Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
MỤC LỤC
02 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015
04 THÔNG ĐIỆP CỦA CHỦ TỊCH CÔNG TY
06 THÔNG TIN CHUNG VỀ VBI08 Lịch sử hình thành và phát triển10 Mục tiêu, slogan, giá trị cốt lõi11 Lĩnh vực hoạt động, địa bàn kinh doanh12 Cơ cấu quản trị công ty14 Sự kiện tiêu biểu năm 2015
16 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 18 Tổng quan thị trường 2015 và dự báo 201620 Hoạt động kinh doanh 2015 và định hướng 2016
38 BÁO CÁO TÀI CHÍNH40 Báo cáo tài chính hợp nhất47 Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
02
LỢI NHUẬNTRƯỚC THUẾ
(tỷ đồng)
TỔNG TÀI SẢN (tỷ đồng)
DOANH THU(tỷ đồng)
Đột phá với doanh thu đạt 549 tỷ đồng
Doanh thu tăng trưởng 77% so với năm 2014
CÁC CHỈ SỐTÀI CHÍNH 2015
20112012201320142015
169,907144,643171,763310,175549,024
20112012201320142015
60,03463,02948,05363,22168,464
20112012201320142015
699,693839,187873,551929,2021,222,210
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015
03
VỐN CHỦSỞ HỮU
(tỷ đồng)
ROA
ROE
Lợi nhuận đạt 68,4 tỷ đồng, tăng 8% so với 2014
Tổng tài sản đạt 1,222 tỷ đồng
20112012201320142015
550,583559,177555,306573,871588,170
20112012201320142015
9,89%8,19%5,64%7,26%6,3%
20112012201320142015
10,33%8,47%6,47%8,72%9,1%
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
04
THÔNG ĐIỆP CỦA CHỦ TỊCH
“Năm 2015, VBI đã tạo ra
những bước phát triển đột phá,
doanh thu tăng trưởng 77% so
với năm 2014, nâng vị thế của
VBI lên Top 15 Doanh nghiệp
hàng đầu trên thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam.”
Kính thưa Quý vị,
Tiếp tục một năm thành công trong hoạt động kinh doanh, VBI đã đạt được thành tích ấn tượng: doanh thu 549 tỷ đồng, tăng trưởng 77% so với năm 2014. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 486 tỷ đồng, tăng trưởng 85%, gấp hơn 5 lần so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân chung toàn thị trường bảo hiểm 16,88%. Lợi nhuận đạt 68,4 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2014; tỷ lệ ROA đạt 6,3%, tỷ lệ ROE đạt 9,1%, tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ đạt 395 tỷ đồng.
Đặc biệt, VBI đã vinh dự nhận được các giải thưởng và danh hiệu uy tín như “Sao vàng Đất Việt 2015”, “Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”, “Top 20 nhãn hiệu nổi tiếng”. Gần đây nhất, VBI tiếp tục được vinh danh “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2015”do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương tổ chức. Những danh hiệu và giải thưởng
trên như một lời khẳng định chất lượng, dịch vụ vượt trội của VBI.
Để đạt được những con số ấn tượng và những thành tựu nổi bật này, VBI đã thực thi chiến lược phát triển phù hợp tận dụng được tối đa lợi thế cạnh tranh của VBI, thể hiện trên những chủ điểm chính:
Đầu tư vào công tác phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2015, VBI thành lập 5 chi nhánh mới tại Tây Bắc, Đồng Nai, Nghệ An, Khánh Hòa và Cần Thơ. Đến nay, VBI đã có 13 chi nhánh và 50 phòng giao dịch khu vực tại các địa bàn trọng yếu trên toàn quốc.
Mở rộng hợp tác toàn diện triển khai Bancassurance với các Ngân hàng đối tác là OceanBank và GPBank. Thỏa thuận hợp tác với các Ngân hàng đối tác được kỳ vọng sẽ góp phần tăng
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Tăng cường quản lý rủi ro và nâng cao chất lượng bồi thường Phát triển thương hiệu và hỗ trợ cộng đồng
Với đà tăng trưởng mạnh mẽ cùng với chiến lược phát triển bền vững nhưng khác biệt, dự kiến năm 2016, VBI sẽ nằm trong Top 10 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất thị trường Việt Nam và nhanh chóng tiến gần mục tiêu “dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam”.
Thay mặt Ban lãnh đạo VBI, tôi xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng, Quý đối tác, các cơ quan quản lý Nhà nước và toàn thể cán bộ nhân viên VBI đã tin tưởng, đồng hành và hỗ trợ chúng tôi trong suốt thời gian qua. Chúng tôi cam kết sẽ tiếp tục cố gắng phấn đấu xây dựng và phát triển VBI ngày một lớn mạnh và bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển tiến bộ chung của ngành bảo hiểm và nền kinh tế Việt Nam.
CHỦ TỊCH CÔNG TYBà NGUYỄN HỒNG VÂN
trưởng doanh thu, mở rộng thị phần, khẳng định giá trị thương hiệu của VBI trên thị trường tài chính Việt Nam.
Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại áp dụng vào công tác quản lý giúp tăng năng suất lao động, giảm rủi ro tác nghiệp như: nâng cấp phần mềm lõi nghiệp vụ, phần mềm Bancassurance, phần mềm giám định bồi thường và đánh giá rủi ro trực tuyến.
Tăng cường hệ thống quản trị nhân sự, quản trị rủi ro thông qua việc bổ sung những nhân sự có chất lượng cao trên thị trường và áp dụng các phương pháp quản trị tiên tiến hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 2016, với mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và thị phần, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực tài chính và hiệu quả công tác quản lý, Ban lãnh đạo VBI đã đề ra định hướng hoạt động kinh doanh như sau:
Chuyển đổi thành công mô hình cổ phần hóa và thay đổi mô hình công ty Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao công tác đào tạo Phát triển mạng lưới hoạt động và xây dựng lực lượng và mô hình bán lẻ hiệu quả Phát triển sản phẩm và dịch vụ khách hàng theo hướng tập trung bán lẻ và các doanh nghiệp siêu vi mô, vừa và nhỏ
05
Kính thưa Quý vị,
Tiếp tục một năm thành công trong hoạt động kinh doanh, VBI đã đạt được thành tích ấn tượng: doanh thu 549 tỷ đồng, tăng trưởng 77% so với năm 2014. Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 486 tỷ đồng, tăng trưởng 85%, gấp hơn 5 lần so với tỷ lệ tăng trưởng bình quân chung toàn thị trường bảo hiểm 16,88%. Lợi nhuận đạt 68,4 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2014; tỷ lệ ROA đạt 6,3%, tỷ lệ ROE đạt 9,1%, tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ đạt 395 tỷ đồng.
Đặc biệt, VBI đã vinh dự nhận được các giải thưởng và danh hiệu uy tín như “Sao vàng Đất Việt 2015”, “Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”, “Top 20 nhãn hiệu nổi tiếng”. Gần đây nhất, VBI tiếp tục được vinh danh “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2015”do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương tổ chức. Những danh hiệu và giải thưởng
trên như một lời khẳng định chất lượng, dịch vụ vượt trội của VBI.
Để đạt được những con số ấn tượng và những thành tựu nổi bật này, VBI đã thực thi chiến lược phát triển phù hợp tận dụng được tối đa lợi thế cạnh tranh của VBI, thể hiện trên những chủ điểm chính:
Đầu tư vào công tác phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2015, VBI thành lập 5 chi nhánh mới tại Tây Bắc, Đồng Nai, Nghệ An, Khánh Hòa và Cần Thơ. Đến nay, VBI đã có 13 chi nhánh và 50 phòng giao dịch khu vực tại các địa bàn trọng yếu trên toàn quốc.
Mở rộng hợp tác toàn diện triển khai Bancassurance với các Ngân hàng đối tác là OceanBank và GPBank. Thỏa thuận hợp tác với các Ngân hàng đối tác được kỳ vọng sẽ góp phần tăng
Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Tăng cường quản lý rủi ro và nâng cao chất lượng bồi thường Phát triển thương hiệu và hỗ trợ cộng đồng
Với đà tăng trưởng mạnh mẽ cùng với chiến lược phát triển bền vững nhưng khác biệt, dự kiến năm 2016, VBI sẽ nằm trong Top 10 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất thị trường Việt Nam và nhanh chóng tiến gần mục tiêu “dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam”.
Thay mặt Ban lãnh đạo VBI, tôi xin trân trọng cảm ơn Quý khách hàng, Quý đối tác, các cơ quan quản lý Nhà nước và toàn thể cán bộ nhân viên VBI đã tin tưởng, đồng hành và hỗ trợ chúng tôi trong suốt thời gian qua. Chúng tôi cam kết sẽ tiếp tục cố gắng phấn đấu xây dựng và phát triển VBI ngày một lớn mạnh và bền vững, đóng góp tích cực vào sự phát triển tiến bộ chung của ngành bảo hiểm và nền kinh tế Việt Nam.
CHỦ TỊCH CÔNG TY
NGUYỄN HỒNG VÂN
THÔNG ĐIỆP CỦA CHỦ TỊCH
trưởng doanh thu, mở rộng thị phần, khẳng định giá trị thương hiệu của VBI trên thị trường tài chính Việt Nam.
Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại áp dụng vào công tác quản lý giúp tăng năng suất lao động, giảm rủi ro tác nghiệp như: nâng cấp phần mềm lõi nghiệp vụ, phần mềm Bancassurance, phần mềm giám định bồi thường và đánh giá rủi ro trực tuyến.
Tăng cường hệ thống quản trị nhân sự, quản trị rủi ro thông qua việc bổ sung những nhân sự có chất lượng cao trên thị trường và áp dụng các phương pháp quản trị tiên tiến hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
Năm 2016, với mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và thị phần, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực tài chính và hiệu quả công tác quản lý, Ban lãnh đạo VBI đã đề ra định hướng hoạt động kinh doanh như sau:
Chuyển đổi thành công mô hình cổ phần hóa và thay đổi mô hình công ty Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao công tác đào tạo Phát triển mạng lưới hoạt động và xây dựng lực lượng và mô hình bán lẻ hiệu quả Phát triển sản phẩm và dịch vụ khách hàng theo hướng tập trung bán lẻ và các doanh nghiệp siêu vi mô, vừa và nhỏ
08
ANNUAL REPORT2016
LỊCH SỬHÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN
VBI tiền thân là Công ty liên doanh giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Châu Á của Singapore.
Ngày 17/12/2008, VBI mua lại toàn bộ phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để trở thành Công ty trực thuộc 100% vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
VBI xây dựng thành công mô hình Bancassurance bán bảo hiểm qua Ngân hàng với mạng lưới hơn 150 Chi nhánh, 1000 phòng giao dịch và hơn 10000 cán bộ bán hàng của VietinBank và các ngân hàng đối tác.
2002
2008
2013
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
09
THÔNG TIN CHUNG VỀ VBI
VBI là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai phần mềm Bancassurance và phần mềm bồi thường trực tuyến, tạo sự khác biệt trong công tác triển khai Bancassurance tại thị trường Việt Nam
VBI mở rộng hợp tác toàn diện triển khai Bancassurance với các Ngân hàng đối tác là OceanBank và GPBank. Trong năm, VBI mở rộng mạng lưới chi nhánh lên 13 chi nhánh và 50 phòng kinh doanh chỉ trong vòng 2 năm.
VBI hướng tới dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
2014
2015
2020
11
THÔNG TIN CHUNG VỀ VBIBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
LĨNH VỰCHOẠT ĐỘNG
KINH DOANHBẢO HIỂM PHI NHÂN THỌBảo hiểm tài sảnBảo hiểm kỹ thuậtBảo hiểm trách nhiệmBảo hiểm hỗn hợpBảo hiểm xe cơ giớiBảo hiểm hàng hảiBảo hiểm hàng hóaBảo hiểm con người
KINH DOANHTÁI BẢO HIỂM
ĐẦU TƯTÀI CHÍNH
MỤC TIÊU, SLOGAN& GIÁ TRỊ CỐT LÕI VBI
MỤC TIÊUVBI hướng tới dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Hướng đến khách hàng
Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội
Bảo vệ và phát triển thương hiệu
Sự tôn trọngTrung thực, chính trực,
minh bạch, đạo đức nghề nghiệp
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại
Hướng đến sự hoàn hảo
1
2
3
4
6
5
7
SLOGANBảo toàn giá trị cuộc sống
GIÁ TRỊ CỐT LÕIVBI
10
THÔNG TIN CHUNG VỀ VBIBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
12
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
CƠ CẤUQUẢN TRỊ CÔNG TY
Ông NGUYỄN HỒNG PHONGPhó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Hồng Phong tốt nghiệp Cử nhân Kinh tế tại Đại học Thương Mại và Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Đại học Kinh tế quốc dân. Trước khi được bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc VBI vào tháng 7/2013, ông đã trải qua các vị trí phụ trách kinh doanh và quản lý nghiệp vụ tại Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp, Tổng Công ty bảo hiểm Dầu khí – Chi nhánh Tây Bắc.
Bà NGUYỄN HỒNG VÂNChủ tịch Công ty
Bà Nguyễn Hồng Vân tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng. Bà bắt đầu công tác tại Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 1990. Bà đã từng giữ các chức vụ: Trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp và Đầu tư; Trưởng phòng kế hoạch Tổng hợp và Hỗ trợ ALCO. Hiện bà đang giữ chức Uỷ viên Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
13
THÔNG TIN CHUNG VỀ VBI
Bà PHẠM THỊ THANH THỦYKế toán trưởng
Ông LÊ TUẤN DŨNGTổng Giám đốc
Ông Lê Tuấn Dũng tốt nghiệp Cử nhân Kinh tế chuyên ngành Bảo hiểm và Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế quốc dân. Ông có 20 năm kinh nghiệm trong ngành bảo hiểm và đã đảm nhiệm các vị trí quan trọng từ quản lý nghiệp vụ đến tái bảo hiểm và kinh doanh trực tiếp tại các doanh nghiệp bảo hiểm như Tổng Công ty Bảo hiểm Quân đội, Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện và Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
Bà Phạm Thị Thanh Thủy tốt nghiệp cử nhân kinh tế tại Đại học Kinh tế Quốc Dân và Thạc sỹ Kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng tại Học Viện Ngân hàng. Bà Thủy có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán. Trước khi được bổ nhiệm vị trí Kế toán Trưởng VBI vào tháng 5/2015, bà là Thành viên Ban Kiểm soát kiêm Trưởng phòng kiểm toán nội bộ Công ty Cho thuê Tài chính VietinBank.
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
SỰ KIỆNTIÊU BIỂU 2015
Hoạt động hỗ trợ cộng đồngnăm 20153
Ngày 04/10/2015, VBI đã vinh dự nhận giải thưởng Sao Vàng đất Việt 2015 sau những nỗ lực đổi mới và không ngừng sáng tạo. Sao Vàng đất Việt là giải thưởng uy tín do Trung ương Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam phối hợp với Trung ương Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam tổ chức từ năm 2003, nhằm tôn vinh các thương hiệu và sản phẩm tiêu biểu của đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
1 VBI nhận danh hiệu“Sao vàng Đất Việt” 2015
Ngày 06/01/2016, VBI đã nhận giải thưởng đơn vị có thành tích xuất sắc tại Hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015 và triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2016 do Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam tổ chức. Năm 2015, VBI đã hoàn thành thắng lợi, xuất sắc và toàn diện các chỉ tiêu kinh doanh được giao. Năm 2015, doanh thu VBI đạt 549 tỷ đồng, tăng trưởng 77% so với năm 2014, lợi nhuận đạt 68,4 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2014.
VBI đã tổ chức hàng loạt chương trình hỗ trợ cộng đồng như: Chương trình “Áo ấm trao em” cho các em học sinh vùng cao tại Nghệ An. Tặng quà cho các em nhỏ mắc bệnh tim bẩm sinh tại khoa Tim Bệnh viện E. Tham gia chương trình “Nồi cháo tình thương” tại bệnh viện Nhi Trung ương.
2VBI hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh 2015
14
THÔNG TIN CHUNG VỀ VBI
Hợp tác toàn diện giữa VBI và các ngân hàng hợp tác như GPBank, OceanBank sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường đồng thời tăng nguồn lợi đầu tư cho các bên. Thỏa thuận hợp tác với GPBank, OceanBank đánh dấu bước phát triển của VBI trong các hoạt động hợp tác song phương và đa phương, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần khẳng định giá trị thương hiệu của VBI.
