Upload
vanthang-bui
View
381
Download
15
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT
CHO HỆ THỐNG CUNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT
2.1 Đặt vấn đề
Trong đồ án này chúng em sẽ thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát cung
cấp nước cho tòa nhà 24T tại khu đô thị Trung Hòa – Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, Hà Nội. Đây là một tòa nhà có khoảng 175 căn hộ bao gồm nhiều dân cư và
nhiều văn phòng của các công ty lớn nhỏ... với mức tiêu thụ hàng tháng rất lớn.
Với mức tiêu thụ khổng lồ như vậy, việc thiết kế hệ thống cung cấp nước cho tòa
nhà là một nhu cầu cấp thiết để có thể đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt cho
toàn bộ cư dân trong tòa nhà.
Tính toán lưu lượng nước tiêu thụ trung bình của chung cư
Lưu lượng nước cho hệ thống cấp nước trong nhà có thể xác định theo yêu
cầu của đối tượng sử dụng, theo tiêu chuẩn và theo chế độ dùng nước. Tiêu chuẩn
dùng nước rất khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ trang bị thiết
bị kỹ thuật vệ sinh trong nhà, điều kiện khí hậu, công nghệ sản xuất…
Lưu lượng nước sinh hoạt của chưng cư:
Q sd=
N . q1000
Trong đó: N là tổng số người trong chưng cư, N= 175.4=700 (người)
: q là tiêu chuẩn dùng nước của một người (l/người. ngày)
Dựa vào tiêu chuẩn TCVN 4513-88 điều 3.2 bảng 1=> q = 300(l/người.
ngày)
=> Q sd=
700 .3001000
=210 m3
Dung tích của bể chứa
Dung tích bể chứa nước ngầm lấy từ 0.5 – 2 lần lưu lượng sử dụng hàng
ngày đêm của chưng cư. Ở đây ta chọn 2 lần lưu lượng nước tính toàn ngày
đêm. Ngoài ra ta cần phải dự trữ vào bể chứa lựu lượng nước chữa cháy trong
3 giờ liền.
Lưu lượng nước cần phải dự trữ cho chữa cháy trong bể chứa:
Qcc=
∑ qcc .t .n
1000 m3
Trong đó qcc là lưu lượng tính cho 1 đám cháy
qcc = 2,5 (l/s)
n là số đám cháy n = 2
t là số giờ tính toán t = 3h
=> Qcc= 2,5. 2 .3 . 60 .601000 = 54 m
3
Dung tích bể chứa:
ƯW bc=2 . Qsd+Qcc = 2.210+54= 474 m3
Ta thiết kế chọn 1 bể chứa dung tích 474 m3.
Lưu lượng tính toán cho toàn bộ chung cư
Để tính toán sát với thực tế và đảm bảo nước cung cấp đầy đủ, thì lưu lượng
tính toán phải dựa theo số lượng chủng loại, các thiết bị vệ sinh trong nhà đó.
Mỗi thiết bị vệ sinh tiêu thụ một lượng nước khác nhau, do đó để dễ dàng
tính toán người ta đưa tất cả các lưu lượng tính toán của các thiết bị vệ sinh về
dạng lưu lượng đơn vị gọi là đương lượng.
Một đương lượng đơn vị tương ứng với lưu lượng nước là 0.2l/s của một vòi nước
ở chậu rửa có đường kính 15mm, áp lực tự do 2m.
Tổng số đượng lượng được tính như sau:
N=aX + bL + cR + dBT
=0,5.175 + 0,33.175 + 175 +175 = 495,25
Lưu lượng của toàn bộ chưng cư theo đương lượng vệ sinh:
= 0.22√495 ,25 + 0,003.495,25
= 5,94(l/s) = 21,384(m3 /h)
Lưu lượng của bơm cấp nước sinh hoạt cho chưng cư.
Để tăng độ an toàn cấp nước lấy thêm 35% lưu lượng nước cấp.
