165
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƢỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN KHOA MÔI TRƢỜNG ĐA DẠNG SINH HC HÀ NI 2008

ĐA DẠNG SINH HỌC

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Sách về đa dạng sinh học và bảo tồn

Citation preview

Page 1: ĐA DẠNG SINH HỌC

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA MÔI TRƢỜNG

ĐA DẠNG SINH HỌC

HÀ NỘI – 2008

Page 2: ĐA DẠNG SINH HỌC

1

LỜI NÓI ĐẦU

Sự sống trên trái đất phụ thuộc vào tính đa dạng sinh học để duy trì những

chức năng sinh thái để điều hoà nguồn nƣớc và chất lƣợng, khí hậu, sự màu mỡ của

đất đai, và những nguồn tài nguyên có thể canh tác. Chúng ta phụ thuộc vào các loài

tự nhiên để tìm ra những tố chất hoá học mới có thể dùng làm thuốc và kiểm soát

sâu bọ và cải thiện đƣợc mùa màng và chăn nuôi .Ở châu Á nhiệt đới, nhiều ngƣời

hầu nhƣ hoàn toàn phụ thuộc vào đa dạng sinh học, và vì vậy tài sản cho hiện tại và

tƣơng lai của khu vực phải đƣợc bảo vệ.

Đa dạng di truyền là tất cả các gene di truyền khác nhau của tất cả các cá thể

thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và

giữa các loài khác nhau . Đó là sự đa dạng về thành phần gene giữa các cá thể trong

cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gene có thể di truyền

đƣợc trong một quần thể hoặc giữa các quần thể. Bên cạnh đó nó còn biểu hiện sự

đa dạng của các biến dị có thể di truyền trong một loài, một quần xã hoặc giữa các

loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng di truyền chính là sự biến dị của sự tổ hợp

trình tự của bốn cặp bazơ cơ bản, thành phần của axit nucleic, tạo thành mã di

truyền.

Đa dạng loài là cơ sở của đa dạng sinh học. Hiện nay, đa dạng sinh học trên

thế giới đang suy giảm nghiêm trọng, sự biến mất của các loài chính là minh chứng

do nét nhất cho sự suy giảm đó. Theo một đánh giá về số loài đã tồn tại trên trái đất

thì có đến 99,9% số loài đa bị tuyệt chủng. Hay nói một cách khác, số các loài động

vật, thực vật, vi sinh vật hiện có chỉ chiếm 0,1% tổng số loài đã từng sống trên hành

tinh.

Khác với các cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ, xảy ra chủ yếu do

các hiện tƣợng thiên nhiên, tuyệt chủng hiện nay chủ yếu do con ngƣời. Cứ 100 loài

bị tuyệt chủng thì có đến 99 loài là do con ngƣời. Ngoài ra, theo sau các cuộc tuyệt

chủng hàng loạt trong quá khứ là sự hình thành loài mới để bù đắp cho số loài bị

mất đi, còn sự tuyệt chủng hàng loạt giai đoạn hiện nay không kèm theo sự hình

thành loài mới (xem bảng 2).

Page 3: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

2

Theo hiểu biết hiện nay, trên thế giới có thể còn từ 5 - 100 triệu loài đang tồn

tại (con số chắc chắn là khoảng 12,5 triệu loài); trong đó, 1,7 triệu loài đã đƣợc mô

tả; số loài lớn nhất có lẽ là côn trùng (xem bảng 1). Thống kê số lƣợng các loài trên

trái đất theo nhiều nguồn khác nhau nên cũng khác nhau.

Cuộc sống của chúng ta hoàn toàn phụ thuộc vào các hệ sinh thái (HST) để

tồn tại: từ nƣớc chúng ta uống đến lƣơng thực chúng ta ăn; từ biển cả cung cấp cho

chúng ta những sản phẩm phong phú đến đất để chúng ta xây dựng nhà cửa... Các

HST cho ta hàng hoá và dịch vụ mà cuộc sống chúng ta không thể thiếu. Các HST

lọc sạch không khí và nƣớc, duy trì đa dạng sinh học, phân huỷ và tái quay vòng các

chất dinh dƣỡng, cũng nhƣ đảm bảo vô số các chức năng quan trọng khác.

Tuy nhiên, các HST vẫn đang bị con ngƣời xâm phạm ngày càng nghiêm

trọng. Trên khắp thế giới, con ngƣời sử dụng quá mức và lạm dụng các HST quan

trọng, từ các rừng mƣa nhiệt đới cho tới các rạn san hô, đồng cỏ, thảo nguyên... gây

suy thoái và phá huỷ các HST. Điều đó đã làm ảnh hƣởng tới cuộc sống tự nhiên,

thể hiện ở con số các loài bị đe doạ hay bị tuyệt chủng, đồng thời gây hại đến các

lợi ích của con ngƣời qua việc làm cạn kiệt dòng tài nguyên mà chúng ta sống phụ

thuộc. Cuộc sống nghèo khổ đã buộc nhiều ngƣời phải huỷ hoại các HST mà họ

sống nhờ vào, ngay cả khi họ hiểu rằng, họ đang chặt cây hay bắt cá tới mức chúng

không thể phục hồi đƣợc. Lòng tham hay sự táo tợn, sự không hiểu biết hay vô ý

đều đẩy con ngƣời đến chỗ không đếm xỉa đến những giới hạn của tự nhiên để duy

trì các HST.

Khó khăn lớn nhất vẫn là con ngƣời ở mọi tầng lớp xã hội, từ những ngƣời

dân bình thƣờng đến các nhà hoạch định chính sách, không có khả năng tận dụng

nguồn tri thức hiện có hoặc thiếu các thông tin căn bản về điều kiện thực tế và xu

hƣớng phát triển trong tƣơng lai xa của các HST. Điều đó sẽ dẫn tới các HST có

nguy cơ bị phá huỷ gây ra những hậu quả nặng nề chƣa từng thấy đối với quá trình

phát triển kinh tế và cuộc sống của con ngƣời. Ngày nay, nhiều quốc gia đang trải

qua những tác động do suy thoái các HST gây ra dƣới rất nhiều hình thức: lũ lụt,

hạn hán, mất mùa, thiếu lƣơng thực thực phẩm, ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí

Page 4: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

3

hậu,...Vấn đề là chúng ta lại biết quá ít về toàn bộ tình trạng các HST của Trái đất.

Chúng ta cần phải hiểu các HST của Trái đất tồn tại ra sao? Chúng ta có thể quản lý

nhƣ nào để các HST vẫn duy trì tình trạng tốt và có hiệu suất trƣớc những yêu cầu

ngày càng tăng của con ngƣời?

Việt Nam với tổng diện tích 330541 km2 trải dài từ vĩ độ 8

o25‟ đến 23

o24‟ vĩ

độ Bắc, giáp biển Đông. Sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng xích đạo đến giáp

vùng cận nhiệt đới cùng sự đa dạng về địa hình đã tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên

với khu hệ động thực vật vô cùng phong phú về thành phần loài. Theo các tài liệu

thống kê, Việt Nam là một trong số 25 nuớc có mức độ đa dạng sinh học lớn nhất

thế giới và xếp thứ 16 về mức độ sinh học (chiếm 6,5% số loài có trên thế giới, xem

bảng 3).

Tuy nhiên, Việt Nam cũng chính là một trong những nƣớc mà đa dạng sinh

học chịu áp lực lớn nhất của các hoạt động phát triển của con ngƣời. Trải qua nhiều

năm chiến tranh, những năm nghèo đói và nhiều năm kinh tế phát triển mạnh mẽ

cộng với sự gia tăng dân số rất nhanh sau chiến tranh, môi trƣờng sinh thái nói

chung và đa dạng sinh học nói riêng ở Việt Nam bị tàn phá nặng nề. Điển hình là

diện tích rừng giảm mạnh, tỷ lệ che phủ giảm từ 45% trƣớc năm 1945 xuống còn

23% những năm 1980. Trong những năm gần đây, tỷ lệ che phủ rừng có đƣợc nâng

lên, công tác bảo vệ đa dạng sinh học có tiến bộ nhƣng những mất mát là khó có thể

bù đắp.

Page 5: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

4

PHẦN I: ĐA DẠNG DI TRUYỀN

CHƢƠNG 1: GENE VÀ ĐỘT BIẾN GENE

1. TỔNG QUAN VỀ GENE

1.1. Định nghĩa gene

Khái niệm về gene đã trải qua 4 giai đoạn phát triển chính:

Thời Mendel (1865), gene đƣợc hiểu nhƣ yếu tố bên trong, quyết định sự

hình thành và phát triển một tính trạng bên ngoài. Còn về cách vận động thì gene

vận động từ thế hệ này sang thế hệ kia theo quy luật vận động của nhiễm sắc thể

trong giảm phân, mặc dù khi đó ngƣời ta chƣa biết nhiễm sắc thể và giảm phân là

gì. Vì vậy, có thể nói mỗi gene Mendel là một nhiễm sắc thể.

Năm 1909, W. Johannsen đã đƣa ra khái niện về ”gene” nhƣ một đơn vị di

truyền tách biệt, đƣợc phát hiện trong thí nghiệm phân tích lai của G. Mendel. Theo

Johannsen thì: ”nhiều tính trạng của cơ thể đƣợc xác định bởi những mầm mống

đặc biệt, tách biệt và độc lập, nói ngắn gọn hơn là bởi những cái mà chúng ta gọi là

gene”. Quan niệm đó về gene tồn tại suốt cả giai đoạn phát triển của di truyền học

kinh điển.

Theo trƣờng phái Morgan (1926) cho rằng: không phải một gene mà nhiều

gene cùng nằm trên một nhiễm sắc thể và là các đơn vị không thể chia nhỏ hơn

đƣợc nữa. Các đơn vị đó là:

+ Đơn vị đột biến, nghĩa là gene bị biến đổi nhƣ một tổng thể hoàn chỉnh.

+ Đơn vị tái tổ hợp, nghĩa là trao đổi chéo không bao giờ diễn ra ở bên trong

gene, mà chỉ có thể diễn ra giữa các gene.

+ Đơn vị chức năng, nghĩa là tất cả các đột biến của một gene cùng làm biến

đổi một chức năng di truyền; điều này thể hiện ở chỗ, hai thể đột biến khác nhau

nếu đem lai với nhau thì không thể cho kiểu hình bình thƣờng mà cho kiểu đột biến.

Page 6: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

5

Theo giả thuyêt ”một gene – một enzim” của G.Beadle và E.Tatum (1940)

cho rằng mỗi gene quyết định sự tồn tại và hoạt tính của một enzim.

Với sự phát triển của khoa học ngày nay, gene đã đƣợc định nghĩa là đoạn

ADN có chiều dài đủ lớn (trung bình

khoảng 1000-2000 bazo) để có thể xác

định một chức năng. Chức năng sơ cấp

của gene đƣợc xác định bởi một sợi

polypeptid, không nhất thiết là cả một

enzim. Các gene nằm trên nhiễm sắc

thể ở trong nhân tế bào và xếp thành

hàng trên nhiễm sắc thể, gọi là locut.

1.2. Cấu trúc của Gene

1.2.1. Cấu trúc hóa học của gene

Sợi ADN đƣợc cấu thành từ các đơn phân, gọi là các nucleotit, có 4 loại

nucleotit: Adênin, Guanin, Cytosin, Thyamin. Trình tự sắp xếp của chúng trên gene

quyết định chức năng của gene.

Mỗi nucleotit (Nu) có khối lƣợng phân tử trung bình là 300 đvC, gồm 3 thành

phần: đƣờng Deoxiribo, axit photphoric và bazơ nitric. Nu có chứa các nguyên tố: C,

H, O, N, P.

Hình 1.1 . Một đoạn gene trong nhiễm sắc thể

Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của gene

Page 7: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

6

Gene thể hiện hiệu quả của mình thông qua sản phẩm do chúng sinh ra. Sản

phẩm trực tiếp của gene là axit ribonucleic – ARN.

Thành phần hóa học của ARN gần giống ADN, chỉ khác ở chỗ trong ARN

thì Thyamin đƣợc thay thế bằng Uracil. Phân tử ARN của một số gene có thể tham

gia trực tiếp vào quá trình trao đổi chất của cơ thể. Tuy nhiên, phần lớn ARN đƣợc

dùng làm khuôn mẫu và vận chuyển axit amin trong quá trình tổng hợp protein.

Protein là các chuỗi bao gồm các đơn vị nhỏ là axit amin, và trình tự các

bazơ trong ARN quyết định trình tự các axit amin trong protein theo quy luật của

mã di truyền. Trình tự của các axit amin trong protein quyết định vai trò của protein

là tham gia vào thành phần cấu trúc của cơ thể hay trở thành ezim xúc tác cho một

phản ứng nào đó. Nhƣ vậy, những biến đổi trong ADN có thể dẫn tới những biến

đổi trong cấu trúc của cơ thể hoặc những biến đổi trong các phản ứng hóa học của

cơ thể.

1.2.2. Cấu trúc không gian của gene (Watson, Crick – 1953)

ADN là 1 chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch PolyNu xoắn đều quanh 1 trục, từ trái

sang phải, nhƣ 1 cái thang dây xoắn. Trong đó, tay thang là sự liên kết giữa phần tử

đƣờng và axit photphoric xen kẽ nhau, còn bậc thang là 1 cặp bazơ nitric đứng đối

diện và liên kết với nhau bằng liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung, Adenin liên

kết với Thyamin bằng 2 cầu nối hydro, Guanin liên kết với Cytosin bằng 3 cầu nối

hydro.

Kích thƣớc ADN: Đƣờng kính vòng xoắn: 2 nm, chiều dài vòng xoắn (mỗi

vòng xoắn gồm 10 cặp Nu): 3,4 nm. Trong một số loài virus và thể ăn khuẩn, ADN

chỉ gồm 1 mạch PolyNu. Vi khuẩn của ti thể, lạp thể có ADN dạng vòng xoắn kép.

1.2.3. Liên kết của phân tử ADN và ý nghĩa

+ Các nucleotit trên một mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa

trị (liên kết photphodieste) rất bền vững bảo đảm thông tin di truyền trên trên mỗi

mạch đơn ổn định;

+ Giữa các nucleotit trên 2 mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hydro

theo nguyên tắc bổ sung. Tuy là loại liên kết không bền nhƣng do số lƣợng trên

Page 8: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

7

ADN lớn cho nên vẫn đảm bảo cấu trúc không gian ADN ổn định và dể bị cắt đứt

khi tái bản

Hình 1.3: Cấu trúc không gian của gen

Hình 1.4. Liên kết của phân tử ADN

Hình 1.5. Cơ chế tự nhân đôi của ADN

Page 9: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

8

1.2.4. Cơ chế tự nhân đôi của ADN

Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra chủ yếu trong nhân tế bào. Dƣới tác

dụng của enzym Polymeraza, chuỗi xoắn kép ADN duỗi ra, 2 mạch đơn tách nhau

dần. Mỗi nucleotit ở một mạch đơn sẽ kết hợp với một nucleotit tự do có trong nội

bào tạo thành mạch đơn mới. Nhƣ vậy sẽ tạo nên 2 phân tử ADN “con”, trong đó

mỗi phân tử ADN “con” có 1 mạch PolyNucleotit của ADN “mẹ”, mạch còn lại

mới đƣợc tổng hợp nên.

1.2.5. Cơ chế tổng hợp ARN

Dƣới tác dụng của enzym Polymeraza chuỗi xoắn kép ADN duỗi ra làm cho

2 mạch đơn tách nhau dần ra. Các nucleotit trên 1 mạch đơn (mạch mã gốc) sẽ kết

hợp với các ribonucleotit tự do lấy từ nội bào theo nguyên tắc bổ sung, Adenin liên

kết với Uracil bằng 2 cầu nối hydro, Guanin liên kết với Cytosin bằng 3 cầu nối

hydro.

1.3. Chức năng của Gene

Điều hoà thông tin di truyền: Các Nu liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ

sung nên chiều rộng ADN ổn định, các vòng xoắn ADN dễ liên kết với protein dẫn

đến cấu trúc ADN ổn định, thông tin di truyền đƣợc điều hoà.

Bảo quản thông tin di truyền: Nhờ quá trình tự nhân đôi, thông tin di truyền

đƣợc truyền đạt nguyên vẹn từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Truyền đạt thông tin di truyền: trình tự sắp xếp các Nu trong ADN (gene)

quy định trình tự sắp xếp axit amin trong protein, quy định tính trạng và đặc tính

của cơ thể.

Page 10: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

9

2. ĐỘT BIẾN GENE

2.1. Khái niệm đột biến và đột biến gene

Đột biến (hay biến dị di truyền) là những biến đổi bất thƣờng trong vật chất

di truyền (NST, ADN) dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng,

những biến đổi này có thể di truyền cho các đời sau.

Đột biến là một loại biến dị di truyền xảy ra do những biến đổi đột ngột về

cấu trúc và số lƣợng trong vật chất di truyền, đã đóng một vai trò vô cùng quan

trọng trong tiến hóa, thúc đẩy sự đa dạng sinh giới. Một trong những nhân tố quyết

định góp phần tạo nên thế giới sống đầy phong phú ngày nay, cho trái đất xanh,

trong đó có loài ngƣời. Và bất chấp mọi chủ đích của con ngƣời, muốn hay không

muốn, đột biến đã, vẫn đang và sẽ luôn xảy ra.

Đột biến gene là những biến đổi trong số lƣợng, thành phần, trật tự các cặp

nuclêôtit, xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN. Những biến đổi đó dẫn đến

những biến đổi trong cấu trúc phân tử protein và biểu hiện thành một biến đổi đột

ngột về một tính trạng nào đó. Mỗi biến đổi ở một cặp nuclêôtít nào đó sẽ gây một

đột biến gene.

2.2.Các dạng đột biến gene thƣờng gặp

Có nhiều loại đột biến khác nhau, song ngƣời ta vẫn nói đến những dạng đột

biến thƣờng gặp nhƣ sau:

- Mất một cặp nuclêôtit

- Thêm một cặp nuclêôtít

- Thay thế một cặp nuclêôtít

- Đảo vị trí một cặp nuclêôtít.

Page 11: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

10

2.3.Nguyên nhân phát sinh đột biến gene

Đột biến gene diễn ra do những rối loạn trong quá trình tự sao chép của phân

tử ADN, hoặc làm đứt phân tử ADN, hoặc nối đoạn bị đứt vào ADN ở vị trí mới

dƣới ảnh hƣởng phức tạp của môi trƣờng trong và ngoài cơ thể.

Trong khoa học, nhằm các mục đích nghiên cứu và phát triển, các nhà khoa

học đã có khả năng gây ra các đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lý hoặc hoá học.

2.3.1. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lý

Cùng với sự phát triển của khoa học, ngày nay chúng ta có nhiều hiểu biết về

sinh học và có nhiều phƣơng tiện kỹ thuật để ứng dụng vào công nghệ sinh học.

Một trong những phƣơng pháp gây đột biến nhân tạo là sử dụng những tác nhân vật

lý đƣợc tạo ra bằng những phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại. Trong những tác nhân đó,

có các tia phóng xạ hay tử ngoại và các biện pháp kiểm soát nhiệt độ:

* Các tia phóng xạ: tia X, tia anpha, tia gamma, tia bêta, chùm nơtron,…gây

kích thích và ion hóa các nguyên tử khi chúng xuyên qua các mô sống.

* Tia tử ngoại: tia có bƣớc sóng từ 1000-4000Ao, đặc biệt là bƣớc sóng

2570Ao đƣợc ADN hấp thụ nhiều nhất.

* Sốc nhiệt: là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trƣờng một cách đột ngột gây

chấn thƣơng bộ máy di truyền.

Trong chọn giống thực vật ngƣời ta chiếu xạ với cƣờng độ và liều lƣợng

thích hợp vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trƣởng của thân và cành, hạt phấn, bầu nhụy.

Gần đây, ngƣời ta còn chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.

2.3.2. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hóa học

Một phƣơng pháp gây đột biến khác là sử dụng các tác nhân hóa học. Đây là

những hóa chất mà khi vào tế bào chúng tác động trực tiếp lên phân tử ADN gây ra

hiện tƣợng thay thế, mất hoặc thêm cặp nuclêôtit.

Ngày nay, ngƣời ta đã phát hiện đƣợc những hóa chất đƣợc gọi là “siêu tác

nhân đột biến” nhƣ: 5-brôm uraxin (5BU); EMS (êtylmêta sunfonat), đioxin,…

Page 12: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

11

Để gây đột biến ngƣời ta có thể ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ở thời điểm

nhất định trong dung dịch hóa chất có nồng độ thích hợp, tiêm dung dịch vào bầu

nhụy, quấn bông có tẩm hóa chất vào đỉnh sinh trƣởng của thân hoặc chồi. Đối với

vật nuôi, có thể cho hóa chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.

2.4. Hậu quả của đột biến gene

Biến đổi trong dãy nuclêôtit của gene cấu trúc sẽ dẫn tới sự biến đổi trong

cấu trúc của ARN thông tin và cuối cùng là sự biến đổi trong cấu trúc của prôtêin

tƣơng ứng.

Đột biến thay thế hay đảo vị trí một cặp nuclêôtit chỉ ảnh hƣởng tới một axit

amin trong chuỗi pôlipeptit. Đột biến mất hoặc thêm một cặp nuclêôtit sẽ làm thay

đổi các bộ ba mã hoá trên ADN từ điểm xảy ra đột biến cho đến cuối gene và do đó

làm thay đổi cấu tạo của chuỗi pôlipeptit từ điểm có nuclêôtit bị mất hoặc thêm.

Đột biến gene cấu trúc biểu hiện thành một biến đổi đột ngột gián đoạn về

một hoặc một số tính trạng nào đó, trên một hoặc một số ít cá thể nào đó.

Đột biến gene gây rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp prôtêin, đặc biệt là

đột biến ở các gene quy định cấu trúc các enzim, cho nên đa số đột biến gene

thƣờng có hại cho cơ thể. Tuy nhiên, có những đột biến gene là trung tính (không có

hại, cũng không có lợi), một số ít trƣờng hợp là có lợi.

2.5. Sự biểu hiện của đột biến gene

Đột biến gene khi đã phát sinh sẽ đƣợc "tái bản" qua cơ chế tự nhân đôi của

ADN.

Nếu đột biến phát sinh trong giảm phân, nó sẽ xảy ra ở một tế bào sinh dục

nào đó (đột biến giao tử), qua thụ tinh đi vào hợp tử. Nếu đó là đột biến trội, nó sẽ

biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến đó. Nếu đó là đột biến lặn, nó sẽ

đi vào hợp tử trong cặp gene dị hợp và bị gene trội tƣơng ứng át đi. Qua giao phối,

Page 13: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

12

đột biến lặn tiếp tục tồn tại trong quần thể ở trạng thái dị hợp và không biểu hiện.

Nếu gặp tổ hợp đồng hợp thì nó mới biểu hiện thành kiểu hình.

Khi đột biến xảy ra trong nguyên phân, nó sẽ phát sinh trong một tế bào sinh

dƣỡng (đột biến xôma) rồi đƣợc nhân lên trong một mô, có thể biểu hiện ở một

phần cơ thể, tạo nên thể khảm. Ví dụ trên một cây hoa giấy có những cành hoa trắng

xen với những cành hoa đỏ.

Đột biến xôma có thể đƣợc nhân lên bằng sinh sản sinh dƣỡng nhƣng không

thể di truyền qua sinh sản hữu tính.

Đột biến cấu trúc của gene đòi hỏi một số điều kiện mới biểu hiện trên kiểu

hình của cơ thể. Vì vậy cần phân biệt, đột biến là những biến đổi trong vật chất di

truyền, với thể đột biến là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện ở kiểu hình.

2.6. Ý nghĩa của đột biến gene

2.6.1. Trong tiến hóa

Phần lớn các đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mối quan

hệ hài hòa trong kiểu gene, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể và môi trƣờng.

Tuy đột biến thƣờng có hại nhƣng phần lớn gene đột biến là gene lặn. Chúng

chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi trƣờng thích

hợp. Cũng có một số là đột biến trội, có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa.

Đột biến tự nhiên đƣợc xem là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hóa bởi

so với đột biến NST thì chúng phổ biến hơn, ít ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức

sống và sự sinh sản của cơ thể.

2.6.2. Trong chọn giống

Trong chọn giống, đặc biệt là chọn giống cây trồng, ngƣời ta đã sử dụng các

đột biến tự nhiên nhƣng không nhiều vì những đột biến này chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ

từ 0,1- 0,2%.

Từ những năm đầu thế kỷ XX, ngƣời ta đã gây đột biến nhân tạo bằng các

tác nhân vật lý và hóa học để tăng nguồn gene biến dị cho quá trình chọn lọc.

Page 14: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

13

Năm 2002, diện tích trồng cây chuyển gene trên thế giới đã đạt tới 58,7 triệu

ha. Trong số đó, cây đậu nành kháng thuốc diệt cỏ: 36,5 triệu ha; ngô kháng đƣợc

sâu gây hại:7,7 triệu ha (theo Clive James, 2002).

Đặc điểm nổi bật nhất của cây trồng biến đổi gene trong thời gian từ 1996-

2002 là tính kháng thuốc diệt cỏ, đứng thứ 2 là tính kháng sâu bệnh. Trong năm

2003, tổng diện tích trồng cây chuyển gene trên toàn cầu là 67,7 triệu ha.

Ngoài ra, ngƣời ta đã tạo thành công các virut tiêu diệt các tế bào ung thƣ

bằng chuyển gene. Các virut này tấn công và phá hủy các tế bào ung thƣ phổi và

ruột kết.

3. ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ GENE

Công nghệ gene là ngành kỹ thuật về quy trình ứng dụng kỹ thuật gene

Kỹ thuật gene là tập hợp những phƣơng pháp tác động định hƣớng lên ADN

cho phép chuyển gene từ một cá thể của một loài sang cá thể của loài khác.

Trong sản xuất, công nghệ gene đƣợc ứng dụng trong việc tạo ra các sản

phẩm sinh học, các chủng vi sinh vật mới, tạo ra các giống cây trồng và động vật

biến đổi gene.

3.1.Cách tiến hành kỹ thuật gene

Kỹ thuật gene đƣợc tiến hành thông qua các khâu sau:

+ Khâu 1: tách ADN của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể

truyền từ vi khuẩn hoặc virus.

+ Khâu 2: tạo ADN tái tổ hợp (còn đƣợc gọi là ADN lai). ADN của tế bào

cho và phân tử ADN làm thể truyền đƣợc cắt ở vị trí xác định nhờ các enzim cắt

chuyên biệt, ngay lập tức, ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN làm thể truyền

nhờ enzim nối.

+ Khâu 3: chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gene đã

ghép đƣợc biểu hiện.

Page 15: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

14

3.2. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới

Tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm

sinh học (axit amin, prôtêin, vitamin, enzim, hoocmôn, kháng sinh…) với số lƣợng

lớn và giá thành rẻ.

Ngày nay, ngƣời ta đã cấy gene tổng hợp kháng sinh của xạ khuẩn vào

những chủng vi khuẩn dễ nuôi và sinh sản nhanh nhƣ E.coli góp phần nâng cao hiệu

qủa sản xuất các chất kháng sinh.

Một thành tựu nổi bật trong thập niên 80 của thế kỷ XX là dùng chủng E.coli

đƣợc cấy gene mã hoá hoocmôn insulin ở ngƣời trong sản xuất, vì vậy giá thành

insulin để chữa bệnh đái tháo đƣờng đã rẻ hơn rất nhiều so với trƣớc đây.

3.2.1. Tạo ra các giống cây trồng biến đổi gene

Nhiều gene quy định nhiều đặc điểm quý nhƣ năng suất và hàm lƣợng dinh

dƣỡng cao, kháng sâu bệnh, thời gian sinh trƣởng ngắn,…đã đƣợc đƣa vào cây

trồng.

Ngƣời ta đã chuyển đƣợc gene quy định tổng hợp β-carôten (tiền vitamin)

vào tế bào cây lúa và tạo ra giống luá giàu vitamin A, góp phần cải thiện tình trạng

thiếu vitamin của hơn 100 triệu trẻ em trên thế giới; chuyển gene kháng virut gây

thối củ vào khoai tây…

Ở Việt Nam, trong điều kiện phòng thí nghiệm, đã chuyển đƣợc gene kháng

rầy nâu, kháng sâu, kháng bệnh bạc lá, gene tổng hợp vitamin A, gene kháng virut,

... vào một số cây trồng nhƣ lúa, ngô, khoai tây, cà chua, cải bắp, thuốc lá, đu đủ.

Ví dụ: Củ cải đƣờng tam bội có năng suất cao hơn dạng lƣợng bội 10-20%.

Dƣa chuột, dƣa hấu tam bội không hạt cho năng suất cao, quả to. Rau muống tứ bội

cho sản lƣợng gấp đôi dạng lƣợng bội. Gây đa bội còn làm tăng hàm lƣợng các chất

hữu cơ có giá trị ở vừng, vitamin A ở ngô...

Những thể đột biến có lợi đƣợc chọn lọc và trực tiếp nhân giống thành giống

mới hoặc dùng làm các dạng bố mẹ để lai tạo giống mới.

Page 16: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

15

Ví dụ: Dùng tia Gama xử lý giống lúa Mộc Tuyền đã tạo ra giống lúa MT1

chín sớm, cây thấp và cứng, chịu phèn, chịu chua, năng suất tăng 15-25 % so với

giống lúa gốc Mộc Tuyền.

3.2.2. Tạo động vật biến đổi gene

Trên thế giới, ngƣời ta đã chuyển thành công gene sinh trƣởng ở bò vào lợn,

giúp cho hiệu quả tiêu thụ thức ăn cao hơn, hàm lƣợng mỡ ít hơn lợn bình thƣờng.

Các nhà khoa học cũng đã chuyển đƣợc gene xác định mùi sữa ở ngƣời vào tế bào

phôi bò cái làm cho sữa bò có mùi sữa ngƣời và dễ tiêu hóa dùng để nuôi trẻ trong

vòng 6 tháng tuổi. một ví dụ thành công nữa là đã chuyển đƣợc gene tổng hợp

hoomôn sinh trƣởng và gene chịu lạnh từ cá Bắc Cực vào cá hồi và cá chép.

Đến nay, động vật biến đổi gene chủ yếu dùng trong nghiên cứu sự biểu hiện

của một số gene và sản xuất thử nghiệm một số prôtêin có giá trị cao.

3.2.3. Mặt trái của việc ứng dụng công nghệ gene để sản xuất các sinh vật

biến đổi gene GMO (Geneetically modified organism")

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số, đồng nghĩa với nhu

cầu của con ngƣời về lƣơng thực, thực phẩm, cả về lƣợng và chất, cũng ngày càng

lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật, điển

hình công nghệ gene vào trong sản xuất nông nghiệp đã trở nên phổ biến. Tuy

nhiên, các sản phẩm biến đổi gene này cũng có rất nhiều mặt hạn chế:

+ Sự biến mất của các loài địa phƣơng.

+ Nhiều thực phẩm biến đổi gene có thể gây di ứng đối với ngƣời sử dụng.

+ Trong quá trình thực hiện kỹ thuật di truyền, gene mới chuyển vào làm hƣ

hỏng hay đột biến một hoặc vài gene khác của thực vật, gây độc tố.

Chính vì những hạn chế này, các sản phẩm biến đổi gene chƣa thực sự đƣợc

chấp nhận trên thị trƣờng. Ủy ban Châu Âu (EU) đã yêu cầu các nhà sản xuất phải

ghi rõ nguồn gốc sản phẩm biến đổi gene trên bao bì sản phẩm của mình. Quy định

này mặc dù bị nhiều nhà sản xuất phàn nàn do gây ra nhiều phiền toái và sự phân

biệt đối xử đối với các sản phẩm của họ, nhƣng ngƣời tiêu dùng Châu Âu nhìn

Page 17: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

16

chung ủng hộ quy định này do khoa học chƣa hiểu hết những tác động của sản

phẩm biến đổi gene.

Mặc dù vậy, không thể phủ nhận công lao của các sản phẩm biến đổi gene

trong lĩnh vực xóa đói, giảm nghèo ở các nƣớc thế giới thứ ba, nơi dân số đông và

trình độ sản xuất còn thấp.

3.3. Một số thành tựu chọn giống ở Việt Nam

3.3.1. Gây đột biến nhân tạo rồi chọn cá thể đột biến ưu tú để tạo giống mới

Đây là kỹ thuật phổ biến trong công nghệ gene hiện nay do các ƣu điểm về

giá thành và độ an toàn sinh học của nó.

+ Ở lúa: đã tạo ra các giống lúa có tiềm năng năng suất cao nhƣ giống lúa

DT10, nếp thơm TK106,…., các giống lúa tẻ cho gạo có mùi thơm nhƣ tám thơm

đột biến (năm 2002), gạo cho cơm dẻo và ngon nhƣ KML39, DT33, VLD95-19….

Viện Nghiên cứu lúa gạo Quốc tế đã chuyển thành công các gene quy định

tổng hợp vitamin A, gene BT quy định khả năng kháng sâu đục thân, gene quy định

hàm lƣợng nguyên tố vi lƣợng sắt, gene quy định hạt gạo có màu hồng vào 2 giống

lúa tẻ đặc sản Nam Bộ là Nàng hƣơng chợ Đào và Một bụi.

+ Ở đậu tương: giống đậu tƣơng DT55 (năm 2002) đƣợc tạo ra bằng xử lí

đột biến giống đậu tƣơng DT74 có thời gian sinh trƣởng rất ngắn (trong vụ xuân: 96

ngày, vụ hè: 87 ngày), chống đổ và chịu rét tốt, hạt to, màu vàng.

+ Ở lạc: giống lạc V79 đƣợc tạo ra bằng chiếu xạ tia X vào hạt giống lạc

bạch sa sinh trƣởng khoẻ, hạt to trung bình và đều, vỏ dễ bóc,…

+ Ở cà chua: giống cà chua hồng lan đƣợc tạo ra từ thể đột biến tự nhiên của

giống cà chua Ba Lan trắng.

3.3.2. Phối hợp giữa lai hữu tính và xử lý đột biến

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong lai tạo giống lúa mới và đã

đạt đƣợc một số thành công bƣớc đầu. Một số giống mới đƣợc lai tạo gồm:

Page 18: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

17

Giống lúa A20 (năm 2002) đƣợc tạo ra bằng lai giữa 2 dòng đột biến

:H20xH30.

Giống lúa DT16 (năm 2002) đƣợc tạo ra bằng lai giữa giống DT10 với giống

lúa đột biến A20.

Giống lúa DT21 (năm 2002) đƣợc tạo ra bằng lai giữa giống lúa nếp 415 với

giống lúa đột biến ĐV2 (từ giống lúa Nếp cái hoa vàng).

3.3.3. Thành tựu trong chọn giống vật nuôi

Trong chọn giống vật nuôi, do qúa trình tạo giống mới đòi hỏi thời gian rất

dài và kinh phí rất lớn nên ngƣời ta thƣờng cải tiến giống địa phƣơng, nuôi thích

nghi hoặc tạo giống ƣu thế lai.

Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và với nhu cầu của một

nền nông nghiệp đang phát triển theo hƣớng sản xuất lớn, nhu cầu giống vật nuôi

mới, đáp ứng đƣợc các đòi hỏi về năng suất, chất lƣợng cao cho sản xuất hàng hóa

ngày càng lớn. Nhu cầu này hiện đang đƣợc đáp ứng với sự ứng dụng của công

nghệ gene, một công nghệ đòi hỏi hàm lƣợng khoa học kỹ thuật và đầu tƣ cao.

Tại Việt Nam hiện nay, công nghệ gene đang đƣợc sử dụng trong việc tạo

giống bò sữa, đáp ứng nhu cầu của ngành chăn nuôi bò sữa đang phát triển.

Ngoài ra ngƣời ta còn dùng công nghệ gene để phát hiện sớm giới tính của

phôi (7 ngày sau khi thụ tinh), giúp cho ngƣời chăn nuôi bò sữa chỉ cấy các phôi

cái, cò ngƣời chăn nuôi bò thịt thì chỉ cấy toàn phôi đực.

Bên cạnh đó, ngƣời ta còn xác định đƣợc kiểu gene BB cho sản lƣợng sữa

cao nhất, tiếp đó là kiểu gene AB, thấp nhất là kiểu gene AA. Nhờ đó, đã chọn

nhanh và chính xác những con bò làm giống.

Page 19: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

18

CHƢƠNG II: ĐA DẠNG GENE

1. ĐA DẠNG GENE

Đa dạng gene (hay đa dạng di truyền) là đòi hỏi của bất kỳ loài nào để đảm

bảo sự sinh sản, chịu đựng bệnh tật và khả năng thích nghi với các điều kiện môi

trƣờng luôn luôn thay đổi. Đa dạng di truyền trong một loài thƣờng đƣợc thể hiện

qua bản chất của sự sinh sản trong quần thể. Các cá thể trong quần thể thƣờng khác

nhau về di truyền với các quần thể khác. Điều này thể hiện qua những biến đổi di

truyền trong hay giữa các quần thể. Đó là các thành phần của axit nucleic, cấu tạo

của mã di truyền. Những biến đổi mới xuất hiện trong các cá thể do sự đột biến

gene hay thể nhiễm sắc và trong các cơ thể do sự sinh sản hữu tính có thể lan rộng

ra quần thể bởi sự tái tổ hợp. Một loại đa dạng di truyền khác đƣợc xác định ở tất cả

mức độ của cơ thể bao gồm số ADN trong tế bào trong cấu trúc và số thể nhiễm sắc.

Nguồn biến đổi di truyền này có mặt trong quần thể lai chéo đã tác động lên

quần thể đó bằng sự chọn lọc cách sống khác nhau nhờ sự biến đổi tần số gene

trong vốn gene đó và điều đó là tƣơng đƣơng với sự tiến hóa quần thể. Đặc điểm

biến đổi gene là rõ nét: có thể tạo ra sự biến đổi tiến hóa tự nhiên và chọn lọc nhân

tạo do quá trình nuôi trồng. Chỉ có một phần nhỏ (ít hơn 1%) nguyên liệu gene của

cơ thể bậc cao là vƣợt ra ngoài hình dạng và chức năng của cơ thể.

Tóm lại sự biến đổi di truyền xuất hiện do các cá thể có sự sai khác nhỏ về

các gene của nó. Những đơn vị của thể nhiễm sắc đƣợc mã hóa đối với những

protein đặc biệt. Sự sai khác nhỏ đó của gene đƣợc coi nhƣ những allen và các sự

khác nhau tăng lên do đột biến tức là sự thay đổi ADN. Những biến đổi của các

allen của một gene có thể tạo ra những dạng protein mà chúng khác về cấu trúc và

chức năng và đến lƣợt mình sự khác nhau đó sẽ đƣợc thể hiện qua tính chất phát

triển và sinh lý học của từng cá thể. Những biến đổi di truyền tăng lên khi con cháu

nhận sự tái tổ hợp gene và thể nhiễm sắc từ bố mẹ của chúng qua sự tái tổ hợp gene

qua sinh sản hữu tính. Các gene có sự trao đổi giữa các thể nhiễm sắc và đƣợc sắp

xếp lại trong khi lai chúng đƣợc thực hiện trong phân chia tế bào có tơ meiotic và sự

Page 20: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

19

tái tổ hợp mới đƣợc tạo ra khi các giao tử từ bố mẹ hợp nhất để tạo ra con cháu có

nét độc đáo trong di truyền.

Đột biến cung cấp những nguyên liệu cơ bản cho biến đổi về di truyền, khả

năng loài sinh sản hữu tính sắp xếp lại một cách lộn xộn các allen trong sự tổ hợp

làm tăng khả năng bất ngờ đối với sự biến đổi di truyền.

Toàn bộ sự sắp xếp của gene và allen trong quần thể tạo thành vốn gene cho

quần thể, trong khi đó tổ hợp allen của bất kỳ cá thể nào trong quần thể sẽ tạo ra các

kiểu nhân của nó. Trong các môi trƣờng đặc biệt các kiểu nhân cho ra các kiểu hình

riêng thể hiện qua các đặc tính hình thái, sinh lý, giải phẫu, sinh hóa,… Một số đặc

tính của con ngƣời nhƣ gầy béo, sâu răng… là do môi trƣờng, còn màu mắt, nhóm

máu,… là do kiểu gene. Sự biến đổi gene trong quần xã đƣợc đo bằng:

- Số lƣợng gene trong quần thể mà quần thể đó là đa hình

- Số lƣợng allen trong gene đa hình.

- Số lƣợng gene trong một số cá thể mà cá thể đó là đa hình.

1.1. Định nghĩa

Đa dạng di truyền là tất cả các gene di truyền khác nhau của tất cả các cá thể

thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và

giữa các loài khác nhau .

Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gene giữa các cá thể trong

cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gene có thể di truyền

đƣợc trong một quần thể hoặc giữa các quần thể.

Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền

trong một loài, một quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng

di truyền chính là sự biến dị của sự tổ hợp trình tự của bốn cặp bazơ cơ bản, thành

phần của axit nucleic, tạo thành mã di truyền.

Tập hợp các biến dị gene trong một quần thể giao phối cùng loài có đƣợc

nhờ chọn lọc. Mức độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác

Page 21: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

20

nhau của các gene trong tập hợp gene. Điều này cũng tƣơng tự trong tiến hoá của

quần thể. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của biến dị gene là rất rõ ràng: nó tạo ra sự thay

đổi tiến hoá tự nhiên cũng nhƣ chọn lọc nhân tạo .

Chỉ một phần nhỏ (thƣờng nhỏ hơn 1%) vật chất di truyền của các sinh vật

bậc cao là đƣợc biểu hiện ra ngoài thành các tính trạng kiểu hình hoặc chức năng

của sinh vật; vai trò của những ADN còn lại và tầm quan trọng của các biến dị gene

của nó vẫn chƣa đƣợc làm rõ.

Ƣớc tính cứ 109 gene khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gene không

có đóng góp đối với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gene kiểm soát quá

trình sinh hóa cơ bản, đƣợc duy trì bền vững ở các đơn vị phân loại khác nhau và

thƣờng ít có biến dị, mặc dù những biến dị này nếu có sẽ ảnh hƣởng nhiều đến tính

đa dạng của sinh vật. Đối với các gene duy trì sự tồn tại của các gene khác cũng

tƣơng tự nhƣ vậy. Hơn nữa, một số lớn các biến dị phân tử trong hệ thống miễn dịch

của động vật có vú đƣợc quy định bởi một số lƣợng nhỏ các gene di truyền.

1.2. Tính đa dạng ở mức độ của các nhóm sinh vật

1.2.1. Sự đa dạng gene ở động vật

Đối với các dữ liệu allozyme tức là trị số trung bình của dị hợp tử (Hs tỉ lệ

các locus mang 2 alen) ở loài động vật không xƣơng sống lớn hơn động vật có

xƣơng sống. Lí do chính là nhiều nhóm cá thể phức tạp sống có xu hƣớng chia nhỏ

quần thể hơn và những quần thể lớn hơn là một tổ hợp. Những quần thể lớn sự biến

đổi di truyền lớn hơn quần thể nhỏ.

Nhìn chung, nhƣ chim, bò sát có mức độ biến đổi di truyền là tƣơng tự, trái

lại các loài lƣỡng cƣ có mức độ cao hơn và các loài cá mức độ thấp hơn (Ward et al,

1992). Trong mỗi một nhóm cho dù mức độ đa dạng gene có khác nhau do các mô

hình lịch sử và đời sống đã tạo ra các dòng gene và độ lớn của quần thể khác nhau.

Tổng số dị hợp tử trong các loài bao gồm 2 thành phần: Sự khác nhau về

gene giữa các cá thể trong quần thể và sự khác nhau giữa các quần thể. Số đo thông

thƣờng đã sử dụng về sự khác nhau trong quần thể là Fst, tỉ số của dị hợp tử khác

Page 22: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

21

nhau giữa các quần thể. Giá trị trung bình của Fst là lớn nhất đối với một số động

vật thân mềm, lƣỡng cƣ, bò sát và động vật có vú; hầu hết các loài trong các nhóm

đó cho thấy con số đáng kể của những quần thể bị phân chia. Khoảng 25 – 30%

trung bình số loài thay đổi là do sự di truyền khác nhau trong quần thể. Cho dù trị

số Fst là khác nhau lớn, sự sắp xếp từ 0,0 (không có sự thay đổi trong quần thể) cho

gần đến 1,0. Mặt khác ở chim và côn trùng cho thấy sự thay đổi nhỏ trong quần thể,

có thể dự đoán mức độ cao ở dòng gene giữa chúng. Giá trị trung bình chỉ 1 – 10%

của tổng số biến đổi của lòai chim hoặc loài côn trùng là đặc tính gây ra sự khác nhau

trong quần thể. Do đó sự hiểu biết về sự phân bố địa lý của sự đa dạng gene là điều

cần thiết đối với các nhà quản lý phải đối mặt với những quyết định về phân quần thể

nào của các loài nguy cấp cần phải bảo vệ.

1.2.2. Sự đa dạng gene ở thực vật

Số lớn của hệ thống sống của chúng tạo ra sự khác nhau trong cấu trúc di

truyền của quần thể trong các loài thực vật nhiều hơn trong các loài động vật.

Chẳng hạn những loài thụ phấn nhờ gió có mức độ dị hợp tử cao (Hs=0,15 – 0,2).

