Upload
james-nguyen
View
954
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về nguyên tố Arsen
1.1.1 Tính chất vật lý của Arsen
Arsen hay còn gọi là thạch tín là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là As, khối
lượng nguyên tử 74,92 đvC. Arsen nguyên tố được tìm thấy ở nhiều dạng thù
hình: dạng màu vàng mềm, d¢o như sáp và không ổn định, dạng màu đen, xám
có cấu trúc kết tinh thành lớp với các liên kết trải rộng khvp tinh thể, chúng
là chất bán dẫn cứng với ánh kim. Arsen (và một số hợp chất của nó) thăng
hoa khi bị nung nóng ở áp suất tiêu chuẩn, trạng thái lỏng chỉ xuất hiện ở áp suất
20 atm trở lên, do đó điểm nóng chảy của Arsen cao hơn điểm sôi. Một số thông
số vật lý của Arsen: nhiệt dung riêng: 328,88 J.(kg.K)-1 , bán kính nguyên tử:
119 pm, nhiệt thăng hoa: 6150C, t¤ trọng (dạng màu vàng): 1.97 g/cm3.
1.1.2 Tính chất hóa học của Arsen và các hợp chất của Arsen
Arsen là nguyên tố bán kim loại, có tính chất hoá học gần với tính chất của á kim,
cấu hình lớp vỏ điện tử hoá trị của arsen là 4s24p3. Trong cấu hình điện tử của
arsen có sự tham gia của các obital d vì vậy có khả năng mở rộng vỏ hoá trị, trong
các hợp chất arsen có 3 giá trị số oxi hoá: -3, +3, +5. Số oxi hoá -3 rất đặc trưng
cho arsen.
Khi đun nóng trong không khí arsen cháy tạo thành oxit, ngọn lửa màu xanh là của
As2O3. Về tính chất điện thế, arsen đứng giữa hidro và đồng nên nó không tác dụng
với các axit không có tính oxi hoá, nhưng dễ dàng phản ứng với các axit HNO3,
H2SO4 đặc…
3 As + 5 HNO3 + 2 H2O → 3 H3AsO4 + 5 NO
Khi phản ứng với các halogen, các halogenua arsen được tạo ra, hợp chất này trong
môi trường nước dễ bị thuỷ phân tạo axit tương ứng
2As + 5 Cl2 +8 H2O → 2 H3AsO4 + 10HCl
Các hợp chất của As3+ rất phổ biến như As2S3, H3AsO3, AsCl3, As2O3… chúng
đều tan tốt trong axit HNO3 đặc nóng, NaOH, NH4OH, (NH4)2S và (NH4)2CO3 .
As2S3 + 8 HNO3 + 4 H2O → 2 H3AsO4 +3 H2SO4 + 8 NO
hay As2S3 + (NH4)2S → (NH4)3AsS3
Khi cho khí H2S qua dung dịch AsCl3 có kết tủa màu vàng tươi, đó là As2S3.
Arsen không tạo pentaclorua mà chỉ có triclorua arsen, đây là một hợp chất quan
trọng của arsen, AsCl3 dễ bay hơi, dễ bị thuỷ phân trong môi trường nước.
AsCl3 + 3 H2O → 2 H3AsO3 + 3HCl
Khi khử H3AsO3 ta thu được khí asin:
H3AsO3 + 3 Zn + 6 HCl → 3 ZnCl2 + AsH3 + 3 H2O
H3AsO3 thể hiện tính chất như một axit khi tác dụng với muối tạo thành muối mới
và axit mới.
H3AsO3 + CuSO4 → CuHAsO3 + H2SO4
CuHAsO3 có kết tủa màu vàng lục trong môi trường kiềm nó tan trong dung dịch
màu xanh.
CuHAsO3 + NaOH → CuNaAsO3 + H2O
Một số hợp chất quan trọng của As5+ như As2S5, H3AsO4, Ag3AsO4,… Trong đó
As2S5 không tan trong nước và axit HCl, chỉ tan trong NaOH, HNO3, NH4OH, vì
vậy dựa vào tính chất này có thể xác định arsen bằng phương pháp phổ khối
lượng.
As2S5+ (NH4)2S → (NH4)3AsS4
Khi cho axit arsenic tác dụng với molipdat amoni trong môi trường axit HNO3
cho kết tủa màu vàng, muối này được dùng để định tính và định lượng arsen.
H3AsO4 +12(NH4)2MoO4+21HNO3 →
(NH4)3H4[As(Mo2O7)6]+21NH4NO3+10H2O
Trong hợp chất này As5+ có vai trò như P5+, nó làm ion trung tâm điển hình tạo phức
dị đa axit, và phức này cũng có thể khử về phức dị đa màu xanh.
Trong hợp chất AsH3, arsen thể hiện tính oxy hoá -3, liên kết trong asin là liên kết
cộng hoá trị, đây cũng là đặc điểm do cấu hình điện tử của arsen. AsH3 thể hiện tính
khử mạnh ví dụ như khi tác dụng với H2SO4 loãng:
2AsH3 + 6H2SO4 → 6SO2 + As2O3 + 9H2O
hay khi tác dụng với I2:
AsH3 + 4I2 + 4H2O → H3AsO4 +8HI
1.1.3 Các dạng tồn tại và chuyển hóa của Arsen trong môi trường
Arsen xuất hiện ở các dạng hữu cơ và vô cơ trong nguồn nước thiên nhiên.
Các hợp chất hữu cơ chứa Arsen thường gặp là monomethylarsonic acid và
kimethylarsinic acid (thường là do sự chuyển hóa của vi sinh vật, nấm, vi
khu„n…). Dạng hữu cơ của Arsen được phát hiện ở nước bề mặt nhiều hơn là
nước ngầm, và thường ở nồng độ thấp dưới giới hạn cho phép. Do đó, dạng
hữu cơ có vai trò không đáng kể khi so sánh với dạng vô cơ trong nước uống.
