Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bất động sảnKỷ nguyên mới
ĐỖ TIẾN ĐẠTChuyên viên phân tíchPHFM Research
Tháng 5-2021
01
02
03
Tổng quan thị trường
bất động sản
Các công ty trong ngành
Luận điểm đầu tư
Cổ phiếu khuyến nghị 04
01Tổng quan thị trường
bất động sản
01 Thị trường bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh.
Quý 1/2021, thị trường bất động sản thành phố Hồ Chí Minh ghi nhận 1,709 căn hộ được chào bán mới, giảm 74% so với quý trước và 53% so với cùng
kỳ năm trước. Nguyên nhân của sự sụt giảm chủ yếu đến từ các khó khăn về giấy phép và dịch COVID-19. Giá bán trung bình trên thị trường sơ cấp tăng
ở tất cả các phân khúc, đạt mức 2,219 USD/m2, tăng 14.6% theo năm và 2.9% theo quý.
Năm 2021 ,thị trường kỳ vọng sẽ có thêm khoảng 17,500 căn hộ với các dự án mới ở các quận ven thành phố. Giá sơ cấp dự kiến sẽ tăng từ 1%-4% so
với năm 2020. Riêng giá căn hộ hạng sang dự kiến tăng 2-7% trong năm 2021-2022 nhờ có các sản phẩm mới là căn hộ hạng sang có thương hiệu tại
quận 1.
Chart: Nguồn cung chào bán mới tại thị trường tp Hồ Chí Minh (‘000 sản phẩm) Figure: Giá chào bán (chưa bao gồm VAT)
Nguồn: CBRE, PHFM tổng hợp
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2016 2017 2018 2019 2020 2021F 2022F
USD/m2
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
2018 2019 2020 2021F 2022FHạng sang Cao cấp Trung cấp Bình dân
01 Thị trường bất động sản tại thủ đô Hà Nội.
Quý 1 2021, thị trường bất động sản Hà Nội ghi nhận khoảng 4,400 căn hộ (+270% YoY) được mở bán mới, ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ của thị
trường, nếu so sánh với Q1 2020 khi dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát ở Việt Nam. Giá bán trên thị trường sơ cấp được ghi nhận mức trung bình tại 1,461
USD/m2 (chưa bao gồm VAT và phí bảo trì), tăng 7% theo năm và 3% theo quý.
Nguồn cung chào bán mới và doanh số bán dự kiến sẽ cải thiện trong năm 2021, dao động trong khoảng từ 24,000 – 26,000 căn hộ. Giá bán trung bình
dự kiến sẽ tăng khoảng 4-6% theo năm trong năm 2021, thúc đẩy bởi sự mở bán của các dự án cao cấp tại các vị trí đắc địa.
Chart: Nguồn cung chào bán mới tại thị trường thủ đô Hà Nội (‘000 sản phẩm) Chart: Giá chào bán (chưa bao gồm VAT)
Nguồn: CBRE, PHFM tổng hợp
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2016 2017 2018 2019 2020 2021F 2022F
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2018 2019 2020 2021F 2022F
Cao cấp Trung cấp Bình dân
USD/m2
01“Thành phố Thủ Đức” sẽ là động lực phát triển cho thị trường
bất động sản phía Đông.
Theo quy hoạch tổng thể của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, sự phát triển trong tương lai của Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được hướng về phía
Đông và Nam. Ở phía Đông, việc xây dựng một số dự án cơ sở hạ tầng mới sẽ giúp cải thiện mô hình ứng dụng phát triển đô thị (TOD) từ khu thương mại
trung tâm TP.HCM (CBD) về phía Đông và đến tỉnh Đồng Nai.
Việc thành phố Thủ Đức chính thức đi vào hoạt động cùng cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện đã giúp giá bất động sản tại khu vực này ghi nhận sự tăng
trưởng đáng kể và được dự kiến còn nhiều tiềm năng tăng trưởng hơn trong tương lai.
Nguồn: CBRE, PHFM tổng hợp
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Thạnh Mỹ Lợi
An Phú Thảo Điền Liên Phương, Quận 9
Suối Tiên, Quận 9
Thủ Thiêm
Chart: Tốc độ tăng giá đất tại thành phố Thủ Đức, CAGR 2018 – 2020. Chart: Giá đất tại “thành phố Thủ Đức”.
