70
Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ.............................3 1.1. Mở đầu.................................................... 3 1.2. Sự tương tác giữa vật chất và bức xạ điện từ..............3 1.3. Định luật Lambert - Beer..................................8 1.4. Phổ....................................................... 8 1.5. Đường cong hấp thụ và độ phân giải.......................10 1.6. Vùng phổ Quang học....................................... 12 1.7. Sơ đồ khối của phổ kế quang học..........................12 CHƯƠNG 2 : PHỔ HỒNG NGOẠI......................................16 2.1 Các nguyên lý cơ bản của phổ hồng ngoại.................16 2.2 Sự liên quan giữa tần số hấp thụ và cấu tạo phân tử.....26 2.3 Một số ví dụ giải phổ hồng ngoại........................32 2.4 Máy đo phổ hồng ngoại...................................38 2.5 Một số ứng dụng.........................................44 2.6 ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM:................53 2.7 NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN...........59 KẾT LUẬN....................................................... 62 1

Các PP phân tích

  • Upload
    hang

  • View
    238

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Các PP phân tích

Citation preview

Page 1: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ.......................................................................3

1.1. Mở đầu................................................................................................................................3

1.2. Sự tương tác giữa vật chất và bức xạ điện từ......................................................................3

1.3. Định luật Lambert - Beer....................................................................................................8

1.4. Phổ......................................................................................................................................8

1.5. Đường cong hấp thụ và độ phân giải................................................................................10

1.6. Vùng phổ Quang học........................................................................................................12

1.7. Sơ đồ khối của phổ kế quang học.....................................................................................12

CHƯƠNG 2 : PHỔ HỒNG NGOẠI...............................................................................................16

2.1 Các nguyên lý cơ bản của phổ hồng ngoại....................................................................16

2.2 Sự liên quan giữa tần số hấp thụ và cấu tạo phân tử.....................................................26

2.3 Một số ví dụ giải phổ hồng ngoại..................................................................................32

2.4 Máy đo phổ hồng ngoại.................................................................................................38

2.5 Một số ứng dụng............................................................................................................44

2.6 ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM:......................................53

2.7 NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN...........................59

KẾT LUẬN.....................................................................................................................................62

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................62

1

Page 2: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

LỜI NÓI ĐẦU

Hóa học phân tích là một phần của khoa học hóa học, phân tích thành phần thực phẩm là một

bộ môn phân tích các mẫu thực phẩm cho phép ta xác định nhanh chóng hàm lượng rất nhỏ của

chất chứa trong các mẫu phân tích với độ chính xác cao. Để phân tích thực phẩm như ngày nay

người ta sử dụng rất nhiều phương pháp như: phân tích sắc ký, phương pháp điện thế, phương

pháp quangTrong đó phương pháp quang là phương pháp được sử dụng phổ biến bởi kỹ thuật này

được coi là sạch và tốt vì không sử dụng hoá chất, không ảnh hưởng tới sức khoẻ và an toàn cho

người phân tích. Phổ hồng ngoại là một trong những phương pháp quang phổ hấp thu phân tử

thường được sử dụng.

Phổ hồng ngoại là phương pháp phân tích rất hiệu quả. Một trong những ưu điểm của

phương pháp phổ hồng ngoại so với những phương pháp phân tích cấu trúc khác (nhiễu xạ tia X,

cộng hưởng từ, phương pháp quang vv) là phương pháp này cung cấp nhanh thông tin về cấu trúc

phân tử, không đòi hỏi các tính toán phức tạp. Kỹ thuật dựa trên hiệu ứng: các hợp chấp hoá học

có khả năng hấp thụ chọn lọc bức xạ hồng ngoại. Sau khi hấp thụ các bức xạ hồng ngoại, các phân

tử của các hơp chất hoá học dao động với nhiều vận tốc dao động và xuất hiện dải phổ hấp thụ gọi là

phổ hấp thụ bức xạ hồng ngoại.

Được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như trong Y học, Hóa Học, Thực

phẩm,nghiên cứu cấu trúc các hợp chất vô cơ, hữu cơ, phức chất. Đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm

người ta sử dụng phổ hồng ngoại để phân tích dư lượng axit amin trong protein, đánh giá chất

lượng của chất béo, protein thành phần của các sản phẩm sữa và hạt. Phân biệt giữa bột cá, bột

thịt, bột đậu nành có trong mẫu. Phân tích thành phần hóa học các sản phẩm thực phẩm như

phomat, ngũ cốc, bánh kẹo, thịt bò

Để có cái nhìn tổng quát về các phương pháp phân tích cũng như cung cấp một công cụ hữu

hiệu trong học tập và nghiên cứu môn phân tích thành phần thực phẩm nên em đã chọn đề tài:

"Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm"để tìm hiểu về nguyên tắc phân

tích nhờ phổ hồng ngoại và những ứng dụng của nó trong kỹ thuật phân tích hàm lượng các chất.

2

Page 3: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Để có thể hoàn thành tốt bài tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn Thầy Vũ Hồng Sơn đã chỉ

dẫn và cung cấp tài liệu cũng như phương pháp làm bài cho em.

Tuy đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những sai sót về nội dung cũng nhưhình thức. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của Thầy!

CHƯƠNG 1: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Ngày nay các phương pháp vật lý, đặc biệt là các phương pháp phổ được sử dụng

rộng rãi để nghiên cứu các hợp chất hóa học cũng như các quá trình phản ứng hóa học.

Những phương pháp này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc xác định các hợp chất hữu cơ. Cơ sở

của phương pháp phổ là quá trình tương tác của các bức xạ điện từ đối với các phân tử vật chất.

Khi tương tác với các bức xạ điện từ, các phân tử có cấu trúc khác nhau sẽ hấp thụ và phát xạ

năng lượng khác nhau. Kết quả của sự hấp thụ và phát xạ năng lượng này chính là phổ, từ phổ

chúng ta có thể xác định ngược lại cấu trúc phân tử.

1.1. Mở đầu

Có 5 phương pháp phổ:

- Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử:

+ Phương pháp phổ quay và dao động: phương pháp quang phổ hồng ngoại

+ Phương pháp phổ Raman

+ Phương pháp electron UV-VIS.

- Phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR

- Phương pháp phổ khối lượng

Mỗi phương pháp phổ có một ứng dụng riêng. Thông thường, chúng ta kết hợp các 3

Page 4: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

phương pháp với nhau để giải thích cấu tạo của một hợp chất hữu cơ.

1.2. Sự tương tác giữa vật chất và bức xạ điện từ

Các bức xạ điện từ bao gồm tia và tia vũ trụ đến các sóng vô tuyến trong đó có bức

xạ vùng tử ngoại, khả kiến và hồng ngoại đều có bản chất sóng và hạt.

Bản chất sóng của chúng thể hiện ra ở hiện tượng nhiễu xạ và giao thoa. Các sóng này

lan truyền trong không gian theo hình sin có các cực đại và cực tiểu. Khi coi là sóng nó

được đặc trưng bởi các đại lượng:

- Bước sóng (cm): khoảng cách giữa hai đầu mút của một sóng. Những bức xạ điện

từ khác nhau có độ dài bước sóng khác nhau. Bước sóng được coi là đại lượng đặc trưng cho

mỗi sóng. Chiều dài bước sóng được đo bằng các đơn vị độ dài: m, cm, nm, A0

: bước sóng

- Tốc độ truyền sóng c hay tốc độ ánh sáng.

- Tần số (hec): số lần bước sóng truyền qua một điểm trong không gian trong một

đơn vị thời gian.

. = c

- Chu kỳ T (s): thời gian ngắn nhất truyền một bước sóng qua một điểm trong không

gian.

- Trong quang phổ người ta còn dùng đại lượng nghịch đảo của bước sóng 1/ để đo

chiều dài của bước sóng

4

Page 5: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Các bức xạ điện từ cũng mang năng lượng, các bức xạ có chiều dài bước sóng càng

nhỏ thì năng lượng của chúng càng lớn và tuân theo định luật: E =hc

Trong đó: h là hằng số planck. h = 6,6262.10-34 J.s

Năng lượng E được đo bằng đơn vị eV, kcal/mol, cal/mol.

Khi các bức xạ điện từ tương tác với các phân tử vật chất, có thể xảy ra theo hai khả

năng: trạng thái năng lượng của phân tử thay đổi hoặc không thay đổi. Khi có sự thay đổi

năng lượng thì phân tử có thể hấp thụ hoặc bức xạ năng lượng.

Nếu gọi trạng thái năng lượng ban đầu của phân tử là E1, sau khi tương tác là E2 thì

có thể viết:

E = E2 - E1

2

5

Page 6: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

E = 0: năng lượng phân tử không thay đổi khi tương tác với bức xạ điện từ.

