Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN NGỌC HÀ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
ƯỚC TÍNH GIÁ TRỊ KINH TẾ SỬ DỤNG NƯỚC
VÀ QUY HOẠCH PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG VỆ
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 62.44.02.24
(DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương Học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang
2. PGS.TS. Phạm Quý Nhân
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ………………………………
…………………………………………………………………………………
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ………………………………
…………………………………………………………………………………
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ………………………………
…………………………………………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia
chấm luận án tiến sĩ họp tại
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . …. …
vào hồi giờ ngày tháng năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, vấn đề nghiên cứu
Khi xem xét nguồn nước trên lưu vưc sông, các nhà kinh tế thường được hoi:
giá tri kinh tế sư dung của nguồn nước đo là bao nhiêu? sư dung cho muc đich nào co
giá tri kinh tế cao nhất và việc xác đinh các giá tri kinh tế đo như thế nào? (Young,
2005), (Young & Loomis, 2014). Các nhà ky thuật tài nguyên nước thường được hoi:
nên phân bô cho các đối tượng sư dung như thế nào, bao nhiêu?. Trường hợp thiếu
nước thì nên phân bô như thế nào, ty lệ phân bô là bao nhiêu và tại sao?. Áp lưc ngày
càng tăng đối với các nhà quản lý khi buộc phải đưa ra quyết đinh: phương án phân
bô nào được chọn? có khả thi và đảm bảo hiệu quả, lợi ích kinh tế cho tất cả các bên
liên quan?
Ở trong nước, xác đinh quá trình phân bô nguồn nước (PBNN) lưu vưc sông
gặp không ít kho khăn và lưa chọn phương án PBNN thường lúng túng, thiếu chắc
chắn. Phương pháp luận cho việc lập PBNN về cơ bản được quy đinh dưới dạng văn
bản pháp quy. Tuy nhiên, thiếu các hướng dẫn cần thiết cho việc áp dung công cu ky
thuật, đặc biệt là hướng dẫn ước tính giá tri kinh tế sư dung nước (GTKTSDN) trong
PBNN. Thiếu công cu tối ưu PBNN làm cơ sở luận chứng, trợ giúp ra quyết đinh lưa
chọn phương án PBNN lưu vưc sông.
Đặt trong bối cảnh quyền khai thác sư dung nước, nguyên tắc, ky thuật lập
PBNN thường được pháp quy hóa ở trong nước, làm thế nào để thưc hiện phân bô
nguồn nước?. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế sư dung nước hay GTKTSDN sẽ được
người ra quyết đinh PBNN xem xét như thế nào?. Sau cùng, phương án PBNN nào sẽ
được chọn?. Cần phải có thêm thông tin, công cu gì để phân bô hiệu quả và tối đa hoa
lợi ích sư dung nước? Đây là những vấn đề nghiên cứu trọng tâm của luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đưa ra được nội dung, phương pháp phân bô nguồn nước mặt lưu vưc sông;
- Lưa chọn được phương pháp phù hợp để tính giá tri kinh tế sư dung nước
trong điều kiện ở Việt Nam;
- Đưa ra được cơ sở khoa học lưa chọn phương án phân bô nguồn nước lưu vưc
sông co xét đến giá tri kinh tế sư dung nước và áp dung cu thể với lưu vưc sông Vệ.
3. Câu hoi nghiên cứu
Để đạt được muc tiêu nghiên cứu, luận án nghiên cứu giải quyết ba bài toán
tương ứng với ba câu hoi nghiên cứu chủ đạo như sau:
1. Phân bô nguồn nước được xác định như thế nào? – bài toán 1.
2. Giá tri kinh tế sư dung nước được xác định như thế nào? – bài toán 2.
3. Lưa chọn phương án PBNN được thực hiện như thế nào? – bài toán 3.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: (1) quá trình PBNN mặt lưu vưc sông; (2)
phương pháp tinh GTKTSDN và (3) lưa chọn phương án PBNN.
4
Phạm vi nghiên cứu khoa học là nguồn nước mặt lưu vưc sông. Phạm vi không
gian ứng dung là lưu vưc sông Vệ.
5. Cach tiếp cân, phương phap nghiên cứu
Tiếp cận phân tích hệ thống (PTHT); tiếp cận tông hợp; Tiếp cận dưa trên quan
điểm quản lý nhu cầu dùng nước và tiếp cận thư nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp PTHT; phương pháp kế thừa các tài
liệu; phương pháp sư dung mô hình; phương pháp tông hợp, phân tích, thống kê;
phương pháp viễn thám và GIS và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiên của luân an
Ý nghĩa khoa học: luận án xác lập cơ sở khoa học, cơ sở thưc tiễn của quá trình
PBNN; lưa chọn phương pháp phù hợp để xác đinh GTKTSDN ở điều kiện trong
nước và đong gop cơ sở luận chứng phương án phân bô nguồn nước lưu vưc sông.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả của luận án có thể áp dung ngay cho công tác quản
lý và PBNN tại đia phương là tỉnh Quảng Ngãi, và các lưu vưc sông khác co điều
kiện tương tư.
7. Cấu truc Luân an
Ngoài phần Mở đầu, phần kết luận, kiến nghi và các phu luc kèm theo, nội
dung luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1 - Tông quan, Chương 2 -
Phương pháp nghiên cứu, Chương 3 - Phân bô nguồn nước lưu vưc sông Vệ dưa trên
giá tri kinh tế sư dung nước.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan nghiên cứu phân bổ nguồn nước lưu vực sông
Phân bô nguồn nước lưu vưc sông dưa trên ba nguyên tắc cơ bản: hiệu quả,
công bằng và bền vững nhằm tối đa hóa lợi ích cho xã hội, môi trường và kinh tế (Jin
F. Wang et al, 2007.
Một tiêu chí được chấp nhận rộng rãi để đánh giá chinh sách PBNN là (1) hiệu
quả kinh tế (Ariel Dinar et al,. 1997). Ở một số trường hợp cu thể, một vài tiêu chí
khác được xem xét đo là: (2) quyền sư dung nước, (3) khả năng dư báo cung- cầu về
nguồn nước, (4) xem xét phát triển chiến lược, (5) tính linh hoạt trong hệ thống
PBNN, (6) yếu tố thể chế, chính sách và (7) sư đồng thuận của cộng đồng.
Quá trình PBNN được thưc hiện thông qua cơ chế phân bô nguồn nước. Các cơ
chế phân bô nguồn nước có thể được phân loại thành ba nhóm (Dinar et al, 1997): (1)
phân bô dưa trên phạm vi hành chinh, lưu vưc sông; (2) phân bô dưa trên các đối
tượng sư dung và (3) phân bô dưa trên cơ chế thi trường. Các cơ chế này có thể được
sư dung riêng rẽ hoặc kết hợp trong quá trình PBNN.
Ưu tiên phân bô, như tên gọi của nó với bản chất là xác đinh thứ tư ưu tiên các
đối tượng sư dung sẽ được phân bô một lượng nước tương ứng với ty lệ phân bô cho
mỗi đối tượng. Các hình thức ưu tiên phân bô có thể được xem xét áp dung gồm
(Wurbs RA, 2003). (1) ưu tiên theo diễn thế tư nhiên của nguồn nước; (2) ấn đinh ưu
tiên; (3) ấn đinh thứ tư ưu tiên cùng với ty lệ phân bô.
5
Hai phương pháp chủ yếu để xây dưng mô hình lưu vưc sông là (1) mô phong -
để mô phong nguồn nước dưa trên một tập hợp các quy tắc, điều kiện chi phối đến
khả năng nguồn nước và hoạt động kết cấu hạ tầng hiện có và (2) mô hình tối ưu hoa
để tối ưu hoa việc phân bô dưa trên một hàm muc tiêu và đi kèm các điều kiện ràng
buộc. Mặc dù mô phong và tối ưu hoa co những muc tiêu khác nhau, tuy nhiên chúng
đã và đang được sư dung trong thưc tế như là các công cu bô sung hữu ich để giải
quyết bao quát và toàn diện hơn các vấn đề liên quan đến quản lý và PBNN (Ringler,
2002).
PBNN là một quá trình cần thiết khi sư phân bố và trữ lượng tư nhiên của
nguồn nước không đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sư dung xét trên
các khía cạnh: số lượng; chất lượng; thời điểm và mức độ tin cậy. PBNN là cơ chế
xác đinh (1) ai có thể khai thác, (2) khai thác bao nhiêu, (3) khai thác ở đâu, khi nào
và (4) khai thác cho muc đich gì (R. Speed et al, 2013), (OECD, 2015).
Vì bản chất của quá trình PBNN là xây dưng được một bản quy hoạch PBNN
và được quyết đinh bởi cơ quan nhà nước, do đo, việc nghiên cứu chính sách phân bô
nước khác nhau là một trong những trọng tâm chính của nghiên cứu hiện nay về
PBNN lưu vưc sông, các hướng nghiên cứu bao gồm: Xây dưng các tiêu chí, chỉ tiêu
để lưa chọn phương án PBNN; Ứng dung các nguyên tắc, cơ chế phân bô nguồn nước
vào quá trình PBNN cho mỗi lưu vưc sông/ vùng nghiên cứu để phân bô nước liên
ngành giữa các đối tượng khác nhau; Áp dung các công cu mô hình mô phong và tối
ưu (các mô hình thủy văn, thủy lưc, mô hình cân bằng nước, mô hình tích hợp thủy
văn – kinh tế để tinh toán, phân tich đánh giá các kich bản và phương án PBNN; Xây
dưng các thuật toán, phương pháp giải và và phát triển các công cu mô hình số để đi
sâu xem xét từng khía cạnh kinh tế, ky thuật, xã hội và môi trường và xác lập các quy
tắc chia sẻ lợi ích sư dung nước, xem xét đánh giá tác động sư dung nước để giải
quyết xung đột, cạnh tranh trong quản lý TNN trên lưu vưc.
