28
ÔN TẬP THI CUỐI KÌ MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA Câu 1 : Phân tích đường lối công nghiệp hóa của Đảng ta từ 1960 đến nay? Đại hội III (9/1960) - ĐH thông qua Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới” đó là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc và tiến hành CM Dân tộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Đại hội IV (12/1976) - ĐH xác định đường lối chung của CMMN trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3 cuộc CM: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa. - ĐH xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội, ưu tiên phát triển Công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đưa VN trở thành một nước công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và Khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc. Đại hội V (3/1982) - Xác định lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đàu, ra sức phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển CN nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực cho nông nghiệp và CN nhẹ. Đại hội VI (12/1986) - Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: NN – CN, hàng tiêu dùng - hàng xuất khẩu, CN nặng. - Thay đổi mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô hình hướng nội sang mô hình hỗn hợp.

Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Chương 4 đến chương 8

Citation preview

Page 1: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

ÔN TẬP THI CUỐI KÌ

MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA

Câu 1: Phân tích đường lối công nghiệp hóa của Đảng ta từ 1960 đến nay?

Đại hội III (9/1960)

- ĐH thông qua Nghị quyết về “Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới” đó là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc và tiến hành CM Dân tộc dân chủ nhân dân (DTDCND) ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

Đại hội IV (12/1976) - ĐH xác định đường lối chung của CMMN trong thời gian tới: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy

quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành dồng thời 3 cuộc CM: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa.

- ĐH xác định đường lối xây dựng kinh tế là đẩy mạnh CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội, ưu tiên phát triển Công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đưa VN trở thành một nước công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và Khoa học kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.

Đại hội V (3/1982) - Xác định lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đàu, ra sức phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng; việc xây

dựng và phát triển CN nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực cho nông nghiệp và CN nhẹ.

Đại hội VI (12/1986) - Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: NN – CN, hàng tiêu dùng - hàng xuất khẩu, CN nặng. - Thay đổi mô hình chiến lược CNH, chuyển từ mô hình hướng nội sang mô hình hỗn hợp.- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển

sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương hướng hạch toán kinh doanh XHCN.- Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế. Đại hội VII (6/1991) - Đảng tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về CNH gắn với HĐH.- Xác định rõ vai trò “mặt trận hàng đầu” của NN, đầu tư cho NN từ ngân sách đã tăng lên.- Đề cập đến lĩnh vực dịch vụ, kinh tế - kỹ thuật trong việc đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống & hợp tác

quốc tế.- Nền kinh tế đã có những bước phát triển cao hơn: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng: 5,8% (1991) -> 9,5% (1995) Nông nghiệp tăng: 2,2% (1991) -> 4,8% (1995) Đại hội VIII (6-7/1996) - Đã điều chỉnh chính sách CNH theo hướng lấy NN làm khâu đột phá, coi NN kết hợp với CN chế biến

là mặt trận hàng đầu.- Thực hiện rộng rãi chính sách mở cửa, phát triển kinh tế nhiều thành phần.

Page 2: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

- ĐH xác định khoa học - công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lấy việc phát huy con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- ĐH phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Đại hội IX (4/2001) - ĐH xác định nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong bối cảnh mới hiện nay là thực hiện

thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng XH.

- Các định kinh tế nhiều thành phần ở nước ta gồm (6 thành phần): kinh tế NN, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể-tiểu chủ, kinh tế Tư bản tư nhân, kinh tế Tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (mới bổ sung tại ĐH này).

Đại hội X (4/2006) - Xác định mục tiêu: đến năm 2010 GDP tăng gấp 2.1 lần so với năm 2000; trong 5 năm 2006-

2010: mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7.5-8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. Cơ cấu ngành trong GDP: nông nghiệp: 15-16%, công nghiệp và xây dựng: 43-44%, dịch vụ: 40-41%; tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 5% vào 2010 và tỷ lệ hộ nghèo giảm 10-11% năm 2010.

