89
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP 1.1Giới thiệu chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu : 1.1.1Nội dung,đặc điểm,yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền: a)Nội dung kế toán vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật ngang giá trong các mối quan hệ trao đổi mua bán với doanh nghiệp và các đơn vị cá nhân khác.Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng. Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành -Tiền Việt Nam:được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp -Ngoại tệ:đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như:đồng đô la Mỹ(USD),đồng tiền chung Châu Âu(EURO),đồng yên Nhật(JPY) -Vàng bạc,kim khí quý,đá quý :đây là loại tiền thực chất,tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao.Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC

KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

1.1Giới thiệu chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

1.1.1Nội dung,đặc điểm,yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền:

a)Nội dung kế toán vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật ngang

giá trong các mối quan hệ trao đổi mua bán với doanh nghiệp và các đơn vị cá nhân

khác.Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.

Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành

-Tiền Việt Nam:được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

-Ngoại tệ:đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành

nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như:đồng đô la Mỹ(USD),đồng

tiền chung Châu Âu(EURO),đồng yên Nhật(JPY)

-Vàng bạc,kim khí quý,đá quý :đây là loại tiền thực chất,tuy nhiên loại tiền này không

có khả năng thanh khoản cao.Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.Mục tiêu

đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong

kinh doanh

Theo trạng thái tồn tại,vốn bằng tiền bao gồm các khoản sau

-Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt

-Tiền gửi tại các ngân hàng ,các tổ chức tài chính,kho bạc nhà nước gọi chung là tiền

gửi ngân hàng

-Tiền đang chuyển.

b)Đặc điểm vốn bằng tiền:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về

thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục

vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc

mua bán và thu hồi các khoản nợ.Chính vì vậy,quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh

nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao,nên nó là

đối tượng của gian lận và sai sót.Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các

nguyên tắc,chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước chẳng hạn,lượng tiền mặt tại quỹ

của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hằng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh

nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại.

1

Page 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Để biết được đặc điểm vốn bằng tiền chung ta phải tìm hiểu những vấn đề

sau:

- Nguồn hình thành vốn bằng tiền:

Vốn bằng tiền có được do được cấp tư cấp trên, hoặc được ngân sách cấp.Đối

với các doanh nghiệp Nhà Nước nguồn vốn mà doanh nghiệp chủ yếu có được là do cấp

trên cấp

Vốn bằng tiền có được do các chủ sơ hữu đóng góp ban đầu khi mới thành lập

doanh nghiệp như vốn nhận tư cổ đông các bên góp vốn, các thành viên góp vốn,…

Vốn bằng tiền cũng sẽ được bổ sung trong quá trình kinh doanh dưới nhiều hình

thức khác nhau như: bổ sung tư lợi nhuận, tư các quỹ. Ngoài ra vốn bằng tiền có được

do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.

- Qua trình luân chuyển vốn bằng tiền:

- Vốn chi ra cho các hoạt động của doanh nghiệp. Nó thể hiện ơ nhiều dạng khác nhau

như dưới dạng chi phí, tài sản của doanh nghiệp,…

- Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiền có được do bán hàng hóa

và dịch vụ, tiền lãi có được do đầu tư tài chính

- Nếu cứ hiểu giá trị là tiền thì cũng không hẳn vì trong vốn có vốn bằng tiền. Tuy

nhiên, để tiền là vốn phải có những tiêu chuẩn như; phải đến một lượng nhất định, phải

luôn vận động sinh lời...

- Thứ hai, vốn kinh doanh là biểu hiện toàn bộ giá trị các tài sản nhằm đem lại lợi ích

cho DN. Vốn kinh doanh, theo đặc điểm chu chuyển (vận động) chia thành 2 loại: Loại

thứ nhất là Vốn lưu động (VLĐ) và thứ hai là Vốn cố định (VCĐ).

-Giữa 2 loại vốn này người ta phải phân biệt ra để quản lý. Do đặc điểm chu chuyển

khác nhau. VCĐ có đặc điểm chu chuyển lâu dài do thời gian sử dụng của TSCĐ dài,

do vậy quá trình thu hồi vốn lâu dài, kết thuc vòng tuần hoàn sau khi TSCĐ hết thời

gian sử dụng (hoặc hết khấu hao). Do vậy trong quá trình quản lý cần phải quản lý cả

trên 2 mặt hiện vật là các TSCĐ và về mặt giá trị (quỹ khấu hao- những phần đã thu

hồi) nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ.

2

Page 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

-VLĐ có đặc điểm tuần hoàn liên tục, kết thuc chu kỳ tuần hoàn (T-H..SX...H'-T'; DN

SX) sau mỗi chu kỳ SX và tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình chu chuyển, VLĐ luôn

thay đổi hình thái biểu hiện tư vốn bằng tiền ban đầu, chuyển sang vốn vật tư, hàng hóa,

sang sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm, sang vốn thành phẩm, kết thuc vòng tuần hoàn

quay trơ về hình thái ban đầu là vốn bằng tiền. Trong VLĐ có vốn bằng tiền, các khoản

phải thu, vốn hàng tồn kho.

- Nói đến vốn là nói đến sự vận động của tài sản tồn tại ơ nhiều hình thái khác nhau

(máy móc, vật tư, hàng tồn kho, tiền...) Tài chính nghiên cứu sự vận động của dòng tiền

ra vào. Kế toán ghi nhận phản ánh các TS, nguồn hình thành TS ơ những thời kỳ một

cách chính xác và trung thực. Người quản lý tài chính quan tâm đến sự vận động của

vốn như thế nào? Đầu tư vào đâu, bao nhiêu, dùng nguồn nào, phân chia lợi nhuận ra

sao... Đứng trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì cần phải phân biệt ra giữa

vốn và tài sản đơn giản là để quản lý.

c)Yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền:

Tổ chức kiểm soát nội bộ tốt sẽ hạn chế đựơc những rủi ro,thất thoát tài sản,đảm bảo

cho số liệu của báo cáo tài chính là đáng tin cậy.Với tiền,để thực hiện tốt công tác kiểm

soát nội bộ cần phải thực hiện những điều sau:

- Trong việc sử dụng con người:con người là yếu tố quyết định trong mọi trường hợp,sử

dụng con người trong việc quản lý tiền lại càng trơ nên quan trọng vì tiền dễ bị gian

lận,nhầm lẫn.Do đó cần phải sử dụng những nhân viên có đức tính cẩn thận,thật

thà,liêm chính.

- Trong việc phân công công việc:Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm.Nếu phân công

một người vưa chịu trách nhiệm kí xét duyệt các khoản thu,chi,vưa giữ tiền,lại vưa ghi

sổkế toán thì khả năng xảy ra gian lận là chiếm dụng tiền là rất nhiều.Cần phân công

mỗi người một việc trong chu trình tư khi bắt đầu đến khi kết thuc nghiệp vụ thu hoặc

chi tiền

- Trong việc ghi chép sổ sách kế toán:các chứng tư thu,chi đều được ghi chép kịp thời

và đầy đủ trên chứng tư gốc hợp lệ.Mỗi khi thu chi tiền đều phải có chữ kí của người

xét duyệt.Hạn chế các khoản chi tiêu bằng tiền mặt.Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu

thường xuyên giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết,giữa sổ quỹ tiền mặt và thực tồn ơ

quỹ,giữa sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng với ngân hàng.

3

Page 4: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Trong việc quản lý tiền:công ty xây dựng cơ chế quản lý tiền rõ ràng cụ thể,tập trung

việc quản lý vào một đầu mối,như vậy hạn chế được thất thoát,hoặc nếu có thì dễ điều

tra hơn.Số tiền thu được nên nộp ngay vào quỹ hoặc gửi ngay vào ngân hàng.

1.1.2. Nội dung,đặc điểm,yêu cầu quản lý kiểm soát các khoản phải thu:

a)Nội dung các khoản phải thu:

- Phân loại các khoản phải thu:

Các khoản phải thu phát sinh do quan hệ mua bán chịu giữa doanh

nghiệp với khách hàng

Các khoản phải thu phát sinh trong nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị

cấp dưới

Các khoản phải thu khác như tài sản thiếu chờ xử lý (tài sản thiếu chưa

xác định rõ nguyên nhân , còn chờ quyết định xử lý) .

Phải thu về cổ phần hóa, phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà doanh

nghiệp đã chi ra trong doanh nghiệp cổ phần hóa

Nợ phải thu liên quan đến đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh

nghiệp,trong đó có các đối tượng chức năng của nhà nước(chủ yếu là cơ quan thuế)

phản ánh thuế GTGT chưa được khấu trư của doanh nghiệp trong kỳ.

b)Đặc điểm các khoản nợ phải thu:

Do tính chất đa dạng về nội dung,đối tượng phải thu cũng như những rủi ro có thể xảy

ra,nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ phải thu ngay tư luc phát sinh

các giao dịch có thể phát sinh nợ phải thu ,phải có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng và

phải lập dự phòng cho những khoản có thể không thu hồi được

-Chi tiết theo tưng đối tượng phải thu và ghi chép theo tưng lần thanh toán

- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào khoản phải thu khách hàng

- Phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu thành các loại:có thể trả đung hạn khó

đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số dự phòng phải thu khó đòi

hoặc có biện pháp xử lý

- Mọi khoản thanh toán của khách hàng đều phải được ghi chép phản ánh vào sổ kế toán

trên cơ sơ các chứng tư có liên quan được lập theo đung phương pháp quy định như

“Hóa đơn giá trị gia tăng’’ ,”Hóa đơn bán hàng “ ,biên bản giao nhân hàng các chứng tư

thanh toán tiền hàng,phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,biên bản đối chiếu công nợ,biên

bản bù trư công nợ,biên bản xóa nợ

4

Page 5: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

c)Yêu cầu quản lý nợ phải thu:

Nợ phải thu của khách hàng gắn liền với quá trình bán hàng.Một hệ thống kiểm soát

nội bộ hữu hiệu về quá trình bán hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro có thể phát

sinh trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu của khách hàng.

Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau,quy mô khác nhau sẽ tổ chức chu trình bán

hàng khác nhau.Tuy nhiên có một số nguyên tắc chung mà các doanh nghiệp cần phải

thực hiện đung để tránh những tiêu cực hoặc rủi ro có thể xảy ra:

-Xây dựng một chính sách bán hàng rõ ràng,cụ thể:Một khó khăn cho doanh

nghiệp là muốn tăng doanh số bán bằng cách thực hiện chính sách bán hàng trả chậm

nhưng lại muốn giảm thiểu những hậu quả do việc bán trả chậm có thể xảy ra , đó là các

khoản nợ không có khả năng thu hồi.Do đó phải cập nhật được các thông tin về tài

chính của khách hàng,cho khách hàng hương chiết khấu khi họ thanh toán nhanh hoặc

khi họ mua hàng với khối lượng nhiều

-Không phân công một người kiêm nhiệm nhiều chức năng trong khâu chu trình

bán hàng như vưa theo dõi công nợ vưa tiến hành thu tiền.Vì trong trường hợp này nhân

viên dễ chiếm dụng luôn phần tiền thu được tư khách hàng mà không ghi vào sổ sách kế

toán…

-Theo dõi chặt chẽ quá trình thu hồi các khoản nợ: Để thu hồi nợ nhanh chóng

chặt chẽ,bộ phận bán chịu cần liệt kê các khoản nợ phải thu theo tuổi nợ và phân công

trách nhiệm đòi nợ cho tưng nhân viên. Định kì đối chiếu với khách hàng các khoản

nợ,thông báo cho khách hàng biết trước các khoản nợ đã đến hạn trả để họ chuẩn bị

trước và doanh nghiệp có thể thu hồi nợ nhanh chóng

1.1.3Mục tiêu kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

-Cuối năm doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế,việc kế toán vốn bằng

tiền sẽ giup cho doanh nghiệp quản lý tài sản của mình dễ dàng hơn.Do tất cả các dạng

tài sản của doanh nghiệp đều được định giá một cách thống nhất là đồng Việt Nam.

-Việc theo dõi các khoản nợ phải thu giup cho doanh nghiệp theo dõi các khoản nợ tưng

khách hàng,theo dõi thời hạn nợ,tuổi nợ,hạn mức tín dụng của tưng khách hàng để có

chính sách bán chịu thích hợp.Mặc khác,khoản phải thu của khách hàng đóng một vai

trò quan trọng trong việc xác định doanh thu của doanh nghiệp.Nên khoản phải thu của

khách phải được theo dõi chặt chẽ và chính xác.

