155
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VINAFOOD II Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn : Tiến Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện : Lê Thảo Hiền

Luan an Tot Nghiep 2011

  • Upload
    mua-ha

  • View
    39

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Luan an Tot Nghiep 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA

TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VINAFOOD II

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh

Sinh viên thực hiện : Lê Thảo Hiền

MSSV: 506401237 Lớp: 06VQT2

TP. Hồ Chí Minh, 2011

Page 2: Luan an Tot Nghiep 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA

TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VINAFOOD II

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh

Sinh viên thực hiện : Lê Thảo Hiền

MSSV: 506401237 Lớp: 06VQT2

TP. Hồ Chí Minh, 2011

PHỤ BÌA

Page 3: Luan an Tot Nghiep 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Tổng công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011Sinh viên thực hiện

Lê Thảo Hiền

i

Page 4: Luan an Tot Nghiep 2011

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, không những đã tận tình dạy dỗ em về nghiệp vụ chuyên môn mà còn dạy em cách sống, cách cư xử cũng như việc truyền đạt những kinh nghiệm thực tế để em có thể làm hành trang bước vào đời.

Em cũng xin cảm ơn Cô Lê Thị Ngọc Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn và dạy bảo em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các Cô chú, Anh chị, phòng kinh doanh của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2) đã nhiệt tình chỉ bảo và cho em nhiều cơ hội tiếp xúc với thực tế để em hoàn thành bài báo cáo này.

Mặc dù, em đã cố gắng nhưng sẽ không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy cô và các anh chị.

Một lần nữa em xin cảm ơn và kính chúc Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM và các Cô chú, Anh chị, phòng kinh doanh của tổng công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2) dồi dào sức khỏe, luôn thành đạt trong cuộc sống và công việc.

TP.HCM ngày 17/11/2010

Lê Thảo Hiền

ii

Page 5: Luan an Tot Nghiep 2011

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên: Lê Thảo Hiền

MSSV: 506401237

Khóa: 2006 – 2010

1. Thời gian thực tập

2. Bộ phận thực tập

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỹ luật

4. Kết quả thực tập theo đề tài

5. Nhận xét chung

Đơn vị thực tập

iii

Page 6: Luan an Tot Nghiep 2011

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

TP. Hoà Chí Minh, Ngaøy . . . thaùng . . . naêm 2011

Giaùo vieân höôùng daãn

TS. PHAN MỸ HẠNH

iv

Page 7: Luan an Tot Nghiep 2011

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG................................................................ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ.................................................................x

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1

II. MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................1

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................2

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................................................2

V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:..................................................................................2

CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.................................3

1.1. Tổng quan về xuất khẩu trực tiếp..................................................................3

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu.....................................................................................31.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu..................................................... 3

1.1.2.1. Các nhân tố khách quan...............................................................................3

1.1.3 Các hình thức xuất khẩu:.............................................................................5

1.1.3.1. Xuất khẩu gián tiếp......................................................................................6

1.1.3.2. Xuất khẩu trực tiếp.......................................................................................6

1.1.3.3. So sánh ưu nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp với hình thức xuất khẩu gián tiếp............................................................................................................8

1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình xuất khẩu.................10

1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.......................................11

1.2.1. Vài nét về hoạt động xuất khẩu gạo trên thế giới....................................11

1.2.1.1. Giới thiệu chung về gạo xuất khẩu............................................................11

1.2.1.2 Sơ lược về tình hình sản xuất tiêu thụ gạo trên thế giới.............................12

1.2.1.3. Các hình thức giao dịch mua bán gạo trên thị trường thế giới...................16

v

Page 8: Luan an Tot Nghiep 2011

1.2.1.4. Những nhận xét tổng quát về thị trường gạo thế giới................................17

1.2.2 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay.....................................17

1.2.2.1 Sơ lược về tình hình sản xuất gạo của Việt Nam........................................17

1.2.2.2 Xuất khẩu gạo của Việt Nam......................................................................18

1.2.2.3 Vai trò của xuất khẩu lương thực của Việt Nam, đặc biệt là xuất khẩu gạo.19

1.2.2.4. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của việt Nam..................................................................................................................................19

1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nước.............................................20

1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan - quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo. .............................................................................................................

20

1.3.1.1. Kinh nghiệm trong sản xuất, lưu thông và xuất khẩu gạo.........................20

1.3.1.2. Các hình thức giao dịch mua bán gạo........................................................21

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD II)..............................................................................23

2.1. Giới thiệu về Tổng công ty lương thực Miền Nam......................................23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................232.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty................................................242.1.3 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty................................................................252.1.4. Tình hình nguồn nhân lực của Tổng công ty............................................312.1.5. Cơ sở vật chất của Tổng Công Ty.............................................................32

2.2. Tình hình sản xuất của Tổng công ty...........................................................33

2.3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty......................................................35

2.3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu........................................................................352.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty....................................37

2.4. Đánh giá chung tình hình của Tổng công ty................................................38

CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ39

TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD2)......................................................................................................39

3.1. Tổng quan về thị trường Châu Phi..............................................................39

3.l.1. Vị trí địa lý....................................................................................................393.1.2. Con người-dân cư và nguồn nhân lực.......................................................393.1.3. Kinh tế.40

vi

Page 9: Luan an Tot Nghiep 2011

3.1.3.1. Vài nét về kinh tế Châu Phi.......................................................................40

3.1.3.2. Đặc điểm thị trường...................................................................................41

3.1.3.3. Các trung tâm kinh tế của Châu Phi...........................................................41

3.1.4. Nhu cầu tiêu thụ gạo và tình hình sản xuất gạo của Châu Phi...............473.1.5. Dự đoán nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước Châu Phi trong thời gian tới.

.............................................................................................................48

3.1.6 Tình hình nhập khẩu gạo của các nước Châu Phi....................................493.1.7 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Phi...............50

3.1.7.1 Tình hình xuất khẩu....................................................................................50

3.1.7.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Châu Phi......................................51

3.1.7.3 Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Châu Phi.............51

3.1.7.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Phi.....52

3.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty.....55

3.2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Tổng công ty từ năm 2006 – 2009............55

3.2.1.1.Sản lượng và kim nghạch xuất khẩu gạo của Tổng công ty.......................55

3.2.1.2. Tình hình đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo.................................56

3.2.1.3. Tình hình xuất khẩu gạo theo thị trường....................................................57

3.2.1.4. Tình hình Xuất Khẩu gạo theo chủng loại.................................................62

3.2.1.5 Tình hình xuất khẩu gạo theo khách hàng..................................................63

3.2.1.6 Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Tổng Công Ty................................64

3.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty .............................................................................................................

65

3.2.2.1.Về sản lượng kim nghạch...........................................................................65

3.2.2.2. Về chủng loại gạo......................................................................................68

3.2.2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty..................................................................................................................................70

CHƯƠNG 4 : .MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI...........72

4.1. Cơ sở và quan điểm đề xuất giải pháp.........................................................72

4.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới.....................72

vii

Page 10: Luan an Tot Nghiep 2011

4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi. .............................................................................................................

73

4.3.1. Giải pháp về thị trường..............................................................................73

4 3.1.1. Thành lập các kho bán hàng tại các thị trường trọng điểm để làm bàn đạp tấn công các thị trường còn lại trong khu vực..............................................................73

4.3.1.2. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để giành lấy thị phần gạo từ các đối thủ cạnh tranh.............................................................................................77

4.3.2. Giải pháp về sản phẩm...............................................................................79

4.3.2.1. Duy trì sản lượng gạo cấp thấp để giành lấy thị phần gạo tiêu thụ của các nước nghèo ở Châu Phi...........................................................................................79

4.3.2.2. Nâng cao chất lượng gạo để giành lấy thị phần gạo tiêu thụ của các quốc gia phát triển ở Châu Phi..............................................................................................80

4.3.3. Giải pháp về công nghệ...............................................................................814.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực.....................................................................83

4.3.4.1.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................83

4.3.4.2. Cơ cấu lại bộ phận nhân lực cho phù hợp hơn...........................................84

KIẾN NGHỊ ......................................................................................................................................................................................................................87

KẾT LUẬN ......................................................................................................................................................................................................................90

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................92

viii

Page 11: Luan an Tot Nghiep 2011

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam từ 2006 đến 2009

Bảng 1.2. Số lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 2006-2009

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của TCT

Bảng 2.2. Số lượng lúa gạo thu mua từ 2006-2009

Bảng 2.3. Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của TCT từ năm 2006-2009

Bảng 3.1. Số lượng gạo tiêu thụ của Châu Phi từ năm 2006.-2009

Bảng 3.2. Tình hình sản xuất gạo của Châu Phi từ năm 2006-2009

Bảng 3.3. Số lượng gạo nhập khẩu của Châu Phi từ năm 2006-2009

Bảng 3.4. Kim nghạch xuất khẩu gạo của Việt Nam-Châu Phi từ năm 2005-2009

Bảng 3.5. 10 thị trường xuất khẩu chủ yếu ở Châu Phi năm 2005-2009

Bảng 3.6. Tình hình xuất khẩu gạo của Tổng công ty từ 2007-2009

Bảng 3.7. Bảng tính tỷ trọng xuất khẩu gạo theo số lượng và kim ngạch của Tổng công ty từ năm 2006-2009

Bảng 3.8. Các điều khoản thanh toán sử dụng trong thanh toán quốc tế của TCT

Bảng 3.9. Tình hình xuất khẩu theo thị trường của Tổng công ty từ năm 2007-2009

Bảng 3.10. Bảng tính chênh lệch về số lượng gạo xuất khẩu của Tổng công ty qua các thị trường từ năm 2006-2009

Bảng 3.11. Bảng tính chênh lệch về kim ngạch gạo xuất khẩu của Tổng công ty qua các thị trường từ năm 2006-2009

Bảng 3.12. Tình hình sản xuất gạo theo chủng loại

Bảng 3.13. Tình hình xuất khẩu gạo theo đối tác của Tổng công ty

Bang 3.14. Tình hình xuất khẩu gạo của TCT sang thị trường Châu Phi từ năm 2006-2009

Bảng 3.15. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của TCT theo loại gạo

Baûng 4.1. Döï ñoaùn tình hình nhaäp khaåu gaïo cuûa Chaâu Phi ñeán naêm 2015

ix

Page 12: Luan an Tot Nghiep 2011

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Sản lượng gạo xuất khẩu của 6 nhà xuất khẩu chính 2007-2009…

Biểu đồ 1.2. Nhu cầu nhập khẩu gạo của các châu lục 2006-2007……………..

Biểu đồ 1.3. Diễn biến tình hình giá bình quân gạo 5% tấm xuất khẩu của các nước từ năm 2007-2009…………………………………………………………………………

Biều đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh…………………………………….

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Lương Thực Miền Nam…………………

Sơ đồ 2.3. Doanh thu và lợi nhuận TCT từ năm 2006-2009………………………..

Biểu đồ 3.1. So sánh tỷ trọng gạo xuất khẩu sang Châu Phi so với lượng gạo nhập khẩu của các nước Châu Phi……………………………………………………….

Biểu đồ 3.2. Kim ngạch xuất khẩu gạo sang Châu Phi của TCT từ năm 2006-2009 …………………………………………………………………………….

x

Page 13: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

LỜI MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Năm 2009 là năm thứ 20, Việt Nam tham gia vào thị trường gạo thế giới, cũng là năm đánh dấu sự vượt bậc trong lịch sử sản xuất gạo của nước ta. Với khối lượng 5.95 triệu tấn và kim ngạch 2.7 tỷ USD. Và đến nay gạo Việt Nam đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Đạt được những thành tựu đó một phần là do Chính phủ đã có những sự quan tâm đến xuất khẩu ngành hàng lương thực, tạo cơ hội thuận lợi nhất cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới. mặc khác cũng nhờ đến những nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo của Việt Nam, mà trong đó Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam được xem là đầu tàu.

Những thành tựu xuất khẩu lương thực của Vệt Nam gắn liền với những thành tựu của Tổng công ty Lương thực Miền Nam (sau đây được gọi bằng Tổng công ty). Trong những năm qua Tổng công ty đã đạt được những thành tựu rất to lớn: Là công ty xuất khẩu gạo lớn nhất Việt Nam (chiếm gần 50% số lượng xuất khẩu gạo của cả nước trong những năm qua) thị trường xuất khẩu gạo của Tổng Công ty đã được mở rộng đến rất nhiều nước trên thế giới (có cả Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Úc) tạo được sự cạnh tranh đáng kể với gạo Thái Lan (đã thâm nhập được vào thị trường Malaysia là một trong những thị trường xuất khẩu gạo Thái Lan).

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được Tổng công ty vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần khắc phục, mà một trong những vấn đề đó là hiện nay việc xuất khẩu sang thị trường đầy tiềm năng như Châu Phi của Tổng công ty vẫn còn qua trung gian, nên hoạt động kinh doanh của Tổng công ty vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sang thị trường có tiềm năng lớn này để khai thác tối đa hiệu quả kinh doanh của tổng công ty.

II. MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Do đó, góp phần giải quyết vấn đề đặt ra như trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi của Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2)”. Nhằm mục tiêu phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo trực tiếp

Trang 1

Page 14: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

sang thị trường này. Nội dung chính của đề tài là đưa ra những biện phaùp ñaåy maïnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi trên cơ sở những thuận lợi khó khăn trong xuất khẩu sang thị trường này được rút ra từ việc phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và tổng công ty nói riêng sang Châu Phi trong những năm qua.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: thu thập những thông tin, số liệu cần thiết từ hoạt động của Tổng công ty, tham khảo ý kiến và những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó tổng hợp phần tích những dữ liệu có được trên cơ sở những tài liệu tham khảo, ý kiến đóng gĩp và những hiểu biết của bản thân từ đó rút ra những nhận xét đánh giá và đề ra phương hướng giải quyết vấn đề.

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2006-2009

Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Tổng công ty và thị trường nghiên cứu là thị trường Châu Phi.

V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu trực tiếp và tình hình xuất khẩu gạo

của Việt Nam hiện nay.

- Chương 2: Giới thiệu chung về Tổng công ty Lương Thực Miền Nam

- Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của

Tổng công ty Lương Thực Miền Nam

- Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo trực

tiếp sang thị trường Châu Phi.

Trang 2

Page 15: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Tổng quan về xuất khẩu trực tiếp

1.1.1 Khái niệm xuất khẩu.

Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh sinh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới (hải quan) của một quốc gia.

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu

1.1.2.1. Các nhân tố khách quan

* Chính sách xuất khẩu của Nhà nước

Chính sách xuất khẩu là hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp của Nhà nước để đều chỉnh hoạt động xuất khẩu của Quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi quốc gia sẽ có một chính sách xuất khẩu khác nhau. Tùy vào mục tiêu phát triển kinh tế mà các quốc gia đưa ra chính sách xuất khẩu cho phù hợp với tình hình hiện tại của quốc gia mình. Và khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính Phủ về xuất khẩu. Ví dụ ở Việt Nam thì nhà nước quản lý xuất khẩu gạo như sau:

Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường theo hợp đồng Chính Phủ, Bộ thương mại sau khi trao đổi vơi Hiệp hội Lương thực Việt Nam chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm đại diện giao dịch ký kết hợp đồng, đồng thời phân giao số lượng gạo xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính Phủ cho cc tỉnh trn cơ sở sản lượng la hàng hóa của địa phương, để chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện, có tính đến quyền lợi của doanh nghiệp đại diện ký kết hợp đồng.

Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả nợ, viện trợ của Chính phủ thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo quyết định riêng của Thủ tướng chính phủ.

Để đảm bảo lợi ích nông dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước giảm bớt khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong và ngoài nước có biến động, Thủ tướng chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo.

Trang 3

Page 16: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai loại tiền tệ với nhau, hay nói cách khác là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện trong một số lượng tiền tệ nước kia.

Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái tăng lên tức đồng nội tệ mất giá, tức sẽ làm cho giá cả hàng hóa xuất khẩu có lợi thế hơn vì rẻ hơn, nên lúc này sẽ có lợi cho xuất khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ thu về hàng của mình doanh nghiệp hãy dự đoán cẩn thận để có được những nghiệp vụ mua bán tỷ giá thích hợp nhằm hạn chế rủi ro thua lỗ.

Thu nhập của nước nhập khẩu

Thu nhập là mức độ tăng trường GDP của một nước, là con số thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế của một nước năm sau có cao hơn năm trước hay không.

Không một nhà xuất khẩu nào lại muốn hàng của mình được bán cho một nhà nhập khẩu không có tiền để rồi tự mình vướng vào rủi ro về mặt thanh toán. Vì vậy khi lựa chọn đối tác làm ăn, nhà xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ càng về đối tác của mình chẳng hạn như việc thông qua CIA, để đảm bảo đối tác là có thật và có khả năng thanh toán.

Nguồn lực tài chính mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có một nền tảng vững chắc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các chiến lược đã đề ra, cũng như có điều kiện tạo nên những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển. Trái lại, nếu doanh nghiệp có nguồn lực tài chính yếu, thường gây ra những khó khăn lớn, đối với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế. Vì vậy để có thể đứng vững trên thị trường lâu dài, nhà xuất khẩu phải đảm bảo mình có nguồn tài chính đủ mạnh để có thể đối đầu với những thách thức trong thời gian đầu mới tham gia thị trường.

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp:

Là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Để thâm nhập thành công vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, vững nghiệp vụ, hiểu biết về thị trường xuất khẩu và điều quan trọng là phải giỏi ngoại ngữ. Nếu một nhà xuất khẩu có một đội ngũ nguồn nhân lực không đủ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ sinh ngữ thấp thì sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro và không thể phát triển. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường quốc tế, thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu của bất kì doanh nghiệp nào.

Trang 4

Page 17: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

. Sản phẩm:

Để đưa một sản phẩm tham gia vào thị trường xuất khẩu thì sản phẩm đó phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

+ Về chất lượng: phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, về tiêu chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu. Thường thì những nước phát triển luôn đề ra các tiêu chuẩn kĩ thuật rất khắt khe. Còn các nước đang và chậm phát triển thì những rào cản này được quy định thông thoáng hơn.

+ Về số lượng: sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo được số lượng luôn ổn định và có thể cung cấp kịp thời được những đơn hàng lớn do khách hàng đặt ra. Vì không một nhà nhập khẩu nào lại muốn mua hàng của một đối tác mà có nguồn cung không ổn định và không đáp ứng được yêu cầu về số lượng của mình.

Ngoài việc đáp ứng được những yếu tố trên thì sản phẩm của doanh nghiệp phải không ngừng được nâng cao chất lượng và xây dựng được thương hiệu vững mạnh thì mới có thể phát triển bền vững trên thị trường quốc tế.

Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp:

Mỗi doanh nghiệp sẽ định ra cho mình một thị trường mục tiêu khác nhau, mỗi thị trường sẽ có những qui định và nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, khi bước vào thị trường thì đầu tiên doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rào cản về thuế quan và phi thuế quan. Đối với hàng rào thuế quan. Nếu thuế cao sẽ đẩy giá cả của hàng hoá lên cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với hàng rào phi thuế quan như các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ cản trở việc xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường, đặc biệt là các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước phát triển luôn rất khắt khe.

Như vậy để thâm nhập vào thị trường quốc tế một cách hiệu quả, doanh nghiệp nên tìm hiểu kĩ về thị trường.

1.1.3 Các hình thức xuất khẩu:

Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phục thuộc vào số lượng và loại hình các trung gian thương mại. Để thiết lập các kênh xuất khẩu, công ty cần phải quyết định các chức năng mà các trung gian đảm nhiệm và chức năng nào là do công ty đảm nhiệm. Những kênh xuất khẩu có nhiều dạng khác nhau. Thông thường xuất khẩu có hai dạng chủ yểu: xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp.

1.1.3.1. Xuất khẩu gián tiếp

a. Khái niệm:

Xuất khẩu gián tiếp là việc bán hàng không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được sản phẩm ra nước

Trang 5

Page 18: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

ngoài, người sản xuất phải nhờ vào các tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp như các đại lý xuất khẩu, hoặc các công ty thương mại quốc tế, hoặc bán hàng cho các chỉ nhánh của các tổ chức nước ngoài đặt ở trong nước.

b. Các hình thức xuất khẩu gián tiếp:

Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình thức sau:

+ Công ty quản trị xuất khẩu (Export Management Company): là công ty thực hiện việc quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà sản xuất xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tổ chức các đơn vị xuất khẩu riêng,' do đó họ thường thông qua các EMC để xuất khẩu sản phẩm. .

+ Khách hàng nước ngoài: là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của công ty nhập khẩu nước ngoài. . .

+ Nhà ủy thác xuất khẩu: thường là những đại diện cho những người mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu. Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua vì người mua trả tiền ủy thác.

+ Môi giới xuất khẩu: Thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và

nhà nhập khẩu. Được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ.

+ Hãng buôn xuất khẩu: Thường đóng tại các nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất, sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu.

1.1.3.2. Xuất khẩu trực tiếp

a. Khái niệm

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài không thông qua bất ki tổ chức trung gian nào. Nghĩa là doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả phân đoạn thị trường như làm thủ tục, chứng từ xuất khẩu, vận tải cho đến hoạch định, triển khai kế hoạch marketing bao gồm giá, xúc tiến, phân phối sản phẩm cho thị trường quốc tế. . .

b. Các hình thức xuất khẩu trực tiếp

Để thực hiện xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp cần có tổ chức trong nước đảm nhận nghiệp vụ xuất khẩu và có kênh phân phối ở nước ngoài.

Tổ chức xuất khẩu ở trong nước của doanh nghiệp:

Trang 6

Page 19: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Bộ phận xuất khẩu: Bộ phận thực hiện chức năng xuất khẩu trực thuộc phòng kinh doanh. Trong trường hợp này phòng kinh doanh sẽ gồm 2 bộ phận chính là bộ phận kinh doanh trong nước và bộ phận xuất khẩu. Cơ cấu tổ chức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp mới xuất khẩu, có quy mô nhỏ, lượng hàng hóa hy vọng bán ở nước ngoài vừa và nhỏ, triết lí quản trị không hướng tới việc kinh doanh ở hải ngoại; công ty không thể có được những nguồn lực bổ sung hoặc nếu có thì lại thiếu những nguồn lực then chốt chủ yếu. Như vậy mô hình này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp ở những giai đoạn đầu trong việc phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp.

Phòng xuất khẩu: khi lượng hàng bán ra nước ngoài liên tục tăng thì việc thành lập một bộ phận chuyên cho hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết. Phòng xuất khẩu riêng biệt này là một tổ chức độc lập, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, từ tìm kiếm thị trường, khách hàng cho đến tổ chức soạn thảo, chuẩn bị cho giám đốc ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Như vậy các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ được tiến hành trên cơ sở toàn thời gian bởi các nhân viên am hiểu đến việc xuất khẩu. Phòng xuất nhập khẩu này được cơ cấu tổ chức trên cơ sở chức năng, khu vực địa lí, sản phẩm, khách hàng.

Công ty con (công ty chi nhánh xuất khẩu): Khi qui mô xuất khẩu lớn sẽ xuất hiện các công ty con đảm nhiệm việc xuất khẩu trực thuộc công ty mẹ thường là các tổng công ty). Các công ty con có quyền tự chủ nhất định theo phân cấp của công ty mẹ. Cách tổ chức này tạo điều kiện cho các công ty con chủ động tìm kiếm khách hàng, thị trường và thực hiện các đơn đặt hàng nước ngoài, tách kinh doanh xuất khẩu với kinh doanh trong nước nên có thể đánh giá hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu trong tổng thể hoạt động kinh doanh của công ty

Kênh phân phối ở nước ngoài:

Chi nhánh bán hàng ở nước ngoài: Một nhà sản xuất có bộ phận xuất khẩu, nhưng muốn đạt được khả năng kiểm soát chặt chẽ thị trường nước ngoài cụ thể của mình thì công ty có thể tạo lập một chi nhánh bán hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, chi nhánh có điều kiện tiếp cận trực tiếp với thị trường nước ngoài, nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tình hình thị tường và có điều kiện phục vụ tốt khách hàng nước ngoài. Thường là có sẵn các nhà kho và các phương tiện kho bãi, như vậy chi nhánh này tự nó có thể duy trì hàng hóa tồn kho, những phụ tùng thay thế, cung ứng bảo trì, nghiệp vụ. Một chi nhánh nước ngoài có thể được phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như dùng để trưng bày một phần hoặc tất cả các mặt hàng tức được dùng làm công cụ Marketing và chiêu thị bán hàng; hoặc được sừ dụng như một dịch vụ trung tâm.

Kho bán hàng nước ngoài: Một kho hàng nên được thiết lập khi nó cần thiết và có lợi cho nhà sản xuất để duy trì lượng hàng hóa tồn kho ở những thị trường nước

Trang 7

Page 20: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

ngoài. Những phương tiện này là một phần của chi nhánh bán hàng. Nếu liên kết được như vậy, người mua có được thuận lợi hơn và một công cụ tiếp thị mạnh và đầy tiềm năng được tạo ra trong đó một khối lượng kinh doanh lớn hơn có thể phát sinh ra hơn là không có kho bãi. Cách tốt nhất là các kho bãi này nên được đặt trong một cảng tự do, dễ dàng cho một nhà sản xuất phục vụ nhiều thị trường bởi vì không áp dụng thủ tục hải quan thông thường và các luật lệ quốc gia nơi mà khu vực tự do được đặt.

Công ty con xuất khẩu: Các Tổng công ty hình thành công ty con xuất khẩu ở những thị trường có tiềm năng xuất khẩu. So với chi nhánh, công ty con có quyền tự chủ cao hơn trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng bán hàng. Tất cả những đơn hàng nước ngoài được thông qua. kênh công ty con và sau đó công ty con bán cho những người sản xuất nước ngoài với giá sỉ hay giá lẻ thông thường, công ty con ở nước ngoài mua những sản phẩm được bán từ công ty mẹ theo giá chuyển giao. Những lý do để chọn một quốc gia đặc biệt làm cơ sở cho công ty con xuất phát từ hai nguồn chính: thuế và những nguyên tắc kinh doanh như sự liên kết tốt với ngân hàng, tình trạng chính trị ổn định, những vấn đề khác như sự dễ đàng và đơn giản của việc thành lập công ty, những giới hạn liên quan đến quyền sở hữu và hoạt động kinh doanh, sự có sẵn đầy đủ những nhân viên địa phương và nhân viên văn phòng.

Đại lí bán hàng ở nước ngoài: là đại diện công ty ở thị trường nước ngoài, bán hàng theo qui định của doanh nghiệp trong nước và được hưởng hoa hồng.

Nhà phân phối ở nước ngoài: là một thương buôn và do đó cũng chính là khách hàng của nhà xuất khẩu, vì vậy nhà phân phối có quyền đối với hàng hóa của nhà xuất khẩu, và thu nhập của nhà phân phối là phần chênh lệch về giá. Khi nhà xuất khẩu chọn được nhà phân phối thì các bên kí hợp đồng. Vì vậy, đối với những nhà xuất khẩu mới bước vào thị trường thì việc xuất khẩu cho các đại lý hay nhà phân phối độc quyền ở nước ngoài thì thích hợp. Nhưng nhà xuất khẩu muốn đạt, được lợi nhuận cao hơn thì phải thành lập một chi nhánh bản hoặc một công ty con.

1.1.3.3. So sánh ưu nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp với hình thức xuất khẩu gián tiếp.

a. Xuất khẩu trực tiếp

Ưu điểm:

Thu được lợi nhuận nhiều hơn vì không phải thông qua trung gian và sẽ thu được lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hang.

Nâng cao sự kiểm soát của doanh nghiệp trên tấc cả mọi khía cạnh của xuất khẩu như giá cả .khách hàng…..

Trang 8

Page 21: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Việc kinh doanh sẽ trở nên hiệu quả hơn vì tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, biết khách hàng cần gì, từ đó có những nổ lực bán hàng tốt hơn và có những hoạt động xúc tiến hiệu quả hơn.

Cho phép công ty có sự liên hệ trực tiếp với thị trường ,nắm bắt được phản ứng của thị trường để tìm những cơ hội mới và những xu hướng mới của thị trường, quản lý các hoạt động, nắm bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh những kế hoạch thích ứng.

Khi việc kinh doanh phát triển, doanh nghiệp sẽ linh động hơn trong việc cải tiến, đổi mới, nâng cao hoạt động marketing.

Nhược điểm:

Đòi hỏi chi phí cao và nguồn lực lớn để phát triển thị trường

Nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc không nắm bắt kịp thong tin thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì sẽ gặp rủi ro lớn.

Phải chịu trách nhiệm nhiều hơn trong việc bán hàng, cũng như các vấn đề liên quan đến dịch vụ khách hàng.

b. Xuất khẩu gián tiếp

Ưu điểm:

Rủi ro thấp đối với hoạt động xuất khẩu thấp đặc biệt với khâu thanh toán.

Cho phép công ty vẫn tiếp tục đầu tư phát triển thị trường nội địa.

Chịu trách nhiệm giới hạn trước khách hàng về sản phẩm.

Nhược điểm:

nhuận thấp hơn xuất khẩu trực tiếp.

Kiểm soát được ở mức độ thấp toàn bộ cách thức hàng hóa và dịch vụ được bán ở thị trường nước ngoài.

Sản phẩm có thể được bán qua những kênh phân phối không thích hợp với dịch vụ và nỗ lực bán hạn chế, xúc tiến không hiệu quả, giá bán hoặc quá cao hoặc quá thấp.

Không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do không biết rõ về khách hàng

Thiếu sự liên hệ trực tiếp với thị trường từ đó mất đi những cơ hội tiềm năng để khai thác mở rộng thị trường quốc tế.

Trang 9

Page 22: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Điều kiện áp dụng:

Xuất khẩu trực tiếp: hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp thông thạo nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu , có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới.

Xuất khẩu gián tiếp: sử sụng tại các cơ sơ sản xuất có quy mô nhỏ, chưa đủ điều kiện sản xuất trực tiếp, chưa quen biết hị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.

Như vậy đối với một doanh nghiệp lớn, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa đã có mặt trên thị trường quốt tế thì xuất khẩu trực tiếp là phương thức thích hợp để công ty tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa sự kiểm soát của mình đối với thị trường nước ngoài.

