34
1. Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền là gì?. Hãy trình bày 2 thí nghiệm chứng minh điều đó?. - Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền là DNA. - Hai thí nghiệm chứng minh DNA cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền: a. Thí nghiệm về hiện tượng biến nạp: tiến hành trên song phế cầu khuẩn bởi Griffith năm 1928. Song phế cầu khuẩn có nhiều kiểu di truyền khác nhau dựa vào kiểu hình của chúng: o Song phế cầu khuẩn dòng S (Smooth) có kiểu hình: khuẩn lạc trơn, có vỏ bọc (vỏ Capsule bằng Polisaccharid), có khả năng gây bệnh viêm phổi cho thú. o Song phế cầu khuẩn dòng R (Rough) có kiểu hình: khuẩn lạc nhăn, không có vỏ bọc, không có khả năng gây bệnh cho thú. Thí nghiệm: o Trên nhóm chuột I: tiêm song phế cầu khuẩn dòng S, kết quả chuột bị viêm phổi và chết => song phế cầu khuẩn dòng S gây bệnh và làm chuột chết. o Trên nhóm chuột II: tiêm song phế cầu khuẩn dòng R, kết quả chột sống bình thường => song phế cầu khuẩn dòng R không có khả năng gây bệnh cho thú. o Trên nhóm chuột III: tiêm song phế cầu khuẩn dòng S được khử độc bằng nhiệt độ cao phá hủy lớp vỏ bọc, kết quả chuột sống bình

d Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

1. Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền là gì?. Hãy trình bày 2 thí nghiệm chứng minh điều đó?.- Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền là DNA.- Hai thí nghiệm chứng minh DNA cơ sở vật chất của hiện tượng di

truyền:a. Thí nghiệm về hiện tượng biến nạp: tiến hành trên song phế

cầu khuẩn bởi Griffith năm 1928. Song phế cầu khuẩn có nhiều kiểu di truyền khác nhau

dựa vào kiểu hình của chúng:o Song phế cầu khuẩn dòng S (Smooth) có kiểu

hình: khuẩn lạc trơn, có vỏ bọc (vỏ Capsule bằng Polisaccharid), có khả năng gây bệnh viêm phổi cho thú.

o Song phế cầu khuẩn dòng R (Rough) có kiểu hình: khuẩn lạc nhăn, không có vỏ bọc, không có khả năng gây bệnh cho thú.

Thí nghiệm:o Trên nhóm chuột I: tiêm song phế cầu khuẩn dòng

S, kết quả chuột bị viêm phổi và chết => song phế cầu khuẩn dòng S gây bệnh và làm chuột chết.

o Trên nhóm chuột II: tiêm song phế cầu khuẩn dòng R, kết quả chột sống bình thường => song phế cầu khuẩn dòng R không có khả năng gây bệnh cho thú.

o Trên nhóm chuột III: tiêm song phế cầu khuẩn dòng S được khử độc bằng nhiệt độ cao phá hủy lớp vỏ bọc, kết quả chuột sống bình thường => yếu tố gây bệnh nằm ở lớp vỏ bọc, dùng nhiệt độ có thể làm mất khả năng gây bệnh.

o Trên nhóm chuột IV: tiêm đồng thời song phế cầu khuẩn dòng R Và dòng S đã được khử độc, kết quả chuột chết => khi phân lập thì người ta thấy trong máu của chuột có song phế cầu khuẩn dòng S.

o Ông Griffith không giải thích được hiện tượng này. Mãi đến năm 1944, 3 nhà khoa học Avery, Macleod, Carty đã giải thích được hiện tượng đó.

Người ta nghiên cứu tính chất biến dị của dòng này, người ta thấy rằng dòng S ít gặp có thể đột biến thành dòng R, dòng R không thể đột biến thành dòng S.

Page 2: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

Thí nghiệm: nuôi vi khuẩn dòng R trên môi trường có dung dịch tinh chế từ vi khuẩn dòng S khử độc. Sau một thời gian thì thấy xuất hiện vi khuẩn dòng S có khả năng gây bệnh cho chuột. Như vậy tính trạng gây bệnh đã được truyền từ S sang R bằng một chất gì đó. Kết quả phân tích xác định được chất đó là DNA.

b. Thí nghiệm về hiện tượng tải nạp: được tiến hành với vi khuẩn gây bệnh thương hàn Salmonella bởi Lederberg, Zinder năm 1952.

Người ta dùng 2 dòng vi khuẩn Sal sau: vi khuẩn dòng Sal có khả năng tổng hợp Tryptophan kí hiệu Sal 2A, dòng đột biến không có khả năng tổng hợp Tryptophan kí hiệu Sal 22A và nếu muốn sống phải bổ sung Tryptophan.

Nuôi 2 dòng vào mỗi nhánh ống nghiệm hình chữ U, ngăn cách bởi vách ngăn ở đáy, vách này không cho vi khuẩn qua. Quan sát thấy rằng dòng Sal 22A vẫn có thể phát triển.

