Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BÁO CÁO TRIỂN VỌNG 2020
NGÀNH BÁN LẺ
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ 2019
NỘI DUNG CHÍNH
2
1 Ngành bán lẻ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao
2 Sự thay đổi trong cơ cấu dân số và công nghệ dẫn tới thay đổi hành vi tiêu dùng, xu hướng bán lẻ đa kênh bùng nổ
3 Triển vọng: Nhân giống mô hình hiện đại theo địa lý và ngành hàng
4 Triển vọng: Lợi thế quy mô tăng dần khi mở rộng mạng lưới
5 Doanh nghiệp khuyến nghị: MWG, PNJ
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ 2019
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 3
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 4
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Doanh số tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, song đã có dấu hiệu hạ nhiệt tại các
thành phố lớn, động lực tới từ các thành phố cấp 2
1. TỔNG QUAN CHUNG
Tính chung 10T2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 3.083 ngàn tỷ đồng (+12,8%
yoy), nếu loại trừ yếu tố giá, thì mức tăng đạt 9,4% yoy.
Tăng trưởng chính đến từ nhóm sản phẩm Văn hóa – Giáo dục, Thực phẩm và Gia
dụng
Những đô thị cấp 1-2 đang cho thấy tốc độ tăng trưởng cao (>15% yoy) so với các
trung tâm kinh tế Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM (~12% yoy)
Mạng lưới bán lẻ hiện đại (MT – +19% về giá trị) tăng trưởng mạnh hơn kênh truyền
thống (GT – +5% về giá trị).
2.470 2.676
2.937 3.300
3.083
2015 2016 2017 2018 10T2019
Ngàn
tỷ
đồn
g
Doanh số bán lẻ hàng hóa
nội địa
15,5%
13,8%
12,2%
11,2%
6,5%
00% 05% 10% 15% 20%
Giáo dục
Thực phẩm
Đồ gia dụng
May mặc
Xe cộ
Tăng trưởng bán lẻ theo nhóm ngành
>15%
13% -14%
<13%
Phân bổ tăng trưởng bán lẻ tại 1 số
đô thị chính
Nguồn: GSO
Tổng mạng lưới
~1.5 triệu
Mua về nhà
811.032
GT 803.034
MT
7.968
Siêu thị
717
Siêu thị nhỏ, hàng ăn
5.301
Cửa hàng tiện lợi 889
Khác 1.061
Tiêu dùng tại chỗ
675.469
Nguồn: Nielsen
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 5
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Niềm tin tiêu dùng đạt đỉnh, chất lượng sản phẩm dần được chú trọng
1.1. Tâm lý tiêu dùng tích cực, xu hướng dần chuyển sang phân khúc cao cấp
Nguồn: Tradingeconomics, WB, GSO
Chỉ số niềm tin tiêu dùng (CCI) của Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trong
những năm trở lại đây, đạt đỉnh vào quý 3/2019
Thu nhập bình quân gia tăng với tốc độ cao thứ nhì khu vực tạo ra 2 hiệu ứng
bao gồm (1) khiến người tiêu dùng Việt Nam chi tiêu nhiều hơn thể hiện qua
tăng trưởng sản lượng, (2) dịch chuyển qua phân khúc cao cấp hơn với yếu tố
giá cả gia tốc, và người tiêu dùng cũng trở nên khắt khe hơn về chất lượng
Phân chia theo nhóm mặt hàng, bách hóa và điện lạnh gia dụng là những mặt
hàng có doanh thu bán lẻ cao nhất thị trường.
115 124
120 129
122 129
70,7
93,4
118,4
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
Chỉ số CCI Việt Nam
3,4%
8,3%
12,5%
2,7%
2,0%
5,4%
2,3%
3,1%
8,9%
00% 05% 10% 15%
Indonesia
Cambodia
Lao PDR
Myanmar
Malaysia
Philippines
Singapore
Thailand
Vietnam
Tốc độ gia tăng thu nhập bình quân
đầu người khu vực ASEAN
7 4,3
1,1 2,4 1,44 2,3 2,4
5,6
6,3
8,4 7,8 9,46
9,4 9,4
12,6
10,6 9,5
10,2 10,9
11,7 11,8
0
2
4
6
8
10
12
14
2013 2014 2015 2016 2017 2018 10T2019
%
Tăng trưởng doanh số bán lẻ theo yếu tố
Giá bán Sản lượng2 Tổng Nguồn: Euromonitor, McKinsey
44%
17%
11%
9%
6% 5%
8%
Doanh thu bán lẻ theo ngành hàng
Bách hóa
Điện tử
Gia dụng
Mỹ phẩm
giải trí
Thời trang
Khác
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 6
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Sự thay đổi cấu trúc dân số sẽ dẫn tới sự phân hóa của các mô hình bán lẻ
1.2. Xu hướng già hóa và thu nhập tăng khiến người dân hướng tới sự tiện lợi và tốt cho sức khỏe
Việt Nam đã qua thời kỳ dân số vàng, và bước dần vào giai đoạn già hóa dân số với tỷ trọng người cao tuổi tăng
lên. Nhu cầu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và thực phẩm hữu cơ ngày một gia tăng tại các đô thị lớn.
Tầng lớp trung lưu gia tăng với quỹ thời gian hạn hẹp hơn đang chú trọng mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi hay
mua sắm trực tuyến.
