Upload
thuydtv
View
68
Download
14
Embed Size (px)
Citation preview
Mục lục
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THÔNG TIN QUANG........................4
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÔNG TIN QUANG.............................................4
1.2. CÁC ĐẶC TÍNH VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN QUANG 5
1.2.1. Các đặc tính của thông tin quang...........................................................5
1.2.2. Ưu điểm....................................................................................................5
1.2.3. Nhược điểm..............................................................................................6
1.3. SỢI QUANG...................................................................................................6
1.3.1. Cấu trúc sợi quang...................................................................................6
1.3.2. Sự lan truyền ánh sáng trong sợi quang.................................................7
1.3.3. Sự suy giảm tín hiệu trong sợi quang.....................................................9
1.3.4. Sự tán sắc ánh sáng trong sợi quang....................................................11
1.3.5. Phân loại sợi quang...............................................................................12
1.4. CÁP QUANG...............................................................................................14
1.4.1. Yêu cầu chung của cáp quang..............................................................14
1.4.2. Cấu trúc cáp quang................................................................................15
1.4.3. Phân loại cáp quang..............................................................................17
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH QUANG
TRONG THÔNG TIN QUANG............................................................................18
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG.........................18
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ:...........................................................................18
2.1.2. Phân loại chuyển mạch quang..............................................................19
2.1.3. Các yêu cầu kỹ thuật..............................................................................20
2.2. THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG. .21
2.2.1. Bộ ghép quang.......................................................................................21
2.2.2. Bộ cách ly quang....................................................................................23
2.2.3. Bộ lọc quang...........................................................................................23
2.2.4. Bộ chuyển đổi bước sóng quang..........................................................27
2.2.5. Bộ đệm quang.........................................................................................31
2.2.6. Bộ khuyếch đại quang bán dẫn ( SOA - Semiconductor Optical
Amplifier )........................................................................................................32
2.2.7. Bộ định tuyến bước sóng AWGM.........................................................33
2.2.8. Hệ thống cơ quang ( MEMS - Micro Electro Mechanical Systems ).. 34
1
2.3. CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG........................................................35
2.3.1. Bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian............................35
2.3.2. Bộ Chuyển mạch quang phân chia theo thời gian...............................41
2.3.3. Bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng..............................46
2.3.4. Bộ chuyển mạch gói quang...................................................................50
CHƯƠNG III...........................................................................................................55
ỨNG DỤNG CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG TRONG MẠNG THÔNG
TIN QUANG............................................................................................................55
3.1. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA WDM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
...............................................................................................................................55
3.2. CÁC BỘ NỐI CHÉO QUANG OXC (OPTICAL CROSS
CONNECTION)..................................................................................................56
3.2.1. Bộ nối chéo OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo
không gian và bộ tách / ghép kênh theo bước sóng.......................................58
3.2.2. Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian
và các bộ lọc có điều chỉnh..............................................................................59
3.2.3. Bộ OXC sử dụng các bộ chuyển đổi bước sóng nhiều cấp và bộ ghép
kênh AWGM.....................................................................................................61
3.2.4. Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng.62
3.3. MẠNG QUANG ĐỊNH TUYẾN THEO BƯỚC SÓNG
(WAVELENGTH ROUTING NETWORK)....................................................63
3.4. MỘT SỐ DỰ ÁN VỀ CHUYỂN MẠCH GÓI QUANG...........................64
3.4.1. Dự án KEOPS........................................................................................64
3.4.2. Dự án WASPNET..................................................................................66
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ thông tin. Sự bùng nổ của các loại hình dịch vụ
thông tin, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của Internet và World Wide Web
làm gia tăng không ngừng về dung lượng mạng. Điều này đòi hỏi phải xây dựng và
phát triển các mạng quang mới dung lượng cao. Quy mô của hệ thống chuyển mạch
trong mạng thông tin càng ngày càng lớn, tốc độ vận hành cũng càng ngày càng
cao. Trong tương lai, hệ thống chuyển mạch sẽ cần phải xử lý lượng thông tin lớn
có thể từ vài trăm lên đến hàng nghìn Tbit/s. Nghiên cứu công nghệ chuyển mạch
quang và ứng dụng của chuyển mạch quang trong hệ thống thông tin quang là một
giải pháp hoàn hảo cho phép tận dụng hữu hiệu băng thông rộng lớn của sợi quang,
nâng cao rõ rệt dung lượng truyền dẫn đồng thời hạ giá thành sản phẩm. Để hiểu rõ
hơn về vấn đề này em đã nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu công nghệ chuyển mạch
quang và ứng dụng trong thông tin quang ”.
Cấu trúc của đồ án bao gồm ba chương :
CHƯƠNG I: Lý thuyết chung về hệ thống thông tin quang.
CHƯƠNG II: Nghiên cứu công nghệ chuyển mạch quang trong mạng thông
tin quang.
CHƯƠNG III: Ứng dụng các bộ chuyển mạch quang trong mạng thông tin
quang.
Do thời gian thực hiện và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những góp ý của các thầy và các
bạn để có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình về chuyên nghành mình đã được
đào tạo.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo
Ths Nguyễn Đình Thạch đã tận tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài
đúng thời gian qui định.
Hải Phòng, ngày tháng12 năm 2008
Sinh viên
ĐÀO VIỆT DŨNG
3
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THÔNG TIN QUANG
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÔNG TIN QUANG
Trải qua một thời gian dài kể từ khi con người sử dụng ánh sáng để làm
phương tiện thông tin thông qua khả năng nhận biết của con người qua đôi mắt đến
nay lịch sử phát triển của thông tin quang đã trải qua những bước phát triển và hoàn
thiện đươc ghi nhận bằng những mốc chính sau :
1790: CLAUDE CHAPE (kỹ sư người Pháp), đã xây dựng một hệ thống điện
báo quang (Opical Telegrap). Hệ thống này gồm một chuỗi các tháp với các đèn báo
di động trên đó. Thời ấy tin tức được truyền bằng hệ thống này vượt chặng đường
200 km trong 15 phút.
1870: JOHN TYNDALL (nhà vật lý người Anh), đã chứng tỏ rằng ánh sáng có
thể truyền qua một vòi uốn cong. Thí nghiệm của ông đã sử dụng nguyên lý phản xạ
toàn phần điều mà hiện nay thông tin quang vẫn còn sử dụng.
1880: ALEXANDER GRAHAM BELL (người Mỹ), giới thiệu hệ thống
photophone, qua đó tiếng nói có thể truyền đi bằng ánh sáng trong môi trường
không khí mà không cần dây. Tuy nhiên hệ thống này chưa được áp dụng trong
thực tế vì có quá nhiều nguồn nhiễu làm ảnh hưởng tới chất lượng đường truyền.
1934: NORMAN R.FRENCH (kỹ sư người Mỹ), nhận đuợc bằng sáng chế về
hệ thống thông tin quang. Phương tiện truyền dẫn của ống là các thanh thủy tinh.
1958: ARTHUR SCHAWLOW & CHARLES H.TOWNES, xây dựng và phát
triển Laser.
1960: Laser bán dẫn và photodiode được thừa nhận. Vấn đề còn lại là tìm môi
trường truyền dẫn quang thích hợp.
1970: Hãng Corning Glass Works chế tạo thành công sợi quang SI có suy hao
nhỏ hơn 20dB/km ở bước sóng 633nm.
1972: Loại sợi GI được chế tạo với độ suy hao 4dB/km.
1983: Sợi đơn mode được sử dụng rộng rãi. Độ suy hao của loại sợi này chỉ
còn khoảng 0.2dB/km.
Dựa trên các công nghệ sợi quang và Laser bán dẫn giờ đây đã có thể gửi một
khối lượng lớn các tín hiệu âm thanh, dữ liệu đến các địa điểm cách xa hàng trăm
km bằng một sợi quang có độ dày như một sợi tóc, không cần bộ tái tạo. Hiện nay
4
các hoạt động nghiên cứu đang hướng tới lĩnh vực photon học là một lĩnh vực tối
quan trọng trong hệ thống thông tin quang, có khả năng phát hiện, xử lý, trao đổi và
truyền dẫn thông tin bằng phương tiện ánh sáng. Photon học có khả năng được ứng
dụng rộng rãi trong lĩnh vực điện tử và viễn thông.
1.2. CÁC ĐẶC TÍNH VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA THÔNG TIN
QUANG
1.2.1. Các đặc tính của thông tin quang.
Trong thông tin quang, các ưu điểm sau được sử dụng một cách có hiệu quả.
Trước hết, vì có băng thông rộng lớn nên có thể truyền một khối lượng lớn
thông tin như các tín hiệu âm thanh, dữ liệu và các tín hiệu hỗn hợp nhờ một hệ
thống có cự ly đến hàng trăm Ghz tương ứng bằng cách sử dụng sợi quang. Một
khối lượng lớn các tín hiệu âm thanh và hình ảnh có thể được truyền đến những địa
chỉ cách xa hàng trăm km mà không cần đến các bộ tái tạo.
Thứ hai, sợi quang nhỏ và nhẹ và không có xuyên âm. Do vậy, chúng có thể
được lắp đặt dễ dàng ở các thành phố, tàu thuỷ, máy bay và các toà nhà cao tầng mà
không cần phải lắp thêm các đường ống và ống cáp.
Thứ ba, vì sợi quang được chế tạo từ các chất điện môi phi dẫn nên chúng
không chịu ảnh hưởng bởi vì nhiễu của sóng điện từ và các xung điện từ. Vì vậy,
chúng có thể sử dụng để truyền dẫn mà không có tiếng ồn. Điều đó có nghĩa là nó
có thể lắp đặt cùng với cáp điện lực và có thể sử dụng trong môi trường phản ứng
hạt nhân.
Thứ tư, do nguyên liệu chủ yếu để sản xuất sợi quang là thạch anh và chất
dẻo là vật liệu rất sẵn có và rẻ nên rất kinh tế. Giá thành của sợi quang sẽ giảm
nhanh một khi công nghệ mới được đưa ra. Do đặc trưng là hệ số suy hao thấp, giá
thành lắp đặt ban đầu cũng như giá thành bảo dưỡng và sửa chữa thấp vì chúng cần
ít bộ tái tạo.
Ngoài những ưu điểm trên, sợi quang có độ an toàn, bảo mật cao, tuổi thọ dài
và có khả năng đề kháng môi trường lớn. Nó cũng dễ bảo dưỡng, sửa chữa và có độ
tin cậy cao. Hơn nữa, nó không bị rò rỉ tín hiệu để kéo dài khi cần và có thể chế tạo
với giá thành thấp.
1.2.2. Ưu điểm.
So với sợi dây kim loại thì sợi quang có nhiều ưu điểm, đáng chú ý là:
5
- Suy hao thấp: cho phép kéo dài khoảng cách tiếp vận và do đó giảm được số trạm
tiếp vận.
- Dải thông rất rộng: có thể thiết lập hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao.
- Trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ do đó dễ lắp đặt và chiếm ít chỗ.
- Hoàn toàn cách điện : không chịu ảnh hưởng của sấm sét.
- Không bị can nhiễu bởi trường điện từ : vẫn hoạt động được trong vùng có nhiễu
điện từ mạnh.
- Xuyên âm giữa các sợi quang không đáng kể.
- Vật liệu có nhiều trong tự nhiên.
- Ngoài những ưu điểm nói trên, sợi quang có độ an toàn, bảo mật cao, tuổi thọ dài
và có khả năng đề kháng môi trường lớn. Nó cũng dễ bảo dưỡng và sửa chữa, có độ
tin cậy cao. Hơn nữa nó không bị rò rỉ tín hiệu và dễ kéo dài khi cần, có thể chế tạo
với giá thành thấp.
Nói chung hệ thống thông tin quang kinh tế hơn nhiều so với sợi kim loại
cùng trọng lượng và cùng cự ly.
1.2.3. Nhược điểm.
- Khó đấu nối.
- Cần có các đường dây cấp nguồn cho tiếp phát.
1.3. SỢI QUANG
1.3.1. Cấu trúc sợi quang.
Sợi quang là “sợi mảnh dẫn ánh sáng “ gồm hai chất điện môi trong suốt
khác nhau, một phần cho ánh sáng truyền qua là lõi sợi, phần còn lại là lớp vỏ bao
quanh lõi.
Sợi quang có cấu trúc như là một ống dẫn sóng hoạt động ở dải tần số quang.
Sự lan truyền của ánh sáng dọc theo sợi được mô tả dưới dạng các sóng điện
từ truyền dẫn được gọi là các mode trong sợi.
Ánh sáng truyền trong lõi được truyền dẫn theo hiện tượng phản xạ toàn
phần.
6
Hình 1.1: Ánh sáng truyền dẫn bị giới hạn trong lõi sợi
Vật liệu cấu tạo lõi sợi thường là thuỷ tinh, đường kính cỡ khoảng vài m.
Còn vỏ phản xạ có thể là thủy tinh hay chất dẻo trong suốt, đường kính vỏ vào
khoảng 0,1mm.
1.3.2. Sự lan truyền ánh sáng trong sợi quang.
Ánh sáng phát ra từ nguồn quang bị khuếch tán do nhiễu xạ. Muốn đưa ánh
sáng vào lõi của sợi cần phải tập trung ánh sáng sẽ được đề cập ở phần tiếp theo.
Tuy nhiên không phải tất cả ánh sáng được tập trung đều có thể đưa vào sợi mà chỉ
một phần có góc tới nằm trong một giới hạn nhất định mới có thể đưa được vào lõi
sợi quang.
7
Phản xạ toàn phần được lặp lại
8
Như trình bày trên hình 1.2, tại điểm đưa vào của sợi quang chia thành ba
môi trường liền nhau co chiết suất khúc xạ khác nhau. Đó là môi trường không khí,
lõi và vỏ của sợi quang. Cho các giá trị chiết suất này lần lượt bằng n (= 1), n và n
. Ta có thể áp dụng các định luật khúc xạ và phản xạ tại các biên tiếp giáp giữa
không khí và lõi, giữa lõi và vỏ.
Ở đây góc nhận lớn nhất là góc mở đối với tia tới số 2 có góc tới bằng
góc tới hạn như trên hình 1.2.
Tại biên của không khí và lõi, lõi và vỏ, định luật Sell cho ta hai phương
trinh như sau :
sin = n sin
sin ( 90 - ) = cos = n / n
Sử dụng n = n , góc mở lớn nhất được tính như sau :
Trong đó 0 : góc tới hạn.
= (n1 - n2)/n1 : độ lệch chiết suất tương đối.
Do vậy, các tia có góc 0max vào nhỏ hơn góc 0 sẽ bị phản xạ toàn phần bên
trong tại ranh giới giữa lõi và vỏ sợi quang.
sin khẩu độ số NA cho ta biết điều kiện ánh sáng vào sợi quang. Đây là
thông số cơ bản tác động đến hiệu suất ghép nối giữa nguồn sáng và sợi quang. Nếu
biết đường kính lõi và khẩu độ số NA của sợi quang thì xác định được lượng ánh
sáng vào lõi sợi. Đường kính lõi sợi càng lớn và NA càng lớn sẽ cho hiệu suất ghép
nối càng cao.
1.3.3. Sự suy giảm tín hiệu trong sợi quang.
*Suy hao thấp thụ: ánh sáng lan truyền trong sợi quang bị hấp thụ do các vật liệu
sợi và được biển đổi thành nhiệt gây nên suy hao quang mà không lọt ánh sáng ra
ngoài.
Có hai loại suy hao hấp thụ:
+ Suy hao do bản thân sợi quang: bản thân vật liệu thuỷ tinh có suy hao thấp
thụ cực tím và suy hao hấp thụ hồng ngoại. Suy hao hấp thụ cực tím có đỉnh hấp thụ
ở bước sóng khoảng 0,1m, suy hao hấp thụ hồng ngoại ở khoảng bước sóng 10m.
