Upload
nguyen-bui-anh-dung
View
49
Download
16
Embed Size (px)
DESCRIPTION
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢYQUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH
Citation preview
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY
QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY
QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN TRUNG QUÝ
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Trung Quý.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Trung Quý,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn,
những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của Thầy đã
giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chương trình cao học
"Khoa học Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến
thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin cám ơn về những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương
nghiên cứu.
Xin cảm ơn các lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh,
phòng Tài nguyên Môi trường thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình tôi tham gia thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên
Nguyễn Thị Ngọc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC VIẾT TẮT x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam 3
1.1.1 Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới 3
1.1.2 Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam 5
1.2 Hiện trạng môi trường nước mặt LVS Cầu 10
1.2.1 Giới thiệu tóm lược về LVS Cầu 10
1.2.2 Nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt 13
1.2.3 Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của LVS Cầu 21
1.3 Một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt 24
1.3.1 Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế 24
1.3.2 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cưỡng chế tuân thủ pháp luật 25
1.3.3 Về áp dụng các công cụ kinh tế, giải pháp khoa học công nghệ 25
1.3.4 Về tăng cường các nguồn lực 26
1.3.5 Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng 26
1.3.6 Về hợp tác quốc tế 26
CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 28
2.2 Nội dung nghiên cứu 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: 30
2.3.2 Phương pháp khảo sát thực địa: 30
2.3.3 Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước: 30
2.3.4 Tần suất phát hiện ô nhiễm: 31
2.3.5 Phương pháp lấy mẫu và phân tích 31
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến khu vực
nghiên cứu 34
3.1.1 Các yếu tố tự nhiên 34
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 40
3.2 Áp lực tác động lên chất lượng môi trường nước sông Cầu tại
khu vực nghiên cứu 46
3.2.1 Áp lực từ hoạt động sinh hoạt 46
3.2.2 Áp lực từ hoạt động y tế 47
3.2.3 Áp lực từ hoạt động nông nghiệp 47
3.2.4 Áp lực từ hoạt động công nghiệp 49
3.3 Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu 50
3.3.1 Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực (NM1) 50
3.3.2 Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực Khúc Xuyên (NM2) 52
3.3.2 Diễn biến chất lượng nước mặt tại cống Vạn An(NM3) 56
3.3.3 Diễn biến chất lượng nước mặt tại Hòa Long(NM4) 60
3.3.4 Diễn biến chất lượng nước mặt tại cảng cầu Đáp Cầu(NM5) 63
3.3.5 Diễn biến chất lượng nước mặt tại kè Việt Thống( NM6) 66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v
3.4 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu 69
3.4.1 Giải pháp công nghệ 70
3.4.2 Giải pháp quản lý 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1 Kết luận 73
2 Kiến nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Chất lượng nước mặt trên thế giới 4
1.2 Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam 5
1.3 Lượng nước thải ở mỏ khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên 15
1.4 Ước tính tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt được đưa vào
môi trường lưu vực sông Cầu năm 2013 18
1.5 Lượng rác thải y tế ở một số tỉnh ở LVS Cầu năm 2012 19
2.1 Vị trí các điểm quan trắc 28
3.1 Đặc trưng khí hậu Bắc Ninh 36
3.2 Bảng dân số thành phố Bắc Ninh trong các năm 40
3.3 Diện tích các loại cây trông thành phố Bắc Ninh qua các năm 42
3.4 Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh qua
các năm 42
3.5 Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm 43
3.6 Diện tích các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 44
3.7 Ước tính lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu 46
3.8 Diện tích đất trồng nông nghiệp thành phố Bắc Ninh 2013 48
3.9 Lượng phân bón sử dụng ở một số loại cây trồng năm 2013 48
3.10 Ước lượng chất thải rắn phát sinh của các loài vật nuôi thành
phố Bắc Ninh, 2013 49
3.11 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM1 năm 2013 51
3.12 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM2 năm 2013 52
3.13 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM2 55
3.14 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực cống NM3 năm 2013 57
3.15 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM3 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii
3.16 Kết quả quan trắc nước mặt tại NM4 2013 61
3.17 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM4 62
3.18 Kết quả quan trắc nước mặt tại NM5 64
3.19 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM5 65
3.20 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM6 67
3.21 Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt tại NM6 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
1.1 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm 2007 - 2011 7
1.2 Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011 8
1.3 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai từ sau cửa đập
Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 - 2011 9
1.4 Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai năm
2007 – 2011 9
1.5 Sơ đồ vị trí sông Cầu trong LVS Cầu 11
1.6 GDP một số tỉnh thuộc LVS Cầu (JICA, Bộ tài nguyên môi
trường, 2012) 12
1.7 Diễn biến của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc LVS
Cầu (JICA, Bộ tài nguyên môi trường, 2012) 14
1.8 Tỷ lệ nước thải của một số nhóm ngành sản xuất chính (Hiện
trạng môi trường lưu vực sông Cầu,2008) 14
1.9 Tỷ lệ các làng nghề thuộc tỉnh, thành phố trong LVS Cầu 16
1.10 Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các tỉnh thuộc LVS Cầu (Báo cáo
môi trường quốc gia, 2006) 17
1.11 Tỷ lệ nước thải y tế ước tính theo số giường bệnh của các tỉnh
trong LVS Cầu (Tổng cục môi trường, 2012) 18
1.12 Lượng rác thải sinh hoạt đô thị tại một số tỉnh trong LVS Cầu
năm 2012 (JICA và Bộ Tài nguyên Môi trường, 2012) 20
1.13 Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011 (Báo
cáo môi trường quốc gia, 2012) 21
1.14 Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh,
Bắc Giang năm 2007 – 2011 (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012) 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix
1.15 Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh,
Bắc Giang năm 2007 - 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012) 23
1.16 Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007
- 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012) 24
2.1 Vị trí các điểm quan trắc trên sông Cầu, thành phố Bắc Ninh 29
3.1 Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 35
3.2 Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh 39
3.3 Biểu đồ phát triển dân số thành phố Bắc Ninh qua các năm 40
3.4 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM2 56
3.5 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM3 60
3.6 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM4 63
3.7 Tần suất ô nhiễm nước tại cảng NM5 66
3.8 Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại kè Việt Thống 69
3.9 Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page x
DANH MỤC VIẾT TẮT
1 BOD5 : Nhu cầu oxy sinh học
2 BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi trường
3 BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
4 BVMT : Bảo vệ môi trường
5 BVTV : Bảo vệ thực vật
6 CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
7 COD : Nhu cầu oxy hóa học
8 DO : Oxy hòa tan
9 ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
10 KT - XH : Kinh tế - Xã hội
11 LVHTS : Lưu vực hệ thống sông
12 LVS : Lưu vực sông
13 N - P - K : Đạm - Lân - Kali
14 QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
15 TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
16 TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
17 VQG : Vườn quốc gia
18 WHO : Tổ chức y tế thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của sự sống trên trái đất. Đặc điểm của tài nguyên nước là
được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự
nhiên, hoạt động của con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn
của nước. Nước ta có nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng khoảng
2/3 trữ lượng nước lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại
kéo dài 6 - 7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nước trầm trọng.
Hiện nay, cùng với sự phát triển đất nước theo hướng CNH - HĐH,
quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, môi trường nói chung và môi trường
nước nói riêng đang bị tác động rất lớn. Chất lượng nước các con sông
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đồng thời khả năng tiếp nhận chất thải của
chúng cũng bị mất dần như sông Nhuệ, sông Tô Lịch, sông Đồng Nai, sông
Sài Gòn,… vùng thượng lưu cũng như hạ lưu các con sông đã chịu tác
động mạnh mẽ từ các hoạt động sinh hoạt, y tế, hoạt động sản xuất nông,
lâm nghiệp và công nghiệp… từ các tỉnh trong lưu vực sông.
Sông Cầu là dòng lớn của hệ thống sông Thái Bình, lưu vực sông Cầu
có diện tích khoảng 6030 km2 với chiều dài 288 km, chảy qua các tỉnh Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào sông Thái
Bình tại Phả Lại - Hải Dương. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, gia tăng dân số, khai thác khoáng sản cùng với các khu công nghiệp
chế biến mọc lên theo từng ngày, sự canh tác nông nghiệp thâm canh ở 2
bên khu vực sông đã làm cho chất lượng nước sông Cầu bị suy giảm rõ rệt
trong những năm qua.
Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang, phần lớn các điểm quan
trắc đều có giá trị các thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc xấp xỉ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2
QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số thông số như COD, BOD5, NH4+ có
xu hướng tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang bị suy giảm.
Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và chất lơ lửng ngày càng
tăng do các hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới, nếu
không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì hàm lượng các chất này sẽ
càng cao (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Đánh giá chất lượng sông
Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh” có ý nghĩa
thực tiễn đối với địa bàn nghiên cứu. Giúp nhìn nhận được áp lực tác động
lên chất lượng nước một cách thấu đáo, nắm bắt được thực trạng về chất
lượng nước qua thời gian và không gian, đưa ra các giải pháp có ý nghĩa
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành
phố Bắc Ninh - Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sông Cầu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Chỉ rõ được các áp lực tới chất lượng môi trường nước sông Cầu đoạn
chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua địa
bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013 và các đợt quan trắc
trong năm 2013.
- Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Hiện trạng môi trường nước mặt trên thế giới
Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất. Nước mặt
phân bố chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, hồ, ao, kênh, rạch và các hệ
thống tiêu thoát nước trong nội thành, đô thị. Nước dưới đất hay còn gọi
nước ngầm là tầng nước tự nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng
đất đá, có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng
trở nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh
rạch trong nội thành, nội thị. Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước,
trong đó nước mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3
nước ngọt có thể sử dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.
Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.
Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc. Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều
đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào
khoảng 2000 m3, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân
được cung cấp nước dưới mức 1700 m3 (1 người/1 năm). Như vậy trong
những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân
số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1
tỷ người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa
của cả Trung Quốc và Ấn Độ (Lan Anh, 2011).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất
cả mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc
lưu trữ một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô nhiễm
nước. Hiện nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở nên ô nhiễm nặng nề như:
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sông nỗi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất
thải độc hại.
+ Ở Châu Âu – Bắc Mỹ, một nửa số sông hồ đã bị ô nhiễm rất trầm
trọng (Lan Anh, 2011).
Nguồn nước trên thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác
nhau được thể hiện qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Chất lượng nước mặt trên thế giới
TT Tác nhân gây ô nhiễm Sông Hồ, ao Hồ chứa
1 Vi khuẩn gây bệnh + +++ +
2 Chất răn lơ lửng + + + +
3 Các hợp chất hữu cơ + + +
4 Phú dưỡng + + + + + +
5 Nitrat + - -
6 Mặn hoá + - -
7 Kim loại nặng + + + + + +
8 Axit hoá + + + + +
(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên nước, 2012)
Ghi chú: (+ + +) Ô nhiễm nghiêm trọng, (+ +) ô nhiễm trung bình, (+) ít ô
nhiễm, (-)không ô nhiễm).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5
1.1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam
1.1.2.1. Tài nguyên nước mặt Việt Nam
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có
chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372
con sông. Trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000
km2. Lưu vực của 13 hệ thống sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của
9 hệ thống sông chính: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả -
La, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai, Mê Công chiếm tới gần 93% tổng diện tích
lưu vực sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích toàn quốc.
Bảng 1.2. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính
ở Việt Nam
TT Hệ thống sông
Diện tích khu vực Tổng lượng dòng chảy
năm Mức đảm bảo nước
trong năm
Ngoài nước
Trong nước
Tổng Ngoài nước
Trong nước
Tổng Nghìn m3/km2
m3/người
1 Băng Giang – Kỳ Cùng
1.980 11.280 13.260 1,7 7,3 9 798 9070
2 Thái Bình 15.180 15.180 9,7 9,7 1.550 5.160
3 Hồng 82.300 72.700 155.000 45.2 81,3 126,5
4 Mã 10.800 17.600 28.400 5,6 14,0 19,6 1.110 5.500
5 Cả - La 9.470 17.730 27.200 4,4 17,8 22,2 1.250 8.290
6 Thu Bồn 10.350 10.350 20,1 20,1 1.940 16.500
7 Ba 13.900 13.900 9,5 9,5 683 9.140
8 Đồng Nai 6.700 37.400 44.100 3,5 32,8 36,3 877 2.980
9 MêKong 726.180 68.820 795.000 447,0 53,0 500,0 7.265 28.380
10 Các sông khác 66.030 66.030 94,5 94,5 1.430 8.900
Cả nước 837.430 330.990 1.167.000 507,4 340 874,4 2.560 11.100
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6
(Nguồn: Hồ sơ tài nguyên nước Quốc gia, Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2012)
Mỗi LVS có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên cũng như
tài nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cách
thức quản lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình
sử dụng đất, đặc điểm môi trường, giá trị của mỗi LVS…
Các sông lớn của Việt Nam như Cửu Long (sông Tiền và sông Hậu),
Hồng, Cả - La đều bắt đầu từ nước ngoài. Một số nhánh của hệ thống sông
Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ nước ta như sông Sê San, Srêpok chảy qua
Lào, Campuchia rồi nhập lại vào sông Mê Kông, cuối cùng lại chảy vào
lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9 cửa (Cửu Long). Trong khi đó, sông
Kỳ Cùng - Bằng Giang lại là một trong các nguồn chính ở Việt Nam của
sông Châu Giang (Trung Quốc). Còn lại, phần lớn các sông nhỏ và vừa đều
bắt nguồn từ trong lãnh thổ.
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 3/4 địa hình đồi núi mà
lượng mưa phân bố không đồng đều và lượng mưa trung bình toàn lãnh thổ
khoảng 1.940 mm. Lượng mưa biến đổi không đều trong năm và ảnh
hưởng của chế độ mưa đối với chế độ dòng chảy sông ngòi là nguyên nhân
chủ yếu gây ra hạn hán trong mùa khô và mùa mưa. Phần lớn lượng dòng
chảy mặt của các sông được sinh ra từ mưa. Tổng lượng mưa trung bình
nhiều năm sinh ra trên lãnh thổ nước ta khoảng 640 tỷ m3/năm.
Khả năng cung cấp nước cũng khác nhau đối với các vùng khác nhau
trên lãnh thổ. Đối với LVHTS Đồng Nai (khu vực có đóng góp đến 40%
tổng sản phẩm quốc nội cả nước), hiện tại có khả năng cung cấp nước đạt
2.350 m3/người/năm và có thể giảm xuống còn khoảng 1.600
m3/người/năm vào 2025 nếu dân số vẫn tiếp tục tăng như xu hướng hiện
nay. Tình hình này còn xấu hơn tại LVS Cầu, khả năng cung cấp nước hiện
tại là 656 m3/người/năm. LVS Nhuệ - Đáy con số này là 2.830
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7
m3/người/năm (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).
1.1.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt một số lưu vực sông
* Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động
mạnh của nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và
thuỷ sản trong khu vực. Chất lượng nước của nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm
tới mức báo động, vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD, TSS... tại
các điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/ BTNMT loại A1 nhiều lần (Báo cáo
môi trường quốc gia, 2012).
Sông Nhuệ
Tại đầu nguồn (sau khi nhận nước sông Hồng), nước sông hầu như
chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô nhiễm.
Đặc biệt, ô nhiễm nước tăng cao từ khu vực tiếp nhận nước sông Tô Lịch,
giá trị tại các điểm đo đều vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải sông
Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước thải chính của toàn bộ các quận nội thành
Hà Nội) là nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho sông.