- Xác định nhiệm vụ và giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu trên: Tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với nền kinh tế tri thức; đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục & đào tạo, khoa học & công nghệ; giải quyết các vấn đề XH, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ; tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu 2: Phân tích các giải pháp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

a) Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước:

Để tăng cường năng lực lãnh đạo của đảng đối với sự nghiệp CNH, HĐH, trước hết phải tiếp tục giữ vững ổn định chính trị. Đảng phải không ngừng đổi mới về lý luận cho vững chắc, đẩy mạnh công tác chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng, nâng cao trình độ của Đảng viên, đào tạo và bồi dưỡng những thành viên ưu tú để kết nạp vào Đảng. CNH, HĐH phải tiến hành theo đường lối, quan điểm của Đảng.

b) Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển:

- Thứ nhất: phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với trình độ của LLSX thấp kém của nước ta.

- Thứ hai: nó làm cho kinh tế hàng hoá phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội phát triển.

- Thứ ba: nó khắc phục đựơc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội.c) Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Quá trình CNH, HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn, kỹ thuật, tài nguyên...mà còn phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người để có thể làm chủ các phương tiện hiện đại đó. Nguồn lực con người cho CNH, HĐH phải đáp ứng được những yêu cầu: con người có tài,

Page 3: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

ham học hỏi, sáng tạo, được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hoá, được đào tạo thành thạo về nghề nghiệp, về sản xuất kinh doanh, về quản lý kinh tế xã hội. Để có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó, thì trước hết ta phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục đào tạo phải là nhiệm vụ hàng đầu.

d) Đẩy mạnh đổi mới phát triển khoa học công nghệ:

Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của CNH, HĐH; có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triền kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng. Trình độ khoa học công nghệ nước ta còn yếu, lạc hậu so với thế giới.

- Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia , nắm bắt công nghệ cao cùng với thành tựu khoa học và công nghệ mới.

- Thứ hai: Chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng và triển khai và tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật mới .

- Thứ ba: Mở rộng công tác khoa học công nghệ với các nước và tổ chức quốc tế nhằm tiếp cận kế thừa những thành tựu mới của thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế.

- Thứ tư: Xây dựng một nền khoa học tiên tiến, bao gồm các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chú trọng đào tạo chuyên gia, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học công nghệ.

e) Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả:

Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn. Do đó mở rộng quy mô huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa các nguồn vốn là một điều kiện, tiền đề quan trọng để CNH, HĐH được thành công.

f) Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.g) Giữ gìn sự ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật- Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng hàng đầu. Nó là điều kiện để các

nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư. - Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý kinh tế. Và nó

tạo ra hành lang pháp luật cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải chịu sự điều tiết của nhà nước.

Câu 3: Tại sao phải gắn công nghiệp hóa với bảo vệ độc lập chủ quyền?

- Độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm- Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển đang là xu thế lớn trên thế giới nhưng vẫn có những diễn biến

phức tạp- Tình hình trong nước cơ bản ổn định nhưng vẫn tìm ẩn những nhân tố bất ổn- Lợi ích dân tộc, quốc gia đang là nổi bật, chi phối quan hệ quốc tế

Page 4: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 4: Tại sao đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới lại ưu tiên phát triển công nghiệp nặng?

- Do sau chiến tranh, đất nước bị phá hoại nặng nề, ta phải tập trung xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, làm nền tảng để phát triển kinh tế.

- Thành tựu:

So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.

Đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đã đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.

- Trong điều kiện đi lên từ điểm xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thì những kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng - tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

Câu 5: Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

- Đó là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế XHCN- Tạo ra những điều kiện vật chất-kĩ thuật cần thiết nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho nhân

dân- Tạo cơ sở vật chất làm biến đổi về chất lực lượng sản xuất- Củng cố phát triển khối liên minh công-nông-trí thức- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ- Cải tiến XH nhà nước sang XHCN

Câu 6: Tại sao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức Đảng ta xác định phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông nghiệp, nông thôn trước tiên?

- Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, “Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải qua giai đoạn phát triển TBCN”. Do đó, chúng ta phải CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, mới tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đông dân cư nhất, lại có trình độ phát triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% – 27% GDP của cả nước…

- Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, còn vì nông dân, nông thôn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nông thôn hiện có tài nguyên lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông – lâm – hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu…). Nông nghiệp, nông thôn còn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp – dịch vụ.

Page 5: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

- Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha…) đều cho thấy bài học: công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế đất nước.

CHƯƠNG 5: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Câu 1: Những quan điểm của Đảng nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN?

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện VN, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.

- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Câu 2: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN? Phân tích những đặc điểm của kinh tế thị trường XHCN tại Đại hội XI?

- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo nền kinh tế thị trường nhưng có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Nhà nước thực hiện quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật và điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách và các công cụ kinh tế vĩ mô, đảm bảo định hướng XHCN.

- Đại hội XI đã tiếp tục xác định, làm rõ hơn nội dung định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta như sau:

Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế thị trường phải được vận dụng đầy đủ, linh hoạt.

Phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân để làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội.

Về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế: Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh

tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.

Page 6: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân (chủ trương này phù hợp với mục tiêu khi kết thúc thời kỳ quá độ). Nhưng trong chiến lược và báo cáo chính trị không xác định vấn đề này. Vì trên thực tế trong 5, 10 năm tới kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể chưa thể đóng vai trò nền tảng được (đây là điểm mới so với Đại hội X).

Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế (xác định là “một trong những động lực” là không hề có ý coi nhẹ các thành phần kinh tế khác đối với sự phát triển của đất nước).

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển (định hướng này thể hiện rõ tầm quan trọng của việc thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển).

Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước.

Câu 3: Để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường ở VN chúng ta cần những loại giải pháp gì?

- Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần: Trước đây khi xây dựng kinh tế kế hoạch, xóa bỏ kinh tế thị trường, chúng ta đã thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản với hai hình thức là sở hữu toàn dân & sở hữu tập thể. Vì vậy, khi chuyển sang kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, cần phải đổi mới cơ cấu sở hữu cũ.

- Đẩy mạnh CNH, HĐH, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học – công nghệ; trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động XH: Phân công lao động XH là cơ sở chung của sản xuất & trao đổi hàng hóa. Vì vậy, để phát triển kinh tế hàng hóa, phải đẩy mạnh phân công lao động XH. Nhưng sự phát triển của phân công lao động XH do trình độ phát triển của LLSX quyết định, cho nên muốn mở rộng phân công lao động XH cần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại.

- Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường: Trong nền KTTT, hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị trường, mà được phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu. Vì vậy, để xây dựng nền KTTT định hướng XHCN, chúng ta cũng phải hình thành & phát triển đồng bộ các loại thị trường:

TT hàng hóa và dịch vụ. TT tài chính (gồm TT vốn & TT tiền tệ) theo định hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh. TT bất động sản. TT sức lao động trong mọi khu vực kinh tế. TT khoa học & công nghệ.- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Phải quán triệt nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi,

không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Mở rộng kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa & đa dạng hóa các hình thức kinh tế đối ngoại.

- Giữ vững sự ổn định kinh tế chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp: là nhân tố quan trọng đầu tiên để phát triển, là điều kiện để các nhà sx kinh doanh trong nước & nước ngoài yên tâm đầu tư.

- Xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế kinh tế quản lý của Nhà nước.

Câu 4: Phân tích mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN?

Page 7: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Mục tiêu cơ bản, gồm: - Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường: Thể chế kinh tế: Là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh

tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục… Nó bao gồm các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. 

Thể chế kinh tế thị trường: Là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự chi phối của các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN

- Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là vấn đề mới và phức tạp, là một quá trình, có nhiều giai đoạn.

Mục tiêu cụ thể đến 2020:- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN phát triển thuận lợi- Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.- Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước

liên thông với thị trường khu vực và quốc tế- Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến

bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc,

các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Câu 5: Tại sao nói kinh tế thị trường không phải là cái riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại?

- Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển trong xã hội chủ nghĩa tư bản. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền xã hội hóa cao. 

- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” là phương thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện điều tiết mối quan hệ giữa người với nhau. Bản thân kinh tế thị trường không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội. Kinh tế thị trường tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Kinh tế thị trường không đối lập với CNXH, nó tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CHXH và cả CNXH.

Page 8: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 6: Làm rõ điểm khác nhau giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN và kinh tế thị trường TBCN?

Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN

Kinh tế thị trường TBCN

Chế độ sở hữuCó nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo

Dựa trên chế độ sở hữu tư nhân TBCN

Chế độ quản lýCó tổ chức, có sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước XHCN

Được điều hành bởi cá nhân và doanh nghiệp tư nhân

Phân phối thu nhập

Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế

Phân phối theo các yếu tố quyền tư hữu

Cơ chế thị trường

Là việc tổ chức guồng máy kinh tế sao cho sự vận hành của nó phù hợp với quy luật kinh tế cơ bản

Là việc tổ chức guồng máy kinh tế đảm bảo các quy luật kinh tế của CNTB nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho nhà tư bản

Câu 7: Phân tích mặt tích cực và hạn chế của kinh tế thị trường?

