85
LIÊN MINH “VÌ QUYNCA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ HIU QUCANN NÔNG NGHIP VIT NAMVÀ HIU QUCANN NÔNG NGHIP VIT NAM CHÍNH SÁCH XUT KHUGO HIN NAY CHÍNH SÁCH XUT KHU GO HIN NAY VÀ TƯƠNG LAI CA NGƯỜI SN XUT NHVIT NAM Cách tiếpcncu trúc thtrường Người trình bày: TS. Nguyn Đức Thành ViN hiê Ki h tế à Chí h áh (VEPR) Vin Nghiêncu Kinh tế và Chính sách (VEPR) [email protected] Hà Ni, Ngày 21/10/2014 1

CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ HIỆU QUẢ CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM”VÀ HIỆU QUẢ CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GẠO HIỆN NAYCHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GẠO HIỆN NAY VÀ TƯƠNG LAI CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT NHỎ Ở

VIỆT NAMCách tiếp cận cấu trúc thị trường

Người trình bày: TS. Nguyễn Đức ThànhViệ N hiê ứ Ki h tế à Chí h á h (VEPR)Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR)

[email protected]

Hà Nội, Ngày 21/10/2014

1

Page 2: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Nội dungNội dung1. Dẫn nhập: bối cảnh và vấn đề nghiên cứu2. Phương pháp nghiên cứu3. Kinh nghiệm thế giới

Đặ điể ấ t ú thị t ườ ạ thế iới• Đặc điểm cấu trúc thị trường gạo thế giới• Đặc điểm cấu trúc thị trường gạo Ấn Độ• Đặc điểm cấu trúc thị trường gạo Thái Lan

4. Tổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam5. Đặc điểm và xu hướng của cấu trúc thị trường lúa gạo

Việt NamViệt Nam6. Hàm ý với nền sản xuất lúa gạo và các nhà sản xuất

nhỏổ ế ị7. Trao đổi và khuyến nghị chính sách

2

Page 3: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Bối cảnh và trọng tâm nghiên cứuBối cảnh và trọng tâm nghiên cứu

3

Page 4: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Bối cảnh nghiên cứuBối cảnh nghiên cứu• Các mối quan tâm truyền thống

– An ninh lương thực: đảm bảo an ninh lương thực lâu dài– Quyền lợi của người nông dân: nâng cao thu nhập, nâng cao hiệu quả sản

xuất.– Phát triển bền vững: canh tác bền vững, tăng sức cạnh tranh quốc tế, giảm

h hí ả ấ ả ô h ễ ô ờ ả ổ hấ h h hchi phí sản xuất, giảm ô nhiễmmôi trường, giảm tổn thất sau thu hoạch,…• Chính sách truyền thống

– Gia tăng sản lượng trồng lúaẩ ấ ẩ– Đẩy mạnh xuất khẩu

=>

‐ Chính sách bảo vệ quĩ đất lúa 3,8 triệu haể ả ả ấ‐ Chính sách thu mua sàn giá lúa, quan điểm đảm bảo nông dân có lãi ít nhất

30%

‐ Chính sách thu mua tạm trữChí h á h â d kh d t ữ lú‐ Chính sách xây dựng kho dự trữ lúa

‐ Chính sách qui định điều kiện doanh nghiệp xuất khẩu gạo (Nghị định 109).4

Page 5: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Bối cảnh nghiên cứuBối cảnh nghiên cứu• Các vấn đề được quan tâm gần đây

– Nông dân tiếp tục bị ép giá và chịu đựng rủi ro thị trường– Thị trường xuất khẩu

• Phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào Trung Quốcề ố ổ• Các thị trường truyền thống không ổn định

• Tỷ trọng xuất khẩu theo hợp đồng G2G giảm• Đa dạng hóa thị trường chưa cao (VD, so với Thái Lan)

Tìm kiếm thị trường ất khẩ gạo chật lượng cao khó khăn– Tìm kiếm thị trường xuất khẩu gạo chật lượng cao khó khăn– Không hình thành được các thương hiệu gạo cho Việt Nam 

• Các nghiên cứu về thị trường lúa gạoỗ– Theo chuỗi giá trị

– Nhìn vào phân khúc thị trường xuất khẩu hoặc phân khúcngười nông dân

5

Page 6: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnhà hiệ hiế ỷ lớ ữ hắvà hiện chiếm tỷ trọng lớn, vững chắc

6

Page 7: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Nhập khẩu thị trường truyền thốngkhô ổ đị h ( hì ấ )không ổn định (nghìn tấn)

7Nguồn: USDA (2014)

Page 8: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Tỷ trọng xuất khẩu G2G giảmTỷ trọng xuất khẩu G2G giảm

8Nguồn: Agromonitor (2014)

Page 9: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Xu hướng xuất khẩu gạo thơm tăng vững chắcXu hướng xuất khẩu gạo thơm tăng vững chắc

9

Nguồn: Tổng cục Hải quan & VFA (2014)

Page 10: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu nghiên cứu• Xác định các đặc điểm cấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam 

trên cơ sở so sánh với các nước khác– Các đặc điểm: các chủ thể tham gia, chức năng và vị thế ảnh

hưởng của mỗi chủ thể, khả năng lựa chọn chiến lược tham giacủa mỗi chủ thể, lợi ích và chi phí gắn với mỗi lựa chọn chiếnllược

• Xác định ảnh hưởng của đặc điểm cấu trúc thị trường đếnsự phát triển bền vững của ngành lúa gạo nói chung, quyềnlợi ủ ười ả ất lú ạ hỏ ói iêlợi của người sản xuất lúa gạo nhỏ nói riêng.

• Đưa ra nhận định về tính hiệu quả và công bằng của cấutrúc thị trường hiện tại

ế ấ ể• Khuyến nghị cải cách cấu trúc thị trường trong tương lai đểhướng tới nền sản xuất lúa gạo bền vững, bảo vệ lợi íchcủa những người sản xuất còn tồn tại trong ngành.

10

Page 11: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Phương pháp nghiên cứug p p g

11

Page 12: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Khung khổ lý thuyếtKhung khổ lý thuyết• Dựa trên lý thuyết về cấu trúc‐hành vi‐kết quả trong lý thuyết

ngànhhâ hị ờ lú hà h hâ đ– Phân thị trường lúa gạo thành 2 phân đoạn:• Phân đoạn mua bán lúa• Phân đoạn mua bán gạo để tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu

– Phân đoạn xuất khẩu gạo trên thị trường quốc tếể ấ ỗ– Xác định các đặc điểm cấu trúc thị trường tại mỗi phân đoạn

– Xác định tương tác giữa các phân đoạn• So sánh cấu trúc thị trường của Việt Nam với hai nước Thái Lan và

Ấ ĐộẤn Độ• Xây dựng các giả thuyết về hành vi cấu trúc của các chủ thể và kết

quả của thị trường khi có các thay đổi về các đặc điểm cấu trúcThay đổi về chủ thể tham gia– Thay đổi về chủ thể tham gia

– Thay đổi về vị thế/chức năng của các chủ thể– Thay đổi về quyền lựa chọn của các chủ thể– Thay đổi về lợi ích và chi phí gắn với mỗi quyền chọn của chủ thểThay đổi về lợi ích và chi phí gắn với mỗi quyền chọn của chủ thể

• Điều tra khảo sát, phân tích định tính để xác nhận và bác bỏ các giảthuyết

12

Page 13: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Khung lý thuyết SCP truyền thốngNhu cầu của khách hàng

Độ co giãn Các điều kiện cơ bản

CungCông nghệTài nguyênHàng hóa thay thế

Tốc độ tăng trưởng

ệTài nguyên

Tính kinh tế nhờquy mô

Cấu trúcSố lượng người mua/bán

Rào cản gia nhập

Hành vi Chiến lược giá cả

R&D

Kết quảGiá cả

Sản xuấtg ậpKhác biệt sản phẩm

Liên kết dọcKiểu thị trường

R&DQuảng cáoLiên minh

Sản xuấtPhân bổ nguồn lực

Lợi nhuận

Chính sách của Chính phủ

Quy định của WTO

13Nguồn: Delorme, Charles D. and Klein, Peter G., 2002, “Structure, Conduct and Performance: A Simultaneous Equations Approach.” Applied Economics 35:13−20.

Page 14: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Điều tra khảo sátĐiều tra khảo sát• Hai địa bàn: Cần Thơ (Cờ đỏ, Thốt Nốt )và An Giang (Châu Thành, 

Ch Mới)ChợMới). • Các đối tượng phỏng vấn

– Các cơ quan chức năng (đại diện sở Công thương, sở NN&PTNT,phòng Nông nghiệp của UBND các huyện)phòng Nông nghiệp của UBND các huyện)

– Các chuyên gia kinh tế trong ngành lúa gạo– Các doanh nghiệp xuất khẩu (9 công ty)– Các doanh nghiệp cung ứng và bán buôn (5 công ty con là chi nhánhCác doanh nghiệp cung ứng và bán buôn (5 công ty con là chi nhánh

cung ứng cho công ty mẹ)– Các doanh nghiệp xay sát (10 doanh nghiệp)– Các thương lái (7 thương lái, quy mô từ 300tr – vài tỷ đồng)

ộ ộ ồ ớ– Nông hộ (72 hộ; 30% tham gia cánh đồng lớn)• Mục đích và phương pháp phỏng vấn

– Xây dựng các câu hỏi liên quan đến hành vi của các chủ thể dựa trêncác giả định về thay đổi các đặc điểm cấu trúc thị trườngcác giả định về thay đổi các đặc điểm cấu trúc thị trường

– Phỏng vấn chuyên sâu14

Page 15: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Kinh nghiệm thế giớiKinh nghiệm thế giới

15

Page 16: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Đặc điểm cấu trúc thị trường gạo thế giới

• Sản xuất và tiêu thụ– Hầu hết các nước sản xuất lúa gạo để cung ứngcho nhu cầu trong nước; xuất khẩu chỉ chiếmmộthầ hỏ ổ ả l ấ khẩ ủ ộphần nhỏ trong tổng sản lượng xuất khẩu của một

quốc gia sản xuất lúa gạoNă ất ết đị h ả l ả ất lú– Năng suất quyết định sản lượng sản xuất lúa gạo

– Đến 2030: nguồn cung gạo thế giới có xu hướngtăng trong khi nhu cầu bắt đầu có xu hướng giảmtăng, trong khi nhu cầu bắt đầu có xu hướng giảm.

16

Page 17: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Đặc điểm cấu trúc thị trường gạo thế giớiĐặc điểm cấu trúc thị trường gạo thế giới

• Xuất nhập khẩuhố l ấ khẩ ó h ớ hữ l ừ ă– Khối lượng xuất khẩu gạo có xu hướng chững lại từ năm 2000

– Trung Quốc và châu Phi sẽ tiếp tục là các quốc gia nhập khẩu ròng– Ấn Độ, Myanmar, và Cambodia sẽ là những ẩn số ảnh hưởng đến nguồn

cung gạo xuất khẩu trên thế giới– Nhiều nước có xu hướng tự cung tự cấp lương thực như Philippines, 

Indonesia và các nước châu Phi.– Các nước xuất khẩu có quyền lực chi phối thị trường hơn so với các nước

nhập khẩu– Trong trung hạn, mức độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có khuynh

hướng tăng.• Giá cả

– Giá gạo xuất nhập khẩu biến động mạnh hơn các loại ngũ cốc khác: nguồnGiá gạo xuất nhập khẩu biến động mạnh hơn các loại ngũ cốc khác: nguồncung tập trung ở Đông và Nam Á ‐> rủi ro thời tiết; khó bảo quản; tác độngbởi các chính sách của chính phủ.

– Khả năng chi phối giá của các doanh nghiệp là khó khăn. Mặc dù thị trườngvẫn bị chi phối bởi một số nhà phân phối lớn.ị p ộ p p

– Rủi ro kinh doanh xuất nhập khẩu gạo cao. 