Hình 1.1. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8
năm 2007 - 2011
Sông Đáy
Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông
Nhuệ và ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở
từng đoạn sông với các mức độ khác nhau.
Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy có xu hướng giảm. Hạ lưu
sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh Bình ra cửa Đáy), do nguồn thải ở thượng
nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự làm sạch của dòng sông
nên chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện so với các đoạn trên.
Hình 1.2. Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011
Sông Đồng Nai
Khu vực thượng nguồn: nước khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai bắt
nguồn từ tỉnh Lâm Đồng còn tương đối tốt. Tuy nhiên theo kết quả quan trắc
của Sở TN&MT Lâm Đồng, khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và các
phụ lưu như sông Đạ Huoai, sông La Ngà, tại một số vị trí khảo sát các
thông sốđã vượt loại A2 theo QCVN 08:2008 do ảnh hưởng bởi các nguồn
thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai tuy ít bị tác động từ các nguồn
thải công nghiệp nhưng đã xảy ra hiện tượng rửa trôi phù sa vào mùa mưa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9
làm chất lượng nước thay đổi.
Sông Đồng Nai từ sau cửa đập Trị An đến cầu Hóa An và phụ lưu
Chất lượng nước sông đoạn này khá tốt. Tuy chưa có tác động xấu từcác
nguồn thải lớn nhưng cần quan tâm vì đoạn sông này tiếp nhận nước từ sông
Bé (nguồn thải từ tỉnh Bình Dương)
Hình 1.3. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai từ sau cửa
đập Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 - 2011
Các phụ lưu trên sông Đồng Nai thuộc khu vực trên như sông Bé, La Ngà
có chất lượng nước khá tốt, hầu hết đều nằm dưới loại A2 theo QCVN 08:2008
Hình 1.4. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai
năm 2007 – 2011
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và phụ lưu, phân lưu
Chất lượng nước sông khu vực này chịu tác động nặng nhất trên toàn
tuyến sông Đồng Nai.
Trên khu vực trung lưu sông Đồng Nai, mức độ ô nhiễm dinh dưỡng
khá cao. Nồng độ NH4+ tại tất cả các điểm quan trắc đều vượt giá trị giới hạn
theo QCVN 08:2008, loại A1, đặc biệt tại vị trí Cầu Ông Buông, giá trị luôn ở
mức cao trong nhiều năm. Ngoài ô nhiễm các chất dinh dưỡng trong nước thải
sinh hoạt, nguyên nhân chủ yếu của sự tăng cao hàm lượng NH4+ khu vực
này là do nước rửa trôi từ các khu vực sản xuất nông nghiệp có sử dụng các
loại phân bón hóa học
Mức độ ô nhiễm vi sinh vật tăng dần từ khu vực trung lưu cho đến
gần cuối hạ lưu sông Đồng Nai. Hàm lượng Coliform khu vực từ Trạm
bơm nhà máy nước Thiện Tân cho đến bến đò Hãng Da đều vượt
QCVN 08:2008 loại A1, thậm chí một sốđoạn vượt QCVN 08:2008 loại
B1 nhiều lần. Trong đó mức độ ô nhiễm vi sinh cao nhất tại vị trí Bến
đò Lợi Hòa, bến đò Hãng Da do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nước thải
sinh hoạt và các khu công nghiệp Hố Nai, Biên Hòa1... (Báo cáo môi
trường quốc gia, 2012).
1.2. Hiện trạng môi trường nước mặt LVS Cầu
1.2.1. Giới thiệu tóm lược về LVS Cầu
Sông Cầu là sông chính trong hệ thống LVS của nó, hệ thống này có
tổng số chiều dài các nhánh sông là 1.600 km. Trong đó, riêng sông Cầu có
chiều dài 288 km, chảy qua địa bàn các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc, Hà Nội , Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Cầu đi qua cả 3 vùng sinh thái
là miền núi, trung du và đồng bằng. Địa hình chung của khu vực theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11
Hình 1.5. Sơ đồ vị trí sông Cầu trong LVS Cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12
Mạng lưới sông, suối phát triển dọc theo sông Cầu thành một lưu vực
rộng lớn với tổng diện tích 6.030 km2, nằm trên 6 tỉnh. Các nhánh sông
chính phân bố tương đối đều dọc theo dòng chính và đổ thẳng ra sông Cầu
bao gồm: Sông Chu, Nghinh Tường, Đu, Công, Cà Lồ, Ngũ Huyện Khê.
Tổng lượng nước trên LVS Cầu khoảng 4,5 tỷ m3/năm. Lưu lượng
dòng chảy mùa lũ không vượt quá 75% lưu lượng cả năm từ tháng 6
đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ 7 - 8 tháng, có lưu lượng chiếm 18 -
25% lưu lượng cả năm, 3 tháng kiệt nhất là tháng 1, 2 và 3 lưu lượng
chỉ chiếm 5,6 - 7,8%.
Sông Cầu rất giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên rừng đa dạng
độ che phủ rừng ước đạt khoảng 45%, nguồn nước dồi dào, tài nguyên khoáng
sản như sắt, kẽm, than, vàng, thiếc,... ngoài ra còn có VQG Ba Bể, VQG Tam
Đảo, khu BTTN Kim Hỷ và các khu văn hóa lịch sử có giá trị cao.
Cơ cấu kinh tế các tỉnh trong lưu vực chủ yếu dựa trên nông nghiệp,
lâm nghiệp và công nghiệp, thuỷ sản đóng góp đáng kể vào cơ cấu này.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp cao hơn tỷ lệ trung bình quốc gia. Sản
phẩm từ nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 26% và có xu
hướng giảm nhanh. Các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc tăng
trưởng nhanh về công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Hình 1.6 GDP một số tỉnh thuộc LVS Cầu
(JICA, Bộ tài nguyên môi trường, 2012)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13
1.2.2. Nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt
Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên LVS Cầu nói chung và sông
Cầu nói riêng đã tác động rất lớn đến chất lượng nước sông. Cơ cấu kinh
tế LVS Cầu có sự khác biệt giữa các tỉnh vùng núi, trung du và đồng
bằng trong lưu vực. Vì vậy mà các nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm
chất lượng môi trường nước mặt trên LVS Cầu cũng có những khác biệt
nhau về tính chất đối với từng khu vực trên LVS Cầu. Trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, Bắc Giang thì tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải sinh
hoạt và hoạt động nông nghiệp. Ngược lại, ở các huyện giáp sông Cầu
thuộc tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,… tác nhân gây ô nhiễm
ngoài hoạt động sinh hoạt, nông nghiệp còn kể tới hoạt động sản xuất
công nghiệp, làng nghề và đô thị.
* Sản xuất công nghiệp
Theo thống kê đến năm 2013, toàn bộ LVS Cầu có hơn 2.000 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, trong đó Bắc Giang chiếm tỷ lệ cao nhất
28%, sau đó là Hải Dương 23%, Bắc Ninh 22%.
Hình 1.7 Diễn biến của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14
thuộc LVS Cầu (JICA, Bộ tài nguyên môi trường, 2012)
Các ngành sản xuất ở LVS Cầu bao gồm: luyện kim, chế biến thực
phẩm, chế biến lâm sản, vật liệu xây dựng, sản xuất phương tiện vận tải,... các
KCN và nhà máy lớn tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên, Bắc Ninh và Bắc
Giang. Hiện Thái Nguyên có 27 KCN nhiều nhất trong số 6 tỉnh thuộc LVS.
Xét về tổng lượng, nước thải của ngành khai thác mỏ, chế biến khoáng
sản chiếm tỷ lệ cao nhất 55%, tiếp đến là ngành kim khí 29%, ngành giấy
7%, chế biến nông sản thực phẩm 4%.
Hình 1.8 Tỷ lệ nước thải của một số nhóm ngành sản xuất chính
(Hiện trạng môi trường lưu vực sông Cầu,2008)
Luyện kim, cán thép, chế tạo thiết bị máy móc tập trung chủ yếu ở
Thái Nguyên với tổng lượng nước thải khoảng 16.000 m3/ngày. Hoạt động
gang thép phát sinh nước thải có chứa nhiều chất độc hại như dầu mỡ,
phenol, xianua từ quá trình cốc hóa. Đến nay khu công nghiệp đã đầu tư
khu xử lý nước thải nhằm hạn chế các chất độc.
Sản xuất giấy: là nguồn thải gây ô nhiễm đáng kể đối với lưu vực với
tổng tải lượng khoảng 3.500 m3/ngày. Trong đó, nước thải của nhà máy
giấy Hoàng Văn Thụ (Thái Nguyên) có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng
nước sông. Nước thải nhà máy thải ra chứa nhiều chất vô cơ, COD, xơ sợi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15
khó lắng, nước có màu đen, độ kiềm cao và bốc mùi.
Chế biến thực phẩm: hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm tại các
tỉnh thuộc lưu vực với lượng nước thải khoảng 2.000 m3/ngày, không được
xử lý và đổ thẳng ra cống, kênh mương và sông. Thành phần nước thải chủ
yếu là các chất hữu cơ, gluxit, lipit, vi khuẩn, coliform,... làm cho nguồn
nước mặt bốc mùi hôi thối.
Bảng 1.3. Lượng nước thải ở mỏ khai thác khoáng sản tại Thái Nguyên
Mỏ khai thác
Công
suất
(tấn)
Lượng nước thải (nghìn m3/năm)
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Than Phấn Mễ 80.000 356 470 610 1000
Sắt Trại Cau 37.000 9.120 14.460 20.852 18.971
Thiếc Đại Từ 400 896 929 936 829
Sét Cúc Đường 15.500 6 81 168 89
(Nguồn: Sở TN&MT Thái Nguyên, năm 2013)
* Từ các làng nghề
Trên LVS Cầu có hơn 200 làng nghề như các làng nghề sản xuất giấy,
nấu rượu, mạ kim loại, tái chế phế thải, sản xuất đồ gốm,... tập trung chủ yếu
ở Bắc Ninh, và một số làng nghề nằm rải rác ở Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang. Bắc Ninh là tỉnh có lượng làng nghề nhiều nhất (hơn 60 làng nghề
chiếm 31%). Các làng nghề tại Bắc Ninh và Bắc Giang tập trung chủ yếu 2
bên sông, do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng môi trường nước mặt trong
lưu vực.
Các làng nghề thuộc tỉnh Bắc Ninh với nhiều ngành nghề sản xuất
phong phú, đa dạng và chủ yếu nằm dọc theo sông Ngũ Huyện Khê. Phần
lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất có hệ thống thiết bị lạc
hậu, sản xuất qui mô hộ gia đình, khả năng đầu tư xử lý nước thải hạn chế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 16
Hình 1.9 Tỷ lệ các làng nghề thuộc tỉnh, thành phố trong LVS Cầu
Bắc Giang có 25 làng nghề tập trung, trong đó điển hình là làng nghề
Vân Hà với ngành nghề chưng cất rượu, làm bánh đa nem và chăn nuôi gia
súc, làng nghề Phúc Lâm giết mổ gia súc, nước thải của làng nghề thải ra
môi trường xung quanh mà không qua xử lý.
Thái Nguyên có các làng nghề thủ công mỹ nghệ như mây tre đan,
làm miến dong, sản xuất gạch nung, ngoài ra Thái Nguyên còn có 12 cơ sở
đúc gang và cán thép thủ công, trên 30 mỏ tuyển quặng chì thiếc nhỏ và
trên 100 mỏ tuyển vàng lớn nhỏ. Tất cả các cơ sở sản xuất này đều chưa có
hệ thống xử lý nước thải, nước thải chứa nhiều kim loại nặng, hóa chất độc
hại được thải trực tiếp ra mương thoát nước và thải ra sông Cầu.
Vĩnh Phúc có 16 làng nghề với các nghề như cơ khí, mộc, gốm sứ,
mây tre đan, chế biến lương thực. Nước thải từ các làng nghề hầu hết
không được xử lý thải trực tiếp vào ao hồ, kênh mương,... rồi đổ vào sông
Cà Lồ góp phần gây ô nhiễm nguồn nước.
* Từ hoạt động sinh hoạt
Mật độ dân số trung bình của LVS Cầu là 874 người/km2. Dân số các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 17
tỉnh thuộc lưu vực ngày càng tăng, đặc biệt là ở các đô thị.
Theo ước tính thành phố Hà Nội có lượng nước thải sinh hoạt lớn nhất
chiếm 25%, Bắc Giang 23%, Vĩnh Phúc 17%.
Trong LVS Cầu, các đô thị thường nằm sát ngay cạnh sông nước thải
sinh hoạt thường thải trực tiếp vào sông, do đó không những gây tác động
trực tiếp đến chất lượng nước sông mà còn làm cho công tác quản lý nguồn
thải này gặp nhiều khó khăn. Trong đó, mật độ dân số trung bình của LVS
Cầu là 874 người/km2, dân số các tỉnh thuộc lưu vực ngày càng tăng, đặc
biệt là ở các đô thị.
Hình 1.10Tỷ lệ nước thải sinh hoạt của các tỉnh thuộc LVS Cầu
(Báo cáo môi trường quốc gia, 2006)
Tốc độ gia tăng dân số nhanh (3,5%/năm), trong khi hạ tầng cơ sở kỹ
thuật không phát triển tương ứng, làm gia tăng vấn đề ô nhiễm do nước thải
sinh hoạt. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt không được xử lý mà đổ thẳng
vào các sông, hồ trong lưu vực. Theo ước tính thành phố Hà Nội có lượng
nước thải sinh hoạt lớn nhất chiếm 25%, Bắc Giang 23%, Vĩnh Phúc 17%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 18
Bảng 1.4. Ước tính tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt được đưa
vào môi trường lưu vực sông Cầu năm 2013
Chất ô nhiễm Vĩnh
Phúc
Bắc
Ninh
Hải
Dương
Bắc
Kạn
Thái
Nguyên
Bắc
Giang
BOD (tấn/ngày) 83 - 119 71 - 101 122- 174 21 - 30 79 - 122 112- 161
COD (tấn/ngày) 52 - 62 44 - 53 76 - 92 13 - 16 49 - 59 70 - 85
Tổng N (tấn/ngày) 7 - 14 6 - 12 10 - 20 1,8 - 3,5 6,5 - 13 9,3 - 19
Tổng P (tấn/ngày) 0,46- 4,6 0,4 - 4 0,7 - 7 0,2 - 1,2 0,4 - 4 0,6 - 6
Coliform
(109con/ngày) 1.155 987 1.698 295 1.095 1.564
Dầu mỡ (tấn/ngày) 11,43 9,78 16,81 2,92 10,84 14,48
TSS (tấn/ngày) 196,3 -
254,1
167,8 -
217,3
288,7 -
373,6
50,2 -
64,9
186,2 -
284,1
256,9 -
344,1
(Nguồn: Ủy ban lưu vực sông Cầu, 2013)
* Từ hoạt động y tế
Theo số liệu thống kê năm 2012, các tỉnh thuộc LVS Cầu có 74 bệnh
viện với khoảng 15.400 giường bệnh, với lượng nước thải y tế ước tính là
5.400 m3/ngày.