Tại Việt Nam, năm 2002 với việc thành lập Bộ TNMT, công tác quản lý nhà
nước về TNN trong đo co công tác lập, điều chỉnh phê duyệt quy hoạch TNN chính
thức được giao cho Bộ TNMT.
Cho đến nay vẫn chưa co quy hoạch TNN lưu vưc sông được duyệt. Từ sau
2013, đã co sư thay đôi về việc phân loại và tên gọi liên quan đến quy hoạch PBNN.
Đã có một số nghiên cứu về phân bô nguồn nước trên cơ sở hiệu ích kinh tế sư dung
nước. Các nghiên cứu này sư dung công cu mô hình GAMS để phân tich các phương
án phân bô nước tối ưu cho các lưu vưc sông Đồng Nai, sông Hồng. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân, kết quả của các nghiên cứu này vẫn chưa được pháp quy hóa và
chưa được ứng dung trong thưc tế.
1.2. Tổng quan nghiên cứu gia trị kinh tế sử dụng nước
Quá trình nghiên cứu về giá tri kinh tế sư dung nước được tóm tắt trong hai
giai đoạn: giai đoạn 1960 -1990 là những tiền đề đi đến việc đề xuất nguyên tắc thứ
4. Giai đoạn sau 2000 trở lại đây chú trọng phát triển tính ứng dung thưc tiễn.
6
Năm 1998, nhóm 3 tác giả Peter Philips Rogers, Ramesh Bhatia và Annette
Huber thuộc phòng Khoa học ứng dung, Đại học Harvard, Hoa Kỳ đã thưc hiện một
nghiên cứu đinh giá kinh tế nước. Nghiên cứu này trình bày các nguyên tắc chung về
các phương pháp ước tính chi phí và giá tri nước cho các ngành dùng nước. Năm
2004, FAO đã tiến hành một nghiên cứu toàn diện về đinh giá kinh tế tài nguyên
nước trong việc phân bô. Năm 2010, một báo cáo khá tông quát về xác đinh
GTKTSDN theo các vùng lãnh thô, quốc gia và khu vưc được trình lên FAO bởi
nhóm tác giả Bruce Aylward và cộng sư.
Ở Việt Nam, giá tri kinh tế sư dung nước đã được xét đến trong các điều luật
đã được ban hành, bao gồm Luật TNN 2012; Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT và
Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT. Mặc dù các văn bản pháp quy đã co những quy
đinh về việc xem xét GTKTSDN tuy nhiên, xác đinh giá tri kinh tế sư dung nước ở
Việt Nam là vấn đề mới phức tạp, và còn nhiều kho khăn vì đây là bài toán kinh tế -
ky thuật. Chưa co nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Mức độ nghiên cứu chủ yếu để
gợi mở vấn đề và khuyến nghi chính sách. Các nghiên cứu chuyên biệt về xác đinh
GTKTSDN có khá ít. Đặc biệt là nghiên cứu về GTKTSDN trong bài toán phân bô
nguồn nước lưu vưc sông cho đến nay là chưa co.
1.3. Những khoảng trống chưa được nghiên cứu
Quá trình PBNN lưu vưc sông (bài toán 1): (i) chưa rõ về trình tư, nội dung và
cách thức tiến hành; (ii) việc xây dưng kich bản, phương án phân bô còn khá khó
khăn; (iii) xác lập các cơ chế phân bô cùng với các tiêu chí, ty lệ phân bô nguồn nước
cho các đối tượng sư dung chưa được xem xét nghiên cứu đầy đủ, chưa co tinh hệ
thống dẫn tới phương pháp thưc hiện, công cu ky thuật áp dung còn khá lúng túng.
Xác đinh GTKTSDN (bài toán 2) là vấn đề khá mới ở trong nước. Những khó
khăn về tính sẵn có và khả năng đáp ứng yêu cầu số liệu kinh tế ngành luôn là những
rào cản lớn, các công bố, trích dẫn nghiên cứu trong nước về xác đinh GTKTSDN
còn khá khiêm tốn. Giá tri KTSDN gồm những gì, đo lường và kiểm đinh như thế
nào? là những câu hoi thường trưc đầy thách thức. Chưa co nghiên cứu chuyên biệt
xác đinh GTKTSDN trong PBNN.
Lưa chọn phương án PBNN (bài toán 3) chủ yếu thông qua biện pháp mệnh
lệnh hành chính, trong mỗi phương án PBNN đệ trình lên các nhà ra quyết đinh, các
yếu tố phân tich “nếu – thì” và “cái nào là tốt nhất” còn thiếu vắng và chưa được
quan tâm đúng mức. Việc ra quyết đinh lưa chọn phương án PBNN do đo chưa chắc
chắn, thiếu thông tin. Gần đây, yếu tố kinh tế đã được yêu cầu phải được xem xét khi lưa
chọn phương án PBNN, tuy nhiên, vấn đề lớn hơn đặt ra lúc này là “làm thế nào” luận
chứng lưa chọn phương án PBNN co xét đến GTKTSDN còn chưa được nghiên cứu cu
thể.
1.4. Kết luân Chương 1
PBNN lưu vưc sông là bài toán mới ở Việt Nam, chưa co nghiều nghiên cứu
xác lập quá trình hoàn chỉnh cho tiến hành lập quy hoạch PBNN lưu vưc sông.
7
Chưa thống nhất về phương pháp sư dung để xác đinh GTKTSDN. Một vài
nghiên cứu mang tính mở đường và đinh hướng.
Các nhà quản lý thiếu thông tin chi tiết cũng như công cu cần thiết hỗ trợ phân
tích, ra quyết đinh lưa chọn phương án PBNN.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hướng tiếp cân nghiên cứu của luân an
Ba bài toán cần giải quyết được đặt ra cần phải co hướng tiếp cận phù hợp, khả
thi, co cơ sở khoa học và thưc tiễn. Lưa chọn cách tiếp cận phù hợp, sư dung các
phương pháp khoa học, công cu ky thuật hiện đại mang tich logic, đinh lượng và có
cấu trúc là những yêu cầu và điều kiện tiên quyết để giải quyết ba bài toán. Phương
pháp phân tích hệ thống (PTHT) được luận án lưa chọn đo là vì PTHT thường được
sư dung tốt trong các bối cảnh quy hoạch (N.T. Giang, 2010).
Với bài toán 1, cần xác đinh
được một quá trình tiến hành lập quy
hoạch PBNN mặt lưu vưc sông chi
tiết, khả thi, phù hợp với hướng tiếp
cận của cộng đồng quốc tế và quy
đinh của hệ thống pháp quy trong
nước.
Với bài toán 2, cần xác đinh
được phương pháp xác đinh
GTKTSDN, việc xác đinh này đảm
bảo tính xác thưc, khả thi trong ứng
dung, phù hợp với đặc điểm tình hình
thưc tế về khả năng số liệu cũng như
quy mô tính toán phuc vu cho bài
toán quy hoạch PBNN lưu vưc sông ở
trong nước
Hình 2.1 Ba bài toán của luận án
Với bài toán 3, cần xác lập được phương pháp, công cu và tiêu chí nhằm tăng
cường cơ sở lập luận, phân tich để lưa chọn được phương án PBNN – kết quả của bản
quy hoạch PBNN lưu vưc sông.
2.2. Phương phap phân bổ nguồn nước lưu vực sông - bài toán 1
Hình 2.2 mô tả sơ đồ quá trình PBNN lưu vưc sông được luận án đề xuất để
tiến hành lập quy hoạch PBNN lưu vưc sông. Quá trình PBNN lưu vưc sông (bài toán
1) gồm các giai đoạn cơ bản: (1) xác đinh phạm vi lưu vưc; (2) đánh giá hiện trạng;
(3) dư báo xu thế; (4) xây dưng kich bản và (5) lập phương án PBNN.
8
Hình 2.2 Sơ đồ quá trình lập phân bô nguồn nước lưu vưc sông
2.2.2. Đánh giá hiện trạng nguồn nước, khai thác sử dụng và quản lý
Tông lượng tài nguyên nước mặt của lưu vưc là lượng nước còn lại sau khi đã
trừ đi các tôn thất do thấm, bốc hơi và chuyển nước ra khoi lưu vưc
Tông lượng nước mặt có thể sư dung được xác đinh trên cơ sở tông lượng tài
nguyên nước mặt trừ đi lượng nước lũ không trữ lại được (hay không kiểm soát được).
