Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THỐNG KÊ BÌNH DƢƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 456 /CTK-BC Bình Dương, ngày 22 tháng 4 năm 2019
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
THÁNG 4 VÀ 4 THÁNG NĂM 2019
Trên cơ sở kết quả thực hiện 3 tháng, Cục Thống kê tỉnh Bình Dương báo
cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 4 và 4
tháng năm 2019 như sau:
A. VỀ KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Tháng 4 năm 2019, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh ổn định. Tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi nhất hỗ
trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Cùng với đó, giá
nguyên liệu đầu vào được bình ổn nên các doanh nghiệp có lợi thế để phát triển
sản xuất. Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2019 tăng 9% so với
tháng trước và tăng 12,85% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành khai khoáng so với
tháng trước tăng 1,7% và so cùng kỳ tăng 4,18%; công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng tương ứng 2 chỉ số 9,17% và 12,76%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,03% và tăng 22,68%; cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,61% và 18,95%.
Các sản phẩm có chỉ số tăng khá so tháng trước như: Cà phê các loại tăng
9,1%; Nước có vị hoa quả tăng 9,3%; sợi các loại tăng 12,2%; Quần áo các loại
tăng 7,2%; gỗ xẻ các loại tăng 33,1%; thuốc viên tăng 9,5%; bao bì nhựa các loại
tăng 8,9%; sắt, thép cán tăng 19,5%; thiết bị bán dẫn tăng 7,9%; tai nghe tăng
40,1%; máy may dùng cho gia đình tăng 8,5%; xe có động cơ chở được từ 10
người trở lên tăng10,3%; xe đạp tăng 10,3%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,6%;
điện thương phẩm tăng 7%...
So với tháng trước, tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tăng
5,58%, trong đó: doanh nghiệp nhà nước tăng 1,07%, doanh nghiệp ngoài nhà
nước tăng 6,37%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,42%. Lao động
tăng ở các ngành: ngành khai khoáng tăng 3,48%; công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 5,63%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí tăng 0,48%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải tăng 0,61%.
2
Lũy kế 4 tháng năm 2019, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,51% so cùng
kỳ, chia theo ngành kinh tế cấp I thì ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,76%;
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,49%; ngành cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,63%; riêng ngành sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, hơi nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 15,87%, chỉ số
ngành này tăng cao so với năm 2018 (lũy kế 4 tháng năm 2018 tăng 4,67%), do
sản lượng điện tăng thêm 489 triệu KWh, Công ty Điện lực Bình Dương được bố
trí quản lý lưới điện 110KV từ tháng 1 năm 2019 (trước đây do Công ty điện lực
Miền Nam quản lý); ngoài ra, Công ty Cổ phần Phước Hòa, tọa lạc tại xã An Thái
huyện Phú Giáo đưa nhà máy sản xuất, phân phối điện với công suất 12,5MW đi
vào hoạt động.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
So cùng kỳ (%)
Lũy kế
4 tháng/2018
Lũy kế
4 tháng/2019
Tổng số 107,91 107,51
Khai khoáng 97,76 105,76
Công nghiệp chế biến, chế tạo 108,16 107,49
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước
và điều hòa không khí 104,67 115,87
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải 99,88 105,63
Trong các ngành công nghiệp cấp 2 một số ngành có chỉ số sản xuất tăng khá
so với cùng kỳ như: sản xuất xe có động cơ tăng 28,22%; sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 15,87%; công
nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 14,39%; sản xuất da và các sản phẩm có liên
quan tăng 13,09%; sản xuất phương tiện vận tải tăng 12,88%; sản xuất sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn tăng 10,99%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng
10,74%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 10,17%; thoát
nước và xử lý nước thải tăng 9,87%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng
9,76%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 8,55%; sản xuất giấy và sản
phẩm từ giấy tăng 8,52%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,52%; sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế tăng 7,88%.
Các sản phẩm có chỉ số cộng dồn tăng so cùng kỳ như: Đá xây dựng tăng
5,8%; sữa và kem dạng bột các loại tăng 5,1%; cà phê các loại tăng 5,9%; nước
chấm các loại tăng 31,2%; quần áo các loại tăng 6,5%; giày thể thao tăng 11,6%;
gỗ dán tăng 10,2%; sơn và véc ni các loại tăng 17,7%; sản phẩm hoá chất hỗn hợp
tăng 6,5%; thuốc viên tăng 26,1%; bao bì nhựa các loại tăng 6,9%; sắt, thép dạng
thô tăng 38,9%; thiết bị bán dẫn tăng 14,2%; máy may dùng cho gia đình tăng
3
12,6%; xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên tăng 50,8%; giường, tủ, bàn,
ghế tăng 6,9%; điện thương phẩm tăng 15,9%; nước uống được tăng 8,5%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp
lũy kế 4 tháng/2019 tăng 1,01% so cùng kỳ; Trong đó lao động ngành chế biến,
chế tạo tăng 1,03%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng
4,72%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,19% riêng lao
động ngành khai khoáng giảm 12,1%. Trong ngành công nghiệp cấp II, có 18/26
ngành có chỉ số sử dụng lao động lũy kế 4 tháng năm 2019 tăng so với cùng kỳ
năm trước như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,24%; thoát nước và
xử lý nước thải tăng 8,78%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 6,72%; in,
sao chép bản ghi các loại tăng 5,47%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng
5,28%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà
không khí tăng 4,72%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 3,98%; sản
xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 3,03%; sửa chữa,
bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị tăng 2,75%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
tăng 2,37%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 2,37%; sản xuất phương tiện
vận tải khác tăng 10,34%.
2. Tình hình thu hút đầu tƣ
a. Đăng ký doanh nghiệp trong nước
Theo báo cáo của ngành chức năng, từ ngày 01/4/2019 đến ngày 15/4/2019,
đã thu hút được 337 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, với tổng số vốn là
1.889,6 tỷ đồng và 46 doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn, với tổng số vốn tăng
thêm là 843,1 tỷ đồng.
Tính từ đầu năm đến ngày 15/4/2019, số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh là
1.695 doanh nghiệp, tăng 19,8% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký 10.044,6 tỷ
đồng, tăng 16% so cùng kỳ. Số doanh nghiệp điều chỉnh tăng vốn là 276 doanh
nghiệp, bằng 84,1% so với cùng kỳ, với tổng vốn tăng thêm là 5.943,4 tỷ đồng,
bằng 67,2% so với cùng kỳ.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ ngày 01/4/2019 đến ngày 15/4/2019, Tỉnh đã thu hút 292,8 triệu USD
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong đó, số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư
mới có 22 dự án với tổng số vốn đăng ký là 174,1 triệu USD và 9 dự án điều
chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký tăng là 118,7 triệu USD.
Từ đầu năm đến ngày 15/4/2019, đã thu hút 756,9 triệu USD, tăng 43,3% so
cùng kỳ. Trong đó, số dự án cấp giấy chứng nhận đầu tư mới là 70 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 484,6 triệu USD, tăng 38,7% so cùng kỳ và 35 dự án điều chỉnh
tăng vốn với tổng vốn đăng ký là 272,2 triệu USD, tăng 52,4% so cùng kỳ.
Nhìn chung, số doanh nghiệp đăng ký mới ở khu vực trong nước tăng mạnh
so với cùng kỳ (+42,2%), tuy nhiên số vốn đăng ký mới tăng không đáng kể
4
(+5,7%). Số doanh nghiệp đăng ký tăng vốn và mức vốn đăng ký tăng giảm so
cùng kỳ, tương ứng giảm 8% và 32,4%. Số doanh nghiệp đăng ký giảm vốn bằng
so với cùng kỳ (01 doanh nghiệp), tuy nhiên mức vốn đăng ký giảm tăng 2,98 lần
so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký giải thể và mức vốn đăng ký giải thể
tăng cao so với cùng kỳ, tương ứng tăng 66,7% và 12,76 lần (nguyên nhân do
Công ty TNHH MTV đầu tư và phát triển giáo dục Khôi Nguyên đăng ký giải thể
mới mức vốn đăng ký là 268 tỷ đồng).
Trong tháng, có 02 doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, giảm mạnh so với
cùng kỳ (-94,3%); có 24 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tăng 60%
so với cùng kỳ; có 03 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại trước thời hạn, tăng
50% so với cùng kỳ. Tính trung bình, cứ 07 doanh nghiệp thành lập mới trong kỳ
thì có 01 doanh nghiệp gặp khó khăn, bỏ địa chỉ kinh doanh, tạm ngừng hoặc giải
thể.
3. Đầu tƣ
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý
tháng 4 năm 2019 đạt 517,3 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 1,9%, trong đó: vốn
ngân sách cấp tỉnh 345,1 tỷ đồng tăng 0,1%, chiếm 66,7% tổng nguồn vốn; vốn
ngân sách cấp huyện 146,9 tỷ đồng tăng 6%, chiếm 28,4%; vốn ngân sách cấp xã
25,3 tỷ đồng tăng 4,2%, chiếm 4,9%. Lũy kế 4 tháng năm 2019 đạt 1.382,5 tỷ
đồng, so với cùng kỳ tăng 2,6%.