Qb =21,384.1,35 = 28,8684 (m3 /h)
Từ các thông số trên ta chọn 2 bơm, 1 bơm làm việc và 1 bơm dự phòng. Chọn
máy bơm ly tâm trục đứng Dragon- Mỹ model DVM 32-70. Thông số kỹ thuật:
Công suất: 115 kw/ 380V
Lưu lượng: 16-40 m3/h
Cột áp: 126-67 m
Yêu cầu công nghệ đặt ra là phải thay đổi được lưu lượng nước cấp cho mạng tuỳ
vào yêu cầu của phụ tải. Hiện nay, để thực hiện việc thay đổi lưu lượng người ta sử
dụng nhiều bơm với các công suất và lưu lượng khác nhau hoặc là cắt bớt cánh
bơm để giảm lưu lượng cộng với việc sử dụng các van điều tiết đầu ra. Việc thay
đổi lưu lượng bằng cách cắt bỏ bớt cách bơm rất phức tạp và mất nhiều công sức.
Như vậy, việc các động cơ bơm luôn chạy với 100% công suất định mức trong khi
lưu lượng thực tế cần thấp hơn định mức đó gây ra lãng phí điện năng. Tuỳ thuộc
vào yêu cầu của phụ tải mà lượng điện năng lãng phí là ít hay nhiều. Mặt khác, các
động cơ bơm đang được khởi động trực tiếp nên dòng khởi động lớn, gây ra sụt áp
trên lưới, không tốt cho động cơ và tác động xấu đến các cơ cấu cơ khí.
Vì vậy em xin đề xuất ứng dựng biến tần dùng cho bơm.
Nguyên tắc điều khiển máy bơm của thiết bị biến tần:
Khi sử dụng thiết bị biến tần cho phép điều chỉnh một cách linh hoạt lưu
lượng và áp lực cấp vào mạng lưới theo yêu cầu tiêu thụ.
Với tín hiệu từ cảm biến áp lực phản hồi về thiết bị biến tần, bộ vi xử lý của
biến tần sẽ so sánh giá trị truyền về với giá trị cài đặt để từ đó thay đổi tần
số dòng điện, điện áp cung cấp cho động cơ làm thay đổi tốc độ quay của
động cơ để đảm bảo lưu lượng và áp lực cấp vào mạng lưới.
Sự điều chỉnh linh hoạt các máy bơm khi sử dụng biến tần được cụ thể như
sau:
Điều chỉnh tốc độ quay khi lưu lượng và cột áp cùng thay đổi
Điều chỉnh tốc độ quay khi lưu lượng thay đổi còn cột áp không
thay đổi
Đa dạng trong phương thức điều khiển các máy bơm trong trạm
bơm. Một thiết bị biến tần có thể điều khiển đến 5 máy bơm .
Những ưu điểm khi điều khiển tốc độ bơm bằng thiết bị biến tần
Hạn chế được dòng điện khởi động cao
Tiết kiệm năng lượng
Điều khiển linh hoạt các máy bơm
Sử dụng công nghệ điều khiển vecto
Ngoài ra còn các ưu điểm khác của thiết bị biến tần như:
Dãy công suất rộng từ 1,1 – 400 Kw
Tự động ngừng khi đạt tới điểm cài đặt
Tăng tốc nhanh giứp biến tần bắt kịp tốc độ hiện thời của động cơ
Tự động tăng tốc giảm tốc tránh quá tải hoặc qúa điện áp khi khởi động
Bảo vệ được động cơ khi : ngắn , mạch, mất pha lệch pha, quá tải, quá
dòng, quá nhiệt.
Kết nối với máy tính chạy trên hệ điều hành Windows
Kích thước nhỏ gọn không chiếm diện tích trong nhà trạm
Mô men khởi động cao với chế độ tiết kiệm năng lượng
Dễ dàng lắp đặt vận hành
Hiển thị các thông số của động cơ và biến tần
2.2 Các giải pháp thiết kế
Có ba phương thức điều khiển các máy bơm:
Điều khiển theo áp suất trên đường ống chính: Trên cơ sở tín hiệu áp suất
chất lỏng trên đường ống chính hồi tiếp về biến tần. Bộ PLC sẽ so sánh tín hiệu hồi
tiếp với áp suất chất lỏng được cài đặt. Trên cơ sở kết quả so sánh biến tần sẽ điều
khiển đóng mở các máy bơm sao cho phù hợp để mực chất lỏng trong bể luôn bằng
giá trị cài đặt. Ngược lại khi tín hồi tiếp lớn hơn giá trị cài đặt, biến tần sẽ điều
khỉên cắt lần lượt các bơm để mực chất lỏng luôn đạt ổn định ở giá trị cài đặt.