5

Page 6: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

1.2)Nội dung cơ bản về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

1.2.1Kế toán vốn bằng tiền:

a)Kế toán tiền mặt:

Chứng từ và lưu chuyển chúng từ:

Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc,chế độ và thể lệ của nhà nước đã ban

hành,phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu chi,tập trung nguồn tiền vào ngân hàng Nhà

Nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông,tránh lạm phát và bội chi ngân sách,kế toán

đơn vị phải thực hiện những nguyên tắc sau:

-Nhà nước quy định Ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền

mặt,các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt

của Nhà Nước

-Các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế và cơ quan đều phải mơ tài khoản tại Ngân

hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng để hoạt động

Tiền mặt chủ yếu có hai hoạt động chính đó là quá trình thu chi tiền mặt.Mỗi doanh

nghiệp có hoạt động thu chi tiền mặt khác nhau nhưng nhìn chung đều theo một quy

trình tương tự nhau

Thu tiền mặt:

Hằng ngày căn cứ vào các chứng tư gốc như:”Biên lai thu tiền”,”Hóa đơn bán

hàng”,”Hóa đơn GTGT”,”Giấy thanh toán tiền tạm ứng”…kế toán lập phiếu thu thành 3

liên rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ .Sau khi người nộp tiền đã nộp dủ cho

thủ quỹ,thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ vào phiếu thu,đóng dấu đã thu tiền và yêu cầu

người nộp tiền ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu thu.Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi vào

sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp tiền và 1 liên lưu ơ nơi lập phiếu.Sổ quỹ tiền mặt

chính là sổ chi tiết theo dõi tiền mặt dùng cho thủ quỹ,dùng để pahanr ánh tình hình thu

chi,tồn quỹ tiền mặt bằng Việt Nam của đơn vị.Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo

chứng tư gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ

Theo hình thức sổ Nhật kí chung kế toán sẽ ghi but toán nhật ký vào sổ Nhật kí

chung,trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật kí đặc biệt thì thay vì ghi

vào sổ nhật kí chung thì ghi vào sổ nhật kí thu tiền,sau đó căn cứ vào các sổ Nhật kí để

ghi vào Sổ cái theo dõi các tài khoản kế toán phù hợp ,đồng thời ghi vào sổ kế toán chi

tiết quỹ tiền mặt

Chi tiền mặt:

-Hằng ngày căn cứ các chứng tư gốc đã được duyệt chi bằng tiền mặt như”Giấy đề

nghị tạm ứng”,”Hóa đơn bán hàng”,”Hóa đơn giá trị gia tăng” đòi tiền của bên bán,kế

6

Page 7: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

toán lập Phiếu chi.Phiếu chi được lập 3 liên.Chỉ sau khi có đủ các chữ kí của những

người có trách nhiệm,thủ quỹ mới được chi.Sau khi nhận đủ tiền,người nhận tiền ký tên

và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.Liên 1 lưu ơ nơi lập phiếu,liên2 thủ quỹ dùng để ghi vào

Sổ quỹ,sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng tư gốc để ghi vào các sổ sách có liên

quan ,tùy theo hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.Với hình thức sổ kế

toán Nhật kí chung,khi nhận được chứng tư thủ quỹ chuyển lên,kế toán ghi vào Sổ Nhật

Kí Chung,hoặc ghi vào sổ Nhật Kí Chi Tiền nếu sử dụng Nhật kí đặc biệt.Hàng ngày

hay định kì kế toán ghi vào các Sổ cái có liên quan,đồng thời ghi vào Sổ kế toán chi tiết

quỹ tiền mặt.

Kế toán chi tiết tiền mặt:

Kế toán theo dõi tỉ mĩ ,chi tiết tưng đối tượng.Kế toán theo dõi nguồn hình thành

Nên tiền mặt , theo dõi chi tiết và tỉ mĩ tưng loại tiền

+ Nguồn hình thành nên tiền mặt: Tiền mặt được hình thành tư nhiều nguồn

khác nhau.Một số nguồn chính tạo nên tiền mặt bao gồm :

Nhận vốn góp của các chủ sơ hữu bằng tiền mặt

Các khoản tiền mặt có được do vay ngắn hạn hay dài hạn của các Ngân hàng hay

cá nhân

Tiền mặt có được trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Kế toán theo dõi một cách tỉ mĩ và chi tiết các nguồn hình hình thành nên tiền mặt.Ghi

chép đầy đủ rõ ràng các khoản mục trên để biết tình hình thu chi tiền mặt tại Doanh

Nghiệp

+ Kế toán theo dõi tỉ mĩ, chi tiết tưng loại tiền như: tiền Việt Nam, Tiền ngoại tệ,

vàng bạc kim khí quý đá quý

Đối với các khoản tiền ngoại tệ kế toán theo dõi ơ tưng Ngân hàng cụ thể , cập

nhật tỉ giá , theo dõi tưng loại ngoại tệ, ơ tưng nơi cất trữ…

Kế toán tổng hợp tiền mặt:

+ TK sử dụng :

TK 1111 : Tiền Việt Nam

TK 112 : Ngoại tệ

TK 113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

Soå chi tieát tieàn maët ( soå thu chi tieàn maët): do keá toaùn

laäp, ghi cheùp vaø theo doõi tình hình thu chi

7

Page 8: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Sô ñoà trình töï ghi cheùp

Ghi haøng thaùng:

Ñoái chieáu:

Nguyeân taéc haïch toaùn

Chæ phaûn aùnh vaøo TK 111 soá tieàn maët, ngoaïi teä thöïc

nhaäp, xuaát .

Khi tieán haønh xuaát nhaäp quyõ tieàn maët phaûi coù phieáu

thu phieáu chi vaø coù ñuû chöõ kyù cuûa ngöôøi nhaän, ngöôøi giao,

ngöôøi cho pheùp xuaát nhaäp quyõ theo quy ñònh cuûa cheá ñoä

chöùng töø keá toaùn.

Tröôøng hôïp mua ngoaïi teä nhaäp quyõ tieàn maët, phaûi quy

ñoåi ra theo giaù mua hoaëc tyû giaù thanh toaùn

+ Sơ đồ ghi chép trên tài khoản

411 111 15*,21*,..

Nhận vốn góp của các Chi tiền mặt mua vật tư,

Chủ sơ hữu hàng hóa,TSCD,…

311,341 627,641,642

Vay ngắn hạn,dài hạn Chi tiền mặt để chi phí

Nhập quỹ tiền mặt

511,512,515 311,331,334,338

Doanh thu,thu nhập khác Chi tiền mặt để trả nợ

8

Phieáu thuPhieáu chi THUÛ

QUYÕKEÁ

TOAÙN

Soå quyõ tieàn maët

Soå chi tieát tieàn

maët

Sô ñoà 1.1

Page 9: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

b)Kế toán tiền gửi ngân hàng:

Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ơ ngân hàng,kho bạc,công ty tài chính

để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.Lãi tư khoản tiền gửi ngân hàng được

hạch toán vào thu nhập hoạt đông tài chính của doanh nghiệp.

Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

Chứng tư sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có, giấy báo

Nợ,hoặc các bản sao kê ngân hàng kèm theo các chứng tư gốc(uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm

chi,séc chuyển khoản,séc bảo chi)

Khi nhận đựoc chứng tư của ngân hàng gửi đến ,kế toán phải kiểm tra đối chiếu

với chứng tư gốc kèm theo.Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán

tiền gửi Ngân hàng của đơn vị,số liệu ơ chứng tư gốc với số liệu trên chứng tư của Ngân

hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu,xác minh và xử lý kịp

thời .Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ

ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng,và khoản chênh lệch sẽ

được hạch toán vào bên nợ Tài khoản 138(1381)(nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số

liệu số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê Ngân hàng) hoặc hạch toán vào bên Có tài

khoản 338(3381)(nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao

kê ngân hàng)

Sang tháng sau,phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để

điều chỉnh số liệu đã ghi sổ

Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:

Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng tỉ mĩ , chi tiết

+ Kế toán theo dõi tiền gửi ơ tưng ngân hàng: Ở tưng ngân hàng kế toán

theo dõi tình hình rut tiền, gửi tiền và chuyển khoản của doanh nghiệp. Nắm được số dư

vào cuối mỗi kì để có điều chỉnh thích hợp.

+ Kế toán theo dõi tưng loại tiền gửi tại mỗi ngân hàng: Doanh nghiệp có

thể gửi vào ngân hàng nhiều loại tiền khác nhau không chi có tiền mặt ngoài ra còn có

ngoại tệ, do quan hệ mua bán với nước ngoài.Vàng bạc kim khí quý đá quý gửi tại ngân

hàng,kế toán theo dõi phẩm chất, số lượng,…

Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng:

Tài khoản sử dụng:

TK 112: tiền gửi ngân hàng

9

Page 10: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Tài khoản cấp 2 Tài khoản 1121AGR : Tiền Việt Nam gửi ơ ngân hàng

Agribank

Tài khoản 1122AGR : Ngoại tệ gửi ơ ngân hàng Agribank

Tài khoản 1123AGR : Vàng bạc , đá quý gửi ơ ngân hàng

Agribank

Kết cấu:

-Bên Nợ: các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý gửi vào Ngân

hàng , chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái

-Bên Có: các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý rut ra tư Ngân

hàng , chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái.

-Số dư bên nợ : số tiền Việt Nam ,ngoại tệ , vàng bạc , đá quý hiện còn gửi tại

Ngân hàng.

Nguyên tắc hạch toán:

Căn cứ để hạch toán là các giấy báo nợ , báo có hoặc bản sao kê của

Ngân hàng , kèm theo chứng tư gốc (ủy nhiệm thu , ủy nhiệm chi , séc chuyển khoản)

Ở những đơn vị có các tổ chức,bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán

riêng,có thể mơ tài khoản chuyên thu,chuyên chi hoặc mơ tài khoản thanh toán phù hợp

để thuận tiện cho việc giao dịch , thanh toán.Kế toán phải mơ sổ chi tiết theo tưng loại

tiền gửi (Đồng Việt Nam , ngoại tệ các loại)

Phải tổ chức hạch toán chi tiết sổ tiền gửi theo tưng tài khoản ơ Ngân hàng để

tiện cho việc kiểm tra đối chiếu

Trường hợp gửi tiền ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam

theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên

hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp

mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

Trường hợp rut tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tì phải quy đổi ra đồng Việt

Nam theo tỷ gía phản ánh đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 1122 theo một trong

các phương pháp: Bình quân gia quyền , Nhập trước xuất trước,Nhập sau xuất trước ,

Gía thực tế đích danh.

Trong giai đoạn sản xuất , kinh doanh (kể cả hoạt động Đầu tư xây dựng cơ bản

của doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh vưa có hoạt đôngj Đầu tư xây dựng cơ bản) các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch

tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán bên Có tài khoản

515”Doanh thu hoạt động tài chính”(lãi tỷ giá) , hoặc vào bên Nợ tài khoản 635“Chi phí

10

Page 11: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

tài chính” (lỗ tỷ giá) . Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn Đầu tư xây dựng

cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động ) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các

khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào tài

khoản 413”Chênh lệch tỷ giá hối đoái”(4132).Sau đây mẫu sổ chi tiết tiền gửi ngân

hàng

SOÅ CHI TIEÁT TGNH

Soá taøi khoaûn…..

CHÖÙNG TÖØ DIEÃN GIAÛI TK

ÑOÁI

ÖÙN

G

NOÄP

VAØO

RUÙT

RA

TOÀN

NGA

ØY

SOÁ

Hinh 1.2

+Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

111 112 111

Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rut TGNH về nhập quỹ

411,311,341 15*,21*

Nhận vốn góp của các CSH

Bằng TGNH Chi tiền gửi ngân hàng mua

511,512,515,711 627,641,642,811

Doanh thu thu nhập khác Chi TGNH để chi phí

Bằng TGNH

11

Page 12: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

c)Kế toán tiền đang chuyển:

Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

Tiền đang chuyển là giá trị của các loại tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh

nghiệp đã nộp vào Ngân hàng , kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển

cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền tư tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn

vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của Ngân Hàng.

Ngoài những nội dung trên , tiền đang chuyển còn bao gồm các trường hợp :

- Thu tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng cho Ngân hàng

- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác

- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc

Kế toán chi tiết tiền đang chuyển:

Kế toán theo dõi tỉ mĩ và chi tiết các khoản tiền đang chuyển

Kế toán phải căn cứ vào các chứng tư gốc như phiếu chi tiền mặt , giấy nộp

tiền , giấy báo Nợ,Báo Có của ngân hàng …để phản ánh tình hình tăng giảm của

tiền đang chuyển vào các sổ sách kế toán cần thiết.

Tiền đang chuyển thực sự trơ thành tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng khi doanh

nghiệp nhận được giấy báo Có của Ngân hàng

Doanh nghiệp thực sự trả tiền cho bên bán khi nhận được giấy báo Nợ của ngân

hàng.

Tương tự chỉ ghi giảm nợ phải thu khi nhận được giấy báo có của ngân hàng

Doanh nghiệp theo dõi tình hình của các khoản tiền đang chuyển một cách tỉ mĩ

và chi tiết.

Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển:

Tài khoản sử dụng: TK 113 – Tiền đang chuyển để phản ánh khoản tiền đang

chuyển

12

Page 13: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Sơ đồ kê toán tiền đang chuyên:

111 113 112

Chi tiền mặt gửi vào Ngân Khi nhận được giấy báo Có của

Hàng chưa nhận được giấy NH về khoản tiền đang chuyển

Báo Có

511,711,33311,131 331

Doanh thu bán hàng…hoặc Khi nhận được

chuyển trả người thụ hương các khoản nợ

cho người bán, chuyển cho NH

chưa nhận được giấy báo

d)Thể hiện các khoản mục tiền mặt,tiền gửi Ngân hàng , tiền đang chuyển

trên Báo cáo tài chinh:

Thông tin trinh bày trên Bảng cân đối kế toán

Chỉ tiêu tiền được trình bày trên phần Tài sản , thuộc phần tài sản ngắn hạn của

Bảng cân đối kế toán.Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ tổng số tiền hiện có

của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáThông tin trinh bày trên Báo các lưu

chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày luồng tiền trong kỳ theo 3 loại hoạt

động:hoạt động kinh doanh,hoạt đông đầu tư,hoạt động tài chính

-Luồng tiền tư họt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh tư các hoạt

động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không

phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính

-Luồng tiền tư hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh tư các hoạt động

mua sắm , xây dựng , thanh lý , nhượng bán các tào sản dài hạn và các khoản

đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.