Nguồn vốn chủ yếu được tiếp tục đầu tư thi công các công trình một số
ngành chính như Giao thông, Giáo dục - Đào tạo, Quản lý Nhà nước và an ninh
quốc phòng:
- Cải thiện môi trường nước Nam Bình Dương giai đoạn II, TX Thuận An;
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu vực Dĩ An, TX Dĩ An; Trục thoát
nước Bưng Biệp - Suối Cát; Xây dựng đường Thủ Biên - Đất Cuốc với quy mô 4
làn xe (giai đoạn 1); Nâng cấp, mở rộng đường từ ngã tư Bình Chuẩn đến ngã ba
giao với tuyền đường đài liệt sỹ Tân Phước Khánh; đường ĐT 747A đoạn từ dốc
Bà Nghĩa (ranh thị trần Uyên Hưng) đến ngã ba Cổng Xanh (giáp đường ĐT
741), huyện Tân Uyên; đường ĐH 518, ĐH 519; đường ĐH 704 từ Thanh An,
Định Hiệp đến Minh Hòa giai đoạn 2 (đoạn qua xã Định An); Nâng cấp láng nhựa
đường ĐH 517 (đường ấp 7 Tân Long); Nâng cấp đường 19/5; đường Ngô
Quyền, khu phố 1, thị trấn Dầu Tiếng; Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị Minh
Hòa; Đường ĐT 744 đoạn từ Km 12+000 đến Km 32+000; Đường Nguyễn Tri
Phương (giai đoạn 1); Đường ĐH 512 (Đường Kiểm). Tổng vốn đầu tư của các
công trình là 12.213 tỷ đồng, đã thực hiện trong tháng là 152,9 tỷ đồng, lũy kế đến
nay là 751,7 tỷ đồng.
- Trường THCS Trần Bình Trọng; Trường THCS An Lập; Trường TH Thái
Hòa B; Trường TH Hòa Lộc; Trường TH Tuy An; Trường mầm non An Lập;
Trường mầm non Hoa Mai 3; Mở rộng trường THCS Nguyễn Thái Bình; Trường
5
THPT Trịnh Hoài Đức (cải tạo, nâng cấp mở rộng phục vụ đề án trường THPT
tỉnh Bình Dương Trịnh Hoài Đức chất lượng cao). Tổng vốn đầu tư các công
trình: 289,8 tỷ đồng, thực hiện trong tháng: 38,4 tỷ đồng, lũy kế đến nay là 63,5 tỷ
đồng.
- Mở rộng khu di tích lịch sử văn hóa chiến khu Thuận An Hòa, Bồi thường
giải phóng mặt bằng cho dự án xây dựng mới trung tâm văn hóa thể thao phường
Hưng Định. Tổng vốn đầu tư các công trình: 42 tỷ đồng, thực hiện lũy kế đến nay
là 10 tỷ đồng.
Bên cạnh thực hiện các công trình dự án trên, một số dự án đang lập báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó có 17 dự án như:
Giải phóng mặt bằng công trình nâng cấp, cải tạo các nút giao lộ Quốc lộ 13
(đoạn từ điểm giao cầu Phú Long đến nút giao ngã tư Hòa Lân); Giải phóng mặt
bằng công trình nâng cấp, mở rộng ĐT742 đoạn qua thành phố Thủ Dầu Một và
thị xã Tân Uyên; Giải phóng mặt bằng đường Đất Cuốc đi Thới Hòa - An Điền
(trùng tuyến đường vành đai 4); Nâng cấp, mở rộng ĐT748 đoạn từ giáp giao lộ
ngã tư Phú Thứ đến vành đai Bắc thị trấn Mỹ Phước; Cải tạo hạ tầng giao thông
công cộng tại tỉnh Bình Dương; Nâng cấp đường ĐT746 đoạn từ Cầu Gõ đến Lạc
An; Xây dựng đường từ Quốc lộ 13 đến đường Mỹ Phước - Tân Vạn; Nâng cấp,
mở rộng đường ĐT741B; Nâng cấp, mở rộng đường ĐT746 đoạn từ ngã ba Tân
Thành đến ngã ba Hội Nghĩa; Xây dựng cầu bắt qua sông Đồng Nai (cầu Bạch
Đằng 2) - Dự án 1, Xây dựng cầu bắt qua sông Đồng Nai (Cầu Bạch Đằng 2) - Dự
án 2; Xây dựng cầu vượt sông Đồng Nai; Xây dựng đường và cầu Vàm Tư; Xây
dựng đường tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng; Xây dựng tuyến
đường kết nối tỉnh Bình Dương và tỉnh Tây Ninh; Nạo vét, gia cố Suối Cái từ
thượng nguồn (đầu tuyến) đến sau cầu Thợ Ụt 100m; Nạo vét, gia cố Suối Cái và
các tuyến suối còn lại từ sau cầu Thợ Ụt 100m đến sông Đồng Nai; Kho lưu trữ
Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 4 năm 2019, lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dồi dào về
chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng; các đơn vị
kinh doanh thương mại như siêu thị Bigc, Coopmart, Aeon… đưa ra nhiều
chương trình khuyến mãi lớn để kích cầu tiêu dùng. Trong tháng, có nhiều ngày lễ
lớn như: giỗ Tổ Hùng Vương, kỷ niệm ngày 30/4 và 01/5 với thời gian nghỉ dài,
nhu cầu mua sắm, vui chơi, giải trí, du lịch của người dân tăng lên; mặt khác, do
thời tiết nắng nóng kéo dài nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm điện lạnh, làm mát
tăng cao. Từ đó đã tác động đến sức mua của người dân trên địa bàn. Ước tính
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2019 đạt
18.921,3 tỷ đồng, tăng 2,6% so với tháng trước, tăng 23% so với cùng kỳ. Trong
đó: kinh tế nhà nước tăng 1,2% và 35,6% so với cùng kỳ, kinh tế ngoài quốc
doanh tăng 2,8% và 22%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,3% và 17,6%.
6
Lũy kế 4 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng ước tính đạt 75.225 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ.
Doanh thu phân theo ngành kinh tế như sau:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa 4 tháng năm 2019 đạt 41.887,1 tỷ đồng, tăng
16,4% so cùng kỳ. Các mặt hàng có mức tăng khá như: lương thực, thực phẩm
tăng 13,8%; hàng may mặc tăng 20,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình
tăng 17,5%, xăng dầu các loại tăng 20,2%, hàng hóa khác tăng 24,1%.
- Doanh thu dịch vụ 4 tháng năm 2019 đạt 21.690,4 tỷ đồng, tăng 12,8% so
cùng kỳ, trong đó: dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 12,7%; dịch vụ nghệ
thuật, vui chơi và giải trí tăng 13,1%.
- Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành 4 tháng năm
2019 đạt 11.647,4 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ%, trong đó dịch vụ ăn uống
tăng 9,2%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
So cùng kỳ (%)
Lũy kế
4 tháng/2018
Lũy kế
4 tháng/2019
Tổng số 116,9 115,5
Thương nghiệp 118,0 116,4
Lưu trú và ăn uống 113,9 113,9
Du lịch lữ hành 114,0 119,8
Dịch vụ 115,4 114,7
b. Du lịch
Các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, các cơ sở làng nghề thủ công, mỹ
nghệ truyền thống địa bàn tỉnh đã tham gia gian hàng quảng bá thông tin, hình
ảnh du lịch tỉnh Bình Dương tại các sự kiện như: Hội chợ du lịch Quốc tế Việt
Nam - VITM Hà Nội 2019, Ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
và Lễ hội bánh dân gian Nam bộ lần thứ 8 năm 2019. Qua đó đã cung cấp hơn
3.000 ấn phẩm thông tin du lịch Bình Dương đến với đông đảo du khách tham dự
tại sự kiện.
Lũy kế 4 tháng năm 2019, ước tính trên địa bàn tỉnh có 1.126.088 lượt khách
đến tham quan du lịch, tăng 4,1% so cùng kỳ, doanh thu ước đạt 390 tỷ đồng, tăng
4,6% so cùng kỳ; riêng khu du lịch Đại Nam thu hút 194.166lượt khách, doanh
thu đạt 54,4 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 78,9% lượt khách và 79,3% doanh thu.
c. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 4 năm 2019 ước tính đạt 2.511,1 triệu USD, tăng
20,5% so với tháng trước, tăng 41,1% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế
7
trong nước đạt 509,3 triệu USD, tăng 16,9% so với tháng trước và tăng 40% so
cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.001,8 triệu USD, tăng
21,5% so với tháng trước và tăng 41,3% so cùng kỳ.
