27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC KHỞI CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 31 23 01 HÀ NỘI - 2017

CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ QUỐC KHỞI

CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 62 31 23 01

HÀ NỘI - 2017

Page 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Thị Thông

2. PGS.TS. Dương Trung Ý

Phản biện 1: ...........................................................

...........................................................

Phản biện 2: ...........................................................

...........................................................

Phản biện 3: ...........................................................

...........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án

cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20......

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia

và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với

chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền

vững. Từ thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển

nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng NTM trong tổng thể sự phát triển

chung của đất nước.

Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị

quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn và

ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê

duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010-2020.

Xây dựng NTM ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nhiệm vụ có tầm

quan trọng chiến lược. Những năm qua, các tỉnh ủy ở ĐBSCL đã lãnh đạo việc

xây dựng NTM trong vùng đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhưng trước yêu cầu

của thực tiễn, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với sự phát triển nông thôn và xây

dựng NTM nhìn chung còn nhiều hạn chế về nội dung và phương thức nên kết

quả, hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo chưa cao. Chưa có sự phân định rõ giữa sự lãnh

đạo của cấp ủy với sự quản lý của chính quyền và quyền tự chủ của các tổ chức

kinh tế, vẫn còn tình trạng bao biện, ỷ lại, nhiều chủ trương không được thể chế

hóa và tổ chức thực hiện kịp thời.

Việc triển khai các nghị quyết của Trung ương và sự vận dụng vào điều kiện

cụ thể của các tỉnh chưa tốt; vai trò của đảng viên thiếu tiên phong trong lãnh đạo

xây dựng NTM trên địa bàn; sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ và sự quan tâm của chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong hệ thống chính trị đối với xây dựng

NTM chưa được thường xuyên, đúng mức; việc tổ chức lại sản xuất ở nông thôn

chưa tốt; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu

cầu; trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của các tỉnh

uỷ về xây dựng NTM có nơi, có lúc chưa nghiêm minh, xây dựng NTM ở mỗi địa

Page 4: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

2 phương và trên địa bàn các tỉnh còn nhiều khuyết điểm, yếu kém; có nơi, có lúc

phương thức, quy trình lãnh đạo của các tỉnh uỷ đối với xây dựng NTM chưa xác

định rõ, nhiều nghị quyết thực hiện chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong

các bước chuẩn bị chưa tốt; do đó, chất lượng một số nghị quyết chưa cao, dẫn đến

kết quả thực hiện Nghị quyết hạn chế.

Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông

Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay” làm đề

tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, đánh

giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu

nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với sự nghiệp xây

dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;

- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh

đạo xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay;

- Nghiên cứu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh

đạo xây dựng NTM từ 2008 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh

nghiệm và đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh

đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng

NTM giai đoạn hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với

xây dựng NTM từ năm 2008 đến nay; phương hướng và giải pháp của luận án có

giá trị đến năm 2025.

Page 5: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

3

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Luận án được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh đạo các

lĩnh vực nói chung, về sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng NTM nói riêng.

Cơ sở thực tiễn của luận án là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy ở

ĐBSCL đối với xây dựng NTM từ 2008 đến nay.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời sử dụng các phương pháp: lịch sử và

lôgíc, phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, tổng kết thực tiễn.

5. Những đóng góp về khoa học của luận án

- Góp phần làm rõ đặc điểm của nông thôn ở ĐBSCL; quan niệm về nông

thôn mới và xây dựng NTM ở ĐBSCL.

- Luận giải, làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy

ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM.

- Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở

ĐBSCL từ 2008 đến nay.

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh

đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL trong việc xây dựng NTM đến năm 2025.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được các cấp uỷ đảng ở ĐBSCL vận

dụng vào thực tiễn công tác xây dựng Đảng và lãnh đạo xây dựng NTM.

- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu về xây

dựng Đảng ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị

tỉnh, thành phố.

7. Kết cấu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả liên

quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu

thành 4 chương, 8 tiết.

Page 6: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

4

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM

1.1.1. Sách

Phạm Xuân Nam (chủ biên)(1997): Phát triển nông thôn, NXB Khoa học xã

hội, Hà Nội; Nguyễn Văn Trung (Chủ biên), (1998): Phát triển nguồn nhân lực trẻ

ở nông thôn, để công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp nước ta,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott

Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định (2000) “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân

nông thôn ở các nước và Việt Nam”, NXB Hà Nội; Phan Văn Sáu và Hồ Văn

Thông (2003): Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở

nước ta hiện nay. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Sinh Cúc “Nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” (2003). NXB Thống kê; Lưu Văn

Sùng (2004): Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Chí Bảo

(Chủ biên) (2005): Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay, NXB

Lý luận chính trị, Hà Nội; Phạm Văn Bính (2007), Nông nghiệp, nông thôn Việt

Nam sau 20 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đặng Kim Sơn

(2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đỗ Tiến Sâm (2008): Vấn đề tam nông ở Trung Quốc:

thực trạng và giải pháp. NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội; Nguyễn Văn Sánh

(2009): Nguyên lý phát triển “tam nông” và ứng dụng vào bối cảnh vùng đồng

bằng sông Cửu Long. NXB Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh; Ngô Huy Tiếp

“Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện nay” (2010),

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vũ văn Phúc “Xây dựng nông thôn mới - những

vấn đề lý luận và thực tiễn” (2014). NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đặng Kim

Sơn, Trần Công Thắng, Đỗ Liên Hương, Võ Thị Thanh Tâm, Phạm Thị Kim

Dung, (Đồng chủ biên), (2014), “Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam, bối

cảnh, nhu cầu và triển vọng”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

Page 7: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

5

Đây là những tài liệu quan trọng, tư liệu bổ ích giúp nghiên cứu sinh kế thừa

và vận dụng trong quá trình luận giải những nội dung của luận án.

