Upload
phamhuong
View
215
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Minh Oanh
Cán bộ chấm nhận xét 1: PGS. TS. Huỳnh Quốc Thắng
Cán bộ chấm nhận xét 2: TS. Lê Thị Trúc Anh
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại
Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, ngày 20 tháng 7 năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. PGS. TS. Phan An Chủ tịch Hội đồng
2. TS. Nguyễn Đệ Ủy viên Thư ký
3. PGS. TS. Huỳnh Quốc Thắng Cán bộ phản biện 1
4. TS. Lê Thị Trúc Anh Cán bộ phản biện 2
5. PGS. TS. Phan Huy Xu Ủy viên Hội đồng
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
Trưởng Ngành quản lý chuyên ngành và Viện Đào tạo Sau Đại học
sau khi Luận văn đã được chỉnh sửa
CHỦ TỊCH TRƯỞNG NGÀNH
PGS. TS. PHAN AN PGS. TS. PHAN AN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TS. THÁI HỮU TUẤN
ii
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng thì Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ là công trình nghiên cứu đánh dấu kết quả cuối cùng sau hai năm học
tập tại trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đây là kết quả
của sự tâm huyết, gắn bó với vùng đất Quận 8, Tp. HCM và học tập, đến quá trình
làm việc trong lĩnh vực cơ quan hành chính nhà nước tại Quận 8, Tp. HCM và được
quý thầy/ cô trong Viện Đào tạo Sau Đại học và giảng viên giảng dạy dẫn dắc trong
suốt quá trình học.
Các số liệu điều thực tế trong luận văn là trung thực, không trùng lặp với các
đề tài khác, chưa từng được công bố.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, ngày 08 tháng 5 năm 2016
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Trần Thanh Thắng
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS. Ngô Minh Oanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến quý thầy, cô trong Viện Đào tạo Sau Đại
học trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong việc đi khảo sát thực tế, thu thập tài liệu và hoàn
thiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ quản lý, nhân viên Sở Du lịch Tp. HCM,
Trung tâm Xúc tiến Du lịch Tp. HCM, Cục Thống kê Tp. HCM, Ủy ban nhân
dân Quận 8, Phòng Văn hóa Thông tin Quận 8 cùng các di tích lịch sử - văn
hóa và cơ quan … đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho đề
tài luận văn của tôi.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện đề tài cũng gặp nhiều khó khăn trong
vấn đề cập nhật và kiểm tra thông tin nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, ngày 08 tháng 8 năm 2016
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Trần Thanh Thắng
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
3. Lịch sử đề tài nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 7
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................. 7
5.2. Phương pháp quan sát .............................................................................. 7
5.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ..................................................... 8
5.4.Phương pháp phỏng vấn ............................................................................ 8
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 9
7. Bố cục luận văn ............................................................................................ 9
CHƯƠNG I .................................................................................................... 10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .............................................................. 10
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của du lịch ...................................... 10
1.1.1. Khái niệm du lịch ........................................................................... 10
1.1.2. Phân loại du lịch ............................................................................ 12
2
1.1.3. Vai trò của du lịch .......................................................................... 13
1.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của di tích lịch sử - văn hoá .......... 14
1.2.1. Khái niệm di tích lịch sử - văn hoá ............................................... 14
1.2.2. Phân loại di tích lịch sử - văn hoá ................................................ 15
1.2.3. Vai trò của di tích lịch sử - văn hoá .............................................. 16
1.3. Khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch ............ 17
1.3.1. Khái niệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du
lịch 17
1.3.2. Khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt
động du lịch .................................................................................................... 18
1.3.2.1. Giá trị lịch sử - văn hoá của di tích. .................................................. 18
1.3.2.2. Đơn vị kinh doanh du lịch .................................................................. 20
1.3.2.3. Cộng đồng người dân địa phương...................................................... 21
1.3.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ................................................. 23
1.3.3. Mối quan hệ giữa du lịch và di tích lịch sử - văn hoá ................. 26
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và nước ngoài ........................ 28
1.4.1. Kinh nghiệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động
du lịch ở Nhật Bản ......................................................................................... 28
1.4.2. Kinh nghiệm làm du lịch ở Hội An ............................................... 30
1.4.3. Bài học rút ra ................................................................................. 33
TIỂU KẾT CHƯƠNG I. ..................................................................... 34
CHƯƠNG II .................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH QUẬN 8, TP. HCM ..................................................................... 36
2.1. Thực trạng khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du
lịch tại Quận 8, Tp. HCM ............................................................................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................ 37
2.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................. 37
2.1.3.1. Cơ sở lưu trú ....................................................................................... 39
3
2.1.3.2. Hệ thống giao thông vận tải ............................................................... 40
2.1.3.3. Ẩm thực ............................................................................................... 41
2.1.4. Tình hình hoạt động các đơn vị kinh doanh du lịch .................... 44
2.1.5. Cộng đồng người dân địa phương ................................................ 46
2.1.6. Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong khai thác di tích
lịch sử - văn hoá trong du lịch ....................................................................... 49
2.1.6.1. Về chính quyền cấp Thành phố .......................................................... 49
2.1.6.2. Về chính quyền Quận 8 ....................................................................... 51
2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM .......... 52
2.2.1. Đình Bình Đông ............................................................................. 52
2.2.2. Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm .................................................................. 53
2.2.3. Đình Phong Phú ............................................................................ 55
2.2.4. Đình Hưng Phú ................................................................................... 56
2.2.5. Đình Vĩnh Hội ................................................................................ 57
2.2.6. Chùa Thiên Phước ......................................................................... 59
2.2.7. Chùa Pháp Quang ......................................................................... 60
2.2.8. Lò Gốm Hưng Lợi .......................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG II. .................................................................... 65
CHƯƠNG III ................................................................................................. 67
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ KHAI THÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUẬN 8, TPHCM ................... 67
3.1. Giải pháp khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
tại Quận 8, Tp. HCM, Tp HCM .................................................................. 67
3.1.1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo ...................................................... 68
3.1.2. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức giá trị các di
tích 72
3.1.3. Giải pháp về công tác chăm sóc, bảo vệ ........................................ 74
3.1.4. Giải pháp về tôn tạo, tu bổ, sửa chữa ........................................... 75
3.1.5. Giải pháp hình thành sản phẩm du lịch và điểm đến du lịch ..... 76
4
3.1.6. Giải pháp hội nhập, giao lưu, giới thiệu văn hoá, con người Quận
8, Tp. HCM ..................................................................................................... 80
3.1.7. Giải pháp liên quan đến các đơn vị kinh doanh du lịch .............. 82
3.2. Kiến nghị ............................................................................................... 84
3.2.1. Tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, trong việc bảo tồn di tích lịch sử văn
hóa Quận 8, Tp. HCM. .................................................................................. 84
3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hoá gắn với phát triển kinh tế xã hội Quận 8, Tp. HCM ....... 85
3.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát và định hướng hoạt động
bảo tồn, khai thác các di tích lịch sử - văn hóa ............................................ 86
3.2.4. Giải pháp xã hội hoá công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hoá. ................................................................................................... 87
3.2.5. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn làm công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. .................. 88
TIỂU KẾT CHƯƠNG III. .................................................................. 88
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ1.1. Khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong du
lịch ...................................................................................................................... 25
Bảng 1.1. Các giai đoạn liên quan đến bảo tồn di tích và phát triển du lịch ...... 29
Bảng 1.2. Số lượt du khách và doanh thu từ du lịch ở Hội An ........................... 30
Bảng 2.1. Cơ sở lưu trú và buồng lưu trú ở Tp. HCM và Việt Nam .................. 39
Bảng 2.2. Khách sạn của Tp. HCM và cả nước năm 2008 ................................ 39
Bảng 2.3. Nơi sử dụng dịch vụ ẩm thực của du khách ...................................... 43
Bảng 2.4. Sự hài lòng về thức ăn, lưu trú và giao thông của du khách ............. 44
Bảng 2.5. Đánh giá của cộng đồng địa phương ................................................. 47
Bảng 2.6. Các địa điểm di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM ............ 63
Bảng 2.7. Nguyên nhân không hài lòng của du khách ...................................... 65
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam đã trải qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước, các di tích lịch sử - văn hóa là dấu ấn, là bằng chứng về truyền thống
lịch sử - văn hóa của dân tộc từng địa phương qua nhiều thế hệ, gắn với sự
phát triển của xã hội cũng như những bước thăng trầm trong lịch sử khai phá,
xây dựng, đấu tranh để giữ gìn thành quả đạt được, giữ gìn và phát huy những
giá trị truyền thống được chiết lọc nên bản sắc văn hóa Việt Nam.
Đất nước bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học và công nghệ hiện
đại, quá trình du nhập của các nền văn hóa trên thế giới vào nước ta ngày
càng sâu rộng, nhất là nền văn hóa phương Tây, làm ảnh hưởng đến nền văn
hóa truyền thống của nước ta.
Phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa là tiền đề và mục đích của
việc bảo tồn nhằm góp phần tạo điều kiện cho di tích phát huy những giá trị
vốn có trên nhiều phương diện và giá trị của di tích, mang dấu ấn về lịch sử -
văn hóa vùng và đặc điểm khu vực dân cư.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII nêu: “Văn hoá là nền tảng của xã
hội, là mục tiêu, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế”, Nghị quyết cũng xác
định 10 nhiệm vụ để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nhiệm vụ thứ tư chỉ rõ: “Di sản văn hóa là
tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở
để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn,
kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa cách mạng, bao
gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể. Nghiên cứu và giáo dục sâu rộng
2
những truyền thống dân tộc tốt đẹp do cha ông để lại”1, ngày 18 tháng 12 năm
2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2406/QĐ-TTg về Ban hành
Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015”, trong
đó có văn hóa. Điều này khẳng định rằng khai thác và bảo tồn văn hóa trong
phát triển kinh tế không chỉ là mối quan tâm của ngành du lịch mà là vấn đề
mà Đảng, Nhà nước và nhân dân coi trọng. Nhìn chung, vấn đề khai thác các
di tích lịch sử văn hóa, cũng như vấn đề bảo tồn di tích lịch sử văn hóa trong
du lịch ở các địa phương hiện còn nhiều bất cập như khai thác quá mức, khai
thác không hiệu quả. Bên cạnh đó còn không ít những quan niệm sai lầm về
bảo tồn.
Đầu tư cho tài nguyên du lịch nhân văn về cơ chế, tài chính chưa được
thỏa đáng do đó có nhiều di tích sau khi được xếp hạng lại tiếp tục rơi vào
tình trạng hoang hóa, xuống cấp và không có kế hoạch bảo tồn, phát huy giá
trị di sản để đóng góp vào sự phát triển của địa phương. Nhiều di sản phi vật
thể chưa được chăm lo gìn giữ truyền dạy, phục hồi nên đứng trước nguy cơ
bị mai một. Một số nơi di tích bị lấn chiếm, hoặc nhiều lều quán dịch vụ
nhếch nhác làm mất cảnh quan chung của điểm du lịch, các vấn đề về ô nhiễm
môi trường xung quanh khu vực di tích còn nhiều điều bàn cãi. Có những di
tích được trùng tu, tôn tạo theo hướng làm mới đã đánh mất giá trị thực tế
và giảm sức hấp dẫn đối với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa phải nhằm mục đích giới thiệu đến với
công chúng, tuy nhiên hiện nay việc chuẩn bị nội dung giới thiệu về các giá trị
văn hóa cho khách du lịch vẫn còn nhiều bất cập. Có nhiều bản giới thiệu thay
vì diễn giải, phân tích thì lại nặng về phần ca ngợi chung chung. Khi giới
thiệu về di tích lịch sử văn hóa chỉ tập trung vào yếu tố huyền thoại với những 1 Nghị Quyết TW 5 Khoá VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam
3
chuyện kể mang sắc màu cổ tích mà quên đi nhiệm vụ cung cấp những thông
tin mang tính khoa học về quá trình kiến tạo địa chất, niên đại… Những bản
giới thiệu này thường không đem lại sự hài lòng cho du khách, không
giúp nâng cao ý thức bảo vệ di tích từ phía du khách và cộng đồng.
Trong những năm qua việc phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa gắn
với phát triển du lịch ở Quận 8 vẫn chưa được đầu tư một cách đúng mực, vẫn
còn tồn tại một số bất cập nhưng chưa tìm ra được hướng ra cho một sản
phẩm du lịch đặc trưng mang màu sắc Quận 8. Chất lượng sản phẩm du lịch
chưa được như sự mong đợi của khách tham quan, một số di tích văn hóa, lịch
sử trên địa bàn quận chưa gắn liền với các sản phẩm du lịch, gần đây một vài
khu di tích bị người dân xâm phạm, lấn chiếm dẫn đến di tích không còn tồn
tại.
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản văn hóa dân tộc linh thiêng, là bản sắc
văn hóa của địa phương, là tài nguyên quý báu, là sản phẩm du lịch <-> Mối
quan hệ “bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa trong du lịch” là
điều rất cần thiết và cấp bách do đó với việc bảo tồn và phát huy các di tích
lịch sử văn hóa trong hoạt động du lịch còn góp phần bảo tồn và phát huy giá
trị văn hoá quý báu, phát triển các sản phẩm du lịch tại đia phương, đóng
góp tích cực cho kinh tế địa phương trong giai đoạn phát triển hiện nay. Bản
thân tác giả luận văn là người sinh sống lâu năm tại Quận 8 và công tác tại
quận nên có những tình yêu quê hương và thuận lợi nhất định cho việc nghiên
cứu, thực hiện đề tài về văn hóa trên địa bàn Quận 8. Với những lý do trên,
tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUẬN 8, TP. HCM” để nghiên cứu.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích mà nghiên cứu hướng tới là khai thác hiệu quả di tích lịch sử -
văn hoá trong hoạt động du lịch tại Quận 8, Tp. HCM để vừa đảm bảo hiệu
quả kinh tế mà vẫn đảm bảo được tính văn hoá, sự bảo tồn đối với những di
tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn hướng đến các nhiệm vụ
nghiên cứu quan trọng như sau:
- Nghiên cứu những giá trị di tích lịch sử văn hóa và gắn việc phát huy,
nâng cao giá trị văn hóa của di tích để phát triển với du lịch và phát triển kinh
tế - văn hóa xã hội trên địa bàn quận.
- Đề tài hướng tới giải quyết mối quan hệ giữa hoạt động du lịch và bảo
tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa sâu rộng đến từng lớp nhân dân
giúp nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa của người dân trên địa bàn quận
nhà.
- Nghiên cứu thực tế khai thác du lịch gắn với bảo tồn các khu di tích
lịch sử tại Quận 8, từ đó đánh giá để rút ra những nhược điểm và đề xuất giải
pháp điều chỉnh hợp lý hơn, góp phần phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền
với các khu di tích lịch sử văn hóa; từ đó góp phần phát triển kinh tế văn hóa
xã hội Quận 8 trong thời kỳ mới.
- Đánh giá thực trạng bảo tồn các giá trị của di tích lịch sử - văn hóa nhất
là khu di tích lịch - văn hóa được Nhà nước xếp hạng, góp phần nâng cao giá
trị văn hóa hiện có của Quận 8 trong quá trình phát triển và hội nhập của của
đất nước hiện nay nói chung và quận nói riêng.
- Rút ra bài học kinh nghiệm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa gắn với phát triển du lịch ở Quận 8.
5
3. Lịch sử đề tài nghiên cứu
Vấn đề đặt ra là từ khi ngành du lịch Việt Nam ra đời cho đến nay các
công trình nghiên cứu về khai thác các khu di tich lịch sử văn hóa trong du
lịch nhìn chung vẫn chưa nhiều, một số công trình nghiên cứu có giá trị liên
quan đến vấn đề này đã được thực hiện như:
Trong cuốn “Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”, tác
giả Nguyễn Thị Chiến [24] đã nêu quan điểm: yêu cầu cao nhất của phát triển
du lịch là phát triển bền vững và phân tích cách phát triển du lịch bền vững
theo hướng nhấn mạnh yếu tố văn hóa.
“Giáo trình Quản lý di sản với phát triển du lịch bền vững” của Lê
Hồng Lý [12] chủ biên đã hệ thống cơ sở lý luận về du lịch bền vững.
Nguyễn Thị Minh Lý [25] trong cuốn “Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể
- Quá trình nhận thức và bài học thực tiễn”, đã xây dựng cơ sở lý luận về bảo
vệ di sản văn hóa phi vật thể, khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao
nhận thức của cộng đồng về giá trị di sản.
“Bảo tồn di tích trong phát triển không gian đô thị”, tác giả Doãn
Minh Khôi [5] đã phân tích mối liên hệ giữa bảo tồn di tích và phát triển
không gian đô thị, đồng thời nêu lên kinh nghiệm của một số nước đã tiến
hành quy hoạch đô thị theo quan điểm tạo ra sự hài hòa giữa kiến trúc mới và
kiến trúc cũ. Tác giả cũng khẳng định cần phải làm cho các công trình di tích
gần gũi và rộng mở hơn đối với các hoạt động đô thị ở Việt Nam.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, dự án về bảo tồn di sản và
phát triển du lịch được tiến hành ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Trong đó tiêu biểu là công
trình nghiên cứu “Quảng Nam và hành trình bảo tồn các di sản văn hóa (Mỹ
Châu)”, “Bảo tồn giá trị di sản gắn với phát triển du lịch: Góc nhìn từ cố đô
Huế” (Tổng cục du lịch). Các công trình cho thấy nhận thức và hành động
6
thực tiễn của Nhà nước về vấn đề bảo tồn di sản và phát triển du lịch, ngoài ra
năm 2005, Tổng cục Du lịch phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
về “Chủ trương và giải pháp để bảo tồn, phát huy có hiệu quả giá trị các di
sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch”. Đề tài đã xây dựng các nhóm giải
pháp chung để bảo tồn và phát huy di sản phục vụ du lịch.
Một số bài báo trên tạp chí Du lịch Việt Nam và các báo cáo trong các
cuộc hội thảo về du lịch của Việt Nam như: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử văn hóa phục vụ phát triển du lịch thủ đô (Bùi Thanh Thủy, Tạp chí
nghiên cứu văn hóa Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội), Bảo tồn, phát huy giá
trị các di sản văn hóa - thiên nhiên thế giới phục vụ phát triển ở nước ta
(Nguyễn Quốc Hùng, Cục di sản văn hóa)…
Tuy nhiên trong thực tế đến nay chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
nào đối với các khu di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Quận 8. Một số bài
viết trên website quận, trong các hội thi chủ yếu xoay quanh việc giới thiệu về
các khu di tích, lịch sử mà hoàn toàn chưa nói đến việc bảo tồn, phát huy và
gắn các khu di tích với phát triển các sản phẩm du lịch. Vì vậy với việc thực
hiện đề tài này tác giả mong muốn sẽ đưa ra một góc nhìn mới, một cách nghĩ
khác hơn về việc khi thác các khu di tích trên địa bàn Quận 8.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động khai thác các khu di tích
lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch tại Quận 8, Tp. HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng di tích lịch sử
văn hóa phục vụ cho việc phát triển du lịch và công tác bảo tồn tài nguyên
này từ hoạt động du lịch.
7
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại Quận 8, tập trung vào các
phường có các khu di tích lịch sử - văn hóa đã được công nhận.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu tài liệu: đề tài tập trung thu thập, phân tích thông
tin chủ yếu từ năm 2005 đến tháng 2015.
+ Thời gian nghiên cứu thực địa: từ tháng 12/2015 đến tháng 03/2016.
+ Thực hiện điều tra, phỏng vấn: 01/2016 đến tháng 03/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Luận văn thu thập và xử lý dữ liệu cơ bản từ nhiều nguồn khác nhau
như: tư liệu của Sở văn hóa thể thao, các chủ trương chính sách của Quận ủy
và Ủy ban nhân dân Quận 8. Tác giả đã có được một hệ thống tài liệu toàn
diện về chủ đề nghiên cứu và là dữ liệu phục vụ cho phân tích, dẫn luận tại
Chương 1 và Chương 2. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và
được tác giả chọn lọc, tổng hợp, phân tích tính liên hợp các yếu tố trong mối
tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau làm mục đích nghiên cứu của luận văn. Phân
tích, tổng hợp, hệ thống hoá các công trình liên quan của các tác giả đi trước,
sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu với những tài liệu thu được trên
thực địa, rút ra những điểm chung.
5.2. Phương pháp quan sát
Thông qua những chuyến đi thực tế tại các khu di tích lịch sử - văn hóa,
tác giả có cơ sở cơ bản để đánh giá được thực tế tình hình phát triển cũng như
tiềm năng của lĩnh vực mà mình đang nghiên cứu. Từ đó, cho phép tác giả
tiếp cận vấn đề một cách chủ động, sâu sắc, có điều kiện đối chiếu, bổ sung
các thông tin cần thiết, cũng như thẩm nhận được giá trị của tiềm năng du
lịch, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực tế, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp hợp lý có tính chất khả thi, phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
8
Tác giả lựa chọn địa điểm quan sát là các di tích lịch sử - văn hoá. Đối
tượng quan sát là các cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ xung quanh khu di tích. Mục
đích quan sát là để tìm hiểu thái độ, hành vi ứng xử, buôn bán của họ đối với
du khách, cũng như sự nhiệt tình và hiểu biết trong vấn đề giới thiệu với du
khách về di tích lịch sử - văn hoá.
5.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phương pháp bảng hỏi nhằm thu thập số liệu sơ cấp, đáp ứng cụ thể
những yêu cầu của hoạt động điều tra. Bảng hỏi được thiết kế dành cho người
dân buôn bán nhỏ tại các khu dân cư liền kề và khách tham quan khu di tích.
Đề tài phát ra 200 phiếu dành cho khách du lịch và thu về 195 phiếu hợp lệ,
và 45 phiếu dành cho hộ dân buôn bán nhỏ, thu về 42 phiếu.
Một là, đánh giá về chất lượng sản phẩm du lịch hiện có của Quận 8.
Hai là, sự quan tâm của du khách đối với các khu di tích trên địa bàn
quận.
Tác động của việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá đến việc xoá đói
giảm nghèo và nâng cao mức sống của những hộ kinh doanh nhỏ.
5.4.Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn là công cụ điều tra, nghiên cứu hiệu quả nhằm thu thập các
thông tin mong muốn và phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn mà bảng hỏi
chưa đáp ứng được. Phương pháp này được áp dụng đối với cộng đồng địa
phương, cơ quan quản lý các khu di tích tại địa phương, đơn vị đang phát
triển sản phẩm du lịch tại Quận 8 du khách. Mỗi đối tượng được phỏng vấn
theo những tiêu chí phù hợp với mục đích điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn được chính thức tiến hành như sau:
+ Cuộc phỏng vấn đại diện cơ quan quản lý nhà nước về di tích tại quận
là Phòng Văn hóa - thông tin, và Ủy ban nhân dân Quận 8.
+ Ba cuộc phỏng vấn ban quản lý các di tích trên địa bàn quận.
9
+ Ba cuộc phỏng vấn đối với lãnh đạo phường.
+ Hai cuộc phỏng vấn hộ kinh doanh nhỏ.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần khẳng định giá trị văn hóa nổi bật qua các khu di tích
lịch sử - văn hóa Quận 8, giúp chính quyền địa phương và các doanh nghiệp
hoạt động du lịch định hướng sản phẩm du lịch mới tại Quận 8; đồng thời có
nhận định đúng mức đối với giá trị các di tích lịch sử văn hóa trong quận
nhằm hoạch định những chủ trương, giải pháp bảo tồn phù hợp.
Kiến nghị một số giải pháp phát triển du lịch gắn với bảo tồn di tích lịch
sử - văn hóa nhằm khai thác hiệu quả và bền vững gắn với phát triển kinh tế
quận.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt
động du lịch
Chương 2. Thực trạng di tích lịch sử - văn hóa trong hoạt động du lịch
Quận 8, Tp. HCM
Chương 3. Giải pháp khai thác di tích lịch sử - văn hóa trong hoạt động
du lịch Quận 8, Tp. HCM
10
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ khi được hình thành và phát triển đến nay, du lịch nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tùy theo cách tiếp cận, có nhiều
khái niệm khác nhau về du lịch.
Cách tiếp cận thường được dùng nhất là nhấn mạnh đến nhu cầu hưởng
thụ, giải trí của con người. Với cách tiếp cận này, du lịch được định nghĩa là
một hoạt động giải trí của con người. Theo đó, du lịch là một dạng nghỉ
dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích:
nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hoá nghệ thuật [21: tr.5]. Khái niệm này tuy chỉ ra được khía cạnh giải trí của
du lịch, nhưng chưa làm rõ một số thuật ngữ được sử dụng trong nó như: “tích
cực”, và “ngoài nơi cư trú”. Tích cực theo tác giả là trái ngược với tiêu cực
[23]. Tuy nhiên việc xác định hình thức nghỉ dưỡng, tham quan nào là tích
cực còn phụ thuộc vào văn hoá và quy định pháp luật của địa điểm du lịch.
Chẳng hạn như việc tham quan các “khu đèn đỏ ở Thái Lan” được xem là
“tích cực” vì nó phù hợp với quy định của pháp luật Thái Lan; trong khi đó, ở
Việt Nam loại hình này được xem là không tích cực. Thêm nữa, khái niệm
“nơi cư trú” cũng chưa được rõ ràng về mặt ngữ nghĩa. Nơi cư trú được hiểu
dưới góc độ ngôn ngữ học là nơi sinh sống, nhưng nếu hiểu dưới góc độ luật
pháp lại là đăng ký thường trú. Nơi đăng ký thường trú được xét ở phạm vi
xã, quận hay tỉnh. Trên thực tế, người ở xã này hoàn toàn có thể thực hiện
11
hoạt động du lịch sang xã khác, hoặc từ quận này sang quận khác trong cùng
một quận, một tỉnh.
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.
Theo Luật Di sản văn hóa: Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa
nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân
dân ta.
Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu về văn hóa
ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản
văn hóa thế giới;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của
nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Tránh được hạn chế của hai khái niệm vừa nêu, tác giả Michael Coltman
(dẫn theo [21]) đã tiếp cận khái niệm du lịch từ sự tương tác giữa các chủ thể
có liên quan trong hoạt động du lịch. Theo đó, “du lịch là tổng thể những hiện
tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng
cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch” [35: tr.6].