Hình 1.11.Tỷ lệ nước thải y tế ước tính theo số giường bệnh của các
tỉnh trong LVS Cầu (Tổng cục môi trường, 2012)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 19
Trong hoạt động y tế ngoài nước thải y tế thì lượng rác thải y tế của
một số tỉnh trong LVS Cầu năm 2012 được thải ra với một lượng khá lớn,
giá trị lớn nhất là 613 kg/ngày (thành phố Hà Nội) và giá trị nhỏ nhất tại
tỉnh Vĩnh Phúc là 141 kg/ngày.
Bảng 1.5. Lượng rác thải y tế ở một số tỉnh ở LVS Cầu năm 2012
Tỉnh Lượng rác thải y tế (kg/ngày)
Thái Nguyên 350
Vĩnh Phúc 141
Bắc Ninh 438
Hải Dương 613
Bắc Giang 546
Hà Nội 598
(Tổng cục môi trường, 2012)
Hiện nay hầu hết các bệnh viện mới chỉ đầu tư cho việc xử lý chất thải
rắn bằng hệ thống các lò đốt. Đối với chất thải lỏng mới chỉ dừng lại ở
công đoạn thu gom. Trong khi đó nước thải bệnh viện có đến 20% là chất
thải nguy hại, đặc biệt với các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc sản
phẩm chuyển hoá của chúng, nếu xả thải ra bên ngoài không qua xử lý, có
khả năng gây quái thai, ung thư cho người tiếp xúc.
* Từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
Hoạt động nông nghiệp vẫn là một ngành quan trọng được quan tâm
phát triển tại các tỉnh thuộc LVS Cầu. Để tăng năng suất cây trồng, thuốc
BVTV và phân bón hóa học được sử dụng ngày càng nhiều, người dân
phun thuốc trừ sâu từ 3 - 5 lần trong 1 vụ lúa hoặc chè.
Lượng thuốc BVTV được sử dụng tại các tỉnh trong lưu vực trung
bình là 3 kg/ha/năm, trong đó thuốc trừ sâu chiếm tỷ lệ lớn nhất (68,3%).
Hiện tại tất cả các vùng sản xuất nông nghiệp trong lưu vực đều dùng rộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 20
rãi các loại phân hóa học khoảng 500.000 tấn/năm và thuốc diệt trừ sâu
bệnh khoảng 4.000 tấn/năm, lượng dư thừa đổ vào lưu vực ước tính 33%.
Tại Bắc Giang, lượng thuốc BVTV sử dụng ước tính khoảng 145
tấn/năm. Tại Bắc Ninh, lượng hóa chất BVTV sử dụng trên địa bàn khoảng
1.200 tấn thuốc BVTV và khoảng 200.000 - 300.000 tấn phân đạm, lân,
kali. Tại các vùng thâm canh rau, tỷ lệ lượng thuốc BVTV và phân bón hóa
học được sử dụng cao gấp 3 - 5 lần vùng trồng lúa.
Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm của các tỉnh thuộc lưu vực tăng
đều theo các năm. Song các biện pháp xử lý chất thải rắn, nước thải từ các
chuồng trại chăn nuôi còn rất hạn chế. Do đó hầu hết các chất thải này đặc
biệt là nước thải đều được đổ xuống các nguồn nước mặt (Tổng cục môi
trường, 2012).
* Từ chất thải rắn
Theo số liệu thống kê, các tỉnh trong lưu vực làm phát sinh khoảng
hơn 1.500 tấn rác thải đô thị mỗi ngày, trong đó phần lớn là rác thải sinh
hoạt.
Hình 1.12. Lượng rác thải sinh hoạt đô thị tại một số tỉnh trong
LVS Cầu năm 2012 (JICA và Bộ Tài nguyên Môi trường, 2012)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 21
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn nhìn chung còn ở mức thấp, trung bình
khoảng 40 - 45% trong toàn lưu vực. Ở các đô thị, tỷ lệ thu gom cao hơn, đạt 60
- 70%. Hầu hết các tỉnh đều không có bãi chôn lấp hợp vệ sinh và hệ thống xử
lý nước rác. Lượng rác thải phát sinh không được thu gom và xử lý thường đổ
tập trung trên rìa đường, các mương rãnh hoặc đổ xuống sông suối. Đây là
nguồn ô nhiễm tiềm tàng cho nước mặt và nước ngầm trong LVS Cầu.
1.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của LVS Cầu
Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu thời gian qua đã bị suy giảm,
nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô
thị, KCN và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc. Trong vài năm gần đây, với sự nỗ lực của các cấp chính
quyền, chất lượng nước sông Cầu đã và đang được cải thiện.
* Sông Cầu từ thượng nguồn trước khi vào thành phố Thái Nguyên
Đoạn thượng nguồn, nước sông còn giữ được tính tự nhiên vốn có do
chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động công nghiệp chưa phát
triển mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước của đoạn sông này còn tương đối
tốt, các chỉ tiêu chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới hạn cho
phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) trừ
một số đoạn sông suối phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua các khu khai thác mỏ, khu
tuyển quặng, đào đãi khoáng sản tự do,...
Hình 1.13 Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 22
(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)
* Sông Cầu từ thành phố Thái Nguyên đến hết tỉnh Thái Nguyên
Đoạn trung lưu là khu vực đã có mức độ phát triển cao với đa dạng
các hoạt động kinh tế thuộc nhiều loại hình và ngành nghề. Theo thống kê,
đoạn sông này đã và đang tiếp nhận một lượng lớn nước thải từ các hoạt
động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng
nước suy giảm nhiều (riêng tỉnh Thái Nguyên sử dụng khoảng 300 triệu m3
nước/năm cho các hoạt động công nghiệp) (Cục QLTTN, 2012).
Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt, khi nước ở thượng nguồn ít,
có nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn loại B, các loài thủy sinh gần như không
sinh sống được. Nhìn chung, hầu hết các thông số quan trắc của đoạn sông
này đều không đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà Vườn, giá trị
thông số NH4+ còn vượt quá QCVN B1, tuy nhiên, hàm lượng các thông số
có xu hướng giảm qua các năm.
Hình 1.14. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc
Ninh, Bắc Giang năm 2007 – 2011 (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)
* Sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang
Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang, phần lớn các điểm quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 23
trắc đều có giá trị các thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc xấp xỉ
QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số thông số như COD, BOD5, NH4+ có
xu hướng tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang bị suy giảm.
Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và chất lơ lửng ngày càng
tăng do các hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới,
nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì hàm lượng các chất
này sẽ càng cao.
Hình 1.15. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc
Ninh, Bắc Giang năm 2007 - 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)
* Sông Ngũ Huyện Khê
Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển hình ô nhiễm nghiêm
trọng của LVS Cầu do hoạt động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các
làng nghề trải suốt dọc sông từ Đông Anh (Hà Nội) cho đến cống Vạn An
(Bắc Ninh). Hầu hết nước thải các cơ sở sản xuất đều chưa được xử lý và
xả trực tiếp ra sông. Nước sông bị ô nhiễm nghiêm trọng và chất lượng
nước không thay đổi nhiều qua các năm. Nhìn chung, nước sông Ngũ
Huyện Khê bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất lơ lửng cao hơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 24
QCVN A2 hàng chục đến hàng trăm lần tùy từng thời điểm.
Hình 1.16. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê
năm 2007 - 2011(Báo cáo môi trường quốc gia, 2012)
1.3. Một số giải pháp quản lý chất lượng môi trường nước mặt
1.3.1. Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế
Sửa đổi Luật Tài nguyên nước theo hướng quán triệt quan điểm quản
lý tổng hợp, phân định rõ trách nhiệm và cơ chế giữa Trung ương và địa
phương, giữa các bộ, giữa chính quyền các địa phương trong cùng LVS.
Ban hành Nghị định về quản lý tổng hợp LVS, trong đó xử lý sự
chồng chéo chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước (thuộc Bộ
TN&MT) và nhiệm vụ quản lý về LVS của Bộ NN&PTNT đã nêu trong
Nghị định 86/2004/NĐ - CP.
Ban hành quy chế BVMT cho từng LVS trong đó nêu rõ các vấn đề
môi trường và nguyên tắc ứng xử của các bên liên quan cụ thể bao gồm các
cơ quan quản lý, các cộng đồng doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
Xây dựng các quy hoạch phân vùng khai thác sủ dụng tài nguyên
nước và xả nước thải một cách hệ thống và đồng bộ đối với từng LVS. Đó
là cơ sở cho việc cấp phép xả nước thải vào nguồn dựa trên đánh giá về khả
năng tự làm sạch và tiêu chuẩn cụ thể tại mỗi đoạn sông trên LVS (Tổng
cục môi trường, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 25
1.3.2. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cưỡng chế tuân thủ pháp
luật
Tập trung chỉ đạo hoàn thành mục tiêu xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng có tên trong danh sách theo Quyết định
64/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó riêng LVS Cầu có
45 cơ sở, tiếp tục kiểm tra, phát hiện các nguồn gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong các LVS để đưa vào diện xử lý theo tinh thần Quyết
định 64/2003/QĐ - TTg.
Kiên quyết ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường mới. Không
cho phép xây dựng các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và có nguy cơ gây sự cố môi trường. Tùy theo từng LVS, hạn chế đầu
tư một số loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra môi trường một cách thường
xuyên. Có biện pháp bắt buộc các cơ sở sản xuất thực hiện chương trình tự
quan trắc và các qui định theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
Khẩn trương có các biện pháp tổng thể khả thi nhằm từng bước hạn
chế ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt của các đô thị. Tại một số các thành phố
và đô thị lớn, cần nghiên cứu thiết lập các hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung song song với việc đầu tư các công trình xử lý tại nguồn ở
ngay các khu dân cư mới.
Tăng cường công tác quan trắc chất lượng nước các LVS, chú trọng
quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm vô cơ trong môi trường nước. Xây dựng
các hệ thống thông tin dữ liệu về môi trường nước các LVS để có thể cung
cấp, chia sẻ cho tất cả các bên liên quan ở trung ương và địa phương (Tổng
cục môi trường, 2012).
1.3.3. Về áp dụng các công cụ kinh tế, giải pháp khoa học công nghệ
Sửa đổi và ban hành phí xả nước thải theo nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền, phí xả nước thải phải bằng hoặc lớn hơn chi phí xử lý ô nhiễm.
Nghiên cứu đánh giá tổng thể tác động của các công trình thủy lợi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 26
thủy điện, các hoạt động dân sinh nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng
sụt lở, bồi lắng các dòng sông và các biện pháp nhằm khôi phục lại cảnh
quan, sự cân bằng cho các dòng sông (Tổng cục môi trường, 2012).
1.3.4. Về tăng cường các nguồn lực
Có cơ chế và chính sách rõ ràng đối với bộ máy hoạt động của các
Ủy ban BVMT LVS. Trong đó chú trọng đến chất lượng và số lượng cán
bộ, đến nguồn kinh phí cụ thể để các ủy ban này hoạt động hiệu quả vì
lợi ích của cả LVS.
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng tới nguồn vay từ
Quỹ BVMT Việt Nam cũng như từ những nguồn khác.
Đa dạng hóa nguồn đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Tận dụng các cơ hội để kêu gọi các nguồn
kinh phí từ các tổ chức quốc tế và các nước cho bảo vệ môi trường LVS (Tổng
cục môi trường, 2012).
1.3.5. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng
Xây dựng các cơ chế cụ thể để thu hút sự tham gia của tất cả các bên
liên quan trong đó cộng đồng dân cư trong các quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch và triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường LVS.
Tăng cường vai trò của các cộng đồng trong quản lý và sử dụng
nguồn nước. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô
nhiễm và các nguồn gây ô nhiễm môi trường LVS, trên các phương tiện
thông tin đại chúng (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).
1.3.6. Về hợp tác quốc tế
Xây dựng các cơ chế hợp tác quốc tế để ngăn ngừa, giải quyết các
vấn đề ô nhiễm môi trường nước của các dòng sông liên quốc gia.
Mở rộng hợp tác quốc tế BVMT LVS trong phạm vi khu vực dưới
hình thức thiết lập các chương trình, dự án đa phương và song phương. Đẩy
mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ dưới mọi hình thức, cũng như các kinh nghiệm,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 27
kỹ thuật trong BVMT LVS (Báo cáo môi trường quốc gia, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 28
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Sông Cầu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh;
- Giai đoạn 2009 - 2013.
Bảng 2.1. Vị trí các điểm quan trắc
TT Vị trí Ký hiệu Tọa độ
x y 1 Đại Lâm NM1 611.145,97 2.345.658,72 2 Khúc Xuyên NM2 607.457,09 2.478.985,70 3 Cống Vạn An NM3 607.077,07 2.345.108,59 4 Hòa Long NM4 611.526,16 2.436.610,38 5 Cảng đáp cầu NM5 614.220,97 2.345.085,62 6 Việt Thống NM6 616.752,90 2.344.880,84
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc môi trường năm 2013)
Đại Lâm: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu trước khi chảy vào thành phố
Bắc Ninh.
Khúc Xuyên: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu tiếp nhận nước thải của
phường Khúc Xuyên.
Cống Vạn An: Điểm lấy mẫu tiếp nhận nước thải của khu làng nghề,
khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt của người dân thành phố Bắc Ninh.
Hòa Long: Điểm lấy mẫu tiếp nhận nước thải từ hoạt động nông
nghiệp.
Đáp Cầu: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu chịu ảnh hưởng của hoạt động
khai thác cát…
Việt Thống: Điểm lấy mẫu nước sông Cầu chảy qua điểm cuối địa
phận thành phố Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 29
Hình 2.1. Vị trí các điểm quan trắc trên sông Cầu, thành phố Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 30
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước mặt của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013.
- Phân tích, so sánh đánh giá chất lượng nước sông Cầu qua các năm, đồng
thời tìm hiểu nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước trên hệ thống sông.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng nước sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành
phố Bắc Ninh.
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của hệ thống sông;
- Thu thập tài liệu về dân sinh, kinh tế, xã hội và môi trường của hệ
thống sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Bắc Ninh;
- Báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Bắc Ninh.
- Báo cáo diễn biến môi trường nước lưu vực sông Cầu giai đoạn 2007-2012.
- Thu thập các kết quả quan trắc mạng lưới sông Cầu chảy qua địa bàn
thành phố Bắc Ninh.
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa:
- Tiến hành khảo sát dọc theo sông Cầu thuộc địa bàn thành phố Bắc
Ninh về tập quán sinh hoạt của người dân, các loại hình sản xuất có nguồn
thải vào sông Cầu.
- Tiến hành lấy 6 mẫu đại diện dọc theo sông Cầu.
2.3.3. Phương pháp so sánh đánh giá chất lượng môi trường nước:
Giá trị của các thông số phân tích được so sánh với QCVN
08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (Áp
dụng cột A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 31
như loại B1và B2). Vì hiện nay tại các điểm trong khu vực nghiên cứu chưa có
QCVN cho từng loại/đoạn sông và chưa có quy hoạch về mục đích sử dụng nước.
2.3.4. Tần suất phát hiện ô nhiễm:
Tần suất phát hiện ô nhiễm = Số kết quả quan trắc vượt QCVN
*100% Tổng số kết quả quan trắc
2.3.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Lấy mẫu và phân tích: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường
tỉnh Bắc Ninh.
* Kỹ thuật lấy mẫu
- Dụng cụ lấy mẫu theo TCVN 5992:1995 (ISO 5667 – 2: 1991).
- Phương pháp lấy mẫu theo TCVN 5994: 1995 (ISO 5667 – 4: 1987) ;
TCVN 5996: 1995 (ISO 5667 – 6: 1990).