Lượng nước có thể phân bô được xác đinh dưa trên lượng nước có thể sư dung
trừ đi lượng nước bảo đảm dòng chảy môi trường, nhu cầu thiết yếu và ưu tiên phát
triển chiến lược. Xác đinh lượng nước có thể phân bô là yếu tố then chốt trong mỗi
bản quy hoạch PBNN lưu vưc sông hiện nay
Tông lượng tài nguyên nước mặt hiện có NMTTN (triệu m3) được tinh như sau:
NMTTN = NMNS + NMNgS + NMHC (1)
Trong đó: NMNS tông lượng nước nội sinh, xác đinh bằng đo đạc thủy văn,
phân tích thống kê hay sư dung mô hình toán thủy văn; NMNgS tông lượng nước
ngoại sinh, xác đinh bằng đo đạc thủy văn, phân tich thống kê hay sư dung mô hình
toán thủy văn; NMHC tông dung tích hiệu dung của các hồ chứa trong vùng lập quy
hoạch, xác đinh bằng thống kê thu thập số liệu.
Tông lượng nước mặt có thể phân bô NMCTPB (triệu m3) được tinh như sau:
NMCTPB = NMTTN – NMDCMT – NMDTUT – NMTY (2)
Trong đó: NMTTN tông lượng nước mặt, được xác đinh theo công thức (1);
NMDCTT lượng nước cho môi trường, xác đinh theo luận cứ thưc tế; NMDTUT lượng
nước dư trữ dành cho các ưu tiên sư dung nước; NMTY lượng nước bảo đảm các nhu
cầu thiết yếu (nước cho sinh hoạt).
No
1. Tài nguyên nước 2. Sử dụng nước và nhu cầu nước
4. Các lượng nước cần bảo đảm:
(Q môi trường, nhu cầu thiết yếu,
dự trữ ưu tiên)
3. Quản lý TNN
Nguồn nước Đanh gia hiện trạng
Dự báo xu thế
Hiện trạng sư dung nước
Phạm vi và muc
đich sư dung nước
của các nguồn
nước/ chức năng
nguồn nước
Lượng nước có
thể phân bô
Xây dựng kịch bản
phân bổ NN
CÁC KỊCH BẢN PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC
- Theo mùa, tháng, năm trong các điều kiện: bình thường, thiếu nước
- Lưa chọn kich bản phân bô
Phân tích đanh gia
lựa chọn phương an PBNN Hiệu quả kinh tế
(bài toán 2)
Bảo đảm môi
trường Công bằng xã hội
Yes
No
Lưa chọn PA PBNN, Quyết đinh và phê duyệt Quyết định và phê duyệt
Nguồn nước Nhu cầu sư dung nước
Lâp phương an
phân bổ NN
Xac định phạm vi
lưu vực/ tiểu LVS
CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC THEO KỊCH BẢN ĐÃ CHỌN
- Theo mùa, tháng, năm trong các điều kiện: bình thường, thiếu nước
- Lưa chọn phương án phân bô nguồn nước
Yes
Phạm vi lưu vưc/
Các tiểu lưu vưc
Bài toán 3
9
2.2.3. Dự báo xu thế diễn biến nguồn nước đến và nhu cầu sử dụng nước
a) Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong kỳ quy hoạch
1) Nhu cầu nước cho sinh hoạt
Nhu cầu nước cho sinh hoạt hàng tháng SH (m3/tháng/người) trong kỳ quy
hoạch là tông của nhu cầu nước cho sinh hoạt đô thi và nông thôn. Nhu cầu này được
trên cơ sở áp dung đinh mức, tiêu chuẩn cấp nước bình quân đầu người do nhà nước
quy đinh tương ứng với từng mốc thời gian xác đinh, cu thể:
SH = (TCi x T x N
j) (3)
Trong đó: TCi tiêu chuẩn cấp nước bình quân đầu người m
3/ngày-đêm; T số
ngày trong từng tháng; Nj dư báo số dân ở thành thi, nông thôn trong vùng nghiên
cứu, sư dung công thức đường cong xu hướng và được xác đinh như sau:
Nj = N0 x (1 + r)n (4)
Trong đó: N0 số dân hiện tại ở thành thi và nông thôn, xác đinh theo niên giám
thống kê; r mức tăng ty lệ % dân số hàng năm trong thời kỳ dư báo, xác đinh theo
tài liệu niên giám thống kê; n số năm dư báo (được xét cùng kỳ quy hoạch).
2) Nhu cầu nước cho nông nghiệp (gồm tưới và chăn nuôi)
Nhu cầu nước tưới hàng tháng T (m3/ tháng) với từng loại cây trồng được xác
đinh như sau:
T = (ki x CT
j) (5)
Trong đó: k i mức tưới cho các loại cây trồng m
3/ha/vu, xác đinh theo tài liệu
thu thập, phân tích thời vu lợi cây trồng trên vùng nghiên cứu để đưa về các tháng;
CTj
số hecta canh tác của mỗi loại cây trồng, xác đinh theo tài liệu niên giám thống kê.
Nhu cầu cấp nước cho chăn nuôi CN (m3/tháng) được xác đinh như sau:
CN = (Vi x TC
j x T) (6)
Trong đó: Vi
dư báo số vật nuôi gia súc, gia cầm trong vùng nghiên cứu và
được xác đinh tương tư như công thức (4). TCj đinh mức cấp nước cho vật nuôi
m3/ngày-đêm; T số ngày trong từng tháng.
3) Nhu cầu nước cho công nghiệp
Ba cách tính nhu cầu sư dung nước được sư dung nước cho công nghiệp được
sư dung phô biến trong quy hoạch TNN gồm:
- Áp dung tiêu chuẩn dùng nước cho công nghiệp tập trung và phân tán (tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề) QCVN 01:2008: đối với các khu công nghiệp tập
trung nhu cầu sư dung nước được xác đinh từ (45- 80) m3/ha/ngày-đêm.
- Sư dung tông giá tri sản xuất mang lại của cả ngành công nghiệp gồm tập
trung và phân tán, nhu cầu sư dung nước được xác đinh tính trung bình: 200 m3/
1.000 USD.
- Sư dung công thức đường cong xu hướng tương tư công thức (4):
CNj = CN0 x (1 + r)n (7)
Trong đó: CN0 lượng nước sư dung nước hiện tại cho công nghiệp, xác đinh
theo tài liệu điều tra thu thập, phân tích thống kê; r mức tăng ty lệ % nhu cầu sư dung
10
nước hàng năm trong thời kỳ dư báo; n số năm dư báo (được xét cùng kỳ quy
hoạch).
4) Nhu cầu nước cho thủy sản
Xét tiêu chuẩn các ao nuôi trồng thủy sản có chiều sâu từ 2 – 2,5m, chiều sâu
cột nước từ 1,2 đến 1,8m, trung bình 1,5m. Tinh toán sơ bộ nhu cầu sư dung nước
cho 1ha diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong một vu với mưc nước trung
bình 1,5m) là 10.000 m2 x 1,5m = 15.000 m
3.
5) Nhu cầu nước cho môi trường
Trong đánh giá tài nguyên nước phuc vu công tác quy hoạch, có hai cách tính
tương đối phô biến và được chấp thuận ứng dung rộng rãi đo là: (1) Dòng chảy môi
trường được tính bằng 90 – 95% dòng chảy tháng kiệt nhất; (2) Dòng chảy môi
trường được tính bằng 10% tông nhu cầu của các ngành trên mỗi tiểu lưu vưc. Tùy
điều kiện cho phép và xét muc tiêu quản lý của mỗi lưu vưc cu thể, tiến hành lưa
chọn cách tính lượng nước cho môi trường theo một trong hai cách trên. Luận án sư
dung cách tính (2) để áp dung cho LVS Vệ.
2.2.4. Xây dựng kịch bản phân bổ nguồn nước
Ít nhất cần xây dưng 2 kich bản để phản ánh sư không chắc chắn. Nhiều hơn 4
được chứng minh là không thưc tiễn về mặt tô chức (Tô Trung Nghĩa, 2004). Các
kich bản này được phân tich sau đo để lưa chọn được kich bản (i) rất có khả năng xảy
ra; (ii) được mong muốn hướng đến và (iii) khả thi trong thưc hiện và chấp nhận
trong thưc tiễn. Từ kich bản được chọn, 3 phương án PBNN được xây dưng để xem
xét các giải pháp, hướng đi phù hợp nhất.
2.2.5. Lập các phương án phân bổ nguồn nước
Nội dung kich bản và phương án PBNN ở vi trí trung tâm giữa thiết lập bài
toán PBNN với mô phong hệ thống PBNN. Trong đo, kich bản PBNN là cơ sở để
thiết lập tính toán mô phong hệ thống phân bô, phương án PBNN đong vài trò làm
liên kết giữa mô phong với tối ưu PBNN của sơ đồ tiếp cận luận án. Có ít nhất ba
phương án PBNN được thiết lập cho kich bản đã được lưa chọn để bảo đảm cho phép
phân tich đánh giá, so sánh chéo và tinh thống kê giữa các phương án PBNN.
2.3. Phương phap ước tính gia trị kinh tế sử dụng nước - bài toán 2
Luận án sư dung phương pháp số dư (RIM - esidual Imputation Method),
phương pháp giá thi trường (MP- Market Prices) và phương pháp phân tich tông hợp
(IA - Integrated Analysis) để ước tính các GTKTSDN.