0
5000
10000
15000
20000
25000
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Thạnh Mỹ Lợi An Phú Thảo Điền
Liên Phương, Quận 9 Suối Tiên, Quận 9 Thủ Thiêm
USD/m2
01“Thành phố Thủ Đức” sẽ là động lực phát triển cho thị trường
bất động sản phía Đông.
Nguồn cung căn hộ mới tại Thành phố Phía Đông dự kiến sẽ tăng 11.5% mỗi năm từ năm 2020 đến 2025, tương đương 15,000 – 16,000 căn hộ mỗi năm,
vượt mặt khu vực phía Nam (4.6%) và phía Tây (5.3%).
Chúng tôi kỳ vọng các dự án tại Thủ Thiêm và dọc theo tuyến Metro số 1 được đầu tư tốt, cũng như cơ hạ tầng ngày càng được hoàn thiện giúp cho việc
kết nối giao thông tiện lợi. Theo CBRE, dự kiến giá bán sơ cấp của các dự án mới tại khu vực này sẽ tăng 20% trong những năm tới so với mặt bằng hiện
tại, đặc biệt những dự án mới dọc theo tuyến metro sẽ có thể tăng 40%.
Nguồn: CBRE, PHFM tổng hợp
Chart: Bản đồ thành phố Thủ Đức. Chart: Nguồn cung căn hộ trong tương lai tại thành phố Hồ Chí Minh
02Luận điểm đầu tư
Sự gia tăng dân số giúp nhu cầu nhà ở ghi nhận sự tăng trưởng.
Tính đến 12/2020, dân số Việt Nam đạt 97.7 triệu người, tăng 11.4 triệu người so với năm 2009. Bước nhảy vọt này đã đưa Việt Nam trở thành nước đông
dân thứ 15 trên thế giới và thứ 3 ở Đông Nam Á. Ước tính, tốc độ tăng dân số của Việt Nam có thể vào khoảng 1%/năm, tương ứng với trung bình khoảng
1 triệu người / năm. Ngoài ra, Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Dự báo thời kỳ này sẽ kéo dài đến năm 2040, lực lượng lao động từ
25 đến 44 tuổi chiếm 32.9% dân số, điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu thực về nhà ở sẽ tiếp tục gia tăng.
Việc thay đổi trong văn hóa và không gian sống, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, làm giảm quy mô hộ gia đình và tăng số hộ độc thân. Do đó, chúng tôi dự
báo nhu cầu nhà ở sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ.
Chart: Dân số và độ tuổi làm việc (triệu người)
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
2010 2014 2016 2019 2025F
Chart: Số người bình quân trong 1 hộ gia đình.
Nguồn: World bank, PHFM tổng hợp
02
0
20
40
60
80
100
120
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Dân số Nhóm tuổi lao động
Quá trình đô thị hóa được kỳ vọng sẽ tạo ra nhu cầu lớn cho thị
trường bất động sản.
Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã ảnh hưởng đến dân số ở các đô thị. Tỷ lệ dân số thành thị tính đến cuối năm 2019 là 37%.
Theo CBRE, tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 41% vào năm 2025, với 238,000 hộ gia đình mới mỗi năm. Do đó, nhu cầu nhà ở
hàng năm ở hai thành phố lớn nhất của đất nước, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, sẽ là rất lớn.
Chart: Ước tính tốc độ đô thị hóa tại Việt Nam giai đoạn 2018 – 2025F (%)
Nguồn: UN, PHFM tổng hợp
33%
34%
35%
36%
37%
38%
39%
40%
41%
42%
2018 2019 2020 2021F 2025F
Thêm 1 triệu người thành thị mỗi năm;
~ 283.000 căn hộ có nhu cầu.
02
Đô thị hóa thúc đẩy sự phát triển của ngành bất động sản.
Tỷ lệ dân số thành thị và tốc độ đô thị hóa của Việt Nam thấp hơn so với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số thành thị cao hơn so với các
nước trong khu vực. Với tốc độ phát triển như hiện nay, dự kiến đến năm 2025, sẽ có khoảng 40-45% dân số Việt Nam sống ở thành thị. Do đó, sự gia tăng
của quá trình đô thị hóa được kỳ vọng sẽ tạo ra nguồn cầu lớn cho thị trường bất động sản.