Arsen tồn tại dưới dạng các hợp chất vô cơ trong nước chủ yếu là do sự hòa tan
các chất rvn (như As2O3, As2O5, As2S2…). Dạng hóa học của Arsen ở trong
nước rất phức tạp, bao gồm các hợp chất oxi hóa khử, trao đổi ligand, kết tủa…
Trong tự nhiên, Arsen hiếm khi tồn tại ở dưới dạng nguyên tố tự do, trạng thái
oxi hóa bền là: -3, 0, +3, +5, trong đó 2 dạng thường gặp nhất là Arsen hóa trị 3
và 5. Các dạng thường gặp của arsenate hóa trị 5 là AsO43-, HAsO42-, H2AsO43-,
và H3AsO4. Các dạng của arsenite hóa trị 3 là AsO33-, HAsO32-, H2AsO33-, và
H3AsO3.
Arsen là nguyên tố dễ oxi hóa khử, dạng tồn tại, trạng thái, sự phân bố phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như: điều kiện pH, phản ứng oxi hóa khử, ảnh hưởng của
các ion, hoạt động của vi khu„n… Trong những yếu tố đó, thế oxi hóa khử và
pH là những nhân tố quan trọng nhất trong việc quyết định dạng tồn tại của
arsen.
Chu trình Arsen trong tự nhiên: Arsen và các hợp chất của nó di động trong
môi trường. Sự ăn mòn núi, đá đã chuyển arsenic sulfide thành arsenic trioxide,
có thể đi vào môi trường thông qua nước mưa, sông, nước ngầm. Dạng hóa
hơi của Arsen đi vào khí quyển từ đất và nước, sau đó quay trở lại bởi nước
mưa. Dạng oxi hóa của As được khử trở lại dạng sulfides trong điều kiện yếm
khí. Nước là con đường chủ yếu vận chuyển As trong môi trường. Nồng độ cao
của As xuất hiện ở những khu vực nước ngầm tiếp xúc với các loại quặng,
khoáng sản, nồng độ thấp ở nhũng vùng nước như sông, hồ….
Hình 1: Giản đồ Eh-pH của arsen ở 250C, 1 atm, trong đó tổng hàm lượng arsen là 10-5 mol/L và tổng lượng sulfur là 10-3 mol/L.
Hình 2 : Vòng tuần hoàn của Arsen trong môi trường.
1.1.4 Ứng dụng của Arsen
Arsen được biết đến và sử dụng rộng rãi tại Iraq và một vài nơi khác từ thời cổ
đại. Trong thời kì đồ đồng, Arsen thường được đưa vào đồng thiếc để làm cho
hợp kim trở nên cứng hơn (gọi là "đồng thiếc Arsen").
Albertus Magnus (1193-1280) là người đầu tiên tách được Arsen nguyên tố vào
năm 1250. Năm 1649, Johann Schroder công bố hai cách điều chế Arsen.
Chì Arsenat đã từng được sử dụng nhiều trong thế kỉ 20 làm thuốc trừ sâu cho
các loại cây ăn quả.
Lục Scheele hay Arsenit đồng, được sử dụng trong thế kỉ 19 như là tác nhân tạo
màu trong các loại sơn.
Ứng dụng có nhiều e ngại nhất đối với cộng đồng trong xử lí chống mối
mọt và bào mòn cho gỗ bằng Arsenat đồng cromat, còn gọi là CCA hay
tanalith. Gỗ xẻ xử lí bằng CCA vẫn còn phổ biến ở nhiều quốc gia, nó
được sử dụng nhiều trong nửa cuối thế kỉ 20, mặc dù gỗ xẻ xử lí bằng CCA
đã bị cấm ở nhiều khu vực. Việc hấp thụ trực tiếp hay gián tiếp do việc đốt
cháy gỗ xử lí bằng CCA có thể gây tử vong ở động vật cũng như gây ngộ độc
nghiêm trọng ở người, liều gây tử vong ở người là khoảng 20mg tro.
Trong các thế kỉ 18,19 và 20 một lượng lớn các hợp chất của Arsen đã được
sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Arsphenamin và neosalvarsan là những hợp chất
của Arsen hữu cơ được chỉ định trong điều trị giang mai, nhưng đã bị loại bỏ
bởi các loại thuốc kháng sinh hiện đại.
Arsen(III) oxit đã được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong suốt 200
năm qua, nhưng phần lớn là đỉều trị ung thư. Cục thực phẩm và dược phẩm
Hoa kì (FDA) vào năm 2000 đã cho phép dùng hợp chất này trong điều trị các
bệnh nhân bị bạch cầu cấp tính.
Đồng axeto arsenit(Cu(C2H3O2)2.3Cu(AsO2)2) được sử dụng làm thuốc nhuộm
màu xanh lục dưới nhiều tên gọi khác nhau, như "lục pais" hay "lục ngọc
bảo". Nó gây ra nhiều ngộ độc Arsen.
Gali arsenua là một vật liệu bán dẫn quan trọng, sử dụng trong công nghệ chế
tạo mạch tích hợp (IC), các mạch này có nhiều ưu điểm hơn so với các mạch
dùng silic.
Arsenat hiđro chì đã từng được sử dụng nhiều trong thế kỷ 20, làm thuốc trừ sâu
cho các loại cây ăn quả. Việc sử dụng nó đôi khi tạo ra các tổn thương não đối
với những người phun thuốc này.
1.1.5 Độc tính và cơ chế gây độc của Arsen
Hầu hết các dạng hợp chất asin đều độc. Về đặc điểm sinh học, arsen có vai trò
quan trọng đối với sinh vật, ở hàm lượng nhỏ arsen có khả năng kích thích sự
phát triển của sinh vật. Nhưng ở nồng độ cao, arsen gây độc cho người, động,
thực vật. Nếu bị nhiễm độc cấp tính, arsen có thể gây tử vong trong vòng vài giờ
đến một ngày. Trong môi trường tiếp xúc thường xuyên với arsen ở nồng độ vượt
quá độ an toàn nhưng chưa có thể gây độc cấp tính, arsen gây nhiễm độc mãn tính
và thường biểu hiện ở các triệu trứng lâm sàng như: mệt mỏi, chán ăn, giảm
trọng lượng cơ thể, xuất hiện các bệnh về dạ dày, ngoài da (hội chứng đen da,
ung thư da), gan bàn chân, rối loạn chức năng gan.