*Tích cực:

- Kinh tế thị trường kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế làm cho nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả

- Kích thích đổi mới kỹ thuật, công nghệ quản lý- Tạo môi trường kinh doanh tự do, dân chủ, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng

*Tiêu cực:

- Chú trọng những nhu cầu có khả năng thanh toán không chú ý đến những nhu cầu cơ bản XH- Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, không quan tâm đến bảo vệ môi trường- Không phân phối thu nhập ổn định dẫn đến phân hóa giàu nghèo- Mức độ rủi ro trong kinh tế thị trường rất cao- Đạo đức, lối sống bị ảnh hưởng dưới tác động của kinh tế thị trường

CHƯƠNG 6: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Câu 1: Những đặc điểm về Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN? Cho vd.

- Một là, Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. (Mỗi người dân đều có quyền bầu cử và tự ứng cử)- Hai là, quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong

việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhằm hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại

Page 9: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía Nhà nước. Đây là vấn đề vừa khoa học, vừa thực tiễn; phức tạp và rất nhạy cảm.

- Ba là, tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.  

- Bốn là, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức.

- Năm là, Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 2: Cấu trúc hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay? Phân tích vai trò, vị trí của Đoàn thanh niên Cộng sản HCM trong hệ thống chính trị?

*Cấu trúc:

- Đảng Cộng sản Việt Nam- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam- Năm đoàn thể chính trị - xã hội: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ

Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam

- Các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

*Phân tích:

Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:

- Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.

- Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các Nghị quyết của Đảng.

- Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...

Page 10: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 3: Đặc điểm của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta giai đoạn 1975-1989?

Là hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể:

- Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hoá bằng pháp luật và tổ chức.- Hai là, xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là “Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chế độ dân

chủ xã hội chủ nghĩa”, là một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua đó Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển của xã hội. Muốn thế Nhà nước ta phải là một thiết chế của dân, do dân, vì dân, đủ năng lực tiến hành ba cuộc cách mạng, xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con người mới.

- Ba là, xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên chính vô sản. Sự lãnh đạo của Đảng là đảm bảo cao nhất cho chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động, cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

- Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là đảm bảo cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về chủ nghĩa xã hội. Vai trò và sức mạnh của các đoàn thể chính là ở khả năng tập hợp của quần chúng, hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của quần chúng, nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa cho quần chúng. Muốn vậy, các đoàn thể phải đổi mới hình thức tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới. Hoạt động của các đoàn thể phải năng động, nhạy bén với những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống, khắc phục bệnh quan liêu, giản đơn và khô cứng trong tổ chức và trong sinh hoạt. Mở rộng các hình thức tổ chức theo nghề nghiệp, theo nhu cầu đời sống và nhu cầu sinh hoạt văn hoá để thu hút đông đảo quần chúng vào các hoạt động xã hội, chính trị.

- Năm là, xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội

CHƯƠNG 7: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Câu 1: Tại sao nói văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy KT-XH?

*Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH:

- Văn hóa tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội, vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng; nó được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc chính trị - xã hội của từng dân tộc, đồng thời tác động hàng ngày đến tư tưởng, tình cảm của mỗi thành viên trong xã hội.

- Nói văn hóa là nền tảng tinh thần cũng có nghĩa là coi văn hóa là tổng thể các giá trị, các tiềm năng sáng tạo của đất nước. Muốn phát triển cần phải dựa vào các giá trị đó, cần khai thác và phát huy các giá trị đó. Nghị quyết Trung ương 5 viết: ''Chăm lo văn hóa là chăm lo củng cố nền tảng tinh thần của xã hội.

Page 11: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh, không quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội thì không thể có sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững”

*Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy KT-XH:

- Văn hóa là động lực cho sự phát triển con người, là nhân tố bên trong, nhân tố nội sinh. Văn hóa khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của con người, phát huy năng lực bản chất mỗi người. Mối quan hệ con người với văn hóa là gắn liền nhau, văn hóa vừa thể hiện trong con người, đồng thời văn hóa là môi trường, là điều kiện cho sự hình thành, phát triển nhân cách con người. Tức là, văn hóa góp phần vào điều tiết quá trình phát triển KT-XH.