Giải thích: do thực khuẩn thể T4 bám vào TB vi khuẩn và đưa một chất từ cơ thể nó vào TB vi khuẩn đó chính là DNA. Trong TB vi khuẩn, DNA của thực khuẩn thể T4 bắt đầu sao chép mạch. Một sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A. Sau đó thực khuẩn thể T4 mang một phần thông tin di truyền của Sal 2A đi qua màng lọc và tiếp tục xâm nhập vào TB vi khuẩn Sal 22A. Như vậy T4 đã mang thông tin di truyền từ vi khuẩn Sal 2A chuyển sang cho vi khuẩn Sal 22A. Kết quả là vi khuẩn Sal 22A có thể phát triển trong môi trường không có Tryptophan.

2. NST: cơ thể học, số lượng, hình dạng, cấu trúc tinh vi của NST?. Cơ thể học của NST: gồm 4 phần quan trọng

o Centromere: là 1 hạt nhỏ không ăn phẩm nhuộm, được gọi là tâm động, chia NST thành 2 nhánh. Hai nhánh của NST được kí hiệu là p (tay ngắn) và q (tay dài) được dùng để phân biệt NST này với NST khác.

o Telomere: đầu cuối của NST không ăn phẩm nhuộm.o Euchromatin: nhiễm sắc chất thường, trong đó DNA ít

cô đặc hơn, là nơi hiện diện của các Gen hoạt động.

Page 3: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

o Heterochromatin: dị nhiễm sắc chất, DNA cô đặc hơn và giữ trạng thái cô đặc trong suốt chu kì sống của TB, thường không có Gen hoạt động.

Hình dạng NST: có 4 dạng chính.o Kiểu tâm giữa (M): tâm động ở giữa NST, chia NST

thành 2 nhánh bằng nhau (p=q).o Kiểu tâm lệch (A): tâm động ở gần một đầu mút của

NST, NST có dạng móc, các nhánh của NST có độ dài khác nhau. (p#q).o Kiểu tâm mút (T): tâm động ở vị trí cuối NST. Ở kiểu

này, NST có 2 dạng: dạng co thắt sơ cấp và dạng co thắt thứ cấp hay còn gọi là dạng vệ tinh.

-Tên của NST được xác định bằng cách đánh số theo thứ tự từ lớn đến nhỏ. NST lớn nhất được đặt tên là NST số 1,2,…

- Ngoài NST thường, người ta còn ghi nhận một loại NST khác có kích thước lớn, có hình chữ X trong giai đoạn M, có liên quan đến giới tính của sinh vật được gọi là NST giới tính. NST giới tính cũng có hình dạng giống NST thường.

Cấu trúc của NST:o Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chủ yếu của

NST là DNA và một loại Protein gọi là Histone. Mỗi 1 NST chứa một sợi đơn DNA quấn quanh Protein Histone. 8 Histone: 2 H2A, 2 H2B, 2H3, 2H4 được quấn quanh bởi 2 vòng DNA chứa khoảng 146bp tạo thành một phức hợp được gọi là Nucleosome.

o Sự sắp xếp và cô đặc lại của Nucleosome hình thành sợi nhiễm sắc dày 11nm. Sợi nhiếm sắc tiếp tục xoắn lại và cô đặc hơn tạo thành NST dày 700nm và cuối cùng hình thành nên NST dày 1400nm.

Số lượng NST.o Số lượng NST trong mọi TB của tất cả các cá thể trong

cùng một giới tính, cùng một loài là một hằng số, của từng loài là 1 hằng số 2n. Ví dụ:

Loài Số lượng (2n)

Số cặp NST thường

Cặp NST giới tính

M A&T X YMèo 38 16 2 M MHeo 38 12 6 M MCừu 54 3 23 A M

Page 4: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

o Ở trạng thái bình thường số lượng NST của từng loài là 1 hằng số. Tuy nhiên có 1 số trường hợp, số lượng này có sự biến đổi, nguyên nhân là do sự rối loạn trong cơ chế phân chia TB, gây nên hiện tượng đột biến về số lượng NST.

o Có 2 dạng đột biến về số lượng NST: Dị bội thể: trong sự phân chia TB, NST đi về 2

cực không đều làm cho bộ NST không hoàn chỉnh. Số lượng 2n NST có thể tăng lên hoặc giảm xuống từng NST: 2n+1, 2n-1, 2n+2, 2n-2,…

Đa bội thể: NST sau khi phân đôi không tiến về 2 cực, tạo các đa bội thể với số lượng NST tăng lên từng bội thể NST: 3n, 4n, 5n,…

3. Trình bày những khác biệt giữa DNA và RNA (cấu trúc và chức năng di truyền)?.

DNA RNACấu trúc -Gồm 2 sợi Polynucleotide, xoắn

kép.-Trong cấu tạo Nucleotide đường Pentose là đường Deoxy Ribose.-Các base N: A, T, C, G.

-Chỉ có 1 sợi Polynucleotide, xoắn đơn.- Trong cấu tạo Nucleotide đường Pentose là đường Ribose.-Các base N: A, U, C, G.

Chức năng

DNA là cơ sở vật chất trong hiện tượng di truyền.

RNA vừa đóng vai trò trung gian vừa đóng vai trò chủ đạo:-Vai trò trung gian trong quá trình sinh tổng hợp Protein.-Ở vi khuẩn và siêu vi khuẩn thì RNA giữ vai trò chủ đạo trong di truyền.

4. Operonlac và cơ chế hoạt động của Operonlac. Operon lac là một đoạn DNA, liên quan đến quá trình điều

khiển sự tổng hợp nên các enzyme thủy phân đường lactose thành đường galactose và đường glucose. Đó là các enzyme β-galactose, permease, transacetylase.

Operon lac là 1 đoạn DNA bao gồm 2 loại Geno Gen cấu trúc: liên quan đến cấu trúc của Protein tương

ứng, gồm lac Z, lac Y, lac A.

Page 5: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

o Gen tác động: có chức năng kích hoạt sự hoạt động của Gen cấu trúc.

Operon có 2 trạng thái đóng và mở. Kiểm soát hoạt động của Gen này là Gen điều hòa

Operon đóng: khi môi trường không có lactoseGen điều hòa là 1 đoạn DNA bên cạnh Gen cấu trúc và Gen

tác động. Nó chứa mã di truyền tổng hợp nên chất kìm hãm, chất này kìm hãm sự hoạt động của Gen tác động và do đó Gen cấu trúc không hoạt động, sản phẩm Protein không được hình thành.

Operon mở: môi trường có lactose.- Khi môi trường bên ngoài Gen có chất trao đổi là đường

lactose có khả năng kết hợp với chất kìm hãm thì Operon tác động không còn bị kìm hãm nữa => Operon mở. Lúc này Gen tác động được giải mã, tác động vào Gen cấu trúc. Gen cấu trúc bắt đầu quá trình tái bản, phiên mã, dịch mã. Kết quả là Protein tương ứng được tạo ra. Gen có sự biểu hiện lúc Operon mở.

- Khi lactose bị phân giải hết thì Protein ức chế lại kìm hãm sự hoạt động của Gen tác động và quá trình phiên mã dừng lại.

5. Các kiểu biểu hiện của 1 cặp Gen tương ứng?. Tỷ lệ phân ly F2 cho từng kiểu biểu hiện?.a. Kiểu biểu hiện trội-lặn: theo Mendel, khi tạp giao các cá thể

có cặp tính trạng tương ứng, con lai F1 thường có đặc điểm của 1 bên bố hoặc mẹ. Đặc điểm của 1 bên bố hoặc mẹ thể hiện ra bên ngoài được gọi là “trội”, đặc điểm không thể hiện ra ở F1 được gọi là “lặn”. Và ở thế hệ F2 thu được kiểu hình với tỷ lệ 3 trội 1 lặn. Không giải thích được cơ chế. Ví dụ

P: bò lang trắng đen x bò lang trắng đỏBB X bb

F1: lang trắng đen (Bb)

F2: 3 lang trắng đen : 1 lang trắng đỏ (1BB 2Bb) : (1bb)b. Kiểu biểu hiện trung gian: cặp Gen tương ứng có kiểu biểu

hiện trung gian là khi ở trạng thái dị hợp tử thì kiểu hình ghi nhận

Page 6: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

được ở trạng thái trung gian đặc điểm của cha và mẹ thuần hợp tử. F2 có tỷ lệ 1:2:1. Ví dụ gà AndalusianP: lông đen ánh xanh X lông trắng BB X bbF1: xám tro (Bb)

F2: 1BB (đen) 2Bb(xám tro) 1bb (trắng)c. Kiểu biểu hiện đồi mồi hay hình khảm: là kiểu biểu

hiện trong đó cặp Gen tương ứng khi ở trạng thái dị hợp tử cho thấy kiểu hình có sự biểu hiện xen lẫn đặc điểm do 2 Gen tương ứng quy định. F2 cũng có tỷ lệ 1:2:1. Ví dụ bò Shorthorn thuần

P: lông đỏ thuần X lông trắng thuầnRR X WW

F1: Trắng đỏ (RW)

F2: 1 đỏ 2 trắng đỏ 1 trắngRR RW WW

d. Gen gây chết:- Biểu hiện của Gen là cá thể mang Gen đó bị chết.- Gây chết ở thú khi ở trạng thái thuần hợp tử .- Trạng thái dị hợp tử được gọi là thú có mang Gen gây chết. - Gen gây chết trội là Gen gây chết cho thú khi ở trạng thái thuần

hợp tử trội.Ví dụ: hội chứng thiếu máu vùng biển do Gen TT ở trẻ em < 10 tuổi.

