30
Trường ĐH Ngân Hàng TP HCM Khoa Ngân Hàng Quốc Tế Môn Thanh Toán Quốc Tế CHỨNG TỪ HÀNG HÓA VÀ CÁC TẬP QUÁN LIÊN QUAN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ (UCP 600, ISBP 681) GVHD: Hoàng Thị Thanh Thúy Nhóm 3: 1. Hoàng Thị Mỹ Linh 030125090387 2. Phạm Hà Thái 030125090837 3. Trịnh Văn Trung 030125090937 4. Vũ Bá Ngọc Tuấn 030125090987

Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

Trường ĐH Ngân Hàng TP HCM

Khoa Ngân Hàng Quốc Tế

Môn Thanh Toán Quốc Tế

CHỨNG TỪ HÀNG HÓA

VÀ CÁC TẬP QUÁN LIÊN QUAN

TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ

(UCP 600, ISBP 681)

GVHD: Hoàng Thị Thanh Thúy

Nhóm 3:

1. Hoàng Thị Mỹ Linh 0301250903872. Phạm Hà Thái 0301250908373. Trịnh Văn Trung 0301250909374. Vũ Bá Ngọc Tuấn 030125090987

Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2012

Page 2: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

M c L cụ ụI. Chứng từ hàng hóa..................................................................................................................4

1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoices).......................................................................4

1.1. Khái niệm – đặc điểm..................................................................................................4

1.2. Chức năng....................................................................................................................4

1.3. Phân loại......................................................................................................................4

2. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)........................................................5

2.1. Khái niệm – đặc điểm..................................................................................................5

2.2. Chức năng....................................................................................................................6

2.3. Phân loại......................................................................................................................6

3. Phiếu đóng gói (Packing list)................................................................................................8

3.1. Khái niệm – đặc điểm..................................................................................................8

3.2. Nội dung của phiếu đóng gói.......................................................................................8

4. Một số chứng từ hàng hóa khác..........................................................................................9

4.1. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certiicate of quality).....................................................9

4.2. Giấy chứng nhận số lượng – trọng lượng (Certificate of quantity)............................10

4.3. Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)..........................................................10

4.4. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate)...............................10

4.5. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate)...................................10

II. Tập quán liên quan đến chứng từ hàng hóa trong thanh toán quốc tế.................................10

1. Giới thiệu khái quát...........................................................................................................10

1.1. UCP 600.....................................................................................................................10

1.2. ISBP 681.....................................................................................................................11

2. Tác dụng của UCP 600 và ISBP 681....................................................................................11

3. Tập quán liên quan đến hóa đơn......................................................................................11

4. Tập quán liên quan đến dung sai về số tiền, số lượng và đơn giá.....................................16

5. Tập quán liên quan đến Giấy chứng nhận xuất xứ...........................................................18

2

Page 3: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, với nền kinh tế toàn cầu hóa, các giao dịch thương mại nói chung và các giao dịch thương mại quốc tế nói riêng ngày càng phát triển phong phú, đa dạng. Nhà cung ứng ở quốc gia này có thể cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người dân ở quốc gia khác thông qua các hợp đồng thương mại. Đi kèm với mỗi giao dịch luôn có những bằng chứng xác minh việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng – ta gọi đó là chứng từ thương mại. Chứng từ thương mại ra đời, giúp việc thực hiện hợp đồng trở nên rõ ràng, minh bạch hơn. Tuy nhiên, nhận thức của mỗi người về sự việc cũng có phần khác nhau. Chính vì thế, cần những bộ quy tắc chung ràng buộc những chi tiết cần thiết trên chứng từ. Năm 1933, ICC lần đầu tiên cho xuất bản Bộ các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - UCP 82 (Uniform Customs and Practice for Documentary Credits). Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các chứng từ thương mại cũng có nhiều hình thức biến thể như chứng từ điện tử… Đáp ứng sự phát triển ấy, UCP đã được sửa đổi cho phù hợp hơn dưới nhiều phiên bản: UCP 151 (1951), UCP 222 (1962), UCP 290 (1974), UCP 400 (1983), UCP 500 (1993), và đến thời điểm này, phiên bản mới nhất là UCP 600 (2007). Đi kèm UCP, ICC cũng cho phát hành bộ Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ, theo UCP600 - ISBP 681.

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về Chứng từ hàng hóa và các tập quán liên quan trong thanh toán quốc tế - là một bộ phận trong chứng từ thương mại và các tập quán trong thanh toán quốc tế. Vì thời gian có hạn, trong quá trình làm bài không thể tránh được sai sót. Mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ giảng viên và các bạn!

3

Page 4: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

I. Ch ng t hàng hóaứ ừ

1. Hóa đ n th ng m i (ơ ươ ạ Commercial Invoices)

1.1. Khái ni m – đ c đi mệ ặ ể

Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là chứng từ do người bán lập chỉ ra các chi tiết về số tiền và hàng hóa mà người bán yêu cầu người mua thanh toán cho mình.