7%
48%
14%
31%
8%
43%
18%
31%
Dự báo cơ cấu dân số Việt Nam
tới 2025 và mối quan tâm
15-19 20-49 50-64 Khác
Vòng trong:2015
Vòng ngoài:2025
Quan tâm xu hướng
online, các vấn đề xã
hội, chịu ảnh hưởng từ
người nổi tiếng
Quan tâm tới sự tiện
lợi, sẵn sàng tiếp
nhận cái mới. Chú
trọng sản phẩm cao
cấp với giá hợp lý Thích giao hàng tận
nơi. Quan tâm tới sản
phẩm chăm sóc sức
khỏe
Nguồn: Nielson, Worldbank, VCBS dự báo
43% 38% 33% 25% 23%
53% 57% 61% 69% 69%
05% 05% 06% 06% 08%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
1980 1990 2000 2010 2020F
Cơ cấu dân số theo độ tuổi
0-14 15-64 65+Thu nhập
bình quân
Thu nhập bình quân và
tỷ lệ tầng lớp trung lưu gia tăng
2016
2018
2017
2021F
2026F
2.215 2.385 2.587 2.962 4.154
USD/người/năm
13%
19%
26%
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 7
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Internet đang dần thay đổi hành vi tiêu dùng
1.3. Mức độ thâm nhập cao của internet đang dần thay đổi hành vi tiêu dùng
Tỷ lệ thâm nhập của Internet vào đời sống gia tăng. Hiện tại, mức độ tiếp cận và sử dụng internet của người
Việt Nam đã ở mức cao so với khu vực. Thêm vào đó, sự phát triển của điện thoại thông minh cùng với xu
hướng tiêu dùng tiện lợi đã dẫn tới xu hướng mua sắm trực tuyến tại Việt Nam.
Các mặt hàng mua sắm nhiều nhất là thời trang, mỹ phẩm, sách và điện thoại di động. Những món đồ có giá
trị cao và đồ tươi sống vẫn có xu hướng mua trực tiếp.
Các trang thương mại điện tử dẫn đầu theo độ phổ biến là Shopee (75%), Lazada (70%), Tiki (58%),
Facebook (54%), Sendo (44%), Adayroi (25%) theo khảo sát của Q&me.
Nguồn: Nielson, Q&Me Research
69% 51% 53% 55% 47% 40% 44%
70%
26%
49%
61%
45% 40% 38% 36% 34% 31% 29%
24% 23%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Thời
trang
Mỹ phẩm Sách và
Nhạc
IT/ĐTDĐĐiện lạnh Đồ làm
bếp
Thực
phẩm
đóng gói
Du lịch Đồ trẻ em Vé sự
kiện
Tỷ lệ người tiêu dùng mua sản phẩm online –
Việt Nam so với các nước Châu Á Thái Bình Dương
Vietnam APAC
Mức độ tiếp cận và sử dụng internet của
người Việt Nam so với khu vực
Cao
Thấp
Nhật: 94%
Độ phủ sóng
internet
Tần suất sử dụng
internet
Thời gian sử dụng
internet/ngày
Hongkong: 94% Thái Lan: 9h38’
APAC: 51% APAC: 86%
APAC: 7h34’
Myanmar: 29% Phillipines: 58% Hàn Quốc: 5h04’
Việt Nam: 58% Việt Nam: 94%
Việt Nam: 6h52’ 47%: ứng dụng
trên điện thoại
23%: trình duyệt
trên điện thoại
16%: PC tại nhà
15% Khác
Thiết bị mua sắm
online phổ biến
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 8
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Những nhà bán lẻ hàng đầu tiếp tục chiến lược cô đặc thị trường phân mảnh
1.4. Độ phân mảnh tại nông thôn vẫn còn nhiều tạo ra dư địa cho các nhà bán lẻ hiện đại
Các cửa hàng bán lẻ truyền thống (bao gồm cửa hàng nhỏ lẻ, chợ cóc) vẫn chiếm tỷ lệ khá cao tại Việt
Nam, tại thành thị chiếm hơn 60%, tại nông thôn chiếm hơn 90%.
Trên thực tế, các cửa hàng thuộc mô hình hiện đại mới chỉ tập trung tại một số nhóm ngành nhất định
như điện thoại di động, điện máy, dược phẩm, thực phẩm đồ uống,… Có thể thấy, thị trường bán lẻ
vẫn còn rất nhiều các sản phẩm vẫn đang trong tình trạng phân mảnh chờ được khai phá.