- Gen gây chết lặn là Gen gây chết cho thú khi ở trạng thái thuần hợp tử lặn. Ví dụ: cho bò Galiut giao phối cận huyết thì thế hệ con xuất hiện

bê không bình thường, chết sau khi sinh.- Gen nữa gây chết hay dưới gây chết làm giảm khả năng sống, sức

sinh trưởng, sức sản xuất của cá thể mang Gen. Một trong những phương pháp để xác định cá thể mang Gen gây chết là cho giao phối cận huyết. Ví dụ:P: bò đực X bò cái

Aa X AAF1: 1/2AA 1/2Aa

Page 7: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

bò đực cha (Aa) X bò cái con (Aa) lai cận huyết

F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa (quái thai chết ngay sau khi sinh)

6. Bộ Gen tương ứng và sự biểu hiện của nó?.Ở SV nhị bội thể có 2n NST.- 1 chỗ Gen (Locus) có 2 Gen của 1 cặp Gen tương ứng quy định 1

tính trạng.- Đột biến Gen là 1 locus có hơn 2 đơn vị Gen => 1 bộ Gen tương

ứng (1 dãy alen).- Biểu hiện của các Gen trong bộ Gen rất phức tạp.- Tính chất chung của dãy nhiều alen:

Các dãy nhiều alen chỉ tác động lên 1 tính trạng quy định tính sai khác trong mức độ biểu hiện của tính trạng ấy, hoặc như trường hợp alen đồng trội gây nên các hiệu quả khác nhau của các kiểu Gen khác nhau.

Trong nhiều dãy, các Gen có thể được phân bố theo mức độ trội của chúng, với 1 trình tự là mỗi Gen là trội so với Gen đứng sau và là lặn so với Gen đứng trước nó.

Mỗi cá thể bình thường chỉ có thể chỉ có 2 Gen trong số các thành phần của dãy nhiều alen, nhưng có thể là thể đồng hay dị hợp về 1 locus.Trong 1 đàn, một giống hoặc 1 quần thể có thể gặp nhiều Gen khác nhau của cùng 1 dãy nhiều alen.Mọi alen của cùng 1 dãy là thuộc về 1 locus, do đó chúng

được liên kết ở mức độ như nhau với các Gen khác nhau trong NST.Alen quy định kiểu hình “hoang dại” thường là trội so với mỗi

alen còn lại trong dãy.Ví dụ: liên quan đến nhóm máu của người. Bộ Gen tương ứng

quy định nhóm máu của người gồm 3 Gen, IAIB, IA và IB là Gen trội so với Gen i, giữa IA, IB có quan hệ hình khảm:

Gen Kiểu Gen Kiểu hìnhIA

IB

i

-IAIA, IAi-IBIB, IBi-ii-IAIB

- Người có nhóm máu A.- Người có nhóm máu B.- Người có nhóm máu O.- Người có nhóm máu AB.

Page 8: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

7. Tương tác Gen?. Trình bày 2 kiểu tương tác Gen?. Tương tác Gen:

o Là tác động qua lại của các cặp Gen không alen cùng quy định 1 tính trạng.

o Hiện tượng tương tác Gen chỉ xảy ra khi có hơn 2 cặp Gen cùng quy định 1 tính trạng.

o Có nhiều kiểu tương tác Gen đã biết như: Tương tác bổ trợ ................ cộng gộp ................ ức chế trội ................ ức chế lặn ................ trội trùng hợp ................ lặn trùng hợp ................ lrội và lặn

Trình bày 2 kiểu tương tác:1. Tương tác bổ trợ: thí nghiệm của Bateson và Punnet

- Tính trạng mồng gà- Quan sát, ghi nhận có 4 kiểu hình của mồng: hoa hồng, hạt đậu,

hạt đào, đơn.- Thí nghiệm:

P: Gà mào hoa hồng X Gà mào hạt đậu

F1: Gà mào hạt đàoo Giả thuyết 1: Gen tính trạng mào gà được quy định bởi 1

cặp Gen. Kiểu biểu hiện trung gian có tỷ lệ 1:2:1. Kết quả:F2: hạt đào hoa hồng hạt đậu đơn

9 : 3 : 3 : 1Vậy giả thuyết 1 sai.o Giả thuyết 2: Gen tính trạng mào gà được quy định bởi 2

cặp NST tương đồng khác nhau.o Tính trạng được quy định bởi 2 cặp NST tương ứng: R, r và P,

p.o Theo quy luật tổ hợp tự do ta có tỉ lệ kiểu hình sau:

F2: hạt đào hoa hồng hạt đậu đơn

Page 9: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

9 : 3 : 3 : 1

o Kiểm chứng:P: Hồng X Đậu RRpp X rrPP F1: R-P- (đào)

F2: R-P- R-pp rrP- rrppĐào (9/16) Hồng (3/16) Đậu (3/16) Đơn (1/16)

Kết luận: có sự tương tác bổ trợ, F2 có 4 kiểu hình với tỉ lệ 9:3:3:1. Đay là kiểu tương tác duy nhất cho 4 KH.