-Luồng tiền tư hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh tư hoạt động

tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sơ hữu và vốn vay của

doanh nghiệp

-Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ người ta đánh giá được các thay

đổi trong tài sản thuần , cơ cấu tài chính , khả năng chuyển đổi tài sản thành

13

Page 14: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

tiền , khả nănh thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các

luồng tiền trong quá trình hoạt động

Thông tin trinh bày trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chinh

Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính , chỉ tiêu Tiền trên Bảng cân đối

kế toán được trình bày chi tiết số cuối năm , đầu năm cho các chỉ tiêu:

-Tiền mặt

-Tiền gửi ngân hàng

-Tiền đang chuyển

Tư thông tin trên , người đọc Báo cáo tài chính thấy rõ hơn tưng khoản mục

tiền , so sánh số liệu số đầu năm và số cuối năm để thấy được sự biến động của

chung.

1.2.2Kế toán các khoản phải thu:

a)Kế toán phải thu khách hàng:

Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

Chứng tư để kế toán căn cứ ghi chép vào sổ cái tài khoản “Phải thu của

khách hàng”các hóa đơn bán hàng kèm theo lệnh bán hàng đã được phê duyệt

bơi bộ phận phụ trách bán chịu.Sau khi hóa đơn đã được lập và hàng hóa đã xuất

giao cho khách hàng thì kế toán phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải

thu.Ngoài ra còn có các chứng tư khác liên quan : Phiếu chi (trong trường hợp

chi hộ khách hàng) , Phiếu thu(khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng trước của khách

hàng), Biên bản bù trư công nợ,…

Kế toán chi tiết các khoan phai thu khách hàng:

Khoản phải thu khách hàng là giá thanh toán của các loại vật tư, sản

phẩm , hàng hóa hay dịch vụ…mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp , nhưng chưa

thanh toán tiền hàng. Thông thường việc bán hàng việc bán hàng chưa thu tiền chỉ phát

sinh trong nghiệp vụ bán buôn hoặc bán qua đại lý của doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro

trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng

trước khi quyết định bán chịu hoặc phải có các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm thu

được khoản phải thu của khách hàng

Nguyên tăc hach toán:

- Phải chi tiết theo tưng đối tượng phải thu và ghi chép theo tưng lần

thah toán.

- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản

thu khách hàng.

14

Page 15: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu thành các loại : Có

thể trả đung hạn, khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn

cứ xác định số dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý.

- Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải được ghi chép phản

ảnh vào sổ kế toán trên cơ sơ các chứng tư có liên quan được lập theo

đung phương pháp quy định như”Hóa đơn giá trị gia tăng”,”Hóa đơn

bán hàng “,biên bản giao nhận hàng, các chứng tư thanh toán tiền

hàng, phiếu nhập kho bán hàng bán bị trả lại, biên bản đối chiếu công

nợ, biên bản bù trư công nợ, biên bản xóa nợ…

Kế toán tổng hợp khoan phai thu khách hàng:

Bên Nợ:

-Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao,

dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ nhưng chưa thu tiền hoặc

khách hàng đã ứng trước tiền hàng

- Số tiền trả lại cho khách hàng

Bên Có:

- Số tiền hàng đã trả nợ

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng

- Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng

khiếu nại .

- Số tiền chiết khấu thanh toán tính trư cho người mua.

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.

Số dư bên Nợ:

- Số tiền còn phải thu khách hàng

Tài khoản này có thể có số dư bên Có – phản ánh số tiền đã nhận

trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo

chi tiết tưng đối tượng cụ thể.

Sổ chi tiết thanh toán với ngươi mua(ngươi bán)

Đối tượng:

Loại tiền :

15

Page 16: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng tư

Diễn giải

TK

đối

ứng

Thời

hạn

được

chiết

khấu

Số phát sinh Số dư

Số

hiệu

Ngày

thángNợ Có Nợ Có

Số dư

đầu kỳ

Cộng số

phát sinh

Số dư

cuối kỳ

Hình1.3

b)Kế toán phải thu khác:

Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

Phải thu khác là các khoản phải thu không mang tinh chất thương mại như:

- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất, các khoản cho mượn có

tính chất tạm thời không lấy lãi, các khoản chi hộ, các khoản tiền lãi,

cổ tức, lợi nhuận phải thu tư các khoản đầu tư tài chính..

- Gía trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được

nguyên nhân, phải chờ xử lý.

Chứng tư sử dụng trong trường hợp này là Biên bản kiểm kê,Biên bản kiểm nghiệm,

Biên bản xử lý tài sản thiếu, Hợp đồng mượn, kèm theo Phiếu xuất kho, Phiếu thu,

Phiếu chi,…

Kế toán chi tiết các khoan phai thu

Kế toán theo dõi chi tiết , tỉ mĩ các khoản phải thu khác

Các khoản phải thu khác được phân loại một cách chi tiết , phân loại theo đung

một quy cách nhất định

Các khoản phải thu khác được phân loại theo đung bản chất như: tài sản thiếu

chờ xử lý , phải thu về cổ phần hóa , phải thu khác …

Kế toán tổng hợp các khoan phai thu:

Kế toán sử dụng TK 138 “Phải thu khác” để theo dõi các khoản phải thu khác.Tài khoản

này có 3 TK cấp3 :

16

Page 17: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý” phản ánh tài sản thiếu chưa xác định

rõ nguyên nhân,còn chờ quyết định xử lý

- Tài khoản 1385- “Phải thu cổ phần hóa”

- Tài khoản 1388 “Phải thu khác”

Bên Nợ

- Gía trị tài sản thiếu chờ xử lý

- Các khoản phải thu cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị chịu trách

nhiệm về vật chất về khoản thiệt hại của doanh nghiệp đã xác định rõ

nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay

- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác

Bên Có

- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản có liên quan theo

quyết định ghi trong biên bản xử lý.

- Số tiền đã thu được thuộc các khoản phải thu khác.

Số dư bên Nợ:

- Tài sản thiếu chờ xử lý

Sơ đồ hạch toán: 111,1388,334

111,112 1381

Tiền giá trị hàng tồn kho Xử lý tài sản thiếu

mất mát,hao hụt

211 632

TSCD phát hiện thiếu

chờ xử lý 214 Gía trị hàng tồn kho mất mát,

hao hụt sau khi trư phần bồi thường

c)Kế toán dư phong các khoản phải thu kho đoi:

Nguyên tăc hach toán:

Vào cuối niên độ, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu doanh nghiệp có những

bằng chứng và căn cứ xác định có những khoản thu khó hoặc không thể đòi được thì

được lập dự phòng .Khoản lập dự phòng được xác định riêng cho tưng khoản nợ phải

thu và sau đó tổng hợp thành số cần lập dự phòng. Nếu cuối niên độ trước đã lập dự

17

Page 18: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

phòng rồi thì cuối niên độ này sau khi đã xác định được số cần lập dự phòng rồi thì yêu

cầu lập dự phòng được thực hiện như sau:

-Số cần lập > số của khoản dự phòng lập cuối niên độ trước: doanh

nghiệp lập bổ sung khoản chênh lệch

- Số cần lập < số của khoản dự phòng lập cuối niên độ trước: doanh

nghiệp phải hoàn nhập khoản chênh lệch

Kế toán sử dụng tài khoản 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”

Đối ứng với nó là tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”

d)Kế toán thuế giá tri gia tăng được khâu trừ:

Thuế giá trị gia tăng đươc khấu trư chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trư. Khoản thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp khi được

cung cấp các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nộp thuế theo

phương pháp khấu trư được gọi là thuế giá trị gia tăng được khấu trư.

- Khi hạch toán thuế GTGT cần chu ý các nguyên tắc sau:

- Trường hợp1: Số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào,

thì chênh lệch cuối tháng là số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp

phải nộp vào đầu tháng sau cho cơ quan thuế.

- Trường hợp 2: Số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào,

thì chênh lệch cuối tháng là số thuế gia tăng đầu vào chưa được khấu

trư hết, doanh nghiệp sẽ được khấu trư vào tháng sau khi tính thuế.

Trong trường hợp doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn

thuế GTGT đầu ra liên tục trong 3 tháng, thì doanh nghiệp sẽ lập hồ

sơ để hoàn thuế đầu vào theo quy định của luật thuế.

Tài khoản sử dung :

Để theo dõi thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 133.

Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trư

Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trư

- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trư.

- Thuế GTGT của hàng hóa mua vào đã trả lại hoặc được giảm giá

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại

Số dư bên Nợ:

18

Page 19: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trư, số thuế GTGT đầu vào

được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả

Trinh bày các khoản phải thu trên Báo cáo tài chinh:

- Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán

Các khoản phải thu được trình bày trên phần Tài sản mục: “ Các khoản phải thu

ngắn hạn” và “ Các khoản phải thu dài hạn”của Bảng cân đối kế toán. Riêng trường hợp

người mua trả tiền trước ( thể hiện trên số dư có chi tiết của tài khoản 131- Phải thu của

khách hàng) được ghi trên phần Nguồn vốn, mục Nợ phải trả

Chỉ tiêu dự phòng phải thu khó đòi được trình bày bên Tài sản nhưng ghi bằng số âm,

chi tiết mục “Nợ phải thu ngắn hạn khó đòi” và “Nợ phải thu dài hạn khó đòi”. Số liêu

để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi.

19

Page 20: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG2: GIƠI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ THƯC TRANG CÔNG TÁC

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TAI CÔNG TY

TNHH MÔT THÀNH VIÊN DICH VU KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG TP

HÔ CHI MINH (ESF CO.LTD)

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty:

2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển:

Căn cứ quyết định số 3191/1999/ QD – BTS ngày 14 tháng 10 năm 1999 của Bộ

trương Bộ Thủy Sản và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước

số 110713 ngày 02 tháng 12 năm 1999do Sơ kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

cấp, Xí nghiệp Khai thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông được thành lập.Ngày 22 tháng

02 năm 2000, chuẩn y việc tăng vốn điều lệ tư 4.440.000.000 đồng lên 11.320.873.446

đồng, bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất kinh doanh hàng nông, lâm, thủy hải

sản, hàng thủ công mỹ nghệ,…

Xí nghiệp Khai thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông được đổi tên thành Công ty

Khai Thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông theo quyết định số 266/QĐ – BTS ngày

28/03/2001, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi ngày 31/12/2001, chuẩn

y việc thay đổi trụ sơ giao dịch tư lầu 1, nhà Chợ Cá, Cát Lơ, phường 11, TP Vũng Tàu

về số 30 Hàm Nghi, phường Bến Nghé, Q1, TP HCM

Công ty Khai thác và dịch vụ hải sản Biển Đông được chuyển đổi thành công ty

TNHH MTV DV Khai thác Hải sản Biển Đông được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh lần nhất số 4106000127 ngày 13 tháng 01 năm 2006 do Sơ Kế hoạch và Đầu tư

thành phố Hồ Chí Minh cấp bổ sung ngành nghề kinh doanh Thi công, nạo vét luồng

lạch, khai thác cát.

Công ty khai thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông được chuyển đổi thành công ty

TNHH MTV DV Khai thác Hải sản Biển Đông theo quyết định số 367/QĐ – BNN –

ĐMDN ngày16/02/2009.Tăng vốn điều lệ tư 11.320.873.446 VND lên 46.488.456.578

VND

Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Khai thác hải sản Biển Đông là doanh

nghiệp do Nhà Nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo điều lệ công ty và luật

doanh nghiệp kể tư ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán

kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mơ tài khoản giao dịch tại Ngân hàng theo quy

định của pháp luật

20

Page 21: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên Dịch vụ khai thác hải sản Biển Đông

- Địa chỉ trụ sơ chính:211 Nguyễn Thái Học, phường Phạm Ngũ

Lão,Q1

- Điện thoại: 0839207885 FAX:08.39207889

- Chủ sơ hữu công ty:Tổng công ty hải sản Biển Đông

- Đại diện theo pháp luật: Ông Lương Quốc Vinh

- Trong quá trình hoạt đông công ty hình thành 2 chi nhánh hạch toán

kinh tế phụ thuộc là Chi nhánh công ty TNHH MTV DV Khai thác

Haỉ sản Biển Đông tại thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh công ty

TNHH MTV DV Khai thác hải sản Biển Đông tại thành phố Vũng

Tàu

2.1.2 Chức năng và nhiệm vu:

a)Chức năng:

Công ty TNHH MTV DV Khai Thác Hải Sản Biển Đông là công ty hoặt động

công ích, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, kết hợp khai thác hải sản xa bờ.

Chuyển giao kinh nghiệm kỹ thuật khai thác và bảo quản sản phẩm, phối hợp với

các lực lượng khai thác của BỘ QUỐC PHÒNG làm dịch vụ hậu cần là bao tiêu

sản phẩm cho tàu khai thác hải sản xa bờ. Cung ứng dịch vụ hậu cần, lương thực,

thực phẩm để tạo điều kiện cho ngư dân bám biển lâu ngày …

Lĩnh vực hoặt động chủ yếu : Dịch vụ hậu cần nghề cá theo nhiệm vụ sản xuất,

cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích trên vùng biển TRƯỜNG SA – DK1 ;

Kinh doanh XNK ; Dịch vụ du lịch ; Kiều hối .

b)Nhiệm Vu :

Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công ích, dịch vụ hậu cần, tạo điều kiện cho tàu

thuyền ngư dân bám biển lâu ngày .

Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh mà BỘ THỦY SẢN đã giao .

Về giao kế hoạch hàng năm : căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, Công

ty xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về hoặt động công ích , và các hoặt

động khác trình Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hải Sản Biển Đông duyệt .

