88
BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN HC VIN NÔNG NGHIP VIT NAM -------------------------- NGUYN THNGC ĐÁNH GIÁ CHT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CU ĐON CHY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHBC NINH - BC NINH LUN VĂN THC SĨ HÀ NI - 2014

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Embed Size (px)

DESCRIPTION

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢYQUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Citation preview

Page 1: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

--------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY

QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014

Page 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

--------------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY

QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ : 60.44.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHAN TRUNG QUÝ

HÀ NỘI - 2014

Page 3: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của

tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Trung Quý.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn

này trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc

Page 4: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Trung Quý,

người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn,

những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã

giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học

"Khoa học Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến

thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi

xin cám ơn về những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương

nghiên cứu.

Xin cảm ơn các lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh,

phòng Tài nguyên Môi trường thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi

trong suốt quá trình tôi tham gia thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc

Page 5: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH viii

DANH MỤC VIẾT TẮT x

MỞ ĐẦU 1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam 3

1.1.1 Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới 3

1.1.2 Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam 5

1.2 Hiện trạng môi trường nước mặt LVS Cầu 10

1.2.1 Giới thiệu tóm lược về LVS Cầu 10

1.2.2 Nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt 13

1.2.3 Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của LVS Cầu 21

1.3 Một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt 24

1.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế 24

1.3.2 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cưỡng chế tuân thủ pháp luật 25

1.3.3 Về áp dụng các công cụ kinh tế, giải pháp khoa học công nghệ 25

1.3.4 Về tăng cường các nguồn lực 26

1.3.5 Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng 26

1.3.6 Về hợp tác quốc tế 26

CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 28

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28

Page 6: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 28

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 28

2.2 Nội dung nghiên cứu 30

2.3 Phương pháp nghiên cứu 30

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: 30

2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa: 30

2.3.3 Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước: 30

2.3.4 Tần suất phát hiện ô nhiễm: 31

2.3.5 Phương pháp lấy mẫu và phân tích 31

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34

3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến khu vực

nghiên cứu 34

3.1.1 Các yếu tố tự nhiên 34

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 40

3.2 Áp lực tác động lên chất lượng môi trường nước sông Cầu tại

khu vực nghiên cứu 46

3.2.1 Áp lực từ hoạt động sinh hoạt 46

3.2.2 Áp lực từ hoạt động y tế 47

3.2.3 Áp lực từ hoạt động nông nghiệp 47

3.2.4 Áp lực từ hoạt động công nghiệp 49

3.3 Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu 50

3.3.1 Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực (NM1) 50

3.3.2 Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực Khúc Xuyên (NM2) 52

3.3.2 Diễn biến chất lượng nước mặt tại cống Vạn An(NM3) 56

3.3.3 Diễn biến chất lượng nước mặt tại Hòa Long(NM4) 60

3.3.4 Diễn biến chất lượng nước mặt tại cảng cầu Đáp Cầu(NM5) 63

3.3.5 Diễn biến chất lượng nước mặt tại kè Việt Thống( NM6) 66

Page 7: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

3.4 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất

lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu 69

3.4.1 Giải pháp công nghệ 70

3.4.2 Giải pháp quản lý 71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

1 Kết luận 73

2 Kiến nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

Page 8: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Chất lượng nước mặt trên thế giới 4

1.2 Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam 5

1.3 Lượng nước thải ở mỏ khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên 15

1.4 Ước tính tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt được đưa vào

môi trường lưu vực sông Cầu năm 2013 18

1.5 Lượng rác thải y tế ở một số tỉnh ở LVS Cầu năm 2012 19

2.1 Vị trí các điểm quan trắc 28

3.1 Đặc trưng khí hậu Bắc Ninh 36

3.2 Bảng dân số thành phố Bắc Ninh trong các năm 40

3.3 Diện tích các loại cây trông thành phố Bắc Ninh qua các năm 42

3.4 Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh qua

các năm 42

3.5 Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm 43

3.6 Diện tích các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 44

3.7 Ước tính lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu 46

3.8 Diện tích đất trồng nông nghiệp thành phố Bắc Ninh 2013 48

3.9 Lượng phân bón sử dụng ở một số loại cây trồng năm 2013 48

3.10 Ước lượng chất thải rắn phát sinh của các loài vật nuôi thành

phố Bắc Ninh, 2013 49

3.11 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM1 năm 2013 51

3.12 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM2 năm 2013 52

3.13 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM2 55

3.14 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực cống NM3 năm 2013 57

3.15 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM3 59

Page 9: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

3.16 Kết quả quan trắc nước mặt tại NM4 2013 61

3.17 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM4 62

3.18 Kết quả quan trắc nước mặt tại NM5 64

3.19 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM5 65

3.20 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM6 67

3.21 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM6 68

Page 10: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm 2007 - 2011 7

1.2 Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011 8

1.3 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai từ sau cửa đập

Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 - 2011 9

1.4 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai năm

2007 – 2011 9

1.5 Sơ đồ vị trí sông Cầu trong LVS Cầu 11

1.6 GDP một số tỉnh thuộc LVS Cầu (JICA, Bộ tài nguyên môi

trường, 2012) 12

1.7 Diễn biến của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc LVS

Cầu (JICA, Bộ tài nguyên môi trường, 2012) 14

1.8 Tỷ lệ nước thải của một số nhóm ngành sản xuất chính (Hiện

trạng môi trường lưu vực sông Cầu,2008) 14

1.9 Tỷ lệ các làng nghề thuộc tỉnh, thành phố trong LVS Cầu 16

1.10 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các tỉnh thuộc LVS Cầu (Báo cáo

môi trường quốc gia, 2006) 17

1.11 Tỷ lệ nước thải y tế ước tính theo số giường bệnh của các tỉnh

trong LVS Cầu (Tổng cục môi trường, 2012) 18

1.12 Lượng rác thải sinh hoạt đô thị tại một số tỉnh trong LVS Cầu

năm 2012 (JICA và Bộ Tài nguyên Môi trường, 2012) 20

1.13 Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011 (Báo

cáo môi trường quốc gia, 2012) 21

1.14 Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh,

Bắc Giang năm 2007 – 2011 (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012) 22

Page 11: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix

1.15 Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh,

Bắc Giang năm 2007 - 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012) 23

1.16 Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007

- 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012) 24

2.1 Vị trí các điểm quan trắc trên sông Cầu, thành phố Bắc Ninh 29

3.1 Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 35

3.2 Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh 39

3.3 Biểu đồ phát triển dân số thành phố Bắc Ninh qua các năm 40

3.4 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM2 56

3.5 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM3 60

3.6 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM4 63

3.7 Tần suất ô nhiễm nước tại cảng NM5 66

3.8 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại kè Việt Thống 69

3.9 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp 71

Page 12: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page x

DANH MỤC VIẾT TẮT

1 BOD5 : Nhu cầu oxy sinh học

2 BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi trường

3 BTTN : Bảo tồn thiên nhiên

4 BVMT : Bảo vệ môi trường

5 BVTV : Bảo vệ thực vật

6 CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

7 COD : Nhu cầu oxy hóa học

8 DO : Oxy hòa tan

9 ĐTM : Đánh giá tác động môi trường

10 KT - XH : Kinh tế - Xã hội

11 LVHTS : Lưu vực hệ thống sông

12 LVS : Lưu vực sông

13 N - P - K : Đạm - Lân - Kali

14 QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

15 TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

16 TSS : Tổng chất rắn lơ lửng

17 VQG : Vườn quốc gia

18 WHO : Tổ chức y tế thế giới

Page 13: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại

và phát triển của sự sống trên trái đất. Đặc điểm của tài nguyên nước là

được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự

nhiên, hoạt động của con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn

của nước. Nước ta có nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng khoảng

2/3 trữ lượng nước lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại

kéo dài 6 - 7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nước trầm trọng.

Hiện nay, cùng với sự phát triển đất nước theo hướng CNH - HĐH,

quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, môi trường nói chung và môi trường

nước nói riêng đang bị tác động rất lớn. Chất lượng nước các con sông

đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời khả năng tiếp nhận chất thải của

chúng cũng bị mất dần như sông Nhuệ, sông Tô Lịch, sông Đồng Nai, sông

Sài Gòn,… vùng thượng lưu cũng như hạ lưu các con sông đã chịu tác

động mạnh mẽ từ các hoạt động sinh hoạt, y tế, hoạt động sản xuất nông,

lâm nghiệp và công nghiệp… từ các tỉnh trong lưu vực sông.

Sông Cầu là dòng lớn của hệ thống sông Thái Bình, lưu vực sông Cầu

có diện tích khoảng 6030 km2 với chiều dài 288 km, chảy qua các tỉnh Bắc

Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào sông Thái

Bình tại Phả Lại - Hải Dương. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của

vùng, gia tăng dân số, khai thác khoáng sản cùng với các khu công nghiệp

chế biến mọc lên theo từng ngày, sự canh tác nông nghiệp thâm canh ở 2

bên khu vực sông đã làm cho chất lượng nước sông Cầu bị suy giảm rõ rệt

trong những năm qua.

Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang, phần lớn các điểm quan

trắc đều có giá trị các thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc xấp xỉ

Page 14: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số thông số như COD, BOD5, NH4+ có

xu hướng tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang bị suy giảm.

Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và chất lơ lửng ngày càng

tăng do các hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới, nếu

không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì hàm lượng các chất này sẽ

càng cao (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Đánh giá chất lượng sông

Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh” có ý nghĩa

thực tiễn đối với địa bàn nghiên cứu. Giúp nhìn nhận được áp lực tác động

lên chất lượng nước một cách thấu đáo, nắm bắt được thực trạng về chất

lượng nước qua thời gian và không gian, đưa ra các giải pháp có ý nghĩa

thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành

phố Bắc Ninh - Bắc Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sông Cầu.

3. Yêu cầu của đề tài

- Chỉ rõ được các áp lực tới chất lượng môi trường nước sông Cầu đoạn

chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh.

- Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua địa

bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013 và các đợt quan trắc

trong năm 2013.

- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất

lượng nước.

Page 15: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam

1.1.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới

Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt

phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ

thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị. Nước dưới đất hay còn gọi

nước ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng

đất đá, có cấu tạo địa chất khác nhau.

Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng

trở nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh

rạch trong nội thành, nội thị. Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước,

trong đó nước mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3

nước ngọt có thể sử dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.

Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước như sau:

+ 69% sử dụng cho nông nghiệp

+ 23% sử dụng cho công nghiệp

+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.

Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất

liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không

cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều

đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào

khoảng 2000 m3, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân

được cung cấp nước dưới mức 1700 m3 (1 người/1 năm). Như vậy trong

những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân

số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1

tỷ người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa

của cả Trung Quốc và Ấn Độ (Lan Anh, 2011).

Page 16: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất

cả mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc

lưu trữ một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm

nước. Hiện nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:

+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật

nào sông nỗi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.

+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất

thải độc hại.

+ Ở Châu Âu – Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm

trọng (Lan Anh, 2011).

Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác

nhau được thể hiện qua Bảng 1.1.

Bảng 1.1. Chất lượng nước mặt trên thế giới

TT Tác nhân gây ô nhiễm Sông Hồ, ao Hồ chứa

1 Vi khuẩn gây bệnh + +++ +

2 Chất răn lơ lửng + + + +

3 Các hợp chất hữu cơ + + +

4 Phú dưỡng + + + + + +

5 Nitrat + - -

6 Mặn hoá + - -

7 Kim loại nặng + + + + + +

8 Axit hoá + + + + +

(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên nước, 2012)

Ghi chú: (+ + +) Ô nhiễm nghiêm trọng, (+ +) ô nhiễm trung bình, (+) ít ô

nhiễm, (-)không ô nhiễm).

Page 17: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

1.1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam

1.1.2.1. Tài nguyên nước mặt Việt Nam

Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có

chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372

con sông. Trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000

km2. Lưu vực của 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của

9 hệ thống sông chính: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả -

La, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai, Mê Công chiếm tới gần 93% tổng diện tích

lưu vực sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích toàn quốc.

Bảng 1.2. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính

ở Việt Nam

TT Hệ thống sông

Diện tích khu vực Tổng lượng dòng chảy

năm Mức đảm bảo nước

trong năm

Ngoài nước

Trong nước

Tổng Ngoài nước

Trong nước

Tổng Nghìn m3/km2

m3/người

1 Băng Giang – Kỳ Cùng

1.980 11.280 13.260 1,7 7,3 9 798 9070

2 Thái Bình 15.180 15.180 9,7 9,7 1.550 5.160

3 Hồng 82.300 72.700 155.000 45.2 81,3 126,5

4 Mã 10.800 17.600 28.400 5,6 14,0 19,6 1.110 5.500

5 Cả - La 9.470 17.730 27.200 4,4 17,8 22,2 1.250 8.290

6 Thu Bồn 10.350 10.350 20,1 20,1 1.940 16.500

7 Ba 13.900 13.900 9,5 9,5 683 9.140

8 Đồng Nai 6.700 37.400 44.100 3,5 32,8 36,3 877 2.980

9 MêKong 726.180 68.820 795.000 447,0 53,0 500,0 7.265 28.380

10 Các sông khác 66.030 66.030 94,5 94,5 1.430 8.900

Cả nước 837.430 330.990 1.167.000 507,4 340 874,4 2.560 11.100

Page 18: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

(Nguồn: Hồ sơ tài nguyên nước Quốc gia, Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2012)

Mỗi LVS có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên cũng như

tài nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cách

thức quản lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình

sử dụng đất, đặc điểm môi trường, giá trị của mỗi LVS…

Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu),

Hồng, Cả - La đều bắt đầu từ nước ngoài. Một số nhánh của hệ thống sông

Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua

Lào, Campuchia rồi nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào

lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9 cửa (Cửu Long). Trong khi đó, sông

Kỳ Cùng - Bằng Giang lại là một trong các nguồn chính ở Việt Nam của

sông Châu Giang (Trung Quốc). Còn lại, phần lớn các sông nhỏ và vừa đều

bắt nguồn từ trong lãnh thổ.

Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 3/4 địa hình đồi núi mà

lượng mưa phân bố không đồng đều và lượng mưa trung bình toàn lãnh thổ

khoảng 1.940 mm. Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh

hưởng của chế độ mưa đối với chế độ dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân

chủ yếu gây ra hạn hán trong mùa khô và mùa mưa. Phần lớn lượng dòng

chảy mặt của các sông được sinh ra từ mưa. Tổng lượng mưa trung bình

nhiều năm sinh ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 640 tỷ m3/năm.

Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với các vùng khác nhau

trên lãnh thổ. Đối với LVHTS Đồng Nai (khu vực có đóng góp đến 40%

tổng sản phẩm quốc nội cả nước), hiện tại có khả năng cung cấp nước đạt

2.350 m3/người/năm và có thể giảm xuống còn khoảng 1.600

m3/người/năm vào 2025 nếu dân số vẫn tiếp tục tăng như xu hướng hiện

nay. Tình hình này còn xấu hơn tại LVS Cầu, khả năng cung cấp nước hiện

tại là 656 m3/người/năm. LVS Nhuệ - Đáy con số này là 2.830

Page 19: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

m3/người/năm (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

1.1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt một số lưu vực sông

* Lưu vực sông Nhuệ - Đáy

Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động

mạnh của nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và

thuỷ sản trong khu vực. Chất lượng nước của nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm

tới mức báo động, vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD, TSS... tại

các điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/ BTNMT loại A1 nhiều lần (Báo cáo

môi trường quốc gia, 2012).

