Upload
dung-ngo
View
3.477
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Giới thiệu chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
1.1.1Nội dung,đặc điểm,yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền:
a)Nội dung kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật ngang
giá trong các mối quan hệ trao đổi mua bán với doanh nghiệp và các đơn vị cá nhân
khác.Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành
-Tiền Việt Nam:được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-Ngoại tệ:đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành
nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như:đồng đô la Mỹ(USD),đồng
tiền chung Châu Âu(EURO),đồng yên Nhật(JPY)
-Vàng bạc,kim khí quý,đá quý :đây là loại tiền thực chất,tuy nhiên loại tiền này không
có khả năng thanh khoản cao.Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ.Mục tiêu
đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong
kinh doanh
Theo trạng thái tồn tại,vốn bằng tiền bao gồm các khoản sau
-Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt
-Tiền gửi tại các ngân hàng ,các tổ chức tài chính,kho bạc nhà nước gọi chung là tiền
gửi ngân hàng
-Tiền đang chuyển.
b)Đặc điểm vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc
mua bán và thu hồi các khoản nợ.Chính vì vậy,quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao,nên nó là
đối tượng của gian lận và sai sót.Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các
nguyên tắc,chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước chẳng hạn,lượng tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hằng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh
nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại.
1
Để biết được đặc điểm vốn bằng tiền chung ta phải tìm hiểu những vấn đề
sau:
- Nguồn hình thành vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền có được do được cấp tư cấp trên, hoặc được ngân sách cấp.Đối
với các doanh nghiệp Nhà Nước nguồn vốn mà doanh nghiệp chủ yếu có được là do cấp
trên cấp
Vốn bằng tiền có được do các chủ sơ hữu đóng góp ban đầu khi mới thành lập
doanh nghiệp như vốn nhận tư cổ đông các bên góp vốn, các thành viên góp vốn,…
Vốn bằng tiền cũng sẽ được bổ sung trong quá trình kinh doanh dưới nhiều hình
thức khác nhau như: bổ sung tư lợi nhuận, tư các quỹ. Ngoài ra vốn bằng tiền có được
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- Qua trình luân chuyển vốn bằng tiền:
- Vốn chi ra cho các hoạt động của doanh nghiệp. Nó thể hiện ơ nhiều dạng khác nhau
như dưới dạng chi phí, tài sản của doanh nghiệp,…
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiền có được do bán hàng hóa
và dịch vụ, tiền lãi có được do đầu tư tài chính
- Nếu cứ hiểu giá trị là tiền thì cũng không hẳn vì trong vốn có vốn bằng tiền. Tuy
nhiên, để tiền là vốn phải có những tiêu chuẩn như; phải đến một lượng nhất định, phải
luôn vận động sinh lời...
- Thứ hai, vốn kinh doanh là biểu hiện toàn bộ giá trị các tài sản nhằm đem lại lợi ích
cho DN. Vốn kinh doanh, theo đặc điểm chu chuyển (vận động) chia thành 2 loại: Loại
thứ nhất là Vốn lưu động (VLĐ) và thứ hai là Vốn cố định (VCĐ).
-Giữa 2 loại vốn này người ta phải phân biệt ra để quản lý. Do đặc điểm chu chuyển
khác nhau. VCĐ có đặc điểm chu chuyển lâu dài do thời gian sử dụng của TSCĐ dài,
do vậy quá trình thu hồi vốn lâu dài, kết thuc vòng tuần hoàn sau khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng (hoặc hết khấu hao). Do vậy trong quá trình quản lý cần phải quản lý cả
trên 2 mặt hiện vật là các TSCĐ và về mặt giá trị (quỹ khấu hao- những phần đã thu
hồi) nhằm đảm bảo thu hồi đầy đủ VCĐ.
2
-VLĐ có đặc điểm tuần hoàn liên tục, kết thuc chu kỳ tuần hoàn (T-H..SX...H'-T'; DN
SX) sau mỗi chu kỳ SX và tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình chu chuyển, VLĐ luôn
thay đổi hình thái biểu hiện tư vốn bằng tiền ban đầu, chuyển sang vốn vật tư, hàng hóa,
sang sản phẩm dơ dang, bán thành phẩm, sang vốn thành phẩm, kết thuc vòng tuần hoàn
quay trơ về hình thái ban đầu là vốn bằng tiền. Trong VLĐ có vốn bằng tiền, các khoản
phải thu, vốn hàng tồn kho.
- Nói đến vốn là nói đến sự vận động của tài sản tồn tại ơ nhiều hình thái khác nhau
(máy móc, vật tư, hàng tồn kho, tiền...) Tài chính nghiên cứu sự vận động của dòng tiền
ra vào. Kế toán ghi nhận phản ánh các TS, nguồn hình thành TS ơ những thời kỳ một
cách chính xác và trung thực. Người quản lý tài chính quan tâm đến sự vận động của
vốn như thế nào? Đầu tư vào đâu, bao nhiêu, dùng nguồn nào, phân chia lợi nhuận ra
sao... Đứng trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp thì cần phải phân biệt ra giữa
vốn và tài sản đơn giản là để quản lý.
c)Yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền:
Tổ chức kiểm soát nội bộ tốt sẽ hạn chế đựơc những rủi ro,thất thoát tài sản,đảm bảo
cho số liệu của báo cáo tài chính là đáng tin cậy.Với tiền,để thực hiện tốt công tác kiểm
soát nội bộ cần phải thực hiện những điều sau:
- Trong việc sử dụng con người:con người là yếu tố quyết định trong mọi trường hợp,sử
dụng con người trong việc quản lý tiền lại càng trơ nên quan trọng vì tiền dễ bị gian
lận,nhầm lẫn.Do đó cần phải sử dụng những nhân viên có đức tính cẩn thận,thật
thà,liêm chính.
- Trong việc phân công công việc:Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm.Nếu phân công
một người vưa chịu trách nhiệm kí xét duyệt các khoản thu,chi,vưa giữ tiền,lại vưa ghi
sổkế toán thì khả năng xảy ra gian lận là chiếm dụng tiền là rất nhiều.Cần phân công
mỗi người một việc trong chu trình tư khi bắt đầu đến khi kết thuc nghiệp vụ thu hoặc
chi tiền
- Trong việc ghi chép sổ sách kế toán:các chứng tư thu,chi đều được ghi chép kịp thời
và đầy đủ trên chứng tư gốc hợp lệ.Mỗi khi thu chi tiền đều phải có chữ kí của người
xét duyệt.Hạn chế các khoản chi tiêu bằng tiền mặt.Thực hiện việc kiểm tra đối chiếu
thường xuyên giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết,giữa sổ quỹ tiền mặt và thực tồn ơ
quỹ,giữa sổ cái tài khoản tiền gửi ngân hàng với ngân hàng.
3
- Trong việc quản lý tiền:công ty xây dựng cơ chế quản lý tiền rõ ràng cụ thể,tập trung
việc quản lý vào một đầu mối,như vậy hạn chế được thất thoát,hoặc nếu có thì dễ điều
tra hơn.Số tiền thu được nên nộp ngay vào quỹ hoặc gửi ngay vào ngân hàng.
1.1.2. Nội dung,đặc điểm,yêu cầu quản lý kiểm soát các khoản phải thu:
a)Nội dung các khoản phải thu:
- Phân loại các khoản phải thu:
Các khoản phải thu phát sinh do quan hệ mua bán chịu giữa doanh
nghiệp với khách hàng
Các khoản phải thu phát sinh trong nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị
cấp dưới
Các khoản phải thu khác như tài sản thiếu chờ xử lý (tài sản thiếu chưa
xác định rõ nguyên nhân , còn chờ quyết định xử lý) .
Phải thu về cổ phần hóa, phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà doanh
nghiệp đã chi ra trong doanh nghiệp cổ phần hóa
Nợ phải thu liên quan đến đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp,trong đó có các đối tượng chức năng của nhà nước(chủ yếu là cơ quan thuế)
phản ánh thuế GTGT chưa được khấu trư của doanh nghiệp trong kỳ.
b)Đặc điểm các khoản nợ phải thu:
Do tính chất đa dạng về nội dung,đối tượng phải thu cũng như những rủi ro có thể xảy
ra,nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ phải thu ngay tư luc phát sinh
các giao dịch có thể phát sinh nợ phải thu ,phải có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng và
phải lập dự phòng cho những khoản có thể không thu hồi được
-Chi tiết theo tưng đối tượng phải thu và ghi chép theo tưng lần thanh toán
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào khoản phải thu khách hàng
- Phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu thành các loại:có thể trả đung hạn khó
đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý
- Mọi khoản thanh toán của khách hàng đều phải được ghi chép phản ánh vào sổ kế toán
trên cơ sơ các chứng tư có liên quan được lập theo đung phương pháp quy định như
“Hóa đơn giá trị gia tăng’’ ,”Hóa đơn bán hàng “ ,biên bản giao nhân hàng các chứng tư
thanh toán tiền hàng,phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,biên bản đối chiếu công nợ,biên
bản bù trư công nợ,biên bản xóa nợ
4
c)Yêu cầu quản lý nợ phải thu:
Nợ phải thu của khách hàng gắn liền với quá trình bán hàng.Một hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu về quá trình bán hàng chắc chắn sẽ giảm thiểu những rủi ro có thể phát
sinh trong việc thu hồi các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Ở mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau,quy mô khác nhau sẽ tổ chức chu trình bán
hàng khác nhau.Tuy nhiên có một số nguyên tắc chung mà các doanh nghiệp cần phải
thực hiện đung để tránh những tiêu cực hoặc rủi ro có thể xảy ra:
-Xây dựng một chính sách bán hàng rõ ràng,cụ thể:Một khó khăn cho doanh
nghiệp là muốn tăng doanh số bán bằng cách thực hiện chính sách bán hàng trả chậm
nhưng lại muốn giảm thiểu những hậu quả do việc bán trả chậm có thể xảy ra , đó là các
khoản nợ không có khả năng thu hồi.Do đó phải cập nhật được các thông tin về tài
chính của khách hàng,cho khách hàng hương chiết khấu khi họ thanh toán nhanh hoặc
khi họ mua hàng với khối lượng nhiều
-Không phân công một người kiêm nhiệm nhiều chức năng trong khâu chu trình
bán hàng như vưa theo dõi công nợ vưa tiến hành thu tiền.Vì trong trường hợp này nhân
viên dễ chiếm dụng luôn phần tiền thu được tư khách hàng mà không ghi vào sổ sách kế
toán…
-Theo dõi chặt chẽ quá trình thu hồi các khoản nợ: Để thu hồi nợ nhanh chóng
chặt chẽ,bộ phận bán chịu cần liệt kê các khoản nợ phải thu theo tuổi nợ và phân công
trách nhiệm đòi nợ cho tưng nhân viên. Định kì đối chiếu với khách hàng các khoản
nợ,thông báo cho khách hàng biết trước các khoản nợ đã đến hạn trả để họ chuẩn bị
trước và doanh nghiệp có thể thu hồi nợ nhanh chóng
1.1.3Mục tiêu kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
-Cuối năm doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế,việc kế toán vốn bằng
tiền sẽ giup cho doanh nghiệp quản lý tài sản của mình dễ dàng hơn.Do tất cả các dạng
tài sản của doanh nghiệp đều được định giá một cách thống nhất là đồng Việt Nam.
-Việc theo dõi các khoản nợ phải thu giup cho doanh nghiệp theo dõi các khoản nợ tưng
khách hàng,theo dõi thời hạn nợ,tuổi nợ,hạn mức tín dụng của tưng khách hàng để có
chính sách bán chịu thích hợp.Mặc khác,khoản phải thu của khách hàng đóng một vai
trò quan trọng trong việc xác định doanh thu của doanh nghiệp.Nên khoản phải thu của
khách phải được theo dõi chặt chẽ và chính xác.