Tỷ lệ cao hơn là trong quần thể thực vật thụ phấn nhờ động vật (Hs=0,09 – 0,12), cả

hai nhóm này có mức độ cao hơn thực vật tự thụ phấn (Hs=0,07). Ở thực vật tự thụ

phấn cho thấy mức độ khác nhau vể mặt di truyền trong quần thể cao hơn những

loài tạp giao trong sinh sản hoặc các loài cùng giao phối. Sự phân bố về địa lý của

các loài thực vật cũng là một thông số quan trọng điều khiển tính đa dạng gene

trong và giữa các quần thể. Các loài thực vật với khu phân bố nhỏ thì sự thay đổi di

truyền trong quần thể là trung bình và nhỏ hơn quần thể phân bố hẹp, quần thể mức

độ vùng hoặc quần thể phân bố rộng. Tầm quan trọng biến đổi của allozyme ảnh

hƣởng đến sự thích ứng chƣa biết nào đó. Những kinh nghiệm trong nghiên cứu đã

gợi ý rằng sự khác nhau lớn về gene trong quần thể nó thể hiện những dấu hiệu

thích ứng (Bradshaw, 1984).

Những loài nuôi trồng mà đƣợc lựa chọn để nhân giống thƣờng có sự giảm

mức độ biến đổi gene, điều này có thể gây ra sâu bệnh hoặc giảm sự sinh sản.

Chẳng hạn tính chống chịu của nấm mốc sƣơng trong hạt kê không xuất hiện trong

Page 23: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

22

trồng trọt nhƣng đã tìm thấy có liên quan với những chủng hoang dại ở Nigeria,

trung tâm giống gốc. Tƣơng tự, tính chống chịu virut của Khoai tây, Vi khuẩn, Nấm

và Giun tròn đã tìm thấy ở những loài Khoai tây hoang dại ở dãy núi Andơ thuộc

Nam Mỹ. Sự đa dạng gene ở những loài hoang dại đã liên quan đến thực vật bản xứ

phải duy trì có thể sử dụng và để cải tạo những đặc tính ở các loài thực vật bản xứ.

1.2.3. Sự đa dạng gene ở các cơ thể sống khác

Quy mô của đa dạng gene trong nhóm, những nghiên cứu về các loài thực

vật và động vật không thể ƣớc tính chính xác trong cùng một lúc mặc dù đã biết

chắc quy mô đa dạng ở nấm và vi sinh vật nói riêng là đáng kể. Thí dụ sự khác nhau

về mặt di truyền đã chứng minh trong những loài vi sinh vật đơn lẻ nhƣ

Chlamydomonas reinhardtii với ít nhất 159 dòng biến đổi, Neurospora crassa trên

3000 và trên 3500 kiểu huyết thanh của Salmonella (Board on Agriculture, 1994).

Quy mô lan rộng trong tự nhiên là không chắc chắn.

2. ĐA DẠNG GENE TRONG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Theo đánh giá của Jucovki (1970), Việt Nam là một trong 12 trung tâm

nguồn gốc giống cây trồng của thế giới. Mức độ đa dạng sinh học của hệ thực vật

vây trồng ở Việt Nam cao hơn nhiều so với dự đoán.

2.1. Nguồn gene giống cây trồng, vật nuôi.

Ở Việt Nam, hiện nay đang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp 16 nhóm các

loài cây trồng khác nhau, với tổng số trên 800 loài cây trồng với hàng nghìn giống

khác nhau, có 3 nhóm cây trồng đang đƣợc nông dân sử dụng.

- Các giống cây trồng bản địa: Nhóm giống cây trồng này hiện nay đang

chiếm vị trí chủ đạo đối với nhiều loại cây trồng. Trong đó nhóm giống cây trồng

này có những giống đã đƣợc nông dân sử dụng và lƣu truyền hàng nghìn năm nay.

Page 24: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

23

- Các giống cây trồng mới: Là những giống cây trồng có khả năng cho năng

suất cao và có một số đặt tính tốt khác nhau nhƣ: phẩm chất nông sản tốt, khả năng

chống chịu sâu bệnh cao…đƣợc các nhà khoa học chọn lọc, lai tạo thành. Những

năm gần đây các giống cây trồng đƣợc các nhà khoa học chọn lọc và lai tạo mới

cũng nhƣ các loại giống cây trồng đƣợc nhập nội, trƣớc khi đƣa ra sản xuất rộng rãi,

đều phải đƣợc hội đồng khoa học Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn

(MARD) xem xét công nhận.

- Các giống cây trồng đƣợc nông dân ở các tỉnh biên giới trao đổi với nhau

qua biên giới hoặc mua bán qua đƣờng tiểu ngạch. Hiện nay, Ngân hàng gene cây

trồng Quốc gia đang bảo tồn 12.300 giống của 115 loài cây trồng. Đây là tài sản quý

của đất nƣớc, phần lớn không còn trong sản xuất và trong tự nhiên nữa. Một bộ

phận quan trọng của số giống này là nguồn gene bản địa với nhiều đặc tính quý mà

duy nhất chỉ có nƣớc ta có.

- Về vật nuôi, hiện nay Việt Nam có 14 loài gia súc và gia cầm đang đƣợc

chăn nuôi chủ yếu bao gồm 20 giống lợn trong đó có 14 giống nội, 21 giống bò (5

giống nội), 27 giống gà (16 giống nội), 10 giống vịt (5 giống nội), 7 giống ngan, (3

giống nội), 5 giống ngỗng (2 giống nội), 5 giống dê (2 giống nội), 3 giống trâu (2

giống nội), 1 giống cừu, 4 giống thỏ (2 giống nội), 3 giống ngựa (2 giống nội), bồ

câu, hƣơu và nai (có khoảng 10 ngàn con hƣơu nai đƣợc nuôi trong toàn quốc).

2.2. Đặc trƣng đa dạng của nguồn gene

Các biểu hiện của kiểu gene (geneo-type) ở Việt Nam rất phong phú. Riêng

kiểu gene cây lúa (Oryza saltivaI) có đến hàng trăm kiểu hình (Phenotype) khác

nhau, thể hiện ở gần 400 giống lúa khác nhau.

Các kiểu gene ở Việt Nam thƣờng có nhiều biến dị, đột biến. Trong đó có

những biến dị xảy ra dƣới tác động của các yếu tố tự nhiên ( sấm, chớp, bức xạ…),

có những đột biến xảy ra do những tác nhân nhân tạo. Đây là một trong những

nguồn tạo giống mới.DDSH gene ở Việt Nam chứa đựng khả năng chống chịu và

tính mềm dẻo sinh thái cao của các kiểu gene (geneotype).

Page 25: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

24

Bảng 1.1. Số giống cây trồng được công nhận chính thức (1977 – 2004)

STT Loài cây trồng Số giống STT Loài cây trồng Số giống

1 Lúa 156 19 ớt 1

2 Ngô 47 20 Xoài 5

3

4

Khoai lang

Khoai tây

9

8

21

22

Sầu riêng 5

Chôm chôm 2

5 Khoai sọ 1 23 Nhãn 5

6 Sắn 2 24 Cam quýt 2

7 Đậu tƣơng 22 25 Bƣởi 4

8 Lạc 14 26 Dứa 2

9 Đậu xanh 7 27 ổi 1

10 Vừng 1 28 Bông 9

11 Cà chua 14 29 Cao su 14

12 Cải bắp 3 30 Cà phê 14

13 Cải ăn lá 2 31 Chè 1

14 Cải củ 2 32 Dâu tằm 1

15 Dƣa hấu 3 33 Mía 2

16 Dƣa chuột 3 34 Hoa 2

17 Đậu côve leo 1 35 Cỏ ngọt 1

18 Đậu hà lan 2

Tổng số 35 358

[Nguồn: Khoa học công nghệ và phát triển nông thôn 20 năm đổi mới, bộ

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2005]

Page 26: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

25

3. TÌNH TRẠNG SUY THOÁI ĐA DẠNG GENE

Ngoài việc tạo ra các giống mới không phải là đảm bảo cho tính đa dạng của

gene khi chƣa biết trƣớc những sản phẩm đó có gây hại cho con ngƣời hay không

thì con ngƣời đã và đang tiêu diệt rất nhiều loài động vật và thực vật trên trái đất

này. Trong thế kỷ 20, loài ngƣời đã tiêu diệt khoảng 700 loài động thực vật. Nhiều

loài bị tuyệt chủng khi còn chƣa đƣợc con ngƣời biết đến.

Từ năm 1600 trƣớc công nguyên đến năm 1900: trung bình 4 năm mất 1 loài.

Từ năm 1900 đến 1980: 1 năm mất 1 loài.

Từ 1980 đến 2000 : 1 ngày mất 1 loài.

Dự báo từ 2001 đến 2010: 1 giờ mất 1 loài.

Cho đến cuối thế kỷ 20, loài ngƣời đã làm biến mất khoảng từ 20% đến 50%

số loài trên Trái Đất.

Suy thoái đa dạng sinh học làm cho loài ngƣời mất dần các nguồn tài nguyên

quý giá ( lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu, nguyên vật liệu, gene, tiện nghi môi

trƣờng….) đồng thời phải chống chịu với các tai biến sinh thái ngày càng tăng (dịch

bệnh gia súc, dịch hại cây trồng…) do mất cân bằng sinh thái.

Suy thoái sinh học ở Việt Nam đến nay là rất đáng ngại. trong vòng khoảng

10 năm cuối thế kỷ 20, trên 700 loài động, thực vật Việt Nam đã biến mất hoặc bị

đẩy vào tình trạng nguy hiểm, trong đó có hầu hết các giống loài có giá trị kinh tế

cao nhƣ:

- Động vật: Tê giác 1 sừng, voi, hổ, bò xám, bò tót, bò rừng, hƣơu xạ,

hƣơu cà toong, hƣơu vàng, cheo cheo napu, vƣợn đen tuyền, vƣợn Hải Nam, vƣợn

bạc má, vƣợn má hung, voọc đầu trắng, voọc mũi hếch, công, gà lôi lam, các cóc

Tam Đảo, cá sấu….

- Thực vật: sâm Ngọc Linh, bời lời, trắc, càte, trầm hƣơng.

Page 27: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

26

CHƢƠNG III: BẢO TỒN GENE

Khi các loài sinh vật đang bị suy thoái và một số đang có nguy cơ tuyệt

chủng thì chúng ta phải có những hình thức để bảo tồn các nguồn gene quý giá để

lƣu giữ cho các thế hệ mai sau.

Bảo tồn sự đa dạng và di truyền là điều vô cùng quan trọng để giữ vững và

cải thiện năng suất, phẩm chất các sản phẩm của hầu hết các cây trồng trọt vật chăn

nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Theo báo cáo của tổ chức FAO và môi trƣờng cho

thấy: “Các đặc tính ƣu tú về di truyền của các giống cây trồng, cây làm thuốc, các

loài gia súc, gia cầm, các loài thủy sinh và các vi sinh vật kể cả ở dạng đã đƣợc

thuần chủng và dạng hoang dại vô cùng cần thiết đối với các chƣơng trình chọn

giống để tăng năng suất, cải thiện phẩm chất, tạo tính kháng sâu bệnh, tạo sự thích

nghi với các điều kiện môi trƣờng khác nhau và nhiều đặc tính tốt”.

Hiện nay, mọi ngƣời đều đồng ý rằng sự mất mát cây trồng diễn ra trong mấy

chục năm qua là thật khủng khiếp, quá trình xói mòn di truyền dƣờng nhƣ còn sẽ

tiếp tục diễn ra với tốc độ nhanh hơn trong tƣơng lai. Ví dụ nhƣ trong vòng 40 năm

qua 95% giống lúa mỳ Hy Lạp đã bị mất do xu hƣớng thƣơng mại. Do đó, việc thu

thập, bảo tồn và khai thác nguồn di truyền cây trồng hợp lý cần sự nỗ lực của toàn

thế giới.

1. CÁC PHƢƠNG THỨC BẢO TỒN NGUỒN GENE

Đa dạng sinh học cần đƣợc bảo tồn bằng một loạt các biện pháp nhằm đảm

bảo an toàn cho các loài và các kho dự trữ gene nhƣ xây dựng và duy trì những khu

vực bảo vệ, những chiến lƣợc tổng thể kết hợp đƣợc các hoạt động kinh tế với hoạt

động bảo vệ trên toàn khu vực. Các chính phủ thƣờng quy hoạch những vùng có

tầm quan trọng đặc biệt về tính đa dạng sinh học thành những Khu bảo tồn đa dạng

sinh học. Bảo tồn đa dạng sinh học ở tất cả các mức độ là duy trì một cách cơ bản

các quần thể của các loài có thể thực hiện đƣợc hoặc các quần thể xác định đƣợc.

Page 28: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

27

Nhƣ vậy có thể hoặc là bảo vệ nguyên vị hoặc bảo vệ chuyển vị. Một số chƣơng

trình quản lý kết hợp cả hai tiếp cận này.

1.1. Bảo tồn nguyên vị (In situ)

Bảo tồn In situ nguồn gene cây trồng là duy trì các loài cây trồng tại vùng

xuất xứ, hay nói cách khác là bảo vệ trong tự nhiên hoang dại của chúng.

Bảo tồn In situ là một hệ thống hoạt động vì nó cho phép các động lực tiến

hóa tác động lên vật liệu bảo quản. Bảo tồn In situ liên quan nhiều đến địa điểm hơn

là đến từng loài, cho nên đối tƣợng bảo tồn gồm cả các loài đã đƣợc xác định và

chƣa đƣợc xác định. Trong bảo tồn In situ chúng ta cần có các kiến thức về phạm vi

môi trƣờng sinh sống, về độ phong phú các loài và biến động quần thể.

Bảo tồn In situ cho phép chúng ta nghiên cứu về loài trong phạm vi môi

trƣờng tự nhiên của chúng. Nó cũng là nguồn dự trữ tự nhiên của nguồn tài nguyên

di truyền thực vật, trong đó rất nhiều loài chƣa đƣợc xác định nhƣng có thể có giá

trị sử dụng cao trong tƣơng lai.

Loại bảo tồn này là hoàn toàn thích hợp đối với nhiều loài cây dại, kể cả

những loài cây là họ hàng của những loài cây trồng.

Bảo tồn đa dạng sinh học nguyên vị đang chiếm một tỉ lệ lớn hiện nay trên

thế giới. Cách bảo vệ này hiệu quả hơn vì nó cho phép các quần thể tiếp tục thích

nghi trong các điều kiện có đƣợc bằng các quá trình tiến hoá tự nhiên.

1.2. Bảo tồn chuyển vị (Ex situ)

Bảo tồn Ex situ là phƣơng pháp duy trì các loài cây ngoài phạm vi xuất xứ

của chúng. Vƣờn thực vật, kho lạnh, ngân hàng gene, tập đoàn đồng ruộng… là

những phƣơng tiện phục vụ cho bảo tồn Ex situ.

Nhiều loài sinh vật có thể bảo tồn bằng cách nuôi trồng hay nuôi trong

chuồng. Cây cỏ cũng có thể bảo vệ trong ngân hàng hạt giống và các sƣu tập

germplasm. Đối với động vật cũng bằng kỹ thuật tƣơng tự (bảo quản phôi, trứng,

Page 29: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

28

tinh trùng), nhƣng phức tạp hơn. Điều rõ ràng là bảo vệ chuyển vị hiện nay chỉ có

thể thực hiện đƣợc với một tỉ lệ rất nhỏ vì rất tốn kém.

2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN NGUỒN GENE

2.1. Bảo tồn nguồn gene trong trang trại

Là hình thức bảo tồn ĐDSH, cây trồng, gia súc trong trang trại. Đây là

phƣơng pháp đƣợc tồn tại từ rất lâu đời, vai trò bảo tồn nguồn gene chủ yếu là do

nhân dân địa phƣơng bảo vệ và khai thác sử dụng.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là các giống địa phƣơng có tính ổn định cao, có

khả năng thích nghi với môi trƣờng tốt hơn giống cải tiến. Công tác lƣu giữ nguồn

gen gia cầm, gia súc bản địa cũng chủ yếu dựa vào dân. Ở Việt Nam đến nay, 26

giống vật nuôi và gia cầm địa phƣơng đƣợc xem xét, trong đó 21 giống từng bƣớc

đƣợc tiến hành công tác bảo tồn. Cụ thể, đối với giống lợn là lợn Ỉ, lợn Ba Xuyên,

lợn Cỏ, lợn Mán, lợn Táp Ná, lợn Vân Pa. Các loại gia cầm cần bảo tồn là: Các

giống gà (gà Hồ, gà Mía, gà Đông Tảo, gà Tè (lùn), gà Tre); các giống vịt (vịt Bầu

Bến, Bầu Quỳ, vịt Kỳ Lừa); các giống ngan (ngan Dé, ngan Trâu); và các giống

ngỗng (ngỗng Cỏ, ngỗng Sƣ Tử). Ngoài ra, giống bò Mèo (bò H'Mông), bò U đầu

rìu và ngựa Bạch cũng nằm trong danh sách nguồn gen vật nuôi quý hiếm của Việt

Nam cần bảo tồn.

Ở nƣớc ta có hàng nghìn giống cây trồng địa phƣơng, có đặc tính nông sinh

học quý đang tồn tại trong các trang trại của nông dân nhƣ: 400 giống lúa mùa địa

phƣơng ở các tỉnh phía nam, có khả năng chống chịu chua, phèn, nƣớc mặn, nƣớc

sâu và khô hạn, nổi tiếng nhƣ giống lúa Một Bụi; các giống lúa chịu mặn ở các tỉnh

phía Bắc: Cƣờm, Bầu, Chiêm Đá mà chƣa giống mới nào có thể thay thế đƣợc; Các

loại cây có giá trị: hồi, quế… đƣợc gây trồng từ hàng trăm năm nay tại địa phƣơng

và vẫn đƣợc bảo vệ nguyên vẹn và phát triển rộng rãi. Trong lâm nghiệp một số loài

cây có giá trị nhƣ Quế, hồi, dẻ Cao Bằng… đã đƣợc nhân dân địa phƣơng gây trồng

tại chỗ từ hàng trăm năm nay và nguồn tài nguyên di truyền không chỉ đƣợc bảo vệ

nguyên vẹn mà còn đƣợc phát triển rộng rãi ra các địa phƣơng khác.

Page 30: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

29

Các giống mới cải tiến vì cần đầu tƣ cao và đắt đỏ chỉ thích hợp cho các

vùng có điều kiện thâm canh hoặc giao lƣu hàng hóa tốt. Do nhiều nguyên nhân,

nhƣ điều kiện sinh thái, đất đai và phong tục tập quán nhiều giống thuộc nhiều loài

cây có giá trị kinh tế nhất là đối với nền kinh tế địa phƣơng khó có thể thay thế bằng

giống mới cải tiến. Ví dụ nhƣ các cây lƣơng thực phụ, các loài rau, cây ăn quả địa

phƣơng nhƣ vải thiều Thanh Hà, nhãn lồng Hƣng Yên, bƣởi Đon Hùng, quýt Bắc

Giang…Những loài cây này có thể đã là những cây đƣợc nhân dân gieo trồng,

nhƣng cũng có thể là những loài mọc tự nhiên nhƣng đƣợc cả cộng đồng bảo vệ,

khai thác sử dụng.

2.2. Ngân hàng gene hạt giống

Ngân hàng gene hạt giống là những bộ sƣu tập hạt giống thu lƣợm từ các cây

hoang dại và cây trồng. Hạt đƣợc lƣu giữ trong điều kiện lạnh và khô trong một thời

gian dài, sau đó lại cho nảy mầm. Hiện nay có hơn 50 ngân hàng hạt giống trên thế

giới. Tuy nhiên kiểu bảo tồn này nhiều lúc cũng gặp khó khăn nhất định nhƣ mất

điện, hỏng thiết bị…có thể xảy ra bất ngờ. Kể cả khi đƣợc giữ lạnh thì hạt cũng dần

dần mất khả năng nảy mầm do dự trữ năng lƣợng quá lâu và do tích tụ các biến đổi

nguy hại. Có thể thấy phƣơng pháp này có những điểm chính cần chú ý sau:

* Hình thức lưu giữ: Lƣu giữ ex-situ quỹ gene của các loài cây có hạt giống

dễ tính (hạt giống Othordox).

* Đối tượng: Cây có hạt giống Othordox. (dễ bảo quản).

* Đặc điểm của phương pháp: Hạt giống đƣợc làm khô ở điều kiện đặc biệt

và lƣu giữ trong kho lạnh bảo quản nguồn gene ở các chế độ:

+ Dài hạn: Nhiệt độ -100C, Ẩm độ 40%, lƣu giữ nguồn gene 50 năm

+ Trung hạn: Nhiệt độ 40C, Ẩm độ 45%, lƣu giữ nguồn gene 25 - 30 năm

+ Ngắn hạn: Nhiệt độ 150C, Ẩm độ 60 - 65%, lƣu giữ nguồn gene 3-5 năm.

Sau thời hạn đó phải nhân lại để đảm bảo chất lƣợng và trẻ hoá nguồn gene

đang lƣu giữ. Tuy nhiên trong điều kiện trang thiết bị hiện tại ở ngân hàng gene

Page 31: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

30

quốc gia, việc nhân lại nguồn gene đƣợc tiến hành sau khi lƣu giữ 7 - 10 năm (đối

với chế độ bảo quản dài hạn), 5-7 năm (đối với chế độ bảo quản trung hạn).

* Ưu điểm: Phƣơng pháp lƣu giữ này cho phép giữ nguyên trạng đặc tính di

truyền của nguồn gene, bảo tồn 1 lƣợng lớn nguồn gene, có tính an toàn cao và

thuận lợi cho việc quản lý và cung ứng.

* Nhược điểm: Nguồn gene không tiến hoá trong tự nhiên, chịu ảnh hƣởng

điều kiện thiết bị, điện, mất khả năng nảy mầm do dự trữ năng lƣợng quá lâu.

* Số lượng nguồn gene đang được lưu giữ: Đến đầu năm 2003 Ngân hàng

gene hạt giống đang lƣu giữ 10.300 giống của cây trồng có hạt.

Để khắc phục nhƣợc điểm của phƣơng pháp này ngƣời ta phải gieo trồng định

kỳ, chăm sóc và thu hoạch hạt giống mới để cất giữ. Cho đến nay hơn 2 triệu bộ sƣu

tập hạt giống đã có mặt trong các ngân hàng hạt giống nông nghiệp. Tuy nhiên những

cây trồng có ý nghĩa khác cho từng khu vực nhƣ cây dƣợc liệu, cây lấy sợi…vẫn chƣa

đƣợc lƣu giữ trong các ngân hàng này. Họ hàng hoang dại của các loại cây trồng vẫn

chƣa đƣợc tập hợp đầy đủ trong các ngân hàng hạt giống mặc dù các loài này vô cùng

hữu ích trong các chƣơng trình tạo giống cây trồng.

Tuy nhiên cũng phải tất cả các loài đều có thể bảo tồn bằng hạt giống.

Khoảng 15% số loài thực vật trên thế giới có hạt thuộc loại “bảo thủ”, tức là không

thể tồn tại hoặc không thể chịu đƣng đƣợc các điều kiện nhiệt độ thấp và kết quả là

không thể cất giữ trong các ngân hàng hạt giống. Các loại cây trồng này có loài rất

có giá trị nhƣ cao su, coca là không thể lƣu giữ lâu. Phƣơng pháp có thể lƣu giữ các

loài này chỉ bằng cách lƣu giữ phôi sau khi đã loại bỏ vỏ áo ngoài của hạt, nội nhũ

và các mô khác. Một số loài cũng đƣợc duy trì bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô

trong những điều kiện có khống chế hoặc chúng đƣợc nhân giống bằng cắt chiết từ

cây mẹ.

Khoảng 60 – 70% các loài thực vật tái sinh và bảo tồn nòi giống của mình

bằng phƣơng thức tạo hạt hữu tính là có thể bảo quản hạt khô trong điều kiện lạnh –

nhóm cây có hạt “orthodox”. Khi đƣợc làm khô, độ ẩm 5 – 7% hạt có thể kéo dài sự

sống lâu trong kho lạnh. Theo lý thuyết thì có thể bảo toàn sức sống của hạt tùy theo

Page 32: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

31

loài cây trên hàng trăm năm. Các kho bảo quản hạt vì thế sớm đƣợc đầu tƣ thành lập

và là hình thức bảo quản exsitu quan trọng nhất.

Tùy theo nhu cầu bảo quản dài, trung hay ngắn hạn mà các kho hạt có những

trang thiết bị và kỹ thuật phù hợp. Tƣơng ứng, các tập đòan hạt đƣợc giữ trong các

điều kiện ngắn, trung và dài hạn còn đƣợc gọi là những tập đoàn công tác, họat

động và cơ bản.

2.3. Ngân hàng gene đồng ruộng

Đây là thuật ngữ chỉ các tập đoàn thực vật sống đƣợc duy trì ngoài khu cƣ trú

tự nhiên của chúng. Chúng có thể là các tập đoàn trồng trên đồng ruộng, trong các

công viên, các vƣờn thực vật… Pƣơng pháp này có những điểm chính cần chú ý

sau:

* Hình thức lưu giữ: Lƣu giữ nguồn gene trên đồng ruộng thí nghiệm, trong

chậu vại, nhà lƣới, ...

* Đối tượng: Những loài cây lâu năm nhƣ cây ăn quả, cây công nghiệp, cây

thuốc, cây lấy gỗ, các loài cây có hạt “recalcitrant” – loại hạt không thích nghi với

sấy khô và bảo quản lạnh, các loài cây có hạt “orthodox” và cây sinh sản vô tính khi

chƣa thiết lập đƣợc các ngân hàng hạt giống và in vitro thích hợp.

* Phương pháp:

Đối với cây hàng năm: Bảo tồn Ex-situ nếu ngân hàng gene đồng ruộng

không phải tại nơi xuất xứ của loài cây cần bảo tồn, In-situ nếu ngân hàng gene

đồng ruộng tại nơi xuất xứ của loài cây cần bảo tồn.

Đối với cây lưu niên: Tạo lập các vƣờn bảo tồn quỹ gene cây lƣu niên tại các

cơ quan nghiên cứu khoa học hoặc các địa phƣơng; Bảo tồn In situ tại vƣờn gia

đình.

* Đặc điểm của phương pháp:

+ Bảo tồn ex - situ:

Page 33: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

32

- Ƣu điểm: Bảo quản đƣợc lƣợng lớn các nguồn gene (Tập đoàn cơ bản), kết

hợp đánh giá mô tả, theo dõi khả năng chống chịu sâu bệnh hại và các điều kiện

sinh thái bất lợi đối với nguồn gene và các giai đoạn sinh trƣởng phát triển của cây

trồng; làm giảm nguy cơ xói mòn nguồn gene trong tự nhiên.

- Nhƣợc điểm: Chi phí tốn kém, hạn chế sự tiến hoá tự nhiên của nguồn

gene; nguy cơ xói mòn nguồn gene trong quá trình bảo quản do sâu bệnh và các

điều kiện sinh thái bất lợi.

+ Bảo tồn in - situ:

- Ƣu điểm: Bảo đảm đƣợc quá trình tiến hoá tự nhiên của nguồn gene; hiệu

quả khai thác sử dụng cao.

- Nhƣợc điểm: Chỉ bảo đảm áp dụng đƣợc đối với các nguồn gene đang có

lợi ích cộng đồng; đòi hỏi phải thƣờng xuyên nâng cao năng lực và ý thức của cộng

đồng.

* Số lượng nguồn gene đang được lưu giữ:

Đến đầu năm 2003 Ngân hàng gene đồng ruộng đang lƣu giữ 1.800 giống

(gồm Bạc Hà, củ Mỡ, củ Nâu, Dong Riềng, Dong Trắng, củ Từ, Địa Liền, Gừng,

Khoai Lang, Khoai Sọ, Sắn, Riềng, Nghệ…); Vƣờn tiêu bản quỹ gene cây lƣu niên

192 giống của 22 loài cây lƣu niên.

2.4. Ngân hàng gene invitro

Đây là tập đoàn các vật liệu di truyền đƣợc bảo quản trong môi trƣờng dinh

dƣỡng nhân tạo, trong điều kiện vô trùng.

* Hình thức lưu giữ: Lƣu giữ cây con, cơ quan, mô, phôi, tế bào, ADN ...

của các nguồn gene trong điều kiện duy trì sinh trƣởng tối thiểu hoặc ngừng sinh

trƣởng tạm thời.

* Đối tượng:

- Vật liệu sinh sản vô tính

Page 34: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

33

- Các loại cây có hạt

- Các nguồn gene dùng để nhân nhanh phục vụ các chƣơng trình chọn tạo và

nhân giống, hạt giống và ngân hàng ADN.

- Các loài cây khó bảo quản trong Ngân hàng gene hạt giống và Ngân hàng

gene đồng ruộng.

* Phương pháp:

- Lƣu giữ trong ống nghiệm các cơ quan, mô hoặc tế bào bằng kỹ thuật nuôi

cấy mô nhằm duy trì nguồn gene dƣới hình thức sinh trƣởng chậm (phƣơng pháp

này đang đƣợc áp dụng tại NHG cây trồng quốc gia).

- Bảo quản siêu lạnh trong Ni tơ lỏng (-196 oC) các đối tƣợng Callus,

Protoplast, bao phấn, mô phân sinh, phôi.

* Đặc điểm của phương pháp:

+ Ưu điểm:

- Đảm bảo độ an toàn và sạch bệnh cao, có khả năng tạo quần thể cây đồng

nhất với số lƣợng lớn.

- Với phƣơng pháp bảo quản siêu lạnh có thể bảo quản đƣợc lâu dài với số

lƣợng lớn và độ ổn định.

- Hạn chế khả năng mất nguồn gene, nhất là các nguồn gene có nguy cơ xói

mòn cao, các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng,

- Khả năng tái tạo, phục hồi các nguồn gene đã biến mất trong tự nhiên.

+ Nhược điểm:

- Chi phí bảo quản lớn, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao và trang thiết bị hiện đại.

- Có khả năng tạo ra biến dị Soma với tần số biến dị khác nhau và ít lặp lại.

* Số lượng giống cây trồng đang được lưu giữ: Hiện nay đang lƣu giữ khoai

Môn - Sọ.

Có 3 loại kho bảo quản in vitro – ngắn, trung và dài hạn. Tùy theo nhu cầu

bảo quản mà tốc độ sinh trƣởng của vật liệu đƣợc làm giảm với mức độ khác nhau.

Bảo quản ngắn hạn vật liệu là để cung cấp cho các nhu cầu chọn, tạo giống và

Page 35: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

34

nghiên cứu của mỗi cơ sở. Trong bảo quản bằng sinh trƣởng chậm (trung hạn) tốc

độ sinh trƣởng của vật liệu đƣợc làm giảm một cách đáng kể bằng cách để ở điều

kiện nhiệt độ và ánh sáng thấp hoặc làm giảm nồng độ oxy tiếp cận vật liệu. Bằng

phƣơng này có thể kéo dài thời gian cần cấy chuyển và nhƣ vậy làm giảm một cách

đáng kể các chi phí cần thiết và nguy cơ phát sinh biến dị sinh dƣỡng. Bảo quản

trong hoặc trên mặt nitơ lỏng (1560C) là phƣơng pháp bảo quản dài hạn. Ở nhiệt độ

đó các phản ứng sinh hóa của vật liệu bị làm ngƣng đọng hoàn toàn và vì thế loại

trừ đƣợc khả năng xảy ra biến dị sinh dƣỡng. Tuy nhiên trong bảo quản đông lạnh

sức sống và khả năng tái sinh của vật liệu lại là vấn đề cần quan tâm. Trong quá trình

tái sinh cũng có thể xảy ra những biến dị sinh dƣỡng nếu có qua quá trình phát triển

“không có tổ chức cơ quan”.

Mỗi giải pháp đã nêu đều có những hạn chế và thuận lợi nhất định, vì thế tùy

mỗi trƣờng hợp cụ thể mà lựa chọn giải pháp thích hợp nhất, có thể phải là kết hợp

của nhiều giải pháp.

3. BẢO TỒN GENE ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở VIỆT NAM

Việt Nam hiện đã có 275 loài và phân loài thú, 1026 loài và phân loài chim,

500 loài cá nƣớc ngọt, khoảng 2000 loài cá biển... đƣợc nhận biết và còn nhiều loài

động thực vật khác chƣa đƣợc sƣu tập, chứng tỏ nƣớc ta là một trong những nƣớc

có tính đa dạng sinh học cao.Với 2 hình thức bảo tồn (nguyên vị và chuyển vi) và

các chƣơng trình bảo tồn các loại thú cụ thể chứng tỏ công tác bảo tồn nguồn gene

động vật hoang dã đã đƣợc chú trọng. Tuy nhiên để bảo vệ đƣợc nguồn gene động

vật hoang dã sự cần thiết phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa các nhà khoa học, quản

lý, dân cƣ địa phƣơng và ở chính vƣờn Quốc gia và Khu bảo tồn, nơi đang lƣu giữ

các nguồn gene quí hiếm này.

Chính phủ Việt Nam đã quan tâm đến việc bảo vệ nguồn gene động vật

hoang dã, bảo vệ đa dạng sinh học. Năm 1962, Vƣờn Quốc gia đầu tiên đƣợc thành

lập. Đó là Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng. Tháng 11/1997, Bộ nông nghiệp và phát

triển nông thôn (NN&PTNT) đã có báo cáo Chính phủ xem xét và quyết định danh

Page 36: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

35

mục các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam gồm 101 khu, với tổng diện tích là

2.297.500 ha. Hệ thống rừng đặc dụng này đƣợc xây dựng nhằm bảo vệ các hệ sinh

thái rừng, bảo vệ các nguồn gene động, thực vật, nhất là các loài động vật, thực vật

quí hiếm và các loài có nguy cơ bị tiêu diệt. Đến nay, khi xem xét lại danh mục các

khu rừng đặc dụng thì thấy còn một số hệ sinh thái điển hình còn nằm ngoài hệ

thống này. Một số khu có diện tích còn nhỏ chƣa đủ rộng để bảo vệ và bảo đảm sinh

sống cho một số loài thú, nhất là một số loài thú lớn cần có nơi kiếm ăn rộng hơn

nhƣ hổ, tê giác, bò xám, bò rừng,voi. Trong số những Khu bảo tồn có một số khu

đặc biệt nhƣ Vƣờn Quốc gia Chàm Chim ở tỉnh Đồng Tháp để bảo vệ loài sếu cổ

trụi và Khu bảo vệ Xuân Thủy ở cửa sông Hồng bảo vệ các loài chim nƣớc di cƣ.

Đây là khu bảo vệ Ramsar đầu tiên ở Việt Nam cũng nhƣ trong vùng Đông Nam Á.

Ảnh 1.6. Vườn quốc gia Cúc Phương

Page 37: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

36

PHẦN II: ĐA DẠNG LOÀI

CHƢƠNG I. LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI

1. ĐỊNH NGHĨA LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI

Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về loài. Ta có thể kể ra ba

quan điểm chính: loài duy danh, loài hình thái và loài sinh học.

Quan điểm duy danh có từ thế kỷ thứ 18 và tồn tại đến tận thế kỷ 20. Theo

quan điểm này thì chỉ có các cá thể là tồn tại, còn loài là trừu tƣợng và do con ngƣời

đặt ra.

Theo quan điểm hình thái, ta dựa vào định nghĩa cấu tạo, hình thái của loài

để xác định: Mỗi loài là một nhóm cá thể có đặc điểm hình thái, sinh lý, hoá sinh

đặc trƣng khác biệt với những nhóm cá thể khác. Tuy nhiên đối với những loài đồng

hình phải căn cứ vào sự khác biệt về ADN nhƣ các loài vi khuẩn.

Theo quan điểm sinh học, ta dựa vào định nghĩa sinh học của loài: Loài là

một nhóm cá thể có khả năng giao phối với nhau để sinh sản ra thế hệ con hữu thụ,

không giao phối sinh sản với nhóm khác.

Một cách chung nhất, ta có thể định nghĩa: loài là cơ sở của bậc phân loại, có

bộ mã di truyền ổn định, khó làm thay đổi bởi tác nhân của môi trƣờng tự nhiên

hoặc lai với loài khác.

Bậc loài là một trong các bậc taxon cơ bản trong các bậc phân loại . Ví dụ.

Bậc phân loại của giới thực vật gồm có 6 bậc taxon cơ bản là ngành, lớp, bộ, họ,

chi, loài. Ngoài 6 bậc cơ bản trên ngƣời ta còn dùng các bậc trung gian nhƣ tông,

nhánh, loạt, thứ, dạng.

Đa dạng loài là sự phong phú về các loài đƣợc tìm thấy trong các hệ sinh thái

tại một vùng lãnh thổ xác định thông qua việc điều tra, kiểm kê.

Sự đa dạng về loài của một khu vực bao gồm số loài sinh vật sống trong khu

vực đó. Tuy nhiên, số lƣợng các loài chỉ đơn thuần cho biết một phần về đa dạng

Page 38: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

37

sinh học, ẩn chứa trong thuật ngữ này là khái niệm về mức độ hoặc quy mô của sự

đa dạng; tức là những sinh vật có sự khác biệt rõ rệt về một số đặc điểm đặc thù sẽ

có vai trò quan trọng đối với đa dạng sinh học hơn nhiều so với những sinh vật

giống nhau. Để xác định mức độ đa dạng về loài của một khu vực nào đó phải xác

định thành phần loài sống trong khu vực đó.

2. ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

Trên phạm vi toàn thế giới còn cần rất nhiều nổ lực để có thể hoàn thiện

đƣợc danh mục đầy đủ các loài. Mỗi năm các nhà phân loại trên thế giới mô tả đƣợc

khoảng 11.000 loài (chiếm từ 10 đến 30% các loài có trên thế giới), và nhƣ vậy, để

có thể mô tả hết các loài trên thế giới (ƣớc tính 10 đến 30 triệu loài) dự kiến phải

tốn từ 750 năm đến 2.570 năm, trong khi đó có nhiều loài đa bị tuyệt chủng trƣớc

khi chúng đƣợc mô tả và đặt tên.

Xét về đa dạng loài một cách cụ thể, ta có thể xem xét đa dạng loài theo các

nhóm sinh vật. Nhƣ vậy, ta sẽ có: đa dạng vi sinh vật, tảo, thực vật không mạch,

thực vật có mạch, côn trùng, động vật không xƣơng sống, động vật có xƣơng sống

(xem bảng 2.1).

Môi trƣờng giàu có nhất về số lƣợng loài có lẽ ở các rừng nhiệt đới, rạn san

hô, các hồ lớn ở vùng nhiệt đới và ở các biển sâu. Trong các rạn san hô, và các biển

sâu, sự đa dạng sinh học thuộc nhiều ngành và lớp khác nhau. Sự đa dạng trong các

biển sâu nhờ vào diện tích lớn, tính ổn định của môi trƣờng cũng nhƣ vào sự biệt

hoá của các loại nền đáy khác nhau.

Đa dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệt đới chỉ

chiếm 7% diện tích trái đất, chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới. Khoảng 40% loài

thực vật có hoa trên thế giới (100.000 loài) ở vùng nhiệt đới, trong khi 30% loài

chim trên thế giới phụ thuộc vào những khu rừng nhiệt đới.

Rạn san hô tạo nên một nơi tập trung khác về loài. Các loài san hô bé nhỏ tạo

ra các hệ sinh thái san hô vĩ đại, là vùng biển tƣơng đƣơng với rừng nhiệt đới về sự

phong phú loài và độ phức tạp. Rạn san hô lớn nhất thế giới là rạn San Hô Lớn

Page 39: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

38

(Great Barrier Reffs) ở bờ biển phía đông nƣớc Úc, có diện tích là 349.000 km2.

Rạn san hô này có hơn 300 loài san hô, 1500 loài cá, 4000 loài thân mềm, 5 loài rùa

biển và là nơi sinh sản của khoảng 25 loài chim. Rạn san hô này chiếm 8% loài cá

trên thế giới mặc dù chúng chỉ chiếm 0,1% diện tích đại dƣơng. Bảng 5 dƣới đây

mô tả sự đa dạng về loài trên thế giới. Sự đa dạng về loài sẽ còn đƣợc đề cập ở phần

sau, về các yếu tố ảnh hƣởng đến đa dạng loài.

Bảng 2.1. Thành phần các loài

Loài Số lượng

Côn trùng 751000

Sinh vật đơn bào 30000

Thực vật 248500

Tảo 26900

Nấm 69000

Vi khuẩn 4800

Virus 1000

Động vật khác 281000

[Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn ]

Việt Nam đƣợc xếp vào nhóm các nƣớc có đa dạng sinh học cao trên thế

giới. Đến nay đã ghi nhận có 15.986 loài thực vật ở Việt Nam, trong đó có 4528 loài

thực vật bậc thấp và 11.458 loài thực vật bậc cao, 10% trong số đó là các loài đặc

hữu. Về động vật, đã thống kê đƣợc 307 loài giun tròn, 161 loài giun sán ký sinh ở

gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ nhảy, 7750 loài côn trùng,

260 loài bò sát, 120 loài ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài và phân loài thú. Đa dạng

loài ở Việt Nam có các đặc trƣng sau:

Page 40: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

39

- Số lượng loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn. Bình quân trên 1km2 lãnh thổ

Việt Nam có 4,5 loài thực vật và gần 7 loài động vật, một mật độ đậm đặc.

- Cấu trúc loài rất đa dạng. Nhiều loài có hàng chục dạng sống khác nhau.

Cấu tạo quần thể thƣờng rất phức tạp.

- Khả năng thích nghi của loài cao. Sinh vật Việt Nam nói chung có khả

năng chống chịu cao với mọi biến đổi của ngoại cảnh.

Bảng 2.2: Số lượng các loài sinh vật hiện đang sống trên Trái đất đã được

mô tả (theo Lê Vũ Khôi)

Nhóm sinh vật Số loài Nhóm sinh vật Số loài

Vi rút 1.000 Giun tròn 12.200

Vi khuẩn 1.000 Giun đốt 12.000

Thực vật đơn bào 4.760 Thân mềm 50.000

Nấm 70.000 Da gai 60.000

Tảo 26.900 Chân khớp 874.160

Địa y 18.000 Côn trùng 751.000

Rêu 22.000 Động vật có bao 1.250

Dƣơng xỉ 12.000 Động vật đầu sống 23

Thông đất 1.275 Cá không hàm 63

Thực vật hạt trần 750 Cá sụn 843

Thực vật hạt kín 250.000 Cá xƣơng 18.150

Động vật nguyên sinh 30.000 Lƣỡng cƣ 4.200

Thân lổ 5.000 Bà sát 6.300

Ruột khoang & Sứa lƣợc 9.000 Chim 9.600

Page 41: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

40

Bảng 2.3: Đánh giá số loài đã được mô tả (Lecointre and Guyader, 2001)

Bậc phân loại Tên thường gọi Số loài mô tả %số loài đã được mô tả

Bacteria Vi khuẩn 9.021 0,50

Archaea Vi khuẩn cổ 259 0,01

Bryophyta Rêu 15.000 0,90

Lycopodiophyta Thông đất 1.275 0,07

Filicophyta Dƣơng xỉ 9.500 0,50

Coniferophyta Ngành Thông 601 0,03

Magnoliophyta Thực vật hạt kín 233.885 13,40

Fungi Nấm 100.800 5,80

"Porifera" Bọt biển 10.000 0,60

Cnidaria Ruột khoang 9.000 0,50

Rotifera Trùng Bánh xe 1.800 0,10

Platyhelminthes Giun dẹp 13.780 0,80

Nematoda Giun tròn 20.000 1,10

Mollusca Thân mềm 117.495 6,70

Annelida Giun đốt 14.360 0,80

Crustacea Giáp xác 38.839 2,20

Arachnida Nhện 74.445 4,30

Insecta Côn trùng 827.875 47,40

Echinodermata Da gai 6.000 0,30

Chondrichthyes Cá sụn 846 0,05

Actinopterygii Cá xƣơng 23.712 1,40

Page 42: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

41

Bảng 2.3. (tiếp theo)

Bậc phân loại Tên thường gọi Số loài mô tả %số loài đã được mô tả

Amphibia Lƣỡng thê 4.975 0,30

Reptilia Bò sát 7.140 0,42

Aves Chim 9.672 0,60

Mammalia Thú 4.496 0,30

Bảng 2.4. Sự phong phú về thành phần loài sinh vật ở Việt Nam

Nhóm sinh vật Số loài đã xác

định được

Số loài có

trên thế giới

Tỷ lệ (%)

giữa VN/TG

1.Vi tảo

- Nƣớc ngọt 1438 15000 9.6%

- Biển 537 19000 2.8%

2.Rong-cỏ

- Nƣớc ngọt Khoang 20 2000 1%

- Biển 667 10000 6.7%

3.Thực vật bậc cao khoảng 11400 220000 5%

- Rêu 1030 22000 4.6%

- Nấm lớn 826 50000 1.6%

4.Động vật không xƣơng sống ở

nƣớc

- Nƣớc ngọt 794 80000 1%

- Biển Khoảng 7000 220000 3.2%

Page 43: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

42

Bảng 2.4. (tiếp theo)

Nhóm sinh vật Số loài đã xác

định được

Số loài có

trên thế giới

Tỷ lệ (%)

giữa VN/TG

5.Động vật không xƣơng sống ở

đất

Khoảng 1000 30000 3.3%

6.Giun sán ký sinh ở gia súc 161 1600 10%

7.Côn trùng 7750 250000 3.1%

8.Cá

- Nƣớc ngọt Trên 700

- Biển 2458

9.Bò sát 296 6300 4.7%

Bò sát biển 21

10.Lƣỡng cƣ 162 4184 3.8%

11.Chim 840 9040 9.3%

12.Thú 310 4000 7.5%

Thú biển 25

(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Cục

bảo vệ và phát triển Nguồn lợi Thuỷ sản, Phạm Bình Quyền, 2005)

3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI

Các nhân tố ảnh hƣởng lớn nhất đến sự đa dạng sinh học nói chung và đa

dạng loài nói riêng có lẽ là các yếu tố môi trƣờng sống nhƣ vị trí địa lý, địa hình,

khí hậu, nhiệt độ, lƣợng mƣa, dƣỡng chất, độ muối.

