Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Mã CK
Kết quả 2018Q3 Dự báo 2019 Định giá
Khuyến nghị
Doanh thu LNST Doanh thu LNST Giá mục
tiêu (VND/CP)
P/E forward
P/B forward Giá trị
(tỷ VND) Yoy (%)
Giá trị (tỷ
VND)
Yoy (%)
Giá trị (tỷ
VND)
Yoy (%)
Giá trị (tỷ VND)
Yoy (%)
HPG 41,450 22% 6,834 23% 60,219 5% 8,547 0% 32,100 8.0 1.4 NĂM GIỮ
HSG 34,441 31% 410 -69% 38,677 12% 247 -40% 7,400 6.3 0.5 NẮM GIỮ
NKG 1,683 23% 189 260% 17,763 17% 368 -23% 6,000 3.6 0.4 BÁN
KÉM TÍCH CỰC
Ngày cập nhật: 18/12/2018
Phạm Văn Tuấn
(+84-28) 5413 5472 – tuanphamphs.vn
Danh sách các cổ phiếu trong ngành
Mã Sàn Giá CP (14/12)
Vốn hóa (tỷ đồng)
HPG HOSE 33,500 73,593
POM HOSE 8,900 2,199
TIS UPCOM 10,700 1,970
VIS HNX 25,00 1,875
DNY HOSE 4,700 1,002
VGS HNX 9,200 350
HSG HOSE 7,250 2,952
DTL HOSE 41,100 2,486
NKG HOSE 8,170 1,522
SMC HNX 15,950 869
TLH HOSE 5,980 604
Biến động ngành so với Index
Lịch sử định giá ngành
Đối diện với một năm gặp nhiều rủi ro khó lường
Cập nhật KQKD 3Q2018: Theo số liệu của 11 doanh nghiệp thép niêm yết trên 2 sàn HNX và HSX, kết thúc Q3/2018, tổng doanh thu và lợi nhuận của nhóm ngành thép đạt lần lượt là 135,552 và 8,277 tỷ đồng , doanh thu tăng trưởng 23% tuy nhiên lợi nhuận sau thuế sụt giảm 6% so với cùng kỳ năm trước
Trong nửa đầu 2018 và các năm về trước, ngành thép được hưởng lợi khá rõ nét từ việc thị trường bất động sản hồi phục trở lại sau cuộc khủng hoảng cũng như chu kỳ đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng của chính phủ.
Đồng thời việc áp dụng thuế bảo hộ lên sản phẩm từ Trung Quốc cũng có tác động tương đối tích cực tới tình hình chung của toàn ngành.
Do đó có thể thấy rõ do gặp được các thuận lợi trong các năm qua, ngành thép Việt Nam đã đẩy mạnh gia tăng công suất nhằm tận dụng những lợi thế có được.
Tuy nhiên các yếu tố bất lợi đang dần xuất hiện khiến LNST của nhóm ngành thép có diễn biến không mấy lạc quan trong giai đoạn gần đây
Triển vọng 2019: Chúng tôi nhận thấy 2019 có thể sẽ là năm có tác động khá lớn tới toàn ngành thép khi các dấu hiệu ban đầu cho thấy toàn ngành đang có dấu hiệu giảm tốc sau quãng thời gian tăng trưởng ấn tượng trong suốt giai đoạn vừa qua.
Đây sẽ là giai đoạn ngành thép xuất hiện sự phân hóa rõ nét giữa các mảng thép cũng như các doanh nghiệp. Do đó cơ hội cũng như thách thức có thể sẽ xuất hiện riêng biệt ở từng doanh nghiệp cụ thể thay vì cả toàn ngành như giai đoạn trước.
Đối với nhóm ngành thép dẹt (tôn mạ), chúng tôi có đánh giá kém tích cực cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này do 2 lý do chính (1) Giá nguyên vật liệu tăng mạnh ảnh hưởng trực tiếp tới KQKD; (2) hoạt động mở rộng công suất sử dụng tỷ lệ đòn bẩy cao gây rủi ro tới khả năng hoạt động trong bối cảnh ngành thép dẹt đang chịu áp lực về đầu vào.
Đối với nhóm ngành thép dài (thép ống, thép xây dựng), chúng tôi đưa ra quan điểm trung lập thay vì tích cực như giai đoạn đầu năm khi ngành xây dựng tăng trưởng chậm lại do tác động từ ngành bất động sản qua đó tác động đến nhóm VLXD.