E > 0: phân tử hấp thụ năng lượng;E < 0: phân tử bức xạ năng lượng.

Theo thuyết lượng tử thì các phân tử và bức xạ điện từ trao đổi năng lượng với nhau

không phải bất kỳ và liên tục mà có tính chất gián đoạn. Phân tử chỉ hấp thụ hoặc bức xạ 0,

1, 2, 3n lần lượng tử h.. Khi phân tử hấp thụ hoặc bức xạ sẽ làm thay đổi cường độ của

bức xạ điện từ nhưng không làm thay đổi năng lượng của bức xạ điện từ, bởi vì cường độ

bức xạ điện từ xác định bằng mật độ các hạt photon có trong chùm tia còn năng lượng của

bức xạ điện từ lại phụ thuộc vào tần số của bức xạ. Vì vậy, khi chiếu một chùm bức xạ điện

từ với một tần số duy nhất đi qua môi trường vật chất thì sau khi đi qua năng lượng của

bức xạ không hề thay đổi mà chỉ có cường độ của bức xạ thay đổi.

Khi các phân tử hấp thụ năng lượng từ bên ngoài có thể dẫn đến các quá trình thay

đổi trong phân tử (quay, dao động, kích thích electron phân tử) hoặc trong nguyên tử

(cộng hưởng spin electron, cộng hưởng từ hạt nhân).

quay Dao động

Kích thích electron

Các trạng thái kích thích phân tử

Mỗi một quá trình như vậy đều đòi hỏi một năng lượngE > 0 nhất định đặc trưng

cho nó, nghĩa là đòi hỏi bức xạ điện từ có một tần số riêng gọi là tần số quayq, tần số dao

độngd và tần số kích thích điện từđ.

Vì thế khi chiếu một chùm bức xạ điện từ với các tần số khác nhau vào thì các phân

tử chỉ hấp thụ được các bức xạ điện từ có tần số đúng bằng các tần số trên (q,d vàđ) để

xảy ra các quá trình biến đổi trong phân tử như trên. Do sự hấp thụ chọn lọc này mà khi

chiếu chùm bức xạ điện từ với một dải tần số khác nhau đi qua môi trường vật chất thì sau

khi đi qua, chùm bức xạ này sẽ bị mất đi một số bức xạ có tần số xác định nghĩa là các tia

6

Page 7: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

này đã bị phân tử hấp thụ.

3

7

Page 8: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

1.3. Định luật Lambert - Beer

Khi chiếu một chùng tia sáng đơn sắc đi qua một môi trường vật chất thì cường độ

của tia sáng ban đầu I0 sẽ bị giảm đi chỉ còn là I.

Năng lượng ánh sáng: E = h. = h.c/

Năng lượng của ánh sáng phụ thuộc vào.

Cường độ ánh sáng I phụ thuộc vào biên độ dao động a.

I0 I

d

d: độ dày

Với hai tia sáng có cùng năng lượng nhưng có cường độ ánh sáng khác nhau

T = I/I0.100%: độ truyền qua

A = (I0 - I)/I0.100%: độ hấp thụ

Độ lớn của độ truyền qua T hay độ hấp thụ A phụ thuộc vào bản chất của chất hòa

tan, chiều dày d của lớp mỏng và nồng độ C của dung dịch. Do đó, có thể viết:

Lg(I0/I) =.C.d = D

= D /C.d; lg = lgD/C.d

được gọi là hệ số hấp thụ, C được tính bằng mol/l, d tính bằng cm và D là mật độ

quang. Phương trình trên chỉ đúng với tia đơn sắc.

1.4. Phổ

- Khi cho bức xạ điện từ tương tác với phân tử vật chất, dùng thiết bị máy phổ để ghi

nhận sự tương tác đó, ta nhận được một dạng đồ thị gọi là phổ.

- Từ định luật Lambert-Beer, người ta thiết lập và biểu diễn sự phụ thuộc:

+ Trên trục tung: A, D,, lg, T

+ Trên trục hoành: tần số bức xạ, số sóng, bước sóng bức xạ kích

thích

Thu được đồ thị có dạng D = f(), lg = f(), T = f(), A = f() đồ thị này gọi là 8

Page 9: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

phổ. Các đỉnh hấp phụ cực đại gọi là dải (band) hay đỉnh hấp thụ (peak), chiều cao của đỉnh

peak gọi là cường độ hấp thụ.

4

9

Page 10: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Riêng với phổ NMR và phỏ MS thì đại lượng trên trục hoành được mở rộng hơn

thành độ chuyển dịch hóa học (ppm) hay số khối m/e.

1.5. Đường cong hấp thụ và độ phân giải

- Sự phụ thuộc của D vào bước sóng: D = f()

Khi = const; d = const thì D = f(C)

Dùng phương trình này để phân tích định lượng.

D

'

C [mg/l]

Với cùng một chất nhưng với các tia sáng khác nhau sẽ cho các đường đồ thị khác

nhau.

- Sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ vào chiều dài của bước sóng kích thích.Đường cong

biểu diễn sự phụ thuộc này gọi là phổ. Các đỉnh hấp thụ cực đại gọi là dải hay đỉnh hấp thụ,

chiều cao của đỉnh hấp thụ gọi là cường độ.

= f() hay lg = f() khi C = const; d = const

Dmax C [mol/l]

C

C'

Đường cong có cực đại và cực tiểu Vị trí của cácmax và'max giống nhau

Không phụ thuộc vào nồng độ C Mỗi giá trị của C có một đồ thị khác nhau

10

Page 11: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

5

11

Page 12: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Hai đường biểu diễn này dùng để phân tích cấu tạo của các hợp chất.

Các đỉnh hấp thụ có khi được tách ra khỏi nhau hoàn toàn nhưng có nhiều khi chúng

chồng lên nhau một phần hay gần như hoàn toàn. Sự tách biệt này phụ thuộc vào khả năng

tách biệt của từng máy mà được gọi là khả năng phân giải của máy. Người ta định nghĩa độ

phân giải R của máy là khả năng tách biệt hai đỉnh hấp thụ có chiều dài bước sóng và +

. R =/.

1.6. Vùng phổ Quang học

Bức xạ điện từ bao gồm một vùng chiều dài sóng rất rộng, nhưng để kích thích các

quá trình quay, dao động và kích thích electron chỉ có một vùng bước sóng hẹp từ 1mm đến

100A hay 10-1 đến 10-6cm. Phụ thuộc vào việc sử dụng vật liệu quang học, người ta phân

chia các vùng ánh sáng như sau:

- Vùng sóng 50 - 1200 A0. Dùng vật liệu quang học là cách tử vì không thể sử dụng

vật liệu trong suốt. Không có ý nghĩa đối với hóa học hữu cơ.

- Vùng sóng 1200 - 1850 A0. Dùng vật liệu quang học là CaF2. Các tia sáng thu nhận

được bằng kính ảnh. Ứng dụng để nghiên cứu các hợp chất hóa học.

- Vùng sóng 1850 - 4000 A0 (vùng tử ngoại trung bình). Vật liệu quang học là thạch

anh. Vùng này chính vùng quang phổ ngoại, được ứng dụng rộng rãi nghiên cứu các hợp

chất. Nguồn sáng là đen deuteri.

- Vùng sóng 4000 - 8000 A0 (vùng nhìn thấy). Vật liệu quang học là thủy tinh, nguồn

sáng là đèn điện thường (vonfram hay tungsten). Vùng này được sử dụng để nghiên cứu các

hợp chất có màu.

- Vùng sóng 0,8 - 2m (vùng hồng ngoại gần). Vật liệu quang học có thể là thủy tinh

hay thạch anh. Nguồn sáng đèn điện thường.

- Vùng 2 - 40m (vùng hồng ngoại cơ bản). Vật liệu quang học dùng đồng thời là LiF

(đến 6m), CaF2 (đến 9m), NaCl (đến 15m), KBr (đến 27m), CsI (đến 40m). Nguồn

sáng dùng đèn Nernst. Có ý nghĩa thực tế lớn để nghiên cứu các hợp chất hóa học.

- Vùng sóng 40 - 200m (vùng hồng ngoại xa). Vật liệu quang học dùng cách tử.

12

Page 13: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

1.7. Sơ đồ khối của phổ kế quang học

Sơ đồ khối của phổ kế quang học gồm các bộ phận chính sau:

6

13

Page 14: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

(

1)

(2) (3) (4) (5) (6)

(1) Nguồn sáng: tùy thuộc vào mỗi loại phổ kế mà có các nguồn sáng riêng. Ví dụ,

phổ kế hồng ngoại dùng nguồn phát bức xạ hồng ngoại, phổ kế tử ngoại dùng nguồn phát bức

xạ tử ngoại.