Nhìn chung, ngƣời ta nhận thấy rằng, sự giàu loài càng tăng khi vĩ độ giảm.

Trên bình diện thế giới, các vùng dọc xích đạo có khí hậu gió ẩm mậu dịch thƣờng

Page 44: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

43

có số loài cao nhƣ ở Nam Mỹ, Châu Phi, Đông Nam Á. Đối với hầu hết các nhóm

sinh vật, sự đa dạng loài tăng về hƣớng nhiệt đới. Ví dụ nhƣ Kenia có 308 loài thú,

trong khi đó Pháp chỉ có 113 loài mặc dù hai nƣớc này có cùng diện tích. Sự tƣơng

phản này đặc biệt chặt chẽ đối với cây cỏ và thực vật có hoa: một hecta rừng

Amazon ở Peru hay vùng đất thấp ở Malaisia có thể có đến hơn 200 loài cây, trong

khi đó ở rừng Châu Âu hay nƣớc Mỹ thì chỉ có khoảng 30 loài trong cùng diện tích.

Kiểu đa dạng của các loài trên đất liền cũng giống nhƣ ở biển, nghĩa là cũng gia

tăng sự đa dạng loài về phía nhiệt đới. Ví dụ rạn San hô lớn ở Úc, phía Bắc có 50

giống trong khi phía Nam chỉ có 10 giống san hô.Norman Myers, nhà sinh thái học

Anh đƣa ra khái niệm điểm nóng đa dạng sinh học vào 1988. Theo định nghĩa, điểm

nóng là những nơi tập trung của đa dạng sinh học độc nhất. Chúng tao ra một sự đa

dạng về những loài và hệ sinh thái bị đe doạ và xứng đáng sự chú ý bảo tồn. 25

điểm nóng đa dạng sinh học chứa 44% tất cả các loài thực vật và 35% tất cả các loài

động vật có xƣơng sống trên cạn chỉ chiếm 1,4% diện tích hành tinh (xem bảng 6).

Trong những hệ sinh thái ở cạn, độ phong phú về loài thƣờng tập trung ở

những nơi có địa hình thấp. Nói cách khác, đa dạng giảm khi độ cao tăng. Trong

một số trƣờng hợp, địa hình đa dạng, phân cách mạnh cũng làm tăng đa dạng loài

trong khu vực.

Genetry đã chứng minh mối tƣơng quan mạnh giữa độ giàu loài cây và độ

mƣa tuyệt đối hàng năm. Đa dạng sinh vật tăng khi lƣợng mƣa tăng nhƣng lại giảm

ở những nơi có lƣợng mƣa lớn và ít tăng hay không tăng khi mƣa một lần lớn từ

1000 - 1500mm/năm. Môi trƣờng có độ khô càng cao thì càng kém đa dạng hơn

môi trƣờng có độ khô thấp.

Ngƣời ta chỉ ra rằng đa dạng sinh học cao nhất ở nơi chất dinh dƣỡng trung

bình và giảm khi chất dinh dƣỡng cao hơn.

Ở các hệ sinh thái ven biển, tính đa dạng tăng khi độ muối tăng. Ngƣợc lại, ở

các hệ sinh thái nƣớc ngọt, tính đa dạng lại giảm khi độ muối tăng (Brown, 1988).

Page 45: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

44

Bảng 2.5: Các “điểm nóng đa dạng sinh học” trên thế giới

Các điểm nóng Thực vật

đặc hữu

Động vật

có xương

đặc hữu

Thực vật

đặc hữu

/100 km2

Động vật

có xương

đặc hữu

/100 km2

% hệ

thực

vật còn

lại

Madagascar & các đảo

trên Ấn Độ Dƣơng

9.704 771 16,4 1,3 9,9

Philippines 5.832 518 64,7 5,7 3,0

Sundaland 15.000 701 12,0 0,6 7,8

Rừng Đại Tây Dƣơng 8.000 654 8,7 0,6 7,5

Caribbean 7.000 779 23,5 2,6 11,3

Indo- Miến Điện 7.000 528 7,0 0,5

4,9

Western Ghats & Sri

Lanka

2.180 355 17,5 2,9 6,8

Vùng núi cực Đông và

các khu rừng ven biển

1.500 121 75,0 6,1 6,7

[Nguồn: Myers. N., 2000].

Các yếu tố lịch sử cũng là nhân tố quan trọng trong xác định sự phân bố đa

dạng loài trên thế giới. Những khu vực cổ địa lý, số loài tồn tại nhiều hơn nhiều so

với những khu vực có tuổi địa lý trẻ hơn. Ví dụ biển Ấn Độ Dƣơng và Tây Thái

Bình Dƣơng có số loài phong phú hơn so với biển Đại Tây Dƣơng là biển trẻ hơn về

địa lý. Những khu vực có lịch sử phát triển địa lý lâu dài hơn có nhiều thời gian hơn

để các loài thích nghi phát tán từ nơi khác đến và thích nghi hoà nhập với điều kiện

sống mới.

Page 46: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

45

CHƢƠNG II. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG LOÀI

Hiện nay việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên nói chung, tài nguyên sinh học

nói riêng ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam thƣờng là không bền

vững. Bởi lẽ các nƣớc có nguồn tài nguyên thiên nhiên trong đó có tài nguyên sinh

học phong phú bao gồm cả về các hệ sinh thái, về thành phần loài và nguồn gene thì

đều là những nƣớc nghèo, đang phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế.

Đa dạng sinh học giảm sút do số lƣợng các loài trong hệ sinh thái bị suy

giảm và số lƣợng các cá thể trong quần thể loài cũng bị suy giảm do 3 nguyên nhân

chính:

+ Mất hoặc giảm nguồn thức ăn (do các loài cạnh tranh nhau hoặc bị con

ngƣời khai thác mất).

+ Mất hoặc giảm nơi cƣ trú (do các loài cạnh tranh nơi sống hoặc bị con

ngƣời cƣớp mất).

+ Do môi trƣờng thay đổi làm cho các loài bản địa không còn thích nghi với

điều kiện môi trƣờng nữa, một phần trong số đó sẽ bị chết, một phần sẽ di chuyển

để tìm tới nơi thích hợp hơn, một phần sẽ thay đổi bản thân để thích nghi với sự

thay đổi của môi trƣờng. Sự thay đổi khí hậu và môi trƣờng sống đã buộc các sinh

vật hoặc phải thay đổi để thích nghi bằng cách thay đổi chu kỳ sinh trƣởng hoặc

phát triển đặc điểm thích nghi mới trên cơ thể. Điều này có thể làm diệt vong nhiều

loài nhƣng có thể cũng tạo ra loài mới do những loài có tính biến dị di truyền cao.

Có thể lấy ví dụ liên quan đến hiện tƣợng biến đôi khí hậu toàn cầu hiện nay:

Nhiệt độ nƣớc biển tăng gây hiện tƣợng tẩy trắng san hô và là nguyên nhân

gây chết trên diện rộng các dải san hô ngầm từ vùng biển Australia đến Caribbean.

Loài chim biển Common Murre thay đổi thời gian sinh sản từ 24 ngày/thập

kỷ thành 24 ngày/50 năm để thích ứng với hiện tƣợng nhiệt độ tăng lên.

Loài chim hoàng anh Baltimore đang di chuyển về hƣớng bắc và sẽ sớm biến

mất hoàn toàn khỏi khu vực Baltimore.

Page 47: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

46

Gấu Bắc cực đang đối mặt với nguy cơ khan hiếm thức ăn. Nhiều loài khác

sẽ phải đƣơng đầu với những thách thức bất thƣờng. Ví dụ, giới tính của rùa biển

mới sinh phụ thuộc vào nhiệt độ; khi nhiệt độ nóng lên số lƣợng rùa cái sinh ra sẽ

tăng so với số lƣợng rùa đực.

Ta có thể chia các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học loài ra là 2

nguyên nhân chính: Nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân con ngƣời. Và hậu quả

của các nguyên nhân này thƣờng là làm suy giảm nguồn thức ăn, suy giảm nơi cƣ

trú của các loài động thực vật và làm thay đổi môi trƣờng. Ta có thể kể chi tiết nhƣ

sau:

1. NGUYÊN NHÂN TỰ NHIÊN

Nguyên nhân tự nhiên nhƣ cháy rừng, dộng đất, núi lửa, lũ lụt, hạn hán,

bão... là những nguyên nhân gây mất nơi cƣ trú, hủy hoại môi trƣờng sống, thức ăn

của nhiều lòai sinh vật hoặc tiêu diệt chúng dẫn đến việc suy giảm đa dạng sinh học

tại các vùng xảy ra thiên tai.

2. NGUYÊN NHÂN TỪ CON NGƢỜI

Thông qua việc chiếm lĩnh các hệ sinh thái trên trái đất, con ngƣời thông qua

các hoạt động của mình đã và đang trực tiếp và gián tiếp làm suy giảm nguồn tài

nguyên đa dạng sinh học các loài trên trái đất.

Bảng 2.6. Con người chiếm lĩnh các hệ sinh thái trên Trái đất

1. Sử dụng đất

Việc sử dụng đất và khai thác tài nguyên theo nhu cầu của con ngƣời đã

làm biến đổi ít nhất một nửa bề mặt vỏ Trái đất.

2. Chu kỳ tuần hoàn của Nitơ

Các hoạt động hàng ngày của con ngƣời nhƣ trồng các cây cố định đạm,

Page 48: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

47

sử dụng phân có chứa nitơ, việc đốt nhiên liệu hóa thạch đã thải vào hệ sinh thái

trên cạn một lƣợng ntơ nhiều hơn lƣợng nitơ xâm nhập các quá trình sinh học và

vật lý học trong tự nhiên

3. Các chu kỳ tuần hoàn của Cácbon

Vào giữa thế kỷ 21, việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch của con ngƣời sẽ

làm cho hàm lƣợng cacbon trong không khí tăng lên gấp hai lần

[Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn]

2.1. Sử dụng không bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật

Mở rộng đất nông nghiệp, lâm nghiêp xâm hại đến rừng và các hệ sinh thái

khác: Mở rộng đất canh tác nông nghiệp có liên quan đến quá trình hình thành và

phát triển của đất nƣớc, là quy luật tất yếu phải xảy ra khi dân số tăng nhanh và văn

hoá, kinh tế, xã hội ngày một phát triển. Ngày nay, phá rừng, xâm hại đến đất ngập

nƣớc để mở rộng đất canh tác không hợp lý là một trong những nguyên nhân quan

trọng làm suy thoái đa dạng sinh học vì làm mất nơi sống cùa nhiều loài thực vật,

động vật. Chỉ tính riêng hình thức du canh đã tàn phá khoảng 13 triệu ha rừng trƣớc

đây thành đất trống đồi núi trọc.

Khai thác gỗ làm cạn kiệt rừng, mất môi trƣờng sống: Gỗ là sản phẩm lâm

nghiệp rất quan trọng trong xây dựng. Tuy nhiên, khai thác gỗ quá mức làm kiệt quệ

rừng. Khai thác gỗ phục vụ cho các mục tiêu khác nhau: làm gỗ chống hầm lò trong

công nghiêp khai thác, khai thác gỗ làm đồ thủ công mỹ nghệ…Kết quả là rừng bị

cạn kiệt nhanh chóng cả về diện tích và chất lƣợng, nhiều loài thực vật, loài gỗ quý

và những động vật sống trong rừng suy giảm số lƣợng và nhiều loài có nguy cơ bị

tuyệt diệt

Hơn 50% những nơi cƣ trú là các rừng nguyên sinh bị phá hủy tại 47 nƣớc

trong tổng số 57 nƣớc nhiệt đới trên thế giới. Tại Châu Á nhiệt đới, 65% các nơi cƣ

trú là các cánh rừng tự nhiên đa bị mất.Tốc độ phá hủy đặc biệt lớn tại các nƣớc

Philippines, Bangladesh, Sri Lanka, Việt Nam, Ấn Độ, các nƣớc Châu Phi,... đa làm

Page 49: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

48

mất phần lớn các các nơi cƣ trú của các loài hoang dã, trầm trọng nhất là các nƣớc

Gambia, Ghana và Ruanda. Tốc độ phá rừng hiện nay khác nhau tại nhiều nơi trên

thế giới, tốc độ khá nhanh ở mức 1,5 đến 2% là các nƣớc nhƣ Việt Nam, Paraguay,

Mehico và Costa Rica. Tại vùng Địa Trung Hải, diện tích rừng nguyên sinh chỉ còn

lại 10%.

Đối với các loài động vật hoang dã quan trọng, phần lớn những nơi cƣ trú

thích ứng của chúng đa bị phá huỷ, chỉ còn lại một số rất ít đƣợc bảo vệ. Ví dụ loài

đƣời ƣơi khổng lồ ở Sumatra và Borneo đa mất 63% nơi sinh sống và chỉ còn 2%

diện tích nơi sinh sống nguyên thuỷ của chúng đƣợc bảo tồn.

Việc phá hủy các rừng mƣa nhiệt đới là dấu hiệu đi kèm với việc mất các

loài. Rừng nhiệt đới ẩm chiếm 7% diện tích bề mặt trái đất, nhƣng ƣớc tính chúng

chứa hơn 50% tổng số loài trên trái đất. Diện tích ban đầu của rừng mƣa nhiệt đới

ƣớc tính khoảng 16 triệu km2. Kết hợp với việc khảo sát mặt đất, chụp ảnh không

gian và số liệu viễn thám từ vệ tinh ngƣời ta thấy rằng vào năm 1982 chỉ còn lại 9,5

triệu km2. Hằng năm có khoảng 180.000 km

2 rừng mƣa bị mất, trong đó 80.000 km

2

bị mất hoàn toàn và 100.000 km2 bị suy thoái đến mức cấu trúc loài và các diễn thế

của hệ sinh thái phần lớn bị thay đổi. Ngƣời ta còn dự báo thêm rằng với tốc độ mất

rừng nhƣ hiện nay thì đến năm 2040 sẽ còn lại một số rất ít rừng nhiệt đới nguyên

vẹn trừ một số khu nhỏ đƣợc đặt dƣới sự bảo tồn nghiêm ngặt.

Khai thác củi làm suy giảm đa dạng sinh học: Thƣờng xảy ra ở các nƣớc

chậm phát triển và đang phát triển nhƣ Việt Nam. Theo những số liệu thống kê,

trong phạm vi cả nƣớc, 90% năng lƣợng dùng trong các gia đình là lấy từ thực vật.

Hàng năm, khoảng 21 triệu tấn củi đƣợc khai thác từ rừng để phục vụ cho nhu cầu

sinh hoạt trong gia đình nhƣ: nấu cám lợn, chế biến các sản phẩm nông nghiêp nhƣ

chè, đƣờng…

Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ: Khoảng 2300 loài thực vật, các sản phẩm

ngoài gỗ nhƣ song, mây, tre nứa, lá, cây, thuốc… đƣợc khai thác cho những mục

đích khác nhau: để dùng, để bán trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Đặc biệt

việc săn bắn, đuối bắt động vật hoang dã, khai thác cây dƣợc liệu quý là mối đe doạ

Page 50: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

49

lớn đối với động vật, đặc biệt là đối với các loài quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế

cao, các loài có chức năng trong đấu tranh sinh học – cân bằng sinh thái trong quần

xã ngày càng mất nhiều.

Buôn bán động thực vật hoang dã: Hiện nay, tình trạng lùng sục, thu gom,

mua bán, vận chuyển trái phép động vật hoang dã sống và các sản phẩm từ động

thực vật, cả động thực vật quý hiếm ngày càng ra tăng. Vì vậy, buôn bán động thực

vật hoang dã là một nguyên nhân quan trọng làm suy giảm đa dạng sinh học, thậm

chí làm cho nhiều loài, đặc biệt là các loài quí hiếm, có giá trị kinh tế cao có nguy

cơ tuyệt chủng ở từng khu vực và trên toàn thế giới.

2.2. Sự du nhập các loài ngoại lai

Cùng với việc xuất khẩu động thực vật hoang dã, việc du nhập một số giống

mới cũng là nguyên nhân làm đa dạng sinh học trong các quốc gia khác nhau bị suy

giảm.

Phạm vi sống về địa lý của nhiều loài đƣợc giới hạn bởi các hàng rào do

chính các yếu tố môi trƣờng và khí hậu tạo ra ngăn cản sự phát tán. Các sa mạc, đại

dƣơng, đỉnh núi, và những dòng sông ngăn cản sự di chuyển của các loài. Con

ngƣời đã làm thay đổi cơ bản đặc tính này bằng việc vận chuyển phát tán các loài

trên toàn cầu. Tại thời kỳ trƣớc cách mạng công nghiệp, con ngƣời mang các cây

trồng và vật nuôi từ nơi này sang nơi khác khi họ tạo dựng những nơi định cƣ và

các thuộc địa mới. Ngày nay đã có một lƣợng lớn các loài do vô tình hay cố ý, đƣợc

đem đến những khu vực không phải là nơi cƣ trú gốc của chúng. Những loài đó đa

đƣợc du nhập do các nguyên nhân sau đây:

· Chế độ thuộc địa của các nước Châu Âu: những ngƣời Châu Âu mang đến

một vùng thuộc địa mới mang theo các hàng trăm giống chim, thú của Châu Âu để

làm cho phong cảnh ở đây trở nên thân quen với họ cũng nhƣ tạo ra thú vui săn bắn.

· Nghề trồng cây cảnh và làm nông nghiệp: nhiều loài cây đƣợc mang đến và

trồng tại những vùng đất mới nhƣ cây cảnh, cây nông nghiệp hoặc cây cho chăn

Page 51: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

50

nuôi gia súc. Rất nhiều loài trong số đó thoát vào tự nhiên và thâm nhập vào các

loài bản địa.

· Những sự vận chuyển không chủ đích: thƣờng xảy ra là các hạt cỏ vô tình bị

thu hoạch cùng các hạt ngũ cốc đƣợc đem bán và đƣợc gieo trên địa bàn mới. Chuột

và các loài côn trùng cƣ trú bất hợp pháp trên máy bay, tàu thủy, các vectơ truyền

bệnh, các động vật ký sinh đƣợc vận chuyển cùng với các động vật chủ của chúng.

Các tàu thuyền thƣờng mang theo các loài ngoại lai trong các khoang hầm. Các túi

đất để dằn tàu thƣờng mang theo các hạt cỏ và ấu trùng sống trong đất. Các túi nƣớc

để dằn tàu đổ ra ở cảng thƣờng đem theo các loại rêu tảo, động vật không xƣơng

sống và các loại cá nhỏ.

Phần lớn các loài du nhập không sống đƣợc tại những nơi mới đến do môi

trƣờng không phải lúc nào cũng phù hợp với điều kiện sống của chúng. Dù vậy, vẫn

có một tỷ lệ nhất định các loài nhập cƣ thiết lập đƣợc cuộc sống trên vùng đất mới

và nhiều loài trong đó còn vƣợt trội, xâm lấn các loài bản địa. Các loài du nhập này

thậm chí còn cạnh tranh với các loài bản địa để có đƣợc nguồn thức ăn và nơi ở.

Các loài du nhập còn ăn thịt các loài bản địa cho đến khi chúng tuyệt chủng hoặc

làm chúng thay đổi nơi cƣ trú đến mức nhiều loài bản địa không thể nào tồn tại

đƣợc nữa.

Một trong những lý do quan trọng khiến các loài du nhập dễ dàng chiếm lĩnh

các nơi cƣ trú mới là ở nơi cƣ trú mới chƣa có các loài thiên địch của chúng nhƣ các

loài động vật là kẻ thù, các loài côn trùng và các loài ký sinh, gây bệnh. Các hoạt

động của con ngƣời tạo nên những điều kiện môi trƣờng không bình thƣờng, nhƣ sự

thay đổi các nguồn dinh dƣỡng, gây cháy rừng, tăng lƣợng ánh sáng,... tạo cơ hội

cho các loài du nhập thích ứng nhanh hơn và loại trừ đƣợc các loài bản địa.

2.3. Xây dựng cơ bản làm mất đa dạng sinh học

Cùng với sự gia tăng dân số là quá trình đô thị hoá diễn ra rất nhanh chóng

trong thời gian gần đây. Đô thị hoá không chỉ diễn ra ở các nƣớc công nghiệp phát

triển mà còn ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, nếu nhƣ ở các nƣớc công

Page 52: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

51

nghiệp phát triển, quá trình này diễn ra một cáhc tƣơng đối có kiểm soát thì ở các

nƣớc đang phát triển, đô thị hoá hầu nhƣ là một quá trình tự phát. Đi kèm với quá

trình đô thị hoá là các con đƣờng, các khu đô thị, khu tập trung dân cƣ mới. Việc

xây dựng cơ bản nhƣ làm đƣờng giao thông, thuỷ lợi, khu công nghiệp, thuỷ điện,

khu dân cƣ mới… cũng là nguyên nhân trực tiếp làm mất môi trƣờng sống, làm suy

giảm đa dạng sinh học do diện tích các khu nông nghiệp, các cánh rừng, đồng cỏ,

thậm chí cả hồ ao, tức là các nơi sống của sinh vật, bị thu hẹp. Các hồ chứa đƣợc

xây dựng hàng năm ở Việt Nam đã làm mất đi khoảng 30.000 ha rừng ( Lê Vũ

Khôi).

Ngoài việc bị phá hủy trực tiếp, các nơi cƣ trú nguyên là những khu vực rộng

lớn của các loài thƣờng bị chia cắt thành nhiều phần nhỏ do việc làm đƣờng sá,

ruộng vƣờn, xây dựng thành phố và nhiều hoạt động khác của con ngƣời. Những

phần này thƣờng bị cách ly khỏi những phần khác và hình thái cấu trúc cảnh quan bị

thay đổi nhiều. Ngoài ra, việc phá hủy các nơi cƣ trú có thể hạn chế khả năng phát

tán và định cƣ của loài. Rất nhiều loài chim, thú và côn trùng sống trong địa phận

của rừng sẽ không vƣợt qua dù là một quảng ngắn khoảng diện tích trống vì có

nhiều nguy cơ bị đánh bắt. Tác hại của việc chia cắt nơi cƣ trú sẽ làm giảm khả

năng kiếm mồi của các loài thú. Ngoài ra nơi cƣ trú bị chia cắt cũng góp phần làm

suy giảm quần thể và dẫn đến sự tuyệt chủng do quần thể lớn lúc đầu bị chia ra hai

hay nhiều quần thể nhỏ. Các tiểu quần thể này rất dễ bị tổn thƣơng do bị ức chế sinh

sản và các vấn đề khác liên quan đến quần thể nhỏ.

2.4. Chiến tranh

Chiến tranh huỷ diệt con ngƣời, cơ sở kinh tế, huỷ diệt rừng và huỷ diệt hệ

động thực vật. Chiến tranh kèm theo nó là cháy rừng, phá huỷ rừng bằng các chất

độc hoá học cũng đồng nghĩa là các động thực vật sinh sống trong hệ sinh thái rừng

bị suy giảm và bị tiêu diệt. Trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 1975, 13 triệu tấn

bom và 72 triệu lít chất độc hoá học rải xuống chủ yếu ở miền Nam Việt Nam đã

huỷ diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng ( Lê Vũ Khôi).

Page 53: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

52

Hậu quả của hoá chất độc do Mỹ rải ở miền nam Việt Nam trong chiến tranh

cho đến nay vẫn còn gây nên hậu quả nghiêm trọng cho ngƣời dân Việt Nam, tồn

dƣ trong đất, trong môi trƣờng sống và trong cơ thể động thực vật ở khu vực bị rải

chất độc hoá học làm cho môi trƣờng sống kém chất lƣợng, làm suy giảm đa dạng

sinh học.

2.5. Ô nhiễm môi trƣờng

Sự tác động của ô nhiễm môi trƣờng đến sự suy thoái đa dạng sinh học là rất

lớn. Ô nhiễm môi trƣờng kéo theo sự suy giảm, nghèo kiệt đa dạng sinh học ở các

hệ sinh thái bị ô nhiễm. Nạn ô nhiễm môi trƣờng gây ra bởi các nguồn thải, các loại

hóa chất sử dụng trong nông nghiệp nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu…và chất

thải công nghiệp cũng nhƣ chất thải sinh hoạt, ngoài ra là ô nhiễm không khí, ô

nhiễm biển do tràn dầu…

2.5.1. Ô nhiễm do các hoạt động sản xuất nông nghiệp:

Sự nguy hại của thuốc trừ sâu đƣợc khuyến cáo từ những năm 1962. Nồng

độ của DDT và các loại thuốc trừ sâu khác tích luỹ trong cơ thể sinh vật, tăng lên

theo bậc cao dần của chuỗi thức ăn thông qua quá trình tích tụ sinh học

(bioaccumulation) và khuếch đại sinh học (magnification) (xem bảng 8).

Việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu để phòng trừ các loài côn trùng gây hại

cho cây trồng và phun vào nƣớc để diệt các ấu trùng muỗi đa làm hại tới những

quần thể khác sống trong thiên nhiên, đặc biệt đối với những loài chim ăn côn trùng,

cá và các loại động vật khác bị ảnh hƣởng bởi DDT hay các sản phẩm bán phân hủy

của chúng. Khi nồng độ thuốc trừ sâu có độ độc lớn tích luỹ đến mức cao trong các

tế bào cơ thể chim, nhƣ các loài diều hâu hay ó, thì chúng yếu đi và có xu hƣớng đẻ

ra những quả trứng có vỏ mỏng hơn bình thƣờng, vỏ này dễ vỡ trong quá trình ấp.

Do vậy, trứng không thể nở thành con non và quần thể loài chim suy giảm một cách

đáng kể. Tại các hồ và các cửa sông, dƣ lƣợng DDT và các loại thuốc trừ sâu khác

đƣợc tích luỹ lại trong cơ thể các loại cá lớn nhƣ cá heo và các động vật biển khác.

Page 54: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

53

Trên các khu vực canh tác nông nghiệp, các loài côn trùng có ích hay các loài có

nguy cơ bị tuyệt chủng cũng đều bị tiêu diệt cùng với các côn t rùng gây hại.

Bảng 2.7. Hàm lượng tích lũy DDT ở các bậc dinh dưỡng ở nước và trên cạn

(Nguồn : Lê Huy Bá. Độc học môi trường)

Số lần khuếch đại Sinh vật Hàm lượng DDT (ppm)

80.000 Chim nƣớc 1600,00

5.000 Cá 100,00

250 Tôm 5,00

1 Các loài tảo 0,02

75 Chim cổ đỏ 750,00

9 Giun đất 90,0

1 Đất 10,0

2.5.2. Hiện tượng phú dưỡng:

Các khoáng chất vi lƣợng tuy rất cần cho cuộc sống của động vật và thực vật

nhƣng chúng cũng có thể gây hại khi xuất hiện ở nồng độ cao. Các chất thải của

ngƣời, các loại phân bón hóa học, các chất tẩy rửa và các quá trình sản xuất trong

công nghiệp thƣờng xuyên thải ra một lƣợng lớn nitrat, photphat vào hệ sinh thái

thủy vực, dẫn đến hiện tƣợng phú dƣỡng nƣớc. nitrat và photphat với nồng độ cao

sẽ gây ra sự nở hoa của các loài tảo sống trên bề mặt nƣớc. Sự nở hoa của các loài

tảo này có thể rất dày đặc đến mức lấn chiếm cả các loài động, thực vật nổi và che

khuất những loài sống dƣới tầng đáy. Khi lớp tảo bề mặt quá dày, phần dƣới của

chúng sẽ bị chết và chìm xuống đáy. Số lƣợng vi khuẩn và nấm phân hủy lớp xác

tảo này sẽ tăng lên với cấp số nhân do nguồn dinh dƣỡng mới đƣợc cung cấp thêm,

hậu quả là chúng hấp thụ hầu hết lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc. Thiếu oxy, hầu hết

các loài động vật sẽ chết. Kết quả quần xã bị suy giảm, chỉ còn sót lại những loài

thích nghi đƣợc với điều kiện nƣớc bị ô nhiễm hay nƣớc có lƣợng oxy hoà tan thấp.

Page 55: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

54

2.5.3.Ô nhiễm công nghiệp:

. * Mưa axít: nhiệt điện sử dụng nhiên liệu là than hay dầu đa thải ra một

lƣợng lớn các khí NOx, SOx vào không khí, các khí này khi gặp hơi nƣớc trong

không khí sẽ tạo ra axit nitric và axit sulfuric. Các axit này liên kết với những đám

mây và khi tạo thành mƣa làm giảm độ pH của nƣớc mƣa xuống rất thấp. Mƣa axit

sẽ làm giảm độ pH của đất và của nƣớc trong các hồ, ao, sông suối trên lục địa.

Mƣa axit đa tiêu diệt nhiều loài động và thực vật. Do độ axit của các hồ ao tăng lên,

nhiều cá con của nhiều loài cá và cả những con cá trƣởng thành cũng bị chết. Độ

axit tăng và nƣớc bị ô nhiễm là nguyên nhân chính làm suy giảm đáng kể các quần

thể động vật lƣỡng cƣ trên thế giới. Đối với phần lớn các loài động vật lƣỡng cƣ, ít

nhất một phần trong chu kỳ sống của chúng phụ thuộc vào môi trƣờng nƣớc, độ pH

của nƣớc giảm làm cho tỷ lệ trứng và ấu trùng bị chết tăng cao.

·* Sương mù quang hoá: Xe ô tô, các nhà máy điện và các hoạt động công

nghiệp thải ra các khí hydrocacbon, khí NO. Dƣới ánh sáng mặt trời, các chất này

tác dụng với khí quyển và tạo ra khí ozon và các chất phụ phẩm khác, tất cả khí này

đƣợc gọi chung là sƣơng mù quang hóa (photo-chemical smog). Nồng độ ozon cao

ở tầng khí quyển gần mặt đất sẽ giết chết các mô thực vật, làm cho cây dễ bị tổn

thƣơng, làm hại đến các quần xã sinh học, giảm năng suất nông nghiệp. Các quần

xã sinh học trên toàn cầu cũng có thể bị phá hủy hay bị thay đổi do các hợp chất

chứa nitơ trong không khí theo mƣa và bụi lắng đọng tự do và do đó có thể ảnh

hƣởng đến nguồn sản xuất lƣơng thực và thực phẩm.

·* Các kim loại độc hại: xăng có chứa chì, các hoạt động khai mỏ, luyện kim

và các hoạt động công nghiệp khác thải ra một lƣợng lớn chì, thiếc và nhiều loại

kim loại độc hại khác vào khí quyển. Các hợp chất này trực tiếp gây độc cho cuộc

sống của động và thực vật.

2.5.4. Sự thay đổi khí hậu toàn cầu:

Những nhà khí tƣợng học ngày càng đồng ý với quan điểm cho rằng ở thế kỷ

XXI khí hậu trái đất sẽ còn nóng lên từ khoảng 2-60C nữa vì sự gia tăng của khí

CO2 và các khí khác. Tác hại của sự thay đổi nhanh chóng này vào các quần thể

Page 56: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

55

sinh học là rất lớn. Ví dụ nhƣ các vùng khí hậu ở khu vực ôn đới miền Bắc và miền

Nam sẽ chuyển hoàn toàn về phía vùng cực. Các loài sống thích ứng với các khu

rừng rụng lá phía Bắc Mỹ sẽ phải di cƣ từ 55 -1000 km về phía Bắc trong suốt thế

kỷ XXI để thích ứng với điều kiện khí hậu thay đổi. Trong khi các loài có vùng

phân bố rộng và dễ phát tán có thể thay đổi để thích ứng với sự thay đổi, thì đối với

nhiều loài có vùng phân bố hẹp hoặc do khả năng phát tán kém nên việc tuyệt chủng

là khó tránh khỏi. Hiện tƣợng nhiệt độ tăng dần lên còn làm các khối băng ở vùng

cực tan ra. Do việc giải phóng một lƣợng nƣớc lớn nhƣ vậy, trong vòng 50 -100

năm tới mức nƣớc biển có thể tăng từ 0,2 -1,5 m. Mức nƣớc biển dâng cao có thể

làm ngập lụt những vùng đất thấp, những khu đất ngập nƣớc ven bờ biển và nhiều

thành phố lớn. Mực nƣớc tăng có khả năng gây hại đến nhiều loài san hô, nhất là

những loài chỉ tồn tại trong một độ sâu nhất định, nơi có ánh sáng và dòng chảy của

nƣớc phù hợp. Một số loài san hô không phát triển nhanh kịp với tốc độ nâng cao

mực nƣớc biển và dần dần chúng sẽ bị chết đuối. Sự hủy hoại còn lớn hơn nếu nhƣ

nhiệt độ nƣớc cũng tăng. Sự thay đổi khí hậu trái đất và nồng độ khí CO2 trong khí

quyển gia tăng có thể làm thay đổi triệt để cấu trúc của các quần xã sinh học và sẽ

chỉ còn một số loài có khả năng phát triển thích ứng với điều kiện sống mới.

2.6. Tăng dân số

Tăng trƣởng dân số quá nhanh tạo ra áp lực rất lớn đối với đa dạng

sinh học. Trên thực tế, sự gia tăng dân số hiện nay là rất nhanh, với tốc độ khoảng

1,7%/năm. Với tốc độ này, đến năm 2025, dân số thế giới sẽ đạt đến 9,5 tỷ. Nếu thế

giới cần 200 năm từ những năm 1650 đến những năm 1850 để tăng gấp đôi dân số

từ 500 triệu lên 1 tỷ ngƣời thì lại chỉ cần 47 năm từ năm 1930 đến năm 1987 để tăng

gấp đôi dân số từ 2 tỷ lên 4 tỷ ngƣời và hiện đã đạt xấp xỉ 7 tỷ ngƣời. Trong khi dân

số gia tăng nhanh nhƣ vậy thì các tính toán về năng lƣợng sơ cấp cho thấy Trái Đất

chỉ có khả năng cung cấp năng lƣợng cho khoảng 13 - 15 tỷ ngƣời.

Sự gia tăng dân số đòi hỏi gia tăng nhu cầu sinh hoạt, lƣơng thực, thực phẩm,

vật liệu xây dựng và các nhu cầu cần thiết khác trong khi lƣợng tài nguyên thì hạn

Page 57: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

56

hẹp, nhất là đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ quả tất yếu dẫn đến là phải mở rộng

đất nông nghiệp, đất định cƣ và đất xây dựng… vào đất rừng và làm cho đa dạng

sinh học giảm.

Ở vùng miền núi, tỷ lệ tăng dân số của các dân tộc ít ngƣời còn cao hơn. Khi

nguồn lợi cần thiết cho nhu cầu hàng ngày không đủ, ngƣời dân địa phƣơng ở miền

núi lại tiếp tục tập quán du canh, lấy đất trồng lúa nƣơng, hoa màu.. và cuộc sống

của họ dựa chủ yếu vào nguồn tài nguyên rừng vì thế nguồn tài nguyên đa dạng sinh

học ngày càng nghèo kiệt, tài nguyên thiên nhiên và các hệ sinh thái suy giảm

nghiêm trọng. Nhƣng ngƣời dân miền núi vẫn trong tình trạng nghèo khổ.

2.7. Di dân và tập quán du canh du cƣ

Sự di chuyển ngƣời nghèo tới các vùng khác là bình thƣờng, tuy nhiên cuộc

di chuyển dân này đã làm thay đổi sự cân bằng dân số ở miền núi. Sau khi đến nơi ở

mới, những ngƣời di dân dù là di dân theo kế hoạch hay di cƣ tự do lại khai thác

rừng lấy đất cày cấy làm nông nghiệp, chặt cây để xây dựng nhà ở…Sự di cƣ theo

kế hoạch hay di cƣ tự do đã là nguyên nhân quan trọng làm tăng dân số ở các địa

phƣơng và đã làm ảnh hƣởng rõ rệt đến đa dạng sinh học của vùng này.

Du canh là tập quán sản xuất nông nghiệp lâu dài của nhiều dân tộc ít ngƣời

ở Việt Nam. Trong số 54 dân tộc thì có tới 50 dân tộc với khoảng 9 triệu dân có tập

quán du canh và do sức ép của sự gia tăng dân số, mà tốc độ của tăng dân số miền

núi là cao nhất, du canh trở thành một nguyên nhân quan trọng làm mất rừng, thoái

hoá đất và kết quả là tạo nên cả một vùng đất trống đồi trọc rộng lớn nhƣ hiện nay.

2.8. Sự nghèo đói

Ở hầu hết các nƣớc chậm phát triển và đang phát triển trên thế giới. Việt

Nam với khoảng 70% dân số ở nông thôn, là một nƣớc phụ thuộc vào nông nghiệp

và tài nguyên thiên nhiên. Khu vực nông nghiệp còn nghèo hơn nhiều so với khu

vực công nghiệp, vùng nông thông nghèo hơn khu vực thành thị, mức chênh lệch

giữa nông thôn và thành thị còn rất xa. Mức nghèo đói thay đổi theo các vùng, trong

Page 58: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

57

đó nghèo nhất là vùng núi phía bắc và cao nguyên tây nguyên. Ngay trong các Khu

bảo tồn, 90% dân địa phƣơng sống trong vùng đệm của Khu bảo tồn. Họ kiếm sống

dựa vào nông nghiệp và khai thác tài nguyên sinh học trong hệ sinh thái rừng. Hầu

hết ngƣời dân thiếu đất trồng trọt. Đời sống của họ rất thấp, khoảng 50% gia đình

thuộc diện nghèo.

Nhƣ vậy, vì nghèo đói buộc ngƣời dân phải khai thác rừng, khai thác động

thực vật, bóc lột ruộng đất của mình, làm cho tài nguyên sinh vật ngày càng suy

thoái nhanh chóng hơn.

2.9. Mâu thuẫn trong các chính sách

Các chính sách đƣợc soạn thảo và ban hành không đồng bộ, một số chủ

trƣơng chính sách nhằm kiểm soát tài nguyên sinh vật mang tính ứng phó ứng phó

nhiều hơn là mang tính chủ động đã hoạch định sẵn. Các chủ trƣơng đề ra nhằm

ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học, nhƣng thiếu các giải pháp kiểm soát chặt chẽ

của các cấp quản lý. Đồng thời nhiều chính sách thiếu quan tâm đến mối quan hệ

hữu cơ giữa cộng đồng địa phƣơng với tài nguyên sinh vật, chƣa đảm bảo tính

thuyết phục nên tài nguyên sinh vật vẫn bị tác động và suy giảm. Chính sách quản

lý phát triển tài nguyên sinh vật phục vụ cho các mục đích khác chƣa đƣợc phối hợp

đồng bộ trên cơ sở mẫu hình sử dụng bền vững tài nguyên.

Page 59: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

58

CHƢƠNG III. ĐE DOẠ LOÀI VÀ BẢO TỒN

1. SÁCH ĐỎ IUCN VÀ SỰ TUYỆT CHỦNG

1.1. Sách đỏ IUCN

Theo sách đỏ của IUCN (IUCN, 1994 và bản hƣớng dẫn áp dụng các chỉ tiêu

sách đỏ cuả IUCN ở cấp quốc gia và khu vực) các cấp độ bị đe dọa đƣợc phân ra

các cấp nhƣ sau:

Tuyệt chủng- Extinct (EX): Loài bị tuyệt chủng trên toàn cầu là loài không

còn cá thể nào sống sót tại bất kỳ nơi nào trên thế giới, các thông tin di truyền chứa

đựng AND vĩnh viễn mất đi, loài không bao giờ còn có cơ hội phục hồi.

Tuyệt chủng vùng-Region Extinct (RE): Một phân loại bị tuyệt chủng vùng

khi cá thể cuối cùng có khả năng sinh sản còn sống trong một vùng nào đó đã chết

hoặc biến mất khỏi vùng đó.

Tuyệt chủng trong đời sống hoang dã- Extinct in the Wild (EW): Loài không

còn sống sót trong toàn bộ vùng phân bố, kể cả trong một khu vực, nhƣng chúng

đƣợc tồn tại trong nuôi trồng, nuôi nhốt một quần thể hay nhiều quần thể đƣợc

thuần hóa.

Rất nguy cấp- Critically Endangered (CE) : Lòai còn lại một hoặc vài quần

thể nhỏ không còn khả năng phục hồi số lƣợng

Đang nguy cấp – Endangered (E,EN): Loài còn rất ít cá thể, có nhiều khả

năng bị tuyệt chủng trong tƣơng lai không xa. Trong số này kể cả những loài có số

lƣợng cá thể bị giảm xuống tới mức lòai khó có thể tiếp tục tồn tại nếu nhân tố đe

dọa vẫn tiếp diễn.

Sẽ nguy cấp- Vulnerable (V,VU): Loài có thể bị tuyệt chủng trong tƣơng lai

gần vì các quần thể của chúng đang bị thu hẹp kích thƣớc khắp mọi nơi thuộc vùng

phân bố của lòai; khả năng tồn tại của loài này lâu dài lầ không chắc chắn.

Hiếm- Race: là những loài có số lƣợng cá thể ít, thƣờng là do vùng phân bố

hẹp hoặc là do mật độ quần thể thấp. Mặc dù loài này chƣa phải đối mặt với những

Page 60: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

59

nguy hiểm tức thời song số lƣợng nhỏ khiến chúng rất dễ trở thành những loài có

nguy cơ bị tuyệt chủng.

Bị đe dọa tuyệt diệt- Threatened (T): Loài có thể thuộc một trong những cấp

bảo tồn nêu trên nhƣng do chƣa đƣợc hiểu biết đầy đủ nên chƣa đƣợc xếp vào cấp

độ nào.

Nguy cấp thấp- Lower risk (LR) Loài đã bị tác động, duy giảm số lƣợng, khu

cƣ trú bị thu hẹp có nguy cơ bị tuyệt diệt, đƣợc chia ra các mức nhỏ:

+ Nguy cấp thấp đã đƣợc bảo tồn – LR Conservation dependent (LRcd)

+ Nguy cấp thấp gần bị đe dọa – LR Near Threatened (LRnt)

+ Nguy cấp thấp ít lo ngại – LR Least Concern (LRnc)

Thiếu dẫn liệu- Data deficient (DD) Loài chƣa đủ dẫn liệu để xếp hạng.

Trong tiêu chí đánh giá của IUCN năm 1994 thì có 8 bậc. Bậc Ít nguy cấp

(Lower Risk, LR) bao gồm 3 nhóm nhỏ là Sắp bị đe doạ, Ít quan tâm, và Phụ thuộc

bảo tồn (Conservation Dependent, CD) (nay gộp vào nhóm Sắp bị đe dọa).

Khi nói đến các loài, hay phân loài đang bị đe doạ, hoặc có nguy cơ tuyệt

chủng thì có nghĩa là các loài thuộc bậc CE, EN, và VU.

Sách đỏ IUCN công bố văn bản mới nhất (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng

11, 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài,

giống, chi và quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt

chủng gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.

Danh sách cũng công bố 784 loài loài tuyệt chủng đƣợc ghi nhận từ năm

1500. Nhƣ vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000.

Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại đƣợc phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD.

Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trƣớc khi tăng lên

nhƣ hiện nay.

Page 61: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

60

Bảng 2.8. Một số nhóm loài tuyệt chủng từ năm 1600 đến nay

Số loài tuyệt chủng Số loài

% tuyệt

chủng

Bậc phân loại Đất

liền

Đảo Đại

Dương

Tổng số

Thú 30 51 4 85 4.000 2,10

Chim 21 92 0 113 9.000 1,30

Bò sát 1 20 0 21 6.300 0,30

Lƣỡng thê 2 0 0 2 4.200 0,05

Cá 22 48 0 23 19.100 0,10

Không xƣơng

sống

49 48 1 98 1.000.000 0,01

Thực vật có

hoa

245 139 0 384 250.000 0,20

[Nguồn: Reid và Miller 1989].

1.2. Sự tuyệt chủng (extinction)

Ở đây cần nói rõ về khái niệm tuyệt chủng. Khái niệm tuyệt chủng có rất

nhiều ý nghĩa và khác nhau tùy thuộc vào từng bối cảnh cụ thể. Một loài bị coi là

tuyệt chủng (extinct) khi không còn một cá thể nào của loài đó còn sống sót tại bất

kỳ nơi nào trên thế giới. Nếu nhƣ một số cá thể của loài còn sót lại chỉ nhờ vào sự

kiểm soát, chăm sóc, nuôi dƣỡng của con ngƣời, thì loài này đƣợc coi là đã bị tuyệt

chủng trong thiên nhiên hoang dã (extinct in the wild). Trong hai trƣờng hợp trên,

các loài có thể coi nhƣ bị tuyệt chủng trên phạm vi toàn cầu (globally extinct). Một

loài bị coi là tuyệt chủng cục bộ (locally extinct) nếu nhƣ chúng không còn sống sót

tại nơi chúng từng sinh sống, nhƣng ngƣời ta vẫn còn tìm thấy chúng tại những nơi

khác trong thiên nhiên. Một số nhà sinh học sử dụng cụm từ loài bị tuyệt chủng về

Page 62: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

61

phƣơng diện sinh thái học (ecologically extinct), điều đó có nghĩa là số lƣợng cá thể

loài còn lại ít đến nỗi tác dụng của nó không có chút ý nghĩa nào đến những loài

khác trong quần xã.

Tuyệt chủng là một quá trình tự nhiên. Lý thuyết tiến hóa nói rõ rằng một

loài có thể bị dồn vào tuyệt chủng do không cạnh tranh nổi với một loài khác hay do

bị ăn thịt. Một loài có thể tiến hóa từ một loài khác để đáp ứng với những thay đổi

của môi trƣờng hay là do sự thay đổi ngẫu nhiên của quỹ gene. Hiện tại chúng ta

cũng không biết đầy đủ những nhân tố xác định sự phồn thịnh hay suy thoái của

một loài, nhƣng ít nhất chúng ta có thể khẳng định rằng sự tuyệt chủng là một hiện

tƣợng nằm trong chu trình vận động của tự nhiên tƣơng tự nhƣ sự hình thành loài.

1.2.1. Sự tuyệt chủng hàng loạt (mass extinction)

Theo các nhà khoa học, tuyệt chủng hàng loạt là những sự kiện tuyệt chủng

đa tác động đến sinh vật trong các môi trƣờng khác nhau, gây ra những mất mát

nặng nề về số lƣợng trong các bậc phân loại.

* Tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ.

Có nhiều cách giải thích khác nhau về nguyên nhân của tuyệt chủng hàng

loạt bao gồm các nguyên nhân bên ngoài nhƣ tác động của các thiên thạch đến các

nguyên nhân bên trong nhƣ núi lửa, thời kỳ băng hà,.. đã tác động đến sự thay đổi

khí hậu toàn cầu là tác nhân chính gây ra tuyệt chủng hành loạt.

Trong lịch sử tiến hoá của trái đất, hầu hết các loài bị mất đi do các thời kỳ

tuyệt chủng, trong đó có 5 thời kỳ tuyệt chủng hàng loạt nghiêm trọng kéo dài trong

thời gian 350 triệu năm. Năm thời kỳ tuyệt chủng hàng loạt này đƣợc xác định qua

việc nghiên cứu các dẫn chứng của những thay đổi các hoá thạch động, thực vật.

Dựa vào các hoá thạch, các nhà khoa học đã chúng minh rằng có 5 đợt tuyệt

chủng hàng loạt đa xảy ra trong quá khứ:

+ Ordovic cuối (440 triệu năm trƣớc): Khoảng 50% số họ của động vật và

85% số loài đa bị tiêu diệt trong thời gian này chủ yếu là các loài ở biển.

+ Devon muộn (365 triệu năm trƣớc): có 30% họ của các loài động vật bị

tuyệt chủng chủ yếu tác động đến các loài ở biển. Thời kỳ này kéo dài từ 500 ngàn

Page 63: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

62

đến 15 triệu năm, nguyên nhân do lạnh toàn cầu và giảm oxy trong các tầng nƣớc

nông.

+ Permi cuối (251 triệu năm trƣớc): 50% các họ động vật bị tuyệt chủng,

khoảng 96% loài sinh vật biển bị tuyệt chủng trong thời kỳ này. Nguyên nhân do

biến động mức nƣớc biển, hoạt động của núi lửa và thay đổi khí hậu.

+ Trias cuối (205 triệu năm trƣớc): có 35 % họ các loài động vật và khoảng

76% loài, phần lớn là các loài ở biển, bị tuyệt chủng.

+ Creta cuối (65 triệu năm trƣớc): Trong số 5 sự kiện tuyệt chủng hàng loạt

thì sự kiện đƣợc con ngƣời biết rõ nhất xảy ra ở kỷ phấn trắng và kỷ thứ ba

(Cretaceous và Tertiary), còn gọi là thời kỳ K/T, với khoảng 60 % các loài động vật

bị tuyệt chủng. Đây là thời kỳ các giống động vật biển bị mất trong diện rộng, tạo ra

những thay đổi cơ bản trong các hệ sinh thái trên cạn và sự biến mất của khủng

long. Trong thời kỳ tiến hoá đổi mới này, các loài linh trƣởng phát triển mạnh và

loài ngƣời (Homo sapiens) xuất hiện. Nguyên nhân là do tác động của các thiên

thạch làm thay đổi khí hậu.

Thời gian phục hồi cho các sự kiện tuyệt chủng trong quá khứ cũng rất dài.

Các nhà khoa học tính đƣợc rằng, để phục hồi sự đa dạng sinh học cho mỗi lần tuyệt

chủng trong quá khứ cần phải có thời gian phục hồi khoảng vài chục triệu năm (xem

bảng 2.9).

Bảng 2.9. Thời gian phục hồi từ các tuyệt chủng trong quá khứ

Thời kỳ tuyệt chủng Thời gian phục hồi (triệu năm)

Ordovician cuối 25

Devonian muộn 30

Permian và Triassic 100

Cretaceous cuối 20

[Nguồn: USAID, 2005].

Page 64: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

63

* Tuyệt chủng hàng loạt ngày nay

Tuyệt chủng hàng loạt trong giai đoạn hiện nay, hay còn gọi là tuyệt chủng

hàng loạt thứ 6, xảy ra vào kỷ Pleistocen từ hơn 1 triệu năm trƣớc. Đây là thời kỳ có

những biến động lớn về khí hậu toàn cầu, sự dâng cao và hạ thấp mức nƣớc biển cùng

với sự mở rộng vùng phân bố của loài ngƣời từ Châu Phi, Châu Âu, Á đến các vùng

khác trên thế giới. Đặc tính quan trọng nhất của sự tuyệt chủng trong giai đoạn này

liên quan với sự lan rộng của loài ngƣời trên khắp thế giới, trong đó các loài thú có

kích thƣớc lớn hơn 44 kg, bị tuyệt chủng đến 74 - 86%.

So với các sự kiện tuyệt chủng hàng loạt xảy ra trong quá khứ thì tuyệt

chủng hàng loạt trong giai đoạn hiện nay có nhiều sai khác. Sai khác nổi bật nhất là

trong tuyệt chủng hàng loạt trong giai đoạn hiện nay xảy ra với tốc độ rất nhanh.

Các nhà sinh thái đánh giá rằng chúng ta đã mất hàng trăm ngàn loài trong vòng 50

năm qua. Các chuyên gia cũng dự báo rằng nếu cứ tiếp tục theo xu hƣớng nhƣ hiện

nay, chúng ta có thể bị mất đi ½ loài sinh vật trong thế kỷ tới. Ngƣợc lại, tuyệt

chủng hàng loạt trong quá khứ xảy ra qua hàng trăm ngàn năm và trong một số

trƣờng hợp là hàng triệu năm. Ngay cả ở thời kỳ tuyệt chủng cuối cùng trong quá

khứ của khủng long, do tác động của các thiên thạch, thì ảnh hƣởng của nó cũng

kéo dài trong một thời gian tƣơng đối. Các chứng cứ hoá thạch đa chỉ ra rằng quần

thể của các loài khủng long đa bị kiệt quệ trong hàng ngàn năm.

Nhân tố sai khác tiếp theo của thời kỳ hiện nay đó là số lƣợng loài có nguy

cơ tuyệt chủng hiện nay lớn gấp nhiều lần số loài trong quá khứ. Lý do đơn giản là

vì hiện nay số loài sinh vật nhiều hơn so với quá khứ. Ví dụ nhƣ trƣớc khi xảy ra

đợt tuyệt chủng hàng loạt thứ 5 vào khoảng 65 triệu năm trƣớc, thì số loài thực vật

có hoa trên thế giới chỉ khoảng 100.000 loài, còn hiện nay con số đó đã gần 240.000

loài. Trong số các loài thú, côn trùng và các sinh vật khác cũng có một sự gia tăng

đáng kể về tổng số loài.

Khác với các cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ, xảy ra chủ yếu do

các hiện tƣợng thiên nhiên, tuyệt chủng hiện nay chủ yếu do con ngƣời. Ngoài ra,

theo sau các cuộc tuyệt chủng hàng loạt trong quá khứ là sự hình thành loài mới để

Page 65: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

64

bù đắp cho số loài bị mất đi, còn sự tuyệt chủng hàng loạt giai đoạn hiện nay không

kèm theo sự hình thành loài mới. Các nhà Cổ sinh vật học cho rằng sau khi khủng

long bị tuyệt chủng, ít nhất 5 triệu năm sau mới có sự cân bằng của sinh vật nhờ vào

tiến hoá. Đối với giai đoạn hiện nay sẽ là một thách thức lớn, bởi vì tuyệt chủng

ngày nay liên quan đến tất cả các thứ hạng chính của loài, trong khi đó ở 65 triệu

năm trƣớc, hầu hết các loài thú, chim, lƣỡng thê, và nhiều loài bò sát còn sống sót.

1.2.2. Các loài dễ bị tuyệt chủng

Các nhà sinh thái học đã nghiên cứu kiểm chứng và thấy rằng không phải tất

cả các loài đều có mức độ dễ tuyệt chủng nhƣ nhau; một số nhóm loài đặc biệt dễ bị

tuyệt chủng. Các loài này rất cần đƣợc theo dõi cẩn thận và phải đƣợc quản lý với

những nổ lực nhằm bảo tồn chúng. Các loài đặc biệt dễ tuyệt chủng thƣờng nằm

trong các nhóm loài sau đây:

1. Các loài có vùng phân bố địa lý hẹp

2. Các loài chỉ tồn tại với một hay vài quần thể

3. Các loài có kích thước quần thể nhỏ

4. Các loài có quần thể đang suy giảm về số lượng

5. Các loài có mật độ quần thể thấp.

6. Các loài cần một vùng cư trú rộng lớn

7. Các loài có kích thước cơ thể lớn

8. Các loài không có khả năng di chuyển tốt

9. Các loài di cư theo mùa

10. Các loài ít có tính biến dị di truyền

11. Các loài với nơi sống đặc trưng

12. Các loài đặc trưng tìm thấy ở môi trường ổn định

13. Các loài sống thành bầy đàn

14. Các loài là đối tượng săn bắn và hái lượm của con người

Các đặc điểm trên đây của các loài có xu hƣớng dễ bị tuyệt chủng không

phải là những đặc điểm riêng biệt, chúng thƣờng có xu hƣớng tạo thành từng nhóm

Page 66: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

65

đặc điểm. Ví dụ, các loài kích thƣớc cơ thể lớn thƣờng có mật độ quần thể thấp và

địa bàn rộng - nghĩa là có tất cả các đặc điểm của một loài có xu hƣớng dễ bị dẫn

đến tuyệt chủng. Bằng cách xác định các đặc điểm làm loài dễ bị dẫn đến tuyệt

chủng, các nhà sinh học bảo tồn có thể dự tính đƣợc những việc làm cần thiết nhằm

quản lý các loài dễ bị tuyệt chủng.

2. BẢO TỒN LOÀI

2.1. Vì sao phải bảo tồn loài?

2.1.1. Nguyên nhân về đạo đức

Mọi sinh vật sinh ra trên trái đất đều có quyền tồn tại nhƣ nhau, không một

sinh vật nào đƣợc lấy quyền của mình để quyết định sự sống còn của sinh vật khác,

ngay cả con ngƣời cũng vậy. Các sinh vật phải nƣơng tựa vào nhau để sống, sinh

vật này là chỗ dựa của sinh vật kia. Chúng tạo thành một chuỗi liên hoàn, tồn tại

trong thiên nhiên mà mỗi sinh vật chỉ là một mắt xích trong chuỗi liên hoàn đó.

2.1.2. Nguyên nhân của cân bằng sinh thái

Các sinh vật trên trái đất sống bình thƣờng là nhờ sự cân bằng sinh thái luôn

luôn đƣợc đảm bảo. Một loài sinh vật mặc dù là rất nhỏ bé nhƣng nó lại là một mắt

xích trong chuỗi thức ăn, nếu loài đó bị diệt vong thì có thể làm biến đối nghiêm

trọng số lƣợng cá thể của loài khác do bị thiếu nguồn thức ăn thƣờng xuyên hoặc

không còn yếu tố kìm hãm sự phát triển. Một ví dụ điển hình về vấn đề này là trƣớc

đây tại Trung Quốc ngƣời ta đã mở một chiến dịch tiêu diệt loài chim sẻ do chúng

phá hoai mùa màng, tuy nhiên sau vài năm khi số lƣợng chim sẻ giảm đáng kể thì

mùa màng lại bị mất mùa do các loài côn trùng phá hoại.

2.1.3. Nguyên nhân kinh tế

Sự giàu có các loài trong tự nhiên cũng đồng nghĩa với việc chúng ta có một

nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và chúng ta phải tìm cách khai thác chúng

một cách bền vững. Từ thời nguyên thuỷ con ngƣời sinh ra đã nhờ vào rừng để sinh

tồn, đã biết khai thác củ, quả, hoa, lá về làm thức ăn. Hiện nay có ít nhất 75.000 loài

cây có thể ăn đƣợc nhƣng chỉ có 5 loài có giá trị lớn, 12000 loài đƣợc dùng làm

Page 67: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

66

thức ăn. Khoảng 30 loài cung cấp với chừng 90% chất dinh dƣỡng cho toàn thế

giới. Cây làm thuốc chiếm tới 35.000-70.000 loài thực vật bậc cao. Riêng ở Mỹ có

tới 25% các vị thuốc đều có mặt cây cỏ.

2.1.4. Đảm bảo giá trị tiềm năng

Hiện nay phần lớn đa dạng sinh học chƣa đƣợc khai thác, tức là tiềm năng

của nó chƣa đƣợc hiểu biết một cách đầy đủ. Cho đến nay mới chỉ có 5% tổng số

loài cây đƣợc nghiên cứu tìm kiếm phục vụ con ngƣời và có 2000 loài chiếm 2/5

tổng số loài đã đƣợc nghiên cứu về tiềm năng. Số còn lại đang ẩn chứa một tiềm

năng lớn về giá trị vì trình độ hiện nay chƣa cho phép con ngƣời có thể phát hiện tất

cả những bí mật của thiên nhiên. Tuy nhiên, cũng có thể có giá trị lớn cho loài

ngƣời nếu giá trị đó đƣợc phát hiện và khai thác.

2.1.5. Nguyên nhân thẩm mỹ

Giá trị của những cảnh đẹp thiên nhiên chính là do có sự đa dạng sinh học

nói chung cũng nhƣ đa dạng loài nói riêng, chính vì thế cần phải có nhữnh biện

pháp bảo tồn loài để giữ đƣợc những cảng đẹp của tạo hoá.

2.2. Các cấp độ bảo tồn loài

Nhằm nêu bật tình trạng đáng chú ý của một loài cho mục đích bảo tồn , tổ

chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã xây dựng 5 cấp độ bảo tồn:

* Đã tuyệt chủng: là những loài (hay những đơn vị phân loại khác nhƣ phân

loài hay chi) không còn thấy tồn tại trong tự nhiên nữa. Những cuộc tìm kiếm tại

những nơi trƣớc đây đƣợc coi là quê hƣơng sinh sống cũng nhƣ những nơi phân bố

khác đều không phát hiện đƣợc chúng

* Đang nguy cấp (đang có nguy cơ tuyệt chủng): là những loài có nhiều khả

năng bị tuyệt chủng trong tƣơng lai không xa. Trong số này có cả những loài có số

lƣợng cá thể bị giảm xuống tới mức loài khó có thể tiếp tục tồn tại nếu nhƣ các nhân

tố đe doạ cứ tiếp diễn.

Page 68: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

67

* Dễ bị tổn thương (có thể bị đe doạ tuyệt chủng): là những loài có thể bị

tuyệt chủng trong tƣơng lai gần vì các quần thể của chúng đang bị thu hẹp kích

thƣớc tại khắp mọi nơi thuộc vùng phân bố của loài. Khả năng tồn tại lâu dài của

những loài này là không chắc chắn.

* Hiếm: là những loài có số lƣợng cá thể ít, thƣờng là do có vùng phân bố

trong giới hẹp hoặc là do mật độ quần thể thấp. Mặc dù những loài này chƣa phải

đối mặt với những nguy hiểm tức thời song số lƣợng cá thể nhỏ khiến chúng dễ trở

thành những loài có nguy cơ tuyệt chủng.

* Loài chưa được hiểu biết đầy đủ: là những loài có thể thuộc một trong các

cấp độ bảo tồn nêu trên nhƣng do chƣa đƣợc hiểu biết đầy đủ nên chƣa xếp đƣợc

vào một cấp độ cụ thể nào.

Trong các cấp trên thì các loài thuộc từ cấp 2 đến cấp 4 đƣợc coi là những

loài đang bị đe doạ tuyệt chủng. Những cấp này có vai trò quan trọng ở cấp quốc

gia và quốc tế trong việc hƣớng sự chú ý vào những loài đang đƣợc quan tâm đặc

biệt và trong việc xác định những loài đang bị đe doạ tuyệt chủng cần đƣợc bảo vệ

thông qua các cam kết quốc tế nhƣ công ƣớc CITES chẳng hạn. Trung tâm quan

trắc và bảo tồn thiên nhiên quốc tế (WCMC) đã sử dụng các cấp độ trên để đánh giá

và mô tả những mối đe doạ đối với khoảng 60.000 loài thực vật và 2.000 loài động

vật trong cuốn sách đỏ do trung tâm này xuất bản.

2.3. Công cụ bảo tồn loài

2.3.1. Bảo tồn loài bằng pháp chế.

* Các bộ luật quốc gia

Nhiều bộ luật quốc gia đã nhằm cụ thể vào việc bảo tồn loài. Ví dụ Luật về

các loài có nguy cơ tuyệt chủng do Quốc hội Mỹ thông qua năm 1973 nhằm “cung

cấp một phƣơng tiện mà nhờ đó các hệ sinh thái, nơi mà có các loài đang bị đe doạ

và đang có nguy cơ tuyệt chủng, sẽ đƣợc bảo tồn và cung cấp một chƣơng trình để

bảo tồn các loài đó”. Bộ luật này đã cung cấp một cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ

một số loài động vật quan trọng nhất tại nƣớc Mỹ nhƣ gấu xám Bắc Mỹ, đại bàng

Page 69: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

68

trắng, sếu và sói xám. Kết quả là năm 1994 loài đại bàng trắng Bắc Mỹ đã chuyển

từ cấp có nguy cơ tuyệt chủng sang cấp ít nguy hiểm hơn là “bị đe doạ” vì số lƣợng

cá thể của chúng tăng từ 400 đôi vào năm 1960 lên tới 4000 đôi nhƣ hiện nay.

* Các thoả thuận quốc tế

Việc bảo tồn đa dạng sinh học cần phải đƣợc giải quyết ở mọi cấp độ khác

nhau trong chính phủ của từng quốc gia và giữa các chính phủ. Trong khi các cơ

chế kiểm soát chính hiện có chủ yếu là dựa vào từng quốc gia riêng biệt thì các thoả

thuận quốc tế đang ngày càng đƣợc sử dụng nhiều trong bảo vệ các loài và nơi cƣ

trú. Hợp tác quốc tế là một điều kiện tiên quyết vì các lý do khac nhau:

- Các loài thƣờng di chuyển qua các biên giới. ví dụ các hoạt động boả tồn

chim di cƣ ở phía Bắc Châu Âu sẽ không thành công nếu nhƣ nơi cƣ trú qua mùa

đông của chim ở Châu Âu bị phá huỷ.

- Việc buôn bán quốc tế có thể gây nên hậu quả làm suy giảm đa dạng sinh

học do khai thác quá mức phục vụ cho thƣơng mại quốc tế.

- Lợi ich của đa dạng sinh học là có tầm quan trọng quốc tế.

- Các vấn đề có tính chất toàn cầu nhƣ ô nhiễm môi trƣờng,..

Hiệp ƣớc quan trọng nhất trong việc bảo vệ các loài ở qui mô quốc tế là Công

ƣớc về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng (CITES, Convention on

International Trade in Endangered Species) đƣợc ra đời năm 1973 cùng với sự ra đời

của Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc (UNDP). Công ƣớc này hiện có 120

nƣớc tham gia. Công ƣớc CITES đƣa ra một danh sách các loài đƣợc kiểm soát trong

việc buôn bán quốc tế; các quốc gia thành viên đồng ý hạn chế buôn bán và khai thác

có tính hủy diệt các loài này. Phụ lục I của của Công ƣớc liệt kê 675 loài động vật và

thực vật bị cấm buôn bán hoàn toàn.

Một hiệp ƣớc quốc tế quan trọng khác là Công ƣớc về bảo vệ các loài động

vật di cƣ, ký năm 1979, mà trọng tâm là các loài chim di cƣ. Công ƣớc này là một

phần bổ sung quan trọng cho Công ƣớc CITES vì nó đa khuyến khích các nỗ lực

quốc tế bảo tồn các loài chim di cƣ xuyên biên giới cũng nhƣ đa nhấn mạnh các

cách tiếp cận trong việc nghiên cứu, quản lý và kiểm soát săn bắn.

Page 70: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

69

Còn có các thỏa thuận quốc tế khác nhằm bảo vệ các loài sinh vật, đó là:

+ Công ƣớc về Bảo tồn các loài sinh vật biển vùng Nam Cực

+ Công ƣớc Quốc tế về kiểm soát cá voi

+ Công ƣớc Quốc tế về bảo vệ các loài chim và Công ƣớc Benelux về việc

săn bắn và bảo vệ các loài chim

+ Công ƣớc về đánh bắt và bảo vệ sinh vật trong biển Bantic

+ Công ƣớc bảo tồn đa dạng sinh học

Nhƣợc điểm của các hiệp ƣớc quốc tế này là sự tham gia tự nguyện; các quốc

gia có thể rút lui khỏi công ƣớc để theo đuổi các lợi ích riêng của họ khi cảm thấy

các điều kiện phải tuân thủ là quá khó khăn.

2.3.2. Bảo tồn loài bằng công cụ kỹ thuật

Trong công tác bảo tồn loài có thể dùng các công cụ kỹ thuật nhƣ quy hoạch

môi trƣờng, GIS hoặc viễn thám. Đây là những công cụ đƣợc ứng dụng rộng rãi

trong công tác điều tra, quy hoạch môi trƣờng nói chung cũng nhƣ trong công tác

điều tra quy hoạch các vùng sinh thái nói riêng đƣợc xác định có tính đa dạng sinh

học cao. Ngoài ra, các biện pháp bảo tồn nhằm mục đích bảo vệ các giống loài quý

hiếm trên thực tế còn bao gồm việc thành lập các vƣờn thực vật, động vật và các

trạm cứu hộ động vật.

2.3.1.1. Các vườn thực vật

Vƣờn thực vật là nơi lƣu giữ các quần thể thực vật dễ dàng hơn so với động

vật. Thực vật đòi hỏi sự chăm sóc ít hơn là động vật; nhu cầu về nơi ở của chúng dễ

cung cấp; không cần thiết phải nhốt lại; các cá thể có thể dễ dàng nhân giống hơn;

hầu hết là lƣỡng tính, trong đó có khoảng một nửa thành phần loài cần phải đƣợc

lƣu giữ về đa dạng di truyền. Từ những lí do đó, các vƣờn thực vật là công cụ thật

sự quan trọng trong việc lƣu giữ đa dạng loài và di truyền.

Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1500 vƣờn thực vật, đang lƣu giữ và

trồng trọt một lƣợng rất lớn các loài thực vật, ƣớc chừng khoảng 80.000 loài trong

điều kiện nhân tạo, mỗi vƣờn khoảng vài trăm đến hàng nghìn loài (Heywood,

Page 71: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

70

1992).Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới Vƣờn Thực vật Hoàng gia Anh Quốc tại Kew

lƣu giữ khoảng 38.000 loài (khoảng 10% là những loài bị đe doạ). Vai trò quan

trọng của các vƣờn thực vật trong việc bảo tồn đa dạng sinh học đã đƣợc minh họa

bởi việc mở rộng mạng lƣới của 19 vƣờn thực vật ở Mỹ với Trung tâm bảo tồn thực

vật (CPC). CPC ƣớc tính có 3.000 taxon đặc hữu ở Mỹ bị đe dọa tuyệt chủng, trong

đó hơn 300 loài đang đƣợc nuôi cấy ở mạng lƣới các vƣờn.

Một trong những chức năng quan trọng của các vƣờn thực vật là tham gia

vào chƣơng trình hồi phục các loài thực vật nguy cấp và các HST bị suy thoái. Sự

đóng góp của các vƣờn thực vật đối với công tác bảo tồn loài mở rộng ra đối với các

loài đang bị đe dọa ngoài hoang dã. Các vƣờn thực vật cung cấp cây cho nghiên cứu

và nuôi trồng. Chúng cũng có vai trò quan trọng cho việc giáo dục. Mỗi năm ƣớc

tính có khoảng 150 triệu ngƣời đến thăm các vƣờn thực vật.

Ở Việt Nam, bƣớc đầu hình thành mạng lƣới các VTV, vƣờn sƣu tập, các

lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng và dần đi vào hoạt động ổn định hơn. Các

VTV, lâm phần bảo tồn nguồn gen cây rừng, vƣờn cây thuốc đã sƣu tập đƣợc số

lƣợng loài và cá thể tƣơng đối lớn. Trong số đó, nhiều loài cây rừng bản địa đã đƣợc

nghiên cứu và đƣa vào gây trồng thành công. Đặc biệt là các vƣờn cây thuốc chuyên

đề hoặc các vƣờn cây thuốc trong các VTV đã đóng góp đáng kể trong công tác

nghiên cứu dƣợc liệu và gây trồng phát triển cây thuốc nam cung cấp nguyên liệu

cho ngành dƣợc.Một số vƣờn thực vật điển hình ở Việt Nam nhƣ: Vƣờn cây gỗ

Trảng Bom (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai): có 155 loài, thuộc 55 họ và 17 loài

tre nứa; Thảo cầm viên Sài gòn với hơn 100 loài cây; vƣờn cây gỗ của Trạm thí

nghiệm Lâm sinh Lang Hanh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng); vƣờn cây gỗ

Mang Lin (thành phố Đà Lat); vƣờn Bách Thảo Hà Nội; Viện Dƣợc liệu có trạm

cây thuốc Sa Pa, sƣu tập đƣợc 63 loài đang bảo quản các cây thuốc ở độ cao 1.500

m; trạm cây thuốc Tam Đảo bảo quản 175 loài, ở độ cao 900m; trạm cây thuốc Văn

Điển (Hà Nội) - 294 loài; vƣờn trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội - 134 loài...

2.3.2.2. Các vườn động vật

Page 72: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

71

Vai trò của các vƣờn động vật cũng rất quan trọng. Đã có hơn 700.000 cá thể

động vật thuộc khoảng 3.000 loài thú, chim, bò sát và ếch nhái đƣợc nuôi trong hơn

800 vƣờn thú chuyên nghiệp trên thế giới (IUCN, 1993). Mục tiêu hiện nay của hầu

hết các vƣờn thú lớn là lập đƣợc quần thể nuôi của các loài động vật hiếm và có

nguy cơ tuyệt chủng. Chỉ khoảng 10% trong số 274 loài thú hiếm đƣợc nuôi giữ

trong các vƣờn thú khắp thế giới là có khả năng tự duy trì quần thể ở kích thƣớc đủ

để bảo tồn tính biến dị di truyền của chúng. Để khắc phục tình trạng này, các vƣờn

thú và những tổ chức bảo tồn có liên quan đã bắt tay vào xây dựng cơ sở vật chất và

triển khai các công nghệ cần thiết để tạo lập đƣợc các bầy đàn có khả năng sinh sản

của các loài quí hiếm và đang có nguy cơ tuyệt diệt, cũng nhƣ xây dựng chƣơng

trình và phƣơng pháp mới nhằm tái lập các loài ngoài tự nhiên.

Ngoài chức năng lƣu trữ nguồn gen động vật hoang dã, các vƣờn thú còn có

ý nghĩa tuyên truyền, giáo dục mọi tầng lớp nhân dân lòng yêu thiên nhiên cũng

nhƣ ý thức bảo vệ động vật.

Ở Việt Nam, hai cơ sở có số lƣợng động vật nuôi nhốt lớn nhất cả nƣớc là

vƣờn thú ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đây là những nơi đang lƣu giữ và

nhân nuôi các loài động vật trong đó có nhiều loài động vật quý hiếm, đặc hữu của

Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Một số loài động vật quí hiếm đã đƣợc

nuôi đẻ thành công mở ra những triển vọng mới cho công tác bảo tồn.

2.3.2.3. Các trạm cứu hộ

Ngoài các vƣờn động vật nhiều nƣớc còn tổ chức các trạm cứu hộ. Các trạm

cứu hộ có chức năng thu nhận tất cả các loài động vật hoang dã bị tịch thu từ những

ngƣời săn bắt, buôn bán trái phép để chăm sóc, điều trị, hồi phục sức khoẻ trong

điều kiện nuôi nhốt hoặc nuôi bán tự nhiên sau đó thả chúng lại môi trƣờng tự nhiên

vốn là những nơi sinh cƣ của chúng.

Hiện nay ở Việt Nam có các trung tâm cứu hộ động vật nhƣ Trung tâm cứu

hộ linh trƣởng ở vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng hiện đang nuôi nuôi tới 12 loài khỉ quí

hiếm. Trong đó có loài Voọc quần đùi trắng, Voọc Hà Tĩnh, Voọc vá chân nâu,

Voọc vá chân đen, Vƣợn má hung... Trung tâm cứu hộ động vật Sóc Sơn (Hà Nội)

Page 73: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

72

mới bắt đầu hoạt động từ năm 1998 nhƣng đã có rất nhiều đợt trả và thả lại sau

những vụ vận chuyển trái phép động vật hoang dã bị bắt giữ. Hai trung tâm cứu hộ

khác: một ở Đà Nẵng, một ở thành phố Hồ Chí Minh cũng đã đƣợc thành lập từ

năm 1999.

2.4. Bảo tồn loài ở Việt Nam

Theo danh sách đỏ của IUCN 2004, Việt Nam có 289 loài động vật và thực

vật bị đe dọa toàn cầu. Sách đỏ Việt Nam cũng đa liệt kê 1.056 động vật và thực vật

bị đe dọa ở mức quốc gia. So sánh với số liệu thống kê của lần biên soạn sách đỏ

Việt Nam lần đầu tiên (Phần Động vật 1992, phần thực vật 1994), vào thời điểm

hiện tại số lƣợng loài đƣợc các nhà khoa học đề xuất đƣa vào sách cần đƣợc bảo vệ

của Việt Nam tăng lên đáng kể: 1065 loài so với 721 loài. Điều này chứng tỏ một

thực tế là xu hƣớng quần thể của rất nhiều loài động thực vật tại Việt Nam đang suy

giảm, ngày càng có nhiều loài phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Rất nhiều loài

hiện chỉ còn tồn tại trong các quần thể có số lƣợng rất nhỏ và bị chia cắt.

Theo IUCN, số loài bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam không chỉ tăng về số

lƣợng từ 229 lên 289 loài, mà còn tăng về mức độ đe dọa. Nếu trong danh lục năm

1996 liệt kê 25 loài động vật của Việt Nam ở mức nguy cấp (EN) thì đến năm 2004,

con số này đa lên đến 46 loài (Bảng 11).

Trong số những loài mới bị xếp hạng này có những loài nhƣ Bò rừng (Bos

javanicus), Sói đỏ (Cuon alpinus), Voọc vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) và Voọc

vá chân đen (Pygathrix nigripes). Quần thể của hấu hết các loài bị đe dọa toàn cầu

tại Việt Nam đều bị đánh giá là đang có chiều hƣớng suy giảm.

Nhiều loài đƣợc đánh giá bị đe dọa không cao lắm trên quy mô toàn cầu

nhƣng lại bị đe dọa ở mức rất cao ở Việt Nam. Ví dụ nhƣ Hạc cổ trắng (Ciconia

episcopus) không có tên trong IUCN 2004, nhƣng lại là loài sẽ nguy cấp (VU) ở

Việt Nam do mất sinh cảnh và thức ăn bị ô nhiễm.

Page 74: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

73

Bảng 2.10. Số lượng các loài của Việt Nam bị đe dọa toàn cầu (chỉ tính các

loài CR, VU và EN) và cấp quốc gia

Loài Năm 1992, 1998 Năm 2004

IUCN,

1996, 1998

Sách đỏ

1992, 1996

IUCN Sách đỏ

Thú 38 78 41 94

Chim 47 83 41 76

Bò sát 12 43 24 39

Lƣỡng cƣ 1 11 15 14

Cá 3 75 23 89

Động vật không xƣơng sống 0 75 0 105

Thực vật bậc cao 125 337 145 605

Nấm 7 16

Tảo 12 18

Tổng 226 721 289 1.065

[Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam 2005, Phần Đa dạng sinh học].

Mặc dù đã tham gia vào nhiều công ƣớc quốc tế về đa dạng sinh học và đã có

nhiều bộ luật liên quan tới công tác bảo tồn nhƣ luật bảo vệ môi trƣờng, luật bảo vệ

rừng và mới đây là luật đa dạng sinh học; nhƣng hiện trạng bảo vệ đa dạng sinh học,

nhất là bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm ở Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó

khăn, thách thức. Một số trung tâm cứu hộ động vật đã đƣợc xây dựng nhƣ ở Cúc

Phƣơng, một số Khu bảo tồn loài cũng đƣợc thiết lập nhƣ các công viên Thủ Lệ,

Bách Thảo ở Hà Nội và Thảo Cầm Viên ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nhƣng hoạt

động của các tổ chức này còn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân

về tài chính.

Page 75: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

74

PHẦN III. ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI

CHƢƠNG I : HỆ SINH THÁI

1. CÁC KHÁI NIỆM

1.1. Khái niệm hệ sinh thái

Thuật ngữ hệ sinh thái đƣợc A.G. Tansley đƣa ra và định nghĩa năm 1935

trong bài báo với tiêu đề: “The use and the abuse of Vegetational concepts and

terms”, đăng ở tạp chí Ecology số 16, trang 284-307. Từ đó đến nay, thuật ngữ này

đƣợc diễn giải và trình bày tuy có khác nhau, nhƣng nội dung căn bản vẫn giống

nhau. Cụ thể, khái niệm về hệ sinh thái là:

Hệ sinh thái (ecosystem) là tổ hợp của một quần xã sinh vật và môi trƣờng

vật lý mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật tƣơng tác với nhau và với môi

trƣờng để tạo nên chu trình vật chất và sự chuyển hoá năng lƣợng. (Vũ Trung Tạng

– Cơ sở sinh thái học T136).

Nói cách khác, hệ sinh thái bao gồm các sinh vật sống và các điều kiện tự

nhiên (môi trƣờng vật lý) nhƣ ánh sáng, nƣớc, nhiệt độ, không khí,... Điều quan

trọng là tất cả các điều kiện hữu sinh (biotic component) và vô sinh (abiotic

component) tác động tƣơng hỗ với nhau và giữa chúng luôn xảy ra quá trình trao

đổi năng lƣợng, vật chất và thông tin.

1.2. Các khái niệm liên quan

Liên quan tới khái niệm hệ sinh thái, ta cần làm rõ các khái niệm sau

- Sinh cảnh (biotope): là một phần của môi trƣờng vật lý mà ở đó có sự thống

nhất của các yếu tố cao hơn so với môi trƣờng, tác động tới đời sống của sinh vật.

- Nơi sống (habitat) : là không gian cƣ trú của các sinh vật hoặc là không

gian mà ở đó thƣờng hay gặp sinh vật đó.

Page 76: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

75

- Ổ sinh thái: là một không gian sinh thái mà ở đấy những điều kiện môi

trƣờng quy định sự tồn tại và phát triển lâu dài không hạn định của cá thể, loài. Khái

niệm ổ sinh thái thành phần: là một không gian sinh thái trong đó các yếu tố thiết yếu

đảm bảo cho hoạt động của một chức năng nào đó của cơ thể sinh vật.

Theo Odum (1975), nơi sống và ổ sinh thái là 2 khái niệm hoàn toàn khác

nhau, ông ví nơi sống nhƣ một “địa chỉ”, còn ổ sinh thái chỉ ra “nghề nghiệp” của

sinh vật, cái thiết yếu đảm bảo cho sự sinh tồn của cá thể, loài. Sinh vật sống trong

ổ sinh thái nào thì thƣờng phản ánh đặc tính của ổ sinh thái đó thông qua những dấu

hiệu về hình thái (G.E. Hutchinson – 1965).

2. CẤU TRÖC CỦA HỆ SINH THÁI

2.1. Cấu trúc hệ sinh thái chia theo thành phần

Một hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm các thành phần sau:

- Sinh vật sản xuất – producer

- Sinh vật tiêu thụ - consumer

- Sinh vật phân huỷ - reducer

- Các chất vô cơ : CO2, O2, H2O, …

- Các hợp chất hữu cơ : protein, lipit, gluxit, vitamin,…

- Các yếu tố khí hậu : nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lƣợng mƣa,…

2.1.1. Sinh vật sản xuất:

Đây là những sinh vật tự dƣỡng (autotrophy), gồm các loài thực vật có màu,

một số nấm, vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hoá tổng hợp. Chúng là thành

phần không thể thiếu của bất kỳ hệ sinh thái nào. Nhờ quá trình quang hợp và hoá

tổng hợp của chúng mà nguồn thức ăn ban đầu của hệ sinh thái đƣợc tạo thành để

nuôi sống trƣớc tiên là chính sinh vật sản xuất, sau đó là cả thế giới sinh vật – trong

đó có cả con ngƣời.

Page 77: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

76

Hình 3.1 : Cấu trúc không gian của hệ sinh thái

2.1.2. Sinh vật tiêu thụ:

Đây là những sinh vật dị dƣỡng (heterotrophy) gồm tất cả các loài động vật

và những vi sinh vật không có khả năng quang hợp và hoá tổng hợp. Chúng tồn tại

đƣợc là nhờ nguồn thức ăn do sinh vật tự dƣỡng tạo ra.

2.1.3. Sinh vật phân huỷ:

Đây là tất cả các vi sinh vật dị dƣỡng, sống hoại sinh. Trong quá trình phân

huỷ các chất, chúng tiếp nhận nguồn năng lƣợng hoá học để tồn tại và phát triển,

đồng thời giải phóng các chất từ các hợp chất phức tạp ra môi trƣờng dƣới dạng

những khoáng chất đơn giản hoặc những nguyên tố hoá học ban đầu.

2.2. Cấu trúc hệ sinh thái chia theo chức năng

Ngoài cấu trúc theo thành phần, HST còn có kiểu cấu trúc theo chức năng.

Theo E.D.Odum (1983), cấu trúc của hệ gồm các phạm trù sau:

- Quá trình chuyển hoá năng lƣợng của hệ.

- Xích thức ăn trong hệ

- Các chu trình sinh địa hoá diễn ra trong hệ

Page 78: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

77

- Sự phân hoá trong không gian và theo thời gian.

- Các quá trình phát triển và tiến hoá của hệ.

- Các quá trình tự điều chỉnh.

Hình 3.2: Chu trình vận chuyển vật chất qua các bậc dinh dưỡng của hệ sinh thái

Một hệ sinh thái cân bằng là một hệ trong đó 4 quá trình đầu tiên đạt đƣợc

trạng thái cân bằng động tƣơng đối với nhau. Sự cân bằng tự nhiên, tức là mối quan

hệ của quần xã sinh vật với môi trƣờng vật lý mà quần xã đó tồn tại đƣợc xác lập và

ít thay đổi từ năm này đến năm khác chính là kết quả cân bằng của 4 phạm trù nêu

trên trong các hệ sinh thái lớn.

3. ĐẶC TRƢNG CỦA HỆ SINH THÁI

- Hệ sinh thái là một hệ thống, luôn vận động và biến đổi không ngừng, trạng

thái tĩnh chỉ là tƣơng đối và tạm thời.

Page 79: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

78

- Hệ sinh thái là một hệ thống cân bằng động và có khả năng tự điều chỉnh,

cơ chế điều chỉnh thông qua sự điều chỉnh về số lƣợng sinh vật trong quần xã và

điều chỉnh tốc độ của chu trình vật chất và dòng năng lƣợng.

- Hệ sinh thái có tính đa dạng càng cao thì tính bền vững càng lớn.

3.1. Tính cân bằng của hệ sinh thái – cân bằng sinh thái (ecological

stability)

Cân bằng sinh thái là trạng thái mà tại đó hệ sinh thái duy trì sự ổn định

tƣơng đối thông qua các mối quan hệ của các sinh vật trong quần xã sinh vật và sự

thích nghi với điều kiện môi trƣờng.

Hệ sinh thái có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng, nếu

một thành phần thay đổi thì các thành phần khác cũng thay đổi theo ở mức độ nào

đó để duy trì cân bằng. Nếu những tác động làm biến đổi hệ sinh thái quá nhiều,

vƣợt ra ngoài giới hạn chịu đựng của hệ thì cân bằng sinh thái sẽ bị phá vỡ.

3.2. Dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái

Hình 3.3: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái

Page 80: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

79

Dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái là dòng hở (không khép kín), bởi qua

mỗi bậc dinh dƣỡng năng lƣợng bị mất đi do quá trình toả nhiệt và dạng năng lƣợng

không đồng hoá đƣợc.

Dựa vào nguồn năng lƣợng cung cấp cho hệ sinh thái, ngƣời ta chia hệ sinh

thái thành các loại:

- Hệ sinh thái nhận năng lƣợng từ ánh sang mặt trời nhƣ rừng, biển, đồng

cỏ,…

- Hệ sinh thái nhận năng lƣợng từ ánh sáng mặt trời và năng lƣợng do con

ngƣời bổ sung.

- Hệ sinh thái nhận năng lƣợng từ ánh sang mặt trời và các nguồn năng lƣợng

tự nhiên bổ sung khác.

- Hệ sinh thái nhận năng lƣợng từ nguồn năng lƣợng công nghiệp.

Các dạng năng lƣợng trong hệ sinh thái bao gồm

- Quang năng: năng lƣợng từ mặt trời, đây là nguồn năng lƣợng chủ yếu và

hết sức quan trọng.

- Hoá năng: năng lƣợng trong các hợp chất hoá học.

- Động năng: năng lƣợng làm cho hệ sinh thái vận động nhƣ gió, nhựa, dòng

chảy, di chuyển của động vật.

- Nhiệt năng.

3.3. Dòng vật chất của hệ sinh thái, chu trình sinh địa hoá

- Chu trình tuần hoàn vật chất: đây là một chu trìn khép kín:

Môi trƣờng sinh vật sản xuất sinh vật tiêu thụ sinh vật phân huỷ

Môi trƣờng

- Chuỗi thức ăn: là một dãy bao gồm nhiều loài sinh vật, mỗi loài sinh vật là

một mắt xích, trong đó mỗi mắt xích thức ăn tiêu thụ mắt xích trƣớc nó và bị mắt

xích phía sau tiêu thụ.

Page 81: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

80

- Lƣới thức ăn : là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung mắt xích tức là có

chung các bậc dinh dƣỡng.

- Chu trình sinh địa hoá: sự vận chuyển và biến đổi của các hợp chất từ môi

trƣờng vào cơ thể và ngƣợc lại đƣợc gọi là chu trình sinh địa hoá.

4. CHỨC NĂNG CỦA HỆ SINH THÁI

4.1. Chức năng sinh thái và môi trƣờng

Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất, trong đó có loài

ngƣời. Các hệ sinh thái đảm bảo sự chu chuyển của các chu trěnh địa hóa, thủy hóa

(thủy vực): ôxy vŕ các nguyên tố cơ bản khác nhƣ cacbon, nitơ, photpho. Chúng

duy trì sự ổn định và màu mỡ của đất, nƣớc ở hầu hết các vùng trên trái đất, làm

giảm nhẹ sự ô nhiễm, thiên tai. Gần đây, khái niệm các dịch vụ của hệ sinh thái

đƣợc đƣa ra tręn cơ sở các thuộc tính, chức năng của chúng đƣợc con ngƣời sử

dụng.

4.1.1. Bảo vệ tài nguyên nước

Thảm thực vật giúp duy trì vòng tuần hoàn của nƣớc trong tự nhiên, điều

chỉnh và ổn định dòng chảy, và có vai trò nhƣ là một tấm đệm giúp chống lại những

hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt nhƣ bão lũ, hạn hán. Chặt phá các thảm thực vật

gây ra sự lắng đọng và tích tụ bùn ở các dòng chảy, giảm trữ lƣợng và chất lƣợng

nƣớc, suy giảm hệ sinh thái thuỷ sinh,… Những vùng đất ngập nƣớc và các khu

rừng với tính đa dạng sinh học cao, là những hệ thống lọc và làm sạch nƣớc khổng

lồ. Ngoài ra, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển còn giúp giữ phù sa đổ từ sông ra

và bảo vệ hệ sinh thái ven biển.

4.1.2. Hình thành và bảo vệ đất

Các sinh vật sống đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và

duy trì cấu trúc đất, giữ ẩm và chất dinh dƣỡng cho đất, nhất là nhóm sinh vật đất.

Những vùng đất có thảm thực vật che phủ thì có độ màu mỡ cao hơn. Khi đất không

còn đƣợc che phủ bởi các thảm thực vật sẽ dẫn tới sự mặn hoá, các chất dinh dƣỡng

bị rửa trôi, laterit hoá và xói mòn đất mặt, qua đó làm giảm năng suất của đất. Duy

Page 82: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

81

trì các hệ sinh thái sẽ giúp giảm sự xói mòn đất, ngăn chặn trƣợt lở đất đá, bảo vệ

các vùng đất ven bờ ( sông hay biển ).

Việc hủy hoại thảm thực vật rừng do khai thác gỗ, do khai hoang làm nông

nghiệp, ngƣ nghiệp cũng nhƣ các hoạt động khác của con ngƣời trong quá trình phát

triển kinh tế, là nguyên nhân khiến cho tốc độ xói mòn đất, sạt lở đất, hoang mạc

hóa đất đai tăng lên rất nhanh. Đất bị suy thoái khiến thảm thực vật khó có thể phục

hồi, là nguyên nhân chính làm tăng các thảm họa thiên nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán...

hoặc gây ô nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc.

4.1.3. Điều hòa khí hậu

Quần xã thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu địa

phƣơng, khí hậu vùng và cả khí hậu toàn cầu: tạo bóng mát, khuyếch tán hơi nƣớc,

giảm nhiệt độ không khí khi thời tiết nóng nực, hạn chế sự mất nhiệt khi khí hậu

lạnh giá, điều hňa nguồn khí ôxy và cacbonic cho môi trƣờng trên cạn cũng nhƣ

dƣới nƣớc thông qua khả năng quang hợp....

4.1.4. Phân hủy các chất thải

Hệ sinh thái và các quá trình sinh thái đóng một vai trò quan trọng trong việc

phân huỷ và hấp thụ các chất ô nhiễm sinh ra từ các hoạt động của con ngƣời. Các

hợp phần của hệ sinh thái, từ những sinh vật nhỏ là vi khuẩn tới những nhóm sinh

vật bậc cao đều có thể tham gia vào quá trình phân huỷ và đồng hoá các chất độc.

Tuy nhiên, nếu hàm lƣợng chất độc hại quá cao vƣợt quá ngƣỡng chịu tải của hệ

sinh thái thì sẽ gây tổn hại tới hệ sinh thái. Một số hệ sinh thái, đặc biệt là các vùng

đất ngập nƣớc, có khả năng phân huỷ và hấp thu các chất độc hại rất tốt. Rất nhiều

các vùng đất ngập nƣớc tự nhiên hay nhân tạo đƣợc sử dụng để lọc và hấp thu các

kim loại nặng, chất rắn lơ lửng, làm giảm nhu cầu ôxi sinh hoá (BOD), phá huỷ các

vi sinh vật độc hại.

4.1.5. Bảo tồn các loài sinh vật

Duy trì hệ sinh thái góp phần bảo vệ các loài sinh vật khỏi sự tuyệt chủng,

qua đó bảo vệ nguồn gene đa dạng của chúng, bởi hệ sinh thái là môi trƣờng sống

Page 83: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

82

của mọi loài sinh vật. Đó là điều kiện tiên quyết để bảo tồn đa dạng loài và đa dạng

gene.

4.1.6. Phục hồi điều kiện môi trường sau những biến cố, sự cố

Duy trì một hệ sinh thái khoẻ mạnh và đa dạng góp phần phục hồi các điều

kiện môi trƣờng ban đầu sau những sự cố môi trƣờng hay thiên tai nhƣ lũ lụt, cháy,

bão …

4.2. Chức năng sản xuất – giá trị kinh tế

Từ xƣa con ngƣời đã thuần hoá và nuôi dƣỡng những loài sinh vật tự nhiên

để nhằm cung cấp thức ăn cho họ. Ngày nay, những vật nuôi và cây trồng này đƣợc

nuôi dƣỡng và trồng trọt tập trung, tạo thành những hệ sinh thái nhân tạo nhƣ các

đồng ruộng, trang trại, vƣờn cây, ao cá, đầm tôm,…. Đây là nguồn lƣơng thực -

thực phẩm quan trọng của con ngƣời.

Lƣơng thực - thực phẩm mà con ngƣời sử dụng hàng ngày đều có nguồn gốc

từ các hệ sinh thái xung quanh.

- Động vật: 1005 protêin cung cấp cho bữa ăn hàng ngày của con ngƣời là

nhóm động vật đƣợc con ngƣời thuần dƣỡng từ tự nhiên, trong đó có 9 loài chủ yếu

là : gia súc, lợn, cừu, dê, trâu, gà, vịt, ngan, ngỗng.

- Thực vật: Chỉ có một tỷ lệ nhỏ trong tổng số các loài thực vật trên trái đất

đƣợc con ngƣời sử dụng làm thực phẩm. Có khoảng 10.000-50.000 loài thực vật có

thể ăn đƣơc, trong đó chỉ có khoảng 150 loài đƣợc con ngƣời sử dụng chủ yếu. Tuy

nhiên, do tính thƣơng mại toàn cầu, hiện nay con ngƣời chỉ tập trung khai thác 15

loài, trong đó lúa mì, lúa gạo và ngô cung cấp tới 2/3 tổng lƣợng lƣơng thực- thực

phẩm từ thực vật

Theo một số tài liệu, đa dạng sinh học trên toàn cầu có thể cung cấp cho con

ngƣời một giá trị tƣơng đƣơng 33.000 tỷ USD/năm. Trong Kế hoạch hành động đa

dạng sinh học của Việt Nam (công bố năm 1995) cũng ƣớc tính, hàng năm việc khai

thác tài nguyên nông, lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam có giá trị tƣơng đƣơng

2 tỷ USD.

Page 84: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

83

Lấy số liệu thực của năm 2004, riêng hàng xuất khẩu của ngành thủy sản

Việt Nam đã có giá trị 2 tỷ USD. Ngành nông - lâm nghiệp hiện đang quản lý nguồn

tài nguyên rừng có giá trị vô cùng to lớn. Với giá khoảng 250 USD/m3

gỗ, thì hàng

năm chỉ riêng mặt hàng gỗ làm nguyên liệu giấy, đa dạng sinh học đã cho giá trị

khoảng 1,5 - 3,5 tỷ USD. Đó là chƣa kể hàng năm rừng đă cung cấp các mặt hàng

lâm sản ngoài gỗ đã có giá trị khoảng 1,5 tỷ USD cho xuất khẩu và cũng khoảng đó

cho tiêu dùng trong nƣớc.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2003 ngành nông nghiệp đóng góp một tỷ lệ

đáng kể trong Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): gần 21%, ngành lâm nghiệp chiếm

tỷ lệ gần 1,1% và, ngành thủy sản chiếm tỷ lệ hơn 4% GDP.

Theo số liệu thống kê năm 1995, nhu cầu cây thuốc cho công nghiệp dƣợc,

mỹ phẩm hƣơng liệu khoảng 20.000 tấn/năm. Hàng trăm doanh nghiệp xuất khẩu

thuốc khoảng 10.000 tấn/năm trị giá khoảng 15-20 triệu USD.

Giá trị kinh tế của đa dạng sinh học có thể nęu khái quát về các mặt sau đây:

- Giá trị đƣợc tính ra tiền do việc khai thác, sử dụng mua bán hợp lý các tài

nguyên đa dạng sinh học.

- Đa dạng sinh học đảm bảo cơ sở cho an ninh lƣơng thực và phát triển bền

vững của đất nƣớc, đảm bảo các nhu cầu về ăn, mặc của nhân dân, góp phần xóa đói

giảm nghèo.

- Đa dạng sinh học cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản:

mía đƣờng, bông vải, cây lấy dầu, cây lấy sợi, thuốc lá, cói, hạt điều...

- Đa dạng sinh học góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất, qua đó làm tăng

giá trị nông sản.

4.3. Chức năng xã hội và nhân văn

Trong các nền văn hóa của nhiều dân tộc trên thế giới, một số loài động vật

hoang dã đƣợc coi là biểu tƣợng trong tín ngƣỡng, thần thoại hoặc các tác phẩm hội

họa, điêu khắc. Sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên

Page 85: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

84

sinh vật đã hình thành các lễ hội của một số bộ tộc ít ngƣời nhƣ lễ hội săn bắn theo

mùa, hoặc hình thành sự quản lý tài nguyên theo tính chất cộng đồng nhƣ vai trò

của già làng, trƣởng bản trong việc phân định phạm vi, mức độ khai thác, sử dụng

tài nguyên đất và rừng.

Cuộc sống văn hóa của con ngƣời Việt Nam rất gần gũi thiên nhiên, các loài

động, thực vật nuôi trồng hay hoang dã và các sản phẩm của chúng đã quen thuộc

với mọi ngƣời dân, đặc biệt ngƣời dân sống ở vùng nông thôn và miền núi, nhƣ lễ

hội chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), lễ hội đua thuyền... Nhiều loài cây, con vật đă

trở thành thiêng liêng hoặc vật thờ cúng đối với các cộng đồng ngƣời Việt nhƣ: gốc

đa thiêng, đền thờ cá Ông ở các tỉnh miền Nam Trung bộ. Các khu rừng thiêng,

rừng ma là những nét văn hóa độc đáo của nhiều dân tộc miền núi. Nghề nhuộm

chàm, dệt thổ cẩm, làm hƣơng, làm hàng mỹ nghệ từ gỗ, tre nứa hay song mây là

những sự gắn bó của đời sống văn hóa con ngƣời Việt Nam với đa dạng sinh học.

Rất nhiều loài động vật hoang dã đƣợc thuần dƣỡng với mục đích làm bầu

bạn với con ngƣời hoặc thuần hóa để chăn nuôi làm thực phẩm sử dụng hàng ngày.

Rất nhiều thú vui của con ngƣời đƣợc tạo nên thông qua việc tổ chức tham

quan, theo dõi tập tính của nhiều loài động vật hoang dã. Gần đây, ngành du lịch

sinh thái đă hình thành và đang phát triển rộng rãi trên cơ sở sự ham hiểu biết thiên

nhiên của con ngƣời đồng thời cũng là điều kiện để nâng cao nhận thức tầm quan

trọng của công tác bảo tồn thiên nhiên cũng nhƣ làm cho con ngƣời gần gũi hơn,

thân thiện hơn với thiên nhiên hoang dã.

Giá trị xã hội - nhân văn của đa dạng sinh học thể hiện tập trung ở các mặt

sau đây:

- Tạo nhận thức, đạo đức và văn hóa hƣởng thụ thẩm mỹ công bằng của

ngƣời dân. Qua các biểu hiện phong phú nhiều dáng vẻ, nhiều hình thù, nhiều màu

sắc, nhiều kết cấu, nhiều hƣơng vị của thế giới sinh vật con ngƣời trở nên hiền hòa,

yêu cái đẹp.

- Đa dạng sinh học góp phần đắc lực trong việc giáo dục con ngƣời, đặc biệt

là đối với thế hệ trẻ, lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hƣơng, đất nƣớc.

Page 86: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

85

- Đa dạng sinh học là yếu tố chống căng thẳng, tạo sự thoải mái cho con

ngƣời. Điều này đặc biệt có giá trị trong thời đại công nghiệp, trong cuộc sống hiện

tại căng thẳng và đầy sôi động.

- Đa dạng sinh học góp phần tạo ổn định xă hội thông qua việc bảo đảm an

toàn lƣơng thực, thực phẩm, thỏa mãn các nhu cầu của ngƣời dân về đầy đủ các chất

dinh dƣỡng, về ăn mặc, nhŕ ở, tham quan du lịch và thẩm mỹ.

4.4. Các chức năng khác

Từ các sinh vật của các hệ sinh thái tự nhiên hay nhân tạo có thể khai thác

đƣợc rất nhiều giá trị khác. Đó là:

4.4.1. Làm thuốc trừ sâu

Rất nhiều các hợp chất hoá học đƣợc những ngƣời dân bản địa chiết xuất từ

các loài thực vật trong tự nhiên đƣợc sử dụng làm thuốc trừ sâu. Những hợp chất

này do có nguồn gốc tự nhiên nên không gây hại tới môi trƣờng và con ngƣời chỉ có

tác dụng lên loài sâu gây hại.

4.4.2. Làm thuốc, dược phẩm

Rất nhiều các loài thực vật và một số loài động vật đƣợc sử dụng nhƣ những

loại thuốc chữa bệnh, ở các đất nƣớc Châu Á và các nƣớc khác, nhƣ Việt Nam,

Trung Quốc,…con ngƣời từ rất lâu đời đã biết sử dụng các loài thực vật để làm

thuốc chữa bệnh - đƣợc gọi là những dƣợc thảo. Ở những nƣớc này có hẳn một

ngành khoa học chuyên nghiên cứu và chữa bệnh bằng các loài dƣợc thảo, gọi là

đông y. Ngoài ra, ngành công nghiệp dƣợc phẩm hiện nay cũng chủ yếu dựa vào

các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên để chế biến các loại thuốc. ¼ trong tổng số các

loại dƣợc phẩm hiện nay đƣợc chiết xuất trực tiếp từ thực vật hoặc qua quá trình

tổng hợp hoá học.Và hơn ½ số thuốc cũng đƣợc sản xuất dựa theo những hợp chất

có trong tự nhiên. Đó mới chỉ là những nghiên cứu trên 1% tổng số loài thực vật của

rừng mƣa nhiệt đới.

Page 87: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

86

5. DIỄN THẾ SINH THÁI

5.1. Khái niệm diễn thế sinh thái

Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn

khác nhau, từ dạng khởi đầu, đƣợc thay thế lần lƣợt bởi các dạng quần xã tiếp theo

và cuối cùng thƣờng dẫn tới một quần xã tƣơng đối ổn định.

Quá trình diễn thế:

Hệ sinh thái trẻ - Hệ sinh thái già Hệ sinh thái đỉnh cực

Khái niệm hệ sinh thái đỉnh cực (climax): Là trạng thái mà hệ sinh thái thiết

lập đƣợc sự cân bằng – cân bằng sinh thái: cân bằng giữa sinh vật – môi trƣờng,

sinh vật – sinh vật. Cần lƣu ý rằng, hệ sinh thái đỉnh cực không phải luôn ổn định

theo thời gian mà vẫn có những biến đổi một cách tự nhiên, dần dần (quá trình biến

đổi là quá dài để có thế quan sát đƣợc) hay do tác động của con ngƣời. Do đó ngƣời

ta nói, cân bằng của hệ sinh thái là cân bằng động.

5.2. Nguyên nhân dẫn đến diễn thế sinh thái

- Sự tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã

- Tác động của quần xã lên ngoại cảnh làm biến đổi mạnh mẽ ngoại cảnh đến

mức gây ra diễn thế.

- Tác động của con ngƣời

5.3. Các loại diễn thế

5.3.1. Phân loại theo động lực của quá trình

Phân loại theo động lực của quá trình thì diễn thế đƣợc chia thành 2 dạng:

nội diễn thế và ngoại diễn thế:

- Ngoại diễn thế: là diễn thế xảy ra do tác động hay sự kiểm soát của lực hay

yếu tố bên ngoài. Ví dụ: một cơn bão đổ bộ vào bờ, huỷ hoại một hệ sinh thái nào

đó. Sau đó, hệ sinh thái này sẽ dần phục hồi lại sau một khoảng thời gian. Ví dụ

Page 88: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

87

khác nhƣ sự cháy rừng hay đồng cỏ tự nhiên, sau đó, hệ sinh thái rừng và đồng cỏ

sẽ phục hồi dần thực hiện quá trình diễn thế.

- Nội diễn thế: là diễn thế xảy ra do động lực bên trong của hẹ sinh thái.

Trong quá trình diễn thế này loài ƣu thế của quần xã đóng vai trò quan trọng. Loài

này làm cho môi trƣờng vật lý biến đổi đến mức bất lợi cho mình nhƣng lại thuận

lợi cho một loài ƣu thế khác, có sức cạnh tranh cao hơn. Dần dần, loài này bị thay

thế bởi loài khác. Sự thay thế lien tiếp các loài ƣu thế trong quần xã cũng chính là

sự thay thế lien tiếp các quần xã này bằng các quần xã khác cho đến quần xã cuối

cùng, cân bằng với điều kiện môi trƣờng sống.

5.3.2. Phân loại dựa theo “giá thể” - quần xã sinh vật ban đầu

Đƣợc chia thành 3 dạng: diễn thế nguyên sinh (diễn thế sơ cấp) và diễn thế

thứ sinh (diễn thế thứ cấp).

- Diễn thế nguyên sinh: là diễn thế khởi đầu từ môi trƣờng trống trơn (đảo

mới hình thành trên tro tàn núi lửa, đất mới bồi ở lòng sông). Nhóm sinh vật đầu

tiên đƣợc phát tán đến đó hình thành nên quần xã tiên phong. Tiếp đó là một dãy

quần xã tuần tự thay thế nhau. Khi có cân bằng sinh thái giữa quần xã và ngoại cảnh

thì quần xã ổn định trong một thời gian tƣơng đối dài. Diễn thế nguyên sinh có thể

xảy ra trên cạn hoặc dƣới nƣớc.

Ví dụ: Sự diễn thế của cây rừng ngập mặn (mangrove) ở vùng cửa sông. Ở

cửa sông, các bãi bùn ban đầu còn chƣa có nhiều loài thực vật phát triển do điều

kiện môi trƣờng không thuận lợi, duy chỉ có bần trắng, mắm trắng,…là những cây

tiên phong – và là nhóm cây ƣu thế đầu tiên. Sự phát triển của nhóm này giúp cải

thiện môi trƣờng: đất đƣợc tôn cao, thoáng khí hơn,… Điều kiện môi trƣờng đƣợc

cải thiện giúp cho sự phát triển của các nhóm thực vật khác, lần lƣợt là: mắm lƣỡi

đòng, đƣớc, dà quánh, xu vổi, vẹt khang, dây mủ,…dần tạo nên một quần xã hỗn

hợp – có tính đa dạng cao hơn. Khi đó, các cây tiên phong không cạnh tranh nổi

phải tàn lụi và lại di chuyển ra ngoài gần mặt nƣớc. Khi đất ngày một cao, độ muối

giảm, điều kiện thay đổi làm nhóm rừng hỗn hợp trên cũng dần tàn lụi ngay trên

Page 89: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

88

mảnh đất xâm lƣợc sau một thời kỳ ổn định để rồi lại theo gót cây tiên phong chinh

phục vùng đất mới. Ở phía sau, điều kiện môi trƣờng lại thích hợpcho sự cƣ trú và

phát triển của các nhóm thực vật nhƣ chà là, giá, thiênlý biển. Và gần về phía lục

địa là nhóm thực vật nƣớc ngọt, đặc trung cho vùng đất chua phèn.

- Diễn thế thứ sinh: là diễn thế xuất hiện ở một môi trƣờng đã có một quần

xã sinh vật nhất định. Quần xã này vốn tƣơng đối ổn định nhƣng do thay đổi lớn về

ngoại cảnh làm thay đổi hẳn cấu trúc quần xã sinh vật.

Ví dụ nhƣ nƣơng rẫy bỏ hoang lâu ngày, trảng cỏ và cây bụi phát triển và lâu

dần là rừng cây gỗ xuất hiện.

- Diễn thế phân huỷ: là quá trình không dẫn tới một quần xã sinh vật ổn định,

mà theo hƣớng dần dần bị phân huỷ dƣới tác dụng của nhân tố sinh học.

Ví dụ, diễn thế của quần xã sinh vật trên xác một động vật hoặc trên một cây

đổ.

5.3.3. Dựa theo mối quan hệ giữa tổng hợp (P) và phân huỷ (R) các chất

hữu cơ của quần xã sinh vật

Diễn thế đƣợc chia thành 2 dạng: diễn thế tự dƣỡng và diễn thế tự dƣỡng.

- Diễn thế tự dưỡng: là quá trình phaấ triển đƣợc bắt đầu từ trạng thái với sức

sản xuất hay tổng hợp vƣợt quá quá trình phân huỷ các chất, tức là P/R >1, tức là ở

đây hệ sinh thái đang tích luỹ sinh khối và chất hữu cơ để dần phát triển. Khi đạt tới

trạng thái ổn định thì P/R dần tiến tới 1.

- Diễn thế dị dưỡng: ngƣợc lại với quá trình trên, diễn thế này đƣợc bắt đầu

với trạng thái P/R<1.

5.4. Tầm quan trọng thực tế của việc nghiên cứu diễn thế.

- Nghiên cứu diễn thế, ta có thể nắm đƣợc qui luật phát triển của quần xã

sinh vật, hình dung đƣợc những quần xã tồn tại trƣớc đó và dự đoán những dạng

quần xã sẽ thay thế trong những hoàn cảnh mới.

Page 90: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

89

- Sự hiểu biết về diễn thế cho phép ta chủ động điều khiển sự phát triển của

diễn thế theo hƣớng có lợi cho con ngƣời bằng những tác động lên điều kiện sống

nhƣ: cải tạo đất, đẩy mạnh biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, tiến hành các

biện pháp thuỷ lợi, khai thác, bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên.

6. CÁC KIỂU HỆ SINH THÁI CHÍNH

Các hệ sinh thái trong sinh quyển tồn tại ở hai môi trƣờng có sự khác biệt cơ

bản về các đặc tính lý - hoá và sinh học. Đó là môi trƣờng trên cạn và môi trƣờng

nƣớc. Môi trƣờng nƣớc lại chia thành nƣớc ngọt và nƣớc mặn, do đó ngƣời ta chia

ra các hệ sinh thái trên cạn, các hệ sinh thái nƣớc mặn, các hệ sinh thái nƣớc ngọt và

các hệ sinh thái đất ngập nƣớc.

6.1. Các hệ sinh thái trên cạn

Đƣợc đặc trƣng bởi các quần hệ thực vật (Formation), chúng chiếm sinh

khối rất lớn và gắn liền với khí hậu địa phƣơng, do đó tên của quần xã cảnh quan

vùng địa lý gọi là khu sinh học (Biôme) thƣờng là tên của quần hệ thực vật ở đấy.

Biôme là một hệ sinh tháilớn, có giới hạn tƣơng đối và đặc trƣng bởi kiểu khí hậu

đặc thù, nó là quần xã lớn bao gồm cả các loài động vật sống trong quần hệ thực vật

và đặc tính chủ yếu cho phép phân chia và nhận dạng các biôm chính là các dạng

sống (cây cỏ, cây bụi, cây gỗ, các loài động vật,...).

Trên lục địa, nhiệt độ và lƣợng mƣa ảnh hƣởng rất lớn đến sự phân bố các

sinh vật. Ở mỗi kiểu khí hậu chính phát triển một kiểu quần hệ thực vật đặc thù. Ví

dụ, thực vật vùng sa mạc liên quan đến khí hậu khô hạn, cỏ với khí hậu bán khô hạn

và rừng với khí hậu ẩm ƣớt. Tƣơng tự nhƣ vậy là các loài động vật.

Độ cao địa hình cũng ảnh hƣởng mạnh đến các hệ sinh thái, những thay đổi

các quần hệ thực vật khi tăng độ cao cũng giống nhƣ sự thay đổi từ vùng khí hậu

nóng đến vùng khí hậu lạnh. Nhìn chung, trên lục địa đã hình thành các biôme

chính nhƣ (hình 23).

6.1.1. Đài nguyên hay đồng rêu đới lạnh (Tundra)

Page 91: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

90

Đồng rêu bao quanh Bắc Cực, và vành đai vòng phần Bắc của lục địa Âu -

Á, Bắc Mỹ. Đây là một vùng bằng phẳng không có cây cối, nhiều đầm lầy giá lạnh,

băng tuyết với nhiều đụn rêu nằm rải rác. Vùng này có mùa đông dài khắc nghiệt,

mùa hè rất ngắn. Mùa sinh trƣởng với nhiệt độ ấm hơn rất ngắn, dao động từ 50 -

160 ngày phụ thuộc vào từng khu vực. Ngày rất dài, ở nhiều nơi vào giữa mùa hè,

Mặt Trời không lặn liền trong một số ngày. Đất đai bị đông cứng, số lƣợng loài thực

vật rất ít, chủ yếu là rêu, địa y và cỏ bông lau, phong lùn và liễu miền cực cao

không quá 30 cm. Động vật đặc trƣng cho vùng là hƣơu tuần lộc (Rangifer

tarandus), hƣơu kéo xe (R. caribou), thỏ, chó sói Bắc cực, gấu trắng Bắc cực, chim

cánh cụt,... Chúng có thời gian ngủ đông dài, nhiều loài chim sống thành từng bầy

lớn, di cƣ xa xuống vùng vĩ độ thấp để tránh rét mùa đông.

6.1.2. Rừng lá kim (Rừng Taiga)

Rừng Taiga tạo thành một vành đai tiếp giáp với vùng đồng rêu ở phía

Nam, chiếm khoảng 11% lục địa kéo dài từ Bắc Mỹ sang Châu Âu. Mùa đông cực

kỳ lạnh và khắc nghiệt nhƣng không bằng khu sinh học đồng rêu. Lƣợng mƣa thấp

khoảng 300 - 500 mm/năm, đất chua và có tầng thảm mục cây lá kim bán phân huỷ

dày. Vùng này có nhiều ao hồ và địa hình trũng. Thảm thực vật chủ yếu là những

loài cây lá nhọn: Thông (Pinus), ở những nơi có nƣớc là dƣơng liễu, bạch dƣơng,

phong; linh sam (Abies); vân sam (Epicea); thông rụng lá (Larix). Những loài thú

lớn có hƣơu Canada (Cervus canadesis); nai sừng tám (Alces machlis); thú ăn thịt

nhƣ gấu, chó sói, cáo. Chim đinh cƣ không nhiều. Điều kiện môi trƣờng có ảnh

hƣởng rõ rệt đối với sự biến động của quần thể. Quần thể ở đây có tập tính di cƣ, sự

ngủ đông hoặc dự trữ thức ăn.

6.1.3. Rừng lá rộng rụng theo mùa của vùng ôn đới

Loại rừng này bao phủ phía đông Bắc Mỹ, Tây Âu và phía Đông Châu Á.

Lƣợng mƣa vừa phải (700 - 1200 mm/năm) thời tiết ấm vào mùa Hè, nhƣng mùa

Đông vẫn khắc nghiệt. Lá khô rụng nhiều tạo thành lớp thảm mục dày đặc, đất giàu

chất hữu cơ, tầng đất dày và giàu sét ở lớp dƣới.

Page 92: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

91

Thành phần các loài cây tƣơng đối đa dạng về giống và phân thành nhiều

tiểu vùng. Ở Bắc Mỹ với những loài đặc trƣng là thông trắng, thông đỏ (Taxaceae

G), sến đỏ. Các tiểu vùng khác có nhiều loài gỗ cứng nhƣ sồi; hồ đào, giẻ gai. Thú

có nhiều nhƣ hƣơu, lợn lòi, chó sói, cáo, gấu, gặm nhấm. Những loài động vật sống

trên cây cũng rất đa dạng nhƣ sóc, chuột sóc, nhiều loài chim leo trèo (gõ kiến),

nhiều loài sâu bọ ăn gỗ. Chu kỳ biến động theo mùa rõ rệt. Nhiều loài có tập tính di

cƣ xa, nhiều loài ngủ đông, đặc biệt những số loài hoạt động ban ngày nhiều hơn

hẳn số loài hoạt động vào ban đêm.

6.1.4. Hoang mạc

Là những khu sinh học có ở vùng nhiệt đới và khí hậu ôn hoà. Độ ẩm

không khí ở hoang mạc thấp dẫn đến biên độ nhiệt độ rộng vào ban ngày. Hoang

mạc khác nhau nhiều phụ thuộc vào lƣợng mƣa, khoảng dƣới 250 mm/năm. Một số

hoang mạc khô đến nỗi không có một thực vật nào sống đƣợc. Ví dụ, hoang mạc

Namib ở Châu Phi; hoang mạc Atacama - Sechura ở Chilê và Pêru. Kết quả là đất

rất nghèo chất hữu cơ, nhƣng hàm lƣợng khoáng lại rất cao. Ở một số vùng hàm

lƣợng khoáng cao đã đạt đến mức gây độc hại. Thực vật rất nghèo, chỉ có số ít

những cây thấp nhỏ, sơ xác, thỉnh thoảng có những bụi gai hay đám cỏ thấp có bộ rễ

ăn sâu để hút nƣớc, song thân cây lại thấp (khoảng 20 cm). Lá cây rất nhỏ và gần

nhƣ biến thành gai nhọn, song có những cây mọng nƣớc. Số loài động vật ít, động

vật có xƣơng sống cỡ lớn nhƣ lạc đà một bƣớu, linh dƣơng, báo, sƣ tử, song các loài

gặm nhấm trong đất lại rất phong phú. Hầu hết các loài chim là chim chạy. Trong số

sâu bọ cánh cứng họ Tenebrionidae chiếm ƣu thế những loài đặc trƣng của sa mạc.

Sự thích nghi của động vật với đời sống hoang mạc rất rõ rệt biều hiện ở những đặc

điểm chống khô, nóng. Ngoài ra có hiện tƣợng di cƣ theo mùa, ngủ đông và thƣờng

ngủ hè hay có dự trữ thức ăn, sinh sản đồng loạt vào những thời kỳ có độ ẩm cao.

6.1.5. Savan

Sự chuyển từ hoang mạc sang savan có sự chuyển tiếp gọi là bán hoang

mạc. Đó là vùng có thảm thực vật thƣa thớt. Savan chia ra:

- Thảo nguyên vùng ôn đới, phân bố ở phía Bắc vùng hoang mạc

Page 93: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

92

Ở đây mùa hè nóng và dài, mùa đông ít lạnh, ít tuyết. Lƣợng mƣa dao động

từ 350 - 500 mm nên mùa hè thƣờng bị hạn. Những thảo nguyên rộng lớn tập trung

ở nội địa Âu - Á; Bắc và Nam Mỹ và Châu Đại Dƣơng. Thảm thực vật thảo nguyên

chủ yếu là cỏ thấp, ƣa khô chiếm ƣu thế. Đất thảo nguyên rất tốt, màu đen hoặc nâu,

giàu mùn và muối khoáng. Ở đây có nhiều loài động vật ăn thực vật chạy nhanh nhƣ

bò bisông; ngựa hoang (Equus caballus); lừa, sóc (Ratufa spp.), chó sói đồng cỏ

(Canis latrans), chó đồng cỏ (Cynomys), chuột (Microtus), chuột nhảy (Dipodonys).

Tính chất sống theo đàn, vận chuyển nhanh, bay giỏi, ngủ đông, ngủ hè, dự trữ thức

ăn là những đặc điểm của động vật thảo nguyên.

- Thảo nguyên và sa van nhiệt đới

Sa van đới nóng có đặc điểm là mƣa ít, mùa mƣa rất ngắn, còn mùa khô thì

dài. Về mùa khô hầu hết cây cối đều rụng lá do thiếu nƣớc, cỏ cũng bị khô cằn.

Biom này phân bố thành những vùng rộng lớn ở Trung và Đông Phi, vùng Nam Mỹ

và Châu Đại Dƣơng. Ở sa van Châu Phi có một loài cây đặc biệt, cây Bao báp

(Adansonia) có thân rất to (chu vi rộng tới 45cm, cao khoảng 18 - 25m, đƣờng kính

từ 8 - 10m), ngoài ra còn có những cây keo (Acacia) tán phẳng, có gai, những cây

thuộc họ Đậu. Trên sa van rộng lớn có nhiều loài động vật ăn thực vật sống theo

đàn nhƣ Sơn dƣơng (Capricornis sumatraensis), Ngựa vằn, Hƣơi cao cổ, Tê giác

(Rhinocerotidae),... Chúng thích nghi với sự vận chuyển trên đồng cỏ hoang vu. Có

những loài thú ăn thịt thích nghi với sự chạy nhanh để săn bắt thú ăn cỏ nhƣ Sƣ tử,

Báo (Panthera pardus),... Có những loài chim chạy nhƣ Đà điều. Sâu bọ chiếm ƣu

thế là Kiến mồi, Cào cào, Châu chấu.

Ở Việt Nam, san van rải rác khắp nơi, đôi khi ở giữa khu rừng rậm. Miền

Đông Nam Bộ có nhiều rừng cỏ cao mọc, các tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều rừng

cỏ cao và chiếm ƣu thế là cỏ tranh. Sa van khô có nhiều ở tỉnh Ninh Thuận và Bình

Thuận.

6.1.6. Rừng mưa nhiệt đới

Khí hậu vùng nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình năm cao (24 -

300C) và gần nhƣ ổn định quanh năm, lƣợng mƣa lớn (1800 - 2200 mm/năm). Vì

Page 94: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

93

thế, rừng nhiệt đới quanh năm xanh tốt, rậm rạp và tạo thành nhiều tầng, nhƣng

thƣờng là 3 tầng, tầng trên cùng gồm các tán cây cao, đôi khi tới 80m; Tầng giữa

đạt độ cao khoảng 50m hình thành tán lá dày và tầng dƣới gồm những cây nhỏ ƣa

bóng và cây leo (Dƣơng xỉ, Quyển bá). Những giải rừng nhiệt đới xích đạo tập

trung nhiều ở lƣu vực sông Amazon (Braxin); Công Gô và khu vực Ấn Độ -

Malaixia với số loài giàu nhất Thế giới. Thảm phủ rừng xanh quanh năm nên hệ

động vật rất phong phú: Có nhiều loài sống trên cây ít khi xuống dƣới đất nhƣ Khỉ,

Vƣợn, Sóc bay, Gấu chó. Chim thƣờng có màu sắc rực rỡ (chim tu căng, công

vẹt,...) và nhiều loài chim ăn quả. Trên mặt đất có nhiều loài thú cỡ lớn nhƣ voi, tê

giác, trâu rừng, bò tót, linh dƣơng, lợn lòi, chuột thỏ,... Ngoài ra, còn có rất nhiều

các loài động vật không xƣơng sống khác nhau. Vì khí hậu tƣơng đối ổn định nên

khả năng vận chuyển của động vật hạn chế, ít có sự di trú theo mùa.

Rừng mƣa nhiệt đới đƣợc mệnh danh là "lá phổi của hành tinh", nhƣng hiện

nay diện tích của rừng này đang bị suy giảm do sự khai thác quá mức và tập quán

du canh du cƣ, đốt nƣơng làm rẫy.

6.2. Các hệ sinh thái dƣới nƣớc

6.2.1. Hệ sinh thái nước mặn

Biển và đại dƣơng là những hệ sinh thái khổng lồ, chiếm khoảng 3/4 bề mặt

Trái Đất. Đặc điểm chính của đại dƣơng là trong thành phần của nƣớc có chứa nồng

độ muối khá cao (>30‰) và có độ sâu đạt tới 1000m. Sinh vật nƣớc mặn thích nghi

với nồng độ muối từ 30 - 38‰.

Biển và đại dƣơng không hoàn toàn đồng nhất về cấu trúc, về mối tƣơng tác

lục địa - biển - khí quyển và về sự phân bố của sự sống. Do đó, biển và đại dƣơng

đƣợc chia thành những vùng khác nhau (hình 25).

Nhìn chung, hệ thực vật nƣớc rất nghèo so với khu sinh học ở cạn, chủ yếu

là các loài vi sinh vật và tảo sống trôi nổi trên mặt nƣớc. Ngƣợc lại, hệ động vật lại

rất phong phú và đƣợc chia thành 3 loại:

Page 95: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

94

- Sinh vật nền đáy (Benthos): Thực vật nền đáy có tảo nâu, tảo đỏ, tảo lục,

cỏ biển. Động vật có bọt biển, hải quỳ, cầu gai, cua, cá, ốc, sò bơi trên nền đáy.

- Sinh vật nổi (Plankton): Vi khuẩn sống nổi, thực vật nổi gồm các loài tảo

đơn bào; động vật nổi gồm trùng lỗ, sứa ống, sứa dù, giáp xác nhỏ nhƣ chân kiến,...

- Sinh vật tự bơi (Necton): Gồm bò sát biển, thú, chân đầu, giáp xác cao.

Theo đánh giá của Vinograđôv (1984), sản lƣợng sơ cấp của biển và đại

dƣơng thuộc các vùng nhƣ sau:

- Vùng quá giàu dinh dƣỡng (0,7 triệu km2) là 1,5 tỷ tấn C.năm.

- Vùng giàu dinh dƣỡng (50 triệu km2) là 21,9 tỷ tấn C.năm

- Vùng dinh dƣỡng trung bình (182 triệu km2) là 36,9 tỷ tấn C.năm.

- Vùng nghèo dinh dƣỡng (128 triệu km2) là 4,7 tỷ tấn C.năm.

Toàn đại dƣơng (361 triệu km2) là 65 tỷ tấn C.năm.

Ngoài ra, theo chiều ngang hải dƣơng đƣợc chia thành 2 vùng lớn:

- Vùng ven bờ (ứng với vùng triều và dƣới triều): Ở đây nƣớc không sâu,

có ánh sáng, chịu ảnh hƣởng của thuỷ triều và sóng nƣớc và vùng khơi.

- Đặc điểm quần xã ven bờ: Quần xã vùng ven bờ thay đổi phụ thuộc vào

vùng hải dƣơng. Nhìn chung, ở vùng ven biển ôn đới tảo chiếm ƣu thế, còn vùng

ven biển nhiệt đới có rừng ngập mặn với rất nhiều loài nhƣ họ đƣớc

(Rhizophoraceae) chiếm ƣu thế. Ở vùng này, đặc biệt ở các vùng cửa sông ven biển

thì nhiệt độ và độ mặn biến đổi rất lớn nên sinh vật sống ở đây phải là những sinh

vật có khả năng chống chịu cao với điều kiện môi trƣờng luôn thay đổi nhƣ ngập

nƣớc, triều mặn, đất bùn lỏng thiếu ôxi,...

Sinh vật vùng triều là những sinh vật có đời sống cố định nhƣ bám chặt

xuống đáy nƣớc hoặc bơi giỏi đề khắc phục sóng nƣớc. Các quần xã ven bờ thƣờng

có tính đa dạng cao hơn hẳn các quần xã ngoài khơi (hình 26).

- Đặc điểm quần xã vùng khơi: Vùng khơi bắt đầu từ sƣờn dốc lục địa và chỉ

có tầng nƣớc trên mới đƣợc chiếu sáng. Hệ thực vật chủ yếu là thực vật nổi có số

lƣợng ít hơn vùng ven bờ vì độ mặn cao hơn. Chúng di chuyển hàng ngày theo

Page 96: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

95

phƣơng thẳng đứng xuống tầng nƣớc dƣới. Động vật nổi sử dụng thực vật nổi làm

thức ăn nên số lƣợng cũng giảm. Càng xuống sâu, số loài động vật càng giảm: Tôm,

cua chỉ có ở độ sâu 8000m; cá: 6000m; mực: 9000 - 10.000m; chỉ có một số loài

đặc trƣng.

6.2.2. Hệ sinh thái nước ngọt

Khác với sinh vật nƣớc mặn, sinh vật nƣớc ngọt thích hợp với nồng độ muối

thấp (0,05%o) và kém đa dạng hơn nhiều. Ở hệ sinh thái nƣớc ngọt, động vật màng

nƣớc (Neiston) nhƣ con cất vó (Gerrit), bọ vẽ (Girinidae), cà niễng

(Hydrophilynea), ấu trùng muỗi có số lƣợng phong phú. Nhiều loài sâu bọ nƣớc

ngọt đẻ trứng trong nƣớc, ấu trùng phát triển thành cá thể trƣởng thành ở trên cạn. Ở

nƣớc ngọt thực vật cỡ lớn có hoa nhiều hơn ở nƣớc mặn. Tảo lam và tảo lục phát

triển mạnh ở nƣớc ngọt. Các hệ sinh thái nƣớc ngọt có thể chia thành các hệ sinh

thái nƣớc đứng (đầm lầy, ruộng, ao hồ) và các hệ sinh thái nƣớc chảy (sông, suối).

- Hệ sinh thái nước đứng

Các vực nƣớc đứng có kích thƣớc nhỏ bao nhiêu thì càng ít ổn định bầy

nhiêu. Nguồn gốc sự phân bố và những đặc điểm hình thái... quyết định đến điều

kiện môi trƣờng kéo theo chúng là sự phân bố, đặc tính của quần xã sinh vật và

năng suất của thuỷ vực. Trên Thế giới có 2 hồ lớn với độ sâu 400m. Nhiều hồ lớn

nhƣ Baical (Xibêria, Nga) chứa tới 20% lƣợng nƣớc ngọt của hành tinh. Các hệ

thống hồ lớn nổi tiếng nhƣ Great lakes ở Bắc Mỹ; Tanganyia; Victoria (Châu Phi).

Nhìn chung, nhiệt độ nƣớc thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ không khí. Tuy nhiên, ở

các hồ sâu, khối lƣợng nƣớc bị phân tầng và hình thành 3 vùng khác nhau về nhiệt

độ:

- Tầng trên (Epilimnion): Ấm, nƣớc đƣợc xáo trộn tốt.

- Tầng giữa (Metanlimnion): Gradien nhiệt độ thay đổi nhanh theo độ sâu

giữa nƣớc tầng mặt và nƣớc ở đáy.

- Tầng đáy (Hypolimnion): Nhiệt độ nƣớc thấp và ổn định.

Những ao hồ nhỏ khi trời nắng nóng, nƣớc có thể bị khô cạn, độ mặn tăng.

Còn khi mƣa rào thì có thể bị ngập nƣớc. Trong nhiều trƣờng hợp, sự phân huỷ lớp

Page 97: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

96

xác hữu cơ mục ở tầng đáy tạo ra nhiệt độ cao làm cho nƣớc có màu sẫm. Ngoài ra,

dựa vào sức sản xuất ngƣời ta cũng chia hồ thành các dạng giàu dinh dƣỡng

(Eutrophic) nghèo dinh dƣỡng (Oligotrophic) và mất dinh dƣỡng (Distrophic) do

các tác động nhân sinh.

Hệ sinh thái đầm khác với ao ở chỗ, ao nông hơn đầm nên dễ bị khô hết

nƣớc vào mùa khô, sinh vật thƣờng có khả năng chịu đựng cao đối với khô hạn nếu

không chúng phải di cƣ sang thuỷ vực khác hoặc sống tiềm sinh. Tuy nhiên, ánh

sáng Mặt Trời đều có thể xâm nhập tới đáy ao và đầm. Do đó, gần bờ thƣờng phát

triển thực vật thuỷ sinh có rễ ăn sâu xuống đáy và ở khu vực nƣớc sâu là những thực

vật sống trôi nổi nhƣ bèo các loại. Những thực vật này đều là nguồn thức ăn của

động vật. Trong các tầng nƣớc, nhiệt độ và độ muối khoáng đƣợc phân bố đồng đều

do tác dụng của gió. Hệ động vật bao gồm: Động vật đáy và những động vật tự bơi.

- Các hệ sinh thái nước chảy (sông, suối)

Đặc điểm quan trọng của sông là chế độ nƣớc chảy, do đó mà chế độ nhiệt,

muối khoáng nói chung đồng đều nhƣng thay đổi theo mùa. Đặc biệt khi sông đổ

vào các biển có thuỷ triều thƣờng tạo nên các hệ cửa sông (Estuaries) rất giàu tiềm

năng. Những hệ thống sông lớn là những sông Mississipi ở Bắc Mỹ; Amazon ở

Nam Mỹ; sông Lin và Công Gô ở Châu Phi; sông Vôn Ga ở Châu Âu; sông Hoàng

Hà, Dƣơng Tử, Cửu Long ở Châu Á. Các quần xã thuỷ sinh vật ở sông có thành

phần không đồng nhất thay đổi theo các vùng thƣợng lƣu, trung lƣu và hạ lƣu sông.

Đa dạng sinh họcvà thành phần loài còn mang tính pha trộn do nhiều loài ngoại lai

từ các thuỷ vực khác di nhập vào. Thành phần loài ngoài rong còn có rêu, tảo, vi

khuẩn, tảo silíc, vi khuẩn lam, luân trùng, giáp xác nhỏ,...

Ở thƣợng nguồn sông suối do có dòng chảy mạnh, nồng độ ôxi cao nên

động vật và thực vật không nhiều, ngƣợc lại ở hạ lƣu, dòng nƣớc chảy chậm hơn, hệ

thực vật phát triển phong phú với nhiều loài thực vật có hoa; động vật nổi xuất hiện

nhiều giống nhƣ quần xã ao hồ; ở đáy bùn cửa sông có trai, giun ít tơ. Những loài cá

bơi giỏi đƣợc thay bằng những loài cá có nhu cầu ô xi thấp. Hệ thống sông suối còn

là nơi duy trì nguồn gene của các loài thuỷ sinh vật cho các vực nƣớc tĩnh thuộc lƣu

Page 98: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

97

vực của chúng (Vũ Trung Tạng, 1991), đồng thời là nơi cung cấp nhiều giá trị cho

cuộc sống của con ngƣời (thuỷ sản, giao thông, năng lƣợng, nƣớc tƣới cho nông

nghiệp, cảnh quan du lịch,...). Tuy nhiên, nhiều dòng sông đang bị khai thác quá

mức, bị đổi dòng và bị ô nhiễm.

6.3. Hệ sinh thái đất ngập nƣớc

Công ƣớc Ramsar định nghĩa: “ Đất ngập nước là những vùng đầm lầy, than

bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có

nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước nợ hay nước biển kể cả những vùng

nước biển có độ sâu không quá 6m khi triều thấp”.

Các vùng đất ngập nƣớc là nơi có mức độ đa dạng sinh học cao, bên cạnh

thành phần thuỷ sinh vật, đất ngập nƣớc còn là nơi hỗ trợ cho cuộc sống của nhiều

quần thể chim nƣớc, động vật có vú, bò sát, lƣỡng cƣ. Các vùng đất ngập nƣớc là

nơi có năng suất sinh học cao nhất, tạo ra hàng loạt các lợi ích cho con ngƣời.

Việt Nam có các loại hình đất ngập nƣớc rất đa dạng và phong phú về loại

hình, chức năng và giá trị. Hiện đã xác định đƣợc 39 kiểu đất ngập nƣớc ở Việt

Nam. Theo thống kê Việt Nam có 60 vùng đất ngập nƣớc có tầm quan trọng quốc

gia và quốc tế và đã đƣơc ghi nhận chính thức là những vùng đất ngập nƣớc có giá

trị về môi trƣờng và đa dạng sinh học.

Đất ngập nƣớc Việt Nam đa dạng về loại hình và hệ sinh thái thuộc ba nhóm:

- Đất ngập nƣớc nội địa

- Đất ngập nƣớc ven biển

- Đất ngập nƣớc nhân tạo

Page 99: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

98

CHƢƠNG II : ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI

1. TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI

1.1. Đa dạng hệ sinh thái

Đa dạng hệ sinh thái là tất cả mọi sinh cảnh, quần xã sinh vật và mọi quá

trình sinh thái khác nhau cũng nhƣ sự biến đổi trong từng hệ sinh thái.

