Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG LIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ - TIỂU HỌC NGÔI SAO HÀ NỘI
✪
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG GIÁO DỤC NGÔI SAO HÀ NỘI
(HANOI STAR) GIAI ĐOẠN 2017- 2022
& TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
Hà Nội – 2017
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG GIÁO DỤC NGÔI SAO HÀ NỘI……………. 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………. 1
1.2. Ý nghĩa Tên gọi & Biểu tượng……………………………………………... 1
1.3. Các lĩnh vực chủ đạo…………………………………………………………... 2
1.4. Mô hình hoạt động…………………………………………………………….. 2
1.5. Triết lý Giáo dục & Quản trị………………………………………………... 4
1.6. Sứ mệnh Ngôi Sao Hà Nội…………………………………………………… 5
1.7. Tầm nhìn HanoiStar 2025………………………………………………….. 5
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ VĂN HOÁ STARWAY……………. 6
2.1. Hệ thống giá trị cốt lõi………………………………………………………... 6
2.2. Các truyền thống và Phong trào Văn hoá…………………………….. 6
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG & ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG…………... 9
3.1. Phân tích Môi trường…………………………………………………………. 9
3.2. Phân tích SWOT………………………………………………………………… 10
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động…………………………………………… 12
CHƯƠNG 4: NĂNG LỰC CỐT LÕI, NGUỒN LỰC, LỢI THẾ CHỦ ĐẠO……………. 14
4.1. Hệ thống Năng lực Cốt lõi…………………………………………………… 14
4.2. Các nguồn lực chủ đạo & Huy động…………………………………….. 15
4.3. Lợi thế & Phương thức Cạnh tranh……………………………………... 15
CHƯƠNG 5: CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2017-2022……………... 17
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN & CHÍNH SÁCH……………….. 18
6.1. Chiến lược Tuyển sinh & CSKH…………………………………………… 18
6.2. Chiến lược Cạnh tranh……………………………………………………….. 23
6.3. Chiến lược Quản trị & Hợp tác……………………………………………. 26
6.4. Chiến lược Phát triển Chương trình……………………………………. 26
6.5. Chiến lược Đào tạo Kỹ năng Mềm……………………………………….. 27
6.6. Chiến lược Giáo dục Nghệ thuật & Thể thao………………………… 29
6.7. Chiến lược Chăm sóc Sức khoẻ & Dinh dưỡng……………………... 33
6.8. Chiến lược Thương hiệu, Truyền thông & Văn hoá………………. 46
6.9. Chiến lược về Ứng dụng CNTT……………………………………………. 48
6.10. Chiến lược Phát triển Hạ Tầng & Tài chính………………………….. 50
CHƯƠNG 7: CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐẾN 2022………….. 51
CHƯƠNG 8: BAN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC &TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG…………... 51
1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU HỆ THỐNG GIÁO DỤC NGÔI SAO HÀ NỘI
1.1. Các mốc lịch sử hình thành & phát triển:
Ngày 19/8/2010: Thành lập Trường Tiểu học Ngôi Sao Hà Nội
Năm 2012: Tổ chức “Kỳ thi học bổng Ngôi sao Hà Nội” đầu tiên và duy nhất tại
Hà Nội dành cho học sinh Tiểu học
Năm 2013: Ngôi Sao Hà Nội có học sinh đầu tiên đạt giải Quốc gia
Năm 2014: Ngôi Sao Hà Nội có tỉ lệ học sinh đỗ vào Trường Hà Nội Amsterdam
cao nhất Thành phố Hà Nội, với 12 học sinh.
Tháng 3/2015: Ngôi Sao Hà Nội đưa chương trình TLIM vào nhà trường
Tháng 7/2015: Ngôi Sao Hà Nội hoàn thiện mô hình liên cấp Tiểu học và THCS
Tháng 9/2015: Ngôi Sao Hà Nội đạt mốc 1000 học sinh
Tháng 11/2015: Ngôi Sao Hà Nội có 11 học sinh đạt giải Quốc tế - IMSO
Năm 2016: Ngôi Sao Hà Nội mở rộng Hợp tác quốc tế - Giao lưu học sinh với
các nước
Tháng 10/2017: Ngôi Sao Hà Nội hoàn thiện hệ thống Triết lý giáo dục và giá
trị cốt lõi; Xây dựng Văn hoá Ngôi sao Hà Nội; Định hướng Chiến lược Phát
triển Hệ thống Giáo dục Ngôi sao Hà Nội 2017-2022
1.2. Ý nghĩa Tên gọi & Biểu tượng
Ngôi Sao: Tên gọi, hình ảnh liên tưởng tới sự hội tụ và tỏa sáng trên bầu trời;
Biểu tượng Ngôi Sao mang ý nghĩa phát triển cân bằng và ổn định cấu trúc.
Hà Nội: Thủ đô ngàn năm Văn hiến, nơi hội tụ những tinh hoa văn hóa và nhân
tài của đất nước Việt Nam.
Ở Ngôi sao Hà Nội, mỗi cá nhân đều có cơ hội, điều kiện để nhận ra tiềm năng
và phát huy thế mạnh của chính mình. Môi trường đó có sức hấp dẫn quy tụ
con người với khát khao “tự hoàn thiện” và mong muốn được “tỏa sáng”.
Ý nghĩa của Logo:
Hình tròn: Muốn phát triển một cách tròn đầy, toàn diện
Hình trái đất: Đào tạo, giáo dục thế hệ học sinh hướng đến công dân toàn cầu.
Mầm cây được mọc ra từ TÂM với mong muốn phát triển sự giáo dục từ TÂM
của của mỗi thầy cô giáo truyền tới TÂM của mỗi học sinh, ươm mầm sự sống
2
cho mỗi hạt mầm, vươn đến ánh sáng. Đó cũng là hình ảnh mỗi ngôi sao tự toả
sáng theo cách của riêng mình.
Màu vàng cam thể hiện là đất, đất dưỡng – lá màu xanh thể hiện cho sự sống,
sự phát triển.
1.3. Các lĩnh vực chủ đạo:
Giáo dục phổ thông liên cấp: Chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban
hành, bổ trợ bởi chương trình học Tiếng Anh, Thể thao, Nghệ thuật, các hoạt
động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, rèn luyện kỹ năng... giúp học sinh phát
triển toàn diện. Ngoài ra, nhà trường còn có chương trình học Toán – Tiếng
Việt nâng cao dành cho học sinh có năng khiếu được biên soạn bởi các giáo
viên giỏi, giàu kinh nghiệm của trường Ngôi Sao Hà Nội.
Chương trình dạy học online: Là chương trình với hệ thống bài tập, bài giảng
trực tuyến đa dạng, phù hợp với nhu cầu của các đối tượng học sinh trong và
ngoài nhà trường, được biên soạn bởi các giáo viên có kinh nghiệm, phần mềm
xây dựng dễ dàng cho mọi phụ huynh, học sinh sử dụng.
Chương trình đào tạo Tiếng Anh và Kỹ năng Mềm: Chương trình giảng dạy cập
nhật các xu thế mới, thiết thực với người học, chương trình biên soạn bài bản,
đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết. Chương trình ngoài
phục vụ cho đối tượng GV, HS trong nhà trường còn cung cấp dịch vụ đào tạo,
chương trình học cho GV, HS bên ngoài nhà trường có nhu cầu.
1.4. Mô hình hoạt động
Hệ thống Giáo dục Ngôi sao Hà Nội hoạt động theo mô hình trường tư thục, phổ
thông liên cấp, theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo:
Khu vực Khách hàng: (1) Các bậc phụ huynh: Ủng hộ, quan tâm đến việc học
tập của con; có thu nhập kinh tế ở mức khá, tổng thu của cả gia đình > 40 triệu
đồng/ tháng; Khu vực: Các quận, huyện trong thành phố Hà Nội; các tỉnh lân
cận; (2) Học sinh: Các đối tượng học sinh có năng lực học tập từ khá, giỏi, xuất
sắc; các HS có năng khiếu các môn Nghệ thuật – Thể thao; (3) Cách tiếp cận:
Nhà trường giao tiếp với phụ huynh và học sinh thông qua các hình thức sau:
Website, Facebook, Youtube; Hội thảo dành cho PHHS; Sự kiện do nhà trường
và HS tổ chức; Tư vấn trực tiếp tại VP nhà trường; (4) Kênh Dịch vụ: Xe đưa
3
đón học sinh (tại nhà, tại điểm đón); Từ CBGV- nhân viên công tác tại nhà
trường; Chăm sóc bán trú (ăn sáng, trưa); Các câu lạc bộ ngoài giờ học; Email
của GV với PHHS; Sổ liên lạc điện tử của nhà trường.
Khu vực Chào bán: (1) Chất lượng giáo dục toàn diện; Chú trọng đào tạo mũi
nhọn; (2) Học sinh được hỗ trợ tối đa để phát huy thế mạnh bản thân; (3)
Chương trình giáo dục Kỹ năng Mềm được đưa vào dạy chính khóa, phối kết
hợp với thực hành thông qua trải nghiệm thực tế; (4) Dịch vụ chăm sóc an
toàn, tin cậy.
Khu vực Hạ tầng: (1) Các hoạt động chính: Dạy và học chính khóa; Giáo dục
đạo đức; Bổ trợ học tập; Trải nghiệm sáng tạo, thể thao, nghệ thuật, kỹ năng
mềm…; (2) Nguồn lực chủ đạo: Đội ngũ giáo viên, chuyên gia và cán bộ quản lý;
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học; Nguồn lực tài chính từ Nhà đầu tư và vốn
tích luỹ; (3) Mạng lưới đối tác: Các nhà cung cấp thực phẩm, đồng phục; Đối tác
về xe đưa đón HS; Các nhà cung cấp CSVC, trang thiết bị; Đối tác nội dung và
chương trình học tập; Các nhà cung cấp dịch vụ xã hội; Các trường liên kết
trong nước và Quốc tế…
Khu vực Tài chính. (1)Các nguồn thu: Học phí (chương trình chung của Bộ
Giáo dục & Đào tạo; Chương trình riêng của nhà trường); Các khoản thu từ cho
thuê CSVC; Phí sinh hoạt câu lạc bộ ngoài giờ; Phí dịch vụ bán trú; (2) Cơ cấu
chi phí: Lương, Thưởng cho đội ngũ CBGV- NV; Đào tạo đội ngũ nhân viên, cán
bộ quản lý; Tái đầu tư bổ sung CSVC; Phát triển chương trình, mua bản quyền
các chương trình mới; Chi phí đối ngoại; Chi phí tổ chức các chương trình, sự
kiện, trải nghiệm; Chi phí điện nước, gas…; (3) Mô hình lợi nhuận: Cơ sở chính:
trường tư thục, liên cấp, không chia lợi nhuận, một nhà đầu tư. Cơ sở liên kết,
mở rộng: mô hình cổ phần, nhiều nhà đầu tư, có phân chia lợi nhuận.
4
Sơ đồ tổ chức Trường Liên cấp THCS - Tiểu học Ngôi sao Hà Nội
1.5. Triết lý Giáo dục & Quản trị
Hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng giáo dục phổ thông, nhằm
hoàn thiện các năng lực và phẩm chất cho học sinh. Nhà trường chú trọng đến
việc phát triển 5 phẩm chất: Trung thực, Chuyên cần, Trách nhiệm, Nhân ái và
Bản lĩnh. Nhà trường cũng mang đến điều kiện, môi trường, phương pháp học
tập tốt nhất để học sinh phát huy được 10 năng lực của bản thân như: Tự chủ -
Tự học; Giao tiếp - Hợp tác; Tư duy – Sáng tạo; Ngôn ngữ - Diễn đạt; Tính toán –
Logic; Tự nhiên - Xã hội; Kỹ thuật – Công nghệ; Tin học – Truyền thông; Thẩm mĩ
– Nghệ thuật; Thể chất – Tinh thần.
(1) Triết lý học tập: Ngôi Sao Hà Nội vận dụng Hệ thống triết lý học tập của
UNESCO như sau: “Học để biết; Học để làm; Học để tồn tại; và Học để chung
sống; Học để thay đổi bản thân”.
(2) Triết lý giảng dạy: Nền tảng giáo dục truyền thống kết hợp phương pháp tiên
tiến trên thế giới, giúp học sinh có hứng thú, có kỷ luật và nhanh chóng thích
nghi với các môi trường học tập khác nhau. Mỗi giáo viên đều hiểu rõ và thực
hiện việc giảng dạy theo các nguyên tắc: Ươm mầm; Khích lệ; Làm gương; Học
để dạy; Trải nghiệm; Củng cố; Bao dung; Công bằng.
(3) Triết lý quản trị giáo dục: Hệ thống Giáo dục Ngôi sao Hà Nội được quản trị
dựa trên 10 nguyên lý sau đây: Chia sẻ tầm nhìn; Niềm tin vững bền; Định hướng
5
đúng đắn; Hành động gương mẫu; Khơi truyền cảm hứng; Quy trình hợp lý; Trao
quyền tự chủ; Đào tạo phát triển; Môi trường gắn kết; Kiểm soát đánh giá.
1.6. Sứ mệnh của Hệ thống Giáo dục Ngôi Sao Hà Nội
Ngôi Sao Hà Nội đào tạo học sinh trở thành công dân có tri thức và trách nhiệm
để cống hiến, có phẩm chất và năng lực để thành công, có ý chí và nghị lực để
vượt trội, biết thay đổi và thích nghi để hội nhập, biết chung sống và hoà hợp
để hạnh phúc:
Ươm mầm Tài năng: NSHN luôn làm hết sức mình để phát hiện tiềm năng
trong mỗi HANSER, kích hoạt và gọt giũa để các tài năng phát triển.
Khơi truyền Cảm hứng: NSHN tạo môi trường giàu cảm xúc, thúc đẩy óc tưởng
tượng sáng tạo để các HANSER làm việc tích cực phát huy hiệu quả tối đa.
Trang bị Kiến thức và Kỹ năng. Học tập luôn gắn kết với thực hành
Rèn luyện Thái độ tích cực, Khả năng thích nghi với môi trường và sự thay đổi
Phát triển tối đa theo Thiên hướng trí tuệ và Năng khiếu cá nhân.
Tạo môi trường Năng động và cơ hội Trải nghiệm để mỗi HANSER phát
triển theo cách riêng của mình: Phát triển năng lực cá nhân là xu thế tất yếu
của sự phát trển. Chúng tôi luôn lấy sự phát triển của cá thể mỗi HANSER là
thước đo, là đặc trưng cho sự phát triển của nhà trường.