Phương pháp số dư (RIM): Sư dung RIM để xác đinh giá tri biên trong kinh tế
của hàng hóa sản xuất, đặc biệt đối với nước tưới. Trong phương pháp này, tông giá
tri sản lượng được phân bô giữa mỗi nguồn lưc (đầu vào) được sư dung trong quá
trình sản xuất. GTKTSDN tính bằng giá tri biên theo công thức sau:
Pw = TVPγ - [(PK * QK) + (PL * QL) + (PR * QR)]
QW (8)
11
Trong đó: TVPγ: Giá tri của sản phẩm; (PK * QK) + (PL * QL) + (PR * QR):
Tông chi phí sản xuất; PK, QK giá tri vốn và số lượng ban đầu tham gia vào quá trình
sản xuất ra 1 sản phẩm; PL, QL chi phi nhân công lao động và số nhân công lạo động
tham gia vào quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm; PR, QR Chi phí tài nguyên và số lượng
tài nguyên tham gia vào quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm; QW lượng nước dùng tham
gia vào quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm.
Phương pháp giá thị trường (MP): Được sư dung để xác đinh giá tri biên, đánh
giá các chi phí, lợi ích gắn liền với những thay đôi về chất lượng và số lượng hàng
hoá môi trường đang được giao dich trên thi trường bao gồm các hàng hoa co được
thông qua sư dung trưc tiếp hoặc gián tiếp nguồn nước. MP cho thấy, giá thi trường
đại diện cho các chi phi cơ hội của TNN. Về cơ bản, phương pháp giá thi trường sư
dung xác đinh các số liệu thưc tế về năng xuất, sản lượng, giá bán để thu được kết
quả về giá tri sản xuất, chi phí sản xuất… thông qua việc quan sát thi trường.
Phương pháp phân tích tổng hợp (IA): Được sư dung để xác đinh giá tri trung
bình trong kinh tế dưa trên khả năng co được số liệu kinh tế ngành sản xuất, lượng
nước sư dung thông qua việc thu thập, phân tích thống kê và thường được sư dung
trong trường hợp lưu vưc bi hạn chế về số liệu đầu vào tính toán.
Pw = TVPγ
Qw (9)
Trong đo: TVPγ là giá tri của sản phẩm; Qw là lương nước được sư dung.
2.3.1. Quy trình xác định giá trị kinh tế sử dụng nước
Hình 2.3 Quy trình áp dung để ước tinh giá tri kinh tế sư dung nước
ĐỐI TƯỢNG SD NƯỚC ĐƯỢC XEM XÉT
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN ?
LOẠI GIÁ TRỊ KINH TẾ SDN THU ĐƯỢC
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ?
KIỂM ĐỊNH, ĐỐI SÁNH
TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG ÁN PBNN
Mức độ đáp ứng thông tin, số liệu kinh tế
ngành, thời điểm, thời gian tính toán
Công nghiệpCNi
Thủy sảnTSj
Nông nghiệpNNk
Giá trung BìnhGiá trị biên
Giá thị trường (MP) Số dư (RIM) Phân tích tổng hợp
Kiểm định, đối sánh với các dữ liệu đo đếm được
No
Yes
No No
Yes
Mô hình tối ưu PBNN
12
2.4. Phương phap lựa chọn phương an phân bổ nguồn nước – bài toán 3
2.4.1. Tối ưu phân bổ nguồn nước cho các đối tượng sử dụng
Gọi Z là giá tri kinh tế sư dung nước của toàn bộ lưu vưc sông.
Kij là giá tri kinh tế sư dung nước của hộ dùng nước j trên tiểu lưu vưc i.
Pij là Lượng nước phân bô cho hộ dùng nước thứ j trên lưu vưc i.
Nij là nhu cầu dùng nước của đối tượng sư dung nước j trên tiểu lưu vưc i.
Tij là lượng nước tối thiểu cần đáp ứng cho đối tượng dùng nước j trên tiểu lưu
vưc i.
Mi là lượng nước đảm đảm duy trì dòng chảy môi trường của các tiểu lưu vưc i.
Wi là lượng nước sẵn co để phân bô của các tiểu lưu vưc i. a) Hàm mục tiêu:
𝑍 = 𝑀𝑎𝑥
(
∑ 𝐾𝑖𝑗 ∗ 𝑃𝑖𝑗0≤ 𝑖 ≤ 60<𝑗<3 )
(10)
b) Với các ràng buộc
a) Ràng buộc về khả năng cấp nước của hệ thống PBNN
- Lượng nước được phân bô không lớn hơn nhu cầu dùng nước của chính hộ sư
dung đo trong từng tháng và không nho hơn lượng nước tối thiểu cần đáp ứng:
Tij ≤ Pij ≤ Nij
- Tông lượng nước được phân bô không lớn hơn tông lượng nước sẵn co để
phân bô của các tiểu lưu vưc
∑ 𝑃𝑖𝑗0≤ 𝑖 ≤60<𝑗<3
≤ ∑ 𝑊𝑖0≤ 𝑖 ≤ 60<𝑗<3
(11)
b) Ràng buộc về xã hội: Min (Nij - Pij)
c) Ràng buộc về môi trường: Min (Mi - PiMT
)
với PiMT
là lượng nước được phân bô cho môi trường.
d) Ràng buộc không âm: Pij ≥ 0.
Trong luận án, tính toán tối ưu lượng nước được phân bô nhằm tối đa hoa lợi
ích sư dung nước cho ba đối tượng được xem xét là công nghiệp, nông nghiệp và
thủy sản và sẽ sư dung công cu OpenSolver để giải bài toán tối ưu hóa PBNN.
2.4.2. Phân tích độ nhạy của lời giải tối ưu phân bổ nguồn nước lưu vực sông
Dùng phân tich độ nhạy có thể trả lời những câu hoi: (1) hệ số trong hàm muc
tiêu thay đôi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến phương án tối ưu? (2) giá tri của vế phải
của các ràng buộc thay đôi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến phương án tối ưu?. Luận án
lưa chọn phân tich độ nhạy theo phương pháp Morris. Phân tich độ nhạy trong Excel
sư dung phương pháp OAT thông qua chọn lưa công cu giải COIN-OR được đong
gói trong Opensolver cho phép tìm kiếm giải pháp tối ưu nhanh chóng kèm theo một
13
báo cáo phân tích độ nhạy cho biết rằng trong các khoảng dao động được liệt kê về hệ
số hàm muc tiêu và ràng buộc vế phải thì lời giải bài toán tối ưu không thay đôi.
2.4.3. Tiêu chí lựa chọn phương án phân bổ
Tiêu chí 1: Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng nguồn
nước, lượng nước có thể phân bô để lưa chọn phương án phân bô nguồn nước. Tiêu chí
2: Phương án được chọn là phương án tối ưu (tốt nhất có thể), mang lại hiệu quả kinh
tế lớn nhất nhưng phải đảm bảo các ràng buộc của hệ thống bao gồm cả yếu tố xã hội
và môi trường. Tiêu chí 3: Phương án được chọn không chồng chéo với các quy hoạch
chuyên ngành liên quan đến sư dung nước. Tiêu chí 4: Phương án được chọn phải có
được sư đồng thuận của các đối tượng sư dung nước và các bên liên quan.
2.5. Tích hợp GTKTSDN với qua trình PBNN để lựa chọn phương an PBNN
Sơ đồ Hình 2.4
mô tả hai quá trình xác
đinh GTKTSDN và
PBNN và việc tích hợp
GTKTSDN làm cơ sở
luận chứng lưa chọn
phương án phân bô
nguồn nước.
Điểm căn bản
trong sơ đồ này đo là xác
đinh GTKTSDN (bài
toán 2) được tiến hành
song song với quá trình
PBNN (bài toán 1).
GTKTSDN được tích
hợp với quá trình PBNN
ở bước tính toán hiệu quả
các phương án PBNN để
làm cơ sở phân tích lưa
chọn phương án PBNN
thông qua tính toán tối
ưu. Sơ đồ cũng cho thấy
quá trình kết hợp giữa
tính toán mô phong với
tối ưu trong quá trình
PBNN và lưa chọn
phương án PBNN lưu
vưc sông.
Hình 2.4 Sơ đồ các bước xác đinh phương án phân bô xét đến giá
tri kinh tế sư dung nước
14
2.6. Kết luân Chương 2
Câu hoi 1. Phân bô nguồn nước được xác định như thế nào?: quá trình PBNN
gồm năm giai đoạn với ba phương pháp chủ đạo để tiến hành PBNN các công cu ky
thuật được sư dung gồm mô hình mô phong và tối ưu. Sơ đồ đề xuất quá trình PBNN
khả thi trong ứng dung thưc tiễn và phù hợp với tính chất của bài toán PBNN.
Câu hoi 2. Giá tri kinh tế sư dung nước được xác định như thế nào?: luận án
đề xuất lưa chọn ba phương pháp ước tính GTKTSDN: (1) phương pháp số dư
(RIM); (2) phương pháp giá thi trường (MP); (3) phương pháp phân tich tông hợp
(IA). Trong đo, phương pháp RIM và MP được sư dung cho đối tượng là nông nghiệp
và thủy sản và phương pháp IA sư dung cho công nghiệp. Trong điều kiện thiếu và
kho đáp ứng đủ số liệu kinh tế ngành, các phương pháp được lưa chọn sư dung trong
luận án là lưa chọn khả dĩ và phù hợp nhất.
