Upload
duongkiet
View
233
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 40
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BẬC THANG THỦY ĐIỆN TRÊN DÒNG CHÍNH ĐẾN THAY ĐỔI THỦY VĂN DÒNG CHẢY VÀ
THỜI GIAN LAN TRUYỀN ẢNH HƯỞNG VỀ CHÂU THỔ SÔNG MÊ CÔNG
Tô Quang Toản1, Bùi Minh Tuấn1, Tăng Đức Thắng1
Tóm tắt: Lưu vực sông Mê Công có diện tích lưu vực khoảng 795.000 km2, chảy qua địa phận ở 6
quốc gia: Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam với chiều dài dòng chính
là 4.800 km, tổng lượng dòng chảy bình quân hàng năm vào khoảng 475 tỷ m3, sông Mê Công được
sắp thứ 21 trên thế giới về diện tích lưu vực, thứ 12 về chiều dài và thứ 8 về tổng lượng dòng chảy.
Là lưu vực có da dạng sinh học cao, với khoảng 1.300 loài thủy sản, sản lượng cá hàng năm đứng
thứ 2 trên thế giới, là nguồn cung cấp lương thực cho khoảng 300 triệu người. Sông có tiềm năng
thủy điện cao, vào khoảng 53.000MW, trong đó 23.000 MW ở thượng lưu thuộc Trung Quốc,
13.000 MW ở dòng chính phía hạ lưu và hơn 17.000 MW là thủy điện dòng nhánh ở các nước hạ
lưu vực. Kế hoạch xây dựng 12 đập thủy điện dòng chính có thể gây tác động bất lợi đến chế độ
thủy văn, chất lượng nước, đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của hàng chục
triệu người dân phía hạ lưu. Bài báo này trình bày các đánh giá tác động có thể của các đập thủy
điện dòng chính nếu được xây dựng đến thay đổi chế độ dòng chảy và thời gian lan truyền ảnh
hưởng các tác động phía thượng lưu về châu thổ sông Mê Công nhằm thấy được mặt lợi cũng như
bất lợi đối với vùng đồng bằng châu thổ để chủ động các giải pháp ứng phó.
Từ khoá: ĐBSCL; Sông Mê Công; Thủy điện dòng chính; Thay đổi dòng chảy; Thay đổi thời gian
truyền lũ, kiệt; Chất lượng nước.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1
Sông Mê Công bắt nguồn từ cao nguyên Tây
Tạng ở Trung Quốc, sông chảy qua lãnh thổ của
6 nước là Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan,
Campuchia và Việt Nam rồi chảy ra Biển
Đông. Sông có chiều dài dòng chính khoảng
4800 km, diện tích lưu vực 795.000 km2 và dòng
chảy trung bình hàng năm là 15.000 m3/s. So với
các lưu vực sông trên thế giới, Mê Công đứng
thứ 8 về tổng lượng dòng chảy, thứ 12 về chiều
dài và thứ 21 về tổng diện tích lưu vực [1].
Lưu vực sông Mê Công (Hình 1) được chia
thành hai phần chính là: Thượng lưu vực sông
Mê Công (UMB) và Hạ lưu vực sông Mê Công
(LMB). UMB được tính từ Chiang Saen về phía
thượng lưu, có chiều dài sông 2.200 km và diện
tích lưu vực là 188.460 km2. Ngoại trừ một phần
nhỏ diện tích thuộc Myanma và Lào, phần lớn
UMB thuộc tỉnh Vân Nam của Trung Quốc.
LMB có chiều dài sông là 2.600 km với tổng
1 Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam.
Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Mê Công
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
Ú
ÚÚÚ
ÚÚ
ÚÚ
Ú
â
â
â
â
Pakse
Kratie
Ch©u §èc
Jinghong
Chiang Saen
Luang Prabang
T©n Ch©u
Hµ Néi
Bangkok
Vientiane
Phnom Penh
Trung Quèc
Myanma
Th¸i Lan
Campuchia
ViÖt Nam
Lµo
QuÇn ®¶o Hoµng Sa
QuÇn ®¶o Trêng Sa
BIÓN §¤NG
BIÓN T¢Y
PhÇn
thîng
lu t õ
biªn g ií
i Trun
g Q
uèc vÒ ®
Õn K
ratie
PhÇn t h
îng l
u t h
uéc T
rung Q
uèc
v µ M
yanm
a
PhÇn thîng lu thuéc Campuchia ë díi Kratie
Vïn
g ®å
ng b
»ng C
h©u t h
æ s«n
g M
ª C«n
g
§ång B»ng S«ng Cöu Long, ViÖt Nam
BiÓn hå Tonle Sa p
C¸c ®Æc trng chÝnh
DiÖn tÝch lu vùc: 795.000 km (21)
ChiÒu dµi dßng chÝnh: 4.800 km (12)
Lu lîng b×nh qu©n hµng n¨m: 15.000 m /s
16%
2%
18%
35%
18% 11%
2
3
70 0 70 140 210 280 350 Kilometers
Lu vùc s«ng Mª C«ng h¹ thuéc Lµo, Th i̧ Lan, Campuchia vµ VN
Thîng lu tõ Trung Quèc ®Õn KratieThîng lu §BSCL thuéc Campuchia sau Kratie§ång B»ng S«ng Cöu Long vµ Phô cËnBiÓn Hå Tonle Sap
Thîng lu vùc s«ng Mª C«ng thuéc Trung Quèc vµ MyanmaVïng Ch©u thæ Mª C«ng
C¸c nh¸nh chÝnh trªn lu vùcÚ VÞ trÝ c¸c tr¹m quan tr¾c trªn dßng chÝnh Mª C«ng
â Thµnh phè, thñ ®«
Ranh giíi c¸c qu«c gia trong khu vùcDßng chÝnh s«ng Mª C«ng
S
N
EW
B¶N §å L¦U VùC S¤NG M£ C¤NG
GHI CHó
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 41
diện tích lưu vực là 606.540 km2 bao gồm 97%
diện tích nước Lào (202.400 km2), 86% diện
tích Campuchia (154.730 km2), 36% diện tích
Thái Lan (184.200 km2) và 20% diện tích của
Việt Nam (bao gồm khu vực tây nguyên và
ĐBSCL với tổng diện tích là 65.170 km2).