Chart: Tốc độ tăng trưởng dân thành thị 2018 – 2025 (%) Chart: Tốc độ gia tăng thu nhập trung bình 2020 – 2025F (%)
Nguồn: Statists, PHFM tổng hợp
0.0% 1.0% 2.0% 3.0% 4.0%
Singapore
Thailand
Malaysia
Phillipines
Indosnesia
Vietnam
0 2 4 6 8 10 12 14
Singapore
Maylaysia
Philippines
Indonesia
Vietnam
02
Cơ sở hạ tầng phát triển là bệ phóng cho thị trường bất động
sản.
Tổng kết cả năm, giải ngân đầu tư công ước đạt 466.6 nghìn tỷ đồng, tăng 34.5%YoY. Đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2011-
2020. Tiếp nối đà tăng trưởng vào đầu tư công, theo kế hoạch năm 2021, dự kiến tổng mức sẽ đạt 46 nghìn tỷ đồng, tăng +28% so với năm 2020.
Các công trình tiêu biểu tuyến Metro số 1, số 2, cầu Thủ Thêm 2, sân bay Long Thành được kỳ vọng giúp cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện. Từ đó
sẽ mở ra cơ hội cho thị trường bất động sản tại các đô thị vệ tinh
Biểu đồ: Đường cao tốc phía Bắc.
Nguồn: CBRE, PHFM tổng hợp
Biểu đồ: Đường cao tốc phía Nam.
02
Tháo gỡ nút thắt pháp lý
Năm 2021, chúng tôi kỳ vọng các ‘nút thắt’ pháp lý sẽ từng bước một được tháo gỡ, qua đó giúp thị trường bất động từng bước phục hồi và trở lại
chu kỳ tăng trưởng.
Nguồn: PHFM tổng hợp
02
Nghị định 148/2020/NĐ-CP
• Giúp giải quyết các vướng mắc đối với các phần đất do Nhà nước quản lý, dự án nhà ở có quỹ đất hỗn hợp.Các dự án có diện tích đất công xenkẽ trên dưới 10% diện tích dự án sẽ không phải thông qua đấu giá mà sẽ được giao hoặc cho thuê.
Luật xây dựng sửa đổi2020.
• Luật sửa đổi và bổ sung một số quy định về miễn giấy phép xây dựng, cắt giảm một số quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng.
Thông tư 21/2019/TT-BXD.
• Thay đổi diện tích sử dụng căn hộ tốithiểu không dưới 25 m2, đem lại cơ hội cho người mua nhà bình dân.
03Các công ty niêm yết trong
ngành bất động sản.
03 Kết quả kinh doanh 1Q2021.
Trong 1Q2021, tổng doanh thu của các công ty đầu ngành bất động sản, có kết quả kinh doanh vượt trội so với các công ty cùng ngành, đạt 25,408 tỷ đồng
(+110%). Đóng góp chính vào doanh thu là VHM, 13,000 tỷ đồng (+99%), trong khi NVL đứng thứ hai có doanh thu tăng mạnh đạt 4,510 tỷ đồng (+373%
YoY). Lợi nhuận sau thuế ghi nhận giảm nhẹ, đạt 8,898 tỷ đồng (-4% YoY).
Chart: Doanh thu thuần (Tỷ đồng). Chart: Lợi nhuận sau thuế (Tỷ đồng).
Nguồn: Fiinpro, PHFM tổng hợp
-100%
0%
100%
200%
300%
400%
500%
600%
700%
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
VHM NVL VRE DXG HDG KDH NLG PDR
Q1/2020 Q1/2021 Tăng trưởng(%)
-100%
-50%
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
400%
450%
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
VHM NVL VRE DXG HDG KDH NLG PDR
Q1/2020 Q1/2021 Tăng trưởng(%)
03 VHM - Khẳng định vị trí dẫn đầu thị trường căn hộ.
VHM sở hữu quỹ đất khổng lồ tại Việt Nam với quỹ đất được xác định là 16,100ha (cao hơn gần 3.5 lần so với công ty thứ 2). Việc thoái
vốn dự án hoặc bán buôn dự án được kỳ vọng sẽ tiếp tục đóng góp vào sự tăng trưởng doanh thu của công ty.