Sông Nhuệ

Tại đầu nguồn (sau khi nhận nước sông Hồng), nước sông hầu như

chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô nhiễm.

Đặc biệt, ô nhiễm nước tăng cao từ khu vực tiếp nhận nước sông Tô Lịch,

giá trị tại các điểm đo đều vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải sông

Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước thải chính của toàn bộ các quận nội thành

Hà Nội) là nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho sông.

Hình 1.1. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ

Page 20: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

năm 2007 - 2011

Sông Đáy

Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông

Nhuệ và ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở

từng đoạn sông với các mức độ khác nhau.

Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy có xu hướng giảm. Hạ lưu

sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh Bình ra cửa Đáy), do nguồn thải ở thượng

nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự làm sạch của dòng sông

nên chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện so với các đoạn trên.

Hình 1.2. Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011

Sông Đồng Nai

Khu vực thượng nguồn: nước khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai bắt

nguồn từ tỉnh Lâm Đồng còn tương đối tốt. Tuy nhiên theo kết quả quan trắc

của Sở TN&MT Lâm Đồng, khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và các

phụ lưu như sông Đạ Huoai, sông La Ngà, tại một số vị trí khảo sát các

thông sốđã vượt loại A2 theo QCVN 08:2008 do ảnh hưởng bởi các nguồn

thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.

Khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai tuy ít bị tác động từ các nguồn

thải công nghiệp nhưng đã xảy ra hiện tượng rửa trôi phù sa vào mùa mưa

Page 21: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

làm chất lượng nước thay đổi.

Sông Đồng Nai từ sau cửa đập Trị An đến cầu Hóa An và phụ lưu

Chất lượng nước sông đoạn này khá tốt. Tuy chưa có tác động xấu từcác

nguồn thải lớn nhưng cần quan tâm vì đoạn sông này tiếp nhận nước từ sông

Bé (nguồn thải từ tỉnh Bình Dương)

Hình 1.3. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai từ sau cửa

đập Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 - 2011

Các phụ lưu trên sông Đồng Nai thuộc khu vực trên như sông Bé, La Ngà

có chất lượng nước khá tốt, hầu hết đều nằm dưới loại A2 theo QCVN 08:2008

Hình 1.4. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai

năm 2007 – 2011

Page 22: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và phụ lưu, phân lưu

Chất lượng nước sông khu vực này chịu tác động nặng nhất trên toàn

tuyến sông Đồng Nai.

Trên khu vực trung lưu sông Đồng Nai, mức độ ô nhiễm dinh dưỡng

khá cao. Nồng độ NH4+ tại tất cả các điểm quan trắc đều vượt giá trị giới hạn

theo QCVN 08:2008, loại A1, đặc biệt tại vị trí Cầu Ông Buông, giá trị luôn ở

mức cao trong nhiều năm. Ngoài ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước thải

sinh hoạt, nguyên nhân chủ yếu của sự tăng cao hàm lượng NH4+ khu vực

này là do nước rửa trôi từ các khu vực sản xuất nông nghiệp có sử dụng các

loại phân bón hóa học

Mức độ ô nhiễm vi sinh vật tăng dần từ khu vực trung lưu cho đến

gần cuối hạ lưu sông Đồng Nai. Hàm lượng Coliform khu vực từ Trạm

bơm nhà máy nước Thiện Tân cho đến bến đò Hãng Da đều vượt

QCVN 08:2008 loại A1, thậm chí một sốđoạn vượt QCVN 08:2008 loại

B1 nhiều lần. Trong đó mức độ ô nhiễm vi sinh cao nhất tại vị trí Bến

đò Lợi Hòa, bến đò Hãng Da do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nước thải

sinh hoạt và các khu công nghiệp Hố Nai, Biên Hòa1... (Báo cáo môi

trường quốc gia, 2012).

1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt LVS Cầu

1.2.1. Giới thiệu tóm lược về LVS Cầu

Sông Cầu là sông chính trong hệ thống LVS của nó, hệ thống này có

tổng số chiều dài các nhánh sông là 1.600 km. Trong đó, riêng sông Cầu có

chiều dài 288 km, chảy qua địa bàn các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh

Phúc, Hà Nội , Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Cầu đi qua cả 3 vùng sinh thái

là miền núi, trung du và đồng bằng. Địa hình chung của khu vực theo

hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Page 23: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

Hình 1.5. Sơ đồ vị trí sông Cầu trong LVS Cầu

Page 24: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

Mạng lưới sông, suối phát triển dọc theo sông Cầu thành một lưu vực

rộng lớn với tổng diện tích 6.030 km2, nằm trên 6 tỉnh. Các nhánh sông

chính phân bố tương đối đều dọc theo dòng chính và đổ thẳng ra sông Cầu

bao gồm: Sông Chu, Nghinh Tường, Đu, Công, Cà Lồ, Ngũ Huyện Khê.

Tổng lượng nước trên LVS Cầu khoảng 4,5 tỷ m3/năm. Lưu lượng

dòng chảy mùa lũ không vượt quá 75% lưu lượng cả năm từ tháng 6

đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ 7 - 8 tháng, có lưu lượng chiếm 18 -

25% lưu lượng cả năm, 3 tháng kiệt nhất là tháng 1, 2 và 3 lưu lượng

chỉ chiếm 5,6 - 7,8%.

Sông Cầu rất giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên rừng đa dạng

độ che phủ rừng ước đạt khoảng 45%, nguồn nước dồi dào, tài nguyên khoáng

sản như sắt, kẽm, than, vàng, thiếc,... ngoài ra còn có VQG Ba Bể, VQG Tam

Đảo, khu BTTN Kim Hỷ và các khu văn hóa lịch sử có giá trị cao.

Cơ cấu kinh tế các tỉnh trong lưu vực chủ yếu dựa trên nông nghiệp,

lâm nghiệp và công nghiệp, thuỷ sản đóng góp đáng kể vào cơ cấu này.

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao hơn tỷ lệ trung bình quốc gia. Sản

phẩm từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 26% và có xu

hướng giảm nhanh. Các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc tăng

trưởng nhanh về công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

Hình 1.6 GDP một số tỉnh thuộc LVS Cầu

(JICA, Bộ tài nguyên môi trường, 2012)

Page 25: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

1.2.2. Nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt

Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên LVS Cầu nói chung và sông

Cầu nói riêng đã tác động rất lớn đến chất lượng nước sông. Cơ cấu kinh

tế LVS Cầu có sự khác biệt giữa các tỉnh vùng núi, trung du và đồng

bằng trong lưu vực. Vì vậy mà các nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm

chất lượng môi trường nước mặt trên LVS Cầu cũng có những khác biệt

nhau về tính chất đối với từng khu vực trên LVS Cầu. Trên địa bàn tỉnh

Bắc Kạn, Bắc Giang thì tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải sinh

hoạt và hoạt động nông nghiệp. Ngược lại, ở các huyện giáp sông Cầu

thuộc tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,… tác nhân gây ô nhiễm

ngoài hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp còn kể tới hoạt động sản xuất

công nghiệp, làng nghề và đô thị.

* Sản xuất công nghiệp

Theo thống kê đến năm 2013, toàn bộ LVS Cầu có hơn 2.000 doanh

nghiệp sản xuất công nghiệp, trong đó Bắc Giang chiếm tỷ lệ cao nhất

28%, sau đó là Hải Dương 23%, Bắc Ninh 22%.

Hình 1.7 Diễn biến của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

Page 26: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

thuộc LVS Cầu (JICA, Bộ tài nguyên môi trường, 2012)

Các ngành sản xuất ở LVS Cầu bao gồm: luyện kim, chế biến thực

phẩm, chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng, sản xuất phương tiện vận tải,... các

KCN và nhà máy lớn tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên, Bắc Ninh và Bắc

Giang. Hiện Thái Nguyên có 27 KCN nhiều nhất trong số 6 tỉnh thuộc LVS.

Xét về tổng lượng, nước thải của ngành khai thác mỏ, chế biến khoáng

sản chiếm tỷ lệ cao nhất 55%, tiếp đến là ngành kim khí 29%, ngành giấy

7%, chế biến nông sản thực phẩm 4%.

Hình 1.8 Tỷ lệ nước thải của một số nhóm ngành sản xuất chính

(Hiện trạng môi trường lưu vực sông Cầu,2008)

Luyện kim, cán thép, chế tạo thiết bị máy móc tập trung chủ yếu ở

Thái Nguyên với tổng lượng nước thải khoảng 16.000 m3/ngày. Hoạt động

gang thép phát sinh nước thải có chứa nhiều chất độc hại như dầu mỡ,

phenol, xianua từ quá trình cốc hóa. Đến nay khu công nghiệp đã đầu tư

khu xử lý nước thải nhằm hạn chế các chất độc.

Sản xuất giấy: là nguồn thải gây ô nhiễm đáng kể đối với lưu vực với

tổng tải lượng khoảng 3.500 m3/ngày. Trong đó, nước thải của nhà máy

giấy Hoàng Văn Thụ (Thái Nguyên) có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng

nước sông. Nước thải nhà máy thải ra chứa nhiều chất vô cơ, COD, xơ sợi

Page 27: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

khó lắng, nước có màu đen, độ kiềm cao và bốc mùi.

Chế biến thực phẩm: hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm tại các

tỉnh thuộc lưu vực với lượng nước thải khoảng 2.000 m3/ngày, không được

xử lý và đổ thẳng ra cống, kênh mương và sông. Thành phần nước thải chủ

yếu là các chất hữu cơ, gluxit, lipit, vi khuẩn, coliform,... làm cho nguồn

nước mặt bốc mùi hôi thối.

Bảng 1.3. Lượng nước thải ở mỏ khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên

Mỏ khai thác

Công

suất

(tấn)

Lượng nước thải (nghìn m3/năm)

Năm

2009

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Than Phấn Mễ 80.000 356 470 610 1000

Sắt Trại Cau 37.000 9.120 14.460 20.852 18.971

Thiếc Đại Từ 400 896 929 936 829

Sét Cúc Đường 15.500 6 81 168 89

(Nguồn: Sở TN&MT Thái Nguyên, năm 2013)

* Từ các làng nghề

Trên LVS Cầu có hơn 200 làng nghề như các làng nghề sản xuất giấy,

nấu rượu, mạ kim loại, tái chế phế thải, sản xuất đồ gốm,... tập trung chủ yếu

ở Bắc Ninh, và một số làng nghề nằm rải rác ở Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc

Giang. Bắc Ninh là tỉnh có lượng làng nghề nhiều nhất (hơn 60 làng nghề

chiếm 31%). Các làng nghề tại Bắc Ninh và Bắc Giang tập trung chủ yếu 2

bên sông, do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường nước mặt trong

lưu vực.

Các làng nghề thuộc tỉnh Bắc Ninh với nhiều ngành nghề sản xuất

phong phú, đa dạng và chủ yếu nằm dọc theo sông Ngũ Huyện Khê. Phần

lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất có hệ thống thiết bị lạc

hậu, sản xuất qui mô hộ gia đình, khả năng đầu tư xử lý nước thải hạn chế.

Page 28: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 16

Hình 1.9 Tỷ lệ các làng nghề thuộc tỉnh, thành phố trong LVS Cầu

Bắc Giang có 25 làng nghề tập trung, trong đó điển hình là làng nghề

Vân Hà với ngành nghề chưng cất rượu, làm bánh đa nem và chăn nuôi gia

súc, làng nghề Phúc Lâm giết mổ gia súc, nước thải của làng nghề thải ra

môi trường xung quanh mà không qua xử lý.

Thái Nguyên có các làng nghề thủ công mỹ nghệ như mây tre đan,

làm miến dong, sản xuất gạch nung, ngoài ra Thái Nguyên còn có 12 cơ sở

đúc gang và cán thép thủ công, trên 30 mỏ tuyển quặng chì thiếc nhỏ và

trên 100 mỏ tuyển vàng lớn nhỏ. Tất cả các cơ sở sản xuất này đều chưa có

hệ thống xử lý nước thải, nước thải chứa nhiều kim loại nặng, hóa chất độc

hại được thải trực tiếp ra mương thoát nước và thải ra sông Cầu.

Vĩnh Phúc có 16 làng nghề với các nghề như cơ khí, mộc, gốm sứ,

mây tre đan, chế biến lương thực. Nước thải từ các làng nghề hầu hết

không được xử lý thải trực tiếp vào ao hồ, kênh mương,... rồi đổ vào sông

Cà Lồ góp phần gây ô nhiễm nguồn nước.

* Từ hoạt động sinh hoạt

Mật độ dân số trung bình của LVS Cầu là 874 người/km2. Dân số các

Page 29: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 17

tỉnh thuộc lưu vực ngày càng tăng, đặc biệt là ở các đô thị.

Theo ước tính thành phố Hà Nội có lượng nước thải sinh hoạt lớn nhất

chiếm 25%, Bắc Giang 23%, Vĩnh Phúc 17%.

Trong LVS Cầu, các đô thị thường nằm sát ngay cạnh sông nước thải

sinh hoạt thường thải trực tiếp vào sông, do đó không những gây tác động

trực tiếp đến chất lượng nước sông mà còn làm cho công tác quản lý nguồn

thải này gặp nhiều khó khăn. Trong đó, mật độ dân số trung bình của LVS

Cầu là 874 người/km2, dân số các tỉnh thuộc lưu vực ngày càng tăng, đặc

biệt là ở các đô thị.

Hình 1.10Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các tỉnh thuộc LVS Cầu

(Báo cáo môi trường quốc gia, 2006)

Tốc độ gia tăng dân số nhanh (3,5%/năm), trong khi hạ tầng cơ sở kỹ

thuật không phát triển tương ứng, làm gia tăng vấn đề ô nhiễm do nước thải

sinh hoạt. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt không được xử lý mà đổ thẳng

vào các sông, hồ trong lưu vực. Theo ước tính thành phố Hà Nội có lượng

nước thải sinh hoạt lớn nhất chiếm 25%, Bắc Giang 23%, Vĩnh Phúc 17%.

Page 30: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 18

Bảng 1.4. Ước tính tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt được đưa

vào môi trường lưu vực sông Cầu năm 2013

Chất ô nhiễm Vĩnh

Phúc

Bắc

Ninh

Hải

Dương

Bắc

Kạn

Thái

Nguyên

Bắc

Giang

BOD (tấn/ngày) 83 - 119 71 - 101 122- 174 21 - 30 79 - 122 112- 161

COD (tấn/ngày) 52 - 62 44 - 53 76 - 92 13 - 16 49 - 59 70 - 85

Tổng N (tấn/ngày) 7 - 14 6 - 12 10 - 20 1,8 - 3,5 6,5 - 13 9,3 - 19

Tổng P (tấn/ngày) 0,46- 4,6 0,4 - 4 0,7 - 7 0,2 - 1,2 0,4 - 4 0,6 - 6

Coliform

(109con/ngày) 1.155 987 1.698 295 1.095 1.564

Dầu mỡ (tấn/ngày) 11,43 9,78 16,81 2,92 10,84 14,48

TSS (tấn/ngày) 196,3 -

254,1

167,8 -

217,3

288,7 -

373,6

50,2 -

64,9

186,2 -

284,1

256,9 -

344,1

(Nguồn: Ủy ban lưu vực sông Cầu, 2013)

* Từ hoạt động y tế

Theo số liệu thống kê năm 2012, các tỉnh thuộc LVS Cầu có 74 bệnh

viện với khoảng 15.400 giường bệnh, với lượng nước thải y tế ước tính là

5.400 m3/ngày.