Điều khiển theo hình thức chủ động/ thụ động: Mỗi một máy bơm được nối
với một bộ biến tần trong đó có một biến tần chủ động và các biến tần khác là thụ
động. Khi tín hiệu hồi tiếp về biến tần chủ động thì bộ PLC sẽ so sánh với tín hiệu
được cài đặt để từ đó tác động đến các biến tần thụ động điều chỉnh tốc độ quay
của các máy bơm cho phù hợp và không gây ra hiện tượng va đập thuỷ lực phản
hồi từ hệ thống. Phương thức điều khiển này là linh hoạt nhất, khắc phục những
khó khăn trong quá trình vận hành bơm khác với thiết kế. Phương thức này được
sử dụng cho trường hợp thay đổi cả về lưu lượng và áp lực trên mạng lưới.
Điều khiển theo hình thức biến tần điều khỉên một bơm: Một máy bơm
chính được điều chỉnh thông qua thiết bị biến tần, các máy bơm còn lại đóng mở
trực tiếp bằng khởi động mềm. Khi tín hiệu áp lực và lưu lượng trên mạng lưới hồi
tiếp về biến tần. Bộ vi xử lý sẽ so sánh với giá trị cài đặt, và điều khiển tốc độ máy
bơm chính chạy với tốc độ phù hợp và điều khiển đóng mở các máy bơm còn lại
cho phù hợp với nhu cầu trên mạng lưới đồng thời điều chỉnh tốc độ bơm chính
sao cho hạn chế tối đa hiện tượng va đập thuỷ lực mạng lưới cấp nứơc. Phương
thức điều khiển này được áp dụng cho trường hợp áp lực của máy bơm đúng với
thiết kế nhưng lưu lượng thay đổi.
Căn cứ vào yêu cầu công nghệ của bài toán nhóm em chọn phương án dùng
PLC điều khiển theo áp suất trên đường ống chính thông qua biến tần và sử
dụng phần mềm WinCC giám sát hệ thống để đảm bảo chất lượng cho hệ thống.
2.3 Xây dựng cấu hình
Cấu hình hệ thống cấp nước cho cả tòa nhà bao gồm:
Cấp trường: là cảm biến báo áp suất, các cơ cấu chấp hành như : động cơ
bơm nước…
Cấp điều khiển: là bộ PLC đặt tại phòng điều khiển có nhiệm vụ điều khiển
cơ cấu chấp hành, thu thập dữ liệu từ các cảm biến đồng thời gửi dữ liệu lên
cáp giám sát là máy tính có sử dụng WinCC.
Cáp giám sát: là một máy tính có sử dụng phần mềm WinCC để giám sát
quá trình hoạt động và gửi lệnh xuống điều khiển PLC.
Sơ đồ hoạt động của hệ thống
Nguyên lý làm việc:
Chế độ điều khiển tự động
Sau khi khởi động hệ thống, bộ điều khiển PLC sẽ điều khiển biến tần chạy
với tốc độ nào đó đảm bảo đạt giá trị áp lực ở cuối nguồn theo yêu cầu. Bộ PLC sẽ
điều khiển biến tần tăng hoặc giảm tốc độ của động cơ bơm sao cho P thực tế nhỏ
hơn P cho phép. Điều này cho phép giảm chi phí vận hành.
Biến tần có thể dùng để điều khiển chạy luân phiên các bơm, việc lựa chọn
này được thực hiện nhờ khoá chuyển mạch. Biến tần sẽ điều khiển việc đóng, cắt
các bơm bù thông qua các đầu ra rơle để điều khiển các contactor. Tuỳ thuộc vào
giá trị áp lực trong đường ống thấp hay cao hơn so với giá trị đặt mà biến tần có
thể điều khiển đóng hoặt cắt các bơm bù.
Chế độ điều khiển bằng tay
Tốc độ của động cơ sẽ được điều khiển bằng chiết áp thông qua biến tần.
Người vận hành có thể thao tác dễ dàng như chế độ điều khiển hiện tại.
Ưu điểm:
+ Hệ thống làm việc ổn định và tin cậy.
+ Chi phí đầu tư thấp.
Nhược điểm:
+ Chi phí vận hành cao.
2.4 Lựa chọn thiết bị cho hệ thống
2.4.1 Cấp trường
Trong đồ án nhóm em dùng cảm biến áp suất SITRANS P, sê-ri Z của Siemens
dùng để đo áp suất và áp suất tuyệt đối.