(2) Cuvet mẫu:

(3) Bộ chọn sóng: có thể dùng kính lọc hay bộ đơn sắc (với lăng kính hay cách tử) để

tách bức xạ đa sắc thành bức xạ đơn sắc.

(4) Detectơ: bộ phận phát hiện tín hiệu, biến tín hiệu quang thành tín hiệu điện. Có

nhiều loại detectơ khác nhau như Vonteic, detectơ ống nhân quang, detectơ chuyển điện tích,

detectơ cặp nhiệt điện, detectơ hỏa nhiệt.

(5) Khuyếch đại tín hiệu

(6) Bộ phận đọc tín hiệu: đồng hồ điện kế, bộ hiện số, bộ tự ghi, máy tính

Về mặt thiết kế, người ta chế tạo hai kiểu máy: kiểu một chùm tia và kiểu hai chùm

tia. Trước kia kiểu một chùm tia chỉ sử dụng đo từng điểm của chiều dài sóng dùng cho phân

tích định lượng còn kiểu hai chùm tia có thể quét đồng thời cả một vùng chiều dài sóng liên

tục. Ngày nay, do việc sử dụng máy tính để lưu trữ và đọc tín hiệu cho nên các máy một

chùm tia đã được thiết kế cho cả một phổ liên tục như máy hai chùm tia.

14

Page 15: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

15

Page 16: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

CHƯƠNG 2 : PHỔ HỒNG NGOẠI

2.1 Các nguyên lý cơ bản của phổ hồng ngoại

Khi các phân tử hấp thụ năng lượng từ bên ngoài có thể dẫn đến quá trình quay, dao động

xung quanh vị trí cân bằng của nó. Tùy theo năng lượng kích thích lớn hay nhỏ có thể xảy ra quá

trình quay, dao động hay cả quay và dao động đồng thời. Để kích thích các quá trình trên có

thể sử dụng tia sáng vùng hồng ngoại (phổ hồng ngoại) hoặc tia khuyếch tán Raman (phổ

Raman).

Bức xạ hồng ngoại liên quan đến phần phổ điện từ nằm giữa vùng khả kiến và vùng vi

sóng có bước sóng nằm trong vùng: vùng hồng ngoại gần: 14290 - 4000 cm-1 và hồng ngoại

xa: 700 - 200 cm-1. Vùng phổ có ý nghĩa quan trọng nhất là vùng giữa 4000 và 400cm-1.

2.1.1. Sự xuất hiện của quang phổ quay

Đối với các phân tử gồm hai nguyên tử có khối lượng khác nhau (như CO, HCl) có0

có thể xếp vào mẫu quay của hai quả tạ có khối lượng m1 và m2. Giả thuyết và trong quá

trình quay thì khoảng cách giữa hai nguyên tử không thay đổi.

r

mm1

r1

0

r2

Khi phân tử gồm hai nguyên tử quay theo một hướng trong không gian thì momen

quán tính I của quá trình được tính theo biểu thức:

I = mr2

Với r= r1 + r2

m= m1m2 / (m1 +m2)

Theo cơ học lượng tử thì năng lựong quay Eq của các phân tử gồm hai nguyên tử

16

Page 17: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

được tính theo phương trình:

E = J. (J+1) = Ej

17

Page 18: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Trong đó I và mômen quá trính, h là hằng số Planck, J là số lượng tử quay và J =

1,2,3

Chia hai vế của phương trình cho hc được:

Fj

Đặt Bthì phương trình trên có dạng:

Fj = BJ(J+1)

B được gọi là số lượng tử quay và Fj là số hạng quay.

Sự phụ thuộc của Fj vàFj vào J

Fj = Fj - Fj' =q

Bước chuyển dời năng lượng trong quá trình quay của phân tử gồm hai nguyên tử

tuân theo quy tắtJ=±1. Do đó:

vq = - BJ '(J '1) BJ (J 1)

=>vq 2B(J 1)

Để kích thích phân tử quay, người ta thường dùng nguồn vi sóng cho nên phổ này

được gọi là phổ vi sóng hoặc dùng tia sáng vùng hồng ngoại xa cho nên người ta còn gọi

quang phổ quay là quang phổ hồng ngoại xa.

2.1.2. Sự xuất hiện của quang phổ dao động

Đối với các phân tử gồm hai nguyên tử (CO, HCl), người ta xếp vào mẫu hai hòn bi

nối với nhau bởi một chiếc lò xo. Khoảng cách bình thường giữa hai hòn bi đó là r0, nếu giữ

chặt một hòn bi và kéo hòn bi kia ra một đoạn dr rồi thả tự do thì nó sẽ dao động quanh vị trí

cân bằng với biên độ dr không đổi. Mẫu này được gọi là dao động tử điều hòa.

Năng lượng của dao động tử điều hòa được tính theo phương trình:

=

18

Page 19: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Do đó khi dr = 0 thì Et = 0, nghĩa là khi dao động tử ở trạng thái cân bằng thì năng lượng của

nó bằng 0. Đường cong thế năng của nó là một đường parabol có cực tiểu tại r0.

9

19

Page 20: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Theo cơ học cổ điển thì tần số dao động điều hòa được tính theo phương trình:

Với k là hằng số lực và M là khối lượng rút gọn.

Theo cơ học lượng tử, khi các phân tử dao động chúng chỉ có thể chiếm từng mức

năng lượng nhất định chưa không thay đổi liên tục và phương trình năng lượng của phân tử

thực được tính theo công thức:

=

Với v = 0,1,2 được gọi là số lượng tử dao động

Khi v = 0 thì Ev 0, như vậy khi phân tử không dao động nó vẫn chứa một năng

lượng nhất định và gọi là năng lượng điểm không.

E = E2 - E1 = h[v + 1 + ½ - (v + ½)]

E = h : không phụ thuộc vào v.

Vì phân tử thực không dao động điều hòa (dao động với biên độ thay đổi) nên

phương trình năng lượng của nó theo công thức:

=

D là năng lượng phân li của phân tử.

Quy tắt lựa chọn với phân tử dao độngv = ±1, ±2 Như vậy khi phân tử dao động

có thể tiếp nhận các bước chuyển năng lượng sau:

v=0 v=1 gọi là dao động cơ bản

v=0 v=2 gọi là dao động cao mức 1

v=0 v=3 gọi là dao động cao mức 2

v=0 v=4 gọi là dao động cao mức 3

.

v=0 v=n gọi là dao động cao mức n -1 20

Page 21: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Tuy nhiên, xác suất của các bước chuyển này (cường độ vạch phổ) giảm dần khi bậc

dao động tăng.

10

21

Page 22: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Khi phân tử phân li thành ion thì v tăng nhưng E không tăng.

2.1.3. Dao động quay của phân tử

Khi kích thích năng lượng thích hợp thường xảy ra quá trình phân tử vừa quay vừa

dao động gọi là dao động quay của phân tử. Năng lượng dao động quay bằng tổng năng

lượng quay và năng lượng dao động:

Edq = Eq + Ed = (v + 1/2)hv + BhcJ(J + 1)

Đối với phân tử dao động quay phải tuân theo quy tắc lựa chọnJ = ±1 vàv = ±1

Đối với phân tử thực phải có hệ số điều chỉnh.

Nhánh R J = +1

v = +1

Phù hợp với quy luật cấm

P J = -1

v = +1

Phù hợp với quy luật cấm

Điểm Q J = 0

v = +1

Không xảy ra sự kích thích

Theo quy tắt lựa chọn trên, phổ dao động quay của các phân tử gồm hai nguyên tử có

hai nhánh Pvà R điểm Q = 0.

22

Page 23: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

11

23

Page 24: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2

.1.4. Dao động chuẩn của phân tử

Các nguyên tử trong phân tử dao động theo ba hướng gọi là dao động chuẩn của phân

tử. Đối với phân tử có cấu tạo nằm trên đường thẳng, số dao động chuẩn của phân tử có N

nguyên tử tối đa bằng 3N - 5 và 3N - 6 đối với phân tử không thẳng.

Mỗi dao động chuẩn có một năng lượng nhất định, tuy nhiên có trường hợp 2, 3 dao động

chuẩn có một mức năng lượng . Các dao động chuẩn có cùng một mức năng lượng gọi là dao động

thoái biến.

Người ta phân biệt dao động chuẩn thành hai loại:

- Dao động hóa trị (kí hiệu là) là những dao động làm thay đổi chiều dài liên kết của

các nguyên tử trong phân tử nhưng không làm thay đổi góc liên kết.