Hình 1.11.Tỷ lệ nước thải y tế ước tính theo số giường bệnh của các

tỉnh trong LVS Cầu (Tổng cục môi trường, 2012)

Page 31: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 19

Trong hoạt động y tế ngoài nước thải y tế thì lượng rác thải y tế của

một số tỉnh trong LVS Cầu năm 2012 được thải ra với một lượng khá lớn,

giá trị lớn nhất là 613 kg/ngày (thành phố Hà Nội) và giá trị nhỏ nhất tại

tỉnh Vĩnh Phúc là 141 kg/ngày.

Bảng 1.5. Lượng rác thải y tế ở một số tỉnh ở LVS Cầu năm 2012

Tỉnh Lượng rác thải y tế (kg/ngày)

Thái Nguyên 350

Vĩnh Phúc 141

Bắc Ninh 438

Hải Dương 613

Bắc Giang 546

Hà Nội 598

(Tổng cục môi trường, 2012)

Hiện nay hầu hết các bệnh viện mới chỉ đầu tư cho việc xử lý chất thải

rắn bằng hệ thống các lò đốt. Đối với chất thải lỏng mới chỉ dừng lại ở

công đoạn thu gom. Trong khi đó nước thải bệnh viện có đến 20% là chất

thải nguy hại, đặc biệt với các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc sản

phẩm chuyển hoá của chúng, nếu xả thải ra bên ngoài không qua xử lý, có

khả năng gây quái thai, ung thư cho người tiếp xúc.

* Từ hoạt động sản xuất nông nghiệp

Hoạt động nông nghiệp vẫn là một ngành quan trọng được quan tâm

phát triển tại các tỉnh thuộc LVS Cầu. Để tăng năng suất cây trồng, thuốc

BVTV và phân bón hóa học được sử dụng ngày càng nhiều, người dân

phun thuốc trừ sâu từ 3 - 5 lần trong 1 vụ lúa hoặc chè.

Lượng thuốc BVTV được sử dụng tại các tỉnh trong lưu vực trung

bình là 3 kg/ha/năm, trong đó thuốc trừ sâu chiếm tỷ lệ lớn nhất (68,3%).

Hiện tại tất cả các vùng sản xuất nông nghiệp trong lưu vực đều dùng rộng

Page 32: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 20

rãi các loại phân hóa học khoảng 500.000 tấn/năm và thuốc diệt trừ sâu

bệnh khoảng 4.000 tấn/năm, lượng dư thừa đổ vào lưu vực ước tính 33%.

Tại Bắc Giang, lượng thuốc BVTV sử dụng ước tính khoảng 145

tấn/năm. Tại Bắc Ninh, lượng hóa chất BVTV sử dụng trên địa bàn khoảng

1.200 tấn thuốc BVTV và khoảng 200.000 - 300.000 tấn phân đạm, lân,

kali. Tại các vùng thâm canh rau, tỷ lệ lượng thuốc BVTV và phân bón hóa

học được sử dụng cao gấp 3 - 5 lần vùng trồng lúa.

Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm của các tỉnh thuộc lưu vực tăng

đều theo các năm. Song các biện pháp xử lý chất thải rắn, nước thải từ các

chuồng trại chăn nuôi còn rất hạn chế. Do đó hầu hết các chất thải này đặc

biệt là nước thải đều được đổ xuống các nguồn nước mặt (Tổng cục môi

trường, 2012).

* Từ chất thải rắn

Theo số liệu thống kê, các tỉnh trong lưu vực làm phát sinh khoảng

hơn 1.500 tấn rác thải đô thị mỗi ngày, trong đó phần lớn là rác thải sinh

hoạt.

Hình 1.12. Lượng rác thải sinh hoạt đô thị tại một số tỉnh trong

LVS Cầu năm 2012 (JICA và Bộ Tài nguyên Môi trường, 2012)

Page 33: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 21

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn nhìn chung còn ở mức thấp, trung bình

khoảng 40 - 45% trong toàn lưu vực. Ở các đô thị, tỷ lệ thu gom cao hơn, đạt 60

- 70%. Hầu hết các tỉnh đều không có bãi chôn lấp hợp vệ sinh và hệ thống xử

lý nước rác. Lượng rác thải phát sinh không được thu gom và xử lý thường đổ

tập trung trên rìa đường, các mương rãnh hoặc đổ xuống sông suối. Đây là

nguồn ô nhiễm tiềm tàng cho nước mặt và nước ngầm trong LVS Cầu.

1.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của LVS Cầu

Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu thời gian qua đã bị suy giảm,

nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô

thị, KCN và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc

Ninh, Vĩnh Phúc. Trong vài năm gần đây, với sự nỗ lực của các cấp chính

quyền, chất lượng nước sông Cầu đã và đang được cải thiện.

* Sông Cầu từ thượng nguồn trước khi vào thành phố Thái Nguyên

Đoạn thượng nguồn, nước sông còn giữ được tính tự nhiên vốn có do

chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động công nghiệp chưa phát

triển mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước của đoạn sông này còn tương đối

tốt, các chỉ tiêu chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới hạn cho

phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) trừ

một số đoạn sông suối phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua các khu khai thác mỏ, khu

tuyển quặng, đào đãi khoáng sản tự do,...

Hình 1.13 Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011

Page 34: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 22

(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)

* Sông Cầu từ thành phố Thái Nguyên đến hết tỉnh Thái Nguyên

Đoạn trung lưu là khu vực đã có mức độ phát triển cao với đa dạng

các hoạt động kinh tế thuộc nhiều loại hình và ngành nghề. Theo thống kê,

đoạn sông này đã và đang tiếp nhận một lượng lớn nước thải từ các hoạt

động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng

nước suy giảm nhiều (riêng tỉnh Thái Nguyên sử dụng khoảng 300 triệu m3

nước/năm cho các hoạt động công nghiệp) (Cục QLTTN, 2012).

Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt, khi nước ở thượng nguồn ít,

có nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn loại B, các loài thủy sinh gần như không

sinh sống được. Nhìn chung, hầu hết các thông số quan trắc của đoạn sông

này đều không đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà Vườn, giá trị

thông số NH4+ còn vượt quá QCVN B1, tuy nhiên, hàm lượng các thông số

có xu hướng giảm qua các năm.

Hình 1.14. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc

Ninh, Bắc Giang năm 2007 – 2011 (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)

* Sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang

Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang, phần lớn các điểm quan

Page 35: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 23

trắc đều có giá trị các thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc xấp xỉ

QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số thông số như COD, BOD5, NH4+ có

xu hướng tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang bị suy giảm.

Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và chất lơ lửng ngày càng

tăng do các hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới,

nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì hàm lượng các chất

này sẽ càng cao.

Hình 1.15. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc

Ninh, Bắc Giang năm 2007 - 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)

* Sông Ngũ Huyện Khê

Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển hình ô nhiễm nghiêm

trọng của LVS Cầu do hoạt động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các

làng nghề trải suốt dọc sông từ Đông Anh (Hà Nội) cho đến cống Vạn An

(Bắc Ninh). Hầu hết nước thải các cơ sở sản xuất đều chưa được xử lý và

xả trực tiếp ra sông. Nước sông bị ô nhiễm nghiêm trọng và chất lượng

nước không thay đổi nhiều qua các năm. Nhìn chung, nước sông Ngũ

Huyện Khê bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất lơ lửng cao hơn

Page 36: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 24

QCVN A2 hàng chục đến hàng trăm lần tùy từng thời điểm.

Hình 1.16. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê

năm 2007 - 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)

1.3. Một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt

1.3.1. Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế

Sửa đổi Luật Tài nguyên nước theo hướng quán triệt quan điểm quản

lý tổng hợp, phân định rõ trách nhiệm và cơ chế giữa Trung ương và địa

phương, giữa các bộ, giữa chính quyền các địa phương trong cùng LVS.

Ban hành Nghị định về quản lý tổng hợp LVS, trong đó xử lý sự

chồng chéo chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước (thuộc Bộ

TN&MT) và nhiệm vụ quản lý về LVS của Bộ NN&PTNT đã nêu trong

Nghị định 86/2004/NĐ - CP.

Ban hành quy chế BVMT cho từng LVS trong đó nêu rõ các vấn đề

môi trường và nguyên tắc ứng xử của các bên liên quan cụ thể bao gồm các

cơ quan quản lý, các cộng đồng doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.

Xây dựng các quy hoạch phân vùng khai thác sủ dụng tài nguyên

nước và xả nước thải một cách hệ thống và đồng bộ đối với từng LVS. Đó

là cơ sở cho việc cấp phép xả nước thải vào nguồn dựa trên đánh giá về khả

năng tự làm sạch và tiêu chuẩn cụ thể tại mỗi đoạn sông trên LVS (Tổng

cục môi trường, 2013).

Page 37: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 25

1.3.2. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cưỡng chế tuân thủ pháp

luật

Tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu xử lý các cơ sở gây ô nhiễm

môi trường nghiêm trọng có tên trong danh sách theo Quyết định

64/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó riêng LVS Cầu có

45 cơ sở, tiếp tục kiểm tra, phát hiện các nguồn gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng trong các LVS để đưa vào diện xử lý theo tinh thần Quyết

định 64/2003/QĐ - TTg.

Kiên quyết ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường mới. Không

cho phép xây dựng các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng và có nguy cơ gây sự cố môi trường. Tùy theo từng LVS, hạn chế đầu

tư một số loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.

Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra môi trường một cách thường

xuyên. Có biện pháp bắt buộc các cơ sở sản xuất thực hiện chương trình tự

quan trắc và các qui định theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.

Khẩn trương có các biện pháp tổng thể khả thi nhằm từng bước hạn

chế ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt của các đô thị. Tại một số các thành phố

và đô thị lớn, cần nghiên cứu thiết lập các hệ thống thu gom và xử lý nước

thải tập trung song song với việc đầu tư các công trình xử lý tại nguồn ở

ngay các khu dân cư mới.

Tăng cường công tác quan trắc chất lượng nước các LVS, chú trọng

quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm vô cơ trong môi trường nước. Xây dựng

các hệ thống thông tin dữ liệu về môi trường nước các LVS để có thể cung

cấp, chia sẻ cho tất cả các bên liên quan ở trung ương và địa phương (Tổng

cục môi trường, 2012).

1.3.3. Về áp dụng các công cụ kinh tế, giải pháp khoa học công nghệ

Sửa đổi và ban hành phí xả nước thải theo nguyên tắc người gây ô nhiễm

phải trả tiền, phí xả nước thải phải bằng hoặc lớn hơn chi phí xử lý ô nhiễm.

Nghiên cứu đánh giá tổng thể tác động của các công trình thủy lợi,

Page 38: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 26

thủy điện, các hoạt động dân sinh nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng

sụt lở, bồi lắng các dòng sông và các biện pháp nhằm khôi phục lại cảnh

quan, sự cân bằng cho các dòng sông (Tổng cục môi trường, 2012).

1.3.4. Về tăng cường các nguồn lực

Có cơ chế và chính sách rõ ràng đối với bộ máy hoạt động của các

Ủy ban BVMT LVS. Trong đó chú trọng đến chất lượng và số lượng cán

bộ, đến nguồn kinh phí cụ thể để các ủy ban này hoạt động hiệu quả vì

lợi ích của cả LVS.

Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng tới nguồn vay từ

Quỹ BVMT Việt Nam cũng như từ những nguồn khác.

Đa dạng hóa nguồn đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Tận dụng các cơ hội để kêu gọi các nguồn

kinh phí từ các tổ chức quốc tế và các nước cho bảo vệ môi trường LVS (Tổng

cục môi trường, 2012).

1.3.5. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng

Xây dựng các cơ chế cụ thể để thu hút sự tham gia của tất cả các bên

liên quan trong đó cộng đồng dân cư trong các quá trình lập quy hoạch, kế

hoạch và triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường LVS.

Tăng cường vai trò của các cộng đồng trong quản lý và sử dụng

nguồn nước. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô

nhiễm và các nguồn gây ô nhiễm môi trường LVS, trên các phương tiện

thông tin đại chúng (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

1.3.6. Về hợp tác quốc tế

Xây dựng các cơ chế hợp tác quốc tế để ngăn ngừa, giải quyết các

vấn đề ô nhiễm môi trường nước của các dòng sông liên quốc gia.

Mở rộng hợp tác quốc tế BVMT LVS trong phạm vi khu vực dưới

hình thức thiết lập các chương trình, dự án đa phương và song phương. Đẩy

mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ

nhằm tranh thủ sự hỗ trợ dưới mọi hình thức, cũng như các kinh nghiệm,

Page 39: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 27

kỹ thuật trong BVMT LVS (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).

Page 40: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 28

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Sông Cầu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh;

- Giai đoạn 2009 - 2013.

Bảng 2.1. Vị trí các điểm quan trắc

TT Vị trí Ký hiệu Tọa độ

x y 1 Đại Lâm NM1 611.145,97 2.345.658,72 2 Khúc Xuyên NM2 607.457,09 2.478.985,70 3 Cống Vạn An NM3 607.077,07 2.345.108,59 4 Hòa Long NM4 611.526,16 2.436.610,38 5 Cảng đáp cầu NM5 614.220,97 2.345.085,62 6 Việt Thống NM6 616.752,90 2.344.880,84

(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc môi trường năm 2013)

Đại Lâm: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu trước khi chảy vào thành phố

Bắc Ninh.

Khúc Xuyên: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu tiếp nhận nước thải của

phường Khúc Xuyên.

Cống Vạn An: Điểm lấy mẫu tiếp nhận nước thải của khu làng nghề,

khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt của người dân thành phố Bắc Ninh.

Hòa Long: Điểm lấy mẫu tiếp nhận nước thải từ hoạt động nông

nghiệp.

Đáp Cầu: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu chịu ảnh hưởng của hoạt động

khai thác cát…

Việt Thống: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu chảy qua điểm cuối địa

phận thành phố Bắc Ninh.

Page 41: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 29

Hình 2.1. Vị trí các điểm quan trắc trên sông Cầu, thành phố Bắc Ninh

Page 42: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 30

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt của

sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013.

- Phân tích, so sánh đánh giá chất lượng nước sông Cầu qua các năm, đồng

thời tìm hiểu nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước trên hệ thống sông.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất

lượng nước sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

- Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành

phố Bắc Ninh.

- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của hệ thống sông;

- Thu thập tài liệu về dân sinh, kinh tế, xã hội và môi trường của hệ

thống sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Bắc Ninh;

- Báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Bắc Ninh.

- Báo cáo diễn biến môi trường nước lưu vực sông Cầu giai đoạn 2007-2012.

- Thu thập các kết quả quan trắc mạng lưới sông Cầu chảy qua địa bàn

thành phố Bắc Ninh.

2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa:

- Tiến hành khảo sát dọc theo sông Cầu thuộc địa bàn thành phố Bắc

Ninh về tập quán sinh hoạt của người dân, các loại hình sản xuất có nguồn

thải vào sông Cầu.

- Tiến hành lấy 6 mẫu đại diện dọc theo sông Cầu.