1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình xuất khẩu.

a. Môi trường kinh doanh:

Mỗi các quốc gia có một sự khác biệt về văn hóa, xã hội , điều kiện chính trị, pháp luật ( thông qua thể chế , chủ trương chính sách của Chính Phủ) , về phong tục tập quán , thói quen tiêu dung…Do đó, để sản phẩm của doanh nghiệp có thể thâm nhập thành công ở những nước khác nhau, thì doanh nghiệp phải điều tra, xác định phương thức thâm nhập sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh mỗi quốc gia, phù hợp với bối cảnh thị trường mục tiêu.

b. Đặc điểm sản phẩm:

Tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp chon kênh phân phối cho thích hợp. Việc lựa chọn đó thường dựa vào dặc tính lý hóa của sản phẩm.

Đối với sản phẩm dễ bị hỏng các doanh nghiệp nên lựa chọn phương thức thâm nhập gắn liền với điều kiện bảo quản sản phẩm tốt.

Đối với các sản phẩm kĩ thuật cao phải có kênh bán hàng chuyên biệt và dịch vụ sau bán hàng.

Đối với hàng cồng kềnh cần hạn chế số lần bốc dỡ trong quá trình vận chuyển sản phẩm.

c. Khả năng của doanh nghiệp xuất khẩu:

Đây là yếu tố bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hình xuất khẩu. Nhân tố này bao gồm các yếu tố như: thứ nhất là quy mô công ty tức doanh nghiệp đã đủ lớn mạnh chưa để có thể vươn ra thị trường quốc tế, thứ hai là

Trang 10

Page 23: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

kinh nghiệm xuất khẩu tức doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trên thương trường chưa vì nếu chưa thì xuất khẩu gián tiếp là an toàn, còn doanh nghiệp đã đủ lớn mạnh và kinh nghiệm thì xuất khẩu trực tiếp là hoàn toàn thích hợp, thứ ba là mục tiêu kinh doanh và cuối cùng là nguồn nhân lực và nguồn tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy trước khi quyết định loại hình xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét kĩ lưỡng các yếu tố bên trong của mình để có thể lựa chọn được phương thức thích hợp.

1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay

1.2.1. Vài nét về hoạt động xuất khẩu gạo trên thế giới

1.2.1.1. Giới thiệu chung về gạo xuất khẩu

a. Phẩm chất gạo và tiêu chuẩn đánh giá:

Phẩm chất gạo có thể được đánh giá thông qua các hợp phần như sau: dạng hạt gạo thể hiện ra bên ngoài, phẩm chất xay chà và phẩm chất dinh dưỡng.

Đối với dạng hạt gạo tiêu chuẩn quốc tế được phân thành 4 nhóm gồm hạt rất dài ( hạt nguyên có chiều dài trên 7.5mm ), hạt dài (từ 6.6mm – 7.5mm), hạt trung bình ( từ trên 5.5mm – 6.6mm) và hạt ngắn ( từ 5.5mm trở xuống). Thị hiếu về kích thước hạt và hình dạng hạt hay thay dổi tùy theo nhóm khách hàng khác nhau. Có nơi có xu hướng thích gạo hạt tròn, có nơi thích hạt dài trung bình, nhưng hạtgaoj thon dài có xu hướng được ưa chuộng nhiều nhất trên thị trường quốc tế.

b. Các loại gạo xuất khẩu.

Các loại gạo được xuất khẩu hiện nay trên thế giới là gạo đồ, gạo sắt, gạo nếp và các loại gạo trắng như gạo 100A, 100B, gạo 5% tấm đánh bóng 1 lần, gạo 5% tấm đánh bóng 2 lần, 10% tấm, 25% tấm và 100% tấm.

c. Thị trường lúa gạo.

Thị trường gạo phẩm chất cao hạt dài : thị trường này chủ yếu là Châu Au, Trung Đông, Các quốc gia vùng Carribei, Singapore, Malaysia và Hồng Kông. Mỹ và Thái Lan là 2 nhà xuất khẩu chính khu vực này. Trong nhiều năm tiêu chuẩn gạo cao nhất thế giới là dạn gạo dài, trong suốt, không bạc bụng, kích thước hạt đồng điều không có tạp chất, không mùi không có hạt đỏ.

Thị trường gạo thơm : có 2 loại thị trường:

Thị trường có nhu cầu lúa thơm như 1 tập quá trong bữa ăn hằng ngày là các quốc gia Trung Đông. Mỗi năm họ nhập khẩu gạo Basmati từ Ấn Độ, Pakistan và Thái Lan. Trung bình hằng năm nhập 1.3 triệu tấn.

Trang 11

Page 24: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Thị trường tiêu thụ lúa thơm như món hàng cao cấp, phục vụ cho du lịch khách sạn. Thị trường này biến động khá mạnh, phần lớn gạo Thái Lan đang chiếm lĩnh thị trường này.

Thị trường gạo phẩm chất trung bình hạt dài: đáp ứng nhu cầu cho các quốc gia đang phá triển hoặc kém phát triển, phải nhập gạo như Châu Phi, Philippines. Yêu cầu đặt ra là hạt sạch, phẩm chất xay chà tốt, tỷ lệ gạo nguyên cao theo yêu cầu của hợp đồng nhập khẩu, giá cả vừa phải.

Thị trường gạo hạt tròn: nước xuất khẩu gạo chính trong thị trường này là Mỹ, Úc, Trung Quốc, Ý. Nước nhập khẩu là Hàn Quốc, Nhật Bản.

Thị trường gạo đồ: Gạo đồ (GĐ) là gạo được chế biến từ hạt thóc được hấp bằng hơi nước. GĐ có 2 nhược điểm: nặng mùi và màu gạo không đẹp. Tuy nhiên cộng đồng người tiêu thụ GĐ lại thích mùi vị đặc biệt này. Những nước có tập quán lâu đời sử dụng gạo đồ là Ấn Độ, Bangladesh, Sri Lanka, các nước Châu Phi và Saudi Arabia.

Thị trường gạo nếp: vùng Đông bắc Thái Lan, Lào và một phần của Campuchia nếp là lương thực chính. Hàng năm Thái Lan xuất khẩu 100,000 tấn sang Lào.

1.2.1.2 Sơ lược về tình hình sản xuất tiêu thụ gạo trên thế giới

a. Tình hình sản xuất và xuất khẩu

sản xuất gạo phải chịu tác động của nhiều yếu tố trong đó yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng rất lớn, làm cho sản lượng hàng năm của các nước trên thế giới không ổn định. Các nước đang phát triển sản xuất nhiều lương thực nhất, nhưng với nền kinh tế lạc, cơ sở vật chất yếu kém., sản xuất lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên vẫn chưa thoát khỏi tình trạng chung: sản xuất tăng không kịp với tốc độ tăng dân số. Do đó, tình trạng thiếu lương thực kéo dài triền miên, số đông các nước đang phát triễn vẫn phải nhập khẩu hàng năm, chỉ một số nước như Thái Lan, Việt Nam, Pakistan …. Có gạo xuất khẩu.

Từ năm 2006 đến 2009. Sản lượng lúa gạo tăng từ 418,441 triệu tấn lên đến 445,667 triệu tấn (phụ lục 1). Như vậy xu hướng lúa gạo tăng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, cây lúa dễ phát triển ở các nước Châu Á , do đó ngành sản xuất lúa gạo ở các nước này là ngành quan trọng. Nó không chỉ là nguồn cung cấp chủ yếu cho lương thực của nhân dân trong nước mà còn là nguồn lợi đáng kể thông qua việc xuất khẩu. Trong các quốc gia trên thi Trung Quốc là nhà sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới. Trung bình mỗi năm sản xuất khoảng 129,449 tiệu tấn chiếm khoảng 30,14% sản lượng gạo toàn cầu. Đứng thứ 2 là Ấn Độ, trung binh mỗi năm sản xuất khoảng

Trang 12

Page 25: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

95,245 triệu tấn, chiếm khoảng 22,17% sản lượng gạo toàn cầu.Indonesia là nước sản xuất gạo lớn thú 3 với 36,39 triệu tấn mỗi năm, chiếm 6,84 sản lượng gạo toàn cầu (phụ lục 1). Trong 4 quốc gia đứng đầu về sản xuất gạo nói trên thì Trung Quốc và Ấn Độ là những nhà sản xuất chính. Indonesia và Băngladesh là những nhà nhập khẩu chính. Nhưng dân số tăng nhanh và nạn đói đe dọa nên chính sách tự túc lương thực là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia. Chính vì thế 90% lượng gạo sản xuất được sử dụng cho nhu cầu lương thực trong nước, khi còn dư mới xuât khẩu. Như vậy các quốc gia đứng đầu vê sản xuất gạo chưa hẳn là đúng đầu về sản xuất gạo. Hiện nay các quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo gồm: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Mỹ, Pakistan và Trung Quốc.

Trong những nhà xuất khẩu chính ở trên thì Việt Nam là quốc gia có sản lượng xuất khẩu không ngừng gia tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 đạt 4.5 triệu tấn thì năm 2009 đã tăng lên 5.95 triệu tấn. Tuy nhiên Việt Nam vẫn chỉ là quốc gia đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo.Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu gạo, năm 2009 là 8.57 triệu tấn. Đứng thứ 3 là Ấn Độ, tuy nhiên sản lượng xuất khẩu của Ấn Độ có xu hướng giảm mạnh. Cụ thể năm 2007 là 6.301 triệu tấn nhưng đến năm 2009 chỉ xuất 2 triệu tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do hạn hán kéo dài làm cho sản lượng gạo của Ấn Độ giảm mạnh. Mỹ là quốc gia xuất khẩu gạo thứ 4 với sản lượng 2009 là 3.1 triệu tấn. Kế đến là Pakistan với sản lượng xuất 2009 là 3 triệu tấn. Và đứng thứ 6 là Trung Quốc. Tuy nhiên TQ đang có xu hướng giảm. Vào năm 2007 xuất 1,34 triệu tấn nhưng đến năm 2009 chỉ xuất 0,8 triệu tấn. TQ mặc dù là nước đứng đầu về sản xuất lúa gạo, nhưng cũng là nước có dân số đông nhất thế giới nên nhu cầu tiêu thụ gạo là

Trang 13

Page 26: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

rất lớn. TQ chỉ dành 1 lượng nhỏ để xuất khẩu và hiện nay đang có xu hướng hụt gạo nên TQ giảm mạnh lượng gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh lương thực.

b. Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu

Nhu cầu tiêu thụ gạo hiện nay là khá cao và ngày một tăng, nguyên nhân là do dân số tăng lên quá nhanh (chủ yếu ở các quốc gia chậm và đang phát triển). Năm 2006 tổng lượng gạo tiêu thụ ở các nước là 412,539 triệu tấn và đến năm 2009 là 434,539 triệu tấn. Trong đó quốc gia đứng đầu về tiêu thụ gạo vẫn là Trung Quốc vì Trung Quốc là quốc gia có dân số đông nhất thế giới vì vậy lượng gạo sản xuất ra nhiều nhất và cũng là nước tiêu thụ gạo nhiều nhất thế giới. Tiếp theo là những quốc gia tiêu thụ gạo lớn như Indonesia trung bingf 36 triệu tấn/năm, Banglages 30 triệu tấn/năm, Việt Nam 19 triệu tấn/năm, Philippines hơn 12 triệu tấn/năm, Miến Điện 10 triệu tấn/năm và Thái Lan 9,5 triệu tấn/năm. Như vậy hầu hết các quốc gia có nhu cầu tiêu thụ gạo lớn đều nằm ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Vì gạo được xem là lương thực chủ lực ở khu vực này.

Nhu cầu nhập khẩu gạo của các châu lục không ổn định qua các năm, nguyên nhân là do ảnh hưỡng thời tiết. Song lượng gạo nhập khẩu của các Châu Lục đang có xu hướng tăng lên do dân số, đồng thời do thời tiết ngày càng khắc nghiệt khiến cho mùa màng đều thất bát. Châu Á là nơi có nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu gạo lớn nhất, hàng năm các nước trong khu vực Châu Á nhập trung bình trên 13 triệu tấn gạo. Tuy nhiên phần lớn các nước Châu Á đã có thể tự túc về lương thực, thậm chí nhiều nước trở thành nước xuất khẩu chính như Việt Nam, Thí Lan. Châu lục đứng thứ 2 về nhập

Trang 14

Page 27: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

khẩu gạo là Châu Phi. Hàng năm các nước Châu Phi nhập khẩu trung bình trên 8 triệu tấn gạo, song các nước Châu Phi lại không có khả năng tự túc về lương thực. Nên lượng gạo nhập khẩu hàng năm luôn có xu hướng tăng. Vì vậy Châu Phi là một thị trường nhập khẩu gạo tiềm năng cần phải khai thác triệt để. Đứng thứ 3 về nhập khẩu gạo là Châu Mỹ, năm 2009 Châu Mỹ nhập trung bình trên 4 triệu tấn. cuối cùng là Châu Âu và Châu Đại Dương. Lượng gạo nhập khẩu ở 2 Châu Lục này không đáng kể vì gạo không phải là lương thực chính của Châu Lục này.

c. Tình hình giá cả

Giá gạo tăng giảm thất thường nguyên nhân là do các yếu tố như kho dự trữ, thời tiết, thời vụ hàng năm được mùa hay mất mùa, sản lượng thu hoạch và cung cầu trên thị trường. Nhưng nhìn chung giá gạo từ năm 2006-2009 có xu hướng tăng. Chẳng hạn nư gạo 5% tấm của Thái Lan năm 2006 theo giá của FOB là 306USD/tấn và năm 2009 là 544 USD/tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do thời tiết ngày càng khắc nghiệt, đặc biệt là do ảnh hưỡng hiện tượng ElNino, đã làm cho tình trạng khô hạn kéo dài, nhiều quốc gia phải rơi vào tình trạng nhập khẩu gạo. Đặc biệt năm 2008 với nguồn tin khủng hoảng thiếu gạo đã đẩy giá gạo lên cao ngất ngưỡng (cao nhất từ trước đến nay), cụ thể giá gạo 5% tấm của Thái Lan theo giá FOB năm 2006 là 643 USD/tấn.

Hiện nay giá gạo phẩm chất cao và trung bình của Mỹ luôn cao hơn Thái Lan và Việt Nam. Cụ thể trong biểu đồ trên thì 3 nước Mỹ, Thái Lan, Việt Nam thì Việt Nam là nước có giá gạo thấp nhất. Sự chênh lệch về giá này là do Mỹ và Thái Lan có một vị trí vững chắc trên thị trường. Mặc khác các nước này đã có nhiều kinh nghiệm buôn bán trên thương trường và luôn xuất một khối lượng lớn và ổn định các chính sách

Trang 15

Page 28: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

thương nhân, thị trường và tín dụng thương mại rõ ràng. Vì vậy trong những năm tới Việt Nam cần phải nổ lực nhiều hơn nữa để nâng cao chất lượng gạo của mình.

1.2.1.3. Các hình thức giao dịch mua bán gạo trên thị trường thế giới

Buôn bán giữa các Chính Phủ: Việc buôn bán giữa các Chính Phủ bao gồm mua bán thông thường (chiếm 92% tổng số), do khan hiếm ngoại tệ nên phương thức hàng đổi hàng (chiếm 8% tổng số). Mua bán gạo giữa các Chính Phủ là một hình thức quan trọng trong kinh doanh gạo các quốc gia đang phát triển. Gần 50% tổng số gạo được buôn bán giữa các nước đang phát triển được thực hiện trên cơ sở giữa các Chính Phủ: 1/3 tổng số gạo nhập khẩu của các nước đang phát triển. ½ tổng số gạo xuất khẩu các nước này được thực hiện theo điều kiện thanh toán giữa các Chính Phủ.