- Trong mỗi chính sách KT-XH luôn đòi hỏi phải bao hàm nội dung và mục tiêu văn hóa. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện'', nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống xã hội, tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển lành mạnh về đời sống tinh thần.

- Văn hóa hướng dẫn và thúc đẩy người lao động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sản xuất ra hàng hóa với số lượng và chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Văn hóa còn góp phần phần tăng cường sự hiểu biết, mở rộng sự giao lưu hợp tác giữa nước ta và các nước khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Các giá trị văn hóa truyền thống, bản sắc văn hóa truyền thống là cơ sở tinh thần để ngăn chặn, hạn chế các tệ nạn xã hội, xu hướng “sùng ngoại”, sùng bái tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

- Văn hóa phát triển mạnh và đúng hướng còn có khả năng ngăn chặn, khắc phục được những ham muốn quá mức dẫn đến làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái, cổ vũ xây dựng một lối sống có điều độ và hướng đến những hành vi ứng xử có văn hóa của con người đối với con người và đối với thiên nhiên.

Câu 2: Làm rõ quan điểm “Giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu”

- Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ với giáo dục - đào tạo :   

Giáo dục - đào tạo với khoa học công nghệ có mối liên hệ rằng buộc liên quan chặt chẽ với

nhau. Chúng lệ thuộc vào nhau giúp nhau cùng phát triển

Không có giáo dục và đào tạo thì cũng không có văn hoá cũng như không có tri thức vì vậy

cũng sẽ không có khoa học, công nghệ

- Để có sức mạnh về trí tuệ thì cần phải có giáo dục - đào tạo. Mặt khác trí tuệ làm nên sức

mạnh của khoa học và công nghệ nhưng đồng thời khoa học công nghệ cũng tác động trở lại

giúp hệ thống giáo dục và đào tạo ngày càng hoàn thiện. Do đó mà con người là chủ thể sáng

tạo ra khoa học và công nghệ . Đến lượt mình, khoa học và công nghệ trở thành phương tiện,

công cụ và đồng thời là cơ sở để con người vươn nên tự hoàn thiện về mọi mặt đặc biệt là

năng lực trí tuệ. Nh vậy trong quá trình chủ nghĩa đất nước, tất yếu khách quan phải phát triển

giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ

Page 12: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

- Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “ Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần

của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục & đào tạo khoa học & công nghệ là nền tảng và

động lực của sự nghiệp chủ nghĩa”

- Cùng với khoa học - công nghệ thì giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng nguồn nhân lực cho

quá trình sản xuất. Qua nghiên cứu những kinh nghiệm thành công của các nước công nghiệp

mới (NICS) người ta thấy rằng chính trí tuệ (giáo dục và tri thức) là nhân tố nội sinh chủ yếu

làm nên sự thành công của quá trình chủ nghĩa ở nước đó.

Ví dụ:

Như Nhật Bản 1/4 tăng trưởng kinh tế sau chiến tranh là nhờ giáo dục và đào tạo . Lực lượng

tri thức ở các nước phát triển cũng rất lớn. Nếu tính số lượng nhà khoa học và kĩ sư trên triệu

dân thì Nhật Bản là 3548, Mĩ là 2683.

Sau 25 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam đã được được nhiều thành tựu quan trọng, đã hình

thành được một hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn chỉnh, thống nhất và đa dạng hoá

với đầy đủ các cấp học và trình độ đào tạo từ mầm non đến sau đại học. Cả nước đã hoàn

thành công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và hoàn thành phổ cập

giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010, một số nơi đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học

phổ thông

- Rõ ràng trí tuệ đang trở thành động lực cho tương lai nhân loài. Thực tiễn ở các nước trên TG

đã minh chứng cho vai trò cực kì to lớn của giáo dục, đào tạo đối với sự phát triển kinh tế XH.

Câu 3: Nền khoa học công nghệ nước ta hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu nào cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước?

- Đại hội VI xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát tạo tiền đề cần thiết đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN

- Khoa học-kỹ thuật có đóng góp tích cực thúc đẩy ứng dụng và đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực KT-XH

- Nền khoa học công nghệ nước ta hiện nay đã đóng góp rất to lớn cho sự nghiệp CNH, HĐH- Nhưng cũng còn tồn tại nhiều bất cập: công nghệ còn lạc hậu, đầu tư cho khoa học công nghệ còn

hạn chế

Câu 4: Làm rõ mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển kinh tế?

- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng- Trong nhận thức và thực tiễn mục tiêu kinh tế thường lấn át mục tiêu văn hóa- Phải có chính sách phát triển kinh tế gắn liền với chính sách phát triển văn hóa

Page 13: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 5: Để bảo tồn, phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chúng ta đặt ra những yêu cầu cấp thiết gì?

- Bảo tồn, phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nên những giá trị mới là cuộc CM khó khăn, phức tạp, lâu dài

- Công cuộc đó là “xây” đi đôi với “chống”- Giữ gìn và phát huy những di sản quý báu của dân tộc- Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của thế giới

Câu 6: Chủ trương giải quyết các vấn đề XH tại sao phải đòi hỏi gắn với chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình?

- Tăng, giảm dân số có tác động đến môi trường- Tăng, giảm dân số có tác động đến kinh tế- Tăng, giảm dân số có tác động đến giáo dục- Tăng, giảm dân số có tác động đến y tế và những vấn đề khác- Thực trạng cân bằng giới tính hiện nay tỉ lệ sinh bé trai cao hơn tỉ lệ sinh bé gái- Những yếu tố tiêu cực của việc mất cân bằng giới tính: ảnh hưởng đến hôn nhân, tệ nạn XH gia

tăng, buôn bán phụ nữ…

Câu 7: Những tác động của vấn đề XH sau khi gia nhập WTO? Những chủ trương khuyến khích người dân làm giàu theo pháp luật?

*Những tác động:

- Gia nhập WTO đã đem lại nhiều cơ hội thuận lợi cho Việt Nam, đặc biệt đối với lĩnh vực lao động và việc làm, cụ thể:

Tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động và nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động của Việt Nam, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao. Thời kỳ 2001-2006 bình quân mỗi năm tăng lên 1,03 triệu việc làm và thời kỳ 2007-2011 tăng 1,5 triệu. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 10% năm 1991 xuống 2,27% năm 2011, trong đó khu vực thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71%. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp có xu hướng giảm và tăng mạnh lượng lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng, dịch vụ.

Việt Nam gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, sẽ có một lượng lớn lao động nông nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn rỗi, thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh cá thể… Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội thay đổi công việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay. Hơn nữa, sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và thiết bị sản xuất và các hoạt động trao đổi chuyên gia giữa các nước với Việt Nam sẽ làm cho trình độ chuyên môn kỹ thuật, hợp tác quốc tế về lao động có cơ hội phát triển, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, để có thể làm chủ các công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới.

Page 14: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Tạo thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực. Thông qua các dự án hợp tác đầu tư của các tập đoàn lớn trên thế giới vào Việt Nam, sẽ tạo ra các nguồn tài chính dồi dào hơn cho việc đổi mới công nghệ và thiết bị của các ngành kinh tế.

Việc hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường. Đó là những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Trong khi những lao động không có chuyên môn kỹ thuật phải được cắt giảm. Tạo điều kiện cho nhân lực lao động của nước ta tham gia sâu rộng hơn vào phân công và hợp tác lao động quốc tế. Đặt nền móng cho việc tạo việc làm một cách ổn định và bền vững.

- Xóa đói giảm nghèo Tăng trưởng kinh tế đã giúp cải thiện đời sống của người dân cả về vật chất và tinh thần, tình

hình an sinh xã hội cả nước 5 năm 2007 – 2011 ổn định và có nhiều mặt phát triển. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) năm 2006 đạt 723 USD, năm 2007 đạt 835 USD, năm 2008 đạt trên 1.027 USD, tăng 22,9%, năm 2009 đạt 1.030 USD, năm 2010 đạt 1.168 USD và năm 2011 ước đạt 1.250 USD, cao hơn mức của các nền kinh tế có thu nhập trung bình. Thu nhập bình quân đầu người của dân cư năm 2010 tăng 39,4% so với năm 2008. Đời sống của người dân được cải thiện rõ nét, nhất là ở khu vực nông thôn (tăng 40,4%). Với mức thu nhập như trên, Việt Nam lần đầu tiên ra khỏi danh sách các nước nghèo của thế giới.