1.7. Tầm nhìn Ngôi sao Hà Nội đến năm 2025
“Xây dựng Hệ thống giáo dục Ngôi Sao Hà Nội đạt tiêu chuẩn Quốc tế mang bản
sắc Việt, nơi đào tạo học sinh trở thành công dân toàn cầu mang trí tuệ Việt,
đóng góp cho sự phát triển của đất nước”
6
CHƯƠNG 2:
HỆ THỐNG GIÁ TRỊ CỐT LÕI & VĂN HÓA STARWAY
2.1. Hệ thống Giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi #1: Trung thực, liêm chính. Chúng tôi tin rằng để thành công,
mỗi thành viên Ngôi Sao Hà Nội cần trung thực và liêm chính cả trong công việc
và cuộc sống, với chính mình và với mọi người;
Giá trị cốt lõi #2: Hướng đến sự xuất sắc. Có kiến thức sâu rộng, kỹ năng tốt
và thái độ tích cực; Nỗ lực nhằm đạt được thành tích vượt trội trong mọi lĩnh
vực hoạt động, dù có sự tham gia của cá nhân hay cả tập thể;
Giá trị cốt lõi #3: Niềm tin vững bền. Chúng tôi tin rằng, niềm tin vững bền sẽ
tạo nên sức mạnh, gắn kết mọi thành viên với tổ chức, kết nối những hoạt
động ngắn hạn với định hướng dài hạn;
Giá trị cốt lõi #4: Liên tục phát triển. Chúng tôi tin rằng, để phát triển, mỗi cá
nhân và tập thể cần liên tục tìm tòi, học hỏi, đổi mới và sáng tạo để tạo ra các
giá trị mới, lợi ích mới;
Giá trị cốt lõi #5: Hợp lực thành công. Chúng tôi tin rằng hợp lực sẽ giúp mỗi
Hanser thành thông hơn. Hanser cùng nhau làm việc, học tập trên tinh thần hợp
tác, tôn trọng, công bằng, đồng cảm, trung thực trong hành động và lời nói;
Giá trị cốt lõi #6: Đồng cảm, sẻ chia. Có lòng nhân ái và đồng cảm, quan tâm
thực lòng đến gia đình, bạn bè và những người xung quanh. Luôn hành động để
tạo ra sự thay đổi tích cực trong cuộc sống bản thân và cộng đồng.
Các giá trị cốt lõi của NSHN được thể hiện rõ trong: (1) Đặc trưng của Đội ngũ
cán bộ, giáo viên và Học sinh Ngôi sao Hà Nội (Hansers: Trung thực – Ham học
– Sáng tạo – Đam mê – Nhân ái – Lạc Quan); (2) Đặc điểm Cuộc sống (StarLife);
(3) Bộ Quy tắc Hành xử, Văn hoá ứng xử; (4) Truyền thống và Phong trào Văn
hoá NSHN.
2.2. Các Truyền thống & Phong trào Văn hoá Ngôi Sao Hà Nội
Truyền thống #1. HIẾU HỌC – HAM ĐỌC: Hiếu học là truyền thống tốt đẹp,
quý báu của dân tộc Việt Nam và cũng là truyền thống nổi bật hơn trong
trường NSHN. Biểu hiện của truyền thống hiếu học tại là thói quen tìm tòi, đọc
sách, coi trọng việc học và tìm thấy niềm vui trong học tập. Hansers đề cao việc
7
tự học - học kiến thức trong sách vở và học khôn từ thực tiễn cuộc sống, với
nguyên tắc: học đi đôi với hành.
Truyền thống #2. TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO: Kế thừa truyền thống “Tôn sư trọng
đạo” từ bao đời nay trong văn hóa dạy và học của người Việt, Ngôi Sao Hà Nội
luôn thấm nhuần, gìn giữ, củng cố và phát triển với nhiều hoạt động hết sức
thiết thực. “Tôn sư” là tôn trọng, kính trọng thầy dạy, tôn vinh người thầy,
nghề dạy học. “Trọng đạo” trước hết là đạo đức, đạo làm con, đạo làm trò, nói
rộng hơn là trọng đạo lí làm người. Nghề dạy học là nghề cao quý- nghề “trồng
người “để phục vụ lợi ích lâu dài của dân tộc, của đất nước. Vai trò của người
thầy vô cùng quan trọng, vì thế mà xã hội tôn vinh nghề dạy học là nghề cao
quý nhất trong những nghề cao quý.
Truyền thống #3. CẦN CÙ SÁNG TẠO: Cần cù, sáng tạo là một trong những
giá trị đạo đức nổi bật, những đức tính cần có như một lẽ tự nhiên. Trong xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế sự cần cù, sáng tạo của mỗi con người là
điều kiện tiên quyết cho sự phát triển cá nhân và tập thể. Mỗi HANSER sẽ được
rèn tính cẩn thận, tỉ mỉ qua các phong trào Lớp sạch, lớp đẹp; Em làm từ
điển. Tất cả các sản phẩm này sẽ được trưng bày tại Góc lọ mọ; Ngôi Sao Hà
Nội có quan điểm đánh giá về sáng tạo là “tìm ra một điểm mới theo hướng
tích cực dù nhỏ nhất mang lại lợi ích cho công việc”. Mỗi HANSER sẽ bắt đầu từ
những sáng tạo nhỏ nhất để trở thành những công dân toàn cầu. Chúng tôi
luôn đánh giá và ghi nhận những cố gắng, nỗ lực để sáng tạo, kích thích óc sáng
tạo của mỗi HANSER bằng những việc cho các con trải nghiệm thực tế, chạy
chiến dịch Ý TƯỞNG SÁNG TẠO CỦA EM cho 100% các lớp. Cuối mỗi năm học,
tất cả các ý tưởng, các sản phẩm sáng tạo được trưng bày, được đánh giá trong
ngày HANSER’S HOUSE. Sản phẩm có tính ứng dụng cao chúng tôi sẽ tạo điều
kiện hỗ trợ để có thể hoàn thiện và áp dụng vào thực tế.
Truyền thống #4. UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN: "Uống nước nhớ nguồn"là đạo
lý của dân tộc, là lẽ sống tốt đẹp từ bao đời nay. Nhà trường luôn hiểu và đề
cao việc tuyên truyền, giáo dục các thế hệ học sinh kế thừa và phát huy truyền
thống quý báu này bằng những phong trào cụ thể. Các con học sinh được tham
gia nhiều hoạt động trong phong trào Đền ơn đáp nghĩa như: Thăm hỏi, giúp
8
đỡ các bà mẹ Việt Nam anh hùng; Tri ân các cựu chiến binh trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ; Lễ Vu lan báo hiếu mẹ cha. Thường xuyên tổ
chức các phong trào Tìm về nguồn cội để giáo dục truyền thống Uống nước
nhớ nguồn.
Truyền thống #5. TƯƠNG THÂN TƯƠNG ÁI: Là một truyền thống văn hoá
quý báu của dân tộc Việt Nam, trong cuộc sống nếu được yêu thương, chia sẻ
và tương trợ lẫn nhau thì mọi khó khăn đều có thể vượt qua. Mỗi Hanser hãy
xây dựng tình tương thân tương ái ngay trong từng hành động nhỏ để xây
dựng những giá trị lớn. Phong trào “Cặp lá yêu thương” & “Đôi bạn song
hành, cùng nhau toả sáng”...
Truyền thống #6. YÊU NGHỆ THUẬT – THỂ THAO: Chương trình giáo dục
thể chất “Giữ cho cơ thể khỏe mạnh và năng động” là một trong những bước
quan trọng nhất để tăng cường sức khỏe… Chương trình “Hansers khỏe đẹp” -
giáo dục thể chất toàn diện đáp ứng hầu hết các nhu cầu về thể chất của học
sinh, giáo viên và cán bộ nhà trường. Về Nghệ thuật, Ngôi Sao Hà Nội dạy cho
học sinh cách cảm thụ âm nhạc khác nhau. Trường học có phòng âm nhạc,
piano, nghệ thuật ....giúp các em tăng cường tối đa cơ hội thưởng thức và trải
nghiệm nghệ thuật. Qua đó, học sinh tự nhận thức được bản thân, hiểu được
những cảm xúc của mình và từ đó hiểu được những cảm xúc của xã hội.
Truyền thống #7. YÊU QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC: Là tình cảm gắn bó, yêu
mến, vun đắp, đóng góp một phần sức lực của mình cho công cuộc dựng xây
quê hương, đất nước. Đây là một truyền thống quý báu của dân tộc và cũng là
một trong những truyền thống mà Ngôi Sao Hà Nội luôn quan tâm và nuôi
dưỡng. Giáo dục lòng yêu nước, lòng biết ơn, lòng tự hào về dân tộc, về nguồn
gốc của mình. Dạy HANSERS biết yêu thương gia đình, yêu quê hương đất
nước là nền tảng để hình thành nhân cách trong tương lai. Các phong trào văn
hoá “Ngôi Sao Hà Nội hướng về cội nguồn”; “Ngôi Sao Hà Nội với biển đảo
quê hương”;“ Chúng em với An toàn giao thông”…
9
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG & ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
3.1. Phân tích Môi trường
Môi trường chính trị - pháp lý: Theo Mục 4, Chương III, Luật Giáo dục số
38/2005/QH11 - Nhà trường thuộc hệ thống chính sách đối với trường dân
lập. Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công lập trong việc
thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các quy
định có liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ. Nhà trường chịu sự quản lý của cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Chính Phủ (chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ Phòng Giáo dục quận Thanh Xuân, gián tiếp từ Sở Giáo dục
Thành phố Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan quản lý nhà nước
về các lĩnh vực liên quan). Nhà trường tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát
triển đội ngũ, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục
tiêu giáo dục. Đây chính là lợi thế cho trường Ngôi Sao Hà Nội tự quy hoạch,
lập chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường.
Môi trường kinh tế - kinh doanh: Với đà tăng trưởng ổn định GDP và thu
nhập giai đoạn 2017-2022, ngày càng có nhiều gia đình quan tâm, chú trọng
tới việc đầu tư cho giáo dục phổ thông chất lượng cao, chương trình theo tiêu
chuẩn quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội cho Ngôi sao
Hà Nội tiếp tục đầu tư - phát triển hệ thống. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh ngày
càng lớn, đặc biệt là cạnh tranh đội ngũ giáo viên có trình độ cao và bề dày
kinh nghiệm.
Môi trường văn hoá - xã hội: Nhà trường với địa thế tuyệt vời nằm giữa
trung tâm quận Thanh Xuân, nơi sinh sống hầu hết của các nhà tri thức trẻ -
hầu như đều đi lên bằng con đường học hành, do đó họ rất chú ý việc đầu tư
học hành chất lượng cho con cái. Mặt khác, Hà Nội đang là thời điểm vàng để
mở các trường học, vì tỉ lệ tăng dân số một cách quá nhanh, trung bình mỗi
năm gần đây tăng 200.000 người/năm. Hiện nay Hà Nội với 7.242.200 người
10
(chưa tính người làm ăn vãng lai theo mùa vụ, không nhập cư. Nếu tính cả số
không nhập cư khoảng 10 triệu người, số liệu 2017), với diện tích 3.329 2km ,
mật độ trên 2175 người/2km . Tốc độ tăng dân số minh họa điển hình qua ảnh
ùn tắc giao thông.
Môi trường khoa học - công nghệ: Sự thay đổi công nghệ toàn cầu từ 1.0 (sự
ra đời của máy hơi nước ở Anh ở cuối thế kỉ XVIII nhằm đáp ứng nhu cầu dệt
may), đến 2.0 (dầu mỏ và động cơ đốt trong ở cuối thế kỉ XIX), 3.0 (bắt đầu từ
1969 với nhiều cơ sở hạ tầng, số hóa và máy tính được phát triển mạnh), đặc
biệt hiện nay với cuộc cách mạng 4.0 diễn ra trên ba lĩnh vực chính công nghệ
sinh học, kỹ thuật số và vật lý, với yếu tố cốt lõi là trí tuệ nhân tạo (AI), vạn vật
kết nối-Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data). Xu hướng 4.0 đòi hỏi
nhà trường luôn luôn phải thay đổi công nghệ, phương pháp giảng dạy sao cho
đào tạo được những con người bắt kịp được thời đại, hội nhập toàn cầu và
hướng tới sẽ đào tạo được những con người sáng tạo, đón đầu sự phát triển
của thế giới (đó là thách thức lớn mà các Hanser cần vươn tới).
3.2. Phân tích SWOT
Hiện nay, có rất nhiều Hệ thống giáo dục được thành lập và đang phát triển
mạnh, thu hút được rất nhiều học sinh trên địa bàn thành phố. Các hệ thống
giáo dục hiện nay đang cạnh tranh mạnh hoặc đang có những điểm nổi bật mà
Trường liên cấp THCS và Tiểu học Ngôi Sao Hà Nội cần lưu tâm là: Hệ thống
giáo dục Ban Mai, Hệ thống giáo dục Vinschool, Trường chuyên Amsterdam,
Trường THCS Thanh Xuân…Các trường này đang thu hút một lượng lớn học
sinh có điều kiện kinh tế khá giả, HS giỏi cùng đối tượng phụ huynh học sinh
với Trường Ngôi Sao Hà Nội.
Hệ thống giáo dục Vinschool: Điểm mạnh: Thuộc tập đoàn lớn, có tiềm lực
kinh tế mạnh; Cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng được mọi yêu cầu phụ huynh;
Luôn cập nhật các phương pháp giáo dục hiện đại; Có chiến lược Marcom
chuyên nghiệp, quảng bá hình ảnh tốt. Điểm yếu: Trường phát triển về số
lượng lớp, học sinh quá nhanh nên chưa kiểm soát hết được chất lượng học
sinh; Đội ngũ giáo viên chưa ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
của trường lớp, chưa có chiến lược phát triển đội ngũ trong thời gian dài.
11
Hệ thống Giáo dục Ban Mai: Điểm mạnh: Dịch vụ tư vấn, chăm sóc học sinh
tốt; Chú trọng đến việc phát triển Kỹ năng cho học sinh – một vấn đề phụ
huynh đang mong muốn và đã làm khá tốt việc dạy Kỹ năng với chương trình
The Leader in Me bản quyền từ Mỹ (chương trình Ngôi Sao Hà Nội đang làm);
Môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp; Các sự kiện và hoạt động ngoại khóa tổ
chức chuyên nghiệp và hiệu quả; Có chiến lược đào tạo GV khá tốt; Học phí
hợp lý. Điểm yếu: Cơ sở vật chất chưa được đầu tư nhiều; Các sân bãi thể thao,
phòng đa năng chưa đáp ứng hết nhu cầu giáo dục toàn diện của học sinh; Hệ
Thống ở xa trung tâm Hà Nội, điều kiện kinh tế phụ huynh gần khu vực trường
không cao; Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình nhưng chưa nhiều giáo viên có
kinh nghiệm.
Trường Trung học phổ thông chuyên Hà Nội – Amsterdam: Điểm mạnh: Là
trường THPT chuyên thuộc Sở Giáo dục Thành phố Hà Nội, được cấp kinh phí
của nhà nước; Trường đã có thương hiệu vững chắc với bề dày về thành tích
học tập với những thành thích học tập xuất sắc và sự đổi mới thường xuyên
trong cách giáo dục của trường. Nhiều học sinh trong trường đã giành được
rất nhiều giải thưởng trong nước và ngoài nước; Đội ngũ CB-GV nhà trường là
những người chuyên môn cao; Đã được khẳng định về uy tín; Cơ sở vật chất
khang trang, hiện đại đáp ứng mọi nhu cầu học tập, thực hành, TT-VH; Các
hoạt động ngoại khóa của nhà trường phong phú, hấp dẫn; Có nhiều hoạt động
giao lưu hợp tác quốc tế. Điểm yếu: Cơ chế tuyển sinh (THCS) bị ràng buộc bởi
các quy đinh của Sở Giáo dục Thành phố Hà Nội nên việc tuyển sinh chưa thật
sự lựa chọn đối tượng mong muốn. Vẫn có trường hợp tiêu cực khi xét tuyển;
Là trường công lập nổi tiếng nên dịch vụ chăm sóc học sinh, sự tận tâm của
giáo viên với học sinh chưa được như các trường tư thục; Học sinh vẫn còn
phải đi học thêm nhiều nếu muốn có kết quả học tập thật sự mong muốn.