VBI ký kết hợp đồng hợp tác toàn diện với GPBank, OceanBank5
VBI được xếp hạng 827 trong top 1000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2015 (V1000) do CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) công bố nhằm ghi nhận và tôn vinh các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt, tuân thủ pháp luật, chính sách về thuế, có mức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao và chú trọng các hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội.
7 VBI được tổ chức Vietnam Report vinh danh trong “Top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”
VIETNAM 2015
Danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam” là danh hiệu uy tín do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức thường niên nhằm vinh danh những doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh cho thương hiệu Việt trên trường quốc tế. Là một trong 100 doanh nghiệp được vinh danh “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, VBI đã khẳng định được tên tuổi và tạo được vị thế trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
6VBI được vinh danh “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2015”
201320142015
78
13
Số lượng chi nhánh VBI từ 2013 đến 2015
Trong năm 2015, VBI đã thành lập 5 chi nhánh mới là VBI Tây Bắc, VBI Đồng Nai, VBI Nghệ An, VBI Khánh Hòa, VBI Cần Thơ, nâng tổng số chi nhánh lên thành 13 chi nhánh tại các địa bàn trọng yếu trên toàn quốc.
4VBI thành lập thêm 05 chi nhánh mới
15
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
Nhờ đó, năm 2015, tổng đầu tư toàn ngành vào nền kinh tế đạt 152.000 tỷ đồng. Thị trường bảo hiểm diễn ra sôi động chuyển dịch cơ cấu vốn cổ phần của các nhà đầu tư và chính phủ có quyết định thoái 100% vốn nhà nước tại Bảo Minh và Vinare. Có thể khẳng định, 2015 tiếp tục là năm thành công của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đáng ghi nhận, thị trường vẫn còn nhiều tồn đọng cần giải quyết. Đó là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh (tăng chi phí cạnh tranh, hạ phí bảo hiểm, mở rộng điều khoản bảo hiểm); thiếu sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm; hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ thông tin.
Nhìn chung, thị trường bảo hiểm đang dần phục hồi với các chỉ tiêu tăng trưởng tốt, với các quyết sách của các cơ quan chức năng và sự chung tay của các doanh nghiệp. Đây là tín hiệu tích cực cho trong năm 2016, giúp các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tự tin hoàn thành kế hoạch kinh doanh và đạt mức tăng trưởng cao.
Năm 2015, thị trường bảo hiểm đã hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2015, đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu cao nhất trong 5 năm qua.
Theo số liệu của Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm – Bộ Tài chính, năm 2015, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 32.150 tỷ đồng, tăng 16,88% so với năm 2014. Số tiền thực bồi thường bảo hiểm gốc của bảo hiểm phi nhân thọ năm 2015 ước khoảng 13.579 tỷ đồng, tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc là 42,38%; cao hơn tỷ lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc cùng kỳ năm 2014 (39,37%).
Trong năm, Quốc hội đã thông qua một số Luật, Bộ Luật tạo thuận lợi cho phát triển thị trường bảo hiểm như Bộ luật Dân sự bỏ chương hợp đồng bảo hiểm, Bộ luật Hình sự có thêm tội danh và xử lý gian lận bảo hiểm; Bộ luật Hàng hải liên quan đến bảo hiểm tàu, hàng hóa vận chuyển và trách nhiệm dân sự chủ tàu; Luật sửa đổi bổ sung các Luật thuế nâng mức khấu trừ thu nhập hoa hồng đại lý lên 150 triệu đồng/năm. Bên cạnh đó, nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính đã ban hành và phê chuẩn các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ như phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô của từng doanh nghiệp bảo hiểm, v.v…
Lần đầu tiên, các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia mua trái phiếu Chính phủ với giá trị lớn, thời hạn 20 năm. Doanh thu Phí bảo hiểm phi nhân thọ
2011 2012
2013 2014
2015
22,777 23,968 24,454 27,30732,150Đơn vị: tỷ đồng
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNGBẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 2015
18
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Năm 2016 được xem là năm bản lề của nhiều thay đổi cho nền kinh tế Việt Nam trước thềm hội nhập với việc hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN, các Hiệp định tự do thương mại quan trọng được chính thức ký kết. Các hiệp định trên sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn FDI vào Việt Nam và qua đó làm gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu, v.v…Đặc biệt, thông qua TPP và AEC, Việt Nam sẽ có cơ hội mở cửa thị trường bảo hiểm, kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, đa dạng hóa sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Bộ Tài chính cho biết sẽ xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về kinh doanh bảo hiểm, đề xuất các chính sách thúc đẩy doanh nghiệp bảo hiểm triển khai các sản phẩm bảo hiểm có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều này sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của thị trường.
Theo thống kê của McKinsey, mức độ thâm nhập bảo hiểm phi nhân thọ của các thị trường mới nổi là hơn 1% và mức độ thâm nhập bảo hiểm phi nhân thọ của các thị trường phát triển đang ở mức bão hòa là 2,3%. Như vậy, nhiều phân khúc thị trường chưa khai thác hết, đây là cơ hội cho ngành Bảo hiểm phi nhân thọ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Dự báo trong năm 2016, các sản phẩm bảo hiểm cá nhân sẽ tiếp tục chiếm ưu thế và là yếu tố quan trọng nhất góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường. Đặc biệt, việc hợp tác với hệ thống ngân hàng sẽ tiếp tục được các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chú trọng triển khai trong năm 2016 nhằm tiếp cận khách hàng, cả cá nhân và tổ chức.
Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm năm 2016 cũng sẽ có không ít thách thức như xu hướng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, sự thâm nhập ngày càng sâu rộng của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tình hình tổn thất có thể tiếp tục diễn biến phức tạp, khó dự đoán như thiên tai, các rủi ro mới nổi, trục lợi bảo hiểm,…
Theo dự báo của Tổng CTCP Tái bảo hiểm quốc gia (Vinare), thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2016 sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng cao, đạt mức tăng từ 15-18%.
Nhận định rõ định hướng phát triển của thị trường, những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, VBI đã chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh cho năm 2016 để tiếp tục đạt được những bước phát triển đột phá, hướng tới dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
DỰ BÁO THỊ TRƯỜNGBẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 2016
19
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
QUI MÔ TÀI SẢN - NGUỒN VỐN
Tổng tài sản toàn công ty đạt 1.222 tỷ đồng, tăng trưởng 32% so với 2014.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt 588 tỷ đồng, tăng trưởng 2% so với năm 2014.
Chỉ tiêu sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) đạt 6,36%, chỉ tiêu sinh lợi trên vốn chủ sở hữu đạt (ROE) 9,16%.So sánh các chỉ tiêu tài sản và nguồn
vốn với mặt bằng chung thị trường bảo hiểm thì các chỉ tiêu của VBI về tăng trưởng tài sản và nguồn vốn đều nằm trong mức tăng trưởng chung của thị trường (3%), các chỉ tiêu sinh lợi trên vốn và tài sản cao hơn mức bình quân chung của toàn thị trường (5,7% và 8%).
DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
Dự phòng phí cuối kỳ đạt 266 tỷ, tăng 78% so với đầu kỳ; Dự phòng bồi thường cuối kỳ đạt 117 tỷ, tăng 98% so với đầu kỳ; Dự phòng dao động lớn cuối kỳ đạt 10,6 tỷ, tăng 28% so với đầu kỳ.
Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ tại 31/12/2015 đạt 395 tỷ đồng, tăng 82% so với tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ tại 31/12/2014.
Đây được đánh giá là dòng tiền đáng kể phục vụ cho hoạt động đầu tư tài chính của VBI. So sánh với mức tăng trưởng bình quân trên thị trường bảo hiểm năm 2015 ước tăng 23,5% thì tỷ lệ trích quỹ dự phòng nghiệp vụ của VBI hiện nay đang tăng trưởng gấp 3 lần mức tăng trưởng chung của toàn thị trường
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
HOẠT ĐỘNGKINH DOANH 2015Năm 2015, bằng việc nỗ lực cung cấp dịch vụ vượt trội cho khách hàng bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, tăng cường công tác bán hàng, VBI đã có những bước phát triển đột phá như sau:
Tổng doanh thu đạt 549 tỷ đồng, tăng trưởng 77% so với năm 2014.
Doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 486 tỷ đồng, tăng trưởng 85% so với năm 2014, gấp hơn 5 lần tỷ lệ tăng trưởng bình quân chung toàn thị trường là 16,88%
Doanh thu nhận tái bảo hiểm đạt 62 tỷ đồng, tăng trưởng 34% so với năm 2014.
Lợi nhuận trước thuế đạt 68,4 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2014.
Tổng tài sản đạt 1,222 tỷ đồng, tăng trưởng 32% so với năm 2014.
Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ đạt 395 tỷ đồng, tăng 82% so với năm 2014.
20
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
DOANH THU & LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ
Công tác đầu tư trong năm 2015 đạt được kết quả tốt. VBI đã tận dụng tốt các dòng tiền nhàn rỗi, tái cơ cấu và quay vòng các món đầu tư hợp lý. Tổng giá trị danh mục đầu tư của VBI năm 2015 đạt 863 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2014.
Trong bối cảnh lãi suất tiền gửi biến động giảm trong năm 2015, VBI đã kịp
Doanh thu đầu tư năm 2015 của VBI đạt 67,6 tỷ đồng, tăng trưởng 12% so với năm 2014, tập trung chủ yếu vào hoạt động đầu tư trái phiếu và quay vòng vốn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động đầu
tư đạt 66 tỷ, tăng trưởng 16% so với 2014. Lợi nhuận chung từ hoạt động kinh doanh đạt 68,4 tỷ đồng, tăng trưởng 8% so với năm 2014.
26%Tiền gửi
74%Trái phiếu
Biểu đồ cơ cấu danh mục đầu tư năm 2015
595
692
863
2013
2014
2015
Biểu đồ tăng trưởng giá trị danh mục đầu tư năm 2013, 2014, 2015
thời đưa ra chính sách đầu tư vào các công cụ có lãi suất thả nổi, tăng tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, VBI tập trung đầu tư vào trái phiếu các tổng công ty, doanh nghiệp lớn trong ngành năng lượng. Chính sách trên vừa đảm bảo đầu tư an toàn, vừa nâng cao tỷ suất sinh lời.
đơn vị: tỷ đồng
21
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2015
17%
33%
7%
5%
16%
2%
19%
1%
NGHIỆP VỤ GỐCNăm 2015, doanh thu bảo hiểm gốc của VBI đạt 486 tỷ đồng, tăng trưởng 85% so với năm 2014, gấp hơn 5 lần tỷ lệ tăng trưởng bình quân toàn thị trường là 16,88%. Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm của VBI tập trung chủ yếu ở nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới với doanh thu 159,615 tỷ đồng, chiếm 32,8% tổng doanh thu. Tiếp theo là
nghiệp vụ bảo hiểm con người với doanh thu 93,7 tỷ đồng, chiếm 19,3% tổng doanh thu. Bảo hiểm tài sản với doanh thu 83,5 tỷ đồng, chiếm 17,2% tổng doanh thu. Bảo hiểm kỹ thuật đạt doanh thu 79,5 tỷ đồng, chiếm 16,4% tổng doanh thu. Các nghiệp vụ còn lại chiếm 14,3% tổng doanh thu.
TÁI BẢO HIỂMDoanh thu nhận tái bảo hiểm đạt 62 tỷ đồng, tăng trưởng 34% so với năm 2014, tập trung tăng trưởng tại các nghiệp vụ như: bảo hiểm tài sản với doanh thu 19,7 tỷ đồng, chiếm 31,6% tổng doanh thu, tăng trưởng 95%, bảo hiểm năng lượng với doanh thu 16,6 triệu đồng, chiếm 26,6% tổng doanh thu, tăng trưởng 124%. Trong năm, VBI
đã thực hiện thu xếp tái thành công các dự án lớn như: Nhà máy xi măng Long Sơn, Nhà máy đóng tầu Nosco Vina-lines, BOT Đường nối Cầu Bạch Đằng, Cầu Thái Hà, v.v…Đồng thời, VBI cũng phối hợp với nhà tái quốc tế xây dựng chương trình bảo hiểm gói bảo hiểm bệnh đặc biệt CI cho khối khách hàng VIP.
Biểu đồ tỉ trọng doanh thu theo nghiệp vụ gốc 2015
22
19% Bảo hiểm con người
16% Bảo hiểm kỹ thuật
5% Bảo hiểm rủi ro hỗn hợp
7% Bảo hiểm hàng hóa
33% Bảo hiểm xe cơ giới
17% Bảo hiểm tài sản
2% Bảo hiểm tàu
1% Bảo hiểm trách nhiệm
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Đây là sản phẩm chủ lực đối với đối tượng khách hàng cá nhân và đã có bước tiến vượt bậc về doanh thu khi đạt con số 93,78 tỷ đồng, tăng trưởng 74,4% so với năm 2014 (gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng trưởng bình quân chung toàn thị trường là 28,7%), chiếm 19,3% tỷ trọng nghiệp vụ và là nghiệp vụ có doanh thu phí đứng thứ hai của VBI. Trong năm 2015, số tiền bồi thường của VBI là 21,82 tỷ đồng, tỷ lệ bồi thường là 23,26% (thấp hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường chung toàn thị trường là 44,3%).
Năm 2015, Swiss Re công bố bản báo cáo về “nhu cầu và kỳ vọng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn đang tăng lên tại các thị trường mới nổi”, đồng thời dự kiến “phí bảo hiểm của các sản phẩm bồi thường theo thực tế phát sinh sẽ tăng gấp đôi vào năm 2020”. “Do mức thu nhập tại các thị trường mới nổi đang tăng lên nên người dân chi tiêu nhiều hơn cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều này đã thúc đẩy nhu cầu và kỳ vọng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe với chất lượng tốt hơn tại các thị trường mới nổi”.
Nhận thức được các sản phẩm hướng tới con người là loại hình bảo hiểm tiềm năng, đem lại doanh thu cao, VBI đã chú trọng triển khai đồng loạt các sản phẩm hướng đến con người, trong đó phải kể đến các sản phẩm đóng gói dành cho khách hàng vay vốn như bảo hiểm con người VietinCare; các sản phẩm cho khách hàng tiền gửi như bảo hiểm An toàn cá nhân, Tiết kiệm tích lũy cho con đã mang lại cho VBI thêm khoảng 5.000
BẢO HIỂM CON NGƯỜI
khách hàng mới. Đặc biệt hơn, VBI đã triển khai thành công sản phẩm bảo hiểm sức khỏe toàn diện VBI Care tới hơn 20.000 cán bộ nhân viên Vietin-Bank và người thân.
Từ ngày 1/3 đến ngày 1/7/2016, viện phí nhiều dịch vụ sẽ tiếp tục thay đổi theo lộ trình giá mới. Các chuyên gia trong ngành nhìn nhận, thông tin này sẽ giúp tăng trưởng doanh thu bảo hiểm sức khỏe. Định hướng 2016, VBI sẽ tiếp tục triển khai sản phẩm bảo hiểm sức khỏe bán lẻ cho các khách hàng cá nhân của VietinBank và các Ngân hàng hợp tác tác như OceanBank, GP Bank và Indovina Bank. Đây là nguồn khách hàng có số lượng lớn và hứa hẹn đầy tiềm năng.
Bên cạnh đó, VBI sẽ tập trung đẩy mạnh sản phẩm bảo hiểm người vay vốn, bảo hiểm du lịch quốc tế, bảo hiểm tiết kiệm tích lũy,… theo hướng tích hợp với các sản phẩm ngân hàng. Đồng thời, VBI cũng tăng cường khai thác các sản phẩm bảo hiểm du lịch, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm tai nạn con người, cho các khách hàng cá nhân và tổ chức.
4,6
53,7
21,82
93,78
Đơn vị: tỷ đồng
2014
2015
Biểu đồ doanh thu, bồi thường, bảo hiểm con người
Doanh thu
Bối thường
23
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Bảo hiểm tài sản là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu doanh thu bảo hiểm của VBI. Các sản phẩm bảo hiểm tài sản gồm có: bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, bảo hiểm gián đoạn kinh doanh. Năm 2015, bảo hiểm tài sản đạt doanh thu 83,525 tỷ đồng, tăng trưởng 59,1% so với năm 2014 và chiếm 17,2% tỷ trọng doanh thu theo nghiệp vụ toàn Công ty.