Câu hoi 3. Lưa chọn phương án PBNN được thực hiện như thế nào?: trên cơ
sở tích hợp xác đinh GTKTSDN (bài toán 2) với quá trình PBNN (bài toán 1) để làm
cơ sở luận chứng lưa chọn phương án phân bô nguồn nước. Cùng với phân tich đa
tiêu chí (thông qua bốn tiêu chi đề xuất) để lưa chọn phương án PBNN lưu vưc sông
co cơ sở khoa học, phù hợp thưc tiễn và khả thi áp dung. Phương án PBNN được chọn
là lời giải tối ưu mà ở đo, các tiêu chi, chỉ tiêu phân bô được bảo đảm và lợi ích cao nhất
cho từng ngành sư dung nước được thoa mãn.
CHƯƠNG III: PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG VỆ DỰA TRÊN
GIÁ TRỊ KINH TẾ SỬ DỤNG NƯỚC
3.1. Giới thiệu lưu vực sông Vệ
Sông Vệ bắt nguồn từ
vùng núi cao Ba Tơ chảy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc
qua các huyện Nghĩa Hành,
Mộ Đức rồi đô ra biển tại cưa
Cô Luy (nằm gọn trong tỉnh
Quảng Ngãi). Dòng chính
sông Vệ dài 91 km.
Lưu vưc sông Vệ có
tông diện tích 1260 km2. Phía
Bắc giáp lưu vưc sông Trà
Khúc, phia Nam giáp lưu vưc
sông Trà Câu, sông An Lão và
sông Kone-Hà Thanh, phía
Đông giáp biển Đông, phia
Tây giáp lưu vưc sông Sê San.
Mật độ sông suối trong lưu
vưc là 0,79 km/km2.
Hình 3.1 Vi tri lưu vưc sông Vệ
15
3.2. Thiết lâp bài toan phân bổ và tính toan mô phong hệ thống PBNN
Trên phạm vi lưu vưc sông Vệ (hệ thống mẹ) sẽ được xem xét phân tách đến
các tiểu lưu vưc (hệ thống con bậc 1) và các nguồn nước trên mỗi tiểu lưu vưc đo (hệ
thống con bậc 2). Nội dung đánh giá hiện trạng gồm: hiện trạng nguồn nước trên lưu
vưc; hiện trạng khai thác sư dung và tính cân bằng nước hiện trạng với năm cơ sở
được lưa chọn là 2013. Nội dung dư báo xu thế sẽ được xác đinh theo các mức tần
suất bảo đảm nước đến và đường lũy tich sai chuẩn dưa trên chuỗi tài liệu thưc đo tại
trạm đo thủy văn (chỉ có một trạm duy nhất) trên lưu vưc sông Vệ - trạm An Chỉ.
Từ căn cứ cân bằng nước hiện trạng, nội dung xây dưng kich bản và phương án
PBNN gồm: đầu tiên, xác đinh các kich bản là tích hợp của nguồn nước đến với khai
thác sư dung và quản lý trong kỳ quy hoạch đến 2020 để tiến hành tính toán cân bằng
nước; tiếp đến phân tich đánh giá để lưa chọn kich bản PBNN mong muốn hướng
đến; sau đo lập các phương án PBNN trên cơ sở kich bản đã chọn và tiến hành tính
toán lại cân bằng nước; sau cùng là phân tich so sánh các phương án quy hoạch. Nội
dung phân tich đánh giá sẽ xem xét lượng nước thiếu với khả năng đáp ứng các nhu
cầu sư dung đối với hệ thống con bậc 2, tiếp đến hệ thống con bậc 1 và hệ thống mẹ.
Một số kết quả lưa chọn sơ bộ về PBNN đã co thể được đưa vào xem xét cùng với
các chỉ tiêu và muc tiêu giải quyết của bài toán PBNN.
Kết thúc giai đoạn này, công cu tối ưu được sư dung, cùng với GTKTSDN để
tối ưu hoa lượng nước được phân bô toàn hệ thống theo các điều kiện, tiêu chí PBNN
và ràng buộc hệ thống.
Phân chia lưu vưc sông Vệ thành 6 vùng cân bằng nước (tiểu lưu vưc). Luận án
sư dung mô hình NAM để tính tiềm năng tài nguyên nước mặt trên các tiểu lưu vưc.
Mô phong dòng chảy từ mô hình NAM cho thấy quá trình lưu lượng tính toán và thưc
đo tại trạm An Chỉ khá phù hợp về dạng đường quá trình, lưu lượng tháng lớn nhất
trong mùa lũ còn chưa phù hợp đối với tất cả các năm, lưu lượng trong mùa kiệt bám
sát đường thưc đo. Chỉ số về sai khác đường quá trình dòng chảy NASH rất tốt (NASH
>90%), sai số tông lượng dòng chảy của chuỗi năm mô phong nho (WBL<10%).
Sư dung các tiêu chuẩn, đinh mức hiện co để tính nhu cầu sư dung nước hiện
trạng 2013 và dư báo 2020. Dòng chảy môi trường lưu vưc sông Vệ được tính bằng
10% tông nhu cầu sư dung nước của các hộ ngành trên mỗi tiểu lưu vưc bộ phận.
3.3. Cân bằng nước hiện trạng lưu vực sông Vệ
Cân bằng nước hiện trạng lưu vưc sông Vệ (còn gọi là cân bằng nền –base
line) được tính theo nhu cầu nước năm hiện trạng 2013 với tần suất nguồn nước đến
85%. Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng năm 2013 cho thấy: hầu hết các hộ
sư dung nước nông nghiệp đều thiếu với tông lượng nước 29,31 triệu m3, năm 2020
là 140,5 triệu m3, khả năng đáp ứng của nguồn nước so với nhu cầu chỉ đạt 81%.
Trong đo các tháng thiếu nước hầu hết là từ tháng II đến tháng VIII, các tháng thiếu
lớn nhất là III và VIII.
16
3.4. Tính toan cân bằng nước theo cac kịch bản
Bốn kich bản tính toán cân bằng giai đoạn 2014 đến 2020 co xét đến yêu cầu
duy trì dòng chảy môi trường khu vưc hạ du sông Vệ gồm: Bảng 3.1 Thống kê các kich bản nghiên cứu PBNN lưu vưc sông Vệ
Hộ dùng nước Cân bằng
giai đoạn
2013 - 2020
Kịch bản
phat triển cao
Kịch bản
quản lý nhu cầu
Kịch bản
phat triển nguồn
nước
Kịch bản
tổng hợp
Nông nghiệp
sông Vưc Hồng
Phát triển
bình thường
(0,304%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)
Nhu cầu
giảm 20%
(-2,84%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)
Nhu cầu
giảm 10%
(-1.19%/năm)
Nông nghiệp
khu giữa sông Vệ
Phát triển
bình thường
(0,304%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)
Nhu cầu
giảm 20%
(-2,84%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)
Nhu cầu
giảm 10%
(-1.19%/năm)
Nông nghiệp
hạ Sông vệ
Phát triển
bình thường
(0,304%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)
Nhu cầu
giảm 20%
(-2,84%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(2,95%/năm)
Nhu cầu
giảm 10%
(-1.19%/năm)
Công nghiệp
hạ sông Vệ
Phát triển
bình thường
(26,447%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(29,78%/năm)
Nhu cầu
giảm 20%
(22,48%/năm)
Nhu cầu
tăng 20%
(29,78%/năm)
Nhu cầu
giảm 10% (24,56%/năm)
Hồ chứa
trên sông Vệ
- - - Tăng 5 m3/s Tăng 2.5 m3/s
Hồ chứa
trên sông Vưc Hồng
- - - Tăng 2.5 m3/s Tăng 1 m3/s
Kết quả tính toán cân bằng nước trên sông Vệ giai đoạn 2013 - 2020 theo 4
kich bản đã xây dưng được trình bày trong Bảng 3.2 . Bảng 3.2 Tông hợp các kich bản tinh cân bằng nước giai đoạn 2013-2020
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Nhu cầu nước (triệu m3)
Hiện trạng (Baseline) 385.22 399.3 417.48 440 468.01 502.95 546.65 601.41
KB Phát triển cao 385.22 407.88 435.76 469.52 510.84 561.89 625.5 705.33
KB Phát triển nguồn nước 385.22 399.3 417.48 440 468.01 502.95 546.65 601.41
KB Quản lý nhu cầu 385.22 389.12 396.36 406.87 421.31 440.5 465.47 497.46
KB tông hợp 385.22 395.11 408.01 424.65 445.92 472.95 507.13 550.2
Lượng nước thiếu (triệu m3)
Hiện trạng (Baseline) 29.762 30.041 30.491 30.943 32.572 44.413 81.618 140.056
KB Phát triển cao 29.762 33.905 38.942 45.062 56.107 88.339 152.232 229.756
KB Phát triển nguồn nước 29.762 0.83 0.87 0.91 0.95 1.00 1.04 1.08
KB Quản lý nhu cầu 29.762 25.988 22.759 19.709 16.717 14.258 24.725 49.548
KB tông hợp 29.762 6.606 6.1 5.621 5.148 4.681 4.219 11.849
Luận án chọn kich bản 4 làm cơ sở để tiến hành xác lập các phương án phân bô
nguồn nước.
3.5. Tính toan gia trị kinh tế sử dụng nước
Ngành nông nghiệp: Ước tính GTKTSDN bằng phương pháp số dư (RIM) và
giá cả thi trường (MP).