Trường THCS Thanh Xuân. Điểm mạnh: Là trường được đầu tư kinh phí,
nguồn lực của Quận; Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại đáp ứng mọi nhu cầu
học tập, thực hành, TT-VH; Có chú trọng đến đầu tư mũi nhọn, GVG, HS giỏi; Vị
trí ở trung tâm, khu dân cư đông đúc, có mức sống người dân cao, quan tâm
đến đầu tư học tập của HS. Điểm yếu: Trường mới thành lập nên chưa tạo được
12
thương hiệu, chưa có thành tích nổi bật trong các hoạt động; Chưa có chương
trình bồi dưỡng nâng cao HS một cách bài bản, chưa hể hiện rõ định hướng
hoạt động.
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động
Bảng thống kê về số lượng HS, GV, CSVC của nhà trường tại thời điểm hiện tại:
Học sinh:
Khối Số lớp Số
học sinh
Bình quân học sinh
/lớp Số HS nam Số HS nữ
Đội viên
Phổ cập
Dân tộc
1 8 273 34 150 123 - 1 -
2 8 252 32 131 121 - - -
3 8 275 34 139 136 - 1 2
4 8 268 34 154 114 158 2 -
5 8 263 33 152 111 263 1 -
6 6 216 36 127 89 216 2 -
7 6 201 34 110 91 201 1 -
8 4 139 34 81 58 139 - -
Tổng 56 1887 34 1044 843 977 8 2
Đội ngũ Cán bộ - Giáo viên:
Vị trí TS
Trình độ chuyên môn
Trình độ Độ tuổi
CĐ ĐH Trên ĐH
Tiếng Anh
Tin học Trên
40 tuổi
Dưới 40 tuổi
Giám hiệu 5 0 3 2 1 4 1
GV cấp Tiểu học 79 13 59 7 17 2 7 72
GV cấp THCS 68 0 53 15 10 2 9 59
Bán trú 50 21 29 0 0 50
Nhân viên Hành chính 21 1 16 3 21
Nhân viên thư viện TBDH 1 1 1 1
Nhân viên IT 1 1 1 1
Tổng phụ trách 2 2 2
Bảo vệ 10 10
Lao công 6 6
Y tế 1 1 1
Nhân viên bếp 19 1 3 16
Tổng 263 37 164 27 27 7 39 224
13
Cơ sở vật chất:
- Số lớp: 56. Số phòng học: 60
- Số phòng chức năng và các điều kiện dạy học:
Hiệu trưởng
P.Hiệu trưởng
Văn phòng (HĐSP)
P. nghỉ giáo viên
Truyền thống đội
Thư viện
Đồ dùng
GD Nghệ thuật
Phòng học bộ
môn N.Ngữ
1 1 1 1 1 1 1 5 1 3
Tin học Th.trực Kho Bếp Nhà ăn Đa
năng
Sân
chơi
Bãi
tập Y tế
Khu vệ
sinh
2 1 2 1 1 1 4 1 5
Cơ hội nhà trường đang có hiện nay:
Chất lượng giáo dục của nhà trường đã được khẳng định. Nhà trường tuyển
chọn được học sinh có học lực và tố chất tốt;
Nhu cầu giáo dục học sinh toàn diện và phát triển theo năng lực, nhu cầu học
các môn năng khiếu của học sinh hiện nay cao;
Yêu cầu cao của PHHS về trình độ Tiếng Anh của học sinh;
Địa bàn nhà trường giữa khu dân cư đông đúc, thuận tiện, có mức sống cao, có
nhiều PHHS quan tâm đến đầu tư học tập cho con cái.
Điểm mạnh của nhà trường:
Có triết lý giáo dục, chiến lược rõ ràng, có nền tảng văn hoá, hệ thống giá trị cốt lõi;
Học phí hợp lý hơn so với các hệ thống giáo dục chất lượng cao khác;
Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại;
Có chương trình chuyên sâu, phù hợp với sự phát triển của từng học sinh;
Người đứng đầu có tầm nhìn, đọc lập về kinh tế, tự quyết định được mọi việc;
Đội ngũ GV giỏi, tốt nghiệp trường ĐHSP Hà Nội, yên tâm công tác.
Những thách thức về cạnh tranh mà nhà trường đã và sẽ gặp phải:
Nhiều hệ thống giáo dục mới ra đời với chiến lược cạnh tranh chuyên nghiệp;
Để ổn định, thu hút nguồn cán bộ, giáo viên có chất lượng là một trong những
vấn đề khó khăn mà các trường tư thục gặp phải do nhu cầu GV có chất lượng
tại Hà Nội ngày càng nhiều, việc thu hút GV của các hệ thống trường tư thục
diễn ra rất mạnh mẽ.
Nhu cầu về giáo dục toàn diện hiện nay rất cao. Trong khi đó, nhiều hệ thống giáo
dục cũng đang tập trung đầu tư CSVC, chương trình học theo định hướng này.
14
CHƯƠNG 4:
NĂNG LỰC CỐT LÕI, NGUỒN LỰC & LỢI THẾ CHỦ ĐẠO
4.1. Hệ thống Năng lực Cốt lõi
Năng lực cốt lõi được hiểu là khả năng của tổ chức có thể làm tốt nhất, đồng
thời thoả mãn ba điều kiện: (1) mang lại lợi ích cho khách hàng; (2) đối thủ
cạnh tranh khó bắt chước; (3) có thể vận dụng để mở rộng cho nhiều sản phẩm
và thị trường khác. Trường Liên cấp THCS và Tiểu học Ngôi Sao Hà Nội luôn
lấy tuyên ngôn Triết lý - Sứ mệnh – Tầm nhìn làm kim chỉ nan cho mọi hoạt
động của nhà trường. Bước sang năm thứ 8, nhà trường đã khẳng định đẳng
cấp và vị thế trong hệ thống các trường tư thục nói riêng và hệ thống giáo dục
nói chung, đó chính là thành tựu của các năng lực cốt lõi:
Năng lực tài chính & huy động vốn: Chủ đầu tư có tiềm lực tài chính tốt và ổn
định, có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn;
Năng lực phát triển chương trình: (1) Nhà trường luôn chú trọng phát triển
chương trình tạo sự đa dạng và khác biệt từ đó phát triển nội dung giảng dạy,
phát triển khả năng học tập của từng học sinh. Bên cạnh việc thực hiên nghiêm
túc các chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường chú trọng đến
việc tìm kiếm, lựa chọn chương trình, tài liệu, đối tác để đưa vào nội dung
giảng dạy. (2) Đào tạo và phát triển đội ngũ: thường xuyên được tập huấn,
được đào tạo theo các chuyên đề, các chiến dịch. (3) Hợp tác quốc tế: Nhà
trường luôn chú trọng đến việc tìm kiếm cơ hội giao lưu hợp tác quốc tế, trao
đổi giáo viên, học sinh với các nước có nền giáo dục phát triển. Hỗ trợ sự phát
triển năng lực cá nhân.
Năng lực đầu tư và đào tạo mũi nhọn: (1) Đầu tư toàn diện – bền vững: Nhà
trường luôn tập trung tối đa việc đầu tư về mọi mặt để phát triển tối đa năng
lực của Hansers, tạo nền móng cho sự phát bền vững cho nhà trường. (2) Đầu
tư dài hạn – tập trung: Đầu tư chương trình: Luôn xây dựng và phát triển phù
hợp với mọi đối tượng học sinh, phù hợp với mỗi giai đoạn giáo dục để nhằm
phát triển được thế mạnh ở mọi môi trường học tập và đạt thành tích cao tại
các cuộc thi trong nước và quốc tế. (3) Đầu tư đội ngũ – phát triển: Đội ngũ
giáo viên của trường 100% trên chuẩn về bằng cấp, trong đó Tiểu học có 9 GV
15
có bằng thạc sĩ chiếm 11,4%, 64 GV có bằng Đại học chiếm 81,1%; THCS 100%
giáo viên có bằng Đại học, trong đó có 18 GV có bằng thạc sĩ chiếm 41,9%. GV
các chương trình bồi dưỡng đội tuyển nhà trường giao cho các giáo viên có
kinh nghiệm kết hợp với các giáo viên chuyên bồi dưỡng để hỗ trợ tối đa cho
học sinh. (4) Đầu tư tuyển sinh – chọn lọc: Chú trọng đến hình thức, phương
pháp, chất lượng để tuyển sinh được những học sinh có trình độ, năng lực và
sức khoẻ phù hợp với mục tiêu của nhà trường. (5) Đầu tư tài chính – hiệu quả:
Tận dụng và phát huy các nguồn lực tài chính, lưu chuyển hợp lý và cân đối
dòng tiền, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tài chính cho các hoạt động.
4.2. Các nguồn lực chủ đạo & Huy động
Lĩnh vực chủ đạo: Giáo dục phổ thông: Đào tạo Tiểu học, Trung học Cơ sở,
Trung học Phổ thông; Các dịch vụ hỗ trợ hỗ trợ cho giáo dục: Đào tạo Kỹ năng
mềm: Đào tạo cho HS trong và ngoài nhà trường, hỗ trợ GV phát triển; Ngoại
khoá Tiếng Anh; Cung cấp các phương thức giáo dục online.
Cơ sở vật chất: Cơ sở 1: Toà nhà 6 tầng đủ các phòng học và các phòng chức
năng; Nhà trường sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng Cơ sở 2 trong giai đoạn 2018-2022.
Con người: (1) Đội ngũ Lãnh đạo nhà trường năng động, sáng tạo, quyết liệt;
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn sẵn sàng học hỏi để đổi mới;
(2) Đội ngũ giáo viên tâm huyết, tận tâm với nghề, gắn bó với nhà trường,
mong muốn nhà trường phát triển; (3) Đội ngũ nhân viên lành nghề, giàu kinh
nghiệm, yêu nghề mến trẻ.
4.3. Lợi thế & Phương thức Cạnh tranh
Lợi thế : Với phương châm đào tạo con người, hỗ trợ phát triển tối đa năng lực cá
nhân, trường Liên cấp THCS và Tiểu học Ngôi Sao Hà Nội đã phát huy tối đa năng
lực cốt lõi của mình tạo thành lợi thế cạnh tranh với các trường trong hệ thống
trên địa bàn. Trường đặt tại khu đất trung tâm thuận lợi cho việc tuyển sinh.
Đội ngũ: Đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, luôn xác định được vị trí, vai
trò của mình trong sự phát triển nhà trường, thường xuyên xây dựng kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn có tính khả thi, sát thực tế, chất lượng chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nhà trường và
của ngành. Đội ngũ công nhân viên nhận thức được vai trò, trách nhiệm trong
16
nhà trường, có ý thức tự nguyện, tự giác trong nhà trường và luôn cố gắng khai
thác tối đa tiềm năng của bản thân.
Thương hiệu: Bước sang năm thứ 8, mặc dù chưa hoàn thiện Hệ thống trường
phổ thông liên cấp nhưng nhà trường đã có 03 học sinh thi đạt học bổng du
học tại Anh quốc (học bổng 100%), có nhiều học sinh đạt huy chương vàng,
huy chương bạc tại các cuộc thi danh tiếng của khu vực như IMSO; World
Scholar’s Cup, đặc biệt có 02 học sinh của trường đã xuất sắc lập kỉ lục của Việt
Nam tại cuộc thi IMSO về bộ môn Khoa học, Toán bằng Tiếng Anh. Số lượng
học sinh đạt thành tích cao thu hút được nhiều giáo viên giỏi, tuyển nhiều học
sinh giỏi. Chất lượng học sinh tăng cao, đặc biệt chất lượng mũi nhọn qua các
kỳ thi trong nước và quốc tế giúp nhà trường khẳng định vị thế của mình, từ
đó nhà trường nhận được sự nhìn nhận, ủng hộ từ phía học sinh, phụ huynh và
các cơ quan chức năng và đặc biệt nhà trường cũng tạo được mạng lưới liên
kết với các trường trên quốc tế.
Các phương thức cạnh tranh:
Phương thức cạnh tranh thu hút học sinh, tuyển chọn học sinh có học lực
tốt: (1) Cân đối được học phí, chi phí đối với PHHS ở mức hợp lý nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng giáo dục tốt theo đúng cam kết của nhà trường; (2) Tạo ra
sự khác biệt về chương trình: có chuyên sâu về đào tạo mũi nhọn (hệ thống
lớp .0); liên tục cập nhật các xu thế mới trong giáo dục thông qua việc học hỏi,
giao lưu, liên kết với các chương trình giáo dục tiên tiến, các trường có chất
lượng trong và ngoài nước; tạo ra chương trình đào tạo Kỹ năng sát với đối
tượng học sinh, có hiệu quả thực sự; (3) Đào tạo đội ngũ giáo viên, nhân viên
chuyên nghiệp, sáng tạo, tâm huyết với học sinh, giúp học sinh yêu thích và
gắn bó với trường lớp.
Phương thức thu hút giáo viên, giúp giáo viên gắn bó lâu dài với nhà
trường: (1) Có chế độ lương, thưởng tốt giúp cán bộ giáo viên yên tâm công
tác; (2) Tạo được môi trường làm việc ổn định, giúp mỗi người có thể phát huy
tốt nhất năng lực cá nhân; (3) Ban lãnh đạo, Tổ chức công đoàn tạo được môi
trường thân thiện, gắn kết trong cán bộ, giáo viên , luôn chia sẻ và đồng cảm
với mọi tâm tư, nguyện vọng của giáo viên.
17
CHƯƠNG 5:
CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2017-2022
Mục tiêu quy mô: 2980 học sinh - 90 lớp (TH - THCS - THPT)
Bộ phận Tiểu học THCS THPT
Giáo viên 140 75 12
Cán bộ nhân viên 145
Số lượng GV gia tăng so với năm học 2017 - 2018 50 35 12
Số lượng CBNV gia tăng so với năm học 2017- 2018 45
Năm học Khối Tiểu học Khối THCS THPT Tổng số
Cơ sở 1
2017-2018 1336 | 40 lớp 556 | 16 lớp 1892
2018-2019 1360 | 40 lớp 770 | 22 lớp 2130
2019-2020 1360 | 40 lớp 840 | 24 lớp 2200
2020-2021 1360 | 40 lớp 840 | 24 lớp 2200
Cơ sở 2
2020-2021 480 | 16 lớp 180 | 6 lớp 660
Cơ sở 2
2020-2021 120 | 4 lớp 120
Mục tiêu Tốc độ: Mỗi năm tăng 20% về số lượng học sinh
Mục tiêu Chất lượng: Trường chuẩn Quốc gia cấp độ 1; Trường chất lượng
cao; Tham gia vào hệ thống đánh giá PISA hoặc một tổ chức kiểm định chất
lượng Quốc tế (một hoặc toàn phần chương trình).
Mục tiêu Vị thế: Top 5 trường Phổ thông Liên cấp tại Hà Nội; Top 10 về
chất lượng học sinh đỗ vào chuyên THPT
Mục tiêu Bền vững: Phát triển hệ sinh thái văn hoá trường học; Trách
nhiệm xã hội: hỗ trợ chính quyền, gắn kết cộng đồng; Xây dựng các hoạt
động gắn kết với việc phát triển xã hội.
