Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM VIỆT NAM 2020
Nội dung
Kinh tế vĩ mô
Thủy sản
Thịt
Rau quả
Tinh bột
Khác
Dự báo
Điểm tin
3
4
8
11
15
19
30
31
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, Nielsen Nguồn: VIRAC, GSO
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Top 10 doanh nghiệp chế biến thủy sản theo doanh thu*, 2019
Nguồn: VIRAC, GSO
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1020 (Chế
biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
Nguồn: VIRAC, GSO
STT Tên doanh nghiệpDoanh thu năm 2019
(Tỷ đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số lượng doanh nghiệp và lao động trong ngành chế biến thủy sản không
ngừng gia tăng qua các năm. Các doanh nghiệp chế biến tập trung chủ yếu
tại Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và khu vực Đông Nam Bộ do đây là
những khu vực có hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản phát triển
mạnh, từ đó tạo nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào cho các nhà máy chế
biến.
Số lượng doanh nghiệp và lao động trong ngành chế biến thủy sản tăng
mạnh trong năm 2019 so với năm 2018 chủ yếu do sự gia tăng của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long (từ x lên x doanh nghiệp). Đây là ngành có số
lượng lao động lớn, chủ yếu là lao động địa phương, chỉ yêu cầu trình độ tối
thiểu là phổ thông, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, tham gia vào
công đoạn sơ chế thủy hải sản là chính.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
• Năm 2020, sản lượng thủy sản ước tính đạt x nghìn tấn, tăng x% so với năm 2019,
trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt x nghìn tấn, tăng x%; sản lượng thủy
sản khai thác đạt x nghìn tấn, tăng x%.
• Sản lượng sản xuất thủy hải sản khô ước đạt x nghìn tấn, giảm x% so với năm
2019. Sản lượng thủy sản đóng hộp trong năm 2020 ước đạt x nghìn tấn, giảm
x% so với năm 2019, sản phẩm chủ lực của nhóm này là cá ngừ đóng hộp được
sản xuất chủ yếu để xuất khẩu sang Mỹ, EU.
• Giá trị tiêu thụ thủy hải sản đóng hộp trong năm 2020 ước đạt x tỷ đồng, tăng x%
so với năm 2019 do tình hình Covid-19 diễn biến phức tạp nên nhu cầu tích trữ
các loại thực phẩm có thời hạn sử dụng dài như đồ hộp của người dân tăng cao.
Tuy nhiên, giá trị tiêu thụ thủy sản sấy khô trong năm 2020 ước đạt x tỷ đồng,
giảm x% so với năm 2019 do kênh tiêu thụ chính của mặt hàng này là chợ truyền
thống hoặc thông qua khách du lịch.
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Công ty TNHH Thực phẩm Hoàng gia tiếp tục là doanh nghiệp dẫn đầu thị
phần tiêu thụ thủy hải sản chế biến trong năm 2020, chiếm tới x% tổng giá trị
thị trường, cách biệt lớn so với doanh nghiệp đứng thứ 2 là XNK thủy sản An
Giang (chỉ chiếm x%). Thương hiệu nổi bật của Thực phẩm Hoàng Gia là sản
phẩm thủy hải sản đóng hộp mang nhãn hiện Ba cô gái (Three Lady Cooks),
đây là sản phẩm được nhập khẩu từ Thái Lan.
Nguồn: VIRAC, Euromonitor
STT Tên doanh nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Top 10 doanh nghiệp thực phẩm tươi sống, đông lạnh uy tín, 2020
Nguồn: VIRAC, GSO
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2020 đều
ghi nhận sự suy giảm nhẹ do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến hoạt động
giao thương thủy sản bị ảnh hưởng. Cụ thể, giá trị nhập khẩu thủy sản đạt x
triệu USD, giảm x% so với năm 2019, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt x triệu
USD, giảm x% so với năm trước.
Các sản phẩm thủy sản chế biến của Việt Nam cũng được ưa chuộng tại EU và
Anh trong năm 2020, xuất khẩu các nhóm hàng này tăng mạnh như xuất khẩu
tôm chân trắng chế biến tăng x%, tôm sú chế biến tăng x%, cua ghẹ đóng
hộp tăng x%... Bên cạnh đó, cú huých từ hiệp định EVFTA (hiệu lực từ ngày
1/8/2020) đã tác động tích cực đến kết quả xuất khẩu thủy sản trong 3 tháng
gần đây và dự báo sẽ tiếp tục tác động tăng xuất khẩu trong tháng cuối năm.
Các thị trường nhập khẩu chính thủy hải sản đã qua chế biến và bảo quản của
Việt Nam là Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Myanmar… Nguồn: VIRAC, GDVC
Nguồn: VIRAC, GDVC Nguồn: VIRAC, GDVC
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
Năm 2020, ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19, dịch tả lợn
châu Phi, bão lũ lịch sử tại các tỉnh miền Trung, biến đổi cực đoan của thời tiết,
khí hậu gây ra những trị giá ngành chăn nuôi vẫn tăng x% so với năm 2019. Sản
lượng thịt hơi các loại năm 2020 tăng khá, trong đó sản lượng thịt trâu hơi xuất
chuồng đạt x nghìn tấn, tăng x% so với năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất
chuồng đạt x nghìn tấn, tăng x%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt x nghìn
tấn, tăng x% ; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt x nghìn tấn, tăng x% .