17

Page 18: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Tình hình sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu, vàồ kh ê hế iớitồn kho gạo trên thế giới

Nguồn: FAO (2014) 18

Page 19: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Triển vọng tiêu thụ gạo trên thế giớià dài h ( iệ ấ )trung và dài hạn (triệu tấn)

Nguồn: FAO (2014)19

Page 20: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Các nhà sản xuất lớn nhất tính theo sản lượng

20Nguồn: FAO (2014)

Page 21: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Sản lượng gạo và diện tích trồng lúa toàn cầuSản lượng gạo và diện tích trồng lúa toàn cầu

Nguồn: Kang, Kennedy, và Hilbun (2009)21

Page 22: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Tổng lượng xuất nhập khẩu gạo toàn cầuTổng lượng xuất nhập khẩu gạo toàn cầu

Nguồn: Kang, Kennedy, và Hilbun (2009)22

Page 23: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Thương mại quốc tế và các chỉ số giá xuất nhậpkhẩ ủ FAOkhẩu của FAO

Nguồn: FAO (2014)23

Page 24: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Giá xuất khẩu của gạo lúa mì và ngôGiá xuất khẩu của gạo, lúa mì và ngô

Nguồn: Kang, Kennedy, và Hilbun (2009)

24

Page 25: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

So sánh chỉ số CR4 và HHI giữa khối cácgnước xuất và nhập khẩu

Chú thích: 1000<HHI <1800: tập trung ở mức độ tương đối; HHI>1800: tập trung ở mức độ caoNguồn: Kang, Kennedy, và Hilbun (2009)

25

Page 26: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Lượng gạo nhập khẩu tính theo khu vựcLượng gạo nhập khẩu tính theo khu vực

Nguồn: FAO (2014)26

Page 27: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Lượng xuất khẩu gạo của các nước chủ chốtLượng xuất khẩu gạo của các nước chủ chốt

Nguồn: FAO (2014)27

Page 28: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Khối lượng xuất khẩu gạo của các nướcchủ chốt tới các đối tác

Các quốc gia xuất khẩu gạo lớn 

India (1) Thailand(2) USA(3) VietNam(4)

Năm 2013 Năm 2013

Năm 2013

Năm 2013

Thịtrường ấ khẩ

IranSaudiaArabiaS l

1,504,496813,663676 198

BeninIraqN Phi

965,693638,430414 495

MexicoHaitiJ

855,500366,300311 300

ChinaMalaysiaC D’I i

2,151,726465.977561 333xuất khẩu 

gạoSenegalSouth AfricaU.A.ECameroonLiberia

676,198439,480346,115288,744283 162

Nam PhiCameroonUSACoteD’IvoireMozambique

414,495284,411382,300346,705290 288

JapanVenezuelaCanadaColombiaSouthKorea

311,300295,800242,000154,700143 900

CoteD’IvoirePhilippinesGanaSingaporeHongKong

561.333504.558380.718356.537184 763Liberia

CoteD’IvoireYemenKuwaitBangladesh

283,162278,335195,459169,734167,191

MozambiqueChinaJapanAngolaNigeria

290,288277,547262,219239,551230,487

SouthKoreaSaudiArabiaHondurasIran

143,900136,800133,000125,700

HongKongIndonesiaAngolaRusiaAngieri

184.763156.853116.73892.96595.494g g g

DongtimoUSATaiwanSenagal

95.83356.60352.24146.124

28

Nguồn:(1):http://gain.fas.usda.gov/Recent%20GAIN%20Publications/Grain%20and%20Feed%20Annual_New%20Delhi_India_2-14-2014.pdf(2): http://www.thairiceexporters.or.th/export%20by%20country%202014.html(3): tổng cụ thống kê và http://www.vietfood.org.vn/vn/(4): http://www.alfarid.org/rice-exporters.html(5): http://www.ers.usda.gov/data-products/rice-yearbook-2014.aspx#.U20fBfl_tid

Page 29: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Tồn kho và tỉ số tồn kho/tổng tiêu thụ vàấ khẩxuất khẩu

Nguồn: FAO (2014)

29

Page 30: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Triển vọng thương mại gạo 2022‐ các nướchậ khẩnhập khẩu

Nguồn: FAO(2014)  30

Page 31: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Triển vọng thương mại gạo 2022‐ các nướcấ khẩxuất khẩu

Nguồn: FAO (2014) 31

Page 32: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Đặc điểm cấu trúc thị trường lúa gạoủ Ấ ộcủa Ấn Độ

• Các nông hộ nhỏ và nông trang lớn: nông hộ nhỏCác nông hộ nhỏ và nông trang lớn: nông hộ nhỏphải bán thóc cho thương lái

• Nông trang có gắn kết trực tiếp với các doanhg g g pnghiệp xuất khẩu hoặc các thương gia cung ứng

• Tư nhân trực tiếp tham gia xuất khẩu: xuất khẩuố ấtập trung vào một số doanh nghiệp tư nhân nhất

địnhChí h hủ thiệ khá t à diệ t iệ• Chính phủ can thiệp khá toàn diện trong việcđảm bảo an ninh lương thực: thu mua thóc vàphân phối gạo thông qua hệ thống công lậpphân phối gạo thông qua hệ thống công lập

32

Page 33: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Chuỗi giá trị lúa gạo của Ấn ĐộChuỗi giá trị lúa gạo của Ấn Độ

Nguồn: ADB, The Quiet Revolution in Staple Food Value Chains, 2012, p. 48‐p. 79New York Academy of Sciences, The Quiet Revolution in Asia’s Rice Value Chains, 2014ADB, The Transformation of Rice Value Chains in Bangladesh and India, 2012

33

Page 34: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cơ cấu chủng loại gạoCơ cấu chủng loại gạo• Gạo basmati (thơm, hạt dài, chất lượng cao): xuấtkhẩukhẩu

• Gạo non‐basmati (chất lượng trung bình, thấp): – Tiêu thụ nội địa

ấ ẩ ừXuất – nhập khẩu gạo của Ấn Độ 2008‐2013

– Xuất khẩu mạnh từ 2012

34

Page 35: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Ấn Độ: Phâ đ bá lú để áPhân đoạn mua bán lúa để xay sát

Các táchâ

Vai trò Sốl

Vị thế trên thịờ

Các khả năng lựa chọn: lợi ích vàhi hínhân lượng trường chi phí

Nông trang Sản xuất lúa Nhiều Chiếm lĩnh thịtrường gạo

‐Có nguồn cầu đảm bảo; lợi nhuậncaog gạ

basamti XK ‐ Phụ thuộc vào thị trường xuấtkhẩu‐ Đầu tư lớn cho kỹ thuật

Nông hộ Sản xuất lúa Rất Chiếm lĩnh thị Nguồn cầu bấp bênhNông hộ Sản xuất lúa Rấtnhiều

Chiếm lĩnh thịtrường gạo non‐basmati

‐Nguồn cầu bấp bênh‐ Dễ bị thương lái ép giá‐ Đầu tư ít

Thương lái Mua lúa từ nông hộ Nhiều Với nông hộ ‐Không có nguồn ổn địnhnhỏ và bán cho đơn vị xay

sát‐ Chi phí giao dịch cao‐ ít phải đầu tư, chênh lệch giá lớn

Mundi (thương lái

Mua lúa từ nông hộvà bán cho đơn vị xay

Nhiều Với nông hộ ‐Có nguồn ổn định‐ Chi phí giao dịch thấp(thương lái

lớn)và bán cho đơn vị xaysát

‐ Chi phí giao dịch thấp‐ Đầu tư nhiều, chênh lệch giá ít

35

Page 36: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Ấn Độ: Phâ đ bá lú để á

Các tác nhân Vai trò Sốlượng

Vị thế trên thịtrường

Các khả năng lựa chọn: lợi ích và chi phí

Phân đoạn mua bán lúa để xay sát

lượng trường lợi ích và chi phí

Các đơn vị xaysát

Mua lúa trực tiếp từnông dân , thương lái, Mundi

Nhiều Với các nông trang vàcác thương lái

‐Có nhiều quyền lựachọn‐ Công suất đa dạngg ạ g‐ chi phí lớn cho khochứa

Các công ty Mua lúa từ nông dân, Ít Từ các nông trang ‐Chỉmua từ các nôngCác cô g tyxuất khẩu

Mua lúa từ nông dân, thương lái, và tự xay sát

t Từ các nông trang Chỉmua từ các nôngtrang đã ký thoả thuận‐ Nguồn cung ổn định‐ Rủi ro về giá xuất khẩu‐ Chi phí cho kho chứap

Chính phủ Mua lúa với giá tối thiểutừ nông dân

Chỉ tham gia khi giálúa thấp

‐Không có lựa chọn‐ Chi phí kho chứa‐ Ngân sách chính phủNgân sách chính phủ

36

Page 37: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Ấn Độ: Phâ đ báPhân đoạn mua bán gạo

Các tác nhân Vai trò Số lượng Vị thế trên thịtrường

Các khả năng lựa chọn: lợiích và chi phítrường ích và chi phí

Các đơn vị xaysát

Chế biến gạo và cungứng cho các thươnggia hoặc nhà XK

Nhiều Ít có vai trò trongviệc cung ứnggạo trực tiếp cho

‐Có nhiều quyền lựa chọn‐ Công suất đa dạng‐ chi phí lớn cho kho chứag ặ gạ ự p

nhà bán lẻ + XKp

Các thươnggia phân phối

Mua gạo từ các đơnvị xay sát và phân phốicho các nhà bán lẻ

Nhiều Có vai trò quantrọng trong việccung ứng gạo

‐ Có nhiều quyền lựa chọn‐ Vốn lớn

cho các nhà bán lẻhoặc các công ty XK

cung ứng gạo

Các công tyxuất khẩu

Mua lúa từ nông dân, thương lái, và tự xay

ít Tự chế biến hoặcthua gom từ các

‐Nguồn trực tiếp nôngtrang đã ký thoả thuận

ồsát nguồn khác ‐ Nguồn thu gom trên thịtrường‐ Rủi ro về giá xuất khẩu‐ Chi phí cho kho chứa

Chính phủ Tự xay sát hoặc muatừ các công ty xay sát

‐ Phân phối tiêu thụ trongnước‐ Chi phí kho chứa 37

Page 38: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Đặc điểm cấu trúc thị trường lúa gạoủ Thái Lcủa Thái Lan

• Các nông hộ nhỏ và nông trang lớn: nông trang nhỏ phảig ộ g g g g pbán thóc cho thương lái

• Nông trang có gắn kết trực tiếp với các doanh nghiệpất khẩ h ặ á th i ứxuất khẩu hoặc các thương gia cung ứng

• Môi giới có vai trò nhất định trong việc kết nối giữa nhàmáy chế biến và các đơn vị phân phốimáy chế biến và các đơn vị phân phối

• Tư nhân trực tiếp tham gia xuất khẩu: xuất khẩu tậptrung vào một số doanh nghiệp tư nhân nhất định

ố ể• Chính phủ chỉ can thiệp vào khâu mua lúa giá tối thiểu

38

Page 39: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Chuỗi giá trị lúa gạo của Thái Lang ị gạThương lái50,9%

Các nhà bán buôn61,3%

50,9 20,7 2,4

Các nhà bán lẻ58 9%

,

Chợ đầu mối44 2%

23,8

30,5

40,6

58,9

58,9%44,2%

Nhà xay xátNông dân Nhà môi giới Khách hàng nội địa61 3%

19,0

44,2

,

65,6

58,9

100%g

100%

Hợp tác xã

65,6% 61,3%

á hà ấ khẩ25,0

Hợp tác xã6,3%

Các nhà xuất khẩu38,7%6,3 13,7

Lúa Gạo

39Nguồn: Agricultural Business Research Section, Kasetsart University (1997)

Page 40: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Thái Lan: Phâ đ bá lú để áPhân đoạn mua bán lúa để xay sát

Các táchâ

Vai trò Sốl

Vị thế trên thịt ờ

Các khả năng lựa chọn: lợií h à hi hínhân lượng trường ích và chi phí

Nôngtrang

Sản xuất lúa Nhiều Chiếm lĩnh thịtrường gạo XK

-Có nguồn cầu đảm bảo; lợinhuận caog g gạ ậ- Phụ thuộc vào thị trường xuấtkhẩu- Đầu tư lớn cho kỹ thuật

Nông hộ Sản xuất lúa Rất Cung ứng lúa cho Nguồn cầu bấp bênhNông hộ Sản xuất lúa Rấtnhiều

Cung ứng lúa chocác thương lái

-Nguồn cầu bấp bênh- Dễ bị thương lái ép giá- Đầu tư ít

Tổ hợp tác Các nông hộ hợp Nhiều Có vai trò đàm - Hợp tác khótác với nhau để sảnxuất và bán lúa

phán với cácthương lái

- Chi phí giao dịch cao- Có thể có được giá tốt

Hợp tácxã

Cùng nhau để sảnxuát và bán lúa

Khôngnhiều

Có vai trò với cácthương lái

- Hợp tác khó- Chi phí giao dịch caoxã xuát và bán lúa nhiều thương lái - Chi phí giao dịch cao- Có thể được giá tốt

40

Page 41: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Thái Lan: Phâ đ bá lú để á

Các tác nhân Vai trò Sốlượng

Vị thế trên thịtrường

Các khả năng lựa chọn: lợiích và chi phí

Phân đoạn mua bán lúa để xay sát

lượng trường ích và chi phí

Thương lái Mua lúa từ nông hộ vàbán cho đơn vị xay sát

Nhiều Với nông hộ ‐Không có nguồn ổn định‐ Chi phí giao dịch cao‐ ít phải đầu tư, chênh lệchp , ệgiá lớn

Các đơn vị xaysát

Mua lúa trực tiếp từnông dân , thương lái

Nhiều Với các nôngtrang và cácthương lái

‐Có nhiều quyền lựa chọn‐ Công suất đa dạngchi phí lớn cho kho chứathương lái ‐ chi phí lớn cho kho chứa

Các công tyxuất khẩu

Mua lúa từ nông dân, thương lái, và tự xay sát

ít Từ các nôngtrang

‐Chỉmua từ các nông trangđã ký thoả thuận‐ Nguồn cung ổn địnhNguồn cung ổn định‐ Rủi ro về giá xuất khẩu‐ Chi phí cho kho chứa