5
1.2)Nội dung cơ bản về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
1.2.1Kế toán vốn bằng tiền:
a)Kế toán tiền mặt:
Chứng từ và lưu chuyển chúng từ:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc,chế độ và thể lệ của nhà nước đã ban
hành,phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu chi,tập trung nguồn tiền vào ngân hàng Nhà
Nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông,tránh lạm phát và bội chi ngân sách,kế toán
đơn vị phải thực hiện những nguyên tắc sau:
-Nhà nước quy định Ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền
mặt,các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt
của Nhà Nước
-Các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế và cơ quan đều phải mơ tài khoản tại Ngân
hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng để hoạt động
Tiền mặt chủ yếu có hai hoạt động chính đó là quá trình thu chi tiền mặt.Mỗi doanh
nghiệp có hoạt động thu chi tiền mặt khác nhau nhưng nhìn chung đều theo một quy
trình tương tự nhau
Thu tiền mặt:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng tư gốc như:”Biên lai thu tiền”,”Hóa đơn bán
hàng”,”Hóa đơn GTGT”,”Giấy thanh toán tiền tạm ứng”…kế toán lập phiếu thu thành 3
liên rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ .Sau khi người nộp tiền đã nộp dủ cho
thủ quỹ,thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ vào phiếu thu,đóng dấu đã thu tiền và yêu cầu
người nộp tiền ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu thu.Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi vào
sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp tiền và 1 liên lưu ơ nơi lập phiếu.Sổ quỹ tiền mặt
chính là sổ chi tiết theo dõi tiền mặt dùng cho thủ quỹ,dùng để pahanr ánh tình hình thu
chi,tồn quỹ tiền mặt bằng Việt Nam của đơn vị.Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo
chứng tư gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ
Theo hình thức sổ Nhật kí chung kế toán sẽ ghi but toán nhật ký vào sổ Nhật kí
chung,trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật kí đặc biệt thì thay vì ghi
vào sổ nhật kí chung thì ghi vào sổ nhật kí thu tiền,sau đó căn cứ vào các sổ Nhật kí để
ghi vào Sổ cái theo dõi các tài khoản kế toán phù hợp ,đồng thời ghi vào sổ kế toán chi
tiết quỹ tiền mặt
Chi tiền mặt:
-Hằng ngày căn cứ các chứng tư gốc đã được duyệt chi bằng tiền mặt như”Giấy đề
nghị tạm ứng”,”Hóa đơn bán hàng”,”Hóa đơn giá trị gia tăng” đòi tiền của bên bán,kế
6
toán lập Phiếu chi.Phiếu chi được lập 3 liên.Chỉ sau khi có đủ các chữ kí của những
người có trách nhiệm,thủ quỹ mới được chi.Sau khi nhận đủ tiền,người nhận tiền ký tên
và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.Liên 1 lưu ơ nơi lập phiếu,liên2 thủ quỹ dùng để ghi vào
Sổ quỹ,sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng tư gốc để ghi vào các sổ sách có liên
quan ,tùy theo hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.Với hình thức sổ kế
toán Nhật kí chung,khi nhận được chứng tư thủ quỹ chuyển lên,kế toán ghi vào Sổ Nhật
Kí Chung,hoặc ghi vào sổ Nhật Kí Chi Tiền nếu sử dụng Nhật kí đặc biệt.Hàng ngày
hay định kì kế toán ghi vào các Sổ cái có liên quan,đồng thời ghi vào Sổ kế toán chi tiết
quỹ tiền mặt.
Kế toán chi tiết tiền mặt:
Kế toán theo dõi tỉ mĩ ,chi tiết tưng đối tượng.Kế toán theo dõi nguồn hình thành
Nên tiền mặt , theo dõi chi tiết và tỉ mĩ tưng loại tiền
+ Nguồn hình thành nên tiền mặt: Tiền mặt được hình thành tư nhiều nguồn
khác nhau.Một số nguồn chính tạo nên tiền mặt bao gồm :
Nhận vốn góp của các chủ sơ hữu bằng tiền mặt
Các khoản tiền mặt có được do vay ngắn hạn hay dài hạn của các Ngân hàng hay
cá nhân
Tiền mặt có được trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kế toán theo dõi một cách tỉ mĩ và chi tiết các nguồn hình hình thành nên tiền mặt.Ghi
chép đầy đủ rõ ràng các khoản mục trên để biết tình hình thu chi tiền mặt tại Doanh
Nghiệp
+ Kế toán theo dõi tỉ mĩ, chi tiết tưng loại tiền như: tiền Việt Nam, Tiền ngoại tệ,
vàng bạc kim khí quý đá quý
Đối với các khoản tiền ngoại tệ kế toán theo dõi ơ tưng Ngân hàng cụ thể , cập
nhật tỉ giá , theo dõi tưng loại ngoại tệ, ơ tưng nơi cất trữ…
Kế toán tổng hợp tiền mặt:
+ TK sử dụng :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 112 : Ngoại tệ
TK 113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Soå chi tieát tieàn maët ( soå thu chi tieàn maët): do keá toaùn
laäp, ghi cheùp vaø theo doõi tình hình thu chi
7
Sô ñoà trình töï ghi cheùp
Ghi haøng thaùng:
Ñoái chieáu:
Nguyeân taéc haïch toaùn
Chæ phaûn aùnh vaøo TK 111 soá tieàn maët, ngoaïi teä thöïc
nhaäp, xuaát .
Khi tieán haønh xuaát nhaäp quyõ tieàn maët phaûi coù phieáu
thu phieáu chi vaø coù ñuû chöõ kyù cuûa ngöôøi nhaän, ngöôøi giao,
ngöôøi cho pheùp xuaát nhaäp quyõ theo quy ñònh cuûa cheá ñoä
chöùng töø keá toaùn.
Tröôøng hôïp mua ngoaïi teä nhaäp quyõ tieàn maët, phaûi quy
ñoåi ra theo giaù mua hoaëc tyû giaù thanh toaùn
+ Sơ đồ ghi chép trên tài khoản
411 111 15*,21*,..
Nhận vốn góp của các Chi tiền mặt mua vật tư,
Chủ sơ hữu hàng hóa,TSCD,…
311,341 627,641,642
Vay ngắn hạn,dài hạn Chi tiền mặt để chi phí
Nhập quỹ tiền mặt
511,512,515 311,331,334,338
Doanh thu,thu nhập khác Chi tiền mặt để trả nợ
8
Phieáu thuPhieáu chi THUÛ
QUYÕKEÁ
TOAÙN
Soå quyõ tieàn maët
Soå chi tieát tieàn
maët
Sô ñoà 1.1
b)Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ơ ngân hàng,kho bạc,công ty tài chính
để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.Lãi tư khoản tiền gửi ngân hàng được
hạch toán vào thu nhập hoạt đông tài chính của doanh nghiệp.
Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Chứng tư sử dụng để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có, giấy báo
Nợ,hoặc các bản sao kê ngân hàng kèm theo các chứng tư gốc(uỷ nhiệm thu,uỷ nhiệm
chi,séc chuyển khoản,séc bảo chi)
Khi nhận đựoc chứng tư của ngân hàng gửi đến ,kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với chứng tư gốc kèm theo.Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
tiền gửi Ngân hàng của đơn vị,số liệu ơ chứng tư gốc với số liệu trên chứng tư của Ngân
hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu,xác minh và xử lý kịp
thời .Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ
ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng,và khoản chênh lệch sẽ
được hạch toán vào bên nợ Tài khoản 138(1381)(nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số
liệu số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê Ngân hàng) hoặc hạch toán vào bên Có tài
khoản 338(3381)(nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao
kê ngân hàng)
Sang tháng sau,phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh số liệu đã ghi sổ
Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:
Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng tỉ mĩ , chi tiết
+ Kế toán theo dõi tiền gửi ơ tưng ngân hàng: Ở tưng ngân hàng kế toán
theo dõi tình hình rut tiền, gửi tiền và chuyển khoản của doanh nghiệp. Nắm được số dư
vào cuối mỗi kì để có điều chỉnh thích hợp.
+ Kế toán theo dõi tưng loại tiền gửi tại mỗi ngân hàng: Doanh nghiệp có
thể gửi vào ngân hàng nhiều loại tiền khác nhau không chi có tiền mặt ngoài ra còn có
ngoại tệ, do quan hệ mua bán với nước ngoài.Vàng bạc kim khí quý đá quý gửi tại ngân
hàng,kế toán theo dõi phẩm chất, số lượng,…
Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng:
Tài khoản sử dụng:
TK 112: tiền gửi ngân hàng
9
Tài khoản cấp 2 Tài khoản 1121AGR : Tiền Việt Nam gửi ơ ngân hàng
Agribank
Tài khoản 1122AGR : Ngoại tệ gửi ơ ngân hàng Agribank
Tài khoản 1123AGR : Vàng bạc , đá quý gửi ơ ngân hàng
Agribank
Kết cấu:
-Bên Nợ: các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý gửi vào Ngân
hàng , chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái
-Bên Có: các khoản tiền Việt Nam , ngoại tệ , vàng bạc , đá quý rut ra tư Ngân
hàng , chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái.
-Số dư bên nợ : số tiền Việt Nam ,ngoại tệ , vàng bạc , đá quý hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
Nguyên tắc hạch toán:
Căn cứ để hạch toán là các giấy báo nợ , báo có hoặc bản sao kê của
Ngân hàng , kèm theo chứng tư gốc (ủy nhiệm thu , ủy nhiệm chi , séc chuyển khoản)
Ở những đơn vị có các tổ chức,bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng,có thể mơ tài khoản chuyên thu,chuyên chi hoặc mơ tài khoản thanh toán phù hợp
để thuận tiện cho việc giao dịch , thanh toán.Kế toán phải mơ sổ chi tiết theo tưng loại
tiền gửi (Đồng Việt Nam , ngoại tệ các loại)
Phải tổ chức hạch toán chi tiết sổ tiền gửi theo tưng tài khoản ơ Ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
Trường hợp gửi tiền ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp
mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
Trường hợp rut tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tì phải quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ gía phản ánh đang phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 1122 theo một trong
các phương pháp: Bình quân gia quyền , Nhập trước xuất trước,Nhập sau xuất trước ,
Gía thực tế đích danh.
Trong giai đoạn sản xuất , kinh doanh (kể cả hoạt động Đầu tư xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp Sản xuất kinh doanh vưa có hoạt đôngj Đầu tư xây dựng cơ bản) các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán bên Có tài khoản
515”Doanh thu hoạt động tài chính”(lãi tỷ giá) , hoặc vào bên Nợ tài khoản 635“Chi phí
10
tài chính” (lỗ tỷ giá) . Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn Đầu tư xây dựng
cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động ) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các
khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào tài
khoản 413”Chênh lệch tỷ giá hối đoái”(4132).Sau đây mẫu sổ chi tiết tiền gửi ngân
hàng
SOÅ CHI TIEÁT TGNH
Soá taøi khoaûn…..
CHÖÙNG TÖØ DIEÃN GIAÛI TK
ÑOÁI
ÖÙN
G
NOÄP
VAØO
RUÙT
RA
TOÀN
NGA
ØY
SOÁ
Hinh 1.2
+Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
111 112 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rut TGNH về nhập quỹ
411,311,341 15*,21*
Nhận vốn góp của các CSH
Bằng TGNH Chi tiền gửi ngân hàng mua
511,512,515,711 627,641,642,811
Doanh thu thu nhập khác Chi TGNH để chi phí
Bằng TGNH
11
c)Kế toán tiền đang chuyển:
Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Tiền đang chuyển là giá trị của các loại tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh
nghiệp đã nộp vào Ngân hàng , kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển
cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền tư tài khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn
vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của Ngân Hàng.
Ngoài những nội dung trên , tiền đang chuyển còn bao gồm các trường hợp :
- Thu tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng cho Ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc
Kế toán chi tiết tiền đang chuyển:
Kế toán theo dõi tỉ mĩ và chi tiết các khoản tiền đang chuyển
Kế toán phải căn cứ vào các chứng tư gốc như phiếu chi tiền mặt , giấy nộp
tiền , giấy báo Nợ,Báo Có của ngân hàng …để phản ánh tình hình tăng giảm của
tiền đang chuyển vào các sổ sách kế toán cần thiết.
Tiền đang chuyển thực sự trơ thành tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng khi doanh
nghiệp nhận được giấy báo Có của Ngân hàng
Doanh nghiệp thực sự trả tiền cho bên bán khi nhận được giấy báo Nợ của ngân
hàng.
Tương tự chỉ ghi giảm nợ phải thu khi nhận được giấy báo có của ngân hàng
Doanh nghiệp theo dõi tình hình của các khoản tiền đang chuyển một cách tỉ mĩ
và chi tiết.
Kế toán tổng hợp tiền đang chuyển:
Tài khoản sử dụng: TK 113 – Tiền đang chuyển để phản ánh khoản tiền đang
chuyển
12
Sơ đồ kê toán tiền đang chuyên:
111 113 112
Chi tiền mặt gửi vào Ngân Khi nhận được giấy báo Có của
Hàng chưa nhận được giấy NH về khoản tiền đang chuyển
Báo Có
511,711,33311,131 331
Doanh thu bán hàng…hoặc Khi nhận được
chuyển trả người thụ hương các khoản nợ
cho người bán, chuyển cho NH
chưa nhận được giấy báo
d)Thể hiện các khoản mục tiền mặt,tiền gửi Ngân hàng , tiền đang chuyển
trên Báo cáo tài chinh:
Thông tin trinh bày trên Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu tiền được trình bày trên phần Tài sản , thuộc phần tài sản ngắn hạn của
Bảng cân đối kế toán.Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ tổng số tiền hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáThông tin trinh bày trên Báo các lưu
chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày luồng tiền trong kỳ theo 3 loại hoạt
động:hoạt động kinh doanh,hoạt đông đầu tư,hoạt động tài chính
-Luồng tiền tư họt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh tư các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không
phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính
-Luồng tiền tư hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh tư các hoạt động
mua sắm , xây dựng , thanh lý , nhượng bán các tào sản dài hạn và các khoản
đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
-Luồng tiền tư hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh tư hoạt động
tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sơ hữu và vốn vay của
doanh nghiệp
-Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ người ta đánh giá được các thay
đổi trong tài sản thuần , cơ cấu tài chính , khả năng chuyển đổi tài sản thành
13
tiền , khả nănh thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động
Thông tin trinh bày trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chinh
Trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính , chỉ tiêu Tiền trên Bảng cân đối
kế toán được trình bày chi tiết số cuối năm , đầu năm cho các chỉ tiêu:
-Tiền mặt
-Tiền gửi ngân hàng
-Tiền đang chuyển
Tư thông tin trên , người đọc Báo cáo tài chính thấy rõ hơn tưng khoản mục
tiền , so sánh số liệu số đầu năm và số cuối năm để thấy được sự biến động của
chung.
