Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO
NGHIÊN CỨU AN NINH MÔI TRƯỜNG TỈNH
BẮC NINH VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
HÀ NỘI – 2017
Công trình được hoàn thành tại Viện Tài nguyên và
Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trịnh Thị Thanh
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN
- Viện Tài nguyên và Môi trường
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), “Xây dựng
phương pháp chỉ thị trong đánh giá an ninh môi
trường”, Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi
trường Công an, (59), tr. 26-29.
2. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), “Tình hình tội
phạm và vi phạm pháp luật về môi trường tại địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Khoa học Công nghệ
và Môi trường Công an, (60), tr. 36-39.
3. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), “Các mối liên
kết và nguyên tắc chính quản lý an ninh môi
trường”, Tạp chí Khoa học Công nghệ và Môi
trường Công an, (63), tr. 37-39.
4. Nguyễn Thị Phương Hảo (2015), “Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh môi
trường tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Khoa học Công
nghệ Công an, (65), tr. 32-35.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trước đây, nói đến an ninh quốc gia là sự ổn định của chế độ
xã hội, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của một quốc
gia và đó là an ninh truyền thống. Bảo vệ an ninh quốc gia là
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các
hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Trong những năm gần đây, thế giới chú trọng nhiều hơn tới
việc mở rộng khái niệm an ninh truyền thống sang những nguy
cơ đe dọa mới như cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguy
cơ xuống cấp môi trường do nhiễm độc, phá huỷ tầng ôzôn,
hiện tượng biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước, suy thoái đất
và suy giảm đa dạng sinh học,... Các khái niệm an ninh được
đưa ra trên cơ sở các mối đe doạ - sức ép môi trường - bổ sung
vào các vấn đề xung đột quốc gia, cũng như các thay đổi môi
trường đã trở thành trọng tâm trong các mô hình hợp tác an ninh
toàn cầu. Cần phải dự báo và quy hoạch đối phó với sức ép
môi trường - mối đe doạ đến tính ổn định của đất nước. Chính
các quan điểm này đã thúc đẩy việc nghiên cứu mối quan hệ cụ
thể giữa môi trường và an ninh. An ninh môi trường (ANMT)
không chỉ là vấn đề thời sự cấp bách mà còn là vấn đề thường
xuyên, lâu dài, liên quan đến mỗi quốc gia và toàn nhân loại,
ảnh hưởng đến cuộc sống mỗi cá nhân và từng gia đình.
Một trong những đặc điểm của ANMT là nhiều trường hợp
không dễ nhận diện ngay từ đầu, vì chúng thường bị che lấp
dưới các vấn đề như sự tăng trưởng kinh tế nhanh, trong khoảng
thời gian ngắn. Sự phát triển kinh tế “nóng” này có thể mang lại
2
một số hiệu quả kinh tế - xã hội nhất định, song cũng kéo theo
nguy cơ khai thác cạn kiệt tài nguyên, hy sinh các lợi ích môi
trường, tạo ra các xung đột môi trường. Để đảm bảo ANMT
trong chiến lược phát triển cần có sự đầu tư hợp lý, cân bằng giữa
lợi ích trước mắt và lâu dài, chú trọng kết hợp đầu tư phát triển
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Có như
vậy, các trụ cột của phát triển mới bền vững, nhu cầu của các thế
hệ hiện tại được đáp ứng ngày càng tốt hơn và tạo cơ hội cho sự
phát triển của các thế hệ tương lai. Đối với Việt Nam, ANMT là
một vấn đề quan trọng của phát triển bền vững (PTBV) trong
bối cảnh hiện đại và đảm bảo ANMT là một thách thức lớn
trong quá trình PTBV.
Để xác định đúng các vấn đề của ANMT, giảm bớt ảnh
hưởng do nhận thức chủ quan của người đánh giá thì cần làm rõ
các đặc trưng cấu thành nên ANMT - điều mà các nghiên cứu
hiện nay vẫn chưa làm rõ được, nhất là ANMT ở cấp độ địa
phương. Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu nào làm rõ được vai
trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đảm bảo ANMT ở
Việt Nam.
Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ thủ đô có tốc độ phát triển xếp
vào loại nhanh trong vùng đồng bằng Bắc bộ cũng như toàn
miền Bắc, ANMT của Bắc Ninh sẽ có tác động rất lớn đến an
ninh của thủ đô, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một đề tài
nào nghiên cứu về ANMT tại đây.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, với quan điểm tiếp cận hệ
thống dựa trên sử dụng chỉ số và đánh giá sức chịu tải của môi
trường, luận án “Nghiên cứu an ninh môi trường tỉnh Bắc
Ninh và vai trò Công an nhân dân” được tiến hành.
3
2. Mục tiêu của luận án
i) Xác lập/hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của
ANMT và xây dựng bộ chỉ thị đánh giá ANMT cấp tỉnh.
ii) Đánh giá hiện trạng ANMT và xác định các vấn đề đặt ra
cho đảm bảo ANMT ở tỉnh Bắc Ninh.
iii) Phân tích, đánh giá vai trò của lực lượng Công an nhân
dân trong đảm bảo ANMT tại tỉnh Bắc Ninh;
iv) Đề xuất, khuyến nghị các giải pháp đảm bảo ANMT cho
tỉnh Bắc Ninh.
3. Luận điểm bảo vệ
i) Nguyên nhân đe dọa mất ANMT của tỉnh Bắc Ninh là các
mối nguy hiểm môi trường sinh ra do sự yếu kém trong quản lý
tại địa phương hoặc liên tỉnh.
ii) Công an nhân dân có vai trò quan trọng, là lực lượng
nòng cốt trong hoạt động phòng, chống tội phạm môi trường
trong đảm bảo ANMT ở nước ta.
iii) Đảm bảo ANMT cần được dựa trên 3 thành tố chính là
cơ sở pháp lý, chính sách về ANMT; ý thức công dân và sự tuân
thủ pháp luật về ANMT; và hệ thống tổ chức thực thi pháp luật
về ANMT, trong đó có lực lượng Công an nhân dân.