- Phương pháp bảo quản và xử lý mẫu theo TCVN 5993: 1995 (ISO
5667 – 3: 1985).
Lấy mẫu đại diện
- Đối với sông, suối có chiều rộng < 1km và có dòng chảy lớn: Tiến
hành lấy mẫu giữa dòng và cách mặt nước 0,5 m.
Quy trình lấy mẫu bằng Bathomet
Bước 1: Khảo sát vị trí lấy mẫu nhằm đảm bảo thuận lợi lấy mẫu
bằng bathomet. Đóng van khí và van xả.
Bước 2: Đặt Bathomet nằm ngang và ấn kiểm tra thanh truyền
xem hoạt động tốt không.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 32
Bước 3: Lần lượt mở từng bên nắp và lắp dây đai vào chốt inox. Kéo
dây đai vào ghim vào đầu mẩu của thân ống chính. Sau khi hoàn thành,
kiểm tra kỹ dây cáp nhằm tránh dây bị tuột trước khi lấy mẫu.
Bước 4: Kiểm tra, giữ con đẩy (hình trên) và từ từ hạ Bathomet
cho đến vị trí mẫu nước cần lấy. Sau đó tiến hành thả con đẩy. Con đẩy
sẽ chạm vào van giữ hai dây của nắp thiết bị khiến cho dây buông ra và
đóng nắp Bathomet.
Bước 5: Mẫu được chứa đầy trong khoang đựng mẫu chính và tiến
hành kéo mẫu lên đổ vào dụng cụ chứa mẫu.
* Thời gian lấy mẫu
Đầu tháng 2,5,8,11/2013. Đây là các tháng đại diện cho sự biến đổi của
các mùa trong năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 33
Nước được phân tích theo các phương pháp :
Chỉ tiêu phân tích Phương pháp phân tích
pH pH metr ( Japan)
DO Máy TOA WQC- 20A ( Japan)
BOD5 Ủ 5 ngày trong tủ kín ở 200C
COD Phương pháp bicromat
Hg AAS
Fe AAS
As AAS
Pb AAS
Cr AAS
Cu AAS
Zn AAS
Fe AAS
Coliform TCVN 6187-2:1996
Clorua SMEWW 4500 Cl- B:2012
Nitrit SMEWW 4500 NO2- B:2012
Tổng dầu, mỡ SMEWW 5520 G : 2012
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 34
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến khu vực nghiên cứu
3.1.1. Các yếu tố tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Bắc Ninh trở thành thành phố thuộc tỉnh từ tháng 1/2006,
trên cơ sở thị xã Bắc Ninh cũ, đồng thời được mở rộng địa giới hành chính,
thành lập phường Võ Cường và sáp nhập thêm 9 xã mới từ tháng 8/2007.
Thành phố đã được mở rộng không gian từ 10 đơn vị hành chính (bao
gồm các phường là Đáp Cầu, Thị Cầu, Tiến An, Vệ An, Ninh Xá, Suối Hoa,
Vũ Ninh, Kinh Bắc, Đại Phúc và xã Võ Cường) với diện tích là 26,30 km2.
Sau khi được mở rộng và thành lập thêm 4 phường mới, thành phố có 19 đơn
vị hành chính (bao gồm 13 phường: Đáp Cầu, Thị Cầu, Vũ Ninh, Suối Hoa,
Tiền An, Ninh Xá, Vệ An, Kinh Bắc, Đại Phúc, Vạn An, Võ Cường, Hạp
Lĩnh, Vân Dương và 6 xã: Kim Chân, Nam Sơn, Khắc Niệm, Phong Khê,
Khúc Xuyên, Hoà Long) với diện tích là 82,61 km2.
- Địa giới hành chính của thành phố Bắc Ninh như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong và tỉnh Bắc Giang;
- Phía Nam giáp huyện Tiên Du;
- Phía Đông giáp huyện Quế Võ;
- Phía Tây giáp huyện Yên Phong.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 35
Hình 3.1. Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Bắc Ninh nằm hạ lưu sông Cầu và ở trung tâm đồng bằng
trung du Bắc Bộ, là khu vực có địa hình bằng phẳng với độ cao phổ biến từ
+4,0 đến +2,5 m so với mực nước biển, xen lẫn đồi núi thấp có cao độ từ +25
đến +170 m.
Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Đông Bắc ÷ Tây Nam. Có
một số khu vực địa hình thấp trũng hay bị ngập úng
3.1.1.3. Đặc điểm khí tượng, khí hậu và mạng lưới sông ngòi
* Đặc điểm khí tượng, khí hậu
Thành phố Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông
bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Đặc trưng
thời tiết là nóng ẩm và mưa nhiều.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 36
Bảng 3.1. Đặc trưng khí hậu Bắc Ninh
Đơn vị 0C
Đặc trưng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Nhiệt độ 16,0 17,2 20 23,7 27,3 28,8 29,1 28,3 27,3 24,7 21,2 17,8 23,5
Tổng số giờ nắng 78,1 44,5 47,4 91,0 192,8 175,5 205,5 180,8 191,8 175,8 154,2 122,8 1660,1
Tổng lượng bốc hơi 70,8 57,0 57,9 64,2 91,9 94,1 97,1 80,8 82,5 87,1 85,8 81,3 950,6
Độ ẩm 78,2 81,6 85,2 86 82,5 82,4 82,2 84,6 82,5 80,4 77,2 76,2 81,6
Tốc độ gió 2,0 2,2 2,1 2,2 2,1 2,1 2,3 1,7 1,6 1,7 1,7 1,9 2,0
Nguồn: Quy hoạch thủy lợi thành phố Bắc Ninh đến năm 2020
* Chế độ nhiệt
Thành phố Bắc Ninh nhìn chung có nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình
năm khoảng 23 ÷ 270C. Tháng có nhiệt độ trung bình lớn nhất thường rơi vào
tháng VI và tháng VII, nhiệt độ trung bình hai tháng này từ 28 ÷ 330C. Nhiệt
độ trung bình tháng thấp nhất là tháng I, nhiệt độ trung bình tháng này chỉ từ
16 ÷ 200C.
Nhiệt độ lớn nhất quan trắc được tại trạm Bắc Ninh là 39,70C vào ngày
20/VII/2001. Biến động nhiệt độ rất lớn, chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và
thấp nhất thường trên 350C. Nhiệt độ thấp nhất quan trắc được tại trạm Bắc
Ninh chỉ là 2,80C vào ngày 30/XII/1975.
* Nắng
Số giờ nắng trung bình thành phố Bắc Ninh khoảng từ 1400 đến 1700
giờ/năm. Tháng nhiều nắng nhất là tháng VII đến tháng IX, trung bình số giờ
nắng mỗi tháng từ 160 đến 200 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng II và tháng
III, trung bình chỉ từ 40 đến 50 giờ mỗi tháng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 37
* Lượng bốc hơi
Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu: Nhiệt
độ không khí, nắng, gió, độ ẩm, mặt đệm… Thành phố Bắc Ninh có nền nhiệt
độ khá cao kết hợp với tốc độ gió cũng tương đối lớn nên lượng bốc hơi ở đây
tương đối cao, trung bình nhiều năm từ 950 đến 990 mm/năm.
Lượng bốc hơi lớn nhất quan trắc được là 1.348 mm năm 2003 tại trạm
Bắc Ninh, lượng bốc hơi nhỏ nhất vào tháng II đến tháng IV với lượng bốc
hơi khoảng 50 ÷ 70 mm/tháng.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ không khí và lượng
mưa. Vào các tháng mùa mưa độ ẩm có thể đạt 80÷90%. Các tháng mùa khô
độ ẩm chỉ từ 70÷80%. Độ ẩm không khí thấp nhất quan trắc được tại trạm
Bắc Ninh là 7% vào ngày 5/I/1963.
* Gió, bão
Hướng gió thịnh hành trong thành phố vào mùa hè là gió Nam và Đông
Nam, vào mùa đông hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. Tốc độ gió
trung bình của tỉnh vào khoảng 1,5÷2,5 m/s. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc
được tại trạm Bắc Ninh là 28m/s.
* Đặc điểm mạng lưới sông ngòi
Thành phố Bắc Ninh có 2 sông chảy qua bao gồm: sông Ngũ Huyện Khê
và sông Cầu. Trong đó sông Cầu làm nhiệm vụ cung cấp nước chủ yếu cho
thành phố, sông Ngũ Huyện Khê làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp.
a. Sông Cầu
Dòng chính sông Cầu bắt nguồn từ dãy núi Vạn On ở độ cao 1.175 m
thuộc Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Chiều dài sông tính tới Phả Lại là 290 km, diện
tích lưu vực 6,030 km2. Nếu tính các phụ lưu có chiều dài từ 10 km trở lên thì
từ thượng nguồn về đến chỗ nhập lưu của sông Thương với sông Cầu có tất cả
27 phụ lưu, trong đó chỉ có khoảng 4 ÷ 5 phụ lưu lớn có diện tích lưu vực từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 38
vài trăm đến trên 1.000 km2 còn lại là những phụ lưu nhỏ.
Sông Cầu chảy qua địa phận Bắc Ninh dài khoảng 70 km, là nguồn cung
cấp nước tưới, nước sinh hoạt và cũng là nơi nhận nước tiêu cho vùng phía
Bắc tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh khác thuộc lưu vực.
b. Sông Ngũ Huyện Khê
Là phụ lưu cấp I thứ 26 của sông Cầu, bắt nguồn từ Đầm Thiếp - Mê
Linh, chảy qua phía Tây huyện Đông Anh, qua cống điều tiết Cổ Loa nhập
vào sông Ngũ Huyện Khê tại cầu Dũng (xã Dục Tú). Đoạn sông thuộc tỉnh
Bắc Ninh bắt đầu từ Trịnh Xá đổ vào bờ phải sông Cầu tại Xuân Viên, sông
dài 27 km, diện tích lưu vực 145 km2.
Sông Ngũ Huyện Khê có cao trình đáy 1,7 ÷ 2,0 m; độ rộng trung bình
30 ÷ 50 m. Sông có nhiệm vụ chuyển tải nước mưa từ lưu vực Đầm Thiếp và
lưu lượng từ các trạm bơm của các khu tiêu nội đồng như các trạm bơm Xuân
Canh, Lộc Hoà, Liên Đàm, Trịnh Xá, Nghĩa Khê, Minh Đức... rồi chuyển tải
ra sông Cầu qua cống, trạm bơm Đặng Xá. Ngoài ra nó còn được xử dụng để
dẫn nước từ sông Đuống tiếp sang sông Cầu để tưới lúa và hoa màu trong
mùa cạn. Mực nước sông Ngũ Huyện Khê vào mùa lũ từ Long Tửu về Đặng
Xá chênh lệch nhau không đáng kể. Do đê sông Ngũ Huyện Khê thấp, mỏng
và yếu nên khi mực nước trong sông lên tới +6,8 m thì các trạm bơm tiêu phải
ngừng hoạt động, lúc này nó như một hồ chứa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 39
Hình 3.2. Mạng lưới hệ thống sông ngòi thành phố Bắc Ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân cư
Năm 2013 dân số toàn Thành phố có 178.128 người. Trong đó, dân số
thành thị có 127.896 người (chiếm 71,8%), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11‰.
Nhìn chung, dân cư phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính phường,
xã; mật độ bình quân toàn Thành phố khoảng 2.052 người/km2. Tại khu vực
các phường nội thị, nơi có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, hệ thống hạ tầng
cơ sở đồng bộ, mật độ dân số thường cao: phường Tiền An 19.556 người/km2;
Vệ An 10.862 người/km2, Ninh Xá 10.910 người/km2; thấp nhất là xã Nam
Sơn 743 người/km2
Bảng 3.2. Bảng dân số thành phố Bắc Ninh trong các năm
Khu vực Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thành thị 96.647 121.137 124.937 126.234 127.896
Nông thôn 68.617 48.407 49.884 49.998 50.232
Tổng 165.264 169.544 174.821 176.232 178.128
(Nguồn: Số liệu Cục Thống kê Bắc Ninh năm 2013)
Hình 3.3. Biểu đồ phát triển dân số thành phố Bắc Ninh qua các năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 41
Những năm qua, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình luôn được
các cấp ngành chú trọng, tỷ lệ sinh hàng năm ít có sự biến động lớn
(bình quân 15‰). Tuy nhiên, gần đây dân số liên tục gia tăng cơ học do
sức hút từ quá trình mở mang, phát triển đô thị và các khu dân cư mới.
Với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao như hiện nay, cùng với việc phát
triển và hình thành các khu, cụm công nghiệp, trường đại học, các khu
du lịch, khu đô thị, khu dân cư trong thời gian tới thì tỷ lệ tăng dân số cơ
học theo dự báo sẽ có nhiều biến động.
* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Ngành nông nghiệp
Nông nghiệp của Thành phố là ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cơ
cấu giá trị sản xuất GDP. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp đã chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa
có giá trị và chất lượng cao gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nông
thôn mới.
* Sản xuất lúa vụ Xuân năm 2013: Diện tích lúa vụ xuân 2013 là 2.752,5
ha, đạt 102% so với kế hoạch; năng suất đạt 68,2 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha so với
vụ xuân năm 2012. Ngoài chính sách hỗ trợ của Tỉnh, thành phố đã hỗ trợ
40% giá giống lúa lai, lúa chất lượng cao (đối với các diện tích quy hoạch
thành vùng 5ha trở lên), tổng kinh phí hỗ trợ là: 1.354,3 triệu đồng. Hỗ trợ
100% thuốc diệt chuột và trừ rầy cho mạ với tổng kinh phí hỗ trợ là 578,3
triệu đồng.
* Sản xuất vụ Mùa năm 2013: Diện tích gieo cấy toàn thành phố đạt
2.634,5 ha, bằng 99,04% kế hoạch; năng suất đạt 51,8 tạ/ha, giảm 3,0 tạ/ha so
với vụ mùa năm 2012. Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, thành phố hỗ trợ
thêm 100% thuốc diệt chuột, thuốc trừ rầy cho mạ và 30% thuốc trừ ốc bươu
vàng với tổng kinh phí hỗ trợ là 960,8 triệu đồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 42
* Sản xuất rau màu, cây công nghiệp: Tính đến ngày 10/11/2013 toàn
thành phố gieo trồng ước đạt 1.020 ha, tập trung chủ yếu tại phường Võ
Cường, Hạp Lĩnh và xã Hòa Long.
Bảng 3.3. Diện tích các loại cây trông thành phố Bắc Ninh qua các năm
Đơn vị: Nghìn ha
Năm Lúa đông xuân Lúa mùa Ngô Khoai
2009 2,9 2,8 0,02 0,05
2010 2,8 2,8 0,02 0,05
2011 2,8 2,8 0,02 0,07
2012 2,8 2,8 0,03 0,06
2013 2,8 2,6 0,03 0,04
(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013)
* Về Chăn nuôi, thú y: Triển khai tiêm phòng, thực hiện vệ sinh khử
trùng tiêu độc môi trường, nhất là các khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao;
kiểm soát chặt chẽ các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ gia súc gia
cầm trên địa bàn. Hiện nay, 12/19 xã, phường đã thực hiện việc tiêm phòng
cho đàn gia súc. Công tác phòng trừ dịch bệnh ở gia súc, gia cầm được tăng
cường. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, dịch bệnh xảy ra tại phường Vân
Dương làm 284 con vịt chết, dịch lợn tại xanh xảy ra tại Hòa Long làm chết
15 con (779 kg).