Các loại này đạt giá trị bé nhất trong giải bước sóng từ 1,0m 1,6m.
9
+ Suy hao có tạp chất trong thuỷ tinh làm sợi quang: trong quá trình chế tạo,
vật liệu có lẫn các ion tạp chất như là Cu, Fe làm cho chiết suất trong lõi không
đồng đều khi các tia sáng đi qua.
* Suy hao do tán xạ ánh sáng trong không gian (suy hao tán xạ Reyleigh): là hiện
tượng ánh sáng có kích thước không quá lớn so với bước sóng ánh sáng.
Nguyên nhân gây nên hiện tượng này là do sự thay đổi nhiệt độ đột ngột khi
làm lạnh, sợi quang thuỷ tinh sẽ tạo ra sự không đồng đều về mặt vật liệu tức là sự
không đồng đều ở hệ số khúc xạ tạo nên vật liệu còn có quán tính ở nhiệt độ cao
trong sợi quang. Là một trong những nguyên nhân suy hao riêng của sợi quang và là
quá trình không thể tránh được. Độ lớn suy hao do tán xạ Rayleigh tỉ lệ nghịch với
mũ bốn bước sóng. Bởi vậy khi ánh sáng lan truyền có bước sóng dài hơn thì suy
hao trở nên nhỏ đi, tỉ lệ thuận với nhiệt độ nung nóng sợi khi kéo sợi, do vậy nếu
giảm nhiệt độ khi kéo thì tán xạ Rayleigh sẽ trở nên nhỏ hơn.
* Suy hao tán xạ do cấu trúc sợi quang không đồng nhất: tại bề mặt biên giữa lõi và
vỏ sợi đôi chỗ có sự ghồ ghề, không nhăn, những chỗ gồ gề như vậy gây nên ánh
sáng tán xạ và một vài chỗ còn phát ánh sáng đi ra ngoài. Những chỗ không làm
bằng phẳng này gây nên suy hao quang, nó làm tăng suy hao quang vì có các phản
xạ không bình thường đối với ánh sáng lan truyền.
*Suy hao bức xạ gây nên do bị uốn cong: là các suy hao sinh ra khi sợi bị uốn cong.
Nguyên nhân khi sợi quang bị uốn cong, các tia sáng có các góc tới vượt quá góc
giới hạn bị phát xạ ra ngoài vỏ gây nên suy hao.
*Suy hao vi cong: khi sợi quang chịu những lực nén không đồng nhất thì trục của
sợi quang bị uốn cong đi một lượng nhỏ (vào khoảng vài m) làm tăng suy hao sợi
quang. Còn gọi là suy hao cong vi lượng. Vậy phải chú ý đến cấu trúc của sợi để
bảo vệ sợi chống lại các áp lực bên ngoài.
*Suy hao hàn nối: nếu lõi của 2 sợi không được gắn với nhau hoàn toàn và đồng
nhất thì một phần của ánh sáng đi ra gây nên suy hao. Khe nhỏ tồn tại ở chỗ nối thì
khe này tạo nên suy hao phản xạ. Nếu độ lớn của phản xạ này lớn thì gọi là phản xạ
Fresnel.
* Suy hao ghép nối sợi quang với các linh kiện thu phát quang xảy ra do sự khác
nhau về đường kính lõi giữa các loại sợi, độ rộng chùm sáng.
10
1.3.4. Sự tán sắc ánh sáng trong sợi quang.
* Tán sắc mode.
Trong các sợi quang đa mode, tốc độ lan truyền ánh sáng của các mode là khác
nhau. Khi một xung ánh sáng được đưa vào sợi quang đa mode thì xung tại đầu ra
có độ rộng lớn hơn độ rộng xung đầu vào. Nguyên nhân là do xung ánh sáng vào
mặc dù chỉ có bước sóng đơn nhưng lan truyền khác nhau. Hiện tượng này gọi là
tán sắc mode, nó làm khoảng trống thời gian giữa các xung cạnh nhau trở nên ngắn
hơn so với sợi nguyên bản của nó. Tán sắc mode chỉ phụ thuộc vào kích thước sợi
đặc biệt là đường kính lõi của sợi. Trong các sợi quang đa mode, độ rộng băng
truyền dẫn của nó bị giới hạn chủ yếu bằng tán sắc mode, các sợi đơn mode không
có tán sắc mode.
* Tán sắc bước sóng.
Trong một môi trường đồng nhất, chiết suất khúc xạ của nó biến đổi theo
bước sóng, kết quả là tốc độ truyền dẫn biến đổi cùng với bước sóng. Vì lí do này,
ánh sáng có phân bố tốc độ lan truyền khác nhau vì sự khác nhau của các thành
phần bước sóng ánh sáng (Bước sóng dài hơn, chiết suất khúc xạ đối với nó sẽ nhỏ
đi, tốc độ lan truyền sẽ lớn hơn). Đây là một yếu tố giới hạn độ rộng băng truyền
dẫn giống như tán xạ mode và yếu tố này được gọi là tán sắc vật liệu.
Khi chiết suất khúc xạ giữa lõi và vỏ của sợi quang khác nhau thì hiện tượng
phản xạ toàn phần tại bề mặt biên không hoàn toàn giống như trên bề mặt gương mà
còn có thêm những phần thẩm thấu ánh sáng qua lớp vỏ. Ngoài ra, mức độ của sự
thẩm thấu này biến đổi theo bước sóng làm độ dài của đường lan truyền thay đổi
theo bước sóng. Hiện tượng này được gọi là tán xạ cấu trúc.
Trong thông tin quang, tán sắc vật liệu và tán sắc cấu trúc được gọi chung là
tán sắc bước sóng.
Độ lớn của tán sắc được tóm tắt như sau:
Tán sắc mode >Tán sắc vật liệu>Tán sắc cấu trúc
Đối với sợi quang đa mode, độ rộng băng truyền bị giới hạn hầu như chỉ do nguyên
nhân tán sắc mode, tán sắc bước sóng chỉ có một giá trị rất nhỏ. Nói cách khác,
trong trường hợp sợi quang đơn mode thì tán sắc bước sóng lại là nguyên nhân
chính gây nên hạn chế độ rộng băng của sợi.
11
1.3.5. Phân loại sợi quang.
Để phân loại sợi quang ta có bảng sau :
Phân loại theo vật liệu điện môi
Sợi quang thạch anh
Sợi quang thuỷ tinh đa vật liệu
Sợi quang bằng nhựa
Phân loại theo mode truyền lan Sợi quang đơn mode
Sơi quang đa mode
Phân loại theo phân bố chiết suất khúc xạ Sợi quang chiết suất bậc
Sợi quang chiết suất biến đổi đều
* Phân loại sợi quang theo vật liệu điện môi.
- Sợi quang thạch anh: các sợi quang thạch anh không những chỉ chứa thạch
anh nguyên chất mà còn có thêm các tạp chất khác như Ge, B và Flo để làm thay
đổi chiết suất khúc xạ.
-Sợi thuỷ tinh đa vật liệu có thành phần chủ yếu soda lime, thuỷ tinh hay
thuỷ tinh boro-silicat.
-Sợi quang bằng nhựa: vật liệu sản xuất là silicon resin và arcelic resin
(polymethyl methacrylic: PMMA).
Đối với mạng viễn thông thì sợi quang thuỷ tinh thạch anh được sử dụng
nhiều nhất vì nó có khả năng cho sản phẩm có độ suy hao thấp và các đặc tính
truyền dẫn ổn định trong thời gian dài. Loại sợi làm bằng nhựa thường được sử
dụng ở những nơi cần truyền dẫn cự ly ngắn, khó đi cáp bằng máy móc, thuận tiện
cho lắp đặt thủ công nhưng tính truyền dẫn kém.
*Phân loại theo Mode lan truyền.
- Sợi quang đơn mode (SM) chỉ cho một mode lan truyền.
- Sợi quang đa mode cho phép nhiều mode lan truyền.
* Phân loại theo phân bố chỉ số khúc xạ.
- Sợi quang chiết suất phân bậc (SI): chiết suất thay đổi theo bậc giữa lõi và
vỏ.
- Sợi quang chiết suất biến đổi (GI): loại này chiết suất thay đổi một cách từ
từ.
12
Loại sợi quang SM nằm trong nhóm SI, tuy nhiên sự chênh lệch về chiết suất
khúc xạ giữa lõi và vỏ rất ít, thường dùng để chỉ sợi quang đa mode vì nó có chiết
suất thay đổi một cách rất rõ ràng giữa lõi và vỏ. Trong sợi quang loại GI, sợi quang
được làm theo cấu trúc đặc biệt để truyền tải ánh sáng nhiều mode, chiết suất khúc
xạ của lõi biến đổi một cách dần dần theo hướng đường kính sợi. Ánh sáng ở mode
cao hơn sẽ lan truyền qua một khoảng cách lớn hơn và hầu như lan truyền trong
phần có lõi có chiết suất phản xạ thấp
Hình1.3: Sự lan truyền ánh sáng theo phân bố khúc xạ.
13
N2
N
N2
N1
N2
N2
a. Sợi quang loại SI ( đa mode )
b. Sợi quang loại GI
N2
N1
N2
c. Sợi quang loại SM
1.4. CÁP QUANG
1.4.1. Yêu cầu chung của cáp quang.
*Đặc điểm, yêu cầu chung của cáp quang:
Cũng như kim loại, cáp quang cũng có những yêu cầu, đặc điểm cần phải
đáp ứng. Trước hết, lớp vỏ bọc bên ngoài để bảo vệ sợi quang khỏi ảnh hưởng của
môi trường như côn trùng, độ ẩm hoặc các lực cơ học tác động. Cáp cần phải đáp
ứng những yêu cầu sau:
- Không bị ảnh hưởng nhiễu điện từ.
- Không thấm nước.
- Chống được các ảnh hưởng của các lực cơ học như va chạm, lực kéo,
lực nén, lực uốn cong.
- ít bị lão hoá, có thời gian làm việc lâu.
- Trọng lượng nhỏ và kích thước bé.
* Khả năng của sợi và cáp quang:
Để đáp ứng yêu cầu trên, sợi và cáp quang được thiết kế rất ngặt nghèo để vừa
đảm bảo bền vững cơ học vừa đảm bảo được các đặc tính truyền dẫn. Trong một
chừng mực nào đó cáp quang thể hiện tính ưu việt so với kim loại.
-Sợi quang là vật liệu cách điện nên hoàn toàn không nhạy cảm với nhiễu
điện từ,
do đó cáp không cần có lớp bao che như đối với cáp kim loại.
-Sợi quang rất nhỏ, tốn ít nhiên liệu. Nên xét cùng khả năng truyền dẫn thì
mỗi gam thuỷ tinh làm sợi dẫn quang thay thế được vài kg đông để làm cáp kim
loại. Như vậy sợi cáp sẽ nhỏ hơn và nhẹ hơn kim loại nhiều. Về quan điểm kinh tế
thì cáp quang rất ưu việt, vì vật liệu rất sẵn để chế tạo sợi quang, trong khi kim loại
mầu để chế tạo cáp kim loại đang ngày càng khan hiếm.
- Sợi quang rất dòn, dễ gẫy, bị tác động của hơi nước (do ion OH-). Thế
nhưng lớp vỏ bảo vệ trực tiếp bao quanh sợi quang lại làm cho sợi tránh được tác
động cả độ ẩm, tănh độ bền cơ học lại rễ uốn dẻo được. Khi chế tạo cáp quang, cấu
trúc cáp được thiết kế còn vượt xa những đặc điểm của sợi.
Xét về phương diện truyền sóng, nếu sợi bị uốn cong nhỏ, thì năng lượng cả trường
lọt từ từ ruột ra vỏ gây ra tiêu hao phụ. Nếu bán kính uốn cong lớn hơn 60mm thì
tiêu hao phụ có thể bỏ qua, tuy nhiên nếu bán kính uốn cong nhỏ hơn 30mm thì đặc
tính truyền dẫn bị ảnh hưởng đáng kể. Nếu sợi quang trong cáp không bảo vệ cẩn
14
thận thì sẽ chịu tác động bên ngoài, chẳng hạn như do lực tác động ngang, sợi bị
uốn cong đột ngột tại chỗ nào đó, hoặc khi sợi cáp bị uốn cong với đường kính nhỏ
thì sợi bị uốn cong theo gây ra tiêu hao phụ.
Bởi vậy cáp quang phải được thiết kế sao cho nó bền vững với các tác động
cơ học và nhiệt độ của môi trường, vừa đảm bảo sợi không bị đứt, vừa không giảm
sút các đặc tính truyền dẫn trong mọi điều kiện sử dụng cáp.
1.4.2. Cấu trúc cáp quang.
Cấu trúc của sợi cáp phải thoả mãn yêu cầu chính là bảo vệ sợi quang trước
các tác dụng cơ học của điều kiện bên ngoài trong quá trình thi công lắp đặt và
trong cả quá trình sử dụng lâu dài. Các lực cơ học có thể làm đứt sợi quang tức khắc
hoặc làm tăng suy hao và làm giảm tuổi thọ của cáp quang.
Cáp quang cũng được chế tạo phù hợp với mục đích sử dụng của viễn thông
bao gồm: cáp treo, cáp chôn, cáp thả biển (cáp dưới nước), cáp trong nhà. Mỗi loại
cáp có một vài chi tiết đặc biệt ngoài cấu trúc chung của cáp.
* Các thành phần của cáp:
Bao gồm:
- Sợi quang: các sợi quang đã được bọc lớp phủ và lớp vỏ sắp xếp theo một
thứ tự nhất định. Lớp vỏ có thể có dạng đệm lỏng, đệm khít, băng dẹt.
- Thành phần chịu lực: bao gồm thành phần chịu lực trung tâm và thành
phần chịu lực bao bên ngoài.
- Chất nhồi: để làm đầy ruột cáp và chống ẩm.
- Lớp gia cường: để bảo vệ sợi cáp trong những điều kiện khắc nghiệt.
Hình 1.4: Cấu trúc tổng quát của cáp quang
15
- Vỏ cáp: Vỏ cáp có tác dụng bảo vệ ruột cáp tránh ảnh hưởng của các điều kiện
bên ngoài như các lực cơ học, tác dụng của các chất hoá học, nhiệt độ và hơi ẩm.
Khi chọn vật liệu làm vỏ cáp cần lưu ý đến các đặc tính sau:
+ Đặc tính khí hậu.
+ Khả năng chống ẩm.
+ Độ bền cơ học.
+ Tính trơ với các chất hoá học.
+ Bảo đảm cho cáp có kích thước nhỏ, trọng lượng nhỏ.
+ Khó cháy.
Hai loại vật liệu thông dụng nhất dùng làm vỏ cáp quang là:
+Vỏ PE: màu đen, có tác dụng ngăn bức xạ cực tím, thông dụng với cáp
để ngoài trời.
+Vỏ PVC: thường có màu, có đặc tính khó cháy nên thích hợp cho cáp
trong nhà.
- Thành phần chịu lực:
Vì sợi quang làm bằng thuỷ tinh, dễ bị gãy nên trong cáp sợi quang phải có
thành phần chịu lực để giữ cho sợi quang không bị kéo căng trong quá trình lắp
cũng như sử dụng.
Các thành phần chịu lực bao gồm:
+ Thành phần chịu lực trung tâm: nằm ở trục cáp. Thành phần chịu lực trung
tâm có thể làm bằng sợi kim loại hoặc sợi phi kim.
+ Thành phần chịu lực bao quanh ruột cáp: băng tơ hoặc sợi aramide được
bện bao quanh ruột cáp.
- Thành phần chống ẩm (chất nhồi)
Để tránh sự xâm nhập của nước dọc theo ruột cáp người ta bơm đầy khoảng
trống trong ruột cáp bởi một hợp chất nhờ dưới áp suất rất cao. Hợp chất nhờn cũng
phải có đặc tính giống như chất nhồi trong ống đệm lỏng, tức là:
+Có tác dụng ngăn ẩm.
+Không tác dụng hoá học với các thành phần khác của cáp.
+Dể tẩy sạch khi hàn nối.
+Khó cháy.
Ngoài ra ruột cáp còn được bao bọc bởi một lớp ngăn ẩm bằng kim loại
mỏng (thường là nhôm) hoặc plastic đối với cáp không chứa thành phần kim loại.
16
Lớp kim loại dát mỏng thường được làm gợn sóng để tăng lực chịu đựng cơ học.
Đối với cáp không cần độ chống ẩm cao, như cáp dùng trong nhà thì không
cần bơm chất nhờn cũng như không cần lớp kim loại chống ẩm.
- Thành phần gia cường.
Khi cáp được lắp đặt trong những môi trường đặc biệt như: dưới nước, chôn trực
tiếp trong những vùng có nhiều loại gặm nhất, côn trùng, treo trực tiếp thì cần lớp gia
cường bao quanh vỏ cáp.
Lớp gia cường thường bằng kim loại hoặc dạng lá mỏng bao quang vỏ cáp. Cần có biện
pháp bảo vệ lớp gia cường chống lại sự ăn mòn. Tuy nhiên các ưu điểm của cáp quang
như trọng lượng nhẹ, kích thước nhỏ sẽ bị mất đi khi có thêm lớp gia cường.
1.4.3. Phân loại cáp quang.
Có thể phân loại cáp quang theo các hướng sau:
- Phân loại theo cấu trúc:
+Cáp có cấu trúc cổ điển: Các sợi hoặc các nhóm cáp quang được phân bố
đối xứng theo hướng xoay vòng đồng tâm. Loại cấu trúc này hiện nay rất phổ biến.
+Cáp có lõi trục có rãnh: các sợi hoặc các nhóm sợi được đặt trên rãnh có
sẵn trên một lõi cáp.
+Cáp có cấu trúc băng dẹt: nhiều sợi quang được ghép trên một băng và
trong ruột cáp có nhiều băng xếp chồng lên nhau.
+Cáp có cấu trúc đặc biệt: do nhu cầu, trong cáp có thể có các dây kim loại
để cấp nguồn từ xa, để cảnh báo, để làm nghiệp vụ .. hoặc cáp đi trong nhà, chỉ cần
hai sợi là đủ.
- Phân loại theo mục đích sử dụng :
Có thể phân chia ra các loại cáp sau:
+Cáp dùng trên mạng thuê bao nội hạt, nông thôn.
+Cáp trung kế giữa các tổng đài.
+Cáp đường dài.
- Phân loại theo điều kiện lắp đặt: bao gồm các loại cáp sau:
+ Cáp chôn trực tiếp.
+ Cáp đặt trong cống.
+ Cáp thả dưới nước.
+ Cáp treo ngoài trời.
+ Cáp dùng trong nhà.
17
CHƯƠNGII: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH
QUANG TRONG THÔNG TIN QUANG
Khái niệm, một chuyển mạch thực hiện chuyển lưu lượng từ một cổng lối
vào hoặc kết nối lưu lượng trên một khối chuyển mạch tới một cổng lối ra. Hệ thống
chuyển mạch quang là một hệ thống chuyển mạch cho phép các tín hiệu bên trong
các sợi cáp quang hay các mạch quang tích hợp được chuyển mạch có lựa chọn từ
một mạch này tới một mạch khác.
Tùy thuộc vào kỹ thuật chuyển mạch mà các thông tin được trao đổi dưới
dạng thời gian thực (chuyển mạch kênh). Chuyển mạch kênh là một phương pháp
thông tin sử dụng để thiết lập giữa 2 điểm. Số liệu được truyền trên cùng một tuyến
và thông tin truyền đi trong thời gian thực. Khác với chuyển mạch kênh, chuyển
mạch gói thực hiện truyền các gói số liệu độc lập. Mỗi gói đi từ một cổng này tới
một cổng khác theo một đường nào đó. Các gói không thể gửi tới nút kế tiếp khi
chưa thực hiện thành công tại nút trước đó. Mỗi nút cần có các bộ đệm để tạm thời
lưu các gói. Mỗi nút trong chuyển mạch gói yêu cầu một hệ thống quản lý để thông
báo điều kiện truyền thông tin tới nút lân cận trong trường hợp số liệu truyền bị lỗi.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Các bộ chuyển mạch quang là một khối chức năng cơ bản của mạng thông
tin quang hiện nay và tiến tới là mạng toàn quang, mà ở đó nó thực hiện việc đấu
nối các tín hiệu quang ở đầu vào tới các đầu ra khác nhau. Một bộ chuyển mạch
quang cơ bản được xây dựng nên từ 3 thành phần cơ bản như hình vẽ 2.1.
Hình 2.1: Sơ đồ khối cơ bản của một bộ chuyển mạch quang
18
Chuyển mạch
Giao tiếp đầu vào
Giao tiếp
đầu ra
Điều khiển chuyển mạch
Các khối giao tiếp vào ra thực hiện việc biến đổi, đồng bộ các tín hiệu đầu
vào, ra trước và sau chuyển mạch. Toàn bộ hoạt động của chúng được điều khiển và
giám sát bởi khối điều khiển chuyển mạch.
2.1.2. Phân loại chuyển mạch quang.
- Phân loại theo cấu trúc dẫn sóng:
Chuyển mạch quang có thể phân chia thành hai loại: sử dụng ống dẫn sóng
và chuyển mạch trong không gian tự do.
Chuyển mạch quang sử dụng ống dẫn sóng là chuyển mạch sử dụng các ống
dẫn sóng nhằm duy trì hệ số tác động lẫn nhau cao giữa các điện tử và photon.
Chuyển mạch ống dẫn sóng thường sử dụng điện trường tác động lên các hạt tải
điện, sử dụng tương tác giữa điện tử và photon để điều khiển chuyển mạch.
- Phân loại theo tín hiệu điều khiển:
Các thiết bị chuyển mạch thường được điều khiển nhờ thay đổi chiết suất
hoặc hệ số hấp thụ trong vùng tích cực của thiết bị bán dẫn thông qua các hạt tải
điện bị kích thích, thông qua điện trường hoặc xung quang kích thích.
Chuyển mạch điều khiển bởi dòng phun, là các hạt tải điện bị kích thích, do
thời gian sống của các hạt tải điện ngắn, cỡ nano giây.
Chuyển mạch điều khiển nhờ điện trường có tốc độ chuyển mạch không phụ
thuộc vào thời gian sống của hạt tải điện, vì thế tốc độ chuyển mạch có thể lên tới
100GHz.
Chuyển mạch điều khiển bằng các xung quang kích thích không tạo ra các
hạt tải thực sự, có tốc độ chuyển mạch cỡ pico giây.
- Phân loại theo miền chuyển mạch:
+Chuyển mạch quang phân chia theo không gian.
Không gian được phân chia thành các vùng khác nhau. Tín hiệu truyền độc
lập trong từng vùng không gian của mình. Khi chuyển mạch, tín hiệu được chuyển
từ vùng không gian này sang vùng không gian khác. Chuyển mạch quang phân chia
theo không gian là dạng chuyển mạch cơ bản và quan trọng nhất.
+ Chuyển mạch quang phân chia theo thời gian.
Thời gian được phân nhỏ thành các khoảng bằng nhau gọi là các khe thời
gian ( TS - Time Slot). Các khe thời gian khác nhau có thể mang thông tin khác
nhau. Chuyển mạch phân chia theo thời gian chuyển các tín hiệu quang đã ghép
19
kênh giữa các khe thời gian ti và tj. Trong thông tin quang, chuyển mạch phân chia
thời gian khó thực hiện do các photon không thể dễ dàng lưu trữ và hồi phục. Cách
thường dùng là sử dụng một tập hợp các dây trễ, làm trễ tín hiệu trong các khe thời
gian theo các khoảng thời gian khác nhau trước khi được ghép kênh trở lại.
+ Chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng.
WDM cần được dùng phổ biến trong mạng truyền dẫn. Hiển nhiên, chuyển
mạch cần có khả năng chuyển mạch cho hai tín hiệu trên hai bước sóng khác nhau.
Chuyển mạch sử dụng WDM thường gặp là quảng bá - lựa chọn và định tuyến bước
sóng.
Chuyển mạch quảng bá và lựa chọn quảng bá tín hiệu đầu vào đến tất cả các
đầu ra. Các đầu ra sẽ cho/không cho phép tín hiệu trên một bước sóng nào đó đi
qua. Đầu ra có thể được chuyển đổi bước sóng một lần nữa trong trường hợp bước
sóng cho mỗi đầu ra là cố định.
Chuyển mạch định tuyến bước sóng sử dụng bước sóng để chuyển mạch
trong không gian. Dựa vào tính chất giao thoa giữa các sóng, các bước sóng khác
nhau có các vân giao thoa phân bố tại các vị trí khác nhau. Đặt các đầu thu tại các vị
trí này sẽ thu được tín hiệu trên các bước sóng khác nhau. Tín hiệu được đưa ra
ngoài và có thể được chuyển đổi bước sóng nếu cần.
+ Chuyển mạch quang phân chia theo mã.
Hiện đang được nghiên cứu và phát triển, chuyển mạch phân chia theo mã
được đánh giá là chuyển mạch thông minh với khả năng tự định tuyến (self-
routing), dung lượng lớn và thích hợp cho cả mạng không dây. Ý tưởng cơ bản là sử
dụng các mã giả ngẫu nhiên để trải phổ tín hiệu cần truyền. Phía thu phải có bản sao
của mã được sử dụng khi trải phổ để nén phổ thì mời thu được tín hiệu ban đầu.
2.1.3. Các yêu cầu kỹ thuật.
Các bộ chuyển mạch quang được xây dựng dựa trên các phần tử chuyển
mạch quang 1x2 hoặc 2x2 cơ sở. Các yêu cầu sau đây cần được chú ý khi xây dựng
các bộ chuyển mạch quang:
- Số lượng phần tử cơ bản: các mạng chuyển mạch kích thước lớn được xây dựng
dựa trên các phần tử chuyển mạch cơ bản 1x2 hoặc 2x2. Khi kích cỡ chuyển mạch
tăng, số lượng các phần tử cơ bản này tăng tương ứng, dẫn đến suy hao tín hiệu khi
đi qua mạng chuyển mạch. Hơn nữa, số lượng phần tử cơ bản tăng làm tăng giá
thành.
20
- Suy hao đều: các tín hiệu từ các đầu vào đi qua mạng chuyển mạch đến các đầu
ra theo các đường khác nhau, số lượng phần tử trên mỗi đường chuyển mạch có thể
khác nhau, nên suy hao tại mỗi đầu ra sẽ khác nhau. Khi thiết kế mạng chuyển
mạch, cần giữ sao cho số lượng phần tử chuyển mạch trên tất cả các đường có thể
giữa hai đầu đầu vào và ra bất kỳ không quá khác nhau, đảm bảo suy hao tại các
đầu ra xấp xỉ nhau.
- Số lượng các điểm giao nhau nhỏ nhất: trong mạng chuyển mạch quang, các
phần tử chuyển mạch cơ bản thường được tích hợp trên cùng một đế. Các đường nối
kết giữa các phần tử chuyển mạch là các ống dẫn sóng. Khi hai ống dẫn sóng giao
nhau, các hiệu ứng không mong muốn sẽ xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
hiệu đầu ra.
- Đặc tính tắc nghẽn: trong mạng chuyển mạch, tắc nghẽn xảy ra khi một đầu vào
có yêu cầu kết nối với một đầu ra đang rỗi nhưng mạng chuyển mạch không thể
cung cấp đường kết nối giữa hai đầu vào/ra này. Một chuyển mạch là không nghẽn
khi mọi kết nối giữa cặp đầu vào/ra bất kỳ luôn thực hiện được. Khái niệm không
nghẽn còn có thể chia thành không nghẽn theo nghĩa rộng và không nghẽn có thể
sắp xếp lại. Không nghẽn theo nghĩa rộng chỉ các mạng chuyển mạch có khả năng
kết nối một đầu vào bất kỳ với một đầu ra bất kỳ đang rỗi mà không ảnh hưởng đến
các kết nối đang có. Không nghẽn có thể sắp xếp lại là các mạng chuyển mạch có
khả năng cung cấp kết nối cho một đầu vào bất kỳ đến một đầu ra bất kỳ đang rỗi
nhưng các kết nối đang có phải được sắp xếp lại. Mạng không nghẽn có thể sắp xếp
lại có ưu điểm hơn mạng không nghẽn theo nghĩa rộng ở chỗ số lượng phần tử
chuyển mạch cơ sở ít hơn, tuy nhiên cần có một giải thuật định tuyến thông minh và
phức tạp cho mạng, đặc biệt khi kích thước mạng tăng lên. Một vấn đề khác với
mạng không nghẽn có thể sắp xếp lại là đa số các ứng dụng không chấp nhận sự
ngắt các kết nối đang tồn tại để chuyển sang kết nối mới.
2.2. THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG
Các bộ chuyển mạch quang được xây dựng từ các phần tử cơ bản như: bộ
ghép quang, bộ lọc quang, các phần tử chuyển đổi bước sóng...
2.2.1. Bộ ghép quang.
Bộ ghép quang được dùng để kết hợp hoặc tách hai tín hiệu quang. Bộ ghép
2x2 được cho trên hình vẽ. Có thể thay đổi chiều dài vùng ghép để thay đổi tỷ số
công suất ghép.
21
Hình 2.2: Bộ ghép định hướng
Gọi Pi1, Pi2, Po1, P02 lần lượt là công suất các đầu vào Input1, 2 và đầu ra
Output1, 2. Gọi là hệ số ghép, ta có:
( 2.1)
Bộ ghép quang cũng được sử dụng để tách một phần nhỏ tín hiệu từ đầu vào
đưa vào các bộ đo đạc, giám sát và điều khiển. Ngoài ra, bộ ghép quang là thành
phần cơ bản trong các bộ giao thoa Mach-Zehner (MZI).
Bằng cách phối ghép các bộ ghép 2x2 trên chúng ta có thể tạo ra các bộ ghép
hình sao NxN. Ví dụ: Ta có thể xây dựng được một bộ ghép hình sao 8x8 từ 12 bộ
ghép 2x2 như sau:
Hình 2.3: Bộ ghép hình sao 8x8
22
Input 1
Input 2
Output 1
Output 2
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
4
5
6
7
8
Đầu vào Đầu ra
2.2.2. Bộ cách ly quang.
Trong bộ cách ly, khi tín hiệu truyền theo hướng thuận thì đầu ra giống đầu
vào, nhưng nếu thay đổi chiều truyền sóng, thì sóng không thể đi qua được bộ cách
ly từ lối ra ngược về phía lối vào.
Hình 2.4: Bộ cách ly quang dựa vào phân cực của sóng ánh sáng
Tín hiệu ánh sáng vào được lọc lấy thành phần thẳng đứng nhờ bộ lọc phân
cực đứng. Sau đó, tín hiệu phân cực được quay pha 45o nhờ bộ quay Faraday (Bộ
quay phân cực Faraday có đặc tính không đối xứng, tức là tín hiệu đi từ bên nào qua
cũng bị quay phân cực đi 45o theo chiều kim đồng hồ) Sau khi quay phân cực, tín
hiệu đi qua bộ lọc phân cực 45o và đi ra ngoài. Giả sử có một phần tín hiệu quay trở
về do phản xạ. Tín hiệu sau khi qua bộ lọc phân cực 45o lại bị xoay phân cực 45o
một lần nữa và trở thành phân cực ngang và bộ lọc phân cực thẳng đứng sẽ ngăn
không cho tín hiệu này đi qua theo chiều ngược lại.