Sản lượng sản xuất thịt hộp trong năm 2020 đạt x tấn, tăng x% so với năm 2019
trong khi sản xuất các sản phẩm chế biến từ thịt khác đạt x tấn, tăng x% so với
năm trước, nguyên nhân do trong năm có một số nhà máy chế biến thịt đi vào
hoạt động thúc đẩy sản lượng thịt chế biến gia tăng.
Top 10 doanh nghiệp chế biến thịt theo doanh thu*, 2019
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1010 (Chế
biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt)
Nguồn: VIRAC, MOIT
Stt Tên Doanh NghiệpDoanh Thu Năm 2019
(Tỷ Đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Giá trị tiêu thụ thịt chế biến trong năm 2020 đạt khoảng x tỷ đồng, tăng x% so
với năm 2019 do dịch Covid-19 bùng phát khiến nhu cầu tích trữ thực phẩm
của người dân tăng cao, các sản phẩm chế biến sẵn tiện lợi như xúc xích, thịt
hộp, giò, chả, mỳ tôm... được người tiêu dùng ưa chuộng và gia tăng số lượng
mua sắm.
Công ty TNHH Vissan với nhãn hiệu Vissan tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu
ngành thịt chế biến trong năm 2019 với thị phần cao và cách biệt khá lớn với
các doanh nghiệp trong nhóm còn lại. Đặc biệt trong năm 2020, thị phần tiêu
thụ của CP Việt Nam đã tăng mạnh lên x% từ mức x% (2019) nhờ đẩy mạnh
hoạt động đầu tư các nhà máy chế biến thịt tại Hà Nội, Đồng Nai và TP.Hồ Chí
Minh. Công ty cũng có lợi thế lớn trong ngành nhờ mô hình 3F khép kín (Feed
– Farm – Food).
Nguồn: VIRAC, Euromonitor Nguồn: VIRAC, Euromonitor
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, Trademap Nguồn: VIRAC, Trademap
Trong năm 2020, tổng kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ thịt ước
đạt x triệu USD, giảm x% so với năm 2019. Hiện nay Việt Nam chủ yếu nhập
khẩu thịt heo tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, trong khi đó nhập khẩu các sản
phẩm thịt chế biến khá thấp do tâm lý người tiêu dùng vẫn ưa chuộng các sản
phẩm tươi sống hơn. Nhập khẩu thịt tăng mạnh trong năm 2020, chủ yếu là thịt
heo và thịt bò đáp ứng phần thiếu hụt nhu cầu trong nước, qua đó giảm giá
bán lẻ tới tay người tiêu dùng trong bối cảnh giá thịt trong nước tăng mạnh.
Xuất khẩu thịt gà chế biến liên tục gia tăng trong những năm gần đây. Trong
năm 2020, xuất khẩu thịt chế biến đạt x triệu USD, tăng x% so với năm 2019
nhờ mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu mới.
Các sản phẩm thịt chế biến của Việt Nam có nhiều cơ hội để xuất khẩu sang EU
bởi theo Hiệp định EVFTA, với sản phẩm trồng trọt, EU cam kết mở cửa rất
mạnh cho rau quả Việt Nam bằng việc xóa bỏ ngay x% trong tổng số x dòng
thuế rau quả và các chế phẩm từ rau quả. Ngoài ra, các mặt hàng chủ lực khác
của Việt Nam như cà phê, hạt tiêu, hạt điều đều có thuế suất x% ngay khi Hiệp
định có hiệu lực. Đối với sản phẩm chăn nuôi, thuế bằng x% ngay khi Hiệp định
có hiệu lực với động vật sống, thịt lợn, thịt trâu bò đông lạnh và lộ trình sau x-x
năm đối với thịt gia cầm và thịt gia súc qua chế biến.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Top 10 doanh nghiệp chế biến rau quả theo doanh thu*, 2019
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1030 (Chế
biến và bảo quản rau quả)
Nguồn: VIRAC, GSO
STT Tên doanh nghiệpDoanh thu năm 2019
(Tỷ đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Số lượng doanh nghiệp ngành chế biến trái cây và rau quả không ngừng gia
tăng qua các năm trong giai đoạn 2010 – 2019, tập trung chủ yếu ở khu vực
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có nguồn nguyên liệu dồi
dào. Tuy nhiên, số lượng lao động trong ngành lại giảm mạnh trong giai đoạn
2011 – 2019 do xu hướng cơ giới hóa hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp trong ngành.
Hiện nay, không nhiều doanh nghiệp chế biến rau quả chế biến Việt Nam có
giấy phép xuất khẩu, các doanh nghiệp vẫn chủ yếu làm đầu mối thu mua và
bán lại cho các thương lái nước ngoài để hưởng chênh giá nên chưa có chiến
lược xâm nhập bài bản đến từng thị trường. Ngoài ra còn có hàng nghìn cơ sở
chế biến quy mô nhỏ như sấy vải, nhãn, muối dưa chuột… nhưng cơ sở vật
chất, máy móc còn thô sơ, quy mô nhỏ. Hiện nay hầu hết các cơ sở chế biến
rau quả đều không đủ nguyên liệu cho sản xuất, công suất thực tế trung bình
chỉ khoảng x%.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
• Diện tích rau sản xuất 960 nghìn ha (tương đương năm 2019), sản lượng dự kiến
đạt x triệu tấn (tăng hơn x nghìn tấn so với năm 2019); tổng sản xuất các loại rau
củ quả đạt khoảng x-x triệu tấn, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và
phục vụ xuất khẩu.