Bảng 3.4. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh qua các năm
Đơn vị: Nghìn con
Năm Trâu Bò Lợn Gà 2009 0,11 3,6 37,4 232 2010 0,10 2,9 34,9 227 2011 0,1 2,9 39,3 233 2012 0,1 2,8 38,6 208 2013 0,08 2,7 37,4 185
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 43
(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013)
* Đối với lâm nghiệp: Thực hiện kế hoạch Tết trồng cây, kế hoạch trồng
rừng; phối hợp tiến hành kiểm tra diện tích trồng rừng trên địa bàn xã Nam Sơn và
phường Vân Dương. Thực hiện kế hoạch trồng rừng gồm: 2,7ha rừng bước 1;
0,8ha rừng bước 2; 2,5km băng cản lửa; 0,6 ha cây Tràm úc chắn sóng bảo vệ đê.
- Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm nghiệm thu diện tích rừng trồng chăm
sóc, bảo vệ trên địa bàn gồm: chăm sóc 37,1ha, bảo vệ 176,5ha; kiểm tra
nghiệm thu khối lượng cây trồng được hỗ trợ theo nguồn vồn ngân sách của
Tỉnh. Triển khai thực hiện việc tôn tạo, chỉnh trang núi Điều Sơn và nâng cấp
rừng đồi Thiềm Sơn.
- Về thuỷ sản: Đã triển khai rà soát diện tích mặt nước ao, hồ tại các xã,
phường; thực hiện hỗ trợ cho các hộ nuôi cá thâm canh như: Rô phi đơn tính;
Chim trắng; Chép lai, Trắm cỏ... Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơn bão số 5 và
số 6 đã làm thiệt hại 2,8ha diện tích nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.5. Diện tích nuôi trồng thủy sản biến động qua các năm
Đơn vị: ha
Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Số lượng 438 406 407 408 408
(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013)
Ngành công nghiệp
- Hiện nay, trên địa bàn Thành phố có 1.605 doanh nghiệp các loại, gần
300 doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp - TTCN. Năm 2013, tình
hình sản xuất CN- TTCN trên địa bàn Thành phố chủ yếu vẫn là công nghiệp
chế biến và tăng so với cùng kỳ. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp của các
doanh nghiệp tiếp tục gặp nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hóa tồn đọng lũy
kế tiêu thụ chậm, sức mua của thị trường còn hạn chế, một số mặt hàng tồn
kho vẫn khá cao, khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, giá điện,
nhiên liệu tiếp tục điều chỉnh tăng... Từ đó đã ảnh hưởng đến quá trình phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 44
triển sản xuất của các doanh nghiệp.
Đến nay trên địa bàn thành phố đã hình thành 6 cụm công nghiệp đã
được phê duyệt quy hoạch chi tiết, đang xây dựng hạ tầng và hoạt động với
diện tích 182,15 ha. Cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Diện tích các CCN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Đơn vị tính: Ha
TT Tên cụm
công nghiệp Chủ đầu tư
Diện tích Quy
hoạch
Diện tích đã
cho thuê
Tỷ lệ lấp
đầy (%)
1 CCN Võ Cường BQL KCN thành phố 8 8 100
2 CCN Hạp Lĩnh BQL KCN thành phố 72,05 72,05 100
3 CCN Khắc Niệm BQL KCN thành phố 61,8 61,8 100
4 CCN Phong Khê I UBND xã Phong Khê 12,7 12,7 100
5 CCN Phong khê II Xí nghiệp giấy Hợp Tiến 27 18,9 70
6 CCN Khúc Xuyên Công ty DABACO 10,6 0 0
Tổng 182,15 173,45
(Quy hoạch điều chỉnh các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn 2030)
Thương mại dịch vụ
- Các hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn Thành phố ổn định,
lượng hàng hóa hết sức đa dạng và phong phú, các mặt hàng thiết yếu phục vụ
đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân. Không có hiện tượng khan hiếm hàng hóa,
ép giá.
- Tình hình kinh doanh buôn bán tại các chợ trên địa bàn tăng cả về số
lượng hàng hóa lẫn số lượng khách mua. Tại chợ Nhớn, chợ Suối Hoa có
nhiều thay đổi tích cực, đảm bảo trật tự, mỹ quan đô thị, hoạt động có hiệu
quả. Một số chợ đã có những biểu hiện quá tải như: chợ Đọ - Ninh Xá, chợ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 45
tạm Yên Mẫn - Kinh Bắc.
Điều kiện về cơ sở hạ tầng
a. Đô thị
Với vị trí là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh nên thành phố
Bắc Ninh không ngừng được đầu tư phát triển, các khu dân cư ngày càng
được cải tạo, sắp xếp lại ổn định. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đô thị
được tăng cường và dần đi vào nề nếp, công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng được quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng, kiến trúc
không gian của Thành phố cũng còn nhiều tồn tại:
Các tuyến đường trục, các khu chức năng đô thị mang dáng hiện đại mới
chỉ tập trung ở khu vực trung tâm các phường nội thị cũ (Vệ An, Tiền An, Thị
Cầu, Đáp Cầu, Ninh Xá,...). Một số khu vực vùng ven, vùng mới phát triển
như phường Võ Cường, Vạn An, Vân Dương, Hạp Lĩnh còn mang dáng dấp
của vùng nông thôn.
Cơ sở kinh tế - kỹ thuật tạo động lực cho phát triển đô thị còn thiếu, chưa
tạo ra đột phá lớn cho nguồn thu để đầu tư phát triển đô thị và giải quyết vấn
đề lao động việc làm cho người dân.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng xã hội (văn hóa, y tế, giáo dục,
thể thao) còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu; nguồn lực và khả năng đáp
ứng vốn cho sự phát triển đô thị còn hạn chế; vấn đề giải quyết về nhà ở, đất ở
cho công nhân, học sinh và người thu nhập thấp còn nhiều bất cập.
Cơ cấu tổ chức không gian, phân bố dân cư trên địa bàn còn chưa cân
đối, có sự cách biệt giữa khu phát triển và kém phát triển. Ngoài ra trong quá
trình mở rộng đô thị vẫn còn chậm trễ trong quy hoạch và xử lý các vấn đề có
liên quan.
Vấn đề chuyển đổi đất nông nghiệp sang công nghiệp, phát triển hạ tầng,
xây dựng đô thị và vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ quỹ đất lúa
đang thực sự là những thách thức lớn cần ưu tiên giải quyết trong kỳ quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 46
hoạch tới.
b. Nông thôn
Nhìn chung các khu dân cư trên địa bàn các xã còn đang trong quá trình
đầu tư xây dựng, chỉnh trang cải tạo, sắp xếp lại. Đất xây dựng chưa tập trung,
thường phát triển ven theo các tuyến đường chính, từ trung tâm lan rộng dần
ra xa, tại những khu vực địa thế thuận lợi cho xây dựng, với lối kiến trúc kết
hợp giữa truyền thống và hiện đại, dạng nhà phố và nhà vườn
3.2. Áp lực tác động lên chất lượng môi trường nước sông Cầu tại khu vực
nghiên cứu
3.2.1. Áp lực từ hoạt động sinh hoạt
Bảng 3.7. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu
TT Năm Dân số
(người)
Lượng nước
sử dụng
(m3/ngày)
Lượng nước
thải
(m3/ngày)
Lưu lượng
nước thải
(m3/s)
1 2009 140.300 22.468 15.728 0,18
2 2010 145.678 25.445 17.811 0,20
3 2011 152.053 28.305 19.814 0,23
4 2012 168.233 30.582 21.407 0,24
5 2013 178.128 34.007 23.805 0,27
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Ninh)
Dân số của thành phố Bắc Ninh năm 2013 là 178.128 người và mật độ
là 2.052 người/km2. Sự phát triển KT - XH đã góp phần nâng cao đời sống
của người dân. Trong khi đó cơ sở hạ tầng một số phường vẫn còn nhiều yếu
kém không đáp ứng được do đó gia tăng ô nhiễm môi trường nước mặt từ
hoạt động sinh hoạt. Hầu hết lượng nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, từ
nhà dân ven sông đều không được xử lý mà đổ thẳng ra kênh (kênh Khúc
Xuyên, kênh Ti, kênh Lê Thị Hồng Gian ..) rồi đổ ra sông Cầu.
Từ bảng trên ước tính lượng nước thải trên địa bàn nghiên cứu ta thấy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 47
trong năm 2013 với dân số là 178.128 người thì lượng nước thải ra là 23.805
m3 /ngày đêm, tuy nhiên chỉ có một lượng nước thải sinh hoạt do các hộ dân,
khu dân cư sống dọc bên bờ sông Cầu (Hòa Long, Vũ Ninh, Đáp Cầu, Thị
Cầu, Việt Thống, Kim Chân) phát thải khoảng 10.000 m3 /ngày đêm ra hệ
thống sông Cầu.
Còn một lượng 13.805 m3 /ngày đêm nước thải sinh hoạt phát sinh từ
các khu vực khác (Vệ An, Kinh Bắc, Suối Hoa, Đại Phúc…) là thải ra các hệ
thống kênh mương, hệ thống sông Ngũ Huyện Khê, sông Đuống
3.2.2. Áp lực từ hoạt động y tế
Nước thải y tế thì được thải trực tiếp ra môi trường, từ đó theo nguồn nước
mưa chảy tràn các kênh và sông Cầu gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng
môi trường nước mặt và cuộc sống của người dân xung quanh. Các kênh trong
khu vực thành phố còn mang theo nước thải sinh hoạt của các khu dân cư và
nước thải bệnh viện thải ra mà chưa qua xử lý đổ ra sông Cầu.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Bắc Ninh có 12 cơ sở y tế hoạt động trên
địa bàn tỉnh. Có 6 cơ sở y tế (bệnh viện Phong và da Liễu, bệnh viện Phong,
bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng, bệnh viện 110 mới và bệnh viện 110
cũ, bệnh viện tâm thần) thuộc các phường Hòa Long, Vũ Ninh, Đáp Cầu, Thị
Cầu) có lượng nước thải ra các hệ thống kênh mương và thải ra sông Cầu với
lượng khoảng 407,56 m3 /ngày đêm.
3.2.3. Áp lực từ hoạt động nông nghiệp
Diện tích tự nhiên của toàn thành phố là 82,61 km2, trong đó diện tích
đất nông nghiệp toàn thành phố năm 2013 là 3.913 ha, bằng 47,37% tổng diện
tích đất tự nhiên. Hiện nay xu đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần để chuyển
mục đích sử dụng đất sang xây dựng khu công nghiệp Hạp Lĩnh, cụm công
nghiệp Khắc Niệm, mở rộng hệ thống đường quốc lộ… trong diện tích đất nông
nghiệp thì diện tích trồng cây hàng năm năm 2013 chiếm là 1.495 ha (Tổng
cục môi trường, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 48
Bảng 3.8. Diện tích đất trồng nông nghiệp thành phố Bắc Ninh 2013
Loại đất trồng Diện tích (ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên 8.261
Tổng diện tích Đất nông nghiệp (ha) 3.913
A. Đất trồng cây hàng năm 2.095
B. Đất cây lâu năm 1.010
C. Đất vườn tạp 400
D. Đất nuôi trồng thủy sản 408
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Bắc Ninh, 2013)
Để nâng cao năng xuất cây trồng để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho dân số ngày càng tăng thì lượng phân bón và hoá chất BVTV sử
dụng bừa bãi. Theo kết quả thu thập thứ cấp thì lượng phân bón sử dụng ở
một số loại cây trồng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Bảng 3.9. Lượng phân bón sử dụng ở một số loại cây trồng năm 2013
TT Loại cây trồng Số vụ Đơn vị Phân vô cơ
(N-P-K)
Phân hữu cơ
vi sinh
1 Cây lương thực 2 Tấn/năm 4.969,93 1.603,62
2 Đất màu và cây
CN ngắn ngày 2 Tấn/năm 459,20 459,20
3 Cây thực phẩm 4 Tấn/năm 10,20 22,80
Tổng cộng Tấn/năm 4.439,33 2.085,62
(Nguồn: Phòng thông kê thành phố Bắc Ninh, 2013)
Phần lớn người nông dân trồng trọt với diện tích không lớn nên thường
tận dụng nguồn phân bón hữu cơ là phân ủ, nước tiểu để bón cho rau, cây
trồng khác. Theo các nhà khoa học thì trung bình 50% lượng phân bón sẽ bị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 49
thất thoát vào môi trường nước, đất. Vừa có sự thấm sâu và chảy tràn theo
nước tưới, nước trong ruộng ra mương thoát nước và đổ ra sông, suối và cuối
cùng đổ ra sông Cầu. Vì vậy mà ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Cầu.
Bên cạnh đó, ở đây còn diễn ra hoạt động chăn nuôi và đặc trưng chăn
nuôi ở đây chủ yếu là tự cung tự cấp với qui mô nhỏ, hình thức chăn thả
không có thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi như: ủ phân bón hoặc biogas.
Thành phố đã có sự tuyên truyền, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, người dân mở rộng
sản xuất thành trang trại và các mô hình chăn nuôi hợp vệ sinh.
Bảng 3.10. Ước lượng chất thải rắn phát sinh của các loài vật nuôi
thành phố Bắc Ninh, 2013
TT Loài vật
nuôi Số lượng
(con) Chất thải rắn phát sinh
(kg/con/ngày) * Lượng phân thải
(kg/ngày) 1 Trâu 80 15 1.200
2 Bò 2700 10 27.000
3 Lợn 37400 2 74.800
4 Gà 185000 0,05 9.250
Tổng cộng 112.250
(Nguồn: Phòng thông kê thành phố Bắc Ninh, 2013)
Từ bảng trên ta thấy ước lược chất thải phát sinh của các loài vật nuôi ta
thấy với số lượng vật nuôi 225.180 con các loại và lượng chất thải rắn phát
sinh khoảng 112.250 kg phân/ngày. Tuy nhiên, lượng vật nuôi ở các phường
dọc bờ sông Cầu chiếm 15% (33.777 con) lượng vật nuôi của thành phố và
lượng chất thải rắn thải ra khoảng 16,84 kg phân/ngày.
3.2.4. Áp lực từ hoạt động công nghiệp
Trong giai đoạn 2009 - 2013, công nghiệp của thành phố Bắc Ninh có sự
thay đổi rõ rệt năm 2009 có 825 doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các
ngành nghề chế biến nông sản, may mặc, sản xuất kim loại, lắp ráp sản xuất
xe động cơ và các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Năm 2013
có tới hơn 1.605 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp.
Đặc biệt là hiện nay, có 2 khu cụm công nghiệp là Cụm công nghiệp Phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 50
Khê I và cụm công nghiệp Phong Khê II với diện tích 31,6 ha với lượng nước
thải là 695,2 m3 /ngày đêm, cả 2 khu cụm công nghiệp này đều chưa có hệ
thống xử lý môi trường nước.
Ngoài ra thì dọc hai bên bờ sông Cầu các doanh nghiệp khai thác cát rất nhiều.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp ít quan tâm tới công tác bảo vệ môi trường,
sau khi nhà máy, xưởng sản xuất được xây dựng và đưa vào sản xuất các công
trình bảo vệ môi trường không được lắp đặt, xây dựng hoặc không hoạt động
đúng quy trình. Do vậy, chất thải công nghiệp từ các cơ sở công nghiệp gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đặc biệt là môi trường nước.