- Dao động biến dạng (kí hiệu) là những dao động làm thay đổi góc liên kết nhưng

không làm thay đổi chiều dài liên kết của các nguyên tử trong phân tử.

Mỗi loại dao động còn được phân chia thành dao động đối xứng và bất đối xứng.

Ví dụ:

- Phân tử CO2 thẳng có 3N - 5 = 3.3 - 5 = 4 dao động chuẩn trong đó có 2 dao động

24

Page 25: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

hóa trị (một đối xứng và một bất đối xứng) và 2 dao động biến dạng đối xứng.

12

25

Page 26: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

- Phân tử nước không thẳng có 3N - 6 = 3.3 - 6 = 3 dao động chuẩn trong đó có hai

dao động hóa trị và một dao động biến dạng đối xứng.

Điều kiện kích thích dao động:

Không phải khi nào có ánh sáng chiếu vào phân tử cũng có phổ hồng ngoại. Khi ánh

sáng chiếu vào phân tử, phân tử dao động, trong quá trình dao động momen lưỡng cực của

phân tử khác 0 và độ phân cực của phân tử không đổi mới xuất hiện phổ. Nếu mômen

lưỡng cực bằng 0 và độ phân cực khác 0 thì phổ hồng ngoại không hoạt động.

2.2 Sự liên quan giữa tần số hấp thụ và cấu tạo phân tử

2.2.1. Các ảnh hưởng làm dịch chuyển tần số đặc trưng

Tần số dao động của các nguyên tử phụ thuộc vào hằng số lực của liên kết và khối

lượng của chúng. Do đó các nhóm chức khác nhau có tần số hấp thụ khác nhau và nằm trong

vùng từ 5000 - 200 cm-1.

Ảnh hưởng của dung môi, nồng độ, nhiệt độ và trạng thái tập hợp đến vị trí của các

cực đại hấp thụ.

- Dung môi: có ảnh hưởng đến sự thay đổi vị trí của các cực đại hấp thụ tùy theo độ

phân cực của chúng

- Nồng độ dung dịch cũng gây ảnh hưởng đến sự thay đổi vị trí của đỉnh hấp thụ, đặc

biệt đối với các chất có khả năng tạo cầu liên kết hiđro như ancol, phenol, amin

- Ảnh hưởng của nhóm thế. Các nhóm thế trong phân tử cũng gây ảnh hưởng đến sự

thay đổi vị trí đỉnh hấp thụ tùy theo nhóm thế gây hiệu ứng cảm ứng hay liên hợp.

- Phức chất: Khi tạo phức, tần số hấp thụ đặc trưng của nhóm chức thay đổi theo kim

loại trung tâm và số phối trí.

2.2.2. Tần số đặc trưng của các nhóm chức hữu cơ

1. Ankan

Các ankan chưa nhóm CH2 và CH3 trong phân tử có các dao động đặc trưng C-H hóa

trị và biến dạng.

Dao động hóa trị CH3 CH2

2850 - 2960 (CH) bất đối xứng (CH) đối xứng (CH) bất đối xứng (CH) đối xứng

26

Page 27: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2960 2870 2925 2850

13

27

Page 28: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Dao động biến dạng

720, 1000 - 1465 (CH) bất đối xứng (CH) đối xứng (CH) (CH) (CH)

1460 1375 1465 720 1250

bất đối xứng

1045

2. Anken

Dao động hóa trị C-H 3000 cm-1

C=C 1600 - 1650 cm-1

3. Ankin

Dao động hóa trị C-H 3300 cm-1

CC 3150 cm-1

4. Anlenic

Dao động hóa trị C=C=C 1960 -1940 cm-1

5. Hiđrocacbon thơm

Dao động hóa trị C-H 3050 cm-1

C=C 1600, 1500, 1470 cm-1

Dao động biến dạng C - H 700 - 900 cm-1

Dao động tổ hợp (cường độ rất yếu) 1900 - 1750 cm-1

6. Ancol, phenol

Dao động hóa trị: OH tự do (dung dịch loãng) nồng độ < 0,01M: 3300 - 3500 cm-1 (3600)

OH tự do (dung dịch đặc) nồng độ > 1M: 2500 - 3200 cm-1

C-O 1100 - 1300 cm-1

7. Andehyt/xeton

Dao động hóa trị C=O 1650 - 1800 cm-1

8. Anhidrit

Dao động hóa trị C=O 1800 - 1870 cm-1

1750 - 1790 cm-1

9. Axit cacboxylic

Dao động hóa trị C=O (dime) nồng độ bình thường 1680 - 1720 cm-1

28

Page 29: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

14

29

Page 30: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

C=O (monome) nồng độ rất loãng 1740 - 1800 cm-1

Nhóm -OH của axitOH 2500 - 3500 cm-1

Pic của nhóm OH này có chân rộng

10. Muối axit cacboxylic

D

a

o

đ

n

g

h

ó

a

t

r

11. Clorua axit

Dao động hóa trị

Dao động hóa trị

12. Este

Dao động hóa trị

13. Amin

C=O

C=O (thẳng)

C=O (thơm)

C=O

C-O-C

1600 - 1650 cm-1

1795 - 1810 cm-1

1765 - 1785 cm-1

1720 - 1750 cm-1

1150 - 1250 cm-1

30

Page 31: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

B

c

1

Bậc 2

Bậc 3

NH2 hai đỉnh

NH2

C-N vòng thơm

NH 1 đỉnh

N H

C-N

C-N

3500 - 3600 cm-1

1650 cm-1

1150 - 1200 cm-1

1030 - 1120 cm-1

3500 cm-1

1650 cm-1

1150 - 1200 cm-1

1080 - 1150 cm-1

1130 - 1230 cm-1

1030 - 1120 cm-1

14. Amit

C=O amit I 1600 - 1690 cm-1

N-H amit II 1500 - 1600 cm-1

N-H 3500 và 3600 cm-1 (-NH2)

3500 cm-1 (-NH-)

15. Nitro

Dao động hóa trị NO2 1530 cm-1

15

31

Page 32: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

NO2 1330 cm-1

2.3 Một số ví dụ giải phổ hồng ngoại

- Ghi tất cả các vùng phổ (chân peak), (đỉnh peak). Chú ý các peak đặc trưng: đặc

điểm (đỉnh kép, mạnh và rộng, yếu và hep, nhọn và hẹp, chân rộng và giãng... )

- Từ công thức phân tử, dự đoán có thể chứa dao động của những nhóm chứa nào?

- Các peak của phổ có thể ứng với dao động của những nhóm chức nào?

- Đối chiếu

Nếu chỉ sử dụng phổ IR, ứng với một số công thức phân tử và một phổ đồ có thể dự

đoán được nhiều công thức cấu tạo tương ứng.

phổ hồng ngoại của hecxen -1

32

Page 33: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

16

33

Page 34: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

phổ hồng ngoại của toluen

phổ hồng ngoại của pentin - 1

34

Page 35: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

17

35

Page 36: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

phổ hồng ngoại của phenol

phổ hồng ngoại của anilin

36

Page 37: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

18

37

Page 38: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

p

hổ hồng ngoại của isobutyl nitrin

2.4 Máy đo phổ hồng ngoại

Phổ kế hồng ngoại hiện nay gồm các loại: phổ kế hồng ngoại một chùng tia dùng kính

lọc, phổ kế hồng ngoại hai chùng tia tán sắc và phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR)

- Phổ kế hồng ngoại một chùm tia dùng kính lọc là loại đơn giản dùng cho phân tích

định lượng khí. Trong máy có hệ thống quang học và một bơm để hút mẫu khí dùng nguồn

pin.

- Phổ kế hồng ngoại hai chùm tia tán sắc là loại phổ biến trước đây, máy ghi phổ quét

cả vùng từ 4000 cm-1 đến 200 cm-1 có nối với bộ tự ghi hay máy vi tính.

Sơ đồ phổ kế hồng ngoại hai chùm tia tán sắc từ nguồn sáng S1 phát ra hai chùm tia

song song, một đi qua mẫu, một đi qua cuvet so sánh, sau đó chập lại qua khe vào S3 đến

lăng kính (hoặc cách tử) rồi qua khe ra S4 đi đến detectơ.

+ Nguồn sáng cho máy phổ hồng ngoại thường dùng đen Nernst (hỗn hợp oxit kim

loại 85% ZrO2 và 15% Y2O3), đèn Globa (silic cacbua SiC2), đèn Nicrom (dây đốt niken -

crom). Nhiệt độ đốt nóng khoảng 700 - 8000C.