4. Điểm mới của luận án
i) Xác định các đặc trưng và những nguyên nhân gây mất
ANMT ở Bắc Ninh.
ii) Xây dựng chỉ số an ninh môi trường ESI phù hợp để đánh
giá hiện trạng ANMT tỉnh Bắc Ninh.
iii) Đánh giá vai trò của người CAND trong đảm bảo ANMT
của tỉnh Bắc Ninh.
4
iv) Đề xuất các giải pháp nhằm giữ gìn, đảm bảo ANMT cho
tỉnh Bắc Ninh.
5. Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung
cấp cơ sở lý luận, phương pháp để xây dựng hệ số ESI phục vụ
đánh giá hiện trạng ANMT cấp địa phương, đồng thời là nguồn
tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu khác liên quan
đến lĩnh vực ANMT, góp phần làm phong phú thêm về nội
dung cho chuyên ngành khoa học môi trường và phát triển.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài
liệu tham khảo có giá trị về đảm bảo ANMT cho các cơ quan
quản lý Nhà nước về môi trường, đặc biệt là lực lượng CAND
của tỉnh Bắc Ninh.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia thành 3
chương gồm: Chương 1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu; Chương
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Chương 3. Kết
quả nghiên cứu và thảo luận.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan các nghiên cứu về an ninh môi trường trên
thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về an ninh môi trường trên
thế giới
Các nghiên cứu về ANMT trên thế giới gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của khái niệm ANMT và được chia
thành 2 giai đoạn: thời kỳ mở đầu là từ 1950 - 1990 và giai
đoạn thứ hai: từ sau 1990 đến nay. Khái niệm ANMT xuất hiện
5
lần đầu năm 1953, trong những tranh luận về mối liên quan
giữa biến đổi môi trường với an ninh. Năm 1977, Cục Tình báo
Liên bang của Mỹ (CIA) đã thiết lập một Trung tâm Môi trường
đầu tiên trên thế giới để đánh giá mối liên hệ giữa môi trường
và an ninh. Những năm đầu thập kỷ 1980, nhiều tổ chức và cá
nhân khác nhau đã bắt đầu đề cập tới những vấn đề an ninh nằm
ngoài lĩnh vực quân sự có ảnh hưởng tới quốc gia như: Felix
Dodds, Norman Myers, Jessica Tuchman Mathews, Michael
Renner, Richard Ullman, Arthur Westing, Michael Klare...
[Dabelko, 1996; Gleick, 1989, 1990c, 1991b; Romm, 1992;
1993].
Từ năm 1990 đến nay, những tranh luận về ANMT đã vượt
ra khỏi phạm trù lý thuyết đơn thuần. Sau hội nghị của Liên
hiệp quốc về phát triển ở Stockholm năm 1972 và sau Hội nghị
Rio 1992, nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh những biến
đổi của môi trường và nguồn tài nguyên cạn kiệt đóng vai trò là
những nguyên nhân tiềm tàng gây xung đột mạnh mẽ [Homer,
1991; Libiszewski, 1992; Bachler, 1994]. Xung đột này lại là
mối đe doạ nghiêm trọng cho an toàn của các cá nhân, các khu
vực hay các quốc gia. Vai trò của hiện tượng môi trường xuống
cấp góp phần vào tình trạng kém an ninh và xung đột, đã được
Homer (1991), Myers (1993), Levy (1995), Dokken và Greger
(1995), Wallensteen (1997), Bachler và cộng sự (1998) đưa ra.
Một vài nghiên cứu tiêu biểu khác như của Duraiappah
(2003), Becker (2005), Boris K. (2006) và Virgil (2010) đề cập
khá chi tiết các tác động của toàn cầu hóa đối với ANMT và sự
bền vững của xã hội loài người [Anantha, 2003; Becker, 2005;
Boris, 2006; Vigil, 2010].
6
1.1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến an ninh
môi trường tại Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số tài liệu “Bàn về An ninh Sinh
thái”, “An ninh môi trường” và “Những điều cần biết về an ninh
môi trường” từ năm 1998, nhưng là tài liệu tập huấn lưu hành
nội bộ. Từ năm 2002 (sau khi Hội nghị Thượng đỉnh về Môi
trường Thế giới tại Johannesburg - Nam Phi) diễn ra thì vấn đề
ANMT mới được đề cập tới nhiều ở Việt Nam.
Các tác giả Mạnh Ngọc Hùng (2007), Nguyễn Đình Hòe và
Nguyễn Ngọc Sinh (2010), Ngô Vương Anh (2013), Trần Minh
Tơn (2014) đã chỉ ra ANMT Việt Nam đang đứng trước nhiều
nguy cơ và chỉ ra 10 vấn đề về ANMT đối với Việt Nam. Năm
2010 và 2012, hai cuốn sách “Đảm bảo ANMT cho phát triển
bền vững” của Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Ngọc Sinh đã có
những phân tích, nghiên cứu khá nhiều về ANMT, đó là đưa ra
chỉ số ANMT (ESI) để đánh giá ANMT của quốc gia được tính
bằng 5 chỉ thị đơn. Vấn đề ANMT ở quy mô một địa phương
cũng đã được tác giả Nguyễn Đình Hòe và Nguyễn Quang
Thiên (2010) xem xét (tỉnh Sơn La, Hà Nội, tỉnh Long An, tỉnh
Thừa Thiên Huế).
1.2. Tổng quan về vai trò của các lực lượng quân đội, cảnh
sát/công an trong giữ gìn đảm bảo an ninh môi trường trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới: Xác lập vai trò hợp lý của Hội đồng bảo
an Liên hợp quốc và tổ chức cảnh sát quốc tế trong đảm bảo an
ninh môi trường
Hội nghị thượng đỉnh 1/1992 với 15 nước thành viên, đã
chỉ ra vai trò của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (HĐBA)
7
trong lĩnh vực môi trường. Kể từ chiến tranh vùng Vịnh, HĐBA
bắt đầu can thiệp vào vấn đề môi trường.