3.3. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tiến hành phân tích số liệu trong giai đoạn năm
2009 - 2013 tại 06 điểm thuộc sông Cầu bao gồm đoạn chảy qua làng Đại
Lâm - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh (trước khi chảy vào thành phố Bắc
Ninh) và đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh – Bắc Ninh như: Khúc
Xuyên, Cống Vạn An, Hòa Long, Cảng Đáp Cầu, Việt Thống. Vị trí các điểm
quan trắc thể hiện trong Hình 2.1.
Để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu.
Đề tài đã dùng các nhóm thông số cơ bản đánh giá chất lượng môi trường nước
mặt là: nhóm thông số (BOD5, COD), nhóm thông số (NH4+, NO2
-) và nhóm
thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn). Ngoài ra còn có các thông số khác như
TSS, Coliform, Dầu mỡ. Được so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (B1).
3.3.1. Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực (NM1)
Đại Lâm là làng thuộc huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh. Đây là khu vực
có nước sông Cầu chảy qua trước khi chảy vào thành phố Bắc Ninh.
Trong năm 2013 chất lượng nước tại NM1trong 04 đợt quan trắc, trong
18 thông số quan trắc thì có 5 thông số vượt QCVN, ô nhiễm chủ yếu bởi các
có thông số như NO2-, NH4
+, Fe, COD, BOD5. Tần suất phát hiện ô nhiễm
nước tại NM1 là 39,3%.
Nhóm thông số (BOD5, COD): hầu hết các các giá trị trong nhóm thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 51
số này đều đạt QCVN 08:2008 cột B1, riêng có đợt quan trắc thứ 2 là vượt
QCVN gần 2 lần.
Nhóm thông số (NO2-, NH4
+): với 04 đợt quan trắc thì các thông NO2
-, NH4+
hầu hết các giá trị đều vượt giới hạn cho phép. Chỉ có thông số NH4+ có 3/4 giá trị
vượt chuẩn, dao động khoảng 1,5 – 2,24 mg/l. Thông số NO2- có 3/4 giá trị vượt
chuẩn, dao động trong khoảng 0,156 – 0,278 mg/l.
Bảng 3.11. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM1 năm 2013
TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM1
QCVN 08:2008 /BTNMT
Đợt 1 (T2/2013)
Đợt 2 (T5/2013)
Đợt 3 (T8/2013)
Đợt 4 (T11/2013)
B1
1 pH - 7,2 7,7 7,3 7,2 5,5 - 9 2 BOD5(200C) mg/l 8 39 13 6 15 3 COD mg/l 13,0 62,0 27,0 12,0 30 4 DO mg/l 4,1 5,3 4,5 4,3 ≥ 4 5 TSS mg/l 49,5 35,6 11,6 36,2 50 6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05 7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01 8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05 9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5 10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5 11 Fe mg/l 1,7 1,8 1,9 2,7 1,5 12 NH4
+ mg/l 1,50 0,30 2,24 2,15 0,5 13 Coliform MPN/100ml 93 150 240 290 7500 14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001 15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04 16 Clorua mg/l 7,9 23,6 39,7 25,8 600 17 NO2
- mg/l 0,278 0,029 0,774 0,156 0,04 18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,05 0,03 0,02 0,02 0,1
Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd,As): trong nhóm này
chỉ có duy nhất thông số Fe giá trị vượt chuẩn tất cả các đợt quan trắc trong
năm, giá trị trung bình là 2,025 mg/l vượt 1,35 lần QCVN 08:2008 cột B1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 52
Còn các thông số Pb, Zn, Cu, Cd thì hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép
QCVN 08:2008 cột B1.
Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đây là 3 thông số hầu
hết có giá trị nằm trong QCVN 08:2008 cột B1.
3.3.2. Diễn biến chất lượng nước mặt tại khu vực Khúc Xuyên (NM2)
Khúc xuyên có vị trí phía Đông của Thành Phố Bắc Ninh. Đây là vị trí
quan trắc gần khu dân cư nên hứng chịu trực tiếp nguồn thải lớn từ nước thải và
rác thải sinh hoạt phường Khúc Xuyên, theo thống kê thì tại phường Khúc
Xuyên thì năm 2013 với dân số 13.451 (người) có lượng nước thải ra trung bình
947 m3/ngày [13]. Hơn nữa ảnh hưởng gián tiếp từ các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước sông Cầu. Ngoài ra tại
vị trí quan trắc Khúc Xuyên có rất nhiều các hộ gia đình khai thác cát bên sông.
Chất lượng nước tại vị trí Khúc Xuyên được thể hiện bảng số 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM2 năm 2013
TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM2
QCVN 08:2008
/BTNMT Đợt 1 (T2/2013)
Đợt 2 (T5/2013)
Đợt 3 (T8/2013)
Đợt 4 (T11/2013)
B1
1 pH - 7,2 7,4 7,9 6,1 5,5 - 9 2 BOD5(200C) mg/l 12 14 6 13 15 3 COD mg/l 19 25 9 24 30 4 DO mg/l 4,3 4,7 4,6 4,3 ≥ 4 5 TSS mg/l 178 108 125 162 50 6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05 7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01 8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05 9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5 10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5 11 Fe mg/l 1,8 1,7 2,3 2,1 1,5 12 NH4
+ mg/l 0,50 0,40 0,68 2,05 0,5 13 Coliform MPN/100ml 1500 1100 1100 1500 7500 14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001 15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 53
16 Clorua mg/l 14,9 9,6 8,2 <6,5 600 17 NO2
- mg/l 0,046 0,053 0,043 0,072 0,04 18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,01 0,04 0,02 0,03 0,1
Trong năm 2013 chất lượng nước tại NM2 trong 04 đợt quan trắc,
trong 18 thông số quan trắc thì có 4 thông số vượt QCVN, ô nhiễm chủ yếu
bởi các có thông số như NO2-, NH4
+, Fe, TSS. Trong 04 đợt quan trắc thì
đợt thứ 3,4 có nhiều thông số vượt QCVN, đợt 1 có các thông số vượt
QCVN ít. Nguyên nhân có thể là do thời gian tiến hành quan trắc đợt 1 là
vào cuối tháng 2, đây là thời điểm mùa khô, mực nước sông xuống thấp
hơn các thời điểm khác trong năm. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại
Khúc Xuyên là 61%.
Nhóm thông số (BOD5, COD): Tất cả các giá trị trong nhóm thông số
này đều đạt QCVN 08:2008 cột B1.
Nhóm thông số (NO2-, NH4
+): với 04 đợt quan trắc thì các thông NO2
-,
NH4+ hầu hết các giá trị đều vượt quy chuẩn. Chỉ có thông số NH4
+ ở đợt
quan trắc 1 và 2 là có giá trị nằm trong quy chuẩn, dao động khoảng 0,40 –
2,05 mg/l và giá trị trung bình là 0.9 mg/l vượt 2,7 lần so với QCVN
08:2008 cột B1.
Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd,As): trong nhóm này
chỉ có duy nhất thông số Fe giá trị vượt chuẩn tất cả các đợt quan trắc trong
năm, giá trị trung bình là 1,97 mg/l vượt 1,3 lần QCVN 08:2008 cột B1. Điều
này có thể giải thích dưới góc độ liên quan tới vị trí Khúc Xuyên, đây là điểm
quan trắc tiếp nhận nước thải của phường Khúc Xuyên - thành phố Bắc Ninh.
Còn các thông số Pb, Zn, Cu, Cd thì hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép
QCVN 08:2008 cột B1.
Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: Trong 4 đợt quan trắc
thì thông số dầu mỡ và Coliform có giá trị nằm trong quy chuẩn cho phép.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 54
Chỉ có thông số TSS trong 4 đợt quan trắc giá trị TSS ở 4 đợt đều có giá trị
vượt quy chuẩn cho phép từ 2,16 - 3,56 lần QCVN 08:2008 cột B1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 55
Bảng 3.13. Thống kê các thông số quan trắc môi trường
nước mặt tại NM2
Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform
Giá trị mg/l mg/l Mg/l mg/l Mg/l mg/l MPN/100ml
2009
Giá trị lớn nhất 89 14 27 1,50 0,100 2,70 2100
Giá trị nhỏ nhất 15 8 13 0,30 0,013 1,56 1100
Giá trị trung bình 46 10 20 0,9 0,060 2,13 1300
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1 (%) 75 0 0 50 75 100 0
2010
Giá trị lớn nhất 95 17 23 1,20 0,091 1,80 2900
Giá trị nhỏ nhất 23 7 10 0,27 0,012 1,65 930
Giá trị trung bình 40 8,6 14 0,37 0,046 1,73 1200
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 0 0 75 0 50 0
2011
Giá trị lớn nhất 125 17 23 1,34 0,190 2,9 2400
Giá trị nhỏ nhất 12 5 7 0,36 0,012 1,2 1200
Giá trị trung bình 45 6,7 15 0,65 0,072 2,0 1850
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1 (%) 50 0 0 75 75 75 0
2012
Giá trị lớn nhất 140 16 26 1,25 0,072 2,2 2900
Giá trị nhỏ nhất 45 5 9 0,28 0,010 1,2 1500
Giá trị trung bình 95 2 10,5 0,78 0,045 1,94 9450
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 0 25 75 50 50 0
2013
Giá trị lớn nhất 178 14 24 2,05 0,072 2,3 1500
Giá trị nhỏ nhất 108 6 9 0,40 0,013 1,7 1100
Giá trị trung bình 143 11 15 19,25 0,046 1,98 1300
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 100 0 0 50 75 100 0
QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 56
Hình 3.4. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM2
Diễn biến chất lượng môi trường nước theo thời gian (2009 - 2013) tại
Khúc Xuyên không tốt. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại Khúc Xuyên dao
động trong khoảng 39 – 61% và có ngày càng có xu hướng tăng (Hình 3.4).
Các thông số ô nhiễm tập trung chủ yếu đối với các thông số dinh dưỡng, cao
nhất các thông số như TSS, Fe đều có dấu hiệu vượt QCVN.
Nhìn chung, chất lượng nước tại vị trí quan trắc Khúc Xuyên là không tốt,
tần suất phát hiện ô nhiễm nước trung bình khoảng (41%). Các thông số vượt
chuẩn tập trung chủ yếu vào nhóm thông số TSS, Fe và NO2-
3.3.2. Diễn biến chất lượng nước mặt tại cống Vạn An(NM3)
Cống Vạn An là vị trí quan trắc phía Tây thuộc phường Kinh Bắc là
phường nằm trải dài dọc theo dòng sông Cầu chảy qua, có chiều dài khoảng
2/13 km và các phường lân cận như Hòa Long, Vệ An, Phong Khê (Bắc
Ninh). Đây là điểm mà có các nguồn ô nhiễm từ các khu công nghiệp của
thành phố tập trung rất nhiều, song song với đó là các khu làng nghề được mở
rộng và phát triển nhanh. Nguồn thải từ các hoạt động sản xuất từ CCN Hạp
Lĩnh, CCN Khắc Niệm và làng nghề tái chế giấy thuộc phường Phong Khê
(Bắc Ninh) thải ra nhiều mà chưa được xử lý thêm điều này làm ảnh hưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 57
lớn tới chất lượng nước mặt sông Cầu. Theo thống kê năm 2013, tại phường
Kinh Bắc có tới 5 doanh nghiệp, tại phường Phong Khê có hơn 300 cá thể
hoạt động sản xuất giấy tái chế và hơn 80 doanh nghiệp tại hai CNN Hạp
Lĩnh và Khắc Niệm.
Bảng 3.14. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực cống NM3 năm 2013
TT Thông số Đơn vị
Điểm quan trắc tại cống NM 3 QCVN
08:2008
/BTNMT
Đợt 1
(T2/2013)
Đợt 2
(T5/2013)
Đợt 3
(T8/2013)
Đợt 4
(T11/2013) B1
1 pH - 7,2 7,3 7,4 6,6 5,5 -
9
2 BOD5(200C) mg/l 30 79 192 172 15
3 COD mg/l 66 128 327 272 30
4 DO mg/l 4,1 5,2 3,8 3,6 ≥ 4
5 TSS mg/l 59 36 226 300 50
6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05
7 Cd mg/l 1,12 0,17 0,20 0,12 0,01
8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05
9 Cu mg/l 1,34 1,78 1,24 2,05 0,5
10 Zn mg/l 2,1 1,7 2,6 2,2 1,5
11 Fe mg/l 1,45 0,80 1,92 2,71 1,5
12 NH4+ mg/l 1,00 1,80 1,90 2,00 0,5
13 Coliform MPN/100ml 9300 11000 12000 14000 7500
14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001
15 Crom (VI) mg/l <0,02 0,02 <0,02 <0,02 0,04
16 Clorua mg/l 27,8 36,8 28,5 25,7 600
17 NO2- mg/l 0,002 0,038 0,068 0,092 0,04
18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,04 0,05 0,12 0,14 0,1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 58
Trong năm 2013, chất lượng nước tại cống NM3 có chiều hướng xấu
hơn so với tại Khúc Xuyên. Trong 04 đợt quan trắc có 10/18 thông số vượt
QCVN. Trong đó, đợt 3 và đợt 4 có các thông số vượt QCVN cao nhất còn
đợt 1 thì các thông số vượt QCVN là bé nhất. Đa số các thông số quan trắc
đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT đối với nước mặt loại (B1). Các thông số
bị ô nhiễm chủ yếu là các thông số: BOD, COD, TSS, DO, NH4+, tổng dầu
mỡ và Coliform. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại vị trí này là 92,9%.
Nhóm thông số (BOD5, COD): trong 04 đợt quan trắc đa số các giá trị trong
nhóm này đều vượt chuẩn QCVN 08:2008 (B1).
Nhóm thông số (NO2-, NH4
+): với 04 đợt quan trắc thì các thông số NO2
-,
NH4+ hầu hết các giá trị đều vượt chuẩn so với QCVN 08:2008 cột B1. Riêng
đợt quan trắc thứ 1 và thứ 2, thông số NO2- là nằm trong giới hạn cho phép
của QCVN 08:2008 cột B1.
Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd,As): trong nhóm này
chỉ hầu hết các thông số đều có giá trị vượt chuẩn tất cả các đợt quan trắc
trong năm, riêng chỉ có thông số As, Pb là giá trị nằm trong giới hạn cho phép
08:2008 cột B1. Điều này có thể giải thích dưới góc độ liên quan tới vị trí
cống Vạn An, đây là điểm quan trắc tiếp nhận nước thải của làng nghề tái chế
giấy Phong Khê và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đây là 3 thông số
có giá trị vượt QCVN 08:2008 cột B1. Giá trị trung bình của thông số
Coliform là 11.575 MPN/100ml vượt 1,54 lần QCVN 08:2008 cột B1.