Trên tiểu lưu vưc thượng sông Vệ, đạt GTKTSDN cao nhất là trồng mía với
4,111.90 đồng/m3, tiếp là lúa đông xuân 1,879.79 đồng/ m
3; lạc 1,406.97 đồng/m
3;
lúa hè thu 1,024.90 đồng/m3; cuối cùng là ngô 208.28 đồng/m
3.
17
Trên tiểu lưu vưc sông Trà Nô, đạt GTKTSDN cao nhất là trồng mía với
5,093.96 đồng/m3, tiếp là lúa đông xuân 1,879.79 đồng/ m
3; lạc 1,406.97 đồng/m
3;
lúa hè thu 1,024.90 đồng/m3; cuối cùng là ngô 208.28 đồng/m
3.
Tiểu lưu vưc khu giữa sông Vệ, đạt GTKTSDN cao nhất là trồng mia đạt
2,483.76 đồng/m3; tiếp là lúa đông xuân 2,295.20 đồng/m
3; ngô 2,005.89 đồng/m
3;
lúa hè thu 1,361.34 đồng/ m3 và cuối cùng là lạc 718.54 đồng/m
3.
Tiểu lưu vưc sông Nề, đạt GTKTSDN cao nhất là trồng mia đạt 2,840.38
đồng/m3; lúa đông xuân 1,317.01 đồng/m
3; lúa hè thu 823.45 đồng/m
3; ngô và lạc -
1,702.29 đồng/m3 và -1,456.88 đồng/m
3.
Tiểu lưu vưc sông Vưc Hồng, đạt GTKTSDN cao nhất là trồng lúa đông xuân
với 2,463.83 đồng/m3; ngô 2,283.07 đồng/m
3; lúa hè thu 1,828.32 đồng/m
3; mía
1,269.95 đồng/m3; lạc 746.08 đồng/m
3.
Tiểu lưu vưc hạ sông Vệ, đạt GTKTSDN cao nhất là trồng ngô 4,449.98
đồng/m3; trồng lúa đông xuân 3,249.01 đồng/m
3; lạc 2,453.37 đồng/m
3; lúa hè thu
1,855.41 đồng/m3; mía 1,146.52 đồng/m
3.
Ngành công nghiệp: Ước tính GTKTSDN bằng phương pháp phân tich tông
hợp (IA), GTKTSDN cho ngành công nghiệp trên lưu vưc sông Vệ là 351,000
đồng/m3 ~ 15.72 USD/m
3.
Ngành thủy sản:Ước tính GTKTSDN trong nuôi trồng thủy sản bằng phương
pháp số dư (RIM) và giá cả thi trường (MP) GTKTSDN cho ngành thủy sản trên lưu
vưc sông Vệ với 6 tiểu lưu vưc là 8,316 đồng/m3 ~ 0.372 USD/m
3.
3.6. Kiểm định kết quả xac định GTKTSDN
Với kết quả xác đinh GTKTSDN trên lưu vưc sông Vệ, đối sánh với số liệu
công bố từ Báo cáo tông quan ngành nước Việt Nam ở trên cho thấy, gần như không
có sư khác biệt về kết quả xác đinh giá tri GTKTSDN cho công nghiệp, sư khác biệt
về giá tri GTKTSDN thủy sản là 11% và cho nông nghiệp là 28%. Các giá tri kết quả
xác đinh GTKTSDN trên lưu vưc sông Vệ là tương đồng với các công bố trước đây,
do đo kết quả tính co độ tin cậy. Từ đây các giá tri này sẽ được sư dung trong bài toán
tối ưu (đưa vào hàm muc tiêu) của hệ thống PBNN lưu vưc sông Vệ.
3.7. Tính toan phương an phân bổ nguồn nước lưu vực sông Vệ
Cân bằng nước theo phương án 1 cho thấy tông lượng nước thiếu là 11,85 triệu
m3 xảy ra trên hầu hết các đối tượng sư dung nước; các tháng bi thiếu nước tập trung
chủ yếu là tháng III, V và VIII. Cân bằng nước theo phương án 2 đến năm 2020 cho
thấy, tông lượng nước thiếu là 10,33 triệu m3 xảy ra trên hầu hết các đối tượng sư
dung nước; các tháng bi thiếu nước tập trung chủ yếu là tháng III, V và VIII.
Kết quả phân bô nguồn nước theo phương án 1 và phương án 2 cho thấy:
Thứ nhất, so với kinh bản 4 – là xuất phát điểm để xây dưng phương án phân
bô, lượng nước thiếu ở năm 2020 là 11,85 triệu m3 thì tính hiệu quả của phương án 2
cao hơn phương án 1 vì đã gop phần giảm 1,47 triệu m3 lượng nước bi thiếu (tương
đương 608 bể bơi Olimpic 2500 m3) so với kich bản 4. Phương án 1 chỉ giảm 11
18
nghìn m3 lượng nước bi thiếu (tương đương 4 bể bơi Olimpic 2500 m
3) so với kich
bản 4.
Thứ hai, kết quả so sánh giữa hai phương án với kich bản 4 phản ánh một điều
rằng phương án phân bô công bằng (phân bô đều) to ra không hiệu quả (công bằng thì
sẽ không hiệu quả) trong khi phân bô theo thứ tư ưu tiên lại cho kết qủa khả quan hơn
nhiều.
Tuy nhiên, phương án 2 chưa phải là lời giải sau cùng của hệ thống phân bô
đang xem xét. Giống như phương án 1, hai phương án 1 và 2 là kết quả của quá trình
mô phong nếu – thì mà chưa biết cái nào là tốt nhất.
Do đo, phương án 3 sẽ xem xét tối ưu lượng nước phân bô cho 3 đối tượng còn
lại là nông nghiệp, công nghiệp và thủy sản trên cơ sở căn cứ vào GTKTSDN tương
ứng để (1) giảm thiểu tối đa lượng nước thiếu trong tương lai mà vẫn (2) tối đa hoa
hiệu quả kinh tế sư dung nước trong kỳ quy hoạch trên lưu vưc sông Vệ.
3.8. Tối ưu PBNN dựa trên GTKTSDN và lựa chọn phương an PBNN LVS Vệ
Cấu trúc hàm muc tiêu của bài toán tối ưu phân bô nguồn nước tối đa hoa tông
của các lượng nước được phân bô nhân với giá tri kinh tế của mỗi đối tượng sư dung
nước tương ứng ở mỗi tiểu lưu vưc.
Có tất cả 372 ràng buộc (constraints) được thiết lập cho mỗi năm từ 2014 đến
2020 bao gồm 312 ràng buộc cho các STT 1-13 (13x12x2) và 60 ràng buộc cho các
STT 14-18 (5x12). Các ràng buộc này sẽ được tinh toán phân tich độ nhạy.
Lượng nước thiếu trong các phương án 1, 2, 3 không co sư chênh lệch nhiều,
tại phương án 1 thiếu khoảng 12 triệu m3, phương án 2 và phương án 3 cùng thiếu
khoảng 10 triệu m3 do phương án 3 được phát triển từ phương án 2.
Tông giá tri kinh tế cả năm 2020 trong phương án 3 cao nhất đạt 84.533 ty
đồng (cao hơn PA1 và PA2 lần lượt là 803 ty đồng và 879 ty đồng), chủ yếu là ở các
tháng thiếu nước nhất như tháng III, VIII. Ở các tháng khác, do lượng nước đến đáp
ứng được nhu cầu sư dung do đo việc tối ưu không co nhiều ý nghĩa.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu nước đối với các tiểu lưu vưc hầu hết đạt trên 97%,
riêng tiểu lưu vưc sông Vưc Hồng đáp ứng trên 94% nhu cầu sư dung nước.
- Kết quả tối ưu sư dung hàm muc tiêu tối đa hiệu quả kinh tế đã xác đinh
ngành nông nghiệp được đáp ứng tối đa 97%, ngành công nghiệp và thủy sản gần như
đáp ứng được nhu cầu (100%). Để sư dung nước hiệu quả và tối ưu hiệu ích về kinh
tế, phương án 3 đã cắt giảm nhu cầu dùng nước của các lưu vưc thượng nguồn sông
Vệ để đáp ứng nhu cầu của vùng hạ du nơi co hoạt động kinh tế phát triển mạnh đem
lại giá tri kinh tế cao. Ngành nông nghiệp cắt giảm nhu cầu để đáp ứng cho các ngành
còn lại với muc tiêu tối đa hóa lợi ích kinh tế.
19
Bảng 3.3 Tối ưu phân bô theo tiểu lưu vưc -PA3
Tiểu lưu vực
Phương an 3 (triệu m3)
Nhu cầu*
Lượng
nước được
phân bô*
Thừa/Thiếu Khả năng
đáp ứng
Tông Giá
tri Kinh tế
(ty đồng)
Ty lệ nhu
cầu nước
(%)
Ty lệ
đong gop
giá tri
kinh tế
(%)
Thượng sông Vệ 26.86 26.01 -0.85 97% 44.50 4.0% 0.05%
Sông Trà Nô 13.84 13.565 -0.27 98% 23.32 2.0% 0.03%
Khu giữa sông Vệ 177.72 176.741 -0.98 99% 388.03 26.3% 0.46%
Sông Nề 9.39 9.083 -0.30 97% 15.56 1.4% 0.02%
Sông Vưc Hồng 75.50 70.655 -4.84 94% 127.75 11.2% 0.15%
Hạ Sông Vệ 372.89 369.794 -3.09 99% 83935.24 55.1% 99.3%
Tổng 676.19 665.85 -10.33
84,534.39 100.0% 100.0%
Ghi chú: *bao gồm cả sinh hoạt và môi trường
Kết quả tối ưu phản ánh rằng nếu cắt giảm 1% ty lệ đáp ứng nhu cầu sư dung
nước của nành nông nghiệp từ 98% xuống 97% thì đã gop phần đảm bảo đáp ứng đủ
100% nhu cầu sư dung nước của ngành công nghiệp và thủy sản. Kết quả phân bô
nguồn nước cho 3 đối tượng sư dung nước cho giá tri kinh tế cao nhất ở phương án 3.