Năm 1992, tại Hội nghị Lyon (Paris), Tổ chức Cảnh sát hình
sự Quốc tế (Interpol) bắt đầu đưa ra kế hoạch hành động nhằm
triển khai trấn áp tội phạm môi trường.
Tại Mỹ: Cảnh sát chịu trách nhiệm giám sát các vi phạm gây
ô nhiễm môi trường, bảo tồn động vật hoang dã, các chất độc
hại có liên quan đến cồn và mỗi bang có những quy định riêng
cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế. Cục điều tra liên bang
(FBI) chịu trách nhiệm kiểm soát, ngăn chặn, đối phó với hành
vi phạm tội môi trường dẫn đến khủng bố. Năm 1993, Bộ Quốc
phòng Mỹ bổ nhiệm thêm chức thứ trưởng phụ trách ANMT
[Dabelko, 1996].
Australia, các nước thành viên Châu âu, Anh, Ethiopia,
Rwanda, Uganda là những quốc gia đã thành lập lực cảnh sát
bảo vệ môi trường.
Tại Indonexia nhiệm vụ bảo vệ môi trường được phân cho
nhiều đơn vị thực thi pháp luật liên quan: ngoài Bộ Lâm nghiệp
Indonesia là cơ quan thực thi pháp luật chính trong việc bảo vệ
môi trường quốc gia, còn có Iterpol Jakarta, Cảnh sát Hàng hải
Indonesia (IMP), Cảnh sát quốc gia Indonesia, Bộ phận Điều
tra Hình sự (CID).
1.2.2. Tại Việt Nam: Trước khi lực lượng Cảnh sát môi trường
(CSMT) được thành lập, công tác phát hiện, điều tra tội phạm
về môi trường được quy định tại Chương XVII - Bộ Luật hình
sự thuộc về trách nhiệm của Cơ quan cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ. Các cơ quan Hải quan, Bộ
đội biên phòng, Kiểm lâm được giao thẩm quyền tiến hành một
số hoạt động điều tra ban đầu. Hiện nay, trách nhiệm quản lý
8
ANMT là một trong các nhiệm vụ chính của lực lượng CAND -
chủ thể giữ vai trò nòng cốt trong hoạt động phòng, chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
Các khái niệm công cụ
An ninh môi trường: Dự án Thiên niên kỷ của Hội đồng
Châu Mỹ của Liên Hợp Quốc xác định: “An ninh môi trường là
việc đảm bảo an toàn trước các mối nguy hiểm môi trường sinh
ra do sự yếu kém trong quản lý hoặc thiết kế và có nguyên nhân
trong nước hay xuyên quốc gia” [Liên Hợp Quốc, 2002]. Tại
Khoản 28, Điều 3 Luật BVMT số 55/2014/QH13 ban hành
ngày 23 tháng 6 năm 2014 đã chính thức hóa khái niệm ANMT:
“là việc bảo đảm không có tác động lớn của môi trường đến sự
ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia”.
Quốc hội Nước CHXCN Việt Nam, 2014a]. Nội hàm
ANMT của hai khái niệm này là cơ sở nghiên cứu cho đối
tượng nghiên cứu ANMT tại Bắc Ninh của luận án.
Các khái niệm xung đột môi trường, tranh chấp môi trường,
tội phạm môi trường, cảnh sát môi trường, bất ổn, nguy cơ và
sức chịu tải môi trường đã được thao tác hóa trong luận án.
Một số lý thuyết chính: Luận án vận dụng các lý thuyết: Lý
thuyết xung đột, Lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết Lựa
chọn hợp lý vào luận án để nhìn nhận và phân tích các vấn đề
liên quan.
9
Cách tiếp cận
Trong luận án, ba tiếp cận: Tiếp cận hệ thống, sức chịu tải
của môi trường và sử dụng chỉ số được xem như là phương
pháp luận để xem xét sự vật hiện tượng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án sử dụng kết hợp đồng
thời nhiều phương pháp điều tra xã hội học gồm: phỏng vấn cấu
trúc dựa trên bảng hỏi, phỏng vấn bán cấu trúc các nhóm đối
tượng khác nhau, với các công cụ hỗ trợ như mô hình DPSIR,
phân tích SWOT, tham vấn chuyên gia kết hợp quan sát thực
địa để làm rõ thêm các vấn đề cần quan tâm.
2.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
Các vấn đề nghiên cứu chính của luận án là tập trung vào
phân tích, đánh giá các nguyên nhân/tác nhân đe dọa ANMT và
các tác động/hậu quả do mất ANMT gây ra cho tỉnh Bắc Ninh,
từ đó xác định ngưỡng đảm bảo ANMT cho Bắc Ninh là gì.
Đồng thời đánh giá hiện trạng quản lý nhằm giữ gìn, đảm bảo
ANMT của tỉnh Bắc Ninh trong đó tập trung làm rõ vai trò của
Công an nhân dân mà tiên phong là lực lượng CSMT.
10
Hình 2.3: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số nét đặc trưng về tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng
sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Bắc giáp Bắc Giang; Nam giáp Hưng Yên và một
phần Hà Nội; Đông giáp Hải Dương và Tây giáp thủ đô Hà Nội.
Giải pháp
- Giảm thiểu ô
nhiễm; - Ngăn ngừa tranh
chấp, xung đột;
- Kiểm soát tác động từ bên ngoài;
- Đảm bảo an toàn cuộc sống.
Tác động/Hậu quả
của mất ANMT
- Mất ổn định chính trị:
khiếu nại, biểu tình;
- Mất ổn định xã hội: tranh chấp, xung đột;
- Mất ổn định kinh tế: suy
giảm kinh tế,…; - Đe dọa an toàn cuộc
sống.