2.3.3. Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước:

Giá trị của các thông số phân tích được so sánh với QCVN

08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (Áp

dụng cột A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công

nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng

Page 43: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 31

như loại B1và B2). Vì hiện nay tại các điểm trong khu vực nghiên cứu chưa có

QCVN cho từng loại/đoạn sông và chưa có quy hoạch về mục đích sử dụng nước.

2.3.4. Tần suất phát hiện ô nhiễm:

Tần suất phát hiện ô nhiễm = Số kết quả quan trắc vượt QCVN

*100% Tổng số kết quả quan trắc

2.3.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích

Lấy mẫu và phân tích: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường

tỉnh Bắc Ninh.

* Kỹ thuật lấy mẫu

- Dụng cụ lấy mẫu theo TCVN 5992:1995 (ISO 5667 – 2: 1991).

- Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 5994: 1995 (ISO 5667 – 4: 1987) ;

TCVN 5996: 1995 (ISO 5667 – 6: 1990).

- Phương pháp bảo quản và xử lý mẫu theo TCVN 5993: 1995 (ISO

5667 – 3: 1985).

Lấy mẫu đại diện

- Đối với sông, suối có chiều rộng < 1km và có dòng chảy lớn: Tiến

hành lấy mẫu giữa dòng và cách mặt nước 0,5 m.

Quy trình lấy mẫu bằng Bathomet

Bước 1: Khảo sát vị trí lấy mẫu nhằm đảm bảo thuận lợi lấy mẫu

bằng bathomet. Đóng van khí và van xả.

Bước 2: Đặt Bathomet nằm ngang và ấn kiểm tra thanh truyền

xem hoạt động tốt không.

Page 44: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 32

Bước 3: Lần lượt mở từng bên nắp và lắp dây đai vào chốt inox. Kéo

dây đai vào ghim vào đầu mẩu của thân ống chính. Sau khi hoàn thành,

kiểm tra kỹ dây cáp nhằm tránh dây bị tuột trước khi lấy mẫu.

Bước 4: Kiểm tra, giữ con đẩy (hình trên) và từ từ hạ Bathomet

cho đến vị trí mẫu nước cần lấy. Sau đó tiến hành thả con đẩy. Con đẩy

sẽ chạm vào van giữ hai dây của nắp thiết bị khiến cho dây buông ra và

đóng nắp Bathomet.

Bước 5: Mẫu được chứa đầy trong khoang đựng mẫu chính và tiến

hành kéo mẫu lên đổ vào dụng cụ chứa mẫu.

* Thời gian lấy mẫu

Đầu tháng 2,5,8,11/2013. Đây là các tháng đại diện cho sự biến đổi của

các mùa trong năm.

Page 45: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 33

Nước được phân tích theo các phương pháp :

Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích

pH pH metr ( Japan)

DO Máy TOA WQC- 20A ( Japan)

BOD5 Ủ 5 ngày trong tủ kín ở 200C

COD Phương pháp bicromat

Hg AAS

Fe AAS

As AAS

Pb AAS

Cr AAS

Cu AAS

Zn AAS

Fe AAS

Coliform TCVN 6187-2:1996

Clorua SMEWW 4500 Cl- B:2012

Nitrit SMEWW 4500 NO2- B:2012

Tổng dầu, mỡ SMEWW 5520 G : 2012

Page 46: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 34

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến khu vực nghiên cứu

3.1.1. Các yếu tố tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Thành phố Bắc Ninh trở thành thành phố thuộc tỉnh từ tháng 1/2006,

trên cơ sở thị xã Bắc Ninh cũ, đồng thời được mở rộng địa giới hành chính,

thành lập phường Võ Cường và sáp nhập thêm 9 xã mới từ tháng 8/2007.

Thành phố đã được mở rộng không gian từ 10 đơn vị hành chính (bao

gồm các phường là Đáp Cầu, Thị Cầu, Tiến An, Vệ An, Ninh Xá, Suối Hoa,

Vũ Ninh, Kinh Bắc, Đại Phúc và xã Võ Cường) với diện tích là 26,30 km2.

Sau khi được mở rộng và thành lập thêm 4 phường mới, thành phố có 19 đơn

vị hành chính (bao gồm 13 phường: Đáp Cầu, Thị Cầu, Vũ Ninh, Suối Hoa,

Tiền An, Ninh Xá, Vệ An, Kinh Bắc, Đại Phúc, Vạn An, Võ Cường, Hạp

Lĩnh, Vân Dương và 6 xã: Kim Chân, Nam Sơn, Khắc Niệm, Phong Khê,

Khúc Xuyên, Hoà Long) với diện tích là 82,61 km2.

- Địa giới hành chính của thành phố Bắc Ninh như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong và tỉnh Bắc Giang;

- Phía Nam giáp huyện Tiên Du;

- Phía Đông giáp huyện Quế Võ;

- Phía Tây giáp huyện Yên Phong.

Page 47: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 35

Hình 3.1. Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Thành phố Bắc Ninh nằm hạ lưu sông Cầu và ở trung tâm đồng bằng

trung du Bắc Bộ, là khu vực có địa hình bằng phẳng với độ cao phổ biến từ

+4,0 đến +2,5 m so với mực nước biển, xen lẫn đồi núi thấp có cao độ từ +25

đến +170 m.

Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Đông Bắc ÷ Tây Nam. Có

một số khu vực địa hình thấp trũng hay bị ngập úng

3.1.1.3. Đặc điểm khí tượng, khí hậu và mạng lưới sông ngòi

* Đặc điểm khí tượng, khí hậu

Thành phố Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông

bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng

thời tiết là nóng ẩm và mưa nhiều.

Page 48: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 36

Bảng 3.1. Đặc trưng khí hậu Bắc Ninh

Đơn vị 0C

Đặc trưng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

Nhiệt độ 16,0 17,2 20 23,7 27,3 28,8 29,1 28,3 27,3 24,7 21,2 17,8 23,5

Tổng số giờ nắng 78,1 44,5 47,4 91,0 192,8 175,5 205,5 180,8 191,8 175,8 154,2 122,8 1660,1

Tổng lượng bốc hơi 70,8 57,0 57,9 64,2 91,9 94,1 97,1 80,8 82,5 87,1 85,8 81,3 950,6

Độ ẩm 78,2 81,6 85,2 86 82,5 82,4 82,2 84,6 82,5 80,4 77,2 76,2 81,6

Tốc độ gió 2,0 2,2 2,1 2,2 2,1 2,1 2,3 1,7 1,6 1,7 1,7 1,9 2,0

Nguồn: Quy hoạch thủy lợi thành phố Bắc Ninh đến năm 2020

* Chế độ nhiệt

Thành phố Bắc Ninh nhìn chung có nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình

năm khoảng 23 ÷ 270C. Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất thường rơi vào

tháng VI và tháng VII, nhiệt độ trung bình hai tháng này từ 28 ÷ 330C. Nhiệt

độ trung bình tháng thấp nhất là tháng I, nhiệt độ trung bình tháng này chỉ từ

16 ÷ 200C.

Nhiệt độ lớn nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 39,70C vào ngày

20/VII/2001. Biến động nhiệt độ rất lớn, chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và

thấp nhất thường trên 350C. Nhiệt độ thấp nhất quan trắc được tại trạm Bắc

Ninh chỉ là 2,80C vào ngày 30/XII/1975.

* Nắng

Số giờ nắng trung bình thành phố Bắc Ninh khoảng từ 1400 đến 1700

giờ/năm. Tháng nhiều nắng nhất là tháng VII đến tháng IX, trung bình số giờ

nắng mỗi tháng từ 160 đến 200 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng II và tháng

III, trung bình chỉ từ 40 đến 50 giờ mỗi tháng.

Page 49: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 37

* Lượng bốc hơi

Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: Nhiệt

độ không khí, nắng, gió, độ ẩm, mặt đệm… Thành phố Bắc Ninh có nền nhiệt

độ khá cao kết hợp với tốc độ gió cũng tương đối lớn nên lượng bốc hơi ở đây

tương đối cao, trung bình nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm.

Lượng bốc hơi lớn nhất quan trắc được là 1.348 mm năm 2003 tại trạm

Bắc Ninh, lượng bốc hơi nhỏ nhất vào tháng II đến tháng IV với lượng bốc

hơi khoảng 50 ÷ 70 mm/tháng.

* Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng

mưa. Vào các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt 80÷90%. Các tháng mùa khô

độ ẩm chỉ từ 70÷80%. Độ ẩm không khí thấp nhất quan trắc được tại trạm

Bắc Ninh là 7% vào ngày 5/I/1963.

* Gió, bão

Hướng gió thịnh hành trong thành phố vào mùa hè là gió Nam và Đông

Nam, vào mùa đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió

trung bình của tỉnh vào khoảng 1,5÷2,5 m/s. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc

được tại trạm Bắc Ninh là 28m/s.

* Đặc điểm mạng lưới sông ngòi

Thành phố Bắc Ninh có 2 sông chảy qua bao gồm: sông Ngũ Huyện Khê

và sông Cầu. Trong đó sông Cầu làm nhiệm vụ cung cấp nước chủ yếu cho

thành phố, sông Ngũ Huyện Khê làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp.

a. Sông Cầu

Dòng chính sông Cầu bắt nguồn từ dãy núi Vạn On ở độ cao 1.175 m

thuộc Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Chiều dài sông tính tới Phả Lại là 290 km, diện

tích lưu vực 6,030 km2. Nếu tính các phụ lưu có chiều dài từ 10 km trở lên thì

từ thượng nguồn về đến chỗ nhập lưu của sông Thương với sông Cầu có tất cả

27 phụ lưu, trong đó chỉ có khoảng 4 ÷ 5 phụ lưu lớn có diện tích lưu vực từ

Page 50: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 38

vài trăm đến trên 1.000 km2 còn lại là những phụ lưu nhỏ.

Sông Cầu chảy qua địa phận Bắc Ninh dài khoảng 70 km, là nguồn cung

cấp nước tưới, nước sinh hoạt và cũng là nơi nhận nước tiêu cho vùng phía

Bắc tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh khác thuộc lưu vực.

b. Sông Ngũ Huyện Khê

Là phụ lưu cấp I thứ 26 của sông Cầu, bắt nguồn từ Đầm Thiếp - Mê

Linh, chảy qua phía Tây huyện Đông Anh, qua cống điều tiết Cổ Loa nhập

vào sông Ngũ Huyện Khê tại cầu Dũng (xã Dục Tú). Đoạn sông thuộc tỉnh

Bắc Ninh bắt đầu từ Trịnh Xá đổ vào bờ phải sông Cầu tại Xuân Viên, sông

dài 27 km, diện tích lưu vực 145 km2.

Sông Ngũ Huyện Khê có cao trình đáy 1,7 ÷ 2,0 m; độ rộng trung bình

30 ÷ 50 m. Sông có nhiệm vụ chuyển tải nước mưa từ lưu vực Đầm Thiếp và

lưu lượng từ các trạm bơm của các khu tiêu nội đồng như các trạm bơm Xuân

Canh, Lộc Hoà, Liên Đàm, Trịnh Xá, Nghĩa Khê, Minh Đức... rồi chuyển tải

ra sông Cầu qua cống, trạm bơm Đặng Xá. Ngoài ra nó còn được xử dụng để

dẫn nước từ sông Đuống tiếp sang sông Cầu để tưới lúa và hoa màu trong

mùa cạn. Mực nước sông Ngũ Huyện Khê vào mùa lũ từ Long Tửu về Đặng

Xá chênh lệch nhau không đáng kể. Do đê sông Ngũ Huyện Khê thấp, mỏng

và yếu nên khi mực nước trong sông lên tới +6,8 m thì các trạm bơm tiêu phải

ngừng hoạt động, lúc này nó như một hồ chứa.

Page 51: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 39

Hình 3.2. Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh

Page 52: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 40

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân cư

Năm 2013 dân số toàn Thành phố có 178.128 người. Trong đó, dân số

thành thị có 127.896 người (chiếm 71,8%), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11‰.

Nhìn chung, dân cư phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính phường,

xã; mật độ bình quân toàn Thành phố khoảng 2.052 người/km2. Tại khu vực

các phường nội thị, nơi có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, hệ thống hạ tầng

cơ sở đồng bộ, mật độ dân số thường cao: phường Tiền An 19.556 người/km2;

Vệ An 10.862 người/km2, Ninh Xá 10.910 người/km2; thấp nhất là xã Nam

Sơn 743 người/km2

Bảng 3.2. Bảng dân số thành phố Bắc Ninh trong các năm

Khu vực Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thành thị 96.647 121.137 124.937 126.234 127.896

Nông thôn 68.617 48.407 49.884 49.998 50.232

Tổng 165.264 169.544 174.821 176.232 178.128

(Nguồn: Số liệu Cục Thống kê Bắc Ninh năm 2013)

Hình 3.3. Biểu đồ phát triển dân số thành phố Bắc Ninh qua các năm

Page 53: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 41

Những năm qua, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình luôn được

các cấp ngành chú trọng, tỷ lệ sinh hàng năm ít có sự biến động lớn

(bình quân 15‰). Tuy nhiên, gần đây dân số liên tục gia tăng cơ học do

sức hút từ quá trình mở mang, phát triển đô thị và các khu dân cư mới.

Với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao như hiện nay, cùng với việc phát

triển và hình thành các khu, cụm công nghiệp, trường đại học, các khu

du lịch, khu đô thị, khu dân cư trong thời gian tới thì tỷ lệ tăng dân số cơ

học theo dự báo sẽ có nhiều biến động.

* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Ngành nông nghiệp

Nông nghiệp của Thành phố là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ

cấu giá trị sản xuất GDP. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành chuyển dịch theo

hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ

nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa

có giá trị và chất lượng cao gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông

thôn mới.

* Sản xuất lúa vụ Xuân năm 2013: Diện tích lúa vụ xuân 2013 là 2.752,5

ha, đạt 102% so với kế hoạch; năng suất đạt 68,2 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha so với

vụ xuân năm 2012. Ngoài chính sách hỗ trợ của Tỉnh, thành phố đã hỗ trợ

40% giá giống lúa lai, lúa chất lượng cao (đối với các diện tích quy hoạch

thành vùng 5ha trở lên), tổng kinh phí hỗ trợ là: 1.354,3 triệu đồng. Hỗ trợ

100% thuốc diệt chuột và trừ rầy cho mạ với tổng kinh phí hỗ trợ là 578,3

triệu đồng.

* Sản xuất vụ Mùa năm 2013: Diện tích gieo cấy toàn thành phố đạt

2.634,5 ha, bằng 99,04% kế hoạch; năng suất đạt 51,8 tạ/ha, giảm 3,0 tạ/ha so

với vụ mùa năm 2012. Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, thành phố hỗ trợ

thêm 100% thuốc diệt chuột, thuốc trừ rầy cho mạ và 30% thuốc trừ ốc bươu

vàng với tổng kinh phí hỗ trợ là 960,8 triệu đồng.

Page 54: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 42

* Sản xuất rau màu, cây công nghiệp: Tính đến ngày 10/11/2013 toàn

thành phố gieo trồng ước đạt 1.020 ha, tập trung chủ yếu tại phường Võ

Cường, Hạp Lĩnh và xã Hòa Long.