Ngoài ra việc các quốc gia khác liên tục mở các cuộc điều tra và áp thuế lên
sản phẩm thép Việt Nam làm cho triển vọng xuất khẩu kém tích cực hơn mặc
dù đây là hướng đi khá tiềm năng đối với các doanh nghiệp sản xuất thép của
Việt Nam.
Cùng với đó giá thép thế giới giảm mạnh có thể sẽ khiến ngành thép đối diện
với 1 năm gặp nhiều khó khăn do gia tăng áp lực cạnh tranh nội địa cũng như
giảm bớt đi triển vọng cho mảng xuất khẩu
Rủi ro: Trong ngắn hạn các rủi ro đang dần lộ diện liên quan tới việc bất động
sản chịu tác động tiêu cực từ thắt chặt tín dụng cho ngành, cùng với đó là rủi
ro khó lường từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung. Bên cạnh đó dư thừa
về công suất cũng như áp lực cạnh tranh vẫn là điểm đáng chú ý với ngành
thép trong các năm trở lại đây
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
Vnindex Thép
0
2
4
6
8P/E NGÀNH THÉP
BÁO CÁO TRIỂN VỌNG NGÀNH THÉP 2019
Ngành: Thép
CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH 2018Q2
Ngành: Thủy sản
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 2
Tổng quan ngành thép Việt Nam
Ngành thép Việt Nam đang “tận hưởng” một chu kỳ tăng trưởng khá thuận lợi nhờ vào hàng loạt các yếu tố vĩ mô tích
cực hỗ trợ tới sự phát triển của ngành. Qua đó, tốc độ tăng trưởng kép CAGR của ngành giai đoạn 2014-2017 đạt mức
20% - một mức tăng trưởng tương đối ấn tượng.
(Nguồn: FiinPro)
Ngành thép mặc dù vậy vẫn chịu tác động dư cung không chỉ do công suất trong nước mà còn tới từ lượng thép nhập
khẩu, đặc biệt là thép Trung Quốc khi đây luôn là thị trường thép nhập khẩu chính vào Việt Nam với tỷ trọng quanh
mức 50% trong các năm qua. Điểm tích cực nhất là sản lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc có tín hiệu sụt giảm nhờ
vào sản lượng bổ sung HRC từ Formosa trong năm 2017. Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong thời gian tới nhờ vào
sản lượng HRC của Formosa và HPG sẽ tiếp tục gia tăng trong các năm tới khi Formosa đã gia tăng công suất và
HPG Dung Quất mở rộng trong 2019.
(nguồn : VSA, Fiinpro)
Nhìn chung, để lý giải cho việc ngành thép tăng trưởng tương đối tích cực trong các năm vừa qua, bất chấp nỗi lo về
dư cung, chúng tôi cho rằng có thể phải kể đến 3 yếu tố chính : Sự hồi phục của khu vực bất động sản, Giá thép hồi
phục và các chính sách bảo hô.
1. Sự tăng trưởng trở lại của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực bất động sản.
Kể từ sau bong xảy ra trong giai đoạn 2007 – 2010, ngành bất động sản đã hồi phục tương đối lạc quan kể từ giai đoạn
2011 khi van tín dụng được điều hành một cách cẩn trọng hơn cùng hàng loạt các chính sách hỗ trợ tích cực tới từ chính
phủ. Qua đó các doanh nghiệp hoạt động trong nhóm bất động sản như xây dựng, vật liệu xây dựng được hưởng lợi
khá nhiều từ sự hồi phục này.
8.94
14.3
17.1
21.2422.33
6.9
9.8612.19
14.3215.66
0
5
10
15
20
25
2014 2015 2016 2017 11T2018
Sản lượng thép ( triệu tấn)
Cung nội địa Cầu
1.33 1.88 2.83.76
11.714
17.5
15
0
5
10
15
20
2014 2015 2016 2017
Cán cân xuất-nhập khẩu thép ( triệu tấn)
Xuất Khẩu Nhập Khẩu
BÁO CÁO TRIỂN VỌNG NGÀNH THÉP 2019
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 3
(Nguồn: PHS, NHNN)
Ngoài việc thị trường bất động sản nóng lại trong các năm gần đây, chính sách tài khóa mở rộng mà trọng tâm trong đó
là nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng gia tăng cũng là điểm nhấn giúp nhóm ngành vật liêu xây dựng cũng được hưởng
lợi. Theo công bố của bộ kế hoạch và đầu tư, đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 đạt 12.6 tỷ
USD và tăng gấp đôi lên 25 tỷ USD vào 2016 – 2020. Ngoài ra Việt Nam còn đang là nước chi cho cơ sở hạ tầng/GDP
vào mức cao nhất Châu Á với tỷ lệ là 5.7%.