38

Page 39: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

19

39

Page 40: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

+ Lăng kính: gồm 3 cái được chế tạo từ các vật liệu KBr, NaCl và Lì vì mỗi loại chỉ

cho một vùng ánh sáng hồng ngoại đi qua. Cách tử chế tạo bằng thủy tinh, trên mỗi milimet

được vạch từ 200 đến 300 vạch cách đều nhau.

+ Detectơ: thường hay dùng là laọi detectơ tế bào nhân quang, cặp nhiệt điện hoặc tỏa

nhiệt.

Detectơ tế bào nhân quang gồm nhiều lá kim loại trên đó phủ bột kim loại nhạy sáng

như selen, silic. Khi có một photon đập vào bề mặt kim loại sẽ phát ra hằng trăm electron, các

electron này lại chuyển động đến lá kim loại thứ hai và mỗi electron đập vào sẽ phát ra hằng

trăm electron nữa và cứ tiếp tục như vậy đi đến các lá kim loại sau. Cuối cùng có hằng triệu

electron được phát ra từ một photon. Các electron này đi đến anot, tạo ra một dòng điện

mà điện thế của nó tỷ lệ với cường độ ánh sáng đập vào.

Detectơ cặp nhiệt điện được chế tạo từ hai thanh kim loại khác nhau như bímut và

antimoan, tạo ra một điện thế nhỏ khi đốt nóng ở chỗ tiếp giáp nhau bằng bức xạ hồng ngoại.

Chỉ cần có một sự thay đổi rất nhỏ nhiệt độ của bức xạ chiếu vào đã làm biến thiên cường độ

dòng điện sinh ra (nhiệt độ bức xạ thay đổi 10-6 0K, điện thế thay đổi 6 - 8V/W). Detectơ

cặp nhiệt điện có trở kháng thấp nên thường được nối với bộ tiền khuyếch đại có trở kháng

cao.

Detectơ hỏa nhiệt được chế tạo từ những miếng đơn tinh thể của các chất hỏa nhiệt.

Chúng là chất cách điện có tính chất điện và nhiệt rất đặc biệt. Các chất này được kẹp vào giữa

hai điện cực đóng vai trò một tụ điện mà điện dung của nó phụ thuộc mạnh vào sự thay đổi

nhiệt độ. Khi nối hai điện cực vào một mạch điện sẽ xuất hiện một dòng điện mà điện thế của

nó thay đổi rất nhạy với sự thay đổi nhiệt độ của bức xạ hồng ngoại chiếu vào.

+ Cuvet: cuvet đo phổ hồng ngoại thường có hai loại cuvet đo mẫu lỏng và cuvet đo

mẫu rắn.

Cuvet đo mẫu lỏng (chất tinh khiết hay dung dịch) có cấu tạo gồm hai tấm cửa sổ bằng

NaCl, KBr hoặc LiF, một vòng đệm ở giữa có độ dày bằng độ dày cuvet, vòng đệm và

giá đỡ bên ngoài, ở một tấm cửa sổ và giá đỡ có khoan hai lỗ để nạp mẫu. Trên cuvet có ghi

rõ độ dày lớp mỏng dung dịch bên trong, khi đo phải chọn cạp cuvet có độ dày như nhau để

đựng mẫu chất và dung môi so sánh. Để kiểm tra chính xác độ dày cuvet, người ta đặt một

40

Page 41: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

20

41

Page 42: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

cuvet không vào máy rồi đo trong một vùng bước sóng được tín hiệu phổ hình sin rồi tính

theo công thức:

N d

2(v1 v2 )

Với d là chiều dày lớn mỏng. N là số đỉnh cực đại,1 và2 là số sóng.

Các mẫu khí được đo bằng một cuvet đặc biệt, vì độ hấp thụ của các khí thấp nên đường ánh sáng đi qua mẫu phải dài. Chiều dài thực của mỗi cuvet khí chỉ độ 10 cm nhưng đường ánh sáng đi qua phải dài hàng met, do đó cần có một hệ thóng gương đặt trong cuvet để ánh sáng đi qua lại mẫu nhiều lần.

- Phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR)

Phổ kế hồng ngoại hiện đại là loại phổ kế biến đổi Fourier. Loại phổ kế mới này khác

loại phổ kế tán sắc cũ là thay bộ đơn sắc (lăng kính hoặc cách tử) bằng một giao thoa kế

Michelson như sơ đồ chỉ ra ở hình dưới.

`M2

nguồn sáng S

2

O

1M1

mẫu đo

detectơ

42

Page 43: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Cấu tạo của giao thoa kế Michelson gồm gương phẳng di động M1, một gương cố

định M2 và một tấm kính phân tách ánh sáng S. Ánh sáng từ nguồn chiếu vào tấm kính S

21

43

Page 44: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

tách làm hai phần bằng nhau, một phần chiếu vào gương M1 và một phần khác chiếu vào

gương M2, sau đó phản xạ trở lại qua kính S, một nửa trở về nguồn, còn một nửa chiếu qua

mẫu đi đến detectơ. Do gương M1 di động làm cho đoạn đường của tia sáng đi đến gương

M1 rồi quay trở lại có độ dài lớn hơn đoạn đường tia sáng đi đến gương M2 rồi quay trở lại

và được gọi là sự trễ. Do sự trễ này đã làm ánh sáng sau khi qua giao thoa kế biến đổi từ tần

số cao xuống tần số thấp. Sau đó ánh sáng qua mẫu bị hấp thụ một phần rồi đi đến detectơ, nhờ

kỹ thuật biến đổi Fourier nhận được một phổ hồng ngoại bình thường ghi trên phổ kế hồng

ngoại tán sắc nhưng có độ phân giải và tỷ số tín hiệu/nhiễu (S/N) cao hơn, nghĩa là phổ nhận được

có chất lượng tốt hơn, đặc biệt thời gian ghi phổ nhanh, chỉ khoảng 30 giây.

2.5 Một số ứng dụng

Phương pháp phổ hồng ngoại có thể được ứng dụng trong phân tích định lượng một

chất trong dung dịch hay trong hỗn hợp. Cơ sở của phương pháp này dựa trên phương trình

định luật Lambert - Beer biểu hiện mối quan hệ giữa sự hấp thụ ánh sáng và nồng độ chất:

Log =

Theo phương trình trên, ở một bứoc sóng xác định, sự hấp thụ ánh sáng tỷ lệ với nồng

độ C và chiều dày cuvet d và bản chất của chất mẫu. Như vậy, khi phân tích một chất, đo ở

một bước sóng xác định với một cuvet có chiều dày d đã biết thì mật độ quang D chỉ còn tỷ

lệ với nồng độ C của mẫu chất. Vì phương trình trên chỉ chính xác với dung dịch có nồng độ loãng

nên phương pháp phân tích định lượng bằng phổ hồng ngoại chỉ áp dụng đo trong

dung dịch, còn theo phương pháp ép mẫu rắn (ép KBr) thì chỉ phân tích bán định lượng.

Phương pháp phân tích định lượng nhờ phổ hồng ngoại cũng có thể thực hiện theo

cách lập đường chuẩn. Pha một loạt mẫu với các nồng độ khác nhau của chất cần xác định ở

dạng tinh khiết rồi đo giá trị D của chúng, sau đó vẽ đồ thị biễu diễn sự phụ thuộc D vào

nồng độ C. Vấn đề khó khăn và mắc sai số trong phương pháp này là tính tỷ số I0/I. Về

nguyên tắc, giá trị I0 và I có thể xác định trên phổ theo các tìm đường nền rồi đo giá trị I0và

I. Khó khăn ở đây là xác định đường nền sao cho sai số phương pháp là nhỏ nhất bởi vì trên

đường cong phổ có sự che phủ nhau của các đỉnh cho nên có thể có một số vị trí khác nhau khi

vẽ đường nền. Vì thế ngoài phương pháp đường nền, người ta còn tiến hành theo một số phương

44

Page 45: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

pháp khác để đạt độ chính xác cao hơn.

45

Page 46: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Sau khi thiết lập được đồ thị đường chuẩn, cần chú ý đường chuẩn này chỉ sử

dụng trong phạm vi giới hạn nồng độ ứng với đoạn thẳng của đường biểu diễn, bởi vì

trong giới hạn này mới có sự tuyến tính giữa mật độ quang và nồng độ dung dịch. Sau

đó có thể xác định nồng độ của dung dịch mẫu cần tìm bằng cách đo giá trị Dx rồi chiếu

lên đồ thị để tìm giá trị Cx.