Bên
ngoài
- Quản lý yếu kém;
- Phương thức phát triển
không bền vững;
- Biến đổi khí hậu; -Tranh chấp TNMT ngoại
tỉnh;
- Ô nhiễm từ ngoại tỉnh:
CTR, thực phẩm bẩn,…
Nội tại
Tác nhân đe dọa ANMT
Quản lý nhằm đảm bảo ANMT địa phương
CAND
- Sở TNMT;
- Các sở ban ngành khác;
- Chủ động phòng ngừa;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm;
- Phối hợp phòng, chống
tội phạm
Cơ
quan
QLMT
Ngưỡng đảm
bảo ANMT
11
Đặc điểm thủy văn và nước dưới đất: Mạng lưới thủy văn
dày đặc, mật độ từ 1,0 ÷ 1,2 km/km2. Có 03 hệ thống sông
chính chảy qua Cầu, Đuống và Thái Bình. Nước dưới đất: có
trữ lượng khai thác trên toàn tỉnh là 699.310m3/ngày và chất
lượng khá tốt.
Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: Tổng diện
tích đất tự nhiên của Bắc Ninh là 82,272km2, đất nông nghiệp
chiếm 65,85%, đất chuyển đổi mục đích thành KCN/CCN, làng
nghề chiếm 33,31%. Tài nguyên khoáng sản: Bắc Ninh nghèo
về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như
đất sét, cát, than bùn.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện với
126 xã, phường và thị trấn. Dân số Bắc Ninh là 1.114 nghìn
người, có mật độ 1.354 người/km2, gấp 4,996 lần trung bình của
cả nước (271người/km2) [UBND tỉnh Bắc Ninh, 2013].
Bình quân tăng trưởng kinh tế đạt 14,5%/năm. Toàn tỉnh có
15 KCN tập trung với diện tích 7.204 ha, trong đó có 10 KCN
đang hoạt động, 5 KCN đang xây dựng hạ tầng. Theo Quy
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, Bắc Ninh sẽ có 24 CCN
với diện tích hơn 739ha giai đoạn năm 2020 - 2030 [UBND tỉnh
Bắc Ninh, 2015]. Giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh
đứng thứ 5 của cả nước, thứ 2 miền Bắc. Toàn tỉnh hiện có 62
làng nghề tiểu thủ công nghiệp phân bố ở hầu hết các ngành
kinh tế. Các làng nghề này đã có những đóng góp tích cực làm
tăng giá trị phát triển kinh tế của địa phương.
3.2. Hiện trạng an ninh môi trường tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Những nguy cơ đe dọa ANMT tỉnh Bắc Ninh
12
a) Những nguy cơ nội tại
(1) Suy thoái, ô nhiễm môi trường gia tăng có nguy cơ gây
ra các sự cố môi trường đe dọa sự an toàn đối với đời sống con
người và phát triển kinh tế - xã hội.
Ô nhiễm môi trường tại các KCN: đã và đang trở thành vấn
đề bức xúc. Trong 15 KCN tập trung mới có 05 KCN xây dựng
hệ thống xử lý nước thải tập trung. Ô nhiễm không khí không
kiểm soát được do hệ thống xử lý khói, bụi tại các nhà máy
không có hoặc có thì xử lý rất hạn chế. Chất thải rắn xử lý chưa
đạt yêu cầu, đặc biệt chất thải nguy hại. 100% các khu công
nghiệp của Bắc Ninh chưa có điểm tập trung thu gom chất thải
rắn theo quy định.
Ô nhiễm môi trường tại các CCN chưa được giải quyết triệt
để: hàm lượng TSS và COD trong mẫu nước thải lấy tại 10 CCN
đã hoạt động với ngành nghề sản xuất chính là: giấy, dệt, sắt
thép, gỗ, đa nghề... vượt hơn 20 lần giới hạn cho phép.
Chất lượng môi trường tại các làng nghề ô nhiễm nghiêm
trọng: chất lượng nước, không khí đo được đều vượt giới hạn
cho phép nhiều lần. Kết quả khảo sát đối với 350 hộ dân tại 7
xã/phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thì có 92,5% người dân
sống ở làng nghề được hỏi đánh giá môi trường sinh sống rất ô
nhiễm (trong khi tỷ lệ này ở các hộ dân sống cạnh KCN được
tham vấn chỉ là 31,7%).
(2) Tranh chấp, xung đột môi trường ngày càng căng thẳng
và tội phạm môi trường có xu hướng gia tăng phức tạp đe dọa
sự ổn định chính trị - xã hội địa phương.
Nạn đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi thủy sản, khai
thác cát bừa bãi, thiếu kế hoạch vẫn chưa được kiểm soát. Số
13
lượng vụ khiếu kiện đông người tăng theo thời gian và có xu
hướng ngày càng căng thẳng. Xung đột môi trường xảy ra tập
trung tại các khu vực ven sông và các làng nghề.
Tại các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh, các xung đột xảy ra
thường là xung đột giữa các nhóm xã hội, cộng đồng làm nghề
và không làm nghề, giữa nhóm sản xuất tiểu thủ công nghiệp và
nông nghiệp,... Nguyên nhân dẫn đến các xung đột này là do sự
khác nhau về suy nghĩ và hướng lựa chọn con đường phát triển
cũng như ý thức môi trường giữa người làm nghề và người bị
ảnh hưởng. Bên cạnh đó, sự ảnh hưởng của hoạt động làng nghề
tới lợi ích kinh tế của người dân không tham gia làm nghề; nguy
cơ gây bệnh tật cho cộng đồng tại các làng nghề,... đã đẩy các
xung đột ngày càng rõ và lên cao.