Ngân sách cho đầu tư công (tỷ đồng)
(Nguồn : Trading economics)
2. Bảo hộ ngành dưới sức ép cạnh tranh đến từ Trung Quốc
Mặc dù ngành thép có tín hiệu hồi phục từ giữa năm 2012 nhờ thị trường bất động sản ấm lên, tuy nhiên các doanh
nghiệp trong cùng ngành giai đoạn này chưa thực sự có chuyển biến tích cực dó áp lực cạnh tranh tới từ các sản phẩm
có giá cả cạnh tranh hơn tới từ Trung Quốc. Do đó nhìn chung, giai đoạn 2012-2014, các doanh nghiệp thép Việt vẫn
chật vật phục hồi mặc dù ngành bất động sản đã tích cực hơn trước đó rất nhiều
6.3%
12.5%
25.0%
50.0%
100.0%
0
100
200
300
400
500
20072008200920102011201220132014201520162017
Tăng trưởng tín dụng và tín dụng bất động sản
Tín dụng cho bất động sản (nghìn tỷ) Tăng trưởng tín dụng
-
20,000
40,000
60,000
80,000
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Lượng căn hộ chào bán
Nguồn cung SG Nguồn cung HN
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 4
(Nguồn: Bộ công thương)
Kể từ 3/2016, bộ Công thương đã ra quyết định áp thuế tự về thép Việt Nam trước sức ép tới từ đối thủ Trung Quốc,
đồng thời sau đó vào năm 2017, các sản phẩm tôn mạ và tôn màu cũng được áp dụng các loại thuế tự về và thuế chống
bán phá giá. đây được coi như là thông tin hỗ trợ tích cực nhất cho toàn ngành sau quãng thời gian trông chờ. Kể từ
sau các quyết định này, cùng với việc thị trường bất động sản bùng nổ và giá thép thế giới hồi phục mạnh, các doanh
nghiệp thép đã có một năm kinh doanh đầy ấn tượng và kéo dài cho hết năm 2017.
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
1/1/2016 1/1/2017 1/1/2018 1/1/2019 1/1/2020
Thuế tự vệ ngành thép
Thép dài phôi thép
-5.0%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
2013 2014 2015 2016 2017 3Q2018
Biên lợi nhuận gộp
DNY DTL HPG HSG NKG POM SMC TIS TLH VGS VIS
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 5
3. Giá thép hồi phục Giá thép thế giới (Nguồn : trading economics)
Ngoài việc ra, việc giá thép hồi phục mạnh
từ năm 2016 sau khi tạo đáy vào cuối 2015
cũng giúp ngành thép hưởng lợi khi giá
bán tăng mạnh trong bối cảnh nhu cầu cho
thép xây xựng gia tăng khi nền kinh tế thế
giới tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn kỳ
vọng, cùng với đó là động thái cắt giảm
sản lượng từ các nhà máy gây ô nhiễm
của Trung Quốc giúp cán cân cung cầu
cân bằng hơn và đẩy giá thép tăng mạnh
xuyên suốt kể từ giữa 2016 cho tới giữa
năm 2016.
Cộng hưởng với chính sách thuế bảo hộ
cùng với lượng hàng thành phẩm và
nguyên vật liệu giá rẻ đã giúp cho các
doanh nghiệp thép tăng trưởng mạnh mẽ
trong quãng thời gian vừa qua.
Hiện tại giá thép sau quãng thời gian tăng
tốc đang cho tín hiệu hụt hơi và có khả
năng sẽ tiếp tục chịu áp lực trong năm
2019
Tuy nhiên, cũng chính những yếu tố đã ủng hộ cho chu kỳ tăng trưởng của ngành lại đang phát ra những tín hiệu không
mấy lạc quan trong nửa cuối 2018 và có thể kéo dài sang năm 2019. Do đó không loại trừ khả năng năm 2019 ngành
thép có thể sẽ tiếp tục chứng kiến đà giảm tốc như trong giai đoạn nửa cuối 2018.
1. Tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng từ ngành bất động sản
Tuy vậy tăng trưởng đang có dấu hiệu chững lại. Theo số liệu thống kê của Fiinpro cho thấy, sản lượng thép Việt Nam
tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 tháng đầu năm 2018 với sản lượng tiêu thụ đạt 14.2 triệu tấn thép các loại tăng
mạnh 28% so với cùng kỳ năm trước.
Tuy vậy, sản lượng thép tiêu thụ tăng mạnh chủ yếu nhờ vào nhà máy Formosa đi và hoạt động và đóng góp sản
phẩm tiêu thụ từ Tháng 9/2017, nếu loại bỏ sản lượng tới từ nhà máy thép này, tính chung sản lượng tiêu thụ thép của
Việt Nam chỉ tăng nhẹ ở mức 7.7%.
(Nguồn: Fiinpro)
111.3%
-14.3%
20.0%
52.5% 49.5%
28.4%
8.8%
24.3%13.9%
36.4%
-40.0%
-20.0%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
120.0%
-
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2,000,000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10
Sản lượng thép tiêu thụ nội địa 10T2018 (tấn)
2017 2018 Tăng trưởng ( YoY)
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 6
Lý giải cho sản lượng tiêu thu chậm lại có thể kể đến việc thị trường nhà đất có tín hiệu chững lại khi dòng tín dụng
trong năm 2018 đang có dấu hiệu chậm lại và cũng như siết lại đối với lĩnh vực này.
- Tính chung hết tháng 9/2018, tăng trưởng tín dụng là 9.52%, thấp hơn rất nhiều so với mức 12.16% của
9T2017.
- Đồng thời quy định về tỷ lệ cho vay vốn trung và dài hạn cũng sắp có hiệu lực kể từ 01/01/2019.
- Hay kể đến việc các khoản vay cho lĩnh vực bất động sản chịu hệ số rủi ro cao hơn cũng khiến cho dòng vốn
vào ngành bất động sản có phần thắt chặt hơn các năm trước.
Do đó ngành vật liệu xây dựng nói chung và thép nói riêng, đặc biệt là nửa cuối 2018 có thể đang phản ánh quá trình
giảm tốc của ngành bất động sản.
(Nguồn: NHNN)
Chúng tôi cho rằng quá trình giảm tốc này có thể sẽ tiếp tục kéo dài cho tới nửa cuối năm sau khi chính sách tiền tệ
tiếp tục thắt chặt với mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2019 có thể chỉ giao động quanh mức 14-15%. Tuy vậy ngành
thép và bất động sản thường có độ nhạy với nền kinh tế, do đó khi nền kinh tế trở nên ổn định hơn sau giai đoạn thắt
chặt chính sách tiền tệ này, chúng tôi kỳ vọng nhóm thép có thể sẽ tăng trưởng trở lại từ cuối năm 2019.
2. Nhu cầu thép giảm kéo giá đi xuống do lo ngại về tăng trưởng toàn cầu.
Giá thép thế giới sau khi đạt đỉnh vào tháng 6/2018 đã ghi nhận sự điều chỉnh và giảm mạnh từ mốc 4,780 NDT/tấn
xuống còn 3,720NDT/tân, tương ứng mức giảm 22% trong 3 tháng vừa qua. Do ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung, nhiều nhà đầu tư khá lo ngại về khả năng giảm tốc của nền kinh tế thế giới, qua đó làm ảnh
hưởng tới nhu cầu tiêu thụ các loại hàng hóa qua đó nhìn chung các loại tài sản rủi ro đều chịu mức giảm khá đáng kể
và thép không nằm ngoài xu hướng đó.
Điều này vô hình chung gây sức ép khá lớn lên ngành thép trong nước khi các sản phẩm nội địa bắt buộc phải giảm
giá nhằm có thể cạnh tranh với thép Trung Quốc. Do đó trong kể từ quý cuối 2018, các doanh nghiệp thép đều đã hạ
giá bán nhằm có thể cạnh tranh với hàng Trung Quốc, ngoài ra không loại trừ khả năng giá thép có thể sẽ còn tiếp tục
kéo dài trong năm 2019.
Tuy vậy giá thép thế giới có thể tìm thấy điểm hỗ trợ khi ngành thép Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục chuyển hướng loại
bỏ các ngành công nghiệp gây ô nhiễm như thép, qua đó sản lượng thép Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục suy giảm từ
mức đỉnh 810 triệu tấn trong năm 2018 xuống còn 744 triệu tấn vào năm 2019, qua đó hộ trợ tới ngành thép toàn cầu.