32%
23% 9%
9%
14%
5% 2% 6%
Cửa hàng cỡ vừa
Cửa hành nhỏ lẻ
Chợ cóc
Cửa hàng chuỗi
Siêu thị
Cửa hàng tiện lợi
Online
Khác
11%
65%
15%
2% 2%
5%
Thị phần của các kênh bán lẻ
Thành thị Nông thôn
Bán lẻ truyền thống
Độ p
hân
mản
h
Tăng trưởng
Th
ấp
T
run
g b
ình
C
ao
Trung bình Thấp Cao
Một số ngành hàng phân theo tăng trưởng
và độ phân mảnh thị trường
Nguồn: Kantar World Pannel Nguồn: VCBS
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 9
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Những mô hình bán hàng hiệu quả đã ra đời và nhanh chóng được nhân rộng
1.5. Các nhà bán lẻ liên tục thử nghiệm để tìm ra mô hình bán hàng tối ưu
Một số nhà bán lẻ hiện đại (MT) đã xác định được mô hình cửa hàng đối với các sản phẩm truyền thống, hiện tại đang thử nghiệm và nhận rộng mô hình shop-in-shop (mở thêm các
gian bán sản phẩm khác trong cửa hàng hiện hữu), sau đó nhanh chóng mở rộng số lượng cửa hàng sau khi công thức thành công, và dần mở rộng về các đô thị cấp 2 – nơi đang bị
chiếm hữu bởi mô hình bán lẻ truyền thống (TT)
Tại thời điểm 31/10/2019
Đã triển khai bán đồng hồ tại 174/1.946 cửa hàng toàn hệ
thống TGDĐ và ĐMX
Bắt đầu đẩy mạnh bán thêm laptop tại các cửa hàng ĐMX
BHX nâng cấp 57 cửa hàng diện tích 300m2 thành mô hình
double shop, nâng số cửa hàng mô hình này lên 63/866
Đặt mục tiêu 2019 triển khai 20 trung tâm laptop trong
lòng FPT Shop và mở 10 trung tâm riêng trong năm 2020
Thử nghiệm bán mắt kính tại một số cửa hàng FPT Shop
với số lượng SKU lên hơn 1.000
Đặt kế hoạch triển khai bán kính thuốc tại Long Châu
Triển khai bán đồng hồ tại 22 cửa hàng trang sức PNJ, và 1
cửa hàng độc lập.
Xuất phát mô
hình đơn lẻ
Thử nghiệm
chuỗi Bắt đầu mô hình
shop-in-shop
Quá trình mở rộng của 3 DN
bán lẻ hàng đầu hiện nay
MWG
FRT
PNJ
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 10
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Bán lẻ trực tuyến gia tốc
1.6. Bán hàng đa kênh trở thành xu hướng, doanh thu trực tuyến tiếp tục tăng trưởng cao
Mạng lưới bán hàng vật lý của các doanh nghiệp bán lẻ sau 2 năm 2017-2018
bứt phá đã có dấu hiệu giảm tốc. Nguyên nhân chính đến từ (1) quỹ mặt bằng
tại các thành phố lớn dần hạn chế, giá cho thuê gia tăng khi các doanh nghiệp
bán lẻ đồng loạt tăng cường số lượng cửa hàng, (2) việc đi tìm mặt bằng tại
các tỉnh thành khác mất thời gian hơn, và cần nghiên cứu đánh giá kĩ càng
hơn so với trong nội thành lớn.
Trong khi đó, mạng lưới trực tuyến vẫn đang phát triển với tốc độ khá cao, do
độ phủ sóng của internet cũng như người dùng ngày một gia tăng, đồng thời
thói quen mua sắm đề cao sự tiện lợi đang trở thành xu hướng mới như đã
trình bày ở trên.
1.514 1.728 1.869 2.015 2.197 2.385
19 23
31 40
50 61
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2013 2014 2015 2016 2017 2018
Ngàn
tỷ đ
ồn
g
Doanh thu bán lẻ theo kênh
Tại cửa hàng Online
14,1%
8,1% 7,8% 9,0% 8,6%
24,1%
31,5% 31,5%
25,4%
20,5%
00%
05%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
2014 2015 2016 2017 2018
Tăng trưởng bán lẻ theo kênh
Tại cửa hàng Online
Nguồn: Euromonitor, VCBS tổng hợp từ website doanh nghiệp
Chuỗi TGDĐ + ĐMX FPTShop Bách hóa xanh Lotte AEON Saigon Coop Vinmart
Chủ sở hữu MWG FRT MWG Lotte Aeon Saigon Union Masan
Mạng
lưới
Siêu thị/cửa hàng điện máy 1.946 584 14 32 122 122
Cửa hàng tiện lợi 866 112 878 2.600
Nền tảng đa kênh
N/A Scan&Go
Vinmart4.0
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 11
DIỄN BIẾN NGÀNH 2019
Tích cực M&A để mở rộng mạng lưới bán lẻ
1.7. Hoạt động M&A tiếp tục sôi động
Thương vụ Vinmart mua lại Shop&Go (4/2019) và Saigon Co.op mua lại chuỗi siêu thị Auchan (6/2019) đã cho thấy kinh nghiệm
thấu hiểu địa phương đã chiến thắng mô hình kinh doanh quốc tế trong phân khúc siêu thị/cửa hàng tiện lợi.
Tháng 12/2019, thương vụ MCH sáp nhập Vincommerce và VinEco bất ngờ được công bố
- Vinmart thâu tóm chuỗi
siêu thị Queensland (8 siêu
thị).
9/2019
- MWG mua lại Phúc An Khang và
Trần Anh
- FRT mua lại Long Châu
- Vingroup mua lại VinFA
- Nguyễn Kim mua Dược Lâm Đồng
2018 - Vingroup mua lại Viễn
Thông A, Fivi mart, GM
Việt Nam, Shop & Go
4/2019 - Saigon Co.op mua lại
Auchan Việt Nam
6/2019 - Jolibee thâu tóm chuỗi
café Coffee Bean.