Lưu vực sông Mê Công có dân sốvào khoảng
70 triệu người và hơn 100 dân tộc khác nhau
thuộc 6 nước sinh sống, là một trong những
vùng đa dạng văn hoá nhất trên thế giới. Lưu
vực sông Mê Công có nguồn tài nguyên nước
dồi dào, lại có tiềm năng thuỷ điện và nguồn lợi
thuỷ sản lớn. Mê Công được đánh giá là khu
vực có mức độ đa dạng sinh học cao so với
nhiều khu vực khác trên thế giới, là nơi sản
xuất một lượng lương thựchàng năm đáp ứng
nhu cầu lương thực cho hơn 300 triệu người và
là một trong những vùng có sản lượng cá nước
ngọt lớn nhất trên thế giới. Trong lưu vực có
trên 1300 loài cá sinh sống, chế độ dòng chảy
dao động theo mùa đã tạo môi trường đa dạng
và cung cấp thức ăn cho các loài động vật thuỷ
sinh của lưu vực.
Lưu vực sông Mê Công được đánh giá là khu
vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
và có đa dạng sinh học cao, hiện vẫn được xem
là khu vực có nền kinh tế kém phát triển và tỷ lệ
đói nghèo cao. Để thoát khỏi tình trạng này, tất
cả các nước trong lưu vực đều tìm cách đẩy
mạnh phát triển kinh tế, bằng cách khai thác các
lợi thế về tài nguyên nước và các tài nguyên liên
quan của lưu vực và coi đó là biện pháp cần
thiết để vượt qua nghèo đói. Trong đó, kế hoạch
phát triển thủy điện trên dòng chính hạ lưu vực
Mê Công được xem là có nguy cơ đe dọa đến
môi trường và đa dạng sinh học, ảnh hưởng tới
sinh kế của hàng triệu người dân ven sông, ảnh
hưởng đến an ninh lương thực các quốc gia phía
hạ lưu.
Sông Mê Công có một vai trò rất quan trọng
đối với Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), là
nguồn cung cấp nước, thủy sản và bồi đắp phù
cho đồng bằng. ĐBSCL được biết đến là vựa
lúa gạo của Việt Nam, với tổng sản lượng lương
thực tăng từ 6,3 triệu tấn năm 1985 lên 23,4
triệu tấn năm 2012 [2], đóng góp hơn 50% sản
lượng lương thực của cả nước và 90% sản lượng
gạo xuất khẩu. Duy trì sự phát triển nông nghiệp
bền vững trên đồng bằng là ưu tiên hàng đầu
của Chính phủ Việt Nam để đảm bảo mục tiêu
an ninh lương thực của quốc gia.Việc phát triển
các bậc thang thủy điện trên dòng chính có thể
gây tác động bất lợi làm ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững trên đồng nói chung và mục tiêu
an ninh lương thực này.
Lũ, hạn và xâm nhập mặn là những vấn đề
tồn tại làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất
nông nghiệp trên diện tích hàng triệu ha trên
đồng bằng. Thêm vào đó các bậc thang thủy
điện trên dòng chính ở thượng lưu có thể làm
thay đổi chế độ dòng chảy về đồng bằng nói
chung và các tồn tại này. Nghiên cứu này nhằm
đánh giá các thay đổi dòng chảy về đồng bằng
do tác động của các bậc thang thủy điện đểbiết
được các xu thế thay đổi dòng chảy và các vấn
đề liên quan góp phần dự báo được các thay đổi
dòng chảy và thích ứng với nó trong tương lai.
2. CƠ SỞ SỐ LIỆU VÀ MÔ HÌNH MÔ
PHỎNG
2.1 Cơ sở số liệu
Số liệu thu thập từ nguồn số liệu của Ủy hội
quốc tế sông Mê Công (MRC) [3,4], và được
tổng hợp từ số liệu cung cấp của các quốc gia,
bao gồm:
- Các kế hoạch phát triển ở các nước thượng
lưu, bao gồm cả kế hoạch phát triển thủy điện
và nông nghiệp;
- Số liệu khí tượng thủy văn trên lưu vực từ
năm 1985 đến 2008 bao gồm các số liệu mưa,
nhiệt độ, bốc hơi và thủy vănmực nước và lưu
lượng các trạm dòng chính trên lưu vực;
- Số liệu mặt cắt sông trên dòng chính sông
Mê Công;
- Các mô hình mô phỏng dòng chảy từ mưa
(SWAT) và mô hình mô phỏng lưu vực (IQQM)
từ 1985 đến 2001 theo bộ công cụ MRC Toolbox.