Với khái niệm này, du lịch là sự tham gia tương tác của khách du lịch,
nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại, cộng đồng cư dân địa phương.
Bốn chủ thể này vận động xoay quanh các giá trị do tự nhiên, lịch sử, văn
hoá, và xã hội mang lại để tạo thành những hoạt động liên hoàn, gọi là du lịch
[31]. Như vậy khách du lịch không nhất thiết phải luôn luôn là người ngoài
12
nơi cư trú. Khách du lịch là bất kì ai đến địa điểm du lịch để thưởng thức và
vui chơi. Tuy nhiên, điểm hạn chế ở khái niệm này là không bao gồm một nội
dung quan trọng trong du lịch đó là điểm du lịch.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng du lịch là tổng thể những hiện
tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa
điểm du lịch, khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở
tại, cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du
lịch.
Theo khái niệm này du lịch chỉ được hình thành khi có năm yếu tố: điểm
du lịch, khách du lịch, nhà kinh doanh, chính quyền sở tại và cộng đồng cư
dân địa phương.
Ưu điểm của khái niệm này là chỉ ra được một cách cụ thể các yếu tố
quan trọng không thể thiếu của du lịch, từ đó tạo ra khung phân tích trong
phát triển du lịch, đóng góp tích cực vào chính sách phát triển du lịch của địa
phương và của cả nước.
1.1.2. Phân loại du lịch
Có nhiều cách phân loại du lịch tùy thuộc vào các căn cứ khác nhau,
theo tác giả Ngô Thị Diệu An [21: tr.28-32] có 8 tiêu chí phân loại: căn cứ
vào phạm vi lãnh thổ; mục đích của chuyến đi; loại hình cư trú; thời gian của
chuyến đi; hình thức tổ chức; lứa tuổi du khách; phương tiện giao thông sử
dụng; và tiêu chí cuối cùng là phương thức hợp đồng.
Theo phạm vi lãnh thổ có du lịch trong nước và du lịch ngoài nước.
Theo mục đích chuyến đi có du lịch thiên nhiên; du lịch văn hoá; du lịch
xã hội; du lịch giải trí; du lịch dân tộc; du lịch chuyên đề; du lịch thể thao; du
lịch tôn giáo và du lịch sức khoẻ.
Theo tiêu chí loại hình du lịch có du lịch ở trong khách sạn; du lịch trong
motel; du lịch ở trong nhà trọ; du lịch nhà người dân; và du lịch cắm trại.
13
Theo thời gian của chuyến đi có du lịch ngắn ngày, và du lịch dài ngày.
Theo hình thức tổ chức có du lịch theo đoàn, và du lịch cá nhân.
Theo tiêu chí lứa tuổi du khách có du lịch của những người cao tuổi; du
lịch của những người trung niên; du lịch của những người thanh niên và du
lịch của những người thiếu niên và trẻ em.
Theo căn cứ phương tiện giao thông có, du lịch bằng mô tô - xe đạp; du
lịch bằng tàu hỏa; du lịch bằng tàu thuỷ; du lịch bằng xe hơi; và du lịch bằng
máy bay.
Theo căn cứ phương thức hợp đồng có chương trình du lịch trọn gói, và
chương trình du lịch từng phần.
Thực chất cách phân loại du lịch là giúp hiểu bản chất của từng loại du
lịch để vận dụng vào từng bối cảnh cụ thể, với mục đích phát triển du lịch,
phân loại du lịch theo mục đích chuyến đi được sử dụng phổ biến nhất. Với
cách phân loại này, các chủ thể kinh doanh du lịch và nhà nước có định hướng
xây dựng và phát triển từng mảng rõ ràng, cụ thể và phù hợp hơn. Chẳng hạn
như, với du lịch thiên nhiên, nhà nước có kế hoạch quy hoạch, thu hút đầu tư
khác với du lịch văn hoá. Đồng thời, cách phân loại này cũng phù hợp với đề
tài của luận văn. Di tích lịch sử văn hoá ở Quận 8 là sản phẩm nổi bật trong
hoạt động du lịch.
1.1.3. Vai trò của du lịch
Du lịch giữ vai trò quan trọng. Nó không những có đóng góp về kinh tế
mà còn đóng góp về văn hoá và xã hội [21: tr.32-40].
Về kinh tế, du lịch mang lại ngoại tệ cho đất nước thông qua thu hút
khách du lịch nước ngoài đến tham quan và tiêu dùng ở Việt Nam. Du lịch là
một trong những hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao. Vai trò này thể hiện ở
chỗ, người nước ngoài vào Việt Nam mua sắm các mặt hàng nội địa và vận
chuyển sang nước của họ để tiêu dùng. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong
14
việc thúc đẩy các ngành nghề khác cùng phát triển, chẳng hạn như các ngành
sản xuất hàng hoá, sản phẩm và các làng nghề truyền thống. Du lịch có vai trò
kích thích đầu tư. Thông qua hoạt động du lịch, các nhà đầu tư vào Việt Nam
tìm kiếm cơ hội đầu tư để đầu tư vào Việt Nam. Quan trọng hơn, du lịch tạo
công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động ở những địa phương có
hoạt động du lịch.
Về mặt văn hoá - xã hội, du lịch thúc đẩy giữ gìn và phát huy tiềm năng
của tài nguyên du lịch, để đóng góp vào nguồn thu của địa phương. Du lịch
còn tăng cường hiểu biết giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới; là cách
Việt Nam giới thiệu văn hoá, truyền thống và lịch sử với bạn bè trên năm
châu.
1.2. Khái niệm, phân loại và vai trò của di tích lịch sử - văn hoá
1.2.1. Khái niệm di tích lịch sử - văn hoá
Khái niệm di tích lịch sử - văn hoá xuất hiện lần đầu tiên trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam tại Pháp lệnh Di tích lịch sử năm
1984. Theo đó, di tích lịch sử-văn hóa là những công trình xây dựng, địa
điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học nghệ thuật, giá
trị văn hóa hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển
văn hóa, xã hội.
Tiếp đó, khái niệm di tích lịch sử - văn hoá được Luật di sản văn hóa
năm 2002 tiếp cận dưới khía cạnh là một thành tố của phạm trù di sản văn
hoá, “Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm, và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hoá,
khoa học” [16].
So sánh với khái niệm về di tích lịch sử, văn hoá được đề cập trong Pháp
lệnh di tích lịch sử năm 1984 [27] thì khái niệm di tích lịch sử, văn hoá được
xác định trong Luật di sản văn hoá mang tính bao quát, đầy đủ hơn. Khái
15
niệm di tích lịch sử, văn hoá được quy định khái quát và đầy đủ hơn trong
Luật di sản văn hoá. Di tích lịch sử, văn hoá không chỉ là những công trình
xây dựng, địa điểm mà còn bao gồm các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của
công trình, địa điểm đó.
Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây [16]:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nước và giữ nước;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các
thời kỳ cách mạng, kháng chiến;
- Địa điểm có giá trị tiêu biểu về khảo cổ;
- Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có
giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử;
- Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây;
- Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
- Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa
dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng
nhũng dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
1.2.2. Phân loại di tích lịch sử - văn hoá
Luật Di sản văn hoá năm 2002 [15] lựa chọn tầm quan trọng của di tích
lịch sử - văn hoá để phân loại di tích lịch sử - văn hoá. Theo đó, di tích lịch sử
- văn hoá được chia thành 3 loại: di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu
của địa phương; di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia; và
di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
16
Cách phân loại này phù hợp đối với thẩm quyền hoạt động quản lý nhà nước,
cụ thể là phân cấp quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hoá.
Theo cách phân loại về nội hàm của di tích lịch sử - văn hoá, có di tích
khảo cổ, di tích lịch sử, và di tích văn hoá nghệ thuật [33]. Di tích khảo cổ là
“những địa điểm ẩn dấu một bộ phận giá trị văn hoá thuộc về thời kì lịch sử
xã hội loài người chưa có văn tự trong lịch sử cổ đại” [22: tr.10]. Di tích lịch
sử bao gồm di tích ghi dấu về dân tộc học; di tích ghi dấu sự kiện chính trị
quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của đất
nước và địa phương; di tích ghi dấu chiến công xếp loại; di tích ghi dấu
những kỉ niệm; di tích ghi dấu sự vinh quang trong lao động; di tích ghi dấu
tội ác và phong kiến [22: tr. 10-11]. Di tích văn hoá nghệ thuật là di tích gắn
với công trình kiến trúc có giá trị nên còn gọi là di tích kiến trúc nghệ thuật.
Những di tích này không chỉ chứa đựng những giá trị kiến trúc mà còn chứa
đựng những giá trị văn hoá, xã hội, văn hoá tinh thần [22: tr.11].
Cách phân loại này phù hợp trong việc bảo tồn và tôn tạo các khi di tích
lịch sử - văn hoá.
1.2.3. Vai trò của di tích lịch sử - văn hoá
Khái niệm về di tích lịch sử - văn hoá ở trên cho thấy di tích lịch sử - văn
hoá có vai trò quan trọng về lịch sử, văn hoá, khoa học và kinh tế.
Trước hết, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò lịch sử. Di tích lịch sử - văn
hoá là kết quả của quá trình đấu tranh, xây dựng và sản xuất của một địa
phương, dân tộc. Di tích lịch sử - văn hoá chứa đựng những tư liệu lịch sử của
địa phương và đất nước.
Thứ hai, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò văn hoá. Bên cạnh giá trị về
lịch sử, di tích lịch sử - văn hoá hàm chứa trong đó các trầm tích văn hoá của
dân tộc, vùng miền. Nhờ đó mà thế hệ hiện tại giải mã và hiểu được sâu sắc
văn hoá của những thời kì trong lịch sử. Giá trị văn hoá của di tích lịch sử -
17
văn hoá còn thể hiện ở sự đóng góp của chúng vào việc làm phong phú, đa
dạng hơn văn hoá của hiện tại.
Thứ ba, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò trong nghiên cứu khoa học.
Nhờ vào sự hiện hữu của các di tích lịch sử - văn hoá, các ngành khoa học
quan trọng như sử học, văn học, văn hoá, khảo cổ có được những thông tin có
giá trị phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của những ngành khoa học trên.
Thứ tư, di tích lịch sử - văn hoá có vai trò kinh tế. Di tích lịch sử - văn
hoá, nhờ những đặc điểm tiêu biểu, sở hữu những giá trị độc đáo để trở thành
những sản phẩm du lịch đặc sắc, đóng góp trực tiếp vào nguồn thu của địa
phương, và của đất nước.
Ngoài ra, di tích lịch sử - văn hoá còn có vai trò giáo dục. Di tích lịch sử
- văn hoá giúp giáo dục thế hệ hiện tại về tinh thần yêu nước, truyền thống và
niềm tự hào dân tộc. Di tích lịch sử - văn hoá là cầu nối giữa quá khứ với hiện
tại, là tiếng nói tinh tuý còn sót lại của quá khứ dân tộc, lịch sử.
Vai trò của di tích-lịch sử thể hiện ở chính giá trị của di tích, đóng vai trò
hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển của dân tộc. Với giá trị to lớn
như vậy, việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá không những để tạo giá trị
kinh tế mà còn giúp khai thác những giá trị văn hoá, lịch sử và khoa học của
các di tích lịch sử - văn hoá của từng địa phương và đất nước.
1.3. Khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
1.3.1. Khái niệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
Xuất phát từ vai trò quan trọng của di tích - lịch sử văn hoá, Nhà nước,
các cơ quan có thẩm quyền cho phép cá nhân và tổ chức sở hữu, khai thác các
di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật. Tuy không có hẳn một
khái niệm về khai thác di tích lịch sử - văn hoá, nhưng Luật Di sản văn hoá
năm 2002 [15] có đề cập đến một số nội dung của khai thác di tích lịch sử -
văn hoá.
18
Theo đó, khai thác di tích lịch sử - văn hoá bao gồm hai hoạt động quan
trọng, đó là bảo tồn và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá. Bảo tồn bao gồm bảo
quản, tu bổ, và phục hồi di sản văn hoá. Sử dụng di tích lịch sử - văn hoá
chính là những hoạt động làm cho di tích lịch sử - văn hoá tạo ra những giá trị
vật chất, tinh thần và văn hoá cho xã hội.
Khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch là thông qua
hoạt động du lịch để thực hiện bảo tồn và sử dụng chúng nhằm tạo ra giá trị
vật chất, tinh thần và văn hoá cho xã hội. Với khái niệm này, có một số vấn đề
cần quan tâm như sau:
Thứ nhất, khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch phải
gắn với hoạt động bảo tồn vì đây là một sản phẩm du lịch đặc thù.
Thứ hai, khai thác di tích lịch sử - văn hoá phải vừa gắn với xu hướng thị
trường du lịch, vừa gắn với việc lưu giữ các giá trị văn hoá và lịch sử.
Thứ ba, khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch phải
tuân thủ những yếu tố có tích quy luật của hoạt động du lịch và quy luật vận
động của di tích lịch sử - văn hoá.
1.3.2. Khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động
du lịch
Để khai thác tốt di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch, cần
thiết phải xây dựng được khung lý thuyết về khai thác sản phẩm du lịch này.
Theo khái niệm về du lịch, để có thể có được cái gọi là du lịch, cần phải đảm
bảo nhiều yếu tố như: sản phẩm du lịch, điểm du lịch; đơn vị kinh doanh du
lịch; người dân địa phương; cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Khai thác di
tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch, theo đó, phải gắn với việc phát
triển đồng bộ các yếu tố vừa nêu.
1.3.2.1. Giá trị lịch sử - văn hoá của di tích.
Có thể nói yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động du lịch là sản phẩm du
19
lịch. Sản phẩm du lịch là mục tiêu mà du khách muốn hướng tới khi “mua”
dịch vụ du lịch. Theo Luật du lịch Việt Nam, “sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”.
Như vậy, sản phẩm du lịch không phải là một sản phẩm đơn lẻ mà là một
tập hợp các dịch vụ bao gồm dịch vụ từ chính sản phẩm cốt lõi của du lịch,
dịch vụ bổ trợ như nhà hàng, khách sạn, giao thông, và cả những dịch vụ liên
quan đến quản lý nhà nước như vấn đề cư trú, quản lý người nước ngoài,...
Tất cả những sản phẩm này tạo thành một tập hợp thống nhất và có quan hệ
với nhau tạo ra tác động liên hoàn. Bất cứ sự không đảm bảo nào ở một dịch
vụ đơn lẻ đều có thể làm hỏng sản phẩm du lịch. Với cách tiếp cận và logic
như vậy, sản phẩm du lịch phải mang tính đồng bộ.
Di tích lịch sử - văn hoá được xem là điểm cốt lõi của sản phẩm du lịch
về lịch sử - văn hoá [37]. Các di tích này tạo thành những sản phẩm du lịch
độc đáo và độc nhất. Cái tạo nên giá trị của di tích lịch sử - văn hoá là yếu tố
văn hoá, lịch sử được chứa đựng trong đó. Không những vậy, sản phẩm du
lịch là di tích lịch sử - văn hoá còn phải gắn chặt với yếu tố pháp luật về di
tích văn hoá. Nói cách khác, đây là một sản phẩm du lịch đặc thù mà khách
du lịch và chủ thể quản lý, khai thác du lịch phải lưu ý trong quá trình khai
thác và quản lý.
Điểm đến du lịch là khái niệm nhấn mạnh đến vị trí địa lý. “Điểm đến du
lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực hiện hành trình đến đó
nhằm thoả mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của người đó” [21: tr.100].
Khái niệm này có ưu điểm là xác định được không gian của điểm đến du lịch
nhưng lại không cung cấp được nội hàm cơ bản của điểm đến du lịch. Chính
điều này làm cho việc xây dựng và phát triển điểm đến du lịch còn mơ hồ.
20
Từ góc độ dịch vụ du lịch, tác giả Vũ Đức Minh [41] cho rằng điểm đến
du lịch là tập trung các tiện nghi và dịch vụ được thiết kế để đáp ứng nhu cầu
của du khách. Điểm đến du lịch, theo đó, gồm các thành tố như: các điểm hấp
dẫn du lịch; giao thông đi lại, nơi ăn nghỉ, các tiện nghi, dịch vụ hỗ trợ và các
hoạt động bổ sung.
Điểm đến du lịch bao gồm hai loại: điểm đến cuối cùng và điểm đến
trung gian. Điểm đến cuối cùng là điểm xa nhất tính từ điểm xuất phát gốc
của du khách hoặc là địa điểm mà khách dự định sử dụng phần lớn thời gian
[41]. Trong khi đó, điểm đến trung gian hoặc điểm ghé thăm là địa điểm mà
khách du lịch giành thời gian ngắn hơn để nghỉ ngơi qua đêm hoặc để chuẩn
bị thăm viếng một điểm du lịch khác. Cách phân loại này dựa theo lịch trình
của chuyến du lịch, nên mang tính tương đối. Trên thực tế tất cả các điểm du
lịch có thể là điểm đến cuối cùng và cũng có thể là điểm đến trung gian tuỳ
thuộc vào lộ trình của khách du lịch. Chính vì vậy, cách phân loại này thường
ít có giá trị thực tiễn. Tuy nhiên, vẫn có thể được áp dụng trên thực tế, vì một
số điểm đến du lịch do vị trí địa lý của nó, thường mặc nhiên trở thành điểm
đến trung gian.
Một điều đáng quan tâm nữa là khái niệm điểm đến du lịch bao quát sản
phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch tồn tại trong điểm đến du lịch. Trong nhiều
trường hợp, chẳng hạn như nghiên cứu về khái niệm điểm đến du lịch của tác
giả Vũ Đức Minh vừa nêu thì điểm đến du lịch bao gồm cả sản phẩm du lịch.
Điểm đến du lịch liên quan đến di tích lịch sử - văn hoá là không gian
địa lý bao quanh khu di tích lịch sử - văn hoá đó.
1.3.2.2. Đơn vị kinh doanh du lịch
Đơn vị kinh doanh du lịch gồm các đơn vị kinh doanh hoạt động trong
nhiều lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch [12]. Đơn vị kinh doanh du
lịch bao gồm: đơn vị vận chuyển du lịch; đơn vị kinh doanh về dịch vụ lưu
21
trú; các hoạt động vui chơi giải trí; và đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành và
các hoạt động trung gian [35].
Đơn vị vận chuyển du lịch là những đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển
cho khách du lịch theo tuyến du lịch, theo chương trình du lịch và tại các khu
du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch [50]. Đơn vị vận chuyển du lịch bao gồm
các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không, đường bộ, đường sắt và
đường thuỷ.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú (cơ sở lưu trú du lịch) là cơ sở cho
thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú,
trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu [26].
Đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống bao gồm các loại hình như nhà hàng,
quán bar, các quán cà phê tồn tại xung quanh không gian du lịch. Đơn vị kinh
doanh dịch vụ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài lòng
cho khách du lịch.
Các hoạt động vui chơi giải trí như công viên giải trí, sở thú, bách thảo,
các chương trình biểu diễn ca nhạc, chiếu phim, các khu vực mua sắm, sòng
bạc…góp phần tích cực làm cho điểm du lịch trở nên hấp dẫn và thu hút.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành và các hoạt động trung gian đóng vai
trò là cầu nối giữa khách du lịch và các nhà cung ứng dịch vụ du lịch. Đơn vị
kinh doanh dịch vụ lữ hành và các hoạt động trung gian bao gồm đại lý du
lịch và công ty lữ hành.
1.3.2.3. Cộng đồng người dân địa phương
Người dân địa phương bao gồm những con người sống tại nơi có di tích
lịch sử - văn hoá. Khái niệm người dân địa phương là một khái niệm tổng hợp
bao gồm con người, văn hoá, bản sắc do con người ở đó tạo ra, lối sống, và
thậm chí là cách thức tổ chức cộng đồng [45].
22
Du lịch đã trở thành một nguồn thu cho nhiều cộng đồng. Cho nên cộng
đồng, cụ thể là người dân tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào các
hoạt động du lịch tại nơi mà họ sinh sống vì lý do mưu sinh, tăng thu nhập.
Theo đó có khái niệm ý thức cộng đồng. Ý thức cộng đồng là ý thức nghĩa vụ
và cam kết của một cá nhân đối với các thành viên khác trong cộng đồng, phát
triển theo thời gian thông qua sự hiểu biết về giá trị tập thể, niềm tin và lợi ích
giữa các thành viên cộng đồng [45]. Sự tham gia của cộng đồng có thể được
xem như là một quá trình mà các cư dân của một cộng đồng được đưa ra một
tiếng nói và một sự lựa chọn để tham gia vào các vấn đề có ảnh hưởng đến
cuộc sống của họ. Sự tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển du
lịch có thể hỗ trợ và duy trì văn hóa địa phương, truyền thống, kiến thức, kỹ
năng, và tạo ra niềm tự hào về di sản cộng đồng (Lacy, 2002 dẫn theo [45]).
Mục tiêu của sự tham gia của cộng đồng là để cải thiện sự giao tiếp giữa
các bên liên quan tạo thuận lợi cho việc ra quyết định tốt hơn và phát triển
bền vững. Sự tham gia của cộng đồng cũng là cơ chế cho cộng đồng tham gia
tích cực trong quan hệ với các đối tác, trong việc ra quyết định và đại diện
trong các cấu trúc cộng đồng (Chapman & Kirk, 2001 dẫn theo [45]). Nghiên
cứu này nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng như là một sự tham gia của
người dân địa phương trong quá trình phát triển du lịch. Nếu không có sự
tham gia của cộng đồng rõ ràng là không có hợp tác, không phát triển và
không có chương trình. Do đó thiếu sự tham gia của cộng đồng trong việc ra
quyết định để thực hiện phát triển du lịch có thể dẫn đến thất bại trong việc
phát triển cộng đồng (Miranda, 2007 dẫn theo [45]). Sự tham gia của cộng
đồng làm tăng cảm giác của người dân về quyền kiểm soát các vấn đề có ảnh
hưởng đến cuộc sống của họ và cũng thúc đẩy sự tự tin và tự nhận thức Sự
tham gia của cộng đồng cung cấp một ý thức cộng đồng phải chịu trách nhiệm
cho bản thân và những người khác, sẵn sàng chia sẻ và tương tác.
23
Từ góc độ du lịch, sự tham gia của cộng đồng thể hiện ở những góc độ
như:
Cộng đồng là chủ thể tiếp nhận khách du lịch [54]. Cộng đồng là chủ thể
tiếp nhận khách du lịch thông qua hoạt động kinh doanh, làm việc trong các
doanh nghiệp, các sơ cở lưu trú, ăn uống, dịch vụ hay trực tiếp tham gia với tư
cách là các thành viên cá nhân của cồng động. Sự đón tiếp của họ thực hiện
một cách trực tiếp, cũng có thể là gián tiếp như xây dựng cơ sở hạ tầng, cung
cấp vật tư thiết bị tạo tiện nghi cho việc nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của khách
du lịch.
Cộng đồng còn tham gia vào hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ và
đảm bảo chất lượng dịch vụ [54]. Chính những sản phẩm do người dân địa
phương sản xuất mới là điểm nhấn khiến du khách có ấn tượng hơn với điểm
đến du lịch. Những sản phẩm đó là đặc sản của địa phương, giúp phân biệt địa
phương này với địa phương khác.
Cộng đồng tham gia vào quảng bá văn hoá của địa phương [54]. Thông
qua hoạt động, nếp sống hàng ngày, mỗi cá nhân người dân góp phần giới
thiệu những giá trị văn hoá gắn liền với đời sống của họ ở địa phương. Họ là
những người quảng bá văn hoá địa phương một cách sống động, tích cực và
hiệu quả nhất [36].
1.3.2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch là các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực Sở Du lịch, Sở Văn hoá-Thể thao và Phòng Văn hoá -
Thông tin và Phòng Kinh tế. Những cơ quan nhà có chức năng và nhiệm vụ
quản lý du lịch từ góc độ nhà nước như:
Xác định quan điểm và nhận thức trong nội bộ chính quyền và toàn thể
cộng đồng dân cư về vai trò và tầm quan trọng của sản phẩm du lịch địa
phương. Đây là yếu tố quyết định đưa ngành du lịch thực sự góp phần quan
24
trọng giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
nhân dân và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, khuyến
khích cộng đồng cùng tham gia làm du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh,
lành mạnh, bền vững; vận động nhân dân phát huy bản chất tốt đẹp của con
người đồng bằng Nam bộ hào hiệp, thanh lịch, và hiếu khách.
Tăng cường giáo dục pháp luật về du lịch trong toàn xã hội. Vận động
mọi người sống và làm việc theo pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ, tôn tạo tài
nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), môi trường du
lịch (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội) để phát triển du lịch bền
vững.
Liên kết với các địa phương trong không gian du lịch thực hiện điều tra,
khảo sát, đánh giá đúng mức tài nguyên du lịch nhằm xây dựng quy hoạch du
lịch, đặc biệt là định hướng phát triển SPDL của địa phương. Sản phẩm du
lịch mang tính chiến lược lâu dài, cần xác định loại hình, quy mô, đối tượng
khách du lịch thụ hưởng. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đâu là sản phẩm đặc
trưng, đâu là sản phẩm du lịch liên kết cụm, vùng…
Tổ chức xúc tiến kêu gọi đầu tư, vận động nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia theo phương châm xã hội hóa sản phẩm du lịch. Chính quyền địa
phương có trách nhiệm bình chọn doanh nghiệp nổi trội trong số các ứng viên
và giao nhiệm vụ thực hiện.
Ban hành hoặc đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư ổn định, tạo hành
lang pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp đầu tư. Hỗ trợ nâng cấp hệ thống
giao thông, nguồn vốn, lãi suất ngân hàng, tuyên truyền quảng bá giới thiệu
sản phẩm du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch v.v..
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ,
kiến thức quản lý và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động du lịch
25
cho lực lượng quản lý và trực tiếp lao động du lịch.