1.2.2Kế toán các khoản phải thu:
a)Kế toán phải thu khách hàng:
Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Chứng tư để kế toán căn cứ ghi chép vào sổ cái tài khoản “Phải thu của
khách hàng”các hóa đơn bán hàng kèm theo lệnh bán hàng đã được phê duyệt
bơi bộ phận phụ trách bán chịu.Sau khi hóa đơn đã được lập và hàng hóa đã xuất
giao cho khách hàng thì kế toán phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải
thu.Ngoài ra còn có các chứng tư khác liên quan : Phiếu chi (trong trường hợp
chi hộ khách hàng) , Phiếu thu(khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng trước của khách
hàng), Biên bản bù trư công nợ,…
Kế toán chi tiết các khoan phai thu khách hàng:
Khoản phải thu khách hàng là giá thanh toán của các loại vật tư, sản
phẩm , hàng hóa hay dịch vụ…mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp , nhưng chưa
thanh toán tiền hàng. Thông thường việc bán hàng việc bán hàng chưa thu tiền chỉ phát
sinh trong nghiệp vụ bán buôn hoặc bán qua đại lý của doanh nghiệp. Để hạn chế rủi ro
trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng thanh toán của khách hàng
trước khi quyết định bán chịu hoặc phải có các biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm thu
được khoản phải thu của khách hàng
Nguyên tăc hach toán:
- Phải chi tiết theo tưng đối tượng phải thu và ghi chép theo tưng lần
thah toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản
thu khách hàng.
14
- Phải tiến hành phân loại các khoản nợ phải thu thành các loại : Có
thể trả đung hạn, khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn
cứ xác định số dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý.
- Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải được ghi chép phản
ảnh vào sổ kế toán trên cơ sơ các chứng tư có liên quan được lập theo
đung phương pháp quy định như”Hóa đơn giá trị gia tăng”,”Hóa đơn
bán hàng “,biên bản giao nhận hàng, các chứng tư thanh toán tiền
hàng, phiếu nhập kho bán hàng bán bị trả lại, biên bản đối chiếu công
nợ, biên bản bù trư công nợ, biên bản xóa nợ…
Kế toán tổng hợp khoan phai thu khách hàng:
Bên Nợ:
-Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao,
dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ nhưng chưa thu tiền hoặc
khách hàng đã ứng trước tiền hàng
- Số tiền trả lại cho khách hàng
Bên Có:
- Số tiền hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
khiếu nại .
- Số tiền chiết khấu thanh toán tính trư cho người mua.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
Số dư bên Nợ:
- Số tiền còn phải thu khách hàng
Tài khoản này có thể có số dư bên Có – phản ánh số tiền đã nhận
trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo
chi tiết tưng đối tượng cụ thể.
Sổ chi tiết thanh toán với ngươi mua(ngươi bán)
Đối tượng:
Loại tiền :
15
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng tư
Diễn giải
TK
đối
ứng
Thời
hạn
được
chiết
khấu
Số phát sinh Số dư
Số
hiệu
Ngày
thángNợ Có Nợ Có
Số dư
đầu kỳ
Cộng số
phát sinh
Số dư
cuối kỳ
Hình1.3
b)Kế toán phải thu khác:
Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Phải thu khác là các khoản phải thu không mang tinh chất thương mại như:
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất, các khoản cho mượn có
tính chất tạm thời không lấy lãi, các khoản chi hộ, các khoản tiền lãi,
cổ tức, lợi nhuận phải thu tư các khoản đầu tư tài chính..
- Gía trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được
nguyên nhân, phải chờ xử lý.
Chứng tư sử dụng trong trường hợp này là Biên bản kiểm kê,Biên bản kiểm nghiệm,
Biên bản xử lý tài sản thiếu, Hợp đồng mượn, kèm theo Phiếu xuất kho, Phiếu thu,
Phiếu chi,…
Kế toán chi tiết các khoan phai thu
Kế toán theo dõi chi tiết , tỉ mĩ các khoản phải thu khác
Các khoản phải thu khác được phân loại một cách chi tiết , phân loại theo đung
một quy cách nhất định
Các khoản phải thu khác được phân loại theo đung bản chất như: tài sản thiếu
chờ xử lý , phải thu về cổ phần hóa , phải thu khác …
Kế toán tổng hợp các khoan phai thu:
Kế toán sử dụng TK 138 “Phải thu khác” để theo dõi các khoản phải thu khác.Tài khoản
này có 3 TK cấp3 :
16
- Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý” phản ánh tài sản thiếu chưa xác định
rõ nguyên nhân,còn chờ quyết định xử lý
- Tài khoản 1385- “Phải thu cổ phần hóa”
- Tài khoản 1388 “Phải thu khác”
Bên Nợ
- Gía trị tài sản thiếu chờ xử lý
- Các khoản phải thu cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị chịu trách
nhiệm về vật chất về khoản thiệt hại của doanh nghiệp đã xác định rõ
nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay
- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác
Bên Có
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản có liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý.
- Số tiền đã thu được thuộc các khoản phải thu khác.
Số dư bên Nợ:
- Tài sản thiếu chờ xử lý
Sơ đồ hạch toán: 111,1388,334
111,112 1381
Tiền giá trị hàng tồn kho Xử lý tài sản thiếu
mất mát,hao hụt
211 632
TSCD phát hiện thiếu
chờ xử lý 214 Gía trị hàng tồn kho mất mát,
hao hụt sau khi trư phần bồi thường
c)Kế toán dư phong các khoản phải thu kho đoi:
Nguyên tăc hach toán:
Vào cuối niên độ, trước khi lập báo cáo tài chính, nếu doanh nghiệp có những
bằng chứng và căn cứ xác định có những khoản thu khó hoặc không thể đòi được thì
được lập dự phòng .Khoản lập dự phòng được xác định riêng cho tưng khoản nợ phải
thu và sau đó tổng hợp thành số cần lập dự phòng. Nếu cuối niên độ trước đã lập dự
17
phòng rồi thì cuối niên độ này sau khi đã xác định được số cần lập dự phòng rồi thì yêu
cầu lập dự phòng được thực hiện như sau:
-Số cần lập > số của khoản dự phòng lập cuối niên độ trước: doanh
nghiệp lập bổ sung khoản chênh lệch
- Số cần lập < số của khoản dự phòng lập cuối niên độ trước: doanh
nghiệp phải hoàn nhập khoản chênh lệch
Kế toán sử dụng tài khoản 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”
Đối ứng với nó là tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
d)Kế toán thuế giá tri gia tăng được khâu trừ:
Thuế giá trị gia tăng đươc khấu trư chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trư. Khoản thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp khi được
cung cấp các yếu tố đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khấu trư được gọi là thuế giá trị gia tăng được khấu trư.
- Khi hạch toán thuế GTGT cần chu ý các nguyên tắc sau:
- Trường hợp1: Số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào,
thì chênh lệch cuối tháng là số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp
phải nộp vào đầu tháng sau cho cơ quan thuế.
- Trường hợp 2: Số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào,
thì chênh lệch cuối tháng là số thuế gia tăng đầu vào chưa được khấu
trư hết, doanh nghiệp sẽ được khấu trư vào tháng sau khi tính thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn
thuế GTGT đầu ra liên tục trong 3 tháng, thì doanh nghiệp sẽ lập hồ
sơ để hoàn thuế đầu vào theo quy định của luật thuế.
Tài khoản sử dung :
Để theo dõi thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 133.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trư
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trư
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trư.
- Thuế GTGT của hàng hóa mua vào đã trả lại hoặc được giảm giá
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Số dư bên Nợ:
18
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trư, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả
Trinh bày các khoản phải thu trên Báo cáo tài chinh:
- Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán
Các khoản phải thu được trình bày trên phần Tài sản mục: “ Các khoản phải thu
ngắn hạn” và “ Các khoản phải thu dài hạn”của Bảng cân đối kế toán. Riêng trường hợp
người mua trả tiền trước ( thể hiện trên số dư có chi tiết của tài khoản 131- Phải thu của
khách hàng) được ghi trên phần Nguồn vốn, mục Nợ phải trả
Chỉ tiêu dự phòng phải thu khó đòi được trình bày bên Tài sản nhưng ghi bằng số âm,
chi tiết mục “Nợ phải thu ngắn hạn khó đòi” và “Nợ phải thu dài hạn khó đòi”. Số liêu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
19
CHƯƠNG2: GIƠI THIỆU KHÁI QUÁT VÀ THƯC TRANG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TAI CÔNG TY
TNHH MÔT THÀNH VIÊN DICH VU KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG TP
HÔ CHI MINH (ESF CO.LTD)
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty:
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển:
Căn cứ quyết định số 3191/1999/ QD – BTS ngày 14 tháng 10 năm 1999 của Bộ
trương Bộ Thủy Sản và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước
số 110713 ngày 02 tháng 12 năm 1999do Sơ kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
cấp, Xí nghiệp Khai thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông được thành lập.Ngày 22 tháng
02 năm 2000, chuẩn y việc tăng vốn điều lệ tư 4.440.000.000 đồng lên 11.320.873.446
đồng, bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất kinh doanh hàng nông, lâm, thủy hải
sản, hàng thủ công mỹ nghệ,…
Xí nghiệp Khai thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông được đổi tên thành Công ty
Khai Thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông theo quyết định số 266/QĐ – BTS ngày
28/03/2001, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi ngày 31/12/2001, chuẩn
y việc thay đổi trụ sơ giao dịch tư lầu 1, nhà Chợ Cá, Cát Lơ, phường 11, TP Vũng Tàu
về số 30 Hàm Nghi, phường Bến Nghé, Q1, TP HCM
Công ty Khai thác và dịch vụ hải sản Biển Đông được chuyển đổi thành công ty
TNHH MTV DV Khai thác Hải sản Biển Đông được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh lần nhất số 4106000127 ngày 13 tháng 01 năm 2006 do Sơ Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp bổ sung ngành nghề kinh doanh Thi công, nạo vét luồng
lạch, khai thác cát.
Công ty khai thác và Dịch vụ Hải sản Biển Đông được chuyển đổi thành công ty
TNHH MTV DV Khai thác Hải sản Biển Đông theo quyết định số 367/QĐ – BNN –
ĐMDN ngày16/02/2009.Tăng vốn điều lệ tư 11.320.873.446 VND lên 46.488.456.578
VND
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Khai thác hải sản Biển Đông là doanh
nghiệp do Nhà Nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo điều lệ công ty và luật
doanh nghiệp kể tư ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mơ tài khoản giao dịch tại Ngân hàng theo quy
định của pháp luật
20
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Dịch vụ khai thác hải sản Biển Đông
- Địa chỉ trụ sơ chính:211 Nguyễn Thái Học, phường Phạm Ngũ
Lão,Q1
- Điện thoại: 0839207885 FAX:08.39207889
- Chủ sơ hữu công ty:Tổng công ty hải sản Biển Đông
- Đại diện theo pháp luật: Ông Lương Quốc Vinh
- Trong quá trình hoạt đông công ty hình thành 2 chi nhánh hạch toán
kinh tế phụ thuộc là Chi nhánh công ty TNHH MTV DV Khai thác
Haỉ sản Biển Đông tại thành phố Hồ Chí Minh và Chi nhánh công ty
TNHH MTV DV Khai thác hải sản Biển Đông tại thành phố Vũng
Tàu
2.1.2 Chức năng và nhiệm vu:
a)Chức năng:
Công ty TNHH MTV DV Khai Thác Hải Sản Biển Đông là công ty hoặt động
công ích, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, kết hợp khai thác hải sản xa bờ.
Chuyển giao kinh nghiệm kỹ thuật khai thác và bảo quản sản phẩm, phối hợp với
các lực lượng khai thác của BỘ QUỐC PHÒNG làm dịch vụ hậu cần là bao tiêu
sản phẩm cho tàu khai thác hải sản xa bờ. Cung ứng dịch vụ hậu cần, lương thực,
thực phẩm để tạo điều kiện cho ngư dân bám biển lâu ngày …
Lĩnh vực hoặt động chủ yếu : Dịch vụ hậu cần nghề cá theo nhiệm vụ sản xuất,
cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích trên vùng biển TRƯỜNG SA – DK1 ;
Kinh doanh XNK ; Dịch vụ du lịch ; Kiều hối .
b)Nhiệm Vu :
Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công ích, dịch vụ hậu cần, tạo điều kiện cho tàu
thuyền ngư dân bám biển lâu ngày .
Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh mà BỘ THỦY SẢN đã giao .
Về giao kế hoạch hàng năm : căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, Công
ty xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về hoặt động công ích , và các hoặt
động khác trình Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Hải Sản Biển Đông duyệt .
Ngành nghề kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, kết hợp
khai thác hải sản xa bờ; chuyển giao kinh nghiệm kỹ thuật khai thác và bảo quản sản
phẩm, phối hợp với các lực lượng khai thác của Bộ quốc phòng làm dịch vụ hậu cần và
21
bao tiêu sản phẩm cho tàu khai thác hải sản xa bờ; cung ứng dịch vụ hậu cần, lương
thực, thực phẩm để tạo điều kiện cho ngư dân bám biển lâu ngày; sản xuất kinh doanh
hàng nông, lâm, thủy hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, rau quả tươi và khô, hàng lương
thực, thực phẩm, hóa chất không độc, mỹ phẩm, dệt may, giày da, phương tiện giao
thông vận tải, hàng kim khí điện máy, hàng điện tử, máy móc thiết bị văn phòng, vật
liệu xây dựng, trang tí nội thức, hàng hóa các loại phục vụ sản xuất và tiêu dùng; các
loại nguyên vật liệu(riêng nhiên liệu xăng dầu chỉ hoạt đông khi có giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền), phương tiện máy móc thiết bị và phụ tùng dây chuyền sản xuất
cho các ngành công nông, ngư nghiệp, xây dựng; giao thông vận tải và dụng cụ y tế; sản
xuất dịch vụ; cho thuê phương tiện, trang thiết bị cứu sinh, cứu nạn trên biển. Thi công
nạo vét luồng lạch, khai thác cát.
2.1.3Phương hướng phát triên của công ty :
Tập trung nguồn lực đẩy mạch và phát triển chuyên sâu hoặt động dịch vụ hậu
cần trên biển, theo các nhiệm vụ công ích được giao . Góp phần quan trọng vào chính
sách phát triển kinh tế xã hội, kết hợp bảo đảm an ninh quốc phòng trên các vung biển,
hải đảo thuộc chủ quyền của tổ quốc . Chu trọng vao các lĩnh vực chuyên ngành thủy
sản như khai thác, nuôi trồng và kinh doanh xuất khẩu . Tư đó đảm bảo sự phát triển cân
đối và hiệu quả giữa thực hiện nhiệm vụ công ích và sản xuất kinh doanh.
1. QUY MÔ HOAT ĐÔNG HIỆN TAI :
1.1 Tài sản của công ty :
Tám (08) tàu dịch vụ hậu cần ( DVHC ) ; một xe ôtô , hệ thống Baret ( Hệ
thốn thông tin điều hành ) ; Khu DVHC nghề cá Đảo Đá Tây.
1.2 Tình hình công nhân lao động :
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 54 người ( nam 37 người , nữ 17
người ) . Trong đó , tổng đoàn viên là 38 người ( nam 26 người , nữ 12 người ).
1.3 phạm vi hoạt động :
- Đội tàu của công ty làm dịch vụ hậu cần và kết hợp khai thác cá ngư đại
dương trên vùng biển xa bờ Nam Quần Đảo Hoàng Sa đến khu vực Nam Quần Đảo
TRƯỜNG SA – DK1 .
- Chi nhánh công ty tại Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện công tác xuất nhập
khẩu, các hợp đồng thương mại với nhiều nước trên thế giới .
- Chi nhánh công ty tại Vũng Tàu thực hiện tốt nhiệm vụ hậu cần , là nơi cung
cấp nước đá, nước ngọt, nhiên liệu, lương thực thực phẩm, vật tư thiết bị… cho đội tàu
ngư dân.
22
2. TỔ CHỨC BÔ MÁY QUẢN LÝ :
2.1 Sơ đồ tổ chức :
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với
kiểu tổ chức này, Giám Đốc có đực sự tham mưu của các phòng ban chức năng trong
việc nghiên cứu, giải quyết một cách tối ưu các vấn đề liên quan đến tình hình hoặt
động của công ty .
SƠ ĐÔ TỔ CHỨC BÔ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
23
CHỦ SỞ HỮUCÔNG TY
Phó Giám Đốccông ty
Chủ tịch kiêmGiám Đốc công ty
Kiểm soát viên
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toánta
Khu vực sản xuất kinh doanh( chi nhánh công ty tại TP.HCM )
Phòng kế hoạch sản xuất
Khu vực thực hiện nhiệm vụ công ích(Chi nhánh công ty tại Vũng Tàu )
Trung tâm DVHC nghề cá
Đảo Đá Tây
Đội tàu dịch vụ hậu cần
Đội tàu khai thác hải sản xa bờ
Trung tâm kinh doanh thương mại
2.2 Chức năng nhiệm vu của các bộ phận:
Giám Đốc :
- Điều hành mọi hoặt động của công ty , là người chịu trách nhiệm về kết
quả hoặt động kinh doanh của công ty .
- Quản lý điều hành theo luật dịnh .
- Kế hoạch, quy hoạch phát triển và đầu tư XDCB, hợp đồng, tài chính ,
thanh tra bảo vệ chính trị nội bộ.
- Quản lý chung : Phòng kế hoạch sản xuất và đội khai thác.
- Trực tiếp phụ trách : Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.
Pho giám đốc Công Ty kiêm giám đốc chi nhánh tai TPHCM :
Trực tiếp điều hành mọi hoặt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu
trước giám đốc về kế quả kinh doanh . Giup giám đốc phụ trách :
- Lập kế hoạch kinh doanh và phụ trách kinh doanh của toàn công ty.
- Chỉ đạo công tác xuất nhập khẩu .
- Được giám đốc ủy quyền thay mặt Giám Đốc điều hành công việc khi
Giám Đốc đi vắng .
Phong tổ chức hành chinh :
- Giup giám đốc sắp xếp bộ máy tổ chức của công ty, quản lý và điều hành
nhân sự toàn công ty. Đảm bảo thực hiện đung các chế độ , chính sách của nhà nước và
của công ty đối với cán bộ công nhân viên ( CBCNV ).
- Tổ chức thực hiện công tác thi đua : sơ kết , tổng kết theo định kỳ . Quản
lý công tác hành chính văn phòng , phòng cháy chữa cháy , quản lý và sử dụng đung
trang thiết bị , tài sản thuộc văn phòng công ty .
- Tổ chức quản lý lao động , theo dõi ngày công lao động , xây dựng quỹ
lương , theo dõi việc thực hiện các chế độ , chính sách của nhà nước , của công ty đối
với cán bộ công nhân viên . Xây dựng nội quy làm việc của công ty . Thực hiện và quản
lý các hợp đồng lao động theo tinh thần chỉ đạo của giám đốc.
Phong kế toán tài chinh :
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp,thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phát hiện và ngăn ngưa các hành vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán.
24
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
Phong kế hoach sản xuât:
- Tham mưu cho giám đốc về chính sách đổi mới kế hoạch, hạch toán
luân chuyển hàng hoá của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, dịch vụ hậu cần cho đội tàu Công ty. Phối
hợp với các phòng ban chức năng để lập bản cân đối vật tư, lao động,
kỹ thuật và lập phương án thực hiện kế hoạch dưới sự chỉ đạo của
Giám đốc
- Xây dựng kế hoạch khai thác, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn cho
đội tàu.
Đội tàu khai thác hải sản:
Đội tàu Công ty làm dịch vụ hậu cần trên vùng biển xa bờ tại quần đảo
Trường Sa, DK1.
Cơ cấu quản lý ơ văn phòng công ty tương đối gọn nhẹ, không có sự
chồng chéo giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng,
tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty. Mỗi bộ phận đều có
người quản lý được trao quyền hạn nhất định và chịu trách nhiệm về quyết
địnhcủa mình ơ bộ phận phụ trách.
Những thuận lợi và kho khăn của Công ty
a)Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sát sao của Tổng công ty hải sản Biển Đông, sự quan
tâm, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty, đoàn kết cố gắng thực hiện và
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao.
b) Kho khăn:
Do ảnh hương của cơ chế thị trường và nhất là đặc thù doanh nghiệp hoạt
động công ích, tư tháng 4 năm2009 công ty thực hiện theo mô hình công ty
TNHH MTV đội tàu công ty không đi khai thác, công ty chỉ thực hiện
nhiệm vụ công ích theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn giao
2.1.5 Đặc điểm tài chinh và tổ chức công tác kế toán của công ty:
Đăc điểm tổ chức công tác kế toán tai công ty:
25
+ Bộ máy tổ chức công tác kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức nhân sự phòng Kế Toán
Phòng kế toán của Công ty TNHH MTV DV Khai thác Hải sản Biển Đông có tất cả
3 người, bao gồm:
Kế toán trương:
- Thực hiện các quy định của Pháp luật về kế toán và tài chính.
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.
- Tổ chức, quản lý chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí, tài sản cố định,
hàng hóa tồn kho, các khoản nợ phải thu,…
Kế toán thanh toán:
- Theo dõi thu chi tiền mặt;
- Theo dõi công nợ các khoản tạm ứng và các khoản phải thu phải trả
- Báo cáo thuế hàng thán.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, công cụ dụng cụ
Kế toán tiền lương kiêm thủ quy:
- Chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
- Thủ quỹ phải kiểm kê tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt
cũng như sổ kế toán tiền mặt, mọi chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý
- Khi nhập, xuất tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi. Trên chứng tư thu
chi phải có đầy đủ chữ ký của thủ trương đơn vị và kế toán trương.
26
Kế toán trương
Kế toánthanh toán
Kế toán tiền lương kiêm thủ
quỹ
Kế toán chi nhánh công
ty tại TP Hồ Chí Minh
Kế toán chi nhánh công ty tại Vũng
Tàu
- Giao dịch Ngân hàng; Lập bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
- Thủ quỹ sẽ chịu trách nhiệm về việc mất tiền tai quỹ(nếu có xảy ra).
+ Chính sách bộ máy kế toán
Hinh thức kế toán:
Do công việc kế toán xử lý bằng phần mềm là chủ yếu, nên việc ghi sổ rất gọn nhẹ
và đơn giản.Công ty áp dụng theo hình thức “ Chứng tư ghi sổ” . Mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phải căn cứ vào chứng tư gốc hoặc bảng tổng hợp chứng tư gốc cùng loại,
cùng kỳ để lập chứng tư ghi sổ, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng tư trước khi vào sổ cái
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Chứng tư ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng tư ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, the, kế toán chi tiết( ơ hình thức này công ty phát sinh bao
nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu sổ chi tiết)
Nội dung trinh tư ghi sổ
- Hằng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng tư kế toán đã kiểm tra
để lập chứng tư ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng tư kế toán đã được
kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng hợp chứng tư kế toán theo tưng
loại nghiệp vụ, trên cơ sơ số liệu của Bảng tổng hợp chứng tư kế toán
để lập chứng tư ghi sổ. Chứng tư ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển
cho kế toán trương ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển
cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký vào sổ đăng ký chứng tư
ghi sổ để ghi sổ và ngày tháng vào chứng tư ghi sổ. Chứng tư ghi sổ
sau khi đã ghi sổ vào sổ đăng ký chứng tư ghi sổ mới được sử dụng để
ghi vào sổ cái và các sổ, the kế toán chi tiết.
- Sau khi phản ánh tất cả chứng tư ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái,
kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư
cuối tháng của tưng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đung, số liệu
trên sổ cái được sử dụng lập “Bảng cân đối tài khoản”
- Đối với các tài khoản phải mơ sổ, the kế toán chi tiết thì chứng tư kế
toán , Bảng tổng hợp chứng tư kế toán kèm theo chứng tư ghi sổ là căn
cứ vào sổ the kế toán chi tiết theo yêu cầu của tưng tài khoản. Cuối
tháng tiến hành cộng các sổ, the kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng
27
tổng hợp chi tiết theo tưng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ liệu
trên sổ Cái của tưng tài khoản đó, các bảng tổng hợp chi tiết của tưng
tài khoản. Sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài
chính.
Đặc điểm tài chinh của công ty
+ Nguồn tài chính Doanh nghiệp có được chủ yếu do nguồn vốn của Ngân
sách cấp
+ Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn cung cấp của nhà nước để thực hiện
nhiệm vụ hậu cần của mình, hoàn thành công việc do Nhà Nước giao phó.
+ Ngoài ra nguồn tài chính mà doanh nghiệp có được do công ty kinh
doanh một số mặt hàng như thực phẩm, dầu, nhớt, thủy sản,…
2.2 Thưc trang công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tai công ty
Hải sản Biển Đông:
2.2.1 Những vân đề chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tai
công ty
a)Nội dung, đặc điểm và yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền tại công ty:
- Nội dung:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là
loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản
lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thuc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển và đạt hiêu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính
lưu động nhanh chóng vào mọi khâu trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay
công ty cần phải có kế hoạch hóa cao thu,chi tiền mặt. Việc thanh toán qua ngân hàng,
không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm
được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh
của vốn lưu động.
Số dư các tài khoản vốn bằng tiền được trình bày trong phần Tài sản chi tiết “tài sản
ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán
Công ty theo doi vốn bằng tiền trên tài khoản 11112 “Tiền Việt Nam CI”,Tiền gửi
ngân hàng trên tài khoản 112; chi tiết tiền gửi ngân hàng ơ tưng nơi cất trữ. Vd:TK
1121 “Tiền gửi ơ ngân hàng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn”,ngoài ra doanh
28
nghiệp còn gửi tiền ơ các ngân hàng khác như ngân hàng Sacombank, ngân hàng
Techcombank,…
-Đặc điểm:-Tiền là khoản mục quan trọng trong Tài sản ngắn hạn.Được sử dụng để
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp quản lý tiền tại quỹ và gửi tại ngân hàng
- Yêu cầu quản lý kiểm soát vốn bằng tiền tai công ty:
- Nhân viên phải có kiến thức chuyên môn về kế toán, có đủ khả năng kiểm soát vốn
bằng tiền và đặc biệt nhân viên đảm nhận phần hành phải có tính liêm chính, cẩn thận vì
không thể kiểm soát nội bộ hữu hiệu khi mà các nhân viên không đủ khả năng, hoặc
không liêm chính và cố tình gian lận. Do đó, nhân viên có khả năng và liêm chính là
nhân tố cơ bản nhất để cho kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
- Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm, không cho phép bất cứ cá nhân nào
thực hiện các chức năng tư khi bắt đầu cho đến khi kết thuc nghiệp vụ ,bao gồm các
chức năng xét duyệt nghiệp vụ , ghi chép vào sổ sách kế toán, bảo quản tài sản kiểm kê,
đối chiếu các số liệu ghi trên sổ sách kế toán với số liệu thực tế
-Hạn chế tối đa số lượng người được giữ tiền , chỉ cho phép một số ít nhân viên
được thu tiền , điều này sẽ giup hạn chế khả năng thất thoát số tiền thu được
-Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng. Điều này sẽ ngăn
chặn đáng kể việc nhân viên biển thủ tiền thu được tư khách hàng.
- Thực hiện tối đa những khoản chi qua ngân hàng, hạn chế chi bằng tiền mặt.
Nguyên tắc xuất phát tư xảy ra gian lận rất cao tư các khoản chi bằng tiền mặt.
- Cuối mỗi tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế, cụ thể là
đối chiếu giữa : Sổ Cái và Sổ chi tiết về số dư và số phát sinh tài khoản tiền gửi ngân
hàng , Tài khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
- Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng, số dư tài khoản Tiền gửi ngân
hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân hàng.Mọi khoản chênh lệch
phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết
chuyển vào các khoản phải thu khác, hay phải trả khác và xử lý phù hợp.
- Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi, các séc chỉ được lập và ký duyệt sau
khi đã kiểm tra các chứng tư có liên quan
- Các khâu chi tiền được xét duyệt kỹ càng, có chữ ký của thủ trương đơn vị, kế toán
trướng trên phiếu chi
29
- Khi thanh toán tạm ứng với nhân viên, nhân viên phải cung cấp hóa đơn về cho
đơn tư đó làm căn cứ để hoàn ứng hay trích thêm tiền.
- Khi công ty giao các vật dụng cần thiết cho các thuyền trương đang làm nhiệm vụ
ơ biển thì sẽ lập biên bản giao nhận có chữ ký đầy đủ của bên giao và bên nhận
b) Nội dung, đặc điểm và yêu cầu quản lý, kiểm soát các khoản phải thu tai công
ty:
Nội dung:
- Các khoản phải thu tại công ty là khách hàng mua hàng hóa của doanh
nghiệp
- Mỗi khách hàng được theo dõi chi tiết trên các tài khoản
- Khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài số tiền thu của khách hàng là
các khoản thu tiền hoàn ứng..
- Thuế Gía trị gia tăng đầu vào…
Đặc điểm:
Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là khách hàng Ngô Văn Thang thuộc đơn vị
Quãng Ngãi 95726 ,Trần Công Kỳ thuộc đơn vị Quãng Ngãi 90345,Nguyễn Tấn
Điệpthuộc đơn vị Quãng Ngãi 95384,Nguyễn Đức Thọ thuộc đơn vị 95555,…
Yêu cầu quản lý, kiểm soát các khoản phải thu tai công ty:
- Mỗi lần xuất hàng lập phiếu xuất kho căn cứ giấy đề nghị của khách hàng, các bộ
phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại … để xác định khả
năng cung ứng đung hạn của đơn vị.
- Xét duyệt bán chịu: bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh
toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu
- Lập và kiểm tra hóa đơn
- Theo dõi thanh toán:Sau khi đã lập hóa đơn đã giao cho khách hàng,kế toán vẫn
phải tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Liệt kê các khoản nợ phải thu theo tưng
nhóm tuổi tuổi để theo dõi và phân công đòi nợ.
- Gửi giấy báo nợ đến khách hàng.
c)Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tai công ty:
- Phản ánh chính xác và kịp thời những khoản thu chi và tình hình tưng loại vốn bằng
tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn,
phát hiện và ngăn ngưa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
30
- Gíam sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có
hiệu quả cao.
- Hoạch định chi tiết nợ phải thu cho tưng đối tượng nợ phải thu và ghi chép theo tưng
- Các khách hàng thanh toán bù trư giữa nợ phải thu và nợ phải trả có sự thỏa thuận
giữa hai bên và lập chứng tư bù trư công nợ, việc xóa sổ nợ phải thu khó đoì phải căn cứ
theo quy định tài chính hiện hành.
2.2. Kế toán vốn bằng tiền:
a) Kế toán tiền mặt:
Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
Trình tự lưu chuyển chứng tư:
Các chứng tư sử dụng
- Phiếu thu: có tác dụng phản ánh số tiền công ty đã thu vào trên tưng tờ
phiếu
- Phiếu chi: có tác dụng phản ánh số tiền công ty đã chi ra trên tưng tờ
phiếu
Phương pháp lập chứng tư:
Nguyên tắc lập chứng tư: Chứng tư phải đầy đủ các yếu tố theo quy định, ghi chép
phải rõ ràng trung thực, không tẩy xóa, sửa chữa, phải gạch bỏ những phần trống, không
được ký khống chứng tư.
- Phiếu thu: được lập thành 3 liên
Liên 1: kế toán lưu lại
Liên 2: đưa cho người nộp tiền
Liên 3: thủ quỹ giữ ghi vào sổ
- Phiếu chi: được lập thành 3 liên
Liên1: kế toán lưu lại
Liên2: đưa cho người nhận tiền
Liên3: thủ quỹ giữ ghi vào sổ
Trình tự luân chuyển chứng tư:I
Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền mặt, kế toán căn cứ vào chứng tư gốc để lập
phiếu thu, phiếu chi, chuyển cho kế toán trương và Gíam đốc ký duyệt. Sau đó chuyển
cho thủ quỹ thực hiện việc xuất nhập quỹ tiền mặt, thủ quỹ ký tên đồng thời giữ liên 3
để ghi sổ quỹ, liên 2 giao cho người nộp tiền( nhận tiền ) , liên 1 chuyển lại cho kế toán
để ghi sổ thu chi tiền mặt , sau đó lưu liên 1 này để ghi vào Nhật kí sổ cái
31
Cuối mỗi tháng, kế toán và thủ quỹ cùng đối chiếu số liệu trên sổ sách. Định kỳ, cùng
kiểm kê quỹ tiền mặt, lập bản kê và ghi biên bản.
Kế toán chi tiết tiền mặt:
Kế toán theo dõi chi tiết, tỉ mĩ tiền mặt của Công ty
+Tiền mặt được theo dõi theo tưng nguồn hình thành
+ Theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 11112 theo phương pháp chứng tư ghi sổ
+ Tiền mặt được kiểm kê hằng ngày.Đến cuối ngày thủ quỹ kiểm tra tiền thực tồn ơ
quỹ bằng cách phân loại và đếm tưng loại tiền mặt. Sau khi kiểm kê kế toán lập bản
kiểm kê quỹ, dùng cho VND . Sau đó đối chiếu với số liệu đã ghi trên sổ quỹ , đối chiếu
với sổ chi tiết tiền mặt và sổ Cái theo dõi tiền mặt của kế toán để phát hiện những chênh
lệch nếu có[
Kế toán tổng hợp tiền mặt
- Theo lý luận tiền mặt được theo dõi trên tài khoản 111, nhưng trên thực
tế ngoài việc theo dõi trên tài khoản 111 , kế toán còn theo dõi tiền mặt
trên Sổ Tài khoản 111theo hình thức chứng tư ghi sổ
- Thể hiện số tiền thu chi trên sổ, số dư,…
Phương pháp theo dõi : Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp tiền mặt
311,341 11112 15*,21*
Vay ngắn hạn NH nhập quỹ Mua sắm công cụ ,dụng cụ,TSCD Tiền mặt
511,512,515,711 627,641,642,811
Doanh thu ,thu nhập khác bằng Chi phí bằng tiền mặt Tiền mặt
131,138,141 311,331,334,338
Thu hồi các khoản nợ ứng trước Chi tiền mặt để trả nợ Bằng tiền mặt
3381 1381
Kiểm kê tiền mặt phát hiện Kiểm kê tiền mặt phát hiện thiếu Thưa
32
Phương pháp kế toán tiền mặt tại quỹ:
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 11112 “ Tiền Việt Nam”
Sổ sách sử dụng:
- Sổ quỹ: do thủ quỹ lập để quản lý tình hình thu chi của quỹ tiền mặt
- Sổ thu chi tiền chi tiền mặt: do kế toán lập riêng cho tài khoản tiền mặt
- Sổ nhật ký chung: phần mềm kế toán tự động lập các nghiệp vụ phát
sinh trong tháng
Phương pháp hach toán một số nghiệp vụ thưc tế tai công ty:
Ngày 06/10/2010 Công ty tạm ứng cho nhân viên Thắng tiền mua vật dụng cho các
tàu HN 17 – 18 – 27 số tiền tương ứng là 805.000 đồng.
Cách xử lý nghiệp trên tại công ty:
Đầu tiên, doanh nghiệp sẽ thông qua giấy đề nghị của ông Hoàng Long công tác tại
bộ phận trực tàu nằm bờ. Thông qua giấy đề nghị của ông Long,công ty sẽ tiến hành xet
duyệt đơn đề này. Xem có hợp lý không, có thực sự cần thiế không.
Để chắc chán khoản tiền đề nghị tạm ứng là hợp lý Ông Long sẽ xin giấy báo giá
của nhà cung cấp, có đóng dấu mộc.Ông sẽ gửi kèm giấy báo giá và đơn đề nghị của
mình lên công ty xét duyệt nguyện vọng của mình
Mẫu chứng tư: TỔNG CÔNG TY HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN Việt nam DVKT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phuc
Giây đề nghi
Kinh gửi: Gíam đốc
Đơn vị công tác: Trực tàu nằm bờ
Nội dung đề nghị
Theo sự chỉ đạo của giám đốc- Nổ máy các tàu HN 17,HN18,HN27 và vệ sinh các tàu nằm bờ
Nên tôi đề nghị đặt một số vật tư để phục trong công việc vệ sinh và nổ máy các tàu như sau:
1) Dầu DO 500 lít2) Nhớt 5 can
33
3) Nước rửa chén 3 chai4) Xà bông bột 5 kg5) De lau 5 kg6) Nước axit 5 bình7) Bàn chải chà tàu 3 cái 8) Xốp chà tàu 10 cái
Nay tôi làm giấy đề nghị kính trình giám đốc xem xét và giải quyết. Tp Hồ Chí Minh ngày 29 tháng 9 năm1020
Người đề nghị
Hoàng LongĐồng thời giấy báo giá được gửi như sau:
BẢNG BÁO GIÁKinh gửi:CÔNG TY TNHH MTV DICH VU KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG
Tên cửa hàng: Cửa hàng vật tư tổng hợp THIÊN KIM
Địa chỉ : 44 Trịnh Văn Cân
Mã số thuế : 0307267638
Điện thoại : 39146800
Chân thành cảm ơn quý công ty đã quan tâm đến cửa hàng chung tôi.
Sau đây là bảng báo giá các loại hàng hóa của cửa hàng chung tôi cho quý Công ty như
sau:
Tt Tên hàng hóa Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền1 Nước rửa chén Chai 03 75000 2250002 Xà bông bột Kg 05 35000 1750003 Gỉe lau Kg 05 10000 500004 Nước axit Thái Lan Bình 05 35000 1750005 Bàn chải chà rửa Cái 03 20000 600006 Xốp chà rửa Cái 10 12000 120000
Tổng cộng 805000
TP Hồ Chí Minh,ngày 4 tháng10 năm 2010Người báo giá
(Ký tên)
34
-Thông qua yêu cầu của ông Hoàng Long.Bộ phận kế toán sẽ chuyển bộ giấy tờ này lên
cho thủ trương đơn vị xét duyệt .Chỉ sau khi Gía đốc đồng ý với khoản chi trên kế toán
mới được lập phiếu chi. Gíam đốc ký duyệt trên bảng báo giá, cùng với chữ ký của
trương phòng Kế Hoạch Sản Xuất ,đồng ý với khoản chi trên kế toán mới được lập
phiếu chi.
CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG Mẫu số 02 - 11Địa chỉ: 211 Nguyễn Thái Học, P. Phạm Ngũ Lão, Q1, TP HCM QĐ 15 / 2006 / QĐ-BTCMã số thuế : 3500376750 ngày 20-3-2006 của Bộ trương BTC
PHIẾU CHI Số: 001 Ngaỳ 06/10/2010 TK Nợ:1412
TK Có: 11112Họ tên người nhận tiền : Vũ Đức ThắngĐịa chỉ : P. KHSXLý do: Thắng Tạm ứng tiền mua vật dụng dùng cho các tàu HN17 – 18 – 27Số tiền : 805.000Bằng chữ : Tám trăm le năm đồng chẵnKèm theo: 3 Chứng tư
Thủ trương đơn vi Kế toán trương KT thanh toán Thủ quy Ngươi nhận
Sau khi có đầy đủ chữ ký của các người có liên quan.Kế toán tiến hành xuất quỹ
giao tiền cho ong Hoàng Long, và phải ký nhận đủ số tiền là 805.000 đồng vào phiếu
chi.
Kế toán lưu bộ hồ sơ cho nghiệp vụ này gồm 3 chứng tư Gíay Đề Nghị,Bảng
báo giá, phiếu chi thành bộ sơ, lưu ơ đơn vị.
Qua trình ghi sổ được tiến hành như sau
35
Sổ sách sử dụng
SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT
Kỳ phát sinh: Từ 01/10/2010 đến 15/11/2010
Số dư đầu kỳ : 394.434.420
NgàySố phiếu
TK Số tiền
Diễn giảiĐối ứng
Thu Chi Thu Chi Tổng……………. …………………… ……… ………….
06/10/2010
…..
001
Chi thanh toán tạm ứng mua vật dụng dùng cho các tàu HN – 17 – 18 - 27
1412 805.000
……. ….. ….. ………………… ……… ………….
Số dư cuối kỳ:…
Sau khi kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền mặt, thủ quỹ sẽ ghi vào sổ quỹ tiền mặt như sau:
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tồn đầu kỳ: 394.434.420
Số thứ tự Diễn giải Thu Chi Tồn
………………. ……………
…….
…………….…………………… ………….
06/10/2010
Chi thanh toán tạm ứng tiền mua vật dụng dùng cho các tàu HN 17 – 18 - 27
805.000
……………. ……………………
……………
36
……….
Tiếp theo kế toán nhập liệu trên phần mềm kế toán:
Sổ Nhật Ký Chung
Kỳ phát sinh: 01/10/2010 đến 15/11/2010
Đơn vi tinh : VND
Chứng từ gốc
Diễn giảiMã hiệu Phát sinh
MH
Ngày Số Tài khoản Nợ Co
………………
PC
06/10/2010 001
Chi thanh toán tạm ứng tiền mua vật dụng dùng cho các tàu HN 17 – 18 - 27
1412 805.000
11112
805.000
………………
PT
09/12/2010 005
Công ty thu tiền BHXH,BHYT, BHTN tư 01/10/10 – 30/11/10
11112 2.212.703
33832,33842,33892 2.212.703
………………
Cuối kỳ hoặc cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số tiền thực còn ơ quỹ với
thủ quỹ.Xử lý tình huống nếu có thưa hay thiếu tiền tại quỹ để có biện pháp xử lý nhanh
chóng đề phòng thất thoát tài sản.
Thể hiện trên báo cáo tài chính :
- Chỉ tiêu tiền được trình bày trên phần Tài sản thuộc phần Tài sản ngắn hạn của
bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày luồng tiền trong kỳ theo luồng tiền
tư hoạt động kinh doanh
- Trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính, chỉ tiêu tiền trên bảng cân đối kế toán
được trình bày chi tiết số cuối năm, đầu năm cho chỉ tiêu tiền mặt.Tư thông tin trên
37
người đọc báo cáo tài chính thấy rõ hơn tưng khoản mục tiền, so sánh số liệu số đầu
năm và số cuối năm để thấy được sự biến động của chung.
b) Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Chứng từ và lưu chuyển chứng tù
Đối tượng tập hợp : Phản ánh số tiền gửi vào, rut ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng
đồng Việt Nam.
Trình tự luân chuyên chứng từ:
Các chứng tư sử dụng:
- Giấy báo nợ, ủy nhiệm chi: phản ánh số tiền gửi ngân hàng của công ty
giảm xuống
- Giấy báo có, lệnh chuyển Có, giấy nộp tiền phản ánh số tiền gửi ngân
hàng của công ty tăng lên
Phương pháp lập chứng tư:
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có lệnh chuyển tiền, giấy nộp tiền: do ngân
hàng lập
- Uỷ nhiệm chi, phiếu chi : do công ty lập
Trình tự lưu chuyển chứng tư:
Khi nhận được chứng tư do ngân hàng chuyển đến, kế toán cần kiểm tra
đối chiếu với chứng tư gốc kèm theo, sau đó ghi vào sổ chi tiết tiền gửi
Ngân hàng do công ty lập.
Việc ghi chép vào Tài khoản Tiền gửi Ngân hàng tại công ty và tài khoản
tại Ngân hàng được thực hiện đồng thời.
Cuối tháng yêu cầu Ngân hàng sao in sổ phụ tiền gửi để đối chiếu giữa
số liệu của công ty với Ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo
cho ngân hàng ngay để xử lý kịp thời
Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:
Kế toán theo dõi tỉ mĩ chi tiết các khoản tiền gưỉ ngân hàng chi tiết theo
tưng ngân hàng
Theo dõi tình hình rut, gửi vào tài khoản tiền gửi ngân hàng ơ tưng ngân
hàng cụ thể
Cuối tháng , Kế toán phải lấy sổ phụ ơ các ngân hàng mà doanh nghiệp có
tài khoản tiền gửi về công ty để đối chiếu với sổ chi tiết tài khoản 1121 .
Xem số dư cuối và tình hình nhập , xuất có khớp với ngân hàng không để
có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
38
Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
Phương pháp kế toán tiền gửi ngân hàng:
Tài khoản sử dụng:
Doanh nghiệp sử dụng Tài khoản :
1121 D để phản ánh tiền gửi vào Ngân hàng Nông Nghiệp TP Hồ
Chí Minh.
1121S Tiền gửi vào ngân hàng Sacombank
1121V Tiền gửi vào ngân hàng Vietcombank
Sổ sách sử dụng:
- Sổ phụ ngân hàng : Do ngân hàng lập và sao in gửi cho công ty thể
hiện sự tăng giảm tiền gửi ngân hàng của công ty
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng : do kế toán lập để theo dõi khoản tiền
gửi ngân hàng của công ty.
- Sổ Nhật ký chung : Phần mềm máy tính tự động vào sổ Nhật Ký
Chung để ghi lai tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vu thực tê tại công ty:
Ngày 07/10/2010 Chị Yến nộp tiền mặt vào TK ngân hàng Nông Nghiệp
- Trong nghiệp vụ này đầu tiên, chị Yến lập Giấy đề nghị thanh toán để
đưa cho Gíam đốc xem xét.
- Mẫu giấy đề nghị thanh toán có hình thức như sau:
CTY TNHH MTV DICH VU
KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG
211 Nguyễn Thái Học, Q.1
GIẤY ĐỀ NGHI THANH TOÁN
Ngày 07 tháng 10 năm 2010
Kính gửi: Gíam đốc công ty
39
Họ và tên : Trịnh Thị Yến
Bộ phận : Tài vụ
Nội dung thanh toán :
Nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng Nông Nghiệp
(170031100100531)
Số tiền : 70.000.000 đồng
Viết bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn
(Kèm theo 01 chứng tư gốc)
Ngươi đề nghi thanh toán KT Trương Giam đốc
-Sau khi có đầy đủ chữ ký của các người có liên quan, kế toán tiến hành lập
phiếu chi tiền, xuất quỹ gửi vào ngân hàng. Đây là tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn của
doanh nghiệp. Do xuất quỹ kế toán sẽ ghi Có tài khoản tiền mặt(TK 11112) gửi vào
Ngân hàng nên sẽ tăng khoản mục tiền gửi ngân hàng ghi Nợ tài khoản 1121 chi tiết Tài
khoản 1121 D Tiền gửi ơ Ngân hàng Nông Nghiệp.
-Phiếu chi có dạng như sau:
CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG
Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học, P.Phạm Ngũ Lão, Q1, TPHCM
Mã số thuế : 3500376750
PHIẾU CHI
Ngày 07/10/ 2010 Số : 010
TK Nợ : 1121D
TK Có : 11112
Họ tên người nhận tên người nhận tiền: Trịnh Thị Yến
Địa chỉ : Phòng kế toán tài vụ
Lý do: Yến : Nộp tiền mặt vào Tài khoản Ngân hàng Nông Nghiệp
Số tiền : 70.000.000 đồng
Bằng chữ: Bảy mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo : 02 chứng tư
Thủ trương đơn vi Kế toán trương KT Thanh toán Thủ quy Ngươi nhận
40
Sau khi kế toán lập phiếu chi, thủ quỹ tiến hành xuất quỹ. Nhân viên đem tiền đến nộp
ơ Ngân hàng . Tại ngân hàng sau khi nộp tiền nhân viên nhận được giấy nộp tiền do
Ngân hàng lập .
- Mẫu phiếu giấy nộp tiền của Ngân hàng Nông Nghiệp TP HCM có dạng sau :
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM GIẤY NÔP TIỀN số…… ký hiệu chứng tưChi nhánh.............................................. Ngày 7 , tháng 10 , năm 2010 Ký hiệu ND N/vụMã CN.........................................................
Họ tên người nộp : TRỊNH THỊ YẾNĐịa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học- Q. 1Họ tên người nhận : CTY TNHH DV KT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNGCMND số : …………………Ngày cấp ………………Nơi cấp ……………..Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học- Q. 1Tại ngân hàng : Nông nghiệp và PTNT – chi nhánh TP.HCM
NỘI DUNG NỘP SỐ TIỀN
Nọp tiền mặt vào TK: 170031100100831……………………………………………………………..……………………………………………………………..Số tiền bằng chữ : Bảy mươi triệu đồng chẵn……………………………………………….Cộng :
70.000.000
70.000.000
Người Nộp Tiền Thủ Quỹ Kế Toán Viên Trương Phòng Kế Toán
Trịnh Thị Yến ( Ngân Hàng )
Nhân viên sẽ đem giấy nộp tiền về công ty cho kế toán , kế toán sẽ lưu giấy nộp tiền , giấy đề nghị thanh toán cùng với phiếu chi lưu thành 1 bộ hồ sơ về nghiệp vụ này .
Sổ sách sử dụng :
SOÅ CHI TIEÁT TAØI KHOAÛN
1121D - TIEÀN GÖÛI NH NÔNG NGHIỆP TPHCM – Soá TK: 170031100100831
Kyø PS : Töø 01/10/2010 đến 30/10/2010 Soá dö ñaàu kyø : 208.625.950VNÑST Chöùng Dieãn giaûi TK Phaùt sinh
41
TK Nợ ………..TKCó:170031100100831
Ttöø goác
Ñoái öùng
Ngaøy MHSoá
Nôï Coù
….. …. ……….. …… ……..
07/10/2010
PC010
Nộp tiền mặt vào TK Ngân Hàng Nông Nghiệp TP . HCM
11112
70.000.000
………………… - Kế toán nhập liệu nghiệp vụ trên vào phần mềm kế toán của doanh nghiệp . Xuất sổ
nhật ký chung có dạng sau :
SOÅ NHAÄT KYÙ CHUNG
Kyø PS : Töø 01/10/2010 Ñeán 30/10/2010
Ñôn vò tính: V N Ñ
Chöùng töø goác
Dieãn giaûi
Maõ hieäu
Phaùt sinh
MH Ngaøy SoáTaøi khoaûn
Nôï Coù
………………
PC07/10/2010
011
Nhân viên Yến nộp tiền mặt vào TK Ngân hàng Nông Nghiệp
1121D 5.000.000
11112
5.000.000
………………
PC07/10/2010
010Nộp tiền mặt vào TK Ngân hàng Nông Nghiệp
1121D
70.000.000
11112
70.000.000
……………………
- Cuối tháng yêu cầu Ngân hàng sao in sổ phụ tiền gửi để đối chiếu giữa số liệu của
công ty với Ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo cho ngân hàng ngay để xử
lý kịp thời.
Để minh họa cho trường hợp rut tiền ơ Ngân Hàng , ta xem xét nghiệp vụ sau :
42
Ngày 15/12/2010 nhân viên Yến rut tiền ơ Ngân Hàng Nông Nghiệp TP.HCM về nhập
quỹ tiền mặt có ký hiệu AJ 1327173 , để phục vụ cho việc chi tiêu tại đơn vị .
Khi có nhu cầu rut tiền ơ Ngân Hàng , dựa vào tập SEC mà Ngân Hàng đã gửi cho
doanh nghiệp luc đầu . Sau khi có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền như là
Kế Toán Trương hoặc giám đốc ký duyệt , đồng thời có con dấu của công ty , nhân viên
có thể đem tấm SEC này đến ngân hàng để rut tiền một cách hợp pháp .
Ngân Hàng sẽ thu lại tấm SEC này và tiến hành giảm trư số dư Tài khoản tiên gửi
ngân hàng của đơn vị .
Nhân viên nhận tiền tại ngân hàng sau đó đem về doanh nghiệp làm thủ tục nhập quỹ
. Thủ quỹ nhập tiền vào quỹ tiền mặt , ghi vào sổ quỹ tiền mặt . Đồng thời kế toán lập
phiếu thu để ghi nhận cho nghiệp vụ này .
Do đơn vị rut tiền gửi Ngân Hàng làm cho tài khoản tiền gửi Ngân Hàng giảm xuống
, chi tiết là Ngân Hàng Nông Nghiệp TPHCM ghi có tài khoản 1121D . Số tiền đó đem
về nhập quỹ làm cho quỹ đơn vị tăng lên , chi tiết là quỹ mang số hiệu AJ 1327173, ghi
nợ tài khoản 11112 .
Mẫu phiếu thu có dạng như sau :
CTY TNHH MTV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG
Địa chỉ : 211 Nguyễn Thái Học , P. Phạm Ngũ Lão , Q 1 , TPHCM
Mã số thuế : 3500376750
PHIẾU THU
Ngày : 15/12/2010
TK Nợ : 11112
TK Có : 1121D
Họ tên người nộp tiền : TRỊNH THỊ YẾN
Địa chỉ : P.KTTV
Lý do : Yến : Rut tiền NH Nông Nghiệp nhập quỹ AJ 1327173
Số tiền : 10.000.000
Bằng chữ : mười triệu đồng chẵn
Kèm theo : 01 chứng tư
43
Thủ Trương đơn vi KT Trương KT thanh toán Thủ quy Ngươi nộp
Sau khi có chữ ký đầy đủ của các bộ phận có liên quan , kế toán lưu phiếu thu kèm
với tấm SEC ( bản sao ) lưu thành một bộ chứng tư để theo dõi nghiệp vụ trên .
- Cuối tháng yêu cầu Ngân hàng sao in sổ phụ tiền gửi để đối chiếu giữa số liệu của
công ty với Ngân hàng. Nếu có phát sinh chênh lệch phải báo cho ngân hàng ngay để xử
lý kịp thời.
Hình 1.3 Mặt trước của tấm SEC
44
Hình 1.4 Mặt sau của tấm SEC
2.2.3 Kế toán các khoản phải thu tai công ty :
a. Kế toán phải thu khách hàng :
Ñoái töôïng taäp hôïp:
Laø caùc khoaûn nôï phaûi thu vaø tình hình thanh
toaùn khoaûn nôï phaûi thu cuûa coâng ty vôùi khaùch haøng
veà tieàn baùn dầu DO , nhaän tieàn öùng tröôùc cuûa khaùch
haøng
Trình töï luaân chuyeån chöùng töø
Caùc chöùng töø söû duïng:
- Phieáu xuaát kho : Theå hieän teân haøng ,soá löôïng haøng .
Phieáu xuaát kho phaûi coù chöõ kyù cuûa khaùch haøng nhaän
haøng
45
- Hoaù ñôn GTGT: theå hieän soá tieàn caàn thu cuûa khaùch
haøng.
- Phieáu thu : Theå hieän thu tieàn cuûa khaùch haøng
- Giaáy baùo coù , Leänh chuyeån coù cuûa ngaân haøng
Phöông phaùp laäp chöùng töø:
- Phieáu xuaát kho : Do thuû kho laäp . Phieáu xuaát kho ñöôïc
laäp thaønh 4 lieân: Lieân 1, lieân 4 giao cho keá toaùn , lieân 2 giao
cho khaùch haøng, lieân 3 giao cho thuû kho,
- Hoaù ñôn GTGT: Do keá toaùn laäp thaønh 3 lieân: Lieân 1 ,
lieân 3 löu taïi phoøng keá toaùn coâng ty, lieân 2 giao cho khaùch
haøng .
- Phieáu thu: Do keá toaùn laäp. Phieáu thu ñöôïc laäp thaønh
3 lieân, lieân 1 giao cho keá toaùn , lieân 2 giao cho khaùch haøng,
lieân 3 giao cho thuû quyõ
- Giaáy baùo coù , leänh chuyeån coù : Do ngaân haøng laäp.
Trình töï luaân chuyeån chöùng töø:
Khi khaùch haøng ñeán thanh toaùn nôï baèng tieàn maët thì
keá toaùn phaûi ñoái chieáu chi tieát phieáu xuaát kho vôùi soá hoaù
ñôn, soá tieàn phaûi thu , sau ñoù keá toaùn laäp phieáu thu, ghi
giaûm nôï phaûi thu chi tieát cho töøng khaùch haøng ñoàng thôøi ghi
nhaän vaøo soå chi tieát tieàn maët, thuû quyõ sau khi nhaän phieáu
thu seõ ghi nhaän vaøo soå quyõ tieàn maët . Tröôøng hôïp khaùch
haøng thanh toaùn baèng chuyeån khoaûn ngaân haøng, khi nhaän
ñöôïc giaáy baùo coù hoaëc leänh chuyeån coù cuûa ngaân haøng,
keá toaùn ñoái chieáu vôùi chöùng töø goác, ghi giaûm nôï phaûi thu
chi tieát cho töøng khaùch haøng vaø ghi vaøo soå chi tieát tieàn
göûi ngaân haøng.
K ế toán chi tiết các khoan phai thu của khách hàng
Kế toán theo dõi tỉ mĩ , chi tiết các khoản phải thu của khách hàng
Mỗi khách hàng được theo dõi chi tiết trên mỗi tài khoản riêng , được mặc định trên
phần mềm kế toán cua công ty
Tk 131 TCK : Khách hàng Trần Công Kỳ
TK 131 NTD: Khách hàng Nguyễn Tấn Điệp
46
TK 131 NDT:Khách hàng Nguyễn Đức Thọ
Cuối tháng công ty gửi bản đối chiếu công nợ với các khách hàng.Xác nhận số nợ với
các khách hàng vào cuối mỗi tháng để có biện pháp xử lý kịp thời.
K ế toán tổng họp các khoan phai thu khách hàng:
Soå saùch vaø taøi khoaûn söû duïng:
_ Söû duïng TK 131: taøi khoaûn “phaûi thu khaùch haøng”
- Caùc taøi khoaûn lieân quan Tk 111, Tk 112, Tk 511, Tk 531,
Tk 532
Taøi khoaûn phaûi thu khaùch haøng chi tieát cho töøng khaùch
haøng ñöôïc coâng quy ñònh nhö sau:Khách hàng Trần Công Kỳ
Khách hàng Nguyễn Tấn Điệp
Khách hàng Nguyễn Đức Thọ
Khách hàng Ngô Văn Thang…
_ Soå saùch söû duïng: Soå chi tieát phaûi thu khaùch haøng
cho töøng ñoái töôïng phaûi thu . Soå toång hôïp phaûi thu khaùch
haøng, Soå nhaät kyù chung
_Soå chi tieát phaûi thu khaùch haøng cho töøng ñoái töôïng
phaûi thu .Do keá toaùn coâng ty laäp
_ Soå toång hôïp phaûi thu khaùch haøng : Phaàn meàm keá
toaùn töï ñoäng laäp
_Soå nhaät kyù chung : Phaàn meàm keá toaùn töï ñoäng ghi vaøo
soå nhaät kyù chung ñeå ghi laïi taát caû nhöõng nghieäp vuï kinh teá
phaùt sinh trong thaùng
K ế toán một số nghiệp vụ thực tế tại công ty:
Ngày 04/10/2010 công ty tiến hành bán dầu DO , nhớt cho khách hàng Trần Công Kỳ
Số lượng như sau:
Mặt hàng Số lượng Đơn giá Thành tiềnDầu DO 1.348 lít 12.955,894 17.464.545Nhớt 18 lít 39.949,495 719.091
- Ngoài ra còn có : lệ phí xăng dầu 674.000
Lệ phí nhớt 9.000
- Tổng tiền hàng phải thu của khách hàng : 18.183.636
- Thuế GTGT được khấu trư(thuế suất 10 %): 1.818364
- Tổng thanh toán cho nghiệp vụ này là : 20.685.000
47
-Sau khi bên mua đồng ý, chấp nhận thanh toán về lô hàng này. Doanh Nghiệp sẽ lập hóa đơn
cho lô hàng trên
(Mẫu hóa đơn được lưu ơ phía sau phần phụ lục Hóa đơn số 40919)
-Hóa đơn gồm 2 liên. 1 liên lưu ơ đơn vị và 1 liên giao cho khách hàng
- Khi nghiệp vụ này xảy ra kế toán sẽ ghi nhận doanh thu .Tăng khoản phải thu khách
hàng,Doanh thu được ghi nhận,thuế GTGT của hàng bán ra được ghi nhận. But toán
được viết như sau
Nợ TK 131( chi tiết khách hàng Trần Công Kỳ) 20.685.000
Có TK 5111 18.183.636
Có TK 333112 1.818.364
- Doanh nghiệp có thể giao hàng bằng nhiều cách. Giao tại nơi đơn vị đề
hoặc tại kho của công ty… Hình thức giao hàng tùy thuộc vào sự thỏa
thuận của 2 bên.
- Khi hàng đã được giao, doanh nghiệp lập biên bản giao nhận để chứng
minh hàng đã giao đung phẩm chất cũng như số lượng
- Mẫu Biên bản giao nhận có dạng sau:
CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phuc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
Hôm nay, ngày 04, tháng 10, năm 2010.Chung tôi có tiến hành giao nhận Bên giao: Ông Trương Ngọc LânTên đơn vị : Tàu Đá Tây 02Thuộc Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN DVKT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNGBên nhận : Ông Trần Công KỳTên đơn vị : Quãng Ngãi 90345Số lượng hàng hóa giao nhận:
STT TÊN HÀNG HÓA
ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
1 Dầu DO Lít 1.384 12.955,894 17.464.5452 Nhớt lít 18 39.949,495 719.091
Toàn bộ số lượng hàng hóa trên đã được giao nhận trong tình trạng tốt và đầy đủ. Đây cũng là cơ sơ để giải quyết các vấn đề liên quan về sau.
Bên nhận Xác nhận của ban chỉ huy đảo Bên giaoTrần Công Kỳ Trương Ngọc Lân
48
-Đây là biên bản chứng tỏ hàng đã được gửi cho khách hàng, mọi khiếu nại gì về số
lượng cũng như chất lượng hàng hóa.Doanh nghiệp căn cứ vào biên bản này để xử lý.
- Do khách hàng Trân Công Kỳ là khách hàng thường xuyên của công ty. Công ty có
chính sách bán chịu cho khách hàng. Có thể thanh toán một lần,thanh toán theo % trên
hóa đơn hoặc thanh toán theo số dư nợ của khách hàng.
- Trình tự ghi sổ:
49
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
1312- Phải thu khách hàng
Kỳ phát sinh tháng 10 năm 2010
STTChứng tư gốc
Diễn giải Tk đối ứngPhát sinh
MH Ngày Số Nợ Có
… … … … …. … … …
5 HDBH 04/10/10409
19
Kỳ:doanh thu
bán
dầu(1.348L)
5111118.138.54
5
6 HDBH 04/10/10409
19
Kỳ: doanh thu
bán nhớt(18L)51111 728.091
7 HDBH 04/10/10409
19
Kỳ:doanh thu
bán
dầu(1.348L),nh
ớt(18L) 333112
1.818.364
- Kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm tự đông xuất Sổ Nhật Ký Chung có dạng sau:
50
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vi tinh : Việt Nam Đồng
Chứng từ gốc Diễn giải
Mã hiệu Phát sinh
MH Ngày Số Tài khoản Nợ Co
………………
HDBH 04/10/10 40919
Khách hàng Trần Công Kỳ mua dầu DO và nhớt
131 20.685.000
51111
18.183.636
………………333112 1.818.364
- Ghi nhận giá vốn hàng bán cho nghiệp vụ trên . Dầu DO có giá vốn 11.500 Đ/LÍT
- Nhớt có giá vốn là 38.800 đ / lít Nợ TK 632
Có TK 156 ( Dầu DO) 1.348*11.500 Có TK 156 (Nhớt) 18 * 38.800
- Doanh nghiệp theo dõi khoản phải thu của khách hàng. Có chính sách
thu nợ nhanh chóng nhằm thu hồi vốn nhanh cho doanh nghiệp. Khi
khách hàng thanh toán thì giảm nợ phải thu của khách hàng ghi Có TK
131.
Thể hiện các khoản phải thu khách hàng trên Báo Cáo Tài Chính- Trình bày thông tin trên bảng cân đối kế toán
Các khoản phải thu được trình bày trên phần Tài sản mục: “ Các khoản phải thu
ngắn hạn” và “ Các khoản phải thu dài hạn”của Bảng cân đối kế toán. Riêng trường hợp
người mua trả tiền trước ( thể hiện trên số dư có chi tiết của tài khoản 131- Phải thu của
khách hàng) được ghi trên phần Nguồn vốn, mục Nợ phải trả
b) Kế toán thuế giá tri gia tăng được khâu trừ :
Chứng từ và lưu chuyển chứng từ:
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trư
- Khi mua tài sản dịch vụ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ( liên 2
– dành cho người mua) để hạch toán thuế GTGT đầu vào
- Khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ, kế toán lập hóa đơn theo mẫu hóa
đơn GTGT và ghi rõ thuế GTGT phải nộp trên hóa đơn. Căn cứ vào
51
hóa đơn ( liên 1 dành cho người bán ) để hạch toán thuế GTGT đầu
ra.Cuối tháng kế toán khấu trư thuế GTGT đầu ra với đầu vào theo
công thức
- Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Các trường hợp có thể xảy ra:
- Nếu số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào.Chênh
lệch đó doanh nghiệp phải đóng thuế cho Cơ Quan Thuế vào đầu
tháng sau.
- Nếu số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào, chênh
lệch cuối tháng là số thuế GTGT chưa được khấu trư , Doanh nghiệp
sẽ được khấu trư vào kì sau khi tính thuế. Trong trường hợp số thuế
GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra liên tục trong 3 tháng
thì doanh nghiệp sẽ lập hồ sơ để hoàn thuế đầu vào theo luật thuế.
Trinh tự lưu chuyển chứng từ:
Các chứng tư sử dụng:
- Tờ khai thuế GTGT
- Tờ khai quyết toán thuế
- Giấy nộp ngân sách Nhà nước
Phương pháp lập chứng tư:
- Tờ khai GTGT : Do Công ty lập , được lập thành 2 bản , Cục Thuế
giữ một bản và Công ty giữ một bản
- Tờ khai quyết toán thuế : Do công ty lập, được lập thành 2 bản. Cục
Thuế giữ một bản và Công ty giữ một bản
- Giấy nộp Ngân sách Nhà Nước : Mẫu giấy nộp Ngân sách Nhà nước
do Cục Thuế cấp. Được dùng để khi công ty đi nộp tiền thuế và Kho
Bạc, được ghi thành 3 liên, khi đã nộp xong tiền thuế thì công ty giữ
lại một liên
Trình tự lưu chuyển chứng tư:
- Khi có được tờ khai thuế GTGT, tờ khai quyết toán thuế ( do Kế toán
trương Công ty lập ) chứng tư này được chuyển cho kế toán thanh
toán . Kế toán thanh toán sẽ biết được số thuế phải nộp. Kế toán
thanh toán ghi giấy nộp Ngân sách Nhà nước thành 3 liên và mang số
tiền cần phải nộp đến Kho Bạc Nhà Nước nộp tiền.
52
- Đối với tiền thuế thì công ty sẽ thanh toán tiền ngay sau khi có chứng
tư
Kế toán chi tiết thuế giá tri gia tăng được khâu trừ
Tài khoản sử dụng:
Theo dõi thuế GTGT đầu vào : Kế toán mơ tài khoản 133- Thuế
GTGT được khấu trư(Chi tiết tài khoản 11331 – thuế GTGT được khấu
trư của hàng hóa và dịch vụ, TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trư của
TSCĐ )
Theo dõi thuế GTGT đầu ra : Kế toán mơ tài khoản 3331 – Thuế
GTGT phải nộp ( chi tiết TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra)
Vì Doanh Nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán hàng hóa
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hầu như không xảy ra nên Doanh
Nghiệp không sử dụng các tài khoản 33312 va TK 3333
Chủ yếu doanh nghiệp sử dụng tài khoản 33311- Thuế GTGT đầu
ra của hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ Doanh Nghiệp mua hàng
hóa của bên bán.Căn cứ vào hóa đơn giá tri gia tăng , liên 2 giành cho
người mua.Kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trư. Kế toán
sẽ ghi Nợ tài khoản 1331. Số thuế này được tính dựa vào giá tính thuế
GTGT và thuế suất thuế giá tị gia tăng.Mức thuế suất phổ biến là 10%
cho các hàng hóa phát sinh trong Doanh Nghiệp.
Ngược lại, khi doanh nghiệp xuất hàng để bán. Doanh nghiệp sẽ
tính thuế giá trị gia tăng cho mạt hàng này.Thông thường thuế suất sử
dụng vẫn là 10 %. Doanh nghiệp xuất hóa đơn thuế GTGT căn cứ vào
liên 1, giành cho người bán kế toán ghi nhận thuế giá trị gia tăng phải
nộp. Kế toán ghi Có TK 33311.
Kế toán tổng hợp thuế GTGT được khấu trư:
-Cuối năm kế toán tổng hợp phát sinh bên Nợ TK 133 , để xác
định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa được khấu trư mua trong năm,
sau di đã cấn trư các số tiền các nghiệp vụ xảy ra bên Có Tài khoản 1331
như nghiệp vụ hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
-Tiếp theo kế toán xác định bên Có tài khoản 33311 thuế GTGT
phải nộp của hàng hóa bán ra.Sau khi cấn trư số tiền phát sinh bên Có
TK 33311 như nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán.
53
- So sánh biết chênh lệch, kế toán tiến hành xử lý
Để minh họa cho việc tính thuế GTGT ơ đơn vị.Ta hãy xem xét
Sổ Chi Tiết Tài Khoản 133 thực tế ơ Công ty
CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN133 - THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ
Đơn vị tính: VND
STT
Chứng từ gốc
Diễn giảiTK đối ứng
Phát sinh
MH Ngày Số Nợ Co
1 CTGS 14/12/10 10
HT chi phí nhiên liệu cung ứng ngư dân
3312 51.454.545
2 CTGS 17/12/10 13
CH Ngọc Hà nhập hàng hoá (trà xanh 100 thùng)
3312 1.336.360
… … … … …
10 CTGS 31/12/10 39
Kết chuyển thuế GTGT phải nộp31/12/10
3333112 223.611.842
Tổng 62.709.996 223.611.842
Số dư đầu kỳ : Nợ 1.485.693.152Số dư cuối kỳ : Nợ 1.324.791.306
Nhìn vào Sổ chi tiết tài khoản 133 . Căn cứ vào hoá đơn mua hàng liên 2 giành cho
người mua kế toán xác định Thuế GTGT được khấu trư phát sinh bên Nợ TK 133 là
62.709.996 do đơn vị mua hàng hoá và dịch vụ.
- Doanh nghiệp quyết toán thuế vào cuối năm. Số dư đầu kỳ phát sinh bên Nợ
TK 133 là 1.485.693.152 , đây là số Thuế GTGT chưa được khấu trư của doanh nghiệp,
sẽ được tiếp tục khấu trư trong các lần tính thuế tiếp theo. Tháng này doanh nghiệp vẫn
tiếp tục được khấu trư thuế là 223.611.842.Do thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT
đầu ra
- Kết chuyển thuế GTGT phải nộp vào ngày 31/12/2010 , kế toán ghi but toán
sau:
54
Nợ TK 333112 223.611.842
Có TK 133 223.611.842
- Tháng này, doanh nghiệp không phải nộp thuế. Số thuế GTGT doanh
nghiệp chưa đựơc khấu trư là số dư cuối kỳ tài khoản 133 là
1.324.791.306.Doang nhiệp sẽ được khấu trư tiếp trong kỳ sau.Tháng
này Doanh nghiệp không phải nộp thuế cho Cơ quan Thuế.
- Trong trưòng hợp này doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào lớn
hơn số thuế GTGT đầu ra liên tục trong vòng 2 tháng(tháng 11 , 12)
nếu sang đầu tháng sau số thuế GTGT đầu vào vẫn tiếp tục lớn hơn
thuế GTGT đầu ra, thì Doanh nghiệp có thể lập hồ sơ xin hoàn thuế
theo quy định của luật thuế.
Thể hiện thuế GTGT trên Báo Cáo Tài Chinh:
Thuế GTGT thể hiện trên Bảng cân đối kế toán :
TK 133 - thuế GTGT được khấu trư, thuộc mục III loại A bên Tài sản. Số liệu để ghi
vào chỉ têu này là số dư Nợ TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trư” vào thời điểm cuối
kỳ khi lập Bảng cân đối kế toán.
Thuế GTGT thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu “ Thuế GTGT phải nộp” ( Mã số 11)
Chỉ tiêu này để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp đến cuối kỳ báo
cáo, bao gồm thuế GTGT của hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , dịch
vụ, thuế GTGT của hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường ..
- Lập phần III “ Thuế GTGT được khấu trư, thuế GTGT được hoàn lại,
thuế GTGT được miễn giảm”
Thể hiện thuế GTGT ơ mục I - Thuế GTGT được khấu trư
1. Số thuế GTGT còn được khấu trư, hoàn lại đầu kỳ ( mã số 10 )
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trư, còn được hoàn
lại kỳ trước chuyển sang
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào cột số dư Nợ đầu kỳ của TK 133
“ Thuế GTGT được khấu trư” hoặc căn cứ vào số liệughi ơ chỉ tiêu 4 mục I ( mã số
16) của báo cáo này kỳ trước
2. Số thuế GTGT được khấu trư phát sinh
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trư khi mua
hàng hoá , dịch vụ,tài sản cố định phát sinh trong kỳ ( trong đó bao gồm cả số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trư nhưng không thể hạch toán riêng)
55
Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 133 trong
kỳ báo cáo .
Mục II – thuế GTGT được hoàn lại
- Số thuế GTGT được hoàn lại vào đầu kỳ(mã số 20 )
- Số thuế GTGT được hoàn lại( mã số 21)
- Số thuế GTGT đã hoàn lại ( mã số 22)
- Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ( mã số 23)
Mục III – Thuế GTGT được miễn giảm
- Số thuế GTGT được miễn giảm đầu kỳ( mã số 30)
- Số thuế GTGT được miễn giảm (mã số 31)
- Số thuế GTGT đã được miễn giảm (mã số 32)
- Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ (mã số 33)
c)Kế toán các khoản phải thu khác:
Phân loại và đánh giá :
Các khoản phải thu của công ty như là khoản tiền trả lãi vay cho Công ty
XNK thủy sản , khi trả lãi vay doanh nghiệp hạch toán vào bên Có tài
khoản 13881
Để minh họa cho các khoản phải thu khác trong công ty.Chung ta cùng
xem xét Sổ chi tiết tài khoản 13881
CTY TNHH MTV DV KHAI THÁC HẢI SẢN BIÊN ĐÔNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN1388 – Phải thu khác(NCI)Kỳ phát sinh: Từ 01/10/2010 đến 15/11/2011
STT
Chứng từ gốcDiễn giải
TK đối ứng
Phát sinhMH Ngày Số Nợ Co
1 PTNN 01/10/10 001 Tổng công ty chuyển trả lãi vay cho Cty XNK Thủy sản
1121D 11.953.332
2 CTGS 31/12/10 39 Đ/ chỉnh công nợ cty CNK Thủy sản đến 31/12/10
13881 4.388.804 4.388.804
Tổng 4.388.804 16.342.136
Số dư đầu kỳ : Nợ 11.953.332 VND
Số dư cuối kỳ : Nợ 0 VND
56
Ngày 1/10/10 Doanh nghiệp trả lãi định kỳ cho Cty XNK Thủy sản số
tiền là 11.953.332 bằng chuyển khoản
Doanh nghiệp lập Uỷ nhiệm chi để thanh toán khoản lãi này
Phiếu ủy nhiệm chi có dạng như sau:
ỦY NHIỆM CHI
Lập ngày 01 tháng 10 năm 2010
Tên đơn vị : Cty TNHH MTV TCT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG
Số tài khoản: 170031100100765
Tại Ngân hàng : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CN TP HCM
Tên đơn vị nhận tiền : Cty TNHH MTV DVKT HẢI SẢN BIỂN ĐÔNG
Số tài khoản : 170031100100831
Tại ngân hàng : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – CN TP HCM
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu chín trăm năm mươi ba ,ba trăm ba
mươi hai đồng
Nội dung thanh toán : Trả lãi cho Cty KD XNK Thủy sản
(Tư ngày 19/01/06 – 31/03/06 và 01/04/06 – 30/06/06)
Đơn vi trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng BKế toán trương Chủ TK
Sau khi lập ủy nhiệm chi, có đầy đủ chữ ký của kế toán trương, Giám
Đốc. Được sự xét duyệt của ngân hàng tiến hành chi trả tiền lãi cho Công
ty kinh doanh xuất nhập khẩu hảo sản.Kế toán ghi
Nợ TK 1121D 11.953.332
Có TK 13881 11.953.332
- Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 13881 như trên.
57
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHI
3.1 Nhận xét và kiến nghi chung về hoat động kinh doanh của công ty:
Nhận xét: Công ty hoạt động về lĩnh vực hầu cần là chính, là đơn vị thực hiện
nhiệm vụ mà Bộ Thủy Sản giao cho.Cung cấp nhiên liệu như dầu DO, nhớt, thực phẩm
… cho các ngư dân ơ ngoài khơi.
Kiến nghị:
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Kinh tế đang mơ cửa, để Việt Nam có thể gia
nhập với nền kinh tế Thế giới. Đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, đây mặc dù có trong lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nó chưa thực sự được mơ rộng trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần nhân rộng và mơ rộng lĩnh vực này, nhằm thu được lợi nhuận
cho doanh nghiệp
3.2 Nhận xét và kiến nghi về công tác kế toán:
Nhận xét:
Áp dụng hình thức kế toán tập trung nên bộ máy gọn nhẹ đảm bảo được sự tập
trung, thống nhất
Sử dụng phần mềm kế toán làm cho công tác kế toán trơ nên thuận tiện, dễ dàng
hơn, tiết kiệm được thời gian
Hệ thống chứng tư, tài khoản rõ ràng, đung quy định của Nhà Nước
Tuy sử dụng phần mềm kế toán nhưng cũng không tránh khỏi một số sai sót
trong việc nhập dữ liệu , dữ liệu bị trùng hay bị thiếu.
Công ty không trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, nếu trong trường
hợp một khách hàng nào đó của công ty bị phá sản ( không thể dự báo trước do hỏa
hoạn và thiên tai,..hoặc các yếu tố khách quan khác) công ty có thể rơi vào tình trạng bị
động nếu số nợ quá lớn mà khách hàng không còn khả năng chi trả.
Cuối tháng kế toán công nợ và kế toán thanh toán chưa đối chiếu công nợ vói
tưng khách hàng.
Kiến nghi:
- Nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi để tránh tình trạng bị động
khi xảy ra trường hợp khách hàng không có khả năng chi trả
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống phần mềm kế toán , tránh tình trạng
phần mềm bị lỗi hoặc hệ thống máy bị nhiễm vius
- Mơ rông thị trường phân phối trong nước nhiều hơn nữa đặc biệt là
thị trường xuất khẩu ra nước ngoài
58
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị dịch vụ sản phẩm
3.3. Nhận xét:
Trong sự phát nền triển kinh tế nước ta hiện nay. Sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngưng nổ lực và phát triển.
Với xu thế toàn cầu hóa giai đoạn hiện nay mơ ra cho Doanh nghiệp các
cơ hội mới và thách thức mới. Đứng trước những điều đó các doanh nghiệp
trong nước không ngưng nổ lực phấn đấu, tiếp thu một cách khoa học hợp lý,
sáng tạo những kỷ thuật tiến bộ, sử dụng một cách hợp lý nguồn lực và nguồn
vốn của mình, phát huy hết khả năng đem lại hiệu quả cao nhất
Qua các số liệu thực tế của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Khai thác Hải
sản Biển Đông cho thấy khả năng quản lý tài chính và tốc độ luân chuyển vốn
khá tốt, Công ty vẫn đang trên đà phát triển . Điều đó cho thấy sự nổ lực của
toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty làm cho công ty ngày càng vững mạnh,
hòa nhập cùng với sự phát triển chung của đất nước.
Tuy nhiên đứng trước những cơ hội lớn và khó khăn công ty càng phải
nổ lực hơn nữa để phát triển trên đà hội nhập kinh tế thế giới.
59