Các số liệu cập nhật có nguồn gốc rõ ràng,
đảm bảo độ tin cậy để ứng dụng. Các thông số
chính về các đập thủy điện dòng chính được liệt
kê ở Bảng 1.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 42
Bảng 1: Tổng hợp các thông số đặc trưng của các bậc thang thủy điện trên dòng chính Mê Công
TT Tên đập Cột nước
(m) Lưu lượng TK (m3/s)
Công suất (MW)
Dung tích hữu ích (106 m3)
Diện tích (km2)
Chiều cao đập
(m)
1 Pak Beng 31 7.250 1.230 442 87 76 2 Luang Prabang 40 3.812/5091 1.410/1500 734 90 68 3 Xayaburi 24/29.5 6.018/5.000 1.280 225 49 32/38 4 Pak Lay 26 4.500 1.320 384 108 35 5 Sanakham 25 5.918 700/1268 186 80 38 6 Pak Chom 22 5.720 1.079 12 74 55 7 Ban Koum 19 11.700 1.872 0 133 53 8 Lat Sua 10,6 10.000 686 0 13 27 9 Don Sahong 17 2.400 240 115 290 (ha) 10,6
10 Thakho 16 380 50 - 30 (ha) - 11 Stung Treng 15 18.493 591/978 70 211 22 12 Sambor 17/33 17.668 2.300 465 620 35/56
Tổng cộng 1040 12.758 2.633 1076
(Nguồn: MRC/ICEM, 2010 )
2.2 Thiết lập mô hình và kịch bản phân tích Mô hình SWAT, mô phỏng dòng chảy từ
mưa, được kế thừa từ kết quả nghiên cứu của
Ủy hội sông Mê Công quốc tế, tiếp tục được kéo dài số liệu đầu vào với chuỗi số liệu khí tượng
cập nhật đến 2008. Kết quả hiệu chỉnh lưu
lượng giữa thực đo và mô phỏng cho thấy, hệ số
tương quan R2 đạt 0,92-0,99, hệ số Nash-sutcliffe đạt hơn 0,7 và tỷ lệ về thể tích đạt 97-
101% [6]. Dưới đây giới thiệu kĩ hơn về mô hình IQQM và MIKE11 được ứng dụng cho các
kết quả phân tích trong bài báo này.
&V &V
&V
&V
&V&V&V &V
&V
&V
&V&V
&V&V &V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V&V
&V&V
&V
&V&V
&V&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V&V
&V&V
&V&V
&V&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V &V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V &V
&V&V
&V &V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V&V
&V
&V
&V&V
&V
&V
&V&V
&V &V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V
&V&V
&V&V&V
&V
&V
&V&V
&V
&V
&V
&V&V &V
&V&V
&V
&V
&V&V
&V
Ë
Ë
Ë
Ë
ËË
Ë
ËË
ËË
Ë
Ë
Ë
Ë
ËË
Ë
ËË
Ë
Ë
ËËË
ËËË
Ë
Ë
ËË
Ë Ë
Ë
Ë
Ë
Ë
$T $T
$T
$T
$T$T
â
â
â
â
â
â
â
â
â
â
â
â
101 201
202
203
204205206
207
208
209
210
211
212
213214
301
302
303
304
305
306
307
401
402
403
404
405
406407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420421
422423
424
425
426
427
428
429 430
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513 514
515516
517
518
519
601
602
603
604
605
606
607
608609
610
611
612613
614
615
616617618
619
621
701
702703
704
705
706
707
708
709710
711
712
713
801
802803
804
805
806
807 808
809
810
811
812
813
814
815
431
620
Yali
Manwan
Xeset 1
Houayho
Pak Mun
Xiaowan
Nam Leuk
Huai Kum
Nam Pung
NuozhaduJinghong
Xekaman 3
Buon Kuop
Sre Pok 3Sre Pok 4
Chulabhorn
Sirindhorn
Dachaoshan
Nam Theun 2
Ubol Ratana
Lam Ta Kong
Theun-Hinboun
Xeset 2Xe Set 3
Se San 3
Se San 4
Nam Lik 2
Xekaman 1
Se San 3A
Se San 4A
Nam Ngum
Nam Mang 3
Nam Ngum 2
Plei Krong
Nam Ngum 5
Buon Tua Srah
Gonggouqiao
Lam Nang Rong
Lam Phra PlerngUpper Mun
Lam Pao
Nam OonHoai Luang
Pakse
Mukdahan
Prek Dam
Stung Treng
Luang Prabang
Nakhon Phanom
Kampong Luong
Kampong Chhnang