• Sản lượng sản xuất rau quả đóng hộp trong năm 2020 ước đạt x nghìn tấn, tăng
x% so với năm 2019. Sản lượng sản xuất nước rau quả tươi trong năm 2020 đạt x
triệu lít, tăng x% so với năm 2019. Hiện nay, ngành đồ uống trái cây mới chỉ có
các thương hiệu đơn lẻ mà chưa có một thương hiệu bao trùm cho ngành để tạo
nên điểm nhấn trên thị trường quốc tế.
• Hiện nay nhiều doanh nghiệp lớn đã nhìn thấy cơ hội từ thị trường nước trái cây
tiềm năng và bắt đầu tham gia vào thị trường này, như Tập đoàn TH với thức
uống mới từ sữa và trái cây - TH true Juice milk hay như Betrimex tung ra thị
trường sản phẩm nước dừa đóng hộp đầu tiên với thương hiệu Cocoxim,...
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Giá trị tiêu thụ rau quả chế biến tại Việt Nam trong năm 2020 đạt x tỷ đồng, giảm
x% so với năm 2019. Dole Việt Nam tiếp tục là doanh nghiệp dẫn đầu thị phần tiêu
thụ rau quả chế biến tại Việt Nam (chiếm x%) với nhãn hiệu Dole. Công ty TNHH
Dole Việt Nam đi vào hoạt động từ năm 2009, là công ty con của tập đoàn Dole
Foods International. Là tập đoàn trái cây và rau củ từ Mỹ với kinh nghiệm hơn x năm,
Dole đã đánh dấu sự hiện diện của mình tại x quốc gia trên thế giới với hơn 200
chủng loại sản phẩm được sản xuất theo một quy trình sản xuất khép kín từ trồng
trọt, chế biến, vận chuyển, phân phối và marketing sản phẩm. Tại Việt Nam, Dole đã
chính thức ra mắt thị trường Việt Nam 3 dòng sản phẩm: Nước ép trái cây (Nước
xoài ép có đào, Nước táo ép có thạch dừa và Nước cam ép có tép với vị ngon từ trái
cây thật bên trong); trái cây sấy (trái cây nhiệt đới sấy và dứa sấy từ nguồn trái cây
thượng hạng); trái cây phủ sữa chua & yến mạch (xoài và dứa phủ sữa chua & yến
mạch thơm ngon dinh dưỡng).
Nguồn: VIRAC, Euromonitor Nguồn: VIRAC, Euromonitor
Nguồn: VIRAC, Euromonitor
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Kim ngạch xuất nhập khẩu rau quả của Việt Nam trong năm 2020 đều giảm so với
năm 2019. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu giảm x%, đạt x triệu USD và kim ngạch nhập
khẩu giảm mạnh x%, chỉ đạt x triệu USD. Mặc dù kim ngạch có giảm so với cùng kỳ
nhưng xét chung trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp trên toàn cầu
và ảnh hưởng nặng nề đến tất cả các hoạt động thương mại nông sản giữa các quốc
gia thì những kết quả đạt được của ngành hàng rau quả trong năm 2020 là rất đáng
ghi nhận.
Về thị trường xuất khẩu, Trung Quốc vẫn dẫn đầu về kim ngạch với hơn x tỷ USD,
chiếm x% trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước. Đáng chú ý, xuất
khẩu sang thị trường Mỹ đạt x triệu USD, tăng x% so với cùng kỳ. Đây là một con số
khá ấn tượng không chỉ bởi ngành hàng đã vượt khó trong dịch bệnh để gia tăng
xuất khẩu mà quan trọng hơn, đã góp phần khẳng định chất lượng của rau quả Việt
Nam khi không ngừng gia tăng kim ngạch tại thị trường có nhiều yêu cầu cao như
Mỹ. Nguồn: VIRAC, GDVC
Nguồn: VIRAC, GDVCNguồn: VIRAC, GDVC
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Top 10 doanh nghiệp chế biến tinh bột theo doanh thu*, 2019
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1062 (Sản
xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột)
Nguồn: VIRAC, GSO
STT Tên doanh nghiệpDoanh thu năm 2019
(Tỷ đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nguồn: VIRAC, GSO
Số lượng doanh nghiệp và lao động trong ngành chế biến tinh bột và sản
phẩm tinh bột tăng nhanh từ năm 2014 đến 2018 trong đó chế biến tinh bột
sắn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong ngành. Ngành công nghiệp chế biến tinh
bột sắn hầu như phát triển trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Theo Bộ NN&PTNT, cả nước có gần x nhà máy, cơ sở chế biến tinh bột sắn
quy mô lớn công suất x - x tấn tinh bột sắn/ngày và trên x cơ sở chế biến thủ
công. Tổng công suất của các nhà máy chế biến sắn qui mô công nghiệp đã
và đang xây dựng có khả năng chế biến được x% sản lượng sắn cả nước. So
với 5 năm trước, số lượng nhà máy đã tăng gấp đôi và gấp x lần về công suất.
Sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam cho sản lượng từ x - x triệu tấn/năm; trong
đó xuất khẩu x% và x% tiêu thụ trong nước.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GDVC
Nguồn: VIRAC, GDVC
Tại thị trường trong nước, thời gian qua mưa lớn kéo dài trên diện rộng, ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sắn niên vụ 2020/21, gây áp lực lên nguồn cung trong thời
gian tới. Nhiều nhà máy tại miền Trung đã phải tạm ngừng hoạt động do thiếu
nguyên liệu vì ảnh hưởng của mưa lũ. Tại Tây Ninh, mùa vụ chế biến sắn 2020/21
tiếp tục gặp khó khăn do lượng sắn từ Campuchia về ít hơn, nhưng giá sắn lại cao
hơn so với các năm trước, điều này sẽ tạo áp lực lớn đến nguồn cung sắn lát của Việt
Nam.
Theo nhận định, giá sắn tươi có thể sẽ tăng trong thời gian tới, do sự cạnh tranh
nguồn nguyên liệu giữa các nhà máy chế biến tinh bột sắn và sân phơi sắn lát. Đối
với sắn lát, giá vụ mới có khả năng sẽ cao ngay từ đầu vụ, do nhu cầu mua hàng sản
xuất cám tăng trong khi nguyên liệu thay thế để sản xuất cám như cám gạo, lúa mì
tăng cao.
Tại thị trường trong nước, giá sắn nguyên liệu đến giữa tháng 11 tại khu vực miền
Trung, Tây Nguyên tiếp tục xu hướng tăng (giá sắn nguyên liệu tại Tây Ninh tăng lên
mức khoảng x đồng/kg) do nguồn cung hạn chế, các nhà máy không đủ nguyên liệu
để sản xuất hết công suất.
Nhập khẩu lúa mỳ của Việt Nam trong năm 2020 tăng nhẹ về sản lượng và giá trị. Cụ
thể, sản lượng nhập khẩu lúa mỳ tăng x% và giá trị nhập khẩu tăng x%. Lúa mỳ được
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Australia, Nga và Mỹ.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
Sản lượng sản xuất tinh bột và sản phẩm từ tinh bột trong năm 2020 đạt x
nghìn tấn, giảm x% so với năm 2019 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến
các nhà máy gặp nhiều khó khăn trong thu mua nguyên liệu, việc tiêu thụ
cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường tiêu thụ chính là Trung Quốc.
Tính đến tháng 11/2020, ngoại trừ phía Bắc, hầu hết các nhà máy chế biến sắn
tại Việt Nam đã chạy máy vụ sản xuất 2020/2021.Tại thị trường trong nước,
thời gian qua mưa lớn kéo dài trên diện rộng, ảnh hưởng tới năng suất, chất
lượng sắn niên vụ 2020/21, gây áp lực lên nguồn cung trong thời gian tới.
Nhiều nhà máy tại miền Trung đã phải tạm ngừng hoạt động do thiếu nguyên
liệu vì ảnh hưởng của mưa lũ.
Giá trị tiêu thụ tinh bột và sản phẩm từ tinh bột trong năm 2020 ước đạt x
nghìn tỷ đồng, giảm x% so với năm 2019 do hoạt động của các ngành sử
dụng tinh bột sắn như chế biến thực phẩm, giấy, dệt may… bị ngưng trệ bởi
chịu ảnh hưởng của Covid-19.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GDVC
Quốc giaSản lượng
(Nghìn tấn)
Giá trị
(triệu USD)
Nhập khẩu sắn và tinh bột sắn từ một số quốc gia, 2020
Nguồn: VIRAC, GDVC
Mặt hàng tinh bột sắn, xuất khẩu trong năm 2020 ước đạt x triệu tấn với giá
trị x triệu USD, giảm x% về lượng và giảm x% về giá trị so với cùng kì năm
2019. Giá xuất khẩu bình quân tinh bột sắn đạt x USD/tấn, giảm x% so với
cùng kì năm trước. Giá tinh bột sắn thành phẩm tại Tây Ninh cũng giảm nhẹ,
cao nhất x đồng/kg đối với hàng nội địa do giá xuất khẩu biên mậu/chính
ngạch được điều chỉnh giảm
Tinh bột sắn chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan
trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới x% tỷ trọng. Hiện Trung Quốc
đang ưu tiên nhận các hợp đồng còn lại, những hợp đồng kí mới vẫn ít nên
khả năng trong tháng 12 lượng tinh bột sắn từ miền Trung và miền Nam đi
theo đường biển sẽ giảm lại.
Do những tác động của dịch Covid-19 trong đầu năm 2020 đã khiến ngành
sắn Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn
đã lấy lại đà tăng trưởng sau khi dịch bệnh được kiểm soát và trở thành một
trong số ít mặt hàng nông sản có giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng
dương. Đối với tinh bột sắn, giao dịch tinh bột sắn sẽ sôi động trong năm
2021 do nguồn cung khan hiếm và nhu cầu tiêu thụ từ ngành thức ăn chăn
nuôi và chế biến sâu tại Trung Quốc vẫn cao.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Top 10 doanh nghiệp sản xuất mỳ theo doanh thu*, 2019
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1074 (Sản
xuất mì ống, mỳ sợi và sản phẩm tương tự)
Nguồn: VIRAC, GSO
STT Tên doanh nghiệpDoanh thu năm 2019
(Tỷ đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nguồn: VIRAC, GSO
Sản lượng sản xuất mỳ ăn liền các loại năm 2020 đạt x nghìn tấn, tăng mạnh
x% so với năm 2020 do trong năm này, dưới tác động của Covid-19 khiến nhu
cầu tích trữ của người dân tăng mạnh, đặc biệt các sản phẩm mỳ ăn liền, do
vây, các doanh nghiệp trong ngành đều gia tăng năng lực sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng như Acecook Việt Nam đã tăng cường sản xuất với
mức tăng khoảng x% để đáp ứng mức tăng của thị trường. Mỗi ngày, doanh
nghiệp này có thể sản xuất x – x thùng sản phẩm, tương đương x triệu - x
triệu gói/ngày.