7/2019
Những thương vụ M&A tiêu biểu trong ngành bán lẻ - tiêu
dùng Việt Nam Nguồn: Chuyên trang M&A, VCBS tổng hợp
- Masan Consumer sáp
nhập Vincommerce và
VinEco
12/2019
12
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 13
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Nhân rộng mô hình bán lẻ theo địa lý
2.1. Đô thị hóa mở rộng cùng với thu nhập gia tăng là tiền đề cho các doanh nghiệp bán lẻ mở rộng về các thành thị cấp 2
Thu nhập gia tăng nhanh chóng (~2.587 USD/người), trong khi tỷ lệ đô thị hóa vẫn ở mức vừa phải (~35%). Với mối tương quan lên tới 93% giữa thu nhập và đô thị hóa cùng dự báo
thu nhập 4.100 USD/năm trong 2026, chúng tôi kỳ vọng đô thị hóa của Việt Nam sẽ gia tăng đạt tới 49% trong giai đoạn 2025-2030.
Hiện tại, doanh số bán lẻ đang tập trung tại các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, trước mức độ gia tốc đô thị hóa, chúng tôi đánh giá cao các thành thị cấp 2 sẽ trở
thành động lực tăng trưởng chính cho các doanh nghiệp bán lẻ thay cho các thành phố lớn hiện hữu.
Nhiều doanh nghiệp bán lẻ đã dần hoàn thiện mô hình bán hàng, và đang nhanh chóng nhân rộng ra các khu vực lân cận thành phố lớn. Minh chứng khá rõ ràng đến từ số liệu của Bách
Hoá Xanh cho thấy các cửa hàng ngoại thành mang lại doanh thu lớn với tốc độ tăng trưởng cao hơn nội thành, hay như tỷ trọng doanh thu của PNJ từ các thành thị cấp 2 đang gia tăng
nhanh chóng.
22%
11%
4% 4%
2%
57%
Doanh thu bán lẻ theo địa bàn
TP.HCM
Hà Nội
Đồng Nai
Bình Dương
Hải Phòng
Khác
55%
45% 50% 50%
Cơ cấu doanh thu PNJ
tại các cấp đô thị
Cấp 1 Cấp 2
y = 17,017ln(x) - 92,977
R² = 0,9282
0
20
40
60
80
100
120
0 10 20 30 40 50 60
Tỷ
lệ
đô
th
ị h
óa
(%
)
Thu nhập bình quân
(‘000 USD/person/year)
Tương quan giữa thu nhập và
đô thị hóa tại các nước ASEAN
Malaysia
Singapore
Vietnam
33,1% 33,8% 34,5% 35,2% 35,9%
43,0% 48,8%
00% 20% 40% 60%
2014201520162017201820212026
Tỷ lệ đô thị hóa dự báo
Một số dẫn chứng từ các DN điển hình
Chiến lược mở rộng BHX ra các tỉnh cho
kết quả khả quan
DT trung bình >1,3 tỷ đồng/tháng, cao hơn cửa
hàng hiện hữu cùng thời điểm tại TP.HCM
Số cửa hàng tăng từ 56 (T2/2019) lên 452
trong T10/2019
376 414
56
452
T2.2019 T10.2019
Số cửa hàng BHX
Nội thành Ngoại thành
Vòng trong:2018
Vòng ngoài: 2019
TP.HCM
Các tỉnh miền
trung và ĐNB
Nguồn: MWG, PNJ
Nguồn: World Bank, GSO, VCBS dự báo
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 14
2.2. Mô hình bán lẻ hiện đại (MT) đang dần phổ biến hơn
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Nhân rộng mô hình bán lẻ theo sản phẩm
Trên thực tế, mô hình bán lẻ hiện đại mới chỉ được triển khai trên một số nhóm
ngành lớn, cụ thể là bách hóa (MWG, Vincommerce), điện thoại, điện tử gia dụng
(MWG, FRT), trang sức (PNJ), dược phẩm (FRT, Pharmacity, VinFa,…),…
Trong số các ngành hàng trên, các nhà bán lẻ hiện đại mới chỉ chiếm được phần
lớn thị phần tại nhóm điện thoại và điện tử gia dụng, trong khi đó các ngành hàng
bách hóa, trang sức và dược phẩm vẫn đang được khai phá.