Qua các thử nghiệm với động vật, các nhà khoa học đã tìm ra giới hạn gây tử
vong với một số loài khác nhau là từ 11-150 mg/kg trọng lượng cơ thể. Đối với
người liều gây tử vong là từ 70-180mg/kg trọng lượng cơ thể. Kết quả này đã
được rút ra qua những trường hợp bị ngộ độc As và đã tử vong trong các bệnh
viện.
Arsen đi vào cơ thể bằng tất cả các con đường có thể như: hít thở, ăn uống và
thẩm thấu qua da. Trong đó, uống nước nhiễm arsen là con đường chính để arsen
xâm nhập vào trong cơ thể. Khi vào trong cơ thể, đặc biệt là các As (III) tấn công
ngay lập tức vào các enzym có chứa nhóm -SH và cản trở hoạt động của chúng.
Arsenat cũng giống như photphat, dễ tủa với các kim loại và ít độc hơn so với
arsenit, vào cơ thể arsenat sẽ thế chỗ của photphat trong chuỗi phản ứng tạo
adenozintriphotphat (ATP) do đó ATP sẽ không được hình thành.
Khi có mặt của arsenat, tác dụng sinh hoá chính mà chính nó tạo ra đông tụ
protein, tạo ra phức với coenzym và phá huỷ quá trình hoạt động photphat hoá để
tạo ra ATP
1.1.6 Tình hình ô nhiễm Arsen
Những nguyên nhân chủ yếu làm cho nước bị nhiễm Arsen:
Nước chảy qua các v a quặng chứa Arsen đã bị phong hóa.
Sự suy thoái nguồn nước ngầm làm cho các tầng khoáng chứa Arsen bị phong
hóa, Arsen từ dạng khó tan chuyển sang dạng có thể tan được trong nước.
Sự khử các oxihydroxid của svt và mangan bởi vi khuẩn yếm khí. Arsen đã hấp
thụ trên các hạt mịn của oxihydroxit svt hoặc mangan bị vi khuẩn yếm khí khử
thành dạng tan được.
Các ngành công nghiệp sử dụng Arsen như luyện đồng và hợp kim chì, sơn,
pháo hoa, sản xuất thủy tinh, chất bán dẫn… Arsen thường được sử dụng rộng
rãi trong sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, bảo quản … Những chất này
làm tăng hàm lượng Arsen trong nước.
Nhiễm bẩn Arsen trong nước ngầm đã dẫn tới đại dịch ngộ độc Arsen tại
Bangladesh và các nước láng giềng. Người ta ước tính khoảng 57 triệu
người đang sử dụng nước uống là nước ngầm có hàm lượng Arsen cao hơn tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới là 10 ppm. Tây tạng, Trung Quốc và nhiều
quốc gia ở Đông Nam Á như Việt Nam, Campuchia… được coi là có các
điều kiện địa chất thích hợp cho quá trình tạo nước
ngầm giàu Arsen.
Hình 3: Bản đồ nhiễm bẩn arsen trên thế giới
Tại Việt Nam, do cấu tạo địa chất, nhiều vùng ở nước ta có nước ngầm bị
nhiễm Arsen. Khoảng 13,5% dân số Việt Nam đang sử dụng nước uống từ
nước giếng khoan, rất dễ bị nhiễm Arsen.
Theo thống kê chưa đầy đủ, cả nước hiện có khoảng hơn 1 triệu giếng khoan,
trong đó nhiều giếng có nồng độ Arsen cao hơn từ 20-50 lần nồng độ cho phép,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng của cộng đồng.
Tại châu thổ sông Hồng, những vùng bị nhiễm nghiêm trọng nhất là phía Nam
Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình và
Hải Dương. Đồng bằng sông Cửu Long, cũng phát hiện nhiều giếng khoan
có nồng độ Arsen cao nằm ở Đồng Tháp và An Giang.
Vì vậy, việc nghiên cứu về các phương pháp xử lí Arsen đang là vấn đề cấp
bách hiện nay.
Hình 4: Biểu đồ nhiễm bẩn Arsen tại các tỉnh Việt Nam.
1.2 Các phương pháp phân tích Arsen
1.2.1 Phương pháp đo hiện trường với chất nhuộm Thủy Ngân
Brommua
+Nguyên tắc: Arsen(III) và Arsen(V) được chuyển thành khí AsH3 nhờ hỗn
hợp khử mạnh : NH2SO3H- axit sunfamic và NaBH4 - (Natri bohiđrua). Khí
Arsin tạo thành sẽ tạo phức với thủy ngân bromua được tẩm trên giấy và
chuyển thành màu vàng. Việc định lượng dựa vào màu trên giấy thử hoặc độ
đậm nhạt của màu.
+ Giới hạn phát hiện: 10ppb.Tuy nhiên, độ hấp thụ quang có thể bị ảnh
hưởng bởi khí H2S, Cần dùng bông lọc chứa chì axetat để hấp thụ khí này.
+ Ứng dụng: Đo hiện trường với số lượng mẫu lớn, chủ yếu cho mục đích
sàng lọc trên diện rộng.
1.2.2 Phương pháp phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma
(ICP-AES)
+ Nguyên tắc: Dung dịch mẫu được phun ở dạng sol tới vùng plasma argon
có nhiệt độ từ 60000K đến 80000K, tại đó , Arsen được nguyên tử hóa và phát xạ
bước sóng đặc trưng. Nồng độ Arsen trong mẫu được xác định dựa trên cường
độ của các vạch phát xạ.