Chính phủ Mua lúa với giá tối thiểu Chỉ tham gia khiấ

‐Không có lựa chọntừ nông dân giá lúa thấp ‐ Chi phí kho chứa

‐ Ngân sách chính phủ41

Page 42: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Thái Lan: Phâ đ báPhân đoạn mua bán gạo

Các tác nhân Vai trò Sốlượng

Vị thế trên thịtrường

Các khả năng lựa chọn: lợi íchvà chi phílượng trường và chi phí

Các đơn vị xaysát

Chế biến gạo và cung ứng chocác thương gia , môi giới hoặcnhà XK

Nhiều Ít có vai trò trongviệc cung ứng gạotrực tiếp cho nhàbán lẻ + XK

‐Có nhiều quyền lựa chọn‐ Công suất đa dạng‐ chi phí lớn cho kho chứa

bán lẻ + XK

Các nhà môigiới và thươnggia phân phối

Mua gạo từ các đơn vị xay sátvà phân phối cho các nhà bánlẻ hoặc các công ty XK

Nhiều Có vai trò quantrọng trong việccung ứng gạo

‐ Có nhiều quyền lựa chọn‐ Vốn lớn

Các công tyxuất khẩu

Mua lúa từ nông dân, thươnglái, và tự xay sát

ít Tự chế biến hoặcthua gom từ cácnguồn khác

‐Nguồn trực tiếp nông trang đãký thoả thuận‐ Nguồn thu gom trên thịtrườngtrường‐ Rủi ro về giá xuất khẩu‐ Chi phí cho kho chứa

Chính phủ Đóng vai trò ít. Tuy nhiên, gầnđây có can thiệp vào thị

‐Mục tiêu chính trị và lợi íchkinh tế tổng thểđây có can thiệp vào thị

trường với tư cách người muahỗ trợ giá xuống.

kinh tế tổng thể

42

Page 43: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấ t ú thị t ườ lú ạ Việt NCấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam

43

Page 44: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Tổng quan về ngành lúa gạo Việt NamTổng quan về ngành lúa gạo Việt Nam• Sản xuất

ả l à ă ấ khô ừ ă– Sản lượng và năng suất không ngừng tăng.• Do tăng diện tích trồng 3 vụ.

– Tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long.– Chủ yếu là các nông hộ sản xuất nhỏ (trung bình cả nước là 0,44 ha/hộ, tại

ĐBSCL là 1,2 ha/hộ). • Xuất khẩu

– Xuất khẩu chiếm khoảng 20% tổng sản lượng gạo của VN.– Xuất khẩu gạo Việt Nam chiếm khoảng 20% lượng gạo xuất khẩu toàn thếXuất khẩu gạo Việt Nam chiếm khoảng 20% lượng gạo xuất khẩu toàn thế

giới.– Sản lượng và giá trị XK gạo tăng mạnh từ 2005.– Xuất khẩu chủ yếu ở đồng bằng SCL, chiếm đến 95% tổng lượng xuất khẩu.

Xuất khẩu gạo tại ĐBSCL chiến từ 65 70% lượng gạo SX tại đây– Xuất khẩu gạo tại ĐBSCL chiến từ 65‐70% lượng gạo SX tại đây.– Gạo chất lượng thấp (trắng dài, từ 10% tấm trở lên) chiếm hơn 40% sản

lượng xuất khẩu.

44

Page 45: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Diện tích và sản lượng lúa của Việt NamDiện tích và sản lượng lúa của Việt Nam

8,000

9,000

45,000

50,000

5,000

6,000

7,000

25,000

30,000

35,000

40,000

2,000

3,000

4,000

10,000

15,000

20,000

25,000

0

1,000

0

5,000

ấ ủ ấ ấ Ấ

Sản lượng (nghìn tấn) Diện tích (nghìn ha)

Nguồn: GSO (2014)

Ghi chú: Năng suất trung bình của Việt Nam cao: 5,6 tấn lúa/ha (so sánh: Thái Lan 2,8 tấn/ha, Ấn Độ 3,6 tấn/ha,  Pakistan 3,6 tấn/ha, Trung Quốc: .6,7). Tính theo thành phẩm, Việt Nam 3,5 tấn gạo/ha/năm (TháiLan: 1,86, Ấn Độ: 2,45, Pakistan: 2,42, Trung Quốc: 4,7.) [Nguồn: United States Department of Agriculture] 45

Page 46: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Tỷ trọng sản lượng theo vùng, 2013Tỷ trọng sản lượng theo vùng, 2013

Đồng bằng sông Hồng16%

Trung du và miền núi phía Bắc

7%

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

15%

Đồng bằng sông Cửu Long56%

Tây Nguyên3%

Đông Nam Bộ3%

46Nguồn: GSO (2014)

Page 47: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Qui mô sản xuất phân theo vùngQui mô sản xuất phân theo vùngĐồng bằng SCL

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

Duyên hải Nam Trung Bộ

Duyên hải Bắc Trung Bộ

Tây Bắc

Đông Bắc

Đồng bằng sông Hồng

Dưới 0,2 ha 0,2‐0,5 ha  0,5‐2 ha  Từ 2ha trở lên

47Nguồn: Oxfam (2013), “Who has benefited from high rice prices in Vietnam”

Page 48: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Thay đổi cấu trúc đất sản xuất gạo ở ĐBSCLThay đổi cấu trúc đất sản xuất gạo ở ĐBSCL 

Diện tích đất( 2)

1980 1990 2000 2010(m2)

Trồng 1 vụ/năm 1.572.800 887.277 431.389 342.250

Trồng 2 vụ/năm 642 500 1 154 046 1 398 062 1 057 366Trồng 2 vụ/năm 642.500 1.154.046 1.398.062 1.057.366

Trồng 3 vụ/năm 23.000 50.237 237.310 529.270

Tổng diện tích đấtlúa

2.238.300 2.091.560 2.066.761 1.928.886

Tổng diện tích gieotrồng lúa

2.926.800 3.346.080 3.939.443 4.044.792g

Mật độ gieo trồng 1,31 1,60 1,91 2,10

48

Nguồn: “Beyond the ‘Rice Bowl’: Building on Past Gains to Enhance the Quality, Sustainability, and Equity of Growth in the Mekong Delta”, ISGMARD. https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&uact=8&ved=0CBsQFjAA&url=http%3A%2F%2Fwww.isgmard.org.vn%2FVHForums%2Fforums%2520doc%2FRice%2520in%2520cantho%2FVn%2520Policy%2520Note%25202%2520mekong%2520delta.docx&ei=ZdxDVKjMA4bBmAWkiIGQCw&usg=AFQjCNEkKVfKMGnMrfzh0c2M4_gkr4hgNg&bvm=bv.77648437,d.dGc, truy cập ngày 31/8/2014.

Page 49: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Sản lượng và giá trị xuất khẩu gạoSản lượng và giá trị xuất khẩu gạo

4,000 9000

3,000

3,500

7000

8000

2,000

2,500

5000

6000

1,000

1,500

2000

3000

4000 lượng

giá trị(ngàn USD)

(ngàn tấn)

-

500

0

1000

2000

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

49Nguồn: UNCOMTRADE (2014)

Page 50: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Loại gạo xuất khẩu chính của Việt Nam, 2012 2013 (%)2012‐2013, (%)

10% tấm, 1.86Gạo khác 4 97

100% tấm, 5.00

15% tấm, 20.54Gạo tấm thơm, 1.51

Gạo nếp, 5.26

Gạo khác, 4.97

Gạo Nhật, 0.10

Gạo thơm, 12.09

25% tấm, 13.805% tấm, 34.88

Nguồn : Agromonitor (2014)50

Page 51: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt NamCơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam

1%7%

3% 1%

23% Châu ÁChâu PhiTrung Đông

67% Châu MỹChâu ÂuChâu Úc

51

Nguồn: UNCOMTRADE (2014)

Page 52: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Thị phần xuất khẩu gạo của các công tyớ ( )trong nước (2013)

Tỷ trọng ất khẩ gạoTên doanh nghiệp

Tỷ trọng xuất khẩu gạo (theo khối lượng) %

Vinafood 2 34.37Vinafood 1 6 34Vinafood 1 6.34CTTNHH Sx và Tm Phú Minh 2.62CT Lương thực Long An 2.34CTTNHH XNK Kiên Giang 2 30CTTNHH XNK Kiên Giang 2.30CTCP XNK Vĩnh Long 2.12CTCP thương mại nông sản Kiên Giang 1.93Gentraco 1.92Gentraco 1.92Intimex 1.54CTCP XNK Hà Nội 1.43Khác 43.07

Nguồn: Agromonitor (2014)

52

Page 53: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo Việt NamCấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam• Nông dân

– Qui mô nhỏ; bán lúa tươi cho thương lái; không có khả năng chi phối giáố ồ– Chỉmột số ít tham gia cánh đồng lớn

– Lợi nhuận bấp bênh do biến động yếu tô đầu vào và giá lúa đầu ra• Thương lái

có vị trí quan trọng: thu mua lúa thuê xay sát và cung cấp cho các công ty– có vị trí quan trọng: thu mua lúa, thuê xay sát và cung cấp cho các công tycung ứng

– Tiếp nhận thông tin giá từ nhà xuất nhập khẩu– Không tích tụ được vốnCá hà á á• Các nhà máy xay xát– Phát triển, mở rộng qui mô sản xuất trong những năm vừa qua– Chủ yếu xay xát thuê cho thương lái– Vai trò của các nhà máy xay sát chưa lớn: chưa đóng được vai trò trungVai trò của các nhà máy xay sát chưa lớn: chưa đóng được vai trò trung

chuyển giữa hai phân đoạn thị trường mua bán lúa và mua bán gạo• Doanh nghiệp xuất khẩu

– Quyết định giá lúa gạo trong chuỗi giá trịCác DNNN chiếm vai trò thống lĩnh trong xuất khẩu– Các DNNN chiếm vai trò thống lĩnh trong xuất khẩu

53

Page 54: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Xu hướng cấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam• Nông dân

– Tăng qui mô bằng tích tụ đất: xu hương chính qua thuê đất hoặc mua chui.– Tự tổ chức liên kết qua HTX hoặc tổ hợp tác: không được ưu tiên.ự q ặ ợp g ợ– Liên kết qua hợp đồng nông sản với công ty bao tiêu: xu hướng quan trọng trong

thời gian tới. • Thương lái

– Tiếp tục có vị trí quan trọng với các nông dân không tham gia liên kết– Tiếp tục có vị trí quan trọng với các nông dân không tham gia liên kết.– Một bộ phận sẽ gắn với các cơ sở xay xát‐chế biến.

• Các nhà máy xay xát– Tiếp tục phát triển và mở rộng qui mô sản xuất.– Tích tụ vốn, công nghệ và thông tin để điều phối thị trường.– Hình thành các thương hiệu gạo để cung ứng cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.– Liên kết với nông dân để đảm bảo nguồn cung ổn định.

• Doanh nghiệp xuất khẩu• Doanh nghiệp xuất khẩu– Gắn kết chặt hơn với các cơ sở xay xát thay vì với thương lái.– Vai trò của các doanh nghiệp vừa trong XK sẽ ngày càng lớn để tìm thị trường ngách

• Siêu thị– Ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phân phối gạo trong nước– Gắn kết với các cơ sở xay xát để có nguồn cung gạo có thương hiệu

54

Page 55: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Chuỗi giá trị lúa gạo ĐBS Cửu LongChuỗi giá trị lúa gạo ĐBS Cửu Long

55

Nguồn: Võ Thị Thành Lộc và Nguyễn Phú Sơn (2011), “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học của Trường Đại học Cần Thơ, số 19a, p. 96-108.

Page 56: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo

56Nguồn: Võ Thị Thành Lộc và Nguyễn Phú Sơn (2011), “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học của Trường Đại học Cần Thơ, số 19a, p. 96-108.