Tham gia giám sát việc liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp với các đối
tác khác (hợp tác song phương, hợp tác đa phương), giữa doanh nghiệp với
cộng đồng dân cư về việc phân công trách nhiệm và chia sẽ lợi nhuận.
Luôn nâng cao năng lực để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về
du lịch, kiểm tra xử lý kịp thời những bất cập xảy ra, ngăn chặn, uốn nắn
những hành vi xâm hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm
phương hại đến cộng đồng và khách du lịch.
Từ những vấn đề trên, khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn
hoá trong hoạt động du lịch có thể được sơ đồ hoá như sau:
Biểu đồ 1.1. Khung lý thuyết về khai thác di tích lịch sử văn hoá - du lịch
Khung lý thuyết này là cơ sở để nghiên cứu việc khái thác di tích lịch sử
- văn hoá trong hoạt động du lịch nói chung và ở Quận 8 nói riêng.
Từ khung lý thuyết này, có một số vấn đề đặt ra như:
Thứ nhất, việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
mang tính đặc thù do sản phẩm du lịch cốt lõi là các di tích lịch sử - văn hoá.
Cho nên việc khai thác phải mang tính chất đặc trưng và gắn với bảo tồn.
Khai thác lịch sử-văn hoá
Sản phẩm du lịch và điểm đến du lịch
Doanh nghiệp kinh
doanh du lịch
Cộng đồng dân cư
Chính quyền địa phương
26
Thứ hai, việc khao thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
phải gắn với việc phát huy đồng bộ các yếu tố thuộc khung lý thuyết về khai
thác du lịch ở trên. Nói cách khác di tích lịch sử - văn hoá, điểm đến du lịch,
đơn vị kinh doanh, người dân địa phương, và cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch phải có sự phối hợp và phát triển đồng bộ mới có thể tạo thành điểm đến
du lịch có khả năng thu hút du khách.
Thứ ba, việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
đòi hỏi quá trình đầu tư lâu dài, tốn thời gian.
Thứ tư, việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
không tập trung thuần tuý vào giá trị kinh tế, mà còn quan tâm đến sự lan
truyền giá trị lịch sử và văn hoá.
1.3.3. Mối quan hệ giữa du lịch và di tích lịch sử - văn hoá
Du lịch không thể đơn phương tồn tại và phát triển mà đòi hỏi sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các ngành văn hoá, kinh tế trong chiến lược phát triển du
lịch bền vững. Nói cách khác du lịch cần phải gắn với yếu tố môi trường, di
tích, di sản và văn hoá. Trong đó di sản lịch sử - văn hoá là cơ sở quan yếu
của du lịch văn hoá. Bởi di tích lịch sử - văn hoá không những chứa đựng đời
sống vật chất, tinh thần, mà còn cả lối sống của cộng đồng và môi trường
thiên nhiên và văn hoá của quá khứ. Bởi vì trong các đối tượng của hoạt động
du lịch thì các di tích lịch sử - văn hoá có nhiều đối tượng nhất, xét cả bề rộng
lẫn chiều sâu, cả về nội dung và hình thức. Chính điều đó đã tạo ra mối quan
hệ rất gắn bó giữa du lịch và các hoạt động bảo tồn di tích lịch sử - văn hoá.
Theo đó, mối quan hệ giữa di tích lịch sử - văn hoá và du lịch được thể hiện
như sau:
Một là, di tích lịch sử - văn hoá là đối tượng và nội dung chủ yếu của
hoạt động du lịch [49]. Thiếu những đối tượng này là thiếu đi nội dung và địa
chỉ của du lịch. Nhờ di tích lịch sử - văn hoá mà hình thành các chủ đề du lịch
27
tìm hiểu về lịch sử Việt Nam như sản phẩm du lịch “hành trình di sản miền
Trung”, “con đường đi qua các kinh đô cổ ”, du lịch về các nơi xảy ra các trận
đánh nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm như: sông Bạch Đằng, Như
Nguyệt, Rạch Gấm, Xoài Mút, Điện Biên Phủ, sông Bến Hải…; du lịch về
tìm hiểu về các danh nhân, anh hùng dân tộc như Chu Văn An, Nguyễn Trãi,
Nguyễn Du, Hồ Chí Minh… [51]. Ngoài ra còn có các chủ đề du lịch khác
như du lịch làng nghề, du lịch lễ hội gắn với nhiều hoạt động văn hoá truyền
thống.
Hai là, hoạt động của di tích lịch sử - văn hoá là một khâu quan trọng
trong dây chuyền hoạt động du lịch [18]. Những nhà khoa học lịch sử, khoa
học nhân văn trong đó có những người làm công tác bảo tồn di tích lịch sử -
văn hoá đã xây dựng nên những cơ sở cho ngành du lịch phát triển. Họ là
những người nghiên cứu để xác định giá trị của hệ thống các di tích. Cũng
chính họ từ thế hệ này sang thế hệ khác công phu nghiên cứu sưu tầm để dựng
nên các bảo tàng, bảo vệ cho sự tồn tại của làng nghề, dựng lại các lễ hội
truyền thống, các trò diễn dân gian tạo nền cho du lịch phát triển.
Ba là, theo xu hướng phát triển của thời đại từ đối đầu sang đối thoại, hội
nhập và cùng với sự tăng trưởng về đời sống vật chất con người, nhu cầu du
lịch nhân văn đòi hỏi thoả mãn cả trí thức, đạo đức và tình cảm. Các di tích
lịch sử - văn hoá sẽ giữ vai trò chủ yếu trong hình thức du lịch này.
Với tất cả những đặc điểm trên, có thể nói về góc độ kinh tế thì du lịch là
một ngành kinh tế đặc thù bao gồm nhiều yếu tố văn hoá. Về khía cạnh văn
hoá thì đây là một hoạt động văn hoá có hiệu quả kinh tế cao và ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Xét về mục
tiêu hoạt động của ngành văn hoá cũng như ngành du lịch, cả hai ngành đều
có điểm chung là thu hút được nhiều khách nhất, phục vụ được đông đảo các
tầng lớp nhân dân cả trong nước và quốc tế. Chính vì có sự tương đồng trong
28
mục đích hoạt động mà ngành du lịch, ngành văn hoá thông tin nói chung và
bảo tồn di tích nói riêng cần có một sự phối hợp thật chặt chẽ. Về mặt khoa
học, đây là sự phối hợp liên ngành, còn xét về mặt kinh tế, đây là một sự liên
kết vì lợi ích kinh tế - xã hội và cả văn hoá.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và nước ngoài
1.4.1. Kinh nghiệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du
lịch ở Nhật Bản
Nhận Bản là một trong những quốc gia phát triển mạnh mẽ về du lịch ở
khu vực Châu Á, đặc biệt là du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hoá. Để có
được thành công như hiện nay Nhật đã thực hiện những bước đi chắc chắn
trong phát triển du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hoá [44].
Thứ nhất, Nhật kiến tạo hành lang pháp lý cho hoạt động du lịch và khai
thác di tích lịch sử - văn hoá cho du lịch. Đầu tiên là Luật bảo tồn di tích lịch
sử-danh lam thắng cảnh tự nhiên năm 1910; tiếp đến là Luật Bảo vệ tài sản
Văn hóa năm 1950. Đến năm 1975 Luật Bảo vệ tài sản văn hoá được sửa đổi
theo đó, hệ thống các khu bảo tồn nằm trong các nhà truyền thống cũng được
giới thiệu trong luật sửa đổi. Hệ thống này bao gồm các địa danh lịch sử như:
làng chài, làng nghề truyền thống, cảng biển, đền chùa….
Hiện tại, hơn 100 địa danh đã được công nhận là khu di tích cổ quan
trọng của Nhật Bản, những nơi này đang trở thành những điểm du lịch nổi
tiếng.
Đến năm 2008, Nhật tiếp tục ban hành Bộ luật quy hoạch thành phố lịch
sử để làm hành lang pháp lý. Vào những năm gần đây, trong bộ luật quy
hoạch thành phố lịch sử ban hành năm 2008, các vấn đề giữa phát triển vùng
và bảo tồn di sản văn hóa có thể được giải quyết song song trong cùng một
chính sách.Về du lịch, có bộ luật xây dựng đất nước du lịch đã được ban
hành năm 2006, cơ quan du lịch Nhật Bản được thành lập năm 2008.
29
Thứ hai, Nhật đã có một lộ trình phát triển du lịch có tầm nhìn và chi
tiết. Lộ trình phát triển du lịch này chia thành 4 giai đoạn với những hoạt
động cụ thể, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1. Các giai đoạn liên quan đến bảo tồn di sản và phát triển du lịch
Giai đoạn Sự kiện
Từ những
năm 1910
tới những
năm 1970
Hình thành khung chính sách về bảo tồn di sản văn hóa
1919: Luật bảo tồn khu vực lịch sử, công trình kiến trúc lớn, kỳ
quan lớn
1929: Luật bảo tồn di sản quốc gia
1950: Luật bảo vệ tài sản văn hóa
1963: Luật du lịch
1966: Luật đặc biệt bảo tồn khu vực lịch sử trong các thành phố
cổ
Từ những
năm 1970
tới cuối
những năm
1980
Sử dụng các di sản văn hóa cho mục đích du lịch
1970s: Khởi động chiến dịch “khám phá Nhật Bản”.
1970s: Phát triển bảo tồn lịch sử bằng các hoạt động cộng đồng.
1970s: Phân loại nguồn lực cho hoạt động du lịch theo mức độ
quốc gia.
1975: Sửa đổi luật bảo vệ các tài sản văn hóa.
1975: Thiết lập hệ thống bảo tồn các khu vực có các tòa nhà
truyền thống.
1978: Khởi động các cuộc hội thảo quốc gia hàng năm tại các khu
vực được bảo tồn.
Cuối
những năm
1980 tới
Phân bổ lợi nhuận từ hoạt động du lịch của các di sản văn hóa
tới cộng đồng
30
những năm
2000
Gia tăng số lượng khu vực bảo tồn của các tòa nhà cổ
Khuyến khích các họat động quảng bá văn hóa bởi các cơ quan
chính quyền địa phương
Khởi động hệ thống đăng ký/ghi danh cho các di sản văn hóa
Từ những
năm 2000
tới nay
Trao quyền cho cộng đồng với sự phát triển du lịch
2003: Tuyên bố của Chính phủ về xây dựng một đất nước du
lịch.
2004: Sửa đổi luật bảo vệ tài sản văn hóa.
2006: Luật cơ bản về quảng bá du lịch quốc gia.
2007: Luật quảng bá du lịch sinh thái.
2008: Luật phát triển các điểm đến du lịch. Thiết lập các cơ quan
du lịch Nhật Bản
Nguồn: Ando Katshiro 2013
1.4.2. Kinh nghiệm làm du lịch ở Hội An
Ở Việt Nam, Hội An là khu di tích lịch sử - văn hoá được khai thác rất
thành công để phục vụ cho du lịch. Lượng du khách trong nước và ngoài nước
đến Hội An tăng lên qua các năm, kéo theo đó là nguồn thu từ du lịch cũng
tăng lên.
Bảng 1.2. Số lượt du khách và doanh thu từ du lịch ở Hội An
Năm Số lượt du khách Doanh thu từ du lịch
2009 2.3 triệu 810 tỷ
2010 2.4 triệu 1600 tỷ
2013 3.4 triệu 1.800 tỷ
2014 3.68 triệu 2.200 tỷ
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ wedsite Du lịch Quảng Nam
Thế nhưng ít ai biết rằng cách đây hơn 20 năm, khu phố cổ này chỉ là
31
một vùng đất hoang sơ, đìu hiu và nghèo nàn với gần 1.000 ngôi nhà cổ và
hơn 200 di tích đình, chùa, miếu mạo có tuổi thọ hàng trăm năm ở trong tình
trạng xuống cấp trầm trọng, có thể sập bất cứ lúc nào [10]. Khu du lịch Hội
An bước đầu đạt được những thành quả trên là do có nhiều nguyên nhân.
Trước hết, Phố cổ Hội An bản thân nó chứa đựng những giá trị độc đáo
và đặc sắc hiếm có ở Việt Nam và trên thế giới. Phố cổ Hội An vẫn được bảo
tồn gần như nguyên trạng một quần thể di tích kiến trúc cổ gồm nhiều công
trình nhà ở, hội quán, đình chùa, miếu mạo, giếng, cầu, nhà thờ tộc, bến cảng,
chợ ... những con đường phố hẹp chạy ngang dọc tạo thành các ô vuông kiểu
bàn cờ [47]. Cảnh quan phố phường Hội An bao quát một màu rêu phong cổ
kính.
Sự tồn tại một đô thị như Hội An là trường hợp duy nhất ở Việt Nam và
cũng hiếm thấy trên thế giới. Đây được xem như một bảo tàng sống về kiến
trúc và lối sống đô thị. Đây là một quần thể du lịch với khoảng 1.360 di tích,
danh thắng. Riêng các di tích được phân thành 11 loại gồm: 1.068 nhà cổ, 19
chùa, 43 miếu thờ thần linh, 23 đình, 38 nhà thờ tộc, 5 hội quán, 11 giếng
nước cổ, 1 cây cầu, 44 ngôi mộ cổ. Trong khu vực đô thị cổ có hơn 1.100 di
tích [53].
Thứ hai, ngoài những giá trị văn hoá qua kiến trúc đa dạng, Hội An còn
lưu giữ một nền tảng văn hoá phi vật thể khá đồ sộ [53]. Cuộc sống thường
nhật của cư dân với những phong tục tập quán, sinh hoạt tín ngưỡng, nghệ
thuật dân gian, lễ hội văn hoá đang được bảo tồn và phát huy cùng với cảnh
quan thiên nhiên thơ mộng, các làng nghề truyền thống, các món ăn đặc sản...
làm cho Hội An ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách.
Thứ ba, Chính quyền địa phương và các đơn vị tổ chức du lịch đã biết
cách phối hợp tổ chức những chương trình, hoạt động giúp thu hút khách du
lịch. Theo tác giả, Võ Thị Ánh Tuyết và Đào Vĩnh Hợp [53], Hội An hiện nay
32
đã có nhiều hoạt động cùng các chương trình đặc biệt để thu hút khách tham
quan, góp phần tạo nên một “thương hiệu” du lịch đặc sắc. Các chương trình
đã tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách trong nước và quốc tế.
Chương trình “Tái hiện đêm phố cổ Hội An đầu thế kỷ 20” được thực hiện từ
ngày 08 tháng 9 năm 1998. Từ đó đến nay, đã có hơn 200 đêm phố cổ được tổ
chức định kỳ vào 14 âm lịch hàng tháng. Tại đây, du khách được tham gia
nhiều hoạt động văn hóa dân gian truyền thống như: chơi bài chòi, cờ tướng,
cờ làng, đập nồi, hò khoan đối đáp, xướng họa thơ đường, nhóm thơ truyền
thống, biểu diễn tuồng, võ thuật truyền thống, trình tấu nhạc cổ truyền, dạy
hát dân ca, thư pháp, hát nhạc cổ điển, nhạc thính phòng, chợ đêm, thả đèn
trên sông hay âm nhạc đường phố… Dự án “Phố dành cho người đi bộ và xe
không động cơ” ra đời năm 2004. Đến nay đã qua nhiều lần điều chỉnh thời
gian hoạt động để phù hợp với sinh hoạt hàng ngày của người dân và thời
điểm tham quan của khách du lịch. Hiện nay, phố đi bộ Hội An hoạt động từ
8h30 đến 11h00 và từ 15h00 đến 21h30 hàng ngày. Các chương trình lễ hội
đặc sắc, như lễ hội “Giao lưu văn hóa Hội An - Nhật Bản”, được tổ chức
thường niên từ năm 2003 tại thành phố Hội An. Đây là sự kiện văn hóa đặc
sắc, minh chứng rõ nét cho mối quan hệ tốt đẹp không ngừng được củng cố
và phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực giữa Việt Nam và Nhật Bản
[53].
Ngoài ra, đó còn là sự đúng đắn của lãnh đạo tỉnh trong việc xác định
đúng hướng phát triển du lịch của Hội An. Đó là phát triển du lịch dựa trên cơ
sở bảo tồn di sản và tài nguyên văn hóa môi trường của địa phương; du lịch di
sản cần hướng tới sự thu hút từ cộng đồng, chia sẻ trách nhiệm và lợi ích từ
du lịch cho cộng đồng; phát triển Hội An thành một điểm đến chất lượng cao,
bền vững.
Thứ tư, xuất phát điểm của du lịch Hội An là sự tham gia và hưởng lợi
33
của người dân [53]. Đó là niềm tin về một thành phố xanh - sạch - đẹp, thanh
bình với "3 Không" được thực hiện nhất quán: “Không rác, không chèo kéo,
không trộm cướp”. Là niềm tin về một điểm đến có những vị chủ nhà vô cùng
hiếu khách và thân thiện đến mức mỗi nhà đều có nhà vệ sinh miễn phí dành
cho du khách. Và trên hết, đó là niềm tin về một điểm đến nơi di sản thực sự
đóng vai trò trung tâm và con người biết giữ gìn và trân trọng di sản đó. Niềm
tin đó được củng cố qua cách làm du lịch đồng bộ, nhất quán từ chính quyền
địa phương cho đến người dân.
1.4.3. Bài học rút ra
Dựa trên những phân tích từ kinh nghiệm của Hội An và Nhật Bản, có
thể rút ra nhiều bài học cho Quận 8 trong phát triển du lịch bền vững và phát
huy giá trị di sản lịch sử - văn hóa.
- Hoạt động bảo tồn nên được quản lý tốt hơn để tiếp đón du khách theo
mô hình gồm các yếu tố: quản lý và bảo tồn hệ thống di sản văn hóa; duy trì
chất lượng của di sản văn hóa để thu hút du lịch; nhận thức của cộng đồng địa
phương và chính quyền về tầm quan trọng của bảo tồn với phát triển bền vững
[2&3].
- Cân bằng mối quan hệ tốt đẹp giữa du khách và cộng đồng địa
phương. Việc sử dụng một cách bền vững di sản hướng đến sự phát triển phải
hài hòa được cả 3 mặt: tái sinh các điều kiện kinh tế xã hội; nâng cao mức
sống; bảo tồn được tài sản văn hóa. Du lịch mang lại một nguồn doanh thu
cho cộng đồng địa phương và cộng đồng địa phương có thể sử dụng doanh
thu đó cho việc bảo tồn và cải thiện đời sống. Được như vậy, sẽ có thể mang
lại một phong cách sống độc đáo hơn thu hút du khách.
- Để phát triển du lịch bền vững cần phải hội đủ hai điều kiện. Thứ
nhất, người dân phải có các hoạt động đời sống năng động và phong phú.
Chính vì vậy du khách có thể thưởng thức lối sống truyền thống nhưng không
34
kém phần năng động của họ. Thứ hai là cho khu du lịch, khu du lịch phải có
những nơi để du khách tham quan, để ăn uống, để vui chơi, để đi bộ, để trải
nghiệm bằng cách sử dụng di sản văn hóa và các tài nguyên du lịch của địa
phương. Vì vậy, du khách sẽ có thể đồng thời đi du lịch và trải nghiệm cuộc
sống tại địa phương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của di tích - lịch sử văn hoá, Nhà nước,
các cơ quan có thẩm quyền cho phép cá nhân và tổ chức sở hữu, khai thác các
di tích lịch sử - văn hoá theo quy định của pháp luật. Tuy không có hẳn một
khái niệm về khai thác di tích lịch sử - văn hoá, nhưng Luật Di sản văn hoá
năm 2002 [15] có đề cập đến một số nội dung của khai thác di tích lịch sử -
văn hoá.
Theo đó, khai thác di tích lịch sử - văn hoá bao gồm hai hoạt động quan
trọng, đó là bảo tồn và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá. Bảo tồn bao gồm bảo
quản, tu bổ, và phục hồi di sản văn hoá. Sử dụng di tích lịch sử - văn hoá
chính là những hoạt động làm cho di tích lịch sử - văn hoá tạo ra những giá trị
vật chất, tinh thần và văn hoá cho xã hội.
Khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch là thông qua
hoạt động du lịch để thực hiện bảo tồn và sử dụng chúng nhằm tạo ra giá trị
vật chất, tinh thần và văn hoá cho xã hội.
Di tích lịch sử - văn hoá được xem là điểm cốt lõi của sản phẩm du lịch
về lịch sử - văn hoá [37]. Các di tích này tạo thành những sản phẩm du lịch
độc đáo và độc nhất. Cái tạo nên giá trị của di tích lịch sử - văn hoá là yếu tố
văn hoá, lịch sử được chứa đựng trong đó. Không những vậy, sản phẩm du
lịch là di tích lịch sử - văn hoá còn phải gắn chặt với yếu tố pháp luật về di
tích văn hoá. Nói cách khác, đây là một sản phẩm du lịch đặc thù mà khách
du lịch và chủ thể quản lý, khai thác du lịch phải lưu ý trong quá trình khai
35
thác và quản lý.
Di tích lịch sử - văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, và các
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử,
văn hoá, khoa học. Để khai thác hiệu quả di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt
động du lịch, cần phát huy đồng bộ các yếu tố: sản phẩm du lịch và điểm đến
du lịch; doanh nghiệp kinh doanh du lịch; cộng đồng dân cư; và chính quyền
địa phương. Kinh nghiệm khai thác di tích lịch sử - văn hoá ở Nhật và Hội An
là những gợi ý thiết thực cho Quận 8.
Thông qua quá trình tiếp cận nguồn tài liệu thứ cấp, trong nội dung
chương 1 tác giả tập trung làm rõ một số các khái niệm, quan niệm và các
thuật ngữ. Ngoài ra tác giả cũng nhấn mạnh một số sơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến di tích lịch sử - văn hoá. Những cơ sở lý luận và thực tiễn được
trình bày ở chương 1 cũng là cơ sở tiền đề để đi sâu vào khai thác thực trạng
di tích lịch sử - văn hóa trong hoạt động du lịch ở Quận 8, Tp. HCM.
36
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH QUẬN 8, TP. HCM
2.1. Thực trạng khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du
lịch tại Quận 8, Tp. HCM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quận 8 nằm về phía Tây - Nam Thành phố. Là một quận ven của nội
thành, Quận 8 phía Bắc giáp Quận 5, lấy kênh Tàu Hũ và kênh ruột Ngựa làm
ranh giới tự nhiên, phía Đông giáp Quận 4 và Quận 7, lấy rạch Ông Lớn làm
ranh giới tự nhiên, phía Tây và Nam giáp quận Bình Chánh [1].
Với chu vi gần 32 km, Quận 8 rộng gấp 4 lần các Quận 3, Quận 4, Quận
5, tương đương với Quận Gò Vấp, nhưng diện tích tự nhiên 1.880 ha của
Quận 8 bị chia cắt bởi nhiều sông rạch không giống quận nào ở nội thành như
Kênh Đôi, kênh Bến Nghé, kênh Tàu Hũ, rạch Ông Lớn, Ông Nhỏ, Xóm Củi,
Ông Nhã, Ruột Ngựa, Rạch Cát, Bà Tàng, Lòng Đèn, Rạch Cùng, Lò Gốm,
rồi Kênh Ngang số 1, Kênh Ngang số 2, Kênh Ngang số 3. Địa hình bị chia
cắt ấy, cùng với vị trí là vùng đệm nội đô với ngoại ô, vùng bán nông - bán
thị, Quận 8 trong chiến tranh là địa bàn khá lý tưởng cho phát triển chiến
tranh du kích cũng như việc xây dựng những lõm du kích, những bàn đạp lợi
hại của chiến tranh cách mạng ở ngay trong lòng sào huyệt lớn nhất của địch
là Sài Gòn - Chợ Lớn, Gia Định [1].
Địa hình Quận 8 với chế độ bán nhật triều làm cho sông nước ở Quận 8
bị nhiễm phèn, mặn, nhất là khu vực các phường 6, 7, 15 và 16. Song Quận 8
không phải không có nhiều vùng được phù sa các sông bồi đắp, tạo nên diện
tích nông nghiệp của Quận 8 rộng gần ½ diện tích tổng thể. Khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nhiệt độ nóng ẩm nhìn chung thuận lợi phát triển nông nghiệp [1].
37
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Quận 8 là khu vực bán nông trồng lúa xanh (giáp quận Bình chánh), cói,
rau, dừa và trái cây. Giao thông ở Quận 8 thuận lợi nhất là đường thủy bởi hệ
thống 23 kênh rạch lớn nhỏ trên địa bàn Quận nối các phường với nhau và với
các địa phương khác trong và ngoài Thành phố. Kênh Đôi rộng 50 mét, sâu
20 mét có thể lưu thông tàu bè loại lớn. Các kênh rạch, sông khác đều vừa sâu
vừa rộng vừa dài tạo ra những huyết mạch giao thông mà không quận, quận
nào có được. Tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ Quận 8 cũng khá phát
triển. Đường Phạm Thế Hiển nối Quận 8 với trung tâm Thành phố, các đường
và hẻm khác đang xen làm thành hệ thống giao thông mạn nhện khắp Quận.
Đặc biệt là hệ thống cầu của Quận 8, với 44 cầu, tổng chiều dài lên tới hơn
2.500 mét. Những cầu như cầu chữ Y, cầu Nhị Thiên Đường, cầu Chà Và, cầu
Hiệp Ân với trọng tải lớn được xây dựng từ lâu và được nâng cấp nhiều lần
làm tăng tính trọng điểm lưu thông của nó. Chỗ gặp gỡ giao thông thủy và bộ
là những bến, cảng, một thế mạnh khác về giao thông và kinh tế của Quận 8.
Toàn Quận có 14 bến đò ngang, các cảng Chánh Hưng, Dương Bá Trạc, Bình
Đông, Bình Lợi [1].
Đi liền với cảng là hệ thống kho tàng có từ đầu thế kỷ XX đến nay. Toàn
Quận có 83 cơ sở kho hàng lớn nhỏ với diện tích 278.640 m2, bao gồm 30 cơ
sở kho hàng do Trung ương quản lý, 33 cơ sở kho hàng do Thành phố quản lý
và 20 cơ sở kho hàng thuộc Quận. Tất cả tạo nên một Quận 8 là “Trạm trung
chuyển quy mô” ở phía Tây - Nam Thành phố, đưa Quận 8 trở thành một
trong những quận có cảng quan trọng của Tp. HCM [1].