1.2. Ch c năngứ

Hoá đơn thương mại sử dụng trong thanh toán quốc tế có các chức năng cơ bản như sau:

- Trong khai báo hải quan và mua bảo hiểm, hoá đơn thương mại thể hiện giá trị hàng hoá mua bán, là cơ sở cho việc tính thuế xuất nhập khẩu và tính số tiền mua bảo hiểm

- Khi hoá đơn đã được chấp nhận trả tiền bởi người mua hay ngân hàng, nó trở thành công cụ tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

- Những chi tiết thể hiện trên hoá đơn như về hàng hoá, điều kiện thanh toán và giao hàng, về vận tải… là những căn cứ để đối chiếu và theo dõi thực hiện hợp đồng thương mại

- Nếu trong bộ chứng từ thanh toán có hối phiếu, thì hoá đơn là căn cứ để kiểm tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; nếu không có hối phiếu thì hoá đơn có tác dụng như hối phiếu làm căn cứ đòi tiền và trả tiền.

1.3. Phân loại

Theo chức năng của nó, hoá đơn có thể được phân loại thành:

- Hoá đơn tạm tính (Provisional invoice) là hóa đơn dùng trong việc thanh toán sơ bộ tiền hàng

- Hoá đơn chính thức (Final Invoice) là hoá đơn để dùng thanh toán cuối cùng tiền hàng.

- Hoá đơn chi tiết (Detailed invoice) các tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng.

- Hoá đơn chiếu lệ (Proforma invoice) là loại chứng từ có hình thức như hoá đơn, nhưng không dùng để thanh toán bởi vì nó không phải là yêu cầu đòi tiền. 

- Hoá đơn trung lập (Neutral invoice) trong đó không ghi rõ tên người bán.- Hoá đơn xác nhận (Certified invoice) là hoá đơn có chữ ký của phòng

thương mại và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá.- Hoá đơn hải quan (Custom’s Invoice) là hoá đơn tính toán trị giá hàng theo

giá tính thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải quan.

4

Page 5: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

- Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice) là hoá đơn xác nhận của lãnh sự nước người mua đang làm việc ở nước người bán.

2. Gi y ch ng nh n xu t x (Certificate of Origin – C/O)ấ ứ ậ ấ ứ

2.1. Khái ni m – đ c đi mệ ặ ể

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức có thẩm quyền thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những qui định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.Giấy chứng nhận xuất xứ thì thể hiện nội dung xuất xứ của hàng hoá, xuất xứ đó phải được xác định theo một Qui tắc xuất xứ cụ thể. Tại Việt Nam, Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt nam (VCCI) là nơi cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hóa.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) có đặc điểm:

C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được cấp cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi đã có các thông tin về người gửi hàng, người nhận hàng, thông tin về đóng gói hàng hoá, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng, thậm chí thông tin về phương tiện vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng (ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc cấp trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất khẩu cụ thể. Trường hợp cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu.

5

Page 6: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể và Qui tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận: C/O chỉ có ý nghĩa khi được cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng có thể là các qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của nước cấp C/O (nếu nước nhập khẩu không có yêu cầu nào khác). C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó. Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui định về tên hay loại mẫu cụ thể.

2.2. Ch c năngứ

- Ưu đãi thuế quan : xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt đâu là hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đã được ký kết giữa các quốc gia.Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá : Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch : Việc xác định xuất xứ khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch.

- Xúc tiến thương mại.

2.3. Phân lo iạ

- C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng có thể là nước xuất khẩu.

- C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải là nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ.

Các mẫu C/O tại Việt Nam

- C/O cấp theo qui tắc xuất xứ không ưu đãi- C/O mẫu B (cấp cho hàng XK)- C/O cho hàng cà phê (theo qui định của Tổ chức cà phê thế giới)- C/O cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi- C/O mẫu A (cấp cho hàng XK đi các nước cho hưởng ưu đãi thuế quan phổ

cập GSP)- C/O mẫu D (thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT

giữa các nước ASEAN)- C/O mẫu E (ASEAN – Trung quốc)- C/O mẫu AK (ASEAN – Hàn quốc)- C/O mẫu S (VN-Lào; VN-Campuchia)- C/O hàng dệt thủ công mỹ nghệ (VN-EU)

6

Page 7: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

7

Page 8: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

3. Phi u đóng gói (Packing list)ế

3.1. Khái ni m – đ c đi mệ ặ ể

Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container).v.v... Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutrai packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list). 

3.2. N i dung c a phiộ ủ ếu đóng gói

Tên người bán, tên hàng, tên người mua, số hiệu hóa đơn, số thứ tự của kiện hàng, cách đóng gói, số lượng hàng đựng trong kiện, trọng lượng, thể tích của kiện hàng.  Ngoài ra, đôi khi hối phiếu đóng gói còn ghi rõ tên xí nghiệp sản xuất, người đóng gói và người kiểm tra kỷ thuật.  Tùy theo loại hàng hóa mà thiết kế một Packing List với các nội dung thích hợp.

 Phiếu đóng gói được lập thành 03 bản.  Một bản gửi trong kiện hàng sao cho người nhận hàng khi cần kiểm tra hàng hóa trong kiện có thể thấy được ngay chứng từ để đối chiếu giữa hàng hóa thực tế và hàng hóa do người bán đã gửi.  Bản thứ hai, dùng để tập hợp cùng với các bản của kiện hàng khác, làm thành một bộ đầy đủ toàn bộ các kiện hàng trong lô hàng người bán đã gửi.  Bộ này được xếp trong kiện hàng thứ nhất của lô hàng nhằm tạo điều kiện cho người nhận hàng dễ dàng kiểm tra các kiện hàng hoặc dễ dàng rút tỉa một số kiện hàng nào đó ra khỏi lô hàng.  Bản thứ ba cũng lập thành 01 bộ để kèm chung với Hóa đơn thương mại trong Bộ chứng từ hàng hóa thanh toán, để xuất trình với Ngân hàng.