1.1.2. Luận án, luận văn

Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông

Cửu Long hiện nay (2000). Luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng

Cộng sản Việt Nam của Phạm Công Khâm, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội; “Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân trong kinh tế thị

trường ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long” (2000) Luận án tiến sĩ của

Nguyễn Văn Chiển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; “Xây dựng đội

ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay”

(2005). Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng

sản Việt Nam của Bùi Văn Khoa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà

Nội; “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân

dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long” (2007). Luận án tiến sĩ khoa học

chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam của Lê Tấn Lập,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội “Đảng Cộng sản Việt Nam

lãnh đạo quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996 - 2006)” Luận

án Tiến sĩ (2011) của Đặng Kim Oanh, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia

Hồ Chí Minh; “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”

(2012). Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng

sản Việt Nam của Nguyễn Thị Tố Uyên, Học viện Chính trị - Hành chính quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

1.1.3. Các bài báo khoa học

“Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới - Những kết quả

bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn” (2012) của đồng chí Trương

Tấn Sang - Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước, Trưởng Ban chỉ đạo Chương

trình xây dựng nông thôn mới, tạp chí Tuyên giáo điện tử ngày 20-3; “Phát huy

vai trò của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng nông

thôn mới” (2014) của Hoàng Phó Dân, Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, số 94

(tháng 10), tr.15-19; “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc

Page 8: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

6 gia xây dựng nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm” (2014) của

Vũ Văn Ninh, Tạp chí Cộng sản chuyên đề cơ sở, số 94 (tháng 10), tr. 8-14;

“Ngổn ngang nông thôn mới- Bài học từ Trung Quốc”, Báo điện tử Kinh tế nông

thôn, www.kinhtenongthon.com.vn, cập nhật 01/7/2010; “Phát huy vai trò chủ thể

của người dân trong xây dựng nông thôn mới”, tapchicongsan.org.vn, ngày

10/2/2016.

Các công trình này cung cấp thêm những cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao

hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng NTM.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở Trung Quốc

Hoàng Thế Kiệt (1992): Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc. Bài

giảng, Khoa Quản lý Kinh tế nông nghiệp - Học viện Thương mại - Đại học

Quảng Tây; Ole Odgaard (1992): Kinh tế tư nhân ở nông thôn Trung Quốc - Sự

tác động đến phân tầng xã hội và phát triển nông nghiệp, NXB Avebury;

Nguyễn Minh Hằng (Chủ biên) (2003) Một số vấn đề về hiện đại hoá nông

nghiệp Trung Quốc, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn Kim Bảo (Chủ

biên) Điều chỉnh một số chính sách kinh tế ở Trung Quốc (Giai đoạn 1992 -

2010) - NXB Khoa học xã hội Hà Nội; Dang Guoying; Transl. (2006): Wang,

Pingxing: Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc. NXB Trung Hoa

liên lục địa. Tác giả nêu khái quát chung về nông nghiệp, các vùng nông thôn và

các trang trại ở Trung Quốc; Scott Rozelle, Johan F.M. Swinnen (2008) “Tại sao

cải cách Đảng Cộng sản ở Trung Quốc, chứ không phải ở Liên Xô?” “Các nền

kinh tế chính trị của quá trình chuyển đổi nông nghiệp”, Tạp chí Kinh tế Trung

Quốc, Tập 20, số 2, tháng 6 năm 2009, trang 275-287, Số đặc biệt; Cát Chí Hoa

(2009) Từ vùng quê đến nông thôn mới, Sách tham khảo, NXB Chính trị quốc

gia, Hà nội; Đổng Liên Tường (2010): Cải cách xã hội Trung Quốc và những

sáng tạo, đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở. Sách tham khảo, NXB Nhân dân

Giang Tô; Chu Chí Hoà (chủ biên) (2010): Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở

nông thôn. Sách tham khảo; Quản Ngọc Loan dịch. NXB Chính trị quốc gia, Hà

nội; “Về nhất thể hóa thành thị và nông thôn” (2011), Viện Khoa học Xã hội

Trung Quốc.

Page 9: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

7

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Lào

“Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển

KT-XH nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” (2005), Luận án tiến sĩ

kinh tế của Phêngphavăn Đaophoncharơn, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội; “Quá trình phát triển KT-XHở nông thôn Lào từ 1975 đến

2000” (2007), Luận án tiến sĩ lịch sử của Kenglao Bliayao, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; “Kinh tế nông thôn ở Cộng hòa

Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới” (2010), luận án tiến sĩ kinh tế của

Xỉnxỏn Phunbunsỉ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà

Nội; “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay” (2011),

Luận án tiến sĩ Chính trị học của Lachay Sinhsuvan (2011), Học viện Chính trị

- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Bun-Thoong Chít-ma-ni (2011):

Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai

đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

Văn na lết Bút Ta Vông (2009): Thành quả và những vấn đề quan tâm

trong công tác xây dựng cơ sở chính trị-phát triển nông thôn, Tạp chí Alun

may; Tha nu con Xu Ly Nha Seng (2009): Xây dựng bản và cụm bản ở Cộng

hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Tạp chí lý luận Chính trị - Hành chính; Xay phon

Thôm Pa Đít (2009): Một số thành quả trong việc xây dựng cơ sở chính trị và

phát triển cụm bản Na Lâu Chom Ong, Huyện Xay, tỉnh UĐôm Xay, Tạp chí

Xây dựng Đảng; Sỷ Lay Phỉu Tha Son tháng (2009): Một năm trong việc xây

dựng bản và cụm bản phát triển, Huyện Bèng, tỉnh U Đôm Xay, Tạp chí Xây

dựng Đảng; Các công trình này cũng góp phần cung cấp thêm những cơ sở lý

luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

1.2.3. Một số công trình nghiên cứu ở Đài Loan

Thúc đẩy sức sống mới của cộng đồng nông thôn thuộc vùng Châu Á

Thái Bình Dương, (2012) Hội thảo quốc tế. Ủy ban Nông nghiệp; Quỹ Phát

triển Nông thôn; Viện Quốc gia về Đào tạo Huấn Luyện các Tổ chức Nông

Page 10: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

8 Dân Đài Loan (NTIFO). Deng-Shing Huang, (2015): Sự phát triển nông thôn

ở thời đại công nghiệp hoá: Học thuyết và kinh nghiệm của Đài Loan. Học

viện Kinh tế, Viện Sinica & Yo-Yi Huang, Khoa Kinh tế ứng dụng, Đại học

quốc gia Ocean Đài Loan. Tham luận Hội thảo quốc tế; TS. Tsu-Tan-Fu;

(2015): Những vấn đề nảy sinh trong sự phát triển nông nghiệp ở Đài Loan.