Tuy là quận nội thành nhưng Quận 8 lại bán nông bán thị, kinh tế có cả
nông nghiệp, cả công nghiệp, tiểu thủ công, dịch vụ và thương mại, ….
2.1.3. Điều kiện xã hội
Những người nông dân từ Cần Giuộc, Cần Đước, Đức Hoà lên vùng đất
38
này khai phá và canh tác nông nghiệp [8]. Những người lao động nghèo từ
miền Bắc, miền Trung, miền Đông Nam Bộ đến các bến cảng ở đây bán sức
lao động cho các chủ cảng, chủ hãng xay xát lúa gạo, bột mì, hãng buôn. Đó
là hai nguồn cư dân đông nhất từ cuối thế kỷ trước tụ về Quận 8. Sau đó
những người nông dân và lao động nghèo từ miền Tây, miền Đông, từ các
vùng địa phương khác của Thành phố lại dồn về vùng đệm Quận 8, đưa dân
số Quận 8 trong những năm chiến tranh lên hàng chục vạn người, với 2 thành
phần chủ yếu là công nông. Cư dân của Quận 8 đông nhất là người Việt
chiếm khoảng 85,4%, người Hoa cũng có mặt ở Quận 8 từ rất sớm với tỷ lệ
khoảng hơn 11%; ngoài ra còn có người Chăm, Khơ-me chiếm khoảng hơn
0,3% [1]. Các tầng lớp dân cư ở Quận 8 phần lớn theo đạo Phật (35%) với 52
chùa được xây dựng khắp nơi [1]. Một số tôn giáo khác cũng không ít tín đồ
như: đạo Thiên Chúa (11,5%) với 12 nhà thờ, Tin Lành (0,4%) có 5 nhà thờ,
Cao Đài (0,48%) có 2 thánh thất, Đạo Hồi (0,52%) có 2 thánh đường [1].
Nhìn chung các tầng lớp dân cư, tôn giáo ở Quận 8 dù từ nhiều nguồn
gốc, thành phần đa dạng khác nhau, nhưng chủ yếu là người lao động nghèo,
nông dân và công nhân khuân vác, làm thuê, đã chung lưng đấu cật, đoàn kết
thân ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, cùng xây dựng và bảo vệ
xóm ấp quê hương Quận 8 trong suốt hơn một thế kỷ qua, nhất là trong những
năm chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ cũng như trong hoà bình xây dựng
Chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt là phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân
Quận 8 những năm đầu thế kỷ XX.
39
2.1.3.1. Cơ sở lưu trú
Bảng 2.1. Cơ sở lưu trú Buồng lưu trú TPHCM và Việt Nam giai đoạn
2005-2008
(Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 2012 [26]).
Để phục vụ được lượng khách du lịch đông đảo, các doanh nghiệp Thành
phố đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở lưu trú.
Số liệu thống kê cho thấy số cơ sở lưu trú và số buồng lưu trú của
TPHCM luôn dẫn đầu cả nước và lớn hơn 45% so với Hà nội (Hà Nội là
thành phố có năng lực lưu trú đứng nhì cả nước) [26].
Để thỏa mãn nhu cầu lưu trú của mọi loại khách, các doanh nghiệp
Thành phố đã xây dựng hệ thống khách sạn từ 1 đến 5 sao nhiều nhất nước.
Bảng 2.2. Khách sạn của TPHCM và cả nước năm 2008
Hạng khách sạn
Số khách sạn Số buồng khách sạn
Cả nước TPHCM Hà
Nội
Cả
nước TPHCM
Hà
Nội
Khách sạn 5 sao 31 13 9 8.196 3.972 2.829
Khách sạn 4 sao 90 8 6 10.950 1.260 113
Khách sạn 3 sao 175 32 21 12.524 2.466 1.782
Số khách sạn từ 3 đến 296 53 36 31.670 7.698 4.724
Năm Cơ sở lưu trú Buồng lưu trú của cả nước
Cả nước TPHCM Hà Nội Cả nước TPHCM Hà Nội
2005 7.603 641 352 150.105 18.323 10.281
2006 8.516 641 352 150.105 18.323 10.281
2007 9.633 980 643 189.436 25.000 13.392
2008 10.638 1.350 779 205.979 32.500 17.360
40
5 sao
Số khách sạn 1 đến 2
sao và chưa xếp hạng 10.104 935 176 175.344 17.353 4.128
Tổng số 10.400 988 212 207.014 25.051 8.852
(Nguồn: Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, 2012; &Tổng cục Du lịch 2011)
Theo như bảng số liệu ở trên, Tp. HCM có số lượng khách sạn và số
buồng cao hơn hẳn so với Hà Nội và các địa phương khác, mặc dù tổng số
lượng khách đến TPHCM đứng sau Hà Nội [26]. Riêng số lượng khách sạn 5
sao, Tp. HCM chiếm gần 50% của cả nước. Số lượng các khách sạn từ 1 đến
2 sao và chưa xếp hạng cũng Tp. HCM cao hơn gần gấp 9 lần so với Hà Nội.
Các khách sạn lớn như Renaissance Riverside, Ommi, Legend, Sofitel
Plaza, Saigon Prince, New World, Sheraton, Hyatt Park… đều có hệ thống đặt
phòng toàn cầu, trang thiết bị hiện đại, dịch vụ phong phú, đa dạng, có khả
năng tổ chức những hội nghị, hội thảo lớn [26].
2.1.3.2. Hệ thống giao thông vận tải
Giao thông vận tải là yếu tố thuộc về cơ sở hạng tầng không những giữ vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế, thu hút đầu tư mà còn trong phát triển du
lịch. Giao thông vận tải phát triển đem lại sự tiện lợi và an toàn cho du khác
cũng là một trong nhiều lý do quan trọng quyết định sự lựa chọn điểm đến của
du khách. So với các địa phương trong cả nước, Tp. HCM có nhiều ưu thế về
giao thông trên nhiều loại hình: hàng không, đường sắt, đường thuỷ và đường
bộ.
- Về giao thông đường không, Thành phố có sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất là phi trường lớn nhất Việt Nam về cả diện tích và công suất nhà ga. Hệ
thống cơ sở vật chất của sân bay tuy đã được từng bước hiện đại hóa. Kế
41
hoạch xây dựng sân bay quốc tế Long Thành nếu được hoàn thành sẽ tạo ra
điều kiện thuật lợi hơn cho giao thông hàng không, có thể nâng cao chất
lượng giao thông hàng không, cụ thể là chất lượng phục vụ ở các cảng hàng
không. Điều này có thể giúp thu hút du khách đến Việt Nam nhiều hơn.
- Về giao thông đường sắt, Thành phố có hệ thống đường sắt kết nối giao
thông từ Nam ra Bắc. Trong Thành phố có hai nhà ga chính là Sóng Thần, Sài
Gòn và một số nhà ga nhỏ như Thủ Đức, Bình Triệu. Hiện tại, giao thông
đường sắt TPHCM chỉ chuyên chở khoảng 0,6% khối lượng hành khách [26].
- Về giao thông đường bộ, Thành phố có 6 bến xe khách liên tỉnh được
phân bố ở các cửa ngõ ra vào. Hiện nay, doanh thu vận chuyển hành khách
bằng đường bộ đang chiếm 99% lượng khách vận chuyển của các phương tiện
[26].
- Ngoài ra hệ thống đường bộ của Thành phố có nhiều cải tiến trong những
năm gần đây phục vụ cho sự đi lại của khách bộ hành cũng góp phần phục vụ
khách du lịch.
2.1.3.3. Ẩm thực
Về ẩm thực, Tp. HCM sở hữu những giá trị ẩm thực đa dạng và hấp dẫn.
Do đây là một thành phố phát triển trong cả nước, gắn với các quá trình di cư
từ các địa phương trong cả nước cũng như từ các nước trên thế giới. Chính
những dòng di dân này đã tạo ra sự đa dạng và đặc sắc về ẩm thực của Tp.
HCM.
- Ẩm thực tại Tp. HCM thể hiện sự đang dạng phong phú của văn hoá cả
nước. Với các dòng di cư từ các khu vực trên cả nước, các đặc điểm ẩm thực
của các tỉnh, các vùng trong cả nước. Có thể nói ẩm thực của Tp. HCM mang
những nét văn hóa của cả ba miền Bắc, Trung và Nam [48]. Có thể tìm thấy
những nhà hàng với các món ăn Huế, Hà Nội, Bình Định, Quận 8, và Cà Mau,
Đồng Tháp và các tỉnh khác trong cả nước. Tại Tp. HCM, người ở từng vùng
42
quê có thể tìm thấy những món ăn chính gốc của quê mình như phở khô Gia
Lai.
- Do quá trình nhập cư và giao thương giữa các quốc gia mà món ăn tại
Tp. HCM chịu ảnh hưởng của một số nước trên thế giới như Ấn Độ, Trung
Quốc và Pháp [48]. Hiện nay ở Tp. HCM có những khu người Hoa với sức
hút rất lớn về ẩm thực. Nhiều nhà Hàng phong cách Pháp và Ấn Độ cũng tồn
tại và phát triển mạnh mẽ.
- Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng càng làm phong phú thêm hệ
thống ẩm thực của Tp. HCM. Những năm gần đây, ở Thành phố xuất hiện các
cửa hàng Hàn Quốc, Nhật Bản, và Thái Lan. Đặc biệt một số nhà hàng mang
phong cách của một số quốc gia ít phổ biến cũng xuất hiện để phục vụ cho
một bộ nhỏ du khách nước ngoài da màu. Tóm lại, trong hệ thống các món ăn
tại Tp. HCM tồn tại bốn loại chính: món ăn thuần Việt ; món ăn ảnh hưởng
của văn hóa ẩm thực Trung Quốc; món ăn ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực
Pháp, món ăn ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Ấn Độ, các nước Đông Nam Á
cũng như một số nước Châu Á khác như Hàn Quốc, Nhật [48].
Có thể lý dài điều này thông qua quá trình hội nhập và các dòng di cư.
Cũng có thể thông qua tính thị trường của Thành phố. Đây là một Thành phố
năng động và có sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cho nên
khả năng phản ứng với nhu cầu của khách hàng rất nhanh chóng. Chính vì
vậy mà Thành phố năng động hơn so với nhiều nơi trong việc tiếp cận và
phục vụ các món ăn du nhập từ các nước trên thế giới ngay cả khi chỉ để phục
vụ một nhóm khách hàng không lớn và hết sức đặc thù.
Quận 8 nỗi bật với các món ăn mang đậm hương vị của các nhóm người
Hoa. Với các cửa hàng thức ăn bình dân là chủ yếu, phù hợp cho khách du
lịch ‘bụi’ hoặc khám phá. Tuy nhiên, do nằm trong Tp. HCM nên Quận 8 có
thể tận dụng khai thác được những nhà hàng sang trọng, đa dạng về ẩm thực
43
của các khu vực lân cận như Quận 5, Quận 1, Quận 10. Nói cách khác, du
khách có thể tham quan các điểm di tích lịch sử - văn hoá của Quận 8 nhưng
hoàn toàn có thể thưởng thức ẩm thực hấp dẫn tại các quận lân cận với
khoảng cách đi lại không quá dài.
Tuy nhiên về mặt lâu dài, Quận 8 cũng phải cạnh tranh với các Quận
khác trong việc níu giữ khách du lịch. Do không thưởng thức dịch vụ ẩm thực
tại Quận 8 nên thời gian dừng chân của du khách ở Quận không dài. Chính
điều này đã hạn chế khả năng chi tiêu của khách du lịch trên địa bàn Quận 8.
Người dân, do đó, không được hưởng lợi ích nhiều từ hoạt động du lịch của
Quận, nên người dân ít tham gia vào quá trình phát triển du lịch của Quận một
cách tích cực và chủ động. Trên thực tế, họ còn không quan tâm đến vấn đề
phát triển du lịch của địa phương.
Để thấy được sức hấp hẫn của các dịch vụ bổ trợ ở Quận 8, chúng tôi đã
khảo sát một số khách du lịch và có kết quả như sau:
Bảng 2.3. Nơi sử dụng dịch vụ ẩm thực của du khách
Ông/bà thưởng thức các dịch vụ bổ trợ gồm: ăn
uống, lưu trú ở địa bàn Quận 8 hay ngoài địa bàn
Quận 8
Trong Q.8 Ngoài Q.8
12.8% 87.2%
Nguồn: Tác giả khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn khách du lịch sử dụng dịch vụ ăn
uống và lưu trú ngoài Quận 8 với 87.2%. Trong khi đó chỉ có 12.8% có sử
dụng dịch vụ trên địa bàn Quận 8. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, phần lớn
những người sử dụng dịch vụ trên địa bàn Quận 8 đều là khách du lịch bình
dân, hoặc họ thích thưởng thức những món ăn dân dã của người Hoa. Còn lại
thích lưu trú ở các Quận trung tâm để có thể đi tham quan được nhiều khu vực
khác trong thành phố.
44
Đề tài tiếp tục khảo sát 12.8% những người lưu trú về chất lượng dịch vụ
bổ trợ ở đây theo 4 mức: rất không hài lòng, không hài lòng, hài lòng và rất
hài lòng.
Bảng 2.4. Sự hài lòng về thức ăn, lưu trú và giao thông của du khách
Rất không hài lòng Không hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
Về thức ăn 0% 16% 36% 48%
Lưu trú 20% 52% 24% 4%
Giao thông 32% 48% 20% 0%
Nguồn: Khảo sát của đề tài
Trong ba dịch vụ phụ trợ, dịch vụ ăn uống được đánh giá cao hơn so với
hai dịch vụ còn lại. Với đa phần (khoảng 84%) hài lòng và rất hài lòng với
thực phẩm ở khu vực Quận 8. Vấn đề giao thông nhận được sự chê trách
nhiều nhất của du khách. Có tới 80% du khách không hài lòng về chất lượng
đường giao thông ở Quận 8. Vấn đề lưu trú cũng ít nhận được sự đánh giá cao
từ du khách. Vấn đề vệ sinh, an ninh ở các chỗ cư trú ở Quận 8 chưa làm hài
lòng du khách.
2.1.4. Tình hình hoạt động các đơn vị kinh doanh du lịch
Các đơn vị kinh doanh du lịch giữ vai trò kết nối giữa điểm du lịch và du
khách, vị trí trung tâm trong chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch. Theo số liệu thu
được cho thấy Tp. HCM là nơi có nhiều đơn vị kinh doanh du lịch so với các
tỉnh thành trong cả nước. Năm 2001, toàn Thành phố có 187 doanh nghiệp lữ
hành đăng ký hoạt động thì đến năm 2010 đã tăng thêm thành 655 doanh
nghiệp [26]. Trong gần 10 năm, số lượng các doanh nghiệp lữ hành tăng gần
30 lần. Trung bình mỗi năm tăng 3 lần. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh
mẽ trong lĩnh vực kinh doanh du lịch cũng như sự phản ứng nhanh nhạy của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
45
Điều đáng quan tâm là trong số các đơn vị lữ hành du lịch, đơn vị kinh
doanh quốc tế chiếm tới gần một nửa (với 337 doanh nghiệp, chiếm 42,1% so
với cả nước [26]). Số liệu này cho thấy rằng nhu cầu du lịch đến các nước và
từ các nước đến Việt Nam tăng lên nhanh chóng. Cụ thể là lượng khách quốc
tế đến Thành phố hàng năm lên tới trên 60% lượng khách đến Việt Nam [26].
Điều này đặt ra nhiều thuận lợi cho hoạt động phát triển du lịch gắn với khai
thác di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8. Ngành du lịch Quận 8 có thể khai
thác sức mạnh của các doanh nghiệp nội địa và quốc tế để đưa du khách tới
tham quan các di tích lịch sử - văn hoá của Quận bằng những tour đặc sắc và
thu hút.
Tuy nhiên vấn đề quan trọng không phải ở số lượng mà ở hiệu quả hoạt
động của các đơn vị kinh doanh lữ hành, và mức độ gắn kết của họ với chính
quyền địa phương trong phát triển du lịch.
Cuộc phỏng vấn với đại diện Phòng Văn hóa - Thông tin Quận 8 cho
thấy các doanh nghiệp lữ hành thường chỉ quan tâm đến những hoạt động sinh
lời. Điều đáng nói là họ chú ý đến vấn đề khai thác du khách và các điểm du
lịch hơn là chung tay tạo dựng thương hiệu cho điểm đến du lịch.
“Tôi thấy rằng trách nhiệm của các công ty lữ hành du lịch đối với các
điểm du lịch không có nhiều. Họ không quan tâm đến sự phát triển của điểm
du lịch. Họ chỉ hướng tới việc khai thác những cái sẵn có. Khi những cái sẵn
có đó không còn nữa hoặc bị xuống cấp, họ chuyển sang những điểm đến
khác. Tôi thấy rằng, hình như họ chỉ nghĩ rằng công việc của họ là dẫn du
khách tới tham quan. Đơn giản như vậy thôi”. (Phỏng vấn sâu, Bà Hoàng
Ngọc Loan, Phó Phòng Văn hóa - Thông tin Quận 8).
Khi dẫn khách du lịch tới, những người buôn bán nhỏ và những di tích
có bán vé được hưởng lợi. Thế nhưng, trách nhiệm của các đơn vị lữ hành cần
phải hơn thế nữa. Họ cần phải cùng với chính quyền địa phương trao đổi để
46
đưa ra những đóng góp làm sao cho các di tích vừa đáp ứng được nhu cầu của
du khách vừa đảm bảo được nguyên vẹn giá trị lịch sử - văn hoá của nó.
“Nói thật là chúng tôi cũng có nhã ý mời họ góp ý. Nhưng như chúng tôi
quan sát thấy, họ dẫn khách tới rồi đi, nhiều khi rất chớp nhoáng, không có
đủ thời gian để mà góp ý, hoặc cũng có thể là họ không quan tâm đến việc
góp ý. Mà yêu cầu khách góp ý thì cũng kì, vì sẽ làm phiền họ, làm họ mất đi
cảm giác thưởng ngoạn di tích lịch sử - văn hoá ”. (Phỏng vấn sâu, Bà Hoàng
Ngọc Loan, Phó Phòng Văn hóa - Thông tin Quận 8)
Có thể thấy sự “hời hợt” của đơn vị lữ hành trong việc khai thác di tích
lịch sử - văn hoá. Mặc dù họ là người có lợi từ di tích lịch sử - văn hoá đó,
nhưng lại là chủ thể ít đóng góp cho sự tồn tại và trùng tu của các di tích lịch
sử - văn hoá.
“Nhưng mà biết làm sao được. Họ nghĩ là đã mua vé rồi thì thôi. Nhưng
thiệt tình mà nói giá vé nếu có thì không có cao. Có nơi còn không thu vé nữa.
Mà thu cao thì họ sẽ né, dẫn đi chỗ khác” (Phỏng vấn sâu, Bà Hoàng Ngọc
Loan - Phó Phòng Văn hóa, Thông tin, Quận 8, Tp. HCM).
2.1.5. Cộng đồng người dân địa phương
Để đánh giá sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động khai thác di tích
lịch sử văn hoá ở Quận 8, Tp. HCM, luận án tiến hành khảo sát các hộ kinh
doanh nhỏ đang hoạt động ở 8 điểm di tích lịch sử - văn hoá ở mục 2.2. Khi
được hỏi rằng sản phẩm du lịch có phải là nhân tố giúp các hộ giải quyết xoá
đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng đời sống và tinh thần cho mình hay
không, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ cho kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:
47
Bảng 2.5. Đánh giá của cộng đồng địa phương
Hoàn toàn
không đồng ý
Không
đồng ý Đồng ý
Hoàn
toàn đồng
ý Giúp xoá đói
giảm nghèo 2.38% 28.57% 64.3% 4.76%
Nâng cao chất
lượng đời sống và
tinh thần
19.05% 40.48% 31% 9.52%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phần lớn các hộ được hỏi đều trả lời rằng nhờ có hoạt động du lịch mà
họ có thể thoát được nghèo khổ, thu nhập ổn định hơn. Tuy nhiên, vấn đề
quan tâm ở đây là tuy mức thu nhập ổn định hơn, nhưng mức sống của họ lại
không được cải thiện đáng kể, bằng chứng là số người đồng ý và rất đồng ý
với vấn đề nâng cao chất lượng đời sống và tinh thần thấp hơn nhiều so với
câu hỏi về xoá đói giảm nghèo.
Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch ở các di tích lịch sử -
văn hoá không chỉ đơn thuần là buôn bán nhỏ lẻ để kiếm sống mà còn thể
hiện ở mức độ cao hơn là góp ý kiến, tham gia tích cực vào các hoạt động
phát triển sản phẩm du lịch. Khi được hỏi rằng, ông bà có tham gia ý kiến,
đóng góp vào các hoạt động phát triển sản phẩm du lịch hay không, thì câu trả
lời nhận được là 100% không có.
“Có góp ý gì đâu. Tui có được chỗ để bán là may rồi. Mấy ổng đâu có
hỏi gì. Mà hỏi tui cũng biết gì mà trả lời” (Phỏng vấn sâu, Hộ buôn bán nhỏ,
Nguyễn Thị Xuân Mai, số 44/18 Đinh Hòa, Phường 13. Quận 8).
Các hoạt động du lịch ở các di tích lịch sử - văn hoá thường được xây
dựng từ trên xuống, người dân ít được trao đổi, hỏi ý kiến. Đối với những hộ
buôn bán nhỏ lẻ ở các khu di tích, họ không cảm thấy đủ tự tin để góp ý. Vấn
đề quan tâm của họ là được chính quyền địa phương tạo điều kiện cho họ một
48
chỗ ngồi để bán. Thực chất của vấn đề tham vấn ý kiến của cộng đồng không
chỉ đơn thuần là lấy ý kiến mà nó làm cho người dân cảm thấy được vai trò
của mình trong khai thác và bảo tồn các di tích - lịch sử. Từ đó nâng cao ý
thức của họ hơn trong việc bảo tồn và quảng bá các di tích này.
Người dân và cộng đồng ở các khu du lịch Quận 8, chưa có nhiều ý thức
trong việc tham gia tạo dựng các giá trị du lịch. Điều này thể hiện ở việc thực
hiện chưa tốt nếp sống văn minh du lịch; chưa có thái độ lịch sự, thân thiện,
mến khách thể hiện trong đón tiếp, giao tiếp với khách du lịch; ý thức bảo vệ
tài nguyên, môi trường du lịch chưa cao; chưa có ý thức giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa truyền thống, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, bảo đảm an toàn
cho khách du lịch. Điều này đã làm cho nhiều du khách đến Tp. HCM tham
quan, nhưng lại không ghé tới các khu di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp.
HCM.
Theo kết quả quan sát của chúng tôi, người buôn bán nhỏ lẻ chào mời
khách theo kiểu lôi kéo, nói năng thiếu lịch sử, chặt chém khách du lịch. Tình
hình an ninh phức tạp, cướp giật, cùng với những con kênh đen, đã làm cho
Quận 8 chưa trở thành một điểm đến hấp dẫn cho du khách mỗi khi đặt chân
tới Tp. HCM.
Khi được hỏi về nguồn gốc, ý nghĩa và giá trị của một số di tích lịch sử -
văn hoá, nhiều người dân ở khu vực xung quanh tỏ ra lúng túng. Thậm chí
những người buôn bán nhỏ lẻ phục vụ cho khách du lịch cũng còn rất mù mờ,
và thiếu hẳn kiến thức về di tích lịch sử - văn hoá đó. Chính vì vậy, họ chưa
trở thành những sứ giả để giới thiệu các giá trị của di tích lịch sử - văn hoá.
“Không biết rõ lắm. Ở đây chưa tổ chức buổi nói cquận của chính quyền
về lịch sử di tích này. Tụi tui cũng muốn có buổi để nghe, để biết thêm. Ai có
hỏi, mình còn biết đường mà trả lời” (Phỏng vấn sâu, Lê Văn Khanh, số
2114/19, Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8).
49
2.1.6. Cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương trong khai thác di tích lịch
sử - văn hoá trong du lịch
Chính quyền địa phương bao gồm chính quyền cấp thành phố, cấp quận
và cấp xã.
2.1.6.1. Về chính quyền cấp Thành phố
Trong thời gian quan, để phát triển du lịch, Tp. HCM đã thực hiện được
nhiều hành động quan trọng mang tính chiến lược, định hướng và cụ thể giành
cho ngành du lịch của Thành phố. Thành phố đã lập ‘Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Tp. HCM giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến 2025” với
những định hướng quan trọng về phát triển du lịch như:
- Du lịch nhân văn với sản phẩm chính là các di tích lịch sử -văn hoá là
một bộ phận quan trọng trong phát triển chiến lược của Thành phố.
- Phát triển du lịch theo hướng bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất
lượng dịch vụ, sản phẩm du lịch trên cơ sở tăng cường quảng bá xúc tiến, hợp
tác quốc tế, chủ động hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả với du lịch khu vực
là trọng tâm hướng tới của ngành du lịch Thành phố. Với định hướng này,
Thành phố đang nỗ lực tạo ra sản phẩm du lịch có thể cạnh tranh, có thể góp
phần mạnh mẽ hơn vào sự phát triển của Thành phố năng động nhất của cả
nước.
- Theo đó, Tp. HCM tập trung khai thác, tận dụng lợi thế của thành phố
về các loại hình du lịch mua sắm, du lịch sinh thái, du lịch hội nghị và du lịch
văn hóa - lịch sử phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch. Và đến lượt nó, du
lịch trở thành một kênh quan trọng để quảng bá cho Thành phố và thu hút các
nhà đầu tư từ nươc ngoài.
- Không những vậy, Tp. HCM không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm
du lịch từ những sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động thương mại, đến du
lịch sinh thái, du lịch nhân văn, và đang tăng cường phát triển du lịch đường
50
sông. Sự đang dạng hoá trong sản phẩm du lịch không những tăng sức hấp
dẫn của một thành phố du lịch mà còn thể hiện sự xứng tầm về phát triển về
du lịch ở một thành phố phát triển như Tp. HCM.
- Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động du lịch, Tp. HCM còn đẩy mạnh liên
kết với các địa phương trong cả nước để hình thành nên những tour du lịch
liên tỉnh. Chẳng hạn như chương trình hợp tác liên kết tam giác phát triển du
lịch TP Hồ Chí Minh - Bình Thuận - Lâm Đồng giai đoạn 2013-2018 tại Lâm
Đồng. Đây là chương trình liên kết ba tỉnh trong việc khai thác thế mạnh về
du lịch của ba địa phương để tạo ra sự chuỗi sản phẩm du lịch đa dạng, thú vị
với nhiều trải nghiệm phong phú và hấp dẫn.
- Tp. HCM còn tích cực, chủ động tham gia các sự kiện văn hoá, du lịch
để quảng bá du lịch, hình ảnh của Thành phố và thu hút khách du lịch đến
Thành phố. Có thể kể ra Liên hoan ẩm thực, Món ngon các nước, Lễ hội bánh
kẹo lần đầu tiên tổ chức tại thành phố vào đầu năm 2013. Các sự kiện quốc tế
cũng được quan tâm tham gia như Hội chợ du lịch quốc tế WTM tại Anh; và
Hội chợ du lịch CITM.
Theo nhận định của đại diện Phòng Văn hoá - Thể thao - Du lịch thì
Thành phố tuy có nhiều chương trình phát triển du lịch, nhưng cho toàn thành
phố. Nhiều chương trình rất hay và đặc sắc thì lại được tổ chức ở những quận
trung tâm, Quận ít có chương trình riêng, đặc thù diễn ra trên địa bàn Quận 8,
nếu có thì chỉ diễn ra vài ngày, chứ không có thường xuyên.
“Chính quyền thành phố cũng có nhiều chương trình phát triển du lịch
cho toàn thành phố, rồi Quận 8 ăn theo thôi. Chứ hiếm có chương trình nào
tập trung thật sự cho riêng Quận 8 cả. Gần đây có hướng khai thác du lịch
đường thuỷ thì có liên quan nhiều đến Quận 8”. (Phỏng vấn sâu, Nguyễn
Thanh Sang, Phó Chủ tịch UBND Quận 8).
51
2.1.6.2. Về chính quyền Quận 8
Hàng năm chính quyền Quận 8 xây dựng kế hoạch phát triển du lịch của
quận. Trong các kế hoạch, quận đều xác định trọng tâm là khai thác hợp lý,
hiệu quả các di tích lịch sử - văn hoá của quận. Chính quyền Quận 8 cũng có
nhiều nỗ lực trong phát triển du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hoá, cụ thể
như:
Thực hiện khảo sát các tuyến đường, cảnh quan Quận 8 có đặc điểm nổi
bật, điểm lên hàng hay trung chuyển hàng hóa mang tính địa phương, hoạt
động mậu dịch tập trung, có khả năng trở thành trung tâm tham quan và mua
sắm trên địa bàn [38].
Tổ chức khảo sát thủy triều sông Rạch Ông Lớn từ cảng Phường 1 đến
cảng Phú Định Phường 16 qua Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Bình Điền
Phường 7; các điểm lên hàng, bến đò, các bờ kè kênh rạch trên các tuyến kênh
sông Tàu Hủ, Rạch Ông, khu ẩm thực Phường 8, Hội sinh vật cảnh Phường 5
… để định hướng quy hoạch phát triển ngành nghề kinh doanh và điểm đến
tham quan mua sắm, ăn uống… tại các khu vực trên.
Rà soát các lễ hội tôn giáo, lễ hội dân gian, hoạt động đờn ca tài tử, biểu
diễn võ thuật... hiện có trên địa bàn để từ đó phát huy thành những điểm sáng
văn hóa của Quận 8 nói riêng và thành phố nói chung.
Chủ động liên hệ phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao, Sở Du lịch thành
phố tiến hành khảo sát, đề ra kế hoạch kết nối giữa điểm đến du lịch Chùa
Long Hoa (Phường 15) với các di tích lịch sử, tín ngưỡng - tôn giáo hiện có
để từ đó hình thành điểm đến du lịch và phục vụ nhu cầu của khách tham
quan đường sông cũng như đường bộ, ví dụ như: Chùa Pháp Quang (Phường
5), Đình Bình Đông và Nhà Tưởng niệm Bác Tôn (Phường 7), Đài liệt sĩ
(Phường 7), các điểm du lịch thương mại - dịch vụ nổi bật của Quận 8 và
thành phố (Chợ Đầu mối Nông sản thực phẩm Bình Điền, Cảng sông Phú
52
Định; Khảo sát bờ kè dọc Bến Bình Đông Phường 11, 13, 14 và 15 để phát
triển phố ăn đêm và Chợ hoa Tết hàng năm, phát triển Chợ trái cây theo định
kỳ (Lễ, Tết), mua bán hoa cây kiểng và Chợ hoa Tết.
Thế nhưng, trên thực tế phát triển du lịch gắn với khai thác di tích lịch sử
- văn hoá không thể diễn ra theo tình trạng cục bộ, có nghĩa là tách rời giữa
Quận 8 với các quận khác, mà phải có sự gắn kết giữa các quận, quận của Tp.
HCM. Với đặc thù về vị trí địa lý, Quận 8 thường không phải là điểm đến
cuối du lịch mà chỉ là nơi du khách ghé qua. Chính vì vậy, sự phụ thuộc về
mặt phát triển du lịch khai thác di tích lịch sử - văn hoá vào thành phố càng rõ
nét hơn so với các quận khác. Cho nên dù chính quyền Quận 8 có năng động
tới đâu, cũng khó có thể một mình phát triển được hoạt động du lịch.
“Khó lắm, chúng tôi ở Quận mà. Không quyết được. Tất cả phải xin từ
Thành phố xuống, lắm lúc chờ đợi. Rồi cái gì cũng phải hỏi ý kiến chỉ đạo ở
trên. Một mình Quận không thể phát triển du lịch được. Quận chúng tôi khác
với Quận 1 nhiều lắm, đều là do vị trí địa lý”. (Phỏng vấn sâu, Hoàng Ngọc
Loan, Phó trưởng phòng Văn hóa và Thông tin Quận 8).
2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM
Địa danh Quận 8 chỉ mới xuất hiện cách đây hơn nửa thế kỷ nhưng địa
bàn Quận 8 đã từng hiện hữu cách đây trên 300 năm và luôn gắn liền với lịch
sử hình thành vùng đất Sài Gòn-Gia Định [4]. Chính vì vậy, nơi đây tồn tại
nhiều di tích văn hoá -lịch sử. Sau đây là một số di tích văn hoá lịch sử của
Quận 8.
2.2.1. Đình Bình Đông
Đình Bình Đông được xây dựng cùng thời gian với việc thành lập thôn
Bình Đông, tổng Tân Phong, quận Tân Long, phủ Tân Bình (1818-1836), trên
cù lao ngay nhánh rẽ của dòng kênh Đôi thuộc Phường 7, Quận 8 [29].
Đình Bình Đông được xây dựng từ ngày 29-11-1952, có sắc phong năm
53
Tự Đức ngũ niên (1853). Sắc phong cho thần “Thành hoàng bổn cảnh” của
thôn Bình Đông, quận Tân Long, ghi ngày 29 tháng 11 âm lịch năm Nhâm Tý
(08-01-1953) [29].
Năm 1922 Đình Bình Đông được trùng tu với mái ngói, vách ván, cột
kèo gỗ dạng Đình Nam Bộ: võ ca và chánh điện nằm giữa, hai bên có Đông
và Tây lang, bên cạnh có nhà nghĩa từ. Đến năm 1930, mái ngói được thay
bằng ngói đại ống hai lớp, vách trét o dước, nền gạch tàu [29]
Năm 1968 trong cuộc Tổng tiến công và nỗi dậy Mậu Thân, Đình bị
đánh bom sập một phần võ ca, chánh điện và nghĩa từ. Mãi đến năm 1991,
đình mới được xây dựng lại với kết cấu bằng nguyên vật liệu nặng (bê tông-
cốt thép) nhưng kiến thức tổng thể vẫn giữ nguyên [29]. Lần xây dựng này có
thêm nhà truyền thống. Toàn bộ khung cảnh không thay đổi nhưng kết cấu
không còn nét xưa.
Trong chánh điện còn phải kể đến bao lam chạm trổ hình dáng mai, lan,
cúc, trúc, mẫu đơn, sóc, giác trên các loại gỗ quý [29]. Các hoành phi đáng kể
như Bình Đông Đình có ghi niên đại 1870 treo ở cửa chánh điện và bức
“Diệu-Diệu anh linh” niên đại 1850 [29]. Trong nhà nghĩa từ bài trí hai bàn
Tiền hiền và Hậu hiền với đầy đủ hiện vật thờ cúng. Nhà truyền thống trưng
bày một số hình ảnh minh hoạ thời gian cụ Tôn Đức Thắng hoạt động tại Sài
Gòn những năm 1925-1929; lúc đó Đình Bình Đông là điểm liên lạc, hội họp
của Công hội đỏ và những nhóm công nhân yêu nước vùng Bình Đông, rạch
Cát, Xóm Củi [29].
Ngày 27 tháng 9 năm 1997, Đình Bình Đông được Bộ Văn hoá-Thông
tin công nhận là di tích lịch sử của cả nước [29].
2.2.2. Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm
Đầu tiên tên chùa là Huệ Lâm. Sau được vua Thành Thái ban sắc tứ nên
gọi là Sắc Tứ Huệ Lâm. Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm toạ lạc tại số 154 đường Tùng
54
Thiện Vương, Phường 11, Quận 8. Chùa được xây dựng khoảng cuối thế kỉ
XVIII đầu thế kỉ XIX, thuộc hệ phái lâm tế. Là ngôi chùa cổ nhất ở Quận 8.
Diện tích khoản 1.200 m2,, là toà nhà năm gian hai chái có khoảng sân
rộng phía trước, được xây theo kiểu kiến trúc cổ với tường gạch, mái ngói và
bộ cột kèo bằng gỗ quý. Giữa sân có hai đài tháp thờ Quan Âm Bồ Tát và Di
Lặc Bồ Tát.
Chính diện là năm gian nhà chính điện là nơi thờ tự chính, chái trên bên
trái là nơi thờ cốt bá tánh, văn phòng Ban Đại diện Phật giáo Quận 8, phòng
tiếp khách, chái bên phải là nhà liêu dành cho các sư nữ.
Các điện thờ chính điện được bài trì ở phía cuối chính điện, gian giữa thờ
đức Phật Thích Ca, bên trái thờ Quan Âm Bồ Tát, bên phải thờ Địa Tạng
Vương Bồ Tát [20].
Dọc theo bên trái chính điện có ba bàn thờ: Phía trong cùng là bàn thờ
Thập điện Diêm Vương; bên trái bàn thờ Thập điện Diêm Vương là bàn thờ
Địa mẫu nương nương; bên cạnh bàn thờ Địa mẫu có bàn thờ Quan Âm Bồ
Tát.
Sát góc trái gần cửa ra vào đặt một giá chuông lớn với một địa hồng
chung. Dọc theo tường bên phải chính điện cũng có ba bàn thờ đạt đối diện
với ba bàn thờ bên trái. Chính giữa là bàn thờ Định Phúc Táo Quân, Chúa
Tiên Nương Nương và Phúc Đức Chính Thần. Tiếp theo có bàn thờ Hộ pháp
và Ngọc Hoàng đại đế rồi đến một giá trống đăt gần cửa ra vào.
Tổ đường là nơi thờ Tổ sư của giáo phái và các đời trụ trì chùa, được đặt
ở gian giữa, sát bức tường ngăn ách chính điện và tổ đường, hướng ra sân
thiên tỉnh. Ở vách tường bên trên bàn thờ tổ treo bức tranh vẽ Tổ sư Đạt Ma.
Phía trên bức tranh này là tấm hoành phi “Tổ ngưỡng trùng quang” được làm
nhân dịp trùng tu chùa.
55
Bàn thờ tổ bày mười linh vị của các vị hòa thượng đời thừ 37, 38, 39, 40,
43 của dòng Lâm Tế Phật giáo.
Tiếp nối với tổ đường là trai đường thờ Quan Âm Chuẩn Đề. Bên trên
hương án, treo ở đả ngang một tấm hoành phi chạm chìm hàng chữ Hán “Sắc
tứ Huệ Lâm tự”.
Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm là ngôi chùa cổ nhất trong hơn năm mươi ngôi
chùa ở Quận 8 và là một trong những ngôi chùa cổ ở Tp. HCM. Trong quá
trình hơn hai trăm năm tồn tại, chùa Huệ Lâm từng là một danh lam được vua
Thành Thái ban sắc phong tặng. Ngày nay Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm vẫn còn giữ
được nét cổ kính với kiểu nhà năm gian hai chái, cột gỗ mái ngói cùng các
hiện vật giá trị.
Mặc dù một số tượng gỗ quý gắn với thời kỳ đầu của chùa đã bị thất lạc,
hiện ở Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm vẫn còn các bộ tượng mang phong cách điêu
khắc gỗ thế kỷ XIX như bộ tượng Thập Điện Diêm Vương và bốn Phán quan,
bộ tượng Ngọc Hoàng - Nam Tào - Bắc Đẩu, tượng Hộ Pháp, tượng Tiêu
Diện Đại sĩ. Một số tượng được thờ từ khoảng những năm 1960 như tượng
Thích Ca Mâu Ni, Quan Âm Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát,… đều mang
giá trị nghệ thuật nhất định. Các hiện vật như hoành phi, câu đối, bao lam,…
thể hiện được nghệ thuật chạm khắc gỗ đầu thế kỷ XX, nổi bật là bộ sám bài
gồm năm bức phù điêu chạm nổi một cách tinh xảo, sinh động hình ảnh Phật
Thích Ca tọa thiền trên tòa sen, các vị Bồ Tát Văn Thù, Phổ Hiền, Quan Âm,
Thế Chí cưỡi trên linh thú. Ngoài giá trị kiến trúc nghệ thuật, lịch sử xây dựng
và quá trình phát triển của Chùa Sắc Tứ Huệ Lâm phản ảnh sự phát triển của
Phật giáo ở khu vực Quận 8 ngày nay, một nơi dân cư còn khá thưa thớt vào
cuối thế kỷ XVIII lúc chùa được xây dựng.
2.2.3. Đình Phong Phú
Đình Phong Phú toạ lạc tại số 46 đường Phong Phú, phường 12, Quận 8.
56
Đền được xây dựng khoảng từ năm 1816 -1833, cùng thời với thành lập thôn
Phong Phú, làm nhà việc và là nơi thờ phụng các vị thần linh theo tín ngưỡng
của nhân dân trong vùng. Lúc đầu đình toạ lạc trên bờ kênh Đôi, đến khoảng
năm 1917, đình được dời đến vị trí hiện nay. Việc thờ cúng ở đình Phong Phú
thể hiện sự hiện diện của người Hoa trong cộng đồng dân cư tại khu vực.
Theo Địa bạ tỉnh Gia Định lập năm 1836, thôn Phong Phú thuộc Tổng
Tân Phong Hạ, quận Tân Long, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định.
Tuy đã vài lần trùng tu đình Phong Phú vẫn giữ được kiến trúc cổ với cột
tròn, bộ giàn tròn bằng gỗ quý và bốn nóc lợp ngói âm dương. Trong đình còn
nhiều đồ thờ cúng, trang trí gắn liền với lịch sử đình có giá trị nghệ thuật như
khám thờ, bao lam, hoành phi, liễn đối, lỗ bộ, đỉnh trầm, lư hương.
Sự thờ cúng còn phản ánh giao lưu văn hoá ở vùng đất có nhiều gốc Hoa
sinh sống cạnh người Việt.
Ngày 27 tháng 4 năm 2009, Ủy ban nhân dân Tp. HCM công nhận đình
Phong Phú là di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thành phố.
2.2.4. Đình Hưng Phú
Đình Hưng Phú toạ lạc tại số 617/19 Bến Ba Đình, Phường 9, Quận 8.
Đình được xây dựng vào khoảng đầu thế kỷ XIX khi thôn Hưng Phú được
thành lập. Theo Địa bạ tỉnh Gia Định do triều Nguyễn lập năm 1836 thôn
Hưng Phú thuộc tổng Tân Phong Trung, quận Tân Long, Phủ Tân Bình, tỉnh
Gia Định.
Ngoài chức năng là trụ sở hành chính, nơi sinh hoạt cộng đồng, Đình còn
là nơi thờ Thành Hoàng Bổn Cảnh, đình còn thờ các vị thần khác theo truyền
thống tín ngưỡng Nam Bộ.
Đường nằm bên bờ con kênh Tàu Hủ, rất thuận tiện cho việc đi lại trong
điều kiện giao thông thế kỷ XIV. Trước kia cổng đình hướng ra dòng kênh
nhưng khoảng năm 1920, hướng đình bị đổi ngược lại nên hiện nay cổng đình
57
năm trong hẻm 617, vị trí sân đình xưa là nhà túc.
Khuôn viên đình rộng khoảng 500m2, phần sân chiếm khoảng 50m2.
Đình gồm hai nếp nhà xâu theo kiểu tứ trụ: bốn trụ cái ở giữa (tạo thành
hình vuông) và các cột quân chung quanh đỡ lấy bốn bức nóng mái kéo ra
bốn phía. Bộ khung cột, kèo, rui được làm bằng gỗ, mái lợp ngói âm dương.
Nếp nhà phía gồm võ ca và tiền điện, nếp nhà phía sau là chính điện và nhà
túc, hai bên chính điện được mở rộng thêm hai chái, chái bên phải là gian
nghĩa từ.
Đình Hưng Phú được xây dựng cách đây đã gần 200 năm. Do những
biến động về lịch sử, xã hội, ngôi đình không còn được vị trí và tầm vóc như
trước kia nhưng vẫn có giá trị nhất định trong tâm linh của người dân trong
vùng. Vì vậy, trải qua năm tháng, Hội Đình Hưng Phú cùng nhân dân trong
vùng nối tiếp nhau giữ gìn ngôi đình làng, cố gắng bảo tồn kiến trúc truyền
thống vùng nam bộ cùng những hiện vật có giá trị như hoành phi, liễn đối,
hương án, lư đồng, các bộ binh khí. Đặc biệt nhất là Sắc phong của Vua Tự
Đức ban tặng cho tướng Phi Vân Nguyễn Phục. Vị thần linh lúc sinh thời là
một tướng giỏi, từng là thầy dạy học của Hoàng tử Lê Thành (Nhà vua Lê
Thánh Tông).
Bên cạnh đó Đình Hưng Phú còn lưu giữ những giá trị văn hoá phi vật
thể như nghi thức tế lễ Nam Bộ, lễ rức Sắc, lễ xây chầu, v.v.
Ngày 12 thán 10 năm 2005 Đình Hưng Phú được Uỷ Ban nhân dân Tp.
HCM xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thành phố.
2.2.5. Đình Vĩnh Hội
Đình Vĩnh Hội tọa lạc tại số 46 đường Đinh Hoà, Phường 13, Quận 8,
được xây dựng khoảng năm 1818-1836 để đáp ứng nhu cầu xã hội và tín
ngưỡng của nhân dân trên địa bàn cư trú. Từ đầu thế kỷ XX trở về trước, khi
khu vực Xóm Củi còn nhiều kênh rạch chằng chịt, đình Vĩnh Hội tọa lạc tại
58
nơi sầm uất “trên bến dưới thuyền”, là nơi duy nhất có rạp hát Bội “Bầu Xá”
đáp ứng nhu cầu văn hoá của nhân dân vùng Quận 8.
Đình Vĩnh Hội tọa lạc ở khu thị tứ, trên khuôn viên rộng gần 700m2.
Cổng đình nằm sát đường Đinh Hoà. Sau hàng rào song sắt là bàn thờ và phù
điêu Hổ Thần.
Trước kia nội thất gồm võ ca, chính điện, nghĩa từ, nhà túc. Năm 1985,
võ ca bị sập đổ vì mối mọt, hiện nay khu này là một khoảng sân trống. Chính
điện và nghĩa từ có chung một nếp nhà, được xây dựng theo kiểu nhà năm
gian, cột kèo gỗ, mái ngói, sàn lát gạch hoa. Hiện nay một số cột gỗ được thay
bằng công xi măng, mái ngói thay bằng mái tôn fibro xi măng.
Chính điện tuy là nhà năm gian nhưng các án thờ tập trung vào ba gian
giữa. Trang trí cho ba gian thờ là hai lớp bao lam, mỗi lớp ba bức, giăng
ngang bốn hang cột. Lớp bao phía ngoài chạm rồng mây, mẫu đơn trĩ, lớp
phía trong chạm phượng hoàng, mai điểu, dây hoa. Trên các cột ở chánh điện
có treo ba cặp liễn.
Dọc theo khoảng giữa các thân cột trưng bày các bộ bát bửu, lỗ bộ xếp
đứng trên giá gỗ. Cách bài trí các án thờ là đường thẳng hàng theo hàng dọc
và ngang theo hàng ngang.
Vĩnh Hội là một thôn làng người Việt được hình thành khá sớm ở Nam
bộ mà ngày nay dấu tích còn lại là dình Vĩnh Hội. Đợt trùng tu năm 1985 làm
mất đi võ ca và thay đổi vật liệu kiến trúc làm giảm bớt giá trị của một ngôi
đình cổ. Tuy vậy đình vẫn giữ được kiểu nhà năm gian và kết cấu cột kèo gỗ.
Nghệ thuật trang trí đình Vĩnh Hội cũng nằm trong mô típ trang trí đình
miếu Nam Bộ . Các mảng chạm trỗ có bố cục đơn giản nhưng đường nét sắc
sảo, tinh tế, từng cách hoa mẫu đơn, từng chiếc lá nhỏ, từng cái vảy rồng, cụm
mây,…được thể hiện tỷ mỉ, sinh động.
59
Nổi bật nhất trong các hiện vật bằng đồng là đỉnh trầm mắt tre và đỉnh
trầm trái đào, tiêu biểu cho nghệ thuật đúc đồng ở Sài Gòn - Gia Định cuối
thế kỷ 19.
Tín ngưỡng lễ hội Kỳ Yên ở đình Vĩnh Hội được giữ gìn, tiếp nối đời
này qua đời khác thể hiện khát vọng của nhân dân về một cuộc sống yên bình,
ấp áp.
Ngày 13 tháng 10 năm 2008, Đình Vĩnh Hội được Ủy Ban nhân dân Tp.
HCM xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thành phố.
2.2.6. Chùa Thiên Phước
Chùa Thiên Phước do phật tử di cư từ Bắc vào Nam lập nên vào năm
1956, tại số 1581 Phạm Thế Hiển, Phường 6, Quận 8. Là cơ sở cách mạng
trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, chứa kho vũ khí, in ấn tài liệu bí mật,
phục vụ cho cách mạng và nuôi giấu cán bộ, cách mạng, nhất là trong hai
cuộc tổng tiến công nổi dậy năm 1968 và 1975.
Chùa quay về hướng Đông Nam và có tổng diện tích mặt bằng là 700m2.
Mặt tiền có cổng tam quan, phía trên có hình lưỡng long triều nguyệt, hai bên
cổng phụ có hai miếu thờ Ngũ Hành Nương Nương. Bên trái chính điện có
đền Tứ Phủ. Giữa sân chùa có tượng Nam Hải Quan Âm Bồ Tát đứng trên
con kình ngư. Phía trước chính điện có hai lớp cửa, cửa sắt bên ngoài, cửa gỗ
bên trong. Phần trên chính diện là sân thượng được đúc bê tông, xây liền với
chính điện là bệ phật lộ thiên, phía bên trái là nhà đựng hũ cốt, chính giữa là
phòng nghĩ. Kế bên trái đền Tứ Phủ là dãy nhà bếp, nhà vệ sinh. Cách bệ phật
lộ thiên về phía hậu lieu chùa là vách chùa xây bằng gạch, về phía trái là dãy
phòng học mang tên Bồ Đề Ni tự.
Chùa Thiên Phước là cơ sở cách mạng trong thời kì kháng chiến chống
đế quốc Mỹ. Chùa là nơi in ấn tài liệu mật phục vụ cho cách mạng.
Chùa là nơi cất giấu vũ khí để chuẩn bị đợt tổng tiến công nổi dây Mậu
60
thân năm 1968. Như vậy, chùa vừa hoạt động công khai vừa bí mật ủng hộ
cách mạng.
Chùa Thiên Phước là di tích có giá trị lịch sử. Đây sẽ là nơi học tập
truyền thống yêu nước của dân tộc ta, là nơi ghi nhớ những đóng góp của
nhân dân đối với cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc. Với ý
nghĩa đó, ngày 27 tháng 4 năm 2009, Chùa Thiên Phước được xếp hạng di
tích lịch sử của Tp. HCM.
2.2.7. Chùa Pháp Quang
Chùa Pháp Quang xây dựng năm 1948 tại số 71 đường liên tỉnh 5,
Phường 5, Quận 8. Đây là cơ sở cách mạng của liên quận 7, 8 trong giai đoạn
1963-1975. Trong chùa có hầm trú ẩn để che giấu cán bộ cách mạng và quần
chúng yêu nước. Đây là nơi diễn ra nhiều sự kiện nổi bật trong phong trào đấu
tranh yêu nước của lực lượng Phật Giáo yêu nước. Chùa cũng là nơi thể hiện
tấm lòng tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách bằng các cuộc cứu tế, phát
chẩn, các hoạt động từ thiện xã hội, giúp đỡ các cụ già tứ cố vô thân.
Có thể nói chùa Pháp Quang có những sự kiện gắn với cuộc tổng tiến
công năm 1968 và chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử. Chùa đã trở thành một cơ
sở công khai đấu tranh trực diện với kẻ thù từ năm 1964 đến 1975, chùa là
một cơ sở cách mạng nội thành hết sức quan trọng của cánh Tây Nam.
Từ chùa này, các đồng chí cán bộ cách mạng đã xâm nhập vào giới phật
giáo nói chung và Thiên Thai giáo quán nói riêng, đã cảm hoá được các nhà
sư và phật tử, đã đẩy mạnh được phong trào đấu tranh của phật giáo đối với
hoà bình, chống chiến tranh, chống chế độ Mỹ-nguỵ, ủng hộ cách mạng, góp
phần đưa vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn.