Sau khi gia nhập WTO mỗi năm bình quân tạo thêm 1,5 triệu việc làm mới, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhanh trong thời gian qua: từ 20% năm 2001 xuống còn 18,1% năm 2004; 15, 5% năm 2006; 14, 8% năm 2007; 13, 5% năm 2008; 12, 3% năm 2009 và 9, 5% năm 2010 (theo chuẩn nghèo cũ của Chính phủ giai đoạn 2006 – 2010). Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới là 14, 5% nhưng theo chuẩn nghèo cũ chỉ còn 8, 5%. Với kết quả đó, Việt Nam luôn được cộng đồng quốc tế đánh giá là một trong những nước giảm tỷ lệ nghèo đói nhanh nhất thế giới với tốc độ 2%/năm.

*Những chủ trương:

- NHCSXHđang thực hiện cho vay đối với các đối tượng sau: cho vay giải quyết việc làm, hộ nghèo, sinh viênhọc sinh có hoàn cảnh khó khăn, người diện chính sách đi xuất khẩu lao động

- Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép:  

- Chính sách tài chính khuyến khích các hộ dân cư, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình và đất nước. 

- Tăng cường quản lý nguồn thu, cải cách hành chính, đẩy mạnh công khai tài chính và phát huy dân chủ cơ sở. 

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; phân cấp ngân sách, tăng quyền chủ động đối với chính quyền địa phương. 

- Xây  dựng  và  thực  hiện  có  kết  quả  cao  chương  trình  xóa  đói  giảm  nghèo;  đề phòng tái đói,tái nghèo, tạo điều kiện người thoát nghèo vươn lên làm giàu: 

- Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển  giao công nghệ giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm... đối với những vùng nghèo, xã nghèo, nhóm dân cư nghèo

Page 15: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 8: Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?

*Tiên tiến: là tiếp thu cái hay, cái mới của các nền văn hóa khác, đồng thời phát triển hơn nữa những nét đẹp của văn hóa nước mình.

*Đậm đà bản sắc dân tộc: bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của dân tộc Việt Nam được lưu truyền, kế thừa, khai thác và phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác tạo nên sự tiếp nối của lịch sử văn hóa Việt Nam. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc; tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử,…

- Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc, và giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ, đồng thời bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc

Câu 9: Mô hình XH học tập với hệ thống học tập suốt đời có ý nghĩa như thế nào đối với việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài?

- Mô hình XH học tập với hệ thống học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu cho người học- Tạo ra nhiều khả năng, cơ hội cho người học- Là chiến lược đảm bảo công bằng XH trong giáo dục- Là nhu cầu bức xúc trong 1 thị trường lao động đang biến động

Câu 10: Mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu XH?

- Mục tiêu kinh tế và mục tiêu XH có quan hệ mật thiết- Mục tiêu kinh tế phải tính đến tác động và hậu quả XH- Tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách XH- Sự kết hợp giữa 2 mục tiêu này phải được quán triệt các cấp, các ngành

CHƯƠNG 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI

Câu 1: Phân tích vai trò của công tác đối ngoại nhân dân?

- Công tác đối ngoại nhân dân có vai trò quan trọng trong mặt trận ngoại giao nói riêng và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc nói chung

- Ngoại giao nhân dân được mở rộng sẽ làm phong phú, tăng cường tình hữu nghị, hợp tác thúc đẩy kinh tế, văn hóa, giáo dục

Page 16: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

- Hoạt động đối ngoại của các đoàn thể và tổ chức nhân dân để bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ

- Hỗ trợ và phối hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước với phương châm: chủ động, tích cực hội nhập quốc tế

Câu 2: Xu hướng toàn cầu hóa và tác động của nó?

- Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

- Biểu hiện của toàn cầu hóa là:Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. 

Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, giá trị tao đổi thương mại trên phạm vi quốc tế đã tăng 12 lần. Thương mại quốc tế tăng có nghĩa là của các nước trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng.

Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.Theo số liệu của Liên hợp quốc, khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25 % tổng sản phẩm thế giới và giá trị trao đổi của những công ti này tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu.

Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti khoa học kĩ thuật, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX.

Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp ước Thương mại tự do Bắc Mĩ (NAFTA), Hiệp ước Thương mại tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM),...

Các tổ chức này có vai trò ngày càng quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực.