Trong năm 2015, các đơn vị kinh doanh của VBI đã đẩy mạnh phối hợp với các chi nhánh VietinBank trong việc cung cấp bảo hiểm cho các tài sản được thế chấp tại Ngân hàng, đặc biệt là giải ngân cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, kho hàng hóa,…
Tỷ lệ bồi thường gốc của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản năm 2014 là 18,18%. Đây là một tỷ lệ bồi thường đạt ngưỡng an toàn. Có được thành quả này do trong năm 2015, VBI đã nỗ lực hết sức trong việc kiểm soát rủi ro từ đầu vào, đặc biệt là các đối tượng thuộc ngành có rủi ro cao. Một số vụ tổn thất lớn năm 2015 mà VBI đã
BẢO HIỂM TÀI SẢN
thực hiện giải quyết bồi thường như tổn thất gỗ Đại Việt, tổn thất Công ty dệt Sợi An Phước.
Định hướng trong năm 2016 của VBI là tập trung khai thác bảo hiểm tài sản đảm bảo cho đối tượng khách hàng vừa và nhỏ của VietinBank và các Ngân hàng hợp tác như OceanBank, GP Bank và Indovina Bank. Ngoài ra, VBI sẽ tiếp tục đẩy mạnh sản phẩm bảo hiểm cháy nổ nhà tư nhân cho các khách hàng vay vốn tại Vietinbank và các Ngân hàng hợp tác. Về công tác kiểm soát rủi ro đầu vào, VBI sẽ triển khai thông qua việc áp dụng phần mềm đánh giá rủi ro từ xa qua smartphone.
Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật bao gồm các sản phẩm: Bảo hiểm xây dựng/lắp đặt, bảo hiểm máy móc và thiết bị nhà thầu, bảo hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm đổ vỡ máy móc, bảo hiểm nồi hơi, bảo hiểm công trình kỹ thuật dân dụng hoàn thành, bảo hiểm hư hỏng hàng hóa trong kho lạnh.
Trong năm 2015, nghiệp vụ này đã
mang lại doanh thu 79,49 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,4% trên tổng doanh thu các nghiệp vụ, tăng trưởng 84,4%, tỷ lệ bồi thường 19,52% tương đương 15,52 tỷ đồng.
Tận dụng lợi thế là Công ty thành viên 100% vốn của VietinBank, trong năm 2015, VBI tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Chi nhánh VietinBank để mang
BẢO HIỂM KỸ THUẬT
15,4
52,5
15,18
83,52
Đơn vị: tỷ đồng
2014
2015
Biểu đồ doanh thu, bồi thường, bảo hiểm tài sản
24
Doanh thu
Bối thường
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
Năm 2015, doanh thu bảo hiểm xe cơ giới đạt 159,62 tỷ đồng, tăng trưởng 92,3% so với năm 2014 và là nghiệp vụ có tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ của VBI (chiếm 32,8%). Bảo hiểm vật chất xe cơ giới đạt 152,57 tỷ đồng chiếm tới 95,6% tổng doanh thu bảo hiểm xe cơ giới, các nghiệp vụ bảo hiểm khác liên quan đến xe cơ giới đạt
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
7,04 tỷ VNĐ chiếm 4,4% tổng doanh thu. Tổng sổ tiền bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại VBI là 69,31 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 43,42% trên tổng doanh thu.
Năm 2016, bảo hiểm xe cơ giới vẫn là mảng nghiệp vụ mũi nhọn của VBI, chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất trên toàn nghiệp vụ. Không chỉ định hướng tích hợp bảo hiểm xe ô tô với các sản phẩm cho vay mua xe của VietinBank và các ngân hàng liên kết khác trên toàn hệ thống, VBI còn hướng tới chủ động liên kết với các showroom, garage cung cấp các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, VBI có chính sách ưu đãi, chăm sóc chu đáo với những khách hàng có tỷ lệ tổn thất thấp từ đó triển khai cơ chế và các giải pháp đẩy mạnh công tác tái tục bảo hiểm để duy trì tỷ lệ tái tục ở mức cao.
mang lại dịch vụ bảo hiểm trọn gói cho các dự án được giải ngân qua Vietin-Bank. Trong năm, VBI đã ký kết các Hợp đồng bảo hiểm xây dựng lắp đặt lớn như: Dự án xây dựng nhà máy xi măng Long Sơn công suất 6000 tấn clinker/ngày; công trình cầu Thái Hà
vượt sông Hồng trên đường nối hai tỉnh Thái Bình – Hà Nam; đường dây 220 KV Xekaman 1; dự án xây dựng công trình QL1 đoạn tránh thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam,... Đồng thời, đối với những dự án lớn, VBI thành lập Tổ dự án bao gồm các thành viên từ các phòng ban nghiệp vụ, kinh doanh, tài chính kế toán và tái bảo hiểm để nâng cao hiệu suất khai thác.
Năm 2016, VBI vẫn sẽ tập trung khai thác các các dự án xây dựng lắp đặt do VietinBank và các Ngân hàng hợp tác tài trợ vốn, hạn chế khai thác các đối tượng có rủi ro cao như: Thủy điện tại các khu vực Tây Bắc và miền Trung, máy móc thiết bị hoạt động tại các khu vực có địa hình phức tạp.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
35,9
82,9
69,3
159,61
Đơn vị: tỷ đồng
2014
2015
14,1
43,1
15,52
79,49
Đơn vị: tỷ đồng
2014
2015
Biểu đồ doanh thu, bồi thường, bảo hiểm kỹ thuật
Biểu đồ doanh thu, bồi thường, bảo hiểm xe cơ giới
25
Doanh thu
Bối thường
Doanh thu
Bối thường
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Theo báo cáo của Bộ tài chính, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2015 vẫn tiếp tục tăng trưởng tốt, với mức kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 165 tỷ USD, tăng trưởng khoảng 10% so với cùng kỳ năm 2014. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới, đặc biệt là việc ký kết các hiệp định thương mại tự do đang mở ra cơ hội thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy mạnh vào thị trường Việt Nam.
Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài mới cấp phép tính đến tháng 9/2015 là 1.432 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký lên đến 11,03 tỷ USD. Ngày càng nhiều thương vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) với đối tác nước ngoài và nhiều quỹ đầu tư nước ngoài đầu tư vào các doanh nghiệp trong nước. Các giao dịch này đang tạo ra nhiều yêu cầu từ đối tác nước ngoài để thu xếp bảo hiểm trách nhiệm.
Một cơ sở quan trọng khác hỗ trợ cho sự phát triển của bảo hiểm trách nhiệm trong tương lai, đó là hành lang pháp lý liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm ngày càng hoàn thiện. Ngày càng nhiều lĩnh vực hoạt động phải mua bảo hiểm trách nhiệm theo luật định.
Từ cuối năm 2015, các bệnh viện phải mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, giúp doanh thu sản phẩm này đạt 22,8 tỷ, tăng trưởng 22,49% so với năm 2014. Bên cạnh đó, quy định bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư và công ty định giá; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các dự án chính phủ - sắp ban hành. Đa dạng về
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM HỖN HỢP
sản phẩm là vậy, nhưng đây lại là một trong những nghiệp vụ chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong tổng doanh thu của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, chỉ chiếm 2,23%.
Năm 2015 doanh thu phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm hỗn hợp của VBI là 29,4 tỷ đồng, chiếm 6% tỷ trọng doanh doanh toàn công ty và tăng trưởng 104% so với năm 2014 (gấp 10 lần so với mức bình quân chung toàn thị trường).
Trong năm 2016, VBI sẽ tiếp tục tập trung vào khai thác bảo hiểm tiền tập trung, bảo hiểm BBB, D&O cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng VietinBank và các Ngân hàng hợp tác như OceanBank, GP Bank và Indovina Bank. Về các sản phẩm truyền thống khác, VBI sẽ tập trung khai thác bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp như trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế và kiến trúc sư, trách nhiệm luật sư, công chứng viên. trách nhiệm nghề nghiệp cho cơ sở khám chữa bệnh. Ngoài ra, VBI sẽ cung cấp thêm một số sản phẩm bảo hiểm mới như bảo hiểm bảo lãnh, bảo hiểm cho vật nuôi, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo hiểm trách nhiệm cho người điều hành và quản lý D&O.
Đơn vị: tỷ đồng
0,7
0
201414,4
29,42015
Biểu đồ doanh thu, bồi thường, bảo hiểm trách nhiệm và hỗn hợp
26
Doanh thu
Bối thường
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Năm 2015, số liệu từ Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cho thấy, dẫu nghiệp vụ bảo hiểm năm 2015 của thị trường giảm (theo báo cáo giảm khoảng 7,04% so với năm 2014, đạt khoảng 2.311 tỷ đồng) nhưng tỷ lệ bồi thường lại tăng, bồi thường 32% so với tỷ lệ bồi thường 22% năm 2014. Mặc dù vậy, tiềm năng thị trường của nghiệp vụ bảo hiểm này vẫn còn khá lớn, mà theo đánh giá của các chuyên gia, bảo hiểm hàng hóa hoàn toàn có cơ sở bứt phá để vươn lên chiếm tỷ trọng 2 con số (trên 10% tính trên doanh thu phí toàn thị trường phi nhân thọ). Và thực tế, năm 2014, theo thống kê từ Cục quản lý và Giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), con số này đã ở mức 9,13%.
Tính đến 31/12/2015, Bảo hiểm hàng hóa đạt doanh thu 31,591 tỷ đồng, tăng trưởng 46,6% so với năm 2014. Trong khi thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đang có mức tăng trưởng âm 7%. Tỷ lệ bồi thường năm 2015 của VBI là 9,18% (thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 32% của toàn thị trường), số tiền bồi thường là 2,9 tỷ đồng. Trong năm qua, VBI đã tập trung khai thác bảo hiểm hàng hoá các loại hàng đóng Container, hàng hoá vận chuyển nội địa, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ việc khai thác bảo hiểm cho hàng rời, hàng đóng bao.
BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Bảo hiểm tàu thuyền có doanh thu 8,566 tỷ đồng, chiếm một tỷ trọng rất hạn chế trong cơ cấu doanh thu vì với lịch sử tổn thất rất cao trên thị trường nên VBI không khuyến khích đầu tư phát triển nghiệp vụ này trong thời điểm hiện tại.
Trong năm 2016, VBI sẽ tăng cường khai thác các sản phẩm: Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, vận chuyển bằng đường hàng không, bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu xếp trong container. Về khách hàng mục tiêu, VBI sẽ tập trung vào các khách hàng mở L/C hoặc ủy thác thanh toán thông qua VietinBank và các Ngân hàng hợp tác khác.
Đơn vị: tỷ đồng
3,6
2,9
201421,5
31,592015
Biểu đồ doanh thu, bồi thường, bảo hiểm hàng hải
27
Doanh thu
Bối thường
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Với định hướng phát triển nguồn nhân lực đi đôi với tuyển dụng và đào tạo, trong năm 2015, VBI kết hợp tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm trên thị trường và đào tạo phát triển tại chỗ. Hơn 90 khóa đào tạo đa dạng, bao trùm các mảng đã được tổ chức như: nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ kế toán, đào tạo Actuary,marketing, nhân sự cùng các khóa đào tạo kỹ năng mềm. Đặc biệt, các khóa đào tạo kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý cấp trung được VBI đẩy mạnh triển khai để cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng mới, giúp cho các cán bộ hoàn thành tốt công việc của mình. Năm 2015, VBI cũng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về quản lý nghiệp vụ, bồi thường, kế toán, v.v,…giữa các phòng nghiệp vụ Trụ sở chính và Chi nhánh nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh của VBI theo hướng hiệu quả hơn. Trong năm, công tác tổ chức nhân sự,
CÔNG TÁCNHÂN SỰ
tuyển dụng, xây dựng cơ chế tiền lương, đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu kinh doanh của đơn vị, cán bộ và xây dựng được quy chế làm việc đã được thực hiện tốt. Đặc biệt, VBI cũng xây dựng được quỹ lương thưởng cạnh tranh, tuyển dụng được cán bộ nguồn và các vị trí lãnh đạo kinh nghiệm tại Trụ sở chính và các Chi nhánh.
Tính đến 31/12/2015, số lượng nhân sự của VBI là 280 người. Trong đó, 95% là có bằng đại học, 5% là có bằng cao học. Đây là nguồn lao động trẻ, có trình độ và có tinh thần cầu tiến, được xác định là nguồn lực cốt lõi cho việc triển khai các chiến lực kinh doanh của VBI.
Trong thời gian qua, VBI luôn hướng tới xây dựng môi trường làm việc mà mỗi cán bộ nhân viên được phát huy đối đa năng lực của mình Từ năm 2013 tới cuối năm 2015, năng suất lao động của VBI đã tăng 90,9%, đạt mức năng suất 2,1 tỷ đồng/ người/ năm.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
2013 2014 2015
1,51,1
2,1
174
2013 2014 2015
220280
Biểu đồ số lượng lao động2013 - 2015
Biểu đồ năng suất lao động2013 - 2015
đơn vị: tỷ đồng
28
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Nâng cao chế độ đãi ngộ nhân sự
Tại VBI, yếu tố con người luôn được đặt làm trọng tâm và là kim chỉ nam cho chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh với những định hướng cụ thể: Thu nhập cạnh tranh so với các công ty cùng ngành; Chế độ thưởng theo mức độ đóng góp và hiệu quả làm việc; Môi trường dân chủ để mọi thành viên phát triển được thế mạnh của bản thân; Khuyến khích sự gắn kết lâu dài. Nhằm tăng cường văn hóa doanh nghiệp, VBI luôn quan tâm tới đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên thông qua các hoạt động thể thao, văn hóa, xã hội như:
Tổ chức các hoạt động luyện tập thể thao thường xuyên cho các cán bộ tại trụ sở chính và chi nhánh như: bóng đá, tennis, yoga,…
Hội diễn văn nghệ và hội thao toàn hệ thống VietinBank
Tặng quà, tổ chức Chương trình Trung thu cho con em các cán bộ
Thăm hỏi, tặng quà, ủng hộ các gia đình cán bộ có hoàn cảnh khó khăn
Chương trình teambuilding, du lịch cho toàn thể cán bộ công ty
Định hướng chuyển đổi mô hình tổ chức nhân sự 2016
Mục tiêu của VBI trong năm 2016 là hoàn tất việc chuyển đổi mô hình sang công ty cổ phần vì vậy mô hình tổ chức nhân sự của công ty cũng được nghiên cứu xây dựng cho phù hợp.
Nhằm nâng cao chất lượng nhân sự, VBI sẽ thực hiện công tác chuyển đổi công việc và xây dựng khung chương trình đào tạo bắt buộc đối với từng vị trí công việc và từng chức danh cụ thể, tăng cường công tác đào tạo nội bộ,
E – learning và tổ chức các khóa đào tạo bảo hiểm của các tổ chức uy tín tại nước ngoài cho cán bộ.
Trên thị trường bảo hiểm, VBI hướng tới hình ảnh một công ty năng động, sung sức và luôn hướng tới sự thay đổi để hoàn thiện hơn.
29
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Năm 2015, VBI tập trung khai thác mạnh vào thị trường bán lẻ, đặc biệt thông qua kênh Bancassurance. Doanh thu 2015 qua kênh Bancassurance của VBI đạt 261,5 tỷ đồng, tăng trưởng 274% so với năm 2014, chiếm 51%
tổng doanh thu phí bảo hiểm. Các sản phẩm Bancassurance tiêu biểuđã đạt được doanh thu tốt như bảo hiểm ô tô VietinCar (doanh thu đạt 52 tỷ), bảo hiểm con người VietinCare (doanh thu đạt 27 tỷ).
Trong năm, nhằm mang lại cho khách hàng nhiều ưu đãi về phí bảo hiểm, VBI đã triển khai hàng loạt các chương trình khuyến mại kết hợp với Vietin-Bank như: “Ngàn xe sang vui Tết”, “Tận hưởng dịch vụ, khám phá năm châu”, “Lãi hè giảm nhiệt”, v.v… Các chương trình khuyến mại này đã thu hút sự quan tâm và tham gia của đông đảo khách hàng.
Bên cạnh đó, VBI cũng liên tục triển khai các gói bảo hiểm kết hợp với các sản phẩm/ dịch vụ của VietinBank như: “Gói cho vay cán bộ nhân viên Vietin-Bank” (doanh thu 4 tỷ đồng), “Gói cho vay mua ô tô kết hợp bảo hiểm” (doanh thu 3,7 tỷ đồng), “Gói cho vay mua nhà dự án kết hợp bảo hiểm” (doanh thu 718 triệu đồng), v.v…
Sản phẩm Bancassurance đạt doanh thu tăng trưởng đột phá
“VBI không ngừng sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm toàn diện, hướng tới mục tiêu dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam”
Biểu đồ doanh thu các sản phẩm Bancassuarance 2015
Bảo hiểm sức; khỏe VBICare
Bảo hiểm nhà tư nhân VietinHome
Bảo hiểm tài sản, hàng hóa, kỹ thuật
Bảo hiểm Thẻ
Bảo hiểm con người VietinCare
Bảo hiểm ô tô VietinCar
Bảo hiểm an toàn cá nhân, tích lũy
cho con, du học, xe máy
0.569
1.136
3.301
4.870
7.100
26.982
52.193
(đơn vị: tỷ đồng)
30
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Năm 2015, VBI đã ra mắt các sản phẩm mớinhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: bảo hiểm giao dịch gian lận thẻ, bảo hiểm trách nhiệm bác sỹ, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp chung, bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước
ngoài, người nước ngoài du lịch Việt Nam, bảo hiểm D&O, BBB, bảo hiểm lòng trung thành. Sản phẩm bảo hiểm cây trồng công nghiệp cũng được khách hàng đón nhận.
Năm 2016, VBI sẽ triển khai các sản phẩm theo phân khúc khách hàng với mục tiêu chuyên môn hóa đối tượng khách hàng để hiểu biết thấu đáo về nhu cầu, đặc điểm của từng đối tượng khách hàng. Từ đó phát triển sản phẩm phù hợp với từng phân khúc khách hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Nắm bắt xu thế thị trường năm 2016, VBI sẽ tập trung đẩy mạnh triển khai các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, tập trung vào các sản phẩm bán lẻ chủ lực gắn với khách hàng tiền gửi, tiền vay của ngân hàng như: Bảo hiểm con người VietinCare, bảo hiểm sức khỏe VBICare, bảo hiểm ô tô VietinCar, bảo hiểm nhà tư nhân VietinHome. Bên cạnh đó, các sản phẩm dành cho khách hàng thẻ như bảo hiểm chi phí phát hành lại thẻ, bảo hiểm giao dịch gian lận thẻdành cho thẻ ATM, bảo hiểm giao dịch gian lận thẻ với thẻ tín dụng cũng sẽ được tăng cường triển khai.
Ngoài ra, VBI sẽ phối hợp với VietinBank nghiên cứu và triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới như Thẻ đồng thương hiệu bảo hiểm sức khỏe VBI Care phát hành và thu phí bảo hiểm qua thẻ tín dụng,…
Đặc biệt, VBI sẽ xây dựng chính sách dành cho những khách hàng đặc thù như: khách hàng doanh nghiệp siêu vi mô, khách hàng là cán bộ nhân viên VietinBank, khách hàng ưu tiên, v.v…
Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) được VBI đặt kỳ vọng cao về mục tiêu doanh thu phí bảo hiểm trong năm 2016. VBI sẽ tập trung đẩy mạnh khai thác bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển, …tới các doanh nghiệp SME.
Năm 2016, VBI đầu tư nâng cao chất lượng, cải tiến các sản phẩm có tính đặc thù cao như bảo hiểm mọi rủi ro cho tài sản là nhà máy, xí nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm chung cho hoạt động kinh doanh, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa, bảo hiểm xây dựng lắp đặt cho các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở sản xuất kinh doanh hay các dự án BT, BOT tới các khách hàng doanh nghiệp lớn. Đây là nhóm khách hàng quan trọng và đang chiếm tỷ trọng lớn của VBI.
Liên tục sáng tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
Định hướng sản phẩm 2016
31
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VÀ BÁN HÀNG
Năm 2015, VBI tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh theo hướng đảm bảo chất lượng và hiệu quả, bám sát các địa bàn trọng điểm, tiềm năng. Trong năm, VBI đã thành lập 05 chi nhánh mới tại Tây Bắc, Đồng Nai, Nghệ An, Khánh Hòa và Cần Thơ; mở rộng mạng lưới lên 13 chi nhánh và hơn 50 phòng kinh doanh khu vực nhằm đẩy mạnh công tác bán hàng và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đại lý cũng có bước phát triển đột
phá so với năm 2014. Số lượng đại lý được đào tạo và cấp chứng chỉ lên tới 4.495 đại lý.
Năm 2016, với định hướng tăng cường công tác bán lẻ, VBI dự kiến mở rộng mạng lưới hoạt động thêm 5 Chi nhánh và 15 Phòng kinh doanh khu vực. Ngoài ra, VBI cũng tiếp tục đẩy mạnh phát triển mạng đại lý cá nhân với mục tiêu tăng thêm 2000 đại lý cá nhân mới.
Tăng cường phát triển mạng lưới chi nhánh, đại lý
Kế hoạch năm 2016, VBI dự kiến tái cấu trúc mô hình và đội ngũ bán hàng trên toàn hệ thống. Đặc biệt, phân khúc Khách hàng Cá nhân và Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ qua kênh Bancassurance sẽ được chú trọng triển khai. VBI sẽ bổ sung nguồn lực (nhân
sự, quan hệ khách hàng,…) cho các địa bàn kinh doanh rộng nhưng lực lượng mỏng, yếu. Bên cạnh đó, hướng dẫn khai thác kinh doanh các sản phẩm, nhóm rủi ro, khách hàng cho từng địa bàn cụ thể.
Tái cấu trúc mô hình bán hàng
Năm 2015, VBI đã có những bước phát triển đột phá trong việc mở rộng quan hệ, hợp tác toàn diện với các đối tác là các ngân hàng như OceanBank, GPBank. Hợp tác toàn diện giữa VBI và các ngân hàng hợp tác như GPBank, OceanBank sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động kinh doanh,mở rộng thị trường. Bên cạnh đó, thỏa thuận còn đánh dấu bước phát triển của VBI trong các hoạt động hợp tác song phương và đa phương, góp phần khẳng định giá trị thương hiệu của VBI.
Năm 2016, VBI sẽ đẩy mạnh triển khai các chương trình đào tạo đại lý cho cán bộ bán hàng và triển khai mô hình Bancassurancetại hơn 200 chi nhánh của OceanBank và GPBank trên toàn quốc.
Bên cạnh đó, VBI sẽ phát triển hợp tác với khách hàng doanh nghiệp siêu lớn và các tập đoàn, tổng công ty trên cơ sở cung cấp các sản phẩm bảo hiểm toàn diện, mang lại giá trị cao nhất cho khách hàng và đối tác.
Mở rộng mạng lưới thông qua hợp tác với đối tác
32
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
Trong năm 2016, VBI sẽ đẩy mạnh chiến lược hiện đại hóa công nghệ thông tin, điện tử hóa các giao dịch và cung cấp các kênh bán hàng online tới khách hàng. Để đạt được mục tiêu điện tử hóa các giao dịch, VBI sẽ tiến hành in ấn giấy tờ từ các phần mềm như hóa đơn điện tử xác thực và giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử.
Ngoài ra, VBI sẽ triển khai phần mềm Giám định bồi thường trực tuyến và
phần mềm đánh giá rủi ro trực tuyến trước khi cấp đơn. Quy trình trực tuyến này giúp VBI đẩy nhanh quá trình giải quyết hồ sơ bồi thường cũng như cấp đơn cho khách hàng.
Trong thời gian tới, VBI sẽ tiếp tục nâng cấp phần mềm bảo hiểm, phần mềm tài chính kế toán và tái bảo hiểm để đáp ứng sự phát triển và phương pháp quản lý tiên tiến.
Định hướng phát triển công nghệ năm 2016
HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Công nghệ thông tin tiếp tục là yếu tố cốt lõi trong việc hiện thực hóa mục tiêu dẫn đầu phân khúc bán lẻ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Năm 2015, VBI tiếp tục đầu tư vào công nghệ để cung cấp cho các khách hàng dịch vụ tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả quản lý.
Nối tiếp lộ trình chiến lược phát triển Bancassurance từ năm 2013, trong năm 2015, VBI tiếp tục tự nâng cấp và phát triển phần mềm Bancassurance. Hiện nay, phần mềm Bancassurance được VBI triển khai đang được đánh giá là ứng dụng đột phá của VBI so với các
công ty khác trên thị trường bảo hiểm.
Trong năm 2015, VBI đã nâng cấp thành công các phần mềm lõi như phần mềm kế toán, phần mềm nghiệp vụ, phần mềm tái bảo hiểm, phần mềm hóa đơn, phần mềm ấn chỉ. Phần mềm Bancassurance bước đầu đã tạo ra hiệu quả tích cực trong công tác triển khai bán lẻ qua ngân hàng. Các phần mềm hỗ trợ việc kiểm soát đối chiếu dữ liệu hàng tháng đã đáp ứng được các nhu cầu hiện tại và giúp công tác quản lý nhanh chóng và hiệu quả hơn.
“Phần mềm Bancassurance được VBI triển khai đang được đánh giá là ứng dụng đột phá của VBI so với các công ty khác trên thị trường bảo hiểm.”
33
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI ROTrong năm 2015, công tác quản trị rủi hoạt động có bước tiến quan trọng trong việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trên hầu hết các mảng hoạt động. VBI đã nâng cấp mô hình tổ chức từ Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ thành Phòng Kiểm soát nội bộ và Pháp chế. Phòng có vai trò quan trọng trong việc thiết lập, đánh giá quy trình, quy định, cải thiện hệ thống hoạt động của VBI.
Bên cạnh đó, VBI tiếp tục xây dựng đội ngũ quản trị rủi ro mạnh mẽ bằng việc tuyển dụng mới các cán bộ quản lý cấp trung đầy kinh nghiệm phụ trách hai mảng Kiểm soát nội bộ và Pháp chế.
Năm 2015, VBI đã thực hiện các chương trình kiểm tra toàn diện và theo chuyên đề nghiệp vụ các chi nhánh, kiểm tra quyết toán ấn chỉ, rà soát các mẫu mã hợp đồng bảo hiểm. Bên cạnh đó, VBI cũng ban hành lại Quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động theo định hướng chung của VBI.
Kế hoạch năm 2016, VBI sẽ tiếp tục ban hành các quy định sau:
Khung quản lý rủi ro
Quy định giới hạn an toàn tại VBI
Xây dựng phần mềm đánh giá chéo
Quy trình tư vấn pháp luật tại VBI
Các quy định trên sẽ được cụ thể hóa bằng việc ban hành KPIs tuân thủ nhằm kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các lỗi có thể gặp phải trong quá trình tác nghiệp. Trên cơ sở xếp hạng mức độ tuân thủ của cán bộ, VBI sẽ tăng cường thực hiện khắc phục lỗi hàng tháng và đưa ra cácgiải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh một cách mạnh mẽ và có hệ thống.
Bên cạnh đó kế hoạch kiểm soát, phát hiện rủi ro tiếp tục được triển khai thông qua các chương trình kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra toàn diện một số đơn vị trong năm 2016.
34
LOW
MED
RISKHIGH
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠTOĐỘNG KINH DOANH 2015
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNGCông tác bồi thường của VBI đã có sự phát triển đột phá trong năm 2015. Việc triển khai mô hình trung tâm giám định bồi thường xe và phần mềm giám định online đã góp phần nâng cao chất lượng giải quyết bồi thường. Nhờ đó, tỷ lệ bồi thường của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc trong năm ghi nhận ở con số khá tốt, đạt ngưỡng an toàn cao khi giảm xuống còn 25,7%. Tính đến cuối năm 2015, số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại của VBI 32 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ bồi thường 34,6% vẫn đang ở mức cho phép, thấp hơn tỉ lệ bình quân chung toàn thị trường là 43%.
Trong năm, về nghiệp vụ tài sản-kỹ thuật, VBI đã chi trả các vụ bồi thường có mức tổn thất lớn như tổn thất tại Công ty xi măng Công Thanh, Công ty cổ phần quốc tế Hoàng Gia, Công ty TNHH TM VHC và VietinBank, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5, khách sạn Mariott, Công ty THHH BOT 36.71.
Năm 2015, VBI là đơn vị nằm trong top doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm con người hiệu quả với tỷ lệ bồi thường là 23,47%. Năm vừa qua, VBI đã nhanh chóng chi trả bảo hiểm gần 3 tỷ đồng bồi thường cho các khách hàng cá nhân mua bảo hiểm con người VietinCare.
Hiện nay, công tác bồi thường bảo hiểm sức khỏe của VBI được thực hiện thông qua hệ thống bảo lãnh và tư vấn của đơn vị thứ ba là Insmart. Nhờ đó, VBI đã tận dụng được nguồn lực về con người và vật chất cho sản phẩm bảo hiểm sức khỏe.
Trong năm, VBI đã củng cố đội ngũ bồi thường tại trụ sở chính, theo sát các cơ quan giám định độc lập, do đó công tác giám định, giải quyết luôn kịp thời, đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Năm 2016, VBI tiếp tục đánh giá lại chất lượng hoạt động của Trung tâm giám định, ứng dụng phần mềm hỗ trợ nhằm cải thiện chất lượng công tác bồi thường, tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng. Ngoài ra, nhằm đẩy nhanh quá trình giải quyết hồ sơ bồi thường cho khách hàng, quy trình Giám định bồi thường trực tuyến và quy trình đánh giá rủi ro trực tuyến trước khi cấp đơn cũng sẽ được triển khai. Quy trình trực tuyến được kỳ vọng sẽ giúp VBI hạn chế được tình trạng trục lợi bảo hiểm trong thời gian tới.
35
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
HỖ TRỢ CỘNG ĐỒNGLà một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài chính, VBI ý thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc đóng góp vào sự phát triển bền vững và lâu dài của cộng đồng. VBI luôn coi trách nhiệm với cộng đồng là một trong những ưu tiên trong chiến lược phát triển của mình.
Năm 2015, VBI đã tổ chức hàng loạt chương trình hỗ trợ cộng đồng như: chương trình “Áo ấm trao em” cho các em học sinh vùng cao tại Nghệ An, tặng quà cho các em nhỏ mổ tim bẩm sinh tại khoa Tim Bệnh viện E, tham gia chương trình “Nồi cháo tình thương”
tại bệnh viện Nhi Trung Ương cùng với VietinBank.
Kế hoạch 2016, VBI sẽ triển khai chương trình từ thiện khám chữa bệnh và tặng bảo hiểm sức khỏe cho cộng đồng người nghèo tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc với tổng giá trị bảo hiểm lên tới 18,9 tỷ đồng.
Những chương trình hỗ trợ cộng đồng của VBI không chỉ thể hiện trách nhiệm xã hội mà còn minh chứng cho là tấm lòng thiện nguyện của tập thể cán bộ, nhân viên VBI.
36
VOLUNTEERABILITY
ABILITYA
CRO
OSSE
RVIC
E
TIME
TIME
TIMETIME
HUMANITARIAN
COMMUNITY
HUMANITARIANTEAMWORKGIVE GIVE
GIVEGIVE BUILIDING
LIFE
SERVICES
GIVEGIVE OFFERED
APPLICATIONGIVELIFE
LIFE
CAPI
TAL
CA
PIT
AL
LOVE SUPPORT
ADDED
ADDED
ABILITYABILITY
HU
MA
NIT
ARI
AN
SUPPORT
SUPPORT
ACTIVITIESHELPING
LOVE
LOVELIFELOVE
HAP
PIN
ESS
LIFE
LIF
E
CAU
SE
ADDED
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2015
PHÁT TRIỂNTHƯƠNG HIỆUHai năm liên tiếp, 2014 và 2015, VBI được vinh danh “Thương hiệu mạnh Việt Nam”. Danh hiệu trên là sự ghi nhận cho những nỗ lực xây dựng và phát triển thương hiệu VBI trong suốt thời gian qua.
Năm 2015, với thế mạnh là một thành viên của hệ thống VietinBank, VBI tiếp tục đầu tư mạnh và tăng cường nhận diện thương hiệu tại các chi nhánh VietinBank rộng khắp trên toàn quốc.
Năm 2016, nhằm đón đầu xu hướng phát triển mạnh mẽ của kỷ nguyên số
mà đặc trưng là gắn kết kỹ thuật số và gắn kết xã hội hóa, VBI sẽ đẩy mạnh đầu tư các kênh truyền thông số như quảng cáo từ khóa Google Ads, quảng cáo qua mạng xã hội Facebook, quảng cáo trên Youtube,…
Đặc biệt, VBI sẽ nghiên cứu triển khai chiến lược định vị thương hiệu sau khi hoàn thành cổ phần hóa. Hệ thống nhận diện thương hiệu mới của VBI sẽ phản ánh các giá trị mà VBI xây dựng, với mục tiêu mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên và toàn xã hội.
37
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO CỦABAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CHỦ TỊCH VÀ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban Tổng Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (gọi tắt là “Công ty”) đệ trình báo cáo này cùng với báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Chủ tịch và các thành viên Ban Tổng Giám đốc Công ty đã điều hành Công ty trong năm và đến ngày lập báo cáo này gồm:
Chủ tịchBà Nguyễn Hồng Vân Chủ tịch
Ban Tổng Giám đốc Ông Lê Tuấn Dũng Tổng Giám đốc Ông Chu Văn Hào Phó Tổng Giám đốc (miễn nhiệm ngày 22 tháng 01 năm 2015)Ông Nguyễn Hồng Phong Phó Tổng Giám đốc
40
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Tuấn Dũng
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Ban Tổng Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phản ánh một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Trong việc lập báo cáo tài chính này, Ban Tổng Giám đốc được yêu cầu phải:
• Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán;• Đưa ra các xét đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;• Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo tài chính hay không; • Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ trường hợp không thể cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh; và• Thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và gian lận.
Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách phù hợp để phản ánh một cách hợp lý tình hình tài chính của Công ty ở bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng báo cáo tài chính tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Ban Tổng Giám đốc cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và sai phạm khác.
Ban Tổng Giám đốc xác nhận rằng Công ty đã tuân thủ các yêu cầu nêu trên trong việc lập báo cáo tài chính.
Thay mặt và đại diện cho Ban Tổng Giám đốc,
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁOKIỂM TOÁN ĐỘC LẬPKính gửi: Chủ tịch và Ban Tổng Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của Công ty TNHH Một thành viên Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (gọi tắt là “Công ty”), được lập ngày 25 tháng 3 năm 2016, từ trang 42 đến trang 63, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Tổng Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc
Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Ý kiến của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của Kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, Kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Tổng Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
41
Trần Quang Huy - Kiểm toán viênChứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán số 1675-2013-001-1
Thay mặt và đại diện choCÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
Ngày 25 tháng 3 năm 2016Hà Nội, CHXHCN Việt Nam
Nguyễn Tuấn Anh - Giám đốc Kiểm toánChứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán số 1291-2013-001-1
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNTẠI NGÀY 31/12/2015 MẪU SỐ B01A-DNPNT
42
Mã số Thuyết minh 31/12/2015 31/12/2014
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 670,897,949,629 342,881,861,247 (100=110+120+130+140+150+190)I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 53,292,616,590 78,682,951,985 1. Tiền 111 15,292,616,590 17,682,951,985 2. Các khoản tương đương tiền 112 38,000,000,000 61,000,000,000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 302,366,463,574 64,800,100,000
1. Đầu tư ngắn hạn 121 302,366,463,574 64,800,132,617 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - (32,617)III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 131,997,516,713 103,959,421,957 1. Phải thu của khách hàng 131 113,310,242,268 94,222,469,419 1.1. Phải thu về hợp đồng bảo hiểm 131.1 105,861,179,235 86,467,288,399 1.2. Phải thu khác của khách hàng 131.2 7,449,063,033 7,755,181,020 2. Các khoản phải thu khác 135 18,763,543,122 10,142,584,879 3. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (76,268,677) (405,632,341)IV. Hàng tồn kho 140 187,190,670 703,297,149 1. Hàng tồn kho 141 187,190,670 703,297,149 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 22,347,891,523 14,944,122,854 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 18,315,464,520 12,339,258,188 1.1. Chi phí hoa hồng chưa phân bổ 151.1 18,141,252,956 12,159,480,483 1.2. Chi phí trả trước ngắn hạn khác 151.2 174,211,564 179,777,705 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 4,032,427,003 2,604,864,666 VI. Tài sản tái bảo hiểm 190 160,706,270,559 79,791,967,302 1. Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm 191 92,040,459,922 43,071,112,262 2. Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm 192 68,665,810,637 36,720,855,040 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 551,312,507,729 586,319,789,933 (200=210+220+250+260)I. Các khoản phải thu dài hạn 210 6,787,100,687 6,176,607,560 1. Phải thu dài hạn khác 218 6,787,100,687 6,176,607,560 1.1. Ký quỹ bảo hiểm 218.1 6,000,000,000 6,000,000,000 1.2. Phải thu dài hạn khác 218.2 787,100,687 176,607,560 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219II. Tài sản cố định 220 15,975,669,276 10,465,598,019 1. Tài sản cố định hữu hình 221 14,230,881,588 8,110,110,182
- Nguyên giá 222- Giá trị hao mòn lũy kế 223
20,434,122,834 (6,203,241,246)
12,766,509,708 (4,656,399,526)
2. Tài sản cố định vô hình 227
5
6
7
8
9
10
11 1,744,787,688 2,355,487,837 - Nguyên giá 228- Giá trị hao mòn lũy kế 229
3,130,400,000 (1,385,612,312)
3,130,400,000 (774,912,163)
TÀI SẢN
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 522,428,426,262 566,285,800,000 1. Đầu tư dài hạn khácIV. Tài sản dài hạn khác1. Chi phí trả trước dài hạn2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
6
12TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200)
250258260261262270
522,428,426,262 6,121,311,504 5,722,877,378 398,434,126
1,222,210,457,358
566,285,800,000 3,391,784,354 2,723,546,885 668,237,469
929,201,651,180
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tiếp)TẠI NGÀY 31/12/2015 MẪU SỐ B01A-DNPNT
43
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Thủy Lê Tuấn Dũng
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ngày 25 tháng 3 năm 2016
NGƯỜI LẬP BIỂU
Quách Văn Hà
NGUỒN VỐN Mã sốThuyết
minhA. NỢ PHẢI TRẢ (300=310)
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả cho người bán
1.1. Phải trả về hợp đồng bảo hiểm 13
2. Người mua trả tiền trước
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 14
4. Phải trả người lao động
5. Chi phí phải trả
6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 15
7. Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng 15
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
9. Dự phòng nghiệp vụ 16
9.3. Dự phòng dao động lớn
313
314
315
316
319
319.1
323
329
329.1
329.2
329.3
31/12/2015
634,040,323,842
634,040,323,842
166,662,242,866
166,662,242,866
1,470,607,803
12,877,691,411
16,336,929,134
91,173,720
13,302,023,302
26,505,064,767
1,604,826,077
395,189,764,762
266,629,034,079
117,939,837,831
10,620,892,852
31/12/2014
355,330,289,060
355,330,289,060
106,788,091,888
106,788,091,888
612,082,617
7,299,091,066
6,379,633,906
474,500,000
4,933,822,953
10,943,292,518
475,855,178
217,423,918,934
149,705,895,465
59,419,071,652
8,298,951,817
9.2. Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
9.1. Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNCHỈ TIÊU ĐƠN VỊ
3. Ngoại tệ các loại
2. Nợ khó đòi đã xử lý
1. Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm
Đô la mỹ
Đồng tiền chung châu âu
VND
VND
USD
EUR
31/12/2015
48,819,226,211
7,805,133,147
10,625.76
384.66
46,516,657,982
7,805,133,147
20,218.96
384.30
31/12/2014
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410)
I. Vốn chủ sở hữu 17
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Quỹ dự trữ bắt buộc
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400)
400
410
440
588,170,133,516
588,170,133,516
500,000,000,000
22,223,333,599
-
14,920,193,839
51,026,606,078
1,222,210,457,358
573,871,362,120
573,871,362,120
500,000,000,000
-
14,584,685,979
12,214,739,531
47,071,936,610
929,201,651,180
PHẦN I: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP
PHẦN II: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO HOẠT ĐỘNG
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
MẪU SỐ B 02-DNPNT(đơn vị: VNĐ)
Thuyết minh Năm 2015 Năm 2014
1. Doanh thu phí bảo hiểm (01=01.1+01.2-01.3)
- Phí bảo hiểm gốc
- Phí nhận tái bảo hiểm
- Tăng dự phòng phí bảo hiểm gốc và
2. Phí nhượng tái bảo hiểm (02=02.1-02.2)
- Tổng phí nhượng tái bảo hiểm
- Tăng dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm
3. Doanh thu phí bảo hiểm thuần (03= 01 - 02)
4. Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
(04 = 04.1 + 04.2)
- Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
- Doanh thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
18
19
nhận tái bảo hiểm
432,104,846,899
486,403,991,314
62,621,031,999
116,920,176,414
137,861,572,183
186,830,919,843
48,969,347,660
294,243,274,716
38,419,310,230
37,448,357,285
970,952,945
241,945,316,489
263,401,480,678
46,773,946,980
68,230,111,169
80,039,803,012
88,746,841,689
8,707,038,677
161,905,513,477
11,629,347,168
11,100,729,017
528,618,151
Mãsố01
01.1
01.2
01.3
02.1
02.2
04.1
04.2
11.1
02
03
04
11
105. Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm (10 = 03 + 04)
6. Chi bồi thường (11= 11.1)
- Tổng chi bồi thường
332,662,584,946
118,219,542,428
118,219,542,428
173,534,860,645
86,200,187,088
86,200,187,088
44
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ
3. Thu nhập khác
2. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí hoạt động tài chính
4. Tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm
31/12/2015 31/12/2014
8. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
9. Chi phí thuế TNDN hiện hành
10. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
7. Chi phí khác
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
(50 = 10+12+13-20-22-23-24)
(60 = 50-52)
11. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
332,662,584,946
67,651,046,744
394,193,176
81,259,632,208
215,927,003
14,966,074,096
269,803,343
249,186,021,626
1,581,280,433
68,464,963,596
53,229,086,157
173,534,860,645
60,296,145,776
292,236,525
37,767,948,119
76,700,996
13,886,462,656
118,140,424
129,625,031,953
3,432,482,606
63,221,079,272
49,216,476,192
10
12
13
20
22
23
24
50
51
52
60
Chỉ tiêu
PHẦN II: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO HOẠT ĐỘNG
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Tiếp theo)
7. Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
8. Tăng dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
9. Tăng dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
10. Tổng chi bồi thường bảo hiểm
(15 = 11 - 12 + 13 - 14)
11. Tăng dự phòng dao động lớn
Trong đó: Chi bồi thường từ quỹ dao động lớn
12. Chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
(17 = 17.1 + 17.2)
- Chi hoa hồng bảo hiểm
+Chi phí khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
13. Tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
(18 = 15 + 16 + 17)
14. Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm (19 = 10 - 18)
15. Doanh thu hoạt động tài chính
16. Chi phí hoạt động tài chính
17. Lợi nhuận gộp hoạt động tài chính (25=23-24)
18. Chi phí quản lý doanh nghiệp
19. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 19 + 25 - 26)
20. Thu nhập khác
21. Chi phí khác
22. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
23. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
24. Chi phí thuế TNDN hiện hành
20
21
22
23
23
24
26
31
32
40
50
30
25
24
26
25. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
26. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
14,444,495,510
58,520,766,179
31,944,955,597
130,350,857,500
3,621,941,035
115,213,223,091
31,625,098,440
83,588,124,651
249,186,021,626
83,476,563,320
67,651,046,744
1,581,280,433
66,069,766,311
81,259,632,208
68,286,697,423
394,193,176
215,927,003
178,266,173
68,464,963,596
14,966,074,096
269,803,343
53,229,086,157
1,300,000,000
25,355,300,838
40,112,164,229
36,720,855,040
64,236,195,439
2,214,285,860
-
63,174,550,654
13,226,512,203
49,948,038,451
129,625,031,953
43,909,828,692
60,296,145,776
3,432,482,606
56,863,663,170
37,767,948,119
63,005,543,743
292,236,525
76,700,996
215,535,529
63,221,079,272
13,886,462,656
118,140,424
49,216,476,192
(60 = 50 - 51 - 52)
15
16
12
13
14
17
17.1
17.2
18
19
51
52
60
45
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Thủy Lê Tuấn Dũng
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ngày 25 tháng 3 năm 2016
NGƯỜI LẬP BIỂU
Quách Văn Hà
46
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Thủy Lê Tuấn Dũng
TỔNG GIÁM ĐỐC
Ngày 25 tháng 3 năm 2016
NGƯỜI LẬP BIỂU
Quách Văn Hà
MẪU SỐ B 03-DN
(đơn vị: VNĐ)
(Theo phương pháp trực tiếp)
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá
Mã số
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Tiền từ thu phí và hoa hồng
2. Tiền thu từ các khoản thu được giảm chi
602,741,230,639 338,605,040,967
31,476,593,767
3. Tiền thu từ các hoạt động kinh doanh khác 15,000,000
4. Trả tiền bồi thường bảo hiểm
(58,217,551,471)
(92,626,422,257)
5. Trả tiền hoa hồng và các khoản nợ khác của kinh doanh bảo hiểm
6. Trả tiền cho người bán, người cung cấp dịch vụ (86,749,412,945)
7. Trả tiền cho cán bộ công nhân viên (35,103,565,586)
8. Trả tiền nộp thuế và các khoản nợ Nhà nước
9. Trả tiền cho các khoản nợ khác (3,045,400,000)
10. Tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên và ứng trước cho người bán (5,971,557,621)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 77,667,391,182 46,478,312,062
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền thu từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác
2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư khác
3. Tiền thu do bán tài sản cố định
3. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác
4. Tiền mua tài sản cố định
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ đi vay
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50=20+30+40)
61
01
0304
05
06
07
08
09
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
40
50
(30,650,914,671) (14,061,428,114)
11,003,313,568
858,525,186
(112,965,178,306)
(159,645,075,391) (162,257,547,068)
(51,472,884,183)
(9,428,689,337)
(5,311,518,360)
(35,854,785,566) (41,904,412,792)
843,942,896,000
67,908,707,416
768,116,640,807
70,877,783,896
(865,307,278,845) (966,150,485,914)
(6,924,839,316) (3,575,971,363)
61,223,721,814 29,888,825,505
(253,700,000,000)
53,292,616,590
(41,834,004,763) (25,390,335,395)
(116,786,801,600)
2. Tiền trả nợ vay
3. Tiền chuyển lợi nhuận về công ty mẹ
34
35 (41,834,004,763)
(116,786,801,600)
(30,650,914,671)
(253,700,000,000)
Tiền và tương đương tiền đầu năm 60
70
78,682,951,985
78,682,951,985 66,752,797
92,677,627,302
Tiền và tương đương tiền cuối năm (70=50+60+61)
Năm 2014VND
Năm 2015VNDVND
CHỈ TIÊUVND
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hình thức sở hữu vốnCông ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (gọi tắt là “Công ty”) là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam sở hữu 100% được thành lập tại Việt Nam theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 21 GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp lần đầu ngày 12 tháng 12 năm 2002 và các giấy phép điều chỉnh.
Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31 tháng 12 năm 2015 là 290 (tại ngày 31 tháng 12 năm 2014: 220).
3. ÁP DỤNG HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN MỚI
1. THÔNG TIN KHÁI QUÁT
Ngày 17 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 194/2014/TT-BTC (“Thông tư 194”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Thông tư 194 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 và áp dụng cho năm tài chính 2015 trở đi.
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chínhNgành nghề kinh doanh và hoạt động chính của Công ty là kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm, hoạt động đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; giám định tổn thất; đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường; yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; quản lý quỹ, đầu tư vốn và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Thuyết minh về khả năng so sánh thông tin trên báo cáo tài chínhNhư đã trình bày tại Thuyết minh số 03, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Công ty đã áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 (“Thông tư 200”), hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2015. Thông tư 200 thay thế cho các quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính. Theo đó, một số số liệu so sánh (số liệu tại ngày 31 tháng 12 năm 2014) trên Bảng cân đối kế toán đã được phân loại lại cho phù hợp với việc so sánh số liệu của năm nay.
Hướng dẫn mới về chế độ kế toán doanh nghiệpNgày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC (“Thông tư 200”) hướng dẫn mới về chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư này có hiệu lực cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2015. Thông tư 200 thay thế cho các quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
Ban Tổng Giám đốc Công ty đã áp dụng các Thông tư nêu trên trong việc lập báo cáo tài chính của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam.
2. CƠ SỞ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ NĂM TÀI CHÍNHCơ sở lập báo cáo tài chính
Năm tài chínhNăm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
47
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
48
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
4. TÓM TẮT CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
Ước tính kế toán Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính yêu cầu Ban Tổng Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Mặc dù các ước tính kế toán được lập bằng tất cả sự hiểu biết của Ban Tổng Giám đốc, số thực tế phát sinh có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
Công cụ tài chínhGhi nhận ban đầu
Tài sản tài chính
Tại ngày ghi nhận ban đầu, tài sản tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản tài chính đó.
Tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn, các khoản phải thu khách hàng, các khoản phải thu khác, dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm và tài sản tài chính khác.
Công nợ tài chính
Tại ngày ghi nhận ban đầu, công nợ tài chính được ghi nhận theo giá gốc cộng các chi phí giao dịch có liên quan trực tiếp đến việc phát hành công nợ tài chính đó.
Công nợ tài chính của Công ty bao gồm các khoản phải trả người bán và phải trả khác, dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm.
Đánh giá lại sau lần ghi nhận ban đầu
Hiện tại, chưa có quy định về đánh giá lại công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu.
Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính:
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị khấu hao lũy kế. Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị các phần mềm máy tính, được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính từ 2 đến 5 năm.
Tài sản cố định hữu hình và khấu hao
Năm 2015
(Số năm)
3-78
Nợ phải thuNợ phải thu là số tiền có thể thu hồi của khách hàng hoặc các đối tượng khác. Nợ phải thu được trình bày theo giá trị ghi sổ trừ đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Dự phòng phải thu khó đòi được trích lập cho những khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ sáu tháng trở lên, hoặc các khoản thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán do bị thanh lý, phá sản hay các khó khăn tương tự. Ban Tổng Giám đốc Công ty tin tưởng rằng các khoản nợ phải thu đã được xem xét trích lập dự phòng đầy đủ và phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tài sản cố định hữu hình và khấu haoTài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, cụ thể như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị.
Thiết bị văn phòngPhương tiện vận tải
Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc được ghi nhận trên cơ sở phát sinh khi Công ty chấp thuận bồi thường theo thông báo bồi thường.
Các khoản chi bồi thường nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi phát sinh, trên cơ sở bảng thông báo tái của các nhà tái bảo hiểm gửi cho Công ty và Công ty chấp thuận bồi thường.
Các khoản thu đòi bồi thường nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận trên cơ sở phát sinh theo số phải thu tương ứng với chi phí bồi thường đã ghi nhận trong năm và tỷ lệ nhượng tái.
Chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm được ghi nhận tương ứng với phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái phát sinh trong năm. Trong năm, toàn bộ chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính được phản ánh vào khoản mục “Chi phí hoa hồng bảo hiểm gốc” và “Chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm”.
Cuối niên độ kế toán, Công ty phải xác định khoản chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được tính vào chi phí năm nay tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các năm tài chính sau theo phương pháp tỷ lệ 25% đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và 50% đối với các loại
hình bảo hiểm khác.
Các chi phí khác được ghi nhận khi thực tế phát sinh.
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
49
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
Các khoản đầu tư
Chi phí Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc được ghi nhận trên cơ sở phát sinh khi Công ty chấp thuận bồi thường theo thông báo bồi thường.
Các khoản chi bồi thường nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi phát sinh, trên cơ sở bảng thông báo tái của các nhà tái bảo hiểm gửi cho Công ty và Công ty chấp thuận bồi thường.
Các khoản thu đòi bồi thường nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận trên cơ sở phát sinh theo số phải thu tương ứng với chi phí bồi thường đã ghi nhận trong năm và tỷ lệ nhượng tái.
Chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm được ghi nhận tương ứng với phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái phát sinh trong năm. Trong năm, toàn bộ chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính được phản ánh vào khoản mục “Chi phí hoa hồng bảo hiểm gốc” và “Chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm”.
Cuối niên độ kế toán, Công ty phải xác định khoản chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được tính vào chi phí năm nay tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các năm tài chính sau theo phương pháp tỷ lệ 25% đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và 50% đối với các loại
Ngoại tệ Công ty áp dụng xử lý chênh lệch tỷ giá theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”. Theo đó, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán không được dùng để chia cho chủ sở hữu.
Ghi nhận doanh thuĐối với nghiệp vụ bảo hiểm gốc: Doanh thu phí bảo hiểm gốc được ghi nhận khi đơn bảo hiểm được cấp cho khách hàng đã phát sinh trách nhiệm và theo kỳ thu phí nếu thời hạn của đơn bảo hiểm kéo dài nhiều năm.
Đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm: Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi phát sinh trách nhiệm, theo số phát sinh dựa trên bảng thông báo tái bảo hiểm của các nhà nhượng tái bảo hiểm gửi cho Công ty và được xác nhận bởi Công ty. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh thu phí nhận tái bảo hiểm nằm trong phạm vi của các thỏa thuận tái bảo hiểm nhưng chưa nhận được bảng thanh toán từ các công ty nhượng tái bảo hiểm sẽ được ước tính dựa trên số liệu lịch sử và số liệu ước tính của Công ty.Công ty ghi nhận phí nhượng tái bảo hiểm trên cơ sở số phí phải nhượng cho các nhà tái bảo hiểm, tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm gốc đã ghi nhận trong năm.
Các khoản đầu tư tài chính bao gồm tiền gửi ngân hàng (ngắn hạn và dài hạn), các khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết và các khoản đầu tư vào trái phiếu được ghi nhận theo phương pháp giá gốc gồm giá mua cộng chi phí liên quan như: phí mua bán, phí liên lạc, thuế và phí ngân hàng.
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được trích lập theo các quy định về kế toán hiện hành. Theo đó, Công ty được phép trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư chứng khoán tự do trao đổi có giá trị ghi sổ cao hơn giá thị trường tại ngày kết thúc năm tài chính.
Công ty không xác định giá trị hợp lý của các khoản đầu tư tài chính do không có đủ thông tin trên thị trường để xác định giá trị hợp lý tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Hoa hồng và các khoản thu khác từ hoạt động tái bảo hiểm được ghi nhận khi thực tế phát sinh. Trong năm, toàn bộ doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng nhượng tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính được phản ánh vào khoản mục “Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm”.
Cuối niên độ kế toán, Công ty phải xác định doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm chưa được hưởng tương ứng với khoản phí nhượng tái bảo hiểm chưa được ghi nhận trong năm để chuyển sang phân bổ vào các năm tài chính sau theo phương pháp tỷ lệ 25% đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và 50% đối với các loại hình bảo hiểm khác.
Đối với hoạt động khác: Doanh thu từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu được ghi nhận trên cơ sở dồn tích; doanh thu từ cổ tức được ghi nhận khi nhận được thông báo chia cổ tức; các khoản doanh thu khác được ghi nhận khi phát sinh.
hình bảo hiểm khác.
Các chi phí khác được ghi nhận khi thực tế phát sinh.
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại.
Số thuế phải trả hiện tại được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí tính thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác (bao gồm cả lỗ mang sang, nếu có) và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại được tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính và được ghi nhận theo phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời còn tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản chênh lệch tạm thời.
Thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán. Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chỉ ghi vào vốn chủ sở hữu khi khoản thuế đó có liên quan đến các khoản mục được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả được bù trừ khi Công ty có quyền hợp pháp để bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hiện hành với thuế thu nhập hiện hành phải nộp và khi các tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp được quản lý bởi cùng một cơ quan thuế và Công ty có dự định thanh toán thuế thu nhập hiện hành trên cơ sở thuần.
Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
Thuế
Công ty thực hiện việc trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96, Luật Kinh doanh Bảo hiểm, Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ, Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012) và Thông tư số 232/2012/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2012, theo đó:
Dự phòng phí: Mức trích lập dự phòng phí được tính bằng 25% số phí giữ lại trong năm đối với các loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và bằng 50% số phí giữ lại trong năm đối với các loại hình bảo hiểm khác.
Dự phòng bồi thường: Đối với các tổn thất đã phát sinh và đã nhận được thông báo, bao gồm cả nghiệp vụ bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm, Công ty thực hiện trích lập dự phòng bồi thường gốc và nhận tái bảo hiểm, dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm theo phương pháp từng hồ sơ, dựa trên mức trách nhiệm đối với các tổn thất đã xảy ra và đã nhận được thông báo.
Đối với các tổn thất chưa được thông báo, dự phòng bồi thường được trích lập dựa trên tỷ lệ thống kê về bồi thường trong 3 năm liên tiếp. Ban Tổng Giám đốc tin tưởng dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thông báo (IBNR) đã được đánh giá thận trọng và ghi nhận đầy đủ.
Dự phòng dao động lớn: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 19 về Hợp đồng bảo hiểm, các tổn thất chưa phát sinh và không tồn tại tại ngày lập báo cáo tài chính (bao gồm cả dự phòng dao động lớn) thì không cần phải trích lập dự phòng.
Các khoản dự phòng phải trảCác khoản dự phòng được ghi nhận khi Công ty có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra, và Công ty có khả năng phải thanh toán nghĩa vụ này. Các khoản dự phòng được xác định trên cơ sở ước tính của Ban Tổng Giám đốc về các khoản chi phí cần thiết để thanh toán nghĩa vụ nợ này tại ngày kết thúc năm tài chính.
Ký quỹ bảo hiểmCông ty phải ký quỹ bảo hiểm bằng 2% vốn pháp định hoặc tối thiểu 6 tỷ đồng. Khoản ký quỹ này được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ và được thu hồi khi chấm dứt hoạt động. Tiền ký quỹ chỉ được sử dụng để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Dự phòng nghiệp vụ
50
Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc được ghi nhận trên cơ sở phát sinh khi Công ty chấp thuận bồi thường theo thông báo bồi thường.
Các khoản chi bồi thường nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi phát sinh, trên cơ sở bảng thông báo tái của các nhà tái bảo hiểm gửi cho Công ty và Công ty chấp thuận bồi thường.
Các khoản thu đòi bồi thường nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận trên cơ sở phát sinh theo số phải thu tương ứng với chi phí bồi thường đã ghi nhận trong năm và tỷ lệ nhượng tái.
Chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm được ghi nhận tương ứng với phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái phát sinh trong năm. Trong năm, toàn bộ chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính được phản ánh vào khoản mục “Chi phí hoa hồng bảo hiểm gốc” và “Chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm”.
Cuối niên độ kế toán, Công ty phải xác định khoản chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được tính vào chi phí năm nay tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các năm tài chính sau theo phương pháp tỷ lệ 25% đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và 50% đối với các loại
hình bảo hiểm khác.
Các chi phí khác được ghi nhận khi thực tế phát sinh.
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
51
Chi phí bồi thường bảo hiểm gốc được ghi nhận trên cơ sở phát sinh khi Công ty chấp thuận bồi thường theo thông báo bồi thường.
Các khoản chi bồi thường nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi phát sinh, trên cơ sở bảng thông báo tái của các nhà tái bảo hiểm gửi cho Công ty và Công ty chấp thuận bồi thường.
Các khoản thu đòi bồi thường nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận trên cơ sở phát sinh theo số phải thu tương ứng với chi phí bồi thường đã ghi nhận trong năm và tỷ lệ nhượng tái.
Chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm được ghi nhận tương ứng với phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái phát sinh trong năm. Trong năm, toàn bộ chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng nhận tái bảo hiểm đã giao kết theo quy định của chế độ tài chính được phản ánh vào khoản mục “Chi phí hoa hồng bảo hiểm gốc” và “Chi phí hoa hồng nhận tái bảo hiểm”.
Cuối niên độ kế toán, Công ty phải xác định khoản chi phí hoa hồng gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được tính vào chi phí năm nay tương ứng với doanh thu phí bảo hiểm gốc và phí bảo hiểm nhận tái chưa được hưởng để chuyển sang phân bổ vào các năm tài chính sau theo phương pháp tỷ lệ 25% đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa và 50% đối với các loại
hình bảo hiểm khác.
Các chi phí khác được ghi nhận khi thực tế phát sinh.
Nguồn vốn và các quỹ tại doanh nghiệpVốn điều lệ của Công ty là số vốn do Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cấp, và được ghi trong điều lệ của Công ty.
6. CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Giá gốc Dự phòng Giá gốc Dự phòng
VND VND VND VND
a) Chứng khoán kinh doanh - 132,617 (32,617)
b) Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn - 631,085,800,000
b1) Ngắn hạn - 64,800,000,000
- Tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn (i) - 34,800,000,000
- Trái phiếu (ii) - 30,000,000,000
+ Tổng Công ty Sông Đà - 30,000,000,000
+ Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - -
+ Tập đoàn Bitexco -
+ Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (ii) -
b2) Dài hạn - 566,285,800,000
- Trái phiếu (ii) - 566,285,800,000
+ Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia - 200,000,000,000
+ Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc - 39,285,800,000
+ Tập đoàn Bitexco - 27,000,000,000
+ Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - 250,000,000,000
+ Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai - 50,000,000,000
+ Công ty Cổ phần Masan - -
-
-
--
-
-
-
-
-
--
-
-
-
-
-
-
-
-
-
824,794,889,836
302,366,463,574
182,625,163,574
119,741,300,000
80,000,000,000
27,000,000,000
12,741,300,000
522,428,426,262
522,428,426,262
200,000,000,000
19,401,700,000
203,026,726,262
100,000,000,000
12/31/2015 31/12/2014
Tuy nhiên, Công ty thực hiện chính sách dự phòng theo quy định tại Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 125/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2012). Theo Công văn số 17924 ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Cục quản lý, giám sát bảo hiểm - Bộ Tài chính, Công ty được phép trích lập dự phòng dao động lớn đối với tất cả các loại hình nghiệp vụ là 1% phí giữ lại trong năm, và được trích cho tới khi bằng 100% phí giữ lại trong năm.
Trong quá trình hoạt động, Công ty duy trì mức vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, Công ty công bố công khai số vốn điều lệ mới.
Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật, trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý, trích quỹ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật (gọi là lợi nhuận còn lại), được phân phối vào các quỹ theo quy định của Điều lệ Công ty và các quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và của pháp luật.
(i) Các khoản tương đương tiền là các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng tại các ngân hàng thương mại trong nước.
5. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
Các khoản tương đương tiền (i)
Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn
Tiền mặt 3,877,703,389
11,414,913,201
38,000,000,000
53,292,616,590
1,333,475,879
16,349,476,106
78,682,951,98561,000,000,000
31/12/2014VND
31/12/2015VND
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
Số dư phải thu các bên liên quan được trình bày tại thuyết minh sô 29 - Nghiệp vụ và số dư với các bên liên quan
7. PHẢI THU VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
8. CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC NGẮN HẠN
(i) Thể hiện các khoản tiền gửi bằng VND hoặc USD tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng có kỳ hạn trên 3 tháng và sẽ đáo hạn trong vòng 1 năm.
(ii) Thể hiện các khoản trái phiếu doanh nghiệp có thời gian đáo hạn từ dưới 1 năm đến 4 năm với mức lãi suất từ 8,3%/năm đến 10,125%/năm. Ban Tổng Giám đốc Công ty đã đánh giá và tin tưởng không có sự suy giảm về mặt giá trị của các trái phiếu này.
Công ty không xác định giá trị hợp lý của các khoản đầu tư do không có đủ thông tin trên thị trường để xác định giá trị hợp lý tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
9. TÀI SẢN TÁI BẢO HIỂM
52
Phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
Tổng cộng phải thu về hợp đồng bảo hiểm
Phải thu phí nhận tái bảo hiểm
Phải thu phí bảo hiểm gốc
46,155,011,552
13,934,452,617
45,771,715,066
105,861,179,235
27,284,980,529
16,851,774,746
86,467,288,399
42,330,533,124
Phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm
68,665,810,637
92,040,459,922
160,706,270,55936,720,855,040
43,071,112,262
79,791,967,302
- Chi phí hoa hồng chưa phân bố phát sinh trong năm
- Chi phí hoa hồng đã phân bố vào chi phí trong năm
- Số dư tại ngày 01/01
1. Chi phí hoa hồng chưa phân bố
12,159,480,483
37,606,870,913
(31,625,098,440)
18,141,252,956
179,777,705
438,527,379(444,093,520)
174,211,564
25,385,992,686
-
(13,226,512,203)
12,159,480,483
158,544,229
(195,278,853)(174,045,377)
179,777,705
- Số dư tại ngày 31/12
2. Chi phí trả trước ngắn hạn khác
- Số dư tại ngày 01/01
- Chi phí trả trước khác ngắn hạn phát sinh trong năm
- Chi phí trả trước khác ngắn hạn đã phân bố vào chi phí trong năm
- Số dư tại ngày 31/12
18,315,464,520 12,339,258,188
31/12/2014VND
31/12/2014VND
31/12/2015VND
31/12/2014VND
31/12/2015VND
31/12/2015VND
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2015, nguyên giá của TSCĐ bao gồm các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng với giá trị là 387,023,217 đồng (tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 là 891,481,781)
53
(224,210,571)
7,127,308
(217,083,263)(269,803,343)
668,237,469
398,434,126
Tổng cộngVND
Chênh lệch tỷ giáVND
12. TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
Tại ngày 31/12/2015
Chuyển sang lợi nhuận trong năm
Tại ngày 01/01/2015
(45,592,772)
661,110,161
615,517,389
Chi phí trích trướcVND
Chênh lệch tỷ giáVND
Tổng cộngVND
10. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Thanh lý, nhượng bán
Tại ngày 31/12/2015
Mua sắm mới
Tại ngày 01/01/2015 10,427,345,982
7,947,817,154
(556,226,190)
17,818,936,946
12,766,509,708
8,223,839,316
(556,226,190)
20,434,122,834
2,339,163,726
276,022,162
-
2,615,185,888
3,210,596,192
1,808,427,998
(556,226,190)
4,462,798,000
1.445,803,334
294,639,912
-
1,740,443,246
GIÁ TRỊ HAO MÒN LŨY KÊ
NGUYÊN GIÁ
Tại ngày 01/01/2015
Trích khấu hao
Thanh lý, nhượng bán
Tại ngày 31/12/2015
GIÁ TRỊ CÒN LẠI
Tại ngày 31/12/2015
Tại ngày 31/12/2014874,742,642
4,656,399,526
2,103,067,910
(556,226,190)
6,203,241,246
14,230,881,588893,360,392
13,356,138,9467,216,749,790 8,110,110,182
11. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
Tại ngày 31/12/2015
Tăng do mua sắm
Tại ngày 01/01/2015 3,130,400,000
-
3,130,400,000
774,912,163
GIÁ TRỊ HAO MÒN LŨY KÊ
NGUYÊN GIÁ
Tại ngày 01/01/2015
Trích khấu hao
Tại ngày 31/12/2015
GIÁ TRỊ CÒN LẠI
Tại ngày 31/12/2015
Tại ngày 31/12/2014
610,700,149
1,385,612,312
1,744,787,688
2,355,487,837
Phần mềm máy tínhVND
Tổng cộngVND
Thiết bị văn phòngVND
Phương tiện vận tảiVND
Đơn vị : VNĐ
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
54
16. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh nhưng chưa được thông báo
- Dự phòng cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa giải quyết
2. Dự phòng phí chưa được hưởng
Cộng
Trong đó
1. Dự phòng bồi thường
Dự phòng bảo hiểm gốcvà nhận tái bảo hiểm thuần
Dự phòng bảo hiểm gốcvà nhận tái bảo hiểm
Tại ngày 31/12/2015Dự phòng bồi thường và
dự phòng phí chưa được hưởng Dự phòng nhượng táibảo hiểm
97,914,885,494
117,939,837,831
20,024,952,337
266,629,034,079
384,568,871,910
(57,007,073,348)
(68,665,810,637)
(11,658,737,289)
(92,040,459,922)
(160,706,270,559)
40,907,812,146
49,274,027,194
8,366,215,048
174,588,574,157
223,862,601,351
53,010,129,534
10,943,292,518
37,448,357,285
22,044,021,535
26,505,064,767
11,100,729,017
28,502,85913,273,520,443
13,302,023,302
69,350,1024,854,472,851
4,933,822,953
10,943,292,518
31/12/2015 31/12/2014
VND Năm 2015 Năm 2014
VND
15. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP NGẮN HẠN KHÁC
- Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng phát sinh trong năm
- Số dư tại ngày 01/01
1. Doanh thu hoa hồng chưa được hưởng
2. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
- Doanh thu hoa hồng đã được phân bổ vào thu nhập trong năm
- Số dư tại ngày 31/12
Kinh phí công đoànCác khoản phải trả, phải nộp khác
4,955,680,294
128,342,973,174
27,106,270,141
9,858,650,965
67,899,797,598
21,811,709,089
6,155,173,891 6,199,801,167
102,145,366 1,018,133,069
166,662,242,866 106,788,091,888
2014VND
31/12/2014VND
31/12/2015VND
13. PHẢI TRẢ VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Phải trả bồi thường bảo hiểm
Phải trả doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm
Phải trả phí nhượng tái bảo hiểm
Phải trả hoa hồng bảo hiểm
Phải trả khác
31/12/2015VND
31/12/2015VND
Số phải nộp Số đã nộp tại ngày 31/12/2015
12,646,383,641
21,039,944,705
2,168,457,220
5,162,923,980
6,353,052,093
1,361,715,338
35,854,785,566
15,109,157,876
24,427,851,982
1,896,376,053
41,433,385,911 12,877,691,411
Số còn lại phải nộpVND
Phát sinh trong nămVND
ngày 01/01/2015
14. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ NƯỚC
Thuế, phí phải nộp khác
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ bán nội địa
2,700,149,745
2,965,144,816
1,633,796,505
7,299,091,066
Số còn lại phải nộpVND
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
55
Dự phòng bảo hiểm gốcvà nhận tái bảo hiểm thuần
Dự phòng bảo hiểm gốcvà nhận tái bảo hiểm
Năm 2015
1. Dự phòng bồi thườngDự phòng nhượng tái
bảo hiểm
Dự phòng bảo hiểm gốcvà nhận tái bảo hiểm thuần
Dự phòng bảo hiểm gốcvà nhận tái bảo hiểm
Năm 2015
2. Dự phòng phí chưa được hưởng Dự phòng nhượng táibảo hiểm
16. DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ (Tiếp)
17. NGUỒN VỐN, QUỸ
Số dư cuối năm
Số trích lập thêm/(hoàn nhập) trong năm
Số dư đầu năm
58,520,766,179
59,419,071,652
117,939,837,831
(31,944,955,597)
(36,720,855,040)
(68,665,810,637)26,575,810,582
22,698,216,612
49,274,027,194
Số dư cuối năm
Số trích lập thêm/(hoàn nhập) trong năm
Số dư đầu năm
116,923,138,614
149,705,895,465
266,629,034,079(48,969,347,660)
(43,071,112,262)
(92,040,459,922)67,953,790,954
106,634,783,203
174,588,574,157
3. Dự phòng dao động lớn
Số sử dụng trong năm
Số trích lập thêm trong năm
Số dự tại ngày 01/01
3,621,941,035
8,298,951,817
(1,300,000,000)
2,214,285,860
6,084,665,957
-
Số dư tại ngày 31/12 10,620,892,852 8,298,951,817
-
-
-
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
44,000,000 -Tăng do công ty mẹ chuyển lạilợi nhuận đã phân phối (i)
Trích lập các quỹ (ii)
Lợi nhuận chuyển về cty mẹ(7,583,101,928)
(41,834,004,763)2,661,454,308
-
-
--
2,717,000,000
4,921,647,620-
-
--
-
500,000,000,000
2,761,000,000
-(41,834,004,763)
142,690,002--- 142,690,002
51,026,606,07814,920,193,839-22,223,333,599 588,170,133,516
Tăng khác
Tại ngày 31/12/2015
Trích quỹ dự trữ bắt buộc
Trích lập quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận trong năm
Tại ngày 01/01/2014
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Quỹ dự trữbắt buộc
Quỹ dự phòngtài chính
Quỹ đầu tưphát triển
Vốn đầu tư củachủ sở hữu
9,753,965,721
-
2,460,773,810
-
-
555,305,800,59934,573,138,854
49,216,476,192
(2,460,773,810)
(3,605,989,955)
12,214,739,531
-
-
47,071,936,610
53,229,086,157
-
Tổng cộng
Lợi nhuận chuyển về công ty mẹ
Tại ngày 01/01/2015
Lợi nhuận trong năm
Kết chuyển quỹ dự phòng tài chính
10,978,696,024
-
-
3,605,989,955
14,584,685,979
-
(14,584,685,979)
-
-
-
-
-
-
-
14,584,685,979
500,000,000,000
-
-
-
-
500,000,000,000
-
-
49,216,476,192
(30,650,914,671)- (30,650,914,671)
573,871,362,120
53,229,086,157
VNDVNDVNDVNDVNDVND
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
56
19. PHÍ NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM
Bảo hiểm thân tàu và P&I
Bảo hiểm tài sản
Tổng phí nhượng tái bảo hiểm
Bảo hiểm xe cơ giới
86,242,445,770
186,830,919,843
1,194,120,700
88,746,841,68946,718,753,062
Bảo hiểm hàng hóa 5,500,000,000
610,515,303
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm cháyBảo hiểm trách nhiệm chung
(Tăng) dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm
42,596,550,70849,156,210,993
323,581,132
(48,969,347,660)
1,390,105,17733,568,713,989
821,041,963
(8,707,038,677)
137,861,572,183 80,039,803,012
5,209,234,331
1,818,010,540 428,477,864
(i) Theo thông báo số 1567/TB-TGĐ-NHCT11 ngày 15 tháng 9 năm 2015 của công ty mẹ - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, số trích lập các quỹ tại Công ty giai đoạn 2009-2012 sẽ được điều chỉnh lại. Theo đó, quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ đầu tư phát triển sẽ điều chỉnh tăng tương ứng là 44.000.000 đồng và 2.717.000.000 đồng.
(ii) Theo Công văn số 4816/TGĐ-NHCT11 ngày 01 tháng 6 năm 2015 của công ty mẹ - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Công ty thực hiện trích lập quỹ đầu tư phát triển bằng 10% lợi nhuận sau thuế năm 2014. Phần lợi nhuận còn lại sẽ được chuyển về công ty mẹ. Đối với quỹ dự trữ bắt buộc, Công ty thực hiện trích lập 5% lợi nhuận sau thuế năm 2015 theo quy định của Luật kinh doanh Bảo hiểm. Trong năm 2015, Công ty đã chuyển toàn bộ 41.834.004.763 đồng lợi nhuận chưa phân phối còn lại năm 2014 về công ty mẹ.
VND Năm 2015 Năm 2014
VND
18. DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM
Bảo hiểm thân tàu và P&I
Bảo hiểm tài sản
Phí bảo hiểm gốc
Bảo hiểm xe cơ giới
146,230,115,417
503,389,797,378
8,463,500,097
275,992,721,31072,270,027,861
Bảo hiểm hàng hóa 31,061,957,276
3,628,782,466
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm cháyBảo hiểm trách nhiệm chung
Các khoản giảm trừ phí bảo hiểm gốc
160,674,8300,02159,796,779,220
2,926,935,658
(16,985,806,064)
83,613,903,86638,256,798,203
827,117,845
(12,591,240,632)
22,183,983,974
94,235,679,689 55,212,107,195
Bảo hiểm thân tàu và P&I
Bảo hiểm tài sản
Phí nhận tái bảo hiểm
Bảo hiểm xe cơ giới
44,734,025,748
67,431,529,266
2,390,681,117
47,598,762,12624,146,398,105
Bảo hiểm hàng hóa 1,200,093,667
1,499,312,658
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm cháyBảo hiểm trách nhiệm chung
Các khoản giảm trừ phí bảo hiểm gốc
689,441,6517,413,256,287
1,016,589,337
(4,810,497,267)
425,558,5917,121,816,117
174,535,262
(824,815,146)
856,562,932
9,987,441,459 13,374,578,561
(Tăng) dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm (116,920,176,414) (68,230,111,169)
432,104,846,899 241,945,316,489
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
Trong đó chi tiết:
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
57
20. TỔNG CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
Bảo hiểm thân tàu và P&I
Bảo hiểm tài sản
Tổng chi bồi thường
Bảo hiểm xe cơ giới
21,713,188,454
118,219,542,428
4,001,151,534
86,200,187,08825,122,088,378
Bảo hiểm hàng hóa 1,951,697,746
1,1,46,158,819
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm cháyBảo hiểm trách nhiệm chung
Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
56,749,210,3897,651,480,207
-
(14,444,495,510)
36,074,537,06512,280,087,011
333,535,493
(25,355,300,838)
58,520,766,179(31,944,955,597)
130,350,857,500
40,112,164,229(36,720,855,040)
64,236,195,439
3,804,766,007
26,152,814,098 7,439,014,315
Tăng dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm(Tăng) dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
21. CHI KHÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Chi quản lý đại diện bảo hiểm
Chi đánh giá rủi ro đối tượng được bảo hiểm
Chi hoa hồng bảo hiểm
272,164,937
31,625,098,440
2,699,988,525
13,226,512,203
830,330,505
Chi đề phòng hạn chế tổn thất 1,889,887,173
660,874,058
Chi khác
251,841,719
78,726,084,016 48,204,992,169
115,213,223,091 63,174,550,654
22. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Lãi từ hoạt động kinh doanh cổ phiếu
Lãi đầu tư trái phiếu
Lãi từ gửi, tiền cho vay
57,481,451,323
9,482,531,944
-
22,155,775,119
36,376,077,256
Lãi chênh lệch tỷ giá 568,452,366
450,753,855
Doanh thu hoạt động tài chính khác
1,313,539,546
118,611,111 -
67,651,046,744 60,296,145,776
23. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Chi phí hoạt động tài chính khác
Lỗ chênh lệch tỷ giá
Chi phí lãi vay
197,321,694
244,126,092
1,139,932,647
2,208,088,322
1,148,519,693
1,581,280,433
75,874,591
3,432,482,606
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
-
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
58
24. CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí nhân viên
7,149,378,771
42,630,025,060
2,600,469,862
27,756,517,475
3,059,371,539
Thuế, phí và lệ phí 595,936,185
1,021,155,111
Chi phí dự phòng
211,453,187
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
(55,405,630) 1,280,775,481
6,636,929,339
21,702,298,621
81,259,632,208
3,440,444,622
998,230,704
37,767,948,119
25. CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO YẾU TỐ
Chi phí nhân công
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm
8,950,359,977
153,350,838,362
61,430,179,411
102,106,297,983
7,053,979,789
Chi phí khấu hao tài sản cố định 2,713,768,059
40,451,606,754
Chi phí dịch vụ mua ngoài
2,022,652,488
Chi phí khác bằng tiền
49,028,022,682 6,859,507,955
39,219,229,236
314,692,397,727
28,648,640,892
187,142,685,861
1,823,200
251,111,426
-
Trừ: Thu nhập không chịu thuế
Điều chỉnh cho thu nhập chịu thuế
Lợi nhuận trước thuế
6,589,234,192
- Cổ tức nhận được -
68,464,963,596 63,221,079,272
3,534,050,786
- Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện
- Các khoản phí trích trước chưa chi năm trước
1,085,416,314
3,005,046,187 3,281,116,160
- Các khoản thu nhập không chịu thuế khác 2,498,771,691
26. CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
14,408,655,324
Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm nay
Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
557,418,772
14,966,074,096
13,886,462,656
-
13,886,462,656
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
VNDNăm 2015 Năm 2014
VND
282,371,601- Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiệnCộng: Các khoản chi phí không được khấu trừ 3,618,158,433 3,433,256,313
-
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
59
Quản lý rủi ro vốn
27. BÁO CÁO BỘ PHẬNHoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là kinh doanh bảo hiểm và đầu tư từ nguồn vốn của hoạt động bảo hiểm. Hoạt động đầu tư này là một khâu trong chu kỳ kinh doanh bảo hiểm, các khoản đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác là không đáng kể. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong cùng một khu vực địa lý cũng như cùng môi trường kinh tế. Do đó, Ban Tổng Giám đốc Công ty đánh giá và tin tưởng rằng việc không lập báo cáo theo bộ phận là phù hợp với hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty.
28. CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
Công ty quản lý nguồn vốn nhằm đảm bảo rằng Công ty có thể vừa hoạt động liên tục vừa tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu thông qua tối ưu hóa số dư nguồn vốn và công nợ.
Cấu trúc vốn của Công ty gồm phần vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn góp, các quỹ dự trữ và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối).
Các chính sách kế toán chủ yếuChi tiết các chính sách kế toán chủ yếu và các phương pháp mà Công ty áp dụng (bao gồm các tiêu chí để ghi nhận, cơ sở xác định giá trị và cơ sở ghi nhận các khoản thu nhập và chi phí) đối với từng loại tài sản tài chính, công nợ tài chính và công cụ vốn được trình bày tại Thuyết minh số 4.
Các loại công cụ tài chính
Phải thu khách hàng và phải thu khác
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tài sản tài chính
Giá trị ghi sổ
128,377,594,816
53,292,616,590
302,366,463,574
78,682,951,985
103,300,022,517
31/12/2014VND
31/12/2015VND
Đầu tư ngắn hạn
522,428,426,262
64,800,100,000
Đầu tư dài hạn 566,285,800,000
Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
Tài sản tài chính khác
Tổng cộng
Công nợ tài chính
Phải trả người bán và phải trả khác
68,665,810,637 36,720,855,040
6,787,100,687
1,081,918,012,566
179,978,626,849
117,939,837,831
297,918,464,680
111,678,275,835
59,419,071,652
171,097,347,487
6,176,607,560
855,966,337,102
Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
Tổng cộng
145,838,525
22%
-
- Các khoản chi phí trích trước chưa chi năm nay 3,077,586,946
- Các khoản khác 540,571,488
3,005,046,187
Thu nhập chịu thuế
Thuế suất thông thường
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm nay
65,493,887,838 63,120,284,799
22%
14,408,655,324 13,886,462,656
557,418,772
14,966,074,096 13,886,462,656
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
Mục tiêu quản lý rủi ro tài chính
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
Công ty chưa đánh giá giá trị hợp lý của tài sản tài chính và công nợ tài chính tại ngày kết thúc niên độ kế toán do Thông tư số 210/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 06 tháng 11 năm 2009 (“Thông tư 210”) cũng như các quy định hiện hành chưa có hướng dẫn cụ thể về việc xác định giá trị hợp lý của các tài sản tài chính và công nợ tài chính. Thông tư 210 yêu cầu áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế về việc trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính nhưng không đưa ra hướng dẫn tương đương cho việc đánh giá và ghi nhận công cụ tài chính bao gồm cả áp dụng giá trị hợp lý, nhằm phù hợp với Chuẩn mực báo cáo tài chính Quốc tế.
Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý rủi ro nhằm phát hiện và đánh giá các rủi ro mà Công ty phải chịu, thiết lập các chính sách và quy trình kiểm soát rủi ro ở mức chấp nhận được. Hệ thống quản lý rủi ro được xem xét lại định kỳ nhằm phản ánh những thay đổi của điều kiện thị trường và hoạt động của Công ty.
Rủi ro tài chính bao gồm rủi ro bảo hiểm, rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro tỷ giá và rủi ro về giá), rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
Won Hàn Quốc (KRW)
Đô la Mỹ (USD)
31/12/2015
Giá trị ghi sổ
6,017,364,830
30,066,657,929 19,755,766,800
3,279,839,7284,863,367,371
17,752,134,569 5,518,393,583
1,741,707,530
31/12/2014VND
31/12/2015
Công nợ
31/12/2014VNDVND
Rủi ro bảo hiểm
Rủi ro của bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào là khả năng xảy ra sự kiện bảo hiểm và tính không chắc chắn của số tiền bồi thường bảo hiểm theo hợp đồng. Bản chất của hợp đồng bảo hiểm là rủi ro xảy ra sự kiện bảo hiểm ngẫu nhiên và do đó không thể dự đoán trước được. Để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro bảo hiểm, Công ty đã thiết lập và áp dụng đầy đủ các quy trình đánh giá rủi ro trước khi chấp nhận bảo hiểm, quy trình chuyển giao rủi ro bảo hiểm (tái bảo hiểm), quy trình giám định tổn thất và quy trình giải quyết bồi thường.
Đối với hoạt động khai thác bảo hiểm, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ, sản phảm bảo hiểm cũng như các khu vực khai thác khác nhau để giảm thiểu rủi ro tích tụ bảo hiểm. Bên cạnh đó, Công ty cũng áp dụng các tiêu chí khác nhau trong việc lựa chọn rủi ro, thực hiện nhiều biện pháp khác
Rủi ro thị trường
Hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ chủ yếu chịu rủi ro khi có sự thay đổi về tỷ giá hối đoái và giá. Công ty không thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro này do thiếu thị trường hoạt động giao dịch các công cụ tài chính này.
Quản lý rủi ro tỷ giá
Công ty thực hiện một số các giao dịch có gốc ngoại tệ, theo đó, Công ty sẽ chịu rủi ro khi có biến động về tỷ giá.
Giá trị ghi sổ của các tài sản bằng tiền và công nợ bằng tiền có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm như sau:
nhau trong việc đánh giá rủi ro để xây dựng mức phí phù hợp. Công ty không chấp nhận bảo hiểm đối với các rủi ro bảo hiểm có khả năng xảy ra cao hoặc có nguy cơ trục lợi cao.
Công ty cũng thực hiện một cách triệt để, chặt chẽ các biện pháp để chuyển giao rủi ro bảo hiểm với các công ty bảo hiểm khác nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra nhưng cũng đảm bảo mục tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua xây dựng tỉ lệ phí giữ lại hợp lý cho từng sản phẩm bảo hiểm, sắp xếp tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm một cách hợp lý.
Công ty luôn thực hiện chủ trương đẩy nhanh tốc độ giám định và giải quyết bồi thường để hạn chế tối đa các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình giám định bồi thường như: rủi ro tỉ giá, rủi ro lạm phát, rủi ro tổn thất gia tăng, các rủi ro đạo đức,…Việc giám định tổn thất và giải quyết bồi thường tại Công ty được thực hiện theo 02 cấp độ khác nhau phụ thuộc vào mức độ phức tạp và tính chất của tổn thất:
- Đối với những vụ tổn thất lớn, có tính chất phức tạp được giám định tổn thất và xử lý bồi thường tập trung tại văn phòng Công ty
- Đối với những vụ tổn thất nhỏ mà các công ty thành viên đã có kinh nghiệm, có đủ nguồn lực để thực hiện sẽ được xử lý tại các công ty thành viên.
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
28. CÔNG CỤ TÀI CHÍNH (Tiếp)
VND
Phân tích độ nhạy đối với ngoại tệ
Công ty chịu ảnh hưởng chủ yếu của thay đổi tỷ giá của Đô la Mỹ.
Nếu tỷ giá Đô la Mỹ so với Đồng Việt Nam tăng/giảm 5% thì lợi nhuận trước thuế trong năm của Công ty sẽ tăng/giảm tương ứng khoảng 615 triệu đồng. Tỷ lệ thay đổi 5% được Ban Tổng Giám đốc sử dụng khi phân tích rủi ro tỷ giá và thể hiện đánh giá của Ban Tổng Giám đốc về mức thay đổi có thể có của tỷ giá. Phân tích độ nhạy với ngoại tệ chỉ áp dụng cho các số dư của các khoản mục tiền tệ bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối năm và điều chỉnh việc đánh giá lại các khoản mục này khi có 5% thay đổi của tỷ giá.
Quản lý rủi ro thanh khoản
Mục đích quản lý rủi ro thanh khoản nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính hiện tại và trong tương lai. Tính thanh khoản cũng được Công ty quản lý nhằm đảm bảo mức phụ trội giữa công nợ đến hạn và tài sản đến hạn trong kỳ ở mức có thể được kiểm soát đối với số vốn mà Công ty tin rằng có thể tạo ra trong kỳ đó. Chính sách của Công ty là theo dõi thường xuyên các yêu cầu về thanh khoản hiện tại và dự kiến trong tương lai nhằm đảm bảo Công ty duy trì đủ mức dự phòng tiền mặt, các khoản vay và đủ vốn mà chủ sở hữu cam kết góp nhằm đáp ứng các quy định về tính thanh khoản ngắn hạn và dài hạn hơn.
Các bảng dưới đây trình bày chi tiết các mức đáo hạn theo hợp đồng còn lại đối với tài sản tài chính và công nợ tài chính phi phái sinh và thời hạn thanh toán như đã được thỏa thuận. Các bảng này được trình bày dựa trên dòng tiền chưa chiết khấu của tài sản tài chính và dòng tiền chưa chiết khấu của công nợ tài chính tính theo ngày sớm nhất mà Công ty phải trả. Việc trình bày thông tin tài sản tài chính phi phái sinh là cần thiết để hiểu được việc quản lý rủi ro thanh khoản của Công ty khi tính thanh khoản được quản lý trên cơ sở công nợ và tài sản thuần.
Quản lý rủi ro về giá cổ phiếu
Các cổ phiếu do Công ty nắm giữ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro thị trường phát sinh từ tính không chắc chắn về giá trị tương lai của cổ phiếu đầu tư. Công ty quản lý rủi ro về giá cổ phiếu bằng cách thiết lập hạn mức đầu tư. Ban Tổng Giám đốc Công ty cũng xem xét và phê duyệt các quyết định đầu tư vào cổ phiếu như ngành nghề kinh doanh, công ty để đầu tư, v.v. Công ty đánh giá rủi ro về giá cổ phiếu là không đáng kể.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi một khách hàng hoặc đối tác không đáp ứng được các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến các tổn thất tài chính cho Công ty. Công ty có chính sách tín dụng phù hợp và thường xuyên theo dõi tình hình để đánh giá xem
Công ty có chịu rủi ro tín dụng hay không. Công ty không có bất kỳ rủi ro tín dụng trọng yếu nào với các khách hàng hoặc đối tác bởi vì các khoản phải thu đến từ một số lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều ngành khác nhau và phân bổ ở các khu vực địa lý khác nhau.
-
-
-
668,844,065,176
-
53,770,458,257-
-
-
-
6,787,100,687
675,631,165,863
-
-
53,770,458,257
128,377,594,816
312,814,677,060
-
-
563,628,540,770
179,978,626,849
117,939,837,931
297,918,464,680265,710,076,090
179,978,626,849
117,939,837,931
297,918,464,680941,341,241,953
-
-
-
-
-
--675,631,165,863
128,377,594,816
312,814,677,060
668,844,065,176
-68,665,810,637 68,665,810,637
6,787,100,687
1,239,259,706,633
Tổng cộngVND
Sau 5 nămVND
Từ 1 đến 5 nămVND
Dưới 1 nămVND
Phải thu khách hàng và phải thu khác
Đầu tư ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
31/12/2015
Đầu tư dài hạn
Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
Tải sản chính khác
Tổng cộng
Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
Tổng cộng
Phải trả người bán và phải trả khác
31/12/2015
Chênh lệch thanh khoản thuần
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
- Chi phí lãi vay
- Doanh thu phí bảo hiểm
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
87,450,083,703
-
52,504,101,891
Năm 2014VND
Năm 2015VND
- Doanh thu lãi tiền gửi 3,996,024,070
2,208,088,322
- Chuyển lợi nhuận về công ty mẹ
- Doanh thu phí bảo hiểm- Doanh thu lãi tiền gửi
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
424,261,729
225,347,222
416,903,120
295,555,556
365,797,000
20,206,000-
52,178,636,076
273,462,200
105,592,100589,569,444
-
9,916,158,618
41,834,004,763 30,650,914,671
- Doanh thu phí bảo hiểm
Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Doanh thu phí bảo hiểm
- Doanh thu lãi tiền gửi
- Mua trái phiếu
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Bàng Bạc Đá Quý Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Bên liên quan
Chủ sở hữu
Cùng chủ sở hữu
Cùng chủ sở hữu
Cùng chủ sở hữu
Cùng chủ sở hữu
Mối quan hệ
29. NGHIỆP VỤ VÀ SỐ DƯ VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN Danh sách các bên liên quan:
Trong năm 2015, Công ty có các giao dịch chủ yếu sau với các bên liên quan:
-
-
-
576,551,120,959
-
78,718,518,652-
-
-
-
6,176,607,560
582,727,728,519
-
-
78,718,518,652
103,300,022,517
67,653,213,108
-
-
286,392,609,317
111,648,275,835
59,419,071,652
171,067,347,487115,325,261,830
111,678,275,835
59,419,071,652
171,097,347,487698,022,990,349
30,000,000
-
30,000,000
-
-
--582,697,728,519
103,300,022,517
67,653,213,108
576,551,120,959
-36,720,855,040 36,720,855,040
6,176,607,560
869,120,337,836
Tổng cộngVND
Sau 5 nămVND
từ 1 đến 5 nămVND
Dưới 1 nămVND
Phải thu khách hàng và phải thu khác
Đầu tư ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
31/12/2014
Đầu tư dài hạn
Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo hiểm
Tải sản chính khác
Tổng cộng
Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
Tổng cộng
Phải trả người bán và phải trả khác
31/12/2014
Chênh lệch thanh khoản thuần
Quản lý rủi ro thanh khoản (Tiếp theo)
Ban Tổng Giám đốc đánh giá rủi ro thanh khoản ở mức thấp. Ban Tổng Giám đốc tin tưởng rằng Công ty có thể tạo ra đủ nguồn tiền để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn.
BÁO CÁO TÀI CHÍNHBÁO CÁO THƯỜNG NIÊN2015
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Tiếp)
- Tiền gửi không kỳ hạn
- Vốn góp
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Phí bảo hiểm phải thu
500,000,000,000
10,996,113,321
500,000,000,000
- Tiền gửi có kỳ hạn 83,000,000,000
16,339,514,740
- Lãi tiền gửi phải thu
Công ty TNHH MTV Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Tiền gửi có kỳ hạn
- Lãi tiền gửi phải thu
5,000,000,000
226,166,667
-
-
748,931
134,800,000 -
7,830,801
74,800,000,000
2,352,111,111
247,936,232
507,186,111
1,470,938,167
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Tiền gửi đầu tư chứng khoán
Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Phí bảo hiểm phải thu
Lương, thưởng tại ngày 31/12 2,940,504,552 3,692,411,056
Năm 2014VND
Năm 2015VND
Năm 2014VND
Năm 2015VND
Thu nhập của Ban Tổng Giám Đốc
30.SỰ KIỆN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Ngày 31 tháng 12 năm 2015, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ra Nghị quyết số 660/NQ-HĐQT-NHCT44 về việc phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức sở hữu Công ty sang hình thức công ty cổ phần. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là ngày 31 tháng 12 năm 2015. Đến thời điểm phát hành báo cáo này, việc cổ phần hóa vẫn đang trong quá trình thực hiện.
31.SỐ LIỆU SO SÁNH
Số liệu so sánh là số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2014. Như trình bày tại Thuyết minh số 03, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, Công ty đã áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 (“Thông tư 200”) về hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp.
Theo đó, một số số liệu đầu năm trên Bảng cân đối kế toán đã được phân loại lại như sau:
9,408,029,117
15,678,678,616
734,555,762
355,300,289,060
103,224,866,762 734,555,762 103,959,421,957
4,903,822,953
10,142,584,879734,555,762
(734,555,762)
(734,555,762)
30,000,000
30,000,000
30,000,000
(30,000,000)
(30,000,000)
130
135
150
158
319
330
333
14,944,122,854
-
355,330,289,060
30,000,000
310
4,933,822,953
-
-
Số sau phân loại lạiVND
Sau 5 nămVND
từ 1 đến 5 nămVND
Mã số
V. Tài sản ngắn hạn khác
3. Tài sản ngắn hạn khác
3. Các khoản phải thu khác
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
I. Nợ ngắn hạn
6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn
II. Nợ dài hạn
1. phải trả dài hạn khác