Phương pháp phổ hồng ngoại cũng có thể áp dụng để phân tích định lượng

hỗn hợp nhưng thực hiện rất phức tạp. Các số liệu ghi nhận được từ phổ hồng ngoại cung

cấp rất nhiều thông tin về chất nghiên cứu. Dưới đây là một sốứng dụng của phương pháp

quang phổ hồng ngoại

2.5.1. Đồng nhất các chất

Số liệu hồng ngoại là một đặc trưng có thể sử dụng cho quá trình đồng chất hết

sức hữu hiệu. Từ sựđồng nhất về phổ hồng ngoại của hai mẫu hợp chất có thể kết luận sựđồng nhất về bản chất của hai mẫu hồng ngoại với mức độ chính xác khá cao. Để thực hiện quá trình đồng nhất, người ta thường so sánh phổ của chất nghiên cứu với phổ chuẩn được ghi trong cùng điều kiện xác định (hiện nay người ta đã thành lập được bộ phổ chuẩn của hàng ngàn hợp chất hữu cơ khác nhau gọi là Atlas phổ hồng ngoại). Nếu chất nghiên cứu chưa có trong Atlas, người ta so sánh phổ của chất chuẩn theo ba giai đoạn sau đây:

So sánh phổ hai chất ở cùng nồng độ trong hai môi trường khác nhau ở hai trạng thái khác nhau ( ví dụ, trong DD và trong các viên nén).

Ghi phổ các chất ở nồng độđủ lớn để so sánh các vân có cường độ thấp. So

sánh cường độ các vân tương ứng với nhau.

2.5.2. Xác định cấu trúc phân tử

Từ tần số của các vân phổ hấp thu cho phép kết luận sự có mặt của các nhóm

chức trong phân tử, nghĩa là số liệu hồng ngoại có thể giúp xác định cấu trúc phân tử của chất nghiên cứu. Mức độ chính xác của việc xác định cấu trúc phụ thuộc rất lớn vào độ tin cậy, chính xác của các tần số vân hấp thu trên phổ hồng ngoại (các máy hồng ngoại thường được hiệu chỉnh tần số bằng chất chuẩn polytyrol). Ngoài việc đềphòng các sai lệch vị trí vân phổ do máy, khi tiến hành định tính bằng phương pháp này cũng cần lưu ý đến các hiệu ứng khả năng làm dịch chuyển phổ về vùng khác cũng như phải loại trừ

46

Page 47: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

các vân hấp thu của dung môi.

2.5.3. Nghiên cứu động học phản ứng

Việc nghiên cứu động học phản ứng có thềđược kiểm tra bằng phương pháp phổ

hồng ngoại bằng cách ghi phổ hấp thu ứng với một miền phổ nào đó trong từng khoảng thời gian thích hợp, nghĩa là sẽ ghi được trực tiếp đường cong biểu diễn sựthay đổi cường độ hấp thu theo thời gian ở miền phổđã chọn do sự tạo thành sản phẩm phản ứng hay mất đk tác chất ban đầu.

47

Page 48: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2.5.4. Nhận biết các chất

Trước khi ghi phổ hồng ngoại, nói chung ta đã có thể có nhiều thông tin về hợp

chất hoặc hỗn hợp cần nghiên cứu, như: trạng thái vật lý, dạng bên ngoài, độ tan, điểm nóng chảy, điểm cháy, đặc biệt là lịch sử của mẫu.

Nếu có thể thì cần biết chắc mẫu là chất nguyên chất hay hỗn hợp. Sau khi ghi

phổ hồng ngại, nếu chất nghiên cứu là hợp chất hữu cơ thì trước tiên nghiên cứu vùng dao động co giãn của H để xác định xem mẫu thuộc loại hợp chất vòng thơm hay mạch thẳng hoặc cả hai. Sau đó nghiên cứu các vùng tần số nhóm để xác định có hay không có các nhóm chức.

Trong nhiều trường hựp việc đọc phổ (giải phổ) và tìm các tần sốđặc trưng

không đủđể nhận biết một cách toàn diện về chất nghiên cứu, nhưng có lẽ là có thểsuy đoán được kiểu hoặc loại hợp chất.Cũng cần tránh khuynh hướng cố gắng giải và gán cho mọi đám phổ quan sát thấy, nhất là những đám phổ vừa và yếu trong vùng phổphức tạp. Mỗi khi phát hiện một loại chất, người ta so sánh phổ của chất nghiên cứu với phổ của chất nguyên chất tương ứng để có thể nhận định đúng.Hiện nay người ta đã công bốmột số tuyển tập phổ hồng ngoại của các chất và các tần số nhóm đặc trưng.

2.5.5. Xác định độ tinh khiết

Phổ hồng ngoại được dùng để xác định độ tinh khiết của các chất

Khi thích hợp chất không tinh khiết thì thường độ rõ nét của đám phổ riêng biệt bị giảm, sự xuất hiện thêm các đám phổ sẽ làm "nhoè" phổ. Khi tạp chất có sự hấp thụmạnh IR mà ởđó thành phần chính không hấp thụ hoặc hấp thụ yếu thì việc xác định rất thuân lợi.

Ví dụ có thể nhận ra một lượng nhỏ xeton trong hidrocacbon vì hidrocacbon thực

tế không hấp thụ vùng phổ - 1720cm-1 là số sóng đặc trưng cho nhóm C = O Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra sản xuất rất nhiều loại hoá chất ở quy mô công nghiệp.

2.5.6. Suy đoán về tính đối xứng của phân tử

Ví dụ xét xem phân tử NO2 là phân tử gồm các nguyên tử thẳng hàng hay có cấu

48

Page 49: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

tạo uốn võng. Thực tế cho thấy phổ hấp thụ IR của NO2 có 3 đám ở 750, 1323, 1616cm-1 (không giống như CO2 chỉ có 2 đám phổ, nên phân tử NO2 phải có cấu tạo uốn võng.

2.5.7. Phân tích định lượng

Khả năng ứng dụng phổ hồng ngoại như là một ngành của phân tích định lượng phụ thuộc trang thiết bị và trình độ của các phòng thí nghiệm. Ngày nay, sự ra đời của các máy quang phổ hồng ngoại hiện đại, sự tăng tỷ lệ tín hiệu/nhiễu làm cho việc phân tích định lượng càng thêm chính xác và do đó mở rộng được phạm vi phân tích định lượng.

49

Page 50: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Về nguyên tắc, việc phân tích định ượng theo phương pháp phổ hồng ngoại dựa

vào định luật cơ bản của Lambert - Beer:

A=lg(Io/I)=abc

A: Độ hấp thụ tia IR

Io: Cường độ bức xạ trước khi qua mẫu, I: cường độ bức xạ

sau khi qua mẫu.

a: Hệ số hấp thụ, b: bề dày của mẫu.

c: Nồng độ chất nghiên cứu.

Thực tế, người ta chỉ xác định nồng độ của một trong các nhóm chức của hợp

chất cần phân tích.

Ví dụ: có thể xác định nồng độ của hexanol theo độ hấp thụ của liên kiết O-H. Về

thực nghiệm, có 2 cách xác định độ hấp thụ A. a. Phương pháp đường chuẩn:

Ví dụ: Xác định một chất ở dạng dung dịch.Chọn số sóng thích hợp, cho dung

dịch cần đo vào cuvét. Chỉ sốđộđo trên máy tỷ lệ với I. Lại cho dung môi nguyên chất vào Cuvet. Lần này chỉ sốđo được tỷ lệ với Io.Theo hệ thức trên, xác định được A tương ứng với nồng độ C. Ở những máy hiện đại, giá trị A được tính và ghi trực tiếp. Từ các nồng độ khác nhau đã biết, đo các giá trị A tương ứng, vẽđồ thị A - C.Sau đó với nồng độ cần xác định, cũng đo A như trên rồi theo đồ thị chuẩn mà tìm C.

b. Phương pháp đường nền:

Có khi giá trị A cho trực tiếp trên máy.Nếu hỗn hợp có nhiều thành phần có các

đám phổ xen phủ nhau thì để tìm nồng độ của từng thành phần phải giải hệ phương trình nhiêu ẩn (tương tự nhưở phương pháp phổđiện tử).

Kết quả thu được theo phương pháp phổ hồng ngoại bị những hạn chế sau:

- Cuvet đựng mẫu thường làm bằng NaCl, KBr rất mềm, dễ bị biến dạng, do đó bề dày của mẫu (giá trị b) có thể thay đổi từ mẫu này sang mẫu khác. Cuvét cũng có thể bị tác động hoá học của dung môi. Do đó dẫn đến sai số trong phép đo. Sai số của phép đo cũng còn do những nguyên nhân khác.