Page 57: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Việt Nam: Phâ đ bá lúPhân đoạn mua bán lúa

Các táchâ

Vai trò Sốl

Vị thế trên thịờ

Các khả năng lựa chọn: lợi ích vàhi hínhân lượng trường chi phí

Nông trang Sản xuất lúa Ít Chiếm số tí trên thịtrường gạo XK

‐Có nguồn cầu đảm bảo; lợi nhuậnổn địnhg gạ ị‐ Phụ thuộc vào thị trường xuấtkhẩu‐ Đầu tư lớn cho kỹ thuật

Hộ sản Sản xuất lúa Rất Cung ứng lúa cho Nguồn cầu bấp bênhHộ sảnxuất cá lẻ

Sản xuất lúa Rấtnhiều

Cung ứng lúa chocác thương lái

‐Nguồn cầu bấp bênh‐ Dễ bị thương lái ép giá‐ Đầu tư ít

Tổ hợp tác Các nông hộ hợp tác Ít Có vai trò đàm ‐ Hợp tác khóvới nhau để sản xuấtvà bán lúa

phán với cácthương lái

‐ Chi phí giao dịch cao‐ Có thể có được giá tốt

Hợp tác xã Cùng nhau để sảnxuát và bán lúa

Khôngnhiều

Có vai trò với cácthương lái

‐ Hợp tác khó‐ Chi phí giao dịch caoxuát và bán lúa nhiều thương lái ‐ Chi phí giao dịch cao‐ Có thể được giá tốt

57

Page 58: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Việt Nam: Phâ đ bá lú

Các tác nhân Vai trò Sốlượng

Vị thế trênthị trường

Các khả năng lựa chọn: lợi íchvà chi phí

Phân đoạn mua bán lúa

ợ g ị g p

Thương lái Mua lúa từ nông hộ thuêhoặc bán cho đơn vị xaysát rồi cung ứng cho cách

Nhiều Với nông hộ ‐Không có nguồn ổn định‐ Chi phí giao dịch cao‐ ít phải đầu tư, chênh lệch giálớthương gia lớn

Các đơn vị xaysát

Mua lúa trực tiếp từnông dân , thương lái

Nhiều Với cácthương lái: xay sát thuê

‐Có nhiều quyền lựa chọn‐ Công suất đa dạng‐ Tự thua mua để xay sát: chi phíy ự y pkho chứa lớn‐ Xay sát thuê

Các công tyxuất khẩu

Mua lúa từ nông trang, thương lái và tự xay sát

Ít Từ các nôngtrang

‐Chỉmua từ các nông trang đã kýthoả thuậnxuất khẩu thương lái, và tự xay sát trang thoả thuận‐ Nguồn cung ổn định‐ Rủi ro về giá xuất khẩu‐ Chi phí cho kho chứa

58

Page 59: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Việt Nam:hâ đ báPhân đoạn mua bán gạo

Các tác nhân Vai trò Sốlượng

Vị thế trên thịtrường

Các khả năng lựa chọn: lợiích và chi phílượng trường ích và chi phí

Các đơn vị xaysát

Chế biến gạo và cungứng cho các thươnggia , môi giới hoặc

Nhiều Ít có vai trò trongviệc cung ứnggạo trực tiếp cho

‐Có nhiều quyền lựa chọn‐ Công suất đa dạng‐ chi phí lớn cho kho chứa nếu

nhà XK nhà bán lẻ + XK mua thóc

Thương lái Thuê xay sát và cungứng gạo cho cácthương gia hoặc bán

Nhiều Có vai trò trongviệc thu gom gạocho các nhà cung

‐ Có nhiều lựa chọn‐ Có vị thếmặc cả với nôngdâng g ặ

lẻg

ứng ‐ Có khả năng bị các đơn vị xayxát và nhà cung ứng qua mặt

Các nhà môigiới và

Mua gạo từ các đơnvị xay sát thương lái

Nhiều Có vai trò quantrọng trong việc

‐ Có nhiều quyền lựa chọnVốn lớngiới và

thương giaphân phối

vị xay sát , thương láivà phân phối cho cácnhà bán lẻ hoặc cáccông ty XK

trọng trong việccung ứng gạo

‐ Vốn lớn

59

Page 60: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Cấu trúc thị trường lúa gạo của Việt Nam:hâ đ báPhân đoạn mua bán gạo

Các tác nhân Vai trò Sốlượng

Vị thế trên thịtrường

Các khả năng lựa chọn: lợiích và chi phílượng trường ích và chi phí

Các công tyxuất khẩu

Tự xay sát từ lúa muacủa nông trang;  từnhà cung ứng

ít Tự chế biến hoặcthua gom từ cácnguồn khác

‐Nguồn trực tiếp nông trangđã ký thoả thuận‐ Nguồn thu gom trên thịtrường‐ Rủi ro về giá xuất khẩu‐ Chi phí cho kho chứa

Hiệp hội Cung cấp thông tin;  ‐ Cung cấp thông tinệp ộlương thực

g p g ;Điều tiết xuất khẩu

g p g‐ Điều phối xuất khẩu

Chính phủ ‐ Hỗ trợ doanh nghiệpcung ứng mua gạo

Không rõ ràng

tạm trữ với giá tốithiểu từ thương lái‐ Đàm phán xuất khẩu

60

Page 61: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Thảo luận chính sáchếvà khuyến nghị

61

Page 62: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Thảo luận chính sách (1):Nhữ điể lớNhững quan điểm lớn

• Với cấu trúc đặc thù của thị trường lúa gạo Việt Nam, cần làm rõ chính sáchlú Việ N hiệ ó đ bị h ú bởi ộ hỏ á d hlúa gạo Việt Nam hiện nay có đang bị thao túng bởi một nhỏ các doanhnghiệp xuất khẩu hay không? Các tổ chức như Vinafood (2), VFA có thực sựđại diện cho lợi ích của Ngành lúa gạo Việt Nam hay chưa?

• Khuynh hướng sản xuất lúa gạo Việt Nam dường như bị thiên về phía cácKhuynh hướng sản xuất lúa gạo Việt Nam dường như bị thiên về phía cácnhà xuất khẩu. Tư tưởng thành coi xuất khẩu lớn nhưmột thành tích vẫnđang ngự trị. Trong khi đó, đã đến lúc cần xem xét lại tổng thể vai trò của việcxuất khẩu gạo trong nền ngoại thương Việt Nam cũng nhưmột động lựctăng trưởngtăng trưởng.

• Sản phẩm gạo Việt Nam có giá thành được trợ cấp trong một số khâu đầuvào thiết yếu (thủy lợi, hạ tầng…) nên vấn đề cần đặt ra đối với gạo xuấtkhẩu là có nên tiếp tục duy trì tình trạng trợ cấp cho người tiêu dùng nướcngoài hay không?

• Nếu cần có chiến lược điều chỉnh giảm trợ cấp cho người tiêu dùng nướcngoài đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam, thì vấn đề nên được bắt đầu từđâu? Người nông dân có vai trò và lợi ích/thiệt hại gì trong quá trình này?đâu? Người nông dân có vai trò và lợi ích/thiệt hại gì trong quá trình này?

62

Page 63: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Thảo luận chính sách (2)ộ ố ấ đề hểMột số vấn đề cụ thể

• Chính sách bảo vệ quĩ đất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia• Chính sách bảo vệ quĩ đất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia– Cần thiết nhưng cứng nhắc dẫn đến trồng lúa ở nhiều vùng không

hiệu quả ‐> thừa cung, nông dân khó khăn do không được chuyểnđổiđổi.

⇒Nên phân ra làm hai nhóm đất: ‐ trồng lúa có lợi thế vượt trội so với các loại cây trồng hàng nămkhá hỉ t ồ lúkhác => chỉ trồng lúa

‐ Cạnh tranh với các loại cây trồng hàng năm khác ‐> để nông dântự quyết địnhế ủ ả ả• Hạn chế của chính sách qui định giá sàn mua lúa, đảm bảo nông dân lãi

trên 30%:

– Không thể tín toán được chính xác– Nông dân luôn bị thiệt vì doanh nghiệp lấy đó nhưmột cớ ép giá thu

mua63

Page 64: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Trao đổi chính sách (3)ộ ố ấ đề hểMột số vấn đề cụ thể

• Chính sách thu mua tạm trữế– Hiệu quả không rõ rệt trong việc tác động đến giá lúa và lợi ích cho

người nông dân– Doanh nghiệp xuất khẩu hưởng lợi nhờ được trợ giá hàng lưu kho

• Chính sách xây dựng kho dự trữ lúa gạo ở ĐBSCL• Chính sách xây dựng kho dự trữ lúa gạo ở ĐBSCL– Doanh nghiệp chủ yếu xây dựng kho dự trữ gạo– Nông dân vẫn phải bán thóc tươi cho thương lái

• Chính sách qui định điều kiện trở thành DNXK gạo• Chính sách qui định điều kiện trở thành DNXK gạo– Tập trung XK gạo vào một số doanh nghiệp lớn

• tăng thêm quyền lực ấn định giá cho các DNXK• Không khuyến khích tìm kiếm thị trường ngách

ế ầ– Liên kết với nông dân đa phần chỉ có tính hình thức– Tạo ra thêm một khâu trung gian: các doanh nghiệp cung ứng XK

64

Page 65: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Các khuyến nghị chính sách: ị h h ớ ầ hì hí h á hĐịnh hướng tầm nhìn chính sách

Một vấn đề lớn đã và đang được đặt ra ở Việt Nam là khu vực nào trongộ g ợ ặ ệ ự gchuỗi sản xuất lúa gạo sẽ có khả năng làm nòng cốt cho sự phát triểnbền vững của toàn chuỗi? Dựa trên cấu trúc hiện thời của thị trường lúa gạo Việt Nam, chúngt tôiđề ất ê l ý tiề ă ủ kh át hế biế là kh óđề xuất nên lưu ý tiềm năng của khu vực xay xát-chế biến là khu vực cótiềm năng tự nhiên (tiến hóa theo thị trường) cần được khuyến khíchphát triển, từ đó tích tụ mở rộng ra về hai phía (nguyên liệu và thànhphẩm), trở thành các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu, thiết bị chế biếnphẩm), trở thành các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu, thiết bị chế biếnhiện đại và có thị trường đầu ra ổn định, đảm bảo chất lượng thànhphẩm. Có thể coi đây là lựa chọn chiến lược quyết định tương lai vị thếngành lúa gạo Việt Nam.

ề ố ếHướng về thị trường nội địa vốn chiếm 80% sản lượng lúa gạo của ViệtNam và 30-40% sản lượng lúa gạo của ĐBSCL. Xây dựng thị trường, vớicác thương hiệu gạo khác nhau, phục vụ chính người Việt Nam.Thay đổi cấu trúc quản lý hành chính phù hợp với phương hướng dịchThay đổi cấu trúc quản lý hành chính phù hợp với phương hướng dịchchuyển của cấu trúc thị trường, trong đó doanh nghiệp tư nhân và ngườinông dân sản xuất quy mô lớn sẽ chiếm ưu thế trong tương lai.

65

Page 66: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Các khuyến nghị chính sách: ểCác chính sách cụ thể

• Khuyến nghị 1: Xây dựng và hoàn thiện bộ qui trình chuẩn về chế biến vàxay xát gạo Việt Nam (Good Manufacturing Practices (GMP) for Vietnam’s Rice Mill). – Các doanh nghiệp chế biến – xay xát gạo được khuyến khích tuân thủ GMP‐

RM và tự chịu trách nhiệm trong việc phân loại gạo chế biến theo các tiêuchuẩn phân loại gạo trên thế giới. 

– Những doanh nghiệp xay xát tuân thủ GMP‐RM ở những mức độ khác nhausẽ được các ưu đãi về thuế, vốn, v.v…

Kh ế hị 2 Bãi bỏ h ế VAT ới iê h ặ hà ớ để• Khuyến nghị 2: Bãi bỏ thuế VAT với tiêu thụmặt hàng gạo trong nước đểtạo công bằng giữa doanh nghiệp phân phối gạo trong nước, doanhnghiệp xuất khẩu và tiểu thương.

66

Page 67: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Các khuyến nghị chính sách: á hí h á h hểCác chính sách cụ thể

• Khuyến nghị 3: Nới lỏng điều kiện điều kiện trở thành doanh nghiệp xuấtkhẩu gạo (Nghị định 109). Các điều kiện hiện nay không khiến cho gạocủa Việt Nam có chất lượng tốt hơn hoặc có giá cao hơn, mà chỉ khiếncho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có thêm quyền lực thị trường để ápđặ á đ ề k ệ bấ l h á hủ hể khá à ô dâđặt các điều kiện bất lợi cho các chủ thể khác và nông dân.

– Đặc biệt đối với các loại gạo đặc sản (thường có sản lượng không lớn, nhưng có lợinhuận và tính cạnh tranh cao), nên được tạo điều kiện để xuất khẩu theo những điềukiện ưu tiên riêng (DN XK không nhất thiết phải đáp ứng đủ các quy định hiện hànhệ g ( g p p g q y ị ệtrong Nghị định 109).

• Khuyến nghị 4: Ủng hộ chính sách linh động hơn về quĩ đất trồng lúa 3,8 triệu ha. Nên quy hoạch quỹ đất chặt chẽ thành hai loại. Khu vực đấtồ ế ố ề ồtrồng có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về trồng lúa sẽ được giữ chỉ được

trồng lúa. Với khu vực mà việc trồng các loại cây hàng năm khác có thểmang lại giá trị cạnh tranh với việc trồng lúa thì cho phép các hộ nông dânt ết đị h Nế ó h ể đổi ó hí h á h hỗ t t ột thờitự quyết định. Nếu có sự chuyển đổi, có chính sách hỗ trợ trong một thờigian.

67

Page 68: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Các khuyến nghị chính sách: á hí h á h hểCác chính sách cụ thể

• Khuyên nghị 5: Cân nhắc xác định khấu hao các khoản liên quan đến đầutư thủy lợi hạ tầng tiến tới tính đúng và đủ các khoản này vào giá thànhtư thủy lợi, hạ tầng, tiến tới tính đúng và đủ các khoản này vào giá thànhsản phẩm lúa. – Tính khấu hao các khoản đầu tư thủy lợi và cơ sở hạ tầng vào giá thành sản

xuất, đặc biệt đối với gạo xuất khẩu đất, nhằm khuyến khích nông dân canhtác bền vững và người sản xuất hiệu quảtác bền vững và người sản xuất hiệu quả.