TSS có giá trị trung bình là 155,5 mg/l vượt 3,11 lần QCVN 08:2008 cột
B1 còn thông số tổng dầu mỡ có giá trị trung bình 0,057 mg/l nằm trong
QCVN 08:2008 cột B1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 59
Bảng 3.15. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước
mặt tại NM3
Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform
Giá trị mg/l mg/l Mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml
2009
Giá trị lớn nhất 125 200 300 2,20 0,135 2,0 14.000
Giá trị nhỏ nhất 25 45 60 0,52 0,010 0,6 5.700
Giá trị trung bình 158 146 245,5 1,45 0,062 1,42 10.500
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1 (%) 50 100 100 75 25 75 75
2010
Giá trị lớn nhất 150 120 180 2,05 0,145 2,1 12.000
Giá trị nhỏ nhất 40 45 60 1,25 0,010 1,8 9300
Giá trị trung bình 120 330 172,5 1,85 0,095 1,95 10.500
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 100 75 100 100
2011
Giá trị lớn nhất 145 125 197 2,10 0,150 1,7 12.000
Giá trị nhỏ nhất 20 30 50 0,57 0,010 0,7 9.300
Giá trị trung bình 138 219,5 326 1,65 0,085 1,2 10.500
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 75 75 75 100
2012
Giá trị lớn nhất 150 145 242 2,05 0,148 2,0 14.000
Giá trị nhỏ nhất 40 25 40 0,25 0,026 0,6 7.500
Giá trị trung bình 105 96 166 1,28 0,090 1,35 10.350
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 75 50 50 75
2013
Giá trị lớn nhất 300 192 327 2,00 0,092 2,71 14.000
Giá trị nhỏ nhất 59 30 66 1,00 0,002 0,80 9.300
Giá trị trung bình 155,5 118,3 198,2 1,67 0,05 1,72 11.575
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 100 100 100 100 75 75 100
QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 60
Hình 3.5. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM3
Qua 5 năm (2009 – 2013) thực hiện quan trắc cho thấy chất lượng nước
tại vị trí cống Vạn An có chiều hướng xấu đi, đa số các thông số đều vượt
QCVN 08:2008 (B1) nhiều lần. Các thông số vượt chuẩn tập trung chủ yếu ở
các thông số dinh dưỡng (NO2-, NH4
+), nước sông đục (TSS), Fe và Coliform
hầu như vượt QCVN. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại cống Vạn An dao
động trong khoảng 75 - 93% và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2013 (92,8%), tần
suất phát hiện ô nhiễm nước trung bình 83,6%.
3.3.3. Diễn biến chất lượng nước mặt tại Hòa Long(NM4)
Khu vực Hòa Long là vị trí quan trắc phía Bắc của thành phố Bắc Ninh
là phường nằm trải dài dọc theo dòng sông Cầu chảy qua, có chiều dài lớn
nhất khoảng 5/13 km. Tại vị trí này thì tác động chủ yếu lên chất lượng môi
trường nước mặt là từ nguồn nông nghiệp. Theo thống kê thì năm 2013 tại
đây có diện tích đất dành cho canh tác là 472,9 ha (chiếm 55,2%) diện tích đất
nông nghiệp của cả xã. Ngoài ra bên kia sông Cầu thuộc Hiệp Hòa (Bắc
Giang) diễn ra các hoạt động chính như: thu mua phế liệu và từ các cơ sở sản
xuất gạch. Làm ảnh hưởng tới chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua địa
bàn thành phố Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 61
Bảng 3.16. Kết quả quan trắc nước mặt tại NM4 2013
TT
Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM4
QCVN 08:2008 /BTNMT
Đợt 1 (T2/2013)
Đợt 2 (T5/2013)
Đợt 3 (T8/2013)
Đợt 4 (T11/2013)
B1
1 pH - 6,8 8,0 7,3 6,1 5,5 - 9
2 BOD5(200C) mg/l 30 108 98 184 15
3 COD mg/l 52 139 146 288 30
4 DO mg/l 4,1 4,3 4,3 4,4 ≥ 4
5 TSS mg/l 14 17 17 20 50
6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05
7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01
8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05
9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5
10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5
11 Fe mg/l 0,89 0,8 1,1 1,0 1,5
12 NH4+ mg/l 2,6 1,5 2,4 2,7 0,5
13 Coliform MPN/100ml 1600 2400 1200 2100 7500
14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001
15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04
16 Clorua mg/l < 6,5 35,2 31,8 23,2 600
17 NO2- mg/l 0,025 0,032 0,033 0,037 0,04
18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,20 0,20 0,16 0,18 0,1
Qua kết quả quan trắc 04 đợt trong năm 2013 cho thấy: Chất lượng nước
mặt tốt hơn hẳn so với vị trí tại cống Vạn An và Khúc Xuyên có 4/18 thông
số vượt QCVN. Nhưng trong các đợt quan trắc thì các thông số quan trắc hầu
hết đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (B1). Trong đó
thì các giá trị vượt chuẩn chủ yếu tập trung vào các thông số như BOD, COD,
NH4+, tổng dầu mỡ. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước là 43%.
Nhóm thông số (BOD5, COD): hầu hết các các giá trị trong nhóm thông
số này đều vượt QCVN 08:2008 cột B1.
Nhóm thông số (NO2-, NH4
+): với 04 đợt quan trắc thì các thông số NO2
-
hầu hết các giá trị đều nằm trong giới hạn quy chuẩn. Thông số NH4+ có giá
trị vượt chuẩn, dao động khoảng 1,5 - 2,7 mg/l vượt 3 - 5,4 lần so với QCVN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 62
Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd): trong nhóm này các
thông số đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008 cột B1.
Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đối với thông số TSS
thì hầu hết các giá trị không vượt chuẩn ở tất cả các đợt quan trắc trong năm.
Thông số dầu mỡ thì có tất cả các giá trị vượt chuẩn, giá trị trung bình đạt là
0,185 mg/l vượt 1,85 lần QCVN 08:2008 cột B1.
Bảng 3.17. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt
tại NM4
Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform
Giá trị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml
2009
Giá trị lớn nhất 120 168 285 2,9 0,020 2,4 2.400
Giá trị nhỏ nhất 40 20 48 1,2 0,010 0,8 1.500
Giá trị trung bình 67,5 113,5 128,5 1,89 1,33 1,18 2.575
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 50 100 75 75 0 50 0
2010
Giá trị lớn nhất 110 178 284 2,7 0,035 2,5 2.400
Giá trị nhỏ nhất 19 35 60 0,8 0,023 1,0 1.600
Giá trị trung bình 64,5 135,8 159,5 1,25 0,029 1,85 1.850
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 70 100 100 100 0 75 0
2011
Giá trị lớn nhất 117 187 298 2,5 0,070 1,7 2.900
Giá trị nhỏ nhất 20 19 35 0,2 0,010 0,4 2.300
Giá trị trung bình 78,6 98,5 168,2 1,75 0,044 0,95 2,755
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 50 50 50 50 25 0
2012
Giá trị lớn nhất 100 168 268 2,3 0,105 1,5 4.600
Giá trị nhỏ nhất 14 23 37 0,2 0,015 0,5 1.500
Giá trị trung bình 62,5 79,8 147,5 1,85 0,055 1,25 3,455
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 100 100 75 75 0 0
2013
Giá trị lớn nhất 20 184 288 2,7 0,037 1,1 2.400
Giá trị nhỏ nhất 14 30 52 1,5 0,025 0,8 1.200
Giá trị trung bình 17 105 156,25 2,3 0,03 0,94 1825
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 0 100 100 100 0 0 0
QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 63
Hình 3.6. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại NM4
Diễn biến chất lượng môi trường nước theo thời gian (2009 - 2013) tại
Hòa Long nhìn chung tốt hơn hẳn so với 2 vị trí trên. Hầu hết các thông số
đều nằm trong ngưỡng cho phép QCVN 08:2008 cột B1. Chất lượng nước tại
các đợt quan trắc qua các năm có chiều hướng tăng rõ rệt. Qua Hình 3.6 cho
thấy tần suất phát hiện ô nhiễm nước dao động trong khoảng 36 – 63%, giá trị
cao nhất vào năm 2010 (60,7%), tần suất phát hiện ô nhiễm trung bình
(50,6%). Tần suất phát hiện ô nhiễm giảm là do năm 2013 thành phố Bắc
Ninh đã tiến hành xử lý nước thải chung của toàn thành phố tại phường Hòa
Long trước khi thải ra song Cầu nên các thông số đã giảm nồng độ rõ rệt.
3.3.4. Diễn biến chất lượng nước mặt tại cảng cầu Đáp Cầu(NM5)
Cầu Đáp Cầu có vị trí phía Bắc giáp Bắc Giang , các phía còn lại thuộc
phường Đáp Cầu (Bắc Ninh). Đây là vị trí quan trắc gần khu dân cư nên
hứng chịu trực tiếp nguồn thải lớn từ nước thải và rác thải sinh hoạt thành
phố Bắc Ninh, theo thống kê thì tại phường Đáp Cầu thì năm 2013 với dân
số 13.451 (người) có lượng nước thải ra trung bình 947 m3/ngày lớn nhất so
với các xã khác trong địa bàn nghiên cứu (Phòng thống kê thành phố Bắc
Ninh, 2013). Ngoài ra tại vị trí quan trắc Cầu Đáp Cầu có một số hộ gia
đình khai thác cát bên sông. Chất lượng nước tại vị trí cảng Đáp Cầu được
thể hiện bảng số 3.18.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 64
Bảng 3.18. Kết quả quan trắc nước mặt tại NM5
TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM5
QCVN 08:2008 /BTNMT
Đợt 1 (T2/2013)
Đợt 2 (T5/2013)
Đợt 3 (T8/2013)
Đợt 4 (T11/2013)
B1
1 pH - 7,2 7,4 7,5 6,3 5,5 - 9
2 BOD5(200C) mg/l 6 10 18 19 15
3 COD mg/l 10 18 35 35 30
4 DO mg/l 4,5 4,2 4,1 4,2 ≥ 4
5 TSS mg/l 48 67 115 44 50
6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05
7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01
8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05
9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5
10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5
11 Fe mg/l 1,6 0,4 1,0 0,9 1,5
12 NH4+ mg/l 1,50 2,50 0,95 2,12 0,5
13 Coliform MPN/100ml 4.300 6.400 6.400 7.500 7500
14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001
15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04
16 Clorua mg/l <6,5 8,0 <6,5 <6,5 600
17 NO2- mg/l 0,088 0,037 0,100 0,030 0,04
18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,02 0,08 0,05 0,89 0,1
Qua kết quả quan trắc 04 đợt trong năm 2013 cho thấy các thông số quan
trắc hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (B1).
Trong đó thì các giá trị vượt chuẩn chủ yếu tập trung vào các thông số như
TSS, NH4+, tổng dầu mỡ. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước là 50%.
Nhóm thông số hữu cơ (BOD5, COD): trong 4 đượt quan trắc thì đợt 3,4
giá trị BOD5, COD có giá trị vượt QCVN 08:2008 cột B1.
Nhóm thông số (NO2-, NH4
+): với 04 đợt quan trắc thì các thông số Nitrit
hầu hết các giá trị đều đảm bảo quy chuẩn. Thông số NH4+ có giá trị vượt
chuẩn, dao động khoảng 0,95 – 2,50 mg/l vượt 1,9-5 lần so với QCVN.
Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd): trong nhóm này các
thông số đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008 cột B1.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 65
Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: đối với thông số TSS
ở đợt quan trắc 2 và 3 thì đều vượt QCVN do cảng Đáp cầu là nơi diễn ra hoạt
động khai thác, vận chuyển cát san lấp còn đợt quan trắc 1 và 4 thì do những
tháng này cấm khai thác nên hàm lượng TSS vẫn nằm trong QCVN. Thông số
tổng dầu mỡ và Coliform hầu hết các giá trị có tất cả các giá trị QCVN
08:2008 cột B1.
Bảng 3.19. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt
tại NM5
Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform
Giá trị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml
2009
Giá trị lớn nhất 95 38 47,6 1,5 0,020 1,9 7.500
Giá trị nhỏ nhất 39 7 11,5 0,4 0,010 0,7 4.300
Giá trị trung bình 67 23,5 33,55 1,20 0,150 1,3 6.455
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 75 75 75 0 25 0
2010
Giá trị lớn nhất 80 24 43,7 1,07 0,120 1,5 6.400
Giá trị nhỏ nhất 22 6,2 9,5 0,34 0,010 0,8 3.900
Giá trị trung bình 51 10,95 25,35 1,52 0,065 1,15 4.580
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 50 25 25 75 75 0 0
2011
Giá trị lớn nhất 100 25 37,9 1,27 0,350 2,4 6.400
Giá trị nhỏ nhất 37 6,3 12,1 0,18 0,020 0,9 3.500
Giá trị trung bình 45,8 12,8 20,5 0,78 0,135 1,2 5.800
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 25 25 75 75 25 0
2012
Giá trị lớn nhất 97 25 30,7 2,60 0,120 1,9 7.500
Giá trị nhỏ nhất 46 6,9 10,5 0,36 0,010 1,0 4.300
Giá trị trung bình 50 14,8 18,9 1,36 0,078 1,45 5.685
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 50 25 25 100 100 25 0
2013
Giá trị lớn nhất 115 19 35 2,50 0,100 1,6 7.500
Giá trị nhỏ nhất 44 6 10 0,95 0,030 0,4 4.300
Giá trị trung bình 61,9 13,5 24,5 0,8 0,063 0,97 6.150
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 75 25 25 100 100 25 0
QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 66
Diễn biến chất lượng môi trường nước theo thời gian (2009 - 2013) tại vị
trí quan trắc cảng Đáp Cầu có các thông số vượt QCVN và dao động không
lớn qua các năm.
Hình 3.7. Tần suất ô nhiễm nước tại cảng NM5
Qua Hình 3.7 cho thấy tần suất phát hiện ô nhiễm nước dao động trong
khoảng 35,7 - 50%, giá trị cao nhất vào năm 2013(50%) và tần suất phát hiện
ô nhiễm trung bình là 42,8%. Nhìn chung, tần suất phát hiện ô nhiếm nước có
chiều hướng tăng nhẹ qua các năm.
3.3.5. Diễn biến chất lượng nước mặt tại kè Việt Thống( NM6)
Kè Việt Thống là vị trí quan trắc tại phường Kim Chân, đoạn chảy qua
địa bàn thành phố Bắc Ninh có chiều dài khoảng 3km.
Trong năm 2013, chất lượng nước tại vị trí quan trắc kè Việt Thống qua
kết quả quan trắc 04 đợt cho thấy có 6/18 thông số quan trắc vượt giới hạn
cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (B1). Trong đó thì các giá trị vượt chuẩn
chủ yếu tập trung vào các thông số như COD,BOD, NO2-, NH4
+. Tần suất
phát hiện ô nhiễm nước là 46,4% nhỏ nhất so với tất cả các vị trí khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 67
Bảng 3.20. Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực NM6
TT Thông số Đơn vị Điểm quan trắc tại NM6
QCVN 08:2008
/BTNMT Đợt 1
(T2/2013) Đợt 2
(T5/2013) Đợt 3
(T8/2013) Đợt 4
(T11/2013) B1
1 pH - 7,0 7,2 7,8 6,0 5,5 - 9
2 BOD5(200C) mg/l 16 17 20 19 15
3 COD mg/l 28 27 30 31 30
4 DO mg/l 4,3 4,2 4,2 4,7 ≥ 4
5 TSS mg/l 47 44 54 42 50
6 As mg/l <0,002 <0,002 <0,002 <0,002 0,05
7 Cd mg/l <0,0001 <0,0001 <0,0001 <0,0001 0,01
8 Pb mg/l <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 0,05
9 Cu mg/l <0,052 <0,052 <0,052 <0,052 0,5
10 Zn mg/l <0,016 <0,016 <0,016 <0,016 1,5
11 Fe mg/l 1,6 0,4 2,6 0,5 1,5
12 NH4+ mg/l 1,2 1,6 1,2 0,5 0,5
13 Coliform MPN/100ml 930 640 930 430 7500
14 Hg mg/l <0,0002 <0,0002 <0,0002 <0,0002 0,001
15 Crom (VI) mg/l <0,02 <0,02 <0,02 <0,02 0,04
16 Clorua mg/l <6,5 <6,5 <6,5 <6,5 600
17 NO2- mg/l 0,070 0,037 0,204 0,030 0,04
18 Tổng dầu, mỡ mg/l 0,01 0,06 0,02 0,08 0,1
Nhóm thông số (BOD5, COD): trong 04 đợt quan trắc thì thông số BOD5
chỉ có 4/4 giá trị vượt QCVN, hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng giá trị
16,5 - 20mg/l và giá trị trung bình là 18,2 mg/l. Đối với hàm lượng COD có
1/4 giá trị vượt chuẩn và dao động trong khoảng giá trị 27 - 31 mg/l, vượt
chuẩn 1,03 lần.