Ngành nghề kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, kết hợp

khai thác hải sản xa bờ; chuyển giao kinh nghiệm kỹ thuật khai thác và bảo quản sản

phẩm, phối hợp với các lực lượng khai thác của Bộ quốc phòng làm dịch vụ hậu cần và

21

Page 22: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

bao tiêu sản phẩm cho tàu khai thác hải sản xa bờ; cung ứng dịch vụ hậu cần, lương

thực, thực phẩm để tạo điều kiện cho ngư dân bám biển lâu ngày; sản xuất kinh doanh

hàng nông, lâm, thủy hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, rau quả tươi và khô, hàng lương

thực, thực phẩm, hóa chất không độc, mỹ phẩm, dệt may, giày da, phương tiện giao

thông vận tải, hàng kim khí điện máy, hàng điện tử, máy móc thiết bị văn phòng, vật

liệu xây dựng, trang tí nội thức, hàng hóa các loại phục vụ sản xuất và tiêu dùng; các

loại nguyên vật liệu(riêng nhiên liệu xăng dầu chỉ hoạt đông khi có giấy phép của cơ

quan có thẩm quyền), phương tiện máy móc thiết bị và phụ tùng dây chuyền sản xuất

cho các ngành công nông, ngư nghiệp, xây dựng; giao thông vận tải và dụng cụ y tế; sản

xuất dịch vụ; cho thuê phương tiện, trang thiết bị cứu sinh, cứu nạn trên biển. Thi công

nạo vét luồng lạch, khai thác cát.

2.1.3Phương hướng phát triên của công ty :

Tập trung nguồn lực đẩy mạch và phát triển chuyên sâu hoặt động dịch vụ hậu

cần trên biển, theo các nhiệm vụ công ích được giao . Góp phần quan trọng vào chính

sách phát triển kinh tế xã hội, kết hợp bảo đảm an ninh quốc phòng trên các vung biển,

hải đảo thuộc chủ quyền của tổ quốc . Chu trọng vao các lĩnh vực chuyên ngành thủy

sản như khai thác, nuôi trồng và kinh doanh xuất khẩu . Tư đó đảm bảo sự phát triển cân

đối và hiệu quả giữa thực hiện nhiệm vụ công ích và sản xuất kinh doanh.

1. QUY MÔ HOAT ĐÔNG HIỆN TAI :

1.1 Tài sản của công ty :

Tám (08) tàu dịch vụ hậu cần ( DVHC ) ; một xe ôtô , hệ thống Baret ( Hệ

thốn thông tin điều hành ) ; Khu DVHC nghề cá Đảo Đá Tây.

1.2 Tình hình công nhân lao động :

Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 54 người ( nam 37 người , nữ 17

người ) . Trong đó , tổng đoàn viên là 38 người ( nam 26 người , nữ 12 người ).

1.3 phạm vi hoạt động :

- Đội tàu của công ty làm dịch vụ hậu cần và kết hợp khai thác cá ngư đại

dương trên vùng biển xa bờ Nam Quần Đảo Hoàng Sa đến khu vực Nam Quần Đảo

TRƯỜNG SA – DK1 .

- Chi nhánh công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện công tác xuất nhập

khẩu, các hợp đồng thương mại với nhiều nước trên thế giới .

- Chi nhánh công ty tại Vũng Tàu thực hiện tốt nhiệm vụ hậu cần , là nơi cung

cấp nước đá, nước ngọt, nhiên liệu, lương thực thực phẩm, vật tư thiết bị… cho đội tàu

ngư dân.

22

Page 23: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

2. TỔ CHỨC BÔ MÁY QUẢN LÝ :

2.1 Sơ đồ tổ chức :

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với

kiểu tổ chức này, Giám Đốc có đực sự tham mưu của các phòng ban chức năng trong

việc nghiên cứu, giải quyết một cách tối ưu các vấn đề liên quan đến tình hình hoặt

động của công ty .

SƠ ĐÔ TỔ CHỨC BÔ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

23

CHỦ SỞ HỮUCÔNG TY

Phó Giám Đốccông ty

Chủ tịch kiêmGiám Đốc công ty

Kiểm soát viên

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toánta

Khu vực sản xuất kinh doanh( chi nhánh công ty tại TP.HCM )

Phòng kế hoạch sản xuất

Khu vực thực hiện nhiệm vụ công ích(Chi nhánh công ty tại Vũng Tàu )

Trung tâm DVHC nghề cá

Đảo Đá Tây

Đội tàu dịch vụ hậu cần

Đội tàu khai thác hải sản xa bờ

Trung tâm kinh doanh thương mại

Page 24: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

2.2 Chức năng nhiệm vu của các bộ phận:

Giám Đốc :

- Điều hành mọi hoặt động của công ty , là người chịu trách nhiệm về kết

quả hoặt động kinh doanh của công ty .

- Quản lý điều hành theo luật dịnh .

- Kế hoạch, quy hoạch phát triển và đầu tư XDCB, hợp đồng, tài chính ,

thanh tra bảo vệ chính trị nội bộ.

- Quản lý chung : Phòng kế hoạch sản xuất và đội khai thác.

- Trực tiếp phụ trách : Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.

Pho giám đốc Công Ty kiêm giám đốc chi nhánh tai TPHCM :

Trực tiếp điều hành mọi hoặt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu

trước giám đốc về kế quả kinh doanh . Giup giám đốc phụ trách :

- Lập kế hoạch kinh doanh và phụ trách kinh doanh của toàn công ty.

- Chỉ đạo công tác xuất nhập khẩu .

- Được giám đốc ủy quyền thay mặt Giám Đốc điều hành công việc khi

Giám Đốc đi vắng .

Phong tổ chức hành chinh :

- Giup giám đốc sắp xếp bộ máy tổ chức của công ty, quản lý và điều hành

nhân sự toàn công ty. Đảm bảo thực hiện đung các chế độ , chính sách của nhà nước và

của công ty đối với cán bộ công nhân viên ( CBCNV ).

- Tổ chức thực hiện công tác thi đua : sơ kết , tổng kết theo định kỳ . Quản

lý công tác hành chính văn phòng , phòng cháy chữa cháy , quản lý và sử dụng đung

trang thiết bị , tài sản thuộc văn phòng công ty .

- Tổ chức quản lý lao động , theo dõi ngày công lao động , xây dựng quỹ

lương , theo dõi việc thực hiện các chế độ , chính sách của nhà nước , của công ty đối

với cán bộ công nhân viên . Xây dựng nội quy làm việc của công ty . Thực hiện và quản

lý các hợp đồng lao động theo tinh thần chỉ đạo của giám đốc.

Phong kế toán tài chinh :

- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung

công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,

nộp,thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình

thành tài sản, phát hiện và ngăn ngưa các hành vi phạm pháp luật về tài

chính, kế toán.

24

Page 25: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp

phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế.

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp

phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.

Phong kế hoach sản xuât:

- Tham mưu cho giám đốc về chính sách đổi mới kế hoạch, hạch toán

luân chuyển hàng hoá của Công ty.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất, dịch vụ hậu cần cho đội tàu Công ty. Phối

hợp với các phòng ban chức năng để lập bản cân đối vật tư, lao động,

kỹ thuật và lập phương án thực hiện kế hoạch dưới sự chỉ đạo của

Giám đốc

- Xây dựng kế hoạch khai thác, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn cho

đội tàu.

Đội tàu khai thác hải sản:

Đội tàu Công ty làm dịch vụ hậu cần trên vùng biển xa bờ tại quần đảo

Trường Sa, DK1.

Cơ cấu quản lý ơ văn phòng công ty tương đối gọn nhẹ, không có sự

chồng chéo giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng,

tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty. Mỗi bộ phận đều có

người quản lý được trao quyền hạn nhất định và chịu trách nhiệm về quyết

địnhcủa mình ơ bộ phận phụ trách.

Những thuận lợi và kho khăn của Công ty

a)Thuận lợi:

Được sự chỉ đạo sát sao của Tổng công ty hải sản Biển Đông, sự quan

tâm, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty, đoàn kết cố gắng thực hiện và

hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao.

b) Kho khăn:

Do ảnh hương của cơ chế thị trường và nhất là đặc thù doanh nghiệp hoạt

động công ích, tư tháng 4 năm2009 công ty thực hiện theo mô hình công ty

TNHH MTV đội tàu công ty không đi khai thác, công ty chỉ thực hiện

nhiệm vụ công ích theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông

thôn giao

2.1.5 Đặc điểm tài chinh và tổ chức công tác kế toán của công ty:

Đăc điểm tổ chức công tác kế toán tai công ty:

25

Page 26: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

+ Bộ máy tổ chức công tác kế toán

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức nhân sự phòng Kế Toán

Phòng kế toán của Công ty TNHH MTV DV Khai thác Hải sản Biển Đông có tất cả

3 người, bao gồm:

Kế toán trương:

- Thực hiện các quy định của Pháp luật về kế toán và tài chính.

- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.

- Tổ chức, quản lý chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí, tài sản cố định,

hàng hóa tồn kho, các khoản nợ phải thu,…

Kế toán thanh toán:

- Theo dõi thu chi tiền mặt;

- Theo dõi công nợ các khoản tạm ứng và các khoản phải thu phải trả

- Báo cáo thuế hàng thán.

- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, công cụ dụng cụ

Kế toán tiền lương kiêm thủ quy:

- Chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.

- Thủ quỹ phải kiểm kê tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt

cũng như sổ kế toán tiền mặt, mọi chênh lệch phải truy tìm nguyên

nhân và có biện pháp xử lý

- Khi nhập, xuất tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi. Trên chứng tư thu

chi phải có đầy đủ chữ ký của thủ trương đơn vị và kế toán trương.

26

Kế toán trương

Kế toánthanh toán

Kế toán tiền lương kiêm thủ

quỹ

Kế toán chi nhánh công

ty tại TP Hồ Chí Minh

Kế toán chi nhánh công ty tại Vũng

Tàu

Page 27: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Giao dịch Ngân hàng; Lập bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ

- Thủ quỹ sẽ chịu trách nhiệm về việc mất tiền tai quỹ(nếu có xảy ra).

+ Chính sách bộ máy kế toán

Hinh thức kế toán:

Do công việc kế toán xử lý bằng phần mềm là chủ yếu, nên việc ghi sổ rất gọn nhẹ

và đơn giản.Công ty áp dụng theo hình thức “ Chứng tư ghi sổ” . Mọi nghiệp vụ kinh tế

phát sinh phải căn cứ vào chứng tư gốc hoặc bảng tổng hợp chứng tư gốc cùng loại,

cùng kỳ để lập chứng tư ghi sổ, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng tư trước khi vào sổ cái

Các loại sổ kế toán chủ yếu:

- Chứng tư ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng tư ghi sổ

- Sổ Cái

- Các sổ, the, kế toán chi tiết( ơ hình thức này công ty phát sinh bao

nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu sổ chi tiết)

Nội dung trinh tư ghi sổ

- Hằng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng tư kế toán đã kiểm tra

để lập chứng tư ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng tư kế toán đã được

kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng hợp chứng tư kế toán theo tưng

loại nghiệp vụ, trên cơ sơ số liệu của Bảng tổng hợp chứng tư kế toán

để lập chứng tư ghi sổ. Chứng tư ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển

cho kế toán trương ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển

cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký vào sổ đăng ký chứng tư

ghi sổ để ghi sổ và ngày tháng vào chứng tư ghi sổ. Chứng tư ghi sổ

sau khi đã ghi sổ vào sổ đăng ký chứng tư ghi sổ mới được sử dụng để

ghi vào sổ cái và các sổ, the kế toán chi tiết.

- Sau khi phản ánh tất cả chứng tư ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái,

kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư

cuối tháng của tưng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đung, số liệu

trên sổ cái được sử dụng lập “Bảng cân đối tài khoản”

- Đối với các tài khoản phải mơ sổ, the kế toán chi tiết thì chứng tư kế

toán , Bảng tổng hợp chứng tư kế toán kèm theo chứng tư ghi sổ là căn

cứ vào sổ the kế toán chi tiết theo yêu cầu của tưng tài khoản. Cuối

tháng tiến hành cộng các sổ, the kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng

27

Page 28: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

tổng hợp chi tiết theo tưng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ liệu

trên sổ Cái của tưng tài khoản đó, các bảng tổng hợp chi tiết của tưng

tài khoản. Sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài

chính.

Đặc điểm tài chinh của công ty

+ Nguồn tài chính Doanh nghiệp có được chủ yếu do nguồn vốn của Ngân

sách cấp

+ Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn cung cấp của nhà nước để thực hiện

nhiệm vụ hậu cần của mình, hoàn thành công việc do Nhà Nước giao phó.

+ Ngoài ra nguồn tài chính mà doanh nghiệp có được do công ty kinh

doanh một số mặt hàng như thực phẩm, dầu, nhớt, thủy sản,…

2.2 Thưc trang công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tai công ty

Hải sản Biển Đông:

2.2.1 Những vân đề chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tai

công ty

a)Nội dung, đặc điểm và yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền tại công ty:

- Nội dung:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là

loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản

lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thuc đẩy sản xuất

kinh doanh phát triển và đạt hiêu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính

lưu động nhanh chóng vào mọi khâu trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay

công ty cần phải có kế hoạch hóa cao thu,chi tiền mặt. Việc thanh toán qua ngân hàng,

không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm

được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh

của vốn lưu động.