Lũy kế 4 tháng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu đạt 8.149,6 triệu USD, tăng
13,6% so với cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế trong nước đạt 1.627,6 triệu
USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt
6.522 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 4 tháng năm 2019 như sau:
- Sản phẩm gỗ: Kim ngạch xuất khẩu đạt 959,8 triệu USD, chiếm tỷ trọng
11,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 15,8% so với cùng kỳ. Ngành gỗ xuất
khẩu tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh, đạt mức tăng trưởng
cao so với cùng kỳ. Trong đó, các thị trường xuất khẩu chủ yếu như: Mỹ, Nhật
Bản, các nước Châu Âu, Hàn Quốc đều đạt mức tăng trưởng ổn định. Các doanh
nghiệp trong ngành gỗ cũng đang triển khai mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời
xúc tiến ký kết thêm các hợp đồng xuất khẩu trong năm 2019.
- Hàng dệt may: Kim ngạch xuất khẩu đạt 867,2 triệu USD, tăng 16,3% so
với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 10,6% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Kim ngạch xuất
khẩu dệt may tiếp tục đạt mức tăng trưởng ổn định và tăng cao so với cùng kỳ.
Ngành dệt may xuất khẩu của cả nước nói chung, tỉnh Bình Dương nói riêng đang
có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, như:
mẫu mã, chất lượng và chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã quan
tâm đầu tư nhiều hơn vào ngành công nghiệp dệt, nhuộm và chế tạo nguyên phụ
liệu nhằm đáp ứng được các quy định về xuất xứ hàng hóa theo các cam kết của
các Hiệp định thương mại đã ký kết.
- Hàng giày da: Kim ngạch xuất khẩu đạt 935,4 triệu USD, tăng 14,4% so
với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 11,5% kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh. Xuất khẩu giày
dép trong tiếp tục đà tăng trưởng mạnh, đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu của
cả tỉnh (sau ngành chế biến gỗ xuất khẩu). Với lượng đơn hàng xuất khẩu đã ký
kết tăng 10% - 15% so với cùng kỳ, dự báo kim ngạch xuất khẩu trong quý II năm
2019 sẽ tiếp tục đạt mức tăng trưởng mạnh.
- Hàng gốm sứ: Kim ngạch xuất khẩu đạt 62,7 triệu USD, tăng 10,3% so với
cùng kỳ. Các thị trường xuất khẩu chính là Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Pháp, Hồng Kông.
- Mủ cao su: Kim ngạch xuất khẩu đạt 104,6 triệu USD, tăng 10,9% so với
cùng kỳ. Giá cao su xuất khẩu trung bình tháng 4 ổn định ở mức 1.530,1
USD/tấn.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 4 năm 2019 ước tính đạt 1.773,2 triệu
USD, tăng 14,1 so với tháng trước, tăng 32,5% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,9% và tăng 38,7%. Lũy kế 4 tháng năm
2019, kim ngạch nhập khẩu đạt 5.800,1 triệu USD, tăng 6% so với cùng kỳ.
8
Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4.785,3 triệu USD tăng
7,2%, khu vực kinh tế trong nước đạt 924,8 triệu USD, tăng 0,1%. Các nhóm
hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng khá so với cùng kỳ như: máy móc, thiết bị,
dụng cụ và phụ tùng đạt 210,3 triệu USD, tăng 6,9%; điện thoại các loại và linh
kiện: 294,7 triệu USD, tăng 7,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện:
362,1 triệu USD, tăng 10%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày: 505,8 triệu USD,
tăng 7,1%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu
So cùng kỳ (%)
Lũy kế
4 tháng/2018
Lũy kế
4 tháng/2019
Kim ngạch xuất khẩu 116,0 113,6
Khu vực kinh tế trong nước 113,7 108,9
Nhà nước 98,7 46,2
Ngoài Nhà nước 114,1 110,4
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN 116,6 114,8
Kim ngạch nhập khẩu 118,1 106,02
c. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2019 tăng 0,16% so tháng trước, tăng
2,16% so cùng tháng năm trước, tăng 0,75% so với tháng 12 năm trước, bình
quân 4 tháng năm 2019 tăng 2,18% so cùng kỳ.
So với tháng trước, có 01/11 nhóm hàng có chỉ số giảm: hàng ăn và dịch vụ
ăn uống giảm 0,65% (trong đó: lương thực giảm 1,03%); 08/11 nhóm hàng hóa có
chỉ số bằng với tháng trước, gồm: Đồ uống và thuốc lá; may mặc, giày dép và mũ
nón; thiết bị và đồ dùng gia đình; thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông;
giáo dục; văn hoá, giải trí và du lịch; hàng hóa và dịch vụ khác; 02/11 nhóm hàng
có chỉ số tăng: nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,91%; giao thông tăng 2%.
Bình quân 4 tháng năm 2019, chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,18%. Trong đó có
02/11 nhóm hàng có chỉ số giá giảm giá là thuốc và dịch vụ y tế (-1,84%), giao
thông (-1,46%); 01/11 nhóm hàng có chỉ số giá bằng với cùng kỳ là thiết bị và đồ
dùng gia đình; 08/11 nhóm hàng có chỉ số giá tăng, trong đó tăng cao nhất là
nhóm giáo dục (+14,84%); thứ hai là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống
(+4,27%)...
Giá vàng tháng 4 năm 2019 tăng 0,19% so tháng trước, tăng 3,43% so với
tháng 12 năm trước, bình quân 4 tháng năm 2019 giảm 0,26% so cùng kỳ. Giá đô
la Mỹ tháng 4 năm 2019 tăng 0,02% so tháng trước, giảm 0,51% so với tháng 12
năm trước, bình quân 4 tháng năm 2019 tăng 2,04% so cùng kỳ.
9
Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng, đô la Mỹ
So cùng kỳ (%)
Bình quân
4 tháng/2018
Bình quân
4 tháng/2019
Chỉ số giá tiêu dùng 101,99 102,18
Hàng hóa 101,68 102,06
Dịch vụ 102,74 102,51
Chỉ số giá vàng 108,47 99,74
Chỉ số giá đô la Mỹ 100,14 102,04
d. Vận tải
Tháng 4 năm 2019 tình hình vận tải, kho bãi trên địa bàn tỉnh giữ mức tăng
so cùng kỳ; ngành giao thông vận tải đã có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ phương tiện
phục vụ tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và doanh nghiệp,
nhất là nhân dịp nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch, 30/4 và 01/5; Phối hợp
với lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
ngăn chặn, xử lý kiên quyết các trường hợp phương tiện chở quá số người quy
định, kiểm tra xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông; Kiểm tra, xử lý kịp
thời vi phạm hành lang an toàn giao thông, lấn chiếm lòng, lề đường, các vi phạm
trong hoạt động kinh doanh vận tải; chỉ dẫn phân luồng, phân làn giao thông,
giảm thiểu tối đa sự cố ùn tắc giao thông; kiểm tra điều kiện tham gia giao thông
của phương tiện vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, taxi và xe hợp
đồng; kiên quyết xử lý các trường hợp phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ
thuật, lái xe không đủ điều kiện, xe chở quá số khách quy định, chạy sai luồng
tuyến và vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông góp phần đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi tháng 4 năm 2019 ước đạt 1.841 tỷ
đồng, tăng 2,1% so với tháng trước, tăng 12,6% so cùng kỳ, trong đó: doanh thu
vận tải hàng hóa đạt 584,3 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 21,1% so
với cùng kỳ. Doanh thu kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 1.208 tỷ đồng, tăng
2,5% so với tháng trước, tăng 8,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng năm 2019,
doanh thu vận tải ước đạt 7.235,7 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ, trong đó:
kinh tế nhà nước đạt 400,1 tỷ đồng, tăng 9,9% so với cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt
3.613 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ. Sản lượng vận chuyển, luân chuyển hàng
khách và hàng hóa như sau:
- Vận chuyển hành khách:
+ Sản lượng vận chuyển hành khách 4 tháng năm 2019 ước đạt 27,6 triệu
HK, tăng 4,9% so cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư nhân đạt 23,1 triệu HK, tăng 3,9%
so với cùng kỳ.
10
+ Sản lượng luân chuyển hành khách 4 tháng năm 2019 đạt 1.137,3 triệu
HK.km, tăng 4,9% so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư nhân đạt 1.006,9 triệu
HK.km, tăng 3,9% so với cùng kỳ.
- Vận tải hàng hóa:
+ Sản lượng hàng hoá vận chuyển 4 tháng năm 2019 đạt 76,3 triệu tấn, tăng
8,8% so với cùng kỳ, trong đó: Kinh tế tư nhân ước đạt 70,6 triệu tấn tăng 9,3%
so với cùng kỳ.
+ Sản lượng hàng hoá luân chuyển 4 tháng năm 2019 đạt 2.535,9 triệu
tấn.km, tăng 17,2% so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế tư nhân đạt 2.312,9 triệu
tấn.km, tăng 13% so với cùng kỳ.
5. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
a. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung thu
hoạch các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân. Ước tính đến trung tuần tháng 4 năm
2019, diện tích thu hoạch đạt 4.207,3 ha, bằng 99,5% cùng kỳ, trong đó: lúa 1.418
ha, tăng 0,1% so cùng kỳ; cây ngô và lương thực có hạt tăng 0,8% so cùng kỳ;
cây lấy củ có chất bột 602,4 ha, tăng 0,4% so cùng kỳ; diện tích rau, đậu, hoa cây
cảnh 1.814 ha, tăng 0,5% so cùng kỳ.
Trên các cánh đồng thu hoạch xong, nông dân khẩn trương dọn đất xuống
giống các loại cây trồng vụ Hè thu, ước tính diện tích gieo trồng đạt 793 ha, bằng
99,6% so cùng kỳ, trong đó: diện tích cây lúa đạt 85,4 ha, tăng 0,5%; ngô và cây
lương thực khác 18,5 ha, tăng 0,3%; cây lấy củ có chất bột 272 ha, tăng 0,8%; cây
rau đậu, hoa cây cảnh các loại 354,6 ha, tăng 0,7%.
Nhìn chung, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, trong tháng phát
sinh một số loại sâu rầy trên cây trồng. Tổng diện tích nhiễm bệnh khoảng 16.026
ha, trong đó: diện tích lúa 167 ha; rau 445 ha; cây ăn trái 522 ha; cao su 13.141
ha; điều 35 ha; tiêu 06 ha; cây lâm nghiệp 35 ha; khoai mì 1.676 ha.
Thực hiện mô hình, dự án, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tiếp tục
theo dõi đánh giá kết quả, hiệu quả các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông
năm 2018 chuyển tiếp sang năm 2019, gồm: 09 mô hình với 64 điểm trình diễn
thuộc 03 nhóm chương trình (chương trình: Nông nghiệp đô thị, ven đô thị; phát
triển cây công nghiệp, cây ăn quả; nâng cao hiệu quả sản xuất trên diện tích đất
lúa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng). Tổ chức 18 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng,
chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh trên các loại cây trồng tại huyện Bàu Bàng, Phú
Giáo, Bắc Tân Uyên và thị xã Dĩ An với 963 nông dân tham dự. Triển khai lắp
đặt 20 bẫy đèn sùng hại rễ trên cây cao su tại huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bàu
Bàng.Thực hiện chương trình cùng nông dân bảo vệ môi trường giai đoạn 2: Triển
khai lắp đặt bảng cắm trình diễn, xây dựng hố chứa rác thải bảo vệ thực vật tại xã
Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng.
11
Trong kỳ, ngành chức năng đã kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trên 16 mẫu
rau, quả bằng phương pháp GT Test-KIT trên địa bàn Thị xã Tân Uyên, Bến Cát,
huyện Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng; Phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên
06 mẫu rau, quả bằng phương pháp sắc ký khí GC và sắc ký lỏng hiệu năng
(HPLC); kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh giá đỗ tại thị xã Thuận An, Tân
Uyên và Bến Cát, đều đạt kết quả tốt.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao tiếp tục phát triển với 128
trang trại đầu tư chăn nuôi gà giống, gà đẻ trứng và gà thịt với tổng đàn gần 7,1
triệu con; chăn nuôi heo thịt, heo giống chất lượng cao có 140 trang trại với tổng
đàn 459 nghìn con; chăn nuôi vịt thịt có 10 trại với số lượng 129.200 con; chăn
nuôi bò sữa có 01 trang trại với quy mô đang nuôi 800 con. Có 2.920 hộ đầu tư,
với số lượng 24.057 con các loại (chủ yếu là cá cảnh, cá sấu, ba ba, chim yến, trĩ,
nhím, rắn, kỳ đà, gấu, trĩ…).
Ước đến ngày 16/4/2019 tổng đàn trâu là 5.150 con, bằng 93,8% so với cùng
kỳ, tổng đàn bò 24.756 con, tăng 4% so cùng kỳ. Về đàn lợn có 587.256 con, so
với cùng kỳ tăng 6,3%; tổng đàn gia cầm hiện có là 9.646 ngàn con, so cùng kỳ
tăng 7,8%, trong đó: đàn gà hiện có 9.398 ngàn con, tăng 7,3% so cùng kỳ.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt. Công tác tiêm phòng,
kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật ra
vào tỉnh đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo ngăn chặn giảm thiểu khả năng lây
lan dịch bệnh, sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.
Thực hiện kiểm tra, phúc kiểm và vệ sinh tiêu độc 1.945 lượt phương tiện;
vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra vào tỉnh với 497 con trâu - bò;
64.2583 con heo; 2,4 triệu con gia cầm; 379 tấn sản phẩm động vật và 113 tấn sản
phẩm chế biến. Kiểm soát giết mổ 2.574 con trâu - bò; 56.491 con heo; 847.597
con gia cầm; 5.465 con heo sữa; 1.117 con dê...
Tình hình dịch bệnh: Bệnh lở mồm long móng trên heo xảy ra tại 15 hộ (10
hộ thuộc huyện Dầu Tiếng, 04 hộ thuộc huyện Bắc Tân Uyên, 01 hộ thuộc huyện
Phú Giáo) với 252/415 con bệnh đã tiêu hủy (11.577 kg). Tỉnh đã kịp thời chỉ đạo
xử lý tiêu hủy số heo trên, tiêu độc sát trùng hàng ngày khu vực có bệnh, theo dõi
và tiêm phòng vùng bị uy hiếp; đồng thời đang làm thủ tục hỗ trợ thiệt hại cho các
hộ có dịch bệnh xảy ra; hiện nay bệnh đã được khống chế.
So với tháng trước, giá cả các sản phẩm chăn nuôi có nhiều biến động, cụ
thể: giá heo hơi ở mức 42.500 - 46.000 đồng/kg (giảm từ 4.000 - 6.000đồng/kg);
Gà tam hoàng từ 30.000 - 44.000 đồng/kg (tăng từ 3.000 - 5.000 đồng/kg); gà ta
ổn định từ 90.000 - 100.000 đồng/kg; gà công nghiệp từ 32.000 - 36.000 đồng/kg
(tăng từ 2.000 - 4.000 đồng/kg). Giá trứng gà công nghiệp các chợ từ 1.400 -
1.800 đồng/quả; trứng vịt giá phổ biến 1.650 - 1.850 đồng/quả, trứng cút 420 -
450 đồng/quả.
12
Giá thức ăn chăn nuôi không biến động so với tháng trước trên tất cả các mặt
hàng thức ăn cho mọi loại gia súc gia cầm: thức ăn cho heo thịt bình quân 9.100 -
10.500 đồng/kg; thức ăn cho gà thịt 8.100 - 10.000 đồng/kg.
c. Lâm nghiệp
Tiếp tục thực hiện công tác theo dõi diễn biến rừng và sử dụng đất lâm
nghiệp. Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra trên toàn bộ diện tích rừng tại
các khu vực trọng điểm, nhắc nhở khách tham quan du lịch, các hộ sống xâm
canh trong và ven rừng, những hộ buôn bán xung quanh chùa Thái Sơn (Rừng
phòng hộ Núi Cậu) có ý thức bảo vệ rừng, ngăn chặn kịp thời các đối tượng chặt
phá, lấn chiếm đất rừng, khai thác tài nguyên rừng.
Triển khai công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô và đôn đốc các chủ
rừng lập phương án phòng cháy chữa cháy rừng. Tiếp tục duy trì trực phòng cháy
chữa cháy 24/24 trong rừng phòng hộ tại những khu vực trọng điểm dễ xảy ra
cháy rừng; sẵn sàng ứng phó khi có cháy rừng xảy ra. Kết quả trong tháng rừng
phòng hộ không có tình cháy rừng xảy ra. Chuẩn bị công tác cho Lễ phát động
Tết trồng cây ngày 19/5 và trồng cây phân tán năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Ước tính tháng 04 năm 2019, sản lượng gỗ khai thác đạt 125,6 m3, tăng
0,7% so cùng kỳ; sản lượng củi khai thác đạt 828 Ste, tăng 1% so cùng kỳ.
c. Thủy sản
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở, trang trại và các hộ nuôi trồng thuỷ
sản thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy định trên diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản hiện có là 372 ha, bằng 98,4% so cùng kỳ; Sản
lượng thuỷ sản trong tháng ước thực hiện 269,5 tấn tăng 0,9% so cùng kỳ; trong
đó sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 250,6 tấn, tăng 0,8% so cùng kỳ, sản lượng khai
thác thuỷ sản tăng 1,6% so cùng kỳ.
9. Tài chính, ngân hàng
a. Tài chính
Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 4 năm 2019 ước thực hiện 5.380 tỷ đồng,
tăng 17% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa 4.250 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ;
thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 1.130 tỷ đồng, tăng 4% cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng
năm 2019 tổng thu ngân sách nhà nước 21.500 tỷ đồng, tăng 26% so cùng kỳ,
trong đó: thu nội địa 16.900 tỷ đồng, tăng 30%, thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu
4.600 tỷ đồng, tăng 12%.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 4 năm 2019 ước thực hiện 895 tỷ
đồng, tăng 19% so với cùng kỳ. Trong đó: chi thường xuyên 710 tỷ đồng, tăng
35% so cùng kỳ, chi xây dựng cơ bản 185 tỷ đồng, giảm 18%. Lũy kế 4 tháng
năm 2019 tổng chi ngân sách địa phương 3.000 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ,
trong đó: chi thường xuyên 2.284 tỷ đồng, tăng 13%.
13
b. Ngân hàng
Tổng nguồn vốn huy động đến 30/4/2019 ước đạt 180.026 tỷ đồng tăng 0,5%
so với tháng trước. Trong đó: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 78.289 tỷ đồng,
chiếm 43,5% tổng nguồn vốn huy động, tăng 0,5% so với tháng trước; Tiền gửi
dân cư ước đạt 101.036 tỷ đồng, chiếm 56,1% tổng nguồn vốn, tăng 0,5% so với
tháng trước; Huy động từ kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá ước đạt 701 tỷ
đồng chiếm 0,4% tổng nguồn vốn, tăng 0,6% so với tháng trước.
Tổng dư nợ tính đến 30/4/2019 ước đạt 177.377 tỷ đồng, tăng 0,5% so với
tháng trước. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 91.944 tỷ đồng, chiếm
51,8% tổng dư nợ, tăng 0,5% so với tháng trước; dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt
85.433 tỷ đồng, chiếm 48,2% tổng dư nợ, tăng 0,5% so với tháng trước.
Ước đến ngày 30/4/2019, nợ xấu ước đạt là 999 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng dư
nợ. Nợ xấu trong tháng 04 năm 2019 giảm 0,04% so với tháng trước. Các tổ chức
tín dụng tập trung nguồn lực tài chính đẩy mạnh xử lý nợ xấu, kiểm soát nợ xấu
dưới 3%. Đặc biệt kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng tín dụng vào những
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như nhóm khách hàng lớn, bất động sản, kinh doanh chứng
khoán.
Hệ thống máy ATM, POS của các tổ chức tín dụng hoạt động tốt, việc cung
ứng tiền cho máy ATM và thanh toán qua POS kịp thời nhanh chóng đầy đủ các
loại mệnh giá tiền cần thiết. Công tác điều hòa lưu thông tiền mặt trên địa bàn
đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu tiền mặt sử dụng dịp cuối năm của
người dân trên địa bàn. Ước tổng thu tiền mặt đạt 50.000 tỷ đồng, giảm 13,7% so
với tháng trước. Tổng chi tiền mặt ước đạt 54.000 tỷ đồng, giảm 19,4% so với
tháng trước. Bội chi ước đạt 4.000 tỷ đồng.
B. MỘT SỐ NÉT VỀ XÃ HỘI
1. Hoạt động Giáo dục Đào tạo
Ngành Giáo dục Đào tạo triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm học kỳ
II năm học 2018 - 2019; tăng cường tổ chức hội thảo về nâng cao chất lượng giáo
dục; chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất và nhân sự để phối hợp tổ chức tốt kỳ
thi THPT quốc gia năm 2019.
Trong tháng, phối hợp tổ chức Lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương năm 2019 tại
Trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên Hùng Vương; Tổ chức hoàn thành
các hội thi năm học 2018 - 2019 như: Hội thi “Giáo viên dạy giỏi, cấp dưỡng giỏi
- Giải thưởng Võ Minh Đức” các cấp; thi học sinh giỏi THCS cấp tỉnh; tham gia
Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học năm 2019
tại thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức kiểm tra học kỳ II năm học 2018-2019 (khối
lớp 9 và lớp 12).
14
Tổ chức tổng kết Hội thi Giáo viên dạy giỏi năm học 2018 - 2019 theo
Thông tư số 49/2011/TT-BGDĐT ngày 26/10/2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo ban
hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học mầm non và Thông tư số
21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010 của Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Điều lệ
hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên, kết
hợp công bố kết quả Hội thi Giáo viên dạy giỏi Giải thưởng “Võ Minh Đức” các
cấp học năm học 2018 - 2019.
Hướng dẫn báo cáo tổng kết năm học 2018 - 2019 ở các ngành học, cấp học;
kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và khảo sát lắp đặt camera tại các
điểm thi, điểm chấm thi Kỳ thi THPT quốc gia năm 2019. Thực hiện quản lý, tổ
chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng; đổi mới phương pháp giảng dạy, đánh giá học sinh; tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý.
2. Hoạt động y tế
Trong tháng, đã phát hiện 118 ca mắc bệnh tay chân miệng, tăng 29 ca so với
tháng trước, tăng 33 ca so với cùng kỳ; 309 ca sốt xuất huyết, giảm 127 ca so với
tháng trước, bằng với cùng kỳ; 02 ca sốt rét, tăng 02 ca so tháng trước, giảm 02 ca
so với cùng kỳ; không có trường hợp mắc bệnh zika và bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm.
3. Hoạt động văn hóa
Tuyên truyền cổ động trực quan, tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ,
TDTT, chiếu phim, trưng bày giới thiệu sách, báo, ảnh chuyên đề chào mừng kỷ
niệm 44 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-
30/4/2019), Quốc tế Lao động (01/5). Thông qua các hình thức tuyên truyền, cổ
động trực quan, đã thực hiện cắt dán, kẻ vẽ 3.978 m băng rôn, 3.453 m2 panô,
treo hơn 10.000 cờ các loại, 186 giờ xe thông tin lưu động.
Trong kỳ, tổ chức 11 lượt thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh
dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, các biển hiệu bảng quảng cáo, phát hiện 05
trường hợp vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính 15 triệu đồng. Đội kiểm tra liên
ngành văn hóa - xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 44 lượt thanh, kiểm
tra, kết quả phát hiện 27 trường hợp vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính 63,5
triệu đồng, trong đó: địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tháo gỡ hơn 10.000 tờ rơi,
quảng cáo rao vặt sai quy định.
Hoạt động bảo tồn, bảo tàng và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc: Ban
hành Quyết định kiểm tra các di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng đã được xếp
hạng cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Dương; tổ chức Họp thống nhất kinh phí
xây dựng Tượng đài Chiến thắng Bông Trang - Nhà Đỏ (xã Tân Bình, huyện Bắc
Tân Uyên); chấp thuận chủ trương trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử cách mạng Bót
15
Cầu Định (thị xã Bến Cát); thực hiện kế hoạch trưng bày chuyên đề “Khảo cổ học
Bình Dương - Tiếng nói từ lòng đất” gắn với công bố Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ công nhận hiện vật khảo cổ “Mộ chum gỗ nắp trống đồng” tại xã Phú
Chánh là bảo vật quốc gia.
Lập hồ sơ thẩm định kinh phí và chuẩn bị nội dung kiểm kê nghệ thuật Đờn
ca Tài tử; tổ chức in ấn, xuất bản các ấn phẩm với chủ đề “Nghề sơn mài Bình
Dương - đường đến di sản văn hóa”; tổ chức triển lãm chuyên đề “Những nhà tù
điển hình ở miền Nam Việt Nam” tại di tích lịch sử nhà tù Phú Lợi; phối hợp với
Trường Đại học Bình Dương, Ban chỉ huy quân sự thị xã Thuận An và Đoàn cơ
sở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức sinh hoạt chuyên đề “Nghị lực của
thanh niên” tuyên truyền về “Hậu quả chất độc Dacam/Dioxin”; phối hợp Công ty
TNHH một thành viên Cao su Dầu Tiếng tổ chức trưng bày với chủ đề “Ký ức
chiến tranh - Những nhà tù điển hình ở miền Nam” phục vụ tháng Thanh niên
công nhân năm 2019; tiếp tục tổ chức trưng bày, triển lãm với chủ đề “Khảo cổ
Bình Dương - Tiếng nói từ lòng đất” kết hợp công bố bảo vật quốc gia; triển lãm
với chủ đề “Gốm - Tinh hoa hội tụ”.
Trong tháng, Bảo tàng tỉnh, Nhà Truyền thống và các di tích trên địa bàn tỉnh
thường xuyên mở cửa phục vụ hơn 25.000 lượt khách đến tham quan.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật và điện ảnh: Đội Tuyên truyền và Chiếu
bóng lưu động tỉnh tổ chức 15 buổi biểu diễn với chủ đề “Vũ khí bất ngờ” tuyên
truyền kỷ niệm 65 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ tại Thị xã Tân Uyên và
huyện Bắc Tân Uyên; tổ chức Hội thi tuyên truyền lưu động tỉnh Bình Dương lần
thứ XI năm 2019; Hội thi Người dẫn chương trình tỉnh Bình Dương lần thứ I năm
2019; phối hợp Đoàn Ca múa nhạc dân tộc, Trường PTTH Chuyên Hùng Vương
tổ chức Lễ giỗ tổ Hùng Vương 11/3 (Âm lịch); phối hợp tổ chức Hội thi “Học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2019 theo yêu cầu
của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tổ chức 06 buổi biểu
diễn nghệ thuật phục vụ chào mừng kỷ niệm 5 năm thành lập huyện Bắc Tân
Uyên (01/4/2014 - 01/4/2019); Lễ công bố “mộ chum gỗ nắp trống đồng Phú
Chánh” được công nhận là bảo vật quốc gia; đồng thời tổ chức 06 buổi giao lưu
nghệ thuật theo phương thức hoán đổi chỉ tiêu phục vụ nhiệm vụ chính trị 2019
giữa Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh tỉnh Bình Thuận và Đoàn Ca múa nhạc dân
tộc tỉnh Bình Dương nhân kỷ niệm 44 năm ngày giải phóng Bình Thuận
(19/4/1975 - 19/4/2019).
Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức hơn 30 chương trình văn nghệ, hội thi, hội diễn, liên hoan văn hóa nghệ
thuật cấp huyện, qua đó góp phần duy trì và thúc đẩy phong trào văn nghệ quần
chúng ở các địa phương ngày càng phát triển.
16
Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh thực hiện xử lý - biên mục 2.466 bản
sách/541 nhan đề; bổ sung, xử lý 2.725 tờ báo - tạp chí các loại; tổ chức thanh lý
tài liệu theo Thông tư số 21/TT/BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và du lịch về việc quy định tiêu chí và thủ tục thanh lọc tài liệu thư viện,
qua đó đã lập danh mục đề nghị thanh lý 107.753 tờ báo, tạp chí và 1.020 bản
sách các loại; tổ chức biên tập tập tranh “Nét cọ tuổi thơ” năm 2018; luân chuyển
1.800 bản sách về Trại giam Phú Hòa, Trung tâm cai nghiện ma túy Bố Lá và Cơ
sở cai nghiện ma túy tỉnh Bình Dương.
Trong tháng, hệ thống thư viện công cộng cấp 490 thẻ bạn đọc; phục vụ
30.717 lượt bạn đọc; luân chuyển 78.629 lượt sách, báo - tạp chí các loại.
4. Hoạt động thể thao
Tổ chức giải vòng 1 giải vô địch mô tô Việt Nam; giải đua xe mô tô tranh
Cúp Đại Nam năm 2019; giải vô địch Karate miền Đông Nam bộ tỉnh Bình
Dương mở rộng năm 2019; tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh
Bình Dương năm 2019; tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh: Giải vô địch
Taekwondo, giải vô địch Bơi lội các nhóm tuổi tỉnh Bình Dương 2019; tổ chức
kiểm tra, khảo sát các cơ sở kinh doanh lĩnh vực thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
Trong tháng, các đội tuyển thể thao tỉnh đã tham gia thi đấu 12 giải (01 Quốc
tế, 08 quốc gia, 03 cụm, khu vực, mở rộng). Kết quả đạt 47 huy chương các loại
(14 huy chương vàng, 13 huy chương bạc, 20 huy chương đồng).
Các huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức nhiều giải thể thao gắn với ngày
chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2019 tiêu biểu như: Giải Bóng đá mini
xã Đất Cuốc, giải Việt dã xã Tân Định huyện Bắc Tân Uyên; giải Bóng đá tứ
hùng Thị xã Thuận An; giải vô địch Taekwondo Thành phố Thủ Dầu Một; giải
Việt dã truyền thống leo Núi Cậu huyện Dầu Tiếng; Giải Bóng đá mở rộng huyện
Bàu Bàng...
5. Công tác lao động, thƣơng binh và xã hội
Tư vấn giới thiệu việc làm cho 12.535 người lao động; có 8.032 lao động
được giới thiệu việc làm; 4.906 người lao động nhận được việc làm. Hiện tại
Trung tâm đang giao dịch với tổng số 1.149 doanh nghiệp. Nhu cầu tuyển dụng
của doanh nghiệp là 32.867 lao động (trong đó: lao động phổ thông là 23.860 lao
động, chiếm tỷ lệ 72,6%; 9.007 là lao động chuyên môn và lao động kỹ thuật,
chiếm tỷ lệ 27,4%). Đã cấp mới: 616 giấy phép lao động nước ngoài, cấp lại: 292
giấy phép; không cấp giấy phép lao động 02 trường hợp; chấp thuận sử dụng lao
động nước ngoài cho 338 lượt doanh nghiệp với 1316 vị trí công việc.
Triển khai kế hoạch Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm
2019. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Dương, Trung tâm Văn
hóa - Điện ảnh tỉnh Bình Dương bước đầu thực hiện công tác tuyên truyền, quay
phóng sự, thu đĩa CD tuyên truyền về Tháng hành động An toàn vệ sinh lao động.
17
Về tiền lương, bảo hiểm xã hội: Tỉnh quyết định khen thưởng 149 doanh
nghiệp và 53 cá nhân thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống cho người lao động
trong dịp Tết Nguyên đán năm 2019. Kiểm tra, trả lời văn bản 18 nội quy lao
động, 19 thỏa ước lao động tập thể; 20 công văn của doanh nghiệp về thông báo
làm thêm giờ, hoán đổi ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, trợ cấp thôi việc; Tiếp tục tổ
chức điều tra lao động và tiền lương 130 doanh nghiệp.
Từ ngày 10/3/2019 - 13/4/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ tranh chấp
lao động, đình công với 952 người tham gia, nguyên nhân do người lao động kiến
nghị doanh nghiệp việc tính tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tính phụ cấp
nặng nhọc độc hại, điều chỉnh thời gian làm thêm theo quy định của pháp luật lao
động.
Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Từ ngày
12/3/2019 đến ngày 11/4/2019 đã giải quyết 269 hồ sơ chế độ chính sách các loại;
giải quyết trợ cấp một lần cho 08 trường hợp là thân nhân mẹ Việt Nam Anh hùng
đã được truy tặng danh hiệu với tổng kinh phí là: 242,4 triệu đồng.
7. Tình hình tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 117 vụ tai nạn giao thông, giảm
4,1% so với cùng kỳ; làm thiệt mạng 20 người, bằng với cùng kỳ; bị thương 127
người, tăng 2,4% so với cùng kỳ, hư hỏng 205 phương tiện. Trong đó: Tai nạn
giao thông rất nghiêm trọng 01 vụ, bị thương 01 người, hư hỏng 02 xe mô tô; Tai
nạn giao thông nghiêm trọng 18 vụ, làm thiệt mạng 18 người, bị thương 06 người,
hư hỏng 30 phương tiện. Va chạm giao thông 98 vụ, bị thương 120 người, hư
hỏng 173 phương tiện.
Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng
năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Vụ TK Tổng hợp, TCTK; - Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND,
UBND Tỉnh;
- Các phòng nghiệp vụ VPC;
- Lãnh đạo UBND cấp huyện;
- Các Chi cục Thống kê cấp huyện;
- Đài PT&TH; Báo Bình Dương;
- Lưu: VT, TH.
