năm nay
(tháng 9 - 12/2020); nên trong những tháng cuối năm 2020 cần đề phòng khả năng
xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: Dông, sét, lốc, mưa đá trên
phạm vi toàn tỉnh.
- Nhiệt độ trung bình từ tháng 7-9/2020 phổ biến ở mức cao hơn TBNN
khoảng 0,5-1,00C; tháng 10-12/2020, nhiệt độ phổ biến ở mức thấp hơn so với
TBNN khoảng 0,5-1,00C.
Sản xuất vụ Đông năm 2020 sẽ gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu toàn
cầu, dịch bệnh gây hại, thị trường nông sản bấp bênh,... Trong thời gian tới, dịch
bệnh Covid-19 vẫn tiếp tục hoành hành cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
chỉ đạo của các cấp chính quyền; công tác thông tin tuyên truyền các mục tiêu,
chủ trương, định hướng của ngành và tập huấn ky thuật chăm sóc, phòng trừ sinh
5
vật hại cây trồng trong vụ Đông năm 2020. Vì vậy, việc tập trung nguồn lực cho
phát triển sản xuất là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi các cấp, các ngành, địa
phương cần tiếp tục quan tâm chỉ đạo sâu sát để phấn đấu đạt mục tiêu, góp phần vào
phát triển kinh tế, ổn định an sinh xã hội trên địa bàn.
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng mở rộng diện tích
cây hàng hoá có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ
ổn định; mở rộng quy mô các vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá để tạo khối lượng
sản phẩm hàng hóa lớn, thông qua việc thực hiện tốt Nghị Quyết số 201/2015/NQ-
HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tuyên truyền sâu, rộng chủ trương dồn thửa, đổi ruộng của tỉnh nhằm góp
phần đẩy mạnh áp dụng TBKHKT, cơ giới hóa vào sản xuất, nhất là khâu làm đất,
gieo trồng và thu hoạch để giảm căng thẳng về lao động lúc thời vụ, hạ giá thành
sản phẩm.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuê ruộng, gom ruộng để sản xuất tập
trung nhằm tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, sức cạnh tranh cao; đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông
nghiệp, chế biến, tiêu thụ; dần hình thành các mô hình “sản xuất theo chuỗi giá
trị” trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông năm 2020 dự kiến là
16.000 ha (trong đó: cây ngô: 7.500 ha, cây rau: 5.000 ha, cây khoai lang 1.700
ha, cây đậu tương 900 ha, cây lạc 200 ha,...).
- Tổng giá trị sản xuất vụ Đông năm 2020 theo giá thực tế phấn đấu đạt trên
1.200 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Biểu 03 đính kèm)
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất
- Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với ngành
Nông nghiệp & PTNT làm tốt công tác chỉ đạo, tổ chức sản xuất. Trên cơ sở chủ
trương, định hướng của tỉnh về tái cơ cấu nông nghiệp, các địa phương cần cụ thể
hoá cho phù hợp, bám sát tình hình sản xuất để có biện pháp chỉ đạo quyết liệt,
kịp thời; thực sự coi đây là nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên ở địa phương.
- Sở Nông nghiệp & PTNT phân công lãnh đạo Sở, lãnh đạo các phòng,
đơn vị liên quan theo dõi, tăng cường xuống cơ sở phối hợp với địa phương tổ
chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch sản xuất vụ Đông; kịp thời phát hiện và đề
xuất các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra: Từ nay đến hết năm 2020, giao
Thanh tra Sở chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, các ngành liên quan tổ chức 1
6
- 2 đợt thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất về chất lượng giống, phân bón, thuốc
BVTV trên địa bàn tỉnh, không để tình trạng kinh doanh hàng kém chất lượng, hàng
giả, hàng cấm sử dụng,… gây ảnh hưởng đến sản xuất. Kết quả thanh, kiểm tra phải
được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; các hành vi vi phạm
sẽ được công bố công khai để nhân dân trong tỉnh biết.
- Các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thường xuyên bám
sát cơ sở, tổ chức hướng dẫn nông dân thực hiện tốt các giải pháp ky thuật trong
sản xuất.
2.2. Bố trí cơ cấu cây trồng, giống và thời vụ phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương
Thực hiện theo “Hướng dẫn cơ cấu giống cây trồng và thời vụ năm 2020”
của Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban hành. Cụ thể:
- Các cây: Hành tây, rau giống,… gieo trước ngày 15/9.
- Cây ngô: Sử dụng các giống NK4300, P4199, LVN4, NK6654, ngô nếp,…
gieo trước ngày 30/9.
- Cây đậu tương: Sử dụng các giống DT84, DT96, DT2001,…; gieo trước
ngày 05/10.
- Cây lạc: Sử dụng các giống L14, L15, L18, Sen lai,... gieo trước ngày 15/9.
- Khoai tây, trồng trước ngày 10/11.
- Rau, đậu, hoa các loại: Gieo từ đầu tháng 9.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng hoá cây trồng,
tăng diện tích các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như: Rau, hoa, quả, cây ưa
lạnh, cây trung tính, tăng diện tích đậu tương, mở rộng diện tích ngô sinh khối,...
kết hợp áp dụng các TBKT mới vào sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu
quả kinh tế. Áp dụng biện pháp làm bầu, làm đất tối thiểu để tranh thủ thời vụ.
2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin Nông
nghiệp & PTNT, hệ thống truyền thanh cơ sở, các hội nghị, các lớp tập huấn, các
tờ rơi,… tích cực tuyên truyền sâu rộng, phổ biến các chủ trương, định hướng của
tỉnh về sản xuất vụ Đông năm 2020: Hướng dẫn thực hiện đúng cơ cấu giống, thời
vụ; giới thiệu các mô hình sản xuất có hiệu quả, những giống cây trồng mới, vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm, thông tin thị trường, diễn biến của thời tiết, các vấn
đề phát sinh trong quá trình sản xuất và biện pháp khắc phục. Đặc biệt, tăng cường
tuyên truyền, hướng dẫn nông dân về sử dụng phân bón cân đối và phòng chống
sinh vật hại kịp thời để cây trồng phát triển tốt tạo tiền đề tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm, bảo vệ an toàn cho sản xuất.
2.4. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu
thụ nông sản
- Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho nông sản: Tuyên truyền, tập huấn
7
để nâng cao kiến thức cho người trực tiếp sản xuất, sơ chế, chế biến áp dụng đầy
đủ các quy trình sản xuất tiên tiến; khuyến khích việc dán tem nhận diện sản phẩm,
đăng ký mã vạch, mã số cho sản phẩm để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý, công tác kiểm soát, truy xuất nguồn gốc và thị hiếu của người tiêu dùng, gắn
trách nhiệm của cơ sở sản xuất với chất lượng sản phẩm để dần tiến tới một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, an toàn, bền vững.
- Khuyến khích doanh nghiệp đủ mạnh đứng ra kết nối và bao tiêu sản phẩm
cho các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại như: Tổ chức hội nghị, hội
thảo xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu sản phẩm nông sản, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp thu mua, kinh doanh trong và ngoài tỉnh đến trao đổi thông tin với cơ sở
sản xuất tại các vùng sản xuất an toàn của tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng
bá các sản phẩm đảm bảo an toàn, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có uy tín với người
tiêu dùng biết, ủng hộ và mua sử dụng sản phẩm an toàn.
2.5. Làm tốt các dịch vụ phục vụ sản xuất, gắn liền công tác Quản lý nhà nước
a) Về giống, vật tư phân bón
- Các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT, các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh giống, vật tư phân bón, thuốc BVTV theo chức năng nhiệm vụ
của mình, căn cứ định hướng cơ cấu giống cây trồng, thời vụ sản xuất của tỉnh,
chuẩn bị đủ giống tốt và các loại vật tư, phân bón, thuốc BVTV đảm bảo chất
lượng, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất..
- Đẩy mạnh sử dụng giống cây trồng có năng suất, chất lượng vào sản xuất
để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, dịch vụ cung ứng
giống và vật tư phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở chấp hành tốt các
quy định của Nhà nước.
b) Công tác Bảo vệ thực vật và Kiểm dịch thực vật
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ ky thuật như: IPM, ICM, thực hành nông
nghiệp tốt - VietGAP ngay từ đầu vụ để cây trồng sinh trưởng khỏe, tăng khả năng
chống chịu sinh vật hại và các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
- Giao Chi cục Trồng trọt & BVTV thực hiện tốt các nội dung:
+ Thực hiện tốt công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo, thông báo định
kỳ 7 ngày/lần và thông báo tháng (01 lần/tháng); theo dõi, giám sát và phát hiện
sớm các đối tượng sinh vật hại trên đồng ruộng. Dự tính, dự báo chính xác về thời
gian phát sinh, diễn biến mật độ, quy mô và mức độ gây hại; đề xuất các biện pháp
tổ chức chỉ đạo phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
+ Tổ chức tốt điều tra bổ sung trước các cao điểm sâu, bệnh tháng 10, 11. Ra
thông báo cao điểm phòng trừ sâu bệnh kịp thời, chính xác; đề xuất, tham mưu cho
các cấp chính quyền tổ chức chỉ đạo phòng trừ đảm bảo an toàn, hiệu quả.
+ Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông triển khai tốt và hiệu quả công tác
8
diệt chuột đợt 3 đầu vụ Đông theo Kế hoạch diệt chuột số 12/KH-SNN&PTNT
ngày 19/02/2020 của Sở Nông nghiệp & PTNT.
+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ thực vật, nhất là
các tiến bộ khoa học ky thuật, cao điểm sâu, bệnh,… trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
+ Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý việc lưu thông, buôn
bán, sử dụng thuốc BVTV, phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm.
+ Làm tốt công tác kiểm dịch thực vật nội địa, phát hiện sớm và ngăn chặn
kịp thời các đối tượng KDTV xâm nhập vào tỉnh.
c) Công tác chuyển giao và ứng dụng tiến bộ ky thuật
- Các đơn vị trực thuộc Sở có liên quan (Chi cục Trồng trọt & BVTV, Chi
cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Trung tâm Khuyến nông, Trung
tâm Giống nông nghiệp, Trung tâm Kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng đất và
vật tư nông nghiệp, Trung tâm Thông tin Nông nghiệp & PTNT,…) phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng, phòng Nông nghiệp & PTNT (phòng
Kinh tế) cấp huyện, UBND cấp xã, HTX tuyên truyền, hướng dẫn, chuyển giao
tiến bộ ky thuật đến bà con nông dân.
- Giao Trung tâm Khuyến nông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan,
làm tốt công tác thông tin tuyên truyền và hướng dẫn, chuyển giao TBKHKT để
nông dân áp dụng. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm thế mạnh của tỉnh. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả
cao, dễ áp dụng, nhất là mô hình sản xuất ngô sinh khối để nhân ra diện rộng. Tiếp
tục trình diễn, mở rộng quy mô áp dụng các TBKT mới về giống, phân bón, ky thuật
canh tác,... để nông dân thăm quan, học tập. Trong quá trình triển khai cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trực thuộc Sở với các huyện, thành phố.
- Tuyên truyền mở rộng áp dụng các TBKT được đánh giá có hiệu quả vào sản
xuất như: Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP),... nhằm tránh nguy cơ ô nhiễm môi trường, mất
cân bằng sinh thái do lạm dụng phân bón vô cơ và thuốc BVTV hóa học. Hướng dẫn
người dân bón phân đủ, cân đối; tăng cường sử dụng phân bón tổng hợp, phân hữu cơ
vi sinh, phân bón lá, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc.
d) Về công tác thuỷ lợi
Chi cục Thuỷ lợi phối hợp với các Công ty TNHH MTV thủy lợi: Liễn Sơn,
Tam Đảo, Lập Thạch, Phúc Yên xây dựng kế hoạch và thống nhất lịch tưới, tiêu
cụ thể; phối hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố, các xã, HTX quản lý tốt nguồn
nước, bảo đảm tưới, tiêu hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao năng suất
cây trồng vụ Đông năm 2020; đồng thời phải trữ nước để phục vụ sản xuất vụ
Đông Xuân 2020 - 2021. Đảm bảo quyền lợi cho nông dân trong việc thực hiện
chính sách miễn thuỷ lợi phí của tỉnh.
2.6. Đẩy mạnh triển khai thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 174/KH-UBND ngày 19/12/2019 của
9
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện các nội dung hỗ trợ tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020, Quyết định số số 688/QĐ-UBND ngày
27/3/2020 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện
sản xuất nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ năm 2020.
2.7. Vấn đề an toàn thực phẩm
Tập trung thực hiện các biện pháp đồng bộ kiểm soát an toàn thực phẩm,
nhất là kiểm soát nguồn vật tư đầu vào: Giống, phân bón, nước tưới, thuốc
BVTV,… quy trình ky thuật canh tác để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo ATTP,
mở rộng diện tích sản xuất áp dụng theo quy trình VietGAP.
III. ĐỀ NGHỊ
- Đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT, Cục Trồng trọt, Cục BVTV và các cơ
quan Trung ương tiếp tục quan tâm chỉ đạo, đưa tiến bộ khoa học ky thuật mới,
áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt, áp dụng công nghệ cao, sản xuất
theo chuỗi giá trị,... vào sản xuất.
- Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; các sở, ban,
ngành tăng cường phối hợp với ngành Nông nghiệp & PTNT trong quá trình tổ
chức triển khai sản xuất cũng như kịp thời tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy sản xuất
phát triển, đặc biệt quan tâm công tác dồn thửa, đổi ruộng.
- Đề nghị UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế của cơ sở, tăng cường chỉ
đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt kế hoạch
phát triển sản xuất của địa phương, nhất là thực hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ
tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong vụ Đông năm 2020. Quan tâm chỉ đạo quyết liệt
vấn đề ATTP trong sản xuất, sơ chế sản phẩm nông sản, mô hình sản xuất theo chuỗi
giá trị. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân trong việc
thuê, gom ruộng phát triển sản xuất hàng hóa; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Trên đây là báo cáo kết quả sản xuất vụ Đông năm 2019, kế hoạch sản xuất
vụ Đông năm 2020, Sở Nông nghiệp & PTNT trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC - Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c);
- Cục Trồng trọt, Cục BVTV (b/c);
- TT TU, TT HĐND, TT UBND tỉnh (b/c);
- VPTU, VP HĐND, VP UBND;
- Các sở, ban, ngành liên quan (p/h);
- UBND các huyện, thành phố (p/h);
- GĐ & các PGĐ Sở;
- Các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở liên quan (t/h);
- Phòng NN&PTNT (Kinh tế) các huyện, thành phố (t/h);
- Lưu: VT, TT&BVTV.
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Văn Dũng
PHỤ LỤC
Bảng 01. Diễn biến thời tiết vụ Đông năm 2019
(Kèm theo Báo cáo số: /BC-SNN&PTNT ngày /8/2020
của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc)
TT Tháng
Chỉ tiêu 9 10 11 12 Cả vụ
I Nhiệt độ (oC)
Năm 2015 28,4 26,9 24,5 18,6 2.997,5
Năm 2016 29,0 28,8 22,9 20,8 3.094,6
Năm 2017 29,1 25,9 22,6 17,7 2.902,6
Năm 2018 28,8 25,9 23,8 19,9 2.997,8
Năm 2019 28,7 26,0 23,0 18,9 2.942,9
TBNN 27,9 26 23,5 17,5 2.890,5
II Lượng mưa (mm)
Năm 2015 187,0 30,6 110,6 53,7 381,9
Năm 2016 152,0 50,7 26 4,8 233,5
Năm 2017 205,7 118,2 3,4 58,3 385,6
Năm 2018 148,1 140,8 15,1 60,4 364,4
Năm 2019 79,5 58,5 62,0 4,6 204,6
TBNN 201,7 79 43,7 31,2 355,6
III Số giờ nắng (h)
Năm 2015 132,0 168 80 46 426,0
Năm 2016 148,0 157 109 133 547,0
Năm 2017 118,0 89 79 70 356,0
Năm 2018 156,0 140 107 95 498,0
Năm 2019 196,0 173,0 123,0 131,0 623,0
TBNN 128,8 138,2 89,8 89,2 446,0
IV Ẩm độ tương đối (%)
Năm 2015 83,0 76 84 83 81,5
Năm 2016 79,0 79 81 75 78,5
Năm 2017 83,0 80 76 78 79,3
Năm 2018 78,0 78 79 83 79,5
Năm 2019 76,7 77,8 78,0 80,0 78,1
TBNN 81,8 77,4 80,6 76 79,0
11
Biểu 02. Diện tích - Năng suất - Sản lượng
một số cây hàng năm vụ Đông năm 2019
TT Loại cây
trồng
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
Vụ Đông
2019
So cùng
kỳ (±)
Vụ Đông
2019
So cùng
kỳ (±)
Vụ Đông
2019
So cùng
kỳ (±)
1 Ngô 5.825,9 -1.361,6 46,64 1,57 27.171,5 -5.222,9
2 Khoai lang 1.576,2 -120,0 120,67 4,10 19.020,1 -752,3
3 Rau xanh 5.145,1 793,0 231,34 -1,46 119.026,4 17.708,7
4 Đậu tương 735,0 -186,0 20,37 0,10 1.497,4 -369,5
5 Lạc 202,1 25,3 19,76 0,68 399,4 62,1
6 Hoa các loại 29,4 5,0 - - - -
7 CHN khác 1.693,3 426,7 - - - -
Tổng: 15.207,0 -417,7
Biểu 03. Kế hoạch Diện tích - Năng suất - Sản lượng
một số cây hàng năm vụ Đông năm 2020
TT Loại cây trồng Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Ngô 7.500,0 47,0 35.250,0
2 Khoai lang 1.700,0 120,0 20.400,0
3 Rau xanh 5.000,0 235,0 117.500,0
4 Đậu tương 900,0 20,5 1.845,0
5 Lạc 200,0 20,0 400,0
6 CHN khác 700,0 - -
Tổng: 16.000,0