Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y – DƢỢC
NGUYỄN THỊ GIANG
XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
TÁC DỤNG CHỐNG HUYẾT KHỐI CỦA CAO GIÀU
SAPONIN TAM THẤT HOANG
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Hà Nội - 2018
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y – DƢỢC
NGUYỄN THỊ GIANG
XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
TÁC DỤNG CHỐNG HUYẾT KHỐI CỦA CAO GIÀU
SAPONIN TAM THẤT HOANG
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)
TRÊN CHUỘT THỰC NGHIỆM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC
Khóa : QH.2013.Y
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS.DƢƠNG THỊ LY HƢƠNG
Hà Nội – 2018
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến toàn thể Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng, Bộ môn Y Dược học
cơ sở đã tạo điều kiện cho em được làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã dìu dắt, giúp đỡ em hoàn thành chương trình
học tập trong suốt 5 năm qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PSG.TS. Dương Thị Ly Hương người
đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô ở Bộ môn Dược lí – Dược lâm sàng
đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em cũng xin cảm ơn đề tài thuộc
chương trình Tây Bắc: “Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển
nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc Sâm vũ diệp (Panax
bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)
vùng Tây Bắc”, mã số KHCN-TB.07C/13-18 đã tài trợ kinh phí để em thực hiện nội
dung nghiên cứu này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người thân
đã luôn quan tâm, động viên giúp em hoàn thành khóa luận này.
Dù đã rất cố gắng, nhưng lần đầu làm nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để khoá luận thêm
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Giang
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải nghĩa
BĐT Bơm điện tử
COX – 1 Cyclooxygenase 1
DMSO Dimethyl sulfoxide
Heparin TLPT
thấp
Heparin trọng lượng phân tử thấp
HKTMS Huyết khối tĩnh mạch sâu
IC50 Liều ức chế 50% đối tượng thử (Inhibitory Concentration 50%)
κ - carrageenan Kappa – carrageenan
LD50 Liều gây chết 50% đối tượng thử ( Lethal Dose 50%)
TDD Tiêm dưới da
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1.1 Quá trình đông máu 4
Hình 1.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình điều trị huyết khối tĩnh mạch 8
Hình 1.3 Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) 14
Hình 1.4 Saponin dẫn chất acid oleanolic 16
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chiết xuất cao giàu hoạt chất từ tam thất hoang 19
Hình 2.2 Sơ đồ tiến hành mô hình gây huyết khối đuôi chuột 22
Hình 3.1 Huyết khối đuôi chuột gây bởi ĸ-carrageenan tiêm phúc mạc 23
Hình 3.2 Phần trăm huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ gây huyết khối (A),
48 giờ gây huyết khối (B), 72 giờ gây huyết khối (C)
24
Hình 3.3 Phần trăm huyết khối 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ sau khi tiêm κ-
carrageenan 20mg/kg
25
Hình 3.4 Ảnh hưởng của đường tiêm κ-carrageenan đến sự hình thành
huyết khối
26
Hình 3.5 Ảnh hưởng của sự nhúng đuôi nước đá đến sự hình thành huyết
khối
27
Hình 3.6 Ảnh hưởng của aspirin và heparin đến sự hình thành huyết khối 28
Hình 3.7 Ảnh hưởng của tam thất hoang đến sự hình thành huyết khối
đuôi chuột
30
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Trang
Bảng 1.1 Các thuốc sử dụng trong dự phòng huyết khối 7
Bảng 3.1 Mức độ gây huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ 23
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của thời gian nhúng đuôi nước đá đến phần trăm
huyết khối
26
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của aspirin và heparin đến sự hình thành huyết
khối
28
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của tam thất hoang đến sự hình thành huyết khối 29
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 2
1.1. Huyết khối ....................................................................................... 2
1.1.1. Định nghĩa .................................................................................... 2
1.1.2. Phân loại ....................................................................................... 2
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh huyết khối ......................................................... 3
1.2. Phòng và điều trị huyết khối ......................................................... 6
1.2.1. Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch ........................................ 6
1.2.2. Phòng và điều trị huyết khối động mạch .................................... 12
1.3. Tam thất hoang ............................................................................ 14
1.3.1. Đặc điểm thực vật ....................................................................... 14
1.3.2. Phân bố ....................................................................................... 15
1.3.3. Thành phần hóa học ................................................................... 15
1.3.4. Tác dụng dược lý ........................................................................ 16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 18
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................. 18
2.2. Động vật nghiên cứu .................................................................... 18
2.3. Hóa chất ........................................................................................ 18
2.4. Thiết bị và dụng cụ....................................................................... 19
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 20
2.5.1. Xây dựng mô hình huyết khối đuôi chuột bằng κ-carrageenan .. 20
2.5.2. Đánh giá tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang .......... 21
2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu.................................................... 22
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................. 23
3.1. Kết quả .......................................................................................... 23
3.1.1. Xây dựng mô hình huyết khối đuôi chuột bằng ĸ-carrageenan .. 23
3.1.2. Xác định thuốc chứng dương ...................................................... 27
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
3.1.3. Tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang ......................... 29
3.2. Bàn luận ........................................................................................ 30
3.2.1. Mô hình gây huyết khối bằng κ-carrageenan ............................. 30
3.2.2.. Thuốc chứng dương ................................................................... 33
3.2.3. Tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang ......................... 35
3.2.4 Hạn chế nghiên cứu ..................................................................... 37
KẾT LUẬN ................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tắc nghẽn mạch máu gây ra
tử vong hoặc để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh [39]. Huyết khối có thể
hình thành ở động mạch hoặc tĩnh mạch. Huyết khối động mạch có thể dẫn đến nhồi
máu cơ tim, tai biến mạch máu não hoặc đột quỵ. Huyết khối tĩnh mạch thường gặp
ở chi dưới gây biến chứng thuyên tắc phổi dẫn đến tử vong đột ngột hoặc hội chứng
hậu huyết khối với biểu hiện loét, đau nhức và giới hạn vận động chi dưới. Theo
Global Burden of Disease Study năm 1997, có khoảng 6,3 triệu người trên toàn thế
giới tử vong do thiếu máu cơ tim và 4,4 triệu người tử vong do đột quỵ [46] và đây
cũng là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật ở Hoa Kỳ năm 2013 [42].
Nhóm thuốc được sử dụng chủ yếu hiện nay là thuốc chống đông và thuốc ức chế
kết tập tiểu cầu với thời gian và liều dùng phải tuân thủ theo chế độ điều trị nghiêm
ngặt thì mới có hiệu quả. Tuy nhiên, các thuốc này thường kèm theo những tác
dụng không mong muốn như: clopidogrel hoặc aspirin dùng đơn thuần hay kết hợp
có liên quan đến tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng [7, 49], sử dụng heparin có nguy
cơ gây chảy máu [7, 48] …Để hạn chế những nhược điểm nói trên Y – Dược học
trong nước và thế giới có xu hướng quay trở về với liệu pháp thiên nhiên.
Tam thất hoang có tên khoa học là Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng,
họ Nhân sâm - Araliaceae, phân bố chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn. Các kết quả nghiên
cứu phân tích và tách chiết thành phần hóa học trước đây của tam thất hoang chỉ ra
rằng phần thân rễ của cây chứa nhiều saponin khung olean với hàm lượng tương đối
cao, các báo cáo về tác dụng của loài này còn rất hạn chế, hầu hết là các nghiên cứu
in vitro. Nghiên cứu của Lê Thị Tâm và Nguyễn Thị Tuyết Trinh đã chứng minh
rằng phân đoạn n-butanol chứa nhiều saponin của tam thất hoang có tác dụng chống
kết tập tiểu cầu ở liều 5 mg/mL [12] và tác dụng chống đông ở liều 2 – 5 mg/mL
[15] trên in vitro. Mà sự hình thành huyết khối lại phụ thuộc vào quá trình đông
máu và sự hoạt hóa tiểu cầu, như vậy, với tác dụng chống đông và chống kết tập
tiểu cầu in vitro của phân đoạn n-butanol, liệu chúng có tác dụng chống huyết khối
in vivo hay không? Để trả lời câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xây dựng mô
hình và bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam
thất hoang trên chuột thực nghiệm” với mục đích :
1. Xây dựng được mô hình gây huyết khối đuôi chuột nhắt bằng κ-carrageenan.
2. Bước đầu đánh giá tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất
hoang trên mô hình đã xây dựng.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Huyết khối
1.1.1. Định nghĩa
Huyết khối là tình trạng bệnh lý do sự phát động và lan rộng bất hợp lý của phản
ứng đông cầm máu của cơ thể, dẫn đến hình thành cục máu đông trong lòng (tắc
hoàn toàn, bán tắc hay nghẽn mạch). Trong đó, tiểu cầu và một loạt các protein
đông máu (các yếu tố đông máu) góp phần hình thành cục máu đông [44].
1.1.2. Phân loại
Tuỳ theo loại huyết khối (tĩnh mạch, động mạch hay vi mạch) mà có sự khác
nhau về thành phần huyết khối cũng như vai trò của các yếu tố khác nhau trong hình
thành huyết khối.
Huyết khối động mạch
Thành phần chủ yếu của cục máu đông trong huyết khối động mạch là tiểu
cầu, sau đó mới là fibrin và những thành phần khác [40]. Sự tổn thương thành mạch
và tăng hoạt hoá tiểu cầu đóng vai trò chủ yếu trong tăng đông, từ đó gây ra huyết
khối động mạch. Các yếu tố nguy cơ thường gặp như: tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid, hút thuốc …
Huyết khối tĩnh mạch.
Thành phần chính của huyết khối tĩnh mạch là fibrin [40]. Tăng đông do
giảm các chất ức chế đông máu (như giảm antithrombin III, protein C, protein S...)
hoặc tăng hoạt hoá các yếu tố đông máu (như động mạch sau phẫu thuật, tai biến,
sản khoa do thoái hóa các yếu tố tổ chức...) là nguyên nhân chính gây huyết khối
tĩnh mạch. Tình trạng bất động, nhiễm trùng, có thai...sẽ làm tăng khả năng bị huyết
khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân này.
Huyết khối ở các vi quản.
Thường gặp ở bệnh nhân có hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch
(DIC: Disseminated Intravasscular Coagulation), xuất huyết giảm tiểu cầu huyết
khối (TTP: Thrombotic Thrombocytopenic Purpura) … Thường do một tình trạng
tăng đông gây nên bởi đa yếu tố: thành mạch, tiểu cầu, hoạt hoá các yếu tố đông
máu huyết tương.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
3
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh huyết khối
Sự cầm máu là quá trình duy trì tính toàn vẹn của hệ thống tuần hoàn khép
kín sau khi mạch máu bị tổn thương. Khi xảy ra một tổn thương mạch máu, các yếu
tố đông máu sẽ cùng với nội mạc mạch máu nhanh chóng bắt đầu hàng loạt phản
ứng để tạo nút cầm máu. Các tiểu cầu tuần hoàn sẽ di chuyển đến và bám dính vào
chỗ tổn thương, nơi chúng trở thành một thành phần chính của huyết khối đang phát
triển; sự đông máu bắt nguồn từ yếu tố mô, sau đó là sự hình thành thrombin và
fibrin. Những sự kiện này diễn ra đồng thời, và trong điều kiện bình thường, các cơ
chế điều chỉnh có thể tạo thành huyết khối tạm thời nhờ sự cân bằng giữa hệ thống
hoạt hóa và ức chế đông máu. Khi mất cân bằng giữa hệ thống hoạt hóa và ức chế
đông máu thì quá trình hình thành huyết khối cũng bắt đầu.
1.1.3.1. Co mạch máu
Ngay khi mạch máu bị tổn thương, thành mạch co lại làm hạn chế máu chảy
ra khỏi thành mạch. Mạch máu bị tổn thương càng nhiều thì mức độ co mạch càng
mạnh. Sự co mạch tại chỗ có thể kéo dài nhiều phút hoặc thậm chí đến vài giờ.
Trong thời gian này sẽ diễn ra sự hình thành nút tiểu cầu và đông máu.
1.1.3.2. Sự hình thành nút tiểu cầu
Sự kết dính và hoạt hóa tiểu cầu
Bình thường, tiểu cầu lưu thông trong lòng mạch và không bám dính vào tế
bào nội mạc. Thành mạch máu với lớp lót bên trong của nội mô, rất quan trọng cho
việc duy trì sự toàn vẹn của mạch máu. Các yếu tố nội mô tham gia điều hòa huyết
khối bao gồm: oxit nitric (NO), prostacyclin và ectonucleotidase CD39 - cùng nhau
tạo ra một hệ thống phòng chống sự hình thành huyết khối [41]. Collagen ở lớp
dưới nội mô và yếu tố mô giúp duy trì một hệ thống tuần hoàn kín. Nhưng khi thành
mạch bị tổn thương, lớp collagen nằm bên dưới tế bào nội mạc mạch máu được bộc
lộ. Tiểu cầu sẽ đến kết dính vào lớp collagen này qua các thụ thể glycoprotein Ia/IIa
bề mặt đặc hiệu với collagen. Sự gắn kết này sau đó được gia cố bởi yếu tố von
Willebrand, với vai trò tạo các liên kết giữa glycoprotein Ib - V - IX tiểu cầu với các
sợi collagen.
Sau đó tiểu cầu được hoạt hóa, phình to ra, thò các chân giả và giải phóng
một lượng lớn ADP, thromboxan A2 , serotonin.... Đến lượt mình, các chất này hoạt
hóa các tiểu cầu khác. Tiểu cầu thay đổi hình dạng, bộc lộ bề mặt phospholipid cần
cho sự bám dính của các yếu tố đông máu. Fibrinogen kết nối các tiểu cầu gần nhau
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
4
bằng cách tạo ra các liên kết thông qua glycoprotein IIb/IIIa. Ngoài ra, tiểu cầu còn
được hoạt hóa bởi thrombin.
Kết tập tiểu cầu
ADP và thromboxan A2 vừa được giải phóng ra sẽ hoạt hoá các tiểu cầu ở
gần và làm chúng dính vào lớp tiểu cầu ban đầu gọi là kết tập tiểu cầu. Rồi lớp tiểu
cầu đến sau này lại giải phóng các chất hoạt động làm hoạt hoá và dính thêm lớp
tiểu cầu khác. Cứ như vậy, các lớp tiểu cầu kế tiếp nhau dính vào tổn thương càng
lúc càng nhiều tạo nên nút tiểu cầu. Tuy nhiên, nút tiểu cầu là một nút cầm máu
lỏng lẻo, nó chỉ hiệu quả đối với các thương tổn nhỏ của thành mạch. Nếu tổn
thương mạch máu lớn hơn, cần phải có cục máu đông phối hợp để cầm máu. Quá
trình kết tụ tiểu cầu có vai trò quan trọng của các glycoprotein IIb, IIIa và các yếu tố
fibrinogen, fibronectin...
1.1.3.3. Quá trình đông máu
Hình 1.1: Quá trình đông máu
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
5
Quá trình đông máu có sự tham gia của các yếu tố đông máu (của huyết
tương, tiểu cầu và của tổ chức). Hầu hết các yếu tố đông máu có bản chất là protein
(trừ yếu tố IV là Ca++
) có vai trò như những enzym. Bình thường các yếu tố đông
máu có trong huyết tương, tiểu cầu và tổ chức tồn tại ở dạng không hoạt động khi
xuất hiện một yếu tố bất thường chúng được hoạt hóa một cách trình tự theo kiểu
bậc thang để cuối cùng tạo thành cục máu đông.
Quá trình đông máu là một chuỗi các phản ứng xảy ra theo kiểu bậc thang
được chia thành 3 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn hình thành prothrombinase theo con đường nội sinh và ngoại sinh [1]
Con đường ngoại sinh: Mô bị tổn thương giải phóng yếu tố III
(thromboplastin tổ chức, thành phần có phospholipid và lipoprotein). Yếu tố III sẽ
hoạt hoá yếu tố VII. Rồi yếu tố VII hoạt hóa (VIIa: activate) cùng với
thromboplastin tổ chức và Ca2+
hoạt hoá tiếp yếu tố X. Yếu tố Xa kết hợp với
phospholipid (từ tổ chức hoặc tiểu cầu) và yếu tố Va cùng với sự có mặt Ca2+
tạo
nên phức hợp prothrombinase. Thời gian tạo nên phức hợp prothrombinase theo con
đường ngoại sinh xảy ra rất nhanh, khoảng 15 giây.
Con đường nội sinh: xảy ra chậm hơn, khoảng 1-6 phút và được khởi phát
khi bản thân thành mạch máu bị tổn thương hoặc máu tiếp xúc với collagen (được
lộ ra do tế bào nội mạc bị tổn thương). Điều này dẫn đến sự hoạt hoá yếu tố XII và
tiểu cầu hoạt hóa giải phóng phospholipid tiểu cầu. Yếu tố XIIa sẽ hoạt hoá yếu tố
XI, phản ứng này cần có kininogen và kallikrein. Yếu tố XIa tiếp tục hoạt hoá yếu
tố IX. Yếu tố VIIa trong con đường ngoại sinh cũng tham gia hoạt hoá yếu tố IX.
Yếu tố IXa cùng với yếu tố VIIIa (được hoạt hoá bởi thrombin) và phospholipid
tiểu cầu sẽ hoạt hoá yếu tố X. Yếu tố Xa kết hợp với phospholipid (từ tổ chức hoặc
tiểu cầu) và yếu tố Va cùng sự có mặt Ca2+
tạo nên phức hợp prothrombinase.
b) Giai đoạn hình thành thrombin
Sau khi prothrombinase được hình thành, nó chuyển prothrombin thành
thrombin chỉ sau vài giây. Trong phức hợp prothrombonase, yếu tố Xa là một
enzym phân giải protein thực sự, nó chuyển prothrombin thành thrombin. Một khi
thrombin được hình thành, nó sẽ hoạt hoá yếu tố V. Rồi yếu tố Va càng thúc đẩy tác
dụng của yếu tố Xa tạo nên sự điều hoà ngược dương tính.
Thrombin cũng là enzym phân giải protein, nó có thể tác động lên chính
prothrombin để tăng tạo thrombin. Ngoài ra nó còn thúc đẩy hoạt hoá các yếu tố
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
6
VIII, IX, X, XI, XII, và sự kết tập tiểu cầu. Khi thrombin được hình thành, nó sẽ
khởi phát sự điều hoà ngược dương tính để tạo ra nhiều thrombin hơn nữa và quá
trình đông máu tiếp tục phát triển cho đến khi có một cơ chế ngăn chặn nó lại.
c) Giai đoạn hình thành fibrin và cục máu đông
Thrombin cùng với Ca2+
chuyển fibrinogen thành phân tử fibrin đơn phân.
Các fibrin đơn phân này nối với nhau tạo thành các sợi fibrin để từ đó hình thành
mạng lưới của cục máu đông. Lúc đầu các cầu nối giữa các fibrin là cầu nối hydro
lỏng lẻo nên cục máu đông yếu, dễ tan rã. Sau vài phút, nhờ sự có mặt của yếu tố ổn
định fibrin (yếu tố XIII, được hoạt hoá bởi thrombin) các cầu nối đồng hoá trị thay
thế cầu nối hydro, đồng thời có thêm các dây nối chéo giữa các sợi fibrin kế cận tạo
nên mạng lưới fibrin bền vững. Mạng lưới này giam giữ các tế bào máu, tiểu cầu,
huyết tương tạo nên cục máu đông.
Tiểu cầu bị giam giữ trong cục máu đông đóng vai trò quan trọng trong việc
co cục máu này, nhờ vào các protein co như thrombosthenin, actin và myosin. Tiểu
cầu dính với các sợi fibrin nên khi co lại chúng làm các sợi này càng nối chặt với
nhau. Các tiểu cầu này còn tiếp tục tiết yếu tố ổn định fibrin làm tăng cường các cầu
nối giữa các sợi fibrin kế cận. Ngoài ra, sự co này còn được thúc đẩy bởi thrombin
và bởi Ca2+
được tiết ra từ các kho dự trữ trong tiểu cầu. Cuối cùng, cục máu đông
trở thành một khối nhỏ hơn và đặc hơn. Sự co cục máu đông đã kéo các bờ của
thương tổn mạch máu sát vào nhau nên càng làm vết thương được bít kín hơn và ổn
định được sự chảy máu.
1.2. Phòng và điều trị huyết khối
1.2.1. Phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch
Huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và
thuyên tắc phổi, xảy ra như là kết quả của sự hình thành huyết khối trong tĩnh mạch.
1.2.1.1. Dự phòng huyết khối tĩnh mạch
Tất cả bệnh nhân phải trải qua kiểm tra đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh
mạch khi nhập viện. Bệnh nhân được coi là có nguy cơ cao bao gồm những người
giảm đáng kể khả năng vận động, có bệnh béo phì, bệnh ác tính, tiền sử huyết khối
tĩnh mạch hoặc bệnh nhân trên 60 tuổi. Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu (ví dụ: đột
quỵ cấp tính, giảm tiểu cầu, rối loạn chảy máu di truyền) chỉ nên được điều trị bằng
thuốc khi nguy cơ chảy máu không vượt quá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch [40].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
7
Dự phòng huyết khối bằng thuốc trong phẫu thuật nói chung thường nên
dùng liên tục trong 5-7 ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân có thể vận động trở lại.
Điều trị dự phòng bằng thuốc nên được kéo dài đến 28 ngày sau khi phẫu thuật ung
thư lớn ở vùng bụng hoặc xương chậu. Phẫu thuật thay thế hông hoặc đầu gối, và
phẫu thuật gãy xương hông, đòi hỏi thời gian dự phòng kéo dài, điều này tùy thuộc
vào chế phẩm được sử dụng.
Bảng 1.1 Các thuốc sử dụng trong dự phòng huyết khối [40]
Thuốc dự phòng Chỉ định
Heparin trọng lượng phân tử
thấp (TLPT thấp)
Tất cả các loại phẫu thuật tổng quát và chỉnh hình.
Heparin (không phân đoạn) Ưu tiên cho bệnh nhân suy thận.
Fondaparinux natri Bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay khớp hông
hoặc đầu gối, phẫu thuật gãy xương hông, thủ
thuật dạ dày-ruột, nhi khoa hoặc phẫu thuật hàng
ngày.
Apixaban, dabigatran
etexilate, và rivaroxaban
Điều trị huyết khối sau phẫu thuật thay khớp hông
hoặc đầu gối.
Edoxaban Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở những
bệnh nhân rung nhĩ không van tim và ít nhất có
một yếu tố nguy cơ khác.
Bệnh nhân có nguy cơ cao về huyết khối tĩnh mạch nên được cung cấp thuốc
dự phòng khi nhập viện. Bệnh nhân nên dùng heparin trọng lượng phân tử thấp,
heparin (không phân đoạn) (nếu bệnh nhân suy thận) hoặc natri fondaparinux. Dự
phòng cơ học (ví dụ: băng chun) có thể được cung cấp cho các bệnh nhân khi dự
phòng bằng thuốc không được chỉ định và được dùng cho đến khi bệnh nhân có thể
vận động trở lại.
Edoxaban - một chất ức chế yếu tố Xa, uống để điều trị và dự phòng huyết
khối tĩnh mạch, mặc dù nó không nên được sử dụng thay thế cho heparin không
phân đoạn trong thuyên tắc phổi ở bệnh nhân mất ổn định huyết động, những người
có thể bị tan huyết khối hoặc những người bị thuyên tắc phổi. Thời gian điều trị nên
được xác định bằng cách cân bằng lợi ích của việc điều trị với nguy cơ chảy máu;
thời gian điều trị ngắn hơn (ít nhất 3 tháng) nên dựa trên các yếu tố nguy cơ: phẫu
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
8
thuật gần đây, chấn thương, bất động và thời gian dài hơn nên dựa trên các yếu tố
nguy cơ vĩnh viễn, huyết khối tĩnh mạch vô căn hoặc thuyên tắc phổi.
1.2.1.2. Điều trị huyết khối tĩnh mạch
Hình 1.2 Sơ đồ tóm tắt quá trình điều trị huyết khối tĩnh mạch
(Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch của hội tim mạch học quốc gia Việt Nam)
a) Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu [9]
Giai đoạn cấp
- Heparin TLPT thấp: Hầu hết trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
(HKTMS chi dưới) (trừ bệnh nhân suy thận nặng). Đặc biệt ưu tiên trong
HKTMS chi dưới do ung thư, hoặc phụ nữ có thai.
Liều dùng: Phác đồ 1: Enoxaparin 1mg/kg x 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ) tiêm
dưới da (TDD) bụng. Phác đồ 2: Enoxaparin 1,5mg/kg x 1lần/ngày TDD bụng
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
9
- Fondaparinux: Thay thế cho heparin TLPT thấp (trừ phụ nữ có thai, suy thận
nặng).
Liều dùng: Dựa vào cân nặng: 5 mg/ngày TDD với bệnh nhân < 50 kg; 7,5
mg/ngày với bệnh nhân 50-100 kg; 10 mg/ngày với bệnh nhân > 100 kg.
- Heparin không phân đoạn: bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 30
ml/phút) hoặc bệnh nhân cần đảo ngược nhanh tình trạng đông máu (can thiệp,
phẫu thuật…).
Liều dùng: Phác đồ 1: Tiêm tĩnh mạch 5000 UI (80 UI/kg), sau đó truyền liên
tục bơm điện tử (BĐT) 18 UI/kg/giờ, hiệu chỉnh theo aPTT. Phác đồ 2: Tiêm
tĩnh mạch 5000 UI, sau đó TDD 17500 UI (250UI/kg) x 2 lần trong ngày đầu
tiên, những ngày sau chỉnh theo aPTT. Phác đồ 3: TDD 333 UI/kg, sau đó 250
UI/kg x 2 lần/ngày, không cần xét nghiệm aPTT.
- Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới: Chỉ định cho những trường hợp
HKTMS chi dưới có chức năng thận bình thường, không muốn dùng đường
tiêm. Không chỉ định cho bệnh nhân HKTMS chi dưới thể phlegmasia cerulea
dolens hoặc thuyên tắc phổi cấp có rối loạn huyết động; bệnh nhân suy gan, suy
thận nặng, có thai hoặc ung thư tiến triển, huyết khối tĩnh mạch do di truyền.
Liều dùng: Nhóm ức chế Xa: Rivaroxaban 15 mg x 2 lần/ngày x 3 tuần, sau đó
20 mg x 1 lần/ngày; Apixaban 10 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 5 mg x 2
lần/ngày. Nhóm ức chế trực tiếp thrombin: Bắt đầu sau khi dùng heparin TLPT
thấp (hoặc Fondaparinux) 5 – 7 ngày (liều đầu tiên sau khi dừng mũi heparin
TLPT thấp cuối cùng 6 – 12 tiếng): Dabigatran: 150 mg x 2 lần/ngày (hoặc 110
mg x 2 lần/ngày với bệnh nhân > 80 tuổi, bệnh nhân suy thận, hoặc đang điều trị
verapamil).
- Kháng vitamin K: Phối hợp với heparin TLPT thấp, heparin không phân đoạn,
Fondaparinux.
Liều dùng: Warfarin 3 – 5 mg/ngày; Sintrom 1 – 2 mg/ngày.
Giai đoạn duy trì
Tất cả bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được khuyến cáo duy trì
điều trị chống đông hiệu quả ít nhất 3 tháng. Không nên kéo dài quá 3 tháng, với
những trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có yếu tố thúc đẩy tạm thời (như
phẫu thuật), hoặc nguy cơ chảy máu cao. Thời gian điều trị có thể kéo dài tới tận 6
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
10
tháng, hoặc 12 tháng đối với những bệnh nhân chọn lọc, như thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch vẫn còn tồn tại yếu tố thúc đẩy (như ung thư), hoặc không rõ căn nguyên.
- Kháng vitamin K: được chỉ định trong hầu hết trường hợp HKTMS chi dưới sau
giai đoạn phối hợp với thuốc chống đông đường tiêm, với INR mục tiêu từ 2 – 3.
- Heparin TLPT thấp: Chỉ định ưu tiên với bệnh nhân ung thư, hoặc thai phụ
trong 3 tháng đầu.
- Fondaparinux: chỉ định thay thế cho heparin TLPT thấp (trừ trường hợp có
thai), hoặc ở bệnh nhân có giảm tiểu cầu do heparin.
- Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới: Trường hợp HKTMS chi dưới có
chức năng thận bình thường, không muốn dùng đường tiêm. Không cần theo dõi
xét nghiệm thường quy. Chỉ làm xét nghiệm đông máu trong một số trường hợp
đặc biệt: suy thận nặng, chảy máu nặng do nghi ngờ quá liều thuốc, cần phẫu
thuật cấp cứu.
Giai đoạn duy trì kéo dài
Thời gian điều trị duy trì kéo dài được cá thể hóa, dựa vào đánh giá định kỳ và cân
nhắc giữa nguy cơ tái phát và nguy cơ chảy máu.
- Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có yếu tố nguy cơ thúc đẩy, được
khuyến cáo dùng thuốc chống đông 3 tháng.
- Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch không có yếu tố nguy cơ thúc đẩy,
được khuyến cáo dùng thuốc chống đông tối thiểu 3 tháng.
- Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch lần đầu, không rõ yếu tố nguy cơ
thúc đẩy, nguy cơ chảy máu thấp: có thể cân nhắc điều trị thuốc chống đông kéo
dài.
- Bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát, không rõ yếu tố nguy cơ
thúc đẩy, nguy cơ chảy máu thấp: có thể cân nhắc điều trị thuốc chống đông kéo
dài (không hạn định).
- Với bệnh nhân điều trị thuốc chống đông kéo dài, cần phải định kỳ đánh giá lợi
ích và nguy cơ khi dùng thuốc.
- Bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch do nguyên nhân bẩm sinh, nguy
cơ thuyên tắc cao (thiếu hụt protein C, S, antithrombin III), hoặc mắc phải (hội
chứng kháng phosphlipid) nên duy trì điều trị thuốc chống đông kéo dài, nếu
nguy cơ chảy máu thấp.
- Bệnh nhân ung thư tiến triển, bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và có nguy cơ
chảy máu thấp được khuyến cáo điều trị bằng heparin TLPT thấp trong vòng 3 –
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
11
6 tháng, sau đó duy trì thuốc chống đông đường uống kéo dài, hoặc tới khi ung
thư được chữa khỏi.
- Bệnh nhân ung thư tiến triển, bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và có nguy cơ
chảy máu cao, nên được duy trì điều trị chống đông kéo dài, hơn là chỉ dùng
trong 3 tháng.
b) Điều trị thuyên tắc phổi [9]
Điều trị thuốc tiêu sợi huyết
Chỉ định: Thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân thuyên
tắc phổi cấp có sốc, tụt huyết áp; được cân nhắc điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc
phổi cấp nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao và có rối loạn huyết động.
Ngoài ra, có thể cân nhắc chỉ định cho từng trường hợp chọn lọc như: phải hồi sinh
tim phổi, mà nghi ngờ nguyên nhân ngừng tim là do thuyên tắc phổi, có bằng chứng
của huyết khối lan rộng (trên phim cắt lớp vi tính, hoặc có vùng giảm tưới máu rộng
trên xạ hình/thông khí tưới máu phổi), có huyết khối di động trong buồng tim phải,
có giảm oxy máu nặng, có thuyên tắc phổi kèm theo tồn tại lỗ bầu dục.
Điều trị thuốc chống đông
Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc và tụt huyết áp: heparin không phân
đoạn truyền tĩnh mạch được khuyến cáo điều trị cho ngay sau khi chẩn đoán.
Khuyến cáo điều trị thuốc chống đông đường tiêm ngay khi nghi ngờ bệnh
nhân có xác suất cao hoặc trung bình bị thuyên tắc phổi cấp, trong khi chờ chẩn
đoán xác định.
Heparin TLPT thấp hoặc Fondaparinux được khuyến cáo điều trị cho hầu hết
bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp huyết động ổn định.
Kháng Vitamin K với INR mục tiêu từ 2 – 3 được khuyến cáo điều trị cho
bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp, phối hợp với thuốc chống đông đường tiêm.
Thuốc chống đông thế hệ mới: Nếu không điều trị bằng heparin và kháng
vitamin K, nhóm ức chế yếu tố Xa (rivaroxaban, apixaban) được khuyến cáo sử
dụng điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có huyết động ổn định. Nếu không
điều trị kháng vitamin K, nhóm ức chế trực tiếp thrombin (dabigatran) được khuyến
cáo sử dụng điều trị cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có huyết động ổn định, sau
5 – 7 ngày điều trị heparin TLPT thấp. Thuốc chống đông thế hệ mới không được
chỉ định trong trường hợp suy thận.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
12
1.2.2. Phòng và điều trị huyết khối động mạch
Tiêu chuẩn chăm sóc hiện tại trong điều trị huyết khối động mạch bao gồm
thuốc chống đông máu và ba nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu tiểu cầu: aspirin,
nhóm thienopyridin và thuốc đối kháng glycoprotein IIb-IIIa [32]. Thuốc chống
đông máu được sử dụng ít hơn trong việc ngăn ngừa sự hình thành huyết khối trong
động mạch, do huyết khối động mạch được cấu tạo chủ yếu là tiểu cầu với ít fibrin
[40]. Huyết khối động mạch gây ra nhiều bệnh khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu này
chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan về quản lý ban đầu và lâu dài của cơn thiếu
máu cục bộ thoáng qua, đột quỵ thiếu máu cục bộ và xuất huyết nội sọ.
a) Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua
Bệnh nhân nghi ngờ có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua nên ngay lập tức sử
dụng aspirin. Bệnh nhân quá mẫn với aspirin hoặc những người không dung nạp
aspirin, mặc dù có sử dụng chất ức chế bơm proton, nên nhận clopidogrel (sử dụng
không có giấy phép) sử dụng như một phương án thay thế. Sau khi chẩn đoán xác
nhận, bệnh nhân nên được điều trị dự phòng thứ phát.
Sau một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, nên điều trị lâu dài bằng
dipyridamole dạng bào chế giải phóng biến đổi kết hợp với aspirin. Nếu bệnh nhân
không dung nạp aspirin hoặc aspirin không được chỉ định thì nên điều chỉnh lại
dipyridamole. Nếu bệnh nhân không dung nạp dipyridamole hoặc chống chỉ định thì
chỉ nên sử dụng aspirin. Những bệnh nhân không dung nạp cả aspirin và
dipyridamole chỉ nên dùng clopidogrel một mình (không được cấp phép sử dụng).
b) Đột quỵ thiếu máu cục bộ
Quản lý ban đầu
Alteplase được khuyến cáo trong điều trị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính
nếu nó có thể được dùng trong vòng 4 - 5 giờ sau triệu chứng khởi phát.
Điều trị bằng aspirin nên được bắt đầu 24 giờ sau khi tan huyết khối (hoặc
càng sớm càng tốt trong vòng 48 giờ sau khi triệu chứng khởi phát ở bệnh nhân
không bị tan huyết khối). Bệnh nhân quá mẫn aspirin, hoặc những người không
dung nạp aspirin, nên sử dụng clopidogrel (sử dụng không có giấy phép) như một
phương án thay thế.
Thuốc chống đông không được khuyến cáo thay thế cho thuốc kháng tiểu
cầu trong đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính ở những bệnh nhân có nhịp xoang.
Tuy nhiên, thuốc chống đông đường tiêm có thể được chỉ định ở những bệnh nhân
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
13
có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc
phổi; warfarin natri không nên bắt đầu trong giai đoạn cấp tính của đột quỵ thiếu
máu cục bộ.
Thuốc chống đông được cân nhắc ở bệnh nhân rung nhĩ sau khi bị đột quỵ
thiếu máu cục bộ, tuy nhiên bệnh nhân có rung nhĩ sau đột quỵ thiếu máu cục bộ
nên dùng aspirin trước khi được xem xét điều trị chống đông máu. Bệnh nhân đã
dùng thuốc chống đông khi thay van tim giả, có tiền sử đột quỵ thiếu máu cục bộ và
có nguy cơ xuất huyết nên ngừng điều trị chống đông trong 7 ngày và thay bằng
aspirin.
Điều trị tăng huyết áp trong giai đoạn cấp tính của đột quỵ thiếu máu cục bộ
có thể dẫn đến giảm tưới máu não, do đó chỉ nên điều trị tăng huyết áp trong trường
hợp khẩn cấp.
Quản lý lâu dài
Bệnh nhân nên được điều trị lâu dài sau cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua
hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ để giảm nguy cơ các biến cố tim mạch.
Sau một cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ (không liên quan đến rung nhĩ),
clopidogrel được khuyến cáo để điều trị lâu dài. Nếu clopidogrel không được chỉ
định hoặc không dung nạp thì bệnh nhân nên dùng dipyridamole dạng giải phóng
biến đổi kết hợp với aspirin. Nếu cả aspirin và clopidogrel đều không được chỉ định
hoặc không dung nạp thì chỉ nên dùng dipyridamole dạng giải phóng biến đổi. Nếu
cả dipyridamole và clopidogrel đều không được chỉ định hoặc không dung nạp thì
chỉ nên sử dụng aspirin.
Bệnh nhân bị đột quỵ liên quan đến rung tâm nhĩ nên được xem xét để điều
trị lâu dài với warfarin natri hoặc thuốc chống đông thay thế.
Thuốc chống đông thường không được khuyến cáo trong việc phòng ngừa
lâu dài đột quỵ tái phát, ngoại trừ ở những bệnh nhân bị rung tâm nhĩ.
c) Xuất huyết nội sọ
Quản lý ban đầu
Phẫu thuật can thiệp có thể được yêu cầu sau khi xuất huyết nội sọ để loại bỏ
tụ máu và giảm áp lực nội sọ. Bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu nên được
dừng điều trị; điều trị chống đông máu chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân xuất
huyết nội sọ có triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
14
Quản lý lâu dài
Chỉ nên dùng aspirin cho bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến cố thiếu máu cục
bộ. Điều trị chống đông máu không được khuyến khích sau xuất huyết nội sọ, ngay
cả ở những bệnh nhân bị rung nhĩ, trừ khi bệnh nhân có nguy cơ rất cao của đột quỵ
thiếu máu cục bộ hoặc thiếu máu cục bộ tim.
1.3. Tam thất hoang
1.3.1. Đặc điểm thực vật
Tam thất hoang còn gọi là dã tam thất, là một trong số những dược liệu hiếm,
có tên khoa học: Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng, thuộc họ Nhân sâm
– Araliaceae [2, 8].
Tam thất hoang thuộc cây thảo, sống lâu năm, cao 25 – 75cm; thân rễ mập
nằm ngang, có nhiều vết lõm do vết thân để lại, ít phân nhánh. Mỗi khóm thường có
1 thân mang lá, ít khi 2- 3 lá. Lá kép chân vịt, gồm 1 – 3 cái, mọc vòng ở ngọn;
cuống dài 5 – 10 cm. Lá chét 5, có cuống ngắn, hình thuôn hay mác thuôn, dài 5 –
13cm, rộng 2 – 4 cm, nhọn hai đầu, mép cuống hoa dài 1 – 1,5 cm. Hoa màu vàng
xanh với 5 lá đài nhỏ, 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu 2 ô. Quả mọng, gần hình cầu dẹp,
đường kính 0,6 – 1,2 cm, khi chín màu đỏ. Qủa gồm 1 hoặc 2 hạt màu xám trắng.
Ra hoa tháng 4 – 5, có quả tháng 5 – 9 [2].
Bộ phận dùng: Thân rễ cây tam thất hoang - Rhizoma Panax stipuleanatus
H. T. Tsai et K. M. Feng
Hình 1.3 Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
15
1.3.2. Phân bố
Loài Panax stipuleanatus được hai nhà khoa học người Trung Quốc (Tao
Hse Tsai và Kuo Mei Feng) công bố năm 1975 trên tạp chí Acta Phytotaxonomica
Sinica. Loài này được tìm thấy đầu tiên tại khu rừng Maguan, Trung Quốc (gần Việt
Nam) ở độ cao 1100-1700m so với mặt nước biển. Đây là một trong số những dược
liệu hiếm, chỉ phân bố ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và và một vài điểm ở vườn
Quốc Gia Hoàng Liên thuộc tỉnh Lào Cai, Việt Nam [4, 8]. Loài có phân bố hẹp ở
Việt Nam. Xuất hiện ở huyện Sa Pa (núi Hàm Rồng - thị trấn Sa Pa và xã Tả Phìn)
và huyện Bát Xát (xã Trung Lèng Hồ), tỉnh Lào Cai [14].
Sinh học và sinh thái: Cây đặc biệt ưa ẩm và ưa sáng, mọc ở độ cao từ 1600-
2300m rải rác trên đất có nhiều mùn, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm. Mùa hoa
tháng 4-5, quả tháng 5-9. Nhân giống tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Quả chín thường
bị chim ăn, hạt rơi xuống đất lại bị loại sóc nhỏ ăn nhân hạt. Cây có thể tái sinh tự
nhiên bằng hạt, quả chín rụng ngay xuống đất, xung quanh gốc cây mẹ, nếu không
bị tác động, hạt sẽ nảy mầm vào tháng 3 năm sau. Trong tự nhiên, quả chín tồn tại
đến tháng 9 hoặc tháng 10. Phần thân mang lá lụi hàng năm vào mùa đông, chồi
mới mọc lên từ đầu thân rễ, vào đầu mùa xuân năm sau. Khi thân rễ bị gãy, phần
đầu mầm còn lại có khả năng tiếp tục tái sinh [13].
1.3.3. Thành phần hóa học
Các báo cáo về loài này còn rất hạn chế, các kết quả nghiên cứu phân tích và
tách chiết thành phần hóa học trước đây của tam thất hoang chỉ ra rằng phần thân rễ
của cây chứa nhiều saponin khung olean với hàm lượng tương đối cao cùng một số
saponin khung dammaran với hàm lượng thấp.
Ở Việt Nam nghiên cứu về thành phần hóa học của tam thất hoang mới chỉ
mang tính chất thăm dò bước đầu. Năm 2002, Trần Công Luận đã phát hiện sự có
mặt của hai nhóm chất chính là polyacetylen và saponin cùng với acid béo và acid
amin, tanin bằng phương pháp thử định tính hóa học và phân tích sơ bộ TLC.
Đồng thời bằng các thủy phân saponin rồi kết tinh sapogenin toàn phần thu được
oleanolic [10].
Năm 1985, nhóm các nhà nghiên cứu ở Trung Quốc phân lập 2 saponin dẫn
chất acid oleanolic là stipuleanosid R1 và R2 (16-17), từ dịch chiết methanol của
thân rễ tam thất hoang [47].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
16
OR
R1O
COOR2
Hình 1.4 Saponin dẫn chất acid oleanolic
Năm 2002, trên cơ sở phân tích bằng HPLC-MS/MS, nhóm nghiên cứu ở
Đại học Toyama (Nhật Bản) phát hiện thêm thành phần saponin khung dammaran
gồm các ginsenosid Rb1, Rc, Rb3 và Rd với hàm lượng nhỏ từ dịch chiết ethanol
của cây tam thất hoang được thu hái ở Trung Quốc [51].
Gần đây, năm 2010, đặc biệt từ rễ của cây tam thất hoang ở Việt Nam, 15
hợp chất saponin (1-15) khung oleanan đã được xác định bởi nhóm nghiên cứu
Việt Nam-Hàn Quốc; trong đó có một chất mới là spinasaponin A methyl ester (1),
3 hợp chất polyyn (16-18), một sesquitecpen (19) và một acid béo (20). Ở giá trị
IC50 từ 0.13 đến 41.45 μM, các hợp chất saponin 1, saponin 2, polyyn 16 và polyyen
17 thể hiện tác dụng gây độc tế bào ung thư máu (HL-60) và ruột kết (HCT-116)
theo cơ chế gây chết tự nhiên của tế bào (apoptosis) qua phân tích hình thái tế bào,
phân mảnh DNA và biểu hiện trên protein kích thích quá trình apoptosis. Trong một
công bố khác về hoạt tính sinh học, một số hợp chất saponin 6 -11 biểu hiện ức chế
nhân tố sao chép NF-κB với giá trị IC50 từ 3.1 đến 18.9 μM trên dòng tế bào HepG2
liên quan đến khả năng chống ung thư và kháng viêm [43].
1.3.4. Tác dụng dược lý
Năm 2002, Trần Công Luận và cộng sự đã có một số nghiên cứu được công
bố: Ở liều LD50 = 8,8 g/kg theo đường uống cao thân rễ và rễ củ tam thất hoang thể
hiện độc tính cấp. Cao tam thất hoang có tác dụng phục hồi thời gian ngủ bị rút
ngắn bởi stress, đưa về trạng thái bình thường ở các liều thử nghiệm 44, 88, 176
mg/kg. Bên cạnh đó, ở nồng độ 25, 50, 100μg/ml cao saponin toàn phần của tam
thất hoang thể hiện tác dụng chống oxy hóa và ức chế sự hình thành malonyl
dialdehyd [10]. Năm 2009, nghiên cứu tác dụng dược lý của tam thất hoang thu hái
ở Sapa, Lào Cai của Viện Dược liệu chỉ ra rằng phân đoạn saponin thể hiện hoạt
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
17
tính chống oxy hóa-lipid peroxidation và dịch chiết tổng ethanol có tác dụng chống
trầm cảm ở liều 44 - 176 mg/kg trên chuột [11].
Năm 2017, nghiên cứu của Lê Thị Tâm đã chứng minh tam thất hoang có tác
dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên in vitro ở các phân đoạn và các mức liều: phân
đoạn tổng ở các mức liều 1-2-5 mg/mL; phân đoạn n-butanol ở mức liều 5 mg/mL;
phân đoạn n-hexan các mức liều 0,5-1-2-5 mg/mL; phân đoạn diclomethan không
có tác dụng [12]. Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Tuyết Trinh cũng đã báo cáo rằng tam
thất hoang thể hiện tác dụng chống đông máu in vitro ở các phân đoạn và nồng độ:
phân đoạn cao chiết bằng dung môi n-butanol (2 - 5mg/ml), phân đoạn cao chiết
bằng dung môi nước (5mg/ml).
Gần đây, năm 2010, đặc biệt từ rễ của cây tam thất hoang ở Việt Nam, 15
hợp chất saponin (1-15) khung oleanan đã được xác định bởi nhóm nghiên cứu
Việt Nam-Hàn Quốc; trong đó có một chất mới là spinasaponin A methyl ester (1),
3 hợp chất polyyn (16-18), một sesquitecpen (19) và một acid béo (20). Ở giá trị
IC50 từ 0.13 đến 41.45 μM, các hợp chất saponin 1, saponin 2, polyyn 16 và polyyen
17 thể hiện tác dụng gây độc tế bào ung thư máu (HL-60) và ruột kết (HCT-116)
theo cơ chế gây chết tự nhiên của tế bào (apoptosis) qua phân tích hình thái tế bào,
phân mảnh DNA và biểu hiện trên protein kích thích quá trình apoptosis. Trong một
công bố khác về hoạt tính sinh học, một số hợp chất saponin 6 -11 biểu hiện ức chế
nhân tố sao chép NF-κB với giá trị IC50 từ 3.1 đến 18.9 μM trên dòng tế bào HepG2
liên quan đến khả năng chống ung thư và kháng viêm [43].
Theo Đông y: tam thất hoang có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, có tác dụng tư bổ
cường tráng, tiêu viêm giảm đau, khử ứ sinh tân và cầm máu. Theo kinh nghiệm
dân gian, tất cả các bộ phân của cây đều có thể dùng làm thuốc; thân rễ của cây
thường dùng làm thuốc bổ, tăng cường dinh dục, chống stress; lá và nụ hoa dùng
làm trà uống kích thích tiêu hóa, an thần [2].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cao giàu saponin của tam thất hoang [5]: là sản phẩm của đề tài “ Xây dựng
quy trình chiết cao giàu saponin từ tam thất hoang ( Panax stipuleanatus H. T. Tsai
et K. M. Feng)” tiến hành tại khoa Hóa thực vật, viện Dược liệu, do PGS.TS. Đỗ
Thị Hà cung cấp, quy trình chiết được thể hiện trong hình 2.1. Cao bán thành phẩm
được thu trực tiếp từ dịch chiết tam thất hoang (sau khi loại tạp) bằng phương pháp
sấy chân không với hiệu suất chiết cao giàu saponin được báo cáo là 20.59±0.27 %.
Độ ẩm của cao giàu hoạt chất 3,07±0,03%, và hàm lượng saponin toàn phần trong
cao giàu hoạt chất đạt 32.747±0.3147%. Cao giàu saponin tam thất hoang được pha
trong DMSO 0,1%, cho chuột uống với thể tích 0,1 ml/10g.
2.2. Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng, khỏe mạnh, không dị tật, cân nặng 28±3(g), chiều dài đuôi
từ 7 cm trở lên được cung cấp bởi Học Viện Quân Y.
Chuột thí nghiệm được nuôi thích nghi với môi trường mới 5 ngày trước khi
làm thí nghiệm, trong điều kiện phòng nuôi chuột sạch tại khoa Y Dược – Đại học
Quốc gia Hà Nội, nhiệt độ phòng được duy trì ở 20⁰C, độ ẩm khoảng 55±5%, ánh
sáng theo chu kỳ 12 giờ sáng / 12 giờ tối. Chuột được cung cấp đầy đủ thức ăn tiêu
chuẩn và nước uống sạch theo nhu cầu. Thức ăn của chuột là thức ăn tổng hợp của
Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương.
2.3. Hóa chất
- Nước cất 2 lần được sản xuất tại bộ môn Hóa Dược, Khoa Y Dược – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Dimethyl sulfoxit (DMSO): pha trong nước cất 2 lần để thu được DMSO 0,1%.
- Kappa - carrageenan (κ-carrageenan) (Wako Pure Chem. Ind., Ltd., Osaka,
Japan).
- Aspirin (Aspergic của hãng SANOFI-AVENTIS Pháp).
- Heparin dung dịch tiêm 5000 UI/ml (Heparin Belmed, The Belmedpreparaty
RUE, Cộng hòa Belarus).
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
19
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chiết xuất cao giàu hoạt chất từ tam thất hoang
2.4. Thiết bị và dụng cụ
- Cân kĩ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR
- Máy làm đá bào.
- Đồng hồ bấm giờ.
- Thước đo centimet.
- Kim tiêm 1 ml, đầu kim tù để cho chuột uống thuốc.
Dịch chiết cồn
50%
Kiểm nghiệm
dược liệu
Bột thô tam thất hoang
Cao lỏng 1:20
- Chiết EtOH 50 %
- Dung môi/dược liệu (10/1)
- To = 90
oC
- Chiết 1h/lần 3 lần / mẻ.
Cô dưới áp suất giảm
Cột resin D101, EtOH 80%
Dịch rửa giải
Cao giàu hoạt chất
- Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm
- Sấy chân không tại 55-60oC, 24 h
-
Kiểm tra TLC
Đóng gói Tiêu chuẩn kiểm nghiệm
cơ sở
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
20
- Một số dụng cụ dùng trong chăn nuôi và pha chế của bộ môn Dược lý, khoa Y
Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Xây dựng mô hình huyết khối đuôi chuột bằng κ-carrageenan
2.5.1.1. Xác định liều gây huyết khối tối ưu và thời gian quan sát huyết khối
Để gây hiện tượng huyết khối và kiểm tra tác dụng phòng ngừa sự hình thành
huyết khối của tam thất hoang trong cơ thể, mô hình huyết khối đuôi chuột được
xây dựng dựa trên tham khảo của các nghiên cứu trên thế giới trước đó và có sửa
đổi để phù hợp với điều kiện tại Việt Nam.