Tông giá tri kinh tế ở năm 2020 cao nhất đạt 84,533 ty đồng (cao hơn PA1 và PA2
lần lượt là 803 ty đồng và 879 ty đồng), chủ yếu là ở các tháng thiếu nước nhất như
tháng III, VIII. Bảng 3.4 Giá tri kinh tế PBNN và mức đong gop theo các tiểu lưu vưc
Tiểu lưu vực
Phương an 1 Phương an 2 Phương an 3
Giá tri kinh tế
(ty đồng)
Ty lệ đong gop
(%)
Giá tri kinh tế
(ty đồng)
Ty lệ đong gop
(%)
Giá tri kinh tế
(ty đồng)
Ty lệ đong gop
(%)
Thượng sông vệ 45.53 0.054% 45.48 0.054% 44.50 0.053%
sông Nề 15.92 0.019% 15.90 0.019% 15.56 0.018%
Sông Trà Nô 23.54 0.028% 23.51 0.028% 23.32 0.028%
Khu giữa sông Vệ 385.30 0.460% 384.90 0.460% 388.03 0.459%
Hạ Sông Vệ 83,129 99.28% 83,054 99.28% 83,935 99.29%
sông Vưc Hồng 129.79 0.155% 129.79 0.155% 127.75 0.151%
Tổng 83,729 100% 83,653 100% 84,534 100%
Hình 3.2 Giá tri kinh tế theo tháng của các phương án PBNN – năm 2020
20
Như vậy với phương án 3 - quản lý tông hợp sẽ kiểm soát nhu cầu dùng nước
của các đối tượng lớn trên lưu vưc đồng thời phát triển nguồn nước trong khả năng
cho phép. Đến năm 2020 trong trường hợp khan hiếm nước (tần suất 85%) phương án
3 luôn đáp ứng các nhu cầu thiết yếu gồm môi trường và sinh hoạt, các hộ sư dung
nước còn lại gồm nông nghiệp sẽ được đáp ứng tối thiểu 80% (vùng sông Vưc Hồng)
và 85% đối với các vùng còn lại. Ngành thủy sản và ngành công nghiệp sẽ được đáp
ứng ở mức 100% nhu cầu. Như vậy ở goc độ kinh tế trong phân bô nguồn nước
phương án 3 cho hiệu quả là cao nhất.
3.8.1. Phân tích độ nhạy của lời giải tối ưu PBNN lưu vực sông Vệ
(1) Phân tich độ nhạy của hệ số hàm muc tiêu (là GTKTSDN của các đối tượng
trên lưu vưc sông Vệ) ảnh hưởng đến các biến đầu ra lời giải tối ưu, ở đây là 156 biến
(muc 3.10.1) tương đương 156 kết quả xác đinh lượng nước phân bô theo từng tháng
cho các đối tượng trên lưu vưc sông Vệ và trên mỗi năm từ 2014 – 2020;
(2) Phân tich độ nhạy của ràng buộc giá tri vế phải gồm tất cả 372 ràng buộc đã
được thiết lập.
Kết quả phân tích độ nhạy của hệ số hàm mục tiêu: (1) chỉ có hệ số hàm muc
tiêu là GTKTSDN cho ngành nông nghiệp cho phép có sư thay đôi. Ở năm 2014, co
4/13 hệ số cho phép thay đôi trong khoảng xác đinh, xuất hiện ở các tháng 1, 3, 5, 8
và 12. Đến năm 2020, co 2/13 hệ số cho phép thay đôi, xuất hiện ở các tháng 3, 5 và
8; (2) khoảng xác đinh sư thay đôi đối với GTKTSDN cho nông nghiệp sông Vưc
Hồng ở năm 2020 tương tư như năm 2014, trong khi các hệ số còn lại có khoảng xác
đinh sư thay đôi tăng, giảm không nhiều.
Kết quả phân tích độ nhạy đối với các ràng buộc: (1) giá tri ràng buộc vế phải
ở đây là tông lượng nước được phân bô cho phép thay đôi trong khoảng xác đinh chỉ
xuất hiện đối với các tiểu lưu vưc sông Vưc Hồng, Sông Vệ và sông Trà Nô ở năm
2014, sông Vệ, sông Vưc Hồng ở năm 2020. Như vậy, các tông lượng nước được
phân bô trên sông Vưc Hồng và sông Vệ là các nguồn lưc quan trọng; (2) các ràng
buộc cho phép thay đôi nói trên xuất hiện khá liên tuc trong các tháng mùa kiệt từ
tháng 1 đến tháng 8 ở cả các năm 2014 và 2020, trong đo, tập trung xuất hiện cho
phép thay đôi nhiều nhất vào các tháng 3, 5, 6 và 8; (3) các khoảng thay đôi xác đinh
này đều đi kèm điều kiện giá tri “shadow price-giá bong” bằng 1.9, trong khi thiết lập
bài toán ban đầu là tối đa hoa với các ràng buộc dạng này đều mang dấu “≤” điều này
hàm nghĩa rằng nếu tăng giá tri vế phải lên 1 đơn vi thì giá tri tối ưu của hàm muc
tiêu sẽ được tăng lên tương ứng 1.9 đơn vi.
3.8.2. Lựa chọn phương án phân bổ
Bảng 3.5 Ma trận các tiêu chí lưa chọn phương án PBNN
Tiêu chí lựa chọn Phương an phân bổ nguồn nước
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Tiêu chí 1 © © ©
Tiêu chí 2
©
Tiêu chí 3 © © ©
Tiêu chí 4
©
21
Phương án 3 là phương án thoa mãn tất cả các tiêu chi đề ra, do vậy kiến nghi
lưa chọn và quyết đinh phương án 3 làm phương án phân bô nguồn nước mặt cho lưu
vưc sông Vệ trong kỳ quy hoạch đến 2020. Kết quả của phương án phân bô được lưa
chọn là bản quy hoạch PBNN lưu vưc sông Vệ. Kết quả này cần thiết và phải thể hiện
được được các yếu tố cần xem xét của một bản quy hoạch PBNN thông qua việc làm
rõ: ai có thể khai thác, bao nhiêu, ở đâu, khi nào và cho muc đich sư dung nào. Bảng
3.6 trình bày kết quả lưa chọn phương án PBNN lưu vưc sông Vệ đến năm 2020. Bảng 3.6 Kết quả lưa chọn phương án phân bô nguồn nước lưu vưc sông Vệ năm 2020
Chỉ tiêu xem xét Phân bổ nguồn nước lưu vực sông Vệ năm 2020
Tinh nhất quán và phương pháp phân
bô Trên 6 tiểu lưu vưc Cho 5 đối tượng sư dung
Ai có thể khai thác Thượng sông
Vệ
Sông Trà
Nô
Khu giữa sông
Vệ
Sông
Nề
Sông Vưc
Hồng
Hạ Sông
Vệ Sinh hoạt Nông nghiệp Thủy sản Công Nghiệp Môi trường
Khai thác bao nhiêu,
(triệu m3) 26.01 13.565 176.741 9.083 70.655 369.794 24.47 318.033 24.61 238.531 60.205
Khai thác ở đâu
/ khi nào
Sông Vệ, sông
Nước Lếch /
hàng tháng, cả
năm
Sông Trà
Nô, sông
Tô, phu lưu
số 2 / hàng
tháng, cả
năm
Sông Vệ / hàng
tháng, cả năm
Sông
Nề /
hàng
tháng,
cả năm
Sông Vưc
Hồng, sông
Cái Bứa / hàng
tháng, cả năm
Sông Vệ /
hàng
tháng, cả
năm
trưc tiếp, gián tiếp trên các dòng chinh và dòng nhánh / hàng
tháng, cả năm
trưc tiếp trên
dòng chính /
hàng tháng, cả
năm
Khai thác cho muc đich gì SH, NN, TS, MT
CN, SH,
NN, TS,
MT
Sinh hoạt
(SH)
Nông nghiệp
(NN)
Thủy sản
(TS)
Công Nghiệp
(CN)
Môi trường
(MT)
3.9. Kết luân Chương 3
PBNN theo PTHT, sư dung kết hợp công cu mô phong và tối ưu, sư dung ba
phương pháp PBNN lưu vưc sông của luận án, cu thể: xác đinh tiềm năng nguồn
nước bằng MIKE NAM, cân bằng nước và phân bô nguồn nước bằng WEAP, thiết
lập tối ưu PBNN và lưa chọn phương án PBNN bằng OpenSolver là một cách tiếp
cận mới ở trong nước, logic, có cấu trúc và cho thấy khả thi ứng dung thưc tiễn
không chỉ đối với LVS Vệ.