18
CHƯƠNG 6:
HỆ THỐNG CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN & CHÍNH SÁCH
6.1. Chiến lược Tuyển sinh & Chăm sóc Khách hàng
Thực trạng & qui mô mục tiêu 5 năm tới:
STT Năm học
TH THCS Tổng Tuyển sinh mới Tuyển sinh bổ sung
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS TH THCS Tổng TH THCS Tổng
1 2017
2018 40 1341 16 555 56 1896 272 216 488 198 39 237
2 2018
2019 40 1360 22 770 62 2130 204 216 420 94 50 144
3 2019
2020 40 1360 24 864 64 2224 204 216 420 95 50 145
4 2020
2021 40 1360 24 864 64 2224 204 216 420 95 50 145
5 2021
2022 40 1360 24 864 64 2224 204 216 420 95 50 145
* Giải pháp #1: Phát huy thế mạnh
Xuất phát từ thế mạnh giáo dục tiểu học chất lượng tốt => mở rộng liên cấp
Truyền thông về chương trình đào tạo hiệu quả, ưu việt, phù hợp mong muốn
của PHHS có con học lực tốt, quan tâm đến việc học của con, kết quả đào tạo ổn
định đạt chất lượng cao nên luôn được PHHS ủng hộ;
Truyền thông về đội ngũ giáo viên giỏi, uy tín.
Truyền thông về vị trí, địa điểm của trường thuận lợi, trung tâm, tiện đưa đón….
* Giải pháp #2: Khắc phục điểm yếu
Hiện nay chưa rõ cơ chế tuyển sinh các trường THCS cho năm học tới đặc biệt
nếu có cơ chế cho thi sẽ khó có lượng học sinh có chất lượng đầu vào giỏi nhất,
do HS di chuyển sang AM, Cầu giấy.
Nhà nước cho mở thêm các trường THCS khối trường chuyên cấp 3.
Thêm nhiều trường THCS dân lập mở tại nhiều vị trí, các trường đang có sẵn
tăng qui mô tuyển sinh.
19
Các trường liên tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nên mức chênh
lệch giữa Ngôi sao Hà Nội và các trường khác không đáng kể.
Học phí trường Ngôi sao Hà Nội hàng tháng cao hơn 1 số trường dân lập: NTT,
LTV, ĐTĐ
Mục tiêu đào tạo và chương trình học yêu cầu phải chọn lọc kỹ học sinh và phụ
huynh hơn.
Chiến lược maketing các trường dân lập khác tốt hơn.
Các trường công trong địa bàn và các vùng lân cận có cơ sở vật chất đẹp và
mức độ đầu tư ngày càng hoàn thiện
* Giải pháp #3: Tận dụng Cơ hội. Tiểu học sang năm thứ tám, THCS bước sang
năm thứ tư và đã dần khẳng định được chất lượng, có vị trí cao trong các
trường liên cấp Tiểu học & THCS top đầu. Phát triển theo hướng mô hình
trường học tiến tiến: phù hợp mong muốn của Phụ huynh cần môi trường giáo
dục theo kịp và có ứng dụng nhiều nhất với các trường tiến tiến trên thế giới.
Chương trình học hiệu quả, kiểm soát và có biện pháp kịp thời. Thành tích HS
qua các cuộc thi làm tăng thương hiệu.
* Giải pháp #4: Vượt qua Thách thức. GV THCS đòi hỏi trình độ giỏi, tâm
huyết chăm chỉ, có sức khỏe và rất ít người đáp ứng được. GV mới ra trường
chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy. hạn chế ứng dụng CNTT; Phân khúc HS
và PHHS khó; Cần đầu tư hơn CSVC: Phòng thí nghiệm, đa năng, Tiếng Anh,
Thiết bị dạy và học, Sách tham khảo; Đội ngũ lãnh đạo THCS mỏng; PHHS đòi
hỏi ngày càng khắt khe hơn.
Chiến lược Tuyển sinh Giai đoạn 2017-2020
Quan điểm chung: Duy trì sĩ số; Kênh truyền thông tuyển sinh chính là PHHS,
GV tư vấn, truyền miệng; Nâng cao chất lượng đạo tạo, nâng cao dịch vụ chăm
sóc bán trú chất lượng bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng; Định hướng học sinh
luyện tập phát triển tăng cường thể chất và kỹ thuật chuyên sâu; Nâng cao chất
lượng công tác tuyển sinh: Đổi mới hình thức tuyển sinh phù hợp thực trang,
nâng cao chất lượng bài kiểm tra đánh giá phân loại được HS; Đảm bảo chất
lượng như đã có và ngày càng xây dựng chương trình tốt, hiệu quả hơn. Ưu
tiên làm tốt thương hiệu để giữ vững vị trí top đầu.
20
Chiến lược tuyển sinh mới: Tuyển theo hướng chất lượng, không tham số
lượng. Tuyển đủ chỉ tiêu; Thu hút học sinh có chất lượng cao; Giữ được học
sinh khá giỏi của Ngôi Sao (đặc biệt A0, B0) và tuyển được học sinh khá, giỏi
của các trường khác.
Chiến lược tuyển sinh bổ sung: Tuyển chọn học sinh có năng lực và tố chất
tốt, tuyển tinh hơn.
Các kênh tuyển sinh: (1) Tư vấn thông qua các phụ huynh, giáo viên: phụ
huynh, giáo viên tự tư vấn cho người quen giới thiệu về trường và mời học
cùng; (2) Tuyển sinh trực tiếp ban tuyển sinh: Tư vấn chia sẻ các thông tin phụ
huynh quan tâm tận tình đầy đủ, chu đáo; (3) Hội thảo tuyển sinh: Họp phụ
huynh, chia sẻ, hội thảo; (4) Tư vấn điện thoại online: Mục đích trả lời những
câu hỏi thắc mắc của học sinh, phụ huynh và cung cấp thông tin cần thiết, yêu
cầu người trả lời nắm rõ và hiểu đúng chương trình của nhà trường; (5) Tư
vấn gián tiếp tờ rơi, profile và các kênh phù hợp khác.
Phương thức tuyển sinh: Có 2 hình thức tuyển sinh là Tuyển thẳng và Xét
tuyển. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh chi tiết; Lập hội đồng tuyển sinh; Tiêu chí
tuyển sinh rõ ràng minh bạch; Phương pháp tuyển sinh hiệu quả.
CHIẾN LƯỢC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Khách hàng: Khách hàng là HS và PHHS - HS có độ tuổi từ 6 đến 14, có năng
lực học tập và thái độ tốt, PHHS quan tâm đến việc học tập của con với mong
muốn con tiếp cận phương pháp giáo dục mới và có thu nhập đủ để trang trải
học phí cho con. Dự kiến có 15-20% học sinh độ tuổi đi học thỏa mãn điều kiện
này. Đây là phân khúc khó nhưng sẽ giúp nhà trường không phải kiếm lợi
nhuận hàng tháng mà sẽ tăng giá trị tài sản vô hình – đó là thương hiệu.
Nhu cầu của khách hàng: (1) Nhu cầu phụ huynh, HS và mong muốn thực sự
của khách hàng: Môi trường giáo dục toàn diện, phát huy hết khả năng của con,
gia đình thật sự tin tưởng, con đến trường được sáng tạo, vui vẻ hạnh phúc.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường của PH, HS: (1) Trường uy tín, có
đầu ra được khẳng định, có nhiều thành tích, nhiều hoạt động; (2) Đội ngũ giáo
viên tốt, có uy tín; (3) Ban lãnh đạo có đủ Tâm - Tầm - Tài; (4) Mục tiêu phát
triển nhà trường phù hợp mục tiêu của gia đình; (5) Được nhiều người quen
21
có uy tín, kinh nghiệm, hiểu biết quan tâm và giới thiệu; (6) Học phí hợp lý phù
hợp thu nhập gia đình; (7) Gần nhà, gần cơ quan, gần nhà ông bà, người quen,
tiện đưa đón; (8) Anh chị, người quen họ hàng đã có con học để tiện đưa đón;
(9) Cơ sở vật chất ổn định - không phải đi thuê.
Công cụ đánh giá sự hài lòng của khách hàng các bên: (1) Công cụ đánh giá:
Phiếu khảo sát (mẫu dưới); (2) Đo mức độ hài lòng: theo THANG ĐIỂM HÀI
LÒNG TỪ 1-5; (3) Đối tượng khảo sát: đánh giá phụ huynh đang học, phụ
huynh đến xin học, thành viên vào thăm trên trang Website, Facebook của nhà
trường; (4) Thời gian khảo sát: trước mùa tuyển sinh và theo định kỳ.
Quan điểm chăm sóc khách hàng: Luôn đặt mình vào vị trí khách hàng,
thành công của nhà trường phụ thuộc vào khả năng làm cho khách hàng hài
lòng, luôn hướng đến mục tiêu mang đến khách hàng những điều tốt hơn, biết
khách hàng muốn gì và làm nhiều hơn những gì họ mong đợi.
Giải pháp chăm sóc khách hàng: Sau khi tuyển sinh (1) Quản lý hồ sơ sau
tuyển sinh, cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết mỗi học sinh từng lớp để thầy cô
chủ nhiệm và giáo viên bộ môn biết, hiểu học sinh, từ đó đồng cảm, tiếp cận,
chăm sóc và có phương pháp giảng dạy học sinh tốt hơn; (2) Thông tin HS
được cập nhật hàng năm để chuyển cho giáo viên chủ nhiệm mới; (3) Liên hệ
thường xuyên tình hình học tập của HS cho PHHS, có giải pháp và thường
xuyên đánh giá hiệu quả giải pháp, đánh giá chính xác mức độ tiến bộ của học
sinh; (4) Thiết lập kênh lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp của từng đối tượng
học sinh và phụ huynh: đường dây nóng, email, facebook, tin nhắn, sổ liên lạc
điện tử; (5) Có hệ thống phiếu khảo sát thường xuyên để đánh giá mức độ hài
lòng của HS, PHHS theo từng mặt: Mục tiêu, dịch vụ, GV; (6) Có bộ phận tư vấn
giải đáp thắc mắc và có biện pháp kịp thời xác đáng giải đáp thắc mắc; (7) Tổ
chức các buổi hội thảo, chia sẻ, truyền thông các chủ trương quan điểm, mục
tiêu, định hướng của nhà trường: HPH, Hội thảo, Giáo dục theo chủ đề…giúp
PH, HS hiểu, tin tưởng và tiến bộ; (8) Nâng cao chất lượng các dịch vụ: thu tiền,
hồ sơ, ăn, ngủ; (9) Thông tin kịp thời, minh bạch; (10) Đào tạo tại chỗ nâng cao
trình độ cán bộ , GV, nhân viên; (11) Ứng dụng CNTT và công nghệ 4.0 trong
công tác chăm sóc khách hàng.
22
CHƯƠNG TRÌNH KHẢO SÁT- THĂM DÒ KHÁCH HÀNG
Chương trình:
1. Trường cam kết thực hiện đúng chất lượng đào tạo đã đề ra
2. Trường thực hiện đúng cam kết lộ trình học phí cho PHHS
3. Trường cam kết tổ chức các buổi dã ngoại, giao lưu theo kế hoạch.
4. Trườngthực hiện đúng kế hoạch giảng dạy đã đề ra
Sự phản hồi:
5. Nhân viên trường luôn sẵn sàng giải quyết các khó khăn của HS, PHHS
6. Nhân viên trường luôn giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của PHHS
7. GV sẽ thông báo những hoạt động sẽ và đang diễn ra trong năm học.
8. Khi có sự thay đổi (thời gian, địa điểm…) trường sẽ thông báo kịp thời.
9. Giáo viên luôn sẵn sàng giúp đỡ con trong quá trình học tập
10. Giáo viên luôn tận tụy để các con có thể tiếp thu ở mức cao nhất
11. Các đề nghị của PHHS luôn được giáo viên hồi đáp nhanh chóng
Sự đảm bảo:
12. Nhân viên nhà trường lịch sự khi giao tiếp với PHHS
13. Nhân viên nhà trường luôn với thái độ vui vẻ khi giao tiếp với PHHS
14. Cư xử của nhân viên nhà trường tạo sự tin tưởng với PHHS
15. Nhân viên nhà trường trả lời tốt những câu hỏi của PHHS
16. Khả năng truyền đạt kiến thức của giáo viên tốt.
17. Giáo viên có kiến thức chuyên môn vững chắc.
18. Giáo viên có phương pháp và Kỹ năng giảng dạy tốt
19. Nhà trường quan tâm đến tình hình học tập của học sinh.
Các yếu tố hữu hình:
20. Phòng học rộng rãi thoáng mát
21. Phòng học có đầy đủ trang thiết bị
22. Cơ sở vật chất hiện đại.
23. Đồng phục của CBNV gọn gàng, đẹp.
24. Tác phong của giáo viên rất chuẩn mực.
25. Vị trí của trường thuận tiện cho việc đưa con đi học của PHHS
26. PHHS có thể tìm kiếm thông tin của trường trên website dễ dàng, đầy đủ.
23
Học phí:
27. Chất lượng đào tạo tương ứng với mức giá
28. Học phí của trường phù hợp với kỳ vọng của PHHS
Sự hài lòng
29. PHHS hài lòng với hoạt động giảng dạy của trường
30. PHHS hài lòng với môi trường giảng dạy của trường
31. PHHS cho rằng quyết định cho con theo học tại trường là đúng đắn.
6.2. Chiến lược Cạnh tranh của Ngôi sao Hà Nội
Quan điểm và định hướng: Nhà trường xác định tạo sự cạnh tranh lành
mạnh và hướng tới sự bền vững, tập trung vào:
Cạnh tranh chi phí: Chi phí học tập của học sinh ở mức độ hợp lý nhất so với
các trường cùng phân khúc thị trường, có sản phẩm dịch vụ tương tương.
Cạnh tranh về chất lượng: Không ngừng nâng cao chất lượng dạy học và
dịch vụ chăm sóc học sinh trong nhà trường.
Tạo ra sự khác biệt: trong chương trình, sản phẩm dịch vụ để thu hút phụ
huynh và học sinh.
Mục tiêu của chiến lược cạnh tranh (đến năm 2020)
Về phía nhà trường: Phat trien thi trương giao duc cua nha trương, thu hut
đươc nhiều hoc sinh co chat lượng vao trương hoc, từ đó tăng doanh thu,
củng cố thương hiệu nhà trường.
Về phía khách hàng (PHHS và HS): Với mức chi phí của phụ huynh, nhà
trường sẽ cung cấp dịch vụ giáo dục ngày càng tốt hơn, đảm bảo:
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS, giúp HS co năng lưc tư hoc,
sang tao trong moi hoạt đo ng moi linh vưc.
Tỉ le đỗ vào cac trương chuyên va các trương trung hoc pho thông chat
lương cao chiem 95%.
Học sinh có cơ hội hội nhập quốc tế thông qua các hoạt động liên kết, giao
lưu với các trường quốc tế và có cơ hội du học ngay từ phổ thông.
Về phía cán bộ - giáo viên – nhân viên trong nhà trường:
Có một môi trường làm việc ổn định, thân thiện, có thể phát huy tốt nhất
năng lực cá nhân.
24
Được tập huấn, đào tạo các Kỹ năng để có thể áp dụng tốt vào công việc.
Có chế độ lương, thưởng tốt để yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với nhà
trường.