- Tác động của nó: Mặt tích cực: Thúc đẩy mạnh mẽ và nhanh chóng của việc phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự

tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỉ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỉ tăng 5,2 lần) Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để năng cao sức cạnh tranh và

hiệu quả của nền kinh tế.Mặt hạn chế : Toàn cầu hóa đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội,đào hố sâu ngăn cách giàu nghèo trong từng nước

và giữa các nước. Toàn cầu làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn (từ kém an toàn về kinh

tế, tài chính đến kém về an toàn chính trị), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.

Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.

Page 17: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 3: Trong thời kì hội nhập quốc tế để nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại Đảng ta đã ra những chủ trương, chính sách nào?

- Về quan hệ song phương : Tiếp tục phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại,

Việt Nam sẽ ưu tiên phát triển quan hệ hợp tác và hữu nghị truyền thống với các nước láng

giềng có chung biên giới, đồng thời nỗ lực làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các đối tác chủ

chốt. (tập trung giải quyết vấn đề Campuchia và bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc)

- Là thành viên ASEAN : Việt Nam sẽ chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây

dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, tăng cường quan hệ với các đối tác, duy trì và củng cố

vai trò quan trọng của ASEAN trong các khuôn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình

Dương

- Về ngoại giao đa phương : Với phương châm là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc

tế, Việt Nam sẽ mở rộng tham gia và đóng góp ngày càng tích cực, chủ động, trách nhiệm vào

các cơ chế, tổ chức, diễn đàn khu vực, đa phương và toàn cầu, đặc biệt là Liên Hợp quốc. (đến

nay Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 167 nước thuộc tất cả các châu lục và lần đầu tiên

trong lịch sử có quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn, các ủy viên thường trực của Hội

đồng bảo an Liên hợp quốc)

Việt Nam sẽ tích cực hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để đối phó với các thách thức

an ninh phi truyền thống, nhất là vấn đề biến đổi khí hậu.

- Về biên giới lãnh thổ : thúc đẩy giải quyết những vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh

giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật

pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực; làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng

đường biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.

- Về các lĩnh vực khác : Việt Nam chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại đảng với các đảng cộng

sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và các đảng khác, tiếp tục coi trọng và nâng

cao hiệu quả công tác ngoại giao nhân dân.

Câu 4: Phân tích những cơ hội và thách thức của VN khi hội nhập kinh tế quốc tế?

*Cơ hội:

- Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho

nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác thắng lợi của sự nghiệp

đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo điều kiện mới cho quan hệ

đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ví dụ:

Page 18: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước

thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt

đối xử.

Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch

định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế

mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.

*Thách thức:

- Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia gây tác

động bất lợi đối với chúng ta trong qúa trình hội nhập. (bệnh HIV/ AIDS, bệnh Ebola, bệnh

MERS-CoV/ tội phạm xuyên quốc gia như: buôn bán vũ khí, heroin, rửa tiền…)

- Nền kinh tế Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp

và quốc gia.

Về sản phẩm: nếu không cải tiến sẽ không cạnh tranh được với hàng nhập khẩu từ các nước

khác.

Về doanh nghiệp: ở VN có đến 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn đầu tư, có thể dẫn đến

phá sản. Và tình trạng này diễn ra nhiều hơn kể từ khi gia nhập WTO do cạnh tranh khốc liệt

- Những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong

nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế- tài chính. (như sự biến động

của giá xăng dầu, giá vàng…)

- Đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc

văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.

- Ngoài ra lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền"

chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

Page 19: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 5: Trong quan hệ hợp tác quốc tế, yêu cầu về sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được thể hiện như thế nào?

*Sức mạnh dân tộc:

- Truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân ái, tự chủ tự cường, thông minh, sáng tạo của nhân dân VN- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào của đất nước- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân

*Sức mạnh thời đại:

- Nguồn vốn đầu tư- Khoa học-kỹ thuật và công nghệ- Kinh nghiệm quản lý, điều hành đất nước

Câu 6: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đảng ta đề ra những chủ trương chỉ đạo, hành động đối ngoại như thế nào?

- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã

hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà Nước và đối ngoại nhân dân.- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền

kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng cả Đảng và Nhà nước.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sự đoàn kết toàn dân trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Page 20: Câu hỏi tự luận và đáp án môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam