66
1 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12thptnguyenvanlinh.edu.vn/Cache/Uploads/Cau hoi va bai tap Dia ly 12... · CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12. 2 BÀI

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12

2

BÀI 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP I. Thông tin chung * Chủ đề: Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập * Chuẩn cần đánh giá: Biết công cuộc Đổi mới ở nước ta là một cuộc cải cách toàn

diện về kinh tế – xã hội; Biết bối cảnh và công cuộc hội nhập quốc tế và khu vực của nước ta. II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1. Nước ta tiến hành công cuộc đổi mới với điểm xuất phát thấp từ nền kinh tế

chủ yếu là A. công – nông nghiệp. B. công nghiệp. C. nông – công nghiệp. D. nông nghiệp. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. D Câu 2. Sự kiện được coi là mốc quan trọng trong quan hệ quốc tế của nước ta vào

năm 2007 là A. bình thường hóa quan hệ với Hoa Kì. B. gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á. C. là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới. D. tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2. C I. Thông tin chung * Chủ đề: Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu được thành tựu của công cuộc đổi mới kinh tế-xã hội

nước ta. II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1. Hãy nêu những thành tựu của công cuộc đổi mới ở nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Những thành tựu của công cuộc Đổi mới: - Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát

được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (trung bình năm khoảng 6 - 7%). - Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: + Giảm tỉ trọng khu vực nông – lâm – ngư nghiệp + Tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng và khu vực dịch vụ. - Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét: + Hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm;

3

+ Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn; + Ưu tiên phát triển vùng sâu, vùng xa, vùng núi, biên giới và hải đảo. - Đạt nhiều thành tựu trong xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của

người dân. BÀI 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn phạm vi lãnh thổ Việt Nam

: các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của phần đất liền II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1. Phần đất liền nước ta nằm trong hệ tọa độ địa lí A. 23023’B - 8030’B và 102009’Đ - 109024’Đ. B. 23020’B - 8030’B và 102009’Đ - 109024’Đ. C. 23023’B - 8034’B và 102009’Đ - 109024’Đ. D. 23023’B - 8034’B và 102009’Đ - 109020’Đ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. C Câu 2. Trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: a. Vị trí địa lí - Nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. - Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông, nam và tây

Nam giáp biển. - Hệ tọa độ địa lí phần đất liền: + Điểm cực Bắc: 23023’B (xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang). + Điểm cực Nam: 8034’B (xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). + Điểm cực Tây: 10209’Đ (xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên). + Điểm cực Đông: 109024’Đ (xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà). Trên biển, hệ toạ độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6050/B và từ

khoảng kinh độ 1010 Đ đến trên 117020/ Đ trên biển. b.Phạm vi lãnh thổ Lãnh thổ nước ta gồm 3 bộ phận: vùng đất, vùng biển và vùng trời. - Vùng đất: + Là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo nước ta, diện tích 331212km2. + Có đường biên giới chung với các nước: Trung Quốc (1400km); Lào (2100km);

Campuchia (hơn 1100km). Đường bờ biển dài 3260 km chạy từ Móng Cái đến Hà Tiên làm cho nước ta có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ, hai quần đảo ngoài khơi xa trên Biển Đông là Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) và Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).

4

- Vùng biển: Diện tích trên 1 triệu km2 ở Biển Đông. Bao gồm phần nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

- Vùng trời: là khoảng không gian không giới hạn về độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ Việt Nam; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ đối

với tự nhiên, kinh tế – xã hội và quốc phòng. II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1. Chứng minh rằng vị trí địa lí nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát

triển kinh tế, văn hoá và an ninh - quốc phòng của nước ta. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá và an ninh - quốc

phòng của nước ta: - Về kinh tế:

+ Nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các loại hình giao thông, phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Nước ta là cửa ngõ ra biển thuận tiện của Lào, Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc. + Vị trí địa lí nước ta thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, hội nhập nền kinh tế thế giới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Về văn hóa – xã hội: với vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa-xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

- Về an ninh, quốc phòng + Theo quan điểm địa lí chính trị và địa lí quân sự, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. + Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

5

BÀI 6, 7. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp: đặc điểm

chung của địa hình; II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Tỉ lệ diện tích địa hình núi cao trên 2000m ở nước ta so với diện tích toàn bộ

lãnh thổ chiếm khoảng A. 1%. C. 87%. B. 85%. D. 90%. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: A Câu 2: Hãy nêu những đặc điểm chung của địa hình nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Địa hình nước ta có những đặc điểm chung cơ bản sau: - Phần lớn diện tích nước ta là đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: 3/4 diện tích

nước ta là đồi núi, 85% diện tích lãnh thổ có độ cao dưới 1000m. - Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng. + Cấu trúc địa hình cổ được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ

rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng. + Hướng nghiêng địa hình: Thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân bậc rõ

nét theo độ cao, phân hóa đa dạng + Hướng núi chính: có 2 hướng chính:

Hướng tây bắc - đông nam: Thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã. Hướng vòng cung: thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).

- Địa hình nước ta mang đặc điểm của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: Địa hình bị xâm thực mạnh ở miền đồi núi và bồi tụ nhanh chóng ở đồng bằng hạ lưu sông.

- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người. I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp: các khu vực

đồi núi II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Trình bày sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc. Mức độ nhận thức: thông hiểu

6

Hướng dẫn trả lời: Tiêu chí Vùng Đông Bắc Vùng Tây Bắc

Vị trí Nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng

Nằm giữa sông Hồng và sông Cả

Độ cao Chủ yếu là địa hình đồi núi thấp (dẫn chứng)

Là vùng địa hình cao nhất nước ta (dẫn chứng)

Cấu trúc và hướng địa hình

Chủ yếu là hướng vòng cung (4 cánh cung lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía Bắc và phía Đông là cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều). Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam

Chủ yếu là hướng Tây bắc – Đông nam với 3 dải địa hình: - Dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phanxipan cao nhất nước ta (3134m) - Các dãy núi chạy dọc biên giới Việt Lào như Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao - Các núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ tới Ninh Mộc Châu tiếp nối những núi đá vôi ở Ninh Bình, Thanh Hóa.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp: các khu vực

đồng bằng II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Đất mặn, đất phèn chiếm tới 2/3 diện tích tự nhiên của A. đồng bằng sông Hồng. B. đồng bằng sông Cửu Long. C. các đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ. D. các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: B Câu 2: Ý nào sau đây không phải là đặc điểm của dải đồng bằng duyên hải miền Trung? A. Được hình thành chủ yếu bởi phù sa biển. B. Đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. C. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt. D. Diện tích khoảng 40 nghìn km2 . Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: D I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Đất nước nhiều đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp: thế mạnh và

hạn chế của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế-xã hội.

7

II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Miền núi nước ta có thuận lợi nào sau đây để phát triển du lịch ? A. Giao thông thuận lợi. B. Khí hậu ổn định, ít thiên tai. C. Có nguồn nhân lực dồi dào. D. Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Câu 1: D Câu 2: So sánh đặc điểm giống nhau, khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm

địa hình và đất giữa Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: a. Giống nhau: - Điều kiện hình thành: đều là đồng bằng châu thổ, được thành tạo và phát triển do phù

sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. - Địa hình: Đều là những đồng bằng châu thổ rộng lớn; địa hình thấp và khá bằng phẳng; đều có các ô trũng.

- Đất đai: Chủ yếu là đất phù sa sông bồi đắp, phì nhiêu màu mỡ. b. Khác nhau: - Điều kiện hình thành:

+ Đồng bằng sông Hồng: Được bồi tụ bởi phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình; sự tác động của con người từ lâu đời. + Đồng bằng sông Cửu Long: Được bồi tụ bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công. - Địa hình: + Đồng bằng sông Hồng: diện tích 15 nghìn km2; địa hình cao ở phía Tây và Tây Bắc thấp dần ra biển; địa hình bị chia cắt thành nhiều ô; có đê ven sông ngăn lũ. + Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích 40 nghìn km2, gấp hơn 2,5 lần diện tích đồng bằng sông Hồng; địa hình thấp và bằng phẳng hơn; có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt (không có đê ngăn lũ); có các vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên do chưa được bồi lấp xong.

- Đất đai: + Đồng bằng sông Hồng: đất phù sa được bồi đắp hàng năm (đất ngoài đê); đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê), gồm các khu ruộng bậc cao và các ô trũng ngập nước. + Đồng bằng sông Cửu Long: đất phù sa ngọt chiếm 1/3 diện tích đồng bằng; đất phèn, mặn chiếm 2/3 diện tích do mùa lũ ngập nước trên diện rộng còn mùa cạn nước triều lấn mạnh.

BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông

8

II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Phần biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam rộng khoảng A. 2 triệu km2. B. 1 triệu km2. C. 0,5 triệu km2. D. 3 triệu km2. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: B Câu 2: Huyện đảo Phú Quý là đảo thuộc tỉnh A. Quảng Ninh. B. Quảng Ngãi. C. Ninh Thuận D. Bình Thuận. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: D Câu 3: Khoáng sản có ý nghĩa quan trọng nhất ở Biển Đông nước ta là A. vàng. B. titan. C. dầu mỏ. D. sa khoáng. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 3: C I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu, địa hình và các hệ sinh

thái vùng ven biển nước ta? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu: - Biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa hơn: + Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng

mưa và độ ẩm lớn. Giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ.

+ Nhờ Biển Đông khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương, nên điều hòa hơn. - Ảnh hưởng tới địa hình: Biển Đông làm cho các dạng địa hình ven biển nước ta rất

đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô...

9

- Ảnh hưởng tới các hệ sinh thái ven biển, các hệ sinh thái ven biển nước ta rất đa dạng và giàu có:

+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn (dẫn chứng). + Hệ sinh thái trên đất phèn (dẫn chứng). + Hệ sinh thái rừng trên đảo (dẫn chứng). Câu 2: Trình bày về nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản ở vùng biển nước ta.

Nêu những thiên tai của biển Đông ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết – thông hiểu Hướng dẫn trả lời: a. Các nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản - Tài nguyên khoáng sản + Dầu khí là tài nguyên khoáng sản có giá trị nhất. Dầu khí nước ta tập trung chủ yếu

trong 4 bể trầm tích là Nam Côn Sơn, Cửu Long, Thổ Chu - Mã Lai và Sông Hồng. Trong số đó, hai bể dầu khí lớn nhất là Nam Côn Sơn có diện tích 70 nghìn km2, và bể Cửu Long diện tích khoảng 23 nghìn km2 hiện đang được khai thác. Năm 2005 sản lượng dầu thô là 18,5 triệu tấn.

+ Các mỏ sa khoáng: ti tan có trong các bãi cát ở ven biển Duyên hải miền Trung là nguồn nguyên liệu quí cho công nghiệp + Nghề làm muối thuận lợi ở vùng ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, ít mưa, lại có ít con sông lớn đổ ra biển.

- Tài nguyên hải sản + Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần

loài và có năng suất sinh học cao, nhất là vùng ven bờ: + Biển Đông có trên 2000 loài cá (trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế), hơn

100 loài tôm, vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. + Trữ lượng cá biển ở vùng biển nước ta ước tính khoảng 3,0-3,5 triệu tấn. Khả năng

khai thác 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm. b. Những thiên tai ở Biển Đông ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội - Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão đổ bộ vào Biển Đông, trong đó có 3 - 4

cơn bão đổ bộ trực tiếp vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản.

- Sạt lở bờ biển: hiện tượng này đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta. - Nạn cát bay, cát chảy ở duyên hải miền Trung làm giảm diện tích đất canh tác.

10

BÀI 9: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Tính chất ẩm của khí hậu nước ta thể hiện ở: A. lượng mưa từ 1000 – 1500 mm/năm, độ ẩm trên 90%. B. lượng mưa từ 1800 – 2000 mm/năm, độ ẩm từ 60 – 80%. C. lượng mưa từ 1500 – 2000 mm/năm, độ ẩm trên 80%. D. lượng mưa từ 2000 – 2500 mm/năm, độ ẩm từ 60 – 80%. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: C Câu 2: Gió phơn Tây Nam chủ yếu hoạt động ở khu vực A. Tây Nguyên. B. Bắc Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc. C. Duyên hải Nam Trung Bộ D. đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: B I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa II. Nội dung câu hỏi và bài tập Câu 1: Khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới là do vị trí A. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn. B. nằm ở bán cầu Đông. C. nằm ở bán cầu Bắc. D. nằm trong vùng nội chí tuyến. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Câu 1: D

Câu 2: Vì sao vào cuối mùa đông, gió mùa đông bắc gây mưa ở vùng ven biển Bắc Bộ

và đồng bằng sông Hồng, trong khi đó miền Nam hầu như lại không chịu ảnh hưởng ? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: - Vào cuối mùa đông gió mùa đông bắc gây mưa ở vùng ven biển và đồng bằng sông

Hồng vì: Cuối mùa đông, gió mùa đông bắc di chuyển lệch ra phía đông, qua biển vào nước ta, nên đã đem theo thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn vào mùa xuân.

- Miền Nam hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vì:

11

+ Khi di chuyển xuống phía Nam, do tác động của bề mặt đệm, khối khí lục địa bị thay đổi tính chất, bớt lạnh

+ Do ảnh hưởng của bức chắn địa hình - dãy núi Bạch Mã nên hầu như chỉ tác động tới khoảng vĩ tuyến 160B. Từ dãy Bạch Mã trở xuống lại chịu tác động của gió mậu dịch hướng Đông Bắc gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ và tạo nên mùa khô cho Nam Bộ và Tây Nguyên.

Câu 3. Trình bày sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: - Về lượng mưa: + Đông Trường Sơn: Mưa vào thu - đông do địa hình đón gió Đông Bắc từ biển thổi

vào, hay có bão, áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh, mưa nhiều. Thời kì này Tây Nguyên là mùa khô.