Vientiane
Chiang Saen
Kratie
H×nh chôp tõ IQQM-T
100 0 100 200 Kilometer s
H¹ lu vùc s«ng Mª C«ng ®Õn KratieThîng LµoChiang RaiVïng Nongkhai ,vµ Song KhramTrung Lµo
Lu vùc Chi vµ MunNam LµoVïng 3S: Sekong, Sesan vµ SrepokVïng KratieT©y Nguyªn ViÖt Nam
Thîng lu vùc s«ng Mª C«ngRanh giíi 120 tiÓu lu vùc vµ khu tíi
&V 120 khu tíi ë thîng lu Kratie m« pháng bëi IQQM-T
Hå chøa, hå thñy ®iÖn m« pháng ®Õn t¬ng lai gÇn ë IQQM-T
Ë Hå thñy ®iÖn
$T Hå chøa hiÖn h÷u
â C¸c tr¹m quan tr¾c trªn dßng chÝnhC¸c nh¸nh chÝnh trªn lu vùcDßng chÝnh s«ng Mª C«ng
S
N
EW
M« h×nh IQQM-T ë thîng lu Kratie
GHI CHó
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ
ÊÚ %U
%U
%U
%U
%U
%U
%U %U%U %U
%U
%U %U %U
%U
%U
%U%U
%U
%U%U
%U
$
Pakse
Mukdahan
Vientiane
Stung Treng
Luang Prabang
Nakhon Phanom
Nam
Ben
g
Nam
Ou
Nam Seng
Nam Khan
Nam Heung N
am
Loei
Nam N
gum
Nam
Mang
Nam
Nhie
p Nam
Sane
Nam Theun
Huai M
ong
Huai Lu
ang
Nam Songkhram
Se Bang Fai
Nam Kam
Nam Mun + Nam Chi
Se Done
Se Bang Hieng
Sekong-Sesan-Srepok
Nam Poul
Dß
ng c
hÝn
h s«
ng
Mª
C«n
g
Kratie
Chiang Saen
Th¸i Lan
ViÖt Nam
Lµo
Campuchia
H×nh chôp tõ MIKE11-DC
80 0 80 160 Kilometers
Ranh giíi lu vùcC¸c nh¸nh nhËp luMo h×nh MIKE-DC
ÊÚ C¸c tr¹m hiÖu chØnh
Biªn chÝnh trong MIKE11-DC%U Biªn lu lîng$ Biªn mùc níc
S
N
EW
Ghi chó
M« h×nh MIKE11-DC ë dßng chÝnh s«ng Mª C«ng
2.a: Mô hình IQQM-T ở thượng lưu Kratie, có kế thừa từ kết quả của MRC, tác giả cải tiến và
phát triển thêm [6]
2.b: Mô hình MIKE11-DC dòng chính Mê Công
Hình 2: Mô hình mô phỏng lưu vực IQQM và mô hình thủy lực Mike11 dòng chính Mê Công
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 43
Ứng dụng mô hình IQQM để mô phỏng tác
động của các bậc thang thủy điện trên dòng chính
và tác động do gia tăng phát triển nông nghiệp
đến thay đổi dòng chảy về châu thổ Mê Công
được gọi tắt là IQQM-T (Hình 2.a).Kết quả của
mô hình SWAT là số liệu đầu vào cho mô hình
IQQM-T.Kết quả hiệu chỉnh mô hình IQQM-T
được đưa ra ở Hình 3. Kết quả cho thấy số liệu
mô phỏng khá phù hợp với số liệu thực đo cả về
trị số và đường quá trình, hệ số tương quan đều
đạt trên 0,94, được xem là đảm bảo độ tin cậy để
ứng dụng mô phỏng các kịch bản.
Ứng dụng mô hình thủy lực MIKE11 để mô
phỏng chính xác hơn tác động làm thay đổi
dòng chảy và thời gian lan truyền ảnh hưởng
xuống hạ lưu do tác động của thủy điện được,
được gọi tắt là MIKE11-DC (Hình 2.b). Mô
hình được bắt đầu từ Chiang Saen kéo dài
xuống Kratie. Độ dốc địa hình đáy sông trên
đoạn sông mô phỏng từ cao độ 325m + MSL (ở
Chiang Saen) xuống đến cao độ dưới 0m (ở
Kratie), mặt cắt lòng sông phổ biến rộng từ
1.000m đến 1.500m. Mô hình MIKE11 với lựa
chọn ‘Fully Dynamic’ hoặc ‘High Order Fully
Dynamic’ cho phép mô phỏng ngay cả các
trường hợp chảy xiết [7, 8], vì vậy đảm bảo có
thể sử dụng để mô phỏng thủy lực ở đoạn sông
này. Kết quả mô phỏng từ mô hình IQQM-T
làm số liệu đầu vào cho MIKE11-DC. Mô hình
đã được hiệu chỉnh và kiểm định cho chuỗi số
liệu từ 1998 đến 2000 như đưa ra ở Hình 4. Kết
quả cho thấy hệ số tương quan R2 giữa thực đo
và mô phỏng đều đạt trên 9,96 vì vậy đảm bảo
độ tin cậy để mô phỏng các kịch bản.