Bảng 3.3. Diện tích các loại cây trông thành phố Bắc Ninh qua các năm

Đơn vị: Nghìn ha

Năm Lúa đông xuân Lúa mùa Ngô Khoai

2009 2,9 2,8 0,02 0,05

2010 2,8 2,8 0,02 0,05

2011 2,8 2,8 0,02 0,07

2012 2,8 2,8 0,03 0,06

2013 2,8 2,6 0,03 0,04

(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013)

* Về Chăn nuôi, thú y: Triển khai tiêm phòng, thực hiện vệ sinh khử

trùng tiêu độc môi trường, nhất là các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao;

kiểm soát chặt chẽ các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia súc gia

cầm trên địa bàn. Hiện nay, 12/19 xã, phường đã thực hiện việc tiêm phòng

cho đàn gia súc. Công tác phòng trừ dịch bệnh ở gia súc, gia cầm được tăng

cường. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, dịch bệnh xảy ra tại phường Vân

Dương làm 284 con vịt chết, dịch lợn tại xanh xảy ra tại Hòa Long làm chết

15 con (779 kg).

Bảng 3.4. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn

thành phố Bắc Ninh qua các năm

Đơn vị: Nghìn con

Năm Trâu Bò Lợn Gà 2009 0,11 3,6 37,4 232 2010 0,10 2,9 34,9 227 2011 0,1 2,9 39,3 233 2012 0,1 2,8 38,6 208 2013 0,08 2,7 37,4 185

Page 55: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 43

(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013)

* Đối với lâm nghiệp: Thực hiện kế hoạch Tết trồng cây, kế hoạch trồng

rừng; phối hợp tiến hành kiểm tra diện tích trồng rừng trên địa bàn xã Nam Sơn và

phường Vân Dương. Thực hiện kế hoạch trồng rừng gồm: 2,7ha rừng bước 1;

0,8ha rừng bước 2; 2,5km băng cản lửa; 0,6 ha cây Tràm úc chắn sóng bảo vệ đê.

- Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm nghiệm thu diện tích rừng trồng chăm

sóc, bảo vệ trên địa bàn gồm: chăm sóc 37,1ha, bảo vệ 176,5ha; kiểm tra

nghiệm thu khối lượng cây trồng được hỗ trợ theo nguồn vồn ngân sách của

Tỉnh. Triển khai thực hiện việc tôn tạo, chỉnh trang núi Điều Sơn và nâng cấp

rừng đồi Thiềm Sơn.

- Về thuỷ sản: Đã triển khai rà soát diện tích mặt nước ao, hồ tại các xã,

phường; thực hiện hỗ trợ cho các hộ nuôi cá thâm canh như: Rô phi đơn tính;

Chim trắng; Chép lai, Trắm cỏ... Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơn bão số 5 và

số 6 đã làm thiệt hại 2,8ha diện tích nuôi trồng thủy sản.

Bảng 3.5. Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm

Đơn vị: ha

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Số lượng 438 406 407 408 408

(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013)

Ngành công nghiệp

- Hiện nay, trên địa bàn Thành phố có 1.605 doanh nghiệp các loại, gần

300 doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp - TTCN. Năm 2013, tình

hình sản xuất CN- TTCN trên địa bàn Thành phố chủ yếu vẫn là công nghiệp

chế biến và tăng so với cùng kỳ. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp của các

doanh nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hóa tồn đọng lũy

kế tiêu thụ chậm, sức mua của thị trường còn hạn chế, một số mặt hàng tồn

kho vẫn khá cao, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, giá điện,

nhiên liệu tiếp tục điều chỉnh tăng... Từ đó đã ảnh hưởng đến quá trình phát

Page 56: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 44

triển sản xuất của các doanh nghiệp.

Đến nay trên địa bàn thành phố đã hình thành 6 cụm công nghiệp đã

được phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang xây dựng hạ tầng và hoạt động với

diện tích 182,15 ha. Cụ thể như sau:

Bảng 3.6. Diện tích các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

Đơn vị tính: Ha

TT Tên cụm

công nghiệp Chủ đầu tư

Diện tích Quy

hoạch

Diện tích đã

cho thuê

Tỷ lệ lấp

đầy (%)

1 CCN Võ Cường BQL KCN thành phố 8 8 100

2 CCN Hạp Lĩnh BQL KCN thành phố 72,05 72,05 100

3 CCN Khắc Niệm BQL KCN thành phố 61,8 61,8 100

4 CCN Phong Khê I UBND xã Phong Khê 12,7 12,7 100

5 CCN Phong khê II Xí nghiệp giấy Hợp Tiến 27 18,9 70

6 CCN Khúc Xuyên Công ty DABACO 10,6 0 0

Tổng 182,15 173,45

(Quy hoạch điều chỉnh các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến

năm 2020, tầm nhìn 2030)

Thương mại dịch vụ

- Các hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn Thành phố ổn định,

lượng hàng hóa hết sức đa dạng và phong phú, các mặt hàng thiết yếu phục vụ

đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân. Không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa,

ép giá.

- Tình hình kinh doanh buôn bán tại các chợ trên địa bàn tăng cả về số

lượng hàng hóa lẫn số lượng khách mua. Tại chợ Nhớn, chợ Suối Hoa có

nhiều thay đổi tích cực, đảm bảo trật tự, mỹ quan đô thị, hoạt động có hiệu

quả. Một số chợ đã có những biểu hiện quá tải như: chợ Đọ - Ninh Xá, chợ

Page 57: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 45

tạm Yên Mẫn - Kinh Bắc.

Điều kiện về cơ sở hạ tầng

a. Đô thị

Với vị trí là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh nên thành phố

Bắc Ninh không ngừng được đầu tư phát triển, các khu dân cư ngày càng

được cải tạo, sắp xếp lại ổn định. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị

được tăng cường và dần đi vào nề nếp, công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng được quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng, kiến trúc

không gian của Thành phố cũng còn nhiều tồn tại:

Các tuyến đường trục, các khu chức năng đô thị mang dáng hiện đại mới

chỉ tập trung ở khu vực trung tâm các phường nội thị cũ (Vệ An, Tiền An, Thị

Cầu, Đáp Cầu, Ninh Xá,...). Một số khu vực vùng ven, vùng mới phát triển

như phường Võ Cường, Vạn An, Vân Dương, Hạp Lĩnh còn mang dáng dấp

của vùng nông thôn.

Cơ sở kinh tế - kỹ thuật tạo động lực cho phát triển đô thị còn thiếu, chưa

tạo ra đột phá lớn cho nguồn thu để đầu tư phát triển đô thị và giải quyết vấn

đề lao động việc làm cho người dân.

Hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục,

thể thao) còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu; nguồn lực và khả năng đáp

ứng vốn cho sự phát triển đô thị còn hạn chế; vấn đề giải quyết về nhà ở, đất ở

cho công nhân, học sinh và người thu nhập thấp còn nhiều bất cập.

Cơ cấu tổ chức không gian, phân bố dân cư trên địa bàn còn chưa cân

đối, có sự cách biệt giữa khu phát triển và kém phát triển. Ngoài ra trong quá

trình mở rộng đô thị vẫn còn chậm trễ trong quy hoạch và xử lý các vấn đề có

liên quan.

Vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp sang công nghiệp, phát triển hạ tầng,

xây dựng đô thị và vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ quỹ đất lúa

đang thực sự là những thách thức lớn cần ưu tiên giải quyết trong kỳ quy

Page 58: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 46

hoạch tới.

b. Nông thôn

Nhìn chung các khu dân cư trên địa bàn các xã còn đang trong quá trình

đầu tư xây dựng, chỉnh trang cải tạo, sắp xếp lại. Đất xây dựng chưa tập trung,

thường phát triển ven theo các tuyến đường chính, từ trung tâm lan rộng dần

ra xa, tại những khu vực địa thế thuận lợi cho xây dựng, với lối kiến trúc kết

hợp giữa truyền thống và hiện đại, dạng nhà phố và nhà vườn

3.2. Áp lực tác động lên chất lượng môi trường nước sông Cầu tại khu vực

nghiên cứu

3.2.1. Áp lực từ hoạt động sinh hoạt

Bảng 3.7. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu

TT Năm Dân số

(người)

Lượng nước

sử dụng

(m3/ngày)

Lượng nước

thải

(m3/ngày)

Lưu lượng

nước thải

(m3/s)

1 2009 140.300 22.468 15.728 0,18

2 2010 145.678 25.445 17.811 0,20

3 2011 152.053 28.305 19.814 0,23

4 2012 168.233 30.582 21.407 0,24

5 2013 178.128 34.007 23.805 0,27

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Ninh)

Dân số của thành phố Bắc Ninh năm 2013 là 178.128 người và mật độ

là 2.052 người/km2. Sự phát triển KT - XH đã góp phần nâng cao đời sống

của người dân. Trong khi đó cơ sở hạ tầng một số phường vẫn còn nhiều yếu

kém không đáp ứng được do đó gia tăng ô nhiễm môi trường nước mặt từ

hoạt động sinh hoạt. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, từ

nhà dân ven sông đều không được xử lý mà đổ thẳng ra kênh (kênh Khúc

Xuyên, kênh Ti, kênh Lê Thị Hồng Gian ..) rồi đổ ra sông Cầu.

Từ bảng trên ước tính lượng nước thải trên địa bàn nghiên cứu ta thấy

Page 59: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 47

trong năm 2013 với dân số là 178.128 người thì lượng nước thải ra là 23.805

m3 /ngày đêm, tuy nhiên chỉ có một lượng nước thải sinh hoạt do các hộ dân,

khu dân cư sống dọc bên bờ sông Cầu (Hòa Long, Vũ Ninh, Đáp Cầu, Thị

Cầu, Việt Thống, Kim Chân) phát thải khoảng 10.000 m3 /ngày đêm ra hệ

thống sông Cầu.

Còn một lượng 13.805 m3 /ngày đêm nước thải sinh hoạt phát sinh từ

các khu vực khác (Vệ An, Kinh Bắc, Suối Hoa, Đại Phúc…) là thải ra các hệ

thống kênh mương, hệ thống sông Ngũ Huyện Khê, sông Đuống

3.2.2. Áp lực từ hoạt động y tế

Nước thải y tế thì được thải trực tiếp ra môi trường, từ đó theo nguồn nước

mưa chảy tràn các kênh và sông Cầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng

môi trường nước mặt và cuộc sống của người dân xung quanh. Các kênh trong

khu vực thành phố còn mang theo nước thải sinh hoạt của các khu dân cư và

nước thải bệnh viện thải ra mà chưa qua xử lý đổ ra sông Cầu.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Bắc Ninh có 12 cơ sở y tế hoạt động trên

địa bàn tỉnh. Có 6 cơ sở y tế (bệnh viện Phong và da Liễu, bệnh viện Phong,

bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện 110 mới và bệnh viện 110

cũ, bệnh viện tâm thần) thuộc các phường Hòa Long, Vũ Ninh, Đáp Cầu, Thị

Cầu) có lượng nước thải ra các hệ thống kênh mương và thải ra sông Cầu với

lượng khoảng 407,56 m3 /ngày đêm.

3.2.3. Áp lực từ hoạt động nông nghiệp

Diện tích tự nhiên của toàn thành phố là 82,61 km2, trong đó diện tích

đất nông nghiệp toàn thành phố năm 2013 là 3.913 ha, bằng 47,37% tổng diện

tích đất tự nhiên. Hiện nay xu đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần để chuyển

mục đích sử dụng đất sang xây dựng khu công nghiệp Hạp Lĩnh, cụm công

nghiệp Khắc Niệm, mở rộng hệ thống đường quốc lộ… trong diện tích đất nông

nghiệp thì diện tích trồng cây hàng năm năm 2013 chiếm là 1.495 ha (Tổng

cục môi trường, 2013).

Page 60: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 48

Bảng 3.8. Diện tích đất trồng nông nghiệp thành phố Bắc Ninh 2013

Loại đất trồng Diện tích (ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 8.261

Tổng diện tích Đất nông nghiệp (ha) 3.913

A. Đất trồng cây hàng năm 2.095

B. Đất cây lâu năm 1.010

C. Đất vườn tạp 400

D. Đất nuôi trồng thủy sản 408

(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Bắc Ninh, 2013)

Để nâng cao năng xuất cây trồng để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực

phẩm cho dân số ngày càng tăng thì lượng phân bón và hoá chất BVTV sử

dụng bừa bãi. Theo kết quả thu thập thứ cấp thì lượng phân bón sử dụng ở

một số loại cây trồng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

Bảng 3.9. Lượng phân bón sử dụng ở một số loại cây trồng năm 2013

TT Loại cây trồng Số vụ Đơn vị Phân vô cơ

(N-P-K)

Phân hữu cơ

vi sinh

1 Cây lương thực 2 Tấn/năm 4.969,93 1.603,62

2 Đất màu và cây

CN ngắn ngày 2 Tấn/năm 459,20 459,20

3 Cây thực phẩm 4 Tấn/năm 10,20 22,80

Tổng cộng Tấn/năm 4.439,33 2.085,62

(Nguồn: Phòng thông kê thành phố Bắc Ninh, 2013)

Phần lớn người nông dân trồng trọt với diện tích không lớn nên thường

tận dụng nguồn phân bón hữu cơ là phân ủ, nước tiểu để bón cho rau, cây

trồng khác. Theo các nhà khoa học thì trung bình 50% lượng phân bón sẽ bị

Page 61: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 49

thất thoát vào môi trường nước, đất. Vừa có sự thấm sâu và chảy tràn theo

nước tưới, nước trong ruộng ra mương thoát nước và đổ ra sông, suối và cuối

cùng đổ ra sông Cầu. Vì vậy mà ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Cầu.

Bên cạnh đó, ở đây còn diễn ra hoạt động chăn nuôi và đặc trưng chăn

nuôi ở đây chủ yếu là tự cung tự cấp với qui mô nhỏ, hình thức chăn thả

không có thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi như: ủ phân bón hoặc biogas.

Thành phố đã có sự tuyên truyền, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, người dân mở rộng

sản xuất thành trang trại và các mô hình chăn nuôi hợp vệ sinh.

Bảng 3.10. Ước lượng chất thải rắn phát sinh của các loài vật nuôi

thành phố Bắc Ninh, 2013

TT Loài vật

nuôi Số lượng

(con) Chất thải rắn phát sinh

(kg/con/ngày) * Lượng phân thải

(kg/ngày) 1 Trâu 80 15 1.200

2 Bò 2700 10 27.000

3 Lợn 37400 2 74.800

4 Gà 185000 0,05 9.250

Tổng cộng 112.250

(Nguồn: Phòng thông kê thành phố Bắc Ninh, 2013)

Từ bảng trên ta thấy ước lược chất thải phát sinh của các loài vật nuôi ta

thấy với số lượng vật nuôi 225.180 con các loại và lượng chất thải rắn phát

sinh khoảng 112.250 kg phân/ngày. Tuy nhiên, lượng vật nuôi ở các phường

dọc bờ sông Cầu chiếm 15% (33.777 con) lượng vật nuôi của thành phố và

lượng chất thải rắn thải ra khoảng 16,84 kg phân/ngày.

3.2.4. Áp lực từ hoạt động công nghiệp

Trong giai đoạn 2009 - 2013, công nghiệp của thành phố Bắc Ninh có sự

thay đổi rõ rệt năm 2009 có 825 doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các

ngành nghề chế biến nông sản, may mặc, sản xuất kim loại, lắp ráp sản xuất

xe động cơ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Năm 2013

có tới hơn 1.605 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp.