Điển hình như ngành hàng bách hóa, thị phần của MT mới chỉ chiếm khoảng 8%
khá thấp so với các nước trong khu vực, song có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
Điều này cho thấy MWG đã lựa chọn một trong những sân chơi hấp dẫn nhất để
tham gia
47%
46%
32%
17%
8%
Thái Lan
Malaysia
Philipines
Indonesia
Việt Nam
Thị phần của bán lẻ hiện đại trong
mảng bách hóa
Tình hình thị trường một số sản phẩm và
thị phần của các DN bán lẻ hiện đại điển hình đang mở rộng
MWG
FRT
MWG
Nguyễn Kim
MWG
FRT
MWG
PNJ
45%
18%
35%
10%
10%
18%
1%
~ 7%
FRT Long Châu
Phamarcity
~1,5%
~1%
MWG
PNJ ~0,1%
~3%
Thị trường bão
hòa, thị phần MT
đã ổn định
Thị phần MT ổn
định, tốc độ tăng
trưởng vẫn cao
Sân chơi khá mới,
tăng trưởng cao,
quy mô khá nhỏ
Thị trường phân mảnh, tăng trưởng cao,
quy mô cực lớn, còn nhiều dư địa
Thị trường phân mảnh, tăng trưởng
cao, song áp lực cạnh tranh đang tăng
Thị trường rất phân mảnh, chưa có DN nào
chiếm trên 5% thị phần, song tăng trưởng ở
mức vừa phải, có biên lợi nhuận cao
Thị trường rất phân mảnh, quy mô nhỏ, được
áp dụng vào mô hình shop-in-shop vì đặc
điểm dễ phối hợp, kích thước nhỏ, giá trị cao
Quy mô và tăng trưởng 2018 – 2023F
của mô hình bán lẻ bách hóa hiện đại
4 tỷ USD 25,8% pa
20 tỷ USD 11,1% pa
10 tỷ USD 11,2% pa
8 tỷ USD 7,0% pa
30 tỷ USD 6,4% pa
Nguồn: McKinsey, VCBS, doanh nghiệp
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 15
2.3. Xuất hiện lợi thế quy mô khi mở rộng mạng lưới
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Biên lợi nhuận mở rộng theo quy mô mạng lưới
Việc mở rộng quy mô mạng lưới giúp cho doanh nghiệp tăng cường được vị thế đàm phán với khách hàng và với nhà cung cấp. Độ phủ lớn củng cố sức mạnh thương hiệu của doanh
nghiệp, độ co giãn về giá của khách hàng thấp hơn, giảm áp lực cạnh tranh giá bán. Khi số lượng nguyên liệu, hàng hóa nhập về gia tăng, nhà cung cấp có thể tăng chiết khấu, cấp
thêm ưu đãi về thanh toán, có nhiều nhà cung cấp tham gia chào bán cũng tạo ra lợi thế về giá vốn.
Doanh
nghiệp Lên đầu ra Lên giá vốn
MWG Thị phần 45% di động và 35% điện máy
tạo ra thói quen cho khách hàng lựa
chọn mua hàng của công ty đầu tiên, giá
bán sản phẩm tại MWG vẫn ở mức cao
nhất so với các chuỗi khác. Tương tự
với chuỗi BHX.
Quy mô lớn cho phép MWG áp dụng
chiến lược “mua đứt bán đoạn” để được
chiết khấu cao từ nhà cung cấp
Chi phí DC/kho trên doanh thu sẽ giảm
dần khi mạng lưới tại các tỉnh ven
TP.HCM dày đặc hơn.
PNJ Mạng lưới bán lẻ trang sức số 1 thị
trường, cùng với liên tục củng cố
thương hiệu bằng quảng cáo và chất
lượng chế tác, giúp cho doanh số bán lẻ
duy trì tốc độ tăng trưởng 2 chữ số
Biên lợi nhuận mở rộng nhờ gia tăng tỷ
trọng bán lẻ trong cơ cấu doanh thu.
Ngoài ra, hoạt động bán lẻ trang sức
vàng kết hợp đá quý giúp biên lợi nhuận
của PNJ bớt chịu ảnh hưởng từ biến
động giá vàng.
Hiệu quả của việc mở rộng mạng lưới mô hình bán lẻ hiện đại
165 190 219 269
324 349 10%
15% 17% 17%
19% 20%
00%
05%
10%
15%
20%
25%
0
100
200
300
400
2014 2015 2016 2017 2018 10T2019
Biê
n L
NG
Sổ c
ửa h
àn
g
Mạng lưới và biên LNG của PNJ
Số cửa
hàng
Biên
LNG
283 355 405 469 688
12% 14%
18% 19% 20%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
0
200
400
600
800
2017 Đầu 2018 Cuối 2018 Đầu 2019 10T2019
Biê
n L
NG
Số c
ửa h
àn
g
Mạng lưới và biên LNG của BHX
SLCH
Biên
LNG
Nguồn: VCBS, PNJ, MWG
(*)Do BHX mở rộng quá nhanh và biên LNG thay đổi mạnh qua các tháng, chúng tôi đưa con số
theo thời điểm đầu năm và cuối năm vào đồ thị
16
DIỄN BIẾN NGÀNH
TRIỂN VỌNG NGÀNH
DOANH NGHIỆP TRIỂN VỌNG
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 17
3.1.1. Cập nhật tình hình kinh doanh
MWG – CTCP Đầu tư Thế giới Di động
Tiếp tục vươn xa
MWG tiếp tục ghi nhận tăng trưởng với tốc độ cao, doanh thu tăng trưởng cao nhất tại các
ngành hàng điện máy (>30% yoy), laptop (>40% yoy) và bách hóa (152% yoy).
Biên lợi nhuận tiếp tục được gia tăng. Cụ thể, biên gộp của TGDĐ và ĐMX tăng từ 18%
(1Q2018 – 1Q2019), lên 19,5% (3Q2019). Biên gộp của BHX (sau tỷ lệ hủy hàng) đạt tới hơn
20% trong tháng 10/2019.
Số cửa hàng tiếp tục gia tăng, ĐMX +30 cửa hàng (do cả mở mới và chuyển đổi), BHX +78 cửa
hàng, ĐTSR +14 cửa hàng thử nghiệm tại TP.HCM. Tiếp tục thay đổi trưng bày cho thêm 90
cửa hàng ĐMX mini trong tháng 10/2019
Số cửa hàng kinh doanh đồng hồ đạt 174, tổng số sản phẩm bán ra đạt 245 ngàn (480 tỷ đồng
DT). Bắt đầu đẩy mạnh laptop kể từ tháng 9, tổng số sản phẩm trong 10T đạt 220 ngàn (2.000 tỷ
đồng DT).