+ Tây Nguyên: Mưa vào mùa hạ do đón gió mùa Tây Nam. Lúc này bên Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô và nóng.

- Về nhiệt độ: Có sự chênh lệch giữa 2 vùng (nhiệt độ Đông Trường Sơn cao hơn vì ảnh hưởng của

gió Lào, Tây Nguyên nhiệt độ thấp hơn vì ảnh hưởng của độ cao địa hình).

BÀI 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo) I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: địa hình, sông ngòi, đất đai,

sinh vật II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Quá trình xâm thực xảy ra mạnh mẽ ở những nơi có A. địa hình thấp, lượng mưa lớn. B. địa hình cao, sườn dốc, lượng mưa lớn. C. địa hình cao, lượng mưa nhỏ. D. địa hình thấp, lượng mưa nhỏ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. B Câu 2: Trên lãnh thổ Việt Nam, số con sông có chiều dài ≥ 10km/sông là A. 3620. B. 3260. C. 2360. D. 2630. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: C

12

Câu 3: Quá trình hình thành đất chủ yếu ở Việt Nam là A. quá trình rửa trôi các chất ba dơ dễ tan Ca2+, K2+, Mg2+. B. quá trình hình thành đá ong. C. quá trình feralit. D. quá trình tích tụ mùn trên núi. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 3: C Câu 4: Cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta là A. hệ sinh thái rừng rậm thường xanh quanh năm. B. hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao. C. hệ sinh thái rừng nhiệt đới khô lá rộng và xa van, bụi gai nhiệt đới. D. hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 4: D I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: đất đai. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Giải thích quá trình hình thành đất feralit. Tại sao nói quá trình hình thành

đất feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: - Quá trình feralit: Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên

một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta, vì : + Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nền nhiệt cao, độ ẩm lớn thuận lợi cho

quá trình feralit phát triển. + Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp trên đá mẹ axit (85% diện

tích có độ cao dưới 1000m).

BÀI 11: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên phân hoá đa dạng II. Câu hỏi và bài tập

13

Câu 1. Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hoá theo chiều Bắc-Nam. Trình bày đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

Mức độ nhận thức: nhận biết-thông hiểu Hướng dẫn trả lời:

a. Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hoá theo chiều Bắc-Nam - Lãnh thổ nước ta kéo dài từ bắc xuống nam khoảng 150 vĩ tuyến. Vị trí của phần lãnh thổ

phía Bắc và phía Nam. - Tác động của gió mùa đông bắc và các khối khí khác. - Ảnh hưởng của bức chắn địa hình. b. Đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam nước ta - Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa: Nền nhiệt độ thiên

về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14o B trở vào.

- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai – Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ –Mianma) di cư sang.

- Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây thuộc họ Dầu. Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên.

- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo... Trong rừng thưa, nhiều loài thú có móng vuốt sinh sống. Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu...

Câu 2. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét sự thay đổi thiên nhiên từ Tây sang Đông ở nước ta.

Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời:

- Sự thay đổi thiên nhiên từ Tây sang Đông ở nước ta: Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.

- Vùng biển và thềm lục địa: Vùng biển lớn gần gấp 3 lần diện tích đất liền. Độ nông -sâu, rộng- hẹp của vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.

- Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông; Đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ mở rộng và có các bài triều thấp, cảnh quan xanh tốt, thay đổi theo mùa. Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, chia cắt thành đồng bằng nhỏ đường bờ biển khúc khuỷu, các dạng địa hình bờ biển đa dạng.

- Vùng đồi núi + Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do

tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi. + Thiên nhiên Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. Ở vùng núi thấp phía nam

Tây Bắc thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, vùng núi cao thiên nhiên giống vùng ôn đới.

14

+ Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi chịu tác động của gió Tây khô nóng.

BÀI 12: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (tiếp theo) I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên phân hoá đa dạng II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở miền Bắc có giới hạn độ cao A. trên 2600m. B. từ 600 - 700 m đến 2600m. C. dưới 600 - 700m. D. từ 900m-1000m lên đến 2600m Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. B Câu 2. Ở độ cao trên 2600 m có khí hậu A. nhiệt đới. C. cận nhiệt đới. B. ôn đới. D. xích đạo. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2. B Câu 3. Tóm tắt đặc điểm thiên nhiên đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở nước ta. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời Đặc điểm thiên nhiên đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở nước ta. - Ở miền Bắc, đai cận nhiệt gió mùa trên núi có độ cao từ 600 - 700m, lên đến 2600m,

ở miền Nam từ 900 - 1000m lên đến 2600m. - Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn đai nhiệt đới

gió mùa, độ ẩm tăng. + Ở độ cao từ 600 - 700m đến 1600 - 1700m, khí hậu mát mẻ, ẩm hơn, tạo điều kiện

hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralít có mùn. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc.

+ Ở độ cao trên 1600 - 1700m hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

15

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Đặc điểm chung của tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Thiên nhiên phân hoá đa dạng II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trình bày đặc điểm chính về địa hình, khí hậu

và động thực vật của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời - Địa hình: Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi

cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ (dẫn chứng)

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở nền nhiệt cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

- Động thực vật: phát triển rừng, cây họ Dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng, trâu rừng... Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá, tôm.

BÀI 14: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất ;

một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, cần nâng độ

che phủ rừng nước ta lên tỉ lệ A. 30 – 35%. B. 35 – 40%. C. 40 – 45%. D. 45 – 50%. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: D Câu 2: Số lượng loài động thực vật quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam là A. 340 loài thực vật, 350 loài động vật. B. 360 loài thực vật, 350 loài động vật. C. 360 loài thực vật, 340 loài động vật. D. 350 loài thực vật, 360 loài động vật. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: B

16

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, đất;

một số nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm, cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Tại sao nói khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều và

việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều vì: - Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng (2005) thì chỉ có 0,35 triệu ha là đất đồng

bằng (chiếm 6,5%). - Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta hiện nay, một phần đất nông

nghiệp phải chuyển mục đích sử dụng sang đất chuyên dùng và thổ cư. * Việc khai hoang đất đồi núi làm nông nghiệp cần phải hết sức thận trọng vì: Vùng đồi núi nước ta thường là thượng nguồn của nhiều con sông, có độ dốc lớn, lưu lượng

dòng chảy lớn. Trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, nếu sử dụng không hợp lí sẽ dẫn đến xói mòn, rửa trôi, lũ quét, trượt đất…, gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Biết được sự suy thoái tài nguyên rừng, ý nghĩa của việc bảo vệ rừng II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Nêu sự biến động tài nguyên rừng nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời * Biến động tài nguyên rừng - Về số lượng + Tổng diện tích rừng giảm từ 14,3 triệu ha năm 1943 xuống 7,2 triệu ha năm 1983,

sau đó tăng lên 12,7 triệu ha năm 2005. + Trong đó:

Diện tích rừng tự nhiên trong thời gian nói trên giảm từ 14,3 triệu ha xuống 6,8 triệu ha, sau đó lại tăng lên 10,2 triệu ha năm 2005. Diện tích rừng trồng liên tục tăng lên từ con số 0 năm 1943 lên 0,4 triệu ha năm 1983 và 2,5 triệu ha năm 2005.

+ Độ che phủ rừng giảm từ 43,8% năm 1943 xuống 22% năm 1983, sau đó tăng lên 38 % năm 2005.

+ Nguyên nhân do khai thác bừa bãi vượt quá khả năng tái sinh của rừng và diện tích rừng trồng không nhiều nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng giảm sút. Từ năm 1990 cùng

17

với các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng đã tăng lên nhanh chóng.

- Về chất lượng rừng Chất lượng rừng suy giảm nhanh chóng: nawm1943, 70% diện tích rừng nước ta là

rừng giàu thì hiện nay 70% diện tích rừng nước ta là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

BÀI 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra

đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Hiện tượng ngập úng ở đồng bằng sông Hồng không chỉ do mưa lớn, mà còn do A. ảnh hưởng của triều cường. B. địa hình dốc, nước tập trung mạnh. C. địa hình thấp lại bị bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê biển. D. không có các công trình thoát lũ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: C Câu 2: Ở nước ta, khu vực có thời kì trong năm hạn hán kéo dài nhất là: A. Tây Bắc B. Đồng bằng sông Cửu Long C. Tây Nguyên D. ven biển cực Nam Trung Bộ Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: D Câu 3: Ở nước ta, khu vực có nguy cơ xảy ra động đất mạnh nhất là A. Đông Bắc. B. Tây Bắc. C. Nam Trung Bộ. D. Nam Bộ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 3: B I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được một số tác động tiêu cực do thiên nhiên gây ra

đã phá hoại sản xuất, gây thiệt hại về người và của. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện

pháp phòng chống. Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng

18

Hướng dẫn trả lời * Thời gian hoạt động của bão: - Nhìn chung mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI. - Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến tháng X và tháng VIII. - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. * Hậu quả của bão: Bão thường có gió mạnh và mưa lớn là một thiên tai gây tác hại

cho sản xuất và đời sống. - Bão lớn tàn phá nhiều công trình xây dựng như nhà cửa, công sở, cầu cống... - Bão gây ra mưa lớn là một nguyên nhân dẫn đến ngập lụt trên diện rộng. - Bão gây ra sóng to có thể lật đắm tàu thuyền. - Bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 – 2m, gây ngập mặn vùng ven biển. * Biện pháp phòng tránh: - Nâng cao độ chính xác về dự báo bão và thông tin kịp thời. - Khi có bão, các tàu thuyền trên biển phải trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn an toàn. - Củng cố các công trình đê biển. - Khẩn trương sơ tán dân (đối với các cơn bão mạnh) và kết hợp chống lụt, úng ở đồng

bằng,chống lũ, xói mòn ở miền núi,...

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí tự nhiên - Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích các bảng số liệu về sự biến động của tài nguyên rừng

ở nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cho bảng số liệu sau

Diện tích rừng nước ta giai đoạn 1943-2009 (Đơn vị: triệu ha) Năm 1943 1995 2003 2009 Tổng diện tích rừng 14,3 9,3 12,1 13,2

Tính độ che phủ rừng của nước ta các năm nêu trên (lấy diện tích nước ta làm tròn là 33,1 triệu ha). Nhận xét về sự biến động độ che phủ rừng nước ta các năm.

Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời - Tính độ che phủ rừng của nước ta : Độ che phủ rừng được tính bằng: (Diện tích rừng/diện tích tự nhiên cả nước)x100

(đơn vị là %). Độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2009 (Đơn vị: %)

Năm 1943 1995 2003 2009 Độ che phủ rừng 43,3 28,2 36,7 39,1

- Độ che phủ rừng nước ta có sự biến động qua các năm : + Từ năm 1943 đến năm 1995 độ che phủ rừng nước ta giảm mạnh (dẫn chứng)

19

+ Từ năm 2003 đến năm 2009 độ che phủ rừng nước ta tăng nhờ đẩy mạnh trồng rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có, tuy nhiên chưa bằng độ che phủ rừng năm 1943 (dẫn chứng).

BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí dân cư - Đặc điểm dân số và phân bố dân cư * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân đông, gia tăng

nhanh, sự phân bố dân cư chưa hợp lí. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Phân tích những hậu quả của việc dân số tăng nhanh ở nước ta. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Dân số tăng quá nhanh gây tác động tổng hợp lên kinh tế, xã hội và môi trường. - Về kinh tế: Dân số tăng nhanh gây trở ngại cho việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh

tế. Việc bố trí cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ cũng gặp khó khăn. - Về xã hội: Dân số tăng nhanh gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống

của người dân. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho số dân đông luôn là vấn đề khó khăn. Trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế-xã hội của nước ta chưa cao, mức sống thấp, việc

gia tăng dân số nhanh gây ra nhiều vấn đề xã hội: tệ nạn xã hội, dịch bệnh,... Ở các đô thị, vấn đề nhà ở, giao thông, điện nước,…khó giải quyết một cách trọn vẹn trong thời gian ngắn.

- Về môi trường: Dân số tăng nhanh tác động lớn đến môi trường, khai thác quá mức làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.

Câu 2. Tại sao nước ta phải phân bố lại dân cư? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.

Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Nước ta phải phân bố lại dân cư vì: Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (năm 2006) nhưng phân bố chưa

hợp lý giữa các vùng lãnh thổ. - Giữa đồng bằng với trung du, miền núi: + Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. + Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi

vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước. - Giữa thành thị và nông thôn: Năm 2005, tỷ lệ dân thành thị là 26,9% trong khi đó tỷ lệ dân nông thôn là 73,1%. Phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động và khai

thác tài nguyên. Vì vậy, nước ta phải phân bố lại dân cư cho hợp lý. * Một số phương hướng và biện pháp: - Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền

các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.

20

- Xây dựng chính sách di cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.

- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác phong công nghiệp.

- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp ở nông thôn để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

BÀI 17: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí dân cư - Lao động và việc làm * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu và trình bày được một số đặc điểm của nguồn lao động và

việc sử dụng lao động ở nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cơ cấu lao động phân theo nhóm ngành của nước ta đang có sự chuyển

dịch theo hướng: A. tỉ trọng lao động ở khu vực I giảm, ở khu vực II và khu vực III tăng. B. tỉ trọng lao động ở khu vực I không thay đổi, ở khu vực II tăng, khu vực III giảm. C. tỉ trọng lao động ở khu vực I giảm, ở khu vực II không thay đổi, khu vực III tăng. D. tỉ trọng lao động khu vực I và khu vực III tăng, ở khu vực II giảm. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: A Câu 2. Nguồn lao động nước ta có những thế mạnh và mặt hạn chế gì? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Những thế mạnh của nguồn lao động nước ta: - Số lượng: Năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53 triệu người,

chiếm 51,2% tổng số dân. Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động.