Với những thành tích trên ngày 27 tháng 4 năm 2009, Chùa Pháp Quang
được Ủy ban nhân dân Tp. HCM xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh thành phố.
61
2.2.8. Lò Gốm Hưng Lợi
Di tích là một gò đất cao khoảng 5 mét, chân gò theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Trên gò có nhiều cây hoang dại như hai cây keo già, me… chung
quang gò là vùng đất trũng có nhiều ao nhỏ. Quan sát đất đắp bờ bao nhận
thấy là loại đất sét xám xịt mịn.
Hiện nay phía đầu Nam bị sụp, về phía Bắc của di tích đã bị dân san
phẳng làm khu nghĩa địa nhỏ. Sau khi sửa sang lại vách và nền lò ở đầu phái
Bắc, di tích được mô tả như sau:
Phát quật mặt bằng phái bắc gò làm xuất lộ một phần nền lò, một phần
vách lò hai phía Tây, Đông và lớp hợp chất nghi là nóc lò (?). Đào năm hố
thám sát hai bên sườn gò; thu lượm và phân loại được một số sản phẩm, gồm
3 chất liệu chính: sành (lu, khạp…), gốm xốp men nâu (hộp, siêu, tay cầm,
chậu, vịm…), gốm bán sứ (chén, dĩa, cốc, ly, muỗng…) một số khuôn và hiện
vật kỹ thuật…. Nhận định bước đầu: cấu trúc lò là ống dài thông suốt từ bầu
lửa đến ống khói. Nền dốc năm độ từ Bắc (phía kênh Ruột Ngựa) lên phía.
Dấu tích bầu lửa đã mất do việc xây mồ mả. Ống khói phía Nam. Cửa lò có
thể ở cả hai bên.
Có thể kể ra một số loại sản phẩm đặc trưng của khu lò Hưng Lợi:
Đầu tiên là loại lu (chum) lớn nhất, chất liệu sành nâu, dáng thuôn vào
đáy hay bầu tròn, còn được gọi là lu 3 đôi hay lu 5 đôi nước (mỗi đôi nước 40
lít). Lu được tạo hình bằng phương pháp dải cuộn, sau đó dùng bàn dập sửa
sang lại cho gắn kết và vỗ cho mỏng đều. Xung quanh các vách lò có rất
nhiều lu hư hỏng chứa đầy mảnh sản phẩm hoặc đất, chất thành hàng dài hay
chồng lên nhau để gia cố vách lò.
Chiếm tỷ lệ lớn nhất là các loại sản phẩm gốm và sành không men hoặc
có men nâu hay men vàng (men da lươn, da bò). Về loại hình, chủ yếu là "đồ
bỏ bạch" như siêu, ơ (nồi có tay cầm) với nhiều kích cỡ, các loại hộp men
62
nâu. Trên nắp ơ, đáy siêu, đáy hay nắp hộp có in nổi ba chữ Hán trong khung
hình bầu dục "Hưng Lợi Diêu" (lò Hưng Lợi). Ngoài ra còn có các kiểu khạp,
hũ, chậu, vịm, chậu bông ... Đặc biệt trong lò này xuất hiện loại chậu bông
(tròn hay lục giác) kích thước nhỏ, in hoa văn nổi men nâu, vàng (bông mai,
cúc). Thân phủ men xanh đồng hay xanh lam, màu men đặc trưng của gốm cổ
Sài Gòn.
Loại sản phẩm thứ ba là lại gốm men xanh trắng và men nhiều màu, gồm
có tô, đĩa, bát, cốc. ly đèn, lư hương, ấm trà, bình rượu, thìa muôi ... Hoa văn
xanh hoặc hoa văn nhiều màu (tím, đỏ, xanh lá cây, nâu, vàng), một số sản
phẩm có những chữ Hán màu đen. Loại sản phẩm này không nhiều, nhưng
vẫn có sản phẩm đặc trưng là tô con gà, thìa cá vàng in chìm hai chữ Hán
"Kim Ngọc", cốc cao có 3 ngấn. Giai đoạn này phổ biến loại chậu kiểng lớn
tạo dáng bằng khuôn in hai mang. Hoa văn in nổi là những đường hồi văn và
các khung trang trí các mô típ phổ biến như Tùng Lộc, Mai Điểu, Bát Tiên ...
Màu men phổ biến của chậu kiểng vẫn là xanh đồng, xanh lam, xanh lá cây ...
Do sản phẩm chính là tô, bát, nên lò này còn được gọi là Lò Men (các hiện
vật và hình ảnh khai quật được trưng bày tại Bảo tàng lịch sử TPHCM)
[6&7].
Xung quanh khu di tích có nhiều ao nhỏ là dấu tích việc khai thác
nguyên liệu làm gốm. Gần đây khu vực này vẫn còn một số lò gạch nhỏ. Bên
kia làng Phú Định có vài gia đình làm ông lò (bếp lò) bằng đất sét đào ven
kênh Ruột Ngựa trộn với tro (do trấu hun thành). Số lượng rất ít vì loại bếp lò
này hiện chỉ tiêu thụ ở vùng ngoại thành hoặc ở miền Tây.
Cấu trúc lò gốm, sản phẩm là dấu vết kỹ thuật cho biết khu lò Hưng Lợi
sản xuất từ khoảng giữa thế kỷ 18. Giai đoạn đầu là lò lu, sau đó đến lò siêu
(nhưng vẫn sản xuất lu với số lượng ít), sau cùng là lò chén. Lò Siêu - mang
tên Hưng Lợi - sản xuất trong thời gian khá dài. Còn lò chén chỉ sản xuất
63
trong một thời gian ngắn và ngưng hoạt động khoảng năm 1940.
Khoảng đầu những năm 1940 những lò gốm, lò gạch ngói cuối cùng của
xóm Lò Gốm đã ngừng hoạt động. Bên cạnh những biến cố chính trị, nguyên
nhân xã hội do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ của Sài Gòn - Chợ Lớn. Quá
trình này thúc đẩy sự tách biệt giữa thương nghiệp và thủ công nghiệp: các
làng nghề bị đẩy ra vùng ven, hoặc phải chuyển địa bàn sản xuất ra các tỉnh
lân cận, nhường chỗ cho các trung tâm thương mại, phố chợ.
Đô thị hóa làm mất đi cảnh quan tự nhiên, vùng đất nguyên liệu bị thu
hẹp, vị trí ưu đãi của một làng gốm không còn nữa, xóm Lò Gốm của Sài Gòn
xưa phải nhường vai trò của mình cho vùng gốm Biên Hòa - Lái Thiêu.
Ngày 25 tháng 4 năm 1998, Lò gốm cổ Hưng Lợi được Bộ Văn hoá-
Thông tin công nhận di tích của quốc gia.
Như vậy, Quận 8 là địa bàn có nhiều di tích lịch sử - văn hoá tại Tp.
HCM. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch văn hoá. Thế nhưng, có
một khó khăn là các di tích này nằm rãi rác và cách xa nhau, nên lộ trình tham
quan có thể gây khó khăn cho khách du lịch.
Bảng 2.6. Các địa điểm di tích lịch sử văn hoá ở Quận 8
Stt Tên Thời gian
hình thành Loại di tích
Năm công
nhận
1 Đình Bình Đông 1818-1836 Di tích lịch sử cấp
quốc gia 1997
2 Đình Phong Phú 1816-1833 Di tích lịch sử - văn
hoá cấp Tp.HCM 2009
3 Đình Hưng Phú Đầu thế kỉ
XIX
Di tích lịch sử - văn
hoá cấp Tp.HCM 2005
4 Đình Vĩnh Hội 1816-1836 Di tích lịch sử - văn 2008
64
hoá cấp Tp.HCM
5 Chùa Sắc Tứ Huệ
Lâm
Cuối thế kỉ
XVII đầu
XIX
Di tích lịch sử - văn
hoá cấp Tp.HCM 2005
6 Chùa Thiên Phước Năm 1956 Di tích lịch sử - văn
hoá cấp tỉnh 2009
7 Chùa Pháp Quang Năm 1948 Di tích lịch sử - văn
hoá cấp tỉnh 2009
8 Lò gốm Hưng Lợi N/A Di tích lịch sử cấp
quốc gia 1998
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sản phẩm du lịch di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM có
những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, trong 8 sản phẩm ở bảng trên có nhiều di tích gắn với phong
trào cách mạng của dân tộc như Chùa Thiên Phước, Chùa Tháp Quang, Đình
Vĩnh Hội, đình Hưng Phú.
Chỉ có một số di tích lịch sử -văn hoá mang giá trị khảo cổ học đó là lò
gốm Hưng Lợi.
Thứ hai, Quận 8 là địa bàn có nhiều di tích lịch sử - văn hoá tại Tp.
HCM. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch văn hoá. Thế nhưng, có
một khó khăn là các di tích này nằm rãi rác và cách xa nhau, nên lộ trình tham
quan có thể gây khó khăn cho khách du lịch.
Khi khảo sát du khách về sự hài lòng khi tham quan các di tích, có
khoảng 62% cho rằng họ cảm thấy rất thích thú khi tham quan các di tích ở
Quận 8. Khoảng 38% còn lại cho rằng tuy di tích có giá trị về lịch sử - văn
hoá nhưng khi họ tới, các di tích quá xuống cấp và các dịch vụ hỗ trợ như
người thuyết trình để giải thích ý nghĩa và giá trị của di tích chưa đảm bảo.
65
Kết quả điều tra cho thấy ở bảng sau:
Bảng 2.7. Nguyên nhân không hài lòng của du khách
Nguyên nhân làm cho ông/bà không hài lòng Tỷ lệ %
Sự xuống cấp của các di tích 31%
Không có người thuyết minh tốt 45%
Mức độ vệ sinh của khu vực xung quanh di tích 49%
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Như vậy, mức độ vệ sinh xung quanh khu vực di tích cũng là vấn đề mà
khách du lịch quan tâm đến, vì nó tác động đến sự hài lòng của khách du lịch.
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.
Chương 2 bên cạnh mô tả khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã
hội ở Quận 8, và khái quát về di tích lịch sử - văn hoá của Quận, còn tập trung
phân tích thực trạng, nguyên nhân của khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong
hoạt động du lịch ở Quận này. Trong những yếu tố thuộc khung lý thuyết khai
thác di tích lịch sử - văn hoá, thực trạng các di tích của Quận xuống cấp trầm
trọng hoặc bị người dân xâm lấn. Điều này đe doạ đến chất lượng của sản
phẩm du lịch cốt lõi. Nhờ lợi thế là nằm trong khu vực sôi động nhất cả nước
nên đã kế thừa những dịch vụ và cơ sở hạ tầng phong phú, chất lượng của cả
thành phố nhưng ngay tại Quận 8 vẫn còn nhiều nội dung cần phải hoàn thiện
hơn nữa như tình trạng chặt chém, mất lịch sự, và thiếu hẳn các khu ẩm thực
đặc trưng, những khu vui chơi chất lượng. Nguyên nhân của tình trạng này
xuất phát từ nhiều phía. Trước hết là từ những quy định thiếu nhất quán của
nhà nước. Thứ hai là tổ chức bộ máy nhà nước và nhân lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực du lịch chưa đảm bảo. Thứ ba là các doanh nghiệm chưa chủ
động thiết kế được những tour du lịch đặc trưng và hấp dẫn. Thứ tư là kinh
phí đầu tư cho hoạt động tu bổ các di tích lịch sử - văn hoá và chuyên gia
66
trong lĩnh vực bảo tồn còn ít và yếu. Thứ năm là vai trò của cộng đồng còn
mờ nhạt. Chưa thấy rõ và chưa phát huy hết vai trò của họ trong hoạt động
khai thác di tích lịch sử - văn hoá phục vụ cho du lịch. Những nguyên nhân
này đã hạn chế hiệu quả khai thác di tích lịch sử - văn hoá. Trong thời gian
tới, dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự phát triển mạnh mẽ của tư duy
kinh tế thị trường, sự xuống cấp của các di tích lịch sử - văn hoá còn diễn ra
nhanh chóng và nghiêm trọng hơn nữa. Vì thế cho nên, nhà nước cần nhanh
chóng khẩn trương có những chính sách, chiến lược phù hợp để bảo tổn, phát
huy và khai thác hiệu quả các di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM.
67
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ KHAI THÁC DI TÍCH LỊCH SỬ -
VĂN HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH QUẬN 8, TPHCM
3.1. Giải pháp khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch
tại Quận 8, Tp. HCM, Tp HCM
Việc nghiên cứu xu hướng phát triển du lịch hiện nay giúp cho các giải
pháp đưa ra mang tính khả thi và phù hợp. Phát triển du lịch hiện nay bị tác
động bởi nhiều yếu tố. Trước hết là về vấn đề thu nhập. Thu nhập của các
thành phần dân cư trong nước và trên thế giới tăng lên đáng kể là một trong
những yếu tố quan trọng làm cho nhu cầu du lịch tăng lên nhanh chóng về
mặt số lượng. Thứ hai là xuất phát từ quá trình hội nhập của các nước và khu
vực ngày càng sâu rộng. Các nước đang chuyển dần từ liên kết song phương
sang liên kết đa phương, liên kết vùng. Sự hội nhập này dẫn đến sự di chuyển
giữa các nước trở nên dễ dàng hơn, đã làm tăng lượng khách nước ngoài vào
các nước khác du lịch. Có lẽ xuất phát từ hai nguyên nhân cơ bản trên mà
Trần Quảng Nam & Nguyễn Thị Trâm Anh [52], đưa ra ba xu hướng đặc thù
của thị trường du lịch trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay.
- Xu hướng thứ nhất là cơ cấu du khách ngày càng đa dạng. Sự đang
dạng này được tác giả tiếp cận trên một số góc độ quan trọng như khả năng
chi tiêu, độ tuổi, giới tính, hình thức du lịch gia đình, nhóm hay cá nhân. Sự
đang dạng trong cơ cấu du lịch tác động đến sự đa dạng trong nhu cầu du lịch.
- Xu hướng thứ hai, khách du lịch ngày càng hướng tới cái gọi là “dịch
vụ tiện ích” trong hoạt động du lịch. Xu hướng này đặt ra cho ngành du lịch là
phải làm sao có thể kết hợp được các dịch vụ tiện ích trong hoạt động du lịch,
để có thể cạnh tranh với du lịch của các nước khác.
68
- Xu hướng thứ ba, những giá trị văn hoá, lịch sử với bản sắc riêng trở
thành những sản phẩm du lịch độc đáo để khám phá và tận hưởng. Du lịch
sinh thái, du lịch tự nhiên đang dần dần bị thay thế bởi du lịch trải nghiệm về
văn hoá và lịch sử. Theo đó, các làng nghề truyền thống, tập quán, ẩm thực
mang đặc trưng riêng đều có thể trở thành những sản phẩm du lịch thu hút du
khách trong và ngoài nước.
Tóm lại, ba xu hướng chính về của du lịch vừa trình bày ở trên cho thấy
bối cảnh và yêu cầu đặt ra cho phát triển các sản phẩm du lịch là phải gắn với
văn hoá, đặc trưng vùng miền và đáp ứng được nhu cầu phong phú, đa dạng
của khách du lịch với những mục đích du lịch khác nhau. Không những vậy,
phát triển du lịch cần phải gắn việc phát triển đồng bộ các dịch vụ tiện ích
khác. Những xu hướng phát triển du lịch này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng
để giúp chính quyền Quận 8 trong việc đưa ra các biện pháp phát triển du lịch
gắn với khai thác và sử dụng di tích lịch sử - văn hoá của quận một cách hiệu
quả.
3.1.1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo
Tíếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII)
về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Tăng cường và nâng cao hiệu quả của các cấp uỷ đảng, chính quyền và
các cơ quan liên quan trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
- văn hóa, nhằm giáo dục truyền thống và phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân
Chỉ đạo các địa phương xã, phường thực hiện Luật Di sản văn hóa, các
nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa; thường tuyên
truyền, vận động nhân dân trên địa bàn, nơi có di tích hiểu rõ ý nghĩa, giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa; làm cho người dân thấy được mình vừa là người
69
bảo vệ vừa là người được hưởng lợi từ việc phát huy giá trị các di tích, từ đó
có ý thức, trách nhiệm và những hành động thiết thực trong việc giữ gìn, bảo
vệ, phát huy giá trị các di tích.
Thứ nhất, Tiếp tục đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Tp.
HCM trong phát triển du lịch của thành phố nói chung và Quận 8 nói riêng.
Giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo hướng tới hoàn thiện và nâng cao chất lượng lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước. Bởi đây là yếu tố quan trọng
trong hoạt động khai thác di tích lịch sử - văn hoá của quận. Theo đó, Lãnh
đạo Thành phố cần quan tâm đến tính đặc thù của Tp. HCM về du lịch để từ
đó có những chỉ đạo sâu sát, thiết thực và đúng tầm. Theo đó, trong thời gian
tới, công tác lãnh đạo, chỉ đạo cần hướng tới hai vấn đề cơ bản như sau:
- Trước hết tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt những văn bản của trung
ương liên quan đến phát triển du lịch và khai thác di tích lịch sử - văn hoá
trong hoạt động du lịch. Quan trọng nhất là Luật Di sản văn hóa, Luật Du lịch
và các văn bản hướng dẫn thi hành 02 Luật này. Mục đích của hoạt động này
là giúp cho địa phương quán triệt một cách đầy đủ, chi tiết hai Luật này để
thực hiện tốt hoạt động phát triển du lịch theo đúng pháp luật.
- Lãnh đạo cần đưa ra những chỉ đạo, điều hành phù hợp với đặc thù phát
triển du lịch tại Tp. HCM như: phát huy thế mạnh của một thành phố du lịch
hiện đại với nhưng khu du lịch nhân tạo và mua sắm; phát huy các giá trị lịch
sử - văn hoá độc đáo của thành phố trong mối quan hệ với việc hình thành
một mạng lưới hạ tầng du lịch hiện đại, phát triển, mang tính nghỉ dưỡng và
giải trí cao.
Thứ hai, cần hình thành các thiết chế đặc thù trong hoạt động quản lý
nhà nước về du lịch tại Tp. HCM. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch tại Tp. HCM hiện có một số đặc thù riêng như có Sở Du lịch, trong khi
nhiều tỉnh thành trong cả nước không có Sở này. Trong thời gian qua, Sở Du
70
lịch đã thể hiện vai trò chủ động, tích cực trong hoạt động quản lý nhà nước
về du lịch và tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động phát triển du lịch của
Thành phố. Thế nhưng sự khác biệt này vẫn chưa đủ để thúc đẩy du lịch của
thành phố phát triển. Trong thời gian tới, để tăng cường hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch, cần hướng tới những vấn đề sau đây:
- Đẩy mạnh hơn nữa phân cấp giữa trung ương và Tp. HCM trong hoạt
động phát triển du lịch. Điều này giúp Thành phố xây dựng được những lực
lượng đặc thù để phát triển bền vững du lịch như lực lượng cảnh sát du lịch
mà một số tác giả có nghiên cứu và đề cập, cũng như cơ chế về thu hút đầu tư
phát triển các địa điểm du lịch.
- Bản thân Thành phố cũng cần phân cấp mạnh mẽ hơn cho các Quận và
Quận 8 trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch, giúp các quận, quận chủ
động xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch một cách có tầm nhìn
và hiệu quả. Hiện nay, du lịch nhân văn, văn hoá gắn với đặc thù của từng
quận, nhưng vai trò của quận trong hoạt động này vô cùng mờ nhạt và thụ
động. Thực tế cho thấy hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của các quận
trên địa bàn Tp. HCM chưa hiệu quả, phần lớn là ‘chạy theo’ sự chỉ đạo, điều
hành và phân phối của Thành phố. Các kế hoạch phát triển du lịch hàng năm
của các quận và quận còn sơ sài, chưa thể hiện được đặc trưng về phát triển
du lịch của từng nơi, và nặng về tính đối phó. Các quận, quận chưa có chiến
lược phát triển du lịch cho địa phương mình, để định hướng trong việc huy
động sự tham gia của người dân và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du
lịch.
- Bên cạnh đó, Thành phố nên đề xuất thành lập Phòng quản lý du lịch ở
một số quận có hoạt động du lịch phát triển. Hiện nay, ở cấp quận, hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch được giao cho Phòng Kinh tế. Điều này tạo ra
nhiều bất cập. Bất cập thứ nhất là bản thân Phòng Kinh tế có quá nhiều nội
71
dung cần quản lý, và luôn luôn trong tình trạng quá tải. Sự quá tải này ngày
càng tăng do quá trình đô thị hoá nhanh chóng, sự phát triển và hội nhập
mạnh mẽ về kinh tế của Thành phố. Bất cập thứ hai là, do hoạt động quản lý
nhà nước về kinh tế nhiều, quá tải nên hoạt động du lịch thường bị ‘lép vé’, ít
được quan tâm. Nếu có quan tâm thì cũng không được chuyên sâu và ‘toàn
tâm toàn ý’. Bất cập thứ ba xuất phát từ đặc thù của hoạt động du lịch. Hoạt
động du lịch là một trong những hoạt động kinh tế do có đem lại nguồn thu
cho nhà nước. Thế nhưng hoạt động này còn gắn với văn hoá, các di tích lịch
sử - văn hoá, với các vấn đề về xã hội khác. Chính vì vậy hoạt động này cần
được quản lý bởi một cơ quan riêng biệt đó là Phòng Du lịch. Với tư cách là
một cơ quan chuyên biệt quản lý nhà nước về du lịch, hoạt động quản lý nhà
nước về du lịch mới trở nên chuyên nghiệp, hiệu quả, và năng động; từ đó có
khả năng nâng tầm ngành du lịch lên một tầng cao mới. Tầm quan trọng của
ngành, sự phát triển về lâu dài và chuyên nghiệp của ngành công nghiệp
không khói này đặt ra nhu cầu thiết yếu phải hình thành cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch ở cấp quận đó là Phòng Du lịch.
Thứ ba, cần phải tăng cường đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và
tăng cường quản lý nhà nước về du lịch.
- Tiếp tục phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, trong đó khuyến
khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp tích cực vào sự phát
triển du lịch thành phố như: đầu tư xây dựng các khách sạn, các điểm kinh
doanh ẩm thực, sản xuất và bán hàng lưu niệm đạt chuẩn du lịch, đầu tư phát
triển nhiều loại hình vui chơi giải trí trong các công viên văn hoá du lịch, xây
dựng Bảo tàng chuyên đề.
- Thực hiện quản lý du lịch theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, thiết lập cơ
chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan trong nội bộ, khắc
phục tình trạng khép kín, thiếu công khai dễ phát sinh tiêu cực trong giải
72
quyết thủ tục hành chính với người dân và doanh nghiệp; cần có cơ chế chính
sách cần thiết trong lĩnh lực đất đai, thuế, visa… để hỗ trợ phát triển du lịch.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài
nước để tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm tiếp cận với những thành tựu
mới, tiên tiến về khoa học công nghệ du lịch.
- Thường xuyên phối hợp với các đơn vị lữ hành để lắng nghe những khó
khăn, vướng mắc và phản hồi từ doanh nghiệp du lịch cũng như từ du khách.
Không những vậy, phối với thường xuyên với các đơn vị lữ hành để tạo ra các
tour du lịch - sản phẩm du lịch độc đáo phù hợp với mong đợi và nhu cầu của
du khách. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị lữ hành du lịch còn là cách thực
hiện hiệu quả hoạt động quảng bá du lịch, cũng như hợp tác, tham gia các sự
kiện văn hoá, du lịch giúp thúc đẩy du lịch của Quận 8 phát triển.
3.1.2. Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức giá trị các di tích
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đến mọi tầng lớp nhân dân
trên địa bàn có trách nhiệm bảo vệ, không được xâm phạm đến di tích. Tuyên
truyền sâu rộng Luật Di sản văn hóa, Quy chế quản lý và bảo vệ di tích quốc
gia, di tích cấp tỉnh và công tác quản lý, chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử -
văn hóa đến nhân dân trên địa bàn nơi có di tích.
Chủ động phối hợp với các cơ quan báo, đài tuyên truyền, quảng bá tiềm
năng phát triển du lịch từ giá trị các di tích lịch sử - văn hóa có trên địa bàn
các phường. Thông qua phát triển du lịch để bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa. Trung tâm Văn hóa Quận 8 xây dựng chuyên mục bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa phát trên Đài Truyền thanh
các phường.
Phối hợp với ngành chức năng, Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch Tp.
HCM trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên
địa bàn Quận 8. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn quận
73
như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội
cựu chiến binh … triển khai nhiệm vụ bảo tồn, phát huy di tích lịch sử - văn
hóa. Gắn công tác thi đua với việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích tới từng các
cán bộ, đảng viên, tới địa phương phường, khu dân cư nơi có di tích.
Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch
gắn với di tích lịch sử - văn hoá. Chính cộng đồng là chủ thể mang lại linh
hồn cho các giá trị văn hoá được sử dụng trong hoạt động du lịch. Trong thời
gian tới, cần huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động
phát triển du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM.
Trên thực tế, công tác tuyên truyền về di tích chưa hiệu quả do nội dung
tuyên truyền chưa hấp dẫn, hình thức tuyên truyền chưa thu hút. Chính điều
này đã làm cho nhiều người dân, thậm chí là người trong ban quản lý di tích
chưa hiểu hết giá trị của những chi tiết nhỏ của di tích. Từ đó tạo nên sự dửng
dưng trong người dân đối với di tích. Thậm chí nhiều người xâm hại một cách
vô tình mà không hay biết. Có một số người vô tư lấy gạch lát nền, ngói của
di tích về để lấp những chỗ trũng trong nhà mà không biết rằng, từng viên
gạch, viên ngói ấy có khi mang cả một giá trị vô giá về lịch sử, văn hoá và
nghệ thuật kiến trúc. Có những di tích, cơ quan quản lý vô tư thay hẳn mái
ngói thành mái tôn để khỏi bị dột. Đối với họ, đó là hành động đúng để bảo vệ
di tích, nhưng họ có thể chưa biết rằng, những viên ngói họ dỡ ra và vứt lăn
lóc kia, bị trẻ em lấy chơi, người dân quăng bừa kia có thể chứa đựng những
giá trị gì về văn hoá, lịch sử và kiến trúc. Thực tế này đặt ra yêu cầu cho công
tác tuyên truyền là phải chi tiết, hấp dẫn để toát lên giá thị thực sự đến từng
chi tiết của các di tích lịch sử - văn hoá.