Cập nhật về chuỗi BHX:
Số cửa hàng đạt 866, trong đó 452 cửa hàng ngoại itnrh, 161 cửa hàng lớn (>300m2)
Doanh thu bình quân cửa hàng hiện hữu đạt 1,3 tỷ đồng, giảm so với quý 2 (1,5 tỷ đồng) do BHX
siết chặt tỷ lệ hủy hàng khiến siêu thị bị thiếu hàng bán.
Biên lợi nhuận gộp sau hủy hàng đạt trên 20%
Tiến độ xây DC: đã vận hành 4 DC (2 trung tâm ở TP.HCM vận hành tối đa công suất, 2 trung
tâm ngoại tỉnh hoạt động dưới công suất do độ phủ ở khu vực này <100 cửa hàng. Chi phí vận
hành DC/doanh thu đang ở mức hơn 5% do thay đổi hoạch toán thêm chi phí vận chuyển và độ
phủ còn mỏng.
29386 39565 3267 72275 2413
28080
48333
8224
84723
3260
TGDĐ ĐMX BHX Tổng DT LNST
Tỷ
đồn
g
Biến động KQKD theo chuỗi
10T2018 10T2019
35%
22%
152%
17%
-4%
78% 91%
Tỷ lệ HTKH
Trong: DT
Ngoài: LNST
1038 740 412 0
1009 937
866
14
TGDĐ ĐMX BHX ĐTSR
Số cửa hàng theo chuỗi
10T2018 10T2019
Nguồn: MWG
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019
7%
93%
Tỷ lệ triển khai double
shop tại BHX
18
3.1.2. Triển vọng doanh nghiệp
MWG – CTCP Đầu tư Thế giới Di động
Tiếp tục vươn xa
Mạng lưới tiếp tục được mở rộng, dự kiến hiệu quả sẽ phản ánh rõ nét hơn khi toàn bộ các
cửa hàng mở mới trong 2019 vận hành ổn định trong cả năm 2020.
Dự kiến hết năm 2019, số cửa hàng ĐMX và BHX sẽ tăng lên con số 1.000 tại mỗi chuỗi. Băt
đầu xây dựng chuỗi ĐTSR
Mục tiêu thị phần của ĐMX sẽ đạt tương đương TGDĐ ở mảng điện thoại (45%). Với tốc độ
tăng trưởng của ngành vẫn ở mức cao (~10% - 15%/năm), ĐMX được kỳ vọng sẽ tiếp tục
đóng vai trò là đầu máy kiếm tiền cho MWG trong 2 năm tới.
Mô hình thịt tươi – cá lội đã chứng minh được hiệu quả vượt trội tại BHX, công thức bài trí và
lựa chọn địa điểm cửa hàng đã được hoàn thiện, dự kiến sẽ nhân rộng ra toàn chuỗi
Hiệu ứng biên lợi nhuận mở rộng khi quy mô chuỗi gia tăng, đặc biệt là tại các tỉnh nơi các
DC chưa vận hành hết công suất. Điểm hòa vốn của BHX đang tới rất gần trong năm 2020.
Số cửa hàng diện tích lớn gia tăng với tổng mức doanh thu cao (>3 tỷ/tháng), chủ yếu tại các
tỉnh vùng ven nơi có nhiều dư địa cho công ty chiếm lĩnh thị phần.
Nhân rộng mô hình double-shop, đẩy mạnh các mặt hàng đang trong xu hướng
Triển khai bán đồng hồ tại 174 cửa hàng TGDĐ và ĐMX, kết quả khá khả quan với sản lượng
bán hàng gia tăng theo tháng và đã nhanh chóng có những đóng góp nhất định trong doanh
thu, dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng do tỷ lệ triển khai còn khá thấp
Triển khai bán gia dụng và đồ bếp tại 63 cửa hàng BHX (hầu hết tại các cửa hàng lớn
>300m2). Dự kiến sẽ tiếp tục triển khai trên các cửa hàng lớn trong thời gian tới.