Số dư các tài khoản vốn bằng tiền được trình bày trong phần Tài sản chi tiết “tài sản

ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán

Công ty theo doi vốn bằng tiền trên tài khoản 11112 “Tiền Việt Nam CI”,Tiền gửi

ngân hàng trên tài khoản 112; chi tiết tiền gửi ngân hàng ơ tưng nơi cất trữ. Vd:TK

1121 “Tiền gửi ơ ngân hàng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn”,ngoài ra doanh

28

Page 29: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

nghiệp còn gửi tiền ơ các ngân hàng khác như ngân hàng Sacombank, ngân hàng

Techcombank,…

-Đặc điểm:-Tiền là khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn.Được sử dụng để

phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp quản lý tiền tại quỹ và gửi tại ngân hàng

- Yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền tai công ty:

- Nhân viên phải có kiến thức chuyên môn về kế toán, có đủ khả năng kiểm soát vốn

bằng tiền và đặc biệt nhân viên đảm nhận phần hành phải có tính liêm chính, cẩn thận vì

không thể kiểm soát nội bộ hữu hiệu khi mà các nhân viên không đủ khả năng, hoặc

không liêm chính và cố tình gian lận. Do đó, nhân viên có khả năng và liêm chính là

nhân tố cơ bản nhất để cho kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

- Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm, không cho phép bất cứ cá nhân nào

thực hiện các chức năng tư khi bắt đầu cho đến khi kết thuc nghiệp vụ ,bao gồm các

chức năng xét duyệt nghiệp vụ , ghi chép vào sổ sách kế toán, bảo quản tài sản kiểm kê,

đối chiếu các số liệu ghi trên sổ sách kế toán với số liệu thực tế

-Hạn chế tối đa số lượng người được giữ tiền , chỉ cho phép một số ít nhân viên

được thu tiền , điều này sẽ giup hạn chế khả năng thất thoát số tiền thu được

-Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng. Điều này sẽ ngăn

chặn đáng kể việc nhân viên biển thủ tiền thu được tư khách hàng.

- Thực hiện tối đa những khoản chi qua ngân hàng, hạn chế chi bằng tiền mặt.

Nguyên tắc xuất phát tư xảy ra gian lận rất cao tư các khoản chi bằng tiền mặt.

- Cuối mỗi tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế, cụ thể là

đối chiếu giữa : Sổ Cái và Sổ chi tiết về số dư và số phát sinh tài khoản tiền gửi ngân

hàng , Tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.

- Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng, số dư tài khoản Tiền gửi ngân

hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân hàng.Mọi khoản chênh lệch

phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết

chuyển vào các khoản phải thu khác, hay phải trả khác và xử lý phù hợp.

- Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi, các séc chỉ được lập và ký duyệt sau

khi đã kiểm tra các chứng tư có liên quan

- Các khâu chi tiền được xét duyệt kỹ càng, có chữ ký của thủ trương đơn vị, kế toán

trướng trên phiếu chi

29

Page 30: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Khi thanh toán tạm ứng với nhân viên, nhân viên phải cung cấp hóa đơn về cho

đơn tư đó làm căn cứ để hoàn ứng hay trích thêm tiền.

- Khi công ty giao các vật dụng cần thiết cho các thuyền trương đang làm nhiệm vụ

ơ biển thì sẽ lập biên bản giao nhận có chữ ký đầy đủ của bên giao và bên nhận

b) Nội dung, đặc điểm và yêu cầu quản lý, kiểm soát các khoản phải thu tai công

ty:

Nội dung:

- Các khoản phải thu tại công ty là khách hàng mua hàng hóa của doanh

nghiệp

- Mỗi khách hàng được theo dõi chi tiết trên các tài khoản

- Khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài số tiền thu của khách hàng là

các khoản thu tiền hoàn ứng..

- Thuế Gía trị gia tăng đầu vào…

Đặc điểm:

Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là khách hàng Ngô Văn Thang thuộc đơn vị

Quãng Ngãi 95726 ,Trần Công Kỳ thuộc đơn vị Quãng Ngãi 90345,Nguyễn Tấn

Điệpthuộc đơn vị Quãng Ngãi 95384,Nguyễn Đức Thọ thuộc đơn vị 95555,…

Yêu cầu quản lý, kiểm soát các khoản phải thu tai công ty:

- Mỗi lần xuất hàng lập phiếu xuất kho căn cứ giấy đề nghị của khách hàng, các bộ

phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại … để xác định khả

năng cung ứng đung hạn của đơn vị.

- Xét duyệt bán chịu: bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh

toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu

- Lập và kiểm tra hóa đơn

- Theo dõi thanh toán:Sau khi đã lập hóa đơn đã giao cho khách hàng,kế toán vẫn

phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Liệt kê các khoản nợ phải thu theo tưng

nhóm tuổi tuổi để theo dõi và phân công đòi nợ.

- Gửi giấy báo nợ đến khách hàng.

c)Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tai công ty:

- Phản ánh chính xác và kịp thời những khoản thu chi và tình hình tưng loại vốn bằng

tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn,

phát hiện và ngăn ngưa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.

30

Page 31: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Gíam sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc

chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có

hiệu quả cao.

- Hoạch định chi tiết nợ phải thu cho tưng đối tượng nợ phải thu và ghi chép theo tưng

- Các khách hàng thanh toán bù trư giữa nợ phải thu và nợ phải trả có sự thỏa thuận

giữa hai bên và lập chứng tư bù trư công nợ, việc xóa sổ nợ phải thu khó đoì phải căn cứ

theo quy định tài chính hiện hành.

2.2. Kế toán vốn bằng tiền:

a) Kế toán tiền mặt:

Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

Trình tự lưu chuyển chứng tư:

Các chứng tư sử dụng

- Phiếu thu: có tác dụng phản ánh số tiền công ty đã thu vào trên tưng tờ

phiếu

- Phiếu chi: có tác dụng phản ánh số tiền công ty đã chi ra trên tưng tờ

phiếu

Phương pháp lập chứng tư:

Nguyên tắc lập chứng tư: Chứng tư phải đầy đủ các yếu tố theo quy định, ghi chép

phải rõ ràng trung thực, không tẩy xóa, sửa chữa, phải gạch bỏ những phần trống, không

được ký khống chứng tư.

- Phiếu thu: được lập thành 3 liên

Liên 1: kế toán lưu lại

Liên 2: đưa cho người nộp tiền

Liên 3: thủ quỹ giữ ghi vào sổ

- Phiếu chi: được lập thành 3 liên

Liên1: kế toán lưu lại

Liên2: đưa cho người nhận tiền

Liên3: thủ quỹ giữ ghi vào sổ

Trình tự luân chuyển chứng tư:I

Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền mặt, kế toán căn cứ vào chứng tư gốc để lập

phiếu thu, phiếu chi, chuyển cho kế toán trương và Gíam đốc ký duyệt. Sau đó chuyển

cho thủ quỹ thực hiện việc xuất nhập quỹ tiền mặt, thủ quỹ ký tên đồng thời giữ liên 3

để ghi sổ quỹ, liên 2 giao cho người nộp tiền( nhận tiền ) , liên 1 chuyển lại cho kế toán

để ghi sổ thu chi tiền mặt , sau đó lưu liên 1 này để ghi vào Nhật kí sổ cái

31

Page 32: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Cuối mỗi tháng, kế toán và thủ quỹ cùng đối chiếu số liệu trên sổ sách. Định kỳ, cùng

kiểm kê quỹ tiền mặt, lập bản kê và ghi biên bản.

Kế toán chi tiết tiền mặt:

Kế toán theo dõi chi tiết, tỉ mĩ tiền mặt của Công ty

+Tiền mặt được theo dõi theo tưng nguồn hình thành

+ Theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 11112 theo phương pháp chứng tư ghi sổ

+ Tiền mặt được kiểm kê hằng ngày.Đến cuối ngày thủ quỹ kiểm tra tiền thực tồn ơ

quỹ bằng cách phân loại và đếm tưng loại tiền mặt. Sau khi kiểm kê kế toán lập bản

kiểm kê quỹ, dùng cho VND . Sau đó đối chiếu với số liệu đã ghi trên sổ quỹ , đối chiếu

với sổ chi tiết tiền mặt và sổ Cái theo dõi tiền mặt của kế toán để phát hiện những chênh

lệch nếu có[

Kế toán tổng hợp tiền mặt

- Theo lý luận tiền mặt được theo dõi trên tài khoản 111, nhưng trên thực

tế ngoài việc theo dõi trên tài khoản 111 , kế toán còn theo dõi tiền mặt

trên Sổ Tài khoản 111theo hình thức chứng tư ghi sổ

- Thể hiện số tiền thu chi trên sổ, số dư,…

Phương pháp theo dõi : Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp tiền mặt

311,341 11112 15*,21*

Vay ngắn hạn NH nhập quỹ Mua sắm công cụ ,dụng cụ,TSCD Tiền mặt

511,512,515,711 627,641,642,811

Doanh thu ,thu nhập khác bằng Chi phí bằng tiền mặt Tiền mặt

131,138,141 311,331,334,338

Thu hồi các khoản nợ ứng trước Chi tiền mặt để trả nợ Bằng tiền mặt

3381 1381

Kiểm kê tiền mặt phát hiện Kiểm kê tiền mặt phát hiện thiếu Thưa

32

Page 33: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ:

Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng tài khoản 11112 “ Tiền Việt Nam”

Sổ sách sử dụng:

- Sổ quỹ: do thủ quỹ lập để quản lý tình hình thu chi của quỹ tiền mặt

- Sổ thu chi tiền chi tiền mặt: do kế toán lập riêng cho tài khoản tiền mặt

- Sổ nhật ký chung: phần mềm kế toán tự động lập các nghiệp vụ phát

sinh trong tháng

Phương pháp hach toán một số nghiệp vụ thưc tế tai công ty:

Ngày 06/10/2010 Công ty tạm ứng cho nhân viên Thắng tiền mua vật dụng cho các

tàu HN 17 – 18 – 27 số tiền tương ứng là 805.000 đồng.

Cách xử lý nghiệp trên tại công ty:

Đầu tiên, doanh nghiệp sẽ thông qua giấy đề nghị của ông Hoàng Long công tác tại

bộ phận trực tàu nằm bờ. Thông qua giấy đề nghị của ông Long,công ty sẽ tiến hành xet

duyệt đơn đề này. Xem có hợp lý không, có thực sự cần thiế không.

Để chắc chán khoản tiền đề nghị tạm ứng là hợp lý Ông Long sẽ xin giấy báo giá

của nhà cung cấp, có đóng dấu mộc.Ông sẽ gửi kèm giấy báo giá và đơn đề nghị của

mình lên công ty xét duyệt nguyện vọng của mình

Mẫu chứng tư: TỔNG CÔNG TY HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Việt nam DVKT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phuc

Giây đề nghi

Kinh gửi: Gíam đốc

Đơn vị công tác: Trực tàu nằm bờ

Nội dung đề nghị

Theo sự chỉ đạo của giám đốc- Nổ máy các tàu HN 17,HN18,HN27 và vệ sinh các tàu nằm bờ

Nên tôi đề nghị đặt một số vật tư để phục trong công việc vệ sinh và nổ máy các tàu như sau:

1) Dầu DO 500 lít2) Nhớt 5 can

33

Page 34: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

3) Nước rửa chén 3 chai4) Xà bông bột 5 kg5) De lau 5 kg6) Nước axit 5 bình7) Bàn chải chà tàu 3 cái 8) Xốp chà tàu 10 cái

Nay tôi làm giấy đề nghị kính trình giám đốc xem xét và giải quyết. Tp Hồ Chí Minh ngày 29 tháng 9 năm1020

Người đề nghị

Hoàng LongĐồng thời giấy báo giá được gửi như sau:

BẢNG BÁO GIÁKinh gửi:CÔNG TY TNHH MTV DICH VU KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG

Tên cửa hàng: Cửa hàng vật tư tổng hợp THIÊN KIM

Địa chỉ : 44 Trịnh Văn Cân

Mã số thuế : 0307267638

Điện thoại : 39146800

Chân thành cảm ơn quý công ty đã quan tâm đến cửa hàng chung tôi.

Sau đây là bảng báo giá các loại hàng hóa của cửa hàng chung tôi cho quý Công ty như

sau:

Tt Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền1 Nước rửa chén Chai 03 75000 2250002 Xà bông bột Kg 05 35000 1750003 Gỉe lau Kg 05 10000 500004 Nước axit Thái Lan Bình 05 35000 1750005 Bàn chải chà rửa Cái 03 20000 600006 Xốp chà rửa Cái 10 12000 120000

Tổng cộng 805000

TP Hồ Chí Minh,ngày 4 tháng10 năm 2010Người báo giá

(Ký tên)

34

Page 35: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

-Thông qua yêu cầu của ông Hoàng Long.Bộ phận kế toán sẽ chuyển bộ giấy tờ này lên

cho thủ trương đơn vị xét duyệt .Chỉ sau khi Gía đốc đồng ý với khoản chi trên kế toán

mới được lập phiếu chi. Gíam đốc ký duyệt trên bảng báo giá, cùng với chữ ký của

trương phòng Kế Hoạch Sản Xuất ,đồng ý với khoản chi trên kế toán mới được lập

phiếu chi.

CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG Mẫu số 02 - 11Địa chỉ: 211 Nguyễn Thái Học, P. Phạm Ngũ Lão, Q1, TP HCM QĐ 15 / 2006 / QĐ-BTCMã số thuế : 3500376750 ngày 20-3-2006 của Bộ trương BTC

PHIẾU CHI Số: 001 Ngaỳ 06/10/2010 TK Nợ:1412

TK Có: 11112Họ tên người nhận tiền : Vũ Đức ThắngĐịa chỉ : P. KHSXLý do: Thắng Tạm ứng tiền mua vật dụng dùng cho các tàu HN17 – 18 – 27Số tiền : 805.000Bằng chữ : Tám trăm le năm đồng chẵnKèm theo: 3 Chứng tư

Thủ trương đơn vi Kế toán trương KT thanh toán Thủ quy Ngươi nhận

Sau khi có đầy đủ chữ ký của các người có liên quan.Kế toán tiến hành xuất quỹ

giao tiền cho ong Hoàng Long, và phải ký nhận đủ số tiền là 805.000 đồng vào phiếu

chi.

Kế toán lưu bộ hồ sơ cho nghiệp vụ này gồm 3 chứng tư Gíay Đề Nghị,Bảng

báo giá, phiếu chi thành bộ sơ, lưu ơ đơn vị.