Đặc biệt là hiện nay, có 2 khu cụm công nghiệp là Cụm công nghiệp Phong

Page 62: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 50

Khê I và cụm công nghiệp Phong Khê II với diện tích 31,6 ha với lượng nước

thải là 695,2 m3 /ngày đêm, cả 2 khu cụm công nghiệp này đều chưa có hệ

thống xử lý môi trường nước.

Ngoài ra thì dọc hai bên bờ sông Cầu các doanh nghiệp khai thác cát rất nhiều.

Các cơ sở sản xuất công nghiệp ít quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường,

sau khi nhà máy, xưởng sản xuất được xây dựng và đưa vào sản xuất các công

trình bảo vệ môi trường không được lắp đặt, xây dựng hoặc không hoạt động

đúng quy trình. Do vậy, chất thải công nghiệp từ các cơ sở công nghiệp gây ô

nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đặc biệt là môi trường nước.

3.3. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tiến hành phân tích số liệu trong giai đoạn năm

2009 - 2013 tại 06 điểm thuộc sông Cầu bao gồm đoạn chảy qua làng Đại

Lâm - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh (trước khi chảy vào thành phố Bắc

Ninh) và đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh như: Khúc

Xuyên, Cống Vạn An, Hòa Long, Cảng Đáp Cầu, Việt Thống. Vị trí các điểm

quan trắc thể hiện trong Hình 2.1.

Để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu.

Đề tài đã dùng các nhóm thông số cơ bản đánh giá chất lượng môi trường nước

mặt là: nhóm thông số (BOD5, COD), nhóm thông số (NH4+, NO2

-) và nhóm

thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn). Ngoài ra còn có các thông số khác như

TSS, Coliform, Dầu mỡ. Được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (B1).

3.3.1. Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực (NM1)

Đại Lâm là làng thuộc huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Đây là khu vực

có nước sông Cầu chảy qua trước khi chảy vào thành phố Bắc Ninh.

Trong năm 2013 chất lượng nước tại NM1trong 04 đợt quan trắc, trong

18 thông số quan trắc thì có 5 thông số vượt QCVN, ô nhiễm chủ yếu bởi các

có thông số như NO2-, NH4

+, Fe, COD, BOD5. Tần suất phát hiện ô nhiễm

nước tại NM1 là 39,3%.

Nhóm thông số (BOD5, COD): hầu hết các các giá trị trong nhóm thông

Page 63: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 51

số này đều đạt QCVN 08:2008 cột B1, riêng có đợt quan trắc thứ 2 là vượt

QCVN gần 2 lần.

Nhóm thông số (NO2-, NH4

+): với 04 đợt quan trắc thì các thông NO2

-, NH4+

hầu hết các giá trị đều vượt giới hạn cho phép. Chỉ có thông số NH4+ có 3/4 giá trị

vượt chuẩn, dao động khoảng 1,5 – 2,24 mg/l. Thông số NO2- có 3/4 giá trị vượt

chuẩn, dao động trong khoảng 0,156 – 0,278 mg/l.

Bảng 3.11. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM1 năm 2013

TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM1

QCVN 08:2008 /BTNMT

Đợt 1 (T2/2013)

Đợt 2 (T5/2013)

Đợt 3 (T8/2013)

Đợt 4 (T11/2013)

B1

1 pH - 7,2 7,7 7,3 7,2 5,5 - 9 2 BOD5(200C) mg/l 8 39 13 6 15 3 COD mg/l 13,0 62,0 27,0 12,0 30 4 DO mg/l 4,1 5,3 4,5 4,3 ≥ 4 5 TSS mg/l 49,5 35,6 11,6 36,2 50 6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05 7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01 8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05 9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5 10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5 11 Fe mg/l 1,7 1,8 1,9 2,7 1,5 12 NH4

+ mg/l 1,50 0,30 2,24 2,15 0,5 13 Coliform MPN/100ml 93 150 240 290 7500 14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001 15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04 16 Clorua mg/l 7,9 23,6 39,7 25,8 600 17 NO2

- mg/l 0,278 0,029 0,774 0,156 0,04 18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,05 0,03 0,02 0,02 0,1

Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd,As): trong nhóm này

chỉ có duy nhất thông số Fe giá trị vượt chuẩn tất cả các đợt quan trắc trong

năm, giá trị trung bình là 2,025 mg/l vượt 1,35 lần QCVN 08:2008 cột B1.

Page 64: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 52

Còn các thông số Pb, Zn, Cu, Cd thì hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép

QCVN 08:2008 cột B1.

Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đây là 3 thông số hầu

hết có giá trị nằm trong QCVN 08:2008 cột B1.

3.3.2. Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực Khúc Xuyên (NM2)

Khúc xuyên có vị trí phía Đông của Thành Phố Bắc Ninh. Đây là vị trí

quan trắc gần khu dân cư nên hứng chịu trực tiếp nguồn thải lớn từ nước thải và

rác thải sinh hoạt phường Khúc Xuyên, theo thống kê thì tại phường Khúc

Xuyên thì năm 2013 với dân số 13.451 (người) có lượng nước thải ra trung bình

947 m3/ngày [13]. Hơn nữa ảnh hưởng gián tiếp từ các cụm công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước sông Cầu. Ngoài ra tại

vị trí quan trắc Khúc Xuyên có rất nhiều các hộ gia đình khai thác cát bên sông.

Chất lượng nước tại vị trí Khúc Xuyên được thể hiện bảng số 3.12.

Bảng 3.12. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM2 năm 2013

TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM2

QCVN 08:2008

/BTNMT Đợt 1 (T2/2013)

Đợt 2 (T5/2013)

Đợt 3 (T8/2013)

Đợt 4 (T11/2013)

B1

1 pH - 7,2 7,4 7,9 6,1 5,5 - 9 2 BOD5(200C) mg/l 12 14 6 13 15 3 COD mg/l 19 25 9 24 30 4 DO mg/l 4,3 4,7 4,6 4,3 ≥ 4 5 TSS mg/l 178 108 125 162 50 6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05 7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01 8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05 9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5 10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5 11 Fe mg/l 1,8 1,7 2,3 2,1 1,5 12 NH4

+ mg/l 0,50 0,40 0,68 2,05 0,5 13 Coliform MPN/100ml 1500 1100 1100 1500 7500 14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001 15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04

Page 65: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 53

16 Clorua mg/l 14,9 9,6 8,2 <6,5 600 17 NO2

- mg/l 0,046 0,053 0,043 0,072 0,04 18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,01 0,04 0,02 0,03 0,1

Trong năm 2013 chất lượng nước tại NM2 trong 04 đợt quan trắc,

trong 18 thông số quan trắc thì có 4 thông số vượt QCVN, ô nhiễm chủ yếu

bởi các có thông số như NO2-, NH4

+, Fe, TSS. Trong 04 đợt quan trắc thì

đợt thứ 3,4 có nhiều thông số vượt QCVN, đợt 1 có các thông số vượt

QCVN ít. Nguyên nhân có thể là do thời gian tiến hành quan trắc đợt 1 là

vào cuối tháng 2, đây là thời điểm mùa khô, mực nước sông xuống thấp

hơn các thời điểm khác trong năm. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại

Khúc Xuyên là 61%.

Nhóm thông số (BOD5, COD): Tất cả các giá trị trong nhóm thông số

này đều đạt QCVN 08:2008 cột B1.

Nhóm thông số (NO2-, NH4

+): với 04 đợt quan trắc thì các thông NO2

-,

NH4+ hầu hết các giá trị đều vượt quy chuẩn. Chỉ có thông số NH4

+ ở đợt

quan trắc 1 và 2 là có giá trị nằm trong quy chuẩn, dao động khoảng 0,40 –

2,05 mg/l và giá trị trung bình là 0.9 mg/l vượt 2,7 lần so với QCVN

08:2008 cột B1.

Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd,As): trong nhóm này

chỉ có duy nhất thông số Fe giá trị vượt chuẩn tất cả các đợt quan trắc trong

năm, giá trị trung bình là 1,97 mg/l vượt 1,3 lần QCVN 08:2008 cột B1. Điều

này có thể giải thích dưới góc độ liên quan tới vị trí Khúc Xuyên, đây là điểm

quan trắc tiếp nhận nước thải của phường Khúc Xuyên - thành phố Bắc Ninh.

Còn các thông số Pb, Zn, Cu, Cd thì hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép

QCVN 08:2008 cột B1.

Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: Trong 4 đợt quan trắc

thì thông số dầu mỡ và Coliform có giá trị nằm trong quy chuẩn cho phép.

Page 66: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 54

Chỉ có thông số TSS trong 4 đợt quan trắc giá trị TSS ở 4 đợt đều có giá trị

vượt quy chuẩn cho phép từ 2,16 - 3,56 lần QCVN 08:2008 cột B1.

Page 67: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 55

Bảng 3.13. Thống kê các thông số quan trắc môi trường

nước mặt tại NM2

Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform

Giá trị mg/l mg/l Mg/l mg/l Mg/l mg/l MPN/100ml

2009

Giá trị lớn nhất 89 14 27 1,50 0,100 2,70 2100

Giá trị nhỏ nhất 15 8 13 0,30 0,013 1,56 1100

Giá trị trung bình 46 10 20 0,9 0,060 2,13 1300

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1 (%) 75 0 0 50 75 100 0

2010

Giá trị lớn nhất 95 17 23 1,20 0,091 1,80 2900

Giá trị nhỏ nhất 23 7 10 0,27 0,012 1,65 930

Giá trị trung bình 40 8,6 14 0,37 0,046 1,73 1200

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 0 0 75 0 50 0

2011

Giá trị lớn nhất 125 17 23 1,34 0,190 2,9 2400

Giá trị nhỏ nhất 12 5 7 0,36 0,012 1,2 1200

Giá trị trung bình 45 6,7 15 0,65 0,072 2,0 1850

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1 (%) 50 0 0 75 75 75 0

2012

Giá trị lớn nhất 140 16 26 1,25 0,072 2,2 2900

Giá trị nhỏ nhất 45 5 9 0,28 0,010 1,2 1500

Giá trị trung bình 95 2 10,5 0,78 0,045 1,94 9450

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 0 25 75 50 50 0

2013

Giá trị lớn nhất 178 14 24 2,05 0,072 2,3 1500

Giá trị nhỏ nhất 108 6 9 0,40 0,013 1,7 1100

Giá trị trung bình 143 11 15 19,25 0,046 1,98 1300

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 100 0 0 50 75 100 0

QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500

(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)

Page 68: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 56

Hình 3.4. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM2

Diễn biến chất lượng môi trường nước theo thời gian (2009 - 2013) tại

Khúc Xuyên không tốt. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại Khúc Xuyên dao

động trong khoảng 39 – 61% và có ngày càng có xu hướng tăng (Hình 3.4).

Các thông số ô nhiễm tập trung chủ yếu đối với các thông số dinh dưỡng, cao

nhất các thông số như TSS, Fe đều có dấu hiệu vượt QCVN.

Nhìn chung, chất lượng nước tại vị trí quan trắc Khúc Xuyên là không tốt,

tần suất phát hiện ô nhiễm nước trung bình khoảng (41%). Các thông số vượt

chuẩn tập trung chủ yếu vào nhóm thông số TSS, Fe và NO2-

3.3.2. Diễn biến chất lượng nước mặt tại cống Vạn An(NM3)

Cống Vạn An là vị trí quan trắc phía Tây thuộc phường Kinh Bắc là

phường nằm trải dài dọc theo dòng sông Cầu chảy qua, có chiều dài khoảng

2/13 km và các phường lân cận như Hòa Long, Vệ An, Phong Khê (Bắc

Ninh). Đây là điểm mà có các nguồn ô nhiễm từ các khu công nghiệp của

thành phố tập trung rất nhiều, song song với đó là các khu làng nghề được mở

rộng và phát triển nhanh. Nguồn thải từ các hoạt động sản xuất từ CCN Hạp

Lĩnh, CCN Khắc Niệm và làng nghề tái chế giấy thuộc phường Phong Khê

(Bắc Ninh) thải ra nhiều mà chưa được xử lý thêm điều này làm ảnh hưởng

Page 69: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 57

lớn tới chất lượng nước mặt sông Cầu. Theo thống kê năm 2013, tại phường

Kinh Bắc có tới 5 doanh nghiệp, tại phường Phong Khê có hơn 300 cá thể

hoạt động sản xuất giấy tái chế và hơn 80 doanh nghiệp tại hai CNN Hạp

Lĩnh và Khắc Niệm.

Bảng 3.14. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực cống NM3 năm 2013

TT Thông số Đơn vị

Điểm quan trắc tại cống NM 3 QCVN

08:2008

/BTNMT

Đợt 1

(T2/2013)

Đợt 2

(T5/2013)

Đợt 3

(T8/2013)

Đợt 4

(T11/2013) B1

1 pH - 7,2 7,3 7,4 6,6 5,5 -

9

2 BOD5(200C) mg/l 30 79 192 172 15

3 COD mg/l 66 128 327 272 30

4 DO mg/l 4,1 5,2 3,8 3,6 ≥ 4

5 TSS mg/l 59 36 226 300 50

6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05

7 Cd mg/l 1,12 0,17 0,20 0,12 0,01

8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05

9 Cu mg/l 1,34 1,78 1,24 2,05 0,5

10 Zn mg/l 2,1 1,7 2,6 2,2 1,5

11 Fe mg/l 1,45 0,80 1,92 2,71 1,5

12 NH4+ mg/l 1,00 1,80 1,90 2,00 0,5

13 Coliform MPN/100ml 9300 11000 12000 14000 7500

14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001

15 Crom (VI) mg/l <0,02 0,02 <0,02 <0,02 0,04

16 Clorua mg/l 27,8 36,8 28,5 25,7 600

17 NO2- mg/l 0,002 0,038 0,068 0,092 0,04

18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,04 0,05 0,12 0,14 0,1

Page 70: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 58

Trong năm 2013, chất lượng nước tại cống NM3 có chiều hướng xấu

hơn so với tại Khúc Xuyên. Trong 04 đợt quan trắc có 10/18 thông số vượt

QCVN. Trong đó, đợt 3 và đợt 4 có các thông số vượt QCVN cao nhất còn

đợt 1 thì các thông số vượt QCVN là bé nhất. Đa số các thông số quan trắc

đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT đối với nước mặt loại (B1). Các thông số

bị ô nhiễm chủ yếu là các thông số: BOD, COD, TSS, DO, NH4+, tổng dầu

mỡ và Coliform. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại vị trí này là 92,9%.

Nhóm thông số (BOD5, COD): trong 04 đợt quan trắc đa số các giá trị trong

nhóm này đều vượt chuẩn QCVN 08:2008 (B1).

Nhóm thông số (NO2-, NH4

+): với 04 đợt quan trắc thì các thông số NO2

-,

NH4+ hầu hết các giá trị đều vượt chuẩn so với QCVN 08:2008 cột B1. Riêng

đợt quan trắc thứ 1 và thứ 2, thông số NO2- là nằm trong giới hạn cho phép

của QCVN 08:2008 cột B1.

Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd,As): trong nhóm này

chỉ hầu hết các thông số đều có giá trị vượt chuẩn tất cả các đợt quan trắc

trong năm, riêng chỉ có thông số As, Pb là giá trị nằm trong giới hạn cho phép

08:2008 cột B1. Điều này có thể giải thích dưới góc độ liên quan tới vị trí

cống Vạn An, đây là điểm quan trắc tiếp nhận nước thải của làng nghề tái chế

giấy Phong Khê và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đây là 3 thông số

có giá trị vượt QCVN 08:2008 cột B1. Giá trị trung bình của thông số

Coliform là 11.575 MPN/100ml vượt 1,54 lần QCVN 08:2008 cột B1.