2. Tương tác cộng gộp.o Tính trạng màu lông ở heoo Quan sát, ghi nhận: heo giống Duroc Jersey: lông đỏ (trội) và lông

xám (lặn).P: Lông xám x Lông xám

rrSS RRssF1: heo lông đỏ (R-S-)F2: Lông đỏ Lông xám Lông trắngTLKH: 9 : 6 : 1 KG: R-S 3 R-ss, 3 rrS- rrss

o Gỉa thuyết về sự di truyền của màu lông heo:Tính trạng do 2 cặp Gen quy định nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau gồm R, r; S, s.

8. Hiện tượng di truyền liên kết giới tính thường ở ruồi giấm và quy luật chi phối (quy luật liên kết hoàn toàn, quy luật liên kết trao đổi đoạn).

TN của Morgan cùng các cộng sự. 2 tính trạng theo dõi:o Màu thân: Xám (trội) do Gen B quy định

Đen (lặn) do Gen b quy địnho Cánh: Dài (trội) do Gen Vg quy định

Ngắn (lặn) do Gen vg quy định.

Page 10: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

Thí nghiệm 1: dùng ruồi đực F1 đem lai phân tích => đời con lai thu được 2 KH với tỉ lệ 1:1. Kết quả này được Morgan giải thích bằng hiện tượng di truyền liên kết hoàn toàn.P: xám, dài X đen, ngắn

F1: xám dài X Cái đen ngắn

½ Xám dài ½ đen ngắnSơ đồ lai: P: B B X b b Vg Vg X vg vg

F1: B b X b b Vg vg vg vg

B b b b Vg vg vg vg

Thí nghiệm 2: dùng ruồi cái F1 đem lai phân tích => ở đời con lai thu được đến 4 KH, nhưng không theo tỉ lệ 1:1:1:1. Kết quả này được giải thích là do có sự trao đổi đoạn giữa các NST trong quá trình giảm phân. Đây được gọi là di truyền liên kết không hoàn toàn ở con cái.KH: F1: Cái xám dài X đực đen ngắn

Xám dài Đen ngắn Xám ngắn Đen dàiKH liên kết tần số cao KH do TĐĐ tấn số thấp Cơ sở vật chất của quy luật liên kết:2 cặp tính trạng được quy định bởi 2 cặp Gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng. Quy luật liên kết hoàn toàn: đời con lai phân tích xuất hiện 2 KH với tỉ lệ 1:1.

Page 11: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

Quy luật liên kết TĐĐ: đời con lai phân tích có xuất hiện 4 KH, trong đó 2 KH giống đời P có tần số cao, 2 KH do TĐĐ có tần số thấp.9. Hiện tượng di truyền liên kết thường ở gà và ứng dụng của hiện

tượng này (tần số TDD, đơn vị bản dồ)?.- Được Hutt thực hiện (1933).- 2 tính trạng theo dõi: màu lông và dạng lông.

+ màu lông: trắng (trội) do Gen I quy định. Có màu (lặn) do Gen i quy định+dạng lông: cong (trội) do Gen F quy định

Thẳng (lặn) do Gen f quy định- TN1:

oP: lông cong, trắng X lông thẳng, có màu

FFII ffii

F1: lông cong, trắng X trống thẳng, có màuFfIi ffii

KH: Cong, trắng Cong, có màu Thẳng, trắng Thẳng, có màuSL: 15 con 2 con 4 con 12 conKG: FfIi Ffii ffIi ffii

o Giải thích bằng sơ đồ NST:P: F F X f f I I i i

F1: F f X f fI i i i

F f f f F f f f I i i i i i I i KG giống đời P KG do TĐĐ

Page 12: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

- TN2: o

P: lông cong, có màu X lông thẳng, trắngFFii ffII

F1: lông cong, trắng X trống thẳng, có màuFfIi ffii

KH: Cong, trắng Cong, có màu Thẳng, trắng Thẳng, có màuSL: 18 con 63 con 68 con 13 conKG: FfIi Ffii ffIi ffii

o Giải thích bằng sơ đồ NST:P: F F X f f i i I I

F1: F f X f fi I i i

F f f f F f f f i i I i I i i i KG giống đời P KG do TĐĐ

- Tần số TĐĐ là % cá thể có KH do TĐĐ tạo nên trên tổng số cá thể của quần thể khảo sát.o TN1: TSTĐĐ = 100*(2+4)/(15+2+4+12)=18,2%o TN2: TSTĐĐ = 100*(18+13)/(18+63+68+13) = 19,1%o Dùng trắc nghiệm X2 (khi bình phương) cho thấy không có

sự khác biệt giữa kết quả của 2 TN.o Kết luận: 2 tính trạng trên di truyền theo quy luật liên

kết TĐĐ , 2 chổ Gen quy định 2 tính trạng cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng vì các tổ hợp Gen có từ đời P luôn chiếm tần số cao và

Page 13: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

tương đương nhau, còn những tổ hợp Gen mới do sự TĐĐ tạo nên có tần số thấp hơn nhiều.