(3) Định hướng phát triển không bền vững và công tác quản
lý nhằm giữ gìn ANMT của tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn
chế: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của người dân đối với
định hướng phát triển kinh tế hiện tại của địa phương cho thấy
có 127 phiếu (36,3%) cho rằng định hướng phát triển kinh tế
hiện nay của địa phương là chưa hợp lý (tỷ lệ này ở KCN là
36%, làng nghề là 48,7%) và có 30,3% số người được hỏi
không muốn tiếp tục phát triển kinh tế theo ngành nghề đang
sẵn có tại địa phương (39,5% ở KCN và chỉ có 18% ở làng
nghề). Kết quả này ngược với đánh giá về hiện trạng môi
trường tại 2 khu vực KCN và làng nghề.
b) Những nguy cơ từ bên ngoài
(1) An ninh nguồn nước bị đe dọa:
Bắc Ninh đang phụ thuộc vào nguồn nước cấp từ bên ngoài
lãnh thổ do hơn 60% lượng nước mặt chảy từ các tỉnh khác đến.
14
Các nhu cầu khác nhau của mỗi tỉnh trên một dòng sông đã xảy
mâu thuẫn, cạnh tranh, nhất là vào mùa khô. Các tỉnh trên thượng
nguồn lưu vực sông Cầu (Hà Nội, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Vĩnh Phúc) hiện đang khai thác, sử dụng nước với nhiều
mục đích khác nhau. Có sông chỉ đóng vai trò tiêu thoát nước
thải (như sông Ngũ Huyện Khê tiếp nhận nước thải từ hoạt động
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nhiều làng nghề của Hà Nội)
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trữ lượng và chất lượng nguồn
nước mặt của Bắc Ninh. Chất lượng nước sông Thái Bình đang
bị ảnh hưởng bởi các khu dân cư và các làng nghề, khu công
nghiệp... dọc theo chi lưu của các con sông, đặc biệt là ở sông
Cầu và sông Thương (khu hoá chất Vĩnh Thịnh hoặc khu phân
đạm - hoá chất Bắc Giang). Nước sông Cà Lồ đã bị ô nhiễm do
tiếp nhận nước thải từ KCN Xuân Hoà (Phúc Yên) và các điểm
dân cư đông đúc dọc hai bờ sông.
Trữ lượng nước ngầm có khả năng khai thác cấp cho tỉnh
Bắc Ninh là 236.500m3/ngày, trong khi nhu cầu sử dụng là
380.200m3/ngày (năm 2020); 535.600m
3/ngày (năm 2030) và
817.600m3/ngày (năm 2050). Như vậy về lâu dài việc thiếu
nước ngầm là một nguy cơ rõ rệt.
(2) Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu: Trong gần 50 năm qua,
thời tiết ở Bắc Ninh đã có nhiều biến đổi bất thường: nhiệt độ
tăng khoảng 0,10C mỗi thập kỷ, lượng mưa giảm, chế độ thời tiết
gió mùa bị xáo động bất thường; bão có xu hướng gia tăng về
cường độ, bất thường về thời gian và hướng dịch chuyển. Các
đánh giá bước đầu về tác động của biến đổi khí hậu đối với
ngành trồng trọt của Bắc Ninh cho thấy: Tổng sản lượng sản
xuất trồng trọt có thể giảm từ 1-5%, năng suất các cây trồng
15
chính có thể giảm đến 10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa có thể
giảm từ 30-70% [Trần Mai Ước, 2010].
(3) Vấn nạn thực phẩm bẩn: Với vị trí trung tâm đồng bằng
Bắc bộ và có nhiều trục giao thông quan trọng, là cửa ngõ thủ
đô nên Bắc Ninh trở thành điểm trung chuyển, tập trung của
nhiều loại hàng cấm, hàng lậu, thực phẩm bẩn, hàng giả và chất
thải từ các tỉnh/thành khác đưa vào. Xã Tam Đa (huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh) là kho tái chế bì lợn, nội tạng lợn lớn
nhất miền Bắc.Trung tâm Giao thương Quốc tế Lim (thị trấn
Lim, huyện Tiên Du, Bắc Ninh) là một điểm đen trung chuyển
hàng lậu và thực phẩm chức năng giả nổi tiếng ở miền Bắc.
Chợ Từ Sơn (Bắc Ninh) cung cấp các chất cấm sử dụng trong
chăn nuôi như: vàng ô, chất tạo nạc Salbutamol,…
(4) Sự xâm nhập của các sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi
gen: Tôm thẻ chân trắng, ốc bươu vàng, rùa tai đỏ, gián đất, cây
bìm bôi hoa vàng, virus gây bệnh heo tai xanh, phẩy khuẩn tả
biến tính, cá hoàng đế, cá hổ, hoa ngũ sắc,…và giống cây trồng
biến đổi gen (ngô, bông, đậu tương, lúa…) đã xâm nhập vào Bắc
Ninh, làm phá hoại cây trồng, vật nuôi, gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng tới hệ sinh thái, đa dạng sinh học bản địa.
3.2.2. Hiện trạng công tác quản lý nhằm giữ gìn ANMT của
tỉnh Bắc Ninh
(1) Hạn chế suy thoái, ô nhiễm môi trường: UBND tỉnh Bắc
Ninh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tổ chức xây
dựng và triển khai một số đề án xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường tại các khu vực trọng điểm (KCN, CCN, làng nghề); Hỗ
trợ 100% kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ xử lý chất
thải rắn; Đánh giá mức độ ô nhiễm và phân loại các cơ sở sản
16
xuất trong các làng nghề, đặc biệt 6 làng nghề ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng (Phong Khê, Khắc Niệm, Đa Hội, Văn
Môn, Đồng Kỵ, Đại Bái); Đầu tư xây dựng mạng lưới quan
trắc, giám sát môi trường; Kiên quyết xử lý các trường hợp vi
phạm nghiêm trọng về bảo vệ môi trường.
(2) Các công tác nhằm ngăn ngừa tranh chấp, xung đột môi
trường: giao Ban tuyên giáo tỉnh chủ trì phối hợp các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông,
giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, ngăn ngừa tranh
chấp, xung đột giữa cộng đồng dân cư với các cơ sở sản xuất,
đặc biệt tại các làng nghề.