- Chất lượng: + Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn

với truyền thống của dân tộc (đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...) được tích luỹ qua nhiều thế hệ.

+ Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hoá, giáo dục và y tế (dẫn chứng).

* Hạn chế: - Lao động của nước ta nhìn chung còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động

chưa cao.

21

- Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều: Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tới 75% nguồn lao động.

- Lao động phân bố không đồng đều cả về số lượng và chất lượng. Lao động tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, vùng núi và cao nguyên nhìn chung còn thiếu lao động, đặc biệt là lao động có kĩ thuật.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí dân cư - Lao động và việc làm * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ về nguồn lao động, sử dụng

lao động, việc làm. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào bảng số liệu sau:

Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế nước ta giai đoạn 2000 – 2005 (Đơn vị: %)

Năm Khu vực kinh tế 2000 2002 2003 2004 2005

Tổng số 100 100 100 100 100 Nông – lâm – ngư nghiệp 65,1 61,9 60,3 68,8 57,3 Công nghiệp – xây dựng 13,1 15,4 16,5 17,3 18,2 Dịch vụ 21,8 22,7 23,2 23,9 24,5

a. Vẽ biểu đồ sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005. b. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2005. Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Vẽ biểu đồ Biểu đồ sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế ở nước ta,

giai đoạn 2000 – 2005

61.9 60.3 58.8

15.4 16.5 17.3

22.7 23.2 23.9

63.5 57.365.1

18.213.1 1 4 .3

22.2 24.521.8

0%

20%

40%

60%

80%

100%

2000 2001 2002 2003 2004 2005Năm

%

Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ

22

b. Nhận xét - Cơ cấu lao động nước ta có sự chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: + Tỉ trọng lao động trong khu vực nông - lâm - thủy sản có xu hướng giảm. + Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp - xây dựng tăng. + Tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ tăng. - Tuy nhiện sự chuyển biến còn chậm.

BÀI 18: ĐÔ THỊ HÓA

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí dân cư - Đô thị hoá * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu được một số đặc điểm đô thị hoá ở Việt Nam, nguyên

nhân và hậu quả. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời

- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm, trình độ đô thị hóa thấp. Năm 2005, tỷ lệ dân thành thị mới chiếm 26,9% dân số cả nước, trong khi tỉ lệ của thế giới là 47%. Tỉ lệ dân thành thị tăng dần (19,5% năm 1990 tăng lên 26,9% năm 2005) nhưng trình độ đô thị hóa vẫn thấp.

- Cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội...) còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.

- Quy mô của các đô thị không lớn, phân bố không đồng đều giữa các vùng: Năm 2006, cả nước có 689 đô thị trong đó có 38 thành phố, 54 thị xã, 597 thị trấn.

+ Vùng trung du và miền núi phía Bắc có nhiều đô thị nhất (167 đô thị), vùng Đông Nam Bộ ít nhất (50 đô thị).

+ Số đô thị lớn chiếm tỉ lệ nhỏ (Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ 9/167, Đồng bằng sông Hồng là 7/118, Đồng bằng sông Cửu Long: 5/133).

- Nếp sống xen giữa thành thị và nông thôn làm hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh tế. I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí dân cư - Đô thị hoá * Chuẩn cần đánh giá: Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về các đô thị ở Việt Nam. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào bảng số liệu: Số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị trong dân số cả nước ta giai đoạn 1990 – 2005

Năm Số dân thành thị (triệu người)

Tỷ lệ dân thành thị trong dân số cả nước (%)

1990 12,9 19,5 1995 14,9 20,8

23

2000 18,8 24,2 2005 22,3 26,9

a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị trong dân số cả nước ta, giai đoạn 1990 – 2005.

b. Nhận xét. Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị trong dân số cả nước ta, giai đoạn 1990 – 2005

b. Nhận xét - Từ năm 1990 – 2005, số dân thành thị và tỷ lệ dân thành thị trong tổng số dân cả

nước đều tăng lên: + Số dân thành thị tăng lên 9,4 triệu người. + Tỷ lệ dân thành thị tăng lên 7,4% - Năm 2005, tỷ lệ dân thành thị nước ta là 19,5%, còn thấp so với các nước trong khu vực.

BÀI 20: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế : theo ngành,

theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ ở nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của nước ta đang có sự chuyển dịch

theo hướng: A. tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp giảm, tỉ trọng dịch vụ tăng nhanh, công nghiệp –

xây dựng tăng chậm. B. tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp giảm, tỉ trọng công nghiệp-xây dựng tăng, tỉ trọng

dịch vụ có biến động.

12.914.9

18.8 22.3

26.924.2

20.819.5

0.0

5.0

10.0

15.0

20.0

25.0

1990 1995 2000 2005 Năm

Triệu người

0.0

5.0

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

%

Số dân thành thị Tỷ lệ dân thành thị

24

C. tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp tăng, tỉ trọng dịch vụ tăng nhanh, công nghiệp – xây dựng giảm.

D. tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp ít thay đổi, tỉ trọng công nghiệp – xây dựng tăng chậm, dịch vụ tăng nhanh.

Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: B Câu 2. Thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta là: A. Kinh tế tập thể. B. Kinh tế nhà nước. C. Kinh tế tư nhân. D. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: B I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: theo ngành ở

nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trọng nội bộ các ngành kinh tế ở

nước ta. Nguyên nhân. Mức độ nhận thức: nhận biết - thông hiểu Hướng dẫn trả lời a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trọng nội bộ các ngành kinh tế - Ở khu vực I, xu hướng là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ

sản. Năm 1990, tỉ trọng ngành nông nghiệp là 83,4%, đến năm 2005 chỉ còn 71,5%. Cũng những năm đó, tỉ trọng ngành thuỷ sản tăng từ 8,7% lên 24,8%. Nếu xét riêng nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) thì tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, còn tỉ trọng của ngành chăn nuôi tăng.

- Ở khu vực II, công nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm để phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường và tăng hiệu quả đầu tư. Ngành công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng, trong khi đó công nghiệp khai thác có tỉ trọng giảm. Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng chuyển đổi theo hướng tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Khu vực III đã có những bước tăng trưởng ở một số mặt, nhất là trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị. Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,… đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

25

b. Nguyên nhân - Sự chuyển dịch trên là kết quả của công cuộc Đổi mới nền kinh tế-xã hội ở nước ta. - Nước ta đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. - Chuyển dịch nhằm sử dụng hợp lí và phát huy có hiệu quả các tiềm năng phát triển

kinh tế của nước ta. - Do tác động của khoa học công nghệ và quá trình hội nhập kinh tế nước ta với nền

kinh tế thế giới. I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích số liệu thống kê liên quan đến chuyển dịch cơ cấu

kinh tế Việt Nam. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cho bảng số liệu:

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của nước ta (theo giá thực tế) (Đơn vị: Tỉ đồng)

Năm Ngành

2000 2005

Tổng số 163313,3 256387,8 Nông nghiệp 129140,5 183342,4 Lâm nghiệp 7673,9 9496,2 Thủy sản 26498,9 63549,2

a. Tính tỷ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các năm.

b. Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Tỷ trọng giá trị từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

qua các năm (Đơn vị: %)

Năm Ngành 2000 2005

Tổng số 100 100 Nông nghiệp 79,1 71,5 Lâm nghiệp 4,7 3,7 Thủy sản 16,2 24,8 b. Nhận xét - Theo bảng số liệu trên từ 2000 đến 2005 cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm

nghiệp và thủy sản đang có sự chuyển dịch dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhưng nhìn chung sự chuyển dịch còn chậm:

26

+ Giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp (dẫn chứng). + Tăng tỷ trọng ngành thủy sản (dẫn chứng). - Trong cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản thì nông nghiệp vẫn giữ vai trò

chủ đạo với tỷ trọng cao nhất (71,5% năm 2004); ngành thủy sản đứng thứ 2 (24,8%) và thấp nhất là lâm nghiệp (3,7%).

BÀI 21: ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới * Chuẩn cần đánh giá: Chứng minh và giải thích được các đặc điểm chính của nền

nông nghiệp nước ta: nền nông nghiệp nhiệt đới, sản xuất ngày càng hiệu quả, phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá.

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Sản xuất nông nghiệp ở nước ta có sự phân hóa mùa vụ là do tác động của

yếu tố A. đất đai B. nguồn nước C. địa hình D. khí hậu Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: D Câu 2. Trình bày những thuận lợi và khó khăn của nền nông nghiệp nhiệt đới. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Thuận lợi - Chế độ nhiệt ẩm phong phú cho phép cây trồng vật nuôi phát triển quanh năm.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc - Nam và theo chiều cao của địa hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. - Sự phân hoá của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng (đồng bằng, miền núi).

- Có nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu, đặc biệt là lúa nước và cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu, điều…

* Khó khăn - Tính bấp bênh của nông nghiệp nhiệt đới. - Các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra như lũ lụt, hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đới… - Nhiều dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi. Câu 3. Chứng minh rằng nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông

nghiệp nhiệt đới. Mức độ nhận thức: thông hiểu

27

Hướng dẫn trả lời - Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp. - Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi quan trọng với việc đưa vào các giống ngắn ngày, chịu

sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão lụt hay hạn hán. - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng

rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. - Việc trao đổi nông sản khắp các vùng trong cả nước, nhờ thế mà hiệu quả sản xuất

nông nghiệp ngày càng tăng. - Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một hướng đi quan trọng để phát huy thế mạnh của

một nền nông nghiệp nhiệt đới: rau cao cấp vụ đông xuất khẩu sang các nước cùng vĩ độ, hoa quả đặc sản nhiệt đới của các vùng miền, các loại cây công nghiệp cho giá trị cao...

BÀI 22: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của nước ta

trong những năm gần đây là: A. tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng, tỉ trọng ngành dịch vụ

nông nghiệp biến động không đáng kể. B. tỉ trọng ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi tăng, tỉ trọng ngành dịch vụ nông

nghiệp giảm. C. tỉ trọng ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi giảm, tỉ trọng ngành dịch vụ nông

nghiệp tăng. D. tỉ trọng ngành trồng trọt tăng, tỉ trọng ngành chăn nuôi và tỉ trọng ngành dịch vụ

nông nghiệp biến động không đáng kể. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. A Câu 2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt đang chuyển dịch theo hướng A. tỉ trọng của cây lương thực tăng, cây công nghiệp giảm. B. tỉ trọng của cây lương thực giảm, cây công nghiệp tăng. C. tỉ trọng của cây lương thực và cây công nghiệp đều giảm. D. tỉ trọng của cây lương thực và cây công nghiệp đều tăng. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2. B

28

I. Thông tin chung * Chủ đề Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Tình hình phát triển các ngành nông nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: trình bày tình hình phát triển và phân bố một số cây trồng, vật

nuôi chính của nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày những thành tựu chủ yếu của sản xuất lương thực ở nước ta

trong những năm vừa qua Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời - Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh (dẫn chứng); cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi. - Do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh nông nghiệp, đưa vào sử dụng đại trà

giống mới nên năng suất lúa tăng mạnh, nhất là lúa đông xuân (dẫn chứng). - Sản lượng lúa tăng mạnh (dẫn chứng) - Bình quân lương thực đầu người tăng nhanh, nước ta đã vươn lên trở thành nước

xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. (dẫn chứng) - Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta, Đồng bằng

sông Hồng có sản lượng lương thực lớn thứ hai cả nước và có năng suất lúa cao nhất nước ta. Câu 2. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm

của nước ta. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời a. Chăn nuôi lợn và gia cầm - Chăn nuôi lợn + Là nguồn cung cấp thịt chủ yếu (3/4 sản lượng thịt các loại) + Đàn lợn tăng nhanh từ 10 triệu con (năm 1980) lên 27,4 triệu con (năm 2005). - Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm tăng mạnh với tổng đàn trên 250 triệu con (năm

2003), năm 2005 do dịch cúm gia cầm giảm xuống 220 triệu con. - Chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng

bằng sông Cửu Long. b. Chăn nuôi trâu, bò - Đàn trâu, bò đều tăng nhưng đàn bò tăng nhanh hơn: đàn trâu ổn định ở mức 2,9 triệu con, còn

đàn bò từ chỗ chỉ bằng 2/3 đàn trâu (những năm 80) đến năm 2005 là 5,5 triệu con. - Trâu được nuôi nhiều ở Trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; bò được nuôi

nhiều ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa đang được phát triển tập trung ở các cao nguyên (Mộc Châu, Ba Vì,...) và phát triển khá mạnh ở ven Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội… với tổng đàn khoảng 50 nghìn con.

29

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Tình hình phát triển các ngành nông nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để trình bày được sự phân bố các

cây trồng, vật nuôi chủ yếu. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam (trang nông nghiệp) và kiến thức đã học hãy: a. Trình bày sự phân bố của các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta. b. Vì sao trong những năm qua diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh. Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu - Cà phê : chủ yếu ở Tây Nguyên, ngoài ra ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. Cà phê

chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc. - Cao su : chủ yếu ở Đông Nam Bộ, ngoài ra ở Tây Nguyên, một số tỉnh Duyên hải

miền Trung - Hồ tiêu : chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung. - Điều : tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ. - Dừa : Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ - Chè : Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng cao ở Tây Nguyên. b. Trong những năm qua diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh vì: - Trong cơ cấu cây công nghiệp lâu năm ở nước ta nhiều cây công nghiệp có giá trị

kinh tế cao, có nhu cầu lớn trên thị trường trong và ngoài nước như: cà phê, chè, cao su, hồ tiêu,...

- Việc khai thác thế mạnh ở các khu vực trung du, miền núi, vấn đề phủ xanh đất trồng đồi núi chọc cũng làm cho diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng mạnh.

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến trong những năm qua cũng làm tăng nhanh diện tích cây công nghiệp lâu năm.