Tham luận Hội thảo quốc tế; Hank C.C.Huang, Ph.D, Giám đốc Trung tâm

nghiên cứu BOT, Học viện nghiên cứu Kinh tế Đài Loan & Wendy C.W.Ko,

Trung tâm nghiên cứu BOT, Học viện nghiên cứu Kinh tế Đài Loan(2015):

Những ảnh hưởng trực tiếp của WTO và tàu cao tốc tới các vùng nông thôn

của Đài Loan. Tham luận Hội thảo quốc tế; His-Huang Chen (2015): Sau khi

gia nhập WTO: Các chiến lược trong phát triển nền nông nghiệp mới của

Đài Loan và sự cộng tác trong lĩnh vực nông nghiệp ở Châu Á. Tham luận

Hội thảo quốc tế.

1.2.4. Một số công trình nghiên cứu ở Nhật Bản

Cải thiện các chính sách thương mại nông nhiệp Nhật Bản: Vấn đề, lựa

chọn và chiến lược) Báo cáo của Trung tâm nghiên cứu và phát triển công

nghiệp nông thôn Nhật Bản, năm 2000. Naoto Imagawa, (2000). Giới thiệu

kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp Nhật Bản. NXB Nông Nghiệp, Hà

Nội; Kazuhito Yamashita. (2006): Các vấn đề Thực phẩm và nông nghiệp đối

với Nhật Bản và thế giới trong thế kỷ XXI, Tạp chí Châu Á Thái Bình Dương,

số 13.

Tiểu kết chương 1

Những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước

đã công bố có những giá trị nhất định góp phần đổi mới và hoàn thiện sự lãnh

của các đảng đối với nông nghiệp, nông dân nói chung và xây dựng NTM nói

riêng. Đây cũng là những cơ sở lý luận quan trọng được nghiên cứu sinh kế

thừa, tiếp thu có chọn lọc để xây dựng, luận giải những vấn đề lý luận, đề

xuất giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với

xây dựng NTM.

Page 11: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

9

Chương 2

CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY -

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN

2.1. NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỨU LONG HIỆN NAY

2.1.1. Khái quát về nông thôn đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông, gồm

12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An

Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau và thành phố Cần

Thơ. ĐBSCL nằm giữa khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với thành

phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích gần 40 nghìn

km2, dân số khoảng 18 triệu người, có hơn 340 km đường biên giới trên bộ giáp

Campuchia, là khu vực duy nhất của cả nước tiếp giáp Biển Đông và Biển Tây với

bờ biển dài 750 km, chiếm 23% chiều dài bờ biển quốc gia; hơn 360 ngàn km2 vùng

biển và đặc quyền kinh tế, có gần 200 đảo và quần đảo. ĐBSCL có vị trí như một

bán đảo với 3 mặt Đông, Nam và Tây Nam giáp biển Biển Đông và vịnh Thái Lan.

Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong khu vực rất quan trọng trong giao lưu

quốc tế, có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế giữa Nam Á, Đông

Nam Á, châu Úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương, gần tuyến hàng

hải Đông - Tây, là luồng hàng hải quốc tế sôi động nhất, hiện diện hàng hóa,

phương tiện lưu thông hàng hải của nhiều nền kinh tế lớn thế giới.

Toàn vùng có 131 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 14 thành phố trực thuộc

tỉnh, 11 thị xã, 5 quận, 106 huyện. Có 1611 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 1305

xã, 182 phường, 124 thị trấn.

Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước, khí hậu

ôn hòa, sông rạch chằng chịt, có núi, rừng, biển, đảo. ĐBSCL có lợi thế phát triển

vùng trồng lúa, cây ăn trái, nuôi thủy sản, đánh bắt hải sản, du lịch, giao thương

với các nước trong khu vực.

Page 12: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

10

Toàn vùng có 13 triệu dân nông thôn với 26.000 km² diện tích đất nông

nghiệp, mật độ cư trú là 432 người/km2 (gấp 1,7 lần mật độ bình quân cả nước).

Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 65%, nhưng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ

thuật còn ở mức thấp: 13,4%. Dân số vùng ĐBSCL thuộc loại trẻ, phân theo

nhóm tuổi: khoảng 53% dân số trong vùng có độ tuổi dưới 20, có 23,4% dân số

có độ tuổi từ 20 đến 34, chỉ có 22,7% dân số trên 35 tuổi. Đây là điều kiện thuận

lợi cho vùng trong việc đào tạo, sử dụng, phát huy nguồn lực trẻ đáp ứng yêu cầu

CNH, HĐH.