Chúng tôi tin rằng lĩnh vực bất động sản sẽ hấp dẫn trở lại, đặc biệt là các chủ đầu tư bất động sản với quỹ đất lớn và tiềm lực tài chính
mạnh sẽ được hưởng lợi nhiều nhất trong bối cảnh nền kinh tế bùng nổ trong những năm tới.
Nguồn: PHFM tổng hợp.
Chart: Quỹ đất của các công ty niêm yết (hecta) (tính đến 31/12/2020).
-
4,000
8,000
12,000
16,000
20,000
VHM NVL NLG KDH PDR HDG DXG
~3.5x củacông ty đứng thứ 2
03 VRE – Dẫn đầu phân khúc cho thuê bất động sản bán lẻ.
Mô hình bán lẻ truyền thống ở Việt Nam cũng bị ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch. Tuy nhiên, chúng tôi tin rằng VRE, với diện tích
sàn cho thuê lớn nhật tại Việt Nam có lượng khách thuê ổn định, có thể thích nghi với mô hình tiêu dùng thay đổi nhanh. Chúng tôi
kỳ vọng, trong năm 2021, khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát triệt để sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của VRE được phục
hồi.
VRE sở hữu 80 TTTM (tương đương với gần 1.66 triệu m2 sàn bán lẻ (+4% YoY) trên 43 tỉnh/thành phố trên khắp cả nước, nhiều
hơn gần 4 lần đối thủ đứng thứ 2. Năm 2021, VRE lên kế hoạch mở thêm 1 TTTM tại Hà Nội và 2 Vincom Plaza tại Mỹ Tho và Bạc
Liêu.
Nguồn: PHFM tổng hợp
1 2 5 6 23 31 46 66 79 80 150
1,9272,427
3,805
4,455
5,506
7,0176,560(*)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2004 2010 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2026E
Số lượng trung tâm thượng mại Diện tích sàn (GFA) Doanh thu cho thuê (tỷ đồng)
Chart: 17 năm phát triển diện tích sàn bán lẻ của VRE. GFA~ 1.66 triệu m2 sàn (~Tăng khoảng 35 lần kể từ 2004)
Trung
tâm
thương
mại đầu
tiên
Dự án tích
hợp đầut
tiền
Điểm uốn:
Hợp tác đầu
tư cùng
Warburg
Pincus
03 DXG – “Leader” mảng môi giới bất động sản.
DXG tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu mảng môi giới bất động
sản, chiếm 29% thị phần môi giới trong năm 2020. Thị
phần môi giới lớn thứ hai CRE (14%).
Mảng dịch vụ môi giới bị ảnh hưởng tiêu cực bởi đại dịch
Covid-19. Năm 2020, doanh thu của các công ty đứng đầu
mảng môi giới là DXS và CRE ghi nhận 5,366 tỷ đồng (-
16%). Trong khi đó, lợi nhuận sau thế giảm 19% so với
cùng kỳ năm trước xuống 1,173 tỷ đồng. Tuy nhiên chúng
tôi kỳ vọng sau khi dịch bệnh qua đi, sẽ giúp mảng môi giới
bất động sản cùng phục hồi với nhóm ngành bất động sản
dân dụng.
Đáng chú ý, thương vụ IPO công ty cổ phần dịch vu Đất
Xanh (DXS) trong 2Q/2021 được kỳ vọng sẽ đem đến
nhiều cơ hội đầu tư về nhóm ngành môi giới bất động sản.
Nguồn: PHFM tổng hợp
Chart: Thị phần môi giới (%).
29%
29%
DXG CRE Khác
Vòng ngoài:2019
Vòng trong:2020
03 Chỉ số tài chính đáng chú ý.
Bảng: Tóm tắt các chỉ sổ tài chính đáng chú ý, tính đến Q1/2021.