- Phát triển cây công nghiệp lâu năm góp phần giải quyết việc làm rộng rãi, dần dần xóa bỏ du canh, du cư, góp phần phân bố lại lao động giữa đồng bằng và miền núi,...

30

BÀI 24: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế-Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu và trình bày được điều kiện, tình hình phát triển, phân bố

ngành thuỷ sản và một số phương hướng phát triển ngành thuỷ sản của nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản nước

ta. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Thuận lợi a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên - Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, vùng biển rộng thuộc Biển Đông. Đây là

một vùng biển nhiệt đới, nhiệt độ tương đối thích hợp với sự sinh trưởng phát triển của nhiều loài thuỷ hải sản.

- Vùng biển nước ta có nguồn lợi thủy sản lớn: Trữ lượng hải sản nước ta khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển có 2000 loài cá (trong đó có 100 loài có giá trị kinh tế), hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, hơn 600 loài rong biển.

- Dọc bờ biển có nhiều cửa sông, vịnh vũng thuận lợi cho việc xây dựng các cảng cá. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển đánh bắt xa bờ và khai thác hợp lí tài nguyên biển.

- Có nhiều ngư trường lớn trong đó các ngư trường trọng điểm là: + Hải Phòng - Quảng Ninh. + Ninh Thuận - Bình thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. + Minh Hải - Kiên Giang. + Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. - Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho hoạt

động nuôi trồng hải sản. Trong đất liền có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.

b) Điều kiện kinh tế - xã hội - Nhân dân ta có truyền thống và kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản . - Cơ sở vật chất - kĩ thuật đã được chú trọng phát triển : + Các đội tàu được cơ giới hoá, với các phương tiện đánh bắt hiện đại. Cùng với đó,

các dịch vụ thuỷ sản, nguồn thức ăn công nghiệp phát triển. + Các cảng cá, nhà máy chế biến thuỷ sản được nâng cấp, xây dựng mới. - Chính sách phát triển thủy sản của Nhà nước có sự đổi mới theo hướng chú trọng

nghề cá. - Thị trường xuất khẩu được mở rộng (Hoa Kì, EU...).

31

* Khó khăn - Hàng năm có từ 9 - 10 trận bão và áp thấp nhiệt đới, 30 - 35 đợt gió mùa đông bắc,

chủ yếu ở các tỉnh Bắc Bộ và Duyên hải miền Trung gây thiệt hại về người, tài sản của ngư dân, hạn chế ngày ra khơi.

- Phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, chậm được đổi mới nên năng suất lao động còn thấp.

- Hệ thống các cảng cá chưa đáp ứng được yêu cầu, công nghiệp chế biến thuỷ sản còn nhiều hạn chế.

- Hiện nay do đánh bắt ven bờ quá mức, kết hợp với việc dùng chất nổ, xung điện, môi trường vùng biển nhiều nơi đã bị suy thoái nên nguồn lợi thuỷ sản đang có dấu hiệu suy giảm.

Câu 2. Chứng minh rằng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi cá và nuôi tôm

lớn nhất nước ta. Giải thích nguyên nhân. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta: - Sản lượng cá nuôi của đồng bằng sông Cửu Long đạt 652 262 tấn (năm 2005), chiếm

67,2% tổng sản lượng cá nuôi của cả nước. - Sản lượng tôm nuôi của đồng bằng sông Cửu Long đạt 265 761 tấn (năm 2005),

chiếm 81,2% tổng sản lượng tôm nuôi của cả nước. * Nguyên nhân Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động nuôi trồng thủy sản: - Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất,bao gồm cả thủy sản nước ngọt,

nước lợ và nước mặn. Năm 2005, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của toàn vùng là 680,2 nghìn ha, chiếm tới 71,4% diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của cả nước.

- Đối tượng nuôi trồng rất đa dạng: tôm, cá, các giống đặc sản. - Đây là vùng có truyền thống nuôi trồng thủy sản từ lâu đời. Người dân có nhiều

truyền thống và kinh nghiệm. Sự năng động trong cơ chế thị trường. - Hàng năm khi mùa lũ tràn về mang theo một lượng lớn thức ăn, tạo thuận lợi cho

nuôi trồng phát triển… - Các dịch vụ nuôi trồng như dịch vụ về giống, về thức ăn, về phòng trừ dịch bệnh đều

phát triển. - Nhu cầu lớn của thị trường (trong nước, quốc tế) - Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển mạnh. - Nhà nước có chính sách khuyến ngư và đẩy mạnh xuất khẩu.

32

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Vấn đề phát triển thuỷ sản và lâm nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích bản đồ lâm, ngư nghiệp, Atlat để xác định các khu

vực sản xuất, khai thác lớn. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học trình bày sự phát triển và

phân bố ngành thủy sản nước ta. Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời - Tình hình phát triển: + Tổng sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản không ngừng tăng (dẫn chứng năm 2000

và 2007). + Trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhanh hơn sản lượng thủy sản khai

thác (dẫn chứng). + Cơ cấu trước đây tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng rất thấp trong tống sản

lượng thủy sản. Hiện nay sản lượng nuôi trồng thủy sản có tỉ trọng cao hơn tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác.

- Phân bố: + Giá trị sản xuất thủy sản trong giá trị sản xuất nông-lâm-thủy sản cao nhất là các

tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. + Tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác thủy sản là Kiên Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà

Mau, Bình Thuận, Bình Định,... + Tỉnh dẫn đầu về sản lượng nuôi trồng thủy sản là: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ,

Cà Mau, Bạc Liêu,... + Các tỉnh ở Tây Bắc và Tây Nguyên sản lượng hầu như không đáng kể do điều kiện

phát triển không thuận lợi. Câu 2. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học trình bày thực trạng phát

triển và phân bố ngành lâm nghiệp của nước ta. Vai trò của từng loại rừng Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời - Thực trạng phát triển ngành lâm nghiệp + Diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng nước ta các năm đều tăng (dẫn

chứng năm 2000-2007). + Giá trị sản xuất lâm nghiệp giá so sánh năm 1994 cao nhất thuộc về các tỉnh: Lạng

Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Yên Bái. Các tỉnh đồng bằng có giá trị sản xuất nông nghiệp thấp, thấp nhất là các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.

- Phân bố: các tỉnh có độ che phủ rừng cao là: Kon Tum, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Quảng Bình (trên 60%), độ che phủ rừng thấp là các tính đồng bằng. Lai Châu, Điện Biên là các tỉnh miền núi nhưng độ che phủ rừng còn thấp.

33

- Vai trò của từng loại rừng: + Rừng sản xuất cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu. Việc trồng

rờng nguyên liệu giấy đem lại việc làm và thu nhập cho người dân. + Rừng phòng hộ là rừng đầu nguồn sông, các rừng chắn cát dọc duyên hải Miền

Trung, rừng ngập mặn ven biển có ý nghĩa ngăn lũ, chống xói mòn đất, giữ nước, cung cầp nước cho sông suối vào mùa khô, ngăn cát bay, cát chảy, ngăn ảnh hưởng của nước mặn vào sâu đất liền.

+ Rừng đặc dụng đó là các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, dự trữ thiên nhiên có ý nghĩa bảo vệ các đông, thực vật quý hiếm, lưu giữ các nguồn gen động thực vật.

BÀI 25: TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu và trình bày được đặc điểm của 7 vùng nông nghiệp :

Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1.“Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng”, “mật độ dân số cao nhất cả nước”,

“trồng lúa, cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp..." là đặc điểm của vùng A. Đồng bằng sông Hồng. B. Đồng bằng sông Cửu Long. C. Bắc Trung Bộ. D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1: A I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các ngành kinh tế - Một số vấn đề phát triển và phân bố

nông nghiệp - Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng bản đồ Việt Nam để trình bày về phân bố một số

ngành sản xuất nông nghiệp, vùng chuyên canh lớn. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlat Địalí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: Kể tên các vùng

nông nghiệp của nước ta. Phân tích một số đặc điểm của vùng nông nghiệp Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Các vùng nông nghiệp ở nước ta Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam

Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

34

b. Phân tích một số đặc điểm của vùng nông nghiệp Trung du và miền núi Bắc Bộ * Về điều kiện sinh thái: - Địa hình núi, cao nguyên và đồi thấp - Đất chủ yếu là feralit đỏ vàng, ngoài ra còn có đất phù sa cổ bạc màu. - Khí hậu cận nhiệt đới, có mùa đông lạnh, ôn đới trên núi cao. * Điều kiện kinh tế - xã hội: - Mật độ dân số thấp; dân có kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. - Ở vùng trung du có các cơ sở công nghiệp chế biến, điều kiện giao thông tương đối

thuận lợi. - Ở vùng núi có nhiều khó khăn. * Trình độ thâm canh: - Nhìn chung trình độ thâm canh thấp, sản xuất theo kiểu quảng canh, đầu tư ít lao

động và vật tư nông nghiệp. Ở trung du trình độ thâm canh đang được nâng cao. * Sản phẩm chuyên môn hóa: - Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, hồi…) - Đậu tương, lạc, thuốc lá. - Cây ăn quả, cây dược liệu. - Trâu, bò lấy thịt, sữa, lợn. - Các sản phẩm khác.

BÀI 26: CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp -Cơ cấu ngành công

nghiệp và vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày và nhận xét được cơ cấu công nghiệp theo ngành,

theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có: A. 2 nhóm với 19 ngành công nghiệp. B. 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp. C. 4 nhóm với 23 ngành công nghiệp. D. 5 nhóm với 32 ngành công nghiệp. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. B Câu 2. Trong những năm gần đây, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành

phần kinh tế nước ta có xu hướng chuyển dịch: A. tăng tỉ trọng ở khu vực Nhà nước, giảm tỉ trọng ở khu vực ngoài nhà nước và khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài. B. giảm mạnh tỉ trọng ở khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng ở khu vực ngoài Nhà nước,

đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

35

C. tăng tỉ trọng ở khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước, giảm tỉ trọng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

D. giảm tỉ trọng ở khu vực Nhà nước, tăng giá trị sản xuất khu vực ngoài Nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thay đổi không đáng kể.

Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2: B I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp -Cơ cấu ngành công

nghiệp và vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày và nhận xét được cơ cấu công nghiệp theo ngành,

theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ và nêu một số nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Chứng minh rằng cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta trong những năm

qua có sự chuyển biến tích cực. Nguyên nhân của sự chuyển biến đó. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời

- Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực:

+ Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành có chuyển dịch (dẫn chứng). + Trong cơ cấu các ngành công nghiệp, nổi lên các ngành công nghiệp trọng điểm (dẫn chứng). - Nguyên nhân:

- Do tác động của công cuộc đổi mới nền kinh tế-xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

- Các nguồn lực phát triển công nghiệp được phát huy. - Các nguyên nhân khác: thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thị trường tiêu thụ sản phẩm

được mở rộng, tăng nhanh nguồn nhân lực có kĩ thuật cao,... Câu 2. Trình bày cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ của nước ta. Nguyên nhân. Mức độ nhận thức: nhận biết - thông hiểu Hướng dẫn trả lời a. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ của nước ta - Hoạt động công nghiệp chủ yếu tập trung ở một số khu vực: + Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo

lãnh thổ cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp tỏa theo một số hướng chính với các trung tâm (quy mô khác nhau) có chuyên môn hóa khác nhau (dẫn chứng)

+ Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm lớn như TP. Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa rất đa dạng (chứng minh).

36

+ Dọc theo Duyên hải miền Trung ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất còn có một số trung tâm khác (Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang,...).

- Các khu vực còn lại, nhất là vùng núi công nghiệp chậm phát triển, phân bố rời rạc, phân tán.

b. Nguyên nhân của sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở nước ta - Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với: + Có vị trí địa lý thuận lợi. + Tài nguyên thiên nhiên phong phú; đặc biệt là tài nguyên khoáng sản. + Nguồn lao động dồi dào và có tay nghề. + Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn. + Kết cấu hạ tầng tốt (đặc biệt là giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng cung

cấp điện, nước). - Ngược lại những khu vực hoạt động công nghiệp chưa phát triển vì sự thiếu đồng bộ

của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải còn kém phát triển.

BÀI 27: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp -Cơ cấu ngành công

nghiệp và vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm * Chuẩn cần đánh giá: trình bày được tình hình phát triển và phân bố của một số

ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Than có chất lượng tốt nhất của nước ta tập trung chủ yếu ở A. Quảng Ninh. B. Thái Nguyên. C. Đồng bằng sông Hồng. D. Đồng bằng sông Cửu Long. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. A I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp -Cơ cấu ngành công

nghiệp và vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu và trình bày được tình hình phát triển và phân bố của một

số ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Giải thích tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng

điểm ở nước ta? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời

37

a. Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.

b. Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm vì: - Có thế mạnh lâu dài: + Cơ sở nguồn nhiên liệu phong phú và vững chắc: than trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ

tấn, có giá trị nhất là hơn 3 tỉ tấn than antraxit phân bố ở Quảng Ninh. Ngoài ra còn có than nâu, than bùn, than mỡ; dầu khí trữ lượng dự báo vài tỉ tấn dầu cùng hàng trăm tỉ m3 khí; nguồn thuỷ năng lớn với công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kW, sản lượng 260 – 270 tỉ kWh, tập trung nhiều nhất ở hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Đồng Nai.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn: phục cho tất cả các ngành kinh tế; phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của đời sống nhân dân.

- Mang lại hiệu quả kinh tế cao: đẩy mạnh tốc độ phát triển của các ngành kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (dẫn chứng, ví dụ: dầu thô xuất khẩu năm 2005 đạt 7,4 tỉ USD) ; nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa.

- Tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác: tác động mạnh mẽ đến các ngành kinh tế khác.

Câu 2. Tại sao công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm được coi là ngành có thế mạnh phát triển lâu dài?

Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời Công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm là ngành có thế mạnh phát triển lâu dài vì: - Nguồn nguyên liệu phong phú từ nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng sản phẩm: + Nguyên liệu từ ngành trồng trọt: lúa (36 triệu tấn) là nguyên liệu cho công nghiệp

xay xát. Mía, chè, cà phê,… là nguyên liệu tại chố cho công nghiệp đường mía, chế biến chè, cà phê,…

+ Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi: chăn nuôi lấy thịt (lợn,bò, gia cầm,…), chăn nuôi lấy sữa (bò sữa) cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thịt, sữa và các sản phẩm từ thịt, sữa.

+ Nguyên liệu từ ngành thủy sản: Sản lượng thủy sản lớn, tăng nhanh, cả nuôi trồng và khai thác, tương ứng năm 2005 là 1988 và 1478 nghìn tấn.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn: thị trường trong nước ngày càng đa dạng đáp ứng nhu cầu của người dân, thị trường thế giới cũng tăng đối với nhiều loại sản phẩm: cà phê, cao su, điều, chè, tôm, cá,…

- Nguồn lao động dồi dào: Đối với ngành chế biến lương thực, thực phẩm nước ta, nguồn lao động có ý nghĩa rất lớn do trình độ tự động hóa chưa cao.

- Cơ sở vật chất khá phát triển, đây là ngànhcông nghiệp có từ lâu đời ở nước ta. I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp -Cơ cấu ngành công

nghiệp và vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

38

* Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng bản đồ và Atlat để phân tích cơ cấu ngành của một số trung tâm công nghiệp và phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm.

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam, kể tên 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất ở

miền Bắc và miền Nam của nước ta. Cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp đó.

Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời - Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh là 2 trung tâm công nghiệp lớn ở hai miền Bắc và Nam

nước ta. - Cơ cấu ngành công nghiệp của 2 trung tâm: + Hà Nội: cơ khí, điện tử, sản xuất ô tô, hoá chất, vật liệu xây dựng, luyện kim

đen, sản xuất giấy, chế biến nông sản, dệt may. + TP Hồ Chí Minh: cơ khí, điện tử, sản xuất ô tô, đóng tàu, hoá chất, vật liệu xây

dựng, luyện kim đen, luyện kim màu, sản xuất giấy, chế biến nông sản, dệt may.

BÀI 28: VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp - Vấn đề tổ chức lãnh thổ

công nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận xét về tổ chức lãnh thổ công

nghiệp của Việt Nam. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trên Atlat Địa lí Việt Nam các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia

của nước ta là: A. TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. B. Đà Nẵng và Hải Phòng. C. Thừa Thiên Huế và Cần Thơ. D. Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời: Câu 1. A Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang Công nghiệp chung và kiến thức đã

học, hãy kể tên các trung tâm công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ và cơ cấu ngành công nghiệp ở mỗi trung tâm.

Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời * Các trung tâm công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ là: TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà,

Thủ Dầu Một, Vũng Tàu. * Cơ cấu ngành của các trung tâm công nghiệp trong vùng:

39

– TP. Hồ Chí Minh : sản xuất ôtô, luyện kim đen, màu, nhiệt điện, cơ khí, điện tử, hoá chất, phân bón, đóng tàu, chế biến nông sản, dệt, may, sản xuất vật liệu xây dựng, giấy, xen lulô.

– Biên Hoà : cơ khí, điện tử, hoá chất, chế biến nông sản, dệt, may, sản xuất vật liệu xây dựng, giấy, xen lulô.

– Vũng Tàu : luyện kim đen, nhiệt điện, cơ khí, hoá chất, đóng tàu, chế biến nông sản, dệt, sản xuất vật liệu xây dựng.

– Thủ Dầu Một : cơ khí, điện tử, hoá chất, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt, giấy, xen lulô. I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp - Vấn đề tổ chức lãnh thổ

công nghiệp * Chuẩn cần đánh giá: Phân biệt được một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp

ở nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Thế nào là tổ chức lãnh thổ công nghiệp ? So sánh hai hình thức tổ chức

lãnh thổ công nghiệp ở nước ta : khu công nghiệp tập trung và trung tâm công nghiệp. Mức độ nhận thức: nhận biết - thông hiểu Hướng dẫn trả lời a. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là : sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở

sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

b. So sánh hai hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta : khu công nghiệp tập trung và trung tâm công nghiệp

* Giống nhau : – Là hai hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp quan trọng trong sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế – xã hội nước ta. – Sự hình thành và phát triển của hai hình thức này thúc đẩy quá trình đô thị hoá ở

nước ta. Thu hút được đầu tư trong và ngoài nước. * Khác nhau : – Khu công nghiệp tập trung + Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức tổ chức lãnh

thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỉ XX cho đến nay. ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.

+ Khu công nghiệp do Chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ uỷ nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

+ Tính đến tháng 8 2007 cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong số này có 90 khu đã đi vào hoạt động, các khu công nghiệp khác đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản.

40

+ Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đồng đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung. ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.

– Trung tâm công nghiệp : + Trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được

hình thành, các trung tâm công nghiệp là thành phố hoặc thị xã và thường được gắn với một ngành chuyên môn hoá nhất định. Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây :

Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ... Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang... + Còn căn cứ vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia các trung tâm công nghiệp

thành các trung tâm rất lớn (TP. Hồ Chí Minh), các trung tâm lớn (Hà Nội, Biên Hoà, Vũng Tàu, Hải Phòng), các trung tâm trung bình (Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ...).

BÀI 30: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ- Vấn đề phát triển và

phân bố giao thông vận tải, thông tin liên lạc * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được đặc điểm giao thông vận tải, thông tin liên lạc

của nước ta: vai trò; phát triển khá toàn diện ; tốc độ phát triển nhanh. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Tuyến đường có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

của dải đất phía tây đất nước là A. quốc lộ 1A. B. Quốc lộ 6. C. Quốc lộ 9. D. Đường Hồ Chí Minh. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. D Câu 2. Tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta là A. quốc lộ 5. B. quốc lộ 1. C. quốc lộ 14. D. đường Hồ Chí Minh. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2. B

41

Câu 3. Chứng minh tính đa dạng về các loại hình giao thông vận tải ở nước ta và ý nghĩa của chúng trong việc tạo ra các mối liên hệ giữa các vùng trong nước.

Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời - Tính đa dạng về loại hình giao thông vận tải: Hệ thống giao thông vận tải gồm đầy

đủ các loại hình. + Đường ôtô: hơn 18 vạn km với nhiều tuyến quốc lộ quan trọng (dẫn chứng). + Đường sắt: 3143km với nhiều tuyến, tuyến dài nhất là đường sắt Thống Nhất. + Đường sông: 11000km, phát triển mạnh ở Bắc Bộ và Nam Bộ (dẫn chứng). + Đường biển: 73 cảng biển lớn nhỏ, chủ yếu tập trung ở Trung Bộ và Nam Bộ. Các

cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Sài Gòn -Vũng Tàu - Thị Vải, Đà Nẵng - Liên Chiểu - Chân Mây,...

+ Đường hàng không: 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế (có thể cập nhật số liệu về sân bay quốc tế mới hơn).

+ Đường ống: vận chuyển xăng dầu, khí đốt. - Ý nghĩa của chúng trong việc tạo ra các mối liên hệ giữa các vùng trong nước: + Sự kết hợp các tuyến giao thông đã nối liền các vùng kinh tế quan trọng với nhau (Đồng

bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung,...). + Hình thành nhiều tuyến vận tải chuyên môn hoá (dẫn chứng). + Hình thành trục giao thông chính Bắc - Nam, tuyến đường bộ xuyên Á trên lãnh thổ

nước ta. I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ- Vấn đề phát triển và

phân bố giao thông vận tải, thông tin liên lạc * Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng bản đồ để trình bày sự phân bố của một số tuyến giao

thông vận tải II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam hãy: - Kể tên các tỉnh thành phố có đường quốc lộ 1 chạy qua - Phân tích ý nghĩa của tuyến quốc lộ 1 và tuyến đường sắt xuyên Việt. Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời * Các tỉnh, thành phố có quốc lộ 1 chạy qua: Kéo dài từ biên giới Việt - Trung đến bán đảo Cà Mau lần lượt qua các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc

Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

* Ý nghĩa của tuyến quốc lộ 1 và tuyến đường sắt xuyên Việt

42

- Quốc lộ 1: + Tạo mối liên hệ kinh tế, văn hóa, xã hội giữa hầu hết các vùng kinh tế trong nước

với nhau 6/7 vùng kinh tế và giữa nước ta với Trung Quốc. + Vận chuyển được khối lượng hàng hóa và hành khách lớn nhất so với các đường ô tô khác. + Đi qua phần lớn các thành phố lớn, các trung tâm công nghiệp lớn, các vùng đông

dân cư của nước ta. - Đường sắt xuyên Việt: + Đây là con đường quan trọng của Việt Nam, chạy từ Đồng Đăng (Lạng Sơn) đến Tp.

Hồ Chí Minh, với chiều dài gần 2000km. + Tạo mối liên hệ kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các vùng kinh tế phát triển nhất của

Việt Nam với nhau (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ) và giữa nước ta với Trung Quốc.

+ Chuyên chở 2/3 số lượng khách và hàng hóa của ngành đường sắt. + Tạo nên một trục giao thông xuyên Việt quan trọng từ Bắc vào Nam. I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ- Vấn đề phát triển và

phân bố giao thông vận tải, thông tin liên lạc * Chuẩn cần đánh giá: Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu về tình hình phát triển,

cơ cấu vận chuyển của giao thông vận tải. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cho bảng số liệu sau:

Cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo ngành vận tải năm 1999 và 2009 (%)

Năm Tổng số Đường sắt Đường bộ

Đường sông

Đường biển

1999 100 2.5 64.2 26.8 6.5 2009 100 1.2 71.8 19.2 7.8

a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo các ngành vận tải năm 1999 và 2009

b. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo các ngành vận tải năm 1999 và 2009.

Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Biểu đồ: vẽ biểu đồ hình tròn (hai hình tròn cho 2 năm) có đầy đủ nội dung tên biểu

đồ, chú giải và chính xác về tỉ lệ phần trăm. b. Nhận xét: - Từ năm 1999 đến 2009 cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo các ngành

vận tải có sự thay đổi.

43

- Tỉ trọng khối lượng vận chuyển hàng hóa của ngành vận tải đường sắt và đường sông giảm, giảm nhiều nhất là ngành đường sông (dẫn chứng).

- Tỉ trọng khối lượng vận chuyển hàng hóa của ngành vận tải đường bộ và đường biển tăng, ngành vận tải đường bộ tăng nhiều nhất (dẫn chứng).

BÀI 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH

I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ- Vấn đề phát triển và

phân bố thương mại, du lịch * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu

của nội thương. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cơ cấu tổng mức bán lẻ và doanh thu phân theo thành phần kinh tế của

ngành nội thương nước ta chuyển dịch theo xu hướng: A. giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước và khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài. B. tăng tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, giảm tỉ trọng

khu vực ngoài Nhà nước. C. giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài. D. tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước, giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước và khu vực

có vốn đầu tư nước ngoài. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. A I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ- Vấn đề phát triển và

phân bố thương mại, du lịch * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được tình hình phát triển và sự thay đổi trong cơ cấu

của ngoại thương. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Chứng minh rằng hoạt động ngoại thương của nước ta đang có những

chuyển biến tích cực trong những năm gần đây. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời Hoạt động ngoại thương của nước ta trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến

tích cực: - Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hoá, đa phương

hoá. Đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO và hiện có quan hệ buon bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.

- Cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu có sự chuyển biến (dẫn chứng).

44

- Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây (dẫn chứng).. - Các mặt hàng xuất khẩu của nước ta gồm: hàng công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ,

nông lâm thuỷ sản và tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, tỉ trọng hàng chế biến hay tinh chế tương đối thấp và tăng chậm. Thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay là: Hoa Kỳ,Nhật Bản,Trung Quốc.

- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: nguyên liệu, tư liệu sản xuất và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng. Thị trường nhập khẩu chủ yếu là châu Á - Thái Bình Dương và châu Âu.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ- Vấn đề phát triển và

phân bố thương mại, du lịch * Chuẩn cần đánh giá: Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về ngành ngoại

thương nước ta. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào bảng số liệu sau:

Giá trị xuất, nhập khẩu hàng hoá nước ta giai đoạn 1999-2009 (Đơn vị : Triệu USD)

1999 2003 2005 2007 2009

Tổng số 23283.5 45405.1 69208.2 111326.1 127045.1 Giá trị xuất khẩu 11541.4 20149.3 32447.1 48561.4 57096.3 Giá trị nhập khẩu 11742.1 25255.8 36761.1 62764.7 69948.8

1. Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị xuất nhập khẩu nước ta trong giai đoạn 1999-2009. 2. Nhận xét về tình hình xuất, nhập khẩu nước ta giai đoạn 1999-2009. Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Biểu đồ - Tính cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu nước ta các năm giai đoạn 1999-2009

(Đơn vị: %) 1999 2003 2005 2007 2009 Tổng số 100 100 100 100 100 Giá trị xuất khẩu 49.6 44.4 46.9 43.6 44.9 Giá trị nhập khẩu 50.4 55.6 53.1 56.4 55.1

- Biểu đồ dạng miền biểu diễn, chính xác về tỉ trọng của các hợp phần phần trăm giá trị xuất khẩu và nhập khẩu, có tên biểu đồ, chú giải.

b. Nhận xét - Giai đoạn 1999-2009 giá trị xuất khẩu, nhập khẩu nước ta các năm đều tăng Trong đó: Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng 5,5 lần. Giá trị xuất khẩu tăng 5 lần, giá trị

nhập khẩu tăng nhanh hơn 5,9 lần. - Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu có sự thay đổi (dẫn chứng) - Trong cả giai đoạn cán cân xuất nhập khẩu nước ta đều âm và giá trị nhập siêu có thay

đổi (dẫn chứng).