2.2.3. Bộ lọc quang.
- Bộ lọc dùng buồng cộng hưởng Fabry-Perot.
Cấu trúc buồng cộng hưởng Fabry-Perot bao gồm hai gương bán phản xạ, có hệ số
phản xạ R đặt song song cách nhau đoạn l.
23
Ánh sáng vào
Ánh sáng vào
Ánh sáng bị chặn
Ánh sáng phản xạ
1 2 3
Ánh sáng vào
Ánh sáng ra
Ánh sáng bị chặn
Ánh sáng phản xạ
1 2 3
1: Bộ lọc phân cực đứng2: Bộ quay phân cực Faraday (450)3: Bộ lọc phân cực 450
Hình 2.5: Buồng cộng hưởng Fabry-Perot
Ánh sáng đi vào từ bên trái buồng cộng hưởng. Trong buồng cộng hưởng, tia
sáng phản xạ nhiều lần trên hai gương bán phản xạ. Những sóng ánh sáng có bước
sóng thoả mãn điều kiện:
(2.2)
với: và n là chiết suất môi trường trong buồng cộng hưởng mới tạo
thành sóng dừng trong buồng cộng hưởng, các sóng còn lại tự triệt tiêu lẫn nhau.
Khi truyền ra ngoài, thành phần ánh sáng có bước sóng thoả mãn điều kiện cộng
hưởng chiếm ưu thế. Vì vậy buồng cộng hưởng Fabry-Perot có thể sử dụng như bộ
lọc ánh sáng.
Bộ lọc Fabry-Perot có thể thay đổi bước sóng cộng hưởng bằng cách thay đổi
chiều dài buồng cộng hưởng hay chiết suất môi trường bên trong buồng cộng
hưởng.
- Bộ lọc màng mỏng điện môi.
Cấu tạo bộ lọc màng mỏng gồm các buồng cộng hưởng Fabry-Perot, với các
gương do các lớp điện môi màng mỏng có chiết suất lớn nhỏ đặt xen kẽ nhau tạo
thành.
Bộ lọc phản xạ lại tất cả các bước sóng và chỉ cho đi qua một bước sóng định
trước. Sử dụng kết hợp các bộ lọc, mỗi bộ lọc có bước sóng đi qua khác nhau, ta có
bộ tách kênh. Bộ lọc màng mỏng đang được sử dụng rộng rãi trong mạng ghép kênh
theo bước sóng.
24
Hình 2.6: Bộ lọc màng mỏng điện môi
- Bộ lọc dùng cách tử nhiễu xạ.
Cách tử được cấu tạo gồm nhiều rãnh (như răng cưa), trên bề mặt của các
rãnh phủ một lớp phản xạ, số lượng rãnh trên cách tử có thể lên tới vài nghìn rãnh
trên 1 mm.
Hình 2.7: Cách tử nhiễu xạ
Cách tử có khả năng truyền hoặc tán xạ ánh sáng theo những hướng nhất
định tuỳ thuộc vào bước sóng của ánh sáng đó. Góc tán xạ phụ thuộc vào khoảng
cách rãnh (gọi là bước cách tử) và góc tới.
25
Hình 2.8: Nguyên lý hoạt động của cách tử truyền qua
Gọi i, d lần lượt là góc tới và góc nhiễu xạ, là khoảng cách giữa các cách
tử (chu kỳ cách tử). Giả thiết chùm sáng chiếu đến cách tử là song song, mặt phẳng
ảnh cách mặt phẳng cách tử đủ lớn (rất lớn so với ).
Sự giao thoa của chùm tia tới có bước sóng sẽ xảy ra tại mặt phẳng ảnh
dưới góc d nếu thoả mãn điều kiện:
(2.3)
Trong đó: m nhận các giá trị nguyên và được gọi là bậc của cách tử.
Đặt các thiết bị thu quang tại các vị trí giao thoa trên mặt phẳng ảnh sẽ thu được
thông tin từ các bước sóng khác nhau.
Ánh sáng không đơn sắc ở đầu vào, sau khi qua cách tử sẽ được tách thành
các tia sáng đơn sắc ở đầu ra theo các góc khác nhau. Khi tách kênh (tách bước
sóng) bằng cách tử, nguồn sáng tới gồm nhiều bước sóng từ sợi quang sẽ được tách
ra thành các tia đơn sắc tương ứng với các bước sóng được truyền trên sợi theo các
góc khác nhau. Ngược lại khi ghép kênh, một số kênh bước sóng 1, 2,....., n đến
từ các hướng khác nhau có thể được kết hợp thành một hướng và được đưa tới
truyền dẫn trên cùng một sợi quang.
26
- Bộ lọc quang âm:
Cấu tạo của bộ lọc quang âm được biểu diễn trên hình 2.9.
Hình 2.9: Bộ lọc quang âm
Bộ lọc quang âm (AOTF – Acoustic-Optic Tunable Filter) bao gồm một ống
dẫn sóng làm từ vật liệu lưỡng chiết quang (birefringent material). Vật liệu lưỡng
chiết quang có chiết suất đối với điện trường và từ trường khác nhau. Tiêu biểu cho
loại vật liệu này là Lithium Niobate (LiNbO3). Đầu ra được đặt bộ lọc phân cực, chỉ
cho đi qua các thành phần mode từ ngang (TM). Đầu vào giả thiết chỉ có mode điện
ngang (TE).
Giả thiết năng lượng ánh sáng đầu vào tập trung tại mode TE. Trong quá trình
sóng lan truyền trong ống dẫn sóng, ta phóng một sóng âm cùng hoặc ngược chiều
với hướng truyền lan của tín hiệu. Sóng âm lan truyền dọc ống dẫn sóng làm thay
đổi mật độ môi trường theo chu kỳ của sóng âm, như vậy, ta đã có một cách tử
Bragg. Vật liệu ống dẫn sóng có chiết suất với mode TE là nTE, với mode TM là nTM.
Nếu nTE và nTM thoả mãn điều kiện:
(2.4)
(với là bước sóng của ánh sáng truyền trong ống dẫn sóng, là bước sóng của
sóng âm) thì ánh sáng sẽ ghép từ mode này sang mode kia và ngược lại. Khi điều kiện trên
thoả mãn, bộ lọc TM đầu ra sẽ cho các mode TM tương ứng đi ra ngoài.
Với tinh thể LiNbO3, ở bước sóng = 1,55m, tần số sóng âm được sử dụng
xấp xỉ 170 MHz. Tần số sóng âm có thể thay đổi dễ dàng, dẫn đến bộ lọc có khả
năng thay đổi bước sóng lựa chọn rất nhanh.
2.2.4. Bộ chuyển đổi bước sóng quang.
Bộ chuyển đổi bước sóng chuyển dữ liệu trên một bước sóng ở đầu vào sang
bước sóng khác ở đầu ra.
27
Chuyển đổi bước sóng thông dụng hiện nay là sử dụng các linh kiện quang-
điện (optoelectronic), cổng quang (optical gating) và trộn sóng (wave mixing). Hiện
nay chủ yếu dùng các bộ chuyển đổi bước sóng dùng linh kiện quang điện.
- Chuyển đổi bước sóng bằng phương pháp biến đổi quang-điện.
Hoạt động trên nguyên lí, tín hiệu được chuyển về miền điện, sau đó, các tín
hiệu điện lại được dùng để điều chế vào bước sóng quang khác.
+
Hình 2.10: Chuyển đổi bước sóng bằng phương pháp biến đổi quang điện
Tín hiệu quang từ một bước sóng ởi nào đó được chuyển thành tín hiệu điện
nhờ bộ thu quang (Receiver) đầu vào. Chuỗi bit thu được được đưa vào bộ đệm
FIFO (First In First Out). Thông tin địa chỉ của chuỗi dữ liệu được tách ra và đưa
vào điều chế (theo phương thức đặc biệt nào đó sao cho phía thu sẽ dễ dàng tách
được thông tin địa chỉ của gói tin). Đồng thời, chuỗi bít trong bộ đệm được đưa vào
điều chế bộ phát laser ở bước sóng ra cần biến đổi .
- Chuyển đổi bước sóng bằng cổng quang (Optical gating).
Cổng quang là thiết bị có đặc tính thay đổi theo cường độ xung đầu vào. Sự
thay đổi này tạo ra một sóng liên tục chưa bị điều chế nhưng ở bước sóng khác với
bước sóng đầu vào xuyên qua thiết bị. Tại đầu ra, sóng liên tục sẽ mang cả thông tin
của tín hiệu đầu vào nhưng ở bước sóng khác.
Hai nguyên lý chính được sử dụng trong phương thức chuyển đổi bằng cổng
quang, đó là: điều chế chéo hệ số khuếch đại và điều chế chéo pha. Cả hai cách đều
sử dụng bộ khuếch đại quang bán dẫn (SOA) làm phần tử cổng.
28
FIFO
Bộ giải mã địa chỉ
R T
+ Điều chế chéo hệ số khuếch đại (CGM: Cross-Gain Modulation).
Hình 2.11: Chuyển đổi bước sóng bằng CGM
Phương pháp này sử dụng sự phụ thuộc của hệ số khuếch đại trong SOA vào
cường độ tín hiệu vào. Khi công suất tín hiệu vào tăng lên, mật độ hạt mang trong
vùng khuếch đại giảm (bị kích thích mạnh), dẫn đến giảm hệ số khuếch đại. Tốc độ
của các hạt mang trong SOA rất lớn, cỡ pico giây. Do vậy, thời gian đáp ứng của
phương thức chuyển đổi này có thể đạt tới mức bit-by-bit. Nếu một tín hiệu công
suất thấp ở một bước sóng khác được đưa vào SOA, nó chỉ nhận được hệ số khuếch
đại nhỏ. Khi đó, bit 1 của tín hiệu vào sẽ chuyển thành bit 0 của tín hiệu ra và ngược
lại.
+ Điều chế chéo pha (CPM – Cross-Phase Modulation).
Trong CGM, khi mật độ hạt dẫn trong SOA thay đổi thì kéo theo nó là sự
thay đổi của chỉ số chiết suất, dẫn đến sai pha của tín hiệu sóng mang mới. Sự thay
đổi về pha này có thể được chuyển lại thành điều chế cường độ sử dụng một giao
thoa kế như giao thoa kế Mach-Zehner (MZI - Mach Zehner Interferometer).
Hình 2.12: Chuyển đổi bước sóng bằng CPM
29
Khi không có tín hiệu nào được gửi, đầu ra của MZI sẽ là tín hiệu liên tục
không bị điều chế. Khi đưa tín hiệu vào đầu vào, tín hiệu bị quay pha khi đi qua bộ
khuếch đại SOA. Các bộ ghép quang được cấu tạo sao cho công suất ghép giữa hai
đầu bất đối xứng. Kết quả là sai pha của tín hiệu sóng mang mới qua hai SOA khác
nhau. Sự khác nhau tạo ra một tín hiệu bị điều chế cường độ ở đầu ra, có bước sóng
là bước sóng mới (bước sóng của tín hiệu liên tục).
- Chuyển đổi bước sóng sử dụng phương pháp trộn sóng.
Chuyển đổi bước sóng theo phương pháp trộn sóng là dùng một số hiệu ứng
phi tuyến để tổng hợp một bước sóng mới dựa trên các bước sóng đã cho.
Trong truyền dẫn quang, hiệu ứng trộn 4 sóng (FWM – Four Wave Mixing)
là kết quả của các thông số phi tuyến của tuyến truyền. Hiệu ứng trộn bốn sóng
được mô tả như sau:
Ba sóng ánh sáng có bước sóng lần lượt là 1, 2, 3 lan truyền trong môi
trường truyền sóng. Do sự không tuyến tính của môi trường truyền dẫn, các sóng
này tương tác với nhau tạo ra sóng thứ tư có bước sóng 4 với f4 = f1+f2-f3. Khi cho
f1=f2 thì f4=2f1-f3. Thành phần sóng mới được tạo ra này nằm trong cùng giải thông
của các bước sóng tương tác nên trên quan điểm truyền dẫn, nó gây ra xuyên âm.
Với mục đích chuyển đổi bước sóng, bước sóng thứ tư được khuếch đại lên
khi sử dụng bộ khuếch đại quang bán dẫn (SOA) vì các thuộc tính phi tuyến của
SOA lớn hơn rất nhiều so với đường truyền dẫn thông thường. Tín hiệu vào có tần
số fs, sử dụng một sóng trung gian tần số fp. Hai tín hiệu đưa qua SOA, đầu ra xuất
hiện các tổ hợp 2fs-fp, 2fp-fs và các bước sóng cơ bản fs, fp. Bộ lọc loại bỏ các thành
phần thừa, chỉ cho thành phần 2fp-fs đi qua.
Hình 2.13: Chuyển đổi bước sóng sử dụng SOA và FWM
FWM hoạt động hoàn toàn trong miền quang, nhược điểm là phải có thêm bộ lọc.
Với các bộ chuyển đổi bước sóng biến đổi được thì bộ lọc cũng phải biến đổi được.
30
2.2.5. Bộ đệm quang.
Các chuyển mạch điện tử truyền thống sử dụng bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
(RAM) cho chức năng đệm dữ liệu. Trong chuyển mạch quang, do chưa tồn tại bộ
nhớ quang truy nhập ngẫu nhiên (gọi là RAM quang – Optical RAM), người ta
dùng các dây trễ là các sợi cáp quang để thay thế cho RAM quang.
Hai cấu hình cơ bản của bộ đệm quang sử dụng dây trễ bao gồm cấu hình
dịch chuyển (travelling-type) và cấu hình quay vòng (recirculating-type).
- Bộ đệm dịch chuyển.
Kết cấu bởi nhiều dây trễ làm bằng sợi quang có độ dài khác nhau, bộ đệm
dịch chuyển có hai cấu trúc tổng quát là cấu trúc song song và cấu trúc nối tiếp. Cả
hai cấu trúc đều sử dụng các chuyển mạch quang với mục đích lựa chọn được thời
gian trễ khác nhau cho kênh quang.
Hình 2.14: Hai cấu hình của bộ đệm dịch chuyển
Trong cấu trúc song song, số đường dây trễ và cấu trúc chuyển mạch tăng khi
số thời gian trễ lập trình được tăng lên.
Cấu trúc nối tiếp đã được xem xét khi tìm hiểu bộ trễ thay đổi được. Bằng
cách thay đổi thích hợp các chuyển mạch không gian 2x2, ta có thể thay đổi được
thời gian trễ của gói tin. Cấu trúc phức tạp và suy hao lớn hơn so với trường hợp
song song vì trải qua nhiều khâu chuyển mạch.
Cả hai cấu trúc trên kết hợp với WDM có thể nâng cao dung lượng đệm lên
nhiều lần.
- Bộ đệm xoay vòng.
Bộ đệm xoay vòng gồm một chuyển mạch không gian 2x2, dây trễ nối một
đầu ra của chuyển mạch với một đầu vào của chuyển mạch (nên cấu trúc này còn
được biết đến với tên bộ đệm hồi tiếp).