- Đơn vị bản đồ:o Bản đồ di truyền hay bản đồ Gen là sơ đồ phân bố vị trí

tương đối của các Gen nằm trong cùng 1 nhóm liên kết trên cùng 1 NST.

o 2 khía cạnh lớn của bản đồ di truyền là: Thứ tự của các Gen trên chiều dài của NST Khoảng cách giữa các Gen. Khoảng cách này được

đo bằng đơn vị Morgan.o Đơn vị bản đồ là khoảng cách tương đối giữa các Gen khác

nhau nằm trong cùng 1 NST.o 1 ĐV Morgan = 1% TĐĐ. Ví dụ %TĐĐ là 18,2% = 18,2

ĐV Morgan.o ứng dụng của bản đồ di truyền: làm cơ sở cho công tác lai

tạo giống.

10. Hiện tượng di truyền liên kết giới tính ở gà, ứng dụng hiện tượng này trong thực tế sản xuất?.

- TN1: P: Trống Plymouth rằn X Mái Rhode Island Red đỏ

F1: Tất cả đều có bộ lông rằn X F1

F2: Tất cả gà trống đều có lông rằn, còn gà mái 50% rằn và 50% đỏ.

- TN2: P: Trống Rhode Island Red đỏ X Mái Plymouth rằn

F1: Mái lông đỏ, trống lông rằn X F1

F2: Mái: 50% rằn Trống 50% rằn 50% đỏ 50% đỏ

Giải thích: giả thuyết Gen quy định màu lông nằm trên NST giới tính Z. +B: lông rằn, trội.

Page 14: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

+B: lông đỏ, lặn.

Ở TN1:P: Trống rằn X Mái đỏ

ZBZB ZbW

F1: Trống rằn Mái rằn ZBZb ZBW

F2:

Giao tử cái Giao tử đựcZB Zb

ZB ZBZB – Trống rằn ZBZb – Trống rằnW ZBW – Mái rằn ZbW – Mái đỏ

Trống rằn 100% Mái rằn 50%, mái đỏ 50%.

Ở TN2:P: Trống đỏ X Mái rằn

ZbZb ZBW

F1: Trống rằn Mái rằn ZBZb ZbW

F2:

Giao tử cái Giao tử đựcZB Zb

Zb ZBZb – Trống rằn ZbZb – Trống đỏW ZBW – Mái rằn ZbW – Mái đỏ

Giả thuyết phù hợp với kết quả. Kết luận: Gen quy định bộ lông gà nằm trên NST giới tính Z.

- Ứng dụng: trong chăn nuôi gà công nghiệp để chọn gà trống, mái ngay từ lúc mới nở thông qua bộ lông.Ví dụ: Trống New Hampshire X Mái Hubbard trứng

Lông đỏ lông trắng

Page 15: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

Mái lông đỏ vàng Trống lông trắng.

11. Cơ nguyên xác định giới tính ở gia súc, gia cầm?.Có 3 cơ nguyên xác định giới tính ở gia súc, gia cầm:

Cơ chế NST giới tính.- Cơ chế XX - XY. Con đực XY, con cái XX

Có ở ruồi giấm, ĐV hữu nhũ, tỉ lệ ra đời 1:1- Cơ chế ZZ-ZW. Con đực ZZ, con cái ZW

Có ở loài chim, gia cầm, bướm và một số loài cá. Cơ chế cân bằng Gen: xác định NST giới tính ở người và ĐV

hữu nhũ.- Có hoặc không NST giới tính Y.- Có hoặc không có Gen SRY (Sex Region Y) trên nhánh ngắn của

NST Y, quy định yếu tố xác định giới tính đực TDF- Kiểm soát sự phát triển của dịch hoàn- Ức chế sự phát triển, biệt hóa của ống Muller- Cơ sở sinh học về hình thành giới tính.

1. GTính BT: TB mầm

Không Y, không có SRY Protein

Buồng trứng

Biệt hóa ống Muller (hình thành vòi Fallop, tử cung

Hình thành tính dục thứ cấp => con cái bình thường (XX)

TB mầm

Có Y, có SRY Protein

Dịch hoàn

Androgen

Page 16: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

Thụ thể AndrogenBiệt hóa ống Wolff (hình thành phó dịch hoàn, ống dẫn tinh, túi tinh, ống phóng tinh)

Hình thành tính dục đực thứ cấp => con đực bình thường (XY)

2. Giới tính bất thường:- Thiếu TDF (do mất đoạn DNA liên quan trên Gen SRY) sẽ dẫn

đến phôi phát triển hình thành phái nữ dù NST giới tính là XY.- Đột biến chuyển đoạn SRY từ Y sang X- X có Gen SRY là Y => nữ (XX) nhưng phát triển thành phái

nam.- Hiện tượng “cái hóa”

TB mầm

Có Y, có SRY Protein

Dịch hoàn

AndrogenGen lặn đột biến

không thụ thể Androgen

không biệt hóa ống Wolff tính dục cái thứ cấp hình thành => cái hóa (XY) => vô sinh

Môi trường xác định giới tính.- Hiện tượng “freemartin” ở bò: bò cái bị vô sinh vì:

+buồng trứng phát triển không bình thường+chu kì động dục rối loạn và tử cung bị teo vào trong buồng trứng.