- Khi đã có được những ấn phẩm về di tích lịch sử - văn hoá, chính
quyền Quận phối hợp với các trường học, và các tổ chức chính trị xã hội như
Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh niên của các Phường để tổ chức những cuộc thi tìm
74
hiểu về di tích để thông qua những cuộc thi này giúp nâng cao hiểu biết và
nhận thức của người dân về di tích nói riêng và về truyền thống, văn hoá của
Quận 8. Ngoài ra, Lãnh đạo Quận 8 có thể phối hợp với các trường học tổ
chức các tour tham quan gắn với các cuộc thi sinh động và ý nghĩa về từng di
tích mà học sinh tham quan, không nên chỉ dừng lại ở việc tới tham quan rồi
xong, vì như thế hiệu quả giáo dục sẽ không cao.
3.1.3. Giải pháp về công tác chăm sóc, bảo vệ
Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8 triển khai đến Hiệu trưởng các
Trường Tiểu học và Trung học cơ sở đăng ký với địa phương nơi có di tích, tổ
chức cho các em học sinh tham gia phát dọn vệ sinh, trồng hoa, cây xanh tại
các điểm di tích đã được tôn tạo. Hàng năm tổ chức cho các em học sinh tham
quan tìm hiểu ý nghĩa, giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa tại địa phương
làm phong phú sinh động bài học trên lớp và giáo dục truyền thống cách
mạng của quê hương.
Quận đoàn Quận 8 triển khai đến các Đoàn thanh niên xã, phường đăng
ký đảm nhận chăm sóc, bảo vệ, trồng cây xanh tại điểm di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn, coi đây là công trình thanh niên, giáo dục truyền thống yêu
nước, lòng tự hào dân tộc đối với các thế hệ trẻ. Các ngành chức năng và
UBND các xã, phường tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các di
tích lịch sử - văn hóa. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hành vi xâm phạm đến di tích để sản xuất,
trồng cây nguyên liệu, san ủi xây dựng công trình hoặc lấn chiếm làm nhà ở.
- Nâng cao ý thức của cộng đồng về bảo tồn và giá trị của các di tích lịch
sử ở địa phương. Ý thức của cộng đồng chính là sự hiểu biết của cộng đồng
về giá trị, vai trò của di tích trong lịch sử dân tộc. Ngoài ra, ý thức cộng đồng
còn là mong muốn được tìm hiểu, bảo vệ di tích, tôn tạo di tích vì sự tồn tại
75
lâu dài của di tích cho con cháu đời sau. Để nâng cao ý thức của cộng đồng,
trong thời gian tới, cần thực hiện những giải pháp sau:
- Để làm được điều này trước hết cần đầu tư xây dựng các ấn phẩm giới
thiệu về di tích ở Quận 8 với những thông tin từ cơ bản đến sâu sắc về di tích
như lịch sử hình thành, và chi tiết các giá trị mà di tích đó đang có. Chẳng hạn
như các tượng thờ làm từ chất liệu gì, kiến trúc nghệ thuật có gì đặc sắc, v.v.
Những thông tin này có thể được phát cho người dân trên địa bàn để họ nắm
được giá trị của các di tích. Điều này không những góp phần xây dựng lòng tự
hào của người dân ở địa phương về địa phương, về các di tích lịch sử - văn
hoá, mà còn giúp cho họ hiểu được di tích để có thể trở thành những ‘hướng
dẫn viên quần chúng’ cho bất kì du khách tham quan tại di tích.
3.1.4. Giải pháp về tôn tạo, tu bổ, sửa chữa
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch Tp. HCM trong việc
xây dựng Đề án bảo tồn, phát huy giá trị quần thể các di tích lịch sử - văn hóa
Quận 8, triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển du lịch Quận 8 giai
đoạn 2016 - 2017, định hướng năm 2020, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã
của địa phương và định hướng bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử -
văn hóa có trên địa bàn các xã, phường. Lồng ghép công tác bảo tồn, phát huy
các giá trị di tích lịch sử - văn hóa với các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn các phường theo hướng bền vững, nâng
cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Dành một phần nguồn vốn từ
ngân sách quận, nguồn vốn an toàn khu để tôn tạo, tu bổ, sửa chữa các di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn các xã, phường.
Phát triển du lịch phải gắn với việc khai thác hợp lý kết hợp với trung tu,
duy trì các giá trị văn hoá, lịch sử, các di tích và công trình kiến trúc nghệ
thuật có giá trị của Thành phố như Bảo tàng Chứng tích chiến tranh, Bảo tàng
Lịch sử Tp. HCM; Bưu điện Tp. HCM, Nhà thờ Đức Bà, Dinh Thống Nhất,
76
Bến Nhà Rồng, Chợ Bến Thành; hệ thống các Chùa kiến trúc Việt- Hoa như
Chùa Giác Lâm, Chùa Vĩnh Nghiêm, Chùa Bà Thiên Hậu.
3.1.5. Giải pháp hình thành sản phẩm du lịch và điểm đến du lịch
Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, Sở ngành Tp.HCM
để tìm nguồn vốn đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa. Ngoài nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, tìm nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để tôn tạo, tu bổ, sửa chữa các di tích lịch sử
- văn hóa. Vận động các doanh nghiệp xây dựng công trình trên địa bàn,
doanh nghiệp địa phương hỗ trợ thực hiện công tác tôn tạo, tu bổ, sửa chữa
các di tích lịch sử - văn hóa.
Huy động nguồn lực trong cộng đồng dân cư, nhất là nhân dân địa
phương để bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. Có hình thức
khen thưởng xứng đáng những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp tích
cực đối với công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích. Nâng tầm tổ chức kỷ
niệm các ngày lễ, các lễ hội văn hóa truyền thống cùng các hoạt động văn hóa
văn nghệ, hội thi, hội diễn trên địa bàn thành các sự kiện văn hóa du lịch để
thu hút khách tham quan du lịch đến địa bàn.
Vấn đề quan trọng nhất để thu hút khách du lịch để phát triển du lịch gắn
với hoạt động khai thác di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM là tạo ra
được những sản phẩm du lịch hấp dẫn. Sản phẩm du lịch là di tích lịch sử -
văn hoá có những đặc điểm riêng so với các sản phẩm du lịch khác. Đó là sự
kết tinh về giá trị văn hoá và giá trị lịch sử trong từng di tích mới là ‘cái lõi’
tạo nên chất lượng độc đáo có một không hai của sản phẩm du lịch này.
Ở Quận 8, các di tích lịch sử - văn hoá được Tp. HCM hoặc quốc gia
công nhận, được đưa vào bảo vệ và khai thác là một trong những điều kiện để
phát triển du lịch gắn với khai thác các di tích này. Tuy nhiên, nhiều vấn đề
77
hơn cần phải tiếp tục thực hiện để có được sản phẩm du lịch độc đáo. Theo
đó, Quận 8 và Tp. HCM cần thực hiện những nội dung quan trọng sau:
Trước hết, là đẩy mạnh hoạt động tôn tạo, tu bổ, sữa chữa các di tích lịch
sử - văn hoá. Đây là hoạt động quan trọng để giúp các di tích lịch sử khỏi rơi
vào tình trạng xuống cấp và lấn chiếm. Để làm được điều đó, Tp. HCM cần
kêu gọi sự tham gia của nhiều bên. Bên thứ nhất là nhà nước trong việc đưa ra
chủ trương, chính sách trùng tu, đầu tư ngân sách và tổ chức trùng tu. Mời và
tham khảo các nhà nghiên cứu về di tích lịch sử - văn hoá, giúp cho việc trùng
tu vẫn giữ được những giá trị vốn có của di tích, tránh tình trạng trùng tu mà
làm mất những thuộc tính quan trọng của di tích như nhiều nơi đang mắc
phải. Về hoạt động này, Tp. HCM cần có kế hoạch trùng tu, cải tạo các di tích
ở Quận 8 một cách chi tiết, tổng quát và mang tính dài hạn.
Thứ hai, các di tích lịch sử - văn hoá là bộ phận không thể thiếu trong
phát triển du lịch nhưng bản thân nó chưa tạo ra sức hút trong du lịch. Chính
vì vậy, cần phải dựa vào các di tích lịch sử - văn hoá này để tạo ra các sản
phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn cho Quận 8.
- Cần kết nối các di tích lại với nhau theo những đặc trưng của các di tích
để hình thành các sản phẩm du lịch. Chẳng hạn như kết nối các di tích có giá
trị lịch sử lại với nhau, hình thành nên một chuỗi di tích để giới thiệu về lịch
sử. Hoặc kết nối các di tích có giá trị văn hoá, kiến trúc với nhau lại để hình
thành nên một chuỗi di tích giúp du khách tìm hiểu khám phá nét đẹp về văn
hoá. Được như vậy sản phẩm du lịch sẽ mang tính đặc thù hơn và có sức hút
hơn. Để làm được điều này, nhà nước cần mời các chuyên gia xem xét, đánh
giá lại giá trị của các di tích một cách cụ thể, chi tiết. Những đánh giá này có
thể được sử dụng làm tài liệu thuyết minh cho du khách khi đến tham quan tại
di tích.
78
- Một vấn đề mang tính đặc thù của di tích lịch sử - văn hoá là nó không
tồn tại đơn lẻ, nó phải được đặt trong tổng thể để có thể thấy được, tái hiện lại
được dòng chảy của lịch sử và văn hoá. Chính vì vậy, để phát huy các di tích
lịch sử - văn hoá, không nên tách rời Quận 8 với các quận khác mà nên liên
kết, phối hợp lại với nhau tạo nên những sản phẩm có thể tái hiện lại được
một giai đoạn của lịch sử. Chẳng hạn như sản phẩm du lịch thời kì chống
pháp gồm những di tích lịch sử gắn với cuộc chiến tranh chống pháp của nhân
dân ta ở các Quận tiêu biểu để phục vụ cho những du khách muốn khám phá
về cuộc đấu tranh hào hùng của dân tộc. Hoặc chuỗi sản phẩm du lịch văn hoá
Nam Bộ-Sài Gòn với sự kết nối của các di tích văn hoá ở một số Quận, nhằm
thu hút những du khách thích khám phá về văn hoá Nam Bộ ở Sài Gòn.
- Sản phẩm du lịch gắn với di tích-lịch sử phải được đa dạng hoá theo
từng đối tượng du khách. Chẳng hạn như sản phẩm du lịch bao gồm các di
tích có giá trị nghệ thuật kiến trúc đặc thù giành cho sinh viên các trường mỹ
thuật và kiến trúc. Hoặc sản phẩm du lịch về nguồn lịch sử dành cho các cựu
chiến binh. Hoặc sản phẩm du lịch giáo dục truyền thống giành cho khách
hàng là học sinh, sinh viên. Hoặc sản phẩm du lịch là văn hoá giành cho du
khách nước ngoài, sinh viên các chuyên ngành về văn hoá. Sự đa dạng trong
sản phẩm du lịch là hoàn toàn phù hợp với xu hướng đa dạng về nhau cầu du
lịch của các du khách.
Thứ ba, phải tạo ra được điểm đến du lịch hấp dẫn. Như đã đề cập ở
chương 1, điểm đến là một tập hợp các yếu tố từ sản phẩm du lịch cốt lõi, đến
sản phẩm du lịch bổ trợ, đến cơ sở hạ tầng. Cho nên, để tạo ra được một điểm
đến hấp dẫn, cần tập trung vào những vấn đề sau đây:
- Phát triển các dịch vụ du lịch bổ trợ tại Quận 8. Cần tạo ra những dịch
vụ du lịch bổ trợ đặc trưng của Quận để níu kéo du khách tiêu dùng và sử
dụng dịch vụ ở Quận 8 nhiều hơn. Trước hết là phát triển các sản phẩm ẩm
79
thực hấp dẫn. Lãnh đạo Quận 8 cần tiến hành khảo sát và nghiên cứu để hình
thành danh sách những món ăn ngon, hấp dẫn đang tồn tại trên địa bàn Quận
để hỗ trợ quảng bá cho du khách, và hình thành chuỗi ẩm thực. Cơ sở hạ tầng
du lịch như giao thông, khách sạn, nhà nghĩ cần phải được phát triển đồng bộ
theo hướng vừa phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, vừa phục vụ phát triển du
lịch.
- Cần xây dựng lối sống lành mạnh trong khu dân cư, đặc biệt là những
khu dân cư có di tích lịch sử - văn hoá. Mục đích của giải pháp này là để tạo
ra một không gian phù hợp cho các di tích lịch sử - văn hoá thể hiện được ý
nghĩa và giá trị của nó. Khách du lịch không chỉ đơn thuần là tham quan di
tích mà còn muốn xem, tham quan sức sống và sinh lực của di tích. Trong khi
đó sức sống và sinh lực này lại phụ thuộc vào lối sống ở các khu dân cư. Để
làm được điều này, đòi hỏi tất cả các ngành, các cấp phối hợp, và quyết liệt
trong công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ở khu dân cư. Trước mắt
chính quyền Quận 8 tập trung vào những cộng đồng có di tích và gắn với di
tích để đẩy mạnh phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”. Đồng thời cũng lựa chọn một số đối tượng làm trọng tâm của
hoạt động này như xe ôm, dịch vụ ăn uống, buôn bán nhỏ, vệ sinh môi trường
bởi vì những đối tượng này tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch, góp phần
tạo nên bộ mặt, hình ảnh của du lịch Quận 8. Chẳng hạn như xây dựng hình
ảnh đội xe ôm thân thiện và trách nhiệm tại các điểm trên địa bàn Quận 8 để
vừa tạo sự an tâm cho du khách, vừa góp phần quảng bá hình ảnh thân thiện,
nhiệt tình và lịch sử đến du khách. Các đội xe ôm này không được chặt chém,
nói năng cộc cằn, hoặc cố tình vận chuyển tuyến đường xa để xin thêm tiền.
Những cá nhân buôn bán nhỏ lẻ tại các di tính cũng cần được tổ chức lại bài
bản, và làm cho họ thay đổi nhận thức, đoàn kết, có trách nhiệm với nhau, với
di tích và với khách du lịch nhằm tạo ra một nét đẹp ở các di tích, làm cho du
80
khách cảm thấy được sự nề nếp, linh thiêng và văn hoá trong hoạt động buôn
bán ở các di tích lịch sử - văn hoá.
- Một vấn đề quan trọng nữa là cần đảm bảo an ninh cho khách du lịch
tại điểm đến du lịch. Đảm bảo an ninh cho khách du lịch để du khách yên tâm
hơn khi đến tham quan các khu di tích lịch sử - văn hoá. Trước hết cần kết
hợp với đội ngũ xe ôm để hình thành các đội chống trộm cắp tự quản. Có
những cảnh báo phù hợp cho du khách về tình hình an ninh tại điểm du lịch.
Về phía Tp. HCM, cần xin cơ chế đặc thù để hình thành lực lượng cảnh sát du
lịch cảnh sát du lịch như một số nước trên thế giới đã làm chẳng hạn như Thái
Lan.
3.1.6. Giải pháp hội nhập, giao lưu, giới thiệu văn hoá, con người Quận 8,
Tp. HCM
Khai thác và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa đưa vào hoạt
động du lịch là việc làm cần thiết. Hiện nay, du lịch cộng đồng đang trở thành
một xu hướng. Vì vậy, cần triển khai cho nhân dân những kiến thức cơ bản về
du lịch cộng đồng. Chính quyền, người dân và doanh nghiệp khai thác du lịch
cần liên kết với các hoạt động du lịch của tỉnh, liên kết với các công ty lữ
hành du lịch trên địa bàn Quận 8; xây dựng các chương trình du lịch, tuyến du
lịch cụ thể, phong phú đến các điểm di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh trên địa bàn các xã, phường. Khuyến khích việc duy trì phong tục,
tập quán lành mạnh, các lễ hội truyền thống, bài trừ thủ tục có hại đến đời
sống văn hóa của nhân dân; duy trì và phát huy các giá trị văn hóa ẩm thực,
giá trị về trang phục truyền thống dân tộc, các tri thức dân gian; phục hồi và
phát triển các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu như: làng dệt
chiếu Bình An, làng bao giấy Bình Đông, làng đóng sửa ghe Cầu Rạch Ông.
Với vị thế là một thành phố trọng điểm của cả nước nói chung và miền
Nam nói riêng, Tp. HCM có nhiều đột phá trong chính sách, chiến lược phát
81
triển kinh tế, chính trị và xã hội. Trong đó có chính sách, chiến lược phát triển
du lịch. Trong các chính sách, chiến lược phát triển du lịch, Tp. HCM đã xác
định, định hướng phát triển du lịch của Thành phố, với những nội dung quan
trọng sau:
- Mục đích phát triển du lịch không những là để tạo ra nguồn thu cho
ngân sách mà còn góp phần giúp xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm
cho người dân của thành phố. Mục tiêu phát triển bền vững, hướng đến xoá
đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm được xem xét lồng nghép trong định
hướng phát triển ngành du lịch của Thành phố, và được xem là một trong
những ưu tiên quan trọng của ngành du lịch.
- Không những vậy, phát triển du lịch còn là cách thức để quảng bá hình
ảnh của một Thành phố văn minh, thân thiện, hiện đại và nghĩa tình, một điểm
đến thân thiết và đầy hứa hẹn của thế giới.
- Phát triển du lịch phải gắn với khai thác và đẩy mạnh các khu thương
mại, khu chế xuất, công nghệ góp phần đẩy mạnh hoạt động giao thương mua
bán, và thu hút đầu tư từ nước ngoài thông qua du lịch.
- Phát triển du lịch của Thành phố phải hướng tới phát triển du lịch bền
vững, gắn với bảo vệ môi trường và phát triển các hình thức du lịch sinh thái
với trọng điểm là khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Phát triển du lịch của Tp. HCM phải tính đến tính đặc thù của một
thành phố đặc biệt để có cách thức tổ chức về quản lý nhà nước đặc thù, đáp
ứng nhu cầu phát triển du lịch bền vững.
- Phát triển du lịch của Thành phố phải gắn với quá trình hội nhập và
giao lưu với các nền văn hoá trên thế giới, hội nhập sâu sắc, tham gia hiệu quả
và năng động các sự kiện văn hoá, thể thao, du lịch và thời trang của các nước
trong thế giới, tiến tới đăng cai tổ chức nhiều sự kiện du lịch mang tầm thế
giới để thu hút sự quan tâm của du khách thế giới.
82
Những xu hướng vừa trình bày ở trên cho thấy Tp. HCM đã xác định
hướng đi phù hợp cho ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập. Những định
hướng trên đã phản ánh được thực trạng và đặc trưng của ngành du lịch
Thành phố trong bối cảnh hội nhập với các vùng, lãnh thổ. Đó là trở thành
một Thành phố du lịch hiện đại với những khu mua sắm và dịch vụ sang
trọng, hiện đại bậc nhất trong cả nước và trong khu vực. Đó là trở thành một
thành phố du lịch, một điểm đến hấp dẫn, năng động, mới mẻ và an toàn so
với nhiều thành phố du lịch khác trong khu vực như Singapore, Băng Cốc
(Thái Lan), Seoul (Hàn Quốc), Kuala lumpua (Malysia), v.v. Đó là trở thành
một thành phố an toàn, sạch đẹp và tiện ích cho du khách dừng chân hưởng
thụ.
3.1.7. Giải pháp liên quan đến các đơn vị kinh doanh du lịch
Các đơn vị kinh doanh du lịch là bộ phận quan trọng trong phát triển du
lịch. Thiếu họ, các sản phẩm du lịch sẽ không được hình thành và sẽ không
kết nối được giữa du khách và các điểm đến du lịch. Chính vì vậy, cần phải
nhìn nhận đúng đắn vai trò của các đơn vị kinh doanh du lịch để giúp các đơn
vị này phát triển mạnh mẽ, góp phần tạo nên diện mạo mới cho ngành du lịch.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là vai trò của doanh nghiệp trong khai thác di
tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch như thế nào, làm sao để xác định
và huy động trách nhiệm và sự tham gia của họ vào việc khai thác các di tích
lịch sử - văn hoá mà không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động kinh
doanh của họ. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Thành phố cần áp dụng
những biện pháp như sau:
- Trước hết là phối hợp với các doanh nghiệp để tạo ra các sản phẩm du
lịch, các lễ hội du lịch độc đáo và hấp dẫn giúp thu hút du khách vào Quận 8
nói riêng và các Quận khác nói chung thông qua các cơ chế ưu đãi phù hợp.
Thành phố nên chỉ đạo tin giản thủ tục hành chính và tạo thuận lợi về thủ tục
83
hành chính cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tổ chức các sự kiện du
lịch để quảng bá các giá trị lịch sử - văn hoá ở các địa phương. Sự ưu ái này
sẽ giúp các doanh nghiệp có thêm động lực để tổ chức các sự kiện liên quan
đến quảng bá di tích lịch sử - văn hoá. Giải pháp này được đề xuất xuất phát
từ thực tiễn là các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và bị kiểm soát tương đối
chặt chẽ khi tổ chức các sự kiện liên quan đến văn hoá.
- Thứ hai, nhà nước hỗ trợ về tư liệu, về hạ tầng để các doanh nghiệp
sáng tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo giúp khai thác hiệu quả các di tích
lịch sử - văn hoá.
- Thứ ba là phải xác định trách nhiệm của các doanh nghiệp trong khai
thác các di tích lịch sử - văn hoá. Trên thực tế các doanh nghiệp kinh doanh
chỉ nghĩ rằng mình là người đi khai thác di tích chứ không phải là người góp
phần trùng tu và bảo vệ di tích. Khi di tích nào xuống cấp, không khai thác
được nữa, họ dẫn du khách đến những di tích khác, những địa điểm khác.
‘Tính thực dụng’ trong khai thác các di tích lịch sử của các doanh nghiệp
trong thời gian quan, cùng với việc nhà nước chưa có động thái cụ thể về vấn
đề này đã làm cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch mặc định vị trí của mình
là không liên quan gì đến sự tồn tại của các di tích. Chính vì vậy, nhà nước
cần phải tìm cách để bắt các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình
đối với di tích lịch sử - văn hoá bằng các hành động cụ thể.
Theo đó, luận văn này đưa ra giải pháp thành lập Quỹ di tích. Quỹ di tích
này dùng cho hoạt động tôn tạo, tu bổ các di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn
Tp. HCM. Hàng năm, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch sẽ phải đóng góp
theo doanh thu vào Quỹ di tích. Nhà nước cần xác định mức đóng góp cho
phù hợp để vừa đảm bảo không gây nặng nề, khó khăn cho doanh nghiệp kinh
doanh du lịch, vừa đảm bảo được trách nhiệm của các doanh nghiệp này. Về
quản lý Quỹ, Quỹ này trực thuộc Sở Du lịch Tp. HCM và quá trình quản lý
84
quỹ được kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật hiện hành và được
công khai minh bạch trên trang web của Sở. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu
Sở giải trình về quá trình sử dụng Quỹ. Cách vận hành này không những giúp
Quỹ hoạt động đúng pháp luật mà còn tạo ra sự an tâm trong các doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, có người sẽ đặt vấn đề là các di tích đã thu vé, giờ bắt doanh
nghiệp đóng Quỹ, có phải là phí chồng phí hay không. Một thực tế cần khẳng
định là một số di tích có thu vé, nhưng một số di tích lại không thu vé. Đối
với những di tích có thu vé, số tiền thu được ở nhiều di tích không đủ để trang
trải chi phí vận hành. Nhiều nơi thu cao quá, thì doanh nghiệp dẫn khách né
sang chỗ khác; khách tự túc thì cũng ngại vì giá vé cao. Nói cách khác tiền
thu được từ vé chưa thể trở thành một nguồn thu chính cho hoạt động trùng tu
các di tích.
3.2. Kiến nghị
Để có thể hiện thực hoá thành công những giải pháp vừa trình bày, giúp
khai thác một cách hiệu quả di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8, Tp. HCM,
luận văn đưa ra một số kiến nghị tiếp theo như sau:
3.2.1. Tăng cường và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, trong việc bảo tồn di tích lịch sử văn
hóa Quận 8, Tp. HCM.
Để công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa có hiệu
quả cấp ủy Đảng, chính quyền Quận 8, Tp. HCM cần:
- Thực hiện hiệu quả Luật Di sản văn hóa, vận dụng linh hoạt các Nghị
định của Chính phủ, Thành phố cho hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa địa phương.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn quận như: Mặt
trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... triển khai nhiệm
85
vụ bảo tồn, phát huy di tích lịch sử - văn hóa. Gắn công tác thi đua với việc
bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hoá tới từng các cán bộ đảng
viên, xã, phường, khu dân cư nơi có di tích lịch sử - văn hóa.
- Mở các lớp tuyên truyền, tập huấn cho nhân dân để người dân thấy
được họ vừa là người bảo vệ vừa là người được hưởng lợi từ việc bảo vệ, phát
huy các di sản văn hóa. Từ đó, người dân có ý thức và những hành động thiết
thực nhất trong việc giữ gìn các di tích lịch sử - văn hóa.
- Trong công tác tuyên truyền cần chú trọng tới đối tượng thanh thiếu
niên. Trước tiên, cần triển khai hiệu quả hai khẩu hiệu: "Di sản nằm trong tay
thế hệ trẻ" của UNESCO và "Một chương trình thông tin đại cương" cho mọi
người, bắt đầu từ trẻ em đến trường của Hội đồng quốc tế các di tích và di chỉ
(ICOMOS). Thông qua những hoạt động ngoại khóa, những chương trình
lồng ghép trong các môn học, dần dần đưa những giá trị cốt lõi, hồn dân tộc
của các di tích lịch sử - văn hoá đến từng học sinh.