Bắt đầu khai thác mặt hàng laptop khi nhận thấy sản phẩm có nhu cầu gia tăng, và dự kiến sẽ
đẩy mạnh mặt hàng TV trong năm 2020
1000 1000
1500
1250
2000
1500
0
500
1000
1500
2000
2500
BHX ĐMX TGDĐ
Số cửa hàng dự kiến
2017
2018
10T2019
2019F
2020F
2021F
9%
91%
Tỷ lệ triển khai double
shop đối với đồng hồ
174/1946 CH
0,3% DT chuỗi
63/866 tổng CH
63/161 CH lớn 300m2
10% DT chuỗi
Nguồn: MWG
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 19
3.2.3. Dự báo và định giá
MWG – CTCP Đầu tư Thế giới Di động
Tiếp tục vươn xa
Biến động giá
Thời gian 3M 6M 12M
VNIndex -1,1% 0,5% 0,6%
MWG VN EQUITY -5,5% 25,3% 26,7%
Relative to index -4,4% 24,7% 26,1%
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 86.516 101.309 122.777
+/- yoy (%) 30,4% 17,1% 21,2%
LNST 2.879 3.893 5.028
+/- % 30,5% 35,2% 29,2%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 6.689 8.778 11.337
Giá khuyến nghị 142.825
Phương pháp so sánh P/E 147.382
Phương pháp so sánh FCFF 138.267
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
Khuyến nghị MUA với giá mục tiêu: 142.825 đ/cp
60.000
80.000
100.000
120.000
140.000
160.000
Biến động giá cổ phiếu
MWG
Relative
VN Index
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 20
3.2.1. Cập nhật tình hình kinh doanh
PNJ – CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Hồi phục sau sự cố ERP
PNJ ghi nhận tăng trưởng trở lại sau sự cố ERP xảy ra trong tháng 4, tác động lên chuỗi sản xuất của
doanh nghiệp khiến tăng trưởng lợi nhuận ghi nhận giảm tốc trong quý 2. Quý 3 và tháng 10 đã xuất hiện
những dấu hiệu hồi phục tích cực với doanh thu tăng trưởng lần lượt đạt 25%/26%. SSSG đã hồi phục
đạt trên 10% so với con số 0% - 6% trong quý 2.
Biên lợi nhuận gộp mở rộng, đạt tới 20,8% trong lũy kế 10T2019. Tuy nhiên, nguyên nhân tăng đến từ tỷ
trọng doanh thu bán sỉ sụt giảm do sự cố ERP.
Trong 10T2019, công ty đã mở thêm 28 cửa hàng mới, nâng tổng số cửa hàng của công ty lên 348. Tổng
số cửa hàng Watch đã lên tới 23. Tiến độ mở cửa hàng diễn ra khá chậm so với kế hoạch của ban lãnh
đạo do gặp khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm phù hợp, bao gồm (1) tốc độ mở cửa của trung tâm
thương mại đang chậm lại, (2) cạnh tranh ở thị trường thuê mặt bằng trở nên gay gắt hơn, với giá cho
thuê tăng.
1358
11864
108 802
1716
13395
129 935
DT T10 DT 10T LN T10 LN 10T
Biến động DT, LNST so với cùng kỳ
2018 2019
60% 18%
20%
2%
Cơ cấu doanh thu
Lẻ
Sỉ
Vàng miếng
Khác
26% 20%
13%
17%
79% 74%
Tỷ lệ HTKH
Trong: LNST
Ngoài: DT
278 cửa hàng vàng
4 cửa hàng CAO
63 cửa hàng bạc
23 cửa hàng đồng
hồ
Cập nhật số cửa
hàng PNJ tại thời
điểm T10.2019
Nguồn: PNJ
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 21
3.2.2. Triển vọng doanh nghiệp
PNJ – CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Hồi phục sau sự cố ERP
Quy mô thị trường vàng của Việt Nam tăng trưởng với tốc độ CAGR đạt 10% giai đoạn
2013-2019. Tuy nhiên, mức độ tiêu thụ vàng miếng chứng kiến tốc độ giảm nhanh
chóng, trong khi đó sản lượng vàng trang sức gia tăng nhanh chóng tại Việt Nam. Tiêu
thụ vàng trang sức tại Việt Nam tương đương với mức các nước đang phát triển, song
vẫn thấp hơn khá nhiều so với các nước đã phát triển, cho thấy vẫn còn tiềm năng mở
rộng trong tương lai.
Thị phần của các cửa hàng đơn lẻ truyền thống vẫn chiếm phần lớn trên thị trường
(73%), là mảnh đất màu mỡ cho các thương hiệu lớn khai phá trong thời gian tới.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới cửa hàng Tỷ lệ đóng góp của các đô thị cấp 2 đang gia
tăng và dần vượt qua các đô thị cấp 1 theo số liệu công bố từ PNJ. Các đô thị loại 2 và
3 ghi nhận tăng trưởng 20% - 30%, trong khi loại 1 ghi nhận dưới 10%. Số lượng cửa
hàng của PNJ tại các khu vực này còn khá ít, sẽ tránh được hiện tượng cạnh tranh nội
bộ giống như tại TP.HCM đang diễn ra.
Mục tiêu hàng đầu là gia tốc SSSG thông qua (1) tăng giá trị đơn hàng thông qua
hướng tới các dòng hàng giá trị cao như gemset, tăng độ thân thiết với khách hàng,
nâng cấp cửa hàng hiện hữu lên PNJ Next có doanh thu cao hơn và dễ dàng triển khai
shop-in-shop tại các thành phố cấp 1, (2) gia tăng chiến lược marketing và mạng lưới
tại các thành phố cấp 2, 3 để khai thác nguồn khách hàng mới có nhu cầu mua các sản
phẩm sang trọng gia tăng.