Các giải pháp cạnh tranh:
Giải pháp #1: Tăng thị phần, mở rộng dịch vụ đào tạo nhằm mục đích thâm
nhập sâu vào thị trường cùng phân khúc. Giải pháp này được triển khai qua
việc tận dụng các cơ hội của nhà trường: nằm ở khu vực trung tâm, nơi có
điều kiện đi lại và tập trung dân cư, các khu chung cư cho người có thu
nhập cao, chất lượng giáo dục của nhà trường đã được khẳng định. Nhà
trường lựa chọn được HS có chất lượng, nhu cầu giáo dục học sinh toàn
diện và phát triển theo năng lực của học sinh hiện nay cao kết hợp với thế
mạnh của nhà trường về chương trình học, hệ thống sân bãi, CSVC để thu
hút thêm lượng học sinh có chất lượng có nhu cầu vào trường. Bên cạnh
đó, mở rộng thêm dịch vụ đào tạo: trung tâm giảng dạy kỹ năng mềm,
Tiếng Anh… để thu hút thêm số lượng GV – HS bên ngoài nhà trường có
nhu cầu đào tạo nhằm tăng doanh thu cho nhà trường. Lợi ích đem lại cho
khách hàng là: Có thêm những sự lựa chọn về các dịch vụ học tập ngay tại
nhà trường mà không cần phải tìm bên ngoài. Để thực hiện được giải pháp
này nhà trường tập trung xây dựng quy trình nội bộ, đó là quy trình đào
tạo chuyên môn cho mỗi bộ phận trong nhà trường. Nhà trường cần tập
trung vào bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng xây dựng chương trình, cho CB
– GV được tham gia vào các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực
chuyên môn cần thiết.
Giải pháp #2: Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đa dạng hóa
sản phẩm giáo dục. Giải pháp này được triển khai bằng việc tận dụng các
lợi thế của nhà trường: Chương trình học bài bản được xây dựng từ cơ bản
đến chuyên sâu và đối tượng HS có chất lượng, khá đồng đều để đa dạng
hóa hơn nữa các hình thức học tập như: dạy học thông qua chương trình
trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các tiết học…. Tập
trung xây dựng chiến lược phát triển vào: Sản phẩm/dịch vụ: Chương
trình Tiếng Anh; Chương trình Kỹ năng Mềm; Chương trình Thể thao;
25
Chương trình Nghệ thuật; Chương trình Ngoại khóa; Câu lạc bộ Thể thao –
Nghệ thuật sau giờ học chính khóa; Công tác chăm sóc học sinh. Nếu chất
lượng dịch vụ tạo được sự hài lòng cho PHHS thì việc tăng học phí ở mức
hợp lý sẽ được chấp nhận, góp phần tăng doanh thu cho nhà trường. Lợi
ích đem lại cho khách hàng là: Phụ huynh và học sinh sẽ được cung cấp
dịch vụ giáo dục ngày càng tốt hơn. Để thực hiện được giải pháp này nhà
trường tập trung xây dựng quy trình nội bộ, đó là: quy trình chăm sóc học
sinh, quy trình dạy học cho mỗi bộ phận trong nhà trường. Để quy trình
này được triển khai, nhà trường cần tập trung vào bồi dưỡng cho giáo viên
kỹ năng xây dựng chương trình, bồi dưỡng cho CB – GV nhận thức về triết
lý giáo dục của nhà trường và hiểu biết về tư duy dịch vụ.
Giải pháp #3: Tận dụng cơ hội, kết hợp với các trung tâm, tổ chức giáo dục
có uy tín để khắc phục điểm yếu, hoàn thiện hơn các sản phẩm giáo dục. Giải
pháp này được triển khai bằng việc khai thác hiệu quả các cơ hội trên thị
trường: sự mong muốn hợp tác từ các trung tâm, cơ sở giáo dục bên ngoài
với nguồn lực giáo viên chuyên sâu 1 số bộ môn thể thao, nghệ thuật, giáo
viên Tiếng Anh nước ngoài, phòng thiết bị, thí nghiệm…. để nâng cao chất
lượng các tiết học. Bên cạnh đó, tăng cường giao lưu, hợp tác với các
trường trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm, tạo thêm cho GV và
HS những cơ hội học tập trải nghiệm mới thông qua các chương trình liên
kết, học bổng có giá trị từ các tổ chức giáo dục có uy tín. Giải pháp này có
thể giảm được chi phí mà vẫn đảm bảo hoặc nâng cao chất lượng giáo dục.
Lợi ích đem lại cho khách hàng là: phụ huynh và học sinh sẽ được cung cấp
dịch vụ giáo dục ngày càng tốt hơn, đa dạng hơn. Để thực hiện được giải
pháp này nhà trường tập trung xây dựng quy trình nội bộ, đó là: quy trình
làm việc với các đối tác cho mỗi bộ phận trong nhà trường. Để quy trình
này được triển khai, nhà trường cần tập trung vào bồi dưỡng cho cán bộ -
giáo viên kỹ năng quản lý lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp thông qua các
chương trình đào tạo.
26
6.3. Chiến lược Quản trị & Hợp tác
Quan điểm và mục tiêu: (1) Luôn tạo động lực thúc đẩy tinh thần chủ
động, tự giác của mỗi thành viên, tuy nhiên đề cao tinh thần kỷ luật và kỉ
cương trong các hoạt động; (2) Tôn trọng kỷ cương và cấp bậc; (3) Hợp tác
đôi bên cùng có lợi, cùng thắng; (4) Sẵn sàng hợp tác mở rộng quan hệ để
nâng cao chất lượng và giá trị; (5) Lựa chọn đối tác có thương hiệu và uy tín
Các giải pháp: (1) Đưa ra những quy định, mô tả rõ ràng với mỗi vị trí
nhiệm vụ công việc; (2) Hệ thống đánh giá thi đua cá nhân hàng tháng; (3)
Hệ thống quy trình hợp lý, khoa học; (4) Xây dựng hệ thống quản trị dựa
trên nền tảng hợp tác giữa các bộ phận trong nhà trường.
6.4. Chiến lược Phát triển chương trình
Quan điểm: Luôn sẵn sàng cập nhật chương trình mới đưa vào giảng dạy,
mang lại những giá trị cho cá nhân học sinh và cán bộ giáo viên.
Mục tiêu: Chương trình chất lượng phù hợp với học sinh để sẵn sàng với
nhu cầu phát triển của xã hội; Chương trình học giúp học sinh trang bị năng
lực, Kỹ năng và hoàn thiện nhân cách.
Các giải pháp: (1) Khảo sát nhu cầu địa phương để đưa ra những chương
trình học phù hợp với chính sách phát triển giáo dục của nhà nước; (2) Học
tập mô hình ở các nước phát triển, Việt hoá để phù hợp với học sinh Việt
Nam; (3) Khảo sát nhu cầu - Tìm hiểu hiểu mô hình - Xây dựng chương
trình - Thực hiện chương trình - Đánh giá chương trình => Đưa ra chương
trình và quy trình thực hiện => Cải tiến chương trình hàng năm (nếu có)
Chương trình trọng điểm: (1) Toán và các môn tự nhiên: Xây dựng nền
tảng kiến thức cơ bản và nâng cao theo năng lực của học sinh. Phân loại
những học sinh có năng lực đặc biệt xuất sắc ở một lớp; (2) Tiếng Việt - Ngữ
văn: Hướng đến việc học sinh yêu thích ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ thuần
Việt, trong sáng. Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt để biểu đạt ý kiến, quan điểm
cá nhân. Tạo động lực để học sinh yêu thích việc đọc và phát triển văn hóa
đọc; (3) Tiếng Anh: Phát triển ngoại ngữ trở thành công cụ hỗ trợ cho việc
tìm hiểu, học tập, nghiên cứu, giao lưu; (4) Đạo đức/ Kỹ năng: Chương trình
rèn luyện mỗi học sinh trở thành một cá nhân tự hoàn thiện về nhân cách
27
và đạo đức. Trang bị Kỹ năng để học sinh sẵn sàng với nhu cầu và sự phát
triển của xã hội; (5) Trải nghiệm sáng tạo: Đưa những giải pháp và chương
trình giúp học sinh có cơ hội thực hành những kiến thức đã học vào môi
trường thực tế, từ đó rút ra bài học và kinh nghiệm cho cá nhân. (6) Ứng
dụng công nghệ: Xây dựng chương trình tiếp cận theo hướng giúp học sinh
sử dụng công nghệ ứng dụng vào việc học tập, cuộc sống. Bên cạnh đó, có
những chương trình trang bị cho học sinh kiến thức nền tảng về tư duy
máy tính, đồng thời tìm kiếm và ươm mầm những tài năng về phát triển
công nghệ trong tương lai.
6.5. Chiến lược Đào tạo, huấn luyện kỹ năng mềm
Đào tạo kỹ năng mềm cho học sinh là một quá trình tác động sư phạm có
mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có
liên quan tới kiến thức và thái độ, giúp học sinh có ý thức về bản thân, giao
tiếp, quan hệ xã hội, thực hiện công việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu
thách thức của cuộc sống hàng ngày… Mục tiêu của chương trình giáo dục
kỹ năng là hình thành cho HS các năng lực quan trọng sau:
Năng lực tư duy và giải quyết vấn đề
Năng lực giao tiếp, thiết lập các mối quan hệ tích cực
Năng lực lập kế hoạch và quản lý thời gian
Năng lực hợp tác và làm việc nhóm
Năng lực tự thay đổi, sinh tồn và thích nghi
Năng lực học tập suốt đời
“Đào tạo kỹ năng mềm không phải là giảng kiến thức hoặc nói cho trẻ biết
thế nào là đúng, thế nào là sai”, mà là giúp học sinh nâng cao các năng lực
cá nhân để vận dụng trong cuộc sống hàng ngày. Với phương châm không
để HS thấy áp lực và chán học, phương pháp chủ đạo được đưa vào áp dụng
dạy học là trải nghiệm. Học sinh sẽ được đóng vai vào các bài tập tình
huống hoặc tham gia vào các trò chơi, sau đó HS được tự đánh giá về phần
thực hiện nhiệm vụ của bản thân, được nghe các bạn khác cùng đóng góp ý
kiến; GV sẽ gợi ý một số điều chỉnh. Cuối cùng, HS sẽ tự rút ra kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm cho mình và có thể vận dụng ngay vào thực tế ở môi
28
trường học tập, gia đình và xã hội. Phương pháp huấn luyện hướng đến
từng cá nhân. Mỗi học sinh không bị đồng nhất theo chuẩn chung của cả lớp
mà được học tập cá biệt, thể hiện ở việc được trải nghiệm theo từng đặc
điểm tính cách của bản thân. Sơ đồ quy trình một tiết học kỹ năng : (1) Đặt
vấn đề; (2) Trải nghiệm giải quyết vấn đề; (3) Báo cáo kết quả; (4) Phân tích,
đánh giá; (5) Đúc kết, áp dụng.
Cấu trúc chương trình phát triển kỹ năng:
Mỗi Kỹ năng sẽ được biên soạn dưới dạng một đơn vị học phần được dạy
trong một tiết học. Sau mỗi một nhóm Kỹ năng (5 tiết) lại có một tiết củng
cố lại các Kỹ năng đã học được thiết kế nội dung phù hợp không gian ngoài
lớp học. Cấu trúc các nội dung học tập theo vòng tròn đồng tâm, các nhóm
kỹ năng ở các khối lớp giống nhau nhưng sẽ được khai thác sâu dần ở các
lớp trên.
Nhóm 1: Kỹ năng phát triển năng lực tư duy:
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng phản biện
Kỹ năng hệ thống
Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng ra quyết định
Nhóm 2: Kỹ năng giao tiếp, thiết lập mối quan hệ tích cực
Kỹ năng quan sát và lắng nghe
Kỹ năng trình bày và thuyết phục
Kỹ năng thương lượng
Kỹ năng tạo lập và duy trì các mối quan hệ
Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể
Nhóm 3: Kỹ năng lập kế hoạch, quản lý thời gian
Kỹ năng thiết lập mục tiêu
Kỹ năng lập kế hoạch
Kỹ năng sắp xếp ưu tiên
Kỹ năng kiểm soát thời gian
Đánh giá và điều chỉnh
29
Nhóm 4: Kỹ năng hợp tác và làm việc đội, nhóm
Kỹ năng kết nối các cá nhân với nhau
Kỹ năng xây dựng đội nhóm
Kỹ năng phân công, giao việc
Kỹ năng lãnh đạo đội nhóm
Kỹ năng giải quyết xung đột
Nhóm 5: Kỹ năng tự thay đổi, sinh tồn & thích nghi
Kỹ năng lãnh đạo bản thân, xây dựng hình ảnh
Kỹ năng sống chủ động
Kỹ năng thay đổi và thích nghi
Kỹ năng sinh tồn
Kỹ năng quản lí tài chính
Nhóm 6: Kỹ năng tự học, nghiên cứu và học tập suốt đời
Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
Kỹ năng đọc hiểu nhanh
Kỹ năng sử dụng công nghệ và truyền thông
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và truyền đạt
Kỹ năng học hỏi từ những người khác
6.6. Chiến lược Giáo dục Nghệ thuật & Thể thao
6.6.1. Chiến lược Giáo dục Thể chất:
Quan điểm giáo dục thể chất
Học sinh có cơ hội được tiếp xúc với những môn thể thao hiện đại, đa dạng
như bóng rổ, bơi lội, bóng đá, dancesport, aerobics... ngay trong giờ chính
khóa thay vì phải đi học tại các Trung tâm, CLB bên ngoài.
Kết hợp chương trình giáo dục với chương trình dinh dưỡng học đường (tư
vấn và kiểm soát bởi các chuyên gia dinh dưỡng) và chương trình kỹ năng
sống (tư duy cùng thắng; tinh thần đồng đội; kết hợp đội nhóm trong xử lý
tính huống khi chơi thể thao... cho học sinh)
Hệ thống cơ sở vật chất vượt trội với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho nhu cầu sân, bãi tập chuẩn Quốc tế dành cho học sinh toàn trường.
30
Mục tiêu giáo dục thể chất
Sự thành thạo – Học sinh thể hiện khả năng thực hiện nâng cao đối với các kỹ
năng thể chất đa dạng, thông qua việc phát triển các kỹ năng vận động cơ
bản, sáng tạo nên các nhóm kỹ năng kết hợp cơ bản và áp dụng các kỹ năng.
Các nguyên tắc cơ chế sinh học - Học sinh có thể áp dụng các nguyên tắc cơ
chế sinh học để tạo nên và kiểm soát lực nhằm nâng cao tính hiệu quả và an
toàn khi vận động.
Nguyên tắc học vận động - Học sinh có thể áp dụng các nguyên tắc vận động
để học và tập luyện đạt mức thành thạo thông qua việc thực hành thường
xuyên. Các kỹ năng này được lặp đi lặp lại một cách chính xác trong các tình
huống khác nhau.
Thể chất học thực hành - Học sinh có thể áp dụng các nguyên tắc khoa học
để thiết kế và thực hiện đều đặn các hoạt động thể chất, với các chương
trình từ mức độ trung bình đến nâng cao. Những bài học này không chỉ
giúp các em tăng cường sức khỏe mà nâng cao nhận thức trong các công
việc hàng ngày liên quan đến giáo dục, giải trí và sinh hoạt.
Hoạt động thể chất - Học sinh áp dụng các nguyên tắc của thể chất học thực
hành, tâm lý học xã hội và cơ chế sinh học để thiết kế và tuân thủ một
chương trình hoạt động thể chất đều đặn, có mục đích rõ ràng định hướng
cho từng cá nhân. Chương trình này thỏa mãn yêu cầu về sự phù hợp,
phương thức thực hiện và thể trạng của từng em nhằm đem lại những lợi
ích về sức khỏe, học tập và giải trí. Các nguyên tắc tâm lý xã hội - Học sinh
áp dụng các kỹ năng cần thiết nhằm phát triển bản thân một cách toàn diện,
nâng cao nhận thức của cộng đồng và khả năng làm việc hiệu quả với
những người khác thông qua các hoạt động thể chất. Học sinh chơi được
thành thạo ít nhất 1 môn thể thao.