Kiến nghị Trung tâm xúc tiến du lịch Tp. HCM trong việc triển khai có
hiệu quả nhiều hoạt động quảng bá hình ảnh điểm đến, phát động tại các thị
trường trọng điểm và tiềm năng trên thế giới. Tăng cường tổ chức các sự kiện
du lịch lồng ghép với các hoạt động văn hóa, nhằm kích cầu du lịch, mang
dấu ấn thương hiệu điểm đến Tp. HCM, chú trọng chiều sâu trong công tác tổ
chức các sự kiện du lịch với các hoạt động thiết thực, mang tính xã hội hóa
cao, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và du khách.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch tổng thể bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hoá gắn với phát triển kinh tế xã hội Quận 8, Tp. HCM
Để bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử - văn hóa đúng đắn, tạo nên một
định hướng khoa học thì vấn đề quy hoạch luôn phải đi trước một bước.
Trong công tác quy hoạch cần chú ý:
86
- Thứ nhất, phải khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu lại toàn bộ các loại hình
di sản văn hóa nhằm nhận diện, xác định giá trị, sức sống của các di tích lịch
sử - văn hóa từ đó đề xuất hướng bảo tồn và phát huy.
- Thứ hai, chú ý quy hoạch di tích lịch sử - văn hóa trọng điểm và di tích
lịch sử - văn hóa gắn với du lịch. Các di tích lịch sử - văn hóa trọng điểm là
những di tích lịch sử - văn hóa đang xuống cấp, đang có nguy cơ mai một hay
biến mất cần có kế hoạch lưu giữ, bảo vệ ngay. Đối với quy hoạch di tích lịch
sử - văn hóa gắn với du lịch nên có sự tính toán, đề ra kế hoạch theo mốc thời
gian cụ thể, với tầm nhìn chiến lược. Tuy nhiên, hoạt động du lịch nếu chỉ
khai thác các di tích lịch sử - văn hóa một cách đơn lẻ thì hiệu quả mang lại
không cao. Vì vậy, cần có sự gắn kết văn hóa - lịch sử - tâm linh, tài nguyên -
nghỉ dưỡng, các công trình dịch vụ thể thao và giải trí biển, công trình phục
vụ sự kiện du lịch, ẩm thực, các loại hình giải trí đa dạng trong môi trường
biển tạo nên một tổng thể. Đi kèm với nó cần có một hệ thống dịch vụ tài
chính, thương mại, thông tin viễn thông...
- Thứ ba, tổ chức những cuộc hội thảo, trưng cầu ý kiến của các chuyên
gia, các cấp, các ngành liên quan đang hoạt động trong khu vực có di tích lịch
sử - văn hóa để góp ý cho bản quy hoạch. Ngoài ra, chú ý đến vai trò phản biện
của người dân địa phương.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát và định hướng hoạt động bảo
tồn, khai thác các di tích lịch sử - văn hóa
Quận 8, Tp. HCM cần triển khai có hiệu quả phân cấp về quản lý di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn quận. Phòng Văn hoá Thông tin - Thể thao và
Du lịch Quận 8, Tp. HCM trực tiếp quản lý hồ sơ của tất cả các di tích lịch sử
- văn hóa; phân công chuyên viên quản, giám sát hoạt động bảo tồn, khai thác
di tích lịch sử - văn hóa.
87
Ban hành chính sách quản lý, sử dụng các nguồn tài chính của các di tích
như tiền công đức, tiền bán vé, tiền tài trợ... theo định hướng ưu tiên sử dụng
các nguồn thu của di tích cho việc tu bổ, tôn tạo di tích.
Công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa nên có cơ chế quản lý mang
tính chuyên biệt trên sơ sở tuân thủ nghiêm túc các quy định của Luật di sản
văn hóa, Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Nhìn chung các loại hình văn hóa này của người dân Quận 8, Tp. HCM
có sự kết hợp hài hòa giữa phong tục tập quán của người Việt Nam nói chung
và mang những nét độc đáo riêng của người miền biển. Tuy nhiên, chính
quyền địa phương cần đưa ra quy ước thực hiện nếp sống văn hóa mới để giữ
lại được những nét sinh hoạt văn hóa quý giá đồng thời loại bỏ những yếu tố
lạc hậu, phiền nhiễu không đáng có.
3.2.4. Giải pháp xã hội hoá công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hoá.
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần đẩy mạnh công tác xã hội
hóa, huy động sức mạnh của cộng đồng dân cư nhất là nhân dân địa phương.
Để làm tốt điều này cần:
- Ban hành những chính sách thu hút và tập hợp quần chúng vì sự nghiệp
bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá. Hình thành quỹ "Bảo tồn di tích lịch sử - văn
hoá Quận 8". Đồng thời, có hình thức khen thưởng thích đáng những doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp trực tiếp cho công tác giữ gìn, bảo tồn di
tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn quận.
- Chính quyền địa phương vận động các doanh nghiệp nhất là những
doanh nghiệp trên địa bàn quận ký kết các chương trình hỗ trợ thực hiện bảo
tồn di tích lịch sử - văn hoá.
88
3.2.5. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ
chuyên môn làm công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá.
Đối với cán bộ quản lý văn hoá: Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý văn
hóa học tập kinh nghiệm quản lý và khai thác tài nguyên văn hoá tại các tỉnh
thành khác trong nước .
Đối với cán bộ thực hiện công việc bảo tồn di tích lịch sử - văn hoá: chú
trọng đào tạo cán bộ, thợ lành nghề có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu
thực thi nghiệp vụ bảo quản, tu bổ, tôn tạo đối với các di tích lịch sử - văn
hoá; đủ năng lực để nghiên cứu lập hồ sơ lưu trữ và hoạt động bảo tồn phát
huy giá trị di sản văn hóa.
Đối với cán bộ văn hoá cơ sở: tạo điều kiện để cán bộ văn hoá cơ sở
tham gia các lớp tập huấn về bảo tồn và phát huy di sản do quận, thành phố
hay trung ương tổ chức. Cung cấp cho họ những tài liệu hướng dẫn về di tích
lịch sử - văn hoá để họ được tiếp cận, nghiên cứu vận dụng phù hợp với địa
phương.
Tóm lại, khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch là
hướng đi phù hợp trong việc bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá tại
Quận 8, Tp. HCM. Tuy nhiên đây là một nội dung hết sức phức tạp. Nó đòi
hỏi sự tham gia của nhiều bên như doanh nghiệp lữ hành du lịch, cộng đồng
dân cư, chính quyền địa phương tham gia liên kết với nhau để hình thành nên
những sản phẩm du lịch và điểm đến du lịch độc đáo, thu hút khách du lịch, từ
đó nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư khu vực có di tích được khai
thác trong hoạt động du lịch.
TIỂU KẾT CHƯƠNG III.
Trên cơ sở xu hướng phát triển du lịch hiện nay là đa dạng về mặt cơ cấu
khách du lịch, đẩy mạnh dịch vụ tiện ích du lịch và du lịch trải nghiệm đã đặt
ra cho Tp. HCM và Quận 8 yêu cầu phải đưa ra những giải pháp phù hợp để
89
khai thác các di tích lịch sử - văn hoá phục vụ cho hoạt động du lịch. Theo đó,
trong thời gian tới, Quận 8 và Tp. HCM cần hướng tới 14 giải pháp. Những
giải pháp này bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như khía cạnh lãnh đạo,
quản lý, tổ chức bộ máy và nhân sự của Đảng và Nhà nước; phát huy vai trò
của người dân thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục; phối hợp với
các doanh nghiệp du lịch để xây dựng những tour du lịch độc đáo và hiệu quả.
Các giải pháp này đều xoay quanh khung lý thuyết được xây dựng gồm bốn
yếu tố ở chương 1.
90
PHẦN KẾT LUẬN
Với bề dày truyền thống yêu nước, Việt Nam sở hữu nhiều di tích vật thể
và phi vật thể độc đáo. Có những di tích mang tầm nhân loại. Phát huy các giá
trị di tích lịch sử, văn hoá là tiền đề và mục đích bảo vệ và phát huy những giá
trị vốn có của di tích lịch sử - văn hoá.
Quận 8 thuộc thành phố sôi động nhất của cả nước là Tp. HCM có
những di tích lịch sử - văn hoá có giá trị. Tuy nhiên những di tích lịch sử - văn
hoá này chưa được Uỷ ban nhân dân Quận 8 và Ủy ban nhân dân Tp. HCM
đầu tư, khai thác một cách đúng mức. Đặc biệt là chưa tìm ra được hướng đi
cho các sản phẩm du lịch đặc biệt này. Chất lượng sản phẩm du lịch chưa như
mong đợi. Một số di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn chưa gắn kết với các
sản phẩm du lịch khác. Thậm chí một vài di tích bị người dân xâm phạm, lấn
chiếm.
Chính vì vậy cần nghiên cứu cách thức hợp lý để khai thác một cách hiệu
quả các di tích lịch sử - văn hoá này. Theo đó, đề tài xây dựng khung lý
thuyết về khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch. Khung lý
thuyết này hướng đến bốn yếu tố cơ bản. Yết tố thứ nhất là sản phẩm và điểm
đến du lịch. Yếu tố thứ hai là doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Yếu tố thứ ba
là cộng đồng dân cư. Yếu tố thứ tư là chính quyền địa phương.
Đồng thời luận văn còn nghiên cứu bài học kinh nghiệm của Hội An, và
của nước Nhật để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Quận 8.
Hiện tại Quận 8 có gần 10 di tích lịch sử - văn hoá được quản lý và đưa
vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên hoạt động khai thác còn nhiều khó khăn và
hạn chế. Cụ thể như: thực trạng các di tích lịch sử - văn hoá tại Quận 8 bị xâm
hại và xuống cấp; sản phẩm du lịch bổ trợ chưa thu hút được du khách; tình
91
hình an ninh trật tự chưa tốt; đường giao thông nhỏ, đông, và thường xuyên
kẹt xe; chưa có những khu ẩm thực tiêu biểu; người dân chưa sống được bằng
du lịch.
Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:
- Chính phủ có một số quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn quận còn hạn chế;
đặc biệt, lãnh đạo và chuyên viên phụ trách lĩnh vực du lịch chưa có chuyên
môn sâu về lĩnh vực này và chưa được tập huấn theo qui định, còn mang tính
chất kiêm nhiệm nên công tác tham mưu chưa đảm bảo tiến độ thời gian như
mong muốn.
- Các doanh nghiệp chưa thiết kế được những tour du lịch hấp dẫn để
thu hút du khách đến với các di tích lịch sử - văn hoá Quận 8.
- Tp. HCM chưa được phân quyền để có những chính sách đặc thù
trong phát triển du lịch. Chẳng hạn như vì chưa có những chính sách phù hợp
nên chưa hạn chế, xoá bỏ được tình trạng cướp giật du khách nước ngoài do
chưa có cơ chế riêng để thành lập cảnh sách du lịch như Thái Lan đang làm
rất hiệu quả.
- Kinh phí đầu tư chưa thoả đáng để bảo tồn, tu bổ các di tích lịch sử
trên địa bàn.
- Chưa có được đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về di tích để phục vụ
cho việc trùng tu, bảo tồn.
- Vai trò của cộng đồng còn mờ nhạt trong việc khai thác các di tích
lịch sử - văn hoá trong hoạt động du lịch.
Để khắc phục tình trạng trên, phát huy hơn nữa hiệu quả khai thác di tích
lịch sử - văn hoá trên địa bàn Quận 8, cần thực hiện một cách đồng bộ và hiệu
92
quả các giải pháp sau:
Tăng cường và nâng cao hiệu quả của các cấp uỷ đảng, chính quyền và
các cơ quan liên quan trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử
- văn hóa, nhằm giáo dục truyền thống và phục vụ phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giá trị di tích lịch sử -văn
hoá trên địa bàn Quận 8. Công tác tuyên truyền hướng tới đối tượng chính là
người dân. Chính quyền cũng cần phát huy vai trò của truyền thông trong
công tác này.
Phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội một cách
chặt chẽ trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá.
Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc, bảo vệ các di tích
lịch sử - văn hoá của Quận 8. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
và văn hoá, có tính tới thực tế tại địa phương. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính về quản lý nhà nước về du lịch ở Quận 8. Đầu tư kỹ thuật, ngân sách và
chuyên gia để tôn tạo, tu bổ và sửa chữa di tích lịch sử - văn hoá. Xây dựng
và phát triển hệ thống ẩm thực tại Tp. HCM và tại Quận 8. Xây dựng cộng
đồng dân cư có lối sống lành mạnh để gián tiếp phát triển du lịch. Tăng cường
đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch cho Quận 8. Cần có chiến lược xây dựng các
sản phẩm du lịch cho từng đối tượng du khách như du lịch khám phá, nghỉ hè,
trú đông, nghỉ dưỡng, homestay, v.v. Đảm bảo an ninh cho khách du lịch.
Đẩy mạnh xã hội hoá trong quảng bá du lịch. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch. Gắn trách nhiệm bảo vệ với phát triển du lịch.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ban chấp hành Đảng bộ Quận 8 (2014) Lịch sử truyền thống Đảng Bộ
và nhân dân Quận 8 (1930-2010), Nhà xuất bản Tổng hợp Tp. HCM.
2. Công ước quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO
(2003), Phiên họp lần thứ 32 của Đại hội đồng, từ ngày 29/9 đến 17/10/2003,
Paris.
3. Cục Di sản văn hóa (2007), Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, tập 1,
Nhà xuất bản Chính trị, Hà Nội.
4. Di tích lịch sử - văn hóa ở Tp. HCM (2006) của Phạm Hữu Mỹ và
Nguyễn Văn Đường, Nhà xuất bản Tổng hợp TP.HCM năm 2006.
5. Doãn Minh Khôi (2010), "Bảo tồn di tích trong phát triển không gian
đô thị", Di sản văn hóa, 2(31), tr.102-103.
6. Dương Văn Sáu (2007), Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
7. Đào Duy Anh (2010), Việt Nam văn hóa sử cương, Nhà xuất bản Thời
đại, Hà Nội.
8. Địa danh văn hóa Quận 8 (1993), Nhà xuất bản trẻ Tp.HCM
9. Đỗ Long (1993), Tâm lý cộng đồng làng và di sản, Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, Hà Nội.
10. Đỗ Thị Ánh Tuyết, Bùi Thiết (chủ biên) (2006), Du lịch Việt Nam
những điểm đến, Nhà xuất bản Thanh Niên, Tp. HCM.
11. Kỳ Duyên, Đức Bốn (2012), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Thanh
Niên, Hà nội.
12. Lê Hồng Lý (chủ biên) (2014), Giáo trình Quản lý Di sản văn hóa
với phát triển du lịch, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
94
13. Lịch sử truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân
Quận 8 (2010), .
14. Luật di sản văn hóa năm (2010), sửa đổi, bổ sung năm 2009 và văn
bản hướng dẫn thi hành, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Luật di sản văn hóa năm (2002), Luật Di sản, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.
16. Luật du lịch (2015), Luật Du lịch, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
17. Luật Du lịch Việt Nam (2005), Luật Du lịch, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
18. Lương Hồng Quang, Lê Thị Hiền, Phạm Bích Huyền, Nguyễn Lâm
Tuấn Anh (2010), Giáo trình Chính sách Văn hóa, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Nghị quyết hội nghị trung ương 9 khóa XI (2012), Nghị Quyết, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Ngô Đức Thịnh (2010), Đạo Mẫu Việt Nam, Nhà xuất bản Tôn giáo,
Hà Nội.
21. Ngô Thị Diệu An & Nguyễn Thi Oanh Kiều (2014), Giáo trình tổng
quan du lịch, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2014.
22. Ngô Thị Hằng (2013), Khai thác hiệu quả di tích và lễ hội đền Nghè
phục vụ hoạt đông du lịch, Luận văn số VHL501.
23. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2004), Đại từ điển tiếng Việt, Nhà xuất
bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
24. Nguyễn Thị Chiến (2004), Văn hóa trong phát triển du lịch bền vững
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Tp. HCM.
25. Nguyễn Thị Minh Lý (2010), "Bảo vệ di sản văn hóa Phi vật thể -
Quá trình nhận thức và bài học thực tiễn", Di sản văn hóa, 1(30), tr.42-45.
95
26. Nguyễn Lan Hương (2013), Du lịch Tp. HCM: Nguồn lực và thực
trạng phát triển, Tạp chí Khoa học Xã hội, Số 5(177).
27. Phạm Trung Lương, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh (2001), Tài
nguyên và môi trường du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
28. Pháp lệnh di tich lịch sử - văn hoá Việt Nam (1984), Pháp lệnh, Nhà
xuất bản Tổng hợp 2001, Tp. HCM.
29. Quốc sử quán triều Nguyễn, Viện sử học (2006), Đại Nam nhất
thống chí (5 tập, tái bản lần 2), Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế.
30. Tổng cục du lịch Việt Nam (2010), Non nước Việt Nam, Nhà xuất
bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
31. Trần Đức Thanh (2008), Nhập môn du lịch, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản
Giáo dục, Tp. HCM.
33. Trần Quốc Vượng (1998), Việt Nam cái nhìn địa - văn hóa, Nhà xuất
bản Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
34. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.
35. Trần Thị Mai, (2006), Giáo trình Tổng quan du lịch, Nhà xuất bản
Lao động - Xã hội.
36. Trần Thuý Anh, Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Anh Hoa (2004),
Ứng xử văn hoá trong du lịch, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
37. Trịnh Thị Minh Đức (chủ biên) (2007), Bảo tồn di tích lịch sử -văn
hoá, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
38. Ủy ban nhân dân Quận 8 (2016) Báo cáo tình hình thực hiện Luật Du
lịch.
96
39. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI (2013), Văn
Kiện, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
40. Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 (1998), Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Vũ Đức Minh (2008), Giáo trình tổng quan du lịch, Nhà xuất bản
Thống Kê.
42. Vũ Ngọc Khánh (chủ biên) (2007), Văn hóa lễ hội truyền thống cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
Tài liệu Internet
44.http://www.itdr.org.vn/kinh-nghiem-ptdl/kinh-nghiem-quoc-te/657-
kinh-nghiem-cua-nhat-ban-trong-van-de-phat-huy-gia-tri-di-san-van-hoa-de-
phat-trien-du-lich-va-nghien-cuu-ap-dung-cho-viet-nam.html [Assessed
1.3.16].
45.http://saigonact.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article
&id=5011:y-thc-cng-ng-va-s-tham-gia-chia-khoa-cho-s-phat-trin-du-lch-
trong-qua-trinh-toan-cu-hoa&catid=283:th-mi-tham-d-hi-tho&Itemid=1003
[Assessed 14.2.16].
46.http://saigonact.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article
&id. =5034:du-lch-bn-vng-hay-m-thc-du-lch-thc-trng-a-gii-phap-cho-vit-
nam&catid=283:th-mi-tham-d-hi-tho&Itemid=1003 [Assessed 12.5.16].
47. vns.hnue.edu.vn/?page=service_detail&TID=328 [Assessed 04.1.16].
48. http://huc.edu.vn/vi/spct/id172/KHAI-THAC-CAC-GIA-TRI-CUA-
VAN-HOA-AM-THUC-DE-THU-HUT-KHACH-DU-LICH-QUOC-TE/
[Assessed 13.4.16].
49.http://www.dch.gov.vn/pages/news/preview.aspx?n=362&c=61
[Assessed 21.2.16].
97
50.http://ditichhochiminhphuchutich.gov.vn/ArticleDetail.aspx?articleid
=24&sitepageid=417#sthash.xnoLKPne.dpbs [Assessed 21.1.16].
51.http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/13725 [Assessed
02.1.16].
52.http://saigonact.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article
&id=4953:du-lch-vit-nam-cn-gii-quyt-tht-tt-mi-quan-h-toan-cu-hoa-va-a-
phng-hoa-phat-trin-bn-vng&catid=283:th-mi-tham-d-hi-tho&Itemid=1003
[Assessed 17.3.16].
53.http://www.saigonact.edu.vn/index.php?option=com_content&view=
article&id=4923:du-lch-vit-nam-cn-gii-quyt-tht-tt-mi-quan-h-toan-cu-hoa-va-
a-phng-hoa-phat-trin-bn-vng&catid=283:th-mi-tham-d-hi-tho&Itemid=1003
[Assessed 2.5.16].
54.http://khoadulich.vanlanguni.edu.vn/userfiles/VAI%20TRÒ%20CỦA
%20CỘNG%20ĐỒNG-dec13(1).pdf [Assessed 12.3.16].
98
PHỤ LỤC
Đối tượng phỏng vấn sâu bao gồm đại diện của Chính quyền cấp Quận;
Chính quyền cấp phường; Ban quản lý di tích và người dân kinh doanh tại di
tích.
Về Chính quyền cấp Quận có hai đại diện là Ông Nguyễn Thanh Sang,
Phó Chủ tịch UBND Quận 8 và Bà Hoàng Ngọc Loan, Phó Phòng Văn hoá-
Thông tin Quận 8.
Về Chính quyền phường có ba đại diện: Tế Ngọc Đức, Chủ tịch UBND
Phường 14, Quận 8; Ông Lý Thanh Hoà, Chủ tịch UBND Phường 12, Quận
8; Bà Trần Thị Thanh Loan, Phó Chủ tịch UBND Phường 11, Quận 8.
Về phía Ban quản lý di tích có Ban quản lý của di tích Đình Hưng Phú,
Vĩnh Hội và Bình Đông.
Về phía hộ buôn bán nhỏ có hai hộ. Hộ Bà Nguyễn Thị Xuân Mai, Số
44/18 Đinh Hòa, Phường 13, Quận 8 và Ông Lê Văn Khanh, Số 2114/19,
Phạm Thế Hiển, Phường 7, Quận 8.
99
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
1. Đình Bình Đông Phường 7 Quận 8
Hình. Chính diện đình Bình Đông
Hình. Nhà lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng.
100
2. Chùa Huệ Lâm Phường 11 Quận 8
Hình. Chính diện chùa Sắc Tứ Huệ Lâm
Hình. Góc chính điện
101
Hình. Hoành phi “Sắc Tứ Huệ Lâm tự”
3. Đình Phong Phú Phường 12 Quận 8
Hình. Mặt trước đình Phong Phú
102
Hình. Trang trí trên mái đình
Hình. Bộ cột gỗ ở chính điện
103
Hình. Khám thờ Thần Thành hoàng bổn cảnh
4. Chùa Pháp Quang Phường 5 Quận 8
Hình, Mặt trước chùa Pháp Quang.
104
5. Chùa Thiên Phước Phường 6 Quận 8
Hình. Mặt cửa chính chùa Thiên Phước.
Hình. Mặt tiền chùa Thiên Phước
105
Hình tư liệu, lễ trao Bằng di tích lịch sử chùa Thiên Phước
6. Đình Hưng Phú Phường 9 Quận 8
Hình ảnh. Mặt tiền đình Hưng Phú.
106
Hình. Sự xuống cấp của Đình Hưng Phú.
Hình. Mặt Chính điện
107
Hình. Sắc phong của vua Tự Đức
Hình. Hoành phi” Đức lưu phương”
108
Hình. Bia di tích kiến trúc nghệ thuật.
7. Đình Vĩnh Hội Phường 13 Quận 8.
Hình ảnh. Mặt Trước đình Vĩnh Hội.
109
Hình ảnh. Bia di tích kiến trúc nghệ thuật.
Hình ảnh, Sự buôn bán nhếch nhác trước cổng đình Vĩnh hội.
110
8. Lò Gốm Hưng Lợi Phường 16 Quận 8.
Hình. Cửa lò phía Đông.
Hình. Phần gốm còn soát lại trong qua trình khai quật.
111
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho khách du lịch)
Xin chào ông/bà, chúng tôi đang thực hiện đề tài thạc sĩ “Di tích lịch sử - văn
hoá trong hoạt động du lịch tại Quận 8, Tp. HCM”. Để hoàn thành đề tài
này, chúng tôi rất mong ông/bà giành ít thời gian giúp chúng tôi hoàn thành
bảng khảo sát dưới đây. Thông tin thu được hoàn toàn phục vụ cho mục đích
nghiên cúu khoa học.
1. Xin ông/bà cho biết ông bà có hài lòng khi đi tham quan các di tich lịch sử
- văn hoá ở Quận 8 không?
Có Không
2. Nếu không hài lòng, xin ông/bà cho biết nguyên nhân?
Sự xuống cấp của các di tích lịch sử - văn hoá.
Không có người thuyết minh tốt.
Mức độ vệ sinh của khu vực xung quanh di tích chưa đảm bảo
Khác (vui lòng ghi rõ:……………………………………………………)
3. Xin ông/bà cho biết, ông/bà đã sử dụng các dịch vụ bổ trợ như ăn uống, lưu
trú ở trong hay ngoài địa bàn Quận 8?
Trong Quận 8 Ngoài Quận 8
4. Nếu là trong Quận 8, xin ông/bà vui lòng cho ý kiến theo bảng dưới dây
Rất không
hài lòng
Không
hài lòng Hài lòng Rất hài lòng
Thức ăn
Lưu trú
Giao thông
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã giành ít thời gian hỗ trợ chúng tôi.
Chúc ông/bà sức khoẻ và thành công.
112
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho hộ buôn bán ở khu di tích lịch sử - văn hoá )
Xin chào ông/bà, chúng tôi đang thực hiện đề tài thạc sĩ “Di tích lịch sử - văn
hoá trong hoạt động du lịch tại Quận 8, Tp. HCM”. Để hoàn thành đề tài
này, chúng tôi rất mong ông/bà giành ít thời gian giúp chúng tôi hoàn thành
bảng khảo sát dưới đây. Thông tin thu được hoàn toàn phục vụ cho mục đích
nghiên cúu khoa học.
Xin ông/bà cho biết việc khai thác di tích lịch sử - văn hoá trong du lịch
có giúp ông/bà trong hoạt động xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần hay không?
Hoàn toàn
không đồng ý Không đồng ý Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
Giúp xoá đói
giảm nghèo
Cải thiện đời
sống vật chất
và tinh thần
Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã giành ít thời gian hỗ trợ chúng tôi.
Chúc ông/bà sức khoẻ và thành công.