Page 17: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

+ có các mô đặc trưng cho bộ phận sinh dục cái còn có những mô của dịch hoàn.

Do con cái gần như phát triển hoàn chỉnh trong bụng mẹ, sự nối mạch với con đực thì Androgen của con đực sản xuất ra sớm và đi vào buồng trứng => con cái phát triển nang noãn không bình thường.

12. Tính trạng chịu ảnh hưởng bởi giới tính?. Hiện tượng 1: Màu lông bò Aryshire

- Trắng nâu: Gen M- Trắng đỏ: Gen m

P: Đực Trắng nâu X Cái Trắng đỏMM mm

F1: đực trắng nâu cái trắng đỏMm Mm

F2: Đực 3 trắng nâu : 1 trắng đỏCái 3 trắng đỏ : 1 trắng nâu

o Sơ đồ lai: P: MM X mm

F1: Mm

F2: ¼ MM : 2/4 Mm : ¼ mmo Gỉa thuyết: + M trội ở đực => ở đực F1 trắng nâu, F2 3 trắng nâu :

1 trắng đỏ.+ m trội ở cái => ở cái F1 trắng đỏ, F2 3 trắng đỏ : 1 trắng nâu.o Kết luận: trạng thái dị hợp tử Mm, con đực có KH trắng nâu, con

cái có KH trắng đỏ. Hiện tượng 2: sừng cừu

- Có sừng : Gen H- Không sừng : Gen h

P: cừu Dorset có sừng X cừu Dorset không sừngHH hh

F1: Hh đực có sừng cái không sừng

Page 18: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

F2: cừu đực: ¾ có sừng : ¼ không sừngCừu cái: ¾ không sừng : ¼ có sừng

o Sơ đồ lai: P: HH X hh

F1: Hh

F2: ¼ HH : 2/4 Hh : ¼ hh Kết luận chung: Do ảnh hưởng của giới tính nên tuy có kiểu Gen

giống nhau nhưng kiểu hình thì khác nhau ở 2 giới tính khác nhau khi kiểu Gen ở trạng thái dị hợp tử.

13. Thí nghiệm của Nilsson Ehle và học thuyết đa Gen?. Tí nghiệm của Nilsson Ehle:

- Tính trạng nghiên cứu: Màu của hạt lúa tiểu mạch- Phân ly theo nhiều tỉ lệ khác nhau.

+ 3 đỏ : 1 trắng+ 15 đỏ: 1 trắng+ 63 đỏ: 1 trắng => phân tích và giải thích kết quả trường hợp phân ly 15 đỏ: 1 trắng

- Tính trạng được quy định được quy định bởi 2 cặp Gen tương ứng A, a và B, b

- Gen trội A và Gen trội B có tác động tương đương nhau quy định màu đỏ cho hạt lúa, giữa chúng có tác động cộng gộp Gen.

- Gen lặn a, b không quy định màu cho ra màu trắng- KH và kiểu Gen được di truyền theo bảng:

P: Đỏ X TrắngAABB aabb

F1: AaBb – hồng

F2:

Kiểu di truyền Kiểu hìnhKiểu Gen Tần số Số Gen đỏ Màu hạt Tần số

AABB 1 4 Đỏ sẫm 1AABb 2 3 Đỏ sẫm vừa 4AaBB 2

Page 19: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

AAbb 1 2 Đỏ vừa 6AaBb 4aaBB 1Aabb 2 1 Đỏ nhạt 4aaBb 2aabb 1 0 Trắng 1

Kết quả trên cho thấy tỉ lệ kiểu hình ở đây: 1:4:6:4:1. Đó cũng là dạng khai triển của (1:2:1)2 tức là tỉ lệ điều chỉnh của tỉ lệ 9:3:3:1.

Học thuyết đa Gen:- Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp Gen.- Phương thức di truyền của các cặp Gen tuân theo các quy luật cơ

bản của sự di truyền như: phân ly, tổ hợp tự do, liên kết,…- Mỗi Gen có tác động rất nhỏ đối với KH, nhưng nhiều Gen có giá

trị cộng gộp lớn.- Mỗi Gen có thể đóng góp không ngang nhau trong việc chi phối

tính trạng.

14. Phân biệt tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng?.

Tính trạng chất lượng Tính trạng số lượng- Đơn Gen-Ít chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh-Biến thiên không liên tục-Dễ dự đoán KH đời sau dựa vào quy luật di truyền.-Kết quả được tính thành %, thành tỉ lệ, và được phân tích bằng trắc nghiệm Chi square.-Ví dụ: màu lông, dạng sừng,…

-Đa Gen-Chịu nhiều ảnh hưởng của ngoại cảnh.-Biến thiên liên tục-Đời sau chỉ có thể dự đoán thông qua hệ số di truyền (h2).-Kết quả thu thập và tính toán các giá trị trung bình cộng, độ lệch chuẩn, hệ số biến dị và phân tích kết quả bằng trắc nghiệm T, F.-Ví dụ: sản lượng sữa, sản lượng trứng, số con sơ sinh đẻ ra,…

15. Hệ số di truyền: Định nghĩa, cách tính HSDT, ứng dụng thực tế?.

Định nghĩa: o HSDT dùng để đo lường sự di truyền của các tính trạng số

lượng.