Ngành hàng mỳ ăn liền là ngành có tỷ suất lợi nhuận khá cao. Với chiến lược
hướng đến sản phẩm cao cấp và không ngừng phát triển các sản mới góp
phần cải thiện rõ rệt tỷ suất lợi nhuận gộp của Masan trong nhiều năm qua.
Trong 4 nhà sản xuất hàng đầu, chỉ số này của Masan vượt trội đạt gần x%,
Uniben đạt x%, Acecook x% và thấp nhất là Asia Foods chỉ khoảng x%.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, Euromonitor Nguồn: VIRAC, Euromonitor
Giá trị tiêu thụ sản phẩm mỳ các loại trong năm 2020 ước tính đạt x nghìn tỷ
đồng, tăng x% so với năm 2019 do tác động của đại dịch COVID-19 xuất hiện
trong năm 2020 khiến người dân đẩy mạnh việc tích trữ lương thực thực
phẩm trong giai đoạn dịch bùng phát. Theo dữ liệu của Statista, sản lượng mì
gói được tiêu dùng tại khu vực thành thị của Việt Nam tăng thêm tới x% so
với cùng kỳ. Số này vượt trội hơn nhiều so với thực phẩm đông lạnh (x%) và
các sản phẩm chế biến từ thịt, xúc xích (x%).
Theo KantarWorldpanel, người tiêu dùng hiện nay đang hướng đến các sản
phẩm mì ăn liền tiện lợi, tốt cho sức khỏe và đa dạng hương vị hơn. Vì vậy các
nhà sản xuất cũng tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu. Xu hướng mì ly và mì cao cấp là hai trong những xu hướng
chính của thị trường mì ăn liền hiện nay, chủ yếu xảy ra ở thành thị. Theo
Nikkei, Acecook có kế hoạch tăng doanh số bán mì ly tại Việt Nam lên khoảng
x triệu phần vào năm 2022, gấp đôi so với 2017.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Xuất khẩu các sản phẩm mỳ trong năm 2020 ước đạt x triệu USD, tăng x% so với cùng kỳ năm 2019. Hoạt động xuất khẩu mỳ gói của Việt Nam tăng mạnh nhờ ảnh
hưởng của dịch Covid-19 khiến nhu cầu tích trữ thực phẩm của người dân tại nhiều quốc gia tăng cao. Theo một khảo sát mới nhất của Công ty nghiên cứu thị trường
Nielsen Việt Nam, tỉ lệ tiêu thụ mì ăn liền trong bối cảnh dịch bệnh gia tăng x%. Đặc biệt, năm nay ngành sản xuất mì ăn liền đóng vai trò quan trọng trong việc ứng
phó với tình trạng khẩn cấp về phòng dịch COVID-19 toàn cầu. Chẳng hạn như trong tháng 2, khi tình hình dịch bệnh tại nhiều nước diễn biến phức tạp, kim ngạch xuất
khẩu của Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam (Vifon) tăng x% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu các sản phẩm mỳ trong năm 2020 ước đạt x triệu USD, tăng x% so với năm 2019. Hiện nay, thị trường mì gói xuất hiện rất nhiều sản phẩm mì ăn liền được
nhập từ Thái với giá x – x đồng/gói bán lẻ tại siêu thị. Phân khúc cao cấp, giá từ x – x đồng/gói, chủ yếu nhập từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Xu hướng chọn mì giá cao,
hàng nhập tốt đang tăng nhưng các doanh nghiệp nội khó chen chân được vào phân khúc này vì tâm lý một bộ phận không nhỏ người tiêu dùng sẵn sàng mua hàng
ngoại giá cao nhưng vẫn ngần ngại, thậm chí nhất quyết không mua hàng nội giá mắc, nhất là với những sản phẩm như mì gói.
Nguồn: VIRAC, Euromonitor Nguồn: VIRAC, Euromonitor
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
Top 10 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo theo doanh thu*, 2019
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1073 (Sản
xuất ca cao, sôcôla và bánh kẹo)
Nguồn: VIRAC, GSO
STT Tên doanh nghiệpDoanh thu năm 2019
(Tỷ đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trong năm 2020, sản lượng sản xuất bánh kẹo đạt x nghìn tấn, giảm x% so với
năm 2019. Bằng ưu thế về giá cả cùng việc am hiểu về hương vị và thị hiếu
của khách hàng, các thương hiệu bánh kẹo Việt vẫn đang có được chỗ đứng
vững chắc trên thị trường nội địa.
Sau 5 năm ngừng sản xuất, từ quý II/2020 KIDO đã quyết định quay lại ngành
sản xuất cốt lõi của doanh nghiệp là bánh kẹo và hướng đến vừa tiêu thụ nội
địa vừa đẩy mạnh xuất khẩu, giúp sản lượng sản xuất bánh kẹo tang.