-
5
10
15
20
25
30
198
5
198
6
198
7
198
8
198
9
199
0
199
1
199
2
199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
200
0
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
Lư
u lư
ợng
(10
00 m
3/s)
Hiệu chỉnh lưu lượng trạm Chiangkhan
Thực đo Mô phỏng
0
5
10
15
20
251
985
198
6
198
7
198
8
198
9
199
0
199
1
199
2
199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
200
0
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
Lư
u lư
ợn
g (1
000
m3/
s)
Hiệu chỉnh lưu lượng trạm Luang Prabang
Thực đo Mô phỏng
H3.a: Trạm Chiang Khan,R2 = 0,980 H3.b: Trạm Luong Prabang,R2 = 0,943
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Lư
u lư
ợng
(10
00
m3/
s)
Hiệu chỉnh lưu lượng trạm Pakse
Thực đo Mô phỏng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
19
85
19
86
19
87
19
88
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
Lư
u l
ượ
ng
(1
00
0 m
3/s
)
Hiệu chỉnh lưu lượng trạm Kratie
Thực đo Mô phỏng
H3.c: Trạm Pakse,R2 = 0,991 H3.d: Trạm Kratie,R2 = 0,963
Hình 3: Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định lưu lượng một số trạm dòng chính Mê Công
từ mô hình IQQM-T, giai đoạn 1985-2008
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 44
265
275
285
295
01/1
998
04/1
998
07/1
998
10/1
998
01/1
999
04/1
999
07/1
999
10/1
999
01/2
000
04/2
000
07/2
000
10/2
000
01/2
001
Mự
c nư
ớc
(m)
Thời gian (98-00)
Mô phỏng Thực đo
0
5
10
15
20
25
01/1
998
04/1
998
07/1
998
10/1
998
01/1
999
04/1
999
07/1
999
10/1
999
01/2
000
04/2
000
07/2
000
10/2
000
01/2
001
Lư
u lư
ợng
(10
00 m
3/s)
Thời gian (98-00)
Mô phỏng Thực đo
Mực nước trạm Luong Prabang, R2 = 0,973 Lưu lượng trạm Luong Prabang, R2 = 0,965
85
90
95
100
105
01/1
998
04/1
998
07/1
998
10/1
998
01/1
999
04/1
999
07/1
999
10/1
999
01/2
000
04/2
000
07/2
000
10/2
000
01/2
001
Mự
c n
ướ
c (m
)
Thời gian (98-00)
Mô phỏng Thực đo
0
10
20
30
40
50
01/1
998
04/1
998
07/1
998
10/1
998
01/1
999
04/1
999
07/1
999
10/1
999
01/2
000
04/2
000
07/2
000
10/2
000
01/2
001
Lư
u lư
ợng
(1000 m
3/s
)
Thời gian (98-00)
Mô phỏng Thực đo
Mực nước trạm Pakse, R2 = 0,984 Lưu lượng trạm Pakse, R2 = 0,977
Hình 4: Kết quả hiệu chỉnh mực nước và lưu lượng một số trạm dòng chính Mê Công
từ mô hình MIKE11-DC (Giai đoạn 1998-2000)
Mô hình IQQM-T sau khi hiệu chỉnh đã được
cập nhật các công trình thủy điện và các thay đổi
diện tích theo từng kịch bản để mô phỏng tác động
của chúng và làm đầu vào cho mô hình MIKE11-
DC. Tương tự, mô hình MIKE11-DC sau hiệu
chỉnh được cập nhật các công trình thủy điện trên
dòng chính và điều kiện biên từ IQQM-T tương
ứng để mô phỏng các tác động làm thay đổi dòng
chảy và thời gian lan truyền ảnh hưởng về hạ lưu.
5 kịch bản chínhđược thiết lập (Bảng 2) để
phân tích tác động của các bậc thang thủy điện
đến dòng chảy. Chuỗi số liệu từ 1998-2000
được sử dụng để mô phỏng ứng với các năm
thủy văn đặc trưng: năm hạn 1998 và lũ lớn
2000. Các nhóm kịch bản có xem xét đến: thủy
điện Xayabury; thượng Xayabury; 10 đập thuộc
Lào; và cả 12 đập dòng chính.Các kịch bản
được kết hợp với các kịch bản phát triển nông
nghiệp: ở hiện trạng (HT: 3,4 triệu ha) và nông
nghiệp cao (PTC: 6,62 triệu ha).
Bảng 2: Tổng hợp các kịch bản mô phỏng tác động của các công trình thủy điện dòng chính
STT Kịch
bản
Chuỗi thủy
văn
Nông
nghiệp
Đập dòng chính phía TQ Đập dòng chính phía hạ lưu**
Số lượng
Tên đập Số
lượng Tên đập
1 KB0 1998-2000 HT 0 - 0 -
2 KB1* 1998-2000 PTC 6
Gonggouqiao;
Xiaowan; Manwan; Dachaoshan;
Nuozhadu; Jinghong
1 Xayaburi
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 45
3 KB3* 1998-2000 PTC 6 Như KB1 3 Pakbeng, Luong Prabang và
Xayabury
4 KB10* 1998-2000 PTC 6 Như KB1 10
Pakbeng, Luong Prabang,
Xayabury, Paklay, Xanakhan,
Pakchon, Ban Koum, Latsua,
Donshahong, Thakho
5 KB12* 1998-2000 PTC 6 Như KB1 12 Như KB10, thêm Stung Treng
và Sambor
Ghi chú: * Kí hiệu số ở kịch bản là số đập thủy điện trên dòng chính phía hạ lưu được mô phỏng.
** Các đập thủy điện dòng chính chủ yếu là đập dâng (run-of-river), được vận hành theo khả
năng nguồn nước đến, mực nước thượng lưu được giữ ổn định ở mức dâng bình thường để duy trì
hiệu suất phát điện cao, (vận hành quá khả năng nguồn nước đến sẽ làm mực nước hồ giảm nhanh,
hiệu suất phát điện sẽ giảm như phân tích ở mục 3.1).
2.3 Các chỉ tiêu phân tích đánh giá
Để đánh giá các thay đổi dòng chảy và phân
tích thay đổi thời gian lan truyền ảnh hưởng do
các tác động từ thượng lưu về châu thổ Mê
Công, nghiên cứu phân tích các chỉ tiêu sau:
- Thay đổi lưu lượng trung bình tháng giữa
các kịch bản và phân tích thay đổi dòng chảy
theo mùa khô và theo mùa mưa tại trạm Kratie,
đầu châu thổ Mê Công (xem vị trí ở Hình 1).
- Phân tích thay đổi dòng chảy theo 2 năm
đặc trưng, năm nhiều nước và năm ít nước.