Page 20: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

o HSDT cho chúng ta biết trung bình thế hệ sau giống thế hệ trước bao nhiêu, hay nó là phần truyền lại cho đời sau của tính trạng số lượng thấy được ở đời trước.

Cách tính HSDT (h2):o Từ công thức di truyền: P = G+E ( Phenotye =

Genotye+Environment)o Ta có: VP = VG+VE (V: variance)

h2 = VG/VP (HSDT hiểu theo nghĩa rộng)o Ta lại có G = A+D+I => VG = VA + VD + VI

h2 = VA/VP (HSDT hiểu theo nghĩa hẹp)+ A: Tác động của sự cộng gộp Gen+ D: ………… của Gen trội+ I: …………….của sự cấu trúc Geno Các phương sai ngoại cảnh, phương sai do Gen trội và phương

sai do tương tác Gen không tính được. Nên VA được ước lượng bằng 2 cách khác nhau tùy theo mối quan hệ thân tộc.+ Phương pháp hồi quy: nếu là quan hệ giữa cha với con, mẹ với con, hoặc cha-mẹ-con.+ Phương pháp phân tích phương sai: nếu là mối quan hệ giữa anh-chị-em ruột hay anh-chị-em ghẻ với nhau.

o Còn VP được trực tiếp đo lường từ quần thểo Biến thiên của HSDT: 0 < h2 < 1.

- HSDT cao: 0,5 < h2 <1. Ví dụ: lòng đỏ trứng gà, độ dày mở lưng…

- HSDT trung bình: 0,2 < h2 <= 0,5. Ví dụ: tốc độ tăng trưởng, chiều cao…

- HSDT thấp: 0 < h2 <= 0,2. Ví dụ: sản lượng sữa, số heo con đẻ ra trên ổ…

Ứng dụng của HSDT:- Cải thiện phẩm chất con giống.- Hệ số chọn lọc: mP-mA = ▲P

- Tiến bộ di truyền: mB-mA = ▲G

h2 = ▲G/▲P. Vậy muốn tiến bộ di truyền nhiều thì hệ số chọn lọc phải lớn hay cường độ chọn lọc phải cao.(▲G có thể + hoặc -).

Page 21: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

16. Phát biểu và chứng minh định luật Hardy – Weinberg?. Phát biểu định luật:

Trong 1 quần thể tương đối lớn, khép kín (không có sự di cư hay nhập cư), không có sự chọn lọc, không có đột biến và có sự giao phối tự do thì tần số Gen và tần số kiểu Gen sẽ không có sự thay đổi qua các thế hệ. Ta nói quần thể ở trong trạng thái cân bằng di truyền.

Chứng minh định luật:o Chứng minh cách 1:

- Giả sử trong 1 quần thể có thế hệ cha mẹ => xét 1 cặp Gen tương ứng A, a ta có tần số Gen A là p, Gen a là q => p + q = 1.

- Do sự giao phối tự do và ngẫu nhiên nên ta có:

Giao tử p A q ap A p2 AA pq Aaq a pq Aa q2 aa

- Tần số kiểu Gen ở F1= p2 AA+ 2pq Aa + q2 aaNếu gọi D, H, R lll tần số kiểu Gen AA, Aa, aa ta sẽ có: D= p2, H=2pq, R=q2. D+H+R= p2+2pq+q2 = 1.+ p2 là Gen a+ pq là Gen A và pq là Gen a+ q2 là Gen a

- F1 tạo ra 2 loại giao tử mang Gen A và Gen a có tần số giống như thế hệ cha mẹ. Như vậy, F2 sẽ có tần số kiểu Gen giống như thế hệ cha mẹ và F1.

o Chứng minh cách 2:- Cho F1 giao phối ngẫu nhiên ta sẽ có 6 kiểu giao phối với tần số

giao phối như sau:

Kiểu giao phối Tần số giao phối

Tần số kiểu Gen ở thế hệ conAA Aa aa

Page 22: d   Web viewMột sự tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T 4 và của vi khuẩn Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A

123456

AA x AAAA x AaAA x aaAa x AaAa x aaaa x aa

p4

4 p3q2 p2q2

4 p2q2

4 pq3

q4

p4

2 p3q

p2q2

2 p3q2 p2q2

2 p2q2

2 pq3p2q2

2 pq3

q4

Ta có: (1). AA = p4+2p3q+p2q2 = p2 (p2+2pq+q2)=p2

(2). Aa = 2p3q3+2p2q2+2p2q2+2pq3=2pq (p2+2pq+q2)=2pq

(3). aa = p2q2+2pq3+q4=q2 (p2+2pq+q2)=q2

Lấy (1) + (2) + (3) =1. Vậy có sự cân bằng di truyền.