Lợi thế của doanh nghiệp bánh kẹo Việt hiện nay là nguồn nguyên liệu tại chỗ
(trái cây, đường, đậu…) rất lớn, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Các
doanh nghiệp trong nước cũng chủ động nhiều thay đổi nhằm thích nghi với
thị hiếu của khách hàng.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, Euromonitor
Nguồn: VIRAC, GDVC
Nguồn: VIRAC, GDVC
Giá trị tiêu thụ bánh kẹo trong năm 2020 ước đạt x tỷ đồng, tăng x% so với
năm 2019 . Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến thói quen tiêu dùng và chi
tiêu của khách hàng thay đổi. Họ sẽ đến những cửa hàng tiện lợi hoặc điểm
bán gần nhà hơn để mua sắm thay vì đến đại siêu thị hay siêu thị. Tiếp nữa,
sản phẩm còn phải đáp ứng được việc đa dạng nhu cầu của gia đình vào
những thời điểm khác nhau. Hay như sản phẩm có thể được dùng cho đa
dạng đối tượng khách hàng, ví dụ như người cao tuổi thì có nhu cầu sử dụng
sản phẩm ít ngọt hơn, dễ tiêu hóa...hay trẻ em ưa thích các sản phẩm ngọt và
có nhiều mùi vị hơn, đáp ứng nhu cầu calo cao hơn...
Kinh Đô giữ vững vị trí dẫn đầu nhóm bánh quy ngọt tại Việt Nam (chiếm x%)
với các sản phẩm nổi bật như Cosy, AFC, Solite... Trong đó nổi bật là nhãn
hiệu Cosy (chiếm 18.6% thị phần).
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GDVC Nguồn: VIRAC, GDVC
Nguồn: VIRAC, GDVC
Nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc của Việt Nam năm 2020 đạt x
triệu USD, giảm x% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường nhập khẩu chính của
Việt Nam vẫn là các nước ASEAN như Indonesia, Thái Lan, Malaysia. Hiện nay,
bánh kẹo nhập khẩu ngày càng nhiều, nhất là khi Hiệp định Thương mại hàng
hóa ASEAN được thực thi, sản phẩm bánh kẹo từ các nước ASEAN (Indonesia,
Thái Lan, Malaysia) được giảm thuế nhập khẩu về x% không ngừng tăng số lượng
vào Việt Nam. Tuy vậy, thị phần bánh kẹo nhập khẩu hiện chưa chiếm quá x% thị
phần bánh kẹo Việt. Mặt khác, bánh kẹo ngoại chỉ chọn một số kênh phân phối
nhất định là siêu thị, cửa hàng tiện lợi tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, còn lại đến x% thị trường nông thôn chủ yếu tiêu thụ bánh kẹo nội địa.
Xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc năm 2020 đạt x triệu USD, tăng x%
so với năm 2019, các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam gồm Trung Quốc,
Mỹ, Campuchia…
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Top 10 doanh nghiệp chế biến tinh bột theo doanh thu*, 2019
*Doanh nghiệp co mã ngành kinh doanh chính là 1072 (Sản
xuất đường)
Nguồn: VIRAC, GSO
STT Tên doanh nghiệpDoanh thu năm 2019
(Tỷ đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tính đến năm 2019, Việt Nam có x doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất đường. Trong đó, Công ty CP Đường Quảng Ngãi là doanh nghiệp đứng đầu
ngành về doanh thu năm 2019.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO
Theo báo cáo của Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) tổng hợp từ số liệu của các địa phương có nhà máy đường, tổng diện tích trồng mía
vụ 2019/2020 là x ha, giảm x% so với niên vụ trước. Năng suất mía bình quân niên vụ này đạt x tấn/ha, giảm x% so với niên vụ trước, điều này dẫn đến sản lượng mía
niên vụ 2019/2020 chỉ đạt hơn x triệu tấn, giảm x% so với niên vụ trước (x tấn).
Niên vụ 2019/2020, dù giá mía nguyên liệu có tăng (khoảng từ x – x đồng/tấn so với niên vụ trước), nhưng vẫn là năm khó khăn chung của ngành mía đường. Nông dân
không mặn mà với cây mía, bỏ mía không đầu tư chăm sóc hoặc chuyển đổi sang trồng cây khác dẫn đến năng suất, chất lượng và sản lượng mía đều giảm so với niên
vụ trước. Ở nhiều vùng, có rất nhiều diện tích mía gốc vụ 2019-2020 bị nông dân bỏ, không chăm sóc và thu hoạch nên sản lượng mía thu hoạch thực tế thấp hơn
nhiều so với dự kiến đầu vụ. Một số vùng bị hạn hán nghiêm trọng, làm giảm cả diện tích lẫn năng suất và chất lượng mía.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
Niên vụ 2019/2020 là một năm khó khăn đối với ngành đường Việt Nam.