Nội dung giáo dục thể chất:
Học sinh lứa tuổi tiểu học và thanh thiếu niên cần thực hiện các hoạt động
thể chất tối thiểu 60 phút (1 giờ) và ít nhất ba lần một tuần.
Hoạt động thể dục giữa giờ: HS tập thể dục giữa giờ 15-20’/ngày (ít nhất 3
lần/tuần). Các bài thể dục nhịp điệu hoặc các bài dancesport; aerobics tăng
31
cường sự dẻo dai, uyển chuyển, thúc đẩy quá trình chuyển hóa cơ trong cơ thể.
Các hoạt động thể dục bao gồm: đạp xe, đi bộ, chạy, nhảy, và các trò chơi
vận động như đuổi bắt, bóng đá, bóng rổ và các hoạt động team building.
Các hoạt động giúp xương chắc khỏe: xen lẫn các bài tập giúp xương chắc
khỏe vào quá trình tập trong ít nhất 3 ngày 1 tuần, là một phần trong
khoảng thời lượng thể thao 60 phút. Các hoạt động giúp xương chắc khỏe
bao gồm: nhảy lò cò, nhảy dây, bật nhảy, chạy và các môn thể thao như thể
dục dụng cụ, bóng rổ và cầu lông.
Một số hình thức vận động mang lại lợi ích tổng hợp như thể dục dụng cụ
giúp chắc xương và cơ bắp; chạy giúp xương chắc khỏe hơn và cơ thể dẻo
dai hơn.
Các hoạt động cần đa dạng, tạo hứng thú cho người tập và phù hợp từng
lứa tuổi.
Giải pháp thúc đẩy giáo dục thể chất:
Để có thể đạt được mục tiêu về chiều cao, cân nặng của học sinh Ngôi Sao
Hà Nội, cần có những giải pháp sau:
Tuyển sinh: Kiểm tra sức khỏe và thể lực của học sinh trước khi học sinh
tham gia học tập tại Ngôi Sao Hà Nội.
Tập luyện: Có chương trình và kế hoạch cụ thể cho việc tập luyện nhằm
tăng thể lực và chiều cao cho học sinh toàn trường.
Có chế độ dinh dưỡng hợp lý: phù hợp với từng độ tuổi.
Chương trình, phong trào hoạt động:
Ngày hội Sports Day.
Hội khỏe phù đổng.
Team building.
Hoạt động dã ngoại.
Đồng diễn Dancesport & Aerobics.
Giải chạy vì giáo dục.
Tổ chức giải bơi cho học sinh toàn trường.
Tổ chức giải thi đấu võ thuật, tennis, cầu lông, bóng đá, cờ vua, cờ tướng....
32
Giáo dục thể chất đạt chuẩn:
Cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng để thực hiện các hoạt
động thể chất trong cuộc sống.
Cung cấp cho các em những kỹ năng vận động và phương pháp đánh giá
hiệu quả hoạt động.
Sử dụng các trang thiết bị thể thao thích hợp với lứa tuổi và khả năng của
học sinh.
Triển khai các hoạt động gây hứng thú cho học sinh (tối thiểu 50% thời
gian tiết học).
Đáp ứng nhu cầu của tất cả học sinh.
Là một trải nghiệm thể thao thú vị cho học sinh.
Giáo viên giảng dạy có trình độ đạt chuẩn về thể dục thể thao.
6.6.2. Chương trình Giáo dục nghệ thuật
Quan điểm giáo dục nghệ thuật:
Học sinh được trải nghiệm nhiều lĩnh vực nghệ thuật như hội họa, âm nhạc,
văn hóa truyền thống dân gian, kịch nghệ... giúp khai phá tiềm năng của bản
thân, cân bằng các giá trị sống trong tương lai.
Học sinh được tạo cơ hội tham gia những sân chơi nghệ thuật bổ ích, phù
hợp với lứa tuổi; giao lưu âm nhạc với các nghệ sỹ Việt Nam và thế giới; các
cuộc thi hợp xướng quốc gia, quốc tế.
Mục tiêu giáo dục nghệ thuật:
Về nghệ thuật, Ngôi Sao Hà Nội dạy cho học sinh các cách cảm thụ âm nhạc
khác nhau. Trường học có phòng âm nhạc, piano, nghệ thuật... giúp các em
tăng cường tối đa cơ hội thưởng thức và trải nghiệm nghệ thuật. Qua đó,
học sinh tự nhận thức được bản thân, hiểu được những cảm xúc của mình
và từ đó hiểu được những cảm xúc của xã hội.
Chương trình Giáo dục Nghệ thuật đặt mục tiêu giúp học sinh có cảm xúc
nghệ thuật để cân bằng các giá trị cuộc sống trong tương lai. Xây dựng
chương trình giáo dục giúp các em học sinh tiếp xúc làm quen và cảm nhận
vẻ đẹp của nghệ thuật. Thông qua những bài học, những trải nghiệm về tất
cả các lĩnh vực nghệ thuật như hội họa, âm nhạc, văn hóa truyền thống dân
33
gian, kịch nghệ… các em sẽ được khai phá tiềm năng của bản thân, tự tin
hơn trong cuộc sống.
Nội dung giáo dục nghệ thuật:
Chương trình Giáo dục Nghệ thuật đặt mục tiêu giúp học sinh có cảm xúc
nghệ thuật để cân bằng các giá trị cuộc sống trong tương lai.
Học sinh yêu thích ít nhất 1 môn Nghệ thuật và cảm thụ được môn nghệ
thuật đó. Đồng thời có thể tham gia vào các hoạt động quần chúng trong
những môn như: Âm nhạc; kịch nghệ, nhảy, múa, mỹ thuật...
Giải pháp giáo dục nghệ thuật:
Mỗi HS được lựa chọn loại hình nghệ thuật mà mình yêu thích; dựa trên
khả năng của trẻ để có thể cung cấp loại hình nghệ thuật phù hợp.
Chủ động, sáng tạo khi thiết kế chương trình giảng dạy.
Kết nối với các chương trình nghệ thuật; tạo cơ hội cho học sinh tham gia
trải nghiệm và thực hành.
Luôn cập nhật xu hướng tiếp cận mới với thế giới nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả chất lượng giảng dạy, học tập.
Đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ và chất lượng để phục vụ cho công tác giảng
dạy và học tập.
Chương trình và phong trào hoạt động nghệ thuật:
Tổ chức cuộc thi Hanoi Star got talent.
Tổ chức các cuộc thi văn nghệ.
Tham dự dàn hợp xướng trong và ngoài nhà trường; hướng tới tham dự
hợp xướng Quốc tế.
Thành lập ban nhạc mang tên “Hansers band”
Tổ chức các cuộc triển lãm tranh, hội họa.
6.7. Chiến lược Chăm sóc Sức khoẻ & Dinh dưỡng
6.7.1. Chiến lược Chăm sóc & Dinh dưỡng
Quan điểm chăm sóc & dinh dưỡng:
Cải thiện tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng là trách nhiệm của nhà trường
cùng gia đình.
Bảo đảm dinh dưỡng cân đối hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới
34
phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của học sinh Ngôi Sao Hà
Nội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tăng cường sự phối hợp giữa các Phó Chủ nhiệm, Giáo viên chủ nhiệm
cùng đội ngũ nhà bếp và nhà trường trong các hoạt động dinh dưỡng dưới
sự chỉ đạo và định hướng của Ban Lãnh đạo, Ban Giám hiệu.
Huy động sự tham gia của gia đình, lực lượng học sinh trong trường, đặc
biệt là các em học sinh Tiểu học.
Mục tiêu chăm sóc & dinh dưỡng:
Từ năm học 2018 – 2019, qui mô lớp tăng, số học sinh tăng kéo theo số
lượng lớp tăng. Bên cạnh số học sinh tăng, cơ cấu bộ máy nhà trường
CBGVCNV tăng theo để đảm bảo nhu cầu và đáp ứng khẩu vị thì thực đơn
món ăn cũng phải tăng theo để phù hợp.
Một vấn đề hết sức thực tế đó là thời gian ăn để đảm bảo dinh dưỡng thì
còn hạn chế, thực trạng nhiều học sinh hoặc kể cả CBGVCNV cũng không có
thời gian ăn sáng. Chính vì vậy, Ban Lãnh đạo nhà trường đã đưa ra nội
dung “Chiến lược phát triển chăm sóc Sức khoẻ & Dinh dưỡng” cho Hệ thống
giáo dục tại Ngôi Sao Hà Nội giai đoạn 2017 – 2022 và tầm nhìn đến năm
2025. Đến năm 2018, bữa ăn của học sinh được cải thiện về số lượng, cân
đối về chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt
thể thấp còi được giảm, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của học sinh.
Kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì góp phần hạn chế các
bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
Các mục tiêu cụ thể: (1) Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng
bữa ăn của học sinh; (2) Cải thiện tình trạng sức khoẻ dinh dưỡng của học
sinh – giáo viên; (3) Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng, đảm bảo sức
khoẻ cho hệ thống nhà trường
Tầm nhìn đến năm 2025:
Đến năm 2025, 100% học sinh trường Ngôi Sao Hà Nội đảm bảo dinh
dưỡng đạt chuẩn cao, được kiểm định bởi đơn vị có uy tín;
100% Hansers được tư vấn, có nhận thức và hành động đúng đắn về dinh dưỡng
hợp lý, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng tiêu chí chương trình “Hansers khoẻ đẹp”;
35
Giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm có được bữa ăn cân đối và
hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm nhu
cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mỗi
đối tượng CBCNV và học sinh toàn trường, đặc biệt là trẻ em Tiểu học.
Các giải pháp chăm sóc & dinh dưỡng:
Nhóm 1: Giải pháp về nhận thức:
Xu thế hiện nay về nhận thức của mọi người đều hướng tới ăn ngon và đảm
bảo sức khoẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhận thức của học sinh cũng được hiểu biết thông qua kênh thông tin
mạng, truyền thông, bài học kiến thức…
Nhóm 2: Giải pháp nhân lực:
Có đội ngũ chuyên gia đầu ngành về chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng.
Dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động chăm sóc
sức khoẻ và hoạt động dinh dưỡng cho tất cả thành viên trong Ban Lãnh
đạo, Ban Giám hiệu và đặc biệt đội ngũ Phó Chủ nhiệm, chăm sóc bán trú và
nhân viên phục vụ nấu ăn.
Đa dạng các loại hình đào tạo đội ngũ theo nhu cầu nhà trường, tăng cường
hợp tác với các nhà đầu tư về đào tạo nhân lực cho chuyên ngành chăm sóc,
sức khoẻ và dinh dưỡng.
Nhóm 3: Giải pháp tài chính:
Làm tốt công tác xã hội hoá, đa dạng các nguồn lực tài chính, bao gồm ngân
sách của Ban Lãnh đạo, hỗ trợ của các đối tác và PHHS;
Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng
và bình đẳng trong chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho tất cả học sinh.
Tăng cường kiểm tra đánh giá hiệu quả sử dụng tài chính hợp lý.
Nhóm 4: Giải pháp truyền thông:
Vận động và thông tin giáo dục sức khoẻ, dinh dưỡng. Đẩy mạnh công tác
truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác
sức khoẻ dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và
trí tuệ của trẻ em tới Ban Lãnh đạo, Ban Giám hiệu, đội ngũ Phó Chủ nhiệm,
36
những người trực tiếp nấu ăn, đặc biệt là cha mẹ học sinh và học sinh là
những người được hưởng quyền lợi.
Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương
thức, nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh nhằm nâng cao
hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống của nhà
trường từ học sinh đến những người quản lý, chăm sóc và Ban Lãnh đạo,
Ban Giám hiệu.
Nhóm 5: Giải pháp chuyên môn:
Nhà trường có kế hoạch nghiên cứu xây dựng chương trình dự án và giải pháp
can thiệp đặc biệt hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng
cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo lứa tuổi của học sinh.
Chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho học sinh sau khi vào lớp 1 và khi học tại
trường.
Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm từ nguồn gốc, chế
biến, bảo quản.
Đa dạng hoá sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sạch, phát
triển hệ thống sinh thái nuôi trồng và cung cấp khép kín để sử dụng tại bếp
ăn trường.
Nhóm 6: Giải pháp khoa học - công nghệ.
Đẩy mạnh tin học hoá, xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên ngành dinh dưỡng
và an toàn thực phẩm của nhà trường.
Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học của các đề án Chính phủ áp
dụng và hợp tác để nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược.
Các chương trình và phong trào hoạt động :
Giai đoạn 1 (2017 2022)
Triển khai các hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện sức khoẻ dinh dưỡng, chú
trọng công tác giáo dục đào tạo, huấn luyện phát triển nhân lực và bổ sung
nguồn tài chính. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu.
Giai đoạn 2 (2022 2025)
Đánh giá giai đoạn 1 (2017 – 2022) điều chỉnh và can thiệp triển khai toàn
37
diện các giải pháp nhiệm vụ để thực hiện thành công các mục tiêu của chiến
lược. Duy trì đánh giá toàn diện việc thực hiện chiến lược.
Chương trình hành động:
Giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đến tình cảm, lý trí của con người nhằm làm thay đổi nhận thức thái
độ và hành vi để có thể tự giác chăm lo đến vấn đề sức khoẻ của cá nhân,
tập thể và cộng đồng.
Sức khoẻ dinh dưỡng của trẻ tiểu học cần được quan tâm vì lúc này cơ thể
trẻ đòi hỏi hấp thụ dưỡng chất thiết yếu lớn. Trẻ tiểu học đòi hỏi nhiều
năng lượng vì lúc này tốc độ phát triển, tăng trưởng của trẻ cao hơn so với
người lớn.
Nếu chúng ta bắt đầu giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ trong giai
đoạn này sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược con người, tạo ra một
thế hệ mới có sự hiểu biết đầy đủ về vấn đề dinh dưỡng – sức khoẻ, biết lựa
chọn ăn uống đúng cách một cách thông minh và tự giác, có hiểu biết về
những hành vi có lợi cho sức khoẻ để đảm bảo cho sức khoẻ của mình và
của cộng đồng. Do đó việc đưa các nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ
vào trong chương trình chiến lược là cần thiết tạo ra sự liên thông về giáo
dục dinh dưỡng – sức khoẻ cho trẻ từ tiểu học đến trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
Các giải pháp hỗ trợ & thúc đẩy:
Dựa vào mục tiêu giáo dục:
Nhận biết, làm quen với các nhóm thực phẩm.
Nhận biết lợi ích của thực phẩm đối với sức khoẻ và sự cần thiết của việc ăn
uống đầy đủ, hợp lý, sạch sẽ.
Dạy trẻ làm một số công việc đơn giản, tự phục vụ, bước đầu biết bảo vệ
chăm sóc các bộ phận của cơ thể, các giác quan.
Dạy trẻ làm quen một số quy định an toàn.
Dựa vào tình hình thực tế:
Bản thân nhân viên bếp, các cô Phó Chủ nhiệm tự trang bị thêm cho mình
các kiến thức mới thông qua sách báo và các phương tiện thông tin.
38
Tự học và nâng cao trình độ chuyên môn, yêu nghề yêu trẻ.
Dựa vào sức khoẻ của trẻ biết lao động tự phục vụ bản thân, dựa vào phụ
huynh học sinh và Ban Lãnh đạo trường.