Nhóm thông số (NO2-, NH4
+): với 04 đợt quan trắc thì thông số NH4
+ đều
có 100% giá trị vượt chuẩn, nồng độ NH4+ dao động trong khoảng giá trị 0,55
– 1,6 mg/l, vượt giới hạn cho phép là 1,1-3,2 lần. Còn NO2- dao động trong
khoảng 0,030 – 0,204 mg/l.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 68
Nhóm thông số kim loại nặng (Fe, Pb, Zn, Cu, Cd): trong nhóm các
thông số đều có giá trị nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2008 cột
B1.Riêng chỉ có thông số Fe có 2/4 giá trị vượt QCVN 08:2008 cột B1.
Ngoài ra còn thông số TSS, Dầu mỡ và Coliform: Dầu mỡ và Coliform
hầu hết có tất cả các giá trị nằm trong giới hạn QCVN 08:2008 cột B1. Riêng
chỉ có thông số TSS ở đợt quan trắc thứ 3 có nồng độ vượt chuẩn 1,09 lần.
Bảng 3.21. Thống kê các thông số quan trắc môi trường nước mặt
tại NM6
Năm Thông số TSS BOD5 COD NH4+ NO2- Fe Coliform
Giá trị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l Mg/l MPN/100ml
2009
Giá trị lớn nhất 45,7 30,5 47,8 1,4 0,104 1,7 930
Giá trị nhỏ nhất 31 6,6 10,9 0,13 0,015 0,6 640
Giá trị trung bình 42 22,5 27,9 0,27 0,075 1,00 785
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 25 75 25 0
2010
Giá trị lớn nhất 47,9 20,2 39,8 1,75 0,040 1,0 640
Giá trị nhỏ nhất 25,1 9,1 15,8 0,33 0,001 0,8 430
Giá trị trung bình 37,8 17,5 20,7 1,22 0,020 0,85 545
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 75 0 0 0
2011
Giá trị lớn nhất 43,6 20,1 37,8 1,47 0,306 2,3 750
Giá trị nhỏ nhất 25,9 6,9 10,5 0,27 0,010 0,8 430
Giá trị trung bình 43 12,9 24,9 1,25 0,128 1,6 565
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 25 25 100 100 75 0
2012
Giá trị lớn nhất 48,5 22,9 40,5 1,18 0,110 2,1 640
Giá trị nhỏ nhất 37,6 11,3 20,0 0,25 0,010 1,3 430
Giá trị trung bình 42,5 16,5 29,7 0,87 0,075 1,68 478
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 100 100 75 0
2013
Giá trị lớn nhất 54 20 31 1,6 0,204 2,6 930
Giá trị nhỏ nhất 42 16 27 0,5 0,030 0,4 430
Giá trị trung bình 47,3 18,2 29 1,1 0,08 1,3 732
Tỷ lệ vượt chuẩn
QCVN 08 cột B1(%) 25 75 25 100 75 25 0
QCVN 08:2008 (B1) 50 15 30 0,5 0,04 1,5 7.500
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 69
(Nguồn: Báo cáo kết quả quan trắc định kỳ, 2013)
Qua 5 năm (2009 – 2013) thực hiện quan trắc cho thấy chất lượng nước
tại vị trí kè Việt Thống, các thông số vẫn còn dấu hiệu ô nhiễm tuy nhiên
nồng độ đã giảm so với đầu vào tại Khúc Xuyên.
Hình 3.8. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại kè Việt Thống
Qua Hình 3.8 ta thấy tần suất phát hiện ô nhiễm nước tại kè Việt Thống
dao động trong khoảng 28,6 – 57,1% và tần suất phát hiện ô nhiễm cao nhất
vào năm 2012 (57,1%) và tần suất phát hiện ô nhiễm nước trung bình là
43,6% và tần suất này có chiều hướng tăng dần qua các năm. Các thông số
vượt QCVN nhiều lần cho nên chất lượng nước tại kè Việt Thống có chiều
hướng xấu đi.
3.4. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi
trường nước mặt tại khu vực nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu về hiện trạng cũng như diễn biến chất lượng môi
trường nước mặt tại sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Bắc Ninh, những áp
lực tác động tới chất lượng nước tại địa bàn nghiên cứu. Đề tài đưa ra một số
giải pháp góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 70
sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh như sau:
3.4.1. Giải pháp công nghệ
3.4.1.1. Giải pháp đối với đoạn sông Cầu tại điểm Khúc Xuyên đến Cống Vạn An
Nước thải
Hố gom
Song chắn rác
Bể điều hoà, sục khí
Bể phản ứng
Bể tách dầu
Bể phản ứng trung hoà
Bể phản ứng keo tụ
Bể lọc cát
Bể lắng cánh nghiêng
Bể chứa nước sau xử lý
Máy nén khí
Hoá chất
HC trung hoà
HC keo
Bể chứa dầu
Bể chứa bùn
Nước thải ra nguồn tiếp nhận Xe chở bùn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 71
Hình 3.9. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
Vị trí quan trắc tại Khúc Xuyên, cống Vạn An chủ yếu chịu tác động bởi
nguồn thải của các cụm công nghiệp Hạp Lĩnh, Khắc Niệm (Bắc Ninh) và
nước thải của làng nghề tái chế giấy Phong Khê (Bắc Ninh). Ngoài ra, từ
nước thải công nghiệp thường có hàm lượng các chất ô nhiễm cao, nhiều
thành phần kim loại nặng nên ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước. Tuy
nhiên, nếu nước thải công nghiệp của các khu công nghiệp, được xả thải tập
trung thì sẽ dễ quản lý và xử lý. Do đó giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước từ
nước thải và chất thải công nghiệp là một bài toán lớn. Vì vậy, cần xây dựng
nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tại các cụm công nghiệp (nước thải sản
xuất giấy) tại CCN Phong Khê I và II. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt QCVN
08:2008 cột B1.
3.4.1.2. Giải pháp đối với đoạn sông Cầu chảy qua phường Hòa Long đến
đến hết kè Việt Thống
Hiện tại, khu vực này đã có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất
5000 m3 /ngày đêm. Vì vậy, cần duy trì vận hành hệ thống để nước thải đầu ra
đạt QCVN 08:2008 cột B1.
3.4.2. Giải pháp quản lý
- Hoàn thành chặt chẽ các chính sách pháp luật về quản lý môi trường
nói chung và môi trường nước nói riêng. Văn bản quy định về quản lý chất
thải vào sông, suối.
- Cần có công tác tiến hành kiểm soát nước thải trước khi thải ra môi trường.
- Xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng môi trường nước mặt sông
Cầu chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh. Cần thiết lập hệ thống trạm quan
trắc chất lượng nước, tại vị trí sông Cầu bắt đầu chảy vào địa bàn thành phố
Bắc Ninh và một trạm quan trắc nước sông Cầu trước khi ra khỏi địa bàn
thành phố.
- Đánh giá tác động môi trường: yêu cầu lập báo cáo ĐTM đối với tất cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 72
các doanh nghiệp thực hiện dự án trên tất cả các lĩnh vực có trong phụ lục 2
của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ về việc Quy
định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam
kết bảo vệ môi trường. Các cơ sở trên địa bàn thành phố thuộc đối tượng phải
lập báo cáo ĐTM đều phải có báo cáo ĐTM đã được thẩm định và phê duyệt.
Đối với hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán, dịch vụ với quy mô nhỏ
cần có các Cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện đúng theo cam kết đó.
- Thực hiện quan trắc và kiểm tra thường xuyên các nguồn thải: tiến
hành thống kê, phân loại và xác định vị trí các nguồn thải; thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra thường xuyên, có biện pháp buộc các cơ sở sản xuất thực
hiện chương trình tự quan trắc và các quy định khác của Luật BVMT 2005.
- Tuyên truyền và giáo dục người dân về cách chăn nuôi hợp vệ sinh, do
phần lớn các hộ gia đình và tập quán là nuôi chăn thả, đem nhốt chuồng
không có hệ thống thu gom chất thải gia súc, được thải trực tiếp ra môi
trường. Khuyến khích người dân dùng sản phẩm thừa trong chăn nuôi để ủ
phân bón cùng rơm rạ làm nguồn phân bón hữu cơ cho đồng ruộng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh bị ảnh hưởng
từ nhiều nguồn và nguyên nhân gây ô nhiễm khác nhau. Trong đó các
nguồn gây ô nhiễm nhiều nhất là từ hoạt động sinh hoạt kết hợp với
nguồn từ sản xuất công nghiệp. Còn nguyên nhân gây ô nhiễm lớn nhất do
các nhóm thông số như (NO2-, NH4
+), thông số (COD, BOD5), thông số
kim loại nặng (Fe) và TSS là do trong thành phần nước thải từ nguồn sinh
hoạt và nước thải công nghiệp.
2. Diễn biến chất lượng môi trường nước tại sông Cầu đoạn chảy qua địa
bàn thành phố Bắc Ninh năm 2013 qua các đợt quan trắc nhìn chung không
tốt. Hầu hết các nhóm thông số trong 04 đợt với 06 điểm quan trắc đều vượt
so với QCVN 08:2008 loại B1 đối với các thông số TSS (50%), BOD5
(45,83%), NH4+ (87,5%), NO2
- (62,5%), Fe (54,17%) và Coliform
(16,67%) do chịu nhiều nguồn thải từ nước thải sinh hoạt và nước thải
cụm công nghiệp, khu làng nghề thải vào sông Cầu. Trong năm 2013 thì
điểm quan trắc tại Đại Lâm (điểm quan trắc nước sông Cầu trước khi chảy
vào thành phố Bắc Ninh) có tần suất phát hiện ô nhiễm là 39,3% và trên
dọc tuyến sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố Bắc Ninh tần số phát hiện
ô nhiễm lớn nhất tại vị trí cống Vạn An (92,9%) và thấp nhất tại vị trí Hòa
Long (43%). Tại vị trí quan trắc Việt Thống (vị trí quan trắc cuối cùng
trước khi nước sông Cầu chảy qua hết địa phận thành phố Bắc Ninh) có tần
suất phát hiện ô nhiễm là 46,4%.
3. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt tại sông Cầu đoạn chảy
qua địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2009 – 2013 cho thấy: tại các vị trí
quan trắc có một số thông số vượt quá giá trị cho phép như: TSS, BOD5,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 74
COD, NO2-, NH4
+, Coliform. Tần suất phát hiện ô nhiễm nước có sự khác
nhau giữa các vị trí quan trắc (cống Vạn An 83,6% > Hòa Long 50,65> Kè
Việt Thống 43,6%> 42,1% > Cảng Đáp Cầu 42,8% > Khúc Xuyên 41). Từ
đó, cho thấy chất lượng nước sông Cầu trước khi chảy vào địa phận thành phố
Bắc Ninh đã có dấu hiệu ô nhiễm và sau khi chảy qua địa phận thành phố Bắc
Ninh dưới tác động của hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, làng nghề…đã làm
cho nước sông Cầu trở nên ô nhiễm hơn.
4. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại 2 khu cụm
công nghiệp là Phong Khê I (công suất 280 m3 /ngày đêm) và Phong Khê II
(công suất 450 m3 /ngày đêm).
5. Duy trì vận hành các hệ thống xử lý môi trường hiện đang áp dụng.
2. Kiến nghị
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa của thành phố Bắc Ninh đã tạo
nên nhiều nguồn cũng như nguyên nhân gây ô nhiễm cho nguồn tài nguyên
nước mặt. Vì vậy thời gian tới thành phố cần có những phương hướng tích
cực cho quản lý tài nguyên nước mặt thành phố như:
Đầu tư xây dựng sớm hệ thống xử lý nước thải tập trung cho các cụm
công nghiệp và làng nghề.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ
môi trường, bảo vệ nguồn nước.
Thường xuyên kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất có biện pháp xử lý
và khắc phục kịp thời. Sớm xây dựng hệ thống cho nước thải đi riêng đối với
từng đối tượng cụ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lan Anh (2011), “Nước và môi trường” Tạp chí Thông tin khoa học công
nghệ nông nghiệp, số (1), Tr 11-12.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo môi trường quốc gia 2006:
Chất lượng nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy và Sài Gòn - Đồng Nai,
Tr 1-80.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng
môi trường nước mặt 2008.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Hội nghị bảo vệ môi trường trong
nông nghiệp và nông thôn năm 2011 (Tài liệu phục vụ hội nghị).
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo môi trường quốc gia 2012,
Tr 43 - 65.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục quản lý tài nguyên nước (2012).
7. Báo cáo tổng kết 5 năm triển khai đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền
vững môi trường sinh thái, cảnh quan LVS Cầu giai đoạn 2007-2012.
8. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Tài nguyên Môi trường
(2012), Nghiên cứu quản lý môi trường nước các lưu vực sông Việt Nam,
Tr 9-70.
9. Chi cục bảo vệ môi trường Bắc Ninh (2013), Phân loại và quyết định danh
mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
10. Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam (2011), Hiện trạng môi
trường lưu vực sông Cầu, Tr 1-23.
11. Niên giám Thống kê, Tổng cục thống kê (các năm: 2009, 2010, 2011,
2012, 2013)
12. Phòng Tài nguyên và Môi trường, thành phố Bắc Ninh,
(2009,2010,2011,2012,2013), Báo cáo quy hoạch bảo vệ môi trường thành
phố Bắc Ninh năm 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 76
13. Phòng Thống kê, thành phố Bắc Ninh, (2009,2010,2011,2012,2013), Báo
cáo tổng kết cuối năm 2013.
14. Quy hoạch thủy lợi thành phố Bắc Ninh đến năm 2020.
15. Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo hiện trạng môi
trường năm 2013, Tr 21-30.
16. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2012), Báo cáo
diễn biến môi trường nước Lưu vực sông Cầu”, giai đoạn 2007 - 2012.
17. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2013), Báo cáo
diễn biến môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc 2013.
18. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2013), Báo cáo
kết quả quan trắc năm (2009,2010,2011,2012,2013)
19. Trung tâm quan trắc Môi trường, Tổng cục môi trường (2013), Báo cáo
tổng hợp kết quả quan trắc môi trường vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
năm 2013.
20. http://lvscau.cem.gov.vn/, Truy cập ngày 15/2/2013, 16/5/2013, 3/8/2013,
4/11/2013. Đặc điểm các nguồn thải lưu vực sông Cầu.
21. http://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%B4ng_C%E1%BA%A7u, Truy cập
ngày (05/4/2014). Thông tin về sông Cầu.
23.http://www.vietnamtourism.com/v_pages/country/province.asp?mt=844&
uid=71, Truy cập ngày (06/4/2014). Bản đồ hành chính lưu vực sông Cầu