Đa dạng hệ sinh thái bao gồm sự khác nhau giữa các loại hệ sinh thái, sự đa

dạng về môi trƣờng sống và các quá trình sinh thái của mỗi hệ sinh thái. Các hệ sinh

thái không chỉ khác nhau về thành phần các loài sinh vật trong hệ mà còn khác nhau

về cấu trúc vật lý của hệ và hoạt động của các quần thể sinh vật trong đó.

1.2. Nguyên tắc đánh giá đa dạng hệ sinh thái

Để đánh giá tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái còn gặp rất nhiều khó

khăn. Trong khi có thể định nghĩa về nguyên tắc thế nào là đa dạng di truyền và đa

dạng loài, từ đó xây dựng các phƣơng pháp đánh giá khác nhau về tính đa dạng di

truyền và đa dạng loài, thì không có một định nghĩa và phân loại thống nhất về đa

dạng hệ sinh thái ở mức độ toàn cầu, và trên thực tế, khó đánh giá đƣợc đa dạng hệ

sinh tháiở các cấp độ khác ngoài cấp độ khu vực và vùng, và thƣờng cũng chỉ xem

xét đối với thảm thực vật. Bởi vì một hệ sinh thái không chỉ bao gồm các sinh vật

mà chúng còn có các thành phần vô sinh nhƣ các yếu tố khí hậu, các hợp chất vô cơ

và hữu cơ.

Đa dạng hệ sinh thái thƣờng đƣơc đánh giá qua tính đa dạng các loài thành

viên - tức là tính đa dạng của quần xã sinh vật. Yếu tố để đánh giá ở đây là: số

lƣợng loài và kiểu dạng của loài. cụ thể:

- Đánh giá theo số lƣợng loài: số lƣợng loài của quần xã càng nhiều thì độ

phong phú hay tính đa dạng càng cao.

- Đánh giá theo kiểu dạng của loài: tức là đánh giá về số lƣợng loài trong các

lớp kích thƣớc khác nhau, tại các dải dinh dƣỡng khác nhau hoặc trong các nhóm

Page 100: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

99

phân loại khác nhau. Tức là 2 vùng có cùng số lƣợng loài, một vùng chỉ có các loài

thực vật còn vùng kia tuy có cùng số loài nhƣng có cả động vật ăn cỏ và động vật ăn

thịt thì vùng thứ hai đƣợc coi là có tính đa dạng cao hơn.

Tuy nhiên, việc đánh giá này chỉ mang tính tƣơng đối và hiện nay chƣa có

một tiêu chuẩn thống nhất trên thế giới để đánh giá mức độ đa dạng của một hệ

sinh thái.

2. CHỈ SỐ ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI

Công thức

Trong đó :

d- chỉ số đa dạng loài của quần xã

S: số lƣợng loài trong quần xã

N: số lƣợng cá thể trong quần xã

Khi đó d càng lớn có nghĩa là hệ sinh tháicó tính đa dạng càng cao.

2.1. Tổng chỉ số đa dạng (Công thức Shannon)

Trong đó

H - chỉ số tổng đa dạng

n – giá trị vai trò của mỗi loài (số lƣợng sinh khối)

N - Tổng giá trị vai trò của các loài

Ƣu điểm của công thức: vừa chỉ ra tính đa dạng về số lƣợng loài, vừa chỉ ra

mức độ vai trò của loài trong quần xã.

dS

N

1

log

H n N n N( / ) log( / )1 1

Page 101: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

100

2.2. Chỉ số bình quân

Trong đó

H - chỉ số đa dạng Shannon

E - chỉ số bình quân (có giá trị từ 0-1)

S - tổng số loài trong quần xã

E = 0 thì quần xã có 1 loài

E = 1 thì quần xã có nhiều loài nhƣng tất cả các loài có số lƣợng bằng nhau.

2.3. Các chỉ số khác

- Chỉ số đa dạng alpha α: mô tả số lƣợng loài trong một quần xã hay hệ

sinh thái.

- Chỉ số đa dạng bêta β: mô tả mức độ dao động trong thành phần loài khi

điều kiện môi trƣờng thay đổi.

- Chỉ số đa dạng gamma γ: áp dụng với những vùng địa lý rộng lớn gồm

nhiều sinh cảnh, đƣợc định nghĩa là “một tỷ lệ mà các loài mới thêm vào đƣợc bắt

gặp là những sự thay thế địa lý trong một dạng nơi ở thuộc các vùng khác nhau”.

3. ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI VÀ CÁC QUÁ TRÌNH SINH THÁI HỌC

Không có một mối quan hệ đơn giản nào tồn tại giữa tính đa dạng của một hệ

sinh tháivới các quá trình sinh thái học, chẳng hạn nhƣ năng suất sinh học, tính ổn

định của hệ sinh thái, cũng nhƣ những quá trình khác. Ví dụ, đa dạng loài không có

tƣơng quan rõ ràng với năng suất sinh học. Các rừng mƣa nhiệt đới phong phú về

loài có năng suất sinh học rất cao, nhƣng các vùng đất ngập nƣớc ven biển, nơi có

đa dạng loài tƣơng đối thấp vẫn có năng suất sinh học cao . Đa dạng loài cũng

không có tƣơng quan gần gũi với tính ổn định của hệ sinh thái, tức là khả năng

chống chịu đối với những xáo động và tốc độ hồi phục của hệ sinh thái. Ví dụ, các

EH

Slog2

Page 102: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

101

bãi lầy ngập mặn ven biển và vùng lãnh nguyên bắc cực chỉ có rất ít loài thống trị,

và trong một số trƣờng hợp khác, chẳng hạn các bãi lầy ngập mặn Spartina, một

loài cung cấp hầu nhƣ tất cả năng suất sơ cấp của hệ sinh thái, không có chứng cứ

rằng những hệ sinh thái này sẽ đặc biệt bị đe doạ do sự tuyệt diệt của loài hoặc do

những biến động mở rộng quần thể trƣớc những xáo trộn.

Trong một hệ sinh thái xác định, cũng không có mối quan hệ đơn giản nào

giữa một biến đổi về đa dạng sinh học và biến đổi về các quá trình sinh thái học mà

nó gây ra. Thực ra, những biến đổi này tuỳ thuộc vào các loài và các hệ sinh

tháikhác. Ví dụ, việc biến mất của một loài sinh vật tại một vùng xác định (đƣợc

biết nhƣ sự tuyệt diệt hoặc tuyệt chủng cục bộ) có thể có một chút hoặc không có

ảnh hƣởng đến năng suất sơ cấp tinh nếu có đối tƣợng cạnh tranh thay thế chúng

trong quần xã. Chẳng hạn ở miền đông nƣớc Mỹ, cây độc cần miền đông (Tsuga

canadensis) nhanh chóng thay thế cho cây hạt dẻ Mỹ (Castanea dentata) bị chết

nhƣ một trong hai loài ƣu thế của rừng.

Tuy nhiên, trong các trƣờng hợp khác, sự biến mất khỏi một hệ sinh tháicủa

một loài xác định có thể làm giảm căn bản năng suất sơ cấp. Nếu nấm khuẩn căn

mất hẳn, tốc độ sinh trƣởng của các loài thực vật mà chúng giúp hấp thụ nƣớc và

chất dinh dƣỡng sẽ giảm đột ngột. Cũng tƣơng tự, nếu chẳng hạn một loài động vật

ăn cỏ nhƣ ngựa vằn (Equus burchelli) và wildebeest (Connochaetes taurinus) bị đƣa

đi khỏi thảo nguyên châu Phi, năng suất sơ cấp tinh của hệ sinh thái sẽ giảm. Trong

một số trƣờng hợp, sự biến mất của một loài có thể lại làm năng suất của hệ sinh

tháităng lên, nếu đó là loài ăn thực vật phàm ăn trên thảm thực vật của hệ sinh thái.

Ví dụ, nhím biển, sao biển, và một số loài vùng triều khác bị diệt trừ, năng suất của

tảo trong vùng triều và vùng dƣới triều đôi khi sẽ tăng đáng kể.

Thay đổi đa dạng loài của một hệ sinh tháicó ảnh hƣởng tuỳ từng trƣờng hợp

cụ thể đối với các quá trình của hệ sinh tháinhƣ chu trình nƣớc và chu trình dinh

dƣỡng. Ví dụ, khi một hệ sinh tháirừng bị phá huỷ, một khối lƣợng lớn nƣớc sẽ bị

mất đi trong các trận lũ.

Page 103: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

102

Mặc dù mối quan hệ giữa đa dạng loài và các quá trình sinh thái học không

tuân theo các quy luật thông thƣờng, các nhà sinh thái học vẫn có thể xác định đƣợc

một số các mối quan hệ cho phép đánh giá đƣợc những thay đổi của môi trƣờng sẽ

ảnh hƣởng thế nào đến đa dạng loài và ngƣợc lại những thay đổi trong đa dạng loài

sẽ ảnh hƣởng đến các quá trình sinh thái học nhƣ thế nào . Một số tiến bộ gần đây

của sinh thái học đã làm rõ các mối quan hệ này, cung cấp cho các nhà hoạch định

chính sách một bƣớc tranh vô giá về cách thức và nhịp độ thay đổi trong hệ sinh

thái và quan trọng hơn nữa là cung cấp cho các nhà quản lý các thông tin cần thiết

cho việc quản lý hiệu quả đa dạng sinh học

- Thứ nhất, cho dù các loài cân bằng nhƣ thế nào, tập hợp các loài tạo nên

quần xã và hệ sinh tháivẫn thay đổi liên tục.

- Thứ hai, đa dạng loài tăng khi tính không đồng nhất của môi trƣờng - hoặc

tính không đồng nhất của nơi cƣ trú - tăng, nhƣng dù độ phong phú loài có thể tăng

do việc tăng tính đa dạng nơi cƣ trú trong một hệ sinh tháithì sự can thiệp này có thể

là con dao 2 lƣỡi.

- Thứ ba, tính không đồng nhất của nơi cƣ trú không chỉ ảnh hƣởng đến

thành phần loài của một hệ sinh thái, mà còn có ảnh hƣởng tới mối quan hệ qua lại

giữa các loài.

- Thứ tƣ, sự xáo trộn theo chu kỳ có vai trò quan trong trong việc tăng tính

không đồng nhất của môi trƣờng và duy trì độ phong phú loài cao .

- Thứ năm, cả kích cỡ và mức độ cô lập của các phần của nơi cƣ trú cũng có

thể ảnh hƣởng đến độ phong phú loài, và độ rộng của các vùng chuyển tiếp giữa các

vùng cƣ trú cũng có tác động tƣơng tự.

- Thứ sáu, các loài khác nhau có ảnh hƣởng khác nhau đối với các đặc tính

của một hệ sinh thái.

Cùng với những kiến thức ngày càng nhiều về các vai trò đặc thù của loài

trong các quần xã và ảnh hƣởng quan trọng của sự xáo trộn cũng nhƣ tính không

đồng nhất của môi trƣờng đối với độ phong phú loài, ngày càng có thể sử dụng và

Page 104: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

103

quản lý đất mà vẫn duy trì các loài trong vùng đó và cung cấp các dịch vụ sinh thái

có giá trị cho con ngƣời .

Việc nhận thức đƣợc các mối quan hệ vốn có trong các giai đoạn khác nhau

của tính đa dạng đặc thù của một hệ sinh thái- kiểu phân bố và phong phú của các

quần thể, loài và nơi cƣ trú - là cần thiết để đạt đƣợc sự phát triển bền vững trên

toàn thế giới . Tính đa dạng đặc thù có thể tăng do việc bổ sung các loài ngoại lai

hoặc tạo ra những xáo trộn vừa phải . Ngƣợc lại, tính đa dạng này có thể giảm thông

qua các thay đổi nhƣ sự suy giảm loài hoặc ngăn cản các mô hình tự nhiên của sự

xáo trộn và sự xâm lấn. Tính đa dạng đặc thù của một hệ sinh thái có thể bị biến đổi

để thay đổi các mục đích sử dụng mà hệ sinh thái cung cấp. Tuy vậy khi muốn tăng

cƣờng một mục đích sử dụng, các mục đích sinh thái quan trọng khác thƣờng cũng

bị thay đổi theo . Việc xây dựng các khu đất trồng cây lấy gỗ có thể tăng sản lƣợng

gỗ, nhƣng giảm đa dạng loài, đồng thời có thể tăng tần suất lũ và xói mòn đất hoặc

giảm dòng nƣớc trong mùa khô, và rõ ràng không có lợi đối với những loài bị loại

bỏ (do đó giảm bớt đa dạng gene của hệ sinh thái)

Khi thay đổi hệ sinh thái để nâng cao năng suất trƣớc mắt sẽ gây ra những

biến đổi phức tạp trong các quá trình sinh thái khác, và sau cùng những biến đổi này

có thể làm giảm năng suất về lâu dài, trọng tâm của các chính sách quản lý không

thể bị giới hạn với chỉ một số lƣợng nhỏ những ảnh hƣởng này.

4. ĐẶC TRƢNG CÁC HỆ SINH THÁI Ở VIỆT NAM

- Tính phong phú và đa dạng của các kiểu hệ sinh thái: Với một diện tích

không rộng, nhƣng trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau.

Ở từng vùng địa lý không lớn cũng tồn tại nhiều kiểu hệ sinh thái.

- Thành phần các quần xã trong các hệ sinh thái rất giàu. Cấu trúc quần xã

trong các hệ sinh thái phức tạp, nhiều tầng bậc, nhiều nhánh. Điểm đặc trƣng này

làm cho đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với các nƣớc

khác trên thế giới.

Page 105: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

104

- Tính phong phú của các mối quan hệ giữa các yếu tố vật lý và các yếu tố

sinh học, giữa các nhóm sinh vật với nhau, giữa các loài, giữa các quần thể trong

cùng một loài sinh vật. Mạng lƣới dinh dƣỡng, các chuỗi dinh dƣỡng với nhiều

khâu nối tiếp nhau làm tăng tính bền vững của các hệ sinh thái. Các mối quan hệ

năng lƣợng đƣợc thực hiện song song với các mối quan hệ vật chất rất phong phú,

nhiều tầng, bậc thông qua các nhóm sinh vật: tự dƣỡng (sinh vật sản xuất), dị dƣỡng

(sinh vật tiêu thụ), hoại sinh (sinh vật phân hủy) trong các hệ sinh thái ở Việt Nam

là những chuỗi quan hệ mà ở nhiều nƣớc khác trên thế giới không có đƣợc.

- Các hệ sinh thái ở Việt Nam có đặc trƣng tính mềm dẻo sinh thái cao, thể

hiện ở sức chịu tải cao; khả năng tự tái tạo lớn; khả năng trung hňa và hạn chế các

tác động có hại; khả năng tự khắc phục những tổn thƣơng; khả năng tiếp nhận,

chuyển hóa, đồng hóa các tác động từ bên ngoài.

- Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là những hệ sinh thái nhạy cảm. Tính

mềm dẻo sinh thái của các hệ sinh thái ở Việt Nam làm cho các hệ đó luôn ở trong

trạng thái hoạt động mạnh, vì vậy, thƣờng rất nhạy cảm với các tác động từ bên

ngoài, kể cả các tác động của thiên nhiên, cũng nhƣ những tác động của con ngƣời.

4.1. Hệ sinh thái trên cạn

Trong các kiểu hệ sinh thái trên cạn thì rừng có sự đa dạng về thành phần

loài cao nhất, đồng thời đây cũng là nơi cƣ trú của nhiều loài động, thực vật hoang

dã và vi sinh vật có giá trị kinh tế và khoa học. Các kiểu hệ sinh thái tự nhiên khác

có thành phần loài nghèo hơn. Kiểu hệ sinh thái nông nghiệp và khu đô thị là những

kiểu hệ sinh thái nhân tạo, thành phần loài sinh vật nghèo nàn.

Xét theo tính chất cơ bản là thảm thực vật bao phủ đặc trƣng cho rừng mƣa

nhiệt đới ở Việt Nam, có thể thấy các kiểu rừng tiêu biểu: rừng kín vùng thấp, rừng

thƣa, trảng truông, rừng kín vùng cao, quần hệ lạnh vùng cao. Trong đó, các kiểu và

kiểu phụ thảm thực vật sau đây có tính đa dạng sinh học cao hơn và đáng chú ý hơn

cả: kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới; kiểu rừng thƣa cây lá rộng hơi khô

Page 106: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

105

nhiệt đới; kiểu rừng kín cây lá rộng, ẩm á nhiệt đới núi thấp; kiểu phụ rừng trên núi

đá vôi.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà đa dạng sinh học, các hệ

sinh thái, nhất là hệ sinh thái rừng - hệ sinh thái có đa dạng sinh họccao nhất bị suy

thoái trầm trọng trong thời gian qua.

Diện tích rừng bị suy giảm từ 43% xuống còn 28,2% (1943 - 1995). Rừng

ngập mặn ven biển cũng bị suy thoái nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển

đổi thành các ao - đầm nuôi trồng thuỷ hải sản thiếu quy hoạch. Gần đây, diện tích

rừng tuy có tăng lên 37 % (năm 2005), nhƣng tỷ lệ rừng nguyên sinh cũng vẫn chỉ ở

mức khoảng 8 % so với 50 % của các nƣớc trong khu vực.

Đây là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí

hậu, trong các hoạt động thực hiện mục tiêu năm 2010 của Công ƣớc đa dạng sinh

họcnhằm tăng cƣờng hiệu quả bảo tồn và dịch vụ của các hệ sinh tháirừng trong

giảm thiểu thiên tai, bảo vệ tài nguyên nƣớc, giảm phát thải CO2.

Một trong những thành tựu quan trọng mà Việt Nam đạt đƣợc là thành lập

đƣợc 126 Khu bảo tồn bao gồm nhiều các sinh cảnh quan trọng có ý nghĩa quốc tế.

Nhƣng nếu theo kịch bản về biến đổi khí hậu của Ngân hàng thế giới (WB) nƣớc

biển dâng cao 1m sẽ có 78 sinh cảnh tự nhiên quan trọng (27%), 46 Khu bảo tồn

(33%), 9 khu vực có đa dạng sinh học quan trọng (23%), 23 khu có đa dạng quan

trọng khác (21%) bị tác động nghiêm trọng.

4.2. Hệ sinh thái đất ngập nƣớc

Đất ngập nƣớc (ĐNN) Việt Nam rất đa dạng về loại hình và hệ sinh thái,

thuộc 2 nhóm ĐNN: ĐNN nội địa, ĐNN ven biển. Trong đó có một số kiểu có tính

đa dạng sinh học cao:

4.2.1. Rừng ngập mặn ven biển:

Rừng ngập mặn có các chức năng và giá trị nhƣ cung cấp các sản phẩm gỗ,

củi, thủy sản và nhiều sản phẩm khác; là bãi đẻ, bãi ăn và ƣơng các loài cá, tôm, cua

và các loài thủy sản có giá trị kinh tế khác; xâm chiếm và cố định các bãi bùn ngập

Page 107: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

106

triều mới bồi, bảo vệ bờ biển chống lại tác động của sóng biển và bão tố ven biển; là

nơi cƣ trú cho rất nhiều loài động vật hoang dã bản địa và di cƣ (chim, thú, lƣỡng

cƣ, bò sát).

4.2.2. Đầm lầy than bùn:

Đầm lầy than bùn là một dạng hệ sinh thái đặc trƣng cho vùng Đông Nam Á.

U Minh thƣợng và U Minh hạ thuộc các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau là hai vùng đầm

lầy than bùn tiêu biểu còn sót lại ở đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam.

4.2.3. Đầm phá:

Đầm phá thƣờng thấy ở vùng ven biển Trung bộ Việt Nam. Do đặc tính pha

trộn giữa khối nƣớc ngọt và nƣớc mặn nên khu hệ thủy sinh vật đầm phá rất phong

phú bao gồm các loài nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn. Cấu trúc quần xã sinh vật

đầm phá thay đổi theo mùa một cách rõ rệt.

Việt Nam có 2 vùng ĐNN quan trọng là ĐNN vùng cửa sông đồng bằng

sông Hồng và ĐNN đồng bằng sông Cửu Long:

- ĐNN ở vùng cửa sông đồng bằng sông Hồng có diện tích 229.762 ha. Đây

là nơi tập trung các hệ sinh tháivới thành phần các loài thực vật, động vật vùng rừng

ngập mặn phong phú, đặc biệt là nơi cƣ trú của nhiều loài chim nƣớc.

- ĐNN đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất ngập nƣớc 4.939.684 ha.

Đây là bãi đẻ quan trọng của nhiều loài thủy sản di cƣ từ phía thƣợng nguồn sông

Mê Kông. Những khu rừng ngập nƣớc và đồng bằng ngập lũ cũng là những vùng có

tiềm năng sản xuất cao. Có 3 hệ sinh thái tự nhiên chính ở đồng bằng sông Cửu

Long, đó là hệ sinh thái ngập mặn ven biển; hệ sinh thái rừng tràm ở vùng ngập

nƣớc nội địa và hệ sinh thái cửa sông.

Mỗi kiểu hệ sinh thái ĐNN đều có khu hệ sinh vật đặc trƣng của měnh. Tuy

nhiên, đặc tính khu hệ sinh vật của các hệ sinh thái này còn phụ thuộc vào từng

vùng cảnh quan và vùng địa lý tự nhiên.

Page 108: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

107

4.3. Hệ sinh thái biển

Việt Nam có đƣờng bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng

trên 1 triệu km2 với nguồn tài nguyên sinh vật biển khá phong phú. Trong vùng biển

nƣớc ta đã phát hiện đƣợc chừng 11.000 loài sinh vật cƣ trú trong hơn 20 kiểu hệ

sinh thái điển hình, thuộc 6 vùng đa dạng sinh học biển khác nhau.

Qua nghiên cứu, điều tra, khảo sát, ngƣời ta đã phát hiện hơn 20 kiểu hệ sinh

thái biển tại Việt Nam. Một số hệ sinh thái Biển điển hình ở Việt Nam nhƣ: hệ sinh

thái Rạn San Hô: Việt Nam hiện nay có khoảng 200 điểm rạn san hô, với trên 400

loài san hô khác nhau, gồm 80 giống, 17 họ; hệ sinh thái Cỏ Biển: toàn thế giới đến

nay đã biết 58 loài, Việt Nam đă xác định đƣợc 14 loài; hệ sinh thái Bãi đá; hệ sinh

thái Bãi triều lầy; hệ sinh thái Cửa Sông ven Biển; hệ sinh thái Rừng ngập mặn; hệ

sinh thái Vùng triều bãi cát; hệ sinh thái Đầm phá; hệ sinh thái Đầm nuôi…..

4.3.1.Rạn san hô

Rạn san hô đặc trƣng cho vùng biển nhiệt đới. Quần xã rạn san hô rất phong

phú bao gồm các nhóm động vật đáy (thân mềm, giáp xác), cá rạn.

Trong vùng biển Việt Nam có khoảng trên 1 ngàn km2 rạn san hô với khoảng

trên 300 loài san hô đá, phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam nhƣng hiện nay chỉ còn

khoảng 20% loài thuộc mức tốt và rất tốt. Sống quanh quẩn trong các vùng rạn san

hô có trên 2.000 loài sinh vật đáy và cá. Đây là vùng có tiềm năng bảo tồn đa dạng

sinh học, du lịch sinh thái, nguồn lợi sinh vật biển và nguồn giống hải sản tự nhiên.

4.3.2. Cỏ biển

Thảm cỏ biển thƣờng là nơi cƣ trú của nhiều loại rùa biển và đặc biệt loài thú

biển Dugon. Các thảm cỏ biển ở độ sâu từ 0 đến 20 m, tập trung nhiều ở ven biển

đảo Phú Quốc, Trƣờng Sa, Côn Đảo và một số cửa sông miền Trung. Đây cũng là

hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, là nguồn cung cấp thức ăn cho các loài hải

sản, đặc biệt là rùa biển, thú biển và cá biển. Số loài cƣ trú trong vùng thảm cỏ biển

thƣờng cao hơn vùng biển bên ngoài từ 2 đến 8 lần.

Page 109: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

108

CHƢƠNG III. SUY GIẢM ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI VÀ BẢO TỒN

Hầu hết các hệ sinh thái tự nhiên đều bị tác động trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội. Các hệ sinh thái tự nhiên với tính đa dạng sinh học bị thu hẹp diện

tích hoặc chuyển sang các dạng hệ sinh thái thứ sinh khác. Nguyên nhân của sự suy

giảm đa dạng sinh học là một phức hệ đặc trƣng cho từng địa phƣơng hay từng khu

vực và bao gồm hai nhóm nguyên nhân: Một là, do thiên nhiên nhƣ bão, lụt, sự thay

đổi khí hậu, hạn hán,v.v...Hai là, do hoạt động của con ngƣời đã trực tiếp tác động

vào môi trƣờng tự nhiên.

Ở Việt Nam trong những năm gần đây lũ lụt diễn ra liên tục ở các tỉnh miền

núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long... Đặc biệt ở các

tỉnh miền núi trong những năm gần đây mực nƣớc ngầm vào mùa khô thấp hơn so

với mức trung bình khá nhiều. Nguyên nhân do sự khai thác, chặt phá rừng quá mức

dẫn đến chu kỳ xuất hiện lũ ngắn dần và cƣờng độ lũ lớn hơn.

Rừng Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hƣởng nặng nề của các chất độc hoá học

do quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh trƣớc đây. Vùng bị rải chất độc nhiều

nhất là khu vực Trung Bộ và Đông Nam Bộ với tỷ lệ diện tích bị rải lên tới 42,2%.

Các chất độc này đang gây ra những hậu quả cực kỳ nghiêm trọng về môi trƣờng

đối với thiên nhiên và con ngƣời Việt Nam. Cho đến nay, thảm thực vật rừng tại các

vùng này vẫn chƣa thể khôi phục để có thể bảo vệ đất dẫn đến quá trình thoái hoá

đất, tăng diện tích đất bạc màu. Bên cạnh đó, các chất độc hoá học này còn thẩm

thấu xuống các mạnh nƣớc ngầm làm cho các thảm thực vật trên mặt đất phát triển

chậm...

Hầu nhƣ bất kỳ dạng hoạt động nào của con ngƣời cũng gây biến đổi môi

trƣờng tự nhiên. Sự biến đổi này sẽ tác động đến sự phong phú tƣơng đối của loài

và trong nhiều trƣờng hợp đặc biệt sẽ dẫn đến sự tuyệt diệt. Những nguyên nhân

chính đe dọa tới hệ sinh thái do một loạt các ảnh hƣởng và tác động của con ngƣời

có thể chia thành 2 loại chính: trực tiếp (mất và phá huỷ nơi cƣ trú, sự thay đổi

trong thành phần hệ sinh thái, sự nhập nội các loài ngoại lai, khai thác quá mức, ô

Page 110: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

109

nhiễm, biến đổi khí hậu, các hoạt động công, nông, lâm nghiệp nhằm phát triển kinh

tế - xã hội); và gián tiếp (tăng dân số, sự di dân, sự nghèo đói, các chính sách phát

triển kinh tế chƣa hài hòa với chiến lƣợc bảo tồn đa dạng sinh học).

1. NGUYÊN NHÂN TRỰC TIẾP

1.1. Mất và phá huỷ nơi cƣ trú

Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm loài, quần thể và hệ sinh

thái. Cuộc sống của các loài sinh vật luôn gắn liền với nơi cƣ trú. Nơi cƣ trú bị phá

hủy sẽ dẫn đến Đa dạng sinh học bị suy thoái. Tại Châu Á nhiệt đới, 65% nơi cƣ trú

đã bị mất là các cánh rừng tự nhiên. Tốc độ phá rừng đặc biệt lớn tại các nƣớc nhƣ:

Philipin, Bangladet, Sri Lanka, Việt Nam, Ấn Độ, vùng tiểu Sahara, các nƣớc Châu

Phi…đã làm mất nơi cƣ trú của các loài động thực vật hoang dã.

Rừng mƣa nhiệt đới chiếm khoảng 7% diện tích bề mặt trái đất, nhƣng ƣớc

tính ở đó sinh sống trên 50% tổng số loài sinh vật của trái đất. Theo số liệu phân

tích vào năm 1982 diện tích rừng mƣa nhiệt đới vào khoảng 9,5 triệu km2. Đến năm

1985 còn lại 8,5 triệu km2. Hiện nay cứ mỗi năm chúng ta lại mất đi khoảng

180.000km2, trong đó 80.000km

2 bị mất hoàn toàn và 100.000km

2 bị suy thoái trầm

trọng.

Với tố độ nhƣ hiện nay theo dự báo của các nhà khoa học thì tới năm 2040

chỉ còn lại một phần rất nhỏ của rừng mƣa nhiệt đới nguyên vẹn. Rừng tự nhiên của

Việt Nam phần lớn là rừng lá rộng thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, là nơi ở lý tƣởng

của nhiều loài động vật cũng đã bị suy thoái trầm trọng.

Theo đánh giá của Viện Điều tra quy hoạch rừng, nƣớc ta chỉ còn 4% rừng

nguyên sinh tập trung ở vùng Bắc Trƣờng Sơn và Tây Nguyên. Có thể nói, đây là nơi

cƣ trú cuối cùng của các loài sinh vật đặc hữu và quý hiếm ở Việt Nam.

Phá rừng không chỉ gây tổn thất đến sản xuất mà còn dẫn đến mất cân bằng

sinh thái và mất tính đa dạng sinh học. Điều lo lắng nhất là các khu rừng nhiệt đới

đang mất dần với tốc độ đe dọa khoảng 2% mỗi năm. Việc khai thác gỗ, khai hoang

để phát triển trồng trọt và chăn nuôi không phải là cách sử dụng có lợi nhất về kinh

Page 111: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

110

tế ở các khu rừng nhiệt đới. Nguyên nhân của sự phá rừng nhiệt đới không chỉ do sự

tăng trƣởng dân số nhanh và sự nghèo khổ mà quan trọng là còn do thị trƣờng và

chính quyền địa phƣơng có khuynh hƣớng chỉ đơn thuần thừa nhận giá trị kinh tế

của rừng mà chƣa biết đến giá trị quan trọng bảo vệ cân bằng sinh thái của rừng.

Bảng 3.1. Diễn biến diện tích rừng Việt Nam và hậu quả

TT Loại rừng chủ yếu Diễn biến diện tích Hậu quả

1980 1990 1998

1 Rừng lá rộng thƣờng

xanh, mƣa ẩm nhiệt đới

trữ lƣợng giàu

617,2 834,2 221,4 Diện tích giảm nhanh,

cấu trúc hệ sinh thái bị

phá vỡ, nơi ở của các

loài động vật bị xáo

trộn

2 Rừng lá rộng thƣờng

xanh mƣa ẩm nhiệt đới

trữ lƣợng nghèo

1.715 1.382,4 1.647,2

3 Rừng lá kim 81,3 66,5 36,8

4 Rừng rụng lá 1.202 935 632,8

5 Rừng ngập mặn ven biển 34,2 9,8 2,3

[Nguồn: Chương trình kiểm kê đánh giá rừng theo định kỳ Viện Điều tra quy

hoạch rừng, 1998].

1.2. Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái

Chẳng hạn nhƣ mất hoặc suy giảm của một loài có thể dẫn đến sự suy giảm

đa dạng sinh học. Ví dụ, nỗ lực loại trừ chó sói châu Mỹ ở miền nam California dẫn

đến viêck giảm sút các quần thể chim hót trong vùng. Khi quần thể chó sói châu Mỹ

giảm sút, quần thể con mồi của chúng, gấu trúc Mỹ, sẽ tăng lên. Do gấu trúc Mỹ ăn

Page 112: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

111

trứng chim, nên khi số lƣợng chó sói ít hơn thì số lƣợng gấu trúc ăn trứng chim lại

nhiều lên, kết quả là số lƣợng chim hót sẽ ít đi .

1.3. Sự nhập nội các loài ngoại lai

Sự nhập nội của các loài ngoại lai, đặc biệt là các loài ngoại lai xâm lấn có

thể phá vỡ toàn bộ hệ sinh tháivà ảnh hƣởng đến các quần thể động vật hoặc thực

vật bản địa . Những kẻ xâm chiếm này có thể ảnh hƣởng bất lợi cho các loài bản địa

do quá trình sử dụng các loài bản địa làm thức ăn, làm nhiễm độc chúng, cạnh tranh

với chúng hoặc giao phối với chúng.

Do động vật có khả năng phát tán (bị động, chủ động) và sự hình thành và

biến mất của các chƣớng ngại đã dẫn tới sự thay đổi vùng phân bố của loài. Khi

những cá thể phát tán đến lãnh thổ mới phải có khả năng sống đƣợc ở đấy thì ranh

giới vùng phân bố mới đƣợc thay đổi.

Ví dụ loài ngƣời đã mang 44 loài thú từ Châu Âu sang Tân Tây Lan và 4 loài

khác mang đến ngẫu nhiên thì chỉ có 22 loài sinh tồn đƣợc.

Khi một loài động vật nào đến vùng phân bố mới, nếu khả năng sinh thái

cao, cao hơn các loài địa phƣơng thì loài động vật mới đến sẽ sinh sản nhanh và có

khả năng xâm chiếm lấy lãnh thổ mới này. Do đó dồn các loài địa phƣơng lại, làm

cho quan hệ giữa các sinh vật trong vùng phân bố mới thay đổi, làm thay đổi thành

phần loài, hình thành động vật giới mới. Vì vậy trong động vật giới của bất cứ khu

vực nào cũng có thể chia ra hai loại động vật:

- Động vật bản địa (autochtones) là những động vật sinh ra và sống ở địa

phƣơng đó.

- Động vật ngoại lai (imigrate) là những động vật từ những nơi khác chuyển

đến và sinh sống ở đó.

Vì vậy khi nghiên cứu địa động vật của vùng nào cũng cần phải tìm ra những

loài điển hình cho động vật giới nơi đó và những loài trộn lẫn nhau của các vùng

động vật giới lân cận và để xác định sự du nhập của các loài ngoại lai.

Page 113: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

112

Con ngƣời đã làm thay đổi cơ bản đặc tính phân bố của động vật bằng việc di

chuyển và phát tán các loài trên phạm vi toàn cầu. Những loài thích nghi với điều

kiện mới có khả năng phát triển mạnh và lấn át những loài bản địa đƣợc gọi là

những loài xâm lấn.

Hiện nay những loài sinh vật lạ xâm lấn là mối đe doạ nghiêm trọng đối với

các loài sinh vật bản địa: cạnh tranh lấn chiếm nơi cƣ trú, thức ăn và lây lan bệnh

dịch, phá hoại mùa màng và gây ô nhiễm sinh học. Ở Việt nam hiện nay có một số

loài xâm lấn gây tác hại trầm trọng cho môi trƣờng cũng nhƣ cho con ngƣời nhƣ:

ốc bƣơu vàng, ốc sên, cây trinh nữ đầm lầy (cây Mai Dƣơng), bèo Nhật Bản v.v..

Các loài đó đƣợc du nhập theo ba nguyên nhân chính sau đây:

- Chế độ thuộc địa của các nƣớc châu Âu. Khi những ngƣời châu Âu đến một

vùng thuộc địa mới họ thƣờng mang theo những loài động vật từ các nơi khác nhau

tới nhằm để làm thức ăn, làm cảnh và tạo ra thú vui săn bắn.

-Nghề trồng cây cảnh và làm nông nghiệp: Những cây trồng đƣợc mang tới

nơi ở mới cũng nhằm mục đích để làm thức ăn, cây cảnh hay chăn nuôi gia súc.

Sau khi thoát vào tự nhiên với điều kiện thuận lợi chúng phát triển nhanh và lấn át

những loài cây bản địa.

- Vận chuyển không chủ đích: Đây là nguyên nhân thƣờng xảy ra nhất nhƣng

khó kiểm soát nhât. Những hạt cỏ cây lẫn với những hạt ngũ cốc rất dễ phát tán trên

các cánh đồng. Các loài chuột, côn trùng, ký sinh theo các phƣơng tiện vận chuyển

đi các nơi. Các loài tảo hay các loài động vật không xƣơng sống khác trong các

vùng biển hay nƣớc ngọt bám theo các con tàu, thuyền rồi phát tán đi các nơi và bắt

đầu cuộc sống du nhập mới.

1.4. Khai thác quá mức

Săn bắn quá mức, đánh cá quá mức, hoặc thu hoạch quá mức một loài hoặc

một quần thể có thể dẫn tới sự suy giảm của loài hoặc quần thể đó, suy giảm sự đa

dạng của hệ sinh thái.

Page 114: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

113

Săn bắn quá mức là một trong những nguyên nhân trực tiếp rõ ràng nhất gây

nên sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật, và ảnh hƣởng đến một số loài thú lớn,

nổi tiếng. Tuy nhiên, trong toàn bộ sự suy giảm đa dạng sinh học, chắc chắn nguyên

nhân này không quan trọng bằng các nguyên nhân gián tiếp nhƣ phá huỷ và biến đổi

nơi cƣ trú. Săn bắn chỉ ảnh hƣởng chọn lọc đối với các loài đã hoặc đang là những

nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế, có thể thu hoạch đƣợc, điều này rất quan trọng

đối với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Do săn bắt, buôn bán động vật hoang dã trái phép: Để chứng minh tốc độ săn

bắt, buôn bán động vật hoang dã, chúng ta có thể nhận thấy rằng giai đoạn trƣớc

năm 1990 việc săn bắt, buôn bán động vật hoang dã chỉ mới sử dụng trong phạm vi

miền núi, chƣa thực sự trở thành kinh tế hàng hóa mang tính quốc gia và quốc tế.

Khoảng từ 1990 đến nay, xu hƣớng tiêu dùng xã hội đã khiến việc sử dụng động vật

hoang dã trở thành phổ biến trên phạm vi toàn quốc. Vì vậy, hầu hết các loài động

vật hoang dã bị khai thác săn bắt với tốc độ cao làm đẩy nhanh sự suy giảm các loài.

Hiện có khoảng hơn 200 loài động vật hoang dã, trong đó có 20 loài đặc biệt quý

hiếm đã đƣợc kinh doanh sử dụng trên thị trƣờng Việt Nam.Phần lớn các loài có

nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Các loài bị khai thác bất hợp pháp chủ yếu là: Rắn,

Kỳ Đà, Tê Tê, Rùa các loại, thú rừng, Mèo, Lợn rừng, Hƣơu nai, Khỉ các loại, Cầy

các loại, Gấu, Sơn Dƣơng, Chim. Nhiều nhất vẫn là các loài: rùa, rắn.Tỷ lệ các loài

đƣợc khai thác ở Việt Nam là:thú rừng chiếm 20%, rắn 45%, rùa các loại 30%,

chim 3%, còn lại là các loài khác.

1.5. Ô nhiễm

Ô nhiễm do con ngƣời gây ra có thể ảnh hƣởng đến mọi cấp độ của đa dạng

sinh học. Ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí từ các hoạt động phát triển kinh

tế xã hội tác động trực tiếp đến các sinh vật trong hệ sinh thái, biến đổi chất lƣợng

sống của chúng theo hƣớng tiêu cực.

Page 115: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

114

1.6. Suy giảm chất lƣợng nguồn nƣớc

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có lƣợng mƣa phong

phú và mạng lƣới sông ngòi dày đặc với một hệ thống 2.345 con sông có chiều dài

10km trở lên, nên tài nguyên nƣớc ngọt khá dồi dào. Biển và thềm lục địa Việt Nam

rộng lớn, với 3.260 km bờ biển với phong cảnh kỳ thú, tài nguyên sinh vật biển rất

phong phú ở cả tầng nổi và tầng đáy. Có hàng trăm loài cá chất lƣợng cao, nhiều bãi

cá trữ lƣợng lớn, có thể khai thác trên 1 triệu tấn cá và 40-50 nghìn tấn tôm một

năm. Nhƣng vùng biển Việt Nam đã bắt đầu bị ô nhiễm do nƣớc thải công nghiệp,

nông nghiệp và các hoạt động sống của con ngƣời từ các lƣu vực sông và vùng ven

biển. Đáng lo ngại là phần lớn chất thải có chứa các hoá chất độc, kim loại nặng,

các hợp chất hữu cơ, hoá chất dùng trong nông nghiệp... chƣa đƣợc xử lý, thải trực

tiếp ra nguồn nƣớc gây ô nhiễm và làm suy thoái hệ sinh tháibiển.

Bên cạnh đó,các hoạt động nông nghiệp mà quan trọng nhất là mở rộng đất

canh tác vào đất rừng, đất ngập nƣớc, gây ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp, thay

thế các giống cây con địa phƣơng bằng các giống mới cao sản, khai thác quá mức

tài nguyên thiên nhiên nhƣ khai thác gỗ, các sản phẩm ngoài gỗ, săn bắn, sự tàn phá

trực tiếp của chiến tranh, ô nhiễm môi trƣờng, xây dựng cơ sở hạ tầng, đƣờng giao

thông,v.v..

1.7. Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu đang diễn ra nhanh hơn và không có vùng nào trên thế giới

lại không bị ảnh hƣởng bởi biến đổi khí hậu. Theo ủy ban liên chính phủ của Liên

hợp quốcvề biến đổi khí hậu, một trong những khu vực bị ảnh hƣởng nặng nề nhất

chính la những vùng đồng bằng đông dân cƣ và ven biển ở Châu Á. Những tác động

của biến đổi khí hậu lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng suất lao động

dƣờng nhƣ sẽ giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế, và gia tăng đói nghèo. Theo một tài

liệu mới đây của Ngân hàng thế giới, Việt Nam đc xác định là một trong những

quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu với khoảng 1/6 diện tích

đất đai và 1/3 dân số bị ảnh hƣởng.

Page 116: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

115

Biến đổi khí hậu đồng thời cũng là một trong những mối đe dọa chính đối

với đa dạng sinh học của hành tinh, vì khoảng 20-30% số loài đang phải đối mặt với

nguy cơ tuyệt chủng cao. Chỉ tình riêng ở Việt Nam, khoảng 700 loài đang bị đe

dọa và con số này tiếp tục tăng khi mà các rạn san hô biển đang thu hẹp, những

vùng đầm và các cánh rừng ngập mặn bị giảm dần và diện tích rừng nhiệt đới ẩm

đang bị xuống cấp. Biến đổi khí hậu và sự suy giảm đa dạng sinh họccũng đồng thời

có ảnh hƣởng tiêu cực tới sinh kế của hàng trăm triệu ngƣời dân trên toàn thế giới

và cản trở tới việc hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc.( xóa đói

giảm nghèo tận gốc vào năm 2015).

2. NGUYÊN NHÂN GIÁN TIẾP

Nhƣng đằng sau các nguyên nhân này là những nguyên nhân sâu xa về kinh

tế - xã hội và chính sách nhƣ sự đói nghèo, tăng dân số.... Hơn thế nữa, các nguyên

nhân này có mối quan hệ chặt chẽ và có sự tác động qua lại với nhau qua các hệ

thống thang bậc phức tạp nhất định (địa lý, thời gian, chế độ chính trị,...).

2.1. Sự tăng dân số

Dân số, môi trƣờng và tài nguyên là một thể liên kết khăng khít. Số dân tăng

lên thì nhu cầu cơ bản cho cuộc sống con ngƣời lấy từ môi trƣờng cũng tăng lên, đi

cùng với nó là quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng lên. Nếu

không có sự sử dụng một cách tiết kiệm và khôn khéo, không có sự bảo tồn và tái

tạo, sẽ dẫn đến hệ quả không thể tránh đƣợc là môi trƣờng tự nhiên bị suy thoái, các

nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt.

* Nạn di dân tự do là mối đe dọa đối với sự tồn tại của các khu rừng và Khu

bảo tồn thiên nhiên, đòi hỏi đất sản xuất, xâm lấn đất rừng, trồng lúa, cà phê, cao

su...

* Sự nghèo đói : 90% cộng đồng địa phƣơng sống dựa vào nông nghiệp, phụ

thuộc vào tài nguyên rừng.

Page 117: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

116

2.2. Chính sách phát triển kinh tế

Tại nhiều nƣớc đang phát triển, các chính sách phát triển kinh tế đƣợc ƣu

tiên, đôi khi chúng mâu thuẫn sâu sắc, chƣa kết hợp hài hòa với chiến lƣợc bảo tồn

đa dạng sinh học. Đây là mâu thuẫn thƣờng thấy giữa hai yêu cầu phát triển kinh tế

và bảo vệ môi trƣờng. Giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi một chiến lƣợc kết hợp

khéo léo giữa phát triển kinh tế, xóa đói nghèo với bảo vệ môi trƣờng. Đây luôn là

một thách thức với các chính phủ.

3. BẢO TỒN HỆ SINH THÁI

Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trƣờng vật lý bao quanh quần xã

sinh vật đó, do đó để bảo tồn các hệ sinh thái hay bảo tồn tính đa dạng sinh học của

hệ sinh thái ta phải quan tâm tới cả hai thành phần đó của hệ sinh thái.

Theo đánh giá của nhiều nhà sinh thái học, bảo tồn hệ sinh thái là cách bảo

tồn có hiệu quả nhất nhằm duy trì tính đa dạng sinh học. Có ba cách bảo tồn hệ sinh

thái, đó là :

- Thành lập các Khu bảo tồn.

- Thực hiện các biện pháp ngoài Khu bảo tồn.

- Phục hồi các quần xã sinh vật tại nơi cƣ trú bị suy thoái.