Chúng tôi kỳ vọng với lượng dự án đã hoàn thành cũng như phần khách hàng trả trước sẽ là cơ sở giúp cho các công ty bất động sản tiếp tục mở bán
và ghi nhận doanh thu lợi nhuận trong tương lai. Đáng chú ý, các thương hiệu uy tín được nhà đầu tư tin tưởng sẽ giúp các sản phẩm của công ty được
nhà đầu tư quan tâm đón nhận.
Hàng tồn kho
(tỷ đồng)
Tổng tài sản
(tỷ đồng)
Doanh thu chưa thực hiện
và người mua trả tiền trước
(tỷ đồng)
Hàng tồn kho/
Tổng tài sản
Doanh thu chưa thực hiện
và người mua trả tiền
trước/ Tổng tài sản
VHM 41,600 208,000 27,300 20.00% 13.10%
NVL 90,000 154,000 5,390 58.40% 3.50%
NLG 13,500 19,800 3,180 68.20% 16.10%
KDH 7,410 13,600 1,740 54.50% 12.80%
PDR 10,638 17,363 560 61.27% 3.23%
HDG 1,360 14,100 1,140 9.60% 8.10%
DXG 10,100 25,700 2,360 39.30% 9.20%
Nguồn: Fiinpro, PHFM tổng hợp
03 Chỉ số tài chính đáng chú ý.
Bảng: Tóm tắt các chỉ sổ tài chính đáng chú ý
Nguồn: Bloomberg, PHFM tổng hợp
Với giả định dịch bệnh Covid-19 được chính phủ kiểm soát triệt để theo từng khu vực và vắc-xin được đưa vào sử dụng, cùng tình hình pháp lý tại các
dự án được giải quyết, chúng tôi kỳ vọng các hoạt động kinh doanh của các công ty thuộc nhóm ngành bất động sản sẽ được phục hồi.
(**) VIC sở hữu 73.7% of VHM và 60.3% of VRE.
Mã CK
20202021 Dự Phóng Định Giá
Upside
(%)Khuyến nghịDoanh thu thuần
Lợi nhuận sau
thuếDoanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Giá hợp lý
(VND/cổ phiếu)
Giá tại ngày
27/05 (VND/ cổ
phiếu)
P/E P/BGiá trị
(tỷ VND)
YoY Giá trị (tỷ
VND)
YoY Giá trị
(tỷ VND)
YoY
\(%)
Giá trị (tỷ
VND)YoY (%)
(%) (%)
VHM 71,547 39% 28,207 26% 86,400 293% 34,194 30% 137,000 104,600 13.4 3.2 31% MUA
NVL 5,026 -54% 3,907 14% 26,520 198% 4,369 16% 133,500 135,500 30.4 4.5 -2% NẮM GIỮ
NLG 2,217 -13% 835 -13% 4,858 191% 1,120 139% 43,800 38,600 10.2 1.6 15% MUA
DXG 2,891 -50% -496 -140% 7,420 48% 1,390 N/a 32,300 25,400 12.0 1.5 20% MUA
KDH 4,532 61% 1,153 26% 4,789 27% 1,174 27% 42,300 37,050 19.6 2.4 8% NẮM GIỮ
VRE 8,329 -10% 2,382 -17% 9,098 48% 2,603 43% 42,500 31,200 35.8 3.6 38% MUA
VIC(**) 110,490 -15% 4,546 -28% 173,550 24% 5,453 24% 161,000 122,230 83.8 5.4 34% MUA
PDR(*) 3,911 15% 1,220 39% 4,700 20% 1,868 53% N/A 75,800 13.4 3.2 N/a N/A
Total 208,943 -3% 41,754 6% 317,335 52% 52,171 25%
(*) Kế hoạch công ty
Định nghĩa xếp loại:
Mua = Giá hợp lý cao hơn thị trường nội địa trên 10%, Nắm Giữ = Giá hợp lý bằng thị trường nội địa với tỉ lệ từ +10%~ -10%, Bán = Giá hợp lý thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%, Không đánh giá = cổ
phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết.
04 Cổ phiếu khuyến nghị
Chúng tôi lựa chọn các cổ phiếu khuyến nghị dựa trên tiêu chícông ty có quỹ đất lớn và triển vọng kinh doanh trong tương lai.
Các dự án của Vinhomes đều tọa lạc tại những vị trí đắc địa tại các tỉnh thành phố bậc
nhất Việt Nam, có tốc độ đô thị hóa cao và tiềm năng phát triển du lịch. Thương hiệu
Vinhomes bao gồm ba dòng sản phẩm - Vinhomes Sapphire, Vinhomes Ruby và
Vinhomes Diamond.
Giá hợp lý: 137,000 VNĐ/cổ phiếu
Điểm nhấn đầu tư
Vinhomes, công ty con của VIC, sở hữu quỹ đất lớn nhất Việt Nam 16,100ha (gấp gần
3.5 lần so với đối thủ cạnh tranh). Các dự án do Vinhomes ra mắt đều được tận dụng
dựa trên hệ sinh thái của Vingroup nhằm xây dựng các khu đô thị phức hợp với cơ sở
hạ tầng đồng bộ và nhiều tiện ích, dịch vụ đa dạng.
VHM tập trung trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh khu công nghiệp tại Hải
Phòng, Hải Dương và tỉnh Quảng Ninh. Chúng tôi kỳ vọng các khu công nghiệp sẽ
mang lại lợi nhuận cho VHM trong tương lai.
Chỉ số tài chính 2017A 2018A 2019A 2020A 2021F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 15,297 38,664 51,627 71,546 86,400
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 1,410 14,284 21,747 27,351 34,194
EPS (VND) 2,349 4,503 6,502 8,461 10,223
Tăng trưởng EPS (%) -71.5% 91.7% 44.4% 30.1% 20.8%
Giá trị sổ sách (VND) 28,038 32,021 35,805 27,264 42,470
P/E N/A 16.1 12.9 12.6 13.4
P/B N/A 2.2 2.3 2.3 4.2
Cổ tức tiền mặt (VND) N/A N/A 1,000 N/A N/A
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
04 CTCP VINHOMES– VHM.
Công ty Cổ phần Vincom Retail (VRE), một công ty con của Tập đoàn Vingroup (VIC),
là công ty hàng đầu về cho thuê trung tâm thương mại tại Việt Nam.
VRE có bốn loại hình trung tâm thương mại khác nhau bao gồm: Vincom Center,
Vincom Mega Mall, Vincom Plaza và Vincom +. Công ty đã có 80 trung tâm mua sắm
trên khắp 43 tỉnh thành.
Giá hợp lý : 42,500 VNĐ/cổ phiếu
Điểm nhấn đầu tư
VRE được hưởng lợi nhờ dư địa phát triển mạnh từ thị trường bán lẻ, cùng cơ sở hạ
tầng ngày càng hoàn thiện giúp nhu cầu khách thuê sàn bán lẻ cũng như khách hàng
đến tham quan, mua sắm tại các TTTM của VRE gia tăng đáng kể.
VRE hưởng lợi từ quỹ đất khổng lồ của Công ty mẹ (Vingroup), đã và đang mang lại
cho VRE nguồn khách hàng lớn và tiềm năng. Ngoài ra, VRE có động lực tăng trưởng
nhờ quỹ đất liên tục được mở rộng.
Chỉ số tài chính 2017A 2018A 2019A 2020A 2021F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 5,518 9,124 9,259 8,329 9,098
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 2,027 2,404 2,848 2,383 2,603
EPS (VND) 791 1,228 1,293 1,082 1,419
Tăng trưởng EPS (%) -32% 55% 5% -16.3% 31.1%
Giá trị sổ sách (VND) 13,726 12,242 11,860 11,914 11,745
P/E 44.21 27.02 27.13 25.62 35.5
P/B 3.44 2.28 2.87 2.4 3.6
Cổ tức tiền mặt (VND) 340 NA 1,050 NA NA
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
04 CTCP VINCOM RETAIL– VRE.
NLG là một trong những chủ đầu tư có uy tín hàng đầu trên thị trường BĐS với hơn 27
năm kinh nghiệm.
Tập trung phát triển vào phân khúc nhà ở vừa túi tiền ở TPHCM, đang triển khai thêm
các phân khúc căn hộ trung cấp, nhà phố, biệt thự tại TPHCM, Long An, Cần Thơ,
Đồng Nai và Hải Phòng.