– Thay đổi lại cách trợ cấp và đánh thuế, phí. Trong giai đoạn đầu, tính trợ cấptheo diện tích đất trồng lúa vì nhóm này được coi là làm nhiệm vụ bảo đảmANLT quốc gia, nhưng giao trợ cấp cho chính quyền địa phương để đầu tưvào cơ sở hạ tầng phát triển dịch vụ xã hội thiết yếuvào cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ xã hội thiết yếu. 

– Tiếp tục thúc đẩy phát triển được các loại cây trồng khác có giá trị gia tăngcao hơn so với cây lúa.

Kh ế hị 6 ới lỏ hế h điề (dù hiệ khô ò hiề hiệ• Khuyến nghị 6: nới lỏng quy chế hạn điền (dù hiện không còn nhiều hiệulực), khuyến khích tích tụ ruộng đất để trồng lúa quy mô lớn.– Hỗ trợ cho những hộ nông dân nhỏ bán ruộng, chuyển dịch sang các ngành

nghề khác.

68

Page 69: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Các khuyến nghị chính sách: á hí h á h hểCác chính sách cụ thể

• Khuyến nghị 7: Phát triển cơ chế tài chính vi mô và bảo hiểm phù hợp chongười nông dân đặc biệt nông dân nhỏ Những chính sách này sẽ giúp cácngười nông dân, đặc biệt nông dân nhỏ. Những chính sách này sẽ giúp cáchộ nông dân ít phụ thuộc hơn vào các đơn vị cung ứng đầu vào. Hướng tớiviệc khuyến khích bảo hiểm và cho vay theo chuỗi hoặc tổ chức đối tác đầutư trực tiếp giữa DN nước ngoài và DN trong nước và nông dân.

• Khuyến nghị 8: Phân biệt giữa lúa gạo thương mại và lúa gạo dự trữ. Địnhhướng lại VINAFOOD theo hướng thiên về thực thi chính sách (ví dụ chỉthực hiện điều phối và giám sát mua gạo dự trữ), giảm dần vai trò thươngmại trên thị trường, nhường chỗ cho các doanh nghiệp thuộc các thànhầạ ị g, g g ệp ộ

phần khác.

• Khuyến nghị 9: Tổ chức lại VFA để đảm bảo Hiệp hội phải có đại diện đầyđủ của DN tư nhân, chính quyền địa phương và nông dân trong thương mại, q y ị p g g g g ạlúa gạo. Các quyết định của VFA phải đủ kịp thời theo biến động của thịtrường thế giới để bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp và người nôngdân.

69

Page 70: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

Xin chân thành cảm ơn!Xin chân thành cảm ơn!

70

Page 71: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

1  

LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ HIỆU QUẢ CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM”

Nhóm Nghiên cứu Lúa Gạo

CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GẠO HIỆN NAY VÀ TƯƠNG LAI CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT NHỎ Ở VIỆT NAM

Cách tiếp cận cấu trúc thị trường

Bản tóm tắt

Hà Nội, 10/2014

Page 72: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

2  

CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU GẠO HIỆN NAY VÀ TƯƠNG LAI CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT NHỎ Ở VIỆT NAM

Cách tiếp cận cấu trúc thị trường

Dẫn nhập

Kể từ cuối thập kỷ 1980 đến nay, ngành lúa gạo của Việt Nam đã phát triển liên tục theo định hướng gia tăng sản lượng. Nếu trong thập niên 1990, sản lượng tăng một phần nhờ mở rộng diện tích trồng lúa, từ 6.042,8 nghìn hecta năm 1990 lên 7.666,3 nghìn heta năm 2000, thì từ năm 2000 trở lại đây, chủ yếu dựa vào tăng năng suất trên diện tích đất canh tác thay đổi không đáng kể (7.899,4 hecta năm 2013)1. Mở rộng diện tích trồng vụ 3 ở vùng duyên hải và đầu nguồn sông Mekong được xem như là một trong những tác nhân quan trọng giúp tăng sản lượng lúa của Việt Nam, bù đắp cho khuynh hướng giảm diện tích do công nghiệp hoá và đô thị hoá.

Sự gia tăng sản lượng lúa gần như liên tục trong suốt hơn 2 thập kỷ qua đã giúp Việt Nam không những đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn liên tục là một trong 3 nước xuất khẩu gạo nhiều nhất thế giới. Cụ thể, từ mức xuất khẩu 1,99 triệu tấn năm 1995, sản lượng gạo xuất khẩu đã tăng lên mức 3,48 triệu tấn năm 2000 và 8,02 tấn vào năm 2012. Kim ngạch xuất khẩu gạo đã tăng từ mức 854,6 triệu USD năm 1996 lên mức 3.678 triệu USD vào năm 2012.

Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô của ngành lúa gạo Việt Nam thay vì được hồ hởi chào đón như trước đây, giờ lại trở thành mối lo lắng của xã hội. Sản lượng lúa tăng nhưng không kèm theo sự cải thiện thu nhập của người nông dân, kèm theo đó là nguy cơ đất trồng bị thoái hoá và ô nhiễm môi trường tăng cao. Việc quá chú trọng đến tăng sản lượng dẫn đến chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam không cao, thị trường xuất khẩu tập trung ở phân đoạn thấp, kém đa dạng, và đặc biệt đang tập trung rất nhanh và thị trường Trung Quốc. Khi những thị trường xuất khẩu này gặp khó khăn, lập tức tạo sức ép giảm giá lên toàn bội thị trường nội địa, gây thiệt hại cho các thành phần trong chuỗi sản xuất lúa gạo trong nước, đặc biệt là người nông dân.

Đã có sự đồng thuận chung trong giới hoạch định chính sách về vấn đề này. Đó là mong muốn ngành lúa gạo Việt Nam cần chuyển dịch sang sản xuất các loại gạo chất lượng cao hơn; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; và cung ứng gạo chất lượng cao cho tiêu thụ trong nước. Dù là giải pháp nào, để đạt được mục tiêu, thì đều phải dựa vào các lực lượng của thị trường, mới có thể giúp cho các hoạt động sản xuất và tiêu thụ của ngành lúa gạo theo định hướng mới được bền vững.

Nghiên cứu này bắt đầu bằng việc khảo sát thị trường lúa gạo thế giới, đồng thời đi sâu vào phân tích cấu trúc thị trường lúa gạo của Ấn Độ và Thái Lan. Trong đó, Ấn Độ được lựa chọn như một nước mới thành công trong việc cải cách và trở thành một nước xuất khẩu gạo                                                             1 GSO (2014)

Page 73: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

3  

quan trọng. Thái Lan được lựa chọn vì là một nước Đông Nam Á có bề dày sản xuất và xuất khẩu lúa gạo trên quy mô toàn cầu. Tiếp đó, nghiên cứu này khảo sát cấu trúc của các thị trường thành phần trong chuỗi sản xuất lúa gạo của Việt Nam, từ khâu sản xuất cho đến xuất khẩu. Để phân tích toàn cảnh chuỗi sản xuất đầy đủ như vậy, nhóm nghiên cứu lựa chọn khảo sát sâu mô hình sản xuất tại Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Trên cơ sở những phát hiện trong nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số tầm chình chính sách và lựa chọn chính sách cụ thể nhằm hướng tới phát triển ngành lúa gạo Việt Nam một cách bền vững, đồng thời tạo điều kiện để người sản xuất lúa, đặc biệt nông dân nhỏ, có thể cải thiện được điều kiện sản xuất hoặc chuyển đổi sang các loại hình sản xuất hiệu quả hơn, nhằm cải thiện sinh kế một cách bền vững.

Đặc điểm và cấu trúc thị trường lúa gạo thế giới2

Sản xuất và thương mại lúa gạo: Trong suốt 5 thập kỷ trở lại đây, diện tích đất canh tác lúa trên thế giới chỉ tăng chưa đến 5% nhưng sản lượng đã tăng hơn 200% trong cùng thời kỳ. Đa phần các quốc gia trên thế giới đều sản xuất gạo để phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa. Thương mại gạo chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng lúa gạo, ở mức 8,5% năm 2013, thấp hơn so với lúa mỳ (21,9%), ngô (12,1%) và các loại ngũ cốc khác (12,1%).3

Các nước xuất - nhập khẩu gạo chính: Trong những năm vừa qua, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Pakistan là những quốc gia xuất khẩu chính, chiếm tới 71,81% tổng lượng gạo xuất khẩu toàn cầu. Trung Quốc, Nigeria, Iran và Indonesia là những nước nhập khẩu gạo chính, nhưng chỉ chiếm 23,32% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn cầu. Điều này cho thấy các nước xuất khẩu gạo có xu hướng tập trung hơn, trong khi các nước nhập khẩu khá phân tán.

Mỗi quốc gia xuất khẩu gạo thường có những thị trường xuất khẩu chủ yếu của riêng mình và cạnh tranh trong những thị trường xuất khẩu khác. Gạo Ấn Độ thường được xuất khẩu sang Châu Phi (Nigeria, Senegal, Cote d’Ivoire, Benin) và các nước Ả Rập, hồi giáo (SaudiArabia, U.A.E, Indonesia). Pakistan hướng mạnh đến thị trường Trung Đông, Bắc Âu, Bắc Mỹ, và một số nước châu Á khác (Trung Quốc, Bangladesh). Gạo của Mỹ được tiêu thụ chủ yếu tại các nước châu Mỹ La Tinh, Nhật Bản, Canada. Việt Nam và Thái Lan là hai quốc gia xuất khẩu nhiều sang châu Á (Trung Quốc, ASEAN), Châu Phi (Nam Phi, Cote d’Ivoire). Thái Lan còn có khả năng thâm nhập được vào các thị trường gạo của các nước phát triển như Nhật, Mỹ, Canada, v.v. Trong khi đó Việt Nam lại có thể xuất khẩu gạo sang các nước thuộc EU.

Cơ chế hình thành giá gạo: Với các đặc điểm như thiếu chuẩn hoá, cước phí vận chuyển cao, khó bảo quản, và chịu sự bảo hộ nội địa cao, gạo xuất khẩu là mặt hàng có tính cạnh tranh cao, bất chấp việc hoạt động xuất khẩu hay nhập khẩu tập trung vào một số ít quốc gia. Giá gạo xuất khẩu trên thế giới liên tục được điều chỉnh bởi tất cả các tác nhân trong chuỗi giá trị thông qua quá trình tham chiếu tới tới nguồn cung và nguồn cầu ở các quốc gia khác nhau, tới các mức giá cả của các loại gạo khác nhau, cũng như của các loại ngũ cốc khác, và tới các chính sách bảo hộ gạo nội địa liên tục thay đổi của các quốc gia. Vai trò của các chính phủ cũng như của các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu gạo trong

                                                            2 Số liệu ở phần này được tổng hợp từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA)

Page 74: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

4  

việc định hình giá gạo có xu hướng ngày càng giảm, nhường chỗ cho vai trò của các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ trong một thị trường cạnh tranh ngày càng năng động.

Hiện nay có khoảng 50 loại giá quốc tế cho các chủng loại gạo khác nhau. Giá gạo xuất khẩu được tham chiếu nhiều nhất là gạo Thái 5% tấm, fob Bangkok, từ năm 1957. Dù rằng trong ngắn hạn các chủng loại gạo có thể có biến động giá khác nhau, nhưng người ta thấy rằng các mức giá có xu hướng biến động đồng hướng trong dài hạn. Trong tất cả các loại gạo thì gạo thơm có giá cao nhất. Đây là loại gạo phổ biến được xuất khẩu bởi Thái Lan với tên gọi là Thai Hommali và bởi Ấn Độ với tên gọi Basmati. Tiếp theo là gạo trắng hạt dài chất lượng cao ( chứa 5% tấm), rồi đến gạo trắng hạt dài chất lượng thấp(chứa 25 % tấm), gạo đồ, và gạo tấm. Gạo thơm của Việt Nam vẫn chưa xây dựng được thương hiệu riêng.

Áp lực cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu gạo ngày càng tăng: Áp lực cạnh tranh này chủ yếu do: (i) Xu hướng gia tăng xuất khẩu gạo: Trong số các nước xuất khẩu truyền thống, Ấn Độ là nước có sự bứt phá mạnh mẽ nhất trong xuất khẩu gạo, với sản lượng xuất khẩu tăng gần 5 lần từ mức 2228 nghìn tấn trong niên vụ 2009/10 lên 10.000 tấn trong niên vụ 2013/14 và trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Những năm gần đây, Ấn Độ đã mở rộng được thành công thị phần xuất khẩu gạo sang Nam Phi và có thể cạnh tranh ngang sức với Thái Lan ở thị trường này.

Ở châu Á, Campuchia và Myanmar đang có mức tăng trưởng mạnh về xuất khẩu gạo, cạnh tranh trực tiếp với các nước xuất khẩu gạo truyền thống. Campuchia đã tăng sản lượng xuất khẩu từ mức 750.000 tấn niên vụ 2009/10 lên mức 1 triệu tấn trong niên vụ 2013/14, ở các thị trường của châu Âu, Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc. Myanmar cũng tăng gần gấp đôi sản lượng xuất khẩu từ 700.000 tấn lên 1,3 triệu tấn trong giai đoạn này. Thị trường của Myanmar bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Philippines và Indonesia.