(3) Công tác quy hoạch, quản lý nhằm giữ gìn ANMT: Hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật về môi trường trên địa bàn
tỉnh. Đã xây dựng và ban hành 1.354 văn bản (trong đó: 512
nghị quyết, 331 quyết định, 101 chương trình, 188 kế hoạch và
nhiều văn bản khác) để chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết 41
của Đảng nhằm đảm bảo tình hình ANMT của tỉnh. Triển khai
một số đề án quan trọng nhằm đánh giá hiện trạng môi trường.
(4) Các công tác nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước: chính
quyền tỉnh Bắc Ninh rất quan tâm đến các hoạt động bảo vệ môi
trường và tham gia vào các ủy ban lưu vực sông; phê duyệt và
triển khai một số quy hoạch quan trọng liên quan đến quản lý và
khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước từ cấp tỉnh
xuống tới cấp huyện.
(5) Các công tác nhằm ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu: Các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã triển
khai thực hiện một số đề tài, dự án nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu, tập trung vào các lĩnh vực tiết kiệm năng lượng, sử
17
dụng năng lượng tái tạo, sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi
thích ứng với biến đổi khí hậu.
(7) Các công tác nhằm giải quyết vấn nạn thực phẩm bẩn:
Sở Y tế, Chi cục Thú y phối hợp với lực lượng CSMT thực hiện
kiểm soát các sản phẩm thịt và rau củ quả tại các chợ đầu mối;
Xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh, buôn bán thực phẩm
bẩn, hàng giả ...; Phát triển mạng lưới sản xuất, phân phối các
sản phẩm nông sản sạch.
(8) Các công tác nhằm giữ gìn nguồn gen và đa dạng sinh
học bản địa và kiểm soát sự xâm nhập của các sinh vật ngoại
lai, sinh vật biến đổi gen: Ban hành các quyết định phê duyệt đề
án, dự án bảo tồn nguồn gen/hệ sinh thái quý bản địa như: Dự
án mở rộng vườn cò Đông Xuyên; dự án thành lập Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh vườn chim Đông Xuyên; Đề án điều tra, đánh giá
và giải pháp bảo tồn Vườn cò Đông Xuyên….
Công tác quản lý môi trường tại địa phương vẫn còn nhiều
hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là tại khu vực các làng nghề.
Kết quả khảo sát cho thấy có 19,4% số người được hỏi hài lòng
với công tác quản lý môi trường của các cơ quan chức năng tại
địa phương (24% số người sinh sống ở gần các KCN và 13,3%
số người sinh sống tại các làng nghề), tỷ lệ không hài lòng và
bức xúc chiếm tới 55,4% (trong đó tỷ lệ này ở làng nghề chiếm
tới 76% còn ở KCN là 40%).
3.3. Đánh giá hiện trạng ANMT tỉnh Bắc Ninh bằng chỉ số
Trên cơ sở phân tích hệ thống các khía cạnh trong nội hàm
của khái niệm ANMT, luận án chọn mỗi chức năng có đặc điểm
đặc trưng làm chỉ thị để đánh giá. Những đặc điểm này có tính
đại diện cho hệ thống ANMT nhưng không bao gồm toàn bộ
tính chất của hệ thống, chúng nhạy cảm với những biến đổi
18
ANMT, phản ánh bản chất của ANMT tại tỉnh Bắc Ninh. Luận
án đề xuất xây dựng bộ chỉ thị về ANMT của tỉnh Bắc Ninh
gồm 14 chỉ thị cụ thể gồm:
Bảng 2.1: Bộ chỉ thị đề xuất để đánh giá ANMT Bắc Ninh
Nội dung phản ánh
Ký hiệu
Tên chỉ thị
Đảm bảo cung cấp các chức năng môi trường an toàn
I1
Chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường: Tỷ lệ số hộ dân có nước sạch cho sinh hoạt/tổng số hộ gia đình
I2 Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng năng lượng tái tạo
I3 Chỉ thị về suy giảm đa dạng sinh học: Số gen quý biến mất/tổng số gen quý có trên địa bàn tỉnh
I4 Diện tích hệ sinh thái tự nhiên biến mất/tổng diện tích hệ sinh thái tự nhiên có trên địa bàn tỉnh
I5 Ảnh hưởng của các rủi ro môi trường và thiên tai (như lũ lụt, hạn hán và các sự kiện liên quan đến biến đổi khí hậu)
Đe dọa ổn định chính trị
I6 Chỉ thị về bất ổn định do tài nguyên môi trường
Nguy cơ gây bất ổn xã hội
I7 Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên
I8 Sự hài lòng của người dân đối với phương thức phát triển kinh tế đã lựa chọn của địa phương
Nguy cơ gây mất ổn định kinh tế
I9 Chỉ thị về nghèo đói do môi trường I10 Chi phí cho môi trường
Quản lý yếu kém
I11 Tỷ lệ xử lý chất thải I12 Vi phạm pháp luật về môi trường I13 Ô nhiễm môi trường
Nguyên nhân đe dọa ANMT từ bên ngoài
I14 Chỉ thị về căng thẳng liên tỉnh về tài nguyên môi trường
Kết quả tham vấn chuyên gia đã lựa chọn ra 6 chỉ thị được
sử dụng để xây dựng chỉ số ESI đánh giá ANMT tỉnh Bắc Ninh:
chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường (I1); chỉ thị bất ổn định
do tài nguyên môi trường (I2); Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung
19
đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên (I3); Chỉ
thị về chi phí cho môi trường (I4); Chỉ thị về ô nhiễm môi
trường (I5) và Chỉ thị về căng thẳng liên tỉnh về tài nguyên môi
trường (I6).
Chỉ số ESI cho tỉnh Bắc Ninh (ký hiệu là ESIBN
) được tính
bằng phương trình sau:
ESIBN
= 1 – (
n
i iI1
/K)
Trong đó:
Ii - Giá trị định lượng hay lượng hóa của chỉ thị i
K - Tổng số của tất cả các chỉ thị đơn Ii.