Ưu điểm
Độ chính xác của phép đo cao
Lớp vỏ bền do làm bằng thép không gỉ
Dùng trong môi trường tích cực và không tích cực
Dùng đo áp suất cả chất lỏng, khí và hơi
Phép đo có phần tử bù nhiệt độ
Thiết kế nhỏ gọn
Ứng dụng
Cảm biến áp suất Sitrans P, sê-ri Z (7MF1564-. ..) đo áp kế và áp suất tuyệt
đối được sử dụng trên tất cả trong các khu công nghiệp :
Công nghiệp hóa chất
Công nghiệp dược
Công nghiệp thực phẩm
Cơ khí
Đóng tàu
Cung cấp nước
Cấu tạo
Cấu tạo của cảm biến áp suất phụ thuộc vào dải đo.
Dải đo < 1 bar ( < 14,5 psi )
Thành phần chính:
Lớp vỏ làm bằng thép không gỉ với bộ đo điện trở áp lực silicon (với màng
chắn bằng thép không gỉ, bộ bù nhiệt độ ) và mô-đun điện tử.
Quy trình kết nối làm bằng thép không rỉ trong các cấu tạo đa dạng
(xem lựa chọn và đặt hàng dữ liệu)
Điện kết nối được thực hiện bằng cách sử dụng một plug DIN 43650 với áp
đầu vào M16 x 1.5, ½ -14 NPT hoặc vòng cắm kết nối M12.
Cảm biến áp suất với dải đo danh nghĩa <1 bar g (<14,5 psi g) là giá trị tùy chọn
hoặc không có bảo vệ nổ.
Dải đo ≥ 1 thanh ( ≥ 14,5 psi )
Thành phần chính:
Lớp vỏ làm bằng thép không gỉ với đầu đo gốm và mô-đun điệnt ử. Đầu đo
gốm bù nhiệt độ có một áp kế màng mỏng được đặt trên một màng mỏng gốm.
Màng mỏng gốm cũng có thể được được sử dụng cho các phương tiện truyền thông
tích cực.
Quy trình kết nối làm bằng thép không rỉ trong các thiết kế đa dạng
(xem lựa chọn và đặt hàng dữ liệu)
Điện kết nối được thực hiện bằng cách sử dụng một plug DIN 43650 với cáp
đầu vào M16 x 1.5, ½ -14 NPT hoặc vòng cắm kết nối M12.
Cảm biến áp suất với dải đo danh nghĩa <1 bar g (<14,5 psi g) là giá trị tùy chọn
hoặc không có bảo vệ nổ.
Phương thức hoạt động
Sơ đồ chức năng cảm biến áp suất Sitrans P, series Z (7MF1564-. ..)
Phương thức hoạt động của cảm biến áp suất phụ thuộc phạm vi đo.
Dải đo < 1 bar ( < 14,5 psi )
Các đầu đo điện trở áp lực silicon của cảm biến áp suất có một mạch cầu điện trở
nơi áp suất vận hành được truyền qua dầu silicone và một màng chắn bằng thép
không gỉ.
Đầu ra điện áp bộ đo là nguồn cho một bộ khuếch đại và chuyển đổi thành dòng
điện đầu ra 4-20mA. Dòng điện đầu ra là tuyến tính tỷ lệ thuận với áp lực đầu vào.
Dải đo ≥ 1 bar ( ≥ 14,5 psi )
Đầu đo màng mỏng có một màng mỏng cầu điện trở với áp suất vận hành được
truyền qua một màng gốm. Điện áp đầu ra từ các đầu đo được biến đổi bởi một bộ
khuếch đại thành dòng điện đầu ra 4-20mA hoặc điện áp đầu ra từ 0 đến 10 V DC.
Dòng điện và điện áp đầu ra tuyến tính tỷ lệ thuận với áp lực đầu vào.