Qua trình ghi sổ được tiến hành như sau

35

Page 36: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Sổ sách sử dụng

SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT

Kỳ phát sinh: Từ 01/10/2010 đến 15/11/2010

Số dư đầu kỳ : 394.434.420

NgàySố phiếu

TK Số tiền

Diễn giảiĐối ứng

Thu Chi Thu Chi Tổng……………. …………………… ……… ………….

06/10/2010

…..

001

Chi thanh toán tạm ứng mua vật dụng dùng cho các tàu HN – 17 – 18 - 27

1412 805.000

……. ….. ….. ………………… ……… ………….

Số dư cuối kỳ:…

Sau khi kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền mặt, thủ quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ tiền mặt như sau:

SỔ QUỸ TIỀN MẶT

Tồn đầu kỳ: 394.434.420

Số thứ tự Diễn giải Thu Chi Tồn

………………. ……………

…….

…………….…………………… ………….

06/10/2010

Chi thanh toán tạm ứng tiền mua vật dụng dùng cho các tàu HN 17 – 18 - 27

805.000

……………. ……………………

……………

36

Page 37: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

……….

Tiếp theo kế toán nhập liệu trên phần mềm kế toán:

Sổ Nhật Ký Chung

Kỳ phát sinh: 01/10/2010 đến 15/11/2010

Đơn vi tinh : VND

 Chứng từ gốc  

Diễn giảiMã hiệu Phát sinh

MH

Ngày Số Tài khoản Nợ Co

………………

PC

06/10/2010 001

Chi thanh toán tạm ứng tiền mua vật dụng dùng cho các tàu HN 17 – 18 - 27

1412   805.000  

 

11112

    805.000

……………… 

 

PT

09/12/2010 005

Công ty thu tiền BHXH,BHYT, BHTN tư 01/10/10 – 30/11/10

11112    2.212.703  

 

33832,33842,33892   2.212.703

………………  

Cuối kỳ hoặc cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số tiền thực còn ơ quỹ với

thủ quỹ.Xử lý tình huống nếu có thưa hay thiếu tiền tại quỹ để có biện pháp xử lý nhanh

chóng đề phòng thất thoát tài sản.

Thể hiện trên báo cáo tài chính :

- Chỉ tiêu tiền được trình bày trên phần Tài sản thuộc phần Tài sản ngắn hạn của

bảng cân đối kế toán.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày luồng tiền trong kỳ theo luồng tiền

tư hoạt động kinh doanh

- Trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ tiêu tiền trên bảng cân đối kế toán

được trình bày chi tiết số cuối năm, đầu năm cho chỉ tiêu tiền mặt.Tư thông tin trên

37

Page 38: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

người đọc báo cáo tài chính thấy rõ hơn tưng khoản mục tiền, so sánh số liệu số đầu

năm và số cuối năm để thấy được sự biến động của chung.

b) Kế toán tiền gửi ngân hàng:

Chứng từ và lưu chuyển chứng tù

Đối tượng tập hợp : Phản ánh số tiền gửi vào, rut ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng

đồng Việt Nam.

Trình tự luân chuyên chứng từ:

Các chứng tư sử dụng:

- Giấy báo nợ, ủy nhiệm chi: phản ánh số tiền gửi ngân hàng của công ty

giảm xuống

- Giấy báo có, lệnh chuyển Có, giấy nộp tiền phản ánh số tiền gửi ngân

hàng của công ty tăng lên

Phương pháp lập chứng tư:

- Giấy báo Nợ, giấy báo Có lệnh chuyển tiền, giấy nộp tiền: do ngân

hàng lập

- Uỷ nhiệm chi, phiếu chi : do công ty lập

Trình tự lưu chuyển chứng tư:

Khi nhận được chứng tư do ngân hàng chuyển đến, kế toán cần kiểm tra

đối chiếu với chứng tư gốc kèm theo, sau đó ghi vào sổ chi tiết tiền gửi

Ngân hàng do công ty lập.

Việc ghi chép vào Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng tại công ty và tài khoản

tại Ngân hàng được thực hiện đồng thời.

Cuối tháng yêu cầu Ngân hàng sao in sổ phụ tiền gửi để đối chiếu giữa

số liệu của công ty với Ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo

cho ngân hàng ngay để xử lý kịp thời

Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:

Kế toán theo dõi tỉ mĩ chi tiết các khoản tiền gưỉ ngân hàng chi tiết theo

tưng ngân hàng

Theo dõi tình hình rut, gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng ơ tưng ngân

hàng cụ thể

Cuối tháng , Kế toán phải lấy sổ phụ ơ các ngân hàng mà doanh nghiệp có

tài khoản tiền gửi về công ty để đối chiếu với sổ chi tiết tài khoản 1121 .

Xem số dư cuối và tình hình nhập , xuất có khớp với ngân hàng không để

có biện pháp điều chỉnh thích hợp.

38

Page 39: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng

Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng:

Tài khoản sử dụng:

Doanh nghiệp sử dụng Tài khoản :

1121 D để phản ánh tiền gửi vào Ngân hàng Nông Nghiệp TP Hồ

Chí Minh.

1121S Tiền gửi vào ngân hàng Sacombank

1121V Tiền gửi vào ngân hàng Vietcombank

Sổ sách sử dụng:

- Sổ phụ ngân hàng : Do ngân hàng lập và sao in gửi cho công ty thể

hiện sự tăng giảm tiền gửi ngân hàng của công ty

- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng : do kế toán lập để theo dõi khoản tiền

gửi ngân hàng của công ty.

- Sổ Nhật ký chung : Phần mềm máy tính tự động vào sổ Nhật Ký

Chung để ghi lai tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vu thực tê tại công ty:

Ngày 07/10/2010 Chị Yến nộp tiền mặt vào TK ngân hàng Nông Nghiệp

- Trong nghiệp vụ này đầu tiên, chị Yến lập Giấy đề nghị thanh toán để

đưa cho Gíam đốc xem xét.

- Mẫu giấy đề nghị thanh toán có hình thức như sau:

CTY TNHH MTV DICH VU

KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG

211 Nguyễn Thái Học, Q.1

GIẤY ĐỀ NGHI THANH TOÁN

Ngày 07 tháng 10 năm 2010

Kính gửi: Gíam đốc công ty

39

Page 40: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Họ và tên : Trịnh Thị Yến

Bộ phận : Tài vụ

Nội dung thanh toán :

Nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng Nông Nghiệp

(170031100100531)

Số tiền : 70.000.000 đồng

Viết bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn

(Kèm theo 01 chứng tư gốc)

Ngươi đề nghi thanh toán KT Trương Giam đốc

-Sau khi có đầy đủ chữ ký của các người có liên quan, kế toán tiến hành lập

phiếu chi tiền, xuất quỹ gửi vào ngân hàng. Đây là tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn của

doanh nghiệp. Do xuất quỹ kế toán sẽ ghi Có tài khoản tiền mặt(TK 11112) gửi vào

Ngân hàng nên sẽ tăng khoản mục tiền gửi ngân hàng ghi Nợ tài khoản 1121 chi tiết Tài

khoản 1121 D Tiền gửi ơ Ngân hàng Nông Nghiệp.

-Phiếu chi có dạng như sau:

CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG

Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học, P.Phạm Ngũ Lão, Q1, TPHCM

Mã số thuế : 3500376750

PHIẾU CHI

Ngày 07/10/ 2010 Số : 010

TK Nợ : 1121D

TK Có : 11112

Họ tên người nhận tên người nhận tiền: Trịnh Thị Yến

Địa chỉ : Phòng kế toán tài vụ

Lý do: Yến : Nộp tiền mặt vào Tài khoản Ngân hàng Nông Nghiệp

Số tiền : 70.000.000 đồng

Bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn

Kèm theo : 02 chứng tư

Thủ trương đơn vi Kế toán trương KT Thanh toán Thủ quy Ngươi nhận

40

Page 41: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Sau khi kế toán lập phiếu chi, thủ quỹ tiến hành xuất quỹ. Nhân viên đem tiền đến nộp

ơ Ngân hàng . Tại ngân hàng sau khi nộp tiền nhân viên nhận được giấy nộp tiền do

Ngân hàng lập .

- Mẫu phiếu giấy nộp tiền của Ngân hàng Nông Nghiệp TP HCM có dạng sau :

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM GIẤY NÔP TIỀN số…… ký hiệu chứng tưChi nhánh.............................................. Ngày 7 , tháng 10 , năm 2010 Ký hiệu ND N/vụMã CN.........................................................

Họ tên người nộp : TRỊNH THỊ YẾNĐịa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học- Q. 1Họ tên người nhận : CTY TNHH DV KT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNGCMND số : …………………Ngày cấp ………………Nơi cấp ……………..Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học- Q. 1Tại ngân hàng : Nông nghiệp và PTNT – chi nhánh TP.HCM

NỘI DUNG NỘP SỐ TIỀN

Nọp tiền mặt vào TK: 170031100100831……………………………………………………………..……………………………………………………………..Số tiền bằng chữ : Bảy mươi triệu đồng chẵn……………………………………………….Cộng :

70.000.000

70.000.000

Người Nộp Tiền Thủ Quỹ Kế Toán Viên Trương Phòng Kế Toán

Trịnh Thị Yến ( Ngân Hàng )

Nhân viên sẽ đem giấy nộp tiền về công ty cho kế toán , kế toán sẽ lưu giấy nộp tiền , giấy đề nghị thanh toán cùng với phiếu chi lưu thành 1 bộ hồ sơ về nghiệp vụ này .

Sổ sách sử dụng :

SOÅ CHI TIEÁT TAØI KHOAÛN

1121D - TIEÀN GÖÛI NH NÔNG NGHIỆP TPHCM – Soá TK: 170031100100831

Kyø PS : Töø 01/10/2010 đến 30/10/2010 Soá dö ñaàu kyø : 208.625.950VNÑST   Chöùng Dieãn giaûi TK Phaùt sinh

41

TK Nợ ………..TKCó:170031100100831

Page 42: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Ttöø goác

Ñoái öùng 

Ngaøy MHSoá

Nôï Coù

….. …. ……….. ……   ……..

07/10/2010

PC010

Nộp tiền mặt vào TK Ngân Hàng Nông Nghiệp TP . HCM

11112

70.000.000

…………………  - Kế toán nhập liệu nghiệp vụ trên vào phần mềm kế toán của doanh nghiệp . Xuất sổ

nhật ký chung có dạng sau :

SOÅ NHAÄT KYÙ CHUNG

Kyø PS : Töø 01/10/2010 Ñeán 30/10/2010

Ñôn vò tính: V N Ñ

 Chöùng töø goác  

Dieãn giaûi

Maõ hieäu

Phaùt sinh

MH Ngaøy SoáTaøi khoaûn

Nôï Coù

………………

PC07/10/2010

011

Nhân viên Yến nộp tiền mặt vào TK Ngân hàng Nông Nghiệp

1121D    5.000.000  

 

11112  

  5.000.000

……………… 

 

PC07/10/2010

010Nộp tiền mặt vào TK Ngân hàng Nông Nghiệp

1121D  

 70.000.000

 

11112  

70.000.000

……………………

- Cuối tháng yêu cầu Ngân hàng sao in sổ phụ tiền gửi để đối chiếu giữa số liệu của

công ty với Ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo cho ngân hàng ngay để xử

lý kịp thời.

Để minh họa cho trường hợp rut tiền ơ Ngân Hàng , ta xem xét nghiệp vụ sau :

42

Page 43: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Ngày 15/12/2010 nhân viên Yến rut tiền ơ Ngân Hàng Nông Nghiệp TP.HCM về nhập

quỹ tiền mặt có ký hiệu AJ 1327173 , để phục vụ cho việc chi tiêu tại đơn vị .

Khi có nhu cầu rut tiền ơ Ngân Hàng , dựa vào tập SEC mà Ngân Hàng đã gửi cho

doanh nghiệp luc đầu . Sau khi có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền như là

Kế Toán Trương hoặc giám đốc ký duyệt , đồng thời có con dấu của công ty , nhân viên

có thể đem tấm SEC này đến ngân hàng để rut tiền một cách hợp pháp .

Ngân Hàng sẽ thu lại tấm SEC này và tiến hành giảm trư số dư Tài khoản tiên gửi

ngân hàng của đơn vị .

Nhân viên nhận tiền tại ngân hàng sau đó đem về doanh nghiệp làm thủ tục nhập quỹ

. Thủ quỹ nhập tiền vào quỹ tiền mặt , ghi vào sổ quỹ tiền mặt . Đồng thời kế toán lập

phiếu thu để ghi nhận cho nghiệp vụ này .

Do đơn vị rut tiền gửi Ngân Hàng làm cho tài khoản tiền gửi Ngân Hàng giảm xuống

, chi tiết là Ngân Hàng Nông Nghiệp TPHCM ghi có tài khoản 1121D . Số tiền đó đem

về nhập quỹ làm cho quỹ đơn vị tăng lên , chi tiết là quỹ mang số hiệu AJ 1327173, ghi

nợ tài khoản 11112 .

Mẫu phiếu thu có dạng như sau :

CTY TNHH MTV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG

Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học , P. Phạm Ngũ Lão , Q 1 , TPHCM

Mã số thuế : 3500376750

PHIẾU THU

Ngày : 15/12/2010

TK Nợ : 11112

TK Có : 1121D

Họ tên người nộp tiền : TRỊNH THỊ YẾN

Địa chỉ : P.KTTV

Lý do : Yến : Rut tiền NH Nông Nghiệp nhập quỹ AJ 1327173

Số tiền : 10.000.000

Bằng chữ : mười triệu đồng chẵn

Kèm theo : 01 chứng tư

43

Page 44: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Thủ Trương đơn vi KT Trương KT thanh toán Thủ quy Ngươi nộp

Sau khi có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan , kế toán lưu phiếu thu kèm

với tấm SEC ( bản sao ) lưu thành một bộ chứng tư để theo dõi nghiệp vụ trên .

- Cuối tháng yêu cầu Ngân hàng sao in sổ phụ tiền gửi để đối chiếu giữa số liệu của

công ty với Ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo cho ngân hàng ngay để xử

lý kịp thời.

Hình 1.3 Mặt trước của tấm SEC

44

Page 45: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Hình 1.4 Mặt sau của tấm SEC

2.2.3 Kế toán các khoản phải thu tai công ty :

a. Kế toán phải thu khách hàng :

Ñoái töôïng taäp hôïp:

Laø caùc khoaûn nôï phaûi thu vaø tình hình thanh

toaùn khoaûn nôï phaûi thu cuûa coâng ty vôùi khaùch haøng

veà tieàn baùn dầu DO , nhaän tieàn öùng tröôùc cuûa khaùch

haøng

Trình töï luaân chuyeån chöùng töø

Caùc chöùng töø söû duïng:

- Phieáu xuaát kho : Theå hieän teân haøng ,soá löôïng haøng .

Phieáu xuaát kho phaûi coù chöõ kyù cuûa khaùch haøng nhaän

haøng

45

Page 46: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Hoaù ñôn GTGT: theå hieän soá tieàn caàn thu cuûa khaùch

haøng.

- Phieáu thu : Theå hieän thu tieàn cuûa khaùch haøng

- Giaáy baùo coù , Leänh chuyeån coù cuûa ngaân haøng

Phöông phaùp laäp chöùng töø:

- Phieáu xuaát kho : Do thuû kho laäp . Phieáu xuaát kho ñöôïc

laäp thaønh 4 lieân: Lieân 1, lieân 4 giao cho keá toaùn , lieân 2 giao

cho khaùch haøng, lieân 3 giao cho thuû kho,

- Hoaù ñôn GTGT: Do keá toaùn laäp thaønh 3 lieân: Lieân 1 ,

lieân 3 löu taïi phoøng keá toaùn coâng ty, lieân 2 giao cho khaùch

haøng .

- Phieáu thu: Do keá toaùn laäp. Phieáu thu ñöôïc laäp thaønh

3 lieân, lieân 1 giao cho keá toaùn , lieân 2 giao cho khaùch haøng,

lieân 3 giao cho thuû quyõ

- Giaáy baùo coù , leänh chuyeån coù : Do ngaân haøng laäp.

Trình töï luaân chuyeån chöùng töø:

Khi khaùch haøng ñeán thanh toaùn nôï baèng tieàn maët thì

keá toaùn phaûi ñoái chieáu chi tieát phieáu xuaát kho vôùi soá hoaù

ñôn, soá tieàn phaûi thu , sau ñoù keá toaùn laäp phieáu thu, ghi

giaûm nôï phaûi thu chi tieát cho töøng khaùch haøng ñoàng thôøi ghi

nhaän vaøo soå chi tieát tieàn maët, thuû quyõ sau khi nhaän phieáu

thu seõ ghi nhaän vaøo soå quyõ tieàn maët . Tröôøng hôïp khaùch

haøng thanh toaùn baèng chuyeån khoaûn ngaân haøng, khi nhaän

ñöôïc giaáy baùo coù hoaëc leänh chuyeån coù cuûa ngaân haøng,

keá toaùn ñoái chieáu vôùi chöùng töø goác, ghi giaûm nôï phaûi thu

chi tieát cho töøng khaùch haøng vaø ghi vaøo soå chi tieát tieàn

göûi ngaân haøng.

K ế toán chi tiết các khoan phai thu của khách hàng

Kế toán theo dõi tỉ mĩ , chi tiết các khoản phải thu của khách hàng

Mỗi khách hàng được theo dõi chi tiết trên mỗi tài khoản riêng , được mặc định trên

phần mềm kế toán cua công ty

Tk 131 TCK : Khách hàng Trần Công Kỳ

TK 131 NTD: Khách hàng Nguyễn Tấn Điệp

46

Page 47: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

TK 131 NDT:Khách hàng Nguyễn Đức Thọ

Cuối tháng công ty gửi bản đối chiếu công nợ với các khách hàng.Xác nhận số nợ với

các khách hàng vào cuối mỗi tháng để có biện pháp xử lý kịp thời.

K ế toán tổng họp các khoan phai thu khách hàng:

Soå saùch vaø taøi khoaûn söû duïng:

_ Söû duïng TK 131: taøi khoaûn “phaûi thu khaùch haøng”

- Caùc taøi khoaûn lieân quan Tk 111, Tk 112, Tk 511, Tk 531,

Tk 532

Taøi khoaûn phaûi thu khaùch haøng chi tieát cho töøng khaùch

haøng ñöôïc coâng quy ñònh nhö sau:Khách hàng Trần Công Kỳ

Khách hàng Nguyễn Tấn Điệp

Khách hàng Nguyễn Đức Thọ

Khách hàng Ngô Văn Thang…

_ Soå saùch söû duïng: Soå chi tieát phaûi thu khaùch haøng

cho töøng ñoái töôïng phaûi thu . Soå toång hôïp phaûi thu khaùch

haøng, Soå nhaät kyù chung

_Soå chi tieát phaûi thu khaùch haøng cho töøng ñoái töôïng

phaûi thu .Do keá toaùn coâng ty laäp

_ Soå toång hôïp phaûi thu khaùch haøng : Phaàn meàm keá

toaùn töï ñoäng laäp

_Soå nhaät kyù chung : Phaàn meàm keá toaùn töï ñoäng ghi vaøo

soå nhaät kyù chung ñeå ghi laïi taát caû nhöõng nghieäp vuï kinh teá

phaùt sinh trong thaùng

K ế toán một số nghiệp vụ thực tế tại công ty:

Ngày 04/10/2010 công ty tiến hành bán dầu DO , nhớt cho khách hàng Trần Công Kỳ

Số lượng như sau:

Mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiềnDầu DO 1.348 lít 12.955,894 17.464.545Nhớt 18 lít 39.949,495 719.091

- Ngoài ra còn có : lệ phí xăng dầu 674.000

Lệ phí nhớt 9.000

- Tổng tiền hàng phải thu của khách hàng : 18.183.636

- Thuế GTGT được khấu trư(thuế suất 10 %): 1.818364

- Tổng thanh toán cho nghiệp vụ này là : 20.685.000

47

Page 48: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

-Sau khi bên mua đồng ý, chấp nhận thanh toán về lô hàng này. Doanh Nghiệp sẽ lập hóa đơn

cho lô hàng trên

(Mẫu hóa đơn được lưu ơ phía sau phần phụ lục Hóa đơn số 40919)

-Hóa đơn gồm 2 liên. 1 liên lưu ơ đơn vị và 1 liên giao cho khách hàng

- Khi nghiệp vụ này xảy ra kế toán sẽ ghi nhận doanh thu .Tăng khoản phải thu khách

hàng,Doanh thu được ghi nhận,thuế GTGT của hàng bán ra được ghi nhận. But toán

được viết như sau

Nợ TK 131( chi tiết khách hàng Trần Công Kỳ) 20.685.000

Có TK 5111 18.183.636

Có TK 333112 1.818.364

- Doanh nghiệp có thể giao hàng bằng nhiều cách. Giao tại nơi đơn vị đề

hoặc tại kho của công ty… Hình thức giao hàng tùy thuộc vào sự thỏa

thuận của 2 bên.

- Khi hàng đã được giao, doanh nghiệp lập biên bản giao nhận để chứng

minh hàng đã giao đung phẩm chất cũng như số lượng

- Mẫu Biên bản giao nhận có dạng sau:

CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phuc

BIÊN BẢN GIAO NHẬN

Hôm nay, ngày 04, tháng 10, năm 2010.Chung tôi có tiến hành giao nhận Bên giao: Ông Trương Ngọc LânTên đơn vị : Tàu Đá Tây 02Thuộc Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN DVKT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNGBên nhận : Ông Trần Công KỳTên đơn vị : Quãng Ngãi 90345Số lượng hàng hóa giao nhận:

STT TÊN HÀNG HÓA

ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN

1 Dầu DO Lít 1.384 12.955,894 17.464.5452 Nhớt lít 18 39.949,495 719.091

Toàn bộ số lượng hàng hóa trên đã được giao nhận trong tình trạng tốt và đầy đủ. Đây cũng là cơ sơ để giải quyết các vấn đề liên quan về sau.

Bên nhận Xác nhận của ban chỉ huy đảo Bên giaoTrần Công Kỳ Trương Ngọc Lân

48

Page 49: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

-Đây là biên bản chứng tỏ hàng đã được gửi cho khách hàng, mọi khiếu nại gì về số

lượng cũng như chất lượng hàng hóa.Doanh nghiệp căn cứ vào biên bản này để xử lý.

- Do khách hàng Trân Công Kỳ là khách hàng thường xuyên của công ty. Công ty có

chính sách bán chịu cho khách hàng. Có thể thanh toán một lần,thanh toán theo % trên

hóa đơn hoặc thanh toán theo số dư nợ của khách hàng.

- Trình tự ghi sổ:

49

Page 50: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

1312- Phải thu khách hàng

Kỳ phát sinh tháng 10 năm 2010

STTChứng tư gốc

Diễn giải Tk đối ứngPhát sinh

MH Ngày Số Nợ Có

… … … … …. … … …

5 HDBH 04/10/10409

19

Kỳ:doanh thu

bán

dầu(1.348L)

5111118.138.54

5

6 HDBH 04/10/10409

19

Kỳ: doanh thu

bán nhớt(18L)51111 728.091

7 HDBH 04/10/10409

19

Kỳ:doanh thu

bán

dầu(1.348L),nh

ớt(18L) 333112

1.818.364

- Kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm tự đông xuất Sổ Nhật Ký Chung có dạng sau:

50

Page 51: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Đơn vi tinh : Việt Nam Đồng

 Chứng từ gốc   Diễn giải

Mã hiệu Phát sinh

MH Ngày Số Tài khoản Nợ Co

………………

HDBH 04/10/10 40919

Khách hàng Trần Công Kỳ mua dầu DO và nhớt

131   20.685.000  

 51111

  18.183.636

………………333112  1.818.364

 

- Ghi nhận giá vốn hàng bán cho nghiệp vụ trên . Dầu DO có giá vốn 11.500 Đ/LÍT

- Nhớt có giá vốn là 38.800 đ / lít Nợ TK 632

Có TK 156 ( Dầu DO) 1.348*11.500 Có TK 156 (Nhớt) 18 * 38.800

- Doanh nghiệp theo dõi khoản phải thu của khách hàng. Có chính sách

thu nợ nhanh chóng nhằm thu hồi vốn nhanh cho doanh nghiệp. Khi

khách hàng thanh toán thì giảm nợ phải thu của khách hàng ghi Có TK

131.

Thể hiện các khoản phải thu khách hàng trên Báo Cáo Tài Chính- Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán

Các khoản phải thu được trình bày trên phần Tài sản mục: “ Các khoản phải thu

ngắn hạn” và “ Các khoản phải thu dài hạn”của Bảng cân đối kế toán. Riêng trường hợp

người mua trả tiền trước ( thể hiện trên số dư có chi tiết của tài khoản 131- Phải thu của

khách hàng) được ghi trên phần Nguồn vốn, mục Nợ phải trả

b) Kế toán thuế giá tri gia tăng được khâu trừ :

Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:

- Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trư

- Khi mua tài sản dịch vụ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ( liên 2

– dành cho người mua) để hạch toán thuế GTGT đầu vào

- Khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ, kế toán lập hóa đơn theo mẫu hóa

đơn GTGT và ghi rõ thuế GTGT phải nộp trên hóa đơn. Căn cứ vào

51

Page 52: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

hóa đơn ( liên 1 dành cho người bán ) để hạch toán thuế GTGT đầu

ra.Cuối tháng kế toán khấu trư thuế GTGT đầu ra với đầu vào theo

công thức

- Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Các trường hợp có thể xảy ra:

- Nếu số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào.Chênh

lệch đó doanh nghiệp phải đóng thuế cho Cơ Quan Thuế vào đầu

tháng sau.

- Nếu số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào, chênh

lệch cuối tháng là số thuế GTGT chưa được khấu trư , Doanh nghiệp

sẽ được khấu trư vào kì sau khi tính thuế. Trong trường hợp số thuế

GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra liên tục trong 3 tháng

thì doanh nghiệp sẽ lập hồ sơ để hoàn thuế đầu vào theo luật thuế.

Trinh tự lưu chuyển chứng từ:

Các chứng tư sử dụng:

- Tờ khai thuế GTGT

- Tờ khai quyết toán thuế

- Giấy nộp ngân sách Nhà nước

Phương pháp lập chứng tư:

- Tờ khai GTGT : Do Công ty lập , được lập thành 2 bản , Cục Thuế

giữ một bản và Công ty giữ một bản

- Tờ khai quyết toán thuế : Do công ty lập, được lập thành 2 bản. Cục

Thuế giữ một bản và Công ty giữ một bản

- Giấy nộp Ngân sách Nhà Nước : Mẫu giấy nộp Ngân sách Nhà nước

do Cục Thuế cấp. Được dùng để khi công ty đi nộp tiền thuế và Kho

Bạc, được ghi thành 3 liên, khi đã nộp xong tiền thuế thì công ty giữ

lại một liên

Trình tự lưu chuyển chứng tư:

- Khi có được tờ khai thuế GTGT, tờ khai quyết toán thuế ( do Kế toán

trương Công ty lập ) chứng tư này được chuyển cho kế toán thanh

toán . Kế toán thanh toán sẽ biết được số thuế phải nộp. Kế toán

thanh toán ghi giấy nộp Ngân sách Nhà nước thành 3 liên và mang số

tiền cần phải nộp đến Kho Bạc Nhà Nước nộp tiền.