Theo Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), gần 1/3 số nhà máy đường tại
Việt Nam đã phải đóng cửa trong niên vụ 2019/2020. Doanh nghiệp mía
đường đang phải đối mặt với không ít những thách thức nhưng vẫn còn
những cơ hội phía trước. Theo dự báo niên vụ 2020/2021 ngành mía đường
vẫn phải tiếp tục đương đầu với khó khăn thách thức từ nhiều phía. Xu hướng
phục hồi của giá đường đang bị đánh giá là thiếu bền vững khi mà giá dầu
thô có nguy cơ sẽ quay đầu giảm trong thời gian tới khi Tổ chức Các nước
xuất khẩu dầu mỏ cùng các đồng minh (OPEC+) chưa có sự đồng thuận cho
kế hoạch cắt giảm sản lượng dài hạn. Mía là một trong những nguyên liệu sản
xuất ethanol. Ngoài ra, dịch bệnh Covid-19 chưa được kiểm soát với diễn biến
phức tạp tại nhiều quốc gia trên thế giới sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp tới
nhu cầu tiêu thụ đường và giá đường.
Tại Việt Nam, các nhà máy đường đã kết thúc vụ ép 2019/2020 trong tháng
5/2020 cùng với lượng tồn kho đường ngoại ở mức cao (khoảng x nghìn tấn),
khiến giá bán đường trong nước không tăng theo giá thế giới. Thậm chí còn
dưới giá thành sản xuất, gây khó khăn cho nông dân và doanh nghiệp mía
đường trong vụ tới. Trên thị trường hiện nay, đường tồn kho không bán được,
nhưng doanh nghiệp vẫn cần nguồn tiền để trang trải chi phí sản xuất, tiền
lương cho người lao động. Trong khi đó, đường và chất tạo ngọt được nhập
về ồ ạt. Nguồn cung đường dư thừa khiến giá đường có xu hướng giảm trong
năm 2020 và duy trì ở mức thấp.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và lũ lụt, Trung Quốc đã tăng cường nhập khẩu đường nhằm gia tăng dự trữ lương thực thiết yếu, trong đó có đường từ Việt Nam.
Đây là cơ hội lớn trong ngắn hạn cho các doanh nghiệp đường Việt Nam có khả năng xuát khẩu sang Trung Quốc, đặc biệt là các doanh nghiệp đường phía Bắc, có
lợi thế là vị trí địa lý gần với biên giới Trung Quốc.
Trong dài hạn, thị trường EU sẽ đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp có bộ sản phẩm đường và sau đường đa dạng, đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng, Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 sẽ đem lại cơ hội xuất khẩu cho ngành đường Việt Nam khi quy định hạn ngạch
xuất khẩu x nghìn tấn đường các loại và x tấn đường đặc biệt từ Việt Nam sang EU sẽ được miễn thuế. Thuế xuất khẩu ngoài hạn ngạch vẫn được tính với thuế suất x
EUR/tấn đối với đường thô và x EUR/tấn đối với đường luyện. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng đường nhập khẩu của EU trong niên vụ
2020/2021 ước đạt x triệu tấn (-x%), tương ứng với khoảng x% sản lượng đường tiêu thụ trong khu vực. Để đạt được lợi thế cạnh tranh tại thị trường này, các sản
phẩm nông sản (bao gồm mặt hàng đường) cần bảo đảm được các yêu cầu cao về chất lượng, truy xuất nguồn gốc.
Nguồn: VIRAC, GDVC
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GDVC
Việt Nam đã thực hiện cam kết ATIGA đối với mặt hàng đường từ ngày 1/1/2020. Kể từ khi bỏ hạn ngạch thuế quan đối với đường nhập khẩu từ các nước
ASEAN, tổng lượng đường mía nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng nhanh, đạt khoảng x triệu tấn trong 10T/2020. Trong đó, lượng đường mía nhập khẩu trực tiếp
từ Thái Lan vào Việt Nam chiếm tỷ lệ chủ yếu là x%. Lượng đường nhập khẩu từ các nước Malaysia, Campuchia, Indonesia, Myanma cũng gia tăng.
Ngoài ra, giá đường nhập khẩu cũng rất thấp gây nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp sản xuất đường cũng như các hộ nông dân trồng mía trên cả nước.
Giải thích lý do vì sao giá đường nhập khẩu rẻ hơn nhiều so với giá đường nội địa, VSSA cho biết hiện có 4 nước sản xuất đường chính trong ASEAN, là Thái
Lan, Philippines, Indonesia và Việt Nam. Tuy nhiên, các nước khác thực chất không mở cửa thị trường đường của họ theo thỏa thuận ATIGA. Các nước đều có cơ
chế bảo vệ nông dân và các ngành đường nội địa khỏi tác động mang tính tàn phá của luồng đường giá rẻ từ thị trường quốc tế. Ví dụ, Thái Lan xuất khẩu
đường thô với giá x USD/tấn, trong khi giá đường tại Thái Lan là x USD/tấn. Ngành đường Philippines từng bị tác động nghiêm trọng bởi luồng syrup ngô nhập
khẩu từ Trung Quốc và đã tăng gấp đôi thuế tiêu dùng đối với đồ uống không cồn chứa đường từ ngô.
Chỉ trong 10T/2020, Việt Nam đã nhập khẩu từ Thái Lan tổng cộng x triệu tấn đường với trị giá gần x triệu USD, trong khi đó, lượng đường xuât khẩu từ Thái
Lan sang Lào và Campuchia chính là lượng đường cung cấp cho hoạt động buôn lậu đường qua biên giới phía Tây và Tây Nam của Việt Nam với khối lượng
khoảng x tấn. Như vậy, hoạt động buôn lậu đường qua biên giới đã và đang ngày càng gia tăng.