Trong đó: 1998 được xem là năm hạn, ít nước
đã gây xâm nhập mặn nặng ở ĐBSCL; năm
2000 là năm nhiều nước đã gây lũ lớn và thiệt
hại đáng kể về người và tài sản.
- Đánh giá thay đổi thời gian lan truyền ảnh
hưởng của các tác động, nghiên cứu ứng dụng
bài toán lan truyền thành phần nước, coi các
nguồn nước giữa các hồ là một nguồn, từ đó
tính toán thời gian lan truyền nước từ thượng
lưu về hạ lưu (xem chi tiết lý thuyết thành phần
nước ở tham khảo [5]), kết quả phân tích ứng
với chuỗi số liệu thủy văn năm bất lợi là năm
hạn, lũ nhỏ như 1998 sẽ được xem xét.
3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1 Thay đổi diễn biến lưu lượng về hạ lưu
Kết quả phân tích các đặc trưng lưu lượng
bình quân tháng theo các kịch bản ứng với năm
ít nước và năm nhiều nướctrong điều kiện vận
hành bình thường, vận hành theo khả năng
nguồn nước đến, được đưa ra ở Hình 5. Kết quả
mô phỏng và phân tích cho thấy:
- Trong điều kiện vận hành bình thường
của các hồ chứa trên dòng chính phía hạ lưu,
tác động làm thay đổi dòng chảy xuống hạ lưu
là nhỏ.
- Điều tiết gia tăng dòng chảy về mùa khô
của các thủy điện dòng chính phía hạ lưu là
không đáng kể và không ổn định vì dung tích hồ
chủ yếu làm nhiệm vụ điều hòa cột nước phát
điện. Gia tăng dòng chảy mùa khô về ĐBSCL
chủ yếu do tác động điều tiết của các thủy điện
Trung Quốc, vào khoảng 600-800 m3/s.
- Đối với dòng chảy lũ, năm lũ nhỏ, lưu
lượng đầu mùa lũ có giảm, tuy nhiên phân tích
cho thấy chủ yếu do tác động của thủy điện
Trung Quốc. Ở Năm lũ lớn, tác động điều tiết
còn phụ thuộc vào qui trình vận hành của các hồ.
Nhìn chung đỉnh lũ có xu thế giảm 1000-2000
m3/s do tác động của các hồ chứa thượng lưu.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 46
Thay đổi lưu lượng bình quân tháng kịch bản nông nghiệp cao kết hợp các kịch
bản phát triển thuỷ điện trên dòng chính: năm ít nước
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
luư
lư
ợn
g -
m3
/s
chưa có đập 1 đập 3 đập 10 đập 12 đập
Thay đổi lưu lượng bình quân tháng kịch bản nông nghiệp cao kết hợp các
kịch bản phát triển thuỷ điện trên dòng chính: năm nhiều nước
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
m3/
s
Chưa có đập 1 đập 3 đập 10 đập 12 đập
H5.a: Năm ít nước, 1998 H5.b: Năm nhiều nước, 2000
Hình 5: Thay đổi lưu lượng bình quân tháng theo 5 kịch bản thủy điện dòng chính,
năm ít nước và năm nhiều nước
Phân tích kết quả mô phỏng trong các trường hợp vận hành gia tăng công suất của các thủy điện dòng chính bằng việc khai thác dung tích hữu ích của các hồ này cho thấy khả năng sử dụng dung tích hữu ích để gia tăng phát điện là nhỏ do các hồ chứa trên dòng chính có dạng lòng dẫn dài, cột nước giảm nhanh khi gia tăng lưu lượng vượt quá khả năng nguồn nước đến.
Trong trường hợp vận hành bất thường, vận hành phủ đỉnh, lưu lượng thay đổi lớn theo ngày, tùy thuộc vào số tổ máy thủy điện. Tác động do vận hành phủ đỉnh ngày đêm ở các bậc thang thủy điện phía trên được điều hòa một phần bởi các thủy điện phía dưới. Bậc thang thủy điện cuối cùng trên dòng chính (Sambor) sẽ có tác động trực tiếp đến đồng bằng. Kết quả cho thấy vận hành phủ đỉnh ngày đêm ở thủy điện Sambor có thể làm dao
động mực nước hạ lưu đập này đến 1-2m, lưu lượng về hạ lưu khi đó xuống dưới 1000 m3/s, điều đó có thể làm ảnh hưởng đến gia tăng xâm nhập mặn ở ĐBSCL.
Do các hồ chứa có thiết kế tràn xả sâu với mục đích để hạn chế tối đa sự dâng mực nước gia cường trên hồ và giảm chiều dài đập tràn, vì vậy có thể xảy ra trường hợp lũ xả lớn hơn lũ đến có thể làm ảnh hưởng xuống hạ lưu, đặc biệt các khu vực hạ lưu gần đập.
3.2 Thay đổi thời gian lan truyền ảnh hưởng về đến châu thổ Mê Công
3.2.1 Thay đổi thời gian lan truyền dòng chảy về mùa khô ứng với năm hạn như 1998
Từ kết quả tính toán thành phần nước [6], thời gian lan truyền nước mùa khô ứng với năm hạn như điều kiện thủy văn ở năm 1998 được đưa ra ở Hình 6.