Tuy nhiên về vấn đề này, chúng tôi tỏ ra không mấy lạc quan khi trong thực tế, chính phủ Trung Quốc đã có dấu hiệu
nới lỏng các quy định về vấn đề này một phần nhằm hỗ trợ nền kinh tế Trung Quốc vốn đang chịu sức ép tới từ nguy
cơ giảm tốc trong năm tới.
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Dec
Tăng trưởng tín dụng (YoY)
2017 2018
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 7
(Nguồn: Hiệp hội thép thế giới)
3. Giá nguyên liệu nhìn chung có xu hướng giảm chậm hơn giá thép thành phẩm.
Mặc dù giá thép đã sụt giảm trong thời gian qua, tuy nhiên giá nguyên liệu chính là than cốc và quặng (thép xây dựng )
và thép cán nóng (HRC) lại không giảm tương đương. Điều này vô hình chung gây tác động lên biên lợi nhuận của
nhóm ngành thép mà đặc biệt là nhóm ngành tôn mạ chịu ảnh hưởng rõ nét nhất trong năm 2018 vừa qua.
(Nguồn: Hiệp hội thép Việt Nam)
4. Rủi ro từ cuộc chiến tranh thương mại và các hàng rào thuế quan.
Ngoài các vấn đề trên, ngành thép Việt Nam trong thời gian qua đã gặp không ít khó khăn liên quan tới các vụ kiện và
cuộc điều tra liên quan tới chống bán phá giá hoặc trợ cấp. Tính đến hết tháng 6/2018, tổng số vụ kiệnn chống phá giá
liên quan tới nhóm thép chiếm hơn ½ tổng số vụ kiến và các vụ điều tra vẫn còn tiếp tục kéo dài và xuất hiện cho tới
nay.
Điều này có tác động không mấy lạc quan đối với các doanh nghiệp Việt, đặc biệt là nhóm tôn mạ khi đây là đối tượng
chủ yếu mà các vụ điều tra nhắm vào.
600
650
700
750
800
850
900
950
2017 2018 2019F 2020F
Sản lượng và tiêu thụ thép tại Trung Quốc
Cung Cầu
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 8
Các doanh nghiệp đáng chú ý trong ngành
Nhóm thép xây dựng – Trung lập
Tính chúng 10T2018 tổng sản lượng thép xây dựng tiêu thụ đạt 8.2 triệu tấn, tăng trưởng 15% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó HPG vẫn là nhà sản xuất thép lớn nhất chiếm 22% thị phần thép xây dựng, theo sau là POM (~10%) , TIS
(~5%), Formosa Hà Tĩnh(~5%)….
Nhờ vào việc thị trường thép tăng trưởng tương đối tích cực cùng giá thép cao hơn so với mặt bằng chung năm 2017,
các doanh nghiệp thép xây dựng niêm yết ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu tương đối tích cực khi tổng doanh thu
các doanh nghiệp thép xây dựng niêm yết đạt 70,573 tỷ đồng (+17% YoY), lợi nhuận sau thuế cũng tăng 12% và đạt
7,185 tỷ đồng.
Tuy nhiên việc tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào sự đóng góp của HPG khi đây là doanh nghiệp duy nhất ghi nhận tốc
độ tăng trưởng dương (22% so với cùng kỳ).
DT 9T2008 DT 9T2017 % thay đổi LN 9T2018 LN 9T2017 % thay đổi
HPG 41,450 33,800 23% 6,834 5,614 22%
POM 10,106 8,331 21% 401 514 -22%
TIS 8,231 7,193 14% 46 80 -43%
VIS 3,857 4,613 -16% -131 67 -
DNY 1,412 1,603 -12% -7 36 -119%
VGS 5,517 4,567 21% 42 53 -21%
Tổng 70,573 60,107 17.4% 7,185 6,364 12.9%
Chúng tôi cho rằng các doanh nghiệp thép xây dựng có thể đang gặp các bất lợi chung và câu chuyện riêng tồn tại ở
mỗi doanh nghiệp, do đó triển vọng trong năm tới của nhóm ngành thép xây dựng đang phát ra tín hiệu không thật sự
khả quan.
Tập đoàn Hòa Phát – Tổ hợp Dung Quất đem lại lợi thế cho HPG trong dài hạn
Tập đoàn Hòa Phát là doanh nghiệp chiếm thị phần số một trong nhóm thép xây dựng với thị trường tập trung chủ yếu
ở khu vực phía Bắc. Kết thúc 9T/2018, HPG đạt thu 41,450 tỷ đồng doanh và 6,800 tỷ đồng LNST lần lượt tăng trưởng
24% và 21% so với cùng kỳ năm trước.
Kể từ năm 2019 – 2021, động lực chính cho tăng trưởng của HPG nằm ở tổ hợp Dung Quất. Trong năm 2017, sản lượng
thép xây dựung HPG tiêu thụ đạt khoảng 2.1 triệu tấn, vượt công suất của HPG là 2 triệu tấn thép/năm, do đó giai đoạn
1 hoàn tất vào Q2/2018 có thể được coi như bài toán nhằm giải đáp vấn đề của HPG trong các năm tới.
Ngoài ra giai đoạn 2 với công suất khoảng 2 triệu tấn thép HRC/năm có thể giúp HPG đưa vào sử dụng nội bộ cho các
sản phẩm như tôn mạ và ống thép nhằm cải thiện biên lợi nhuận hoặc dùng để xuất khẩu giúp đa dạng hóa danh mục
sản phẩm cũng là điếm nhấn ở tổ hợp này.
77%
-22%
1%
33% 38%
4%-7%
5% 9%
60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0
400000
800000
1200000
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10
Sản lượng thép xây dựng tiêu thụ toàn thị trường(tấn)
2017 2018 Growth ( YoY)
22%
10%
7%5%5%
51%
Thị phần thép xây dựng
HPG
POM
TIS
Formosa
VGS
Khác
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 9
Sản phẩm Công suất Thời gian hoàn thành(dự kiến)
Giai đoạn 1 Thép xây dựng 2 triệu tấn/năm Q1/2019
Giai đoạn 2 Thép cán nóng (HRC) 2 triệu tấn/năm Q3/2020
Lợi thế lớn nhất của HPG nằm ở công nghệ với lò cao BOF giúp giảm chi phí sản xuất so với công nghệ cũ là lò điện
EAF của một số doanh nghiệp như POM, VIS. Do đó HPG có biên lợi nhuận gộp luôn vượt trội so với các đối thủ trong
cùng ngành. Ngoài ra lợi thế về quy mô cũng là nhân tố góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của HPG.
Tuy vậy chúng tôi cũng lưu ý các rủi ro trong ngắn hạn có thể đang đe dọa tới triển vọng của HPG trong tương lai khi
ngành thép nói chung và thép xây dựng nói riêng có thể đối mặt với giai đoạn giảm tốc sau quãng thời gian tăng trưởng
ấn tượng, qua đó vô hình chung gây tác động tiêu cực lên HPG trong giai đoạn tổ hợp Dung Quất mới đi vào hoạt động
với chi phí lãi vay cũng như khấu hao ban đầu khá lớn.
Thông tin công bố gần đây nhất của HPG cho thấy kết thúc tháng 11, HPG đã vượt mốc lợi nhuận kế hoạch là 8,100 tỷ,
tuy nhiên tính cho Quý 4/2018, chúng tôi cho rằng lợi nhuận của HPG có thể sẽ tăng trưởng âm khoảng 10-15%, như
vậy LNST của HPG có thể sẽ xấp xỉ hoặc thấp hơn so vợi dự phóng trong báo cáo gần đây nhất của chung tôi. Tuy
nhiên do các rủi ro đang dần hiện ra như trong báo cáo trước đã đề cập, chúng tôi tiếp tục hạ dự báo lợi nhuận cho năm
2019, đồng thời đưa ra khuyến nghị: Năm Giữ đối với HPG.
Thép dẹt ( tôn mạ ) – Kém tích cực
Năm 2018 có thể coi như một năm khó quên đối với nhóm ngành tôn mạ khi các doanh nghiệp hoạt động trong nhóm
này chịu tác động không mấy tích cực tới từ giá nguyên liệu. Mặc dù sản lượng của các doanh nghiệp tăng trưởng khá
tích cực nhờ vào sức tiêu thụ tốt tới từ thị trường, tuy nhiên lợi nhuận của nhóm này lại chứng kiến sư sụt giảm khá
mạnh.
Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp tôn mạ
DT 9T2008 DT 9T2017 % thay đổi LN 9T2018 LN 9T2017 % thay đổi
NKG 11,348 9,297 22.1% 230 556 -59%
HSG 34411 26336 30.7% 410 1210 -66%
DTL 2,392 2,195 9.0% 69 171 -60%
Nguyên nhân chính ảnh hưởng tới KQKD không mấy lạc quan của các doanh nghiệp này là (1)Giá nguyên liệu đầu
vào là thép cán nóng (HRC) tăng mạnh, trong khi đó các doanh nghiệp chưa chủ động được nguồn đầu vào khiến
biên lợi nhuận gộp sụt giảm mạnh. (2)Ồ ạt mở rộng công suất dựa vào đòn bẩy khiến doanh nghiệp gặp khó khăn
trong điều kiện thị trường kém thuận lợi.
(1).Tính chung kể từ sau khi tạo đáy vào nửa cuối 2015 – đầu 2016, giá HRC đã tăng mạnh có thời điểm lên đến gần
gấp 2 lần, các doanh nghiệp tôn mạ sau khoảng thời gian hưởng lợi từ giá tồn kho thấp đã bắt đầu chịu ảnh hưởng rõ
nét khi giá HRC tăng mạnh trở lại trong bối cảnh các doanh nghiệp tôn mạ không có khả năng tự chủ nguồn nguyên liệu
đầu vào
Giá hợp đồng thép cán nóng tương lại
(Nguồn: Investing.com) (Nguồn: BCTC, PHS tổng hợp)
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
2013 2014 2015 2016 2017 3Q2018
Biên lợi nhuận gộp
HSG NKG DTL
Các dn tôn mạ tích trữ
được nguyên liệu giá rẻ
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 10
(2). Hoạt động của các doanh nghiệp đều được tài trợ bằng nợ vay với tỷ lệ không phù hợp, qua đó khi thị trường gặp
bất lợi, các doanh nghiệp này đều gặp khó khăn do chịu áp lực về mặt thanh khoản, đặc biệt là HSG với tỷ lệ đòn bẩy
trên 3.x, đối với 2 doanh nghiệp còn lại là NKG và DTL nhìn chung có dấu hiệu đưa tỷ lệ đòn bẩy về mức an toàn hơn.
Công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen – Cơ cấu tài chính mất cân bằng.
Hoa sen là doanh nghiệp đầu ngành trong mảng tôn mạ với thị phần chiếm khoảng 37%, đối với mảng ống thép HSG
chỉ đứng sau HPG với thị phần khoảng 18%. Kết thúc niên độ 2017-2018, HSG ghi nhân tốc độ tăng trưởng doanh thu
tương đối khả quan với doanh thu thuần đạt 34,411 tỷ đồng, tăng trưởng 30% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên áp lực tới từ nguyên liệu đầu vào gây sức ép lên HSG, khiến biên Lợi nhuận gộp của HSG sụt giảm nghiêm
trọng, qua đó LNST của HSG cũng chỉ còn 410 tỷ đồng, bằng 1/3 so năm trước. Ngoài áp lực từ việc giá vốn đầu vào
tăng mạnh, tỷ lệ đòn bẩy cao cũng khiến HSG chịu áp lực trả lãi tương đối lớn, qua đó càng khiến cho HSG chịu kết quả
kinh doanh không mấy lạc quan.
Trong năm tới, HSG có thể sẽ tiếp tục đối mặt với tình hình kém khả quan với các vấn đề tồn đọng từ năm 2018, do đó
đây có thể là giai đoạn HSG cải tổ mạnh mẽ hoạt động của mình khi cắt giảm các chi nhánh cũng như chi phí nhằm cân
đối lại cơ cấu tài chính một cách phù hợp hơn.
Ngoài ra chúng tôi cũng lưu ý về vấn đề quản trị của HSG trong giai đoạn trước với các giao dịch nội bộ là các công ty
liên quan khiến cho HSG kém minh bạch về mặt này.
Hiện tại nhà đầu tư có thể quan sát diễn biến của HSG thông qua các hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như giá
HRC để có quyết định tham gia cố phiếu HSG.
0
1
2
3
4
5
6
2014 2015 2016 2017 3Q2018
Tổng nợ/VCSH
HSG DTL NKG
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
-
5,000,000
10,000,000
15,000,000
20,000,000
25,000,000
30,000,000
35,000,000
40,000,000
2013 2014 2015 2016 2017 2018E
KQKD giai đoạn 2013-2018
doanh thu LNST Biên LN gộp
37%
16%16%
5%
3%
23%
Thị phần mảng tôn mạ
HSG NKG Đông Á Phương Nam DTL khác
Báo cáo cập nhật Ngành Thép
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 11
Công ty cổ phần Nam Kim – Các biện pháp bảo hộ thương mại gây tổn hại tới doanh nghiệp.