Một số biện pháp hỗ trợ:
Biện pháp 1: Khảo sát học sinh và khảo sát cơ sở vật chất. Việc khảo sát
học sinh đầu năm học là cần thiết Phó Chủ nhiệm có biện pháp chăm sóc
phù hợp học sinh ngay từ đầu. Khảo sát cơ sở vật chất để giúp Phó Chủ
nhiệm biết được báo Ban Lãnh đạo bổ sung trang thiết bị cần thiết và phù
hợp, đáp ứng cho dịch vụ chăm sóc học sinh tại trường.
Biện pháp 2: Giáo viên tự học tập nâng cao. Cô Phó Chủ nhiệm là người
trực tiếp hướng dẫn trẻ hoạt động nên bản thân mỗi đồng chí Phó Chủ
nhiệm luôn học hỏi chú trọng chuyên môn cả lý thuyết và thực hành. Bồi
dưỡng lý thuyết: Tham khảo tập san, qua mạng Internet, trang giáo dục sức
khoẻ gia đình… Bồi dưỡng thực hành: Phối kết hợp với giáo viên chủ
nhiệm lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ và bài dạy (khoa
lớp 4 + 5, môn TNXH 1+2+3).
Biện pháp 3: Phối kết hợp phụ huynh học sinh. Đầu năm học trao đổi PH
về bữa ăn của trường để cân đối với gia đình; Thông báo PHHS biết tầm
quan trọng việc giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ; Cùng PHHS dạy trẻ biết ăn
uống hợp lý đủ chất, dạy trẻ Kỹ năng sống (không làm thay trẻ)
Biện pháp 4: Tạo môi trường học tập và sinh hoạt. Tạo cho trẻ môi
trường học tập vui chơi phù hợp, giúp trẻ hứng thú tiếp nhận các kiến thức
về dinh dưỡng – sức khoẻ.
Biện pháp 5: Xây dựng kế hoạch giáo dục dinh dưỡng – sức khoẻ. Xây
dựng theo chủ đề từ dễ đến khó và các chuyên đề gắn với nội dung bài dạy
kiến thức.
6.7.2 Chiến lược Nâng cao Sức khỏe
Quan điểm về sức khoẻ:
Mục tiêu chương trình giáo dục phát triển phải thực sự giáo dục bốn mặt
theo thứ tự ưu tiên là sức khoẻ (cả thể chất và tinh thần), quan hệ xã hội,
hiểu biết thế giới, năng lực thẩm mĩ (cả cảm xúc và hành vi). Nói ngắn gọn:
39
thể, đức, trí, mỹ. Vì sao phải ưu tiên giáo dục sức khoẻ (cả thể chất và tinh
thần)? Vì trong thực tiễn cuộc sống, đây là mặt được mọi người quan tâm
trước tiên; có sức khoẻ thì mới học tập và làm việc được, nếu không có sức
khoẻ, cuộc sống không còn ở trạng thái “thoải mái” (WHO) thì cuộc sống
không còn hạnh phúc. Ai cũng quan tâm đến giáo dục sức khoẻ ít nhất trong
tất cả các mặt. Để thay đổi lại điều đó cho phù hợp với cuộc sống, Ban Lãnh
đạo nhà trường Ngôi Sao Hà Nội đã xây dựng chương trình và thực hiện
chương trình rèn luyện sức khoẻ lên trên hết.
Quá trình trẻ em học ở trường từ 6 18 tuổi cũng là quá trình trẻ trưởng
thành, phần lớn thời gian trẻ em ở trường mỗi tuần 5/7 ngày, mỗi ngày
8/16 giờ không kể giờ ngủ. Tức là cuộc sống của các em đã gắn bó với
trường. Vì vậy nhà trường giáo dục cho trẻ cách chăm sóc sức khoẻ một
cách khoa học, cách ăn, cách mặc, cách nghỉ ngơi, cách vui chơi giải trí, cách
rèn luyện thân thể, cách sử dụng thời gian có lợi, cách chống lại các tác
động có hại cho sức khoẻ. Vậy giải pháp của nhà trường để có đội ngũ học
sinh khoẻ thì các giải pháp đưa ra là:
Các giải pháp nâng cao sức khoẻ:
Tuyển sinh: Để đảm bảo các con theo học tại Ngôi Sao Hà Nội ngay từ khâu
tuyển sinh, nhà trường chú trọng đến sức khoẻ của các bé. Ngoài kiểm tra
về nhận thức, tư duy logic, suy đoán, suy luận thì khi tuyển sinh còn cần
chú ý đến khả năng vận động, chiều cao cân nặng của trẻ để đảm bảo đầu
vào tuyển sinh tốt nhất.
Luyện tập: Thực sự coi trọng các mặt giáo dục trong đó mặt cần ưu tiên là
giáo dục sức khoẻ, trước hết phải thể hiện vào việc giành thời gian cho các
mặt giáo dục này trong chương trình. Các em rèn luyện sức khoẻ, học cách
ứng xử xã hội, học đàn, học hát, học nhảy, học múa là các em đang học và
đang sống, chứ không phải chỉ học Toán, học Văn mới là học. Do vậy, để đáp
ứng và thực hiện được sự thay đổi đó về chương trình cần thay đổi các điều
kiện kéo theo là giáo viên và cơ sở trường lớp. Có đủ giáo viên để thực hiện
các mặt giáo dục khác như giáo dục sức khoẻ, giáo dục thẩm mỹ, chuyên gia
dinh dưỡng, chuyên gia tâm lý, sức khoẻ tinh thần, giáo viên dạy múa hát,
40
vẽ. Các điều kiện vật chất của trường cũng được bổ sung: sân chơi, bể bơi,
phòng thi đấu, phòng nhảy, phòng vẽ. Hiện nay, giải pháp này nhà trường
đã đầu tư; song để đáp ứng đủ sân bãi, phòng bộ môn với trang thiết bị phù
hợp theo dịch vụ tăng nhanh đáp ứng với cha mẹ học sinh cần có sự đầu tư
đồng bộ về các phòng chức năng, nhà thể chất để học sinh được rèn luyện
đều cả thể thao và nghệ thuật.
Dinh dưỡng: Đảm bảo trẻ được chú trọng đầy đủ dinh dưỡng khi học tại
trường: (1) Cho trẻ ăn no vào bữa sáng; (2) Nên cho trẻ ăn nhiều loại thực
phẩm khác nhau, tránh ăn một vài loại nhất định; (3) Khuyến khích trẻ ăn
nhiều rau để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng
cần thiết cho sự phát triển của trẻ; (4) Không nên nấu thức ăn quá mặn, tập
thói quen ăn nhạt; (5) Đến bữa ăn nên chia suất ăn riêng để tránh ăn quá ít
hoặc quá nhiều; (6) Tập thói quen uống nước kể cả khi không khát; (7) Giáo
dục cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh; (8) Số bữa ăn: nên chia 4 bữa/ngày (3 bữa chính, 1 bữa phụ).
6.7.3. Chiến lược Dịch vụ Y tế:
Bệnh về mắt. Hiện tại học sinh mắc rất nhiều bệnh về mắt: cận, loạn thị,
viễn, đau nhức mắt do phải tập trung vào học, máy tính, tivi, điện thoại…
Đề xuất giải pháp:
Đảm bảo về ánh sáng, 100% các lớp học có đủ ánh sáng tự nhiên (cửa sổ)
và ánh sáng tự tạo (đèn, đèn chống cận, chống loá)
Phối hợp với bệnh viện mắt trung ương (bệnh viện mắt Hà Nội có lịch
khám và tư vấn, theo dõi định kì 2 lần/năm).
Hướng cho học sinh luyện tập mắt, không tập trung quá lâu vào máy tính,
biết luyện tập nghỉ ngơi để mắt có tầm nhìn xa vào khoảng không, cây xanh.
Chế độ ăn uống đủ chất, hợp lý, bổ sung vitamin A, đáp ứng rau củ quả có
màu đỏ bổ sung cho mắt.
Bệnh cột sống. Một căn bệnh mà hay gặp đối với học sinh đó là bệnh cong
vẹo cột sống, do thói quen sinh hoạt, do thầy cô bố mẹ không chú ý. Học
sinh ngồi không đúng tư thế, ảnh hưởng đến phát triển của cơ thể cũng như
thẩm mĩ khi học sinh trưởng thành. Những tư thế như ngồi trườn người lên
41
bàn, ngồi ép ngực vào thành bàn, ngồi lệch người sang một bên, ngồi cong
vẹo cổ học sinh dễ bị gù, vai lệch, cổ nghiêng…
Đề xuất giải pháp:
Rèn tư thế ngồi đúng cho học sinh, tư thế ngồi đúng và để vở đúng cách là
các con rèn được cả đôi mắt và cột sống.
Tập luyện: học sinh được học thể thao và tập luyện; học sinh được học trò
chơi trải nghiệm… Đó là những giải pháp giảm nguy cơ cong vẹo cột sống
hiệu quả.
Bàn ghế kích cỡ cần đúng và phù hợp với lứa tuổi; tại Ngôi Sao Hà Nội bàn
ghế đảm bảo theo chuẩn độ tuổi.
Bệnh căng thẳng (stress). Đây là căn bệnh gây đau đầu, mất ngủ, suy giảm
trí nhớ và giảm chất lượng cuộc sống. Lứa tuổi học trò thường mắc phải do
áp lực học tập, thi cử, sức ép của nhà trường, gia đình và xã hội.
Đề xuất giải pháp:
Giảm áp lực về học tập, sắp xếp tốt việc học tập, không giao bài quá nhiều,
quá về kiến thức. Khi bắt tay vào giải quyết thì ưu tiên các bài học từ dễ đến
khó để giải quyết và tạo đà “hưng phấn” cho các bài khác.
Thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý; cố gắng và biết cách sắp xếp thời khoá biểu và
thời gian biểu một cách khoa học hợp lý.
Chú ý dinh dưỡng và vận động. Xây dựng lối sống lành mạnh thông qua việc
tuân thủ chế độ dinh dưỡng khoa học, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ, nước
ngọt có gas, tăng cường ăn nhiều rau xanh, thực phẩm tốt cho não như thịt
gà, thịt bò, cá ngừ, cá hồi, uống đủ 2 – 3 lít nước mỗi ngày. Thể dục đều đặn
30’/ngày giúp tuần hoàn máu lên não, giảm căng thẳng thần kinh đồng thời
mang lại sự dẻo dai cho xương khớp, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Tăng cường liên kết với các cơ sở y tế để có biện pháp tham mưu tư vấn
khám sức khoẻ định kỳ, chuyên gia tâm lý giúp học sinh trước và sau khi
học sinh thi cử…
Kết luận: Bên cạnh các giải pháp cụ thể, chúng ta cần có giải pháp chung, đó
là: Tuyên truyền với học sinh về vấn đề sức khoẻ là một trong những điều
kiện thiết yếu.
42
6.7.4. Chiến lược Dinh dưỡng
Đặt vấn đề: Dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng có thể nói là vào bậc
nhất trong cuộc sống của mỗi con người. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng này
lại quá thông dụng, đến mức hầu như người ta không còn chú ý đến vai trò
của nó trong cuộc sống. Điều này có thể tạm chấp nhận trong thời gian
trước đây, khi mà cuộc sống còn quá khó khăn, nhu cầu về dinh dưỡng của
con người chỉ gói gọn trong tiêu chuẩn là có đủ thức ăn cần thiết cho duy trì
sự sống và làm việc. Còn trong điều kiện hiện nay, khi mà tình hình kinh tế
xã hội ngày càng khả quan hơn, người ta ngày càng có điều kiện hơn để tiếp
cận với cuộc sống mới, trong đó việc ăn uống trở thành một thú vui hơn là
một nhu cầu, thì việc trang bị những kiến thức tối thiểu về dinh dưỡng để
có thể lựa chọn và áp dụng cho bản thân hoặc gia đình mình một chế độ ăn
uống hợp lý, bảo đảm sức khỏe, đang trở nên ngày càng cần thiết. Học sinh
tiểu học là những đối tượng đặc biệt đối với những người làm công tác dinh
dưỡng. Đây là lứa tuổi cơ thể và tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một giai
đoạn mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
Về mặt thể chất: Đây là giai đoạn mà bộ não đã hoàn thiện, trẻ có thể học
hỏi được rất nhiều nên nhu cầu về năng lượng cung cấp cho việc học tập
tăng lên. Cơ thể trẻ tuy phát triển chậm lại về mặt cân nặng và chiều cao,
không còn phát triển một cách vượt bậc như trong những năm đầu đời,
nhưng đây lại là giai đoạn mà cơ thể trẻ tích lũy những chất dinh dưỡng cần
thiết chuẩn bị cho giai đoạn phát triển nhanh chóng thứ hai trong cuộc đời
là lứa tuổi dậy thì, nên việc cung cấp chất dinh dưỡng cho trẻ cần được lưu
ý cẩn thận.
Về mặt tâm lý: Giai đoạn này trẻ bắt đầu xâm nhập vào cuộc sống xã hội
dưới nhiều hình thức khác nhau (học hỏi, xem sách báo, tivi, internet) cũng
như thường được gia đình và xã hội nhìn dưới một con mắt khác - xem như
trẻ đã trưởng thành hơn, đòi hỏi trẻ tự lập hơn, đồng thời cũng là tuổi
thường có thêm em nên tâm lý trẻ có những chuyển biến quan trọng, phát
sinh những nhận thức và hành động có thể ảnh hưởng quan trọng đến hành
vi dinh dưỡng.
43
Trong tình hình xã hội chung hiện nay, nền kinh tế thị trường tác động
mạnh mẽ đến sự phân hóa xã hội, đã hình thành nên 2 thái độ dinh dưỡng
trái ngược nhau và đều nguy hại như nhau: Bên cạnh tình trạng suy dinh
dưỡng vẫn chiếm một tỉ lệ đáng kể cho dù đã cải thiện nhiều so với thời gian
trước đây, đã thấy xuất hiện và đang ngày càng phát triển tình trạng dư thừa
dinh dưỡng dẫn đến béo phì. Có thể nói "Dinh dưỡng hợp lý là một hành lang
an toàn nhỏ hẹp nằm giữa hai bờ vực thẳm của thiếu thốn và dư thừa".
Các chương trình & dự án trọng điểm
Chương trình 1: Chương trình đảm bảo an toàn thực phẩm. Dự án
truyền thông, giáo dục dinh dưỡng đào tạo nguồn nhân lực: nâng cao nhận
thức, hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý, tiến tới tới thay đổi hành vi và thực
hành lối sống lành mạnh. Kiện toàn mạng lưới và tăng cường năng lực của
đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng của trường. Phối hợp việc giám sát
cho phụ huynh và bên thứ 3 có kiểm tra đánh giá thực phẩm có nguồn gốc
chất lượng. Nâng cao năng lực quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm. Tăng cường công tác thông tin giáo dục truyền thông, đảm bảo chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng mạng lưới, tăng cường năng lực
hệ thống kiểm nghiệm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng hệ
thống giám sát nguyên liệu, bữa ăn và các bệnh truyền qua thực phẩm,
phân tích nguy cơ ô nhiễm.
Chương trình 2: Đa dạng bữa ăn, tăng sự lựa chọn. “Xây dựng thực đơn
cân bằng dinh dưỡng” phần mềm với 120 thực đơn có sẵn từ trên 360 món
ăn không lặp lại cho bữa ăn trưa. Phần mềm này đã cân bằng dinh dưỡng
theo nhu cầu lứa tuổi đa dạng và ngon miệng, được phân chia theo 3 khu
vực miền Bắc – miền Trung – miền Nam. Giúp nhà trường tạo thực đơn
mới, kiểm tra dinh dưỡng của các thực đơn nhà trường hiện đang sử dụng,
giúp nhà trường tính toán và quản lý chi phí bữa ăn của học sinh.