Dân cư ĐBSCL bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó có 4 dân tộc

chính là: Kinh, Hoa, Khmer và Chăm. Nông thôn ĐBSCL có quy mô dân số, diện

ĐBSCL là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến

thủy sản, đóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước. Ngoài ra, vùng

kinh tế này còn đóng vai trò quan trọng trong chuyển giao công nghệ sinh học,

cung cấp giống, các dịch vụ kỹ thuật, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông

nghiệp cho cả vùng ĐBSCL; Thứ hai: ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để

phát triển nền nông nghiệp toàn diện; Thứ ba: Nông thôn của vùng ĐBSCL là một

trong những thị trường rộng lớn, tiềm năng trong tương lai; Thứ tư: nông thôn

ĐBSCL là một địa bàn có thế mạnh trong việc giữ gìn và tô điểm cho môi trường

sinh thái; Thứ năm: nông thôn ĐBSCL là địa bàn có vị trí chiến lược về an ninh,

quốc phòng; Thứ sáu: nông thôn ĐBSCL còn đóng vai trò trong việc bảo tồn các

giá trị văn hoá truyền thống (vật thể và phi vật thể) của dân tộc.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông

Cửu Long

* Chức năng, nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long

Chức năng của tỉnh uỷ là lãnh đạo các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên của

đảng bộ tỉnh; lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các tổ chức

kinh tế, xã hội; lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn. Sự lãnh đạo

của tỉnh uỷ đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức và các lĩnh vực của đời sống

xã hội trên địa bàn phát triển theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của tỉnh uỷ, thành uỷ; góp phần

thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách ấy, mà trước hết là thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh và các nghị quyết của tỉnh uỷ.

Page 13: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

11

* Nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long

Một là, lãnh đạo trực tiếp và toàn diện mọi hoạt động của tỉnh nhằm thực

hiện thắng lợi nghị quyết của Ban Chấp hành (BCH) Trung ương, Bộ Chính trị,

Ban Bí thư và nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh. Quyết định những vấn đề

chiến lược, các chương trình, đề án, kế hoạch, chủ trương, biện pháp quan trọng

trong các lĩnh vực công tác của tỉnh;

Hai là, chỉ đạo và thông qua phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu phát triển

KT-XH, bảo đảm an ninh quốc phòng 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm

của tỉnh;

Ba là, lãnh đạo công tác tài chính đảng, thảo luận và quyết định các báo

cáo định kỳ hàng năm và báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra (UBKT) tỉnh

uỷ trong các hội nghị tỉnh uỷ; nghe ban thường vụ (BTV) tỉnh uỷ báo cáo

những quyết định quan trọng của BTV giữa hai kỳ hội nghị;

Bốn là, lãnh đạo cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,

Nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác tổ chức

và cán bộ cho phù hợp với điều kiện của tỉnh;

Năm là, lãnh đạo tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

giữa nhiệm kỳ và quyết định các nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp thực hiện

Nghị quyết nửa cuối nhiệm kỳ. Thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết

khi có trên 1/3 số Uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ yêu cầu;

Sáu là, lãnh đạo công tác chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội đảng bộ

tỉnh nhiệm kỳ, hoặc đại hội đảng bộ bất thường (nếu có): thảo luận và thông

qua các dự thảo văn kiện trình đại hội; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu;

danh sách bầu cử BCH đảng bộ trong đại hội; danh sách đại biểu đi dự Đại hội

Đảng toàn quốc… để đại hội quyết định;

Bảy là, lãnh đạo xây dựng quy chế làm việc của tỉnh uỷ, BTV tỉnh uỷ và

Thường trực tỉnh uỷ: phân công nhiệm vụ, xác định quyền hạn và trách nhiệm

công tác cho các cấp bộ đảng trực thuộc; cho các đồng chí lãnh đạo trong BCH

Đảng bộ; xác định các mối quan hệ công tác giữa tỉnh uỷ với các đảng bộ và tổ

chức đảng trực thuộc; với Bộ Chính trị, Ban Bí thư; với chính quyền, mặt trận

và các đoàn thể chính trị - xã hội (CT-XH) của tỉnh…;

Page 14: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

12

Tám là, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể CT-XH của tỉnh;

lãnh đạo các cấp uỷ và tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện thắng lợi chỉ thị, nghị

quyết, chủ trương, phương hướng công tác của tỉnh ủy.

* Đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long

Thứ nhất: đặc điểm về truyền thống cách mạng tâm lý, phong cách, lề lối

làm việc: Phần lớn các tỉnh uỷ viên, BTV các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL là người địa

phương, một số ít tỉnh uỷ viên đã được tôi luyện và trưởng thành trong thời

chiến; có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo sản xuất nông nghiệp trong điều

kiện thực hiện cơ chế hành chính, tập trung, bao cấp, song chưa có nhiều kinh

nghiệm lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế trên địa bàn vùng, còn chịu những tác động về tâm lý, cách tư duy,

phong cách, lề lối làm việc của nông dân vùng kinh tế nông nghiệp đặc trưng

của nước ta. Cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách làm việc đó, khí chất “hào

sảng” vẫn còn ảnh hưởng nhất định đến một số đồng chí tỉnh uỷ viên;

Thứ hai: đặc điểm về bộ máy cán bộ: Luôn được đổi mới, kiện toàn, trẻ

hoá, trình độ lý luận chính trị và chuyên môn của các tỉnh uỷ viên được nâng

lên qua các kỳ đại hội và nhất là qua đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015 vừa qua. Cụ

thể, độ tuổi trung bình của đội ngũ tỉnh uỷ viên nhiệm kỳ 2010 - 2015 của một

số tỉnh vùng ĐBSCL từ 46- 49 tuổi; trình độ cao cấp lý luận chính trị, chuyên

môn của đội ngũ tỉnh uỷ viên cũng được nâng lên khá cao. Kết quả tổ chức đại

hội đảng bộ ở các tỉnh, thành phố trong vùng đã bầu 678 ủy viên ban chấp hành.