+ Giới hạn phát hiện: 35 -50 ppb.
+ Ứng dụng: Phương pháp này có thể xác định nhiều nguyên tố cùng
một lúc và được áp dụng đối với tất cả các loại nền màu khác nhau, tuy nhiên,
các mẫu rắn và mẫu lỏng chứa nhiều kết tủa phải xử lý trước khi phân tích.
1.2.3 Phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử kết hợp kỹ thuật
Hydride (HVG-AAS)
Quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kỹ thuật phân tích lượng
vết các nguyên tố phổ biến, được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm
với độ chọn lọc độ lặp lại cao, có thể phân tích hàng loạt mẫu trong thời gian
ngắn, giá thành thiết bị không quá đắt. Phương pháp này được áp dụng rộng
rãi trong phân tích định lượng Arsen kết hợp với thiết bị tạo khí Hiđrua.
+ Nguyên tắc: Arsen vô cơ hòa tan trong nước có thể ở dạng As(III) hay
As(V), hiệu suất tạo khí Hiđrua của hai dạng này khác nhau nên tất cả các
Arsen trong mẫu phải được khử về As(III) nhờ tác nhân khử của KI hoặc NaI.
Sau đó As(III) phản ứng với hiđro mới sinh (tạo thành khi tác nhân khử Zn
hoặc NaBH4 gặp môi trường axit) tạo ra hợp chất Arsin - AsH3. Khí Arsin sẽ
được dẫn vào bộ phận nguyên tử hóa mẫu nhờ khí Argon tạo ra các đám hơi
nguyên tử tự do. Các nguyên tử này sẽ hấp thụ các tia sáng có bước sóng đặc
trưng và cho kết quả độ hấp thụ.
+ Giới hạn phát hiện: Phương pháp này có thể xác định hàm lượng Arsen
trong mẫu cỡ 0,5ppb.
1.2.4 Phương pháp dùng vi khuẩn phát sáng
Nhóm nghiên cứu thuộc Viện khoa học và Công nghệ môi trường Thụy Sĩ đã lợi
đụng khả năng nhạy cảm với Arsen của vi khuẩn Escherichia coli để biến đổi
gen sao cho chúng phát sáng khi dò thấy Arsen trong nước.
E. Coli hiện đang được thử nghiệm tại Việt Nam, có ưu điểm vượt trội so với
các phương pháp khác là chi phí thấp mà không giải phóng các hóa chất độc
hại vào môi trường.
1.2.5 Phương pháp phân tích thể tích
Dùng dung dịch chuẩn I2 + KI chuẩn dung dịch Arsenic (AsO33-) trong môi
trường kiềm có thêm vài giọt hồ tinh bột. Tại điểm cuối của phép chuẩn độ
dung dịch có mau xanh hồ tinh bột + iôt. Để đảm bảo độ chính xác của phép
chuẩn độ cần đưa mọi dạng tồn tai của Arsen về As(III).
I2 + AsO33- + 2OH- → AsO43- + 2I- + H2O
1.2.6 Phương pháp cực phổ Von-Ampe hòa tan
Cơ sở của phương pháp Von- Ampe hòa tan là xây dựng đường cong phụ thuộc
giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai điện cực được đặt trong bình
điện phân chứa chất cần nghiên cứu. Phương pháp Von- Ampe hòa tan gồm có
các giai đoạn chính như sau:
Khi điện phân làm giàu cần chọn thế thích hợp và giữ không đổi trong suốt quá
trình điện phân. Thông thường người ta chọn thế ứng với dòng khuyếch tán
giới hạn của chất cần phân tích và tại thế đó chỉ có một số tối thiểu các chất
bị oxi hóa hoặc khử trên điện cực.
Các loại phản ứng có thể dùng để kết tủa lên bề mặt điện cực có thể là:
Khử ion kim loại trên điện cực thủy ngân
Men+ + ne + Hg → Me(Hg) ↓
Khử ion kim loại trên điện cực rắn trơ:
Men+ + ne → Me ↓
Phản ứng làm giàu chất điện cực dưới dạng hợp chất khó tan hoặc với ion kim
loại dùng làm điện cực hoặc với một ion nào đó trong dung dịch.
Hấp thụ điện hóa các chất lên bề mặt điện cực làm việc bằng cách
thêm vào dung dịch một thuốc thử có khả năng bị hấp phụ lên bề mặt điện
cực, sau khi bị hấp phụ nó sẽ tạo phức với ion cần xác định để tập trung ion
đó lên bề mặt điện cực.
Phương pháp Von- Ampe hòa tan được phân chia thành dạng VonAmpe hòa
tan anot và Von- Ampe hòa tan catot.
Nếu điện phân là quá trình khử catot ở thế không đổi ETL thì khi hòa tan cho
quét thế với tốc độ không đổi, đủ lớn từ giá trị ETL về phía dương hơn. Quá
trình hòa tan là quá trình anot và phương pháp gọi là "Von- Ampe hòa tan
anot" hay viết tắt là ASV (Anodic Stripping Vontammestry).
Nếu điện phân là quá trình oxi hóa anot ở thế không đổi ETL thì khi hòa
tan cho quét thế với tốc độ không đổi, đủ lớn từ giá trị ETL về phía thế âm
hơn. Quá trình hòa tan là quá trình catot và phương pháp gọi là "Von- Ampe
hòa tan catot" hay viết tắt là CSV (Catotdic Stripping Vontammestry).
1.2.7 Phương pháp trắc quang
Nguyên tắc : Để quan sát được phổ hấp thụ trong vùng UV - VIS ta phải
có chất nghiên cứu ở dạng có màu. Các chất xác định cần chuyển vào dung
dịch dưới dạng hợp chất màu với một thuốc thử thích hợp có độ nhạy lớn
trong vùng phổ UV - VIS trong các điều kiện tối ưu ( pH, nhiệt độ, thời gian,
tỉ lệ thuốc thử...).