Chuột sau khi nuôi ổn định trong môi trường mới 5 ngày, được chia thành 3
lô, tiêm phúc mạc dung dịch κ-carrageenan (pha trong NaCl 0,9%) cho chuột ở mỗi
lô với các mức liều lần lượt là 15 mg/kg – 20 mg/kg – 25 mg/kg. Quan sát phần
trăm huyết khối sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ để xác định liều gây huyết khối tối ưu và
thời gian quan sát huyết khối phù hợp nhất sau khi tiêm. Phần trăm huyết khối được
tính theo công thức:
( ) ( )
( )
2.5.1.2. Xác định điều kiện gây huyết khối tối ưu
a) Xác định đường tiêm
Các nghiên cứu cho thấy có thể dùng κ-carrageenan bằng 2 đường: tiêm
phúc mạc và tiêm tĩnh mạch đuôi. Với đường tiêm phúc mạc, cần nhúng đuôi
chuột trong nước đá 5 phút trước khi tiêm. Với đường tiêm tĩnh mạch đuôi, cần
buộc đuôi chuột ở vị trí cách đầu tự do của đuôi 6cm trước khi tiêm, rồi nhúng
đuôi đã buộc trong nước ấm khoảng 40⁰C trong 1 phút (để làm lộ rõ tĩnh mạch
đuôi và dễ tiêm), sau khi tiêm κ-carrageenan 1 mg/kg vào tĩnh mạch đuôi chuột thì
nhúng đuôi trong đá lạnh 2 phút, tháo dây buộc sau 10 phút kể từ khi tiêm κ-
carrageenan vào tĩnh mạch đuôi.
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 2 lô thí nghiệm, lô 1 tiêm κ-carrageenan
đường tiêm phúc mạc, lô 2 tiêm κ-carrageenan đường tiêm tĩnh mạch đuôi, quan sát
huyết khối sau 24 giờ, so sánh phần trăm huyết khối giữa 2 lô và rút ra kết luận về
đường dùng κ-carrageenan phù hợp.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
21
b) Thời gian nhúng đuôi trong nước đá
Các nghiên cứu về mô hình gây huyết khối đuôi chuột đều nhấn mạnh vai trò
của nhiệt độ phòng, và nhiệt độ đuôi tới sự hình thành huyết khối đuôi chuột. Trong
quá trình nghiên cứu, sự thay đổi nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tần suất và chiều dài
huyết khối theo đường tiêm phúc mạc, nên chúng tôi tiến hành đánh giá ảnh hưởng
của thời gian nhúng đuôi chuột trong nước đá đến sự hình thành huyết khối. Trong
nghiên cứu này, 3 cách gây lạnh cho đuôi chuột được áp dụng: 1) nhúng đuôi chuột
vào nước đá 5 phút trước khi tiêm κ-carrageenan; 2) nhúng đuôi chuột vào nước đá
5 phút trước khi tiêm và 1 phút sau khi tiêm κ-carrageenan; và 3) không nhúng đuôi
vào nước lạnh. Sử dụng κ-carrageenan với liều tối ưu, đường tối ưu trong các
nghiên cứu kể trên, và thời gian quan sát huyết khối tối ưu để gây huyết khối. Ghi
lại phần trăm huyết khối sau 24 giờ ở 3 cách gây lạnh cho chuột, so sánh và rút ra
kết luận về ảnh hưởng của nhiệt độ đuôi chuột tới sự hình thành huyết khối.
2.5.1.2. Xác định thuốc chứng dương
Các nghiên cứu cho thấy thuốc chứng dương trong mô hình này có thể là
thuốc chống kết tập tiểu cầu aspirin [38], thuốc chống đông heparin [16], hoặc
thuốc làm tan huyết khối streptokinase [31]… Trong nghiên cứu này, chúng tôi
đánh giá vai trò của thuốc chứng dương aspirin và heparin với các mức liều tham
khảo từ tài liệu nghiên cứu, hoặc ngoại suy từ liều trên người. Trong đó aspirin
được pha trong DMSO 0,1%, uống với thể tích uống là 0,1 ml/10g; heparin pha
trong nước cất 2 lần với thể tích tiêm là 0,1 ml/10g. Chuột được chia ngẫu nhiên 4
lô: lô 1 uống DMSO 0,1%; lô 2,3 lần lượt uống aspirin liều 20 mg/kg, 25 mg/kg; lô
4 tiêm phúc mạc heparin 100 UI/kg.
Cho chuột ở lô 1, lô 2, lô 3 uống thuốc trong vòng 7 ngày, ở ngày thứ 7 sau
khi uống một tiếng thì tiến hành nhúng đuôi chuột vào nước đá 5 phút rồi tiêm phúc
mạc bằng κ-carrageenan với liều đã được lựa chọn. Sau khi tiêm κ-carrageenan, lô 4
tiếp tục tiêm phúc mạc heparin 100 UI/kg. Sau đó đo chiều dài huyết khối ở thời
điểm 24 giờ để so sánh.
2.5.2. Đánh giá tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang
Để thăm dò tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang, chúng tôi tiến
hành thử nghiệm trên các mức liều 30 mg/kg – 60 mg/kg – 90 mg/kg – 120 mg/kg.
Chuột nhắt trắng đủ điều kiện nghiên cứu, được nuôi ổn định trong môi trường mới
ít nhất 5 ngày để làm quen, sau đó được chia ngẫu nhiên thành 6 lô: lô 1 uống
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
22
DMSO 0,1 %; lô 2 uống aspirin; lô 3,4,5,6 uống tam thất hoang với các liều lần lượt
là 30 mg/kg, 60 mg/kg, 90 mg/kg, 120 mg/kg. Cho chuột ở các lô dùng thuốc (hoặc
dung môi) trong 7 ngày. Ngày thứ 7, sau khi dùng thuốc 1 giờ thì tiến hành gây
huyết khối bằng κ-carrageenan, với liều dùng, đường dùng tối ưu, và thời gian
nhúng đuôi phù hợp. Quan sát và tính phần trăm huyết khối sau 24 giờ, rút ra kết
luận về tác dụng của tam thất hoang.
Ngày 1 Ngày 7 24h
Sử dụng thuốc hoặc dung môi
Hình 2.2 Sơ đồ tiến hành mô hình gây huyết khối đuôi chuột
2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Các phân tích thống
kê phi tham số được sử dụng: sự khác biệt giữa nhiều hơn hai nhóm được xác định
bằng kiểm định Kruskal-Wallis; sự khác biệt giữa hai nhóm độc lập được xác định
bằng kiểm định Mann-Whitney U. Sự khác biệt giữa các lô được xem là có ý nghĩa
với p <0,05.
Tiêm κ-carrageenan
Đo chiều dài
huyết khối
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả
Sau 24 giờ tiêm phúc mạc chúng tôi quan sát được đuôi chuột bị sưng và
có màu đỏ, ranh giới rõ ràng, dễ nhận biết (Hình 3.1A), sau đó một phần đuôi trở
nên hoại tử (Hình 3.1B), điều này chứng tỏ có sự hình thành huyết khối ở đuôi
chuột.
A B
Hình 3.1 Huyết khối đuôi chuột gây bởi ĸ-carrageenan tiêm phúc mạc
3.1.1. Xây dựng mô hình huyết khối đuôi chuột bằng ĸ-carrageenan
3.1.1.1. Xác định liều gây huyết khối tối ưu và thời gian quan sát huyết khối
Bảng 3.1 Mức độ gây huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ
Thời gian
quan sát
Liều
ĸ-carrageenan
Trung vị
(%)
Giá trị bé
nhất (%)
Giá trị lớn
nhất(%)
p
24h
15 mg/kg 25,50 0,00 50,00
0,017 20 mg/kg 78,51 62,86 89,47
25 mg/kg 50,67 37,66 74,32
48h
15 mg/kg 27,87 4,00 50,68
0,017 20 mg/kg 81,40 65,71 91,18
25 mg/kg 52,00 40,26 75,68
72h
15 mg/kg 25,11 12,67 43,84
0,012 20 mg/kg 69,53 65,71 86,76
25 mg/kg 52,53 38,96 72,97
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
24
A B
C
Hình 3.2. Phần trăm huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ gây huyết khối (A),
48 giờ gây huyết khối (B), 72 giờ gây huyết khối (C)
Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.1 và hình 3.2 cho thấy ở cả 3 thời điểm sau khi
gây huyết khối 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ, phần trăm huyết khối lên rõ nhất ở lô dùng
κ-carrageenan liều 20 mg/kg, sau đó là liều 25 mg/kg. Lô dùng κ-carrageenan liều
15 mg/kg cho huyết khối thấp nhất, tối đa chỉ khoảng 50% sau 24 giờ, 48 giờ, 72
giờ. Sự khác biệt về liều dùng này có ý nghĩa thống kê ở cả 3 thời điểm quan sát.
Do đó, chúng tôi chọn liều κ-carrageenan 20 mg/kg là liều tối ưu để gây huyết
khối đuôi chuột.
Đánh giá thời điểm quan sát huyết khối tối ưu của lô dùng κ-carrageenan liều
20 mg/kg, kết quả được thể hiện ở hình 3.3
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
25
Hình 3.3 Phần trăm huyết khối 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ sau khi tiêm κ-carrageenan
20mg/kg
Nhận xét: Hình 3.3 là phần trăm lên huyết khối sau 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ
tiêm κ-carrageenan 20 mg/kg, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về phần trăm
huyết khối đuôi chuột theo thời gian.
Như vậy, trong các thí nghiệm sau, chúng tôi áp dụng mô hình gây huyết
khối đuôi chuột nhắt bằng κ-carrageenan 20 mg/kg tiêm phúc mạc, theo dõi sự hình
thành huyết khối đuôi chuột sau 24 giờ để đảm bảo tất cả các nhóm động vật được
xử lý bằng κ-carrageenan đều xuất hiện huyết khối và chiều dài huyết khối là phù
hợp nhất.
3.1.1.2. Xác định điều kiện gây huyết khối tối ưu
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã báo cáo sử dụng κ-carrageenan bằng
đường tiêm tĩnh mạch đuôi và tăng thời gian nhúng đuôi trong nước đá giúp nâng
cao tần suất xuất hiện huyết khối. Bên cạnh đó, trong quá trình làm, chúng tôi cũng
nhận thấy nhiệt độ phòng nuôi và nhiệt độ đuôi chuột có vẻ ảnh hưởng đến quá
trình hình thành huyết khối, vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát 2 điều kiện trên để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự hình thành huyết khối
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
26
a) Xác định đường tiêm κ-carrageenan
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 2 lô: lô 1 tiêm phúc mạc κ-carrageenan
liều 20 mg/kg, lô 2 tiêm tĩnh mạch đuôi liều 1 mg/kg; quan sát phần trăm huyết khối
sau 24 giờ tiêm κ-carrageenan ở 2 lô, kết quả được thể hiện ở hình 3.4.
Hình 3.4 Ảnh hưởng của đường tiêm κ-carrageenan đến sự hình thành huyết khối
Nhận xét: Đường tiêm tĩnh mạch đuôi cho đoạn huyết khối dài hơn, độ dao
động lớn hơn so với đường tiêm phúc mạc (hình 3.4). Tuy nhiên, sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p=0,274 <0,05. Như vậy, không có sự ảnh hưởng
của đường dùng thuốc đến sự hình thành huyết khối, do đó để dễ thao tác thì chúng
tôi quyết định lựa chọn đường tiêm phúc mạc trong nghiên cứu này.
b) Thời gian nhúng đuôi nước đá
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của thời gian nhúng đuôi nước đá đến phần trăm huyết khối
Lô Thời gian nhúng
đuôi nƣớc đá
n Trung vị
(%)
Giá trị nhỏ
nhất (%)
Giá trị lớn
nhất (%)
p
1 5 phút trước tiêm 13 44,19 0,00 89,36
0,594 2 5 phút trước tiêm và
1 phút sau tiêm
10 43,89 16,67 89,66
3 Không nhúng 11 33,33 11,43 86,59
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
27
Hình 3.5 Ảnh hưởng của sự nhúng đuôi nước đá đến sự hình thành huyết khối
Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.5 cho thấy mặc dù phần trăm huyết
khối rất dao động, tuy nhiên sự khác biệt giữa các lô không có sự khác biệt có ý
nghĩa do p = 0,594 >0,05. Điều này cho thấy, sự hình thành huyết khối không phụ
thuộc vào thời gian nhúng đuôi trong nước đá. Tuy nhiên, thực tế chúng tôi quan sát
cho thấy huyết khối khi đuôi trong nước đá 5 phút trước tiêm thì có đến 66,67%
chuột có độ dài huyết khối trên 50%. Do đó, chúng tôi lựa chọn phương án nhúng
đuôi 5 phút trước tiêm để đảm bảo huyết khối lên tối ưu nhất.
Sau khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi lựa chọn điều kiện chuẩn của mô
hình huyết khối đuôi chuột là: dung dịch κ-carrageenan 20 mg/kg tiêm phúc mạc và
quan sát sự hình thành huyết khối sau 24 giờ. Nhiệt độ phòng nuôi duy trì ở 20⁰C và
cần nhúng đuôi chuột trong nước đá 5 phút trước khi tiêm κ-carrageenan.
3.1.2. Xác định thuốc chứng dương
Aspirin là một thuốc chống kết tập tiểu cầu điển hình và là thuốc được dùng
để dự phòng huyết khối thứ phát trong các bệnh lý tim mạch, tai biến mạch máu
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
28
não, sau can thiệp mạch vành... Heparin là một thuốc được dùng phổ biến trong dự
phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch. Để chứng minh tác dụng của aspirin và
heparin trên mô hình gây huyết khối đuôi chuột bằng κ-carrageenan, chúng tôi tiến
hành các thử nghiệm thăm dò liều có tác dụng của aspirin và heparin.
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của aspirin và heparin đến sự hình thành huyết khối
Lô Thuốc dùng n Trung vị
(%)
Giá trị nhỏ
nhất (%)
Giá trị lớn
nhất (%)
p
1 DMSO 0,1% 10 100,00 82,6 100,00
0,000 2 Aspirin 20mg/kg 9 21,10 0,00 56,20
3 Aspirin 25mg/kg 10 36,65 5,30 100,00
4 Heparin 100 UI/kg 9 33,00 0,00 89,40
Nhận xét: Từ bảng 3.3 ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các lô dùng
thuốc khác nhau. Để so sánh khả năng chống huyết khối của aspirin và heparin ta sử
dụng kiểm định Mann-Whitney U so sánh với lô chứng bệnh DMSO 0,1%. Kết quả
thể hiện ở hình 3.6.
Hình 3.6 Ảnh hưởng của aspirin và heparin đến sự hình thành huyết khối
(*:p<0,05; **: p<0,001 so với nhóm chứng DMSO 0,1%)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
29
Nhận xét: Hình 3.6 cho ta thấy các lô aspirin và heparin đều ức chế sự hình
thành huyết khối do κ-carrageenan gây ra so với nhóm chứng bệnh DMSO 0,1% với
p <0,05. Vì lô dùng aspirin 20 mg/kg có phần trăm huyết khối thấp nhất và độ dao
động ít nhất, nên chúng tôi đã quyết định lựa chọn aspirin 20 mg/kg là thuốc chứng
dương cho các nghiên cứu tiếp theo.
Như vậy, từ nghiên cứu sơ bộ, chúng tôi xây dựng được mô hình gây huyết
khối đuôi chuột với điều kiện là: tác nhân gây huyết khối là dung dịch κ-
carrageenan 20 mg/kg, sử dụng đường tiêm phúc mạc, cần nhúng đuôi chuột trong
nước đá 5 phút trước tiêm, sử dụng thuốc chứng dương là aspirin 20 mg/kg, huyết
khối quan sát ở thời điểm 24 giờ sau tiêm.
3.1.3. Tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của tam thất hoang đến sự hình thành huyết khối
Lô Thuốc dùng n Trung vị
(%)
Giá trị nhỏ
nhất (%)
Giá trị lớn
nhất (%)
p
1 DMSO 0.1% 10 44,80 22,99 73,00
0,000
2 Aspirin 20 mg/kg 10 4,66 0,00 26,36
3 Tam thất hoang
30 mg/kg 9 27,33 2,47 32,32
4 Tam thất hoang
60 mg/kg 8 38,26 13,28 54,65
5 Tam thất hoang
90 mg/kg 8 31,47 6,41 58,54
6 Tam thất hoang
120 mg/kg 8 37,00 31,00 77,55
Nhận xét: Từ bảng 3.4 ta thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các lô dùng
thuốc khác nhau. Để so sánh khả năng chống huyết khối của aspirin và tam thất
hoang so với lô chứng bệnh DMSO 0,1% ta sử dụng kiểm định Mann-Whitney U.
Kết quả thể hiện ở hình 3.7.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
30
Hình 3.7 Ảnh hưởng của tam thất hoang đến sự hình thành huyết khối đuôi chuột
(*:p<0,05;**:p<0,001 so với nhóm chứng DMSO 0,1%)
Nhận xét: từ bảng 3.4 và hình 3.7 ta thấy tam thất hoang liều uống 30
mg/kg ức chế đáng kể sự hình thành huyết khối gây ra bởi κ-carrageenan với p =
0,027<0,05, tuy nhiên tác dụng vẫn chưa bằng nhóm chứng dương aspirin
20mg/kg theo phương pháp kiểm định Mann - Whitney U. Ở các mức liều cao
hơn tam thất hoang 60 mg/kg, 90 mg/kg và 120 mg/kg chưa thể hiện khả năng
chống huyết khối, tuy nhiên ở những mức liều này có gây chết chuột.
3.2. Bàn luận
3.2.1. Mô hình gây huyết khối bằng κ-carrageenan
3.2.1.1. Tác nhân gây huyết khối
Carrageenans là những polysaccharides cực nhỏ có chứa lưu huỳnh gồm các
đơn vị lặp lại của D-galactose và 3,6-anhydro-D-galactose. Chúng được chiết xuất
từ tảo biển đỏ, được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm và các
ngành công nghiệp khác. Trên cơ sở các vị trí liên kết sulfate khác nhau và
carbohydrate, carrageenans được phân thành 3 loại: Kappa-carrageenan, lamda-
carrageenan và iota-carrageenan. Kappa-carrageenan (κ-carrageenan) chỉ có một
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
31
nhóm sulfat trên mỗi disaccharid. Iota-carrageenan có hai nhóm sulfat trên mỗi
disaccharid; Lambda - carrageenan có ba nhóm sulfat trên mỗi disaccharid.
Carrageenan được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm với các
tính chất như tạo gel, làm dày, ổn định… Tuy nhiên, H.Bekemeier và đồng nghiệp
đã báo các rằng carrageenan có thể gây ra huyết khối ở đuôi chuột, trong đó thì κ-
carrageenan có khả năng gây huyết khối tốt nhất [20]. Đặc điểm hình thành rõ
ràng của huyết khối đuôi chuột là sưng và đỏ từ phần đầu tự do của đuôi đã được
quan sát thấy từ thí nghiệm. Sau đó, mô hình này đã được sử dụng để kiểm tra
nhiều thuốc trên lâm sàng có tác dụng chống huyết khối và tan huyết khối
(heparin, UK, aspirin, ….).
Carrageenans có thể được sử dụng để gây viêm mô và gây huyết khối đuôi
trong các mô hình động vật (chuột nhắt, chuột cống, và lợn). Có một số bằng chứng
cho thấy có mối liên hệ hai chiều giữa đông máu và viêm. Viêm có thể dẫn đến kích
hoạt hệ thống đông máu do yếu tố mô (TF) và yếu tố XII (yếu tố Hageman) tạo ra
thrombin trung gian, từ đó làm giảm thiểu cơ chế chống đông máu và ức chế tiêu
sợi huyết, mặt khác kích hoạt hệ thống đông máu có thể ảnh hưởng đến hoạt động
viêm thông qua các cơ chế trực tiếp và gián tiếp. Vì vậy, quá trình đông máu và
viêm được xem là làm thúc đẩy quá trình bệnh sinh của bệnh tim mạch. Cơ chế của
κ-carrageenan gây huyết khối được biết đến là tăng cường sản xuất interleukin-1β
và yếu tố hoại tử khối u dẫn đến sự gia tăng biểu hiện yếu tố XII [19, 20, 37] từ đó
dẫn đến sự khởi đầu và kích hoạt dòng thác đông máu. Sự điều chỉnh tăng cường
này kích thích sự kích hoạt tiểu cầu và thúc đẩy sự hình thành cục máu đông. Do đó,
ức chế hoạt hóa tiểu cầu là điều quan trọng để phòng ngừa và điều trị huyết khối.
Trên thế giới, một vài mô hình thí nghiệm huyết khối cũng đã được tiến hành
trước đó như các phương pháp vật lý (thắt tĩnh mạch chủ [21], huyết khối gây ra bởi
điện [24] ) và các phương pháp sử dụng chất hóa học (FeCl3 [24, 26], trypsin) hoặc
dùng nọc rắn [50] đã được sử dụng để phá huỷ mạch máu nội mô, kích thích sự kết
dính và tập hợp tiểu cầu, làm chậm và chặn dòng máu để bắt đầu quá trình đông
máu nội sinh. Tuy nhiên, gần như tất cả các mô hình này cần phẫu thuật phức tạp để
tiếp xúc với mạch máu, ngoại trừ mô hình huyết khối ở đuôi của động vật gây ra bởi
κ-carrageenan. Ưu điểm của mô hình huyết khối này là dễ dàng thao tác, dễ quan
sát, đo chính xác và liên tục phạm vi huyết khối mà không giết chết động vật với chi
phí thấp. Tuy nhiên, sự hình thành huyết khối của κ-carrageenan phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nên tần suất và chiều dài huyết khối khác nhau nhiều ở các đợt nghiên
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
32
cứu khác nhau. Sau khi mô hình được chứng minh bằng thuốc có hiệu quả trên lâm
sàng như heparin, urokinase và aspirin, thì mô hình đã được áp ứng dụng rất nhiều
để kiểm tra và chọn ra những thuốc thử có tiềm năng chống huyết khối.
Ngoài mô hình gây huyết khối đuôi chuột bằng κ-carrageenan thì có nhiều
nghiên cứu cũng đã sử dụng carrageenan (một dạng đồng phân của κ-carrageenan)
[36, 37] – đây là một chất rẻ tiền, dễ kiếm. Với hy vọng lựa chọn được tác nhân gây
huyết khối phù hợp, chúng tôi cũng đã thực hiện nghiên cứu để so sánh khả năng
gây huyết khối của hai chất này. Kết quả cho thấy khi sử dụng carrageenan, huyết
khối xuất hiện với tần số thấp và độ dài huyết khối dao động lớn – điều này phù hợp
với báo cáo trước đó của Bekemeier và cộng sự (1985) rằng κ-carrageenan có khả
năng gây huyết khối tốt nhất [20]. Do đó chúng tôi đã lựa chọn κ-carrageenan để
tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
Các thí nghiệm ban đầu của chúng tôi đã thành công trong việc xây dựng mô
hình huyết khối của chuột. Sau 24 giờ tiêm phúc mạc κ-carrageenan, đuôi chuột
xuất hiện sưng tấy và có màu đỏ từ đầu tự do, điều này chứng tỏ huyết khối đã được
hình thành. Từ các nghiên cứu đã thực hiện cho thấy κ-carrageenan liều 20 mg/kg
gây huyết khối tối ưu trên đuôi chuột, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước
đó đã sử dụng [29, 30].
3.2.1.2. Xác định đường tiêm
Khi bắt đầu nghiên cứu, κ-carrageenan được sử dụng với đường tiêm phúc
mạc, song kết quả thu được tần suất huyết khối không đạt 100%. Trước đó,
Bekemeier và cộng sự đã báo cáo rằng tần suất xuất hiện huyết khối ở chuột nhắt
tiêm tĩnh mạch κ-carrageenan là 40 - 65% (0,88-2 mg/kg) cao hơn so với tiêm phúc
mạc là 30-50% (5 mg/kg), và độ dài huyết khối trung bình tương ứng là 44 mm và
16 mm [20]. Ngoài ra, Masayori Hagimori và cộng sự (2009) đã báo cáo rằng, bằng
cách tiêm tĩnh mạch đuôi κ-carrageenan 1mg/kg, thắt đuôi đuôi chuột và nhúng
đuôi vào nước đá lạnh giúp tăng tần suất huyết khối đạt 100% [25]. Được biết tần
suất huyết khối phụ thuộc vào liều lượng và đường dùng của κ-carrageenan, do đó,
bên cạnh nghiên cứu sử dụng đường tiêm phúc mạc thì chúng tôi có sử dụng đường
tiêm tĩnh mạch đuôi.
Để nâng cao tần suất xuất hiện huyết khối, Masayori Hagimori và cộng sự
(2009) đã dựa vào ba yếu tố gây nên huyết khối tắc mạch của Virchow bao gồm:
tăng đông máu, tổn thương nội mô và thay đổi lưu lượng máu (ứ trệ hay rối loạn).
Tương tự như vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi đã giữ κ-carrageenan tại vùng
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
33
đuôi chuột trong một thời gian bằng cách thắt đuôi ở vị trí 6 cm trong vòng 10 phút
kể từ khi tiêm κ-carrageenan như là một phương pháp làm thay đổi lưu lượng máu,
đồng thời thao tác này kết hợp với nhúng đuôi chuột trong nước ấm 40⁰C cũng đã
làm lộ rõ tĩnh mạch đuôi giúp việc tiêm tĩnh mạch đuôi chuột nhắt dễ dàng hơn.
Thực tế kết quả cho thấy, mặc dù đã tối ưu hóa điều kiện như trên thì cả hai đường
tiêm đều cho tần suất xuất hiện huyết khối là như nhau, tuy nhiên, đường tiêm tĩnh
mạch đuôi đòi hỏi kỹ thuật khó hơn và độ dao động chiều dài huyết khối lớn nên
chúng tôi quyết định lựa chọn đường tiêm phúc mạc κ-carrageenan để có thể thao
tác dễ dàng và đem lại hiệu quả tối ưu.
3.2.1.3. Thời gian nhúng đuôi
Ba yếu tố chính góp phần trong cơ chế hình thành huyết khối của Virchow
(thế kỷ 19) bao gồm: tăng đông máu, tổn thương nội mô và thay đổi lưu lượng máu
(ứ trệ hay rối loạn) đã được chấp nhận rộng rãi. Đối với sự ứ đọng và bất ổn trong
lưu lượng máu, các nghiên cứu trước đây đã báo cáo rằng tần suất huyết khối đuôi
chuột tăng lên khi đuôi được nhúng trong nước đá [18]. Bên cạnh đó, trong quá
trình nghiên cứu, chúng tôi cũng nhận thấy dường như nhiệt độ phòng và thời gian
nhúng đuôi trong nước đá ảnh hưởng đến chiều dài và tần suất huyết khối nên
chúng tôi tiến hành thử đánh giá ảnh hưởng của thời gian nhúng đuôi đến sự hình
thành huyết khối. Tuy nhiên, sau khi phân tích số liệu thì không có sự khác biệt có ý
nghĩa giữa các lô khác nhau, chứng tỏ thời gian nhúng đuôi trong nước đá không
ảnh hưởng đến sự hình thành huyết khối.
3.2.2.. Thuốc chứng dương
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đó có sử dụng nhiều loại chứng dương
khác nhau như heparin [16, 39], streptokinase [31], aspirin… Trong đó thì heparin
là thuốc chống đông được sử dụng trong việc phòng và điều trị huyết khối tĩnh
mạch, còn aspirin là thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng trong việc phòng và
điều trị huyết khối động mạch [40]. Việc áp dụng các thuốc chống đông máu trong
điều trị bệnh huyết khối là khái niệm hấp dẫn và tầm quan trọng dược lý của nó đã
được đánh giá dựa trên cơ chế ngăn ngừa hình thành huyết khối của các thuốc này.
Khả năng chống huyết khối của heparin dựa trên cơ chế tạo phức với antithrombin
III, phức này tăng cường tác dụng của antithrombin III lên 1000 lần, từ đó ức chế
protease serine, bao gồm một số yếu tố đông máu - quan trọng nhất là thrombin
(yếu tố IIa) và Stuart Factor (yếu tố Xa) dẫn đến máu không đông được. Bên cạnh
đó, aspirin là thuốc chống kết tập tiểu cầu dựa trên cơ chế ức chế enzym
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
34
thromboxan synthetase hoặc acetyl hóa phần có hoạt tính của cyclooxygenase, từ đó
làm giảm tổng hợp thromboxan A2 (chất gây kết tập tiểu cầu) làm cho tiểu cầu
không kết tập được. Aspirin là thuốc đầu tiên và đang tiếp tục được sử dụng rộng rãi
nhất trong điều trị huyết khối động mạch [32]. Xu hướng sử dụng rộng rãi thuốc
này trong việc ngăn chặn huyết khối động mạch đầu tiên được chỉ ra bởi những phát
hiện của thử nghiệm ISIS-2 (2012) chứng minh rằng aspirin làm giảm tử vong ở
những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính với tỷ lệ tương tự như thuốc tan huyết
khối (streptokinase) [33]. Các dữ liệu từ nhiều thử nghiệm được tổng hợp bởi
Antiplatelets Trialist's Collaboration cho thấy sử dụng aspirin làm giảm 25% nguy
cơ tử vong, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, so với giả dược [23] dẫn đến việc sử
dụng aspirin như là liệu pháp chuẩn cho phòng ngừa tiên phát và thứ phát của thiếu
máu cục bộ động mạch. Theo dược điển Anh, aspirin được sử dụng lâu dài với liều
75 mg/ngày ở các bệnh nhân bị đau thắt ngực ổn định, đau thắt ngực không ổn định
hoặc nhồi máu cơ tim có ST không chênh [40], điều này chứng tỏ aspirin có thể sử
dụng trong việc phòng ngừa các biến cố tim mạch, tuy nhiên aspirin không được sử
dụng trong việc dự phòng và điều trị huyết khối tĩnh mạch, do đó chúng tôi đặt ra
nghi vấn: “Liệu aspirin với cơ chế chống kết tập tiểu cầu có tác dụng ức chế sự hình
thành huyết khối trên mô hình đã xây dựng?”. Chúng tôi đã sử dụng cả heparin và
aspirin để đánh giá khả năng chống huyết khối trên mô hình gây huyết khối đuôi
chuột bằng κ-carrageenan.
Trong nghiên cứu, chúng tôi lần lượt thử aspirin ở các mức liều 20 mg/kg –
25 mg/kg (tương ứng với các mức liều khoảng 80 mg - 100 mg trên người 50 kg - là
liều có tác dụng chống kết tập tiểu cầu của aspirin, sử dụng phương pháp ngoại suy
liều có hiệu quả tương đương giữa người và động vật thí nghiệm [3, 34]) thì nhận
thấy với mức liều 20 mg/kg (tương đương liều 80 mg ở người) aspirin cho tác dụng
chống huyết khối rõ rệt so với nhóm chứng bệnh DMSO 0,1% và có tác dụng giảm
huyết khối tốt hơn so với liều 25 mg/kg. Nhiều nghiên cứu trên mô hình huyết khối
đã sử dụng thuốc chứng dương aspirin như Zhang và cộng sự (2013) nghiên cứu
trên mô hình huyết khối gây ra bởi carrageenan cho thấy aspirin 50 mg/kg làm giảm
đáng kể chiều dài huyết khối [38]. Ning Ma (2015) cũng báo cáo rằng aspirin 20
mg/kg có xu hướng làm giảm chiều dài huyết khối trung bình trên mô hình huyết
khối đuôi chuột gây ra bởi κ-carrageenan [30]. Bên cạnh đó, aspirin 20 mg/kg còn
làm giảm đáng kể trọng lượng huyết khối trong mô hình huyết khối động mạch gây
ra bởi một sợi tơ đặt giữa động mạch cảnh phải và tĩnh mạch cảnh bên trái [38]. Bên
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
35
cạnh đó, liều heparin có tác dụng là 100 UI/kg phù hợp với nghiên cứu của Rana
Arslan và cộng sự [39].
Như vậy, cả hai thuốc aspirin và heparin đều có tác dụng trên mô hình đã
huyết khối đã xây dựng. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng chống huyết khối của cao
giàu saponin tam thất hoang dựa trên cơ chế chống kết tập tiểu cầu thì chúng tôi đã
lựa chọn aspirin 20 mg/kg là chứng dương trong nghiên cứu này.
3.2.3. Tác dụng chống huyết khối của tam thất hoang
Từ lâu, chi Panax L. được biết đến là một chi thuốc quý với nhiều loài cây
thuốc được khẳng định giá trị sử dụng như Nhân sâm (Panax ginseng), Tây dương
sâm (Panax quinquefolium), Tam thất (Panax notoginseng), Sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis)… Ngoài ra đã có nhiều nghiên cứu chứng minh saponin các loài
Panax có tác dụng ức chế sự hình thành huyết khối và chống ngưng tập tiểu cầu
[27, 28]. Trong nghiên cứu của Qin Shen và cộng sự (2017) đã báo cáo rằng Panax
notoginseng saponins (PNS) - thành phần chính được lấy từ Panax notoginseng làm
giảm các yếu tố nguy cơ cao về huyết khối [35], ở nồng độ 100 µl/ml thể hiện tác
dụng chống kết tập tiểu cầu. Ngoài ra, Aik-Jiang Lau và cộng sự (2009) đã đánh giá
tác dụng chống kết tập tiểu cầu của P. notoginseng, P. ginseng và P. quinquefolium,
kết quả thu được cho thấy cao chiết methanol chứa nhiều saponin của P. ginseng và
P. quinquefolium cho tác dụng chống kết tập tiểu cầu ở nồng độ 3 mg/mL, P.
notoginseng cho tác dụng ở nồng độ 1,5 mg/ml.
Mặt khác thành phần chính của tam thất hoang là saponin oleanolic, ngoài ra
còn có polyacetylen, acid béo và acid amin [10]. Một số cấu trúc saponin oleanolic
đã được phân lập từ tam thất hoang [4, 45, 47]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong
nước của Lê Thị Tâm và Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2017) cũng chỉ ra rằng phân
đoạn n-butanol của tam thất hoang chứa nhiều saponin thể hiện tác dụng chống
ngưng tập tiểu cầu [12] ở liều 5 mg/ml và kéo dài thời gian đông máu trên in vitro ở
liều 2- 5 mg/ml [15]. Điều này gợi ý về tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của tam
thất hoang có thể do saponin gây ra. Do phân đoạn n-butanol (hoạt chất chính trong
phân đoạn này là saponin) vừa thể hiện tác dụng chống kết tập tiểu cầu, vừa thể hiện
tác dụng chống đông máu in vitro, mà sự hình thành huyết khối lại phụ thuộc vào
quá trình đông máu và sự hoạt hóa tiểu cầu, vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi
sử dụng cao giàu saponin tam thất hoang để đánh giá tác dụng chống huyết khối
trên thực nghiệm.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
36
Hiện nay, các nghiên cứu về tác dụng của tam thất hoang chỉ ở mức in vitro
vì vậy việc đánh giá tác dụng của tam thất hoang trên chuột thực nghiệm là việc rất
cần thiết. Trong một nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hoa (2018) đã chỉ ra rằng liều có
tác dụng chống kết tập tiểu cầu trên in vitro của aspirin và tam thất hoang lần lượt là
1 mg/ml và 1,6 mg/ml [6], như vậy tương ứng với dải liều có tác dụng chống kết tập
tiểu cầu của aspirin là từ 75 – 300 mg/ngày [40] thì ở tam thất hoang chúng tôi thử
ở các dải liều 30 mg/kg – 60 mg/kg – 90 mg/kg – 120 mg/kg. Kết quả chỉ ra rằng
tam thất hoang 30 mg/kg thể hiện tác dụng ức chế hình thành huyết khối trên mô
hình đã xây dựng, mà báo cáo của Wang và cộng sự (1997) chỉ ra rằng sự kết tập
của tiểu cầu và hồng cầu thường được tăng lên trong một mô hình huyết khối do
carrageenan gây ra. Điều này cho thấy hoạt động chống huyết khối của cao giàu
saponin tam thất hoang có thể liên quan đến sự ức chế kết tập tiểu cầu thông qua
việc tác động vào cơ chế gây huyết khối của κ-carrageenan theo con đường kích
hoạt yếu tố XII gây đông máu nội mạch (nghiên cứu mô học cho thấy sự tập hợp
tiểu cầu và bạch cầu tham gia đông máu nội mạch rải rác [19, 20]). Điều này gợi ý
rằng, tam thất hoang có thể là ứng cử viên tốt trong dự phòng và điều trị huyết khối.
Tuy nhiên, tác dụng này chỉ thể hiện ở liều thấp và mất hiệu quả khi liều tăng lên,
do đó cần xây dựng các mô hình khác để đánh giá tác dụng chống huyết khối của
tam thất hoang.
Tam thất hoang được hòa tan trong DMSO - đã được báo cáo là có tác dụng
chống huyết khối bằng cách ngăn ngừa sự biểu hiện và hoạt động của yếu tố mô
cũng như sự giảm kết tập tiểu cầu do arachidonate gây ra bằng cách ức chế COX-1
[17, 22]. Tuy nhiên, tác dụng này của DMSO đã được loại bỏ bằng cách sử dụng
DMSO ở nồng độ thấp là 0,1%. Do đó, hiệu ứng chống huyết khối của tam thất
hoang không liên quan đến DMSO.
Trước đó, Trần Công Luận đã báo cáo rằng cao thân rễ và rễ củ tam thất
hoang thể hiện độc tính cấp ở liều LD50 = 8,8 g/kg theo đường uống, mà trong
nghiên cứu này, tam thất hoang ở các mức liều cao 60 mg/kg – 90 mg/kg – 120
mg/kg có gây chết chuột, điều này chứng tỏ có thể cao giàu saponin tam thất hoang
cũng có thể gây độc tính. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu đánh giá độc tính của
cao giàu saponin của cây này.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
37
3.2.4 Hạn chế nghiên cứu
- Nghiên cứu thực hiện trên động vật thực nghiệm, do đáp ứng của chuột khác
nhau nên chiều dài huyết khối thu được dao động lớn trong cùng một đợt nghiên
cứu và các đợt nghiên cứu khác nhau.
- Nghiên cứu này mới chỉ sử dụng một chỉ số đánh giá, cần có các nghiên cứu
chuyên sâu sử dụng thêm các chỉ số đánh giá khác để khẳng định tác dụng và
hiệu quả của tam thất hoang.
Tuy đã tối ưu hóa điều kiện môi trường và điều kiện gây huyết khối nhưng tần
suất huyết khối vẫn không đạt được 100% như các báo cáo trước đó của Masayori
Hagimori đã công bố [25].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
38
KẾT LUẬN
Xuất phát từ hai mục tiêu nghiên cứu ban đầu, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu và đưa đến kết luận:
1. Đã xây dựng được mô hình gây huyết khối đuôi chuột với tác nhân là κ-
carrageenan 20mg/kg hòa tan trong NaCl 0,9% tiêm phúc mạc, nhúng đuôi
chuột 5 phút trong nước đá trước khi tiêm, quan sát huyết khối tại thời điểm
24 giờ sau, sử dụng aspirin 20 mg/kg, hoặc heparin 100 UI/kg làm chứng
dương.
2. Đã đánh giá được tác dụng chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất
hoang thông qua phần trăm huyết khối đo được ở thời điểm 24 giờ sau khi
gây huyết khối bằng κ-carrageenan. Cao giàu saponin tam thất hoang thể
hiện tác dụng chống huyết khối ở liều 30 mg/kg (tương đương sử dụng dược
liệu khô liều 0,64 (g)/người/ngày).
ĐỀ XUẤT
Sau quá trình nghiên cứu chúng tôi có một số đề xuất sau:
1. Cần sử dụng thêm các chỉ tiêu đánh giá khác để đánh giá tác dụng chống
huyết khối, cũng như đánh giá tác dụng không mong muốn của tam thất
hoang trên quá trình đông máu như: Thời gian thromboplastin từng phần
hoạt hóa (APTT), thời gian prothrombin (PT), fibrinogen, chỉ số INR…
2. Ở liều cao, tam thất hoang tuy không thể hiện tác dụng chống huyết khối
nhưng lại gây chết chuột, cần tiến hành kiểm tra độc tính cấp, độc tính bán
trường diễn, độc tính trường diễn.
3. Nghiên cứu mới thực hiện ở quy mô phòng thí nghiệm, cỡ mẫu nhỏ nên cần
triển khai với quy mô lớn hơn và tiến hành các đề tài nghiên cứu cơ chế tác
dụng của tam thất hoang để đảm bảo tính đúng đắn của kết quả nghiên cứu.
4. Xây dựng mô hình gây huyết khối động mạch ở động vật thí nghiệm để đánh
giá khả năng phòng/chống huyết khối của cao giàu saponin tam thất hoang
trên huyết khối động mạch.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn dược lý (2012), Dược lý, Tập 2, Trường đại học Dược Hà Nội.
2. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam,vol 1, NXB Y học, Hà Nội.
3. Đỗ Trung Đàm (2001), "Phương pháp ngoại suy liều có hiệu quả tương đương
giữa người và động vật thí nghiệm", Tạp chí Dược học.
4. Nguyễn Thị Duyên và các cộng sự (2017), "Xác định hợp chất oleanolic từ
phân đoạn n - butanol thân rễ Tam thất hoang ( Panax stipuleanatus H.Tsai
et K.M.Feng), họ Nhân sâm ( Araliaceae)", Tập 8, 13 - 17.
5. TS.Đỗ Thị Hà (2017), "Quy trình chiết cao giàu saponin từ tam thất hoang
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K. M. Feng)", Báo cáo tiến độ.
6. Lê Thị Thanh Hoa (2018), "Nghiên cứu tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu in
vitro của dịch chiết phân đoạn giàu saponin của Sâm vũ diệp (Panax
bipinnatifidus Seem) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et
K.M.Feng).", Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành dược học.
7. Lê Thị Hương (2006), "Tổng quan về thuốc chống đông máu và tiêu fibrin",
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành dược học.
8. Mạc Thị Thanh Huyền (2016), "Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần
hóa học của thân rễ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et
K.M.Feng)", Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.
9. GS.TS. Phạm Gia Khải và các cộng sự (2016), "Khuyến cáo về chẩn đoán,
điều trị và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch của Hội Tim mạch học
quốc gia Việt Nam".
10. Trần Công Luận (2002), "Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng
dược lý của 2 loài Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất
hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng)", 93 - 94.
11. Trần Công Luận (2008), "Nghiên cứu một số tác dụng dược lí của tam thất
hoang – Panax stipuleanatus Tsai et Feng, họ Araliaceae", Tạp chí Dược
liệu, 99 - 102.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
12. Lê Thị Tâm (2017), "Nghiên cứu tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của các
phân đoạn dịch chiết Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất
hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng) trên in vitro", Khóa luận
tốt nghiệp dược sĩ.
13. Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền và Lê Thanh Sơn (2006), "Kết quả
nghiên cứu về phân bố, sinh thái sâm Vũ Diệp và Tam thất hoang ở Việt
Nam", Tạp chí dược học.
14. Đỗ Minh Thành (2013), Nghiên cứu đặc điểm di truyền của loài sâm mới
Panax sp. Thu ở Phong Thổ Lai Châu, Luận văn thạc sĩ.
15. Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2017), "Nghiên cứu tác dụng chống đông máu của
các phân đoạn dịch chiết Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam
thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) trên in vitro",
Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
16. R. Arslan et al (2015), "Evaluation of the antithrombotic effects of Crataegus
monogyna and Crataegus davisii in the carrageenan-induced tail thrombosis
model", Pharm Biol, 53(2), 275-9.
17. L. Asmis et al (2010), "DMSO inhibits human platelet activation through
cyclooxygenase-1 inhibition. A novel agent for drug eluting stents?",
Biochem Biophys Res Commun, 391(4), 1629-33.
18. H. Bekemeier và R. Hirschelmann (1986), "Influence of serotonin, serotonin
antagonists, some vasoactive substances and temperature on carrageenin-
induced tail thrombosis in rats and mice", Agents Actions, 18(5-6), 581-5.
19. H. Bekemeier, R. Hirschelmann và A. J. Giessler (1984), "Carrageenin-
induced thrombosis in the rat and mouse as a test model of substances
influencing thrombosis", Biomed Biochim Acta, 43(8-9), S347-50.
20. H. Bekemeier, R. Hirschelmann và A. J. Giessler (1985), "Carrageenin-
induced thrombosis in rats and mice: a model for testing antithrombotic
substances?", Agents Actions, 16(5), 446-51.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
21. M. V. Brito et al (2014), "The Kallikrein Inhibitor from Bauhinia bauhinioides
(BbKI) shows antithrombotic properties in venous and arterial thrombosis
models", Thromb Res, 133(5), 945-51.
22. G. G. Camici et al (2006), "Dimethyl sulfoxide inhibits tissue factor
expression, thrombus formation, and vascular smooth muscle cell activation:
a potential treatment strategy for drug-eluting stents", Circulation, 114(14),
1512-21.
23. "Collaborative overview of randomised trials of antiplatelet therapy--I:
Prevention of death, myocardial infarction, and stroke by prolonged
antiplatelet therapy in various categories of patients. Antiplatelet Trialists'
Collaboration" (1994), Bmj, 308(6921), 81-106.
24. J. A. Diaz et al (2012), "Critical review of mouse models of venous
thrombosis", Arterioscler Thromb Vasc Biol, 32(3), 556-62.
25. M. Hagimori et al (2009), "Improving frequency of thrombosis by altering
blood flow in the carrageenan-induced rat tail thrombosis model",
Pharmacol Res, 60(4), 320-3.
26. L. M. Hiebert, T. Ping và S. M. Wice (2012), "Repeated doses of oral and
subcutaneous heparins have similar antithrombotic effects in a rat carotid
arterial model of thrombosis", J Cardiovasc Pharmacol Ther, 17(1), 110-6.
27. Y. R. Jin et al (2007), "Antithrombotic and antiplatelet activities of Korean red
ginseng extract", Basic Clin Pharmacol Toxicol, 100(3), 170-5.
28. Lau et al (2009), "Antiplatelet and anticoagulant effects of Panax notoginseng:
comparison of raw and steamed Panax notoginseng with Panax ginseng and
Panax quinquefolium", J Ethnopharmacol, 125(3), 380-6.
29. N. Ma et al (2015), "Preventive Effect of Aspirin Eugenol Ester on
Thrombosis in kappa-Carrageenan-Induced Rat Tail Thrombosis Model",
PLoS One, 10(7), e0133125.
30. N. Ma et al (2016), "Evaluation on antithrombotic effect of aspirin eugenol
ester from the view of platelet aggregation, hemorheology, TXB2/6-keto-
PGF1alpha and blood biochemistry in rat model", BMC Vet Res, 12(1), 108.
31. S. Majumdar, P. Chattopadhyay và A. K. Mukherjee (2016), "In Vivo
Anticoagulant and Thrombolytic Activities of a Fibrinolytic Serine Protease
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
(Brevithrombolase) With the k-Carrageenan-Induced Rat Tail Thrombosis
Model", Clin Appl Thromb Hemost, 22(6), 594-8.
32. D. R. Phillips et al (2005), "Therapeutic approaches in arterial thrombosis", J
Thromb Haemost, 3(8), 1577-89.
33. "Randomised trial of intravenous streptokinase, oral aspirin, both, or neither
among 17,187 cases of suspected acute myocardial infarction: ISIS-2. ISIS-2
(Second International Study of Infarct Survival) Collaborative Group"
(1988), Lancet, 2(8607), 349-60.
34. S. Reagan-Shaw, M. Nihal và N. Ahmad (2008), "Dose translation from
animal to human studies revisited", FASEB J, 22(3), 659-61.
35. Q. Shen et al (2017), "Panax notoginseng saponins reduce high-risk factors for
thrombosis through peroxisome proliferator-activated receptor -gamma
pathway", Biomed Pharmacother, 96, 1163-1169.
36. J. R. Simkhada et al (2012), "Purification, biochemical properties and
antithrombotic effect of a novel Streptomyces enzyme on carrageenan-
induced mice tail thrombosis model", Thromb Res, 129(2), 176-82.
37. F. Yan et al (2009), "Thrombolytic effect of subtilisin QK on carrageenan
induced thrombosis model in mice", J Thromb Thrombolysis, 28(4), 444-8.
38. Zhang et al (2013), "Antithrombotic activities of aqueous extract from
Gardenia jasminoides and its main constituent", Pharm Biol, 51(2), 221-5.
39. R. Arslan et al (2011), "Antithrombotic effects of ethanol extract of Crataegus
orientalis in the carrageenan-induced mice tail thrombosis model", Thromb
Res, 127(3), 210-3.
40. British medical association và Royal Pharmaceutical Society (2017), British
National Formulary (BNF), 73.
41. M.D. Bruce Furie, and Barbara C. Furie, Ph.D, (2008), "Mechanisms of
Thrombus Formation", Mechanisms of Disease, 938 - 949.
42. M.D. Christopher J.L. Murray, D.Phil., and Alan D. Lopez, Ph.D., (2013),
"Measuring the Global Burden of Disease", The New England Journal of
Medicine
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
43. Yan D Chun L, Kim JA, Yang SY, Boo HJ, Kang HK, Cuong NM, Kim YH.,
(2011), "Polyacetylenes from Panax stipuleanatus and their cytotoxic effects
on human cancer cells", Bull. Korean Chem, 3513-3518.
44. Brian K.Alldredge et al. Applied theurapeutics Tập 10.
45. Ding Y. Liang C., Nguyen H. T., et al (2010), "Oleanane-type triterpenoids
from Panax stipuleanatus and their anticancer activities", Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, 7110 - 7115.
46. C. J. Murray và A. D. Lopez (1997), "Mortality by cause for eight regions of
the world: Global Burden of Disease Study", Lancet, 349(9061), 1269-76.
47. Dong J. Z. Ren Y. C., Jun Z., et al (1985), "Two new oleanolic acidtype
saponins from Panax stipuleanatus", Acta Botanica Yunnanica, 103 - 108.
48. C. E. Seculini Patino và A. H. Tabares (2016), "[Heparin-induced
thrombocytopenia. New therapeutical options]", Medicina (B Aires), 76(4),
230-4.
49. Y. Suzuki et al (2015), "Analysis of the Interaction between Clopidogrel,
Aspirin, and Proton Pump Inhibitors Using the FDA Adverse Event
Reporting System Database", Biol Pharm Bull, 38(5), 680-6.
50. Ren-Chieh Wu, Ping-Tse Chou và Li-Kuang Chen (2016), "Aspirin plus
tirofiban inhibit the thrombosis induced by Russell’s viper venom",
Thrombosis Journal, BioMed Central.
51. Kun Z., Shu Z. và Komatsu K (2002), "Analysis of saponins of Panax
stipuleanatus by using HPLC and APIMS/MS techniques", Journal of
University of Hydraulic and Electric Engineering, 355 - 358.