50

Page 51: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

- Do hiệu ứng tập hợp của các phân tử chất hoà tan có thể dẫn đến sự thay đổi tần số hấp thụ, hình dáng, cường độ hấp thụ.

- Do máy quang phổ hồng ngoại không đủđộ phân giải cần thiết nên không đủkhả năng đo được những đám phổ có tần số rất hẹp.

51

Page 52: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Mặc dù phương pháp phổ dao động là một trong những phương pháp hữu hiệu

nhất để xác định các chất vềđịnh tính cũng nhưđịnh lượng, được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học cũng như trong kiểm tra công nghiệp, phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định:

- Bằng phương pháp phổ hồng ngoại không cho biết phân tử lượng (trừ trường hợp

đặcbiệt). - Nói chung phổ hồng ngoại không cung cấp thông tin về các vị trí tương đối của các nhóm chức khác nhau trên một phân tử.

- Chỉ riêng phổ hồng ngoại thì đôi khi chưa thể biết đó là chất nguyên chất hay chất hỗn hợp vì có trường hợp 2 chất có phổ hồng ngoại giống nhau.

52

Page 53: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2.6 ỨNG DỤNG PHỔ HỒNG NGOẠI TRONG THỰC PHẨM:

Quang phổ hồng ngoại (IR) đã được xem là kỹ thuật phân tích được ứng dụng nhiều

trong phân tích thực phẩm. Kỹ thuật này được coi là sạch và tốt vì không sử dụng hoá

chất, không có vấn đề về sức khoẻ và an toàn. IR phân tích dư lượng axit amin trong protein, đánh giá chất lượng của chất béo,

protein thành phần của các sản phẩm sữa và hạt. Phân biệt giữa bột cá, bột thịt, bột đậu

nành có trong mẫu. phân tích thành phần hóa học các sản phẩm thực phẩm nhưphomat,

ngũ cốc, bánh kẹo, thịt bò. Phương pháp quang phổ IR dễ dàng thực hiện và rất hữu ích trong việc loại bỏ các

nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm mà ta nghĩ ngờ không đạt chất lượng.

2.6.1. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH

Phần lớn các ứng dụng của IR bao gồm các phân tích các thành phần chính như

nước, protein, chất béo hoặc đường.

2.6.1.1. Nước

Việc đo độ ẩm có thể là một trong những ứng dụng chính của pp NIR.

Nước tinh khiết có dải hấp thụ mạnh tại 970, 1190, 1440 và 1940 nm . Sóng dao

động mãnh liệt, cao nhất tại 1940 nm. Nó là sự kết hợp rung động của các sóng có tần số

cao thấp khác nhau. Các sóng tại 970 và 760 nm tương ứng là những dao động thứhai và

thứ ba của các rung động kéo dài.

53

Page 54: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Vị trí và hình dạng của các dải hấp thụ nước bịảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: nhiệt độ, nồng độ chất tan và hạt kích thước của mẫu. Tính chất của liên kết hydro có một tác động đến hình dạng của quang phổ trong khu vực phổ 1400-1500 nm.

Trong bột mì, lúa mì, hàm lượng nước tỷ lệ với sự khác biệt giữa hấp thụở 940

và tại 2310 nm (Osborne et al 1993). Tuy nhiên, nó thường cần thiết để áp dụng

phương trình hiệu chỉnh phức tạp hơn dựđoán, lượng nước trong thực phẩm. Việc đo

độẩm bằng phương pháp IR có thể chính xác như là phương pháp tham khảo. đối với hầu

hết các sản phẩm đồng nhất, chẳng hạn như bột, nhưng có thể thay đổi tùy theo sản phẩm

không đồng nhất được đem đi nghiên cứu.

Các kết quả khi đo từng nguyên liệu riêng chính xác hơn so với hỗn hợp phức

tạp. Độ ẩm đo được có thể bị sai lệch 0,15-0,8% tùy thuộc vào thực phẩm đem phân tích.

2.6.1.2. Protein

Phổ IR của các protein là phức tạp và khó để giải thích. Người ta sử dụng

phương pháp cận hồng ngoại (NIR)

Các protein có đặc tính hấp thu các bước sóng đến 1523, 1600 nm, 2050 và

2180 nm. Các bứoc sóng tại 2180 nm thường được sử dụng trong phân tích protein.

(Osborne và cộng sự (1993)).

Ví dụ : về phương trình dựđoán protein trong bột mì:

%pr = 12,68 + 493,7*A2180 - 323,1*A2100 - 243,4*A1680

A2180 là độ hấp thụ tại 2180 nm.

323,1 * A2100 là yếu tố cần thiết cho phản ánh quang phổ của tinh bột, có thể

bao gồm các dải hấp thụ của protein đến 2180 nm.

Việc hấp thụở 1680 nm như một cơ sở tham chiếu của quang phổ.

54

Page 55: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Phân tích các sản phẩm protein đơn giản như bột là rất chính xác. Tuy nhiên đối với

các chất không đồng nhất và thức ăn với các thành phần hỗn hợp nó có sai lệch 0,16-

0,45%.

2.6.1.3. Lipid

Lipid cho quang phổđơn giản trong đó chủ yếu là đại diện của hydrocarbon

chuỗi axit béo. Các dải hấp thụ chính xuất hiện đến 1734, 1765, 2304 và 2348 nm. Các chất béo được phân tích bởi IR trong nhiều sản phẩm, với chi tiết khác

nhau. Tùy sản phẩm có mức độ chất béo cao hay thấp hơn, nhiều sản phẩm thô có hàm

lượng lipid thấp. Trong trường hợp này độ nhạy và độ chính xác của phương pháp có thể

không đủ tin cậy.

2.6.1.4. Glucid

Glucid có tầm quan trọng lớn trong thức ăn động vật. Theo tính chất sinh hóa của nó, glucid có vai trò dinh dưỡng rất khác nhau.

Các vùng quang phổ hấp thụ mạnh nhất là giữa 2070 và 2110 nm, nơi carbohydrate có

dải hấp thụ mạnh do sóng kéo dài rung động của nhóm CO và OH

Khu vực này có thể phân biệt các loại đường đơn giản trong các polyme của chúng.

saccharose được phân tích trong nhiều loại thực phẩm dành cho con người và động vật,

với sai số từ 0,2 đến 1%. Nó giúp xác định dễ dàng lượng saccharose thêm vào thực phẩm dựa vào kết quả

phân tích đường ở dạng tự nhiên.

55

Page 56: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2.6.1.5. Chất xơ

Phương pháp Van Soest là một phương pháp nổi tiếng để xác định hàm lượng chất xơ.

phương pháp đo lường NDF (Neutral Detergent Fibre) và ADF (Acid chất tẩy rửa chất

xơ).

NDF tổng hàm lượng hemixenluloza, cellulose và lignin, trong khi ADF chỉ xác định

hàm lượng cellulose và lignin.

Phương pháp này có thể phân tích các thông số trên với độ chính xác cao.

2.6.2. Một sốứng dụng khác:

- Trong thực phẩm:

+ Xác định hàm lượng tro, béo, xơ, đạm, ẩm, phospho trong bột cá và thức ăn gia

súc.

+ Xác định hàm lượng béo trong chocolate và kem, sữa chua.

+ Xác định hàm lượng béo, đạm, nước, acid béo bão hòa, acid béo không bão hòa

trong sữa.

+ Xác định hàm lượng béo, đạm, ẩm trong thịt, thịt bò, thịt bê, thịt heo, thịt gà, ...

+ Xác định hàm lượng tro, béo, ẩm, đạm và thành phần amylose trong gạo.

- Trong công nghiệp dược phẩm :

+ Xác định mức độ este hóa của acid acetic trong benzyl alcohol.

+ Xác định hàm lượng nước còn dư sau khi sấy khô lạnh

+ Xác định hàm lượng nước trong dung môi

+ Xác định hàm lượng acid nitric trong dẫn xuất pyridine

- Công nghiệp Hóa chất : 56

Page 57: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

+ Xác định hàm lượng chất keo trong hỗn hợp dung môi (40-50%)

+ Xác định hàm lượng nước trong polymer phân tán

+ Xác định mức độ este hóa trong hóa chất công nghiệp

+ Xác định hàm lượng cyanamide trong dung môi (10-60%)

57

Page 58: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2.6.3. Dinh dưỡng:

Phương pháp IR thường xác định được các giá trị dinh dưỡng tiêu chuẩn của thực phẩm

như tiêu hóa chất hữu cơ hoặc năng lượng .

Dựđoán các hàm lượng sử dụng là tuyến tính và được dựa trên phương trình có dạng:

Giá trị dinh dưỡng = hằng số + [protein] + [lipid] + [carbohydrates] +....