(ii) Xu hướng tự lực về cung cấp lúa gạo tại các nước nhập khẩu gạo: Chính sách này được thực hiện mạnh mẽ ở Philippines và Malaysia. Philippines vốn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới năm 2010 với mức nhập khẩu 2,45 triệu tấn gạo, sau đó đã giảm mạnh xuống 1,2 triệu tấn năm 2011 và tăng nhẹ lên 1,5 triệu tấn năm 2012. Indonesia là nước nhập khẩu gạo lớn nhất vào năm 2011 tuy nhiên, Indonesia đã không nhập khẩu gạo từ năm 2013.

Xu hướng này cũng được nhận thấy rõ ở châu Phi. Nguồn cung dồi dào là nguyên nhân khiến một số nước như Benin, Guinea, Sierra Leone và Tanzania cắt giảm lượng gạo nhập khẩu. Theo FAO, Ai Cập vào năm 2012 nhập khẩu 100 nghìn tấn, giảm hẳn so với mức 350 nghìn tấn năm 2011. Nigeria hiện đang áp đặt các biện pháp bảo vệ hoạt động sản xuất trong nước với mục tiêu năm 2015 trở thành quốc gia tự cung về gạo.

Đặc điểm cấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam

Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo

Ở Việt Nam, vùng sản xuất lúa quan trọng nhất cả nước là ĐBSCL (chiếm 56% sản lượng); tiếp đến là ĐB sông Hồng (chiếm 16%) và khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (chiếm 15% sản lượng).

Hình 1: Tỷ trọng sản xuất lúa phân theo vùng, 2013

Page 75: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

5  

Nguồn: GSO (2014)

Diện tích đất trồng lúa ở khu vực ĐBSCL chiếm hơn 50% tổng diện tích lúa trên cả nước, nhưng số hộ trồng lúa ở đây chỉ chiếm 16% tổng số hộ trồng lúa. Do vậy, diện tích đất trồng lúa bình quân mỗi hộ ở khu vực ĐBSCL là khoảng 1,29ha, cao hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước là khoảng 0,44 ha. Khu vực ĐBSCL cũng là nơi cung cấp hơn 95% sản lượng lúa xuất khẩu của cả nước.

Tuy nhiên hiện nay, diện tích đất trồng lúa ở khu vực ĐBSCL có xu hướng thu hẹp lại so với các thập niên 1980-1990. Thay vào đó, diện tích đất thâm canh 3 vụ tăng lên rõ rệt. Bảng số liệu cho thấy diện tích đất trồng lúa đã giảm từ 2,2 triệu ha năm 1980 xuống còn khoảng 1,9 triệu ha năm 2010. Tuy nhiên, tổng diện tích trồng lúa đã tăng từ 2,9 triệu ha năm 1980 lên hơn 4 triệu ha năm 2010. Trong đó, diện tích đất trồng 3 vụ/năm tăng từ 23.000 ha năm 1980 lên 529.270 ha năm 2010. Vụ Đông Xuân cung cấp khoảng gần 50% tổng sản lượng lúa trong năm của ĐBSCL.

Bảng 1. Thay đổi cơ cấu đất sản xuất gạo ở ĐBSCL

Diện tích đất (m2)

1980 1990 2000 2010

Trồng 1 vụ/năm 1.572.800 887.277 431.389 342.250 Trồng 2 vụ/năm 642.500 1.154.046 1.398.062 1.057.366 Trồng 3 vụ/năm 23.000 50.237 237.310 529.270 Tổng diện tích đất lúa

2.238.300 2.091.560 2.066.761 1.928.886

Tổng diện tích gieo trồng lúa

2.926.800 3.346.080 3.939.443 4.044.792

Mật độ gieo trồng

1,31 1,60 1,91 2,10

Đồng bằng sông Hồng

16%Trung du và

miền núi phía Bắc7%

Bắc Trung Bộ và Duyên

hải miền Trung15%

Tây Nguyên3%Đông Nam

Bộ3%

Đồng bằng sông Cửu

Long56%

Page 76: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

6  

Nguồn: “Beyond the ‘Rice Bowl’: Building on Past Gains to Enhance the Quality, Sustainability, and Equity of Growth in the Mekong Delta”,4 ISGMARD.

Thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam là châu Á (chiếm 59%) và châu Phi (chiếm 24%). Trong những năm gần đây, tỉ trọng các hợp đồng chính phủ (G2G) có xu hướng giảm dần. Năm 2007, tỷ trọng hợp đồng G2G chiếm 70% trong lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Tỷ lệ này giảm xuống còn 42,7% năm 2009 và đến năm 2012, 2013 chỉ còn chưa đến 20%. Tuy nhiên, có một điểm đáng mừng là tỷ trọng gạo thơm, gạo chất lượng cao xuất khẩu của Việt Nam đang ngày càng tăng (Hình 2).

Cùng một chủng loại gạo xuất khẩu nhưng gạo Thái Lan thường có giá cao nhất và gạo Việt Nam có giá thấp nhất. Chẳng hạn cùng là gạo hạt dài chất lượng cao, nhưng của Thái Lan vào tháng 7/2012 có giá 592USD/tấn, trong khi của Việt Nam chỉ có 415 USD/tấn. Tương tự, gạo thơm Hom Mali của Thái Lan có giá 1.025USD/tấn, còn gạo thơm của Việt Nam 5% tấm chỉ có giá 625 USD/tấn.5

Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu gạo theo chủng loại

Nguồn: Agromonitor (2014)6.

Đặc điểm cấu trúc thị trường lúa gạo của Việt Nam

Nông trang: Có một số lượng nhỏ nông trang sản xuất lúa tập trung, chiếm khoảng 2-3%7 sản lượng lúa bán ra ở ĐBSCL. Họ trồng và bán trực tiếp các loại lúa chất lượng cao cho các công ty xuất khẩu, thu được lợi nhuận cao nhưng phải đầu tư kỹ thuật lớn.

                                                            4 https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&cad=rja&uact=8&ved=0CBsQFjAA&url=http%3A%2F%2Fwww.isgmard.org.vn%2FVHForums%2Fforums%2520doc%2FRice%2520in%2520cantho%2FVn%2520Policy%2520Note%25202%2520mekong%2520delta.docx&ei=ZdxDVKjMA4bBmAWkiIGQCw&usg=AFQjCNEkKVfKMGnMrfzh0c2M4_gkr4hgNg&bvm=bv.77648437,d.dGc, truy cập ngày 31/8/2014. 5 USDA (2014). 6 Báo cáo Thị trường lúa gạo Việt Nam năm 2013, triển vọng năm 2014. (4) và (5) Võ Thị Thành Lộc và Nguyễn Phú Sơn (2011), “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học của Trường Đại học Cần Thơ, số 19a, p. 96-108.

Kim ngạch xuất khẩu (tấn)

Page 77: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

7  

Nông dân: Các hộ nông dân tồn tại với số lượng lớn, nhưng chủ yếu là quy mô nhỏ. Họ bán tới 93%8 lúa tươi tại ruộng cho các thương lái. Do có quy mô nhỏ, không có kho chứa, ít vốn, họ dễ bị các thương lái ép giá và thường chịu nhiều rủi ro nhất khi có biến động bất lợi trên thị trường (giá cả đầu vào sản xuất, giá lúa gạo bán ra). Sự thiếu vắng của các hình thức tín dụng vi mô khiến cho họ bị phụ thuộc nhiều vào các đại lý cung ứng đầu vào, hoặc tạm ứng của các môi giới/thương lái quen thuộc. Quyết định sản xuất của nông dân hoàn toàn dựa trên kinh nghiệm, thiếu sự gắn kết với doanh nghiệp xuất khẩu, và họ hầu như không có khả năng mặc cả giá trên thị trường. Một số nhỏ nông dân tham gia cánh đồng lớn/hợp đồng nông sản với doanh nghiệp xuất khẩu nhưng thể chế bảo vệ lợi ích của nông dân còn chưa phát triển (các cơ chế xử lý khi có phát sinh trong hợp đồng, thiếu người đại diện hợp pháp của nông dân).

Các tổ hợp tác và Hợp tác xã: các tổ chức này tồn tại với số lượng không nhiều. Nhiều tổ hợp tác mới chỉ được thành lập cách đây 2-3 năm, khi Chính phủ có các yêu cầu bắt buộc doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải xây dựng vùng nguyên liệu, nhằm liên kết các nông dân, tăng thế mặc cả trên thị trường. Tuy nhiên, các đơn vị này hầu hết đều chưa phát huy được hiệu quả như mục tiêu thành lập ra. Nhiều nông dân còn tâm lý e ngại khi tham gia các tổ chức này.

Thương lái: có vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị lúa gạo, thực hiện thu mua lúa của nông dân, bán lại cho các nhà xay xát, hoặc thuê xay xát rồi bán cho các doanh nghiệp xuất khẩu hoặc các nhà buôn trong nước. Số lượng thương lái lớn, nhưng nguồn cung lúa của họ không ổn định do thiếu gắn kết với nông dân, và phần lớn vẫn phải dựa vào lực lượng “cò môi giới lúa và gạo”. Các thương lái này chỉ phải đầu tư ít, phần lớn chỉ sở hữu 1 ghe thuyền, còn lại là đi thuê, một số rất ít đầu tư vào kho chứa. Họ phải chịu phần lớn chi phí giao dịch và chủ yếu ăn chênh lệch giá. Họ có quyền mặc cả giá với nông dân, nhưng đối với doanh nghiệp xuất khẩu, họ là người chấp nhận giá. Do có nhiều rủi ro và chủ yếu hoạt động riêng lẻ, họ ít có khả năng tích tụ được vốn lớn.

Các đơn vị xay xát: có số lượng lớn, công suất đa dạng, thực hiện thu mua lúa trực tiếp của nông dân hoặc từ thương lái; chủ yếu vẫn xay xát thuê, lợi nhuận ổn định. Quy mô của các đơn vị xay xát đang được mở rộng dần, với công suất lớn hơn, đảm nhận cả khâu sấy, bóc vỏ, chà cám. Một số đơn vị xay xát lớn có đầu tư kho chứa và thực hiện cung ứng cho các đơn vị xuất khẩu hoặc các nhà buôn trong nước. Tuy nhiên, các nhà máy xay xát chưa đóng được vai trò trung chuyển giữa hai phân đoạn thị trường mua bán lúa và mua bán gạo.

Các công ty xuất khẩu: đây là tác nhân có vai trò chi phối trong chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu, người truyền tín hiệu về giá gạo xuống toàn bộ chuỗi. Hiện nay, các doanh nghiệp bị ràng buộc điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, và giới hạn số lượng ở mức hơn 100 doanh nghiệp. Các công ty này thu mua lúa từ nông trang, nông dân, thương lái và tự xay xát. Các công ty đang có xu hướng xây dựng vùng nguyên liệu, nhưng số lượng chưa nhiều. Thị trường đầu ra của các công ty không ổn định, và họ phải chịu rủi ro về giá xuất khẩu. Hiện nay các công ty lương thực nhà nước vẫn chiếm vai trò thống lĩnh trên thị

                                                            

Page 78: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

8  

trường xuất khẩu gạo. Thị phần của VINAFOOD 1 và VINAFOOD 2 năm 2013 vẫn chiếm hơn 40% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.9

Trên thị trường xuất khẩu gạo hiện nay vẫn còn thiếu vắng các liên kết ngang giữa các công ty (ví dụ như trong việc đàm phán giá lúa gạo xuất khẩu) và liên kết dọc với các công ty cung ứng đầu vào cho sản xuất. Xu hướng xây dựng vùng nguyên liệu hiện được thực hiện rất “gượng ép” do các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn cung sẵn có trên thị trường, sản phẩm xuất khẩu không có sự khác biệt lớn, rủi ro về lợi nhuận cao do thị trường đầu ra không ổn định.

Chính phủ: điều tiết nguồn cung lúa gạo thông qua quy hoạch chặt chẽ diện tích đất trồng lúa; hỗ trợ sản xuất (hỗ trợ trực tiếp 500.000đ/ha đất lúa, cung cấp dịch vụ khuyến nông, hỗ trợ thủy lợi phí…); can thiệp bình ổn thị trường (xây dựng quỹ bình ổn giá lúa gạo, quy định giá sàn thu mua lúa gạo, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thu mua tạm trữ); điều tiết xuất khẩu (quy định điều kiện đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo, hạn chế số lượng doanh nghiệp, quy định giá sàn xuất khẩu gạo, thực hiện các hợp đồng bán gạo tập trung thông qua Hiệp hội lương thực Việt Nam và các tổng công ty lương thực VINAFOOD 1, VINAFOOD 2).