31
Hình 2.15: Bộ đệm xoay vòng
Trong cấu hình bộ đệm xoay vòng, chuyển mạch không gian chuyển trực
tiếp tín hiệu ra đầu ra hoặc chuyển vào dây trễ. Tín hiệu vào dây trễ sẽ bị trễ bằng
thời gian lan truyền trong dây trễ trước khi quay lại đầu vào thứ hai của chuyển
mạch không gian. Cấu hình chuyển mạch không gian thích hợp có thể thu được độ
trễ bất kỳ (chính xác hơn, bằng số nguyên lần bất kỳ độ trễ do dây trễ tạo ra). Cấu
trúc xoay vòng có kích thước nhỏ hơn rất nhiều so với cấu trúc dịch chuyển, hoạt
động rất linh hoạt.
Hai cấu trúc bộ đệm trên là hai cấu trúc cơ bản. Trong chuyển mạch, hai cấu
trúc này được sử dụng linh hoạt và có thể kết hợp với nhau tạo ra các bộ đệm tối ưu
nhất.
2.2.6. Bộ khuyếch đại quang bán dẫn ( SOA - Semiconductor Optical
Amplifier ).
SOA được thiết kế cho mục đích khuếch đại tín hiệu quang mà không cần
chuyển đổi quang điện. SOA lợi dụng hiệu ứng bức xạ kích thích, tạo ra nhiều
photon từ một photon nguyên thuỷ. Nguyên lý hoạt động của SOA là sử dụng điện
trường phân cực cho mặt ghép PN, tạo ra sự nghịch đảo nồng độ hạt dẫn. Khi có
photon năng lượng phù hợp đi qua, hiệu ứng bức xạ kích thích sẽ tạo ra nhiều
photon thứ cấp giống hệt photon ban đầu, ánh sáng được khuếch đại.
Khác với laser, SOA không có buồng cộng hưởng, không tạo ra thành phần
hồi tiếp dương nên không thể duy trì được laser đầu ra dù được phân cực. Tính chất
này cho phép SOA hoạt động như một chuyển mạch. Khi được phân cực, SOA ở
trạng thái nghịch đảo mật độ, nếu có photon đi vào đầu vào thì đầu ra sẽ có tín hiệu.
Ngược lại, khi không được phân cực hoặc phân cực ngược, SOA thậm chí sẽ hấp
thụ photon thay vì khuếch đại nó, kết quả là tín hiệu vào không được chuyển ra đầu
ra.
Tốc độ chuyển mạch có thể đạt tới 1ns. Tuy nhiên chi phí chế tạo lớn và
SOA thường bị phụ thuộc phân cực tín hiệu, do đó là suy hao do phân cực tăng lên.
32
Nhược điểm của SOA là nhiễu nền và xuyên âm lớn. Xuyên âm là sự ảnh hưởng
qua lại giữa hai tín hiệu có bước sóng khác nhau khi truyền qua SOA.
2.2.7. Bộ định tuyến bước sóng AWGM.
Bộ định tuyến bước sóng không hẳn là một chuyển mạch. Tuy nhiên, nó có
khả năng chuyển hướng bước sóng từ đầu vào ra đầu ra khác và được sử dụng khá
phổ biến trong chuyển mạch như là các chuyển mạch không gian-bước sóng.
Hình 2.16: Bộ định tuyến bước sóng cơ bản
Tín hiệu đầu vào từ một sợi quang bao gồm nhiều thành phần bước sóng
khác nhau. Chúng được dẫn qua hệ thống ống dẫn sóng với các ống dẫn sóng có độ
dài cố định và khác nhau. Tại đầu ra, các bước sóng được tách ra và chuyển ra các
sợi cáp quang khác.
Nguyên lý hoạt động như sau:
Hình 2.17: Các thành phần của AWGW
33
Tín hiệu quang được dẫn bởi các phần tử dẫn sóng “waveguide” (1) tới vùng
thấu kính “lens region” (2), các thấu kính trong vùng 2 này thực hiện chia công suất
quang và đưa vào vùng ma trận cách tử “grating array” (3). Mỗi waveguide trong
miền grating array có sai lệnh về độ dài một khoảng chính xác L so với các
waveguide lân cận. Do đó, tín hiệu quang trong mỗi waveguide sẽ cực đại tại mỗi
thời điểm trễ pha khác nhau tại đầu ra (4). Gọi là độ trễ pha của tín hiệu, ta có:
(2.5)
Miền thấu kính thứ hai (5) tại đầu ra của grating array có nhiệm vụ hội tụ các tín
hiệu quang từ đầu ra của các waveguide. Cuối cùng, mỗi tín hiệu tại đầu ra của
waveguide sẽ được hội tụ tại các waveguide khác nhau của đầu ra(6).
2.2.8. Hệ thống cơ quang ( MEMS - Micro Electro Mechanical Systems ).
Các hệ thống cơ-quang được xem như là ứng cử viên cho các công nghệ
chuyển mạch toàn quang. Đó là nhờ khả năng chế tạo các thành phần điện cơ với độ
chính xác cao như các vi gương (micromirror), là các linh kiện có khả năng chuyển
hướng các tia quang (optical beam) trong không gian với khả năng điều khiển chính
xác và tốc độ cao.
- Kiến trúc 1-D MEMS.
Hình 2.18: Kiến trúc 1-D MEMS
Kiến trúc 1-D MEMS bao gồm một dãy đơn tuyến tính các vi gương. Kết
hợp với sự tán xạ trong quang học, 1-D MEMS chỉ yêu cầu một vi gương cho một
bước sóng, mỗi vi gương được đặt ở một trong một số vị trí ổn định.
34
- Kiến trúc 2-D MEMS.
Hình 2.19: Kiến trúc 2-D MEMS
Trong kiến trúc 2-D, hai mảng các vi gương và sợi quang được sắp xếp trong
một mặt phẳng, các vi gương được dùng để kết nối N đầu vào với N đầu ra (các đầu
vào ra là các sợi cáp quang), vì thế được gọi là kiến trúc N2, do sử dụng N2 vi gương
độc lập cho việc liên kết N kênh thông tin (là các sợi cáp quang). Để thiết lập một
light path giữa một đầu vào và một đầu ra, một vi gương được đặt ở trạng thái tích
cực trong khi các vi gương khác được đặt ở trạng thái thụ động.
Ngoài hai kiến trúc trên, các hệ thống cơ quang còn có kiến trúc 3-D MEMS.
Kiến trúc này được phát triển để ứng dụng trong các hệ thống chuyển mạch có dung
lượng lớn (N lớn).
2.3. CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG
2.3.1. Bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian.
- Bộ chuyển mạch điện quang sử dụng bộ ghép định hướng.
Chuyển mạch điện quang 2x2 sử dụng bộ ghép định hướng hoạt động trên
nguyên tắc thay đổi tỷ số ghép giữa công suất từ đầu vào này đến đầu ra kia, qua đó
chuyển mạch tín hiệu trong không gian. Thay vì điều khiển chiều dài vùng ghép,
người ta chọn phương pháp thay đổi chỉ số chiết suất vùng ghép, từ đó tác động đến
sự lan truyền của sóng ánh sáng qua vùng ghép, làm thay đổi tỷ số ghép của bộ
ghép định hướng.
Vật liệu chế tạo vùng ghép thường là LiNiO3. Một chuyển mạch 2x2 sử dụng
LiNiO3 làm ống dẫn sóng được vẽ trên hình 2.19. Thay đổi tỷ số ghép của bộ ghép
bằng cách thay đổi điện áp giữa hai điện cực.
35
Hình 2.20: Bộ chuyển mạch điện quang sử dụng bộ ghép định hướng
Tốc độ chuyển mạch của chuyển mạch loại này khoảng dưới 1ns, bị giới hạn
bởi điện dung giữa hai điện cực. Chuyển mạch loại này cho phép chế tạo với độ tích
hợp cao, tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng bởi sự phụ thuộc phân cực như trường hợp
SOA.
Trong thực tế, phần lớn các bộ đấu nối có định hướng được chế tạo từ hợp
chất TiLiNbO3. Chúng có ưu điểm tốt vì có độ suy hao thấp và hiệu ứng quang điện
mạnh. Hiện nay đã có thể chế tạo các bộ chuyển mạch 16x16.
- Bộ chuyển mạch quang dùng cách tử phản xạ Bragg.
+ Nguyên lí :
Khi chiết suất của tinh thể thay đổi tuần hoàn theo một quy luật nào đó sao
cho chiết suất của tinh thể theo hướng truyền ánh sáng (dọc theo chiều dài của tinh
thể) tạo thành các vạch dạng cách tử có chiết suất khác nhau với khoảng cách của
các cách tử chiết suất này đúng bằng khoảng cách bragg ( ) thì sẽ xuất hiện hiệu
ứng phản xạ chùm sáng ngược lại so với hướng tới khi thoả mãn điều kiện Bragg.
Hình 2.21: Cấu hình chuyển mạch quang dùng cách tử phản xạ Bragg
36
Nền LiNbO3
Nguồn cung cấpCách tử phản xạ
Hệ thống các điện cực
Ánh sáng vào
Ánh sáng phản xạ
Ánh sáng ra
Input 1
Input 2
Output 1
Output 2
Ve
+Cơ sở hoạt động của chuyển mạch:
Trong phần này ta xét cách tử phản xạ Bragg hình thành trên cơ sở các hiệu
ứng điện - quang xảy ra trong tinh thể LiNbO3.
Các bộ chuyển mạch quang sử dụng tinh thể này có tốc độ chuyển mạch rất
cao dựa trên hiệu ứng thay đổi chiết suất theo các hướng khác nhau của tinh thể khi
có điện trường bên ngoài tác động lên tinh thể. Hiệu ứng thay đổi chiết suất tinh thể
bằng điện trường phụ thuộc vào hướng điện trường áp đặt so với hướng truyền của
ánh sáng, trục tinh thể, tần số và cường độ của điện trường áp đặt. Khi chiết suất
của tinh thể thay đổi tuần hoàn theo một quy luật cố định nào đó sao cho chiết suất
của tinh thể theo hướng truyền ánh sáng tạo thành các vạch có chiết suất khác nhau
với khoảng cách đúng bằng khoảng cách Bragg ( ), thì sẽ xuất hiện hiệu ứng phản
xạ chùm sáng ngược lại so với hướng tới, ta có điều kiện Bragg là:
= 2ðn/ (2.7)
Trong đó: : là bước sóng của ánh sáng vào.
n : là chiết suất của tinh thể với ánh sáng đó.
Sử dụng hiệu ứng này ta có thể chế tạo bộ chuyển mạch quang bằng tinh thể
cho hệ thống thông tin quang.
Xét bộ chuyển mạch quang sử dụng tinh thể LiNbO3 cho các bước sóng 630,
670, 850 và 1300 nm trong hệ thống thông tin quang sợi dựa trên hiệu ứng phản xạ
chùm tia. Chuyển mạch này cần có các công tắc điện cực sao cho có thể làm thay
đổi chiết suất của tinh thể theo điện trường. Hiệu ứng thay đổi chiết suất của tinh
thể theo tác động của điện trường ngoài thường áp dụng cho trường hợp điện trường
vuông góc với hướng truyền ánh sáng (xảy ra hiệu ứng Kerr) được ứng dụng phổ
biến trong các thiết bị chuyển mạch quang. Sự phụ thuộc của chiết suất tinh thể vào
điện trường theo hiệu ứng Kerr được biểu diễn theo công thức sau:
n(E) = n – 1/2 n3 E2 (2.7)
Trong đó: n là chiết suất của tinh thể khi điện trường bằng 0.
: Hệ số Kerr (=10-14 Với tinh thể LiNbO3).
Công thức 2.6, cho ta thấy chiết suất của tinh thể thay đổi tỷ lệ với E2, phân
bố chiết suất tinh thể theo điện trường ngoài áp đặt được thể hiện như hình 2.22.
37
Hình 2.22: Biểu diễn sự phụ thuộc của chiết suất vào điện trường
Với chuyển mạch quang kiểu phản xạ Bragg trên tinh thể LiNbO3 tại bước
sóng 1300 nm, công tắc tiếp xúc với tinh thể phải có cấu hình thích hợp sao cho
việc tạo thành các vạch chiết suất thay đổi tuần hoàn theo qui luật nhất định. Cấu
hình phù hợp của công tắc tiếp xúc có dạng kiểu răng lược với các cực dương, âm
đan xen nhau trên một mặt tinh thể LiNbO3 để có thể tạo thành dãy điện trường nối
tiếp nhau. Hướng của điện trường ngoài áp đặt vuông góc với hướng truyền ánh
sáng gây ra hiệu ứng thay đổi chiết suất tại các vùng nhỏ dọc theo tinh thể. Điện
trường áp đặt phải có dạng xoay chiều và tần số để gây hiệu ứng phản xạ chùm tia
tại bước sóng 1300 nm vào cỡ hàng trăm MHz tuỳ chuyển mạch cụ thể và biên độ
khoảng vài chục Volt.
- Bộ chuyển mạch quang dùng giao thoa kế Mach – Zehnder.
+Nguyên lí :
Hình 2.23: Cấu hình chuyển mạch quang dùng giao thoa kế Mach – Zehnder
Giao thoa kế Mach - Zehnder hoạt động dựa trên nguyên lí giao thoa ánh sáng
xảy ra khi ánh sáng đi theo hai nhánh của MZI và giao thoa tại điểm gặp nhau của
chúng. Nếu thoả mãn điều kiện về giao thoa, sẽ xuất hiện các vân cực đại và cực
tiểu ứng với trường hợp có ánh sáng và không có ánh sáng ra ở một đầu ra xác định.
38
ánh sáng vào
Bộ ghép công suất quang
Điện cực
Bộ chia công suất quang
ánh sáng ra
Nguồn cung cấp
n
E (V/m)
3
2
1
10-6 10-4 10-2 0 102 104 106
Trong cấu hình này, ngoài MZI (Match Zehnder Interferometer) còn có thêm
hai bộ ghép và bộ chia công suất quang được đặt ở đầu vào và đầu ra.
Khi có hai sóng quang kết hợp (cùng tần số và độ lệch pha không thay đổi
theo thời gian) truyền theo hai đường dẫn sóng khác nhau, tạo ra các quang trình
tương ứng là: D1, D2. Quang trình ( D ) được tính theo công thức.
D=d.n (2.8)
Trong đó : n: chiết suất của môi trường truyền ánh sáng.
d: Quãng đường ánh sáng truyền trong môi trường.
Đối với giao thoa kế Mach-Zenhder, thường được chế tạo với hai nhánh dẫn
sóng như nhau nên độ dài đường đi của sóng quang trong hai nhánh giống nhau và
bằng L. Chiết suất của chúng ban đầu cũng giống nhau nhưng khi có áp đặt điện
trường ngoài thì chiết suất của chúng khác nhau.
Theo lí thuyết về giao thoa, tại điểm gặp nhau của hai sóng kết hợp nếu có
hiệu quang trình ∆D bằng số nguyên lần bước sóng ở thì có vân sáng giao thoa cực
đại, ứng với trường hợp có ánh sáng ở một đầu ra đang xét của chuyển mạch, còn
khi ∆D bằng một số lẻ lần của một nửa bước sóng ( /2, 3 /2, 5 /2,...) thì không có
vân sáng giao thoa, ứng với trường hợp không có ánh sáng tại đầu ra của chuyển
mạch.
∆D được xác định theo công thức.
∆D = D2 – D1 = Ln2 – Ln1 = L.Dn (2.9)
Trong đó: Dn : là độ thay đổi về chiết suất của hai nhánh dẫn sóng.
Theo hiệu ứng Pockels thì khi đặt điện áp điều khiển V nên hai điện cực, thì độ thay
đổi về chiết suất của hai nhánh dẫn sóng theo điện trường E tạo thành được tính như
sau:
Dn = -tn3E (2.10)
Khi đó hiệu quang trình được tính như sau:
∆D = L.Dn = -tn3E.L (2.11)
Như vậy các trạng thái của chuyển mạch được quyết định bởi sự áp đặt của điện
trường từ bên ngoài tuân theo lý thuyết về giao thoa.
39
+Cơ sở hoạt động của chuyển mạch:
Để xác lập các trạng thái của chuyển mạch, cần phải tính toán các điện áp
điều khiển chuyển mạch cần thiết, cụ thể:
o Bình thường khi chưa có điện áp điều khiển, tại vùng gặp nhau của hai nhánh
dẫn sóng có vân giao thoa cực đại, tương ứng với trường hợp tại một đầu ra
của chuyển mạch sẽ có sóng quang.
o Khi có điện áp điều khiển sẽ làm thay đổi trạng thái của chuyển mạch,
chuyển tín hiệu quang từ nhánh này sang nhánh còn lại.
Do vậy, để điều khiển được chuyển mạch dùng giao thoa kế Mach-Zehnder
thì ta chỉ cần thay đổi điện áp điều khiển giữa hai giá trị 0 và Vp.
Ba bộ chuyển mạch quang đã xét ở trên đều là các bộ chuyển mạch quang
phân chia theo không gian kiểu ống dẫn sóng, ngoài ra còn có các bộ chuyển mạch
quang phân chia theo không gian kiểu không gian tự do.
Để tạo ra một chuyển mạch không gian tự do dựa trên các phần tử chuyển
mạch hai chiều, thì sự truyền dẫn ánh sáng phải được truyền qua không gian tự do
tuân theo một kiến trúc kết nối cho trước.
Một chuyển mạch 2x2 được tạo ra thông qua một kết nối được định hướng
trong không gian tự do thông qua các cách tử bức xạ kết hợp với việc sử dụng các
lưới vào ra (Fan-in, Fan-out) và các cổng Logic AND.
Hình 2.24: Chuyển mạch không gian tự do 2x2
40
Kết nối không gian tự do
AA
A
AC
AC’
B
B BC’
BC
AND gatesFan-out
Cách tử nhiễu xạ Fan-in
B
AC + BC’
AC’ + BC
Stage j
Stage j +1Chuyển mạch 2x2
2.3.2. Bộ Chuyển mạch quang phân chia theo thời gian.
+ Nguyên lí hoạt động:
Các tín hiệu đầu vào được ghép theo thời gian nhờ bộ ghép kênh (MUX)
thành một đường tín hiệu có tốc độ cao, tín hiệu này được nối với bộ chuyển thời
gian.
Hình 2.25: Mạng chuyển mạch phân chia thời gian cơ bản
Bộ chuyển mạch thời gian thực hiện các chức năng trao đổi mọi khe thời
gian Ti trên khung tín hiệu đầu vào và gửi đến khe thời gian T j trên khung tín hiệu
đầu ra, tín hiệu được đưa tới bộ tách kênh, tại đầu ra của bộ tách kênh ta thu được
các kênh theo yêu cầu.
+ Cơ sở hoạt động:
Để thiết lập được bộ chuyển mạch quang theo thời gian thì cần phải có các
bộ trễ quang và các cổng đọc/ghi tốc độ cao. Dây trễ sợi quang có thể được sử dụng
làm bộ trễ của chuyển mạch quang. Công tắc quang - điện và công tắc diode laser
có thể được sử dụng như các cổng đọc/ ghi tốc độ cao.
Về cơ bản bộ chuyển mạch khe thời gian hiện nay đều được tạo thành từ các
bộ chuyển mạch quang chia không gian và một nhóm các dây trễ dùng sợi quang.
Chuyển mạch quang phân chia theo không gian cứ mỗi một khe thời gian được biến
đổi một lần, khe thời gian của ghép kênh thời gian được chia cắt về không gian, sau
đó chúng được ghép lại và chuyển tới đầu ra.
- Bộ chuyển mạch quang phân chia theo thời gian dùng dây trễ sợi quang.
Ta xét một thí nghiệm về chuyển mạch quang chia thời gian sử dụng các dây
trễ sợi quang và các bộ chuyển mạch quang chia không gian.
41
O1
O2
O4
Ti Tj
I1
I4
I2MUX DM
UX
Hình 2.26: Bộ chuyển mạch quang phân chia theo thời gian sử dụng các
dây trễ sợi quang.
Tín hiệu video từ máy quay được mã hoá thành tín hiệu số 8Mbit/giây, sử
dụng thiết bị mã hoá video. Bốn tín hiệu số này được ghép lại luồng số 32 Mbit/giây
bằng cách sử dụng bộ ghép kênh và sau đó được chuyển thành tín hiệu quang qua
bộ biến đổi điện quang. Tín hiệu quang 32Mbit/giây này được chuyển qua bộ
chuyển mạch quang chia theo không gian 1x4. Sau đó các tín hiệu này được gửi đến
một trong ba giây trễ sợi quang theo thứ tự lần trễ 1 x T, 2 x T và 3 x T (T = 31 ns).
Ví dụ như trong trường hợp chuyển mạch khe thời gian giữa kênh 1 và kênh 2, đầu
ra của bộ biến đổi điện/quang (E/O) được nối với dây trễ sợi quang 3 x T tại khe
thời gian 2. Bộ chuyển mạch quang không gian 4 x 1 nối một trong những dây trễ
sợi quang với bộ biến đổi quang/điện (O/E). Trong ví dụ này, dây trễ sợi quang 3 x
T được nối với đầu vào của bộ biến đổi O/E tại khe thời gian 1, và dây trễ sợi quang
1 x T được nối với nó tại khe thời gian 2. Vì vậy sự chuyển mạch quang theo thời
gian tạo ra dòng tín hiệu quang mới, dòng tín hiệu quang này đưa tới bộ chuyển đổi
O/E. Sau đó tín hiệu điện được đưa qua bộ tách kênh và được giải mã để đưa đến
các màn hình hiển thị tương ứng.
42
Màn hình
Giải mãGiải mã
Giải mãGiải mã
DMUX
1x4
OSW
4x1 OSW
E/O E/O2T
1T
(T=31nS)
3T
Máy quay
Mã hoá
Mã hoá
Mã hoá
Mã hoá
MUX
Thiết bị điều khiển
Hình 2.27: Cấu hình của OSW
Bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian OSW có cấu tạo gồm có 5
nút chuyển mạch có định hướng và các ống dẫn sóng quang nối với nhau trên một
vi mạch LiNbO3. Khi có tín hiệu quang ở đầu vào (như hình 2.27) thì công suất của
tín hiệu quang sẽ xuất hiện tại đầu ra nào (Optical Output X & Y), thay đổi phụ
thuộc theo điện áp Ve tác động nên hai bản cực của nút chuyển mạch. Cụ thể khi Ve
=V1 thì nút chuyển mạch có định hướng sẽ nối ống dẫn sóng đến đầu ra Y, khi Ve
= V2 thì nút chuyển mạch sẽ nối ống dẫn sóng đến đầu ra X.
Hình 2.28: Cấu hình của 1 nút chuyển mạch có định hướng
- Bộ chuyển mạch quang phân chia theo thời gian sử dụng Bistable LD.
43
1x4OSW
4x1OSW
E/O
E/O
LD
LD
LD
LD
Controller
reset pulse
MUX
DMUX
Nút chuyển mạch
LiNbO3ống dẫn sóng
Optical Input
VeOptical Output X
Optical Output Y
Hình 2.29: Bộ chuyển mạch quang phân chia theo thời gian sử dụng Bistable LD
Hệ thống chuyển mạch này thực hiện chức năng giống ở trên. Tín hiệu video
từ 4 máy quay được mã hoá thành tín hiệu số và được ghép với nhau thành luồng số
có tốc độ cao hơn (MUX), sau khi qua bộ chuyển đổi điện/quang, tín hiệu được đưa
tới bộ chuyển mạch quang chia không gian 1x4. Tại khoá chuyển mạch phân chia
theo thời gian, mỗi Bistable LD được cài đặt tại mỗi khung tín hiệu bằng một xung
reset trong nửa đầu của mỗi khe thời gian (Hình 2.30(a)). Các tín hiệu quang được
lấy theo thứ tự từ đầu ra của bộ chuyển mạch quang chia không gian 1x4 và được
đưa vào từng Bistable LD trong nửa sau của khe thời gian (Hình 2.30(b)). Vì vậy
mỗi Bistable LD chuyển từ trạng thái tắt sang trạng thái bật đều tuỳ thuộc vào tín
hiệu quang và lưu trữ số liệu quang đó cho đến tận giai đoạn cài đặt tiếp theo (Hình
2.30(c)). Tín hiệu quang được đọc và nối tới bộ chuyển mạch quang chia không
gian 4x1 trong mỗi chu kỳ đọc.
44
TS 1 TS 2 TS3 TS4
Xung Reset LD
Tín hiệu quang vào Bistable LD
Tín hiệu quang ra Bistable LD
(a)
(b)
(c)
Khung tín hiệu
Thời gian ghi
Thời gian đọc
Thời gian reset
Hình 2.30: Biểu đồ thời gian hoạt động của Bistable LD
Để có được các hệ thống chuyển mạch quang phân chia theo thời gian dung
lượng lớn, thì ta phải kết hợp các cấp chuyển mạch khác nhau, ví dụ: hệ thống
chuyển mạch thời gian - không gian - thời gian là rất cần thiết. Mạng không gian
gồm các điểm nối chéo, và điểm nối của nó giữa các đầu vào và các đầu ra được
chuyển đổi ở các khe thời gian.
Tốc độ chuyển mạch của các 2 bộ chuyển mạch quang phân chia theo thời
gian ở trên có tốc độ lần lượt là 32 Mbit/s và 512Mbit/s.
2.3.3. Bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng.
45
So với các bộ chuyển mạch quang phân chia theo thời gian, chuyển mạch
quang chia bước sóng có hai ưu điểm: tốc độ chuyển mạch nhanh hơn và việc trao
đổi các tín hiệu quang có tốc độ lớn được thực hiện dễ dàng hơn.
+ Nguyên lý hoạt đông:
Hình 2.31: Mạng chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng cơ bản
Chuyển mạch bước sóng ( Switch ) thực hiện chức năng trao đổi các bước
sóng của tín hiệu WDM giữa đầu vào và đầu ra.
Chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng tức là bước sóng ởi bất kỳ
trong các tín hiệu ghép kênh theo bước sóng ở một đầu vào nào đó được biến đổi
thành bước sóng khác ở đầu ra mong muốn.
+ Cơ sở hoạt động:
Ghép kênh bước sóng dày đặc là một xu thế trong thông tin quang. Nó lợi
dụng đặc tính băng thông rộng của sợi quang trong cửa sổ bước sóng 1550nm có
tổn hao thấp để ghép kênh nhiều đường tín hiệu quang, nâng dung lượng sợi thông
tin sợi quang lên rất cao.
Giống như chuyển mạch quang phân chia theo thời gian, chuyển mạch quang
chia bước sóng cũng cần bộ chuyển đổi bước sóng. Bộ biến chuyển đổi bước sóng
dùng linh kiện tách kênh để chia cắt các kênh tín hiệu về không gian, tiến hành
chuyển đổi bước sóng đối với mỗi kênh sau đó ghép các kênh này lại và đưa ra, như
trong hình 2.32.
46
Bộ chuyển đổi bước sóng
Bộ tách kênh bước sóng
Bộ ghép kênh bước sóng
Hình 2.32: Cơ sở hoạt động của bộ chuyển mạch
- Bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng ( - Switch).
Hình 2.33: Bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng ( – Switch)
Tín hiệu đầu vào WDM được đưa đến các bộ lọc bước sóng có điều chỉnh
riêng lẻ, mỗi một bộ lọc thực hiện chức năng tách thành các các tín hiệu có bước
sóng khác nhau từ tín hiệu WDM ở đầu vào. Tín hiệu quang đầu ra từ bộ lọc bước
sóng có điều chỉnh được đưa tới bộ điều chế quang có điều khiển dựa trên các bước
sóng mẫu đã được chỉ định từ trước, các bước sóng này được tách từ ánh sáng mẫu
cho trước thông qua các bộ lọc bước sóng cố định. Thông qua quá trình này các
bước sóng a, b… đến z, lần lượt đều được chuyển thành các bước sóng 1, 2…
47
........
WC
WC
.
.
.WC
........
ở
Tín hiệu WDM vào
......
ánh sáng mẫu
.... .
Bộ lọc bước sóng cố định
Bộ lọc bước sóng có điều chỉnh
MOD
MOD
MODở
Tín hiệu WDM ra
…...
Bộ điều chế quang có điều khiển
cho đến n mà không có bất kỳ sự tổn hao thông tin nào trong quá trình trao đổi
bước sóng.
Bộ điều chế quang có điều khiển có thể thực hiện bằng cách sử dụng các
thiết bị quang phi tuyến, như trình bày trong hình 2.34.
Hình 2.34: Bộ điều chế quang có điều khiển sử dụng thiết bị quang phi tuyến
Thiết bị quang phi tuyến, có các thuộc tính khác nhau giữa công suất của tín
hiệu quang đầu vào và quá trình truyền dẫn của nó, được cung cấp ánh sáng mẫu có
công suất Pb và bước sóng b. Khi có tín hiệu quang có công suất Pin và bước sóng
a thông qua bộ ghép Y ở đầu vào, tổng cộng công suất quang đầu vào vượt quá
ngưỡng công suất Pth và khi đó dung lượng quang truyền qua thiết bị tăng mạnh.
Kết quả là ánh sáng mẫu đi qua thiết bị phi tuyến và tín hiệu đầu ra của bước sóng
b được điều chế theo tín hiệu đầu vào thông qua bộ ghép Y.
- Bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng m
48
In put signal
Output signal
b
ánh sáng mẫu b
Thiết bị quang phi tuyến
Tra
nsm
issi
on
Công suất quang vào
Pb Pth
Pin
Hình 2.35: Bộ chuyển mạch quang chia bước sóng 3
Các mạng chuyển mạch đa cấp là cần thiết để xây dựng lên các hệ thống
chuyển mạch có dung lượng lớn. Mạng chuyển mạch m được đưa ra với mục đích
này. Như đã minh hoạ trong hình 2.34, bộ tách kênh theo bước sóng (DMUX) và bộ
ghép kênh theo bước sóng (MUX) được sử dụng tại các điểm nối liên cấp. Đường
quang được nối giữa các đầu ra DMUX và các đầu vào MUX, do đó việc tạo ra hệ
thống chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng nhiều cấp được thực hiện dễ
dàng. Dung lượng đối với các mạng chuyển mạch 3 và 5 lần lượt được tính bằng
n2 và n3 trong đó n là số các kênh bước sóng. Vì vậy, nếu n = 16, các mạng chuyển
mạch 3 và 5 có thể đạt được dung lượng là: 256 WDM đối với 3 và 4096 WDM
đối với 5.
49
2
1
n
1 …n
12
n
12
n
3
2 2
3
1
n
1
n
1
1
n-1 n-1
1 1
1 1
1 1
2 2
2 2
3 3
n n
n n
1
2
n
1 .n
1 .n
1 .n
Cấp ở Switch thứ nhất
Cấp ở Switch thứ hai
Cấp ở Switch thứ ba
1…n
1…n
- Số lượng các kênh phân chia bước sóng có thể thực hiện được.
Sẽ rất khó thiết lập một hệ thống chuyển mạch quang có dung lượng lớn mà
không dùng các mạch tích hợp quang (IC). Vật liệu bán dẫn InP có thể thích hợp
cho việc chế tạo các IC quang, bởi vì nó cho phép tích hợp các thành phần hoạt tính
quang và quang phổ phát sáng dành cho các lớp hoạt tính InGaAsP/ InP nằm ở khu
vực có lượng tổn hao thấp nhất của các sợi silic.
Trong các bộ lọc bước sóng có điều chỉnh được InP, các bước sóng do chúng
lựa chọn thường được kiểm soát bởi các chỉ số khúc xạ của chúng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ, trong tương lai, Các hệ thống chuyển
mạch quang sử dụng các công tắc quang dựa trên các IC quang InP có khả năng
nâng dung lượng lên rất cao. Mạng chuyển mạch 3 có thể nâng dung lượng lên
10.000 lines, sử dụng các công tắc với 100 kênh phân chia bước sóng.
2.3.4. Bộ chuyển mạch gói quang.
- Cấu trúc cơ bản của một bộ chuyển mạch gói quang.
Bộ chuyển mạch gói quang được chia thành 3 khối chính: khối đồng bộ gói
tin, khối thay thế tiêu đề và khối định tuyến và đệm gói tin.
Việc hoạt động của các khối dều được giám sát và điều khiển bởi khối điều
khiển điện tử.
50
Đồng bộ gói tin
Thay thế tiêu
đềĐịnh tuyến và
đệm gói tin
Tín hiệu vào
Điều khiển điện
Tín hiệu ra
Hình 2.36: Cấu trúc cơ bản của bộ chuyển mạch gói quang
Chức năng cơ bản của các khối:
+ Đồng bộ gói tin (Packet Synchronization): nhận dạng gói tin, xác định
điểm bắt đầu và kết thúc gói, sắp xếp các gói tin sao cho sau khi ra khỏi khối, các
gói tin nằm trong cùng một khe thời gian. Đồng bộ gói tin cũng bao gồm đồng bộ
bit, nhằm khôi phục (nếu cần) và nhận dạng chính xác gói tin.
+ Thay thế tiêu đề gói tin (Header Replacement): trong các mạng hướng kết
nối (connection-based) giống như mạng ATM, thay thế tiêu đề là cần thiết cho phép
chuyển hướng các gói tin vào đúng các đường (path) mà gói tin thuộc về hòng đến
được đúng đích. Trong các mạng không hướng kết nối (connectionless-based) kiểu
IP, thay thế tiêu đề cũng cần thiết vì một số lý do: phân mảnh gói tin, chống hiện
tượng định tuyến “lòng vòng” của một gói tin khi mạng bị nghẽn hoặc khi không
tồn tại địa chỉ đích,... Xử lý tiêu đề sinh ra một tiêu đề mới. Thay thế tiêu đề thực
hiện loại bỏ tiêu đề cũ, gắn tiêu đề mới sao cho gói tin mới hoàn toàn tương tự gói
tin ban đầu ngoại trừ một số thông tin điều khiển và định tuyến.
+ Định tuyến và đệm gói tin (Routing and Buffering Packet): định tuyến xác
định đầu ra cho gói tin dựa vào các thông tin mà tiêu đề cung cấp. Yêu cầu tốc độ
chuyển mạch (tốc độ thiết lập cấu hình) càng nhanh càng tốt. Đệm gói tin giải quyết
vấn đề tranh chấp gói tin trong trường hợp nhiều gói tin cùng được định tuyến đến
một đầu ra. Có nhiều chiến lược giải quyết tranh chấp, trong đó có cả giải pháp
không dùng bộ đệm (phương thức định tuyến chuyển hướng – deflect routing),
nhưng nói chung, bộ đệm là cách đơn giản và hiệu quả nhất. Trong mạng WDM, có
thể sử dụng các bộ chuyển đổi bước sóng để giải quyết tranh chấp.
- Bộ chuyển mạch gói quang đệm đầu ra sử dụng AWGM.
51
Dựa trên một bước sóng xác định i tại một đầu vào xác định i, bộ định tuyến
theo bước sóng (AWGM) sẽ chuyển tín hiệu đến đầu ra xác định.
Hình 2.37: Bộ chuyển mạch gói quang đệm đầu ra sử dụng AWGM
Chuyển mạch không gian NxN, mỗi đầu vào chuyển mạch có một bộ chuyển
đổi bước sóng (TWC – Tunable Wavelength Converter). Đầu ra của chuyển mạch
không gian là đầu vào của AWGM thứ nhất. Hai AWGM nối với nhau bởi N dây
trễ, cung cấp thời gian trễ từ 0 đến (N-1)T, T: chu kỳ gói tin.
Các gói tin đầu vào được trích một phần năng lượng đưa vào khối điều khiển
điện tử. Khối điều khiển điện tử tách sóng quang và đọc lấy phần tiêu đề của gói tin.
Dựa trên thông tin tiêu đề cung cấp, chuyển mạch thực hiện thuật toán định tuyến
và xác định được đầu ra của gói tin. Nếu hai gói tin có cùng đầu ra, một trong hai
gói phải được đệm. Dùng bộ chuyển đổi bước sóng có thể giải quyết được vấn đề
tranh chấp đầu ra trong chuyển mạch không gian. Các bước sóng được chọn sao cho
các gói khác nhau cùng đến một đầu ra sẽ có các bước sóng khác nhau. AWGM thứ
nhất chuyển các gói tin ở cùng một đầu ra chuyển mạch không gian đến dây trễ
thích hợp. AWGM thứ hai thực hiện ngược với AWGM thứ nhất, tức là gom các
gói tin ở các dây trễ khác nhau về cùng một đầu ra (nếu có).
52
WC
WC NxNSpace Switch
WC
NxNAWGM
NxNAWGM
1.T
(N-1).T
1
2
N
1
2
N
Electronic Controller
- Bộ chuyển mạch gói quang định tuyến theo bước sóng đệm đầu ra.
Chuyển mạch bước sóng đệm đầu ra do Gabriaques và Jacob đề xuất năm
1992.
Hình 2.38: Bộ chuyển mạch gói quang định tuyến theo bước sóng đệm đầu ra
Chuyển mạch gói quang định tuyến theo bước sóng sử dụng các bộ chuyển
đổi bước sóng để đánh dấu bước sóng đầu ra cho các gói tin đầu vào. Tuỳ theo đầu
ra xác định mà mỗi gói tin đầu vào sẽ được gán cho một bước sóng thích hợp gọi là
bước sóng đánh dấu. Dựa trên bước sóng đánh dấu, chuyển mạch sẽ định tuyến gói
tin đến đúng đầu ra.
+ Bộ mã hoá gói tin:
N đầu vào, mỗi đầu vào có một bộ mã hoá gói tin (Packet encoding). Bộ mã
hoá gói tin sẽ mã hoá gói tin vào bước sóng thích hợp tuỳ theo đầu ra mà gói tin
được chuyển đến. Để thực hiện chức năng này, bộ mã hoá gói tin bao gồm một bộ
ghép quang và một bộ chuyển đổi bước sóng thay đổi được.
+ Bộ đệm gói tin:
Mỗi đầu vào được gửi đến một trong K dây trễ nhờ các cổng chuyển mạch
(SOA) và các bộ ghép quang. K dây trễ cung cấp độ trễ từ 0 đến (K-1)T, T: chu kỳ
gói tin. Mỗi dây trễ có thể đệm đươc cho nhiều gói tin vì các gói tin được mã hoá
vào các bước sóng khác nhau.+Tách gói:
53
1
N
1
K
1
K
ở1
ởN
1
N
Bộ điều khiển điện
(K-1)T
Mã hoá gói tin Đệm gói tin Tách gói tin
Bộ ghépSOA Bộ lọc bước
sóng cố định
Bộ mã hoá gói tin
Từ dây trễ, các gói tin được gửi đến tất cả các đầu ra. Tại mỗi đầu ra có một
bộ lọc cố định chỉ lọc lấy bước sóng xác định đưa ra đầu ra chuyển mạch, tương
ứng là các gói tin được đưa ra đầu ra.
+Điều khiển điện tử:
Tách tiêu đề gói tin, định tuyến gói tin, sửa đổi tiêu đề gói tin, điều khiển các
khối chức năng khác.
Trong cấu trúc bộ đệm, mỗi dây trễ chứa được N gói tin ở N bước sóng khác
nhau. K dây trễ tạo thành N bộ đệm FIFO (First In First Out).
Nhược điểm của cấu trúc chuyển mạch loại này là số lượng cống SOA tăng
nhanh khi dung lượng chuyển mạch tăng, suy hao lớn.
54
CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG CÁC BỘ CHUYỂN MẠCH QUANG TRONG
MẠNG THÔNG TIN QUANG
3.1. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA WDM VÀ XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
Các hệ thống WDM có khả năng ứng dụng với nhiều loại mạng và trên tất cả
các lớp mạng, như thể hiện trên hình vẽ 3.1. Ứng dụng cơ bản nhất của các hệ thống
WDM là đối với các mạng đường trục để bao trùm một vùng rộng lớn hoặc liên kết
giữa các châu lục. Mặt khác, các hệ thống WDM cũng được ứng dụng rộng rãi
trong các vùng trung tâm hoặc phát triển các mạng có kích cỡ nhỏ hơn gồm một số
nút với các loại lưu lượng khác nhau (TDM, SONET/SDH, ATM, IP) để truyền tải
tới mạng mức cao hơn, trong đó có một nút là trạm tập trung để liên kết với các
mạng khác.
Hình 3.1: Khả năng ứng dụng của WDM với tất cả các lớp, từ truy nhập tới
đường trục
Mặc dù công nghệ WDM vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển và chuẩn
hóa, các hệ thống đã hoạt động với vài chục bước sóng trên cùng một sợi quang,
nhưng trong tương lai gần sẽ có thể có tới vài trăm bước sóng. Công nghệ DWDM
55
IP/LAN STM ATM STMIP/LAN
Truy cập đến tận nhà Tốc độ: từ 64Kbps đến 155Mbps
Mạng khu vực trung tâm Tốc độ: từ 2.048Mbps đến 622 Mbps
155-622Mbps
Mạng đường trục Tốc độ > 622 Mbps
> 622Mbps
đã được chứng minh với trên 200 bước sóng trên mỗi sợi quang, hoạt động ở tốc độ
40 Gbps trên một bước sóng, như vậy toàn bộ dải rộng băng của mỗi sợi quang có
thể đạt khoảng 8 Tbps.
Trong tương lai, song song với việc hoàn thiện các hệ thống WDM, người ta
còn tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc đối với các công nghệ chủ
chốt của mạng thông tin toàn quang (AON). Những công nghệ chủ chốt này bao
gồm: Truy nhập dịch vụ, tách/ghép quang, nối chéo, khuyếch đại, chuyển đổi bước
sóng quang, công nghệ tái cấu hình mạng quang dựa trên các điểm nút OADM và
OXC,....
3.2. CÁC BỘ NỐI CHÉO QUANG OXC (OPTICAL CROSS
CONNECTION)
Các kết nối chéo quang OXC là các phần tử quan trọng nhất để thiết lập nên
mạng toàn quang (AON).
Chức năng của OXC tương tự như nối chéo số (DXC) trong mạng SDH, chỉ
khác là nó được thực hiện trên miền quang, không cần có các bộ chuyển đổi
điện/quang và quang/điện. Hai chức năng của chính của OXC là nối chéo kênh
quang và ghép tách đường tại chỗ.
Để đánh giá các kết cấu OXC, người ta dựa trên các chỉ tiêu tính năng chủ
yếu như sau:
- Trợ giúp kênh bước sóng hay kênh bước sóng ảo:
Tuỳ theo OXC có cung cấp chức năng chuyển đổi bước sóng hay không,
kênh quang được chia thành kênh bước sóng (WP - Wavelength Path) và kênh bước
sóng ảo (VWP - Vitural Wavelength Path).
Kênh bước sóng tương ứng với trường hợp OXC không có chuyển đổi bước
sóng và kênh quang trên những sợi quang khác nhau phải sử dụng cùng một bước
sóng như nhau. Như vậy, để thiết lập được một tuyến thì tất cả các sợi quang trên
tuyến này phải có một bước sóng chung rỗi, nếu không thì có thể phát sinh nghẽn
bước sóng.
Kênh bước sóng ảo tương ứng với trường hợp OXC có chuyển đổi bước
sóng. Do vậy, những sợi quang có thể chiếm những bước sóng khác nhau và qua đó
nâng cao được hiệu suất sử dụng bước sóng và giảm thiểu được khả năng xảy ra
nghẽn bước sóng.
56
- Đặc tính nghẽn:
Do Mạng chuyển mạch có 3 đặc tính nghẽn, đó là: tuyệt đối không nghẽn,
không nghẽn nếu cấu hình lại và có nghẽn. Do dung lượng truyền dẫn của kênh
quang rất lớn nên khi có nghẽn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng truyền dẫn,
vì vậy ta nên lựa chọn kết cấu OXC tuyệt đối không nghẽn.
- Tính môđun của kết nối:
Xét tới sự thay đổi của lưu lượng thông tin và giá thành của OXC thì kết cấu
OXC phải có tính môđun. Vì khi lưu lượng thông tin nhỏ thì chỉ cần OXC có kết
cấu tối thiểu cũng đã có thể thực hiện tốt các kết nối qua chúng. Khi lưu lượng tăng
lên thì ta có thể mở rộng lưu lượng thoát của điểm nút mà không làm ảnh hưởng
đến sự kết nối hiện có. Việc tăng thêm các môđun mới mà không cần biến đổi kết
cấu vốn có của OXC cũng có thể tăng khả năng thoát của kết nối khi lưu lượng
thông qua kết nối tăng lên thì loại kết cấu này được gọi là kết cấu OXC có tính
môđun kết nối.
- Tính môđun bước sóng:
Nếu ngoài việc tăng thêm các môđun kết nối mới, không cần biến đổi kết cấu
vốn có của OXC, mà sẽ có thể tăng số bước sóng ghép kênh trong mỗi đường thì
kết cấu này được gọi là kết cấu có tính môđun bước sóng.
- Khả năng phát quảng bá:
Các tín hiệu đầu vào trong kênh quang đi qua điểm nút OXC có khả năng phát
quảng bá đến các kênh đầu ra, thì loại kết cấu này có khả năng phát quảng bá.
57
3.2.1. Bộ nối chéo OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo
không gian và bộ tách / ghép kênh theo bước sóng.
Hình 3.2: Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian
và bộ tách ghép kênh theo bước sóng
Đầu vào của OXC bao gồm N bộ tách kênh để tách tín hiệu WDM về dạng
không gian, và các tín hiệu với các bước sóng khác nhau sẽ được đưa tới bộ chuyển
mạch quang phân chia theo không gian kích thước NxN với bước sóng tương ứng.
Sau khi hoàn thành việc chuyển mạch theo không gian các tín hiệu có bước sóng
khác nhau được ghép kênh lại thành tín hiệu WDM tại các đầu ra của OXC.
Kết cấu OXC như hình 3.2 trên có Ni đường kết nối WDM vào/ra, giả sử
trong mỗi đường WDM cùng có M bước sóng. Dung lượng của chuyển mạch quang
phân chia bước sóng là NxN (N>Ni), mỗi bộ chuyển mạch quang phân chia theo
không gian sẽ có N-Ni đầu ra và vào dùng cho chức năng nối đấu nối trực tiếp với
các DXC. Do vậy kết cấu OXC trên sẽ cần có 2N i bộ tách/ghép kênh theo bước
58
NxN
1
Ni
2 NxN
NxN
1
Ni
2
Khối phát Khối thu
DXC
1
2
M
sóng và M bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian có kích thước NxN.
Do đó kết cấu này sẽ có MN2 điểm đấu chéo.
Với kết cấu OXC như trên việc tăng lưu lượng ( tăng bước sóng) được thực
hiện dễ dàng vì chỉ cần tăng thêm số lượng bộ chuyển mạch quang phân chia theo
không gian tương ứng, do vậy kết cấu này có tính môđun bước sóng. Nhưng cho dù
ban đầu OXC không cần đến Ni đường kết nối vào ra, để thoả mãn yêu cầu về lưu
lượng trong tương lai thì các bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian vẫn
phải có kích thước NxN, tức là sự lớn nhỏ của N không biến đổi theo số đường kết
nối vào ra do vậy kết cấu OXC này không có tính môđun đường kết nối.
3.2.2. Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian
và các bộ lọc có điều chỉnh.
Kết cấu OXC như hình 3.3 sử dụng các bộ phối ghép hình sao và các bộ lọc
có điều chỉnh để hoàn thành chức năng phân tách dữ liệu WDM về không gian và
đưa tới các bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian. Sau khi hoàn thành
việc chuyển mạch theo không gian, chúng sẽ được đưa tới các bộ phối ghép hình
sao để ghép lại thành các tín hiệu WDM tại đầu ra.
Trong kết cấu OXC này, gồm có M bộ chuyển mạch phân chia theo không
gian (NxN) và MNi bộ lọc có điều chỉnh. Do đó kết cấu này cũng có MN2 điểm đấu
chéo. Tương tự như kết cấu OXC ở mục 3.2.1, kết cấu này cũng có tính môđun
bước sóng và không có tính mođun đường kết nối.
Tuy nhiên, do kết cấu có sử dụng các bộ lọc bước sóng có điều chỉnh để
chọn ra một tín hiệu bước sóng nào đó, do vậy chỉ cần điều chỉnh bộ lọc tương ứng
với một đường kết nối đến cùng một bước sóng thì có thể phát quảng bá một tín
hiệu đến nhiều đường kết nối ra. Do đó kết cấu OXC này có khả năng phát quảng
bá.
59
Hình 3.3: Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo không gian
và bộ lọc có điều chỉnh
60
NxN
1
Ni
2 NxN
NxN
1
Ni
2
Khối phát Khối thu
DXC
1
2
ởM
3.2.3. Bộ OXC sử dụng các bộ chuyển đổi bước sóng nhiều cấp và bộ ghép
kênh AWGM.
Loại kết cấu này do Wen De Zang đề xuất (1996). Lợi dụng đặc tính của bộ
AWGM (Arrayed Waveguide Grating Multiplexer), kết nối các cấp của bộ chuyển
đổi bước sóng nhiều cấp với nhau để thực hiện chuyển mạch kênh quang hoàn toàn
trên miền quang.
Hình 3.4. Bộ OXC sử dụng 3 cấp các bộ chuyển đổi bước sóng và bộ AWGM
Kết cấu này gồm có 2 bộ AWGM, 3N bộ chuyển đổi bước sóng. Bộ OXC
này có thể thực hiện đồng thời việc ghép và tách kênh phân chia theo bước sóng,
ghép nhiều kênh bước sóng tới đầu ra của nó. Bộ chuyển đổi bước sóng do một bộ
tách kênh, M bộ chuyển đổi bước sóng và một bộ phối ghép tạo thành. Các bộ
chuyển đổi bước sóng này thực hiện chức năng chuyển đổi M bước sóng của một
tín hiệu WDM ở đầu vào thành một bước sóng nào đó nào đó trong R bước sóng nội
bộ.
Khi R ≥ (M/N)số nguyên lần N thì kết cấu này sẽ có thể thực hiện nối chéo
kênh bước sóng ảo tuyệt đối không nghẽn.
61
AWGM
AWGM
1
Ni Ni
1
Bộ chuyển đổi bước
sóng
Bộ chuyển đổi bước
sóng
Bộ chuyển đổi bước
sóng
Môđun thuMôđun phát DXC
Bộ ghép kênh theo bước sóng
Bộ tách kênh theo bước sóng
Kết cấu này có tính môđun bước sóng, nhưng không có tính môđun đường
kết nối. Nếu trong bộ chuyển đổi bước sóng có dùng bộ tách kênh thì kết cấu này
không có khả năng phát quảng bá, còn khi nó dùng bộ lọc bước sóng có điều chỉnh
thì kết cấu này có khả năng phát quảng bá.
3.2.4. Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng.
Hình 3.5: Bộ OXC sử dụng bộ chuyển mạch phân chia theo bước sóng
Bộ OXC này do R.Sabella và E.Lannene đề xuất. Trong bộ OXC này, tín
hiệu WDM trong đường kết nối vào được đưa qua N bộ chuyển đổi bước sóng
thành MN bước sóng nội bộ khác nhau, sau khi qua bộ phối ghép hình sao lớn, qua
bộ lọc quang có điều chỉnh để chọn ra một bước sóng cần thiết tiếp đến, bộ chuyển
đổi bước sóng chuyển thành bước sóng bên ngoài cần thiết để ghép kênh cùng với
các bước sóng khác nhờ các bộ ghép hình sao nhỏ để đưa đến các đường kết nối ra.
Cấu trúc này có (M+1)Ni bộ biến đổ bước sóng và MNi bộ lọc quang có điều
chỉnh. Khi tăng thêm 1 đường kết nối vào ra qua OXC thì chỉ cần tăng M bộ lọc
quang có điều chỉnh, M+1 bộ chuyển đổi bước sóng và 1 bộ phối ghép hình sao
nhỏ. Nếu mỗi đường WDM qua OXC tăng thêm 1 bước sóng thì chỉ cần tăng N bộ
lọc quang có điều chỉnh và N bộ chuyển đổi bước sóng, do vậy kết cấu này không
62
1
2
Ni
1
2
Ni
Bộ phối ghép hình
saoBộ chuyển đổi bước
sóng
Bộ chuyển đổi bước
sóng
Bộ lọc có điều chỉnh
Môđun thu
Môđun phát
DXC
Bộ phối ghép hình
sao
có tính môđun đường kết nối cũng như môđun đường bước sóng, mà chỉ có khả
năng phát quảng bá.
Để đề phòng khả năng bộ phối ghép bị tê liệt do số lượng bước sóng nội bộ
lớn dẫn đến kết nối OXC bị tê liệt, có thể sử dụng Ni bộ phối ghép hình sao 1xM và
Ni bộ phối ghép NxM để thay thế cho bộ phối ghép hình sao lớn, qua đó có thể nâng
cao tính bền vững của kết nối.
3.3.MẠNG QUANG ĐỊNH TUYẾN THEO BƯỚC SÓNG
(WAVELENGTH ROUTING NETWORK)
Sự phát triển mạnh của công nghệ quang cho phép chế tạo được các bộ
chuyển đổi bước sóng có khả năng điều chỉnh được. Các bộ chuyển đổi bước sóng
điều chỉnh được (TWC – Tunable Wavelength Converter) được kết hợp với các bộ
chuyển mạch quang hình thành nên các node nối chéo quang theo bước sóng -
WXC. Hệ thống các tuyến truyền dẫn quang kết hợp với các node WXC hình thành
mạng quang định tuyến theo bước sóng.
Hình 3.6: Cấu hình của một node nối chéo quang theo bước sóng - WXC
Đặc điểm nổi bật của mạng quang định tuyến theo bước sóng là tạo ra lớp
quang (Optical layer). Lớp quang trong mạng quang định tuyến theo bước sóng
cung cấp dịch vụ đường quang (light path) cho các lớp trên nó. Khi light path được
thiết lập, toàn bộ băng thông của kênh bước sóng trên mỗi tuyến giữa các WXC
được dành riêng cho kết nối qua chúng.
63
ởi1
ởi2
ởi3
01
02
03
TWC
Hình 3.7: Đường quang trong mạng quang định tuyến theo bước sóng
Đường quang được thiết lập giữa một node (bộ xen rẽ kênh quang -OADM)
với một WXC. Đường quang gồm một tập hợp liên tiếp các kết nối (link) từ OADM
đến WXCA, từ WXCA đến WXCB, từ WXCB đến WXCC và từ WXCC đến
WXCD. Các bước sóng được sử dụng trên mỗi link lần lượt là 1, 2, 3, 4. OADM
bao gồm các bộ thu phát cố định. WXC có khả năng định tuyến và lựa chọn bước
sóng đầu ra thích hợp tuỳ theo bước sóng đầu vào, đích đến, cũng như trạng thái của
mạng.
Mạng quang định tuyến theo bước sóng gồm một tập hợp các WXC nối với
nhau bởi các tuyến truyền dẫn WDM. Các WXC thực hiện các chức năng trao đổi
yêu cầu thiết lập kênh, duy trì và giải phóng kênh quang. WXC thực hiện trao đổi
thông tin giữa hai kênh trên hai link bất kỳ, các kênh thông tin được cấp phát và giải
phóng tuỳ theo nhu cầu của người sử dụng.
3.4. MỘT SỐ DỰ ÁN VỀ CHUYỂN MẠCH GÓI QUANG
3.4.1. Dự án KEOPS.
Dự án KEOPS (Key to Optical Packet Switching) là một trong số các dự án
quan trọng nhất trong lĩnh vực chuyển mạch gói quang. Mục đích chính của dự án
là định nghĩa, phát triển và đánh giá mạng định tuyến và chuyển mạch gói quang
với khả năng cung cấp tính trong suốt với tốc độ dữ liệu truyền trên mạng, sử dụng
các gói quang với chiều dài cố định, các tiêu đề tốc độ bít thấp và xử lý tại các node
trong mạng. Kiến trúc mạng trong dự án KEOPS được thể hiện tên hình 3.8
64
WXCA
WXCB
WXCD
WXCC
OADM
Đường quang
3
ở1
1 4
1
ở4
ở1ở4
Hình 3.8: Kiến trúc mạng trong dự án KEOPS
Kiến trúc mạng xây dựng nền tảng chuyển mạch tốc độ cao (Gbps), hỗ trợ
truyền dẫn các thông tin được đóng gói từ đầu cuối đến đầu cuối, hỗ trợ mọi giao
thức định tuyến và truyền dẫn WDM. Chuyển mạch gói quang trong suốt với dữ
liệu mang trong tải tin, cung cấp công nghệ chuyển mạch thống nhất, tốc độ cao dựa
trên nền tảng WDM. Tách ghép kênh bước sóng động của các luồng gói quang do
các chuyển mạch biên đảm nhiệm. Các đơn vị kết nối (IWU – InterWorking Unit)
đóng gói thông tin của người sử dụng vào các gói quang trong suốt (OTP – Optical
Transparent Packet).
Lớp chuyển mạch điện tử trực tiếp giao tiếp với mạng của người sử dụng.
Giao tiếp giữa mạng chuyển mạch điện tử với mạng chuyển mạch gói quang nhờ
đơn vị kết nối (IWU – InterWorking Unit). IWU có nhiệm vụ đóng gói luồng thông
tin đầu vào, tạo tiêu đề quang cho các gói tin, ghép/tách các gói tin truyền trên một
tuyến, thực hiện chuyển đổi quang điện.
Lớp chuyển mạch gói quang trong suốt thực hiện chuyển mạch các gói
quang bất kể thông tin truyền trong tải tin là gì và có tốc độ như thế nào. Các node
chuyển mạch biên mạng thực hiện giao tiếp với mạng ngoài (mạng chuyển mạch
điện tử) thông qua IWU. Các node chuyển mạch gói quang bên trong chuyển mạch
gói tin với tốc độ cao, độc lập tốc độ dữ liệu của tải tin.
Lớp truyền dẫn quang thực hiện ghép kênh WDM, giao tiếp trực tiếp với các
tuyến truyền dẫn quang vật lý.
Chuyển mạch gói quang sử dựng trong dự án là: chuyển mạch định tuyến
theo bước sóng và chuyển mạch quảng bá lựa chọn.
65
Dự án KEOPS còn đánh giá được khả năng hiện thực của chuyển mạch gói
quang bằng việc nghiên cứu, chế tạo và thực nghiệm thành công nhiều thành phần
quan trọng trong chuyển mạch quang: các bộ chuyển đổi bước sóng, các bộ lọc,
chuyển mạch cổng quang, chuyển mạch không gian điện-quang, bộ lựa chọn nhanh
bước sóng... Dự án cũng đưa ra phương pháp đồng bộ gói tin hiệu quả trong mạng
chuyển mạch gói quang
3.4.2. Dự án WASPNET
WASPNET (WAvelength Switched Packet NETwork – Mạng chuyển mạch
gói theo bước sóng) triển khai một số kiến trúc chuyển mạch với dung lượng
chuyển mạch cao, tương thích với lưu lượng Internet và sử dụng hiệu quả các khả
năng do mạng cung cấp.
Hình 3.9: Một mặt phẳng chuyển mạch trong WASPANET
Trong thực tế, mạng chuyển mạch gồm nhiều mặt phẳng, mỗi mặt phẳng
hoạt động ở một bước sóng đơn xác định. Mỗi sợi cáp vào trường chuyển mạch
được chuyển đến một bộ tách kênh. Bộ tách kênh có nhiệm vụ chuyển các gói có
bước sóng thứ i đến mặt phẳng chuyển mạch i. Mỗi đầu ra lại kết hợp các bước
66
AWG
Output
TWC TWC
AWGInput
sóng từ các đầu ra của các mặt phẳng chuyển mạch để tạo lại tín hiệu WDM truyền
dẫn trên sợi cáp quang.
Cấu trúc chuyển mạch cho phép các gói tin có quyền ưu tiên cao hơn có thể
chiếm chỗ các gói tin có quyền ưu tiên thấp hơn, cho dù các gói có quyền ưu tiên
cao hơn đến sau.
Nguyên tắc làm việc dựa chủ yếu trên hai bộ định tuyến bước sóng AWG.
Các gói tin đầu vào được mã hoá đến các bước sóng khác nhau tuỳ theo đầu ra. Nếu
có quá hai gói cùng định tuyến đến một đầu ra, một gói sẽ được chuyển vào bộ đệm.
Thực hiện mã hoá gói tin nhờ các bộ chuyển đổi bước sóng có điều chỉnh (TWC –
Tunnable Wavelength Converter). AWG thứ hai giúp tránh tranh chấp đầu ra giữa
các mặt phẳng chuyển mạch. Chuyển mạch cho phép nhiều gói tin cùng ra một đầu
ra nhưng ở các bước sóng khác nhau.
67
KẾT LUẬNHiện nay khả năng ứng dụng vào mạng viễn thông Việt Nam nằm trong xu
hướng phát triển mạng truyền tải tiến tới mạng toàn quang. Chuyển mạch quang sẽ tiến tới chuyển mạch gói quang hoàn toàn có thể thực hiện trong tương lai khi mà công nghệ phát triển cho phép xử lý tín hiệu quang. Chuyển mạch quang hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ nó có khả năng truyền tải một khối lượng lớn các tín hiệu, âm thanh, hình ảnh và tốc độ có thể từ vài trăm lên đến hàng nghìn Tbit/s.
Trong phạm vi nhỏ bé của đề tài này đã khảo cứu được một phần nhỏ như sau :
Nghiên cứu sự ra đời và phát triển của thông tin quang, đặc tính của sợi quang và sự lan truyền ánh sáng trong sợi quang, cấu trúc cáp quang và sự suy giảm tín hiệu trong sợi quang.
Nắm được nguyên lý hoạt động, cũng như cơ sở hoạt động của các bộ chuyển mạch quang.
Khả năng ứng dụng của chuyển mạch quang trong thông tin quang.Thời gian làm đề tài này đã được hoàn thành đúng tiến độ và mục tiêu đề ra ban đầu. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn này hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo trong tổ môn Điện tử Viễn thông : đặc biệt là thầy giáo: Th.s Nguyễn Đình Thạch đã tận tình giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Sinh Viên
ĐÀO VIỆT DŨNG
68