Buôn bán tư nhân: Ngày càng có xu hướng tăng lên vì hầu hết các quốc gia đều có những chính sách mở cửa, khuyến khích sự hoạt động kinh doanh của tư nhân. Và vai trò của nhà nước ngày càng bị thu hẹp nên hình thức buôn bán gạo tư nhân được mở rộng.

1.2.1.4. Những nhận xét tổng quát về thị trường gạo thế giới

Qua phân tích ở phần trên, có thể đưa ra một số nhận định về tình hình sản xuất và mua bán gạo trên thế giới như sau:

Một là: Gạo là loại lương thực sản xuất chủ yếu để tiêu thụ tạo chổ, lượng gạo được đưa ra tiêu thụ trên thế giới chỉ chiếm khoảng 14-17% tổng sản lương sản xuất. Gạo là lương thực chủ yếu của các nước đang phát triển. Trong đó Châu Á và Châu Phi là nơi sản xuất nhiều nhất và cũng là nơi tiêu thụ nhiều nhất. Những nước sản xuất lớn nhất chưa phải là quốc gia xuất khẩu nhiều và ngược lại. Có khi lại rơi vào tình trạng nước nhập khẩu như Indonesia.

Hai là: Gạo là mặt hàng có tính chiến lượt nên hầu hết các bộ phận buôn bán trao đổi trên thị trường được thực hiện thông qua các hiệp định giữa các nước và mang tính dài hạn.

Ba là: Tình hình sản xuất, giao dịch thương mại trên thế giới phụ thuộc rất lớn vào mùa màng thu hoạch, thời vụ gieo trồng, cũng như phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện, khả năng thanh toán của các nước nhập khẩu. Điển hình là Châu Phi, do nạn đói hoành hành nên nhu cầu nhập khẩu gạo của Châu lục này luôn cao.

Bốn là: lượng cung-cầu lúa gạo trên thị trường thế giới hiện nay luôn biến động thất thường. Lượng cung gạo luôn bị ảnh hưỡng bởi thời tiết, thiên tai, việc phá hủy môi trường và hệ sinh thái… còn lượng cầu lại phụ thuộc vào tốc độ phát triển của dân số, do lượng gạo sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ.

Trang 16

Page 29: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Năm là: giá gạo luôn dao động nhưng có xu hướng tăng. Điều này đặt ra vấn đề cho các nước xuất khẩu gạo như Việt Nam, là cần phải có những chính sách kịp thời, đúng đắn để đảm bảo hiệu quả sản xuất gạo đồng thời nâng cao thu nhập cho người nơng dn.

1.2.2 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay

1.2.2.1 Sơ lược về tình hình sản xuất gạo của Việt Nam

Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu và đất đai rất thích hợp với trồng lúa nước. Do vậy, lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất ở Việt Nam, chiếm 50% diện tích đất nông nghiệp. Sản lượng lúa gạo tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long.

Bảng 1.1 Tình hình sản xuất gạo Việt Nam từ 2006 – 2009 Đvt: Triệu tấn

Năm/Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Sản xuất 23,302 23,323 24,273 25,231

(Nguồn: Bộ NN & PTNT Việt Nam)

Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam trong những năm qua không ngừng tăng lên, không những đảm bảo được nhu cầu tiêu thụ gạo trong nước mà còn đảm bảo được lượng gạo xuất khẩu ổn định và ngày càng tăng. Cụ thể là sản lượng gạo sản xuất năm 2006 là 23,302 triệu tấn và năm 2009 là 25,231 triệu tấn. Như vậy năng suất sản xuất gạo của Việt Nam ngày một tăng lên. Nguyên nhân chính là do:

Đã có những nổ lực to lớn của nhà nước trong việc đầu tư, phát triển thủy lợi để khai hoang, tăng vụ và thâm canh.

Đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật, nhất là các giống mới, chống chịu sâu bệnh, năng suất cao được đưa vào sản xuất, chẳng hạn như việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tốt để tăng năng suất như việc sử dụng các loại máy móc hiện đại để thu hoạch thay vì thu hoạch bằng thủ công như trước

1.2.2.2 Xuất khẩu gạo của Việt Nam

Gạo là sản phẩm chủ yếu của nền nông nghiệp Việt Nam, và Việt Nam là nước xuất khẩu gạo từ rất sớm, từ đầu thập kỷ 30 nhưng sau năm 1945 do tình hình kinh tế – xã hội, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước nên lượng gạo xuất hàng năm không đáng kể và sau đó không những không có gạo xuất mà còn phải nhập do thiếu ăn. Cuối những năm 60 và trong thập niên 70, Việt Nam nhập khoảng 842

Trang 17

Page 30: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

ngàn tấn, kể từ năm 1975 các khoảng viện trợ không còn nữa nên lượng gạo nhập vào Việt Nam cũng không đáng kể (từ năm 1975 – 1979 nhập khoảng 406,000 tấn). Và từ năm 1989 sau khi chính phủ thực hiện một số cải cách về nông nghiệp, chính điều đó đã làm cho gạo Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới cho đến nay.

Bảng 1.2 số lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 2006 đến 2009

ĐVT số lượng: triệu tấn. Đơn vị: tỉ usd

Năm/Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

Số lượng 4,7 4,5 4,65 5,95

Kim ngạch 1,26 1,4 2,9 2,7

(Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam)

Giai đoạn 1989-2008, Việt Nam xuất khẩu bình quân hàng năm trên 3 triệu tấn. Đặc biệt là năm 2009 là năm đạt mức kỷ lục về sản lượng xuất khẩu đạt 5,95 triệu tấn. Và năm 2008 là năm đánh dấu mốc kim ngạch gạo vượt mức 2 tỷ usd. Với thị trường toàn cầu, gạo Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí, giữ được giá xuất khẩu, loại gạo cấp trung bình có khả năng cạnh tranh cao. Và cho tới hiện nay Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.

1.2.2.3 Vai trò của xuất khẩu lương thực của Việt Nam, đặc biệt là xuất khẩu gạo.

Việt Nam là một nước nông nghiệp nên sản xuất lương thực có một vai trò heat sức quan trọng và có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế-xã hội:

Sản lượng lương thực là nguồn thu nhập chính của hàng chục triệu hộ nông dân Việt Nam vì hơn 80% hộ gia đình nông thôn tham gia vào sản xuất long thực đặc biệt là sản xuất gạo. Chính điều này đã không những tạo ra thu nhập mà còn tạo ra việc làm cho người nông dân.

Hàng năm xuất khẩu lương thực đóng góp một phần không nhỏ vào trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Cụ thể năm 2009, đóng góp 14% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Chính điều này đã góp phần mang về nguồn ngoại tệ đáng kể cho ngân sách Nhà nước, giúp cân bằng cán cân thương mại.

Sản xuất lúa gạo là một lợi thế so sánh của Việt Nam vì nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, điều kiện thiên nhiên ưu đãi, giá nhân công rẻ nên lúa gạo của nước ta có

Trang 18

Page 31: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới. Từ đó góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới.

Bên cạnh đó xuất khẩu lương thực, đặc biệt là mặt hàng gạo, không bao giờ bị đánh thuế chống phá giá, và nhu cầu về lương thực của các nước trên thế giới đang ngày một tăng nhanh do hiện tượng El Nino. Vì vậy xuất khẩu lương thực, đặc biệt là xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng có vai trò to lớn và quan trọng hơn.

1.2.2.4. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của

Việt Nam.Vấn đề phát triển thị trường Châu Phi nằm trong chiến lượt phát trieent

kinh tế của Việt Nam: Ngày nay, nhu cầu về tiêu thụ lương thực của các nước trên thế giới không ngừng tăng cao. Đặc biệt nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước Châu Phi là rất lớn khoảng 8 triệu tấn/năm nhưng sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, các nước này lại có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú, đặc biệt là dầu mỏ. Năm 2009, Thủ Tướng Chính Phủ xác định là năm trọng điểm quan hệ kinh tế với Châu Phi và giao Bộ Công Thương xúc tiến. Ngoài ra, ngay từ Đại Hội Đảng lần thứ 9 ta đã xác định: định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu có thể được hiểu như sau: sản xuất lúa gạo phải đảm bảo các yêu cầu về năng xuất, chấ lượng, tính cạnh tranh,giữ vững an ninh lực lượng, phát huy tối đa lợi thế so sánh để nâng cao giá trị về sản phẩm lúa gạo, đẩy mạnh xuất khẩu các loại gạo chất lượng cao, chủng loại đa dạng, phù hợp với thị hiếu và chất lượng quốc tế, cũng cố các thị trường xuất khẩu gạo như Châu Á, Châu Mỹ La Tinh và phát huy tối đa hiệu quả các thị trường tiềm năng như thị trường Châu Phi.

Nhằm tạo thế cân bằng trong chiến lượt xuất nhập của Việt Nam: hiện nay muốn khai thác thị trường tiềm năng như Châu Phi, đặc biệt là dầu mỏ thì phải tạo được các mối quan hệ trong mua bán. Có nghĩa là nếu Việt Nam muốn nhập khẩu dầu mỏ, hạt điều…của Châu Phi thì phải xuất sang Châu Phi những mặc hàng khác như gạo, dệt may…Đặc biệt là gạo vì thị trường này có nhu cầu về gạo là rất lớn.

Mở rộng thị trường tiêu thụ gạo nhằm giảm sức ép từ thị trường Philippines: hiện nay Philippines là thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam. Và nếu một ngày nào đó, Philippines có thể tụ túc về nhu cầu gạo hoặc chuyển sang nhập khẩu gạo của một quốc gia khác thì gạo Việt Nam sẽ như thế nào? Biết trước điều này nên Chính Phủ Việt Nam luôn khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang Châu Phi. Đây là thị trường có nhu cầu tiêu thụ gạo rất lớn mà chất lượng lại phù hợp với chất lượng gạo của Việt Nam.

1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của một số nướcHiện nay, các quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo như Thái Lan, Ấn Độ,Hoa

Kỳ, Trung Quốc. Thì Thái Lan là quốc gia có nhiều điểm tương đồng vê sản xuất gạo với Việt Nam. Và Thái Lan còn là quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo. vì vậy những kinh nghiệm về xuất khẩu gạo của Thái Lan rát đáng để các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi và chúng ta hãy cùng nhau xem xét những kinh nghiệm quý báu này.

Trang 19

Page 32: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

1.3.1. Kinh nghiệm xuất khẩu gạo của Thái Lan - quốc gia đứng đầu về xuất khẩu gạo.

1.3.1.1. Kinh nghiệm trong sản xuất, lưu thông và xuất khẩu gạo.a. Sản xuất: Thời vụ: chủ yếu là vụ 1 (vụ chính) gieo trồng các tháng 7,8,9 và thu hoạch

tháng 11,12,01. Sản lượng lớn (thời vụ thu hoạch 5 tháng), sản lượng chiếm khoảng 90% sản lượng cả năm. Thời vụ thu hoạch vụ chính vào đúng thời điểm của thị trường tiêu thụ lên giá. Vụ 2 thu hoạch khoảng tháng 4,5,6 sản lượng ít.

Giống lúa: giống tốt, dài ngày(5 tháng), bón ít phân hóa học nên chất lượng cao (300kg/ha).

b.Lưu thông:Nông dân bán lúa qua các kênh sau: bán cho chợ lúa gạo ( 60%), nhà máy xay

(24%), môi giới (15%), tổ chức nông dân (2%), tổ chức nhà nước (7%). Hiện nay Thái Lan có khoảng 100 chợ lúa gạo tạo điều kiện mua bán sản xuất giữa người sản xuất và nhà máy xay, giúp bảo vệ lơi ích của người nông dân trong việc mua bán lúa( thông tin giá cả thị trường, điều kiện phơi sấy, dự trữ…)

c.Chế biến : có hai hệ thống chế biến:một: nhà máy xay- được trang bị đồng bộ( có sân phân, kho hàng…). Có công

nghệ chế biến tốt và được hỗ trợ vốn mua lúahai: hệ thống chế biến của nhà xuất khẩu-có kho trung tâm lớn gần cảng, nhà

máy trang bị đồng bộ, tàu có thể cập sát kho để lấy hàng. Nguyên liệu đồng nhất, chất lượng tốt.

d.Xuất khẩu: - Là nước xuất khẩu lớn, có thị trường truyền thống ổn định. Được nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng.- Nhà nước có ngân sách riêng để hỗ trợ công tác thông tin,tiếp thị mở rộng thị trường.- Hằng năm có định hướng thị trường tập trung của chính phủ do Bộ Thương Mại Thái Lan trực tiếp ký kết các hợp đồng chính phủ.- Cơ cấu gạo xuất khẩu của Thái Lan có loại gạo như: đặc sản thơm, gạo đồ cao cấp (gần như một mình một chợ), không có đối thủ cạnh tranh, chiếm thị phần lớn trong tổng số xuất khẩu của Thái Lan.- Xuất khẩu thống nhất theo tiêu chuẩn gạo Thái Lan. Chất lượng gạo xuất khẩu đồng nhất.

e.Chính sách:- Nông dân không phải nộp thủy lợi phí.- Nhà nước hỗ trợ giá phân cho nông dân khoảng 1.4 tỷ bath/năm.- Nhà nước cho vay để sản xuất và đầu tư xây dựng lò sấy.- Nhà nước đảm bảo giá sàn cho nông dân trồng lúa.- Khi giá thị trường xuống dưới giá sàn, Nhà nước giao cho các tổ chức của nhà nước mua vào bằng hoặc hơn giá sàn và dùng các hợp đồng Chính Phủ để xuất khẩu lô hàng mua theo giá chỉ đạo. lời lỗ nhà nước chịu.

Như vậy:- Nhờ giống lúa tốt, thời vụ thu hoạch trúng vào lúc cao điểm của nhu cầu tiêu thụ nên đã làm cho gạo xuất khẩu của Thái Lan có giá.

Trang 20

Page 33: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Nhờ các chính sách ưu đãi của nhà nước về thuế, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất chế biến, lưu thông nên chi phí sản xuất thấp, chất luongj lúa gạo tốt, giá trị truong phẩm cao.-Xây dựng và duy trì ổn định thị trường truyền thống nhờ cocw chế thoán và linh hoạt.

1.3.1.2. Các hình thức giao dịch mua bán gạoThông qua kênh chính phủ: Bộ Thương Mại Thái Lan trực tiếp ký lết các hợp

đồng chính phủ với các nước,thông qua sự thỏa thuận của 2 chính phủ. Sau đó giao chỉ thị xuống cho các doanh nghiệp nhà nước thực hiện hợp đồng.

Mở thầu cho giới doanh thương: Đây là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (tức là người gọi thầu) công bố trước điều kiện để người bán (tức người dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào bán với giá rẽ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả những điều kiện đã nêu.

Thông qua sàn giao dịch nông sản: Về hình thức, sàn giao dịch nông sản cũng giống như sàn giao dịch chứng khoáng hay vàng ở VN. Giá cả được cơ quan chức năng thẩm định. Sản phẩm qua sàn phải được thuần hóa về chất lượng và số lượng nên nông dân bán nông sản sẽ được giá cao hơn so với bán ra ngoài. Từ sàn, nông dân tiếp cận thông tin thị trường nhanh hơn và nhận được phản ứng của thị trường đối với hàng của mình một cách thực tế để cải thiện sản phẩm… Thậm chí, sàn giao dịch cũng giúp người nông dân biết và điều chỉnh sản phẩm. Hình thức mua bán thông qua sàn giao dịch của Thái Lan được thực hiện như sau:

Giải thích:

Trang 21

Page 34: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Thành viên thị trường sẽ phát ra yêu cầu mua hoặc yêu cầu bán vào thị trường.

- Thông qua mạng tìm đối tượng mua và bán khớp lệnh cùng mức giá để việc mua bán được thực hiện.

- Thông tin mua bán được lưu trữ tại trung tâm thanh toán bù trừ ( một đơn vị của thị trường), để trung tâm này tính toán tiền Ký Quỷ và lời lỗ cho thành viên thị trường đã mua hoặc bán. Đồng thời thông báo việc giao nhận hàng cho người bán và người mua.

Trang 22

Page 35: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD II).

2.1. Giới thiệu về Tổng công ty lương thực Miền Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Sơ lược về Tổng công ty:

- Tên doanh nghiệp : TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIÊN NAM

- Tên giao dịch : VIETNAM SOUTHERN FOOD CORPORATLON

- Tên viết tắt : VINAFOOD II

- Trụ sở chính : 42 Chu Mạnh Trinh, P. Bến Nghé, Q l, TP.HCM

- Điện thoại : 083.829324 - 083. 823243

- Fax : 3829344 - 38298001

- Telex : 381 1433 SFCVT

- Website : ww.vinafood2.com

- Số tài khoản : 3611 0001 Sở giao dịch II TP.HCM

- Mã số thuế : 3 00613198

- Chủ tịch HĐQT : Ông Trần Văn Vẹn.

- Tổng Giám Đốc : Ông Trương Thanh Phong.

Lịch sử hình thành và phát triển: .

Tổng công ty Lương thực miền Nam vốn là một doanh nghiệp Nhà nước, tiền thân là Tổng công ty lúa gạo miền Nam, được thành lập vào tháng 6/1975, có nhiệm vụ chính là chế biến và cung cấp lương lực cho các tỉnh miền Nam và hỗ trợ cho các vùng miền khác khi có nhu cầu lương thực. Tổng công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi và quy mô như sau:

Tháng 7/1978: đổi tên thành "Tổng công ty Lương thực miền Nam"

- Tháng 9/1986: đổi tên là "Tổng công ty Lương thực Trung ương II"

- Tháng 5/1995 : Chính phủ có quyết định thành lập "Tổng công ty lương thực miền Nam với quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn hơn. Tổng Công' ty có 35 doanh nghiệp thành viên rải rác từ Đà Nẵng tới Cà Mau.

Trang 23

Page 36: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Sau đó, theo quyết định số 133/2003/QĐ - TTG ngày 10/7/2003 của Thủ trung Chính phủ, Tổng công ty Lương thực miền Nam bắt đầu thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu nội bộ doanh nghiệp và thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Đến ngày 14/02/2005, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 333/2005/QĐ – TTG chính thức thành lập Tổng công ty lương thực miền Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và ban hành điều lệ hoạt động theo mô hình mới.

- Từ ngày 01/ 03/ 2007: sau khi thực hiện xong các trình tự thủ tục pháp lý cần thiết, Tổng,'Công ty Lương thực Miền Nam đã chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Và đến 2009, Tổng công ty đang có 11 đơn vị trực thuộc 2 công ty tại nước ngoài, 4 công ty TNHH, 1.0 công ty cổ phần có vốn chi phối của Tồng công ty, và 12 công ty liên kết. Và cho tới hiện nay Tổng công ty là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu gạo.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.

Chức năng:

Kinh doanh nội địa lương thực, thực phẩm, phụ phẩm, phân bón, lúa mì, bột mì, thuốc trừ sâu, các loại đậu đường và nông sản khác

Sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, bao bì phục vụ ngành lương thực, kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm chế biến như : mì ăn liền, bánh kẹo. . .

Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận xuất nhập khẩu ủy thác chủ yếu là lương thực, thực phẩm; kinh đoành nội địa về vật tư nông nghiệp như: máy móc, thiết bị xay xát, xe cơ giới, nguyên liệu để sản xuất thức ăn gia súc, bao bì . .

Xay xát, chế biến, bảo quản, dự trữ, lưu 'thông lương thực thực phẩm.

Đào tạo công nhân.và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, góp phần hiện đại hóa nền sản xuất lương thực trong vùng

Kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, văn phòng và căn hộ cho thuê.

Mua phần lớn lương thực hàng hóa của nông dân để dự trữ, bảo quản, chế biến, lưu chuyển nhằm bình ổn giấp thị trường và cân đối an ninh lương thực khu vực cũng như cả nước, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, góp phần ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.

Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với chính sách pháp luật của nhà nước

Trang 24

Page 37: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Nhiệm vu:

Tổng công ty nhận, bảo quản, sử dụng. có hiệu quả và phát triển vốn của Nhà nước giao.

Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm. Thu mua, tiêu thụ, xuất nhập khẩu trên địa bàn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao và nhu cầu thị trường.

Tổng công ty tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến, dự trữ, lưu thông, xuất khẩu, tiêu thụ hết hàng hoá lương thực của nông dân, cung cấp lương thực an toàn và ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lương thực trong cả nước, tham gia bình ổn giá trên thị trường nội địa theo quy định của nhà nước.

Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác cho ngân sách theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty.

Hội đồng quản trị: gồm 05 thành viên do Thủ Tướng Chính Phủ bổ nhiệm,

miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ :

- Thực hiện quản lý mọi hoạt động của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm trước Chính Phủ về sự phát triển của Tổng Công ty.

- Nhận vốn kể cả nợ đất đai và các nguồn lực khác do Nhà Nước giao.

Ban kiểm soát: gồm 05 thành viên trong đó có một thành viên trong Hội Đồng Quản Trị làm trưởng ban. Ban kiểm soát có nhiệm vụ sau :

- Kiểm tra giám sát các hoạt động điều hành của Tổng Giám Đốc.

- Báo cao Hội Đồng Quán Trị định kỳ và theo vụ việc về kết quả kiểm tra của mình.

Tổ chuyên viên Hội đồng quản trị : gồm nhĩmg chuyên gia cố vấn cho Hội đồng quản trị về các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty.

Ban Giám Đốc: là những người trực tiếp điều hành Tổng Công ty, gồm một

Tổng Giám Đốc và hai Phó Tổng Giám Đốc.

- Tổng Giám Đốc do Thủ Tướng Chính Phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Hội Đồng Quản trị, là đại diện pháp nhân của Tổng Công ty và chuyên điều hành, quản lí mọi hoạt động của Tổng công ty.

- Một Phó Tổng Giám Đốc Đầu tư - Tài chính phụ trách phòng tài vụ, và kỹ thuật.

Trang 25

Page 38: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Một Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh phụ trách phòng kế hoạch và kinh doanh.

Các Phòng ban chức năng: tất cả các phòng ban có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Hội Đồng Quản Trị, ban Giám Đốc trong quản lý điều hành công việc.

o Văn phòng Tổng công ty.

o Phòng tổ chức lao động.

o Phòng thi đua khen thưởng.

o Phòng thủy sản.

o Phòng kỹ thuật xây dựng cơ bản.

o Phòng kế hoạch chiến lược.

o Phòng tài chính kế toán.

Phòng kinh doanh: hiện nay có 17 thành viên, trong đó có: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng điều hành các tổ: tổ xuất khẩu, tổ nội địa, tổ nghiệp vụ và 1 phó phòng điều hành tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Và 12 cán bộ chuyên môn.

Trang 26

Page 39: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh

Tất cả các thành viên đều có trình độ Đại học chuyên ngành và ngoại ngữ tốt, được trang bị các kiến thức chuyên môn cần thiết để dàm đương công việc của mình. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh như sau:

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu mua, tạo chân hàng đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng cho thị trường trong và ngoài nước.

- Khảo sát giá trên các thị trường ở từng thời điểm cụ thể.

- Giao dịch, đàm phán với khách hàng, soạn thảo hợp đồng xuất nhập khẩu.

- Thực hiện các khâu chủ yếu của nghiệp vụ xuất nhập khẩu từ khi bắt đầu cho đến khi thanh lý một hợp đồng cụ thể.

- Quan hệ với các bên giám định chất lượng hàng hóa trong quá trình mua bán, giao nhận, vận chuyển.

- Đề xuất các phương án kinh doanh, kiểm tra từng dịch vụ kinh doanh của các đơn vị thành viên.

- Theo dõi kết quả thực hiện hợp đồng kinh tế nội ngoại, thanh lí các hợp đồng đó.

- Giao dịch với các ngân hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến thanh toán.

Tuy nhiên hiện nay với qui mô cửa Tổng công ty, thì kết cấu của phòng kinh doanh chưa tương xứng với qui mô của Tổng công ty. Nó còn khá nhỏ, và đơn giản. Vì Tổng công ty là một công ty lớn về lĩnh vực xuất khẩu gạo và trong tương lai mở rộng phạm vi và tầm ảnh hưởng ra thị trường quốc tế là không tránh khỏi, đặc biệt hiện nay Tổng công ty đã có những chi nhánh ở nước ngoài như ở Singapore và

Trang 27

Trưởng phòng

Phó phòng phụ trách Xuất nhập khẩu

Phó phòng kiểm tra chất lượng

Tổ xuấtNhập khẩu

Nội địa Tổ nghiệp vụ TổKTS

Page 40: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Campuchia, thì việc tổ chức và cơ cấu lại phòng kinh doanh cho tương xứng với qui mô hoạt động của Tổng công ty trong thời gian tới lại càng quan trọng hơn.

Các đơn vi thành viên:

I. Các đơn vi trực thuộc:

1. Công ty Bột Mì Bình Đông.

2. Công ty Lương Thực Sông Hậu.

3. Công ty Lương Thực Long An.

4. Công ty Lương Thực Tiền Giang.

5. Công ty Nông Sản Thực Phẩm Tiền Giang

6. Công ty Lương Thực Trà Vinh.

7. Công ty Lương Thực Đồng Tháp.

8. Công ty Lương Thực Bạc Liêu.

9. Công ty Lương Thực Thực Phẩm An Giang

10. Công ty Lương Thực Sóc Trăng.

11. Công ty Nông Sản Thực Phẩm Trà Vinh.

II Các công ty con:

Các công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối:

1 . Công ty CP Thương Mại Sài Gòn Kho Vận.

2. Công ty CP Lương Thực Thực Phẩm Safoco.

3. Công ty CP Xây lắp cơ khí và Lương Thực Thực Phẩm.

4. Công ty CP bao bì Kiên Giang.

5. Công ty CP XNK Nông Sản Thực Phẩm Cà Mau.

6. Công ty CP Tô Châu.

7. Công ty CP Lương Thực Nam Trung Bộ.

8. Công ty CP Lương Thực Bình Định.

9. Công ty CP Lương Thực Hậu Giang.

10. Công ty CP Thực Phẩm Biển Xanh.

. Các công ty TNHH :

Trang 28

Page 41: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

1 Công ty TNHH Lương Thực 1 Thành Viên Tp. HCM.

2. Công ty TNHH Bình Tây.

3. Công ty XNK Kiên Giang.

4. Công ty TNHH Du Lịch Hàm Luông.

. Các công ty tại nước ngoài:

1 Sai gon Food Pte.Ltd.

2. Công ty Lương Thực Thực Phẩm Campuchia - Vietnam.

Các Công ty liên kết:

1 Công ty CP Bột Mì Bình An.

2. Công ty CP Bao Bì Bình Tây.

3 . Công ty CP Chế Biến Kinh Doanh Nông Sản Thực Phẩm Nosafood.

4. Công ty CP Lương Thực Thực Phẩm Colusa-miliket.

5. Công ty CP Bánh Lubico.

6. Công ty CP Hoàn Mỹ.

7. Công ty CP Bao Bì Đông Tháp.

8. Công ty CP Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long.

9. Công ty CP Lương Thực Đà Nẵng.

10. Công ty CP Bến Thành Mũi Né.

11. Công ty CP Vận tải biển Hoa Sen.

12. Công ty CP Đầu Tư và XNK Foodinco.

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Tổng công ty lương thực Miền Nam (Vinafood2)

Trang 29

Page 42: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Trang 30

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

CHUYÊN VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN

PHÒNG TỔ CHỨC

PHÒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG

PHÒNG THỦY SẢN

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠ BẢN

PHÒNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

VĂN PHÒNG

Page 43: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực của Tổng công ty.

a. Xét theo cơ cấu:

Tính đến thời điểm hiện tại Tổng công ty có 11 công ty trực thuộc và 28 công ty con. Và tổng số lao động trong biên chế của Tổng công ty là 6.649 người, được cơ cấu theo trình độ như sau:

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của Tổng công ty

Trình Độ

Tình hình nhân sự

Số lượng Tỉ lệ (%)

Trên đại học 18 0,27

Đại Học 1150 17,3

Cao đẳng 250 3,76

Trung cấp 783 11,78

Cơng nhn kỹ thuật 1500 22,56

Trình độ khác 2948 44,34

(Nguồn: Phòng tổ chức)

Nhìn chung, nhân viên có trình độ là trung cấp (chiếm 11,78%), công nhân kĩ thuật (chiếm 22,56%) và trình độ khác (chiếm 44,34%), chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng nhân viên của Tổng công ty, tuy nhiên đây chỉ là những nhân viên làm việc ở các nhà kho nhà máy như: công nhân bốc vác, đóng bao bì, điều khiển dây chuyền.. ., hoặc các cửa hàng tiện ích như nhân viên bán hàng, kế toán cửa hàng . . . nên không đòi hỏi cao về trình độ. Tuy nhiên, các nhân viên làm việc ở bộ phận văn phòng và điều hành quản lí vẫn còn một số ít ở trình độ cao đẳng (3,76%) và nhân viên có trình độ trên Đại học hiện nay chưa cao, chỉ chiếm 0,27% trong tổng s.ố nhân viên, vì vậy trong tương lai, muốn tồn tại vững mạnh trong môi trường toàn cầu hóa như hiện nay thì Tổng công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa, để xứng đáng là doanh nghiệp đi đầu trong ngành xuất khẩu gạo của cả nước.

b. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Tổng công ty.

Trang 31

Page 44: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Hiện nay việc đào tạo chất lượng nguồn nhân lực luôn được Tổng công ty đánh giá cao và được chú trọng:

- Tổng Công ty đã chú trọng xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ trẻ có đủ tâm và tầm, nhằm tạo nguồn cán bộ quản lý, điều hành kế thừa, đáp ứng xu hướng phát triển của Tổng Công ty. Việc mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, thành lập thêm công ty trực thuộc Tổng Công ty, đòi hỏi lực lượng cán bộ phải được mở rộng, bổ nhiệm, luân chuyển trong nội bộ để đáp ứng yêu cầu công việc.

- Hàng năm Tổng công ty luôn tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức sau đại học cho các cán bộ nhân viên xuất sắc. Đồng thời cử nhiều nhân viên tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và lý luận chính trị, kể cả những trường hợp cho đào tạo ở nước ngoài.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong năm qua đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. Các đơn vị đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, góp phần tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chủ yếu là đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn; số lượng cán bộ được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn không nhiều. Vì vậy, cần phải có chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của Tổng Công ty trong thời gian tới.

2.1.5. Cơ sở vật chất của Tổng Công Ty.

a. Hệ thống kho bãi của Tổng Công Ty.

Tổng Công Ty sở hữu một hệ thống các nhà máy, kho hàng trãi dài từ Đà Nẵng đến Cà Mau, trong đó tập trung chủ yếu ở ĐBSCL để phục vụ cho việc tồn trữ, chế biến nông sản xuất khẩu.

Tổng tích lượng kho chứa đạt 1,15 triệu tấn, đáp ứng khá đủ nhu cầu dự trữ, lưu kho nguồn nguyên liệu cũng như gạo thành phẩm.

Tổng công xuất xử lý, xát trắng, đánh bóng gạo là 740 tấn/giờ, tương dương 3 triệu tấn/năm.

b. Tình hình máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất của TCT.

Hầu hết các máy móc hiện nay của TCT sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại của các nước Nhật, Đức, Ý, Đan Mạch…

Ngoài mặt hàng chính của TCT là gạo, TCT còn chế biến xuất khẩu các loại nông sản khác như: sắn, bắp, các loại đậu, hạt điều, cà phê…Bên cạnh đó TCT còn

Trang 32

Page 45: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

đầu tư chế biến các sản phẩm từ thủy hải sản, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu như sau:

- TCT có 2 nhà máy xay xát lúa mì lớn và thiết bị công nghệ hiện đại nhập từ Châu Âu với công xuất 1.100 tấn/ngày. Hai nhà máy này đang cung cấp phần lớn bột mì cho thị trường nội địa với các thương hiệu như: Thiên Nga, Thuyền Buồm, Cải Xanh,…

- TCT cũng đã đầu tư xây dựng 3 nhà máy thủy sản đông lạnh tại Tiền Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh với công xuất 36.000 tấn sản phẩm/năm. Công nghệ hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. TCT còn sở hữu nhà máy chế biến cá cơm ở Kiên Giang, sản phẩm được xuất khẩu mạnh sang thị trường Hàn Quốc, Đài loan, Trung Quốc…

- TCT đã đầu tư nhà máy chế biến mì ăn liền với công nghệ nhật bản đạt công suất 40.000 tấn/năm và cùng các nhà náy khác như SAFOCO, TIGIFACO hợp tác sản xuất bánh trứng, mì nuôi, bún, bánh kẹo…

- Hiện nay, ngoài việc mua bao bì từ các cơ sở sản xuất độc lập thì TCT cũng đầu tư nhà máy sản xuất bao bì phục vụ xuất khẩu (bao PE,PP) với công suất 70 triệu bao/ năm

- TCT cũng có hệ thống phân phối rộng khắp, từ Đà Nẵng đến Cà Mau bao gồm 1 siêu thị tập trung hơn 20.000 mặt hang và hệ thống 130 cửa hàng tiện ích.

2.2. Tình hình sản xuất của Tổng công ty.

2.2.1. Tình hình thu mua.

a. Số lượng thu mua.

Bảng 2.2. Số lượng lúa gạo thu mua từ năm 2006-2009

ĐVT: Tấn

Năm Lúa Gạo

2006 42.075 2.751.460

2007 55.002 2.344.833

2008 47.200 2.500.099

2009 63.767 2.852.076

Trang 33

Page 46: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Tình hình thu mua lúa của TCT nhìn chung trong những năm qua có xu hướng tăng. Năm 2007 thu mua 42.075 tấn lúa và đến năm 2009 số lúa thu mua đã tăng đến 63.767 tấn. Tình hình thu mua gạo chỉ có năm 2007 là giảm so với 2006 (giảm 14,8%). Nguyên nhân là do năm 2007 TCT thu mua lúa để chế biến gạo nhiều nên lượng gạo thu mua giảm đi. Và tương tự vào năm 2008 lượng gạo thu mua của TCT tăn lean 2.500.099 tấn thì lượng lúa giảm xuống còn 47.200 tấn so với 2007 là 55.002 tấn. Tuy nhiên do năm 2009 sản lượng gạo xuất khẩu của TCT tăng lên đáng kể dẫn đến lượng lúa gạo thu mua vào của TCT cao nhất từ 2006-2009.

b. Quy trình thu mua.

Hiện nay, việc thu mua lúa gạo của TCT được tiến hành như sau:

Bước 1: TCT giao công văn nhiệm vụ cho các đơn vị hoạch toán phụ thuộc (còn gọi là đơn vị trực thuộc của TCT) hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị hoạch toán độc lập ( các công ty con của TCT)

Bước 2: Các đơn vị này sẽ thu mua từ các xí nghiệp long thực hay các công ty tư nhân.

Bước 3: Các công ty tư nhân hay xí nghiệp lương thực chuyên mua lúa gạo từ các nguồn sau:

Thu mua trực tiếp từ người nông dân.

Thu mua gạo nguyên liệu trực tiếp từ hàng xáo-thương lái.

Thu mua gạo thành phần từ các công ty tư nhân.

Bước 4: Sau khi mua được lúa, gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm từ các xí nghiệp lương thực hay công ty tư nhân, thì các đơn vị hoạch toán phụ thuộc, các đơn vị hoạch toán độc lập đưa lúa ,gạo nguyên liệu, gạo thành phẩm về nhập kho và tiến hành chế biến lúa và gạo nguyên liệu thành gạo thành phẩm thông qua quy trình chế biến ở mục 2.2.2.1.

2.2.2. Tình hình chế biến đóng gói gạo xuất khẩu.

a. Quy trình chế biến.

Quy trình chế biến gạo của TCT được thực hiện như sau:

Lúa(nguyên liệu) sàng tạp chất sàng tách đá máy xay(bóc vỏ) gạo lức(gạo nguyên liệu) xát trắng lần 1 xát trắng lần 2 đánh bóng sàng tách tấm nhỏ sáng bắt thóc gạo thành phẩm đóng bao.

Mô tả quy trình: TCT mua nguyên liệu ban đầu là lúa, sau đó từ lúa sàng bỏ các tạp chất, sàng tách đá, sau khi lúa đã sạch đem vào nhà máy xay để bóc vỏ lúa, xay xong lúc này lúa trở thành gạo lức(gạo nguyên liệu). Từ gạo lức người ta cho vào nhà máy

Trang 34

Page 47: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

xát trắng 2 lần để tách cám. Sau đó đưa vào đánh bóng (có thể đánh bóng 2 hoặc 3 lần tùy theo loại gạo), sau khi đánh bóng thì chuyển sang giai đoạn sàng tách tấm nhỏ,gạo sẽ được đưa vào nhà máy sàng bắt thóc và trống lựa thóc để tách tấm lớn. Sauk hi tách tấm lớn thì gạo lúc này trở thành gạo thành phẩm và được chuyển đến bồn cân và đóng bao. Đây là quy trình để chế biến gạo 5%tấm, 10% tấm. Đối với gạo 25% tấm thì sau khi đã cho gạo thành phẩm (15% tấm) thì ta trộn thêm tấm vào để được gạo 25% tấm.

b. Bao bì và đóng gói gạo xuất khẩu

Bao bì để đóng gói gạo xuất khẩu do chính các công ty thành viên sản xuất nên chi phí thấp hơn mua ở ngoài, đồng thời cũng giúp công ty kiểm soát được chất lượng bao bì đúng như yêu cầu xuất khẩu. Vật liệu dùng để sản xuất bao bì thường là poly propylene hay gọi là bao PP. Các công ty chuyên sản xuất bao bì gồm công ty bao bì Bình Tây, công ty bao bì Long An, công ty bao bì Sông Hậu, công ty bao bì Đồng Tháp. Mẫu mã và màu sắc từng loại sẽ thực hiện theo yêu cầu khách hàng, khách hàng sẽ đính kèm những thông tin chi tiết về bao bì trong phụ lục hợp đồng.

Việc đóng gói được thực hiện tại nhà máy xay xát và chế biến gạo của TCT

2.3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty.

2.3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu.

Hiện nay các mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty bao gồm gạo, tinh bột sắn, sắn lát, gỗ, hạt điều, tiêu và thủy sản như cá cơm, tôm đông. Trong đó gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty, chiếm 97,6% (năm 2009) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty.

Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu thì hiện nay Tổng công ty nhập các mặt hàng như lúa mì, hạt nhựa, hạt ngô, bã đậu nành, cám 'mì viên, bột mì và phân bón. Trong các mặt hàng nhập khẩu kể. trên thì lúa mì và phân bón là hai mặt hàng nhập khẩu chính của Tổng công ty chiếm khoảng 46% (năm 2009) trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Tông công ty.

Trang 35

Page 48: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Bảng 2.3. Bảng cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty từ 2006 - 2009.

ĐVT: Triệu USD

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tuyệt đối (USD)

Tỉ trọng

%

Số tuyệt đối (USD)

Tỉ trọng

%

Số tuyệt đối (USD)

Tỉ trọng

%

1. Kim ngạch xuất khẩu

846.382.915 91% 1.314.061.531 92% 1.247.164.224 95%

2. Kim ngạch nhập khẩu

82.204.467 9% 121.678.596 8% 59.150.985 5%

3. Kim ngạch xuất nhập khẩu

928.587.382 100% 1.435.740.127 100% 1.306.315.209 100%

(Nguồn: Báo cáo Phòng Kinh doanh năm 2006-2009)

- Qua bảng số liệu trên ta thấy Tổng công ty luôn xuất siêu tức kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm giữ vị trí quan trọng, chiếm tỉ trọng cao và không ngừng tăng lên. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu chiếm 91% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, năm 2008 chiếm 92% và năm 2009 chiến 95%. Điều này cho thấy công ty luôn giữ vững được mục tiêu đưa ra của Chính phủ và góp phần đóng góp vào ngân sách của Quốc gia tốt.

- Bên cạnh đó kim ngạch nhập khẩu nhìn chung lại có xu hướng giảm, năm 2007 là 82.204.476 USD nhưng đến năm 2009 chỉ còn 59.150.985 USD. Nguyên nhân dẫn đến như trên là do cuối năm 2008 giá lúa mì thế giới biến động tăng mạnh nhưng lại giảm vào đầu năm 2009, nên đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của các đơn vị do lượng tồn kho giá cao, làm tăng chi .phí, giảm khả năng cạnh tranh từ đó làm cho kim ngạch nhập khẩu tăng vọt vào năm 2008, nhưng lại giảm mạnh vào năm 2009.

- Nhưng nhìn chung, Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong 3 năm qua có xu hướng tăng, năm 2007 đạt 928,587,382 USD đến năm 2009 tăng lên và đạt 1306,315,209 USD. Đó chính là do công ty đã phát huy tốt nhiệm vụ của mình như không ngừng tìm kiếm khách hàng, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm .

Trang 36

Page 49: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

. .Tuy nhiên kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2008 cao hơn năm 2009 là do năm 2008 xảy ra khủng hoảng thiếu gạo làm cho giá gạo bị đẩy lên cao, từ đó làm tăng kim ngạch.

2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.

Sơ đồ 2.3. Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty từ năm 2006-2009

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế toán)

Điều này chứng tỏ chi phí của Tổng công ty còn khá lớn. Tuy nhiên, trong những năm qua, nếu xét về mặt tổng thể, doanh thu và lợi nhuận của TCT đều không ngừng tăng lên, năm 2006 doanh thu là 15.079 tỷ đồng và đến năm 2009 là 33.972 tỉ đồng. Tức trong vòng 4 năm doanh thu đã tăng lên 125,3%. Tương tự lợi nhuận năm 2006 là 207 tỷ đồng, và đến năm 2009 là 887 tỷ đồng, tức tăng 328,35%. Qua đó ta thấy được rằng cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh gấp 2,6 lần doanh thu. Điều này cho thấy trong những năm qua TCT đã hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt trong việc giảm chi phí kinh doanh để thu được lợi nhuận tốt nhất. Tuy nhiên, nếu xét về mặt riêng lẻ, thì doanh thu năm 2009 tăng 63,17% so với doanh thu năm 2008, nhưng lợi nhuận lại giảm 8,96% so với năm 2008. Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình trên là do năm 2008 giá gạo thế giới tăng cao nên đã làm cho TCT thu được nhiều lợi nhuận hơn, nhưng sau đó Chính phủ đưa ra lệnh ngừng xuất khẩu gạo, làm cho lượng gạo của TCT mua để dự trữ bị tồn lại đến năm 2009, nhưng giá năm 2009 lại thấp hơn 2008 nên làm cho chi phí giá vốn hàng bán tăng cao. Ngoài ra do

Trang 37

Page 50: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

năm 2009 TCT gặp thua lỗ trong việc đầu tư nuôi trồng thủy sản, và phải đầu tư đổi mới công nghệ nên vì vậy làm cho chi phí tăng cao nên lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, nhìn chung những năm qua. TCT đã hoạt động có hiệu quả tốt, xứng đáng là doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn nhất của cả nước.

2.4. Đánh giá chung tình hình của Tổng công ty.

Mặt tích cực:

- Tổng công ty hiện đang có một đội ngũ nhân viên có trình độ, giỏi chuyên môn, nhiều khát vọng vươn lên vì mục tiêu chung của Tổng công ty. Bên cạnh đó TCT luôn có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực mới, có trình độ chuyên môn cao và khả năng hoạch định tốt nhằm hoạt định cho mục tiêu dài hạn của TCT.

Tổng công ty không ngừng đổi mới công nghệ, để ngày một đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.. TCT luôn đổi mới và sử dụng máy móc và thiết bị hiện đại của các nước Nhật, Đức, ý, Pháp, Đan Mạch, Thụy Sỹ

- Hoạt động kinh doanh của TCT ngày một hiệu quả tốt hơn xứng đáng với vị trí là doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, điều này có thể thấy được qua doanh thu và lợi nhuận của TCT không ngừng tăng lên qua các năm.

Mặt hạn chế:

- Mặc dù TCT luôn chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhưng việc đào tạo và bồi dưỡng này chỉ diễn ra trong ngắn hạn, số lượng can bộ được đưa đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn không nhiều. Quy mô phòng kinh doanh hiện nay chưa tương xứng với tầm vóc của TCT. Nó còn quá nhỏ và đơn giản. Vì .vậy trong tương lai muốn phát huy hoạt động kinh doanh của mình TCT cần phải cơ cấu, mở rộng qui mô phòng kinh doanh cho tương xứng với qui mô và vị trí của TCT trên thị trường quốc tế.

Mặc dù đổi mới công nghệ, nhưng hiện nay, nguyên liệu để chế biến gạo xuất khẩu của TCT phần đa vẫn là gạo nguyên liệu, nên sẽ dẫn đến việc TCT khó có thể kiểm soát được chất lượng gạo xuất khẩu vì trong gạo nguyên liệu sẽ bao gồm nhiều giống lúa khác nhau chứ không có sự tách bạch riêng từng giống lúa.

- Tình hình thu mua của TCT còn thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên khó kiểm soát được chất lượng gạo.

Trang 38

Page 51: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY

LƯƠNG THỰC MIỀN NAM (VINAFOOD2)

3.1. Tổng quan về thị trường Châu Phi.

3.l.1. Vị trí địa lý.

Với tổng diện tích 30 triệu km2, Châu Phi của 54 quốc gia giáp biển Đại Trung Hải và Hồng Hải ở phía Bắc và Đông Bắc. Đây là hai mạch máu giao thông biển sầm uất mà từ ngàn xưa nay những thế lực kinh tế và chính trị lớn nhất thế giới vẫn muốn giữ địa vị thống trị. Đối diện với Châu Phi là những nền văn minh La Mã, Hy Lạp và Trung Đông. Phía Tây Châu Phi là biển Đại Tây Dương mênh mông, phía Đông là biển Ấn Độ Dương.

Về khí hậu do Châu Phi nằm trên đường xích đạo và 2 chí tuyến Bắc và Nam nên khí hậu Châu Phi không đồng nhất. Ở phía Bắc và Nam vùng Châu Phi xích đạo, nơi có mưa quanh năm.

Về hệ thực vật và động vật: rất phong phú và bí ẩn. Đặc biệt việc buôn bán động vật quý hiếm và ngà voi luôn đem lại những nguồn lợi khổng lồ. Cho dù đây là hành động phi pháp nhưng nó không ngừng tăng lên và hầu như không thể giải quyết ở Châu Phi.

Về tài nguyên thiên nhiên: Châu Phi được xem là kho tàng ngầm đáng thèm muốn nhất. Bởi vì trong 50 loại khoáng sản chủ yếu của nền kinh tế thế giới, Châu Phi đứng đầu về trữ lượng của 50 loại : kim cương chiếm 90% của thế giới, côban chiếm 87%, vàng chiếm 67% phốt phát chiếm 70%, crôm chiếm 54%, măng gan chiếm 70%, uranium chiếm 37% đồng và bô xít chiếm 21%. Đặc biệt kho tàng ngầm của Châu Phi đã tăng vượt bậc khi những mỏ dầu và khí đốt được phát hiện và khai thác ở Angeri, Nigêria, Anggôla, Ly bi. . .Chính tiềm năng về khoáng sản này đã làm cho một số nước Châu Phi, mặc dù có trình độ phát triển kinh tế và hiện đại hóa còn thấp kém nhưng vẫn có một vị trí đáng kể và tiếng nói nhất định trên thị trường quốc tế.

3.1.2. Con người-dân cư và nguồn nhân lực.

Châu phi là nơi có tỉ lệ tăng dân số cao, mặc dù tỉ lệ tử vong đặc biệt là trẻ em,được xếp hàng đầu thế giới. Tỉ lệ tăng dân số hằng năm của Châu Phi là khoảng 2,6% và đến hiện nay dân số Châu Phi đã đạt gần 1 tỷ người.

Phân bố dân cư ở Châu Phi không đều. Có mật độ dân số lớn nhất là Nigêria, Ethiopia, thung lũng sông Nin và quanh vùng hồ Victoria và Tanganynia. Ngoài ra những thủ đô và hải cảng là nơi tập trung phần lớn dân cư. Châu Phi là châu lục

Trang 39

Page 52: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

thường xuyên xảy ra nạn đói và thất học khá phổ biến (đặc biệt nước có tỷ lệ mù chữ cao nhất là Burkina). Ngoài ra Châu Phi còn là lục địa của các dịch bệnh như sốt rét, bệnh đường ruột và AIDS. Châu Phi là lục địa đứng đầu về số người nhiễm HIV, và số người chết vì AIDS. Theo báo cáo mới đây nhất của Liên Hợp Quốc, thì trên thế giới có 4,2 triệu bệnh nhân AIDS thì 3,4 triệu là ở Châu Phi.

Về nguồn nhân lực: Chất lượng dân số thấp dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa số lượng và chất lượng vì vậy Châu Phi là một thị trường lao động đông đảo, dồi dào tiềm năng về sức vóc thể chất nhưng còn rất thấp về trình độ và kỹ năng xét theo yêu cầu của hiện đại hóa.

Về phương diện tiêu dùng: thị trường này đang cần 1 khối lượng hàng rất lớn phổ thông có chất lượng vừa phải.

3.1.3. Kinh tế.

3.1.3.1. Vài nét về kinh tế Châu Phi.

Châu Phi là châu lục nghèo nhất thế giới. Nợ nước ngoài vẫn luôn là gánh nặng cho nền kinh tế, cho dù đã có những thỏa thuận giảm nợ của các nước phát triển. Tỉ lệ lạm phát cũng góp phần vào sự nghèo khó vốn có. Nhưng nhìn toàn cục, Châu Phi đã có những bước tiến về kinh tế, nếu như trước đây trung bình hằng năm trong thời kì 1983 - 1993 chỉ đạt 1,9% (của kinh tế thế giới là 3,4% châu Á là 7,3%), thì giai đoạn 2003-2008 đã tăng trung bình đạt 6%/năm. Một số nước còn tăng trưởng vượt bậc như Liberia đạt mức tăng trưởng 10%/năm. Môzămbich tăng trưởng hằng liên tục 7,9%/năm. Nhưng đến năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của các nước Châu Phi chỉ còn 3%. Tuy nhiên theo dự báo của WB thì Châu Phi sẽ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này và đạt tốc độ tăng trưởng 5% vào năm 2010.

Châu Phi đạt được những tiến bộ trên là đo những nguyên nhân sau:

Hầu hết các nước Châu Phi đều tiến hành cải cách kinh tế với những biện pháp thới riêng của mình.

- Châu Phi có lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên gần như vô tận, bởi luôn có sự phát hiện mới, trong đó phải kể đến dầu lừa và các loại kim loại quý hiếm. Riêng dầu mỏ,.sản lượng khai thác hằng năm tăng 5-6% đã mang về cho các quốc gia Châu Phi nguồn ngoại tệ dồi dào.

- Môi trường quốc tế đối với Châu Phi. được cải thiện ít nhiều nên đã có những sự trợ giúp của 1 số chính phủ, tổ chức quốc tế đối với Châu Phi.

Trang 40

Page 53: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Các sản phẩm của Châu Phi tiếp cận thị trường 1 số nước tương đối tự do và thuận lợi hơn.

Tuy nhiên, những trở ngại mà Châu Phi đang đối mặt là rất lớn, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, khoa học công nghệ. . .giữa hầu hết các nước Châu Phi với các nước trên thế giới là rất lớn: Tình trạng đói nghèo vẫn phổ biến, bệnh tật vẫn hoành hành, tham nhũng vẫn tràn lan, môi trường đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư.

3.1.3.2. Đặc điểm thị trường.

- Cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là nhóm hàng khoáng sản và nhiên liệu, vì có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng lại có nền công nghiệp kém phát triển, nông nghiệp lạc hậu.

- Cơ cấu nhập khẩu tập trung chủ yếu vào nhóm sản phẩm chế tạo như máy móc thiết bị, điện tử, cơ khí, công nghệ cao . . .nhóm hàng đứng thứ 2 là nông sản, trong đó:

Lương thực có vị trí quan trọng nhất, chiếm 15,3%tỷ trọng nhập khẩu nhằm giải quyết nhu cầu thiếu lương thực ở châu lục này.

Thị trường Châu Phi không đồng đều xét cả về không gian lẫn thời vụ. Kim ngạch ngoại thương chủ yếu tập trung ở một số nước như Nam Phi, Ai Cập, Nigêria. Chẳng hạn như riêng Nam Phi đã chiếm tới 20-25% tổng giá trị thương mại Châu Phi; Hoặc là nhu cầu nhập khẩu lương thực của Châu Phi có năm lớn đến mức không nước nào trên thế giới đáp ứng nổi nhưng có năm lại rất khiêm tốn.

- Khu vực dịch vụ tăng trưởng khả quan nhưng phân bố không đều. Tuy mức tăng bình quân đạt 5,1%/năm, nhưng Châu Phi phụ thuộc gần như hoàn toàn vào diễn tiến thương mại dịch vụ thế giới. Thêm nữa, 50% xuất khẩu và 30% nhập khẩu dịch vụ của thị trường này lại thuộc về hai nước Nam Phi và Ai Cập. .

- Khả năng thu hút FDI của Châu Phi đạt mức thấp nhất thế giới. Lượng FDI phân bố cũng không đều chỉ tập trung vào các nước lớn, đông dân, có vị trí địa lý thuận lợi nguồn tài nguyên dồi dào, trình độ phát triển kinh tế tương đối cao. .

3.1.3.3. Các trung tâm kinh tế của Châu Phi.

Cộng hòa Nam Phi Nền kinh tế ngoại thương lớn nhất Châu Phi

Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Nam Phi

Cộng hòa Nam Phi nằm ở cực Nam châu Phi, được bao bọc ở cả 3 phía đông, nam, tây bởi Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Phần lục địa giáp Nam bia, Botswana,

Trang 41

Page 54: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Zimbabuê, và Môzămbich ở phía bắc và chưa trong mình nó là vương quốc Lêxôthô. Nam Phi có diện tích là 1.219.912 km2.

Nam Phi là quốc gia có nền kinh tế lớn nhất Châu Phi, lớn thứ 27 trên thế giới. GDP năm 2009 đạt khoảng 278.5 tỷ USD, chiếm 25% GDP của toàn Châu Phi, dân số đạt 49,4 triệu người (2009), GDP bình quân đầu người khoảng 5000usd/năm. Tăng trưởng GDP hàng năm là 6%.

Ngôn ngữ: Tiếng Anh và Afrikaaner là ngôn ngữ chính thức. Tôn giáo : Đạo Thiên chúa giáo 68%, Cổ truyền và Tin Lành chiếm 28,5%, Hinđu 1,5%, Đạo Hồi 2%.

Nam Phi đứng đầu châu lục về sản lượng nông nghiệp (chiếm 40%), sản xuất khoáng sản chiếm 45%, tài chính và kinh doanh dịch vụ chiếm 19%. Nam Phi còn là nước có hạ tầng cơ sở hiện đại, nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có (ma ngan chiếm 80% trữ lượng toàn thế giới vàng chiếm 40%, rôm chiếm 68%...).

Nam Phi có ngành tài chính, luật pháp, viễn thông, năng lượng và vận tải rất phát triển, có thị trường chứng khoán Johannesburg lớn thứ 18 trên thế giới. Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, hỗ trợ một cách hiệu quả lưu thông hàng hóa giữa các trung tâm đô thị lớn trong khu vực.

Công nghiệp chiếm 30,3% GDP của Nam Phi, với nhiều ngành khác nhau, trong đó đứng đầu là công nghiệp mỏ (22,4%). Nam Phi đứng đầu thế giới về khai thác vàng, kim cương, rôm . . . Công nghiệp chế tạo ngày càng phát triển mạnh như hóa dầu, cao su Và là nước sản xuất thép lớn nhất Châu Phi chiếm trên 60% sản lượng thép toàn châu lục. Sửa chữa tàu biển, năng lượng. . . cũng là điểm mạnh của Nam Phi.

Nông nghiệp cũng góp khoảng 2,6% vào GDP của Nam Phi và thu hút khoảng 30% lực lượng lao động. Hiện nay Nam Phi không chỉ tự túc về hầu hết các loại nông sản chủ yếu mà còn là một nhà xuất khẩu nông sản. Trong những năm qua nông sản đóng góp khoảng 4% kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam Phi. Sản phẩm nông nghiệp có ngô, lúa mì, mía, trái cây, rau, thịt bò, gia cầm, cừu, len, sản phẩm sữa.

Lĩnh vực du lịch Nam Phi khá phát triển, chiếm 67,1% GDP. Ngành xây dựng có tốc độ phát triển cũng khá cao do Châu Phi tập trung phát triển cơ sở hạ tầng.

Về ngoại thương, năm 2009, Nam Phi xuất khẩu khoảng 79,15 tỷ USD, gồm các mặt hàng như: vàng, kim cương, platinum, thép, các loại kim loại và khoáng sản, rượu vang. . .Thị trường xuất khẩu chính gồm Anh, Mỹ, Nhật, Đức, Trung Quốc . . .về nhập khẩu, năm 2009 Nam Phi nhập khoảng 81,53 tỷ USD các mặt hàng như nhiên liệu. máy móc, xăng dầu, nhựa, cao su, giày dép, dệt may, ngũ cốc, gốm sứ. .

Quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi trong những năm gần đây.

Trang 42

Page 55: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Việt Nam và Nam Phi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày 22/12/1993. Năm 2000, Sứ quán Việt Nam tại Nam phi chính thức đi vào hoạt động.

Năm 2002, Nam Phi chính thức mở Sứ quán tại Hà Nội. Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao, hai nước đã cử nhiều đoàn đại biểu cấp cao và đoàn doanh nghiệp đi thăm lẫn nhau để thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh doanh thương mại và quan hệ hữu nghị của hai nước.

Hai nước đã kí Hiệp định thương mại tháng 4/2000, thỏa thuận dành cho nhau quy chế tối huệ quốc (MFN) trong buôn bán hai chiều.

Quan hệ thương mại giữa hai nước có bước phát triển đáng kể, năm 2000, ta đã xuất khẩu hàng hóa sang Nam Phi trị giá khoảng 50 triệu USD. Năm 2006, buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Nam Phi đạt trên 154 triệu USD chưa kể qua con đường thứ 3. Bước sang năm 2009 kim ngạch trao đôi thương mại song phương đạt trên 200 triệu USD, trong đó ta nhập của Nam Phi chủ yếu là sắt thép, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ và xuất 162 triệu USD chủ yếu là gạo. hàng dệt may, giày dép, cà phê. hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ...

Thị trường gạo Nam Phi:

Là quốc gia có nền công nghiệp phát triển và với lượng dân số khá lớn đạt 49,4 triệu người (2009). Hàng năm Nam Phi cũng phải nhập khẩu một lượng gạo lớn, do không tự sản xuất được lúa gạo, trong khi nhu cầu trong nước tăng cao, vào năm 2009 lượng gạo nhập khẩu đã tăng lên 13% so với năm 2008, lên mức 900.000 tấn.

Gạo nhập khẩu chủ yếu của Nam Phi là gạo đồ phẩm chất cao. Vì đây là nước có thu nhập khá cao trên 5000usd/năm nên nhu cầu tiêu thụ gạo phẩm chất cao là rất lớn. Những nhà xuất khẩu gạo chính sang Nam Phi là Thái Lan, hàng năm Thái Lan xuất một lượng gạo khá lớn vào Nam Phi, cụ thể năm 2009 xuất gần 600.000 tấn gạo vào Nam Phi. Ngoài ra Nam Phi còn nhập của các nước như Mỹ, Trung Quốc, Pakistan, Việt Nam và các nước Châu âu.

Cộng hòa Xê-nê-gan-cửa ngõ vào thị trường Tây Phi.

Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Xê-nê-gan

Nước Cộng hoà Xê-nê-gan nằm ở vị trí xa nhất của Tây Phi, diện tích là: 196.190 km2, phía tây giáp Đại Tây Dương, phía Đông và Bắc giáp Môritani, phía Đông giáp Mai và phía Nam giáp Ghinê và Ghinê Bitxao. Lọt giữa Xê-nê-gan là Găm bia có diện tích 10.300 km2.

Xê-nê-gan có dân số là 13.200.296 (2009). Tôn giáo bao gồm: Hồi giáo 94%, Thiên chúa giáo l%, tôn giáo cổ truyền 5%, ngôn ngữ chính thức là Tiếng Pháp. Khí

Trang 43

Page 56: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

hậu: nhiệt đới, nóng và ẩm. GDP năm 2009 đạt 11,865 tỷ USD, GDP bình quân đầu người khoảng 899 Usd/năm. Tăng trưởng GDP hàng năm là 4,8%.

Xê-nê-gan là nước nghèo tài nguyên, khoáng sản chỉ có phốt phát là nguồn tài nguyên chính với sản lượng 1.800.000 tấn/năm. Cơ cấu ngành: nông nghiệp 18,3%, công nghiệp 19,2%, dịch vụ 62,5%. Công nghiệp Xê-nê-gan chưa phát triển, mới chỉ có ngành khai thác phốt phát, tìm kiếm dầu lửa, ngành chế biến nông nghiệp, lắp ráp. vật liệu xây dựng . Nông nghiệp giữ vai trò chính trong nền kinh tế, chiếm 75 % giá trị xuất khẩu Nông sản chính có lạc, lúa, hoa màu. Do luôn bị hạn hán đe doạ nên nông nghiệp Xê-nê-gan chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước. Hiện nay, Xê- nê-gan đang tập trung đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đánh cá và xây dựng cơ sở hạ tầng. Hàng năm Xê-nê-gan nhập khẩu lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp và xuất khẩu lạc và các chế phẩm từ lạc, cá, cá hộp, phốt phát, bông sản phẩm từ dầu mỏ.

Hiện nay, Xê-nê-gan theo đuổi đường lối đối ngoại đa dạng hoá, mở cửa nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật, là thành viên của Cộng đồng kinh tế Tây phi (ECOWAS). Và là nước có tình hình chính trị tương đối ổn định ở Châu phi.

Quan hệ giữa Việt Nam và Xê-nê-gan:

Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 29/12/1969. Ta lập Đại Sứ quán tháng 9/1973, đóng cửa Đại Sứ quán năm 1980 do khó khăn về tài chính. Và hiện nay Đại sứ ta tại Angêria kiêm nhiệm Xê-nê-gan.

Hai bên đã ký các Hiệp định: Hiệp định khung về hợp tác kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa học kỹ thuật (1995), Hiệp định hợp tác ba bên giữa Việt Nam- FAO - Xê-nê-gan (1996). Từ 1997-2009, hàng năm ta đưa khoảng 100 chuyên gia nông nghiệp sang làm việc tại Xê-nê-gan. Bạn đánh giá rất cao hiệu quả làm việc của chuyên gia ta.

Quan hệ hai nước đã có những bước tiến vượt bậc, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của ta sang Xê-nê-gan chỉ đạt 9,9 triệu USD, nhưng đến năm 2009 đã đạt 104 triệu USD. Ta xuất chủ yếu là sản phẩm dệt may, gạo, hạt tiêu và săm lốp ô tô, xe máy.

Thị trường gạo Xê-nê-gan.

Kể từ khi giành độc lập vào năm 1960, tiêu thụ gạo của Xê-nê-gan đã tăng gần 1000% trong vòng 4 thập kỷ và hiện ở mức khoảng 1 triệu tấn/năm. Trong khi mức tiêu thụ bình quân trên thế giới khoảng 40 kg gạo/người/năm thì ở Xê-nê-gan số lượng này là 70 kg/người /năm và kể từ những năm 70, gạo đã thay thế hạt kê làm thức ăn cơ bản. Trong những hộ gia đình thành thị, gạo chiếm 54% tiêu thụ ngũ cốc và 18% tổng chi tiêu. ở các vùng nông thôn, tỷ lệ này lần lượt là 24 và 25%. Điều đó chứng tỏ các

Trang 44

Page 57: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

hộ gia đình nông thôn nghèo hơn và dành ít tiền để chi cho các sản phẩm ngoài lương thực.

Sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu trong nước (200.000tấn), vì vậy ở Châu Phi, Xê-nê-gan là nước nhập khẩu gạo lớn thứ hai sau Nigiêria và đứng thứ 10 trên thế giới. Các nước cung cấp chính chủ yếu ở châu Á như: Thái Lan, Việt Nam, ấn Độ và Pakistan. Ngoài ra còn có một số nước của EU, Mỹ, Châu Mỹ La tinh. Năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Xê-nê-gan 208.513 tấn gạo đạt kim ngạch 93,8 triệu USD.

Gạo nhập khẩu vào Xê-nê-gan phần lớn là gạo tấm, chiếm đến 95% tổng khối lượng. Trên thị trường quốc tế, gạo tấm được xem là thứ phẩm do vậy giá rẻ hơn nhiều so với gạo nguyên hạt. Tuy nhiên, người tiêu dùng Xê-nê-gan lại thích gạo tấm. Đây là thị trường rất thích hợp với chất lượng gạo của Việt Nam.

Cộng hòa Nigêria-tiềm năng xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Nigêria.

Nigêria ở Tây Phi, Tây giáp Benin, Đông giáp T'chad và Cameroon, Bắc giáp Niger, Nam giáp vịnh Guinea. Diện tích: 923,768 km2. Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Anh. Tôn giáo: 50% dân số theo đạo Hồi, 40% theo đạo Thiên chúa và 10% theo đạo cổ truyền. Năm 2009, Dân số là 150,2. triệu người, đông dân nhất châu Phi. GDP đạt 351 tỉ USD. GDP đầu người là 2.385 USD.

Nigeria là nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất châu Phi Nam Sahara (34 tỷ thùng và 2000 tỷ m3 khí đốt tự nhiên). Hàng năm Nigeria cung cấp cho Mỹ 12% tổng lượng dầu nhập khẩu của nước này. Ngoài ra còn các nguồn tài nguyên thiên nhiên như khí gaz, dầu lửa, thiếc, quặng sắt, than, chì.

Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp: 53.2%, Nông nghiệp: 17.4%, Dịch vụ: 29.4% xuất khẩu 83,1 tỉ USD với các mặt hàng. chính: Xăng dầu, cacao, cao su. Nhập khẩu 46,36 tỉ USD gồm máy móc, hoá chất, thiết bị vận tải, lương thực và hàng tiêu dùng.

Quan hệ giữa Việt Nam và Nigêria:

Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao: 25/5/1976. Trước đây Nigeria chỉ chú trọng quan hệ với các nước phát triển như Mỹ, Tây âu, Nhật Bản nên quan hệ với các nước nhỏ (trong đó có Việt Nam) chỉ ở mức khiêm tốn, ít đoàn qua lại thăm. Từ năm 2001 trở lại đây quan hệ giữa ta và Nigeria tiến triển mạnh. Hai nước đã ký kết một số Hiệp định và trao đổi các đoàn, kể cả đoàn cấp cao.

Năm 2005, Bộ Thương mại mở Phòng Tùy viên Thương mại Việt Nam tại Nigeria. Cuối năm 2007, Nigêria mở Đại sứ quán tại Hà Nội. Tháng 4/2008, Việt Nam mở Đại sứ quán tại Nigeria. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Nigêria đã tăng lên

Trang 45

Page 58: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

trong những năm qua. Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu sang Nigêria đạt 32,9 triệu USD và đến năm 2009 đạt 100 triệu USD. Ta xuất chủ yếu là sản phẩm dệt may, máy vi tính và linh kiện điện tử và gạo.

Thị trường gạo Nigêria:

Hiện nay Nigêria là nước có dân số đông nhất châu Phi với khoảng 150,2 triệu người. Kể từ những năm 70 đến nay, tiêu thụ gạo của Nigêria đã tăng mạnh ở mức 10%/năm. Trước đây khi sản xuất trong nước thấp, nhập khẩu gạo còn bị hạn chế và có thời gian gạo bị cấm nhập khẩu, giá thành gạo trong nước luôn ở mức cao và gạo là một loại thức ăn xa xỉ, chỉ dành cho một phần dân số có thu nhập khá. Kể từ khi chính phủ Nigêria dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo và giảm bớt thuế nhập khẩu mặt hàng này, gạo đã dần trở nên phổ biến trong các bữa ăn của người dân Nigêria. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã khiến cho việc tiêu thụ gạo ngày càng lớn vì so với những loại ngũ cốc khác, gạo dễ nấu và tốn ít thời gian hơn. Tổng nhu cầu tiêu thụ gạo của Nigêria đạt khoảng 5 triệu tấn. Loại gạo phô biến là gạo đồ (parboil).

Tuy nhiên, sản xuất gạo của Nigêria chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu thụ gạo khổng lồ trên thị trường. Diện tích canh tác lúa gạo trong tổng diện tích sản xuất nông nghiệp còn rất nhỏ, chỉ tương đương khoảng 7%. Năng suất lúa chỉ đạt 2 tấn/ha (trong khi của Việt Nam là khoảng 6 tấn/ha). Vì vậy, hàng năm Nigêria vẫn phải nhập khẩu một khối lượng khoảng hơn 1,6 triệu tấn gạo để phục vụ nhu cầu trong nước. Loại gạo đồ chất lượng cao chủ yếu phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng thành thị với mức thu nhập cao hơn và dùng trong những bữa ăn ngày lễ tết, còn những loại gạo xay xát trong nước chất lượng kém hơn và được tiêu thụ phần lớn ở các vùng nông thôn.

Trước thực trạng nhu cầu tiêu thụ gạo ngày càng lớn, chính phủ Nigêria đã có nhiều biện pháp để nhằm tăng cường sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, đồng thời giảm bớt sự phụ thuộc vào gạo nhập khẩu và cũng nhằm mục đích tiết kiệm ngoại tệ. Tổng thống Nigêria đã đặt ra mục tiêu đạt sản lượng lúa gạo ở mức 6 triệu tấn và mở rộng diện tích trồng lúa lên 3 triệu ha năm 2007 để đáp ứng nhu cầu trong nước và có lượng dư thừa cho xuất khẩu. Nhằm đạt mục tiêu này, Chính phủ Nigêria đã giải ngân 1 tỷ nai ra (khoảng 7,5 triệu USD) để nhân rộng mô hình điển hình sản xuất gạo.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngành sản xuất gạo của quốc gia này chưa thể đủ tiềm lực để có thể thay thế toàn bộ hơn 1,6 triệu tấn gạo nhập khẩu vào đây hàng năm. Do đó, Nigêria vẫn là thị trường tiềm năng cho các nhà xuất khẩu gạo trên thế giới.

Ngoài ra, một vấn đề làm cản trở đến hoạt động xuất khẩu gạo vào đây nói riêng và xuất khẩu hàng hóa nói chung vào Nigêria là tình trạng lừa đảo trong khâu thanh toán khá phổ biến. Mặc dù trên thực tế các phương thức thanh toán là những phương

Trang 46

Page 59: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

thức được chấp nhận toàn cầu như LC, mở tài khoản . . . nhưng hiện tượng chứng từ giả từ các ngân hàng ma rất nhiều. Nên khi buôn bán với Nigêria các nước nên xem xét cẩn thận khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại ở nước này.

3.1.4. Nhu cầu tiêu thụ gạo và tình hình sản xuất gạo của Châu Phi.

Gạo là một trong bốn loại lương thực quan trọng nhất của châu Phi, cùng với kê, ngô và lúa miến. Với số dân khoảng gần 1 tỷ người, nhu cầu tiêu thụ gạo ở châu Phi là rất lớn.

Bảng 3.1:Số lượng gạo tiêu thụ của Châu Phi từ năm 2006-2009.

ĐVT: Triệu tấn

Năm 2006 2007 2008 2009

Số lượng 19.97 20.470 21.084 22.625

(Nguồn: Office ofglobal analysis, Foreign Agricultural Service, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ).

Do sự tiện dụng của việc chề biến gạo so với kê vài những loại ngũ cốc khác, giá gạo cũng không còn quá cao so với thu nhập của đại bộ phận người dân, gạo ngày càng trở nên phổ biến trong những bữa ăn hàng ngày. Người châu Phi thường chế biến gạo theo nhiều cách như nấu thành cơm, nấu thành cháo hoặc bánh, tuy nhiên nấu thành cơm theo cách truyền thống vẫn là phương thức phổ biến ở nhiều nước châu Phi. Chính vì vậy mà nhu cầu tiêu thụ gạo của người dân Châu Phi ngày một tăng. Cụ thể năm 2006 nhu cầu gạo tiêu thụ là 19,997 triệu tấn nhưng đến năm 2009 . nhu cầu tiêu thụ gạo là 22,625 triệu tấn. Trung bình tăng nhu cầu tiêu thụ gạo tăng 4,23%/năm.

Mặc dù mức tiêu thụ gạo lớn nhưng sản xuất luôn không đáp ứng được nhu cầu đối với mặt hàng gạo. Lí do chính của hiện tượng này là do hiện tại giống lúa phổ biến là giống lúa châu Á chưa được cải thiện, lai tạo để phù hợp với điều kiện thời tiết của châu Phi. Công nghệ canh tác lạc hậu, máy móc nông nghiệp cũ kỹ, chi phí và thuế nói chung đối với các loại mặt hàng đầu vào nông nghiệp như máy móc, phân bón còn cao. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, thời tiết ngày càng có khí hậu khắc nghiệt, hạn hán xảy ra liên miên, làm cho năng suất lúa không được cao.

Bảng 3.2. Tình hình sản xuất gạo của Châu Phi từ năm 2006-2009.

Trang 47

Page 60: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

ĐVT. Triệu Tấn

Năm 2006 2007 2008 2009

Số lượng 12,835 13,648 13,807 15,249

(Nguồn: Offce ofglobal analysis, Foreign Agncultural Service, bộ nông nghiệp Hoa Kỳ).

Nhìn vào bảng số liệu tình hình sản xuất gạo của các nước Châu Phi từ năm 2006-2009 thì ta thấy được rằng tình hình sản xuất ngày càng được nâng cao, cụ thể năm 2006 sản xuất 12,835 triệu tấn gạo và đến năm 2009 sản xuất được 15,249 triệu tấn gạo. Trung bình lượng gạo sản xuất hàng năm tăng 5,98 %năm. Thế nhưng sản lượng gạo sản xuất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước Châu Phi, trung bình chỉ đáp ứng được khoảng 66,56% nhu cầu. tiêu thụ gạo, nên 33,44% lượng gạo tiêu thụ của các nước Châu phi phải phụ thuộc vào nhập khẩu. Vì vậy hàng năm Châu Phi vẫn phải nhập khẩu với một khối lượng gạo rất lớn.

3.1.5. Dự đoán nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước Châu Phi trong thời gian tới.

Với điều kiện thời tiết ngày càng khắc nghiệt như hiện nay, đặc biệt hiện tượng khô hạn ngày một kéo dài, làm cho sản xuất nông nghiệp ngày càng khó khăn. Đặc biệt đối với các nước Châu Phi, với tốc độ tăng trưởng dân số cao (2,6%/năm), mà kỹ thuật nông nghiệp lại lạc hậu, chưa thể tái tạo được giống lúa thích hợp với điều kiện thời tiết của Châu Phi, cho nên năng suất lúa thấp, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Thì việc nhập khẩu gạo ngày càng tăng là không thể tránh khỏi. Và theo “Rice Trade long-term projections' của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ thì nhu cầu nhập khẩu gạo của Châu Phi trong thời gian tới như sau:

Bảng 4.1. Dự đoán tình hình nhập khẩu gạo của Châu Phi đến năm 2015

Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Số lượng 8,186 8,186 8,987 9,292 9,492 9,725

(Nguồn: bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ)

Theo dự báo thì tốc độ nhập khẩu gạo của các nước Châu Phi ngày càng tăng, và tới năm 2015 sẽ nhập 9,725 triệu tấn. Đây là một lượng gạo lớn. Tuy nhiên nhữngnhà xuất khẩu chính vào Châu