TSS có giá trị trung bình là 155,5 mg/l vượt 3,11 lần QCVN 08:2008 cột

B1 còn thông số tổng dầu mỡ có giá trị trung bình 0,057 mg/l nằm trong

QCVN 08:2008 cột B1.

Page 71: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 59

Bảng 3.15. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước

mặt tại NM3

Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform

Giá trị mg/l mg/l Mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

2009

Giá trị lớn nhất 125 200 300 2,20 0,135 2,0 14.000

Giá trị nhỏ nhất 25 45 60 0,52 0,010 0,6 5.700

Giá trị trung bình 158 146 245,5 1,45 0,062 1,42 10.500

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1 (%) 50 100 100 75 25 75 75

2010

Giá trị lớn nhất 150 120 180 2,05 0,145 2,1 12.000

Giá trị nhỏ nhất 40 45 60 1,25 0,010 1,8 9300

Giá trị trung bình 120 330 172,5 1,85 0,095 1,95 10.500

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 100 75 100 100

2011

Giá trị lớn nhất 145 125 197 2,10 0,150 1,7 12.000

Giá trị nhỏ nhất 20 30 50 0,57 0,010 0,7 9.300

Giá trị trung bình 138 219,5 326 1,65 0,085 1,2 10.500

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 75 75 75 100

2012

Giá trị lớn nhất 150 145 242 2,05 0,148 2,0 14.000

Giá trị nhỏ nhất 40 25 40 0,25 0,026 0,6 7.500

Giá trị trung bình 105 96 166 1,28 0,090 1,35 10.350

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 75 50 50 75

2013

Giá trị lớn nhất 300 192 327 2,00 0,092 2,71 14.000

Giá trị nhỏ nhất 59 30 66 1,00 0,002 0,80 9.300

Giá trị trung bình 155,5 118,3 198,2 1,67 0,05 1,72 11.575

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 100 100 100 100 75 75 100

QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500

(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)

Page 72: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 60

Hình 3.5. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM3

Qua 5 năm (2009 – 2013) thực hiện quan trắc cho thấy chất lượng nước

tại vị trí cống Vạn An có chiều hướng xấu đi, đa số các thông số đều vượt

QCVN 08:2008 (B1) nhiều lần. Các thông số vượt chuẩn tập trung chủ yếu ở

các thông số dinh dưỡng (NO2-, NH4

+), nước sông đục (TSS), Fe và Coliform

hầu như vượt QCVN. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại cống Vạn An dao

động trong khoảng 75 - 93% và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2013 (92,8%), tần

suất phát hiện ô nhiễm nước trung bình 83,6%.

3.3.3. Diễn biến chất lượng nước mặt tại Hòa Long(NM4)

Khu vực Hòa Long là vị trí quan trắc phía Bắc của thành phố Bắc Ninh

là phường nằm trải dài dọc theo dòng sông Cầu chảy qua, có chiều dài lớn

nhất khoảng 5/13 km. Tại vị trí này thì tác động chủ yếu lên chất lượng môi

trường nước mặt là từ nguồn nông nghiệp. Theo thống kê thì năm 2013 tại

đây có diện tích đất dành cho canh tác là 472,9 ha (chiếm 55,2%) diện tích đất

nông nghiệp của cả xã. Ngoài ra bên kia sông Cầu thuộc Hiệp Hòa (Bắc

Giang) diễn ra các hoạt động chính như: thu mua phế liệu và từ các cơ sở sản

xuất gạch. Làm ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua địa

bàn thành phố Bắc Ninh.

Page 73: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 61

Bảng 3.16. Kết quả quan trắc nước mặt tại NM4 2013

TT

Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM4

QCVN 08:2008 /BTNMT

Đợt 1 (T2/2013)

Đợt 2 (T5/2013)

Đợt 3 (T8/2013)

Đợt 4 (T11/2013)

B1

1 pH - 6,8 8,0 7,3 6,1 5,5 - 9

2 BOD5(200C) mg/l 30 108 98 184 15

3 COD mg/l 52 139 146 288 30

4 DO mg/l 4,1 4,3 4,3 4,4 ≥ 4

5 TSS mg/l 14 17 17 20 50

6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05

7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01

8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05

9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5

10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5

11 Fe mg/l 0,89 0,8 1,1 1,0 1,5

12 NH4+ mg/l 2,6 1,5 2,4 2,7 0,5

13 Coliform MPN/100ml 1600 2400 1200 2100 7500

14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001

15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04

16 Clorua mg/l < 6,5 35,2 31,8 23,2 600

17 NO2- mg/l 0,025 0,032 0,033 0,037 0,04

18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,20 0,20 0,16 0,18 0,1

Qua kết quả quan trắc 04 đợt trong năm 2013 cho thấy: Chất lượng nước

mặt tốt hơn hẳn so với vị trí tại cống Vạn An và Khúc Xuyên có 4/18 thông

số vượt QCVN. Nhưng trong các đợt quan trắc thì các thông số quan trắc hầu

hết đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (B1). Trong đó

thì các giá trị vượt chuẩn chủ yếu tập trung vào các thông số như BOD, COD,

NH4+, tổng dầu mỡ. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước là 43%.

Nhóm thông số (BOD5, COD): hầu hết các các giá trị trong nhóm thông

số này đều vượt QCVN 08:2008 cột B1.

Nhóm thông số (NO2-, NH4

+): với 04 đợt quan trắc thì các thông số NO2

-

hầu hết các giá trị đều nằm trong giới hạn quy chuẩn. Thông số NH4+ có giá

trị vượt chuẩn, dao động khoảng 1,5 - 2,7 mg/l vượt 3 - 5,4 lần so với QCVN.

Page 74: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 62

Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd): trong nhóm này các

thông số đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008 cột B1.

Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đối với thông số TSS

thì hầu hết các giá trị không vượt chuẩn ở tất cả các đợt quan trắc trong năm.

Thông số dầu mỡ thì có tất cả các giá trị vượt chuẩn, giá trị trung bình đạt là

0,185 mg/l vượt 1,85 lần QCVN 08:2008 cột B1.

Bảng 3.17. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt

tại NM4

Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform

Giá trị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

2009

Giá trị lớn nhất 120 168 285 2,9 0,020 2,4 2.400

Giá trị nhỏ nhất 40 20 48 1,2 0,010 0,8 1.500

Giá trị trung bình 67,5 113,5 128,5 1,89 1,33 1,18 2.575

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 50 100 75 75 0 50 0

2010

Giá trị lớn nhất 110 178 284 2,7 0,035 2,5 2.400

Giá trị nhỏ nhất 19 35 60 0,8 0,023 1,0 1.600

Giá trị trung bình 64,5 135,8 159,5 1,25 0,029 1,85 1.850

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 70 100 100 100 0 75 0

2011

Giá trị lớn nhất 117 187 298 2,5 0,070 1,7 2.900

Giá trị nhỏ nhất 20 19 35 0,2 0,010 0,4 2.300

Giá trị trung bình 78,6 98,5 168,2 1,75 0,044 0,95 2,755

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 50 50 50 50 25 0

2012

Giá trị lớn nhất 100 168 268 2,3 0,105 1,5 4.600

Giá trị nhỏ nhất 14 23 37 0,2 0,015 0,5 1.500

Giá trị trung bình 62,5 79,8 147,5 1,85 0,055 1,25 3,455

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 75 75 0 0

2013

Giá trị lớn nhất 20 184 288 2,7 0,037 1,1 2.400

Giá trị nhỏ nhất 14 30 52 1,5 0,025 0,8 1.200

Giá trị trung bình 17 105 156,25 2,3 0,03 0,94 1825

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 0 100 100 100 0 0 0

QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500

(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)

Page 75: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 63

Hình 3.6. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM4

Diễn biến chất lượng môi trường nước theo thời gian (2009 - 2013) tại

Hòa Long nhìn chung tốt hơn hẳn so với 2 vị trí trên. Hầu hết các thông số

đều nằm trong ngưỡng cho phép QCVN 08:2008 cột B1. Chất lượng nước tại

các đợt quan trắc qua các năm có chiều hướng tăng rõ rệt. Qua Hình 3.6 cho

thấy tần suất phát hiện ô nhiễm nước dao động trong khoảng 36 – 63%, giá trị

cao nhất vào năm 2010 (60,7%), tần suất phát hiện ô nhiễm trung bình

(50,6%). Tần suất phát hiện ô nhiễm giảm là do năm 2013 thành phố Bắc

Ninh đã tiến hành xử lý nước thải chung của toàn thành phố tại phường Hòa

Long trước khi thải ra song Cầu nên các thông số đã giảm nồng độ rõ rệt.

3.3.4. Diễn biến chất lượng nước mặt tại cảng cầu Đáp Cầu(NM5)

Cầu Đáp Cầu có vị trí phía Bắc giáp Bắc Giang , các phía còn lại thuộc

phường Đáp Cầu (Bắc Ninh). Đây là vị trí quan trắc gần khu dân cư nên

hứng chịu trực tiếp nguồn thải lớn từ nước thải và rác thải sinh hoạt thành

phố Bắc Ninh, theo thống kê thì tại phường Đáp Cầu thì năm 2013 với dân

số 13.451 (người) có lượng nước thải ra trung bình 947 m3/ngày lớn nhất so

với các xã khác trong địa bàn nghiên cứu (Phòng thống kê thành phố Bắc

Ninh, 2013). Ngoài ra tại vị trí quan trắc Cầu Đáp Cầu có một số hộ gia

đình khai thác cát bên sông. Chất lượng nước tại vị trí cảng Đáp Cầu được

thể hiện bảng số 3.18.

Page 76: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 64

Bảng 3.18. Kết quả quan trắc nước mặt tại NM5

TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM5

QCVN 08:2008 /BTNMT

Đợt 1 (T2/2013)

Đợt 2 (T5/2013)

Đợt 3 (T8/2013)

Đợt 4 (T11/2013)

B1

1 pH - 7,2 7,4 7,5 6,3 5,5 - 9

2 BOD5(200C) mg/l 6 10 18 19 15

3 COD mg/l 10 18 35 35 30

4 DO mg/l 4,5 4,2 4,1 4,2 ≥ 4

5 TSS mg/l 48 67 115 44 50

6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05

7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01

8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05

9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5

10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5

11 Fe mg/l 1,6 0,4 1,0 0,9 1,5

12 NH4+ mg/l 1,50 2,50 0,95 2,12 0,5

13 Coliform MPN/100ml 4.300 6.400 6.400 7.500 7500

14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001

15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04

16 Clorua mg/l <6,5 8,0 <6,5 <6,5 600

17 NO2- mg/l 0,088 0,037 0,100 0,030 0,04

18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,02 0,08 0,05 0,89 0,1

Qua kết quả quan trắc 04 đợt trong năm 2013 cho thấy các thông số quan

trắc hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (B1).

Trong đó thì các giá trị vượt chuẩn chủ yếu tập trung vào các thông số như

TSS, NH4+, tổng dầu mỡ. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước là 50%.

Nhóm thông số hữu cơ (BOD5, COD): trong 4 đượt quan trắc thì đợt 3,4

giá trị BOD5, COD có giá trị vượt QCVN 08:2008 cột B1.

Nhóm thông số (NO2-, NH4

+): với 04 đợt quan trắc thì các thông số Nitrit

hầu hết các giá trị đều đảm bảo quy chuẩn. Thông số NH4+ có giá trị vượt

chuẩn, dao động khoảng 0,95 – 2,50 mg/l vượt 1,9-5 lần so với QCVN.

Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd): trong nhóm này các

thông số đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008 cột B1.

Page 77: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 65

Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đối với thông số TSS

ở đợt quan trắc 2 và 3 thì đều vượt QCVN do cảng Đáp cầu là nơi diễn ra hoạt

động khai thác, vận chuyển cát san lấp còn đợt quan trắc 1 và 4 thì do những

tháng này cấm khai thác nên hàm lượng TSS vẫn nằm trong QCVN. Thông số

tổng dầu mỡ và Coliform hầu hết các giá trị có tất cả các giá trị QCVN

08:2008 cột B1.

Bảng 3.19. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt

tại NM5

Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform

Giá trị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

2009

Giá trị lớn nhất 95 38 47,6 1,5 0,020 1,9 7.500

Giá trị nhỏ nhất 39 7 11,5 0,4 0,010 0,7 4.300

Giá trị trung bình 67 23,5 33,55 1,20 0,150 1,3 6.455

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 75 75 75 0 25 0

2010

Giá trị lớn nhất 80 24 43,7 1,07 0,120 1,5 6.400

Giá trị nhỏ nhất 22 6,2 9,5 0,34 0,010 0,8 3.900

Giá trị trung bình 51 10,95 25,35 1,52 0,065 1,15 4.580

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 50 25 25 75 75 0 0

2011

Giá trị lớn nhất 100 25 37,9 1,27 0,350 2,4 6.400

Giá trị nhỏ nhất 37 6,3 12,1 0,18 0,020 0,9 3.500

Giá trị trung bình 45,8 12,8 20,5 0,78 0,135 1,2 5.800

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 25 25 75 75 25 0

2012

Giá trị lớn nhất 97 25 30,7 2,60 0,120 1,9 7.500

Giá trị nhỏ nhất 46 6,9 10,5 0,36 0,010 1,0 4.300

Giá trị trung bình 50 14,8 18,9 1,36 0,078 1,45 5.685

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 50 25 25 100 100 25 0

2013

Giá trị lớn nhất 115 19 35 2,50 0,100 1,6 7.500

Giá trị nhỏ nhất 44 6 10 0,95 0,030 0,4 4.300

Giá trị trung bình 61,9 13,5 24,5 0,8 0,063 0,97 6.150

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 75 25 25 100 100 25 0

QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500

(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)

Page 78: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 66

Diễn biến chất lượng môi trường nước theo thời gian (2009 - 2013) tại vị

trí quan trắc cảng Đáp Cầu có các thông số vượt QCVN và dao động không

lớn qua các năm.

Hình 3.7. Tần suất ô nhiễm nước tại cảng NM5

Qua Hình 3.7 cho thấy tần suất phát hiện ô nhiễm nước dao động trong

khoảng 35,7 - 50%, giá trị cao nhất vào năm 2013(50%) và tần suất phát hiện

ô nhiễm trung bình là 42,8%. Nhìn chung, tần suất phát hiện ô nhiếm nước có

chiều hướng tăng nhẹ qua các năm.

3.3.5. Diễn biến chất lượng nước mặt tại kè Việt Thống( NM6)

Kè Việt Thống là vị trí quan trắc tại phường Kim Chân, đoạn chảy qua

địa bàn thành phố Bắc Ninh có chiều dài khoảng 3km.

Trong năm 2013, chất lượng nước tại vị trí quan trắc kè Việt Thống qua

kết quả quan trắc 04 đợt cho thấy có 6/18 thông số quan trắc vượt giới hạn

cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (B1). Trong đó thì các giá trị vượt chuẩn

chủ yếu tập trung vào các thông số như COD,BOD, NO2-, NH4

+. Tần suất

phát hiện ô nhiễm nước là 46,4% nhỏ nhất so với tất cả các vị trí khác.