45

BÀI 32: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội của vùng. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Nêu và đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lí đến việc phát triển kinh tế –

xã hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Mức độ nhận thức: nhận biết - thông hiểu Hướng dẫn trả lời - Vị trí địa lí : + Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta (gần 101 nghìn km2), nằm liền kề

với nước láng giềng Trung Quốc, Lào, có nhiều cửa khẩu thông thương. + Nằm liền kề với vùng kinh tế phát triển ở nước ta (Đồng bằng sông Hồng), có mạng

lưới giao vận tải đang được đầu tư nâng cấp. + Phía đông và đông nam giáp biển thuộc khu vực vịnh Bắc Bộ. + Trong vùng có tỉnh Quảng Ninh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. - Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế -xã hội + Thuận lợi : Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại nhờ có mạng lưới giao thông

vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở ; thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

Vị trí nằm tiếp giáp với biển, vùng biển khá giàu tiềm năng thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển (du lịch, giao thông, nuôi trồng, đánh bắt hải sản...) và mở rộng giao lưu kinh tế-xã hội với các vùng trong nước và giữa vùng với các nước láng giềng, các nước trong khu vực.

+ Khó khăn : Lãnh thổ có diện tích rộng lớn, việc đẩy mạnh quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hoá

giữa các tỉnh trong vùng và với vùng khác phần nào còn khó khăn vì mạng lưới giao thông vận tải của vùng còn nhiều hạn chế.

Vùng có đường biên giới dài cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội, vấn đề quốc phòng an ninh luôn luôn phải đề cao.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích việc sử dụng các thế mạnh để phát triển các ngành

kinh tế của vùng ; một số vấn đề đặt ra và biện pháp khắc phục.

46

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày những thế mạnh và hạn chế của vùng Trung du và miền núi Bắc

Bộ trong việc khai thác, chế biến khoáng sản. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Thế mạnh của vùng trong khai thác và chế biến khoảng sản: Trung du và miền núi

Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoảng sản bậc nhất nước ta. Tài nguyên khoáng sản của vùng rất phong phú, bao gồm:

- Than tập trung chủ yếu ở Đông Bắc. Vùng than Quảng Ninh: trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, chủ yếu là than antraxit, chất lượng tốt bậc nhất Đông Nam Á, sản lượng khai thác vượt trên 30 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và xuất khẩu. Ngoài ra, than còn có ở các tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn,...

- Khoáng sản kim loại + Ở Đông Bắc có: Sắt (Yên Bái); thiếc, bôxit ở (Cao Bằng), mỗi năm vùng sản xuất

khoảng 1000 tấn thiếc; kẽm - chì ở Chợ Điền (Bắc Kạn); đồng - vàng (Lào Cai). + Ở Tây Bắc có: Đồng - niken (Sơn La); đất hiếm Lai Châu. - Khoáng sản phi kim loại: Apatít (Cam Đường - Lào Cai), khai thác 600 nghìn

tấn/năm, để sản xuất phân lân. * Hạn chế: Phần lớn là các mỏ nhỏ, nằm phân tán, trữ lượng không lớn lại nằm ở nơi giao

thông vận tải chưa phát triển nên việc khai thác đòi hỏi chi phí cao và phương tiện hiện đại. I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Biết được sự phát triển kinh tế của vùng có ý nghĩa quan trọng

đối với phát triển kinh tế. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có

ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời Việc phát huy các thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa quan trọng: * Về mặt kinh tế: - Thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển. - Cung cấp nguồn năng lượng, khoáng sản, nông sản…cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. * Về mặt chính trị, xã hội: - Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc ít người, chiếm 1/2 số dân tộc ít người

của cả nước và có nhiều đóng góp to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Việc phát huy các thế mạnh về kinh tế sẽ dần dần xóa bỏ sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa miền ngược và miền xuôi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc.

47

- Phát huy các thế mạnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ để phát triển kinh tế góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thu hút nguồn lao động từ các vùng khác đến, giúp định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đây là vùng căn cứ cách mạng, thủ đô kháng chiến trong thời kì chống Pháp. - Có đường biên giới với Trung Quốc, Lào và các tuyến giao thông (quốc lộ 1A, quốc

lộ 6, 18…), cửa khẩu quốc tế quan trọng (Hà Khẩu, Móng Cái, Hữu Nghị, Tây Trang….) góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế trao đổi hàng hóa với các nước Trung Quốc, Lào và các nước khác trong khu vực. Phát huy thế mạnh phát triển kinh tế còn góp phần tăng cường sức mạnh về an ninh, quốc phòng.

BÀI 33: VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH

Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng

bằng sông Hồng * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được tác động của các thế mạnh và hạn chế của vị trí

địa lí, điều kiện tự nhiên tới sự phát triển kinh tế II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Phân tích các thế mạnh về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên

nhiên của vùng Đồng bằng sông Hồng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời * Vị trí địa lí : - Tiếp giáp với vùng giàu tài nguyên khoáng sản và thuỷ điện nhất nước ta (Trung du

và miền núi Bắc Bộ) trong phát triển kinh tế giúp cho vùng mở rộng vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

- Phía đông và đông nam giáp biển thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển, cảng Hải Phòng được coi như cửa ngõ vào ra cho toàn bộ Bắc Bộ.

- Là vùng kinh tế năng động có nhiều tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thuận lợi cho vùng phát triển kinh tế và thu hút đầu tư,...

* Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên - Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có giá trị hàng đầu của đồng bằng, tỉ lệ đất nông

nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng (năm 2005), chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp với khoảng 70% đất nông nghiệp có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.

- Tài nguyên nước rất phong phú, ngoài nước trên mặt, ở Đồng bằng sông Hồng còn có nguồn nước dưới đất tương đối dồi dào với chất lượng tốt. Ở một số nơi (Hải Phòng, Thái Bình ) còn có nước khoáng, nước nóng.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh vừa thuận lợi cho vùng phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới và thế mạnh sản xuất vụ đông đặc trưng.

48

- Đường bờ biển dài hơn 400 km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thuỷ sản, phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.

- Khoáng sản có đá vôi ở Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, sét cao lanh (Hải Dương), than nâu ở Hưng Yên, khí đốt ở Thái Bình.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng

bằng sông Hồng * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các

định hướng chính. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

đã và đang diễn ra theo hướng: A. tăng dần tỉ trọng của khu vực I, giảm dần tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. B. giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. C. giữ vững tỉ trọng của khu vực I, tăng dần tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. D. tăng dần tỉ trọng của khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II, khu vực III tỉ trọng có nhiều biến động. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. B Câu 2. Trình bày thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng

sông Hồng trong giai đoạn từ khi đất nước bước vào đổi mới đến nay. Các định hướng chính về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.

Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời a. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn từ

khi đất nước bước vào đổi mới đến nay - Cơ cấu kinh tế theo ngành của Đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo

chiều hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Trong cơ cấu GDP của vùng tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư giảm; công nghiệp- xây dựng tăng; dịch vụ tăng.

- Tuy nhiên, sự chuyển dịch này còn chậm. b. Các định hướng chính về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở vùng Đồng bằng

sông Hồng - Xu hướng chung là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm - ngư

nghiệp) và tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. Cho đến năm 2010, tỉ trọng của các khu vực tương ứng sẽ là 20%, 34% và 46%.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.

49

+ Đối với khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

+ Đối với khu vực II, quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng. Đó là các ngành chế biến lương thực - thực phẩm, ngành dệt - may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí - kĩ thuật điện - điện tử.

+ Đối với khu vực III, du lịch là một ngành tiềm năng. Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về du lịch, đặc biệt ở Hà Nội và vùng phụ cận cũng như ở Hải Phòng. Trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục và đào tạo ... cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng

bằng sông Hồng * Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, nhận xét và giải thích sự

phân bố của một số ngành sản xuất đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Hồng. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam, hãy xác định quy mô cơ cấu ngành công

nghiệp của trung tâm công nghiệp Hà Nội, Hải Phòng ở Đồng bằng sông Hồng. Giải thích tại sao Hà Nội là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của nước ta.

Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời a. Quy mô, cơ cấu ngành của hai trung tâm công nghiệp Hà Nội, Hải Phòng - Các trung tâm công nghiệp Hà Nội, Hải Phòng có quy mô lớn. - Cơ cấu ngành công nghiệp của trung tâm công nghiệp Hà Nội : cơ khí, sản xuất ôtô, sản xuất

giấy, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim đen, hoá chất, điện tử, chế biến thực phẩm, dệt may. - Cơ cấu ngành công nghiệp của trung tâm công nghiệp Hải Phòng : cơ khí, đóng tàu,

sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim đen, hoá chất, điện tử, khai thác đá vôi, xi măng, chế biến thực phẩm, dệt may.

- Hà Nội là một trong những trung tâm công nghiệp lớn thứ hai nước ta, vì: + Hà Nội là thủ đô của nước ta, có vị trí thuận lợi về nhiều mặt cho phát triển công

nghiệp, nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. + Nằm tiếp giáp với các khu vực giàu nguồn nguyên liệu và nhiên liệu. + Có nguồn lao động dồi dào, lao động có ưu thế so với các vùng khác về trình độ

chuyên môn, vùng tập trung đông đảo nguồn lao động có tay nghề cao. + Vùng có các cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt; đây là vùng thu hút đầu tư

nước ngoài lớn thứ hai nước ta sau TP. Hồ Chí Minh. + Cơ cấu công nghiệp khá đa dạng, các ngành công nghiệp trọng điểm, các ngành

công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp,...

50

BÀI 35: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được sự hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp

của vùng. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Phân tích các điều kiện để hình thành cơ cấu kinh tế nông-lâm-ngư ở Bắc

Trung Bộ Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời

* Điều kiện về lãnh thổ: lãnh thổ của vùng trải dài từ bắc xuống nam, theo chiều từ Đông sang Tây có 3 dạng địa hình phổ biến: vùng biển, đảo, đồng bằng ven biển, vùng đồi, núi phía Tây, trùng với 3 dạng địa hình này là mô hình cơ cấu kinh tế nông-lâm-ngư (nông- đồi và đồng bằng; lâm-núi, đồi; ngư-biển đảo).

* Tài nguyên thiên nhiên : - Đất đai : trong vùng có dải đồng bằng ven biển kéo dài từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên-

Huế thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp hàng năm và trồng lúa. Vùng đồi trung du đất pheralit (Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị có đất pheralit badan) cho phép phát triển cây công nghiệp lâu năm, các đồng cỏ trước núi là điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc.

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho các ngành nông, lâm, ngư nghiệp phát triển. - Vùng có diện tích rừng là 2,46 triệu ha, chiếm 20% cả nước, độ che phủ rừng là 47,8%

năm 2006 chỉ đứng sau Tây Nguyên. Trong rừng có nhiều loaị gỗ quý, nhiều loại lâm sản có giá trị.

- Bắc Trung Bộ có đường bờ biển dài, các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển, việc nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn có nhiều thuận lợi.

* Điều kiện kinh tế-xã hội : - Nhân dân trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong phát triển nông-lâm-ngư nghiệp. - Chính sách của Nhà nước thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp

như : chính sách cho vay vốn, hỗ trợ kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật... Câu 2. Tại sao nói việc hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp góp phần phát

triển bền vững ở Bắc Trung Bộ? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời Việc hình thành cơ cấu kinh tế nông-lâm-ngư góp phần phát triển bền vững ở Bắc

Trung Bộ vì : - Nó không chỉ góp phần tạo ra cơ cấu ngành, mà còn tạo thế liên hoàn trong phát triển

cơ cấu kinh tế theo không gian.

51

- Phát triển cơ cấu kinh tế nông-lâm-ngư nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xoá bỏ du cach du cư và bảo vệ môi trường.

- Việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải phát huy các thế mạnh sẵn có của vùng, trong đó có thế mạnh về nông, lâm, thuỷ sản.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích được sự hình thành cơ cấu công nghiệp và xây dựng

cơ sở hạ tầng của vùng Bắc Trung Bộ. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Tại sao phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế vùng. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình

thành cơ cấu kinh tế vùng vì: - Cho phép khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để hình thành cơ cấu kinh tế

của vùng. + Tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng (một số loại khoáng sản, tài nguyên lâm

nghiệp, nông nghiệp và thuỷ sản...) cho phép phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành. + Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải còn nhiều hạn chế (do chiến tranh, do thiên tai, phân bố

không đều) làm ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ. - Cho phép khai thác các thế mạnh nổi bật về kinh tế của vùng, thúc đẩy các mối liên

hệ kinh tế với các vùng khác trong nước và với quốc tế. + Các tuyến đường : quốc lộ 1A, đường sắt Thống Nhất, đường hầm ô tô qua Hoành

Sơn, Hải Vân, đường Hồ Chí Minh đang hoàn thành đã góp phần làm tăng đáng kể khả năng vận chuyển Bắc - Nam trên tuyến đường huyết mạch này, đồng thời sẽ tạo sức hút lớn cho các luồng vận tải theo quốc lộ 9 tới cảng Đà Nẵng, mở rộng quan hệ với các vùng phía bắc và phía nam.

+ Cùng với phát triển giao thông đông - tây và các tuyến đường ngang là đường 7, đường 8 và đường 9, hàng loạt cửa khẩu đã mở ra để phát triển giao thương với các nước láng giềng, trong đó Lao Bảo là cửa khẩu quốc tế quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các huyện phía tây, phân bố lại dân cư, mạng lưới đô thị mới sẽ mọc lên.

+ Một số cảng nước sâu đang được đầu tư xây dựng, hoàn thiện (như cảng Nghi Sơn, Vũng áng, Chân Mây) và gắn liền với sự hình thành các khu kinh tế cảng biển. Sân bay Vinh, Huế được nâng cấp giúp tăng cường thu hút khách du lịch.