Tương tự như HSG, NKG – nhà sản xuất tôn mạ đứng thứ 2 với 17% thị phần cũng chịu tác động tiêu cực tới từ giá
HRC tăng cao trong thời gian vừa qua.
Ngoài ra việc các nước liên tiếp áp dụng các biện pháp bảo hộ thương mại như áp thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp đối với doanh nghiệp thép Việt Nam khiến cho triển vọng của NKG kém tích cực hơn khi thị trường xuất khẩu
của NKG đóng góp tỷ trọng tương đối lớn (60% nội đia – 40% xuất khẩu ).
Thương mại thép – Không đánh giá
Các doanh nghiệp thép thuong mại như SMC và TLH có biên lợi nhuận khá thấp, phù hợp với đặc thù của các doanh
nghiệp thương mại. Trong đó biên lợi nhuận có sự biến động cùng chiều với giá thép.
Nhìn chung, biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp này tạo đáy cùng lúc với giá thép thế giới vào cuối năm 2015 và
cải thiện mạnh trong năm 2016 nhờ vào việc ngành thép hồi phục nhờ vào lượng hàng tồn kho giá rẻ cùng hoạt động
đầu cơ chờ đợi chính sách bảo hộ có hiệu lực trong năm 2016
(Nguồn:BCTC, PHS tổng hợp)
Khuyến nghị
Nhìn chung với các diễn biến như hiện tại, chúng tôi không đánh giá cao về tiềm năng tăng trưởng của nhóm ngành
thép, đặc biệt là trong năm 2019 tới đây khi các diễn biến vĩ mô không thật sự thuận lợi báo hiệu 1 năm đầy khó khăn
của nhóm ngành thép. Tuy nhiên trong dài hạn, với lợi thế đặc biệt là nội tại, chúng tôi ưu tiên lựa chọn cổ phiếu HPG
do đây là doanh nghiệp đầu ngành với công nghệ sản xuất hiện đại đem lại lợi thế cạnh tranh cũng như giúp HPG có
thể vượt qua giai đoạn khó khăn trong năm tới. Tuy nhiên nhà đầu tư nên thận trọng theo dõi diễn biến tình hình hiện
tại , đặc biệt là giá thép để có quyết định phù hợp.
126 518 707 -
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
2015 2016 2017
KQKD NKG 2015-2017 ( tỷ đồng)
Xuất khẩu Nội địa LNST
Thị trường xuất khẩu NKG
Indonesia Châu Âu Mỹ malaysia Ấn Độ
2.0%
6.0%
-1.0%
16.0%
12.0%
8.0%
3.0% 3.0%
1.0%
7.0%6.0%
5.0%
2013 2014 2015 2016 2017 3Q2018
BIÊN LỢI NHUẬN GỘP
TLH SMC
Đảm bảo phân tích
Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có
trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh
trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu
đảm bảo rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo
hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.
Định nghĩa xếp loại
Mua = cao hơn thị trường nội địa trên 10%
Giữ = bằng thị trường nội địa với tỉ lệ từ +10%~ -10%
Bán = thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%.
Không đánh giá = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết.
Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức).
Miễn trách
Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh
hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và
các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng
khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác
cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành từ các đánh
giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.
© Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS).
Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 5 413 5479 Fax: (+84-28) 5 413 5472 Customer Service: (+84-28) 5 411 8855 Call Center: (+84-28) 5 413 5488 E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn PGD Phú Mỹ Hưng
Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật Tiên, P. Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 5 413 5478 Fax: (+84-28) 5 413 5473
Chi nhánh Quận 3
Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam, 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp. HCM Điện thoại: (+84-28) 3 820 8068 Fax: (+84-28) 3 820 8206
Chi Nhánh Thanh Xuân
Tầng 1, Tòa nhà 18T2, Lê Văn Lương, Trung Hòa Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Phone: (+84-24) 6 250 9999 Fax: (+84-24) 6 250 6666
Chi nhánh Tân Bình
Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E-Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp.HCM. Điện thoại: (+84-28) 3 813 2405 Fax: (+84-28) 3 813 2415
Chi Nhánh Hà Nội
Tầng 3, Tòa nhà Naforimex, 19 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội Phone: (+84-24) 3 933 4560 Fax: (+84-24) 3 933 4820
Chi nhánh Hải Phòng
Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng Phone: (+84-225) 384 1810 Fax: (+84-225) 384 1801