Page 79: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 67

Bảng 3.20. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM6

TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM6

QCVN 08:2008

/BTNMT Đợt 1

(T2/2013) Đợt 2

(T5/2013) Đợt 3

(T8/2013) Đợt 4

(T11/2013) B1

1 pH - 7,0 7,2 7,8 6,0 5,5 - 9

2 BOD5(200C) mg/l 16 17 20 19 15

3 COD mg/l 28 27 30 31 30

4 DO mg/l 4,3 4,2 4,2 4,7 ≥ 4

5 TSS mg/l 47 44 54 42 50

6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05

7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01

8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05

9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5

10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5

11 Fe mg/l 1,6 0,4 2,6 0,5 1,5

12 NH4+ mg/l 1,2 1,6 1,2 0,5 0,5

13 Coliform MPN/100ml 930 640 930 430 7500

14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001

15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04

16 Clorua mg/l <6,5 <6,5 <6,5 <6,5 600

17 NO2- mg/l 0,070 0,037 0,204 0,030 0,04

18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,01 0,06 0,02 0,08 0,1

Nhóm thông số (BOD5, COD): trong 04 đợt quan trắc thì thông số BOD5

chỉ có 4/4 giá trị vượt QCVN, hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng giá trị

16,5 - 20mg/l và giá trị trung bình là 18,2 mg/l. Đối với hàm lượng COD có

1/4 giá trị vượt chuẩn và dao động trong khoảng giá trị 27 - 31 mg/l, vượt

chuẩn 1,03 lần.

Nhóm thông số (NO2-, NH4

+): với 04 đợt quan trắc thì thông số NH4

+ đều

có 100% giá trị vượt chuẩn, nồng độ NH4+ dao động trong khoảng giá trị 0,55

– 1,6 mg/l, vượt giới hạn cho phép là 1,1-3,2 lần. Còn NO2- dao động trong

khoảng 0,030 – 0,204 mg/l.

Page 80: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 68

Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd): trong nhóm các

thông số đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008 cột

B1.Riêng chỉ có thông số Fe có 2/4 giá trị vượt QCVN 08:2008 cột B1.

Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: Dầu mỡ và Coliform

hầu hết có tất cả các giá trị nằm trong giới hạn QCVN 08:2008 cột B1. Riêng

chỉ có thông số TSS ở đợt quan trắc thứ 3 có nồng độ vượt chuẩn 1,09 lần.

Bảng 3.21. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt

tại NM6

Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform

Giá trị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l Mg/l MPN/100ml

2009

Giá trị lớn nhất 45,7 30,5 47,8 1,4 0,104 1,7 930

Giá trị nhỏ nhất 31 6,6 10,9 0,13 0,015 0,6 640

Giá trị trung bình 42 22,5 27,9 0,27 0,075 1,00 785

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 25 75 25 0

2010

Giá trị lớn nhất 47,9 20,2 39,8 1,75 0,040 1,0 640

Giá trị nhỏ nhất 25,1 9,1 15,8 0,33 0,001 0,8 430

Giá trị trung bình 37,8 17,5 20,7 1,22 0,020 0,85 545

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 75 0 0 0

2011

Giá trị lớn nhất 43,6 20,1 37,8 1,47 0,306 2,3 750

Giá trị nhỏ nhất 25,9 6,9 10,5 0,27 0,010 0,8 430

Giá trị trung bình 43 12,9 24,9 1,25 0,128 1,6 565

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 25 25 100 100 75 0

2012

Giá trị lớn nhất 48,5 22,9 40,5 1,18 0,110 2,1 640

Giá trị nhỏ nhất 37,6 11,3 20,0 0,25 0,010 1,3 430

Giá trị trung bình 42,5 16,5 29,7 0,87 0,075 1,68 478

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 100 100 75 0

2013

Giá trị lớn nhất 54 20 31 1,6 0,204 2,6 930

Giá trị nhỏ nhất 42 16 27 0,5 0,030 0,4 430

Giá trị trung bình 47,3 18,2 29 1,1 0,08 1,3 732

Tỷ lệ vượt chuẩn

QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 100 75 25 0

QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500

Page 81: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 69

(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)

Qua 5 năm (2009 – 2013) thực hiện quan trắc cho thấy chất lượng nước

tại vị trí kè Việt Thống, các thông số vẫn còn dấu hiệu ô nhiễm tuy nhiên

nồng độ đã giảm so với đầu vào tại Khúc Xuyên.

Hình 3.8. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại kè Việt Thống

Qua Hình 3.8 ta thấy tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại kè Việt Thống

dao động trong khoảng 28,6 – 57,1% và tần suất phát hiện ô nhiễm cao nhất

vào năm 2012 (57,1%) và tần suất phát hiện ô nhiễm nước trung bình là

43,6% và tần suất này có chiều hướng tăng dần qua các năm. Các thông số

vượt QCVN nhiều lần cho nên chất lượng nước tại kè Việt Thống có chiều

hướng xấu đi.

3.4. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi

trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu về hiện trạng cũng như diễn biến chất lượng môi

trường nước mặt tại sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Bắc Ninh, những áp

lực tác động tới chất lượng nước tại địa bàn nghiên cứu. Đề tài đưa ra một số

giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại

Page 82: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 70

sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh như sau:

3.4.1. Giải pháp công nghệ

3.4.1.1. Giải pháp đối với đoạn sông Cầu tại điểm Khúc Xuyên đến Cống Vạn An

Nước thải

Hố gom

Song chắn rác

Bể điều hoà, sục khí

Bể phản ứng

Bể tách dầu

Bể phản ứng trung hoà

Bể phản ứng keo tụ

Bể lọc cát

Bể lắng cánh nghiêng

Bể chứa nước sau xử lý

Máy nén khí

Hoá chất

HC trung hoà

HC keo

Bể chứa dầu

Bể chứa bùn

Nước thải ra nguồn tiếp nhận Xe chở bùn

Page 83: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 71

Hình 3.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp

Vị trí quan trắc tại Khúc Xuyên, cống Vạn An chủ yếu chịu tác động bởi

nguồn thải của các cụm công nghiệp Hạp Lĩnh, Khắc Niệm (Bắc Ninh) và

nước thải của làng nghề tái chế giấy Phong Khê (Bắc Ninh). Ngoài ra, từ

nước thải công nghiệp thường có hàm lượng các chất ô nhiễm cao, nhiều

thành phần kim loại nặng nên ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước. Tuy

nhiên, nếu nước thải công nghiệp của các khu công nghiệp, được xả thải tập

trung thì sẽ dễ quản lý và xử lý. Do đó giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước từ

nước thải và chất thải công nghiệp là một bài toán lớn. Vì vậy, cần xây dựng

nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tại các cụm công nghiệp (nước thải sản

xuất giấy) tại CCN Phong Khê I và II. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt QCVN

08:2008 cột B1.

3.4.1.2. Giải pháp đối với đoạn sông Cầu chảy qua phường Hòa Long đến

đến hết kè Việt Thống

Hiện tại, khu vực này đã có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất

5000 m3 /ngày đêm. Vì vậy, cần duy trì vận hành hệ thống để nước thải đầu ra

đạt QCVN 08:2008 cột B1.

3.4.2. Giải pháp quản lý

- Hoàn thành chặt chẽ các chính sách pháp luật về quản lý môi trường

nói chung và môi trường nước nói riêng. Văn bản quy định về quản lý chất

thải vào sông, suối.

- Cần có công tác tiến hành kiểm soát nước thải trước khi thải ra môi trường.

- Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng môi trường nước mặt sông

Cầu chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh. Cần thiết lập hệ thống trạm quan

trắc chất lượng nước, tại vị trí sông Cầu bắt đầu chảy vào địa bàn thành phố

Bắc Ninh và một trạm quan trắc nước sông Cầu trước khi ra khỏi địa bàn

thành phố.

- Đánh giá tác động môi trường: yêu cầu lập báo cáo ĐTM đối với tất cả

Page 84: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 72

các doanh nghiệp thực hiện dự án trên tất cả các lĩnh vực có trong phụ lục 2

của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ về việc Quy

định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam

kết bảo vệ môi trường. Các cơ sở trên địa bàn thành phố thuộc đối tượng phải

lập báo cáo ĐTM đều phải có báo cáo ĐTM đã được thẩm định và phê duyệt.

Đối với hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán, dịch vụ với quy mô nhỏ

cần có các Cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện đúng theo cam kết đó.

- Thực hiện quan trắc và kiểm tra thường xuyên các nguồn thải: tiến

hành thống kê, phân loại và xác định vị trí các nguồn thải; thực hiện công tác

thanh tra, kiểm tra thường xuyên, có biện pháp buộc các cơ sở sản xuất thực

hiện chương trình tự quan trắc và các quy định khác của Luật BVMT 2005.

- Tuyên truyền và giáo dục người dân về cách chăn nuôi hợp vệ sinh, do

phần lớn các hộ gia đình và tập quán là nuôi chăn thả, đem nhốt chuồng

không có hệ thống thu gom chất thải gia súc, được thải trực tiếp ra môi

trường. Khuyến khích người dân dùng sản phẩm thừa trong chăn nuôi để ủ

phân bón cùng rơm rạ làm nguồn phân bón hữu cơ cho đồng ruộng.

Page 85: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh bị ảnh hưởng

từ nhiều nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm khác nhau. Trong đó các

nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất là từ hoạt động sinh hoạt kết hợp với

nguồn từ sản xuất công nghiệp. Còn nguyên nhân gây ô nhiễm lớn nhất do

các nhóm thông số như (NO2-, NH4

+), thông số (COD, BOD5), thông số

kim loại nặng (Fe) và TSS là do trong thành phần nước thải từ nguồn sinh

hoạt và nước thải công nghiệp.

2. Diễn biến chất lượng môi trường nước tại sông Cầu đoạn chảy qua địa

bàn thành phố Bắc Ninh năm 2013 qua các đợt quan trắc nhìn chung không

tốt. Hầu hết các nhóm thông số trong 04 đợt với 06 điểm quan trắc đều vượt

so với QCVN 08:2008 loại B1 đối với các thông số TSS (50%), BOD5

(45,83%), NH4+ (87,5%), NO2

- (62,5%), Fe (54,17%) và Coliform

(16,67%) do chịu nhiều nguồn thải từ nước thải sinh hoạt và nước thải

cụm công nghiệp, khu làng nghề thải vào sông Cầu. Trong năm 2013 thì

điểm quan trắc tại Đại Lâm (điểm quan trắc nước sông Cầu trước khi chảy

vào thành phố Bắc Ninh) có tần suất phát hiện ô nhiễm là 39,3% và trên

dọc tuyến sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh tần số phát hiện

ô nhiễm lớn nhất tại vị trí cống Vạn An (92,9%) và thấp nhất tại vị trí Hòa

Long (43%). Tại vị trí quan trắc Việt Thống (vị trí quan trắc cuối cùng

trước khi nước sông Cầu chảy qua hết địa phận thành phố Bắc Ninh) có tần

suất phát hiện ô nhiễm là 46,4%.

3. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại sông Cầu đoạn chảy

qua địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013 cho thấy: tại các vị trí

quan trắc có một số thông số vượt quá giá trị cho phép như: TSS, BOD5,

Page 86: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 74

COD, NO2-, NH4

+, Coliform. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước có sự khác

nhau giữa các vị trí quan trắc (cống Vạn An 83,6% > Hòa Long 50,65> Kè

Việt Thống 43,6%> 42,1% > Cảng Đáp Cầu 42,8% > Khúc Xuyên 41). Từ

đó, cho thấy chất lượng nước sông Cầu trước khi chảy vào địa phận thành phố

Bắc Ninh đã có dấu hiệu ô nhiễm và sau khi chảy qua địa phận thành phố Bắc

Ninh dưới tác động của hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, làng nghề…đã làm

cho nước sông Cầu trở nên ô nhiễm hơn.

4. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại 2 khu cụm

công nghiệp là Phong Khê I (công suất 280 m3 /ngày đêm) và Phong Khê II

(công suất 450 m3 /ngày đêm).

5. Duy trì vận hành các hệ thống xử lý môi trường hiện đang áp dụng.

2. Kiến nghị

Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa của thành phố Bắc Ninh đã tạo

nên nhiều nguồn cũng như nguyên nhân gây ô nhiễm cho nguồn tài nguyên

nước mặt. Vì vậy thời gian tới thành phố cần có những phương hướng tích

cực cho quản lý tài nguyên nước mặt thành phố như:

Đầu tư xây dựng sớm hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các cụm

công nghiệp và làng nghề.

Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ

môi trường, bảo vệ nguồn nước.

Thường xuyên kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất có biện pháp xử lý

và khắc phục kịp thời. Sớm xây dựng hệ thống cho nước thải đi riêng đối với

từng đối tượng cụ thể.

Page 87: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lan Anh (2011), “Nước và môi trường” Tạp chí Thông tin khoa học công

nghệ nông nghiệp, số (1), Tr 11-12.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo môi trường quốc gia 2006:

Chất lượng nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy và Sài Gòn - Đồng Nai,

Tr 1-80.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng

môi trường nước mặt 2008.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Hội nghị bảo vệ môi trường trong

nông nghiệp và nông thôn năm 2011 (Tài liệu phục vụ hội nghị).

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo môi trường quốc gia 2012,

Tr 43 - 65.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục quản lý tài nguyên nước (2012).

7. Báo cáo tổng kết 5 năm triển khai đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền

vững môi trường sinh thái, cảnh quan LVS Cầu giai đoạn 2007-2012.

8. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Tài nguyên Môi trường

(2012), Nghiên cứu quản lý môi trường nước các lưu vực sông Việt Nam,

Tr 9-70.

9. Chi cục bảo vệ môi trường Bắc Ninh (2013), Phân loại và quyết định danh

mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

10. Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam (2011), Hiện trạng môi

trường lưu vực sông Cầu, Tr 1-23.

11. Niên giám Thống kê, Tổng cục thống kê (các năm: 2009, 2010, 2011,

2012, 2013)

12. Phòng Tài nguyên và Môi trường, thành phố Bắc Ninh,

(2009,2010,2011,2012,2013), Báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường thành

phố Bắc Ninh năm 2013.

Page 88: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 76

13. Phòng Thống kê, thành phố Bắc Ninh, (2009,2010,2011,2012,2013), Báo

cáo tổng kết cuối năm 2013.

14. Quy hoạch thủy lợi thành phố Bắc Ninh đến năm 2020.

15. Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo hiện trạng môi

trường năm 2013, Tr 21-30.

16. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2012), Báo cáo

diễn biến môi trường nước Lưu vực sông Cầu”, giai đoạn 2007 - 2012.

17. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2013), Báo cáo

diễn biến môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc 2013.

18. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2013), Báo cáo

kết quả quan trắc năm (2009,2010,2011,2012,2013)

19. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2013), Báo cáo

tổng hợp kết quả quan trắc môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

năm 2013.

20. http://lvscau.cem.gov.vn/, Truy cập ngày 15/2/2013, 16/5/2013, 3/8/2013,

4/11/2013. Đặc điểm các nguồn thải lưu vực sông Cầu.

21. http://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B4ng_C%E1%BA%A7u, Truy cập

ngày (05/4/2014). Thông tin về sông Cầu.

23.http://www.vietnamtourism.com/v_pages/country/province.asp?mt=844&

uid=71, Truy cập ngày (06/4/2014). Bản đồ hành chính lưu vực sông Cầu