BTV có từ 13 đến 16 đồng chí. Cán bộ nữ trúng cử vào cấp ủy đạt tỷ lệ bình

quân 12,24% (cao nhất là tỉnh Kiên Giang 25%, thấp nhất là tỉnh Long An

3,7%). Cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi) trúng cử cấp ủy bình quân đạt 5,9% (trừ Trà

Vinh). Tổng số ủy viên BTV được bầu là 198 đồng chí; trong đó, nữ là 18 đồng

chí, chiếm 9,09%. Có 01 đồng chí là nữ (tỉnh An Giang). Tổng số phó bí thư

được bầu là 30 đồng chí; trong đó, có 03 đồng chí nữ. Độ tuổi bình quân của

các đồng chí trong BCH đầu nhiệm kỳ 48,7 tuổi; trình độ học vấn 100% là

12/12; trình độ chuyên môn: tiến sỹ 16 đồng chí, chiếm 2,04%, thạc sỹ 48 đồng

chí chiếm 16,32%, còn lại là trình độ đại học; trình độ lý luận chính trị: 110

đồng chí có trình độ cử nhân, còn lại là cao cấp chính trị;

Page 15: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

13

Thứ ba: đặc điểm về nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh mà các tỉnh uỷ phải

lãnh đạo thực hiện: Các tỉnh uỷ ĐBSCL lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội (KT-

XH), củng cố quốc phòng an ninh và các hoạt động của đời sống xã hội trên địa

bàn các tỉnh trong vùng. Trước hết là lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng; tổ chức

cán bộ và xây dựng chính quyền; lãnh đạo chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và

kỷ luật đảng; lãnh đạo công tác vận động quần chúng của các cấp uỷ đảng, chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để thực hiện các chủ trương, đường lối

của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với thực tiễn của từng

tỉnh. Một số tỉnh lãnh đạo an ninh biên giới;

Thứ tư: đặc điểm về địa bàn, môi trường hoạt động công tác: Thuận lợi: nhân

dân có truyền thống cách mạng. Vùng có điều kiện tự nhiên để phát triển một nền

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Cán bộ, đảng viên các tỉnh trong vùng

nhìn chung có kiến thức và nhận thức tốt, nhân dân một lòng theo đảng. Khó khăn:

điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, bão, lũ lụt, hạn, xâm nhập mặn hán thường xuyên

xảy ra; KT-XH so với các vùng và cả nước đang còn yếu kém. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế thấp, đời sống của nhân dân đang gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng yếu

kém, dân trí thấp, có những tập quán sản xuất lạc hậu, manh mún, lối sống phóng

khoáng, hào hiệp, nhận thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của

nhân dân hạn chế;

Thứ năm: đặc điểm về đối tượng lãnh đạo của các tỉnh uỷ: Trong giai đoạn

hiện nay, các tỉnh uỷ ở ĐBSCL tập trung lãnh đạo xây dựng NTM.

2.2. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.2.1. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới đồng bằng sông Cửu Long

hiện nay

Nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính

nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh KT-XH, điều kiện

sống khác biệt với thành thị và cư dân chủ yếu làm nông nghiệp, là phần lãnh thổ

được quản lý bởi Ủy ban nhân dân (UBND) xã.

Nông thôn vùng ĐBSCL là phần lớn lãnh thổ ở miền Tây Nam bộ Việt Nam,

bao quanh các thành phố, thị xã, thị trấn trong vùng ĐBSCL, bao gồm những cư

dân nông thôn sinh sống chủ yếu bằng các nghề liên quan đến nông nghiệp.

Page 16: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

14

Nông thôn mới là nông thôn được quy hoạch lại, có hệ thống cơ sở hạ tầng

đồng bộ, hiện đại; sản xuất, dịch vụ, giáo dục phát triển; đời sống vật chất của

nhân dân no ấm, đời sống văn hóa, tinh thần phát triển phong phú giàu bản sắc dân

tộc; an ninh trật tự ổn định; môi trường trong sạch, tươi đẹp.

Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả

HTCT. NTM không chỉ là vấn đề KT-XH, mà là vấn đề kinh tế - chính trị - xã

hội tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,

chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân

chủ, văn minh.

Mục tiêu xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay, thực chất là phát triển con

người ở nông thôn, hướng dẫn nông dân tổ chức lại sản xuất, làm cho nhân dân ở

vùng nông thôn biết làm ăn một cách tiến bộ và có hiệu quả, đảm bảo cho mọi

người dân nông thôn được sinh sống, ấm no, hạnh phúc, tự do bình đẳng, có trình

độ về khoa học kỹ thuật, vận dụng vào tự phát triển làm giàu hộ gia đình và làng

xóm của mình, nâng cao được đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.

Xây dựng NTM ở ĐBSCL là tổng thể các hoạt động, các mặt công tác của cả

HTCT và toàn thể nhân dân, trước hết là các tầng lớp nhân dân ở nông thôn, dưới

sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL để cải tạo toàn diện nông thôn; tiến hành

quy hoạch, xây dựng, phát triển, hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng,

HTCT cơ sở nông thôn; thúc đẩy phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã

hội, an ninh, quốc phòng; nâng cao thu nhập, đời sống mọi mặt cho cư dân nông

thôn, làm thay đổi nông thôn hiện nay thành nông thôn XHCN năng động, phát

triển mạnh mẽ, giàu có, văn minh, hiện đại.

2.2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông

thôn mới - quan niệm, nội dung, phương thức

Lãnh đạo là quá trình của chủ thể lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối và

tổ chức, hướng dẫn, động viên, huy động mọi nỗ lực, tiềm năng sáng tạo của đối

tượng lãnh đạo, nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu chung đã xác định.

Các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM là hoạt động của các tỉnh

ủy ra nghị quyết về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

Page 17: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

15 chủ trương xây dựng NTM của Đảng ở các địa phương; tổ chức thực hiện và

kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên, chính quyền và các đoàn

thể, các lực lượng xã hội và nhân dân thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy; bảo

đảm cho chủ trương của Đảng về xây dựng nông thôn mới được thực hiện

thắng lợi ở địa phương.

* Nội dung các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng nông

thôn mới

Một là, lãnh đạo xây dựng quy hoạch NTM phù hợp với điều kiện tự nhiên,

KT-XH từng địa phương;

Hai là, lãnh tổ chức, xây dựng và huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa

phương trong xây dựng NTM;

Ba là, lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn;

Bốn là, lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, an sinh

xã hội, nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn;

Năm là, lãnh đạo xây dựng hệ HTCT cơ sở nông thôn vững mạnh, giữ vững

quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn.