GTKTSDN cho các ngành trên lưu vưc sông Vệ được đinh lượng cu thể. Lần
đầu tiên đã cho phép xác đinh được GTKTSDN trong nông nghiệp với lúa dao động
823,45 – 3,249 VNĐ/m3, mia dao động 1,146 – 5,093 VND/m
3, ngô dao động -1,702
– 4,449 VNĐ/m3, lạc dao động -1,456 – 2,453 VNĐ/m
3. GTKTSDN trong thủy sản
8,136VNĐ/m3. GTKTSDN trong công nghiệp 351,000 VNĐ/m
3. Cơ cấu sư dung
nước (năm 2013) trên lưu vưc sông Vệ theo 3 ngành Nông – công –thủy sản lần lượt
là 58%, 41%, 1% nhưng giá tri kinh tế mang lại đong gop cho GDP của lưu vưc là
0.8%, 98% và 1,2%. Các kết quả này đã được đối sánh với số liệu công bố hiện có,
khẳng đinh độ tin cậy kết quả tinh và sau đo được đưa vào bài toán tối ưu đong vai
trò làm hệ số của hàm muc tiêu.
Phân bô nguồn nước mặt sông Vệ với ty lệ đáp ứng nhu cầu sư dung lần lượt:
nông nghiệp 97%, công nghiệp 100%, thủy sản 100%, đối với sông Vưc Hồng nông
nghiệp chỉ được phân bô tối đa 80% nhu cầu. Trong trường hợp khan hiếm nguồn
nước ngành công nghiệp sẽ được đáp ứng đến 97%, các ngành nông nghiệp và thủy
sản chỉ được đáp ứng nhu cầu tối thiểu (85%). Tông lượng nước được phân bô đối
22
với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và thủy sản trong phương án được chọn với
các ty lệ phân bô ở trên lần lượt là: 49 triệu m3, 231 triệu m
3, 21.6 triệu m
3.
Việc xem xét yếu tố giá tri kinh tế sư dung nước trong tính toán và lưa chọn
phương án phân bô nguồn nước đã cho thấy sư hài hòa, hợp lý trong khai thác sư
dung nước, giảm thiểu lượng nước thiếu hut và tối đa lợi ích kinh tế sư dung nước.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luân
1. Về quá trình phân bổ nguồn nước: các nhà lập quy hoạch thường bi lệ thuộc
vào các quy đinh, ràng buộc cứng về những nội dung cần phải thưc hiện trong khi các
quy đinh này thường chỉ nêu những nguyên tắc chung, chưa rõ ràng trình tư trong các
khâu tô chức thưc hiện, vẫn còn nhiều cách hiểu với nhiều quan điểm khác nhau
trong quá trình lập PBNN lưu vưc sông. Luận án đã trình bày một cách hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp và ky thuật PBNN từ đo đề xuất sơ đồ
quá trình PBNN lưu vưc sông (Hình 2.6) theo hướng tiếp cận với xu thế hiện đại
trong quản lý và PBNN trên thế giới, đồng thời phù hợp với quan điểm quản lý, chính
sách và các quy đinh hiện hành về PBNN ở trong nước.
2. Về xác định giá trị kinh tế sử dụng nước: yêu cầu khắt khe về đáp ứng dữ
liệu kinh tế ngành co tinh đặc thù là một trong những rào cản lớn trong xác đinh
GTKTSDN. Các phương pháp đưa ra kho co sư thống nhất, kiểm đinh các kết quả
tính GTKTSDN còn nhiều kho khăn. Luận án đã hệ thống hóa và phân loại các
phương pháp xác đinh giá tri KTSDN, những ưu nhược điểm và những yêu cầu điều
kiện áp dung. Căn cứ tình hình thưc tế trong nước, luận án đưa ra quy trình áp dung
với lưa chọn phù hợp phương pháp tính GTKTSDN và áp dung cu thể cho lưu vưc
sông Vệ. Lần đầu tiên xác đinh được GTKTSDN cho cho các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và thủy sản trên lưu vưc sông Vệ, đối sánh với dữ liệu được công bố cho
thấy các giá tri này co độ tin cậy.
3. Về lựa chọn phương án phân bổ nguồn nước: quyết đinh lưa chọn phương
án PBNN ẩn chứa nhiều yếu tố không chắc chắn, thiếu thông tin, các nhà quy hoạch
và nhà quản lý thiếu các công cu ky thuật để hỗ trợ tính toán, phân tích và ra quyết
đinh. Luận án lưa chọn cách tiếp cận phân tích hệ thống, kết hợp công cu mô phong
với tối ưu, phân tich tông hợp, đa tiêu chi từ đo đưa ra sơ đồ (Hình 2.16) lưa chọn
phương án PBNN lưu vưc sông dưa trên GTKTSDN và ứng dung thành công cho lưu
vưc sông Vệ.
4. Luận án đã giải quyết ba bài toán là những vấn đề thường trưc, tương đối
mới và cấp bách trong bối cảnh hiện tại của ngành nước Việt Nam. Nội dung nghiên
cứu của luận án là mới mẻ và chưa co những nghiên cứu tương tư ở trong và ngoài
nước trùng lặp với nội dung và kết quả được trình bày trong luận án.
5. Kết quả nghiên cứu của luận án hoàn toàn có thể áp dung phuc vu trưc tiếp
cho công tác quản lý và phân bô nguồn nước mặt trên lưu vưc sông Vệ của tỉnh
Quảng Ngãi cũng như áp dung cho các lưu vưc sông khác co điều kiện tương tư,
23
nhằm tăng cường chất lượng công tác quy hoạch PBNN, làm cơ sở quản lý, đinh
hướng khai thác sư dung hợp lý và phát triển bền vững nguồn nước các lưu vưc sông.
2. Kiến nghị
Ở bước lưa chọn kich bản PBNN, lưa chọn phương án PBNN co thể tham khảo
ý kiến người ra quyết đinh để lưa chọn ra từ 1 đến 3 kich bản, phương án. Tiến hành
tô hợp tính toán 3 phương án PBNN theo mỗi kich bản để đưa ra bức tranh tông quát
giúp người ra quyết đinh co đủ thông tin từ đo co sư lưa chọn phù hợp nhất. Điều này
hoàn toàn khả thi và là yêu cầu quan trọng trong thưc tiễn công tác quy hoạch, tuy
nhiên, khối lượng tính toán sẽ là khá lớn.
Hướng phát triển của luận án cũng như đinh hướng phát triển cho các nghiên
cứu sau gồm: Bước thời gian xem xét PBNN có thể là 10 ngày một để có thể phối
hợp cùng quy trình vận hành liên hồ chứa hiện có. Mở rộng thêm đối tượng nghiên
cứu như sinh hoạt, thủy điện, du lich dich vu.
Những đóng góp mới của luân an (dự kiến)
1. Đưa ra sơ đồ quá trình phân bô nguồn nước lưu vưc sông từ đo phát biểu và
giải quyết tường minh bài toán 1.
2. Lưa chọn được phương pháp phù hợp xác đinh GTKTSDN đối với các
ngành công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản (bài toán 2) và đưa ra quy trình 6 bước
áp dung thưc tiễn xác đinh GTKTSDN làm cơ sở để PBNN lưu vưc sông.
3. Thiết lập tính tối ưu hoa, công cu tinh và phân tich độ nhạy lời giải tối ưu
hoa PBNN lưu vưc sông, cùng với ma trận tiêu chí sàng lọc các phương án PBNN để
lưa chọn phương án PBNN lưu vưc sông (bài toán 3). Đưa ra sơ đồ thưc hiện phân bô
nguồn nước lưu vưc sông dưa trên giá tri kinh tế sư dung nước.
Áp dung thành công và hoàn chỉnh ba bài toán đối với LVS Vệ. Lần đầu tiên đã
xác đinh được GTKTSDN trên từng tiểu lưu vưc và toàn lưu vưc sông Vệ và co độ tin
cậy; diễn giải tường minh, có cấu trúc về quá trình PBNN lưu vưc sông, khả thi ứng
dung và phù hợp thưc tiễn chính sách quản lý, PBNN ở trong nước; lưa chọn phương
án PBNN lưu vưc sông Vệ dưa trên GTKTSDN được xem như là một nguyên tắc và
điều kiện tiên quyết, co cơ sở khoa học và thuyết phuc tới các bên liên quan.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Chí Công, Nguyên Ngọc Hà. “Một phương pháp phân bô nguồn nước
lưu vưc sông trong tình huống thiếu nước trên cơ sở hiện trạng khai thác, sư
dung nước”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số tháng 11-2014, trang 49-51.
2. Nguyên Ngọc Hà, Nguyễn Tiền Giang. “Tài nguyên nước mặt lưu vưc sông
Vệ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 31,
Số 3S (2015) 104-115.
3. Nguyên Ngọc Hà, Nguyễn Hùng Anh. “Ước tính giá tri kinh tế sư dung tài
nguyên nước cho một số ngành trên lưu vưc sông Vệ”. Tạp chí Tài nguyên và
Môi trường, kỳ 1 tháng 10-2016, trang 26-27.
4. Nguyên Ngọc Hà, Nguyễn Tiền Giang, Nguyễn Mạnh Trình. “Chỉ số tài
nguyên nước mặt lưu vưc sông Vệ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa
học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 67-76.