Pak
ben
g
Lu
ong
Pra
ban
g
Xay
abu
ry
Pak
lay
San
akh
am
Pak
cho
m
Ban
Ko
um
Lat
sua
Do
nsa
ho
ng
/th
akh
oS
tun
gtr
eng
Sam
bo
r
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 250 500 750 1000 1250 1500 1750
Th
ời
gian
(ng
ày)
Vị trí/Khoảng cách (Km)
Thay đổi thời gian lan truyền nước do tác động của các kịch bản TĐDC Mê Công trong mùa khô
VT Đập
TramTV
KB0
KB1
KB3
KB10
KB12
Hình 6: Thay đổi thời gian lan truyền nước do tác động của các kịch bản TĐDC Mê Công trong mùa khô, ứng với năm hạn 1998.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 47
Kết quả phân tích thay đổi thời gian lan
truyền và ảnh hưởng có thể ứng với thủy văn ở
năm hạn như 1998 cho thấy:
- Ở điều kiện hiện tại khi chưa có các thủy
điện trên dòng chính phía hạ lưu, dòng chảy từ
thượng lưu Chiang Saen về đến Kratie vào mùa
khô mất khoảng 25-30 ngày.
- Cụm 3 đập thượng lưu (Pakbeng, Luong
Prabang và Xayabury) có thể tăng thời gian lan
truyền về Kratie đến 46 ngày.
- Trong trường hợp có 12 thủy điện dòng
chính thời gian lan truyền nước về Kratie lên tới
70 ngày.
- Bình quân mỗi hồ làm tăng thời gian lan
truyền về mùa khô lên tới 3,5 ngày, đồng nghĩa
nước sẽ bị lưu cữu lâu trong hồ làm khả năng
bồi lắng phù sa lơ lửng là rất lớn.
- Ngược lại với bất lợi vềsuy giảm phù sa do
thời gian lưu cữu tăng, trường hợp có sự cố làm
ô nhiễm môi trường cục bộ xảy ra ở thượng lưu
(tràn dầu, xả thải độc hại...) sẽ có thêm thời gian
cho công tác chuẩn bị phòng ngừa các tác động
cho khu vực hạ lưu.
3.2.2 Thay đổi thời gian lan truyền dòng chảy
về mùa mưa ứng với năm lũ nhỏ như 1998
Kết quả tính toán thời gian lan truyền nước
mùa mưa ứng với năm lũ nhỏ như điều kiện
thủy văn năm 1998 được đưa ra ở Hình 7. Kết
quả phân tích cho thấy:
- Ở điều kiện hiện tại khi chưa có các thủy
điện trên dòng chính phía hạ lưu, dòng chảy từ
thượng lưu Chiang Saen về đến Kratie vào mùa
lũ trung bình là khoảng 10 ngày.
- Cụm 3 đập thượng lưu (Pakbeng, Luong
Prabang và Xayabury) có thể tăng thời gian lan
truyền về Kratie đến 15 ngày.
- Trong trường hợp có 12 thủy điện dòng
chính thời gian lan truyền nước về Kratie lên tới
23 ngày.
- Bình quân mỗi hồ làm tăng thời gian lan
truyền về mùa khô lên tới 1,1 ngày, đồng nghĩa
nước chảy chậm hơn khi qua hồ làm tăng khả
năng bồi lắng phù sa lơ lửng
- Tương tự như ở mùa khô, sự kéo dài thời
gian lan truyền dòng chảy xuống hạ lưu cũng có
thể đưa lại tác động tích cực là có thêm thời
gian để chuẩn bị phòng ngừa các tác động rủi ro
bất lợi từ thượng lưu về hạ lưu.
Pak
ben
g
Luo
ng
Pra
ban
g
Xay
abur
y
Pak
lay
San
akh
am
Pak
cho
m
Ban
Kou
m
Lat
sua
Do
nsa
hon
g/th
akh
oS
tung
tren
g
Sam
bor
0
5
10
15
20
25
0 250 500 750 1000 1250 1500 1750
Thờ
i gi
an (
ngà
y)
Vị trí/Khoảng cách (Km)
Thay đổi thời gian lan truyền nước do tác động của các kịch bản TĐDC Mê Công trong mùa mưa
VT Đập
TramTV
KB0
KB1
KB3
KB10
KB12
Hình 7: Thay đổi thời gian lan truyền nước do tác động của các kịch bản TĐDC Mê Công
trong mùa lũ, ứng với năm lũ nhỏ 1998.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 48
4. KẾT LUẬN – THẢO LUẬN
Nghiên cứu đã phân tích đánh giá được các
thay đổi dòng chảy trong năm, theo mùa lũ và
theo mùa khô về châu thổ Mê Công, kết quả cho
thấy ở điều kiện vận hành bình thường tác động
của các bậc thang thủy điện dòng chính sông
Mê Công, dòng chảy trung bình tháng của các
trạm dòng chính không bị thay đổi nhiều so với
hiện tại, tác động thay đổi lớn đến dòng chảy về
hạ lưu chủ yếu do tác động điều tiết của các hồ
thủy điện Trung Quốc.