KT. CỤC TRƢỞNG
PHÓ CỤC TRƢỞNG
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Đơn vị tính: %
Tháng 4
năm 2019
so với
tháng trước
Tháng 4
năm 2019
so với
cùng kỳ
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
so với
cùng kỳ
TỔNG SỐ 109,00 112,85 107,51
Phân theo ngành kinh tế
Khai khoáng 101,70 104,18 105,76
Khai khoáng khác 101,70 104,18 105,76
Công nghiệp chế biến, chế tạo 109,17 112,76 107,49
Sản xuất chế biến thực phẩm 105,20 110,07 105,77
Sản xuất đồ uống 112,96 106,04 104,31
Dệt 112,62 108,53 105,95
Sản xuất trang phục 107,06 111,06 106,57
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 103,39 114,55 113,09
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn,
ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện143,23 106,67 98,23
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 103,96 125,32 108,52
In, sao chép bản ghi các loại 104,82 112,25 107,75
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất 103,23 112,03 108,55
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 110,34 131,47 110,74
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic 109,26 113,40 109,76
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 108,41 100,22 102,69
Sản xuất kim loại 108,71 111,00 106,06
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 111,53 104,12 110,99
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 112,79 116,86 100,02
Sản xuất thiết bị điện 109,86 110,26 104,26
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu 108,90 110,86 101,39
Sản xuất xe có động cơ 111,10 139,38 128,22
Sản xuất phương tiện vận tải khác 113,85 124,38 112,88
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 115,03 122,36 107,88
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 106,17 114,51 114,39
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 105,00 119,94 110,17
107,03 122,68 115,87
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí 107,03 122,68 115,87
Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý nƣớc thải, rác thải 102,61 118,95 105,63
Khai thác, xử lý và cung cấp nước 101,49 122,67 108,52
Thoát nước và xử lý nước thải 104,23 98,92 109,87
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu 103,60 120,61 101,30
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc
và điều hòa không khí
2. Sản lƣợng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Đơn vị
tính
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
/2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng 4
/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng dồn
4 tháng
/2019 so
với cùng
kỳ (%)
Đá xây dựng 1000 M3 1.976 6.936 101,7 104,2 105,8
Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 55.630 203.874 104,0 102,2 102,6
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 6.709 24.225 104,2 109,5 105,1
Cà phê các loại Tấn 20.257 72.118 109,1 114,3 105,9
Nước chấm các loại 1000 lít 15.451 53.472 101,3 148,1 131,2
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản Tấn 135.585 524.337 103,8 108,1 101,5
Nước có vị hoa quả 1000 lít 53.061 186.699 109,3 102,0 104,0
Sợi các loại Tấn 8.061 27.168 112,2 105,4 103,1
Quần áo các loại 1000 cái 52.965 187.601 107,2 111,0 106,5
Giày thể thao 1000 đôi 9.845 34.731 100,8 111,0 111,6
Gỗ xẻ các loại M3 21.065 61.571 133,1 69,4 69,9
Gỗ dán M3 31.220 93.560 157,9 121,4 110,2
Bao bì giấy các loại 1000 chiếc 151.372 545.552 104,0 117,3 104,3
Sơn và véc ni các loại Tấn 26.141 89.949 101,9 114,8 117,7
Sản phẩm hoá chất hỗn hợp Tấn 6.238 22.981 97,7 133,2 106,5
Thuốc viên Triệu viên 30 112 109,5 143,8 126,1
Bao bì nhựa các loại tấn 19.002 67.535 108,9 106,8 106,9
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 288.674 1.013.432 104,8 107,1 102,9
Sắt, thép dạng thô Tấn 49.366 198.865 95,3 117,0 138,9
Sắt, thép cán Tấn 70.527 230.748 119,5 111,3 99,1
Thép thanh, thép ống Tấn 70.122 240.604 105,3 106,8 98,6
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 288.572 1.079.399 107,9 123,5 114,2
Tai nghe 1000 Cái 3.952 12.760 140,1 111,7 71,7
Máy may dùng cho gia đình Cái 290.325 931.468 108,5 122,9 112,6
Xe có động cơ chở được từ 10 người trở lên Chiếc 331 1.063 110,3 157,6 150,8
Xe đạp Chiếc 24.038 69.778 127,7 102,2 92,4
Giường, tủ, bàn, ghế 1000 Chiếc 2.742.653 9.537.106 112,6 121,1 106,9
Điện thương phẩm Triệu KWh 990 3.570 107,0 122,7 115,9
Nước uống được 1000 m3 23.402 91.949 101,5 122,7 108,5
3. Vốn đầu tƣ thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nƣớc
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
năm 2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng 4
năm 2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
so với
cùng kỳ
(%)
TỔNG SỐ 517,3 1.382,5 126,5 101,9 102,6
Phân theo nguồn vốn
Vốn nhà nước cấp tỉnh 345,1 945,8 128,9 100,1 100,8
Vốn nhà nước cấp huyện 146,9 373,1 123,8 106,0 107,4
Vốn nhà nước cấp xã 25,3 63,7 111,7 104,2 104,3
Cơ cấu 100,00 100,00 - - -
Vốn nhà nước cấp tỉnh 66,72 68,41 - - -
Vốn nhà nước cấp huyện 28,40 26,99 - - -
Vốn nhà nước cấp xã 4,88 4,61 - - -
4. Tình hình thu hút đầu tƣ (Tính đến ngày 15/4/2019)
Đơn vị
tính
Tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
năm
2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng
dồn
4 tháng
/2019 so
với
cùng kỳ
(%)
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TRONG NƢỚC
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới Dự án 337 1.695 142,2 119,8
Số vốn đăng ký mới Tỷ đồng 1.889,6 10.044,6 105,7 116,0
Số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh vốn Dự án 46 276 92,0 84,1
Số vốn điều chỉnh Tỷ đồng 843,1 5.943,4 67,6 67,2
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
Số dự án cấp mới Dự án 22 70 91,7 112,9
Số vốn đăng ký mới Triệu USD 174,1 484,6 209,0 138,7
Số dự án điều chỉnh vốn Dự án 9 35 100,0 145,8
Số vốn điều chỉnh Triệu USD 118,7 272,2 451,4 152,4
5. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
/2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng 4
/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng dồn
4 tháng
/2019 so
với cùng
kỳ (%)
TỔNG SỐ 18.921,3 75.225,0 102,6 123,0 115,5
Phân theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước 18.053,4 71.813,8 102,7 123,3 115,4
Nhà nước 1.803,3 8.036,4 101,2 135,6 112,2
Ngoài Nhà nước 16.250,0 63.777,4 102,8 122,0 115,9
Tập thể 5,5 20,5 109,6 119,0 111,3
Cá thể 11.156,5 44.284,7 102,1 119,7 115,2
Tư nhân 5.088,1 19.472,2 104,4 127,5 117,3
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 868,0 3.411,1 101,3 117,6 117,0
Phân theo nhóm hàng
Thƣơng nghiệp 10.806,2 41.887,1 103,4 121,8 116,4
Lương thực, thực phẩm 3.386,2 13.529,9 101,3 119,4 113,8
Hàng may mặc 937,6 3.731,5 100,5 125,4 120,5
Đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 1.751,1 7.363,0 100,9 117,9 117,5
Vật phẩm, văn hóa, giáo dục 166,1 649,9 101,3 116,9 111,9
Gỗ và vật liệu xây dựng 800,2 2.912,8 105,4 112,4 111,0
Ô tô các loại 490,7 1.709,2 113,3 124,2 112,8
Phương tiện đi lại (trừ ô tô kê cả phụ tùng) 848,8 3.063,7 107,7 109,1 114,2
Xăng dầu các loại 991,5 3.521,6 111,1 141,8 120,2
Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 133,6 497,7 105,8 129,4 118,7
Đá quý, kim loại quý 328,4 1.274,9 96,4 139,7 127,2
Hàng hóa khác 501,7 1.916,6 101,3 133,3 124,1
Sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác 470,2 1.716,4 106,6 129,1 118,7
Lƣu trú và ăn uống 2.882,4 11.499,4 102,6 119,9 113,9
Du lịch lữ hành 40,2 148,0 107,3 129,5 119,8
Dịch vụ 5.192,6 21.690,4 100,9 127,4 114,7
DU LỊCH
Số lượt khách du lịch 284.325 1.126.088 100,5 104,1 104,1
TĐ: Khu du lịch Đại Nam 60.125 194.166 103,6 101,1 78,9
Doanh thu du lịch 98,4 390,0 100,6 104,5 104,6
TĐ: Khu du lịch Đại Nam 15,4 54,4 111,3 109,4 79,3
6. Hàng hóa xuất khẩu
Đơn vị
tính
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng
4/2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng
4/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng
dồn
4T/2019
so với
cùng kỳ
(%)
TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 2.511.111 8.149.646 120,5 141,1 113,6
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 509.312 1.627.610 116,9 140,0 108,9
Kinh tế Nhà nước " 8.087 15.874 127,6 90,8 46,2
Kinh tế ngoài Nhà nước " 501.225 1.611.736 116,7 141,2 110,4
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 2.001.799 6.522.036 121,5 141,3 114,8
Mặt hàng chủ yếu
Hàng thủy sản Nghìn USD 3.611 11.741 121,1 130,7 109,6
Hạt điều nhân Tấn 23.479 81.231 116,8 137,2 114,5
Cà phê Tấn 16.663 58.287 116,5 134,3 110,7
Tiêu Tấn 8.055 27.809 119,2 143,4 112,2
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 1.521 5.779 121,1 130,6 107,8
Mủ cao su Tấn 21.251 72.987 115,9 136,3 110,9
Sản phẩm bằng từ cao su Nghìn USD 20.585 66.245 121,1 140,2 114,4
Túi xách, ví, vai li các loại Nghìn USD 100.099 321.712 121,3 134,8 112,7
Gỗ Nghìn USD 16.957 56.927 118,3 141,5 115,0
Sản phẩm bằng gỗ Nghìn USD 292.154 959.773 121,6 144,4 115,8