* Phương thức các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo xây dựng

nông thôn mới

Phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL là hệ thống

các hình thức, phương pháp, biện pháp, quy trình... mà tỉnh uỷ sử dụng để tác

động vào các cơ quan tổ chức ở địa bàn nông thôn và lĩnh vực kinh tế nông nghiệp

nhằm thực hiện tốt những nội dung lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh uỷ trong

từng thời kỳ.

Cụ thể bao gồm: Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM

bằng chủ trương, nghị quyết, phương hướng, mục tiêu, giải pháp, chương trình

tổng thể phát triển KT-XH, xây dựng NTM của các tỉnh; Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo

xây dựng NTM thông qua công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động; bằng

công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của tổ chức đảng và các tổ chức khác trong

hệ thống chính trị; Ba là, các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM thông qua Ban chỉ

Page 18: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

16 đạo chương trình xây dựng NTM và các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp

trong tỉnh; Bốn là, các tỉnh ủy lãnh đạo thông qua xây dựng các mô hình thí điểm,

các điển hình NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến; Năm là, các

tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM thông qua công tác cán bộ, thông qua hành động

tiền phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên.

Tiểu kết chương 2

Với điều kiện tự nhiên của mình, việc xây dựng NTM là vấn đề có ý nghĩa

quan trọng đối với chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát

triển nhanh và bền vững. Xây dựng NTM ở ĐBSCL gồm các hoạt động để cải

tạo toàn diện nông thôn. Lãnh đạo xây dựng NTM là hoạt động của các tỉnh ủy

ra nghị quyết; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. Để tiếp thực hiện thắng

lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, các tỉnh ủy ở ĐBSCL

cần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và xác định rõ nội dung,

phương thức đễ lãnh đạo.

Chương 3

NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG

SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN,

KINH NGHIỆM

3.1. THỰC TRẠNG NÔNG MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

3.1.1. Những thành tựu, ưu điểm

- Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh, cơ cấu nông nghiệp và

kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực, phát triển thị trường lao động - việc làm,

chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện khá tốt.

- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt.

- Kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn được tăng cường làm thay đổi rõ nét

bộ mặt nông thôn.

- Tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị xã hội và chính quyền địa phương

được củng cố và phát triển.

Page 19: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

17

- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM giai đoạn 2010-2020

có những kết quả bước đầu rất quan trọng.

3.1.2. Những hạn chế, yếu kém

- Kinh tế nông nghiệp tăng trưởng chưa bền vững và cạnh tranh thấp.

- Lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nông thôn chậm phát triển.

- Thu nhập của nông dân còn thấp, tỷ lệ nghèo cao, an ninh chính trị nông

thôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.

- Ô nhiễm môi trường tăng, nhiều tài nguyên bị khai thác quá mức.

- Một số vấn đề bất cập khi triển khai thực hiện chương trình NTM đã làm

giảm hiệu lực và hiệu quả của các nỗ lực đầu tư của nhà nước, của xã hội vào phát

triển nông thôn.

3.2. THỰC TRẠNG CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

3.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân

3.2.1.1. Ưu điểm

* Về nội dung lãnh đạo

Thứ nhất, về lãnh đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Thứ hai, về lãnh đạo phát huy các nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới

Thứ ba, về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu, kinh tế, cơ cấu lao động, nâng cao

thu nhập

Thứ tư, về lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, an

sinh xã hội, nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn.

Thứ năm, về lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở nông thôn vững

mạnh, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn.

* Về phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới

Thứ nhất, về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới bằng việc xây dựng và ban

hành các nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ, chủ trương, giải pháp xây dựng nông

thôn mới.

Thứ hai, về lãnh đạo bằng công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, vận

động, thuyết phục của tổ chức đảng và các tổ chức khác trong HTCT.

Page 20: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

18

Thứ ba: về lãnh đạo thông qua hệ thống tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ,

đảng viên

Thứ tư, về lãnh đạo thông qua xây dựng các mô hình thí điểm, các điển hình

NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến.

Thứ năm, về lãnh đạo thông qua Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM

và các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp trong tỉnh, nhất là thông qua

chính quyền.

Thứ sáu, các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng nông thôn mới thông qua công tác

kiểm tra, giám sát.

3.2.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm

Một là, đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng về xây dựng NTM đã

phù hợp với thực tiễn, nguyện vọng của đại đa số nhân dân; hai là, các tỉnh uỷ và

các cấp uỷ, đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp tâm huyết,

trách nhiệm với xây dựng NTM; ba là, công tác lãnh đạo chỉ đạo và tổ chức phối

hợp của các cấp ủy, chính quyền trong xây dựng NTM có nhiều tiến bộ; bốn là,

thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện sự nhất quán trong

các nghị quyết, chủ trương của Tỉnh uỷ và các cấp uỷ, từ đó đã tạo nên sự đoàn kết

thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo; năm là, tình hình ổn định của đất nước nói

chung, sự đổi mới, phát triển năng động của các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn

hóa, xã hội tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện sự lãnh đạo của các tỉnh ủy

đối với xây dựng NTM.

3.2.2. Những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm và nguyên nhân

3.2.2.1. Những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm

Một là, việc triển khai các nghị quyết của Trung ương, và sự vận dụng vào

điều kiện cụ thể thiếu thiết thực với tình hình thực tiễn; Hai là, Mặt trận Tổ

quốc và các đoàn thể trong hệ thống chính trị, chưa làm tốt chức năng phản biện

xã hội cũng như công tác tập hợp, động viên, tuyên truyền đến toàn thể đoàn

viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng;

Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu

cầu; Bốn là, trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của

các tỉnh uỷ về xây dựng NTM có nơi, có lúc chưa nghiêm minh; Năm là, trong

Page 21: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

19 quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện có nơi, có lúc chưa xác định rõ và tập trung

cao việc lãnh đạo những nội dung trọng yếu có tính đột phá, thúc đẩy nhanh quá

trình xây dựng NTM; Sáu là, thực tế tổ chức thực hiện, nhiều Nghị quyết thực

hiện chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong các bước chuẩn bị chưa tốt;

do đó, chất lượng một số Nghị quyết chưa cao, dẫn đến kết quả thực hiện Nghị

quyết hạn chế.