Tác động của các bậc thang thủy điện dòng
chính chủ yếu là làm gia tăng thời gian lan
truyền nước về hạ lưu, đặc biệt đối với năm lũ
nhỏ như ở điều kiện năm 1998. Mặt tích cực của
tác động này làcó thêm thời gian cho phía hạ
lưu để để chuẩn bị ứng phó nhằm phòng trách
các tác động bất lợi từ các sự cố/vận hành bất
thường ở phía thượng lưu có thể tác động xuống
hạ lưu vực. Chẳng hạn như, trong trường hợp có
sự cố tràn chìm các tàu chứa các hóa chất độc
hại, nếu nhận được thông tin cảnh báo sớm sẽ
có thêm thời gian để chuẩn bị các giải pháp ứng
phó nhằm giảm thiểu thiệt hại ở hạ lưu. Tương
tự, trường hợp xả lũ bất thường, tích nước bất
thường nếu phát hiện hay cảnh báo sớm sẽ kịp
thời có các giải pháp bảo vệ an toàn cho các vùng
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đảm
bảo vệ sinh, an toàn cho cấp nước sinh hoạt…
Mặt trái của các bậc thang thuỷ điện dòng
chính là thời gian lan truyền nước cả mùa mưa
và mùa khô đều gia tăng gấp 2 lần ở phương án
12 đập so với hiện trạng ứng với năm hạn, phần
lớn phù sa sẽ bị lắng đọng trong hồ và làm giảm
phù sa về đồng bằng, dự báo phù sa có thể giảm
50% so với hiện trạng, hệ quả của sự suy giảm
phù sa có thể làm gia tăng xói lở bờ sông, bờ
biển ở phía hạ lưu, làm giảm phù sa bồi đắp cho
đồng bằng và phần nào làm ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp ở ĐBSCL.
Các đập thủy điện dòng chính phía hạ lưu có
chiều cao đập dao động từ 10m đến 76m, cột
nước các hồ cao sẽ là cản trở rất lớn đến sự di
cư sinh sản của các loài thủy sản có tập quán di
cư sinh sản ngay cả khi có thiết kế và bố trí các
đường cá đi.Mặt khác,chiều sâu cột nước tăng
làm cho hàm lượng ô xy hòa tan theo chiều sâu
giảm, nhiệt độ nước giảm có thể làm ảnh hưởng
đến năng suất sinh học và sản lượng thủy sản.
Chính vì vậy sẽ làm giảm sản lượng thủy sản
phía hạ lưu và làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống người dân đánh bắt thủy sản theo mùa. Vì
những tác động khó lường này rất cần thiết có
thêm thời gian để nghiên cứu, khảo sát và đánh
giángày càng sát thực hơn các tác động có thể
do các bậc thang thủy điện trên dòng chính Mê
Công trước khi có thể tiến hành xây dựng các
thủy điện này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. MRC, 2010, Hiện trạng lưu vực sông Mê Công, Viêng Chăn, Lào;
[2]. Tổng cục thống kê, Diện tích và sản lượng lương thực phân theo các địa phương, website
http://www.gso.gov.vn;
[3]. MRC, 2003, Công cụ hỗ trợ ra quyết định DSF, Viêng Chăn, Lào;
[4]. MRC, 2010, MRC Toolbox, Viêng Chăn, Lào;
[5]. Tăng Đức Thắng, 2002, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu bài toán hệ thống thủy lợi có
nhiều nguồn nước tác động, Tp Hồ Chí Minh;
[6]. Tô Quang Toản và nnk, 2014, các chuyên đề đề tài “Đánh giá tác động của các bậc thang thủy
điện trên dòng chính Mê Công đến thay đổi dòng chảy, môi trường và kinh tế xã hội vùng
ĐBSCL”, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam.
[7]. DHI, 2000, 2009, MIKE11 User Manual và Reference Manual, Hướng dẫn sử dụng và Sổ tay
hướng dẫn MIKE11.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 47 (12/2014) 49
[8]. Mai Đức Phú, Dương Văn Viện, Ứng dụng mô hình MIKE11 để đánh giá khả năng làm việc
lập qui trình vận hành của các cống thuộc hệ thống thủy lợi ngọt hóa Gò Công – Tiền Giang
thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, Trường Cao đẳng nông nghiệp Nam Bộ.
[9]. ICEM, 2010, Đánh giá tác động môi trường chiến lược các bậc thang thủy điện dòng chính
sông Mê Công, Ủy hội sông Mê Công quốc tế.
Abstract
EVALUATION THE IMPACT OF MAINSTREAM HYDROPOWER DAMS TO
HYDROLOGICAL CONDITIONS AND THE TRAVEL TIME THAT IMPACT FROM
UPSTREAM MAY REACH TO THE MEKONG DELTA AREA
The Mekong river basin has a total area of about 795.000 km2, it runs throught 6 countries:
China, Myanma, Lao PDR., Thailand, Cambodiaand Viet Nam with a total length of the
mainstream river is 4.800 km, an annual flow of about 475 billion m3. The Mekong river is the
world ranking 21st about the total area, the 12th for its length and on the 8th for total annual flow.
The Mekong river has a high biodiversity with about 1.300 aqua species, the 2nd place of annual
fish production in the world, and supplies food for about 300 million people. Mekong river has a
high potential hydropower development, with a total capacity of about 53.000 MW, in which 23.000
MW at the upper Mekong (in Lan Cang river) in China, 13.000 MW on the lower mainstream
Mekong river, and more than 17.000 MW are hydropower potential in Mekong tributaries at 4
lower Mekong countries. The proposed plan to build 12 mainstream hydropower dams which may
cause some negative impacts to hydrological condition, water quality, biodiversity and may affect
to the life activities of tens million of people at downstream countries. This paper presents the
possible impact of the mainstream hydropower dams to hydrological condition and the time that
impact from upstream may reach to the Mekong delta area.An early warning and prediction the
positive and negative impacts to the Mekong delta of Vietnam to assist preparing some mainstream
adaptive measures.
Key words: MD; Mekong delta; Mainstream hydropower dams; hydrological change; Travel
time for flood and drought flows;Water quality.
BBT nhận bài: 17/10/2014
Phản biện xong: 28/02/2015