Chương trình 3: Giám sát dinh dưỡng. Xây dựng kênh trao đổi với phụ
huynh. Nhà trường công khai và minh bạch phối kết hợp phụ huynh cùng xây
dựng và nâng cao năng lực mạng lưới giám sát dinh dưỡng từ Ban Lãnh đạo,
cha mẹ học sinh, CBGVNV đến học sinh. Phân công nhân lực thích hợp có năng
44
lực và khả năng thu thập đầy đủ, có chất lượng các chỉ tiêu về tình trạng dinh
dưỡng và tiêu thụ thực phẩm nhằm theo dõi đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu của chiến lược và dự báo các vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh.
Chương trình 4: Mời chuyên gia dinh dưỡng có nghiệp vụ chuyên môn
đầy đủ theo chuyên ngành. Xây dựng chuyên đề có truyền thông tuyên
truyền, tạo cơ hội để cha mẹ học sinh vào cuộc và chia sẻ với công việc: (1)
Xây dựng thực đơn; (2) Cha mẹ cùng đồng hành lên lớp để học bài “Ăn
ngon mặc đẹp”; (3) Phụ huynh được giám sát và xây dựng những đề án
“Món ăn mới”
Kết luận: Trên đây là nội dung chiến lược chăm sóc sức khoẻ và dinh
dưỡng của Hệ thống giáo dục Ngôi Sao Hà Nội giai đoạn 2017 - 2022 và tầm
nhìn đến năm 2025. Nội dung này chỉ là một dấu ấn trong nhiều trang của
chiến lược, song để hiểu mục đích cùng đến là: Xây dựng chất lượng bữa ăn
cho CBGVCNV và học sinh đang học tập và làm việc tại trường Ngôi Sao Hà
Nội ngày một khoẻ mạnh cả thể chất và tinh thần. Đúng với chiến lược mà
Ngôi Sao Hà Nội hướng tới đó là “Khoẻ để toả sáng như Ngôi Sao Hà Nội”
45
Tập huấn về dinh dưỡng, nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần
Hỗ trợ của BLĐ nhà trường
Đóng góp của phụ huynh
Nguồn cung cấp thực phẩm. Số tiền cho bữa ăn.
Sự sẵn có và giá hợp lý
THỰC PHẨM
Tập huấn kiến thức về khẩu phần, thực đơn
Đầu tư của gia đình, nhà trường.
Khẩu phần, thực đơn phù hợp lứa tuổi
Kiến thức, thực hành chế biến và VSATTP
Cơ sở vật chất: Bếp, dụng cụ, nguồn nước…
Tập huấn về dinh dưỡng, chăm sóc và VSATTP
Đầu tư của gia đình, nhà trường
Chăm sóc tâm lý trong ăn uống
Vệ sinh cá nhân, yếu tố cá nhân
Cơ sở vật chất: không gian, đồ dùng, dụng cụ
CHẾ BIẾN
CHĂM SÓC BỮA ĂN
KT về nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần
Kiến thức về dinh dưỡng, thực phẩm
CHẤT LƯỢNG
BỮA ĂN
46
6.8. Chiến lược Thương hiệu, Truyền thông & Văn hoá
Các mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu phát triển thương hiệu. Với các lĩnh vực đào tạo giáo dục từ đào
tạo từ Tiểu học đến Trung học và phát triển các dịch vụ hỗ trợ giáo dục, với
những năng lực cốt lõi cùng với khát vọng để thành công, trường Liên cấp
Ngôi Sao Hà Nội luôn nỗ lực không ngừng để ươm mầm tài năng Việt.
Mục tiêu Truyền thông và Quan hệ công chúng. Cân bằng và hài hoà giữa
các nhóm đối tượng: phụ huynh, học sinh, cán bộ giáo viên, các đối tác, báo
chí, truyền thông xã hội và cộng đồng dân cư.
100% phụ huynh và học sinh luôn nắm được chủ trương, chính sách,
đường lối và phương án giải quyết với các sự việc của nhà trường.
Thông điệp đầy đủ, thường xuyên, liên tục về quan điểm, chủ trương và
cách thức thực hiện với các nhóm đối tượng còn lại.
Truyền thông về văn hoá Ngôi Sao Hà Nội tới phụ huynh, học sinh, cán bộ
giáo viên, phụ huynh học sinh, tới các đối tượng có liên quan và xã hội.
Thông điệp Truyền thông:
Với những năng lực cốt lõi và tầm nhìn của mình đến năm 2025, trường
Liên cấp Ngôi Sao Hà Nội luôn Tôn trọng sự khác biệt, tôn vinh sự cố
gắng, đào tạo Hanser phát triển tối đa khả năng và năng lực của mình.
Các kênh và hình thức truyền thông:
Truyền thông thông qua Website, fanpage chính thức của trường.
Thiết lập với các cơ quan báo chí uy tín: Báo Dân Trí, báo Vnexpress, báo
Tiền Phong, báo Thiếu niên Tiền Phong, báo Nhi Đồng, tạp chí Toán Tuổi
thơ.
Kết hợp giữa chuyên môn và truyền thông tổ chức các sự kiện trong và
ngoài trường.
Một số nguy cơ và quản trị khủng hoảng:
Quản trị khủng hoảng là một hệ thống quản lý tình hình dựa trên các vai trò,
trách nhiệm rõ ràng và một quy trình hành động liên quan đến các nguyên
tắc của tổ chức. Quản lý khủng hoảng để ngăn ngừa giảm thiểu thiệt hại xảy
ra, hiểu rõ các tác động tiêu cực tiềm tàng của một cuộc khủng hoảng.
47
Một số nguy cơ khủng hoảng tại Trường học: (1) Lạm thu, lạm chi, thu chi
sai quy định; (2) Bạo lực học đường; (3) Vi phạm dạy thêm, học thêm; (4)
Suy giảm chất lượng giáo dục; (5) Vi phạm đạo đức nhà giáo; (6) Xuống cấp
văn hoá, lối sống, đạo đức…; (7) Xâm hại, quấy rối tình dục; (8) Tệ nạn học
đường; (9) Xung đột và mâu thuẫn nội bộ.
Các giải pháp truyền thông, ngăn ngừa & xử lý khủng hoảng:
Luôn truyền thông để mọi nhóm đối tượng hiểu về hệ thống các chính sách,
quy định của ngành.
Tối ưu hoá giá trị sử dụng của các thiết bị truyền thông nhằm thiết lập và quản
lí nội dung thông tin và thu nhận nhanh nhất thông tin, phản hồi đa chiều.
Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các vấn đề, sự cố, khủng hoảng truyền thông.
Đánh giá sự cố truyền thông; Tìm hiểu nguyên nhân; Xác định trách nhiệm;
Đánh giá về mức độ.
Xử lý khủng hoảng: Lập team xử lý; Hợp tác với các nhóm đối tượng; Phát ngôn
và hành động nhất quán; Thực hiện tốt các nguyên tắc khi xử lý khủng hoảng.
Nguyên tắc phát ngôn: Ngắn gọn, đi vào vấn đề; Bình tĩnh và tự tin; Luôn
biết kiềm chế, kiểm soát tình hình; Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, không sử
dụng biệt ngữ; Không nói dối; Không suy đoán; Không đề cập đến vấn đề
không công bố, không chính thức, không công khai; Không bao giờ nói “Tôi
không bình luận”; Có thể nói: Tôi không biết nhưng sẽ tìm hiểu ngay.
Xử lý khủng hoảng cần chú ý đến lợi ích của các nhóm đối tượng, đến cộng
đồng, đặc biệt chú ý đến yếu tố con người.
Phục hồi sau khủng hoảng và chấm dứt khủng hoảng.
Tổ chức hoạt động truyền thông. Xây dựng Ban Quản trị Truyền thông &
Quan hệ Công chúng với các chức danh và nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chiến lược, hoạch định kế hoạch hằng năm: Họp đầu năm, hoạch
định kế hoạch năm học, kế hoạch định kì, kế hoạch tháng; Họp định kì 1
lần/tháng vào tuần cuối của tháng nhằm đánh giá kết quả thực hiện, đề ra
kế hoạch tháng tiếp theo; Giao ban tuần: 1 lần/tuần vào cuối ngày thứ 6
nhằm rà soát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và đề ra phương
hướng, kế hoạch tuần kế tiếp.
48
Xây dựng Quy chế Phát ngôn- Cung cấp thông tin cho Báo chí & Truyền
thông:
o Định kỳ: Cung cấp các chủ trương, chính sách của ngành, của trường; Tình
hình, kết quả hoạt động của từng giai đoạn; Các vấn đề cần thiết theo thông
tin của lãnh đạo ngành, trường.
o Đột xuất: Người phát ngôn phải cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và
cung cấp thông tin chậm nhất 2 ngày khi có sự việc; Phản hồi thông tin hai
chiều đầy đủ, kịp thời.
Lựa chọn Người phát ngôn Ngôi sao Hà Nội: Có trách nhiệm cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác; Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan cung
cấp thông tin; Trong trường hợp đặc biệt có quyền đề nghị lãnh đạo lập Hội
đồng Tư vấn xử lý thông tin; Có trách nhiệm đề nghị lãnh đạo chỉ định
người khác thay thế trong thời gian vắng mặt và các trường hợp cần thiết;
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo và tập thể, trước tập thể và pháp luật về
những thông tin phát ngôn.
6.9. Chiến lược về Ứng dụng Công nghệ Thông tin (CNTT)
Quan điểm Chiến lược:
Ứng dụng CNTT và truyền thông trong mọi hoạt động của nhà trường: Tận
dụng được cơ sở hạ tầng đã có của thế giới vào việc học; việc dạy: Tích hợp
được CNTT trong việc dạy, chỉ nhà trường mới có với việc học của học sinh;
ứng dụng CNTT vào quản lý công việc; ứng dụng vào việc tương tác gia
đình và xã hội.
Xây dựng Quy chế quản trị thông tin tại trường học: Nhà trường ban
hành quy chế quản lý, duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT, phân
công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai ứng dụng
CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; có các hình
thức khen thưởng các tổ khối, cá nhân làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối
với các tổ khối, cá nhân chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Các mục tiêu chiến lược:
Hướng dẫn sử dụng các thiết bị CNTT trong việc học cho hs.
Đào tạo và thúc đẩy cho GV ứng dụng CNTT: (1) Sử dụng một nền tảng bên
49
thứ ba; (2) Trang bị một phòng học hiện đại để đào tạo liên tục; (3) Sử dụng
phần mềm tích hợp trong trường học; (4) Quản lý trực tiếp từ xa, họp hành
từ xa; (5) Trường học có hệ thống bài giảng trên lớp đầy đủ và cập nhật
hàng năm theo thực tế; (6) Kho học liệu số phục vụ nhu cầu tự học của học
sinh. Phụ huynh và học sinh có thể hỏi trực tiếp các bài tập trong khung giờ
từ 18h đến 21h hàng tối, nhà trường hướng tới có phòng CNTT gia sư, trả
lời trực tiếp các thắc mắc của học sinh. Với học sinh ngoài trường có thể
mua các gói khóa học của nhà trường (khi nhà trường đã ghi hình các bài
giảng trực tiếp trên lớp); (7) Quản lý tài chính, quản lý công, dịch vụ công,
tuyển sinh qua CNTT.
Các giải pháp chiến lược ứng dụng CNTT:
Phân công một thành viên trong Ban Giám hiệu và cán bộ của trường đảm
nhận vị trí việc làm CNTT.
Triển khai các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt các dịch vụ công phục vụ
phụ huynh, học sinh, một số dịch vụ cụ thể: (1) Dịch vụ xét tuyển học sinh
đầu cấp (cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, nộp hồ sơ trực tuyến, công khai
danh sách đăng ký, công khai kết quả xét tuyển và trả kết quả qua mạng);
(2) Cung cấp miễn phí thông báo điểm học tập và rèn luyện qua tin nhắn
OTT, email và website trường học; (3) Ứng dụng CNTT đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng
môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu,
kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học. Hạn
chế lạm dụng CNTT trong dạy học hoặc ứng dụng một cách miễn cưỡng; (4)
Triển khai giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo
dục thông minh; (5) Trang bị thiết bị CNTT thiết yếu phục vụ đổi mới
phương pháp dạy - học trên lớp học; trang bị đủ máy tính phục vụ dạy –
học môn Tin học (tiểu học đạt tỷ lệ 24 học sinh/máy tính, trung học cơ sở
đạt tỷ lệ 16 học sinh/máy tính và trung học phổ thông đạt tỷ lệ 12 học
sinh/máy tính); (6) Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh
thông tin đối với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, wesbite...).
Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông
50
tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ
năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin đối với các
thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng, máy
tính cá nhân.
6.10 Chiến lược Phát triển Hạ Tầng & Tài chính
Mục tiêu chiến lược: Phát triển hệ thống giáo dục Ngôi Sao Hà Nội; Trang
bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học.
Cơ sở Diện tích Quy mô tối đa Số lớp tối đa
1 8692 m2 2200 học sinh 64 lớp
2 19.910 m2 4400 học sinh 128 lớp
3 12.068 m2 972 học sinh 36 lớp
Trải nghiệm sáng tạo
45.000 m2 Dùng cho
toàn bộ hệ thống Dùng cho
toàn bộ hệ thống
Định hướng chiến lược tài chính:
Cơ sở 1: Mô hình không chia lợi nhuận
Mô hình: Công ty Sở hữu trường, 1 nhà đầu tư duy nhất
Chủ đầu tư không chia lợi nhuận
Không sử dụng vốn vay
Duy trì tỉ lệ lợi nhuận trung bình trên tổng doanh thu là 15%
Nguồn thu chính: 80% từ học phí, 20% từ các nguồn thu khác
Lương, thưởng: 60 - 65% nguồn thu
Cơ sở 2, 3: Chia lợi nhuận với chủ đầu tư
Mô hình: Công ty cổ phần sở hữu trường, có nhiều nhà đầu tư; duy trì sở
hữu trên 51%
Khích lệ giáo viên và cán bộ nhân viên tham gia đầu tư theo mô hình ESOP
Chia lợi nhuận
Có sử dụng vốn vay
Tỉ lệ lợi nhuận 20%
Tổng quy mô đầu tư: 400 tỷ VNĐ ~ 20 triệu USD
51
CHƯƠNG 7:
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐẾN 2020
Dự án trọng điểm Số #1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Mô hình: Lấy cơ sở 1 là cơ sở đào tạo trung tâm, đào tạo bồi dưỡng thực
hành
Dự án trọng điểm Số #2. Nghiên cứu và phát triển chương trình:
Chương trình Giáo dục phổ thông mới
Chương trình Phát triển Kỹ năng Mềm
Chương trình Hợp tác Đào tạo Quốc tế
Dự án trọng điểm Số #3. Hệ thống đào tạo trực tuyến.
Dự án trọng điểm Số #4. Xây dựng cơ sở 2 (Tiểu học và THCS), 3 (THPT)
Dự án trọng điểm Số #5. Xây dựng khu trải nghiệm sáng tạo
CHƯƠNG 8:
BAN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC: TỔ CHỨC & HOẠT ĐỘNG
(Ban hành quy chế riêng về tổ chức và hoạt động)
< Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Các chức danh: nhiệm vụ và quyền hạn;
Mảng phụ trách chiến lược; Lịch hoạt động định kỳ và đột xuất>
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUẬN THANH XUÂN
Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2017 HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Vân Trang