-

3.1. Xây dựng các Khu bảo tồn

Có nhiều cách để thành lập khác Khu bảo tồn, song có 2 phƣơng thức đƣợc

sử dụng phổ biến nhất đó là : 1- thông quan Nhà nƣớc (thƣờng ở cấp trung ƣơng,

hoặc ở cấp khu vực hay địa phƣơng), 2- thông qua các tổ chức bảo tồn hay cá nhân.

Ngoài ra, các Khu bảo tồn còn đƣợc hình thành bởi các cộng đồng truyền thống bởi

họ muốn giữ gìn lối sống của họ.

Phân hạng hiện thời của IUCN về các Khu bảo tồn và mục tiêu quản lý nhƣ

sau

- I . Khu bảo vệ nghiêm ngặt (Strict protection)

Page 118: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

117

+ Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt (Strict Nature Reserve)

+ Khu hoang dã

- II. Bảo tồn các hệ sinh tháivà giải trí

- III. Bảo tồn các đặc điểm tự nhiên

- IV. Bảo tồn qua quản lý chủ động

- V. Bảo tồn cảnh quan trên đất liền, biển và giải trí.

- VI. Sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên.

3.1.1. Các Khu bảo tồn hiện có

Khu bảo tồn đầu tiên đƣợc chính thức hình thành vào ngày 1 tháng 3 năm

1872 khi tổng thống Mỹ khi đó là Ulysses Grant chỉ định 80.000ha ở vùng đông bắc

Wyoming làm Vƣờn Quốc gia Yellowstone.

Kể từ đó tới nay, rất nhiều các Khu bảo tồn thiên nhiên, cả về động vật

hoang dã và toàn bộ cảnh quan đƣợc thành lập trên khắp các nƣớc trên thế giới.

Theo danh sách của Liên hợp quốcvề các Khu bảo tồn (UNEP, WCMC –

2003), hiện nay trên toàn thế giới có 102.102 khu bảo vệ, với diện tích trên 18,8

triệu km2, chiếm 12,65% diện tích bề mặt trái đất. Trong số 191 quốc gia có Khu

bảo tồn, thì có 36 quốc gia có Khu bảo tồn chiếm 10-20% diện tích đất đai và 24

nƣớc có trên 20% diện tích là cho các Khu bảo tồn.

3.1.2. Hiện trạng các Khu bảo tồn và các mối đe doạ tới các Khu bảo tồn

Hiệu quả mang lại từ các Khu bảo tồn là không thể phủ nhận, tuy nhiên các

Khu bảo tồn trên thế giới vẫn còn nhiều hạn chế sau:

- Hầu hết các Khu bảo tồn có kích thƣớc nhỏ, khó để duy trì sự sống cho các

loài động vật có xƣơng sống có kích thƣớc lớn. Giải pháp đƣa ra là thành lập hành

lang giữa các Khu bảo tồn nhƣng thực tế là có rất ít các Khu bảo tồn có hành lang

liên kết với các Khu bảo tồn khác.

- Các Khu bảo tồn chƣa có tính đại diện cao cho các thảm thực vật đặc trƣng

hay các loài đặc trƣng.

Page 119: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

118

- Thực tế nhiều Khu bảo tồn có hoạt động rất ít hoặc hầu nhƣ không hoạt

động.

- Mạng lƣới các Khu bảo tồn trên thế giới còn mỏng (theo tiêu chuẩn của

IUCN, mỗi quốc gia phải có 10% diện tích tự nhiên đƣợc bảo tồn, nhƣng số quốc

gia có Khu bảo tồn còn ít). Thêm vào đó, diện tích dành cho các Khu bảo tồn biển

còn rất thấp (0,5% diện tích đại dƣơng).

- Mạng lƣới Khu bảo tồn còn mang tính chất “tĩnh”, không đáp ứng đƣợc

với những sự thay đổi về vùng phân bố của các loài do sự thay đổi khí hậu toàn cầu.

Do sự quản lý các Khu bảo tồn còn chƣa hiệu quả, nên thực tế cho thấy các

Khu bảo tồn trên thế giới đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng. Theo

những nghiên cứu khảo sát của IUCN, thì những mối đe doạ với các Khu bảo tồn ở

Nam Mỹ là lớn nhất, ở Châu Âu là ít nhất. Vấn đề về các loài thực vật ngoại lai xâm

lấn nghiêm trọng nhất ở Châu Úc ( gồm Autralia, New Zealand ) và các đảo ở Thái

Bình Dƣơng. Trong khi việc khai thác bất hợp lý các loài hoang dại, cháy rừng và

canh tác nông nghiệp là những mối đe doạ nghiêm trọng nhất đối với các nƣớc châu

Phi, châu Á và Nam Mỹ. Những vấn đề lớn nhất đối với các Khu bảo tồn ở các

quốc gia phát triển chủ yếu liên quan tới các hoạt động khai thác tài nguyên, các dự

án thủy lợi.

3.1.3. Các ưu tiên cho việc thành lập khu bảo vệ

Do nguồn kinh phí hạn hẹp nên cần thiết phải thiết lập các ƣu tiên cho việc

bảo vệ. Có thể dung 3 tiêu chí sau để lập ra các ƣu tiên cho bảo tồn loài:

- Tính đặc biệt: Một quần xã đƣợc ƣu tiên bảo vệ cao hơn nếu ở đó là nơi

sinh sống chủ yếu của nhiều loài đặc hữu quý hiếm so với các quần xã chỉ gồm các

loài phổ biến. Một loài thƣờng có giá trị bảo tồn nhiều hơn nếu loài đó có tính độc

nhất về phân loại học, tức là loài duy nhất của giống hay họ, so với loài là thành

viên của một giống (họ) có nhiều loài.

- Tính nguy cấp: một loài có nguy cơ tuyệt chủng sẽ đƣợc quan tâm nhiều

hơn so với loài không bị đe doạ tuyệt chủng. Những quần xã sinh vật đang có nguy

cơ bị tiêu diệt cũng cần đƣợc ƣu tiên bảo vệ.

Page 120: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

119

- Tính hữu dụng: loài có giá trị kinh tế hoặc tiềm năng đối với con ngƣời sẽ

đƣợc ƣu tiên bảo vệ nhiều hơn.

Từ những ƣu tiên trên, có thể có những cách tiếp cận khác nhau để xây dựng

khu bảo vệ.

- Cách tiếp cận về loài: Có thể thành lập các Khu bảo tồn để bảo vệ những

loài độc nhất vô nhị, loài đặc hữu của một nƣớc. Nhiều khu Vƣờn Quốc gia đƣợc

thành lập với mục đích là bảo vệ môi trƣờng sống của một loài duy nhất, loài này

thƣờng là những loài có thứ bậc cao theo xếp hạng ƣu tiên trên.

Uỷ ban về sự sinh tồn của các loài thuộc IUCN tập hợp trên 2000 nhà khoa

học thuộc 80 nhóm chuyên gia khác nhau, đã đánh giá và khuyến nghị bảo tồn cho

các loài thú, chim, động vật không xƣơng, các loài bò sát, cá và thực vật dựa trên

các tiêu chí trên.

- Cách tiếp cận về quần xã hay hệ sinh thái: Một số nhà sinh thái học cho

rằng nên tập trung cho bảo tồn quần xã hay hệ sinh tháihơn là tập trung bảo vệ loài.

Họ cho rằng, bảo tồn các quần xã hay hệ sinh tháicó thể bảo tồn đƣợc nhiều loài

hơn.

Việc thành lập các Khu bảo tồn mới cần đảm bảo đƣợc là có càng nhiều đại

diện của các loại quần xã sinh vật càng tốt. Định ra đƣợc những khu vực nào trên

thế giới đã đƣợc bảo tồn một cách thoả đáng và những khu vực nào cần khẩn trƣơng

bảo tồn là một công việc cấp bách hiện nay.

3.2. Bảo tồn bên ngoài các Khu bảo tồn

Khoảng 90% diện tích bề mặt trái đất không thuộc các Khu bảo tồn, trong

phần diện tích này, vẫn có một phần tƣơng đối lớn diện tích mà con ngƣời chƣa sử

dụng tới hoặc có tác động rất ít và còn là nơi sinh sống nguyên thuỷ của nhiều loài.

Việc xây dựng và thiết lập các Khu bảo tồn dẫn đến tâm lý là chỉ bảo tồn

những loài trong Khu bảo tồn còn những loài bên ngoài thì không đƣợc xem xét tới

và vẫn bị khai thác tự do. Do đó vẫn có nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc có nguy

cơ tuyệt chủng. Chính vì vậy, việc bảo tồn bên ngoài các Khu bảo tồn có ý nghĩa

Page 121: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

120

quan trọng. Tuy nhiên, thực tế thì việc bảo tồn bên ngoài các Khu bảo tồn gặp rất

nhiều khó khăn.

Một cách hiểu khác về việc bảo tồn bên ngoài Khu bảo tồn đó là bảo vệ các

khu vực xung quanh Khu bảo tồn, hay là bảo vệ vùng đệm. Việc bảo vệ vùng đệm

có ý nghĩa quan trọng để bảo vệ các loài sinh vật và các hệ sinh tháicủa Khu bảo

tồn, bởi khi tính đa dạng sinh họcở vùng đệm bị suy giảm thì tính đa dạng của Khu

bảo tồn cũng giảm theo.

Để bảo tồn đa dạng sinh học một cách có hiệu quả, không những chỉ thực

hiện bên trong các khu bảo tồn mà phải bảo tồn cả ngoài khu bảo tồn. Mối nguy

hiểm là các loài hay quần xã nằm trong các khu bảo tồn thì đƣợc bảo vệ nghiêm

ngặt trong khi chúng lại bị khai thác tự do phía ngoài khu bảo tồn. Điều rõ ràng là

nếu khu vực nằm xung quanh khu bảo tồn bị suy thoái thì ĐDSH bên trong cũng sẽ

bị suy giảm, nhất là đối với các khu bảo tồn có diện tích nhỏ. Sự suy giảm này xảy

ra vì nhiều loài cần phải di chuyển ra khỏi ranh giới các khu bảo tồn để tìm kiếm

thức ăn và các vật chất khác mà trong vƣờn không có. Đồng thời, kích thƣớc chủng

quần của một loài trong phạm vi ranh giới của khu bảo tồn có thể sẽ thấp hơn chủng

quần tối thiểu của loài đó có thể tồn tại đƣợc. Nhƣ Western (1989) đã nêu: ”Nếu

chúng ta không thể bảo vệ thiên nhiên bên ngoài các khu bảo tồn thì thiên nhiên

cũng chẳng tồn tại bao nhiêu bên trong các khu đó”.

3.3. Phục hồi nơi cƣ trú của sinh vật

Một trong những nhiệm vụ của bảo tồn là phải khôi phục lại môi trƣờng sống

đã bị huỷ hoại hay bị suy thoái của các quần xã sinh vật. Quá trình này đƣợc gọi là

sinh thái học phục hồi, tức là một quá trình biến đổi có chủ định tại một địa điểm để

xây dựng một hệ sinh thái có tính lịch sử (tồn tại trong thời gian lâu dài) và tính bản

địa (phù hợp với các điều kiện tự nhiên của khu vực). Mục đích của quá trình là xây

dựng nên một hệ sinh thái nhân tạo “bắt chƣớc” cấu trúc, chức năng và các đặc

trƣng của một hệ sinh thái tự nhiên.

Page 122: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

121

Các hệ sinh thái có thể bị huỷ hoại bởi các hiện tƣợng tự nhiên hoặc do hoạt

động của con ngƣời. Với những hệ sinh thái bị phá huỷ hay bị suy thoái do các yếu

tố tự nhiên thì có thể có khả năng phục hồi cao, có thể thiết lập đƣợc một quần xã

ổn định sau một quá trình diễn thế. Với những hệ sinh thái bị tác động bởi con

ngƣời một cách quá mức thì khả năng phục hồi là rất nhỏ bởi các tác động của con

ngƣời đã làm mất đi hoàn toàn nguồn sinh vật để tái lập lại một hệ sinh thái.

Có 4 cách tiếp cận để đi tới phục hồi các quần xã sinh vật và hệ sinh thái:

- Không hành động vì sự phục hồi quá tốn kém, hoặc những nỗ lực phục hồi

trƣớc đây đã thất bại, hay kinh nghiệm cho thấy hệ sinh thái có thể tự phục hồi.

- Khôi phục lại thành phần loài và cấu trúc nguyên thủy của khu vực bằng

biện pháp tái nhập loài một cách tích cực, ví dụ nhƣ gieo trồng các loại cây nguyên

thủy.

- Cải tạo và phục hồi một số chức năng và một số loài cây nguyên thủy của

hệ sinh thái.

- Thay thế hệ sinh thái đã bị phá huỷ bằng một hệ sinh thái khác cho năng

suất cao hơn.

3.3.1. Hồi phục các loài và chủng quần

Về cơ bản có ba cách nhƣ sau:

Chƣơng trình đƣa trả lại: là đem một chủng quần loài đã đƣợc nhân nuôi

nhân tạo hay là bắt một phần chủng quần loài đó tại một địa phƣơng mà loài đó còn

phong phú đến nơi mà loài đó đã lâu không còn trong thiên nhiên nữa.

Chƣơng trình đƣa thêm: là thả thêm một số cá thể vào một chủng quần hiện

có để tăng them kích thƣớc của tính đa dạng của chủng quần, nhƣng chỉ nên áp

dụng trong trƣờng hợp tính đa dạng di truyền của chủng quần đã bị suy thoái vì việc

đƣa them có thể mang cả mầm bệnh.

Chƣơng trình tạo chủng quần mới: là tạo chủng quần động vật hay thực vật

mới mà trƣớc kia tại chỗ đó chƣa có. Chƣơng trình này có thể thành công nếu nhƣ

điều kiện sinh cảnh phù hợp.

Page 123: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

122

3.3.2. Hồi phục hệ sinh thái và cảnh quan

Khôi phục hệ sinh thái bị suy thoái thƣờng bao gồm hai hợp phần chính:

Thứ nhất, các nguyên nhân gây nên sự suy thoái cần đƣợc loại trừ.

Hai là, các hợp phần của hệ sinh thái đã bị biến mất cần đƣợc hồi phục lại.

Hợp phần thứ nhất rất quan trọng cho việc thành công của sự khôi phục. Ở

đây việc cần làm là loại bỏ nguyên nhân mà không phải xử lý triệu chứng. Ví dụ:

trƣớc khi đƣa động vật trở lại cần loại bỏ các loài dã thú, những loài có hại đối với

loài dự định đƣa đến, hay phải quản lý đƣợc các loài cỏ dại xâm lấn… nếu nhƣ đó là

nguyên nhân chính đã làm cho loài đó bị suy thoái. Việc hồi phục các hợp phần của

hệ sinh thái bị biến mất khá phức tạp, trƣớc tiên là phải hồi phục lại các thành phần

chủ yếu của hệ sinh thái kể cả việc hồi phục một số loài hay toàn bộ quần xã, để hồi

phục thành công hệ sinh thái nhiều khi còn phải hồi phục lại cấu trúc thổ nhƣỡng,

quản lý các loài cây cỏ ngoại lai xâm lấn.

Việc hồi phục lại các hệ sinh thái thƣờng đƣợc thực hiện ở những vùng bị

suy thoái nặng nề. Ví dụ: vùng khai khoáng, vùng bị rải chất độc hoá học thời chiến

tranh. Việc phục hồi lại những vùng nhƣ thế là rất khó khăn và tốn kém.

3.4. Biện pháp về giáo dục

3.4.1. Xây dựng nguồn nhân lực

Thành công của việc thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, dự án bảo tồn đa

dạng sinh học tuỳ thuộc vào khả năng của đội ngũ cán bộ có liên quan. Cho nên cần

thiết phải đào tạo đội ngũ cán bộ về nhiều lĩnh vực để thực hiện chƣơng trình quản

lý đa dạng sinh học. Có đội ngũ cán bộ có năng lực thì mới có thể đề xuất và thực

hiện các chƣơng trình quản lý. Đồng thời cũng cần phải đầu tƣ cơ sở vật chất và

nguồn tài chính phù hợp để hỗ trợ cho mọi công việc đƣợc tiến hành một cách thuận

lợi.

Công việc đào tạo về khoa học cơ bản, và nguồn nhân lực vè quản lý đa dạng

sinh học phải dựa vào các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu và các trƣờng cao

Page 124: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

123

đẳng. Cũng có thể đào tạo nguồn nhân lực bằng các chƣơng trình đặc biệt tổ chức

tại cộng đồng. Thiết kế kế hoạch và phƣơng pháp đào tạo nhân lực về quản lý bảo

tồn đa dạng sinh học còn tuỳ thuộc vào nền văn hoá. Sự khôn khéo vào tinh xảo về

quản lý có phổ khá rộng, từ cấp làng xã cho đến cấp bộ, ngành, vì thế cần động viên

nhiều ngƣời tham gia, sƣu tầm, tìm hiểu để phổ biến cho nhiều ngƣời cùng biết để

thực hiện. Một số biện pháp thƣờng đƣợc sử dụng là:

- Lớp ngắn hạn về khoa học chuyên ngành, về kỹ thuật quản lý, hay về vấn

đề hành chính.

- Lớp đại học hay sau đại học về chuyên ngành trong nƣớc hay ngoài nƣớc.

- Hội thảo, tập huấn về vấn đề riêng.

- Trao đổi khoa học, kinh nghiệm giữa các nƣớc hay các cơ quan khoa học,

viện nghiên cứu.

- Tập huấn ngắn ngày cho cán bộ thực địa.

- Chƣơng trình soạn thảo tài liệu chuyên môn và phân phát tài liệu.

- Tổ chức xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch quốc gia, địa phƣơng có sự tham

gia của các cơ quan chính phủ, các cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức kinh doanh,

các nhóm dân tộc và những có liên quan.

Ở Việt Nam, đã có một mạng lƣới các trƣờng thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán

bộ đa dạng sinh học nhƣ Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội;

Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại

học Thái Nguyên; Đại học Cần Thơ; Đại học An Giang, Đại học Huế;... Đại bộ

phận chỉ đào tạo bậc kỹ sƣ và cử nhân. Chƣơng trình đào tạo bậc cử nhân hay kỹ sƣ

cho chuyên ngành đa dạng sinh học ở Việt Nam ở mức tƣơng đƣơng với các nƣớc

trong khu vực, tuy nhiên có nhiều điểm khác so với các nƣớc công nghiệp tiên tiến

vì các nƣớc này có cơ sở vật chất rất đầy đủ, phòng thí nghiệm hiện đại.

3.4.2. Mở rộng các hoạt động truyền thông và nâng cao nhận thức về đa

dạng sinh học

Page 125: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

124

Truyền thông và nâng cao nhận thức trong bảo tồn và phát triển bền vững đa

dạng sinh học là một công cụ chính nhằm thúc đẩy những thái độ tích cực đối với

đa dạng sinh học, đồng thời cung cấp những kỹ năng giúp phân tích và đƣa ra

những quyết định sáng suốt về cách ứng xử đối với đa dạng sinh học. Chính vì thế

cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng

đồng nhằm chia sẻ thông tin và chủ động tham gia của ngƣời dân vào việc bảo vệ đa

dạng sinh học:

- Giáo dục trong nhà trƣờng: Cần chính thức đƣa vấn đề bảo tồn đa dạng sinh

học vào nội dung giáo dục chính quy trong tất cả các trƣờng học, từ lớp mầm non

đến các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nội dung giáo dục

môi trƣờng, trong đó có đa dạng sinh học nhất thiết phải đƣợc đƣa vào chƣơng trình

đào tạo ở các trƣờng dạy nghề, các trƣờng trung học chuyên nghiệp và các trƣờng

đại học, đặc biệt là các trƣờng sƣ phạm các cấp, các trƣờng nội trú ở miền núi. Do

tính chất liên ngành mà nội dung đa dạng sinh học có thể lồng ghép vào nội dung

của nhiều môn học khác nhƣ Sinh học, Địa lý, Văn học, Hoá học, Giáo dục công

dân, sinh hoạt ngoại khoá.

- Giáo dục ngoài nhà trƣờng: Nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học nhất

thiết phải đƣợc đẩy mạnh thực hiện ngoài phạm vi nhà trƣờng mà đối tƣợng là đông

đảo quần chúng, cộng đồng dân cƣ, nhất là những ngƣời sống chủ yếu dựa vào khai

thác nguồn tài nguyên sinh học. Công việc này cũng cần đƣợc thực hiện ở những

nơi có đông đảo nhân dân đến thăm nhƣ các bảo tàng, vƣờn thú, vƣờn thực vật,

vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,...

- Thành lập bộ phận chuyên trách về giáo dục, nâng cao nhận thức về Đa

dạng sinh học, đảm nhận công tác giáo dục đa dạng sinh học nhƣ:

+ Xây dựng chƣơng trình giáo dục, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học.

+ Nghiên cứu và xây dựng các hình thức giáo dục về nâng cao nhận thức đa

dạng sinh học phù hợp với từng đối tƣợng, từng lứa tuổi.

+ Tổ chức tờ tin về giáo dục và truyền thông đa dạng sinh học.

Page 126: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

125

+ Xây dựng mạng lƣới giáo dục, liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan, tổ chức thực hiện công tác giáo dục, nâng cao nhận thức đa dạng sinh học.

Hiện nay, Việt Nam có chƣơng trình Nâng cao nhận thức về đa dạng sinh

học giai đoạn 2001-2010, đƣợc phê duyệt theo quyết định 26/2002/QĐ-BKHCNMT

ngày 8 tháng 5 năm 2002 của Bộ Khoa học Công nghê và Môi trƣờng (trƣớc đây).

Chƣơng trình này nhằm cụ thể hoá các hoạt động về nâng cao nhận thức về đa dạng

sinh học đƣợc xác định trong Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam.

Chƣơng trình này đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nâng cao nhận thức, kiến thức

toàn xã hội về trách nhiệm đối với tất cả dạng sống, nhằm khai thác sử dụng và phát

triển hợp lý, không làm xói mòn nguồn gen, làm tổn hại các loài và hệ sinh thái của

các thế hệ mai sau.

Việt Nam cũng triển khai dự án Giáo dục môi trƣờng VIE/98/108 do Bộ

Giáo dục và Đào tạo thực hiện thông qua Chƣơng trình Giáo dục môi trƣờng ở các

bậc phổ thông. Các tổ chức đoàn thể (Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh, Trung ƣơng Hội Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam... ) cũng có

những dự án giáo dục nâng cao nhận thức môi trƣờng. Các dự án đó đã góp phần

tích cực vào việc nâng cao nhận thức đa dạng sinh học cho mọi tầng lớp nhân dân

trong xã hội

3.5. Biện pháp về quản lý

3.5.1. Quản lý vùng đệm

Đã từ lâu vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, vấn đề chất lƣợng của các hệ sinh

thái và các cảnh quan, hệ động vật và hệ thực vật giàu có của nhiều Khu bảo tồn bị

suy thoái do sức ép của nhân dân sinh sống phía ngoài các Khu bảo tồn đã đƣợc

nhiều ngƣời quan tâm và việc xây dựng các vùng đệm, tạo thành vành đai bảo vệ bổ

sung cho các Khu bảo tồn để loại trừ ảnh hƣởng từ phía ngoài đƣợc đặt ra ở nhiều

quốc gia trên thế giới. Cách tổ chức và quản lý vùng đệm của mỗi nƣớc cũng khác

nhau, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nƣớc.

Page 127: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

126

Vùng đệm là những vùng đƣợc xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có

rừng, nằm ngoài ranh giới của Khu bảo tồn và đƣợc quản lý để nâng cao việc bảo

tồn của Khu bảo tồn và của chính vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân

dân sống quanh Khu bảo tồn. Điều này có thể thực hiện bằng cách áp dụng các hoạt

động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế - xã hội

của cƣ dân sống trong vùng đệm (D.A Gilmour và Nguyễn Văn Sản,1999).

Để có thể bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và các Khu bảo tồn nói riêng

cần phải dành ƣu tiên cho các dự án hỗ trợ dân chúng các vùng đệm, áp dụng các

thành tựu công nghệ tiên tiến, nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống xã hội

nhằm mục đích đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân dân, nhờ đó ngăn chặn việc tiếp

tục xâm lấn vào các Khu bảo tồn. Các cấp chính quyền địa phƣơng và các đơn vị

kinh tế khác trong vùng đệm phối hợp trong việc quy hoạch, quản lý theo cách hỗ

trợ (và không đi ngƣợc lại) các mục tiêu bảo tồn đã đƣợc đề ra cho Khu bảo tồn và

vùng đệm.

3.5.2. Bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng

Đây là một trong những biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trên quan điểm

sinh thái nhân văn mang tính chất xã hội hoá cao. Thực tế ở các quốc gia trên thế

giới và Việt Nam đã chứng minh, quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng

đồng dân cƣ địa phƣơng có thể đạt đƣợc hiệu quả cao về nhiều mặt:

- Giải quyết đƣợc các mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên bao gồm cả

đa dạng sinh học.

- Quản lý và sử dụng ổn định bền vững tài nguyên thiên nhiên.

- Hạn chế các mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn thiên

nhiên.

- Giảm thiểu đƣợc các tác động tới đa dạng sinh học và môi trƣờng sống tự

nhiên.

- Giảm thiểu mức đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc đối với công tác bảo tồn thiên

nhiên;….

Page 128: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

127

Ở nƣớc ta, bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng là khái niệm tƣơng

đối mới và chỉ du nhập vào Việt Nam từ những năm 1990. Tuy nhiên, trong thực tế

các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng ở các mức độ khác nhau

đã đƣợc thực hiện từ rất lâu. Tại các vùng miền núi, cộng đồng quản lý tài nguyên

rừng đã đƣợc hình thành có truyền thống từ lâu đời (hay còn gọi là quản lý rừng

truyền thống) với nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng địa

phƣơng. Rừng cộng đồng truyền thống phổ biến nhất là các loại rừng thiêng, rừng

ma, rừng đầu nguồn nƣớc, rừng của thôn bản hay rừng của dòng họ,...

Từ năm 1995 đến nay, Chính phủ cũng nhƣ các tổ chức quốc tế đã quan tâm

đến quản lý và phát triển rừng cồng đồng. Trong đó phải kể đến Chƣơng trình 327

và 661 với chủ trƣơng giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử

dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp kết hợp với các chƣơng trình trồng

rừng và phục hồi rừng. Dự án Phát triển Nông thôn Miền núi Cao Bằng - Bắc Kạn

và Dự án Nông thôn miền núi Sơn La - Lai Châu (2000-2005) cũng đã tiến hành

giao đất cho cộng đồng và hộ gia đình, đồng thời kết hợp các hoạt động quản lý và

phát triển tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng.

3.5.3. Giảm sức ép về dân số

Mối đe doạ đa dạng sinh học xảy ra trƣớc tiên là do áp lực gia tăng dân số và

tiếp theo là gia tăng khai thác, sử dụng tài nguyên. Cho đến tận mấy trăm năm trƣớc

đây, tốc độ gia tăng dân số còn rất thấp, tỷ lệ sinh chỉ hơn tỷ lệ chết đôi chút. Việc

phá huỷ các quần xã sinh học xảy ra nhiều nhất trong vòng 150 năm trở lại đây,

trong thời gian này dân số loài ngƣời tăng từ 1 tỷ ngƣời (1850) đến 2 tỷ ngƣời

(1930) và 5,9 tỷ ngƣời (1995), dự kiến dân số sẽ lên đến 6,5 tỷ ngƣời (2010). Dân

số tăng nhanh đòi hỏi tăng nhu cầu sinh hoạt: lƣơng thực, thực phẩm, các nhu cầu

thiết yếu khác trong khi tài nguyên thì hạn hẹp. Hệ quả tất yếu dẫn tới phải mở rộng

đất nông nghiệp vào đất rừng và suy thoái đa dạng sinh học.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự gia tăng dân số, nhiều quốc gia đã

phát triển Chƣơng trình Kế hoạch hoá gia đình, mức tăng trƣởng dân số toàn cầu đã

giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trƣớc 80 xuống còn 1,7% và xu hƣớng ngày

Page 129: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

128

càng thấp hơn. Theo dự tính, sau năm 2100, dân số thế giới sẽ ngừng tăng và ổn

định ở mức 10,529 tỷ. Một số biện pháp giảm sự gia tăng dân số cụ thể nhƣ sau:

- Có những chính sách, giải pháp mạnh mẽ, đƣợc thể chế hoá thành các văn

bản pháp quy.

- Bảo đảm kinh phí cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. Thực hiện

phƣơng thức quản lý các nguồn kinh phí theo chƣơng trình mục tiêu, bảo đảm phân

bổ và sử dụng có hiệu quả.

- Kiện toàn Uỷ ban dân số và kế hoạch hoá gia đình các cấp từ Trung ƣơng

đến cơ sở.

- Tăng cƣờng công tác thông tin về dân số, tuyên truyền rộng rãi các chủ

trƣơng và biện pháp kế hoạch hoá gia đình, thực hiện giáo dục dân số với nội dung

thích hợp, hình thức đa dạng, có sự tham gia của toàn xã hội.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời dụng cụ, phƣơng tiện theo yêu cầu của ngƣời sử

dụng. Từng bƣớc đa dạng hoá các biện pháp trành thai, bảo đảm chất lƣợng, hiệu

quả, an toàn và thuận tiện.

- Có chính sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với những cặp vợ

chồng tích cực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

Công tác phục hồi sẽ đóng một vai trò ngày một quan trọng trong việc bảo

tồn các quần xã sinh vật trong quá trình phát triển hiện nay của loài ngƣời, bởi do

quá trình khai thác và tác động của con ngƣời đã làm huỷ hoại rất nhiều các hệ sinh

tháivà các quần xã sinh vật. Thêm vào đó, những hệ sinh thái bị suy thoái mà con

ngƣời vẫn đang khai thác ngày cho năng suất ngày một ít đi và mất dần giá trị kinh

tế. Con ngƣời và các chính phủ cũng mong muốn phục hồi lại các hệ sinh tháiban

đầu cho năng suất cao hơn. Do đó, tầm quan trọng của công tác phục hồi trong quá

trình bảo tồn các hệ sinh thái ngày càng đƣợc thể hiện rõ.

Page 130: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

129

PHẦN IV. KHU BẢO TỒN

CHƢƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ KHU BẢO TỒN

1. KHÁI NIỆM VỀ KHU BẢO TỒN

Theo Công ƣớc Quốc tế về đa dạng sinh học: Khu bảo tồn là một vùng địa lý

đƣợc chọn và đƣợc quản lý nhằm mục đích đạt đƣợc một số mục tiêu về bảo tồn”.

Tại Đại hội lần thứ tƣ về Vƣờn Quốc gia và Khu bảo tồn, tổ chức tại

Caracas, Vênêduêla năm 1992 (IUCN 1994): Khu bảo tồn là vùng đất và/hay biển

đƣợc sử dụng đặc biệt cho bảo vệ, lƣu giữ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên

nhiên và văn hoá, và đƣợc quản lý bằng pháp luật và các biện pháp hữu hiệu khác.

- Theo chiến lƣợc toàn cầu về Đa dạng sinh học (WRI/IUCN/UNEP 1992):

Khu bảo tồn là một vùng đất hay nƣớc đƣợc thành lập một cách hợp pháp thuộc nhà

nƣớc hay tƣ nhân, đƣợc điều chỉnh và quản lý nhằm bảo tồn các mục tiêu nhất định.

2. VAI TRÕ CÁC KHU BẢO TỒN

- Là nơi duy trì lâu dài những mẫu điển hình thiên nhiên có diện tích đủ rộng

lớn và đó là hệ sinh thái đang hoạt động.

- Là nơi duy trì tính đa dạng sinh học, có tác dụng điều chỉnh môi trƣờng nhờ

các quần xã sinh vật có khả năng phân giải các chất ô nhiễm

- Nơi duy trì các vốn gene di truyền, là nơi cung cấp nguyên liệu cho công

tác tuyển chọn vật nuôi cây trồng hiện nay và sau này kể cả cho các mục đích khác.

- Đóng vai trò duy trì cân bằng sinh thái cho từng vùng nhất định, điều hoà

khí hậu, mực nƣớc, bảo vệ các tài nguyên sinh vật để chúng phát triển bình thƣờng,

hạn chế xói mòn, lũ lụt, hạn hán.

- Bảo vệ đƣợc phong cảnh, nơi giải trí và du lịch cho nhân dân, bảo vệ đƣợc

các di sản văn hoá, khảo cổ, lịch sử dân tộc.

Page 131: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

130

- Nơi nghiên cứu khoa học, học tập, giáo dục và đào tạo. Nhiều sách giáo

khoa đƣợc biên soạn, nhiều chƣơng trình vô tuyến, phim ảnh đƣợc xây dựng về chủ

đề Khu bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục và giải trí.

- Tăng thu nhập do thu tiền khách du lịch trong và ngoài nƣớc, tạo công ăn

việc làm cho ngƣời dân trong vùng.

3. BẢO TỒN TRÊN THẾ GIỚI

3.1. Thực trạng

Theo tƣ liệu của Liên hợp quốcxây dựng vào năm 1993 và đã đƣợc Hội đồng

các Vƣờn Quốc gia và Khu bảo tồn thuộc IUCN công nhận vào năm 1994, thì hệ

thống Khu bảo tồn đã có mặt ở tất cả các vùng địa lý trên thế giới. Tƣ liệu này cho

biết diện tích Khu bảo tồn, tỷ lệ phần trăm so với diện tích tự nhiên của từng vùng.

Tuy nhiên diện tích Khu bảo tồn ở mỗi vùng cũng khác nhau: Bắc Mỹ và Châu Öc

chiếm hơn 12% diện tích tự nhiên, Trung Mỹ 9%, Nam Mỹ, Nam và Đông Nam Á

hơn 6%, Bắc Âu-Á 3,1%, Châu Âu ít nhất chỉ có 0,9%. Trung bình của cả thế giới

là 6% trong đó có khoảng 6900 Khu bảo tồn hợp pháp ở 103 nƣớc, tính cả các khu

thiên thiên khác thì thế giới sẽ có số lƣợng Khu bảo tồn là 30000 chiếm 10% diện

tích bề mặt hành tinh.

Danh sách các Khu bảo tồn của Liên hợp quốcchỉ là đại diện một phần

37000 Khu bảo tồn mà Cơ quan theo dõi bảo tồn thế giới WCMC (World

Conservation Monitoring Centre) ghi nhận. Vào năm 1994, chỉ có 9832 Khu bảo

tồn đƣợc công nhận có đủ các tiêu chí nói trên để đƣa vào danh sách của Liên hợp

quốcvà đến năm 1997 danh sách Khu bảo tồn của Liên hợp quốcđã tăng lên đến

12754 khu.

Khu bảo tồn nằm trong danh sách của Liên hợp quốclà do WCMC thu thập

qua các cơ quan quản lý, phối hợp với IUCN. Ba loại Khu bảo tồn: khu dự trữ rừng,

các khu dự trữ thiên nhiên tƣ nhân và các loại Khu bảo tồn khác không đƣợc đƣa

vào danh sách của Liên hợp quốc, một phần do không đạt các tiêu chí đề ra hoặc

Page 132: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

131

chƣa có đủ tƣ liệu để xem xét. Dù sao các Khu bảo tồn này cũng đã góp phần đáng

kể vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững.

Sự phát triển hệ thống các Khu bảo tồn cũng khác nhau tuy theo từng vùng,

hoặc từng nƣớc. Ví dụ: các Khu bảo tồn ở khu vực Bắc Phi chỉ chiếm 2,8% diện

tích tự nhiên, trong lúc đó ở Bắc Hoa Kỳ chiếm 12,6%, Đức 24,6%, Áo gần 25,3%,

Anh 18,9% diện tích là Khu bảo tồn, song tại một số nƣớc có rất ít Khu bảo tồn nhƣ

Hy Lạp chỉ có 2%, Nga 1,2%, Thổ Nhĩ Kỳ 0,3%.

Số liệu về Khu bảo tồn của từng quốc gia và châu lục cũng chỉ là tƣơng đối

bởi vì đôi khi trên thực tế các đạo luật về bảo vệ các Vƣờn Quốc gia và Khu bảo tồn

động vật hoang dã không đƣợc thực thi, trong khi nhiều khu vực thuộc khu dự trữ

tài nguyên và các khu vực quản lý cho việc sử dụng đa mục đích trong thực tế lại

đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt.

Về diện tích các Khu bảo tồn cũng rất khác nhau. Nói chung có rất ít các

Khu bảo tồn có diện tích rộng, số lƣợng các Khu bảo tồn hẹp lại rất nhiều. Chỉ có 4

Khu bảo tồn có diện tích lớn hơn 100000 km2 nhƣng lại chiếm khoảng 1,7 triệu km

2

(chiếm 17% diện tích các Khu bảo tồn trên thế giới). Khu bảo tồn lớn nhất trên thế

giới là Vƣờn Quốc gia Greenland rộng 972000 km2, chiếm 10% diện tích các Khu

bảo tồn. Các Khu bảo tồn nhỏ hẹp có số lƣợng rất lớn, mà phần lớn đƣợc xác định

rất cẩn thận để bảo vệ một số sinh cảnh đặc biệt, một số loài một số HST cần thiết

phải bảo tồn. Nhiều nƣớc, ví dụ ở khu vực Thái Bình Dƣơng và Caribê, không có

đủ diện tích để thành lập các Khu bảo tồn đủ rộng trên đất liền với diện tích rộng

hơn 10km2, cho nên các Khu bảo tồn ở đây không đƣợc đƣa vào danh lục.

Nói chung, ở nhiều nƣớc các Khu bảo tồn sẽ khó vƣợt tỷ lệ 7% đến 10% diện

tích mặt đất bởi vì nhu cầu của con ngƣời đối với tài nguyên thiên nhiên và đất đai

rất lớn.

3.2. Tiêu chí xác định

Các Khu bảo tồn đƣợc xác định theo các tiêu chí: kích cỡ, mục tiêu quản lý

và quyền lực của cơ quan quản lý nhƣ sau:

Page 133: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

132

- Kích cỡ: Với tính chất thực tiễn chỉ những Khu bảo tồn có diện tích trên

10km2 mới đƣợc công nhận, trừ các đảo đại dƣơng có diện tích 1km

2 trở lên đƣợc

bảo vệ toàn bộ.

- Mục tiêu quản lý: Các mục tiêu quản lý đƣợc Hội đồng các Vƣờn Quốc gia

và Khu bảo tồn, IUCN/CNPPA đƣa ra vào năm 1978, đƣợc sửa chữa vào năm 1993

và công bố vào năm 1994. Cách quản lý của IUCN có thể không trùng khớp với tên

gọi các Khu bảo tồn của các quốc gia.

- Quyền lực của cơ quan quản lý: Trƣớc kia chỉ có những Khu bảo tồn do

các cơ quan có quyền lực cao nhất (Chính phủ) mới đƣợc đƣa vào danh sách của

Liên hợp quốc. Trong danh sách trên đây các Khu bảo tồn do cấp vùng hay tỉnh

quản lý cũng đƣợc kể đến.

3.3. Phân loại các Khu bảo tồn trên Thế giới

- IUCN đã đề ra việc phân chia các loại hình Khu bảo tồn vào năm 1978,

gồm có 10 loại theo mức độ và mục tiêu bảo vệ khác nhau:

+ Khu bảo tồn cho nghiên cứu khoa học (hay Khu bảo tồn thiên nhiên

nghiêm ngặt)

+ Vƣờn Quốc gia

+ Công trình thiên nhiên (hay Thắng cảnh thiên nhiên)

+ Khu dự trữ thiên nhiên (hay Khu bảo tồn động vật hoang dã)

+ Khu bảo tồn cảnh quan

+ Khu dự trữ tài nguyên

+ Khu bảo tồn nhân chủng học (hay Khu lịch sử)

+ Khu quản lý đa dạng

+ Khu bảo tồn sinh quyển

+ Khu di sản thế giới

- Sau hội nghị tại Caracas, Vênêzuela của Hội đồng Vƣờn Quốc gia và Khu

bảo tồn thiên nhiên, IUCN đã rút lại còn 6 loại Khu bảo tồn thiên nhiên:

Page 134: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

133

+ Loại I: Khu bảo tồn nghiêm ngặt/ Khu bảo tồn hoang dã: Bảo vệ và giữ

gìn các quá trình tự nhiên không có sự tác động của con ngƣời để có đƣợc những

mẫu môi trƣờng thiên nhiên nguyên vẹn, nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, quan

trắc môi trƣờng, giáo dục vào bảo tồn các nguồn tài nguyên di truyền trong tình

trạng biến động và tiến hoá tự nhiên. Có hai loại phụ:

Loại 1a gồm những Khu bảo tồn đƣợc quản lý chủ yếu cho nghiên cứu khoa

học và quan trắc

Loại 1b gồm các Khu bảo tồn đƣợc quản lý chủ yếu để bảo tồn những vùng

hoang dã còn nguyên vẹn.

+ Loại II: Vƣờn Quốc gia: Bảo vệ các vùng thiên nhiên phong phú, đẹp có ý

nghĩa quốc gia và quốc tế về khoa học, giáo dục và giải trí. Các Khu bảo tồn này

thƣờng có diện tích rộng, ít chịu sự tác động của các hoạt động của con ngƣời và ở

đó không cho phép khai thác các tài nguyên.

+ Loại III: Công trình thiên nhiên quốc gia/các thắng cảnh tự nhiên: Chủ

yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đặc biệt của quốc gia. Các Khu bảo tồn này

thƣờng có diện tích không lớn.

+ Loại IV: Khu bảo tồn các sinh cảnh/Khu quản lý các loài: Chủ yếu bảo tồn

các điều kiện thiên nhiên cần thiết để bảo vệ một số loài có ý nghĩa quốc gia, một

nhóm loài, các quần xã sinh vật hay các đặc trƣng vật lý của môi trƣờng mà ở đấy

các đặc trƣng này cần đƣợc bảo vệ một cách đặc biệt để tồn tại đƣợc lâu dài

+ Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay cảnh quan biển: Chủ yếu bảo

tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp có ý nghĩa quốc gia, đặc trƣng cho sự tác động

một cách nhịp nhàng của các hoạt động của con ngƣời và thiên nhiên, có thể sử

dụng cho giải trí và du lịch. Đây là những cảnh vật văn hoá/thiên nhiên đẹp đẽ có

giá trị cao và là nơi mà việc sử dụng đất đai theo truyền thống còn đƣợc lƣu giữ.

+ Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên: Đây là loại Khu bảo

tồn mới đƣợc đề xuất, bao gồm những vùng đƣợc quản lý với mục tiêu bảo tồn lâu

dài Đa dạng sinh học đồng thời sử dụng một cách bền vững các HST và tài nguyên

thiên nhiên nhằm đảm bảo nhu cầu của các cộng đồng dân cƣ. Các Khu bảo tồn này

Page 135: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

134

thƣờng có diện tích tƣơng đối rộng và các HST còn ít bị biến đổi, và ở đây việc sử

dụng tài nguyên theo cách truyền thống và bền vững đƣợc khuyến khích.

Số loại Khu bảo tồn cũng không đồng đều ở các nƣớc. Loại V đƣợc dùng

rộng rãi ở Châu Âu, còn ở Nam Hoa Kỳ nửa số Khu bảo tồn lại thuộc loại II. Ở

Châu Öc loại I và II chiếm đến 4% diện tích tự nhiên, nhƣng vẫn còn nhiều HST

điển hình của vùng này vẫn chƣa đƣợc đƣa vào hệ thống các Khu bảo tồn.

Tuy IUCN đã phân ra 6 loại Khu bảo tồn nhƣ trên, nhƣng không phải tất cả

các nƣớc đã theo cách phân loại trên để xây dựng hệ thống Khu bảo tồn của nƣớc

mình. Một số nƣớc có cách phân loại riêng, có thể nhiều loại hơn hay ít loại hơn.

Tên gọi các Khu bảo tồn trên thế giới cũng rất khác nhau và đến nay đã có đến 1388

thuật ngữ khác nhau đƣợc sử dụng để chỉ những Khu bảo tồn.

3.4. Giới thiệu về Vƣờn Quốc gia Granpadiso – Italia

3.4.1. Đặc điểm

Hình 4.1. Vị trí Vườn Quốc gia Granpadiso

Địa điểm:Ý

Gần thành phố:Turin

Tọa độ: 45°30′10″B, 7°18′36″Đ

Diện tích:703 km²

Thành lập:1922

Page 136: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

135

Vƣờn Quốc gia Gran Paradiso nằm trong khu rặng núi Alpes grees, thung

lũng Aosta, vùng Piedmont, tây bắc Ý. Vƣờn rộng 703 km2, 10% diện tích của

vƣòn là rừng, 16.5% là đất canh tác và đồng cỏ, 24% bỏ hoang, và 40% xếp loại cằn

cỗi. 57 sông băng chiếm 9.5% diện tích của vƣờn. Các núi và thung lũng của vƣờn

do các sông băng và các dòng nƣớc khắc chạm nên.

Độ cao của vƣờn là từ 800 tới 4.061 m, mức trung bình là 2.000 m. Các đáy

thung lũng trong vƣờn là rừng cây. Có các đồng cỏ ở độ cao, cùng khối đá và sông

băng ở độ cao hơn các đồng cỏ. Ngọn Gran Paradiso là ngọn núi duy nhất nằm hoàn

toàn trên đất Ý có độ cao trên 4.000 m. Từ đỉnh núi này, có thể nhìn thấy núi Mont

Blanc và núi Mattehorn.