8

Page 9: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

4. M t s ch ng t hàng hóa khácộ ố ứ ừ

4.1. Gi y ch ng nh n ph m ch t (Certiicate of quality)ấ ứ ậ ẩ ấ

Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp.

9

Page 10: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

Trong số các giấy chứng nhận phẩm chất, người ta phân biệt giấy chứng nhận phẩm chất thông thường và giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng (Final certificate). Giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng có tác dụng khẳng định kết quả việc kiểm tra phẩm chất ở một địa điểm nào đó do hai bên thoả thuận.

4.2. Gi y ch ng nh n s l ng – tr ng l ng (Certificate of quantity)ấ ứ ậ ố ượ ọ ượ

Là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hoá thực giao. Chứng từ này được dùng nhiều trong trường hợp hàng hoá mua bán là những hàng tính bằng số lượng (cái, chiếc) như: chè gói, thuốc lá đóng bao, rượu chai v.v... Giấy này có thể do công ty giám dịnh cấp.

4.3. Gi y ch ng nh n v sinhấ ứ ậ ệ (Sanitary Certificate)

Là chứng từ xác nhận tình trạng không độc hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ do cơ quan y tế cấp hoặc do cơ quan kiểm nghiệm và giám định hàng hóa cấp.

4.4. Gi y ch ng nh n ki m d ch th c v tấ ứ ậ ể ị ự ậ (Phytosanitary Certificate)

Là chứng từ do Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa có nguồn gốc từ thực vật là không có bệnh dịch, nấm độc,...có thể gây ra dịch bệnh cho cây cối ở nơi đường đi của hàng hóa hoặc ở nơi hàng đến.

4.5. Gi y ch ng nh n ki m d ch đ ng v tấ ứ ậ ể ị ộ ậ (Veterinary Certificate)

Là chứng từ do Cơ quan thú y cấp cho chủ hàng để chứng nhận hàng hóa không có vi trùng gây dịch bệnh hoặc đã tiêm chủng phòng bệnh.

II. T p quán liên quan đ n ch ng t hàng hóa trong thanh toán ậ ế ứ ừqu c tố ế

1. Gi i thi u khái quátớ ệ

1.1. UCP 600

UCP là bộ quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ trong xuất nhập khẩu,được Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) hoàn tất. Trong đó quy định quyền hạn trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ. UCP được ban hành lần đầu tiên vào năm 1933 nhằm thống nhất các quy định trong hoạt động thanh toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu. UCP 600 là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC, áp dụng từ ngày 1/7/2007. Điểm mới của UCP 600 lần này là quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của các ngân hàng tham gia thanh toán và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy định chi tiết các mức phí áp dụng chung trên toàn thế giới đối với từng loại giao dịch, giúp hoạt động xuất nhập khẩu thuận tiện hơn; thời gian kiểm tra chứng từ chỉ mất 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày như trước. 

10

Page 11: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

1.2. ISBP 681

ISBP Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ. Được ủy ban ngân hàng của ICC ban hành vào tháng 5/2000, ISBP là sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy ban ngân hàng của ucp . ISBP không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ. ISBP  phản ánh tiêu chuẩn quốc tế về thực hành tín dụng chứng từ cho tất cả các bên liên quan đến tín dụng chứng từ .Khi mà quyền lợi , nghĩa vụ và biện pháp hạn chế tổn thất đối với người mở tín dụng phụ thuộc vào cam kết của họ với ngân hàng phát hành , vào việc thực hiện giao dịch cơ sở và vào bất kỳ sự từ chối đúng hạn nào theo luật lệ và tập quán áp dụng , cho nên người người mở tín dụng không được cho rằng họ có thể dựa vào các điều khoản này để thoái thác nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng phát hành .Việc gắn kết các văn bản này vào các điều khoản của tín dụng chứng từ là không nên , vì trong UCP việc tuân thủ các tấp quán đã thỏa thuận là một yêu cầu tuyệt đối.

2. Tác d ng c a UCP 600 và ISBP 681ụ ủ

- Nhờ các quy định rõ ràng, tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ linh hoạt hơn, UCP 600 cùng với ISBP 681 đã làm giảm thiểu lượng chứng từ có sai biệt.

- UCP 600 đã tăng cường sử dụng các quy tắc, tập quán quốc tế khác của ICC như URR 525, ISP 98, thông qua đó, những vấn đề mà UCP chưa bao bao quát được sẽ được giải quyết cụ thể trong các tập quán trên.

- UCP 600 đưa ra những quy định cụ thể liên quan đến L/C chuyển nhượng, phù hợp với hoạt động thương mại ba bên đang ngày càng phát triển tại các nước Châu Á.

- UCP 600 có những thay đổi phù hợp với thực tiễn của ngành vận tải và bảo hiểm, không những được những người hoạt động trong lĩnh vực này hoan nghênh mà còn tạo điều kiện cho việc xuất trình bộ chứng từ của nhà xuất khẩu, việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán của các ngân hàng.

- UCP 600 và ISBP 681 cũng đã đưa ra tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ chặt chẽ nhằm chống lại hành động giả mạo bộ chứng từ thanh toán.