52

Page 53: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Đối với tiền thuế thì công ty sẽ thanh toán tiền ngay sau khi có chứng

Kế toán chi tiết thuế giá tri gia tăng được khâu trừ

Tài khoản sử dụng:

Theo dõi thuế GTGT đầu vào : Kế toán mơ tài khoản 133- Thuế

GTGT được khấu trư(Chi tiết tài khoản 11331 – thuế GTGT được khấu

trư của hàng hóa và dịch vụ, TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trư của

TSCĐ )

Theo dõi thuế GTGT đầu ra : Kế toán mơ tài khoản 3331 – Thuế

GTGT phải nộp ( chi tiết TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra)

Vì Doanh Nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán hàng hóa

thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hầu như không xảy ra nên Doanh

Nghiệp không sử dụng các tài khoản 33312 va TK 3333

Chủ yếu doanh nghiệp sử dụng tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu

ra của hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ Doanh Nghiệp mua hàng

hóa của bên bán.Căn cứ vào hóa đơn giá tri gia tăng , liên 2 giành cho

người mua.Kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trư. Kế toán

sẽ ghi Nợ tài khoản 1331. Số thuế này được tính dựa vào giá tính thuế

GTGT và thuế suất thuế giá tị gia tăng.Mức thuế suất phổ biến là 10%

cho các hàng hóa phát sinh trong Doanh Nghiệp.

Ngược lại, khi doanh nghiệp xuất hàng để bán. Doanh nghiệp sẽ

tính thuế giá trị gia tăng cho mạt hàng này.Thông thường thuế suất sử

dụng vẫn là 10 %. Doanh nghiệp xuất hóa đơn thuế GTGT căn cứ vào

liên 1, giành cho người bán kế toán ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải

nộp. Kế toán ghi Có TK 33311.

Kế toán tổng hợp thuế GTGT được khấu trư:

-Cuối năm kế toán tổng hợp phát sinh bên Nợ TK 133 , để xác

định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được khấu trư mua trong năm,

sau di đã cấn trư các số tiền các nghiệp vụ xảy ra bên Có Tài khoản 1331

như nghiệp vụ hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua

-Tiếp theo kế toán xác định bên Có tài khoản 33311 thuế GTGT

phải nộp của hàng hóa bán ra.Sau khi cấn trư số tiền phát sinh bên Có

TK 33311 như nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán.

53

Page 54: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- So sánh biết chênh lệch, kế toán tiến hành xử lý

Để minh họa cho việc tính thuế GTGT ơ đơn vị.Ta hãy xem xét

Sổ Chi Tiết Tài Khoản 133 thực tế ơ Công ty

CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN133 - THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ

Đơn vị tính: VND

STT

Chứng từ gốc

Diễn giảiTK đối ứng

Phát sinh

MH Ngày Số Nợ Co

1 CTGS 14/12/10 10

HT chi phí nhiên liệu cung ứng ngư dân

3312 51.454.545

2 CTGS 17/12/10 13

CH Ngọc Hà nhập hàng hoá (trà xanh 100 thùng)

3312 1.336.360

… … … … …

10 CTGS 31/12/10 39

Kết chuyển thuế GTGT phải nộp31/12/10

3333112 223.611.842

Tổng 62.709.996 223.611.842

Số dư đầu kỳ : Nợ 1.485.693.152Số dư cuối kỳ : Nợ 1.324.791.306

Nhìn vào Sổ chi tiết tài khoản 133 . Căn cứ vào hoá đơn mua hàng liên 2 giành cho

người mua kế toán xác định Thuế GTGT được khấu trư phát sinh bên Nợ TK 133 là

62.709.996 do đơn vị mua hàng hoá và dịch vụ.

- Doanh nghiệp quyết toán thuế vào cuối năm. Số dư đầu kỳ phát sinh bên Nợ

TK 133 là 1.485.693.152 , đây là số Thuế GTGT chưa được khấu trư của doanh nghiệp,

sẽ được tiếp tục khấu trư trong các lần tính thuế tiếp theo. Tháng này doanh nghiệp vẫn

tiếp tục được khấu trư thuế là 223.611.842.Do thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT

đầu ra

- Kết chuyển thuế GTGT phải nộp vào ngày 31/12/2010 , kế toán ghi but toán

sau:

54

Page 55: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Nợ TK 333112 223.611.842

Có TK 133 223.611.842

- Tháng này, doanh nghiệp không phải nộp thuế. Số thuế GTGT doanh

nghiệp chưa đựơc khấu trư là số dư cuối kỳ tài khoản 133 là

1.324.791.306.Doang nhiệp sẽ được khấu trư tiếp trong kỳ sau.Tháng

này Doanh nghiệp không phải nộp thuế cho Cơ quan Thuế.

- Trong trưòng hợp này doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn

hơn số thuế GTGT đầu ra liên tục trong vòng 2 tháng(tháng 11 , 12)

nếu sang đầu tháng sau số thuế GTGT đầu vào vẫn tiếp tục lớn hơn

thuế GTGT đầu ra, thì Doanh nghiệp có thể lập hồ sơ xin hoàn thuế

theo quy định của luật thuế.

Thể hiện thuế GTGT trên Báo Cáo Tài Chinh:

Thuế GTGT thể hiện trên Bảng cân đối kế toán :

TK 133 - thuế GTGT được khấu trư, thuộc mục III loại A bên Tài sản. Số liệu để ghi

vào chỉ têu này là số dư Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trư” vào thời điểm cuối

kỳ khi lập Bảng cân đối kế toán.

Thuế GTGT thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu “ Thuế GTGT phải nộp” ( Mã số 11)

Chỉ tiêu này để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp đến cuối kỳ báo

cáo, bao gồm thuế GTGT của hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , dịch

vụ, thuế GTGT của hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường ..

- Lập phần III “ Thuế GTGT được khấu trư, thuế GTGT được hoàn lại,

thuế GTGT được miễn giảm”

Thể hiện thuế GTGT ơ mục I - Thuế GTGT được khấu trư

1. Số thuế GTGT còn được khấu trư, hoàn lại đầu kỳ ( mã số 10 )

Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trư, còn được hoàn

lại kỳ trước chuyển sang

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào cột số dư Nợ đầu kỳ của TK 133

“ Thuế GTGT được khấu trư” hoặc căn cứ vào số liệughi ơ chỉ tiêu 4 mục I ( mã số

16) của báo cáo này kỳ trước

2. Số thuế GTGT được khấu trư phát sinh

Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trư khi mua

hàng hoá , dịch vụ,tài sản cố định phát sinh trong kỳ ( trong đó bao gồm cả số

thuế GTGT đầu vào không được khấu trư nhưng không thể hạch toán riêng)

55

Page 56: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 133 trong

kỳ báo cáo .

Mục II – thuế GTGT được hoàn lại

- Số thuế GTGT được hoàn lại vào đầu kỳ(mã số 20 )

- Số thuế GTGT được hoàn lại( mã số 21)

- Số thuế GTGT đã hoàn lại ( mã số 22)

- Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ( mã số 23)

Mục III – Thuế GTGT được miễn giảm

- Số thuế GTGT được miễn giảm đầu kỳ( mã số 30)

- Số thuế GTGT được miễn giảm (mã số 31)

- Số thuế GTGT đã được miễn giảm (mã số 32)

- Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (mã số 33)

c)Kế toán các khoản phải thu khác:

Phân loại và đánh giá :

Các khoản phải thu của công ty như là khoản tiền trả lãi vay cho Công ty

XNK thủy sản , khi trả lãi vay doanh nghiệp hạch toán vào bên Có tài

khoản 13881

Để minh họa cho các khoản phải thu khác trong công ty.Chung ta cùng

xem xét Sổ chi tiết tài khoản 13881

CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN1388 – Phải thu khác(NCI)Kỳ phát sinh: Từ 01/10/2010 đến 15/11/2011

STT

Chứng từ gốcDiễn giải

TK đối ứng

Phát sinhMH Ngày Số Nợ Co

1 PTNN 01/10/10 001 Tổng công ty chuyển trả lãi vay cho Cty XNK Thủy sản

1121D 11.953.332

2 CTGS 31/12/10 39 Đ/ chỉnh công nợ cty CNK Thủy sản đến 31/12/10

13881 4.388.804 4.388.804

Tổng 4.388.804 16.342.136

Số dư đầu kỳ : Nợ 11.953.332 VND

Số dư cuối kỳ : Nợ 0 VND

56

Page 57: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

Ngày 1/10/10 Doanh nghiệp trả lãi định kỳ cho Cty XNK Thủy sản số

tiền là 11.953.332 bằng chuyển khoản

Doanh nghiệp lập Uỷ nhiệm chi để thanh toán khoản lãi này

Phiếu ủy nhiệm chi có dạng như sau:

ỦY NHIỆM CHI

Lập ngày 01 tháng 10 năm 2010

Tên đơn vị : Cty TNHH MTV TCT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG

Số tài khoản: 170031100100765

Tại Ngân hàng : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN TP HCM

Tên đơn vị nhận tiền : Cty TNHH MTV DVKT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG

Số tài khoản : 170031100100831

Tại ngân hàng : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – CN TP HCM

Số tiền bằng chữ: Mười một triệu chín trăm năm mươi ba ,ba trăm ba

mươi hai đồng

Nội dung thanh toán : Trả lãi cho Cty KD XNK Thủy sản

(Tư ngày 19/01/06 – 31/03/06 và 01/04/06 – 30/06/06)

Đơn vi trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng BKế toán trương Chủ TK

Sau khi lập ủy nhiệm chi, có đầy đủ chữ ký của kế toán trương, Giám

Đốc. Được sự xét duyệt của ngân hàng tiến hành chi trả tiền lãi cho Công

ty kinh doanh xuất nhập khẩu hảo sản.Kế toán ghi

Nợ TK 1121D 11.953.332

Có TK 13881 11.953.332

- Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 13881 như trên.

57

Page 58: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI

3.1 Nhận xét và kiến nghi chung về hoat động kinh doanh của công ty:

Nhận xét: Công ty hoạt động về lĩnh vực hầu cần là chính, là đơn vị thực hiện

nhiệm vụ mà Bộ Thủy Sản giao cho.Cung cấp nhiên liệu như dầu DO, nhớt, thực phẩm

… cho các ngư dân ơ ngoài khơi.

Kiến nghị:

Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Kinh tế đang mơ cửa, để Việt Nam có thể gia

nhập với nền kinh tế Thế giới. Đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, đây mặc dù có trong lĩnh

vực kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nó chưa thực sự được mơ rộng trong doanh

nghiệp. Doanh nghiệp cần nhân rộng và mơ rộng lĩnh vực này, nhằm thu được lợi nhuận

cho doanh nghiệp

3.2 Nhận xét và kiến nghi về công tác kế toán:

Nhận xét:

Áp dụng hình thức kế toán tập trung nên bộ máy gọn nhẹ đảm bảo được sự tập

trung, thống nhất

Sử dụng phần mềm kế toán làm cho công tác kế toán trơ nên thuận tiện, dễ dàng

hơn, tiết kiệm được thời gian

Hệ thống chứng tư, tài khoản rõ ràng, đung quy định của Nhà Nước

Tuy sử dụng phần mềm kế toán nhưng cũng không tránh khỏi một số sai sót

trong việc nhập dữ liệu , dữ liệu bị trùng hay bị thiếu.

Công ty không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, nếu trong trường

hợp một khách hàng nào đó của công ty bị phá sản ( không thể dự báo trước do hỏa

hoạn và thiên tai,..hoặc các yếu tố khách quan khác) công ty có thể rơi vào tình trạng bị

động nếu số nợ quá lớn mà khách hàng không còn khả năng chi trả.

Cuối tháng kế toán công nợ và kế toán thanh toán chưa đối chiếu công nợ vói

tưng khách hàng.

Kiến nghi:

- Nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi để tránh tình trạng bị động

khi xảy ra trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống phần mềm kế toán , tránh tình trạng

phần mềm bị lỗi hoặc hệ thống máy bị nhiễm vius

- Mơ rông thị trường phân phối trong nước nhiều hơn nữa đặc biệt là

thị trường xuất khẩu ra nước ngoài

58

Page 59: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP

- Đẩy mạnh công tác tiếp thị dịch vụ sản phẩm

3.3. Nhận xét:

Trong sự phát nền triển kinh tế nước ta hiện nay. Sự cạnh tranh gay gắt

trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngưng nổ lực và phát triển.

Với xu thế toàn cầu hóa giai đoạn hiện nay mơ ra cho Doanh nghiệp các

cơ hội mới và thách thức mới. Đứng trước những điều đó các doanh nghiệp

trong nước không ngưng nổ lực phấn đấu, tiếp thu một cách khoa học hợp lý,

sáng tạo những kỷ thuật tiến bộ, sử dụng một cách hợp lý nguồn lực và nguồn

vốn của mình, phát huy hết khả năng đem lại hiệu quả cao nhất

Qua các số liệu thực tế của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khai thác Hải

sản Biển Đông cho thấy khả năng quản lý tài chính và tốc độ luân chuyển vốn

khá tốt, Công ty vẫn đang trên đà phát triển . Điều đó cho thấy sự nổ lực của

toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty làm cho công ty ngày càng vững mạnh,

hòa nhập cùng với sự phát triển chung của đất nước.

Tuy nhiên đứng trước những cơ hội lớn và khó khăn công ty càng phải

nổ lực hơn nữa để phát triển trên đà hội nhập kinh tế thế giới.

59