Câu 2. Trình bày hiện trạng phát triển công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời

52

- Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn ; nguồn nguyên liệu của nông- lâm -thuỷ sản ; nguồn lao động dồi dào, tương đối rẻ:

+ Trong vùng có một số nhà máy xi măng lớn như Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An). Một số nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng như thủy điện Bản Vẽ (320 MW) trên sông Cả (Nghệ An), thủy điện Cửa Đạt (97 MW) trên sông Chu (Thanh Hóa).

+ Các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng khá phát triển như chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, phân bố ở Thanh Hoá, Vinh, Huế.

+ Các ngành công nghiệp cơ khí ở Thanh Hoá, Vinh, Huế. - Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện kĩ thuật, vốn, nên cơ cấu công nghiệp của

vùng chưa thật định hình và sẽ có nhiều biến đổi trong những thập kỉ tới. - Các trung tâm công nghiệp của vùng là Thanh Hoá --Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản

phẩm chuyên môn hoá khác nhau. - Thừa Thiên-Huế nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ có lợi thế trong

phát triển.

BÀI 36: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Hoạt động đánh bắt thủy sản ở Duyên hải Nam Trung Bộ có điều kiện phát

triển mạnh là do: A. hệ thống sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn. B. đường bờ biển dài, nhiều bãi tôm, bãi cá. C. có các cơ sở chế biến thủy sản hiện đại nhất cả nước. D. ít thiên tai. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. B Câu 2. Phân tích các tiềm năng chính để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển

ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Các tiềm năng chính để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam

Trung Bộ: * Vị trí địa lí : Lãnh thổ nằm trải dài từ bắc xuống nam tất cả các tỉnh thành phố của vùng đều giáp

biển thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển. * Tiềm năng về tự nhiên :

53

- Địa hình bờ biển : + Đường bờ biển kéo dài, có nhiều bãi biển nổi tiếng, như bãi biển Mỹ Khê (TP Đà

Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), mũi Né (Bình Thuận)... trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế. Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo, hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.

+ Dọc theo bờ biển có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng cảng biển, cảng biển nước sâu như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Dung Quất, vịnh Vân Phong,...

+ Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. - Nguồn lợi hải sản : biển miền Trung lắm tôm, cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng

có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi tôm, bãi cá lớn nhất là ở biển cực Nam Trung Bộ. - Khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối : thềm lục địa ở Duyên hải Nam Trung

Bộ đã được khẳng định là có dầu khí. Hiện nay đã tiến hành khai thác các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận). Việc sản xuất muối cũng rất thuận lợi. Các cánh đồng muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh...

* Tiềm năng về kinh tế xã hội : - Dân cư trong vùng có kinh nghiệm về đánh bắt hải sản và làm muối. - Vùng đã xây dựng được hệ thông cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất nhất định phục vụ

cho phát triển các ngành kinh tế biển : hải cảng, khu du lịch biển, giao thông vận tải,... - Việc phát triển các ngành kinh tế biển có được sự đầu tư trong nước và nước ngoài ;

Nhà nước ban hành hệ thống chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam trung Bộ.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để trình bày về hiện trạng và sự

phân bố các ngành kinh tế ở Duyên hải Nam Trung Bộ. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy cho biết các nguồn tài

nguyên thiên nhiên chính để phát triển công nghiệp ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Mức độ nhận thức: thông hiểu – vận dụng Hướng dẫn trả lời: Nguồn tài nguyên thiên nhiên chính để phát triển công nghiệp - Khoáng sản : trong vùng có một số mỏ khoáng sản như ti tan (Bình Định, Nha

Trang,...), cát thuỷ tinh (Khánh Hoà), nước khoáng (Bình Thuận), các loại khoáng sản vật liệu xây dựng cát, đá vôi ở một số tỉnh, ở thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ có các mỏ dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận). Dọc theo bờ biển có nhiều địa điểm thuận lợi cho phát triển nghề muối.

- Nguồn nguyên liệu hải sản, nông sản, lâm sản để phát triển các ngành công nghiệp chế biến (dẫn chứng).

54

- Một số hệ thống sông có trữ lượng thuỷ năng, cho phép xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ như Sông Hinh, Vĩnh Sơn, A Vương,...

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng đối với sự phát

triển kinh tế - xã hội của vùng. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Tại sao việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng vì: - Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng

và sự phân công lao động mới. + Việc nâng cấp quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam làm tăng vai trò trung chuyển của

duyên hải miền Trung, giúp đẩy mạnh sự giao lưu giữa các tỉnh trong vùng với thành phố Đà Nẵng (một trung tâm phát triển ở phía Bắc của vùng) và với TP Hồ Chí Minh nói riêng, Đông Nam Bộ nói chung.

+ Hệ thống sân bay của vùng đã được khôi phục, hiện đại, gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng, các sân bay trong nước như Huế, Quy Nhơn, Nha Trang.

- Các dự án phát triển các tuyến đường ngang (như các tuyến lên Tây Nguyên nối với các cảng nước sâu, giúp mở rộng các vùng hậu phương của các cảng này và giúp cho Duyên hải Nam Trung Bộ mở cửa hơn nữa. Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có vai trò quan trọng hơn trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.

BÀI 37: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu được tiềm năng và thực trạng phát triển cây công nghiệp ; phát

triển thuỷ điện, thuỷ lợi và những vấn đề của vùng, biện pháp giải quyết những vấn đề đó. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày các tiềm năng chính để phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây

Nguyên. Biện pháp để có thể phát triển ổn định cây công nghiệp lâu năm ở vùng này. Mức độ nhận thức: thông hiểu - vận dụng Hướng dẫn trả lời: a. Các tiềm năng chính để phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên * Về tự nhiên

55

- Địa hình, đất đai: địa hình là khối các cao nguyên xếp tầng với các độ cao khác nhau, trên bề mặt cao nguyên có nhiều mặt bằng rộng lớn; đất badan với diện tích lớn nhất nước ta, có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung. Thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.

- Khí hậu Tây Nguyên có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài (có khi 4 -5 tháng), thuận lợi cho công tác phơi sấy và bảo quản sản phẩm. Khí hậu có sự phân hoá theo độ cao địa hình, các cao nguyên cao 400 -500m khí hậu khá nóng, các cao nguyên cao trên 1000m khí hậu lại rất mát mẻ. Thuận lợi cho Tây Nguyên có thể trồng các cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu), cây công nghiệp cận nhiệt đới (chè).

* Về kinh tế -xã hội - Vùng đã xây dựng được một số hệ thống cơ sở vật chất có trình độ nhất định phục vụ

cho sản xuất cây công nghiệp lâu năm như : các công trình thuỷ lợi, hồ chứa nước, cơ sở công nghiệp chế biến, các khu vực chuyên canh,...

- Cùng với chính sách di dân tới Tây Nguyên xây dựng vùng kinh tế mới trước đây và chính sách định canh định cư của Nhà nước đã góp phần bổ sung thêm lao động cho Tây Nguyên.

- Chính sách phát triển cây công nghiệp chủ lực phục vụ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây công nghiệp lâu năm.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, trong nước và nước ngoài ; phát triển các cây công nghiệp lâu năm thu hút được đầu tư trong và ngoài nước.

b. Biện pháp để có thể phát triển ổn định cây công nghiệp lâu năm ở vùng này - Xây dựng các công trình thuỷ lợi để đảm bảo nước tưới cho cây công nghiệp vào

mùa khô, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, hoàn thiện, nâng cấp cải tạo và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp chế biến.

- Quy hoạch phát triển, mở rộng diện tích cây công nghiệp lâu năm cần có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với bảo vệ rừng, phát triển thủy lợi và nhu cầu tiêu thụ của thị trường.

- Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.

- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Câu 2. Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thuỷ điện của Tây Nguyên đang được

phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở Tây Nguyên. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: * Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang được sử

dụng ngày càng có hiệu quả hơn : - Trước đây đã xây dựng các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim (160 MW) trên sông Đa

Nhim, thượng nguồn sông Đồng Nai, Đrây Hơ-linh (12 MW) trên sông Xrê Pôk. - Từ thập kỉ 90 thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thuỷ điện lớn đã và đang

được xây dựng : - Công trình thuỷ điện Y-a-ly (720 MW) trên sông Xê Xan, bốn nhà máy thuỷ điện

khác dự kiến sẽ được xây dựng là Xê Xan 3, Xê Xan 4 (ở phía hạ lưu của sông Xê Xan), Plây

56

Krông và Thượng Kon Tum (thượng lưu của sông Xê Xan). Khi hoàn thành các nhà máy thuỷ điện này, thì dòng sông Xê Xan sẽ cho tổng công suất khoảng 1500 MW. Công trình thuỷ điện Xê Xan 3 (công suất 260 MW) đã đi vào hoạt động từ giữa năm 2006.

- Trên dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, trong đó lớn nhất là thuỷ điện Buôn Kuôp (280 MW) khởi công tháng 12 năm 2003

- Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300 MW) Đồng Nai 3 (180 MW) và Đồng Nai 4 (340 MW) đang được xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2010.

* Ý nghĩa của việc phát triển thuỷ điện ở Tây Nguyên : - Việc xây dựng các công trình thuỷ điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều

kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

- Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên * Chuẩn cần đánh giá: Phân tích số liệu thống kê, vẽ biểu đồ kinh tế của Tây Nguyên. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Cho bảng số liệu sau

Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp ở Tây Nguyên và cả nước năm 2008 (Đơn vị: nghìn ha)

Cây công nghiệp Cả nước Tây Nguyên Cà phê 524,9 475,7 Cao su 618,6 387,8 Hồ tiêu 50,0 16,8

a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cây cà phê, cao su, hồ tiêu ở Tây Nguyên so với cả nước năm 2008.

b. Hãy nêu vai trò của Tây Nguyên trong cả nước về phát triển cây cà phê, cao su, hồ tiêu. Mức độ nhận thức: thông hiểu - vận dụng Hướng dẫn trả lời: a. Vẽ biểu đồ - Tính cơ cấu diện tích cây cà phê, cao su, hồ tiêu của Tây Nguyên so với cả nước (đơn vị %)

Cây công nghiệp Cả nước Tây Nguyên Các vùng khác Cà phê 100 90,6 9,4 Cao su 100 62,7 37,3 Hồ tiêu 100 33,6 66,4

- Vẽ biểu đồ hình tròn có đủ các nội dung và chính xác về tỉ lệ %. b. Vai trò của Tây Nguyên trong sản xuất cây cà phê, cao su, hồ tiêu

57

- Tây nguyên có vai trò quan trọng đối với việc phát triển các cây công nghiệp nhiệt đới, có giá trị kinh tế cao và có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước và quốc tế

- Cây cà phê chiếm vị trí quan trọng nhất, chiếm trên 90% diện tích gieo trồng của cả nước. - Cây cao su chiếm 62,7%, cây hồ tiêu chiếm 33,6% diện tích gieo trồng của cả nước.

BÀI 38: THỰC HÀNH: SO SÁNH VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM VÀ

CHĂN NUÔI GIA SÚC LỚN GIỮA VÙNG TÂY NGUYÊN VỚI TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên * Chuẩn cần đánh giá: So sánh được sự khác nhau về trồng cây công nghiệp lâu năm và

chăn nuôi gia súc lớn giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. So với Trung du và miền núi Bắc Bộ, một số loại cây công nghiệp lâu năm ở

Tây Nguyên có diện tích gieo trồng vượt trội là A. chè và cà phê. B. cao su và chè. C. cao su và dừa. D. cà phê và cao su. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. D Câu 2. Tại sao Tây Nguyên chiếm đến khoảng 90% diện tích gieo trồng cà phê của

cả nước? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Tây Nguyên chiếm đến 90% diện tích gieo trồng cà phê của cả nước chủ yếu là vì: - Vùng này có những thuận lợi về tự nhiên như: địa hình cao nguyên xếp tầng với

nhiều mặt bằng rộng lớn ở các độ cao khác nhau; đất badan với diện tích lớn nhất nước ta; khí hậu cận xích đạo.

- Các điều kiện về dân cư, trình độ sản xuất, cơ sở vật chất kĩ thuật, ... khá thuận lợi. Câu 3. Tại sao ở Trung du và miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò, còn ở

Tây Nguyên thì ngược lại? Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời: Nguyên nhân chính là do có sự khác biệt về khí hậu giữa hai vùng, từ đó ảnh hưởng đến

điều kiện sinh thái đối với từng loại vật nuôi. Ở Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh (thích hợp với trâu, nhưng không thích hợp với bò), còn ở Tây Nguyên có khí hậu nóng với một mùa khô (thích hợp với chăn nuôi bò).

58

BÀI 39: VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Chứng minh và giải thích được sự phát triển theo chiều sâu

trong công nghiệp, nông nghiệp của Đông Nam Bộ: có trình độ phát triển cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Vùng dẫn đầu nước ta về thu hút đầu tư nước ngoài là A. Đồng bằng sông Hồng. B. Đồng bằng sông Cửu Long. C. Đông Nam Bộ. D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. C Câu 2. Vùng dẫn đầu nước ta về tổng sản phẩm trong nước (GDP) là A. Đồng bằng sông Hồng. B. Đồng bằng sông Cửu Long. C. Đông Nam Bộ. D. Duyên hải Nam Trung Bộ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. C I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ * Chuẩn cần đánh giá: Chứng minh và giải thích được sự phát triển theo chiều sâu

trong công nghiệp, nông nghiệp của Đông Nam Bộ II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Trình bày phương hướng khai thác lãnh thổ theo chiều sâu công nghiệp ở

Đông Nam Bộ. Việc thu hút vốn đầu tư có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp ở vùng ?