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Thị trường thực phẩm chế biến Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt x% trong giai đoạn 2019 – 2023, đạt x nghìn tỷ
đồng vào năm 2023.
Theo Bộ Công thương, sản xuất và chế biến sữa, dầu ăn và bánh kẹo dự báo tăng trưởng và trở thành các phân khúc thị trường chế biến năng suất nhất của Việt Nam.
Tiêu dùng sữa nội địa dự báo đạt 27 – 28 lít/người/năm đến năm 2020; tiêu dùng dầu ăn sẽ đạt x kg/người/năm đến năm 2020 và x kg/người/năm đến năm 2025; tiêu
dùng bánh kẹo sẽ tăng x%/năm.
Tiêu dùng thực phẩm hàng năm của Việt Nam chiếm khoảng x% GDP và dự báo sẽ tiếp tục mở rộng do các xu hướng thực phẩm ăn liền cũng như thu nhập tăng.
Thêm vào đó, nhiều yếu tố tích cực cho sự phát triển của ngành trong tương lai gần, đặc biệt sau khi các thỏa thuận thương mại tự do mà Việt Nam ký kết đi vào hiệu
lực và mở ra một thị trường tiêu dùng và đầu tư rộng lớn hơn.
Mặc dù tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biễn khá phức tạp, tuy nhiên, ngành chế biến thực phẩm sẽ không chịu nhiều ảnh hưởng do đặc thù đây là ngành tiêu dùng
thiết yếu, ngoại trừ nhóm ngành chế biến tinh bột sẽ bị tác động lớn do thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc. Hiện nay, do Trung Quốc hạn chế giao thương với
nhiều nước nhằm kiểm soát dịch bệnh, do vậy, việc xuất khẩu các sản phẩm tinh bột sắn sang thị trường này, đặc biệt qua đường biên mậu sẽ rất khó khăn, nhất là
trong Q1/2020.
Nguồn: VIRAC
KINH TẾ VĨ MÔ THUỶ HẢI SẢN THỊT TINH BỘT DỰ BÁOKHÁCRAU QUẢ
Đ I Ể M T I N
• Trong tháng 3/2020, công ty CP Chăn nuôi C.P Việt Nam (chi nhánh
Nhà máy chế biến sản phẩm thịt gà tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội) là
doanh nghiệp đầu tiên được Cơ quan Kiểm dịch động thực vật Liên
bang Nga cấp phép cho xuất khẩu các sản phẩm thịt gà chế biến
sang thị trường Nga. Việc Việt Nam được phép xuất khẩu thịt gà chế
biến sang thị trường Nga cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam được
phép xuất khẩu sản phẩm này sang các nước trong Liên minh kinh tế
Á - Âu.
• Trong tháng 10/2020, công ty TNHH Koyu & Unitek (Đồng Nai) đã
đàm phán thành công với các đối tác để xuất khẩu thịt gà sang thị
trường Singapore và Hong Kong (Trung Quốc). Sản phẩm xuất sang
các thị trường này được làm từ cánh, đùi và ức gà, số lượng mỗi năm
lên đến hàng trăm tấn, giá bán cao hơn khoảng 30% so với tiêu thụ
trong nước. Những năm tới, Công ty TNHH Koyu & Unitek sẽ tiếp tục
tìm kiếm thêm khách hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu thịt gà Việt
Nam sang các nước châu Á và châu Âu.
• Trong tháng 8/2020 các chủng loại quả đóng góp vào mức tăng
trưởng chung toàn ngành gồm: Thanh long, xoài, chuối, dừa, mít, sầu
riêng, chanh leo, nhãn… Trong đó, thanh long là chủng loại quả xuất
khẩu chính với trị giá chiếm 51.8% tổng xuất khẩu chủng loại quả.
Xuất khẩu thanh long chủ yếu tới thị trường Trung Quốc đạt 127.4
triệu USD, tăng 7.0% so với tháng 8/2019, chiếm 95% tổng trị giá xuất
khẩu thanh long của Việt Nam.
• Hiện thực phẩm và đồ uống đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu
chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng Việt Nam, chiếm khoảng
35% mức chi tiêu. Giá trị tiêu thụ thực phẩm hàng năm của Việt Nam
ước tính khoảng 15% GDP và đang có xu hướng gia tăng. Thói quen
sử dụng thực phẩm chế biến và xu hướng sử dụng thực phẩm tự
nhiên, hữu cơ ngày càng phổ biến với mức tăng trung bình
9.12%/năm (đối với thực phẩm chế biến) và 11.28%/năm đối với đồ
uống. Những con số trên đã cho thấy Việt Nam là một trong những
thị trường có sức tiêu thụ thực phẩm - đồ uống rất tiềm năng.
CÔNG TY CP NGHIÊN CỨU NGÀNH VÀ TƯ VẤN VIỆT NAM
VIRAC không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo,
cũng như không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay
một phần nội dung của bản báo cáo. Bản báo cáo này có bản quyền và là tài sản của
Công ty CP Nghiên cứu Ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC). Nghiêm cấm mọi hành vị
sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự cho phép bằng văn bản của VIRAC.
http://viracresearch.com
Tầng 5 tòa nhà Anh Minh, 36
Hoàng Cầu, quận Đống Đa, Hà Nội
(+84) 24 6328 9520
Tòa nhà SCIC, 16 Trương Định,
phường 6, quận 3, TP.HCM
(+84) 28 6680 8523