3.2.2.2. Nguyên nhân

Một là, xuất phát điểm của nông thôn ĐBSCL thấp; đầu tư, quản lý của

nhà nước cho nông nghiệp lại chưa thỏa đáng; chất lượng nguồn nhân lực còn

hạn chế; quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập chưa

phục vụ sát thực cho xây dựng NTM. Điều kiện tự nhiên của ĐBSCL khó

khăn, có khí hậu thời tiết khắc nghiệt, thiên tai lũ lụt, hạn hán thường xuyên

xảy ra; Hai là, chậm sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của các Tỉnh uỷ, nhất

là quy chế về phối hợp làm việc và mối quan hệ giữa Ban Thường vụ (BTV)

Tỉnh uỷ với đảng đoàn HĐND, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh với các ngành,

các cấp trong tỉnh; Ba là, tư duy kinh tế nông nghiệp của các Tỉnh uỷ, BTV

Tỉnh uỷ còn một số hạn chế chưa đáp ứng thật tốt yêu cầu công cuộc đổi mới

phát triển và hội nhập; Bốn là, một số cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông

thôn ban hành chưa hiệu quả, thiếu tính khả thi, chậm được sửa đổi; thiếu cơ

chế, chính sách đủ mạnh để thu hút mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, nhất là

doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; Năm là, nhận thức của cấp

uỷ đảng, chính quyền và một bộ phận nhân dân ở một số nơi về xây dựng

NTM chưa đầy đủ; Sáu là, tổ chức bộ máy, chất lượng công tác quản lý nhà

nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nhiều bất cập; sự phối hợp

giữa các bộ, ban, ngành chức năng thiếu chặt chẽ. Năng lực của đội ngũ cán

bộ chưa đáp ứng tốt yêu cầu; Bảy là, Hội nông dân các cấp chưa làm tốt vai

trò trong tham gia xây dựng NTM.

3.2.3. Những kinh nghiệm

Một là, sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy đảng là nhân tố quan trọng

hàng; Hai là, huy động cả HTCT vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM; Ba

là, có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố

quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ đạo có hiệu quả; Bốn là, phải gắn xây

Page 22: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

20 dựng NTM với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển KT-

XH của địa phương; Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, coi trọng

việc sơ, tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm

Tiểu kết chương 3

Trong lãnh đạo xây dựng NTM các tỉnh ủy ở ĐBSCL đã tích cực, quyết tâm

thực hiện việc đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo theo hướng: xác định đúng

nội dung lãnh đạo, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong lãnh đạo xây

dựng NTM, đồng thời xác định rõ những nội dung trọng tâm cần tập trung sức

lãnh đạo. Tuy nhiên, lãnh đạo xây dựng NTM vẫn còn hạn chế nhiều mặt. Những

kinh nghiệm bước đầu được các tỉnh ủy rút ra qua giúp các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh

đạo xây dựng NTM có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025

4.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở

đồng bằng sông Cửu Long đối với xây dựng nông thôn mới

4.1.1.1. Thuận lợi

- Tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới có nhiều thời cơ, Được

Đảng và Nhà nước cấp trên quan tâm chỉ đạo và có nhiều cơ chế chính sách kịp thời.

- Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước và vùng ĐBSCL tiếp tục

tác động sâu sắc đến đạo việc lãnh xây dựng NTM ở ĐBSCL.

- Đảng ta tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực

lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng sẽ tác động to lớn đến việc lãnh đạo xây dựng

nông thôn mới ở ĐBSCL

- Các phong tục, tập quán, truyền thống, tâm lý, tích cực tốt đẹp của cư dân

nông thôn ĐBSCL

Page 23: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

21

- Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, của cách mạng khoa học và

công nghệ

- Học tập được kinh nghiệm của nhiều nơi, cả trong và ngoài nước

4.1.1.2. Khó khăn, thách thức

- Nhận thức và tư tưởng của một số cán bộ lãnh đạo, đảng viên các tỉnh ủy về

xây dựng NTM trong bối cảnh mới còn bất cập.

- Tốc độ của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa sẽ được tiếp tục đẩy

nhanh, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho nhân dân, nhưng cũng tranh chấp

tài nguyên đất, nước, vốn,… với nông nghiệp, nông thôn.

- Quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu trong tương lai ngay trong thời gian gần

sẽ tăng mức độ nghiêm trọng của các biến động thiên tai, thời tiết.

- HTCT xã cũng còn nhiều yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo quản lý.

- Những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, nhiều tập quán, phong tục,

thói quen, tâm lý, tính cách xấu còn tồn tại.

- Nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL là địa bàn tiềm ẩn những yếu tố bất ổn

định về kinh tế và xã hội.

4.1.2. Mục tiêu, phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở

đồng bằng sông Cửu Long đối với việc xây dựng nông thôn mới

* Mục tiêu

Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế

và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp, dịch vụ; gắn xây dựng NTM với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông

thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được

bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân

ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về

NTM, (gồm 11 nội dung: 1. Quy hoạch xây dựng NTM; 2. Phát triển hạ tầng KT-

XH; 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; 4. Giảm nghèo

và an sinh xã hội; 5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu

quả ở nông thôn; 6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; 7. Phát triển y tế,

Page 24: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

22 chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn; 8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và

truyền thông nông thôn; 9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 10.

Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể CT-XH trên địa bàn;

11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.