3.4.2. Giá trị đa dạng sinh học

- Hệ thực vật: Có khoảng 1.500 loài cây sống trong khu vƣờn này. Các rừng

của vƣờn rất quan trọng vì chúng là nơi nƣơng náu cho vô số động vật, cũng nhƣ

giữ cho đất không bị lở và bị ngập nƣớc. Hai loại cây rừng chính trong vƣờn là cây

thông rừng và thông rụng lá. Rừng thông rụng lá thƣờng ở phía Piedmont của vƣờn,

chứ không có ở phía thung lũng khô ráo Valle d'Aosta. Các rừng này dầy và rậm lá,

ánh sáng mùa hè ít lọt qua. Các cây thông rụng lá thƣờng mọc lẫn với các cây vân

sam và hiếm khi chung với cây linh sam.

Cũng có các rừng cây thích (Maple) và cây đoạn (Tilia platyphyllos). Các

rừng này ở những khu cách biệt và có nguy cơ bị diệt vong. Cây sồi có nhiều ở khu

thung lũng Valle d'Aosta hơn ở khu Piedmont, vì nhiệt độ cao hơn và lƣợng mƣa ít

hơn. Cây hạt dẻ ở vƣờn là do ngƣời trồng, hiếm khi chúng sống ở độ cao trên 1.000

m. Rừng tùng bách, thông rừng, vân sam thƣờng có lẫn cả lãnh sam. Lãnh sam và

thông rừng thƣờng mọc ở độ cao 2.200 - 2.300 m.

Ở độ cao hơn, cây cối thƣa dần và có các bãi cỏ, cùng nhiều cây hoa nở

muộn trong mùa xuân. Các cây hoa dại trong đồng cỏ ở độ cao có hoa păngxê

hoang, cây long đởm, hoa huệ tây, đỗ quyên. Các cây hoa này thu hút nhiều loại

bƣớm. Các cây nhỏ sống trên độ cao đã thích ứng với nơi sống bằng cách nhận

những đặc tính nhƣ lùn, có lông hoa màu sáng lợt và rễ phát triển nhiều.

Page 137: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

136

- Hệ động vật: Loài động vật phổ biến nhất là dê núi. Dê núi gặm cỏ ở các

bãi cỏ trên độ cao trong mùa hè, mùa đông chúng xuống nơi thấp hơn. Vƣờn Quốc

gia Gran Paradiso sánh cặp với vƣờn Quốc gia Vanoise cung cấp sự che chở cho

loài dê núi này. Cùng với dê núi, vƣờn cũng có các loài động vật khác nhƣ chồn,

chồn ermine, thỏ rừng, con lửng (badger), sơn dƣơng, marmot.

Có trên 100 loài chim sống trong vƣờn, trong đó có chim cú đại bàng, gà gô

trắng, chim chích núi, quạ chân đỏ, chim gõ kiến, chim bổ hạt (nutcracker) vv...

Các chim đại bàng làm tổ trên gờ vách đá, đôi khi ở trên cây.

4. PHÂN BIỆT GIỮA VƢỜN QUỐC GIA, KHU BẢO TỒN THIÊN

NHIÊN VÀ KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN

4.1. Vƣờn quốc gia

4.1.1. Khái niệm

Vƣờn Quốc gia là vùng đất tự nhiên đƣợc thành lập để bảo vệ lâu dài một

hay nhiều hệ sinh thái, bảo đảm các yêu cầu sau:

- Phải bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản (còn nguyên vẹn hoặc

ít bị tác động); các nét đặc trƣng về sinh cảnh của các loài động, thực vật ; các khu

địa mạo có giá trị về mặt khoa học, giáo dục và du lịch;

- Phải đủ rộng để chứa đựng đƣợc một hay nhiều hệ sinh thái không bị thay

đổi bởi những tác động xấu của con ngƣời; tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên phải

đạt từ 70% trở lên;

- Có điều kiện về giao thông tƣơng đối thuận lợi.

4.1.2. Vai trò của các Vườn Quốc gia

- Duy trì lâu dài những mẫu điển hình thiên nhiên có diện tích đủ rộng lớn và

đó là hệ sinh thái đang hoạt động

- Duy trì tính đa dạng sinh học, có tác dụng điều chỉnh môi trƣờng nhờ các

quần xã sinh vật có khả năng phân giải các chất ô nhiễm nhƣ kim loại năng, thuốc

Page 138: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

137

trừ sâu và các chất thải sinh hoạt khác đang ngày càng tăng do các hoạt động của

con ngƣời, giúp phần phục hồi các tài nguyên tái sinh.

- Duy trì các vốn gene di truyền, là nơi cung cấp nguyên liệu cho công tác

tuyển chọn vật nuôi cây trồng hiện nay và sau này kể cả cho các mục đích khác.

- Duy trì cân bằng sinh thái cho từng vùng nhất định, điều hoà khí hậu, mực

nƣớc, bảo vệ các tài nguyên sinh vật để chúng phát triển bình thƣờng, hạn chế xói

mòn, lũ lụt, hạn hán. Quần xã thực vật có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều

hoà khí hậu địa phƣơng, khí hậu vùng và ngay cả khí hậu toàn cầu.

- Bảo vệ đƣợc phong cảnh, nơi giải trí và du lịch cho nhân dân, bảo vệ đƣợc

các di sản văn hoá, khảo cổ, lịch sử dân tộc.

- Nơi nghiên cứu khoa học, học tập, giáo dục, đào tạo.

- Tăng thu nhập do hoạt động du lịch, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân

trong vùng.

4.1.3. Phân khu chức năng của Vườn Quốc gia

* Vùng lõi:

+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: là khu vực đƣợc bảo toàn nguyên

vẹn, đƣợc quản lý bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên; nghiêm cấm mọi

hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng;

+ Phân khu phục hồi sinh thái: Là khu vực đƣợc quản lý, bảo vệ chật chẽ để

rừng phục hồi, tái sinh tự nhiên; nghiêm cấm việc du nhập những loài động vật,

thực vật không có nguồn gốc tại khu rừng.

+ Khu hành chính - dịch vụ

- Khu du lịch

- Khu hành chính

- Khu dân cƣ

* Vùng đệm:

Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nƣớc nằm sát ranh

giới với các Vƣờn Quốc gia; có tác động ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm

Page 139: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

138

Khu bảo tồn. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công

tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ Khu bảo tồn; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng

đệm; cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã

là đối tƣợng bảo vệ.

Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của Vƣờn Quốc gia; Dự án

đầu tƣ xây dựng và phát triển vùng đệm đƣợc phê duyệt cùng với dự án đầu tƣ của

Vƣờn Quốc gia.

Vùng đệm đƣợc chia thành

- Hành lang rừng chiến lƣợc

+ Khu bảo vệ nghiêm ngặt

+ Khu phục hồi sinh thái

- Khu dân cƣ

4.1.4. Các đặc trưng của Vườn Quốc gia

Các Vƣờn Quốc gia thông thƣờng nằm tại các khu vực chủ yếu là chƣa phát

triển thƣờng là những khu vực với động – thực vật bản địa quý hiếm và các hệ sinh

thái đặc biệt ( chẳng hạn cụ thể là các loài đang nguy cấp), sự đa dạng sinh học, hay

các đặc trƣng địa chất đặc biệt. Đôi khi, các Vƣờn Quốc gia cũng đƣợc thành lập tại

các khu vực đã phát triển với mục tiêu làm cho khu vực đó trở lại gần giống nhƣ

tình trạng ban đầu của nó, càng gần càng tốt.

Page 140: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

139

Hình 4.3: Các Vườn Quốc gia của Việt Nam

Page 141: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

140

4.2. Khu dự trữ sinh quyển

4.2.1. Định nghĩa

Theo quan niệm trƣớc đây, các Khu bảo tồn thiên nhiên thƣờng đƣợc xem

nhƣ một khu vực tách biệt với thế giới loài ngƣời. Quan niệm này đã dẫn đến những

sai lầm trong việc quản lý các Khu bảo tồn thiên nhiên. Kết quả là thiên nhiên vẫn

liên tục bị con ngƣời tác động theo hƣớng tiêu cực: tàn phá mà nguyên nhân là do

những áp lực xã hội và sinh thái cả trong và ngoài Khu bảo tồn. Theo Chƣơng trình

Con ngƣời và Sinh quyển (Man and Biosphere Program; viết tắt là: MAB thuộc

UNESCO) thực tế cho thấy các Khu bảo tồn vẫn cần có một số khu vực không có

hoặc chịu rất ít tác động của con ngƣời với những quy định kiểm soát chặt chẽ,

đƣợc gọi là “vùng lõi”. Bên cạnh đó cần thúc đẩy phát triển kinh tế thân thiện với

môi trƣờng, phát triển giáo dục và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống ở các

vùng xung quanh đƣợc gọi là các “vùng đệm” và chuyển tiếp trong đó, ngƣời dân

địa phƣơng đóng vai trò chủ chốt. Có nhƣ vậy công tác bảo tồn mới đạt đƣợc hiệu

quả lâu dài và bền vững.

Khái niệm Khu dự trữ sinh quyển lần đầu tiên đƣợc MAB đƣa ra tại hội nghị

khoa học „Sử dụng hợp lý và bảo tồn tài nguyên của Sinh quyển‟ tổ chức tại Paris

vào tháng 9/1968 với sự tham gia của 236 đại biểu đến từ 63 nƣớc và 88 đại diện

của các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ của nhiều ngành khoa học khác

nhau cùng các nhà quản lý và ngoại giao. Sau này đƣợc gọi là “Hội nghị Sinh

quyển” do UNESCO tổ chức với sự ủng hộ tích cực của Tổ chức Lƣơng thực, Tổ

chức Y tế thế giới, các tổ chức bảo tồn và chƣơng trình sinh học quốc tế thuộc Hội

đồng Khoa học Quốc tế (IBP/ICSU).

Theo quy định của Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp

quốc(UNESCO), Khu dự trữ sinh quyểnTG là hệ thống những vùng có hệ sinh thái

trên cạn, hệ sinh thái ven biển hoặc những hệ sinh thái kết hợp những thành phần

đó, được quốc tế công nhận trong phạm vi chương trình của UNESCO về con người

và sinh quyển (MAB).

Page 142: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

141

Một khái niệm khác: Khu dự trữ sinh quyển là vùng lãnh thổ bao gồm các

HST đại diện cho vùng địa lý sinh học chính, bao gồm cả các tác động can thiệp

của con người, có ý nghĩa trong bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời có khả năng

cho thấy những cơ hội để khai thác và trình diễn sự tiếp cận phát triển bền vững

trong phạm vi của vùng. (UNESCO, 1974).

4.2.2. Các tiêu chí

Là một thảm đại diện các hệ sinh thái của các vùng địa lý sinh vật chính, bao

gồm cả sự thay đổi việc can thiệp của con ngƣời.

- Có ý nghĩa về bảo tồn đa dạng sinh học.

- Cung cấp cơ hội để có thể tiến hành và trình diễn các phƣơng hƣớng phát

triển bền vững trong quy mô khu vực.

- Có diện tích đủ lớn để thực hiện ba chức năng của khu DTSQ (bảo tồn,

phát triển và hỗ trợ).

- Đƣợc phân vùng cụ thể (vùng lõi, vùng đệm, vùng chuyển tiếp) nhằm thực

hiện ba chức năng trên.

4.2.3. Vai trò của Khu dự trữ sinh quyển

Việc thiết lập những Khu dự trữ sinh quyển nhằm thúc đẩy và làm rõ sự cân

bằng mối quan hệ giữa con ngƣời và sinh quyển. Mỗi khu DTSQ có ba chức năng

chính, chúng đều bổ sung và hỗ trợ cho nhau.

- Chức năng bảo tồn: thực hiện chức năng bảo tồn hệ sinh thái, đóng góp

một cách tích cực nhất vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, hệ sinh thái và

cảnh quan.

- Chức năng phát triển: phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững về

sinh thái cũng nhƣ các giá trị văn hoá truyền thống.

- Chức năng hỗ trợ: trợ giúp nghiên cứu, giám sát, giáo dục, trao đổi thông

tin giữa các địa phƣơng, quốc gia, quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững.

Page 143: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

142

Hình 4.4: Ba chức năng của Khu dự trữ sinh quyển

4.2.4. Cấu trúc của Khu dự trữ sinh quyển

KQTSQ chia thành 3 khu vực chính:

- Vùng lõi (Core area) là vùng không có tác động của con ngƣời, trừ một số

hoạt động nghiên cứu giám sát mang tính khoa học, có thể duy trì một số hoạt động

truyền thống phù hợp của ngƣời dân địa phƣơng nhƣng không ảnh hƣởng đến môi

trƣờng sinh thái.

- Vùng đệm (Buffer Zone) là vùng có chức năng phát triển điều hòa, tôn

trọng hiện trạng, phù hợp với các tiêu chí nhằm phục vụ công tác bảo tồn vùng lõi.

- Vùng chuyển tiếp (Transition Zone) ở ngoài cùng. Các hoạt động kinh tế ở

đây vẫn duy trì bình thƣờng, trong đó nhân dân địa phƣơng cùng các nhà khoa học

công ty tƣ nhân, các tổ chức xã hội...phối hợp cùng khai thác, quản lý và phát triển

bền vững nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên mà Khu dự trữ sinh quyển đem lại.

Page 144: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

143

Hình 4.5: Phân vùng Khu dự trữ sinh quyển

4.2.5. Hệ thống các Khu dự trữ sinh quyển trên thế giới

Hiện nay trên thế giới có khoảng 550 Khu dự trữ sinh quyển thuộc 105 quốc gia

trên thế giới.

Hình 4.6: Bản đồ các Khu dự trữ sinh quyển trên thế giới

Trong đó màu đỏ thể hiện các nước có trên 35 Khu dự trữ sinh quyển, màu

da cam từ 20- 34 khu, màu vàng từ 15-19 khu, màu xanh lá cây từ 10- 14 khu, màu

xanh từ 5-9 khu, màu tím từ 1- 4 khu.

Page 145: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

144

Việt Nam hiện có 6 Khu dự trữ sinh quyển:

1. Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ: là khu rừng ngập mặn cửa sông nằm trên

địa bàn huyện Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh, công nhận năm 2000.

2. Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên: là khu rừng trên cạn nằm trên địa bàn các

huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Bảo Lộc (Lâm Đồng) và Bù Đăng

(Bình Phƣớc), công nhận năm 2001.

3. Khu dự trữ sinh quyển Đồng Bằng sông Hồng: là vùng đất ngập nƣớc ven

biển nằm trên phần đất phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, bao gồm vƣờn Quốc

gia Ramsar Xuân Thủy, Nam Định; khu vực bãi ngang Kim Sơn, Ninh Bình; Khu

bảo tồn thiên nhiên đất ngập nƣớc Tiền Hải, Thái Bình. Công nhận năm 2004 .

4. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà: nằm trên địa phận quần đảo Cát Bà, thuộc

địa phận huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, bao gồm Vịnh Hạ Long, đó là hệ

thống rừng mƣa nhiệt đới trên đảo đá vôi, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm rong, hệ

thống hang động. Công nhận năm 2004.

5. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang: nằm tại vùng ven biển Kiên Giang,

gồm 3 vùng lõi là Vƣờn Quốc gia Phú Quốc, Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng và

rừng phòng hộ ven biển Kiên Lƣơng, công nhận năm 2006.

6. Khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An: bao gồm Vƣờn Quốc gia Pù Mát và

hai Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt có diện tích hơn một triệu ha trải

dài trên chín huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, công nhận năm 2007.

Page 146: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

145

Hình 4.8: Voọc đầu

trắng, loài đặc hữu chỉ có ở

Cát Bà, và là động vật cực kỳ

quý hiếm, cần bảo vệ nghiêm

ngặt trên quy mô thế giới-

KDTSQ Cát Bà

Hình 4.7: San hô trong vùng biển Phú Quốc, thuộc KDTSQ Kiên Giang

Page 147: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

146

4.3. Khu bảo tồn thiên nhiên

Khái niệm: Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất tự nhiên đƣợc thành lập

nhằm đảm bảo diễn thế tự nhiên và chia thành hai loại sau:

4.3.1. Khu dự trữ thiên nhiên là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên

nhiên và tính đa dạng sinh học cao, đƣợc quản lý bảo vệ nhằm bảo đảm diễn thế tự

nhiên, phục vụ cho bảo tồn, nghiên cứu khoa học và là vùng đất thoả mãn các điều

kiện sau:

+ Có hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, còn giữ đƣợc các đặc trƣng cơ bản của

tự nhiên, ít có tác động có hại của con ngƣời ; có hệ động, thực vật phong phú ;

+ Có các đặc tính địa sinh học, địa chất học và sinh thái học quan trọng hay

các đặc tính khác có giá trị khoa học, giáo dục, cảnh quan và du lịch;

+ Có các loài động thực vật đặc hữu đang sinh sống hoặc các loài đang có

nguy cơ bị tiêu diệt;

Hình 4.9: Vườn Quốc gia Pù Mát- KDTSQ Tây Nghệ An

Page 148: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

147

+ Phải đủ rộng nhằm đảm bảo sự nguyên vẹn của hệ sinh thái; tỷ lệ diện tích

hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn đạt từ 70% trở lên;

+ Đảm bảo tránh đƣợc sự tác động trực tiếp có hại của con ngƣời.

4.3.2. Khu bảo tồn loài / sinh cảnh là vùng đất tự nhiên đƣợc quản lý, bảo

vệ nhằm đảm bảo sinh cảnh (vùng sống) cho một hoặc nhiều loài động, thực vật

đặc hữu hoặc loài quí hiếm và phải thoả mãn các điều kiện sau đây:

+ Có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì cuộc sống và

phát triển của các loài, là vùng sinh sản, nơi kiếm ăn, vùng hoạt động hoặc nơi nghỉ,

ẩn náu của động vật;

+ Có các loài thực vật quí hiếm, hay là nơi cƣ trú hoặc di trú của các loài

động vật hoang dã quý hiếm;

+ Có khả năng bảo tồn những sinh cảnh và các loài dựa vào sự bảo vệ của

con ngƣời, khi cần thiết thì thông qua sự tác động của con ngƣời vào sinh cảnh;

+ Có diện tích tuỳ thuộc vào nhu cầu về sinh cảnh của các loài cần bảo vệ.

Page 149: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

148

CHƢƠNG II: BẢO TỒN TẠI VIỆT NAM

1. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN TẠI VIỆT NAM

1.1. Các khu bảo tồn tại Việt Nam

Theo thống kê của Cục Kiểm lâm, đến tháng 12 năm 2005, Việt Nam đã có

130 khu BTTN với diện tích 2.409.288 ha đƣợc phân bố trên các vùng sinh thái

trong cả nƣớc bao gồm:

+ 31 Vƣờn Quốc gia

+ 48 khu Dự trữ thiên nhiên

+ 12 khu BTL/SC

+ 39 khu Bảo vệ cảnh quan

Bảng 4.1: Số lượng và diện tích các khu BTTN (theo số liệu của Cục Kiểm

Lâm năm 2005)

TT Phân hạng Số lƣợng Diện tích (ha)

1 Vƣờn Quốc gia 31 1.050.242

2 Khu dự trữ thiên nhiên 48 1.100.892

Khu bảo tồn loài/ sinh

cảnh

12 83.480

3 Khu bảo vệ cảnh quan 39 174.614

Tổng cộng 130 2.409.228

(Nguồn: Phòng BTTN-Cục Kiểm Lâm, 2005)

Nhiều khu Rừng đặc dụng (RĐD) đã đƣợc công nhận là các khu BTTN Thế

giới với các hình thức sau:

- 06 Khu bảo tồn sinh quyển thế giới: Cần giờ (Tp. Hồ Chí Minh), Cát Tiên

(Đồng Nai, Lâm Đồng và Bình Phƣớc), Cát Bà (Tp. Hải Phòng) và khu ven biển

Page 150: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

149

Đồng bằng sông Hồng (Ninh Bình, Nam Định và Thái Bình); Tây Nghệ An và Kiên

Giang

- 02 khu di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) và Vƣờn

Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)

`- 02 Khu Ramsar (khu bảo tồn đất ngập nƣớc): Xuân Thủy (Nam Định),

Vân Long (Gia Viễn – Ninh Bình).

1.2. Tiêu chí xác định các Khu bảo tồn ở Việt Nam

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đƣa ra 6 tiêu chí để xác định các

Khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia:

1. Có các loài động thực vật hoặc các loài sống ở rặng san hô, có cảnh quan

địa lý giá trị về mặt khoa học, giáo dục, tinh thần, phục hồi sức khoẻ.

2. Có ít nhất một loài động vật đặc hữu trong năm loài đƣợc ghi trong sách

đỏ Việt Nam (ngoại trừ các Khu bảo tồn biển vì sách đỏ không liệt kê các loài sống

ở rạn san hô).

3. Có điều kiện phát triển giáo dục môi trƣờng và du lịch sinh thái mà không

ảnh hƣởng đến các mục tiêu bảo tồn.

4. Diện tích tối thiểu từ 5.000 ha trở lên đối với các Khu bảo tồn trên đất liền,

từ 3.000 ha trở lên đối với các Khu bảo tồn trên biển, từ 1.000 ha trở lên đối với các

vùng đất ngập nƣớc.

5. Diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có đa dạng sinh học phải chiếm ít nhất

70% trong các Khu bảo tồn.

6.Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cƣ so với diện tích các Khu bảo

tồn thiên nhiên phải nhỏ hơn 5% các Khu bảo tồn thiên nhiên do Chính phủ, Bộ liên

quan hoặc UBND các tỉnh, thành phố quyết định thành lập.

Page 151: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

150

2. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO TỒN

2.1. Một số nguyên lý áp dụng ở các Khu bảo tồn và dân địa phƣơng.

- Nguyên lý 1. Dân địa phƣơng có những mối liên kết lâu đời với thiên nhiên

và có sự hiểu biết sâu rộng về thiên nhiên.

- Nguyên lý 2. Những thoả thuận giữa các tổ chức bảo tồn (gồm các cơ quan

quản lý khu bảo vệ và dân bản địa truyền thống) đối với việc thành lập và quản lý khu

bảo vệ sẽ dựa vào việc tôn trọng đầy đủ đối với quyền lợi của ngƣời dân.

- Nguyên lý 3. Các nguyên tắc của sự phân quyền, sự tham gia, sự minh bạch

và trách nhiệm giải trình sẽ đƣợc đề cập đến trong tất cả các nội dung.

- Nguyên lý 4. Dân bản địa truyền thống đƣợc phân chia đầy đủ và công

bằng các lợi ích với Khu bảo tồn.

- Nguyên lý 5. Quyền hạn của dân bản địa truyền thống trong mối liên hệ với

khu bảo vệ thƣờng chịu trách nhiệm quốc tế do nhiều vùng đất, lãnh thổ, nguồn

nƣớc, vùng ven biển và các tài nguyên khác mà họ sở hữu hay sử dụng vƣợt qua

biên giới nhiều quốc gia.

Tháng 9 năm 2003, Thủ tƣớng Chính Phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc Quản lý

Hệ thống Khu bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010 (MASPAS). Mục đích

của Chiến lƣợc là thiết lập, tổ chức và quản lý có hiệu quả hệ thống Khu bảo tồn

thiên nhiên một cách thống nhất, bao gồm các HST rừng, đất ngập nƣớc và biển.

Chiến lƣợc đã xác định 5 lĩnh vực cần có những hành động cấp thiết để bảo

vệ và phát triển hệ thống Khu bảo tồn thiên nhiên VN:

- Quản lý cảnh quan;

- Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng;

- Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng;

- Đổi mới tài chính;

- Cải cách thể chế.

Page 152: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

151

2.2. Các vấn đề cần đổi mới trong quản lý cảnh quan:

- Xây dựng các thỏa thuận về bảo tồn trong vùng đệm làm cơ sở cho các hoạt

động phối hợp và đầu tƣ

- Tạo cơ sở pháp lý cho hệ thống qui hoạch đa dạng sinh học

- Các Bộ cần xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học

- Xác định và lập bản đồ các vùng đa dạng sinh học, hỗ trợ quá trình xây

dựng quy hoạch đa dạng sinh học cấp vùng và cấp tỉnh.

2.2.1. Vấn đề đối với cộng đồng

- Có chính sách đối với những cộng đồng sống trong các Khu bảo tồn, các

chƣơng trình tạo sinh kế thay thế và hỗ trợ ngƣời dân tái định cƣ.

- Xác định rõ mục đích của việc cộng đồng tham gia quản lý, đặt ra những

tiêu chuẩn tối thiểu và đề xuất biệnpháp thực hiện.

2.2.2. Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng

- Trong Khu bảo tồn, chỉ phát triển những kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thúc

đẩy, tăng cƣờng công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

- Có các biện pháp mạnh và khả thi để xử lý nạn săn bắn và xâm lấn bất hợp

pháp vào Khu bảo tồn.

- Áp dụng có hiệu quả hệ thống giám sát và báo cáo quốc gia về hiện trạng

đa dạng sinh học và những tác động.

- Tăng cƣờng kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại bên trong và xung

quanh các Khu bảo tồn.

2.2.3. Vấn đề tài chính

- Mở rộng và cải thiện các khoản phí và lệ phí hiện hành đối với các sản

phẩm và dịch vụ của các Khu bảo tồn

- Có các chính sách về tài chính để khuyến khích các ban quản lý Khu bảo

tồn tìm kiếm và sử dụng nguồn kinh phí bổ sung

2.2.4. Cải cách thể chế

Page 153: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

152

- Thành lập cơ quan đầu mối về Khu bảo tồn trong Bộ NN và Phát triển

Nôngthôn

- Xây dựng Nghị định Chính phủ về Khu bảo tồn

- Xây dựng hƣớng dẫn về lập kế hoạch quản lý Khu bảo tồn

- Rà soát lại chế độ chính sách đối với các cán bộ tại các Khu bảo tồn

3. CÁC KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO

TỒN TẠI VIỆT NAM

- Chính sách chƣa cụ thể, chƣa có pháp luật rõ ràng (chƣa có quy định chung

trong việc quản lý các Vƣờn Quốc gia).

- Chƣa có sự thống nhất từ TW đến địa phƣơng trong việc quản lý (một số

chịu sự quản lý của Bộ NN&PTNT nhƣ Vƣờn Quốc gia Cát Bà, Vƣờn Quốc gia Ba

Vì, Vƣờn Quốc gia Tam Đảo…; trong khi một số Vƣờn Quốc gia lại chịu sự quản

lý của UBND tỉnh nhƣ Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng do UBND tỉnh Quảng

Bình quản lý, Vƣờn Quốc gia U Minh Thƣợng do UBND tỉnh Kiên Giang quản

lý…)

- Điều kiện xã hội tại các khu vực xung quanh các Khu bảo tồn đang gây

nhiều khó khăn cho việc quản lý các Vƣờn Quốc gia tại từng địa phƣơng.

- Nhiều Khu bảo tồn chƣa xác định rõ ranh giới trên thực địa nên khó có thể

xây dựng kế hoạch quản lý cho phù hợp.

- Nguồn vốn chƣa đủ để tổ chức quản lý cũng nhƣ phát triển du lịch tại các

Khu bảo tồn.

- Nguồn nhân lực yếu về chất lƣợng và thiếu về số lƣợng, vai trò của các ban

ngành chƣa rõ ràng và còn chồng chéo

- Trên thế giới chƣa có chuẩn về quản lý, mỗi nƣớc có cách quản lý riêng,

trong lúc đó kinh nghiệm quản lý của chúng ta còn thiếu.

Page 154: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

153

- Điều quan trọng nữa là, ở xung quanh và cả trong ranh giới của hầu hết các

Khu bảo tồn có nhiều nhân dân sinh sống, thậm chí cả ở vùng trung tâm (vùng lõi),

nơi cần bảo vệ nghiêm ngặt.

- Thói quen và ý thức của ngƣời dân chƣa cao trong việc bảo vệ nguồn động

thực vật hoang dã.

4. MỘT SỐ VƢỜN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM

4.1. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng

- Vị trí địa lý: Thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình, Thanh Hoá và Hoà Bình.

- Quyết định thành lập: Quyết định 72/TTg ngày 7/7/1962 về việc thành lập

một khu rừng cấm với diện tích 20.000 ha đánh dấu sự ra đời khu bảo vệ đầu tiên

của Việt Nam; Quyết định số 18/QĐ-LN ngày 8/1/1966 chuyển hạng lâm trƣờng

Cúc Phƣơng thành Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng và thành lập một Ban quản lý;

Quyết định 333/QĐ-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách

nhiệm của Ban quản lý.

- Quy mô diện tích: 22.200 ha, (bao gồm 11.350 ha thuộc Ninh Bình; 5.850

ha thuộc Thanh Hoá; 5.000 ha thuộc Hoà Bình).

- Mục tiêu, nhiệm vụ: Mục tiêu của Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng là bảo vệ

các hệ sinh thái rừng nguyên sinh, rừng mƣa nhiệt đới thƣờng xanh trên núi đá vôi.

Bảo tồn nguồn gene đông, thực vật rừng quý hiếm, trung tâm cứu hộ các loài động

thực vật hoang dã nguy cấp. Cúc phƣơng là khu rừng cấm quốc gia đầu tiên nhằm

làm nơi nghiên cƣ khoa học, học tập và phát triển du lịch sinh thái.

Page 155: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

154

Hình 4.10: Vườn quốc gia Cúc Phương

Hình 4.11: Vooc quần đùi trắng

Page 156: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

155

4.2. Vƣờn Quốc gia Cát Bà

- Vị trí địa lý: Vƣờn Quốc gia Cát Bà nằm trên đảo Cát Bà, huyện Cát Hải -

Thành phố Hải Phòng (cách TT thành phố 60 km).

- Quyết định thành lập: theo quyết định số 237-CT ngày 01/08/1991 của

Chủ tịch hội đồng bộ trƣởng phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật Vƣờn Quốc gia

Cát Bà Thành phố Hải Phòng với diện tích 15.200 ha

- Mục tiêu, nhiệm vụ:

+ Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên còn tƣơng đối nguyên vẹn.

+ Bảo tồn các nguồn gene động, thực vật quý hiếm, các loài đặc hữu của

vƣờn (Kim giao, voọc đầu trắng, tu hài, cá heo, chim caocát...).

+ Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích khảo cổ và văn hoá lịch sử.

+ Phục hồi hệ sinh thái rừng tại những điểm đã bị tác động, phục hồi các loài

động thực vật bản địa.

+ Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục kết hợp

với dịch vụ du lịch sinh thái.

- Các giá trị đa dạng sinh học:

+ Theo điều tra bƣớc đầu, nơi đây có 620 loài thực vật bậc cao phân bố thuộc

438 chi và 123 họ. Với nhiều kiểu phụ rừng nhƣ: Rừng trên sƣờn núi đá vôi, rừng

trên đỉnh, rừng kim giao, rừng ngập nƣớc trên núi và rừng ngập mặn.

+ Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lƣỡng cƣ.

Nhiều loài quý hiếm Voọc đầu trắng (loài đặc hữu ở Cát Bà), sơn dƣơng, rái cá,...

- Dân số trong vùng: Tổng số dân là 10.673 ngƣời (70% sống tại Thị trấn).

Đảo Cát Bà chủ yếu là dân di cƣ từ đất liền đến. Đời sống dân cƣ dựa chủ yếu về

đánh bắt cá, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh dịch vụ.

Page 157: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

156

Hình 4.12: Vườn quốc gia Cát Bà

4.3. Vƣờn quốc gia Ba Bể

VVịị ttrríí đđịịaa llýý:: TThhuuộộcc hhuuyyệệnn BBaa BBểể ttỉỉnnhh BBắắcc KKạạnn.. ĐĐưượợcc tthhàànnhh llậậpp tthheeoo qquuyyếếtt

đđịịnnhh tthhàànnhh llậậpp:: SSốố 8833// TTTTgg nnggààyy 1100//1111//11999922..

Mục tiêu, nhiệm vụ:

- Bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên,

- Bảo tồn nguồn gene động, thực vật quý hiếm trên cạn, dƣới nƣớc và cảnh

quan thiên nhiên.

-Phục hồi hệ sinh thái rừng tự nhiên. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa

học, tham quan du lịch và giáo dục bảo tồn.

Các giá trị đa dạng sinh học:

Ba Bể đƣợc chia thành 2 loại rừng: Rừng trên núi đá vôi và rừng thƣờng

xanh trên đất thấp với loài thực vật ƣu thế là nghiến, Mày tẹo.

ĐĐãã gghhii nnhhậậnn đđưượợcc ttổổnngg ssốố 660033 llooààii tthhựựcc vvậậtt bbậậcc ccaaoo ccóó mmạạcchh,, 1100 llooààii ccóó ttêênn

ttrroonngg ssáácchh đđỏỏ VViiệệtt NNaamm..

Hệ động vật phong phú và đa dạng, đặc biệt là khu hệ bƣớm với 332 loài

bƣớm. Lớp thú có 38 loài, trong đó vƣờn quốc gia có ý nghĩa quan trọng với loài

Page 158: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

157

Voọc đen má trắng và cầy vằn bắc, 24 loài bò sát và lƣỡng cƣ và với 54 loài cá

nƣớc ngọt.

Dân số trong vùng: Hiện có khoảng gần 3.000 ngƣời thuộc các dân tộc Tày,

Dao, H'Mông và Kinh sinh sống trong phạm vi VQG.

Hình 4.13: Hồ Ba Bể

Hình 4.14: Cảnh vật vườn quốc gia Ba Bể

Page 159: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

158

4.4. Vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

Vị trí địa lý: VQG Phong Nha - Kẻ Bàng thuộc địa giới hành chính

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Quyết định thành lập: Đƣợc thành lập theo quyết định số

189/2001/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc chuyển hạng Khu

BTTN Phong Nha - Kẻ Bàng thành VQG.

MMụụcc ttiiêêuu,, nnhhiiệệmm vvụụ::

BBảảoo vvệệ ccáácc ggiiáá ttrrịị kkhhooaa hhọọcc đđốốii vvớớii kkhhuu hhệệ đđộộnngg,, tthhựựcc vvậậtt đđiiểểnn hhììnnhh ccủủaa mmiiềềnn

TTrruunngg VViiệệtt NNaamm,, đđặặcc bbiiệệtt ccáácc llooààii lliinnhh ttrrưưởởnngg vvàà ccáácc llooààii tthhúú mmớớii pphháátt hhiiệệnn..

XXââyy ddựựnngg ccơơ ssởở hhạạ ttầầnngg,, ttạạoo đđiiềềuu kkiiệệnn cchhoo vviiệệcc nngghhiiêênn ccưưuu,, bbảảoo ttồồnn hhệệ đđộộnngg

vvậậtt,, tthhựựcc vvậậtt.. ĐĐẩẩyy mmạạnnhh hhợợpp ttáácc nngghhiiêênn ccứứuu ttrroonngg vvàà nnggooààii nnưướớcc,, pphhụụcc vvụụ đđààoo ttạạoo,,

tthhaamm qquuaann hhọọcc ttậậpp..

KKhhaaii tthháácc ccảảnnhh qquuaann tthhiiêênn nnhhiiêênn đđểể pphháátt ttrriiểểnn dduu llịịcchh ssiinnhh tthhááii,, ccảảii tthhiiệệnn vviiệệcc

llààmm,, nnâânngg ccaaoo đđờờii ssốốnngg ccộộnngg đđồồnngg,, ggóópp pphhầầnn bbảảoo vvệệ mmôôii ttrrưườờnngg vvàà kkiinnhh ttếế -- xxãã hhộộii..

CCáácc ggiiáá ttrrịị đđaa ddạạnngg ssiinnhh hhọọcc:: VVQQGG PPhhoonngg NNhhaa -- KKẻẻ BBàànngg llàà rrừừnngg nngguuyyêênn

ssiinnhh ttrrêênn nnúúii đđáá vvôôii đđiiểểnn hhììnnhh..

TThhựựcc vvậậtt ccóó mmạạcchh 115522 hhọọ,, 551111 kkiiểểuu ggeennee,, 887766 llooààii tthhựựcc vvậậtt ccóó mmạạcchh,, ttrroonngg ddóó

ccóó 3388 llooààii nnằằmm ttrroonngg SSáácchh đđỏỏ VViiệệtt NNaamm vvàà 2255 llooààii nnằằmm ttrroonngg SSáácchh đđỏỏ tthhếế ggiiớớii,, 1133

llooààii đđặặcc hhữữuu VViiệệtt NNaamm

HHệệ đđộộnngg vvậậtt:: PPhhoonngg NNhhaa -- KKẻẻ BBàànngg llàà nnơơii ssiinnhh ssốốnngg ccủủaa 111133 llooààii tthhúú llớớnn,,

330022 llooààii cchhiimm,, ttrroonngg đđóó ccóó 3355 llooààii nnằằmm ttrroonngg SSáácchh đđỏỏ VViiệệtt NNaamm vvàà 1199 llooààii nnằằmm

ttrroonngg SSáácchh đđỏỏ tthhếế ggiiớớii;; 8811 llooààii bbòò ssáátt llưưỡỡnngg ccưư ((ccóó 11 llooààii tthhằằnn llằằnn mmớớii pphháátt hhiiệệnn ởở

đđââyy)) ((1188 llooààii ttrroonngg SSáácchh đđỏỏ VViiệệtt NNaamm vvàà 66 llooààii SSáácchh đđỏỏ tthhếế ggiiớớii)).

Page 160: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

159

Hình 4.15: Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

Page 161: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

160

KẾT LUẬN

Giá trị của đa dạng sinh học là vô cùng to lớn. Vấn đề giá trị của đa dạng

sinh vật đối với con ngƣời, một mặt xem xét nó trị giá bao nhiêu tiền, hoặc đáng giá

bao nhiêu tiền. Do đó, khi đề cập đến giá trị của đa dạng sinh vật, ngƣời ta đều tính

mọi cái ra giá trị tiền. Mặt khác, ngoài giá trị tiền ra, đa dạng sinh vật có những giá

trị vô cùng to lớn mà không thể đánh giá bằng tiền, và đúng hơn, giá trị của nó là vô

giá. Bởi vì không có sự đa dạng sinh vật trên Trái Đất của chúng ta thì sẽ không bao

giờ có sự sống.

Khi đề cập tới vấn đề này, McNeely et al (1990) đã chia thành hai loại giá trị:

giá trị trực tiếp và giá trị gián tiếp. Giá trị trực tiếp bao hàm hai phạm vi tiêu thụ

mang tính thƣơng nghiệp trên phạm vi quốc tế và tiêu thụ trong phạm vi địa

phƣơng. Còn giá trị gián tiếp bao gồm những cái mà con ngƣời không thể bán,

những lợi ích đó bao gồm số lƣợng và chất lƣợng nƣớc, bảo vệ đất, tái tạo, giáo dục,

nghiên cứu khoa học, điều hòa khí hậu và cung cấp những phƣơng tiện cho tƣơng

lai của xã hội loài ngƣời.

Các loài thực vật và động vật qua hàng trăm triệu năm tiến hóa, đã làm cho

trái đất có sự sống nhƣ chúng ra thấy ngày nay. Chúng đã góp phần duy trì sự cân

bằng hóa học trên trái đất và làm ổn định khí hậu. Chúng bảo vệ các lƣu vực sông

và tái tạo đất màu. Chúng ta chỉ mới bắt đầu hiểu đƣợc vai trò quan trọng của chúng

và hiện nay chỉ mới biết rất ít về mối liên hệ thiết yếu giữa các hệ sinh thái khác

nhau và giữa các loài hợp thành. Tất cả mọi lĩnh vực xã hội, cả nông thôn lẫn thành

thị, cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, vẫn liên tục cần đến một phạm vi rộng lớn

các hệ sinh thái, các loài và các dạng gen khác nhau để thỏa mãn những nhu cầu

luôn luôn đi lên của mình. Tính đa dạng của thiên nhiên là một nguồn vô tận về vẻ

đẹp, về niềm cảm hứng, về kiến thức và sự khôn ngoan, là cơ sở những sáng tạo của

loài ngƣời và đề tài của sự nghiên cứu. Nó là nguồn gốc của mọi sự thịnh vƣợng

sinh học cung cấp cho chúng ta toàn bộ thức ăn, phần lớn nguyên vật liệu, một loạt

hàng hóa và dịch vu, cung cấp vật liệu di truyền cần thiết cho ngành nông nghiệp,

dƣợc học và các ngành công nghệ có giá trị nhiều tỷ đô la hàng năm.

Page 162: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

161

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng, Ngân hàng thế giới. Báo cáo diễn biến

Môi trƣờng Việt Nam 2005, Đa dạng sinh học. Hà Nội, 2005.

2. Lê Trọng Cúc. Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên. NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, 2002.

3. Nguyễn Đình Hòe. Môi trƣờng và phát triển bền vững. NXB Giáo dục,

Hà Nội, 2007.

4. Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng Việt Nam. Việt Nam Môi trƣờng

và Cuộc sống. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

5. Lê Văn Khoa. Khoa học môi trƣờng. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001.

6. Lê Vũ Khôi. Đa dạng sinh học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003.

7. Richard B. Primack (Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn Thắng dịch).

Cơ sở sinh học Bảo tồn. NXB KH&KT Hà Nội, 1999.

8. Phạm Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn. Đa dạng sinh học. NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, 2002.

9. Vũ Trung Tạng. Cơ sở sinh thái học. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997.

10. Nguyễn Nghĩa Thìn. Đa dạng sinh học và tài nguyên thực vật. NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.

11. Trung tâm tài nguyên và môi trƣờng, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên

Hà Nội (dịch và giới thiệu). Hãy cứu lấy trái đất. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà

Nội, 1993.

Page 163: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

162

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................... 1

PHẦN I: ĐA DẠNG DI TRUYỀN ....................................................... 4

CHƢƠNG 1: GENE VÀ ĐỘT BIẾN GENE .............................................................. 4

1. TỔNG QUAN VỀ GENE .......................................................................................... 4

2. ĐỘT BIẾN GENE ..................................................................................................... 9

3. ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ GENE .............................................................. 13

CHƢƠNG II: ĐA DẠNG GENE ............................................................................... 18

1. ĐA DẠNG GENE ................................................................................................... 18

2. ĐA DẠNG GENE TRONG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ................................ 22

3. TÌNH TRẠNG SUY THOÁI ĐA DẠNG GENE .................................................... 25

CHƢƠNG III: BẢO TỒN GENE ............................................................................. 26

1. CÁC PHƢƠNG THỨC BẢO TỒN NGUỒN GENE ............................................. 26

2. CÁC BIỆN PHÁP BẢO TỒN NGUỒN GENE ...................................................... 28

3. BẢO TỒN GENE ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Ở VIỆT NAM ................................ 34

PHẦN II: ĐA DẠNG LOÀI ............................................................... 36

CHƢƠNG I. LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI ................................................................ 36

1. ĐỊNH NGHĨA LOÀI VÀ ĐA DẠNG LOÀI .......................................................... 36

2. ĐA DẠNG LOÀI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ........................................ 37

3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐA DẠNG LOÀI ......................................... 42

CHƢƠNG II. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG LOÀI ........ 45

1. NGUYÊN NHÂN TỰ NHIÊN ................................................................................ 46

2. NGUYÊN NHÂN TỪ CON NGƢỜI ...................................................................... 46

Page 164: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

163

CHƢƠNG III. ĐE DOẠ LOÀI VÀ BẢO TỒN ........................................................ 58

1. SÁCH ĐỎ IUCN VÀ SỰ TUYỆT CHỦNG ........................................................... 58

2. BẢO TỒN LOÀI ..................................................................................................... 65

PHẦN III. ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI ............................................. 74

CHƢƠNG I : HỆ SINH THÁI ................................................................................... 74

1. CÁC KHÁI NIỆM ................................................................................................... 74

2. CẤU TRÖC CỦA HỆ SINH THÁI ......................................................................... 75

3. ĐẶC TRƢNG CỦA HỆ SINH THÁI ..................................................................... 77

4. CHỨC NĂNG CỦA HỆ SINH THÁI ..................................................................... 80

5. DIỄN THẾ SINH THÁI .......................................................................................... 86

6. CÁC KIỂU HỆ SINH THÁI CHÍNH ...................................................................... 89

CHƢƠNG II : ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI .............................................................. 98

1. TỔNG QUAN VỀ ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI ..................................................... 98

2. CHỈ SỐ ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI ...................................................................... 99

3. ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI VÀ CÁC QUÁ TRÌNH SINH THÁI HỌC ............. 100

4. ĐẶC TRƢNG CÁC HỆ SINH THÁI Ở VIỆT NAM ........................................... 103

CHƢƠNG III. SUY GIẢM ĐA DẠNG HỆ SINH THÁI VÀ BẢO TỒN ............ 108

1. NGUYÊN NHÂN TRỰC TIẾP ............................................................................. 109

2. NGUYÊN NHÂN GIÁN TIẾP.............................................................................. 115

3. BẢO TỒN HỆ SINH THÁI ................................................................................... 116

PHẦN IV. KHU BẢO TỒN .............................................................. 129

CHƢƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ KHU BẢO TỒN ................................................... 129

1. KHÁI NIỆM VỀ KHU BẢO TỒN ........................................................................ 129

2. VAI TRÕ CÁC KHU BẢO TỒN .......................................................................... 129

Page 165: ĐA DẠNG SINH HỌC

Đa dạng sinh học

164

3. BẢO TỒN TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................ 130

4. PHÂN BIỆT GIỮA VƢỜN QUỐC GIA, KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ

KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN ................................................................................. 136

CHƢƠNG II: BẢO TỒN TẠI VIỆT NAM ............................................................ 148

1. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN TẠI VIỆT NAM ......... 148

2. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO TỒN ........................................................ 150

3. CÁC KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO TỒN TẠI

VIỆT NAM ................................................................................................................ 152

4. MỘT SỐ VƢỜN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM ....................................................... 153

KẾT LUẬN ....................................................................................... 160

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 161

MỤC LỤC ......................................................................................... 162