Để xếp loại ANMT, nghiên cứu đã đề xuất đưa ra 5 mức
phân loại ANMT từ mức mất ANMT toàn diện đến ANMT
được đảm bảo. Giá trị ESIBN
sau khi tính được được đánh giá
theo thang phân loại như sau: Bảng 2.5: Thang phân loại mức độ ANMT
theo giá trị của chỉ số ESIBN
TT Giá trị ESIBN
Thang đánh giá 1 0,0 Mất ANMT toàn diện 2 0,0 <ESI
BN< 0,5 Mất ANMT
3 0,5 <ESIBN
< 0,7 ANMT được đảm bảo trung bình 4 0,7 <ESI
BN< 1,0 ANMT được đảm bảo khá tốt
5 1,0 ANMT được đảm bảo
Tổng hợp giá trị và đánh giá cho điểm theo các chỉ thị đề
xuất để đánh giá hệ thống ANMT của Bắc Ninh được thể hiện ở
bảng 3.10 sau: Bảng 3.10: Các chỉ thị và trọng số để đánh giá
ANMT tỉnh Bắc Ninh TT Chỉ thị Giá trị (Ii) 1 Chỉ thị về xuống cấp dịch vụ môi trường (I1) 1,0 2 Chỉ thị về bất ổn do tài nguyên môi trường (I2) 1,0
3 Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung đột môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên (I3)
0,3
4 Chỉ thị về chi phí cho môi trường (I4) 0 5 Chỉ thị về ô nhiễm môi trường (I5) 1,0 6 Chỉ thị về an ninh nguồn nước(I6) 0,3
20
Kết quả tính được ESIBN
= 1 – (
n
i iI1
/K) = 0,4. Theo
thang phân loại (bảng 2.5), tỉnh Bắc Ninh hiện đang ở mức
nguy cơ đe dọa mất ANMT. Như vậy, hiện trạng ANMT của
tỉnh Bắc Ninh hiện tại không đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của địa phương, các nguy cơ chính là: sự xuống cấp các
dịch vụ môi trường, sự bất ổn định xã hội do tài nguyên môi
trường, các ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tại
các KCN/CCN tập trung và các làng nghề.
3.4. Đánh giá vai trò của Công an nhân dân (CAND) trong
đảm bảo ANMT tại Bắc Ninh
Lực lượng CAND tỉnh Bắc Ninh trong đó Phòng Cảnh sát
Phòng chống tội phạm về môi trường (CSMT) tỉnh Bắc Ninh là
lực lượng nòng cốt, chủ chốt trong mọi công tác đảm bảo
ANMT tại Bắc Ninh với quân số 19 đồng chí được chia thành
03 đội nghiệp vụ cơ bản: Tổng hợp; phòng ngừa, đấu tranh
chống các hành vi gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường;
Phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi hủy hoại, xâm phạm
tài nguyên môi trường.
Nguyên tắc thực hiện của lực lượng CSMT Bắc Ninh: Chủ
động phòng ngừa, ứng phó và giải quyết tranh chấp môi trường
đe dọa ANMT tỉnh Bắc Ninh; Chủ động phòng ngừa các xung
đột gây ra với môi trường đe dọa đến ANMT tỉnh Bắc Ninh;
Ứng phó các xung đột môi trường đe dọa đến ANMT tỉnh Bắc
Ninh; Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường để
phòng tránh và hạn chế đe dọa đến ANMT tỉnh Bắc Ninh.
Lực lượng CSMT Bắc Ninh đã có những đóng góp vô cùng
quan trọng trong việc: điều tra, phát hiện, bắt giữ, ngăn chặn,
hạn chế tối đa các đối tượng vi phạm môi trường; đồng thời ổn
21
định, chấn chỉnh, ngăn chặn các tình huống bạo động gây mất
an ninh tại địa phương: trong các tình huống biểu tình đông
người, đặc biệt khi có bàn tay của các thế lực thù địch lợi dụng
kích động dân chúng; lập lại ngay trật tự xã hội, ổn định tâm lý
nhân dân, phá tan các âm mưu của các thế lực thù địch..... đảm
bảo an ninh cho địa phương:
3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm gìn giữ, đảm bảo ANMT
tỉnh Bắc Ninh
(1) Giải pháp nâng cao công tác giữ gìn, đảm bảo ANMT
cho tỉnh Bắc Ninh
Hạn chế suy thoái, ô nhiễm môi trường; Ngăn ngừa tranh
chấp, xung đột môi trường; Làm tốt công tác quy hoạch, quản
lý giữ gìn ANMT; Tăng cường công tác đảm bảo an ninh nguồn
nước; Chủ động công tác ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu; Giải quyết vấn nạn thực phẩm bẩn; Giữ gìn nguồn gen
và đa dạng sinh học bản địa và kiểm soát sự xâm nhập của các
sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen.
(2) Giải pháp nâng cao năng lực CSMT tỉnh Bắc Ninh
Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện tổ chức, chức năng và nâng
cao trình độ chuyên môn của lực lượng CSMT;Tăng cường cơ
sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cao phục vụ
cho hoạt động phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
(VPPL) về môi trường; Thực hiện tốt công tác nghiệp vụ cơ
bản, nắm tình hình tội phạm và VPPL về môi trường trên địa
bàn tỉnh.
22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Luận án đã phân tích, làm sáng tỏ và vận dụng cơ sở lý
thuyết và thực tiễn về đánh giá những nguy cơ gây mất ANMT
cho một khu vực ở cấp độ địa phương. Trên cơ sở đó, luận án
bước đầu xác định được ngưỡng đảm bảo ANMT cho tỉnh Bắc
Ninh, đồng thời xác định được vai trò nòng cốt của lực lượng
Công an nhân dân là Cảnh sát Môi trường trong đảm bảo
ANMT địa phương.