3. T p quán liên quan đ n hóa đ nậ ế ơ

UCP 600

Điều18: Hóa đơn thương mại

a. Hóa đơn thương mại:

i. phải thể hiện là do người thu hưởng phát hành (trừ trường hợp quy định tại Điều 38);

ii.phải đứng tên người yêu cầu(trừ khi áp dụng Điều 38g);

11

Page 12: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

iii.phải ghi bằng loại tiền của Thư tín dụng; và

iv.không cần phải kí.

b. Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, một ngân hàng xác nhận, nếu có, hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại phát hành có số tiền vượt quá số tiền được phép của Thư tín dụng, và quyết định của nó sẽ ràng buộc tất cả các bên, miễn là ngân hàng đó chưa thanh toán hoặc chiết khấu cho số tiền vượt quá số tiền cho phép của Thư tín dụng.

c. Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong Thư tín dụng.

ISBP 681/2007HÓA ĐƠN

Đinh nghia

57. Một Thư tín dụng yêu cầu 1 “hóa đơn” mà không nói rõ là loại nào,thì sẽ được đáp ứng bằng bất cứ các loại hóa đơn nào xuất trình (hóa đơn thương mại, hóa đơn hải quan, hóa đơn thuế, hóa đơn lãnh sự… ). Tuy nhiên các hóa đơn “tạm thời”, “chiếu lệ” hoặc tương tự là không được chấp nhận. Khi một L/C yêu cầu xuất trình một hóa đơn thương mại, thì một chứng từ có tiên đề “hóa đơn” sẽ được chấp nhận.

Mô tả hàng hóa và những vấn đề chung liên quan đến hàng hóa

58. Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn phải có nội dung phù hợp với mô tả trong Thư tín dụng, còn về hình thức trình bày được tùy ý, nghĩa là hình thức mô tả trên hóa đơn không nhất thiết phải là phiên bản của sự mô tả trong L/C. Ví dụ, chi tiết hàng hóa có thể ghi ở một số vị trí trên hóa đơn, nhưng khi gộp chúng lại phải thể hiện đúng nội dung mô tả hàng hóa trong L/C.

59. Mô tả hàng hóa, dịch vụ và thực hiện trong hóa đơn phải phản ánh hàng hóa nào thực sự đã được giao hoặc đã được cung ứng. Ví dụ, L/C yêu cầu hai lại hàng hóa là 10 ô tô tải và 5 máy kéo, nhưng trên hóa đơn chỉ thể hiện 4 ô tô tải thì vẫn được chấp nhận, miễn là L/C không cấm giao hàng hóa từng phần. 1 hóa đơn mô tả toàn bộ hàng hóa như qui định trong Thư tín dụng, sau đó ghi rõ là nhưng hàng nào đã thực sự được giao, cũng có thể chấp nhận được.

60. Một hóa đơn phải kê khai giá trị hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ hoặc các thực hiện đã được cung ứng. Đơn giá, nếu có, và đồng tiền ghi trong hóa đơn phải phù hợp với đồng tiền trong Thư tín dụng. Hóa đơn cũng có thể thể hiện khoản tiền khấu trừ do trả trước, chiết khấu và giảm giá… mà L/C không quy định.

61. Nếu điều kiện thương mại là 1 bộ phận của mô tả hàng hóa trong Thư tín dụng hoặc được ghi gắn liền với số tiền, thì hóa đơn phải ghi rõ điều kiện thương mại đó và nếu mô

12

Page 13: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

tả hàng hóa chỉ ra nguồn của các điều kiện thương mại, thì hóa đơn cũng phải chỉ rõ nguồn của các thương mại đó. Các chi phí phải được tính vào giá trị theo điều kiện thương mại ghi trong L/C và hóa đơn. Các chi phí vượt quá giá trị của điều kiện thương mại đều không được phép.

62. Trừ khi Thư tín dụng yêu cầu, hóa đơn không cần thiết phải ký và ghi ngày tháng.

63. Số lượng, trọng lượng và thể tích hàng hóa kê khai trong hóa đơn không mâu thuẫn với kê khai trong chứng từ khác.

64. Hóa đơn không được thực hiện:

a) Nếu giao hàng hóa vượt quá (trừ quy định tại điều 30 (b) UCP600) hoặc

b) Hàng hóa mà L/C không yêu cầu (bao gồm cả hàng mẫu, hàng quảng cáo,v.v…) ngay cả khi ghi rõ là miễn phí.

65. Số lượng hàng hóa yêu cầu trong thư tín dụng có thể thay đổi trong 1 dung sai +/- 5% . Điều này không được áp dụng nếu L/C quy định số lượng không được hơn hay kém, hoặc nếu L/C quy định số lượng tính bằng đơn vị đóng gói hay đơn vị riêng lẻ. Dung sai về số lượng tăng lên +5% không cho phép đòi tiền vượt quá số tiền của Thư tín dụng.

66. Ngay cả khi cấm giao hàng từng phần, thì dung sai kém 5% trên số tiền của L/C là được chấp nhận, miễn là số lượng hàng được giao đầy đủ và bất kỳ đơn giá nào (nếu có quy định trong L/C) phải không giảm. Nếu Thư tín dụng không qui định số lượng hàng hóa thì hóa đơn coi như đã giao hàng đầy đủ.

67. Nếu Thư tín dụng yêu cầu giao hàng định kì thì mỗi lần giao hàng phải phù hợp với lịch trình giao hàng đã được xác định trước.

a. Hóa đ n – ch ng t không th thi u c a L/Cơ ứ ừ ể ế ủ

Hóa đơn là chứng từ cơ bản của L/C. Các L/C thông thường đều có hóa đơn ghi rõ số tiền thanh toán. Phần bổ sung trong điều khoản này là việc quy định Hóa đơn không cần phải kí, nếu L/C không yêu cầu. Quy định này phù hợp với các chứng từ, tài liệu áp dụng kỹ thuật vi tính, điện tử, không nhất thiết phải có chữ ký truyền thống đang ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, nếu người mở L/C yêu cầu hóa đơn phải có chữ ký thì L/C bắt buộc phải yêu cầu cụ thể và phải được tuân thủ.

b. Lo i ti n c a hóa đ nạ ề ủ ơ

Theo mục a – iii của điều 18 – UCP 600, hóa đơn phải được ghi bằng loại tiền của L/C để thể hiện đúng giá trị của hàng hóa mà L/C quy định. Nếu đồng tiền trên hóa đơn không đúng với đồng tiền trên L/C thì hóa đơn đó được coi là bất hợp lệ. Điều này là để tránh sự thay đổi về giá trị hàng hóa khi tỷ giá hối đoái thay đổi. Tại một số nước, do quy định quản lý ngoại hối, hóa đơn được xác định bằng đồng

13

Page 14: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

tiền nội tệ. Vì thế ICC đã thống nhất, trên hóa đơn có thể ghi thêm đồng tiền khác đồng tiền ghi trên L/C. Tuy nhiên giá trị hàng hóa được ghi bằng đồng tiền này chỉ mang tính chất tham khảo.

c. Quy n quy t đ nh c a ngân hàng đ i v i s ti n giao v t giá tr L/Cề ế ị ủ ố ớ ố ề ượ ị

Điều khoản 18 – b quy định “ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một hóa đơn thương mại phát hành có số tiền vượt quá số tiền được phép của Thư tín dụng, và quyết định của nó sẽ ràng buộc tất cả các bên”. Theo đó, ngân hàng có thể chấp nhận hóa đơn có giá trị vượt quá giá trị L/C, miễn là ngân hàng không chiết khấu hoặc thanh toán số tiền vượt quá số tiền L/C cho phép, việc này giúp khai thông dòng tiền thanh toán tín dụng chứng từ.

Về nguyên tắc, người hưởng lợi lập hóa đơn vượt quá số tiền trong L/C là không đúng với thỏa thuận giữa các bên. Cho nên ngân hàng không thể bị ràng buộc phải chấp nhận hóa đơn như vậy và việc từ chối có thể xảy ra. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho người hưởng lợi, nếu người hưởng lợi xuất trinh bộ chứng từ phù hợp (trừ số tiền ghi vượt), hóa đơn ghi vượt có thể được ngân hàng chấp nhận và thanh toán số tiền ghi trong L/C. Quyết định thanh toán hay từ chối là do ngân hàng. Nhưng khi ngân hàng chấp nhận hóa đơn ghi vượt thì người mở L/C cũng phải chấp nhận hóa đơn đó với điều kiện số tiền giao vượt đó không thuộc nghĩa vụ thanh toán.

Vd: Xe ô tô $50,000 x 2 chiếc = $ 100,000 đúng như yêu cầu của L/C. Nhưng do người bán giao thêm phụ tùng, nên hóa đơn có số tiền là $ 110,000. Tất cả chứng từ đã phù hợp với các yêu cầu L/C, trừ hóa đơn vượt $10,000. Có thể có 2 trường hợp xảy ra:

Ngân hàng sẽ từ chối chứng từ vì hóa đơn không phù hợp với L/C

Ngân hàng sẽ thanh toán $100,000 theo đúng quy định và chuyển giao chứng từ còn lại cho người mở. NH không chịu trách nhiệm về số tiền vượt còn lại $10,000.

Trường hợp hóa đơn ghi giá trị hàng hóa nhỏ hơn giá trị ghi trên L/C: ICC không đề cập đến vấn đề này. Nhưng cần hiểu giao hàng không đủ theo quy định có thể được hiểu là giao hàng từng phần. Nếu L/C không cho phép giao hàng từng phần thì hóa đơn có giá trị nhỏ hơn sẽ không được chấp nhận.

d. S mô t hàng hóa trong hóa đ nự ả ơ

Mô tả hàng hóa trong hóa đơn là một trong những nét nổi bật trong tranh chấp giữa 2 phía theo L/C và cũng là sự khác biệt nhiều nhất trong nhận thức về yêu cầu của L/C.

Mô tả hàng hóa trong hóa đơn thể hiện:

Sự cam kết của người hưởng lợi đõi với ngân hàng và người mở về việc thực hiện đúng quy định L/C và hợp đồng thương mại

14

Page 15: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

Cơ sở để ngân hàng bảo đảm rằng quy định của L/C về chuyển giao hàng hóa đã được thỏa mãn.

Trong UCP 600, “mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện trong hóa đơn thương mại phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong Thư tín dụng”. “Phù hợp” được hiểu là sự mô tả ở mức tương đương với yêu cầu của L/C, không làm thay đổi tên gọi, tính năng, tác dụng, bản chất của hàng hóa. Điều này cho phép hóa đơn được ghi thêm các đặc tính, kỹ thuật, kí hiệu… nếu những chi tiết này không làm thay đổi bản chất, tính năng, cấu trúc của hàng hóa và không mâu thuẩn với yêu cầu của Tín dụng thư (tài liệu ICC số xuất bản 489).

Thực tế, các chi tiết bổ sung, ghi thêm như thế nào vào hóa đơn đều tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, cách nhìn nhận vấn đề và cả những quy định của ngân hàng. Do vậy, để đảm bảo sự hoàn chỉnh của chứng từ, tốt nhất người hưởng lợi nên yêu cầu người mở L/C sửa đổi L/C theo đúng cách mô tả hàng hóa trên hóa đơn.

Vd: Trường hợp 263 được đưa ra trong tài liệu ICC số xuất bản 489. L/C yêu cầu chi tiết hàng hóa:

“100% cotton, gret carded sheeting wowen on Automatic looms with ¼ or 3/5 inch tape selvage plain 1x1 weaver. First quality, 63 inch wide, 60x60, yarns 20/20, export packing seaworthy sales”.

Hóa đơn ghi đầy đủ chi tiết trên và thêm: “Wrap : 24 Weft: 24”

- NH chiết khấu chấp nhận hóa đơn với lý do: “Wrap 24, Weft 24” chỉ số sợi trên 1 cm2 và tương đương 60x60 trên 1 inch vải. Do vậy, nó chỉ là chi tiết bổ sung của sự mô tả hàng hóa, toàn bộ sự diễn đạt về hàng hóa ghi trog L/C được thể hiện đầy đủ trong hóa đơn.

- NH phát hành từ chối hóa đơn vì cho rằng L/C không yêu cầu thêm “Wrap : 24 Weft: 24”.

- Ý kiến của ICC từ bổ sung này tác động trực tiếp đến cấu trúc thành phần hàng hóa của L/C nên không thể chấp nhận được.

Tình huống: Công ty H (Việt Nam) ký một HĐ nhập hoá chất từ cty của Trung Quốc. Trị giá thư tín dụng: 50.000 USD CIF Hải Phòng. Trong L/C quy định về mô tả hàng hoá: mã hàng 160-4690 và 270-3210.

Khi bộ chứng từ được gửi đến NH mở L/C của Việt Nam, hoá đơn thương mại có ghi ba mã hàng như sau: 160-4690 đơn giá 41,00 USD/kg; 270-3210 đơn giá 32,50 USD/kg; 511-74: miễn phí.

Điều kiện giao hàng CIF không ghi trong hoá đơn thương mạiCông ty H từ chối thanh toán với lý do mô tả hàng hoá không đúng theo quy định của L/C. Và NH mở L/C cũng xác định đây là bộ chứng từ có lỗi và không thanh toán cho cty X với lý giải rằng: điều kiện giao hàng CIF Hải Phòng là một bộ phận của mô tả hàng hoá trong thư tín dụng, nếu không làm sao các bên liên quan có thể

15

Page 16: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

xác định điều kiện giao hàng so với quy định của thư tín dụngTrả lời từ phía cty X và NH đòi tiền của Trung Quốc như sau:

Về mặt hàng thứ 3 mô tả trong hoá đơn thương mại không có trong L/C thì theo tinh thần UCP 600 không cấm.

Về quy định ghi giá CIF trong hoá đơn thì điều kiện giao hàng không phải là một phần của điều kiện mô tả hàng hoá, mà đây là điều khoản không liên quan đến chứng từ, do đó không phải là sai sót.

Xử lý tình huống:

Điều 64 (b) ISBP 681 quy định : “Hoá đơn không được thể hiện hàng hoá không được yêu cầu trong Thư tín dụng ngay cả khi nói rõ là hàng miễn phí”.

Điều 61 , ISBP 681 : “Nếu điều kiện thương mại là một bộ phận của mô tả hàng hoá trong Thư tín dụng hoặc được ghi gắn liền với số tiền, thì hoá đơn phải ghi rõ điều kiện thương mại đó...”.

Như vậy ngân hàng từ chối thanh toán là đúng vì hoá đơn thương mại không ghi điều kiện giao hàng CIF ( bắt buộc phải có trong hoá đơn thương mại) thêm vào đó, hóa đơn đã ghi thêm loại hàng không được yêu cầu (mã hàng 511-74). Hóa đơn không hợp lệ. Do đó, trong tình huống này, bên Nhập khẩu đúng, bên Xuất khẩu sai.

4. T p quán liên quan đ n dung sai v s ti n, s l ng và đ n giáậ ế ề ố ề ố ượ ơ

a. Dung sai tăng/ gi m 10% tr giá/ đ n giá/ s l ngả ị ơ ố ượ

Trong giao dịch L/C, cần lưu ý áp dụng dung sai hợp lý cho số tiền lẫn số lượng hàng hóa và đơn giá (nếu cần) nhằm tránh sự mâu thuẫn giữa chúng. Nếu L/C cho phép dung sai số lượng hàng nhưng lại không quy định số tiền tối đa được thanh toán thì không thể suy luận rằng 10% dung sai áp dụng cho cả số lượng hàng lẫn số tiền thanh toán. Khi đó người bán buộc phải giảm giá để tổng giá trị hóa đơn không vượt quá số tiền trong L/C. Nếu giá hàng đã cố định thì L/C phải được điều chỉnh: 10% dung sai được áp dụng cho cả số lượng lần số tiền trong L/C.

b. Dung sai tăng/ gi m 5%ả

Đối với mặt hàng chuyên chở dạng rời như than đá, dầu lửa, quặng, phân bón… dung sai 5% sẽ được áp dụng cho cả số lượng hàng hóa và số tiền với điều kiện là số tiền thanh toán không được vượt quá quy định. Đối với các mặt hàng có khối lượng hàng lớn bốc hàng khá phức tạp thì L/C thường cho phép tăng/ giảm 5% trị giá.

Việc áp dụng dung sai tùy theo từng mặt hàng và đặc thù của chúng. Các mặt hàng mà số lượng được xác định bằng đơn vị đóng gói như thùng, hòm… và từng đơn vị riêng lẻ như cartoon, chiếc, đôi… thì không được áp dụng dung sai 5% như trên.

16

Page 17: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

Lưu ý: nếu L/C đã cho phép tăng/ giảm 10% (điều 30a) hoặc mặt hàng đã được phép xê dịch (điều 30b) thì không thể áp dụng điều 30c.

c. Dung sai áp d ng trong L/C giao hàng nhi u l nụ ề ầ

Đối với các trường hợp giao hàng nhiều lần, cần quy định rõ ràng về dung sai có giá trị chung cho toàn bộ số lượng hàng hóa hay cho từng chuyến giao hàng. Nếu L/C không quy định rõ ràng về điều này, người hưởng lợi L/C cần lưu ý trước khi giao hàng để tránh bị từ chối thanh toán khi xuất trinh chứng từ. Nếu cần phải yêu cầu sửa đổi L/C.

Vd: L/C quy định hàng hóa 10000 kg gạo, được phép ± 10%, giao hàng làm 2 lần:

- Chuyến 1: 4500 kg gạo

- Chuyến 2: 5500 kg gạo

* Trường hợp dung sai áp dụng cho toàn bộ số lượng hàng hóa:

- Chuyến 1: giao đúng 4500 kg gạo

- Chuyến 2: giao số lượng còn lại (kể cả dung sai tối đa): 6500kg

Tổng cộng: 11000 kg gạo

* Trường hợp 2: dung sai áp dụng cho từng lần giao hàng

- Chuyến 1: được phép giao tối đa 4950 kg gạo

- Chuyến 2: được phép giao tối đa 6050 kg gạo

Tổng cộng: 11000 kg gạo

Theo common sense thì hiểu theo cách thứ 2 là chính xác. Tuy nhiên có ngân hàng cho rằng cách hiểu trong trường hợp 1 cũng đúng vì L/C không quy định cụ thể. Nếu không người mở L/C phải yêu cầu rõ tỷ lệ vượt này chia đều cho cả 2 lần giao hàng.

d. Dung sai áp d ng cho hàng hóa nhi u ch ng lo iụ ề ủ ạ

Đối với trường hợp giao hàng nhiều chủng loại, ví dụ như, các sảm phẩm may mặc, giày dẹp, thủy hải sản… sẽ bao gồm nhiều chủng loại, kích cỡ, màu sắc,.. thông thường sẽ quy định dung sai. Do vậy, tương tự với trường hợp giao hàng nhiều lần như đã nếu ở phần (4c), nhà xuất khẩu cần lưu ý quy định về dung sai phải thật rõ ràng, trong hợp đồng cũng như trong L/C, dung sai áp dụng cho toàn bộ hàng hóa hay áp dụng cho từng loại hàng.

Vd: L/C quy định hàng hóa 10000 kg gạo, gồm 2 loại: loại 1 và loại 2, dung sai ± 10%,

- Loại 1: 6000 kg

- Loại 2: 4000 kg

17

Page 18: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

* Trường hợp dung sai áp dụng cho toàn bộ số lượng hàng hóa:

- Loại 1: giao 6000 kg + 5% = 6300 kg

- Loại 2: giao 4000 kg +15% = 4600 kg

Tổng cộng: 10900 kg gạo (dưới mức tối đa cho phép)

* Trường hợp 2: dung sai áp dụng cho từng chủng loại

- Loại 1: giao 6000 kg + 10% = 6600 kg

- Loại 2: giao 4000 kg +10% = 4400 kg

Tổng cộng: 11000 kg gạo

Theo quan điểm của Hội đồng ngân hàng ICC (tài liệu số xuất bản 565 năm 1997) thì ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ giao hàng với tỷ lệ dung sai áp dụng cho từng chủng loại, vì nó hợp với nhận thức chung cho 1 vấn đề. Tuy nhiên có ngân hàng cho rằng cách hiểu trong trường hợp 1 cũng đúng Vì thế nhà xuất khẩu cần lưu ý điều này.

5. T p quán liên quan đ n Gậ ế i y ch ng nh n xu t xấ ứ ậ ấ ứ

ISBP 681/ 2007

GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

Yêu cầu cơ bản

181. Yêu cầu đối với giấy chứng nhận xuất xứ sẽ đươc đáp ứng bằng cách xuất trình chứng từ đã ký và ghi ngày tháng xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Những người phát hành giấy chứng nhận xuất xứ

182. Giấy chứng nhận phải do người được qui định trong thư tín dụng phát hành. Tuy nhiên nếu thư tín dụng yêu cầu một giấy chứng nhận xuất xứ do người thụ hưởng phát hành, thì một chứng từ do phòng thương mại cấp có thể được chấp nhận, miễn là nó thể hiện rõ người hưởng lợi, nhà xuất khẩu hay người sản xuất tùy từng trường hợp. Nếu một thư tín dụng không qui định ai là người phát hành, thì một giấy chứng nhận do bất kỳ ngươi nào phát hành vẫn có thể chấp nhận.

Những nội dung yêu cầu của giấy chứng nhận xuất xứ

183. Giấy chứng nhận xuất xứ phải thể hiện là có liên quan đến hàng hóa trong hóa đơn. Mô tả hàng hóa trong giấy chứng nhận xuất xứ có thể mô tả chung chung miễn là không mâu thuẩn với mô tả đến hàng hóa trong L/C hay bất kì chứng từ liên quan đến hàng hóa được yêu cầu.

184. Thông tin về người nhận hàng phải không mâu thuẫn với thông tin người nhận ghi trong chứng từ vận tải. Tuy nhiên, nếu thư tín dụng yêu cầu một chứng từ vận tải phát hành “Theo lệnh”, “theo lệnh người gửi hàng”, “theo lệnh NHPH” hay “giao hàng cho NHPH” thì giấy chứng nhận xuất xứ có thể ghi tên

18

Page 19: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

người yêu cầu phát hành thư tín dụng hoặc người nào khác được chỉ định của L/C như người nhận hàng. Nếu L/C đã được chuyển nhượng thì người thụ hưởng thứ nhất là người nhận hàng cũng được chấp nhận.

185. Giấy chứng nhận xuất xứ có thể ghi tên người gửi hàng, hoặc là người xuất khẩu là người mà không phải là người hưởng thụ thư tín dụng hoặc người gửi hàng trên chứng từ vận tải.

Theo đó, C/O phải ghi ngày tháng xác nhận xuất xứ của hàng hóa, thể hiện rõ người hưởng lợi, nhà xuất khẩu hay nhà sản xuất tùy từng trường hợp và phải có chữ ký của người phát hành. Người phát hành C/O phải tuân theo quy định trong L/C. Thông tin về người nhận hàng phải không mâu thuẫn vớ thông tin người nhận ghi trên chứng từ vận tải.

Dưới đây là 1 tình huống liên quan đến người phát hành C/O:

Nhà xuất khẩu Việt Nam (NXK) kí hợp đồng xuất khẩu hạt điều với nhà nhập khẩu (NNK) Singapore. Theo đó, NXK bán cho NNK 1000MT hạt điều xuất xứ Việt Nam. Thanh toán bằng L/C không hủy ngang. Theo quy định của L/C thì để nhận được 85% trị giá L/C, NXK phải xuất trình một bộ chứng từ trong đó có một bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp. Để nhận được 15% trị giá L/C còn lại phải xuất trình một bản phô-tô Giấy chứng nhận xuất xứ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp.

Tuy nhiên, NXK chỉ cung cấp được C/O do chính NXK cấp vì thế đã không nhận được 85% giá trị L/C. Vì thế NXK đã yêu cầu NNK điều chỉnh L/C, chỉ cần xuất trình C/O do NXK cấp là được thanh toán 85% giá trị L/C.

19

Page 20: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

KẾT LUẬN

Hoạt động thương mại quốc tế đang ngày càng phát triển đòi hỏi cần phải có sự hiểu biết biết sâu sắc trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như các quy tắc, tập quán quốc tế đang được áp dụng. Trong bối cảnh thương mại quốc tế phát triển nhờ vào sự hỗ trợ cua khoa học công nghệ và công nghệ thông tin, Bản Quy Tắc và thực hành về tín dụng chứng từ hiện hành UCP 600 và Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng ISBP 681 do ICC ban hành đã giúp cho hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ kịp thời phù hợp với hoạt động thanh toán quốc tế. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi mà rất nhiều ngân hàng thương mại đã tuyên bố chính thức áp dụng UCP 600, ISBP 681 vào hoạt động thanh toán quốc tế. Điều đó không chỉ cần thiết đối với ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế mà còn vô cùng cần thiết đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có thể thành công trong thương mại quốc tế.

Thông qua việc nghiên cứu và ứng dụng UCP 600 và ISBP 681 vào thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng có thể tiếp cận một cách rõ ràng hơn, các quy tắc các khái niệm, thích nghi với những sự điều chỉnh và thay đổi mới. Việc áp dụng một cách có hiệu quả UCP600 và ISBP681 trong công việc không những giúp cho ngân hàng và doanh nghiệp tránh được những phát sinh lầm lẫn, đáng tiếc, hạn chế được những sai phạm và rủi ro không cần thiết đồng thời thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển.

20

Page 21: Chứng từ hàng hoá và các tập quán liên quan

Tài liệu tham khảo:

1. Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ Ngoại thương (2009) Nhà xuất bản Thống kê - PGS.TS Nguyễn Văn Tiến

2. Toàn tập UCP 600 – ThS. Nguyễn Trọng Thủy3. UCP 600 , ISBP 681 2007 ICC4. Quản trị Xuất nhập khẩu – GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân5. www.vietship.vn

21