Trong đó , , ... là các hệ số

Từ IR để xác định các thành phần riêng lẻ, có thể sử dụng phương pháp phân tích để

đánh giá giá trị dinh dưỡng của nguyên vật liệu hoặc hỗn hợp nghiên cứu. Một số

nghiên cứu công bốđã được thực hiện đầu tiên để dựđoán mỗi thành phần sau đó áp

dụng một mô hình tuyến tính mới để xác định giá trị dinh dưỡng của thực phẩm.

Một cách khác là dựđoán trực tiếp giá trị dinh dưỡng từ pp NIR. Tuy nhiên, phương

pháp, tài liệu tham khảo đểđo lường giá trị dinh dưỡng thực phẩm là rất dài để thực hiện

và rất tốn kém. Các vấn đề chính là phải có đủ số lượng mẫu phân tích hiệu chỉnh quang

phổ IR.

58

Page 59: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

2.7 NHỮNG LOẠI MÁY QUANG PHỔ TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN

NAY:

2.7.1. Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier:

Thông tin chi tiết

Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) Model: Nicolet 6700 - ThermoNicolet (Mỹ) Đặt tính kỹ thuật:

- Độ phân giải quang học : 0.09 cm 1 - Độ chính xác số sóng: 0.01 cm-1 - Độ tuyến tính theo tieue chuẩn: ASTM: <0.07%T - Độ nhiễu giữa các đỉnh: (quét 1 phút) <8.68 x10-6 AU (50000:1)

59

Page 60: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

- Độ nhiễu RMS: (quét 1 phút): <1.95 x 10-6 AU - Dải phổ (thang dò): tiêu chuẩn 7800 - 350cm-1 sử dụng bộ tách tia KBr - Tốc đọ quét chậm nhất: 0.158cm/giấy - Tốc độ quét nhanh nhất: 6.33cm/giây - Số tốc độ quét: 15 - Tốc độ quét nhanh (phổ/giấy @16cm-1, 32cm-1): 65.95 - Khả năng tăng công suất trong chếđộ Turbo: 25% - Bước sóng: 12500 - 350cm-1 - Độ khe sáng: có thểđiều chỉnh độ khe phù hợp theo yêu cầu: 0.8, 1, 2, 4,8, 16cm-1

- Tỉ số S/N: <8.68 x 10-6 AU (50000: 1) - Độ chính xác bước sóng: 0.01 cm-1 - Độ lệch chuẩn: 0.07%T - Điện áp: 220 - 240V/50Hz - Kích thước: 69.2 x 65.5 x 25.4cm (Rộng x sâu x cao) - Khối lượng: 69 kg Các tiêu chuẩn áp dụng: CE và ISO 9001

2.7.2. Máy quang phổ hồng ngoại gần (FT-NIR):

Máy quang phổ hồng ngoại gần (FT-NIR) được sử dụng rộng rãi trong phân tích hóa học ướt. Đây là một công cụ nhanh và chính xác để phân tích mẫu lỏng, rắn và vật liệu keo mà không làm phá hủy mẫu, tiết kiệm chi phí bằng cách giảm thời gian thực hiện và hóa chất sử dụng.

Hệ thống được tích hợp gương cầu (integrating sphere), để dùng cho phân tích các vật liệu không đồng nhất dưới dạng phản xạ khuếch tán mà không cần chuẩn bị mẫu. Phân tích hiệu quả, tốn ít chi phí nhờ sử dụng các dụng cụ dễ rửa như cốc mẫu, beaker, đĩa Petri thậm chí bọc nhựa. Hệ thống cho phép thực hiện cả hai phương pháp đo truyền qua hoặc phản xạ.

Các lĩnh vực ứng dụng chính trong thực phẩm và thức ăn gia súc bao gồm: sản xuất

bơ sữa và thịt, thức uống, thành phần bánh mì và đồ gia vị cũng như hạt, giống, thức ăn

gia súc. Ởđây, các tham số như protein, chất béo, tinh bột, độẩm, độ khô được phân tích,

cũng có thể phân tích các tham số chuyên sâu hơn như hàm lượng cồn, nitơ.

Model MPA là sự lựa chọn hoàn hảo cho yêu cầu về quản lý chất lượng. Xác định

và đánh giá vật liệu thô và phân tích số lượng sản phẩm cũng thực hiện được để bảo đảm

chất lượng sản phẩm cao nhất và an toàn cho người tiêu dùng. Tất cả những điều trên

được trông đợi nhiều hơn ở máy quang phổ hồng ngoại MPA FT-NIR.

Đặc tính kỹ thuật:

60

Page 61: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Độ phân giải: 2 cm-1

Khả năng lặp lại số sóng: Tốt hơn 0.04 cm-1

Độ chính xác số sóng: tốt hơn 0.1 cm-1

Độ chính xác trắc quang: tốt hơn 0.1% T

Bộ giao thoa kế: RockSolidTM, được căn chỉnh cốđịnh vĩnh viễn, ổn định cao.

Nguồn hồng ngoại: Nguồn NIR được làm lạnh bằng không khí năng lượng cao.

Laser loại 1: an toàn tối đa cho người sử dụng.

Bộ tách tách tia bằng thạch anh (Beamsplitter Quartz): chất nền với lớp phủngoài đã được cấp bản quyền.

Bộ quét: cơ cấu đỡ không mòn (không ma sát) (không cần không khí nén), 4 tốc độ gương có thể lựa chọn được.

Bộ chuyển đổi A/D: 24-bit.

Chuẩn dữ liệu (Validation): Bộ chuẩn trong (Internal Validation Unit - IVU).

Kích thước máy quang phổ: 40.0(W) x 58.9(D) x 26.2(H) cm (dạng cơ bản) 54.9(W) x 58.9(D) x 39.1(H) cm (dạng hoàn chỉnh)

Khối lượng: 30 - 40 kg (phụ thuộc vào cấu hình máy)

Nguồn: 100 - 240 VAC, 50, tối đa 180 W

Giao thức máy tính: kết nối Ethernet.

61

Page 62: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

KẾT LUẬN

Việc tìm hiểu phương pháp phổ hồng ngoại cho ta thấy đây là phương pháp phân tích rất hiệu quả, phương pháp này cung cấp thông tin về cấu trúc phân tử nhanh, không đòi hỏi các phương pháp tính toán phức tạp.

Khả năng ứng dụng phổ hồng ngoại như là một ngành của phân tích định lượng phụ thuộc trang thiết bị và trình độ của các phòng thí nghiệm. Ngày nay, sự ra đời của các máy quang phổ hồng ngoại hiện đại, sự tăng tỷ lệ tín hiệu nhiễu làm cho việc phân tích định lượng càng thêm chính xác và do đó mở rộng được phạm vi phân tích định lượng.

Phổ hồng ngoại được dùng để xác định độ tinh khiết của các chất, phân tích được các mẫu ở thể rắn, mẫu ở thể lỏng tinh khiết, mẫu trong dung dịch, mẫu ở thể hơi. Các số liệu ghi nhận được từ phổ hồng ngoại cung cấp rất nhiều thông tin về chất nghiên cứu và có nhiều ứng dụng như việc đồng nhất các chất, xác định cấu trúc phân tử, nghiên cứu động học phản ứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Thu Vân, Phân tích định lượng, NXB Đại học Quốc gia, 2004.

2. GT phân tích thực phẩm, Trường ĐH Công Nghiệp

3. PGS, TSKH. Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp phân tích Vật lý và Hóa lý

- Tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.

4. Dương Ái Phương, Quang phổ phân tử và ứng dụng, NXB Đại học Quốc gia , 2002.

5. Ths. Lê Vũ Tuấn Hùng, trường ĐHKH Tự nhiên - TS.Nguyễn Anh Tuấn, Viện

ITMS, ĐH Bách khoa Hà Nội, Ứng dụng vật lý vào phát triển, sản xuất và đời sống.

6. Nguyễn ThịHoa, Báo cáo tốt nghiệp với đề tài Xác định các axít béo bằng

phương pháp phổ dao động FT - RAMAN, Phổ hồng ngoại IR kết hợp với tính toán lượng tử, Khóa luận tốt nghiệp - Khoa Vật lý Trường ĐHKHTN.

7. http://www.congnghehoahoc.org/forum/showthread.php?t=913 - Diễn đàn

công nghệ hóa học.

8. Francis Rouessac and Annick Rouesssac, Chemical Analysis - Modern

62

Page 63: Các PP phân tích

Phương pháp phổ hồng ngoại và ứng dụng trong thực phẩm

Instrumentation Methods and Techniques, 2007 by John Wiley & Sons Ltd.

63