* Phương hướng

- Về kinh tế: đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả,

năng lực cạnh tranh gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp; đẩy nhanh tiến

độ xây dựng nông thôn mới; phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch; đầu tư và

ứng dụng KH-CN vào sản xuất; huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực của xã

hội đầu tư kết cấu hạ tầng KT-XH

- Về chính trị: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận

trong tình hình mới. Phát huy dân chủ ở cơ sở, vai trò giám sát, phản biện xã hội

của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; xây dựng tổ chức

đảng trong sạch, vững mạnh

- Về văn hoá - xã hội: đổi mới mạnh mẽ giáo dục - đào tạo; phát triển văn

hóa, xây dựng con người phát triển toàn diện; quản lý phát triển xã hội; thực hiện

tiến bộ, công bằng xã hội. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân

- Về môi trường: nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ

tài nguyên, môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi

khí hậu.

- Về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: xây dựng thế trận

quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc; củng cố quốc phòng - an ninh

kết hợp với phát triển KT-XH.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LĂNH ĐẠO CỦA

CÁC TỈNH ỦY VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025

Một là: Lãnh đạo đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm

của các cấp ủy đảng, tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội

và nhân dân, nhất là nông dân về xây dựng nông thôn mới

Hai là: Tăng cường lãnh đạo công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây

dựng nông thôn mới

Page 25: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

23

Ba là: Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của

các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long

Bốn là: Lãnh đạo đẩy mạnh khai thác, huy động các nguồn lực, tăng cường

đầu tư cho xây dựng nông thôn mới

Năm là: Đổi mới tăng cường sự lãnh đạo của đảng, quản lý của chính quyền,

phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội cơ sở ở nông thôn

Sáu là: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo giúp đỡ của Trung ương

KẾT LUẬN

1. Từ lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM càng khẳng định rằng xây dựng

NTM là rất cần thiết và hợp lòng dân nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho nông dân, là nhiệm vụ chiến lược để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội.

2. Thời gian qua, các tỉnh ủy ĐBSCL đã lãnh đạo HTCT từ tỉnh đến cơ sở

sớm triển khai chủ trương của Trung ương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền;

bước đầu tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ cà người dân. Bộ máy

Ban chỉ đạo, quản lý và điều hành Chương trình đã được hình thành; công tác

quy hoạch và huy động nguồn lực được tập trung thực hiện; việc tổ hức lại sản

xuất ở nông thôn đã có những chuyển biến; đời sống nông dân, nhất là vùng khó

khăn được quan tâm nâng cao; dân chủ ở cơ sở có nhiều tiến bộ; an ninh trật tự

an toàn xã hội được đảm bảo.

3. Thực tiễn xây dựng NTM ở ĐBSCL những năm qua cũng đặt ra những

vấn mà các tỉnh ủy trong vùng phải tập trung giải quyết để lãnh đạo tốt hơn. Vẫn

còn một bộ phận cán bộ, nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về xây dựng NTM,

còn trông chờ, ỷ lại, coi Chương trình là chủ yếu là việc đầu tư cho hạ tầng giao

thông. Năng lực tổ chức thực hiện chủ trương và đội ngũ cán bộ chưa tốt; chất

lượng quy hoạch thấp, nguồn lực các địa phương rất hạn chế, việc huy động còn

khó khăn. Nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây

dựng NTM trong vùng nhìn chung còn những hạn chế, yếu kém, khuyết điểm.

4. Để bảo đảm vai trò lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với xây dựng NTM, các

tỉnh ủy ở ĐBSCL phải tập trung nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và cán

Page 26: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

24 bộ đảng viên về NTM với nội dung trọng tâm và hình thức đa dạng. Đây là giải

pháp quan trọng nhằm khắc phục sự không thực tế, xu thế phong trào hóa, chính

trị hóa sự nghiệp xây dựng NTM. Trong xây dựng NTM, tăng cường lãnh đạo

công tác qui hoạch và thực hiện qui hoạch xây dựng NTM là giải pháp trước tiên

đảm bảo sự nghiệp xây dựng NTM được thực hiện bài bản ngay từ đầu.

Xây dựng NTM cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy định của Trung

ương trong phân cấp, huy động các nguồn lực, tăng cường đầu tư cho nông thôn là

nhân tố bảo đảm cho thắng lợi của việc dựng NTM.

Các tỉnh ủy ở ĐBSCL cần xem việc đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo

xây dựng NTM là nhân tố quyết định, là khâu then chốt nhiệm vụ trọng tâm. Xây

dựng NTM là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn dân, vì vậy muốn thành công cần

chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội. Trong

đó, đảng giữ vai trò lãnh đạo, chính quyền điều hành, cư dân nông thôn là chủ thể

thực hiện và thụ hưởng những thành quả mang lại từ chương trình. Đồng thời

tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của cấp trên là hết sức quan trọng.

Để lãnh đạo xây dựng NTM tốt hơn nữa, đòi hỏi các tỉnh ủy ở ĐBSCL phải

phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị, đồng sức, đồng lòng, đầu tư sức lực,

trí tuệ nhiều hơn cho việc phát huy những nhân tố bảo đảm vai trò lãnh đạo của

Đảng, nhằm tạo bước chuyển mạnh mẽ, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng

lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Page 27: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY … _Le Quoc Khoi _nop QD_.pdf · - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về các tỉnh

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Quốc Khởi (2014), “Tuổi trẻ Bạc Liêu chung tay xây dựng Nông

thôn mới”, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông, (3), tr.67-69.

2. Lê Quốc Khởi (2014), “Đảng bộ Bạc Liêu lãnh đạo xây dựng Nông

thôn mới”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (7), tr.43-46.

3. Lê Quốc Khởi (2016), ”Bạc Liêu: Dấu ấn thanh niên trong xây dựng

Nông thôn mới”, Tạp chí Thanh niên, (16), tr.14-15.