Chế độ hoạt động
Dải đo <1 bar (<14,5 psi) Điện trở áp lực
Dải đo ≥ 1 bar (≥ 14,5 psi) Cảm biến kiểu điện trở màng mỏng
Đầu vào
Biến đo Áp suất và áp suất tuyệt đối
Dải đo
Áp suất
- Metric 0 ….400bar g (0…5802 psi g)
- Dải đo của Mỹ 0 ….6000 psi g
Áp suất tuyệt đối
- Metric 0 ….16bar a ( 0…232 psi a)
- Dải đo của Mỹ 0 ….300 psi a
Đầu ra
Tín hiệu dòng điện ra 4…20mA
Tín hiệu điện áp ra (chỉ đối 0 ...10V DC
với dải đo ≥ 1 bar)
Độ chính xác
Lỗi trong phép đo (ở 25 ° C (77 ° F), 0,25% giá trị thật - điển hình
bao gồm trễ và lặp lại)
Thời gian đáp ứng T99 <0.1 s
Ảnh hưởng dài hạn của nhiệt độ 0.25% giá trị thật/ năm
môi trường xung quanh
Tỷ lệ bắt đầu 0,25% / 10 K (0,25% / 10 K)
giá trị thật
0,7% / 10 K của giá trị
thực cho dải đo <600 mbar
Giá trị thực 0,25% / 10 K (0,25% / 10 K)
giá trị thật
Đánh giá điều kiện hoạt động
Nhiệt độ quá trình -30 ... 120 ° C
(-22 ... 248 ° F)
Nhiệt độ môi trường -25 ... +85 ° C (-13 ... +185 ° F)
Nhiệt độ bảo quản -50 ... 100 ° C
(-58 ... 212 ° F)
Mức độ bảo vệ EN 60529 IP65
Cấu tạo
Trọng lượng ≈ 0,25 kg (≈ 0,55 lb)
Thành phần vật liệu
Đầu đo
- Dải đo <1 bar Thép không gỉ,
(<14,5 psi) mat. số 14404/316L
- Dải đo ≥ 1bar Al2O3 - 96%
(≥ 14,5 psi)
• Quá trình kết nối Thép không rỉ, mat. Số
14404/316L
• Lớp đệm Viton
Quá trình kết nối Xem lựa chọn và đặt hàng dữ
liệu
Nguồn cung cấp Uh
Điện áp thiết bị trên cảm biến áp suất
Đối với dòng điện ra DC 10 ... 36 V
(DC 10 ... 30 V cho
Ex)
Đối với các tín hiệu điện áp đầu ra (chỉ 15 ... 36 V DC
dải đo ≥ 1bar (14,5 psi))
2.4.2 Cấp điều khiển
Trong đồ án này nhóm em sử dụng PLC S7-200 CPU224 của Siemens là cấp điều
khiển.
Đặc điểm của CPU 224
Kích thước: 120.5mm x 80mm x 62mm
Dung lượng bộ nhớ chương trình: 4096 words
Dung lượng bộ nhớ dữ liệu: 2560 words
Bộ nhớ loại EEFROM
Có 14 cổng vào, 10 cổng ra.
Có thể thêm vào 14 modul mở rộng kể cả modul Analog.
Tốc độ xử lý một lệnh logic Boole 0.37µs
Có 256 Timer, 256 Counter, các hàm số học trên số nguyên và số thực.
Có 6 bộ đếm tốc độ cao (HSC) ,tần số đếm 20 KHz
Có 2 bộ phát xung nhanh kiểu PTO và PWM, tần số 20 KHz chỉ ở
các CPU DC.
Có 2 bộ điều chỉnh tương tự.
Các ngắt: phần cứng, theo thời gian, truyền thông,…
Đồng hồ thời gian thực.
Chương trình được bảo vệ bằng Password.
Toàn bộ dung lượng nhớ không bị mất dữ liệu 190 giờ khi PLC bị
mất điện.
Cấu trúc của CPU224
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ
nhớ ngoài EPROM ).
Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC .
Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm môt đơn vị lập trnh bằng
tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để
chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn vị lập trình là
đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương
trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC .
Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc
và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232,
RS422, RS458, …
Nguyên lý hoạt động của PLC
Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra
chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh
trong chương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy
được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực
thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống bus
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường
tín hiệu song song :
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu
khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC .
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra
thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời
điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
Nếu môt modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ
chuyển tất cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte
của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận
được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào
theo dõi chu trình hoạt động của PLC .
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời
gian hạn chế.
Hê thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O .
Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 18 MHZ.
Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về
định thời, đồng hồ của hệ thống.
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các
Relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong
bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý
lệnh tiếp theo . Với một địa chỉ mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất
hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc .
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này
có khả năng chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong
PLC các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện
nuôi bị mất . Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin
khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài
năm. Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình.
Khuynh hướng hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và
tuổi thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà
người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào
được . Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn
trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người
sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên
trong PLC . Trên PG (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong
máy lập trình . Đĩa cứng hoăc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được
dùng để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ :
Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công nghệ
chế tạo .
Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ 2000
÷16000 dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM.
Các ngỏ vào ra I / O
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul ( các đầu vào
của PLC ) , các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra ( các đầu ra của
PLC ) .
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiêu xử lý là
12/24VDC hoặc 100/240VAC.
Mỗi đơn vị I / O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh
I / O được cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC , điều này làm cho việc kiểm
tra hoạt động nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản .
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON,OFF) để thực hiện việc
đóng hay ngắt mạch ở đầu ra .
2.4.3 Cấp giám sát
Để giám sát và đảm bảo hệ thống hoạt động một cách tốt nhất PLC sẽ được kết
nối với máy tính có sử dụng phần mềm WinCC.
WinCC viết tắt của Windows Control Center, là một phần mềm của hãng
Siemens dùng để giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất.
Theo nghĩa hẹp, WinCC là chương trình hỗ trợ cho người lập trình thiết kế các
giao diện Người và Máy-HMI (Human Machine Interface) trong hệ thống SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition), với chức năng chính là thu thập số
liệu, giám sát và điều khiển quá trình sản xuất. Những thành phần có trong WinCC
dễ sử dụng, giúp người dùng tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không
gặp bất kỳ trở ngại nào.
WinCC cung cấp các module chức năng thường dùng trong công nghiệp như:
Hiển thị hình ảnh, tạo thông điệp, lưu trữ và báo cáo. Giao diện điều khiển mạnh,
việc truy cập ảnh nhanh chóng và chức năng lưu trữ an toàn (bảo mật) của nó đảm
bảo tính hữu dụng cao.
Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều PLC của các
hãng khác nhau như Misubishi, Allen Braddly, Siemens v.v thông qua cổng COM
với chuẩn RS-232 của máy tính với chuẩn RS-485 của PLC.
Đặc trưng cơ bản của WinCC
WinCC 6.0 chạy trên hệ điều hành Microsoft Window XP, Windows 2000.
Do có tính chất mở và thường xuyên được cập nhật, phát triển nên WinCC tương
thích với nhiều phần mềm chuẩn tạo nên giao diện người và máy đáp ứng nhu cầu
sản xuất. Chương trình tích hợp được nhiều ứng dụng, tận dụng dịch vụ của hệ
điều hành làm cơ sở mở rộng hệ thống. Với WinCC, ta có thể sử dụng nhiều giải
pháp khác nhau để giải quyết công việc, từ việc xây dựng hệ thống có quy mô nhỏ
và vừa khác nhau, cho tới việc xây dựng các hệ thống có quy mô lớn như MES: Hệ
thống quản lý việc thực hiện sản xuất-Manufacturing Excution System, hệ thống
ERP-Enterprise Resouce Planning.
Tùy theo khả năng của người thiết kế cũng như các phần cứng hỗ trợ khác
mà WinCC đã và đang được phát triển trong nhiều lãnh vực khác nhau.
Ứng dụng phổ biến nhất của WinCC là:
Tự động hóa quá trình điều khiển và giám sát quy trình sản xuất. Khi một hệ
thống dùng chương trình WinCC để điều khiển và thu thập dữ liệu từ quá trình, nó
có thể mô phỏng bằng hình các sự kiện xảy ra trong quá trình điều khiển dưới dạng
các chuỗi sự kiện. WinCC cung cấp nhiều hàm chức năng cho mục đích hiển thị,
thông báo bằng đồ họa, xử lý thông tin đo lường, các tham số công thức, các bảng
ghi báo cáo, v.v... đáp ứng yêu cầu công nghệ ngày một phát triển và là một trong
những chương trình ứng dụng trong thiết kế giao diện Người-Máy (HMI), sử dụng
phổ cập nhất tại Việt Nam hiện nay nhờ vào hệ thống trợ giúp của Siemen có mặt
tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Khi sử dụng WinCC để thiết kế giao diện điều khiển Người-Máy (HMI) và
mạng SCADA, WinCC sử dụng các chức năng sau:
Graphics Designer: Thực hiện dễ dàng các chức năng mô phỏng và
hoạt động qua các đối tượng đồ họa của chương trình WinCC, Windows,
OLE, I/O,… với nhiều thuộc tính động (Dynamic).