Mức độ nhận thức: nhận biết - thông hiểu Hướng dẫn trả lời: a) Phương hướng khai thác lãnh thổ theo chiều sâu công nghiệp ở Đông Nam Bộ - Tăng cường cơ sở năng lượng: hiện nay trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng

Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng cao nhất, với vị trí nổi bật của các ngành công nghệ cao như luyện kim, công nghiệp điện tử, chế tạo máy, tin học, hoá chất, hoá dược, thực phẩm... Việc phát triển công nghiệp của vùng đặt ra nhu cầu rất lớn về năng lượng. Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.

+ Xây dựng các nhà máy thuỷ điện trong vùng như nhà máy thuỷ điện Trị An trên sông Đồng Nai (400 MW), thuỷ điện Thác Mơ (150 MW) trên sông Bé và mới đây là nhà

59

máy thuỷ điện Cần Đơn (ở hạ du của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ). Dự án thuỷ điện Thác Mơ mở rộng (75 MW) dự kiến hoàn thành vào năm 2010.

+ Xây dựng các nhà máy nhiệt điện tua bin khí như: Trung tâm điện lực Phú Mĩ (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức..., trong đó lớn nhất là Trung tâm điện lực Phú Mĩ, với tổng công suất thiết kế khoảng 4000 MW.

+ Xây dựng một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.

+ Đường dây cao áp 500 kV Hoà Bình – Phú Lâm (TP Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994 đã có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. Các trạm biến áp 500 kV và một số mạch 500 kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ – Nhà Bè, Nhà Bè – Phú Lâm. Hàng loạt công trình 220 kV, các công trình trung thế và hạ thế được xây dựng theo quy hoạch.

- Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài.

- Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu được gắn với bảo vệ môi trường, vấn đề này phải luôn luôn được quan tâm. Sự phát triển của công nghiệp cũng cần tránh làm tổn hại đến tài du lịch mà vùng có nhiều tiềm năng.

b) Việc thu hút vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp ở vùng: - Góp phần tạo nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp phát triển. - Bổ sung công nghệ tiên tiến, phát triển các ngành công nghiệp mới, tạo ra sự chuyển

dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Câu 2. Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu

trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: - Đông Nam Bộ là vùng khá giàu tiềm năng phát triển nông nghiệp (địa hình tương đối

bằng phẳng; đất phù sa cổ, ba dan; khí hậu cận xích đạo, thời tiết khí hậu khá ổn định,...), tuy nhiên khó khăn lớn nhát của vùng đối với phát triển nông nghiệp là thiếu nước vào mùa khô.

- Để khắc phục tình trạng này nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng: + Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là

công trình thuỷ lợi lớn nhất của nước ta hiện nay. + Dự án thuỷ lợi Phước Hoà được thực hiện sẽ giúp chia một phần nước của sông Bé

cho sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Tây, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất. - Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các

vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, sẽ làm tăng diện tích đất trồng trọt, tăng hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm và khả năng bảo đảm lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.

60

BÀI 41: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu và trình bày được một số biện pháp cải tạo, sử dụng tự

nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long. II. Câu hỏi và bài tập

Câu 1. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao ?

Mức độ nhận thức: thông hiểu-vận dụng Hướng dẫn trả lời

a. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:

- Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long. + Nhân dân địa phương đã có nhiều kinh nghiệm dùng nước ngọt để thau chua, rửa

mặn. Cách làm phổ biến là chia ruộng thành các ô nhỏ để có đủ nước thau chua, rửa mặn, công việc này được thực hiện vào mùa khô. Ví dụ như ở Tứ giác Long Xuyên, biện pháp hàng đầu để làm thay đổi đất phèn bị ngập nước thường xuyên là dùng nước ngọt từ sông Hậu đổ về rửa phèn thông qua kênh Vĩnh Tế,...

+ Nghiên cứu để tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn trong điều kiện tưới nước bình thường.

- Đối với khu vực có rừng, cần phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên này. Trong những năm gần đây, diện tích rừng bị giảm sút do nhu cầu tăng diện tích đất nông nghiệp thông qua các chương trình di dân khai khẩn đất hoang hoá, phát triển nuôi tôm và cả do cháy rừng. Rừng là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Vì thế, rừng cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.

Đối với khu vực rừng ngập mặn phía tây nam đồng bằng, có thể sử dụng trong chừng mực nhất định vào việc nuôi tôm, trồng sú vẹt, được kết hợp với việc bảo vệ môi trường sinh thái, cải tạo dần diện tích đất mặn, đất phèn thành các vùng đất phù sa mới để trồng cói, lúa, cây ăn quả.

- Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người. Tình trạng độc canh lúa còn phổ biến. Điều đó đòi hỏi việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhằm phá thế độc canh, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

- Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.

- Đối với đời sống của nhân dân, cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

61

b. Tại vì: - Đồng bằng Sông Cửu Long có vị trí quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế

của nước ta, là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm hàng đầu của cả nước. - Đất đai là tài nguyên quan trọng của đồng bằng, tuy nhiên khoảng 60% diện tích là đất

phèn, đất mặn. Để đưa vào sử dụng các loại đất này cần đặt vấn đề cải tạo. - Khí hậu thời tiết tuy ổn định hơn miền bắc, song lại có mùa khô kéo dài thiếu nước

ngọt nghiêm trọng, mùa lũ gây ngập lụt trên diện rộng. - Việc đưa ra các biện pháp cải tạo tự nhiên trên góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài

nguyên của vùng. Câu 2. Trình bày đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất phèn và đất mặn? Mức độ nhận thức: nhận biết - thông hiểu Hướng dẫn trả lời: a) Đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long - Trên diện tích rộng (gần 4 triệu ha), Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu có đất phù

sa, nhưng tính chất rất phức tạp, chia thành nhiều loại : + Đất phù sa ngọt : 1,2 triệu ha, chiếm 30% diện tích của vùng. Đây là loại đất tốt

nhất, thích hợp cho thâm canh lúa, tăng vụ. Phân bố ven sông Tiền, sông Hậu. + Đất phèn : 1,6 triệu ha (40,7% diện tích của vùng), trong đó có hơn 0,5 triệu ha đất

phèn nặng, còn lại là đất phèn ít và trung bình. Đất chua, mặn, nhiều nhôm, sắt hoạt tính. Phân bố thành các vùng tập trung : Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, Cần Thơ...

+ Đất mặn chiếm 18% diện tích của vùng, gồm đất mặn nhiều ở ven Biển Đông và vịnh Thái Lan, đất mặn ít và trung bình ở phía trong (Cà Mau, Gò Công, Bến Tre).

- Diện tích đất mặn, đất phèn thay đổi theo mùa : mùa khô 2,5 triệu ha, mùa mưa chỉ còn hơn 1 triệu ha.

- Các loại đất khác : đất than bùn (phía tây Cà Mau), đất xám bạc màu, đất núi xói mòn... có diện tích nhỏ.

b) Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất mặn, đất phèn vì : - Độ cao của đồng bằng thấp (vùng thượng châu thổ cao từ 2 - 4m, vùng hạ châu thổ :

1 - 2m), có nhiều ô trũng. - Đồng bằng có 3 mặt giáp biển, bờ biển dài, mạng lưới sông ngòi kênh rạch dày nên

nhiều vùng chịu tác động của biển. - Khí hậu cận xích đạo, có mùa khô kéo dài. Về mùa khô, mực nước sông ngòi, nước

ngầm hạ, nước biển có điều kiện xâm nhập sâu vào đồng bằng làm cho đất nhiễm mặn, nhiễm phèn. Về mùa khô, nước ngầm chua, mặn bốc lên mặt.

- Vấn đề cải tạo tự nhiên ở đồng bằng chưa tốt.

62

BÀI 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông

và các đảo, quần đảo * Chuẩn cần đánh giá: Hiểu vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là một bộ phận

quan trọng ở nước ta. Đây là nơi có nhiều tài nguyên, có vị trí quan trọng trong an ninh quốc phòng, cần phải bảo vệ.

II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Vùng biển rộng lớn của nước ta bao gồm các bộ phận: A. nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải. B. nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng thềm lục địa. C. nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa. D. nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. C Câu 2. Số tỉnh, thành phố (trực thuộc Trung ương) giáp biển của nước ta là A. 29. B. 28. C. 18. D. 19. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2. B Câu 3. Vùng biển của nước ta có khoảng: A. 3000 hòn đảo lớn nhỏ. B. 5000 hòn đảo lớn nhỏ. C. 4000 hòn đảo lớn nhỏ. D. 3500 hòn đảo lớn nhỏ. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 3. C I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông

và các đảo, quần đảo * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển kinh tế của

vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Chứng minh rằng nước ta đã và đang khai thác tổng hợp các tài nguyên

biển và hải đảo. Mức độ nhận thức: thông hiểu

63

Hướng dẫn trả lời: Việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển và đảo ở nước ta được biểu hiện : * Vấn đề khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo - Khai thác tài nguyên sinh vật gần bờ : trong tình hình phát triển hiện nay của ngành

thuỷ sản, cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.

- Khai thác tài nguyên sinh vật xa bờ : việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.

* Vấn đề khai thác tài nguyên khoáng sản - Nghề làm muối là nghề truyền thống, phát triển mạnh ở nhiều địa phương của nước

ta, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiến hành và đem lại năng suất cao.

- Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dự án liên doanh với nước ngoài. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí hoá lỏng, làm phân bón, sản xuất điện tuôcbin khí. Trong tương lai, các nhà máy lọc, hoá dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của công nghiệp dầu khí. Một vấn đề đặt ra là phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.

* Vấn đề phát triển du lịch biển Cùng với sự phát triển khá mạnh của ngành du lịch trong những năm gần đây, các

trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác. Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long Cát Bà Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa Vũng Tàu)...

* Vấn đề giao thông vận tải biển - Hàng loạt hải cảng hàng hoá lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn,

cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng... Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng Cái Lân (Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu... Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội ở các tuyến đảo.

64

Câu 2. Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên biển và hải đảo ? Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: Phải khai thác tổng hợp các tài nguyên biển và hải đảo vì: Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng : đánh bắt và nuôi trồng hải sản, khai thác các đặc

sản, khai thác khoáng sản trong nước biển và trong lòng đất, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

Môi trường biển là không chia cắt được. Bởi vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Chẳng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể làm mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được.

I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông

và các đảo, quần đảo * Chuẩn cần đánh giá: Điền trên bản đồ khung các đảo lớn của Việt Nam. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Vẽ lược đồ khung Việt Nam, điền các huyện đảo sau lên lược đồ: Vân Đồn (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), quần đảo

Hoàng Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu) và Phú Quốc (Kiên Giang).

Mức độ nhận thức: vận dụng Hướng dẫn trả lời: - Vẽ lược đồ khung Việt Nam. - Điền các đảo và quần đảo trên lên lược đồ. Dựa và Atlát Địa lí Việt Nam hoặc các

bản đồ trong SGK để xác định vị trí các đảo và quần đảo.

BÀI 43: CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Các vùng kinh tế trọng điểm * Chuẩn cần đánh giá: Biết phạm vi lãnh thổ, vai trò, đặc điểm chính, thực trạng phát

triển của các vùng kinh tế trọng điểm: phía Bộ, miền Trung, phía Nam. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Các vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) của nước ta bắt đầu được hình thành vào A. cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX. B. đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX. C. cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX. D. giữa thập kỉ 90 của thế kỉ XX.

65

Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 1. B Câu 2. Ba VKTTĐ ở nước ta xếp theo thứ tự đóng góp vào GDP của cả nước từ

thấp đến cao là: A. VKTTĐ miền Trung, VKTTĐ phía Bắc, VKTTĐ phía Nam. B. VKTTĐ phía Bắc, VKTTĐ miền Trung, VKTTĐ phía Nam. C. VKTTĐ phía Nam, VKTTĐ phía Bắc, VKTTĐ miền Trung. D. VKTTĐ phía Bắc, VKTTĐ phía Nam, VKTTĐ miền Trung. Mức độ nhận thức: nhận biết Hướng dẫn trả lời: Câu 2. C I. Thông tin chung * Chủ đề: Địa lí các vùng - Các vùng kinh tế trọng điểm * Chuẩn cần đánh giá: Trình bày được các thế mạnh của từng vùng kinh tế trọng điểm

đối với việc phát triển kinh tế - xã hội: So sánh 3 vùng kinh tế trọng điểm. II. Câu hỏi và bài tập Câu 1. Hãy so sánh các thế mạnh phát triển kinh tế-xã hội của ba vùng kinh tế

trọng điểm ở nước ta. Mức độ nhận thức: thông hiểu Hướng dẫn trả lời: a. Giống nhau - Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời

gian tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Đều hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế-xã hội. Có vị trí địa lí

thuận lợi cho mở rộng quan hệ và thu hút đầu tư. b. Khác nhau * Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc - Bao gồm tám tỉnh, thành phố chủ yếu thuộc Đồng bằng sông Hồng. Vị trí địa lí của

vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. Hai quốc lộ 5 và 18 và cụm cảng Hải Phòng Cái Lân là cửa ngõ vào ra cho toàn Bắc Bộ. Ở đây có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá thuộc loại lớn nhất của cả nước.

- Một trong những tiềm năng nổi bật của vùng là nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.

- Vùng có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước, các ngành công nghiệp phát triển từ sớm, có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ và du lịch.

* Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - Vị trí địa lí : bao gồm năm tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định.

Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, trên quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất, đầu nối phía Đông của các trục đường nối với Tây Nguyên, có các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây

66

Nguyên và Nam Lào, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều thuận lợi đối với việc phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá.

- Thế mạnh hàng đầu của vùng là thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản và một số ngành khác.

* Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - Vị trí địa lí ; bao gồm tám tỉnh và thành phố, đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên,

Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế- xã hội.

- Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu của vùng là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa. - Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng cũng như cơ sở hạ tầng, cơ sở

vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ. Hơn nữa, vùng này tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.