Xu hướng thay đổi cấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam

Về vị thế của nông dân:Theo kinh nghiệm của hai quốc gia Ấn Độ và Thái Lan, người nông dân Việt Nam chỉ có thể tiếp cận trực tiếp hơn đến các cơ sở xay sát hoặc các nhà xuất khẩu nếu như họ có thể (i) tăng quy mô diện tích qua việc tích tụ ruộng đất, (ii) tổ chức sản xuất thành các nhóm (formal group) có pháp nhân hoặc các hợp tác xã, và (iii) trực tiếp giao dịch với các cơ sở xay xát và nhà xuất khẩu thông qua sàn giao dịch hoặc qua các hợp đồng nông sản (contract farming).

Với thực trạng về phân tán quyền sử dụng đất nông nghiệp và chính sách về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam hiện nay (dưới 6 ha ở đồng bằng Nam bộ và ĐBSCL)10, rõ ràng trong trung hạn (5-10 năm tới) khả năng nâng cao vị thế qua tăng qui mô quyền sử dụng đất là rất khó khả thi.

Tuy nhiên, mở rộng diện tích canh tác vẫn là một lựa chọn hàng đầu của người nông dân. Có hai cách để các hộ nông dân ĐBSCL giải quyết vấn đề này: hoặc thông qua việc thuê lại ruộng đất của các hộ nông dân khác không có nhu cầu hoặc khả năng canh tác, hoặc mở rộng “chui” quyền sử dụng đất thông qua người khác đứng tên hộ.

Con đường qua các tổ nhóm chính thức hay hợp tác xã có thể là một giải pháp nhưng từ kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam cũng như tại Ấn Độ và Thái Lan, hình thức tổ chức này cũng chỉ là thứ yếu trong giao dịch mua bán lúa. (Ở Thái Lanhiện nay, hình thức này chỉ chiếm khoảng 6% tổng lượng lúa giao dịch).

Con đường thứ ba hiện đang được hiện thực hoá một phần thông qua chính sách khuyến khích/bắt buộccác doanh nghiệp xuất khẩu hình thành các cánh đồng lớn. Trong hướng đi                                                             9 Agromonitor (2014) 10 Theo Nghị quyết được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 18-6-2007 (có hiệu lực thi hành từ 1-7-2007) .

Page 79: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

9  

này, quyền quyết định chủ yếu phụ thuộc vào các nhà xuất khẩu chứ không phải nông dân. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ thực sự làm điều này nếu họ thấy việc thu mua qua hợp đồng nông sản mang lại lợi nhuận cao hơn cách thu mua gạo qua qua thương lái hiện tại. Nếu không, việc hình thành cánh đồng lớn chỉ là hình thức để thoả mãn điều kiện trở thành doanh nghiệp xuất khẩu.

(b) Vị trí của thương lái:Thương lái tại ĐBSCL tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối đa phần các hộ nông dân nhỏ với các doanh nghiệp cung ứng, doanh nghiệp xuất khẩu hoặc các cơ sở bán buôn. Thương lái hiện tại đang phải đối mặt với ba lựa chọn: (i) tiếp tục là các thương lái độc lập, (ii) trở thành đơn vị môi giới giữa các nông dân và các cơ sở xay xát hoặc doanh nghiệp cung ứng/xuất khẩu, và (iii) thương lái thuê cho một cơ sở xay xát hoặc doanh nghiệp cung ứng/xuất khẩu. Cả ba con đường này đều dẫn đến việc các thương lái nhỏ, vốn ít, ngày càng khó tồn tại. Chỉ một số thương lái có qui mô tương đối lớn có thể tồn tại độc lập, còn đa phần sẽ phải hoặc trở thành đơn vị môi giới hoặc làm thuê cho các cơ sở xay xát và các doanh nghiệp xuất khẩu/ung ứng.

(c) Vị trí của các cơ sở xay xát: Các đơn vị xay xát, sở hữu chủ yếu bởi tư nhân, ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong cấu trúc thị trường lúa gạo ĐBSCL do khả năng tích tụ được vốn, công nghệ và nắm giữ thông tin thị trường của mình.Với lợi thế như vậy, các doanh nghiệp xay xát sẽ có xu hướng mở rộng liên kết dọc, hoặc (i) xuống phía hạ nguồn (downtream linkage) như đầu tư thêm khâu đánh bóng và tham gia trực tiếp vào hoạt động phân phối trong nước hay xuất khẩu hoặc ký hợp đồng cung ứng gạo xuất khẩu, hoặc (ii) xuống phía thượng nguồn (uptream linkage) như đầu tư lò sấy và xây dựng kho chứa lúa và ký hợp đồng nông sản với các nông dân để có nguồn nguyên liệu ổn định. Một số ít doanh nghiệp có thể mở rộng trên toàn bộ chuỗi giá trị.Trong tương lai, chính các doanh nghiệp xay xát mới là nơi tạo ra các thương hiệu gạo trong nền kinh tế.

(d) Vị trí của các siêu thị: Các siêu thị sẽ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đưa gạo có chất lượng cao và có thương hiệu đến tay người tiêu dùng cuối cùng trong nước. Siêu thị sẽ gắn kết trực tiếp với các doanh nghiệp xay xát để có nguồn cung và chất lượng gạo ổn định.

(e) Vị trí của các doanh nghiệp xuất khẩu: Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có xu hướng gắn kết chặt chẽ với các cơ sở xay xát để có nguồn cung và chất lượng gạo ổn định. Bản thân các doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ mở rộng đầu tư cơ sở xay xát cũng như tạo vùng nguyên liệu để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Tuy nhiên, tỷ trọng gạo xuất khẩu dựa trên cơ sở xay xát cũng như vùng nguyên liệu của riêng mình sẽ chỉ chiếm một tỷ trọng vừa phải trong tổng lượng gạo xuất khẩu.

Thảo luận về một số chính sách hiện tại đối với ngành lúa gạo

Trong những năm vừa qua, ngành lúa gạo có lẽ là một trong những ngành nhận được sự quan tâm nhiều nhất của Chính phủ. Một loạt các chính sách được ban hành tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi của các chủ thể trên thị trường lúa gạo.

Chúng tôi thấy rằng mục tiêu của các chính sách đều hướng đến nâng cao vị thế của người nông dân trong chuỗi giá trị ngành lúa gạo cũng như giúp cho ngành lúa gạo có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các chính sách được

Page 80: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

10  

thiết kế thường chỉ hướng đến giải quyết một khía cạnh cụ thể hoặc xem xét lợi ích trực tiếp của một chủ thể mà ít tính toán đến lợi ích toàn cục của ngành lúa gạo. Như phân tích dưới đây, cách tiếp cận xây dựng chính sách như vậy đều bộc lộ nhiều bất cập và không đạt được mong muốn như kỳ vọng.

Chính sách bảo vệ quĩ đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia

Theo một nghiên cứu của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn gần đây, thì ngay cả với kịch bản xấu nhất về tỷ lệ tổn thất trong và sau thu hoạch (không có thay đổi vẫn là 10%), biến đổi khí hậu trên thực tế lớn hơn so với dự đoán, năng suất bình quân thấp (chỉ đạt 5,8 tấn/ha), tiêu dùng gạo không giảm nhanh (vẫn ở mức 120kg/người/năm vào năm 2030), thì với diện tích lúa 3,0 triệu ha Việt Nam vẫn đảm bảo ANLT trong nước và có dư thừa cho xuất khẩu.

Trước xu hướng gia tăng cạnh tranh xuất khẩu gạo trên thế giới, nếu không xuất khẩu được gạo, Việt Nam sẽ bị rơi vào tình trạng dư thừa nguồn cung trong nước. Với cấu trúc thị trường lúa gạo như hiện tại, theo đó giá thu mua xuất khẩu sẽ quyết định giá thu mua lúa của nông dân trong nước, thì giá lúa trong những năm tới sẽ tiếp tục bị sụt giảm. Khi đó áp lực với chính sách mua dự trữ lúa gạo của Chính phủ (hoặc bất cứ một hình thức hỗ trợ giảm giá nào) để giúp đỡ người nông dân sẽ gia tăng, đòi hỏi sự can thiệp ngày càng lớn hơn, dẫn tới những méo mó trên thị trường (mà một ví dụ điển hình là trường hợp Thái Lan gần đây).

Vì lẽ đó, chúng tôi ủng hộ quan điểm linh hoạt quĩ đất trồng lúa. Thay vì qui định cứng 3,8 triệu ha quĩ đất trồng lúa, Chính phủ nên phân quĩ này thành hai nhóm:

+ Nhóm thứ nhất là đất chuyên dụng trồng lúa do có lợi thể cạnh tranh hơn hẳn các loại cây trồng hàng năm khác;

+ Nhóm thứ hai là đất có khả năng dễ dàng chuyển đổi sang các loại cây trồng hàng năm khác trong trường hợp trồng lúa không cạnh tranh bằng, và ngược lại. Việc quyết định trồng loại cây hàng năm gì là lựa chọn riêng của mỗi hộ nông dân theo nhu cầu của thị trường.

Với chính sách này, chúng tôi tin rằng sẽ giúp người nông dân Việt Nam có thêm quyền chọn, qua đó sẽ có thêm quyền lực trong việc thiết lập giá lúa gạo với các công ty thu mua. Đây sẽ là chính sách giúp Việt Nam có thể điều tiết được nguồn cung trồng lúa một cách linh hoạt theo biến động của nhu cầu tiêu thụ gạo trên thị trường thế giới.

Chính sách quy định giá sàn thu mua lúa, đảm bảo nông dân lãi ít nhất 30%

Chúng tôi cho rằng chính sách này có dụng ý tốt đối với người nông dân nhưng trên thực tế gây hại cho người nông dân. Việc xác định giá thành sản xuất lúa khá phức tạp về thống kê và phí tổn thời gian để đảm bảo tính chính xác, và mang tính đại diện cho sản xuất lúa phổ biến của một vùng. Sự biến động nhanh của thị trường các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, hay giá lao động, … sẽ làm cho việc xác định chi phí tại mỗi thời điểm liên tục biến đổi. Hơn nữa ở ĐBSCL, doanh nghiệp chủ yếu thu mua lúa gạo qua thương lái, nên mức giá mà người nông dân được hưởng luôn thấp hơn mức giá thu mua của công ty.

Nếu căn cứ vào con số công bố mức giá thành sản xuất lúa tại các tỉnh ĐBSCL nằm trong một khoảng rất rộng, chẳng hạn từ 3.742 – 4.908 đồng/kg như đã áp dụng đối với vụ Hè

Page 81: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

11  

Thu năm 2014,11 thì các doanh nghiệp gần như cầm chắc thu mua lúa của người nông dân ở trên mức giá thành mang tính kỹ thuật này, cộng với 30% “lãi” như kỳ vọng của chính sách. Với mức giá thành thu mua được hình thành (kỳ vọng) như vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo có xu hướng đàm phán bán gạo với giá thấp cho nước ngoài và quay trở lại ép giá người nông dân. Người nông dân vì thế luôn chỉ được hưởng mức lãi thấp do bị doanh nghiệp thu mua ép giá. Hơn nữa, người nông dân sẽ không mặn mà với việc trồng các loại lúa gạo có chất lượng cao do giá thành trồng các loại giống lúa này cao hơn. Mức giá sàn này vô hình trung tạo ra một “chuẩn” thu mua thóc bất lợi cho những người nông dân trồng các loại lúa có chất lượng cao theo hợp đồng nông sản với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo.

Như vậy, chính sách này không những không đem lại phần lợi nhuận nhiều hơn cho nông dân mà còn vô tình phá hoại chính sách khuyến khích nông dân chuyển dịch sang trồng các loại lúa gạo có chất lượng cao. Chúng tôi đề nghị việc ấn định giá lúa gạo phải có nhiều hơn tiếng nói của người trồng lúa. Thành viên của “Ủy ban Giá Lúa Gạo” gồm có đại diện Bộ NN-PTNT, Bộ Công Thương, đại diện các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, đại diện Hội nông dân sản xuất lúa.

Chính sách thu mua tạm trữ

Chính sách thu mua tạm trữ được thực hiện song hành với chính sách đảm bảo người nông dân có lãi ít nhất 30%. Theo nhiều phân tích, hiệu quả của chính sách này không thực sự rõ ràng.

Thứ nhất, người nông dân Việt Nam không được hưởng lợi trực tiếp từ chính sách này. Khác với các chính sách thu mua tạm trữ của Thái Lan và Ấn Độ, nơi các doanh nghiệp nhà nước thu mua lúa ở mức giá tối thiểu trực tiếp từ nông dân, thì ở Việt Nam, các doanh nghiệp thu mua lúa gạo tạm trữ từ thương lái. Chính sách này chỉ mang lại lợi ích gián tiếp cho người nông dân nếu như giá lúa gạo tăng trở lại.

Thứ hai, trợ cấp dưới hình thức hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp mua tạm trữ trong một khoảng thời gian (3 tháng) thực chất là trợ cấp miễn phí chi phí lưu kho cho doanh nghiệp bởi bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng thường phải lưu kho một lượng gạo nhất định. Thêm nữa, doanh nghiệp lại có lựa chọn là có thể bán luôn cả phần lưu kho trong quĩ dự trữ và chấp nhận không hưởng lãi suất. Với chính sách này, lượng lúa thu mua gia tăng thêm từ chính sách dự trữ thực chất không nhiều. Giá thu mua vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng ký được hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp. Và đó chính là lý do tại sao trong bốn lần thua mua tạm trữ từ năm 2009 đến 2012 (vụ hè thu vào các năm 2009, 2010; vụ đông xuân vào các năm 2011 và 2012) thì có đến 2 lần thất bại, giá lúa thu mua tiếp tục giảm thay vì tăng trở lại. Chúng tôi đề nghị Chính phủ nên sửa đổi chính sách này như sau: khi giá lúa trên thị trường xuống thấp hơn giá lúa do Ủy ban Giá Lúa Gạo công bố, Nhà nước cho phép các HTXNN vay tiền theo khối lượng lúa của các xã viên đang tạm trữ được ứng trước một số tiền để đáp ứng cho các nhu cầu cấp bách của nông hộ. Đến khi giá lúa tăng trở lại thì họ sẽ bán lúa và trả lại tiền tạm ứng của Nhà nước. Số lượng lúa tạm trữ sẽ được hỗ trợ tối đa 100% lãi suất cho HTXNN. Như thế người nông dân sẽ hưởng hoàn toàn sự hỗ trợ của nhà nước.

                                                            11Theo Công văn số 6239/BTC-QLG, công bố giá mua thóc định hướng vụ Hè Thu năm 2014, của Bộ Tài chính ngày 14.05.2014.

Page 82: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

12  

Chính sách quy định điều kiện doanh nghiệp xuất khẩu gạo

Ngày 4/11/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 109/NĐ-CP/2010 về kinh doanh XK gạo. Theo đó, thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ các điều kiện và được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khảu gạo. Tuy nhiên, DN muốn kinh doanh XK gạo phải đảm bảo ít nhất hai điều kiện cần đó là: (i) Có ít nhất 1 kho chuyên dùng dự trữ tối thiểu 5.000 tấn lúa; (ii) Sở hữu ít nhất 1 cơ sở xay xát thóc với công suất tối thiểu là 10 tấn thóc/giờ tại tỉnh, thành phố có thóc, gạo hàng hóa XK hoặc có cảng biển XK thóc, gạo.

Mục tiêu của chính sách này là giảm bớt các đầu mối XK (mà nhiều doanh nghiệp chỉ thuần túy môi giới) nhằm tránh hiện tượng tranh mua, tranh bán. Hệ quả của chính sách này là tập trung xuất khẩu vào một số doanh nghiệp lớn, loại bỏ các doanh nghiệp nhỏ vì khó đáp ứng được hai điều kiện trên.Tuy nhiên, chính sách này không đạt được mục tiêu liên kết nhà xuất khẩu với nông dân. Chính sách này vô hình trung tạo ra thêm một tầng lớp nữa giữa nông dân và các doanh nghiệp xuất khẩu. Đó là các doanh nghiệp thu gom cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc tập trung xuất khẩu vào một số ít doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp lớn này có xu hướng tìm các thị trường xuất khẩu các lô lớn các loại gạo chất lượng thấp với giá rẻ thay vì tìm kiếm xuất khẩu tại các thị trường ngách các loại gạo có chất lượng cao, với giá bán cao hơn. Chính sách này cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ có liên kết với nông dân để sản xuất các giống lúa chất lượng cao, lúa hữu cơ, đặc sản địa phương, có thị trường đầu ra ổn định, lợi nhuận cao và tính cạnh tranh cao, nhưng lại không thể trực tiếp xuất khẩu do không đủ điều kiện về kho chứa, hệ thống xay xát (chủ yếu vì quy mô không cho phép sở hữu các công đoạn đó).

Một số chính sách khác

Bên cạnh các chính sách có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc thị trường lúa gạo trong những năm vừa qua, Chính phủ còn có một số các chính sách khác như hỗ trợ trực tiếp cho nông dân trồng lúa, Chính sách bình ổn giá gạo thông qua trợ cấp bán lẻ, Chính sách hỗ trợ trực tiếp lương thực cho các hộ nghèo đói v.v.

Chúng tôi cho rằng với những mức hỗ trợ tương đối thấp thì những chính sách này chủ yếu mang tính xã hội và không đủ lớn để thay đổi hành vi kinh tế của các tác nhân trên thị trường lúa gạo.

Khuyến nghị chính sách

Một số điểm lưu ý chính về chiến lược ngành lúa gạo Việt Nam nhìn từ cấu trúc thị trường:

• Với cấu trúc đặc thù của thị trường lúa gạo Việt Nam, cần làm rõ chính sách lúa gạo Việt Nam hiện nay có đang bị thao túng bởi một số nhỏ các doanh nghiệp xuất khẩu hay không? Các tổ chức như Vinafood (2), VFA có thực sự đại diện cho lợi ích của Ngành lúa gạo Việt Nam hay chưa?

• Khuynh hướng sản xuất lúa gạo Việt Nam dường như bị thiên về phía các nhà xuất khẩu. Tư tưởng thành coi xuất khẩu lớn như một thành tích vẫn đang ngự trị. Trong

Page 83: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

13  

khi đó, đã đến lúc cần xem xét lại tổng thể vai trò của việc xuất khẩu gạo trong nền ngoại thương Việt Nam cũng như một động lực tăng trưởng.

• Sản phẩm gạo Việt Nam có giá thành được trợ cấp trong một số khâu đầu vào thiết yếu (thủy lợi, hạ tầng…) nên vấn đề cần đặt ra đối với gạo xuất khẩu là có nên tiếp tục duy trì tình trạng trợ cấp cho người tiêu dùng nước ngoài hay không?

• Nếu cần có chiến lược điều chỉnh giảm trợ cấp cho người tiêu dùng nước ngoài đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam, thì vấn đề nên được bắt đầu từ đâu? Người nông dân có vai trò và lợi ích/thiệt hại gì trong quá trình này?

Đề xuất về tầm nhìn chính sách:

Một vấn đề lớn đã và đang được đặt ra ở Việt Nam là khu vực nào trong chuỗi sản xuất lúa gạo sẽ có khả năng làm nòng cốt cho sự phát triển bền vững của toàn chuỗi?

Dựa trên cấu trúc hiện thời của thị trường lúa gạo Việt Nam, chúngt tôi đề xuất nên lưu ý tiềm năng của khu vực xay xát-chế biến là khu vực có tiềm năng tự nhiên (tiến hóa theo thị trường) cần được khuyến khích phát triển, từ đó tích tụ mở rộng ra về hai phía (nguyên liệu và thành phẩm), trở thành các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu, thiết bị chế biến hiện đại và có thị trường đầu ra ổn định, đảm bảo chất lượng thành phẩm. Có thể coi đây là lựa chọn chiến lược quyết định tương lai vị thế ngành lúa gạo Việt Nam.

Hướng về thị trường nội địa vốn chiếm 80% sản lượng lúa gạo của Việt Nam và 30-40% sản lượng lúa gạo của ĐBSCL. Xây dựng thị trường, với các thương hiệu gạo khác nhau, phục vụ chính người Việt Nam.

Thay đổi cấu trúc quản lý hành chính phù hợp với phương hướng dịch chuyển của cấu trúc thị trường, trong đó doanh nghiệp tư nhân và người nông dân sản xuất quy mô lớn sẽ chiếm ưu thế trong tương lai.

Các khuyến nghị chính sách cụ thể:

Khuyến nghị 1: Xây dựng và hoàn thiện bộ qui trình chuẩn về chế biến và xay xát gạo Việt Nam (Good Manufacturing Practices (GMP) for Vietnam’s Rice Mill).

Các doanh nghiệp chế biến – xay xát gạo được khuyến khích tuân thủ GMP-RM và tự chịu trách nhiệm trong việc phân loại gạo chế biến theo các tiêu chuẩn phân loại gạo trên thế giới.

Những doanh nghiệp xay xát tuân thủ GMP-RM ở những mức độ khác nhau sẽ được các ưu đãi về thuế, vốn, v.v…

Khuyến nghị 2: Bãi bỏ thuế VAT với tiêu thụ mặt hàng gạo trong nước để tạo công bằng giữa doanh nghiệp phân phối gạo trong nước, doanh nghiệp xuất khẩu và tiểu thương.

Hiện nay các công ty bán gạo trực tiếp cho người tiêu thụ gạo trong nước phải nộp thuế VAT 5% trong khi bán cho các doanh nghiệp XK thì không phải nộp. Điều này tạo ra sự bất lợi cho các doanh nghiệp muốn phát triển thị trường trong nước khi phải cạnh tranh với hệ thống phân phối gạo truyền thống qua mối quan hệ thương lái-tiểu thương.

Page 84: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

14  

Bãi bỏ thuế VAT sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp gạo tạo dựng được các thương hiệu gạo trên thị trường nội địa, giúp cho người dân Việt Nam có cơ hội được tiêu dùng gạo có chất lượng cao hơn.

Nhà nước chỉ khôi phục lại việc thuê VAT với mặt hàng gạo khi việc phân phối gạo trong nước đa phần qua các doanh nghiệp.

Khuyến nghị 3: Nới lỏng điều kiện điều kiện trở thành doanh nghiệp xuất khẩu gạo (Nghị định 109). Các điều kiện hiện nay không khiến cho gạo của Việt Nam có chất lượng tốt hơn hoặc có giá cao hơn, mà chỉ khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo có thêm quyền lực thị trường để áp đặt các điều kiện bất lợi cho các chủ thể khác và nông dân.

Đặc biệt đối với các loại gạo đặc sản (thường có sản lượng không lớn, nhưng có lợi nhuận và tính cạnh tranh cao), nên được tạo điều kiện để xuất khẩu theo những điều kiện ưu tiên riêng (DN XK không nhất thiết phải đáp ứng đủ các quy định hiện hành trong Nghị định 109).

Khuyến nghị 4: Ủng hộ chính sách linh động hơn về quĩ đất trồng lúa 3,8 triệu ha. Nên quy hoạch quỹ đất chặt chẽ thành hai loại. Khu vực đất trồng có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về trồng lúa sẽ được giữ chỉ được trồng lúa. Với khu vực mà việc trồng các loại cây hàng năm khác có thể mang lại giá trị cạnh tranh với việc trồng lúa thì cho phép các hộ nông dân tự quyết định. Nếu có sự chuyển đổi, có chính sách hỗ trợ trong một thời gian.

Khuyên nghị 5: Cân nhắc xác định khấu hao các khoản liên quan đến đầu tư thủy lợi, hạ tầng, tiến tới tính đúng và đủ các khoản này vào giá thành sản phẩm lúa.

Tính khấu hao các khoản đầu tư thủy lợi và cơ sở hạ tầng vào giá thành sản xuất, đặc biệt đối với gạo xuất khẩu đất, nhằm khuyến khích nông dân canh tác bền vững và người sản xuất hiệu quả.

Thay đổi lại cách trợ cấp và đánh thuế, phí. Trong giai đoạn đầu, tính trợ cấp theo diện tích đất trồng lúa vì nhóm này được coi là làm nhiệm vụ bảo đảm ANLT quốc gia, nhưng giao trợ cấp cho chính quyền địa phương để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ xã hội thiết yếu.

Tiếp tục thúc đẩy phát triển được các loại cây trồng khác có giá trị gia tăng cao hơn so với cây lúa.

Khuyến nghị 6: Nới lỏng quy chế hạn điền (dù hiện không còn nhiều hiệu lực), khuyến khích tích tụ ruộng đất để trồng lúa quy mô lớn.

Hỗ trợ cho những hộ nông dân nhỏ bán ruộng, chuyển dịch sang các ngành nghề khác.

Khuyến nghị 7: Phát triển cơ chế tài chính vi mô và bảo hiểm phù hợp cho người nông dân, đặc biệt nông dân nhỏ. Những chính sách này sẽ giúp các hộ nông dân ít phụ thuộc hơn vào các đơn vị cung ứng đầu vào. Hướng tới việc khuyến khích bảo hiểm và cho vay theo chuỗi hoặc tổ chức đối tác đầu tư trực tiếp giữa DN nước ngoài và DN trong nước và nông dân.

Khuyến nghị 8: Phân biệt giữa lúa gạo thương mại và lúa gạo dự trữ. Định hướng lại VINAFOOD theo hướng thiên về thực thi chính sách (ví dụ chỉ thực hiện điều phối và giám

Page 85: CHÍNH SÁCH XUCHÍNH SÁCH XUẤTKHT KHẨUGU G …vepr.org.vn/upload/533/20141028/Tai lieu HT Cau truc thi truong lua... · LIÊN MINH “VÌ QUYỀN CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ

15  

sát mua gạo dự trữ), giảm dần vai trò thương mại trên thị trường, nhường chỗ cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác.

Khuyến nghị 9: Tổ chức lại VFA để đảm bảo Hiệp hội phải có đại diện đầy đủ của DN tư nhân, chính quyền địa phương và nông dân trong thương mại lúa gạo. Các quyết định của VFA phải đủ kịp thời theo biến động của thị trường thế giới để bảo đảm quyền lợi cho doanh nghiệp và người nông dân.