Giá hợp lý: 43,800 VNĐ/cổ phiếu
Điểm nhấn đầu tư
NLG đang sở hữu quỹ đất lớn đắc địa tại TPHCM, Đồng Nai, Long An… và dẫn đầu
phân khúc nhà ở vừa túi tiền, đáp ứng được nhu cầu nhà ở thực trên thị trường BĐS..
Cấu trúc tài chính an toàn, khả năng tiếp cận nguồn vốn tốt.
Dự án Mizuki Park (26.4 ha) tại huyện Bình Chánh (TPHCM) và đại dự án Waterpoint
(355ha) tại tỉnh Long An là động lực tăng trưởng trong năm 2021.
Chỉ số tài chính 2017A 2018A 2019A 2020A 2021F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 3,161 3,480 2,549 1,522 4,858
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 535 763 960 870 1,120
EPS (VND) 2,295 3,521 3,923 3,555 4,276
Tăng trưởng EPS (%) 54% 33% 11% -9% 31%
Giá trị sổ sách (VND) 13,477 17,694 24,872 24,900 26,800
P/E 8.37 6.51 6.58 9.56 10.23
P/B 1.27 1.34 1.05 1.37 1.62
Cổ tức tiền mặt (VND) 225 390 500 500 500
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
04 CTCP đầu tư Nam Long– NLG.
KDH là nhà phát triển bất động sản (nhà phố và biệt thự) nổi tiếng tại TP.HCM. Từ 2016, công ty đã
mở rộng sang lĩnh vực phát triển chung cư ở phân khúc trung cấp.
Hiện tại, KDH đang sở hữu các dự án tập trung chủ yếu tại Quận 9, Quận 2, quận Bình Tân và
huyện Bình Chánh tại TP.HCM, với tổng diện tích đất lên đến hơn 600ha.
KDH – Giá hợp lý: 42,300 VNĐ/cổ phiếu.
Điểm nhấn đầu tư.
Các vấn đề liên quan đến phát triển bất động sản tại Tp.HCM mang lại áp lực hoạt động cho nhiều
chủ đầu tư bất động sản. Tuy nhiên, các dự án hiện tại và sắp tới của KDH, bao gồm Lovera Vista,
Armena và Clarita, sẽ có thể giải phóng mối quan tâm đó và có thể được giao đúng tiến độ.
Chúng tôi kỳ vọng đợt mở bán mới từ 2 dự án là Armena và Clarita sẽ được tung ra thị trường vào
giai đoạn 2020 - 2021. Các dự án này sẽ đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp
trong 3 năm tới.
Chỉ số tài chính 2017A 2018A 2019A 2020A 2021F
Doanh thu thuần (tỷ VND) 3,061 2,920 2,845 4,532 4,789
Lợi nhuận sau thuế (tỷ VND) 559 810 917 1,152 1,147
EPS (VND) 1,092 1,638 1,659 2,117 2,157
Tăng trưởng EPS (%) 34% 50% 1% 27.6% 2%
Giá trị sổ sách (VND) 11,341 12,443 13,791 14,982 17,973
P/E 24.6 16.4 16.2 15.1 19.6
P/B 2.4 2.2 2.0 2.1 2.4
Cổ tức tiền mặt (VND) 1,000 500 500 500 n/a 25
04 CTCP Đầu tư và kinh doanh nhà Khang Điền – KDH
Biến động giá cổ phiếu so với Index
Lịch sử định giá
26
Đảm bảo phân tích
Báo cáo được thực hiện bởi Đỗ Tiến Đạt ,chuyên viên phân tích – Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng. Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu
chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân tích, chiến lược
hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo
rằng họ không được hưởng bất cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện trong bản báo cáo này.
Miễn trách
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng/Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng không chịu trách nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của báo cáo. Đây không phải là
bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng/Quản lỹ Quỹ Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có
hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng/Quản lý Quỹ Phú Hưng (hoặc chi nhánh) đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ
khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được
tạo thành từ các đánh giá của Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Phú Hưng vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.
© CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG (PHS).
Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp. HCM
Điện thoại: (+84-28) 5 413 5479 Fax: (+84-28) 5 413 5472
Customer Service: (+84-28) 5 411 8855 Call Center: (+84-28) 5 413 5488
E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn
THANK YOU