Nguồn: WGC, PNJ, VCBS ước tính
14,17 12,84 10,47 11,77 12,50 15,63 15,41 16,49 18,21
68,16
90,59
73,78
87,88
54,15 47,78 42,92 37,38
41,28
0
20
40
60
80
100
120
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tấn
Nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam
Vàng
miếng
Trang sức
0,19
0,52
0,17
0,44 0,41
0,16
Vietnam Trung
Quốc
Thái Lan Ấn Độ Malaysia Indonesia
Gra
m/n
gư
ời
Tiêu thụ vàng trang sức/người tại các
quốc gia 2018
PNJ
7% Chuỗi
khác
20%
Cửa
hàng
truyền thống
73%
Thị phần bán lẻ trang sức
Việt Nam
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 22
3.2.2. Triển vọng doanh nghiệp (tiếp)
PNJ – CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Hồi phục sau sự cố ERP
ERP vận hành cho phép công ty tối ưu hóa chi phí đầu vào, kiểm soát quy trình sản xuất, tiết
kiệm chi phí nhân công , dự báo xu hướng hàng hóa tốt hơn.
PNJ đang hướng tới phát triển một hệ sinh thái thời trang cao cấp xoay quanh trang sức thông
qua hình thức shop – in – shop, bổ sung các mặt hàng như đồng hồ (hiện tại đang triển khai), mắt
kính (dự kiến) và tiếp tục tìm kiếm cơ hội cho các mặt hàng khác. Mảng đồng hồ của biên lợi
nhuận gộp cao hơn đáng kể so với trang sức vàng, đạt từ 30% - 50% so với con số biên lợi nhuận
gộp hiện tại của PNJ. Ngoài ra, việc mở rộng mảng đồng hồ không tốn thêm quá nhiều chi phí do
mặt bằng, địa điểm, kho bãi và hệ thống ERP đã hoàn thiện
Bộ sưu tập mới hợp tác với Walt Disney – thương hiệu giải trí toàn cầu và Swarovski. Kì vọng,
thương vụ hợp tác này sẽ giúp PNJ gia tăng lợi thế cạnh tranh về thương hiệu, thiết kế bản quyền
và kĩ thuật chế tác.
Thị trường đang có những dấu hiệu chững lại khi quý 2 và 3 năm 2019, song PNJ tiếp tục ghi
nhận tăng trưởng doanh thu quý 3 với tốc độ ấn tượng lên tới 22%, SSSG tại các cửa hàng đạt tới
hơn 10%. (riêng Q2.2019 tăng trưởng âm do sự cố ERP), chúng tôi cho rằng đây là dấu hiệu
củng cố cho luận điểm gia tốc tăng trưởng trong năm 2020.
Nguồn: WGC, PNJ, VCBS ước tính
-60%
-40%
-20%
00%
20%
40%
60%
Q1'17 Q2'17 Q3'17 Q4'17 Q1'18 Q2'18 Q3'18 Q4'18 Q1'19 Q2'19 Q3'19
Tăng trưởng DT PNJ so với ngành trang sức
TT trang sức TT vàng miếng DT PNJ
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 23
3.2.3. Dự báo và định giá
PNJ – CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận
Hồi phục sau sự cố ERP
60.000
70.000
80.000
90.000
100.000
Dec
-18
Jan-1
9
Feb
-19
Mar
-19
Apr-
19
May
-19
Jun-1
9
Jul-
19
Aug-1
9
Sep
-19
Oct
-19
Nov-1
9
Dec
-19
Biến động giá cổ phiếu
PNJ
Relative VN
Index
Khuyến nghị MUA với giá mục tiêu: 94.522 đ/cp
Biến động giá
Thời gian 3M 6M 12M
VNIndex -0,3% 1,7% 0,8%
PNJ VN EQUITY 2,9% 10,0% 11,8%
Relative to index 3,2% 8,4% 11,1%
Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019F 2020F
Doanh thu thuần 14.679 17.814 21.183
+/- yoy (%) +33,7% +21,4% +18,9%
LNST 960 1.222 1.465
+/- % +32,4% +27,2% +19,8%
EPS (nghìn đồng/cổ phiếu) 6.481 4.932 5.920
Giá khuyến nghị 94.522
Phương pháp so sánh P/E 94.720
Phương pháp so sánh FCFF 94.323
DỰ PHÓNG
ĐỊNH GIÁ
© RESEARCH DEPARTMENT ǀ DEC - 2019 24
Điều khoản và Thông tin liên hệ
Điều khoản sử dụng
Báo cáo này và/hoặc bất kỳ nhận định, thông tin nào trong báo cáo này không phải là các lời chào
mua hay bán bất kỳ một sản phẩm tài chính, chứng khoán nào được phân tích trong báo cáo và
cũng không là sản phẩm tư vấn đầu tư hay ý kiến tư vấn đầu tư nào của VCBS hay các đơn
vị/thành viên liên quan đến VCBS. Do đó, nhà đầu tư chỉ nên coi báo cáo này là một nguồn tham
khảo. VCBS không chịu bất kỳ trách nhiệm nào trước những kết quả ngoài ý muốn khi quý khách
sử dụng các thông tin trên để kinh doanh chứng khoán.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn
trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin
công bố, VCBS không đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân
tích cũng như không có nghĩa vụ phải cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo
cáo này được phát hành.
Báo cáo này thuộc bản quyền của VCBS. Mọi hành động sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung
báo cáo và/hoặc xuất bản mà không có sự cho phép bằng văn bản của VCBS đều bị nghiêm cấm.
.
Thông tin liên hệ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo trên, xin quý
khách vui lòng liên hệ:
Trần Minh Hoàng
Trưởng phòng Phân tích Nghiên cứu
Lê Đức Quang, CFA
Trưởng nhóm Phân tích Ngành – Doanh nghiệp