Alarm Logging: Thực hiện việc hiển thị các thông báo hay các báo
cáo trong khi hệ thống vận hành. Đảm trách về các thông báo nhận được và
lưu trữ. Nó chứa các chức năng để nhận các thông báo từ các quá trình, để
chuẩn bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ chúng. Ngoài ra, Alarm Logging c� n
giúp ta t �m ra nguyên nhân của lỗi.
Tag Logging: Thu thập, lưu trữ và nén các giá trị đo dưới nhiều dạng
khác nhau. Tag Logging cho phép lấy dữ liệu từ các quá trình thực thi,
chuẩn bị để hiển thị và lưu trữ các dữ liệu đó. Dữ liệu có thể cung cấp các
tiêu chuẩn về công nghệ và kỹ thuật quan trọng liên quan đến trạng thái hoạt
động của toàn hệ thống.
Report Designer: Có nhiệm vụ tạo các thông báo, báo cáo và các kết
quả này được lưu dưới dạng các trang nhật ký sự kiện.
User Achivers: Cho phép người sử dụng lưu trữ dữ liệu từ chương
trình ứng dụng và có khả năng trao đổi với các thiết bị tự động hóa khác.
Điều này có nghĩa: Các công thức, thông số trong chương trình WinCC có
thể được soạn thảo, lưu giữ và sử dụng trong hệ thống.
WinCC sử dụng bộ công cụ thiết kế giao diện đồ họa mạnh như:
Toolbox, các Control, OLE,… được đặt dễ dàng trên giao diện thiết kế.
Ngoài ra, để phục vụ cho công việc giám sát điều khiển tự động WinCC còn
trang bị thêm nhiều tính năng mới mà các công cụ khác không có như:
Các Control thông qua hệ thống quản trị dữ liệu có thể gắn với một
biến theo dõi trạng thái của hệ thống điều khiển. Thông qua đó, tác động
đến việc giám sát các trạng thái.
Thông qua hệ thống, thông điệp có thể thực hiện được những hành
động tương ứng khi trạng thái thay đổi.
Trong WinCC, ngôn ngữ C-Sript được dùng để thao tác giúp cho việc
xử lý các sự kiện phát sinh một cách mềm dẻo và linh hoạt.
WinCC cho phép người sử dụng có khả năng truy cập vào các hàm giao diện
chương trình ứng dụng API (Application Program Interface) của hệ điều hành.
Ngoài ra, sự kết hợp giữa chương trình WinCC và các công cụ phát triển riêng
như: Visual C++ hoặc Visual Basic sẽ tạo ra hệ thống có tính đặc thù cao, tinh vi,
gắn riêng với một cấu hình cụ thể nào đó.
WinCC có thể tạo một giao diện Người-Máy (HMI) dựa trên cơ sở giao tiếp
giữa con người với các hệ thống máy, thiết bị điều khiển (PLC, CNC,…) thông qua
các hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ hoặc câu chữ có tính trực quan hơn. Có thể giúp người
vận hành theo dõi được quá trình làm việc, thay đổi các tham số, công thức hoặc
quá trình hoạt động, hiển thị các giá trị hiện thời cũng như giao tiếp với quá trình
công nghệ thông qua các hệ thống tự động. Giao diện HMI cho phép người vận
hành giám sát các quy trình sản xuất và cảnh báo, báo động hệ thống khi có sự cố.
Do đó, WinCC là chương trình thiết kế giao diện Người-Máy thật sự cần thiết,
không thể thiếu trong các hệ thống có quá trình tự động hóa phức tạp và hiện đại.
Việc sử dụng chương trình WinCC để điều khiển và giám sát hệ thống tự
động hóa trong quá trình sản xuất đã cho kết quả điều khiển chính xác.
Từ máy tính trung tâm, có thể điều khiển sự hoạt động toàn bộ dây chuyền
sản xuất được lập trình trên WinCC, bạn có thể giám sát tất cả các thiết bị trên dây
chuyền. Dựa vào giao diện HMI, có thể giám sát và thu thập dữ liệu vào/ra (I/O)
một cách chính xác, hỗ trợ các phương thức xử lý dữ liệu, tổ chức số liệu một cách
linh hoạt thông qua kiểu lập trình bằng ngôn ngữ C.