Chụp phổ hấp thụ electron của hợp chất màu ở dải sóng 200 - 1000 nm. Tại
điểm độ hấp thụ quang đạt giá trị cực đại ta tìm được bước sóng mà chất màu
hấp thụ ánh sáng cực đại.
Khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu được xác định bởi biểu thức
định lượng của định luật Buger - Lambe - Beer:
A = ε.l.C
Trong đó:
A: Mật độ quang - Khả năng hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu.
ε : Hệ số hấp thụ phân tử mol.
l: Bề dày cuvet có đơn vị cm.
C: Nồng độ của dung dịch màu.
Trong thực hành phân tích trắc quang, người ta thường xây dựng đường cong
biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ chất màu trong dung
dịch:
A = f(C).
Thực nghiệm cho thấy, mật độ quang chỉ phụ thuộc tuyến tính theo
nồng độ ở một giới hạn C0 nhất định. Do đó, ta thường xác định nồng độ chất
nghiên cứu trong mẫu ở khoảng nồng độ tuyến tính OA (hình 1.1), nếu nồng
độ lớn hơn C0thì ta phải pha loãng mẫu, kết quả nhân với hệ số pha loãng.
Phương pháp đường chuẩn trong phân tích trắc quang:
Trong thực tế người ta chỉ sử dụng vùng tuyến tính (Đoạn OA hay còn gọi là
đường chuẩn), khoảng tuyến tính này rộng hay hẹp tùy thuộc vào độ nhạy của
hợp chất màu. Các chất càng nhạy trong vùng phổ UV - VIS thì vùng tuyến
tính càng hẹp và lùi về phía nồng độ thấp, thuận lợi cho việc định lượng vết
chất.
Các bước xây dụng đường chuẩn:
Phương pháp này dựa trên cơ sở xây dựng đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc
tuyến tính của mật độ quang vào nồng độ, sau đó đo mẫu trong cùng điều
kiện, từ đó xác định được hàm lượng chất cần phân tích dựa vào đường chuẩn.
Phương pháp này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Chụp phổ hấp thụ phân tử của thuốc thử và hợp chất màu.
Bước 2: Khảo sát, chọn các điều kiệ tối ưu cho sự tạo hợp chất màu như: thời
gian, độ pH, tỉ lệ thuốc thử...
Bước 3: Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn chứa chất cần phân tích với hàm
lương tăng dần, cho vào mỗi dung dịch một lượng thuốc thử như nhau, các điều
kiện để tạo phức như: pH, thời gian, nhiệt độ và các điều kiện khác như nhau.
Sau đó, xác định mật độ quang của hợp chất màu trong khoảng nồng độ
tuyến tính.
Bước 4: Từ giá trị mật độ quang và nồng độ, ta thiết lập được đường
chuẩn trong hệ tọa độ xy, xác định được hàm lượng chất cần nghiên cứu trong
mẫu thực(Cx) bằng đường chuẩn khi biết giá trị mật độ quang của mẫu(Ax).
Phương pháp trắc quang với phép phân tích Arsen
Trong phép phân tích Arsen bằng phương pháp trắc quang, nhiều công
trình nghiên cứu đã sử dụng nhiều loại thuốc thử, trong phạm vi của luận văn
này chúng tôi sử dụng thuốc thử là Bạc đietylđithiocacbamat để tạo phức
với
khí Arsin - AsH3, đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để phân tích
Arsen bằng phương pháp trắc quang. Qui trình của phương pháp có thể tóm tắt
như sau:
Nguyên tắc: Toàn bộ lượng Arsen trong mẫu được khử về As(III) bằng
KI. Sau đó Arsen được khử tiếp thành khí Arsin - AsH3 bằng hiđro mới sinh
trong môi trường axit. Arsin tác dụng với dung dịch Bạc
đietylđithiocacbamat trong pyridine hoặc clorofom tạo phức màu đỏ tím. Sau
đó, đo độ hấp thụ quang của phức màu được tạo thành ở bước sóng 520nm (nếu
thuốc thử pha trong clorofom) hoặc 535nm (nếu thuốc thử pha trong pyridine).
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.1.1 Thiết bị và dụng cụ
- Máy đo quang:
- Cân phân tích chính xác 0,0001g
- Tủ sấy, lò nung, tủ hút,
- Bình định mức: 500ml, 250ml, 100ml, 50ml, 25ml.
- Cốc thủy tinh: 500ml, 250ml, 100ml, 50ml.
- Pipet các loại: 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 20ml.
- Đũa thủy tinh, giấy lọc, bình tia.
- Phễu lọc, giấy siêu lọc, các bình PVE, chai thủy tinh tối màu...
- Dụng cụ thí nghiệm bằng teflon, thạch anh...
- Hệ tạo phức của Arsen với thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat.
- Bình đựng mẫu...
Tất cả các dụng cụ dùng để phân tích đều được ngâm bằng HNO3 10%
trong 24 giờ, sau đó được rửa sạch và tráng bằng nước cất hai lần.
2.1.2 Hóa chất
- Axit HNO3.
- Axit H2SO4
- Axit HCl.
- Zn hạt hoặc Zn bột sạch.
- Dung dịch chuẩn Arsen 1000 ppm.
- Thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat.
- Pyridine
- Clorofom
- (CH3COO)2Pb.2H2O
2.1.3 Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn
2.2Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp xác định arsen
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hydrua là một trong
những phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để phân tích arsen, do giá
thành thiết bị cao, cùng với quy trình vận hành phức tạp, nên chỉ có ít
phòng thí nghiệm ở Việt Nam sử dụng phương pháp này để xác định arsen. Vì
vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định hàm lượng arsen trong các mẫu
hải sản bằng phương pháp trắc quang.
Nguyên tắc của phương pháp được tóm tắt như sau: Các dạng arsen vô cơ hòa
tan trong dung dịch, có thể ở dạng As (III) hoặc As (V) được khử về dạng
As(III) bằng dung dịch KI vì hiệu suất tạo hydrua của As(V) thấp hơn nhiều
so với As(III). Dạng arsen này sẽ phản ứng với hidro mới sinh tạo thành khí
(AsH3) bởi NaBH4 hoặc kẽm hạt trong môi trường axit (pH=1). Khí Arsin giải
phóng được hấp thụ trong dung dịch bạc đietylđithiocarbamat, tạo thành hợp
chất màu đỏ tím có cực đại hấp thụ tại bước sóng 520 nm.
AsO43-+ 2I- + 2H+ → AsO33- + I2+ H2O
3Zn + As3+ + 3H+ → 3Zn2+ + AsH3
AsH3+6AgSCSN(C2H5)2 → 6Ag +3(C2H5)2SCSNH + [(C2H5)2SCSN]As.
2.2.2 Gì đó
2.3Đối tượng nghiên cứu
Arsen là nguyên tố độc hại, có thể gây chết người nếu nhiễm độc cấp tính, và
nếu nhiễm độc mãn tính có thể dẫn đến nhiều loại bệnh nguy hiểm. Bệnh
nhiễm độc mãn tính là một tai họa môi trường đối với sức khỏe con người. Vì
vậy, phân tích đánh giá hàm lượng As trong các nguồn nước là việc làm cấp
bách và là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học. Do đó, đối tượng
nghiên cứu của đồ án này là sự phân bố As trong một số nguồn nước ngoài
môi trường.
2.4Nội dung nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định hàm lượng arsen trong các mẫu nước
với nội dung như sau
2.4.1 Nghiên cứu các điều kiện tối ưu để xác định arsen bằng phương pháp
đo quang:
- Khảo sát sự hình thành hợp chất phức màu của Arsin với thuốc thử
- Khảo sát cực đại hấp thụ của hợp chất màu.
- Khảo sát thời gian phản ứng.
- Khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu, thể tích thuốc thử.
- Xây dựng đường chuẩn để xác định Arsen.
2.4.2 Xây dựng quy trình phân tích cho các đối tượng mẫu nghiên cứu.
- Nghiên cứu, khảo sát và lựa chọn phương pháp xử lý mẫu thích hợp để định
lượng Arsen.
- Nghiên cứu, khảo sát ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit đến qui trình
xử lý mẫu.
- Xác định qui trình phân tích Arsen tổng số, qui trình phân tích dạng Arsen
hữu cơ và vô cơ trong các mẫu hải sản.
- Phân tích định lượng Arsen tổng số, xác định hàm lượng các dạng Arsen
hữu cơ và vô cơ trong các mẫu hải sản theo qui trình đã xây dựng và xác
định được.
- Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm.
- Kết luận về tính độc của các hải sản đã phân tích.
2.5Lấy mẫu và bảo quản mẫu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1Khảo sát các điều kiện tối ưu cho quá trình tạo hợp chất phức màu
Để nghiên cứu sự tạo thành hợp chất màu của bạc Đietylđithiocacbamat với khí
Arsin- AsH3 bằng phương pháp trắc quang, trước hết phải biết được phổ hấp
thụ của thuốc thử và của phức. Vì vậy, công việc đầu tiên là khảo sát phổ của
chúng.
3.1.1 Khảo sát phổ hấp thụ của thuốc thử
Dùng pipet lấy chính xác 50ml dung dịch HCl đậm đặc vào bình phản ứng,
thêm 2g Zn, đồng thời lắp bình hấp thụ của hệ tạo phức đã có sẵn 5ml dung
dịch bạc Đietylđithiocacbamat vào bình phản ứng và đợi 30 phút. Sau đó đem
đo mật độ quang của dung dịch thuốc thử với cuvet 1cm ở dải sóng 300nm-
800nm. Dung dịch so sánh là Clorofom.
3.1.2 Khảo sát phổ hấp thụ của hợp chất màu
Lấy 50 ml dung dịch Arsen(III) 50 µg/l vào bình phản ứng của hệ
tạohợp chất màu, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 5ml HCl đậm đặc , và 2g Zn,
đồng thời lắp bình hấp thụ của hệ tạo phức đã có sẵn 5ml dung dịch Bạc
Đietylđithiocacbamat vào bình phản ứng, lắc nhẹ trong thời gian 30 phút. Dạng
arsen này phản ứng với hidro mới sinh tạo thành khí
(AsH3) trong môi trường axit (pH=1). Khí Arsin giải phóng được hấp thụ trong
dung dịch bạc đietylđithiocarbamat tạo hợp chất màu, sau đó, lấy phần hợp
chất màu vừa tạo được đem đo phổ ở dải sóng 300nm - 800nm, với dung dịch
so sánh là Clorofom, ta thu được phổ hấp thụ của hợp chất màu nghiên cứu ở
hình 3.1.
Dựa vào phổ hấp thụ của thuốc thử và phổ hấp thụ của phức màu của Arsen cho
thấy hợp chất màu có đỉnh hấp thụ đạt cực đại tại bước sóng λ max=
520nm. Cũng tại bước sóng này thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat và dung
dịch clorofomkhông có đỉnh hấp thụ, vì vậy, để đảm bảo độ chính xác và độ
nhạy của phép phân tích, chúng tôi chọn bước sóng λ = 520nm, khi khảo sát mật
độ quang trong các phép đo về sau.
Dung dịch so sánh được sử dụng trong các phép đo là Clorofom vì tuy thuốc
thử Bạc đietylđithiocacbamat có màu, song vì thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbamat và dung dịch clorofom đều không có đỉnh hấp thụ tại
bước sóng 520nm. Vì thế, trong các phép đo về sau chúng tôi sử dụng dung
dịch so sánh là clorofom.
3.1.3 Khảo sát thời gian tối ưu cho việc tạo hợp chất màu
Để xét đến khoảng thời gian nào thì phức có độ quang ổn định, chúng tôi
tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian tới sự tạo hợp chất màu như sau:
Lấy 50 ml dung dịch Arsen(III) 50 µg/l vào bình phản ứng của hệ tạo
Arsin, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 5ml HCl đậm đặc , và 2g Zn,
đồng thời lắp bình hấp thụ đã có sẵn 5ml dung dịch bạc Đietylđithiocacbamat
vào bình phản ứng. Lắc nhẹ bình phản ứng với thời gian thay đổi như
trong bảng 3.1 tạo ra hơi Arsin, hơi Arsin giải phóng ra được dẫn vào bình hấp
thụ của hệ tạo phức và phản ứng với 5ml dung dịch thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbmat trong bình hấp thụ tạo hợp chất màu, tiếp theo, đo mật độ
quang của hợp chất màu thu được ở các thời gian trên tại bước sóng 520nm
với dung dịch so sánh là clorofom, kết quả thu được trong bảng 3.1 và được
biểu diễn trên hình 3.2.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1000
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
sự phụ thuộc mật độ quang vào thời gian
Thời gian (phút)
Abs
Dựa vào kết quả thu được trên bảng 3.1 và đồ thị hình 3.2 cho thấy mật độ
quang tăng dần trong 20 phút đầu tiên, sau 30 phút mật độ quang ổn định và
hầu như không thay đổi. Như vậy, hợp chất màu ổn định sau 30 phút và bền
trong thời gian dài, do đó chúng tôi chọn thời gian tối ưu để khảo sát mật độ
quang sau khi tạo phức là 30 phút.
3.1.4 Ảnh hưởng của pH đến quá trình khử arsen
3.1.5 Ảnh hưởng của lượng chất khử KI tới độ hấp thụ quang
Để phân tích hàm lượng Arsen tổng số trong các mẫu hải sản thì mẫu
phải được vô cơ hóa với hỗn hợp Axit. Các dạng Arsen trong mẫu bị oxi hóa
và tồn tại ở dạng As(V). Động học của phản ứng tạo hiđrua(AsH3) của As(V)
rất chậm so với As(III), do đó cần khử As(V) về As(III) trước khi tiến hành định
lượng. Tác nhân khử As(V) về As(III) đã được nhiều tác giả nghiên cứu[15,16]
cho thấy hiệu suất khử As(V) về As(III) đạt 100% khi sử dụng 1ml dung dịch KI
10% cho 50ml dung dịch, do vậy, trong các nghiên cứu tiếp theo trước khi thực
hiện phản ứng tạo Arsin thì mẫu được thêm 1ml dung dịch KI 10%.
3.1.6 Ảnh hưởng của lượng chất khử Zn tới độ hấp thụ quang
Qua tham khảo một số tài liệu, xác định Arsen bằng phương pháp trắc
quang người ta thường sử dụng hai loại chất khử là: Natribohidrua (NaBH4)
và Kẽm (Zn).Việc sử dụng NaBH4 được ứng dụng nhiều trong phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ thuật hóa hơi lạnh, do phản ứng khử của
NaBH4 diễn ra nhanh nên đáp ứng được thời gian đo phổ hấp thụ nguyên tử
của Arsen. Đối với kẽm, phản ứng khử các dạng Arsen vô cơ về Arsin diễn ra
chậm hơn nên ít được sử dụng trong phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử. Tuy nhiên, đối với phương pháp phân tích trắc quang do cần thời gian
phản ứng dài để quá trình tạo hợp chất màu được triệt để, nên kẽm thường
được sử dụng trong phương pháp đo quang. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
sử dụng kẽm là chất khử để khử As(III) thành Arsin khi tiến hành xây dựng
đường chuẩn cũng như phân tích xác định Arsen trong mẫu hải sản. Để khảo sát
ảnh hưởng của nồng độ chất khử Zn đến quá trình tạo hợp chất màu chúng tôi
tiến hành thí nghiệm với dãy mẫu chuẩn As(III) có cùng nồng độ là 20µg/l
trong nền 1ml dung dịch KI 10%, 5ml HCl đậm đặc, và lượng Zn thay đổi
như trong bảng. Lắc nhẹ bình phản ứng trong thời gian 30 phút tạo ra hơi
Arsin, hơi Arsin được dẫn vào bình hấp thụ của hệ tạo phức và với phản ứng
5ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu, sau đó,
đo mật độ quang của hợp chất màu tại bước sóng 520nm với dung dịch so
sánh là clorofom. Các kết quả khảo sát được đưa ra trong bảng 3.2 và được
biểu diễn trên hình 3.3
0 1 2 3 4 5 60
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
ảnh hưởng của lượng Zn tới độ hấp thụ quang
lượng Zn (g)
Abs
Dựa vào kết quả thu được trên bảng 3.2 và đồ thị hình 3.3. cho thấy:
Mật độ quang tăng khi tăng lượng chất khử (Zn) từ 0,1-1 gam. Khi tiếp tục tăng
lượng chất khử đến 1g thì mật độ quang ổn định và hầu như không thay đổi. Như
vậy, độ hấp thụ quang của hợp chất màu ổn định và bền khi lượng chất khử từ
1gam trở lên. Tuy nhiên, khi tiến hành xây dựng đường chuẩn cũng như khi
phân tích mẫu nồng độ của Arsen có thể cao hơn, do đó, chúng tôi chọn lượng
chất khử để tạo phức màu của Arsen là 2gam trong tất cả các phép đo về sau.
3.2Ảnh hưởng của các yếu tố khác đến sự tạo hợp chất phức màu
Ngoài thời gian và lượng chất khử, còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ
hấp thụ quang của hợp chất màu như: ảnh hưởng của thể tích thuốc thử, thể
tích mẫu, ảnh hưởng của các ion cản… Vì vậy, để thu được kết quả tin cậy,
chúng tôi tiến hành các thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố này.
3.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của thể tích thuốc thử
Lấy 50 ml dung dịch Arsen(III) 20 µg/l vào bình phản ứng hệ tạo Arsin, thêm
1ml dung dịch KI 10%, 5ml HCl đậm đặc , và 2g Zn. Lắc nhẹ bình phản ứng
trong thời gian 30 phút tạo ra hơi Arsin, hơi Arsin sẽ được dẫn vào bình hấp
thụ của hệ tạo phức và phản ứng với dung dịch thuốc thử Bạc
đietylđithiocacbmat có thể tích thay đổi như trong bảng 3.3 tạo được hợp chất
màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp chất màu tại bước sóng 520nm với
dung dịch so sánh là clorofom , kết quả được chỉ ra trong bảng 3.3, và được
biểu diễn trên hình 3.4.
1 2 3 4 5 6 7 8 90
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
Ảnh hưởng của thể tích thuốc thử
thể tích thuốc thử (mL)
Abs
Dựa vào kết quả thu được trong bảng 3.3 và đồ thị hình 3.4 cho thấy, ở
thể tích thuốc thử là 3ml hợp chất màu có độ hấp thụ quang là lớn nhất, và
phép đo đạt độ nhạy cao nhất, sau đó mật độ quang giảm dần khi tăng thể tích
thuốc thử. Tuy nhiên, khi sử dụng thể tích thuốc thử là 3ml, thì sau thời gian
phản ứng 30 phút thì thể tích thể tích thuốc thử bị thay đổi nhiều do dung môi
bay hơi, dẫn đến độ lặp lại của phép đo thấp, do vậy, vừa để đạt độ nhạy cao
và độ lặp lại tốt chúng tôi sử dụng thể tích thuốc thử trong quá trình tạo hợp
chất màu là 5ml .
3.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu
Để xác định được thể tích mẫu thích hợp nhất cho quá trình phân tích,
chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thể tích mẫu theo các thí nghiệm
sau:
Lấy lượng dung dịch chuẩn As(III) 20 µg/l với các thể tích thay đổi là 50ml,
75ml, 100ml vào bình phản ứng của hệ tạo Arsin, thêm 1ml dung dịch KI
10%, 5ml HCl đậm đặc, và 2g Zn. Lắc nhẹ bình phản ứng trong thời gian 30
phút tạo ra hơi Arsin, hơi Arsin được dẫn vào bình hấp thụ và phản ứng với
2ml dung dịch thuốc thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu, sau đó,
lấy phần hợp chất màu vừa tạo được đem đo mật độ quang của hợp chất màu
tại bước sóng 520nm, dung dịch so sánh là clorofom, kết quả thu được trong
bảng 3.4 và được biểu diễn trên hình 3.5.
20 30 40 50 60 70 80 90 100 1100
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
Ảnh hưởng của thể tích mẫu
thể tích mẫu (mL)
Abs
Dựa vào kết quả thu được ở bảng 3.4 và đồ thị trên hình 3.5, ta thấy mật độ
quang của phức màu tăng tuyến tính khi thể tích mẫu tăng. Do phân tích mẫu
phải qua quá trình vô cơ hóa mẫu và do toàn bộ lượng Arsin giải phóng
được phản ứng với dung dịch Bạc đietylđithiocacbamat, vì vậy để phù hợp với
quá trình vô cơ hóa mẫu chúng tôi sử dụng thể tích mẫu là 50ml trong suốt
quá trình nghiên cứu.
3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự tạo màu
3.2.4 Xây dựng đường chuẩn xác định arsen
Sau khi khảo sát các điều kiện và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo hợp chất màu,
chúng tôi chọn các điều kiện tối ưu để xây dựng đường chuẩn như sau:
+ Bước sóng tối ưu: 520nm.
+ Thời gian tối ưu: 30 phút.
+ pH tối ưu: 1.
+ Thể tích của thuốc thử Bạc đietylđithiocacbamat: 5ml.
+ Thể tích dung dịch Arsen chuẩn: 50ml.
Xây dựng đường chuẩn xác định Arsen
Chuẩn bị một dãy dung dịch có nồng độ Arsen thay đổi được ghi trong bảng
2.5. Các dung dịch trên được pha từ dung dịch chuẩn gốc Arsen 10ppm, cho vào
bình phản ứng của hệ tạo Arsin, thêm 1ml dung dịch KI 10%, 5ml
HCl đậm đặc , và 2g Zn. Lắc nhẹ bình phản ứng trong thời gian 30 phút tạo ra
hơi Arsin, hơi Arsin được dẫn vào bình hấp thụ phản ứng với 5ml dung dịch thuốc
thử Bạc đietylđithiocacbmat tạo hợp chất màu, sau đó, đo mật độ quang của hợp
chất màu tại bước sóng 520nm với dung dịch so sánh là clorofom. Sự phụ thuộc
giữa độ hấp thụ của các hợp chất màu vào nồng độ Arsen được đưa ra trong bảng
3.5 và đường chuẩn được biểu diễn trên hình 3.6.
0 20 40 60 80 100 1200
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
As
hàm lượng As (µg/L)
Abs
Khoảng nồng độ As tuân theo định luật Lambabe là từ 0 – 80µg/L nên chúng
tôi chọn đường chuẩn xác định As nằm trong khoảng này.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 900
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
f(x) = 0.00861345407503234 x + 0.0147296248382924R² = 0.998883550103987
Đường chuẩn xác định As
hàm lượng As (µg/L)
Abs
3.2.5 Giới hạn phát hiện của phương pháp
3.3Quy trình phân tích arsen
3.3.1 Khảo sát ảnh hưởng của thành phần và nồng độ axit đến quá trình
vô cơ hóa mẫu
3.3.2 Quy trình phân tích arsen tổng số
3.3.3 Đánh giá độ chính xác của phương pháp
3.3.4 Kết quả phân tích hàm lượng arsen trong một số mẫu nước