Giấy và các sản phẩm từ giấy Nghìn USD 28.870 95.658 122,0 135,1 111,8
Xơ, sợi dệt các loại Nghìn USD 15.479 49.341 120,2 143,9 115,2
Vải các loại Nghìn USD 14.413 46.520 122,0 137,5 112,4
Hàng dệt may Nghìn USD 262.758 867.244 121,9 146,0 116,3
Hàng giày dép Nghìn USD 289.412 935.380 120,3 141,8 114,4
NPL dệt may, da giày Nghìn USD 44.485 142.346 120,4 144,6 115,3
Sản phẩm gốm, sứ Nghìn USD 18.361 62.651 117,8 131,3 110,3
Sắt thép Tấn 127.469 449.466 117,6 145,9 115,9
Máy vi tính, sản phẩm điện tử Nghìn USD 98.325 347.723 122,6 138,7 112,0
Điện thoại và linh kiện Nghìn USD 175.945 540.805 122,0 136,9 112,2
Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng Nghìn USD 62.011 200.808 121,9 146,8 116,6
Dây điện và cáp điện Nghìn USD 73.507 250.581 121,8 139,4 113,2
Phương tiện vận tải và phụ tùng Nghìn USD 58.332 188.596 122,7 143,5 114,8
7. Hàng hóa nhập khẩu
Đơn vị
tính
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng
4/2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng
4/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng
dồn
4T/2019
so với
cùng kỳ
(%)
TỔNG TRỊ GIÁ Nghìn USD 1.773.175 5.800.093 114,1 132,5 106,0
Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 300.525 924.767 120,5 108,9 100,1
Kinh tế Nhà nước " 2.054 6.929 113,9 114,4 95,7
Kinh tế ngoài Nhà nước " 298.471 917.838 120,5 108,8 100,1
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài " 1.472.650 4.875.326 112,9 138,7 107,2
Mặt hàng chủ yếu
Sữa & sản phẩm sữa Nghìn USD 7.626 25.422 114,2 126,1 104,3
Bánh kẹo và các sản phẩm bằng ngũ cốc Tấn 19.290 65.249 111,5 135,5 109,5
Thức ăn gia súc và NPL chế biến Tấn 112.284 393.779 116,6 129,7 103,1
Xăng dầu Tấn 25.500 68.643 82,76 48,8 77,4
Sản phẩm hóa chất Nghìn USD 89.299 291.995 114,0 127,1 107,1
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 82.869 272.552 112,4 138,1 109,6
Gỗ và sản phẩm từ gỗ Nghìn USD 119.886 387.083 112,7 126,0 108,1
Giấy các loại Tấn 111.487 383.713 108,7 136,9 111,6
Xơ, sợi dệt các loại Tấn 19.167 67.948 112,2 132,1 107,6
Vải các loại Nghìn USD 100.365 329.534 113,7 133,1 107,3
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày Nghìn USD 152.469 505.772 113,8 121,7 107,1
Sắt thép các loại Tấn 123.264 413.884 111,6 125,1 107,3
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện Nghìn USD 104.509 362.100 113,4 131,4 110,0
Điện thoại các loại và linh kiện Nghìn USD 88.550 294.666 112,8 127,5 107,1
Dây điện và cáp điện Nghìn USD 71.846 238.879 113,1 125,1 107,1
8. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng, giá đô la Mỹ
Đơn vị tính: %
Cùng tháng
năm trước
Tháng 12
năm trướcTháng trước
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CHUNG 102,16 100,75 100,16 102,18
Hàng hóa 102,70 100,88 100,24 102,06
Dịch vụ 102,41 100,42 100,00 102,51
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 103,16 100,40 99,35 104,27
Trong đó:
Lương thực 103,16 102,93 100,02 102,86
Thực phẩm 104,23 100,00 98,97 105,9
Ăn uống ngoài gia đình 100,34 100,00 100,00 100,73
Đồ uống và thuốc lá 100,00 100,00 100,00 100,01
May mặc, giày dép và mũ nón 100,45 100,45 100,00 100,64
Nhà ở và vật liệu xây dựng 102,31 102,24 100,91 101,07
Thiết bị và đồ dùng gia đình 100,00 100,00 100,00 100,00
Thuốc và dịch vụ y tế 98,16 100,00 100,00 98,16
Giao thông 100,27 101,64 102,00 98,54
Bưu chính viễn thông 100,07 100,00 100,00 100,07
Giáo dục 114,81 100,00 100,00 114,84
Văn hoá, giải trí và du lịch 100,36 99,80 100,00 100,72
Hàng hóa và dịch vụ khác 102,88 101,85 100,00 102,53
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG 99,61 103,43 100,19 99,74
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ 101,81 99,49 100,02 102,04
Chỉ số giá tháng 4 năm 2019 so với: Bình quân
4 tháng
/2019 so
cùng kỳ
9. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Đơn vị
tính
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
/2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng 4
/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng dồn
4 tháng
/2019 so
với cùng
kỳ (%)
Tổng số Tỷ đồng 1.841,0 7.235,7 102,1 112,6 109,7
Phân theo ngành kinh tế
Vận tải đường bộ " 624,6 2.466,7 101,3 121,1 115,3
Vận tải đường thủy " 8,4 31,6 103,2 133,6 106,8
Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải " 1.208,0 4.737,3 102,5 108,5 107,0
Hoạt động khác " - - - - -
Phân theo loại hình kinh tế 1.841,0 7.235,7 102,1 112,6 109,7
Nhà nước " 101,6 400,1 102,0 118,1 109,9
Ngoài Nhà nước " 987,4 3.879,4 101,6 116,2 111,2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài " 752,0 2.956,2 102,7 107,5 107,7
10. Vận tải hành khách của địa phƣơng
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
năm 2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng 4
năm 2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
so với
cùng kỳ
(%)
A. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ( Nghìn HK) 6.929 27.559 102,1 110,7 104,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 6.558 26.080 102,2 110,6 104,6
Khu vực đầu tư nước ngoài 371 1.478 100,9 113,3 110,4
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 6.703 26.660 102,2 111,1 105,0
Đường sông 226 899 100,7 100,0 101,6
Đường biển - - - - -
279.580 1.137.258 101,1 108,1 104,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước - - - - -
Ngoài nhà nước 272.102 1.106.051 101,1 108,0 104,7
Khu vực đầu tư nước ngoài 7.478 31.207 100,8 113,5 112,4
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 279.323 1.136.205 101,1 108,1 104,9
Đường sông 256 1.053 100,8 102,3 103,6
Đường biển - - - - -
B. LUÂN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
(Nghìn HK.km)
11. Vận tải hàng hóa của địa phƣơng
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
/2019
so với
tháng
trước
(%)
Tháng 4
/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng
dồn
4 tháng
/2019 so
với cùng
kỳ (%)
A. VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn) 18.244 76.314 100,6 114,9 108,8
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 632 2.518 102,0 102,3 101,0
Ngoài nhà nước 17.579 73.664 100,5 115,4 109,1
Khu vực đầu tư nước ngoài 34 132 100,6 120,7 111,9
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 18.167 76.000 100,6 114,9 108,8
Đường sông 78 314 101,2 107,7 102,6
Đường biển - - - - -
B. LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ (Nghìn tấn.km) 633.840 2.535.921 100,6 117,2 110,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước 27.250 106.443 101,6 115,7 113,0
Ngoài nhà nước 604.507 2.421.312 100,6 117,3 110,9
Khu vực đầu tư nước ngoài 2.083 8.167 100,5 129,6 113,4
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ 624.007 2.495.509 100,6 117,4 111,1
Đường sông 9.832 40.413 101,4 106,4 101,5
Đường biển - - - - -
12. Sản xuất nông nghiệp
Đơn vị tính: Ha
Thực hiện
tháng 4
năm 2018
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Tháng 4
năm 2019
so với
cùng kỳ
(%)
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm Vụ Hè Thu 796,3 793,0 99,6
T.đó:
Lúa 85,0 85,4 100,5
Ngô và cây lương thực có hạt khác 18,5 18,5 100,3
DT cây lấy củ có chất bột 269,8 272,0 100,8
T.đó: - Khoai lang 11,3 11,4 100,9
- Sắn 246,7 247,8 100,4
Cây có hạt chứa dầu 32,3 32,7 101,2
Trong đó: Đậu phộng 10,1 10,2 101,0
DT Cây rau, đậu, hoa cây cảnh 352,0 354,6 100,7
T.đó: - Rau các loại 333,2 335,1 100,6
- Đậu các loại 8,9 9,0 101,1
Tiến độ thu hoạch vụ đông xuân
Tổng diện tích thu hoạch 4.227,3 4.207,3 99,5
Lúa 1.416,0 1.418,0 100,1
Ngô và cây lương thực có hạt khác 65,3 65,8 100,8
DT cây lấy củ có chất bột 600,2 602,4 100,4
T.đó: - Sắn 566,8 568 100,2
DT Cây rau, đậu, hoa cây cảnh 1805,5 1814 100,5
T.đó: - Rau các loại 1675 1681 100,4
Diện tích cây hàng năm khác 257,3 258 100,3
13. Thu, Chi ngân sách
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Cộng dồn
4 tháng
năm 2019
Tháng 4
/2019
so với
tháng trước
(%)
Tháng 4
/2019
so với
cùng kỳ
(%)
Cộng dồn
4 tháng
/2019 so
với cùng
kỳ (%)
TỔNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5.380 21.500 91,0 117,0 126,0
Thu nội địa 4.250 16.900 93,0 121,0 130,0
Thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu 1.130 4.600 87,0 104,0 112,0
TỔNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG 895 3.000 108,0 119,0 108,0
Trong đó:
Chi thường xuyên 710 2.284 118,0 135,0 113,0
Chi xây dựng cơ bản 185 600 88,0 82,0 84,0
Chi hỗ trợ vốn các quỹ - 116 - - 232,0
14. Ngân hàng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Thực hiện
tháng 3
năm 2019
Ước tính
tháng 4
năm 2019
Tháng 4
/2019
so với
tháng trước
(%)
Tháng 4
/2019
so với
đầu năm
(%)
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 179.140 180.026 100,5 101,8
Trong đó:
Tiền gửi các tổ chức kinh tế 77.937 78.289 100,5 97,9
Tiền gửi tiết kiệm 100.506 101.036 100,5 105,2
Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 697 701 100,6 83,7
TỔNG DƢ NỢ 176.495 177.377 100,5 100,4
Ngắn hạn 91.487 91.944 100,5 100,5
Trung và dài hạn 85.008 85.433 100,5 100,2
NỢ XẤU 1.068 999 93,5 97,0