Từ việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng ANMT tại Bắc Ninh
và vai trò của CAND trong việc đảm bảo ANMT tại Bắc Ninh,
luận án rút ra một số kết luận sau:
1. ANMT của tỉnh Bắc Ninh đang bị đe dọa, bao gồm cả
nguyên nhân nội tại như (i) suy thoái, ô nhiễm môi trường (đất,
nước, không khí, chất thải) tại các KCN/CCN/làng nghề ngày
càng gia tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi
trường, sức khỏe người dân và đe dọa tới sự phát triển ổn định
kinh tế - xã hội; (ii) các xung đột/tranh chấp môi trường có xu
hướng ngày càng gia tăng biểu hiện ở số lượng vụ khiếu kiện,
đặc biệt là khiếu kiện đông người năm sau thường cao hơn năm
trước và tội phạm môi trường có xu hướng gia tăng phức tạp đe
dọa sự ổn định chính trị - xã hội địa phương (iii) định hướng
phát triển không bền vững và công tác quản lý nhằm giữ gìn
ANMT của tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế. Cùng với các
nguyên nhân nội tại là 4 nguyên nhân từ bên ngoài như: (iv) an
ninh nguồn nước bị đe dọa do mâu thuẫn trong khai thác, sử
dụng và sự suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn tài nguyên nước
tại các lưu vực sông liên tỉnh; (v) ảnh hưởng của biến đổi khí
23
hậu; (vi) vấn nạn thực phẩm bẩn và (vii) sự xâm nhập của các
sinh vật ngoại lai và sinh vật biến đổi gen làm suy giảm đa dạng
sinh học của địa phương.
Luận án đã xây dựng chỉ số đánh giá ANMT gồm 6 chỉ thị,
đặc trưng cho 6 khía cạnh trong nội hàm của khái niệm ANMT
phù hợp với điều kiện của tỉnh Bắc Ninh, đó là các chỉ thị: chỉ
thị về xuống cấp dịch vụ môi trường (I1); chỉ thị bất ổn định do
tài nguyên môi trường (I2); Chỉ thị về mức độ tiềm ẩn xung đột
môi trường gây mất ANMT do thiếu hụt tài nguyên (I3); Chỉ thị
về chi phí cho môi trường (I4); Chỉ thị về ô nhiễm môi trường
(I5) và Chỉ thị về căng thẳng liên tỉnh về tài nguyên môi trường
(I6). Kết quả tính toán ESIBN của Bắc Ninh là 0,4 - đúng với
hiện trạng ANMT nghiên cứu được của luận án.
2. Kết quả tính toán chỉ số ANMT là ESIBN
của Bắc Ninh
cũng chỉ ra rằng để đảm bảo ANMT, tỉnh Bắc Ninh cần tập
trung giải quyết các vấn đề: cung cấp nước sạch/hợp vệ sinh
cho người dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của công
dân liên quan tới lĩnh vực tài nguyên môi trường và xử lý triệt
để các cơ sở, các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc
biệt là tại các khu vực làng nghề truyền thống.
3. Trong công tác đấu tranh với các loại tội phạm về môi
trường để giữ gìn ANMT, lực lượng CSPCTP về môi trường
Công an tỉnh Bắc Ninh đang là lực lượng giữ vai trò chủ lực
nòng cốt, tiên phong và đã thu được nhiều kết quả đáng khích
lệ. Tuy nhiên, do lực lượng CSPCTP về môi trường Công an
tỉnh Bắc Ninh mới được thành lập, số lượng cán bộ, chiến sỹ ít,
đa số là trẻ thiếu kinh nghiệm và chưa qua đào tạo nghiệp vụ
nên việc tiến hành công tác nghiệp vụ cơ bản còn lúng túng,
24
chưa đi vào nề nếp, kết quả còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra.
Khuyến nghị
1. Nghiên cứu đã nêu được những kết quả đánh giá ANMT
của tỉnh Bắc Ninh và xác định vai trò quan trọng của lực lượng
CAND trong mục tiêu đảm bảo ANMT của tỉnh. Tuy nhiên,
những kết quả này mới chỉ là bước đầu, cần có thêm các nghiên
cứu chuyên sâu để có thể phân vùng theo mức độ mất ANMT
(KCN, làng nghề, đô thị, lưu vực sông) hoặc đánh giá mức độ
mất an ninh đối với từng thành phần môi trường (đất, nước,
không khí,…) ở Bắc Ninh.
2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy lực lượng cảnh sát môi
trường tỉnh Bắc Ninh, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức
pháp luật và khoa học - kỹ thuật cho cán bộ, chiến sĩ đồng thời
đầu tư trang thiết bị phương tiện chuyên dụng (tập trung nâng
cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, khắc phục hậu quả
thiên tai, đánh giá ô nhiễm và xác định thiệt hại) đáp ứng yêu
cầu điều tra các vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
để phát hiện và xử lý kịp thời tội phạm về môi trường theo pháp
luật.
4. Nâng cao hiệu quả quan hệ phối hợp giữa lực lượng cảnh
sát môi trường với các cơ quan chức năng của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, các địa phương và các cơ quan chức năng khác.
Qua đấu tranh cần kịp thời xác định nguyên nhân, điều kiện vi
phạm về bảo vệ môi trường để tham mưu cho cấp có thẩm
quyền ban hành các quy chế, đề xuất biện pháp giải quyết kịp
thời những vướng mắc trong công tác phòng, chống tội phạm về
môi trường.
25
5. Tiếp tục tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các kế hoạch, chỉ thị của Bộ,
Sở Công an về công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về môi trường.
6. Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra công
khai, kết hợp với điều tra xử lý bằng các biện pháp nghiệp vụ
công an đối với các cơ sở, địa bàn có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường. Quan tâm chỉ đạo các doanh nghiệp, nhất là các tập
đoàn kinh tế chủ đạo thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường.
7. Ưu tiên kinh phí nhằm tăng cường năng lực cho lực lượng
cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường theo chỉ đạo tại
Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12-6-2009 của Chính phủ, trong
kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm theo Luật Bảo vệ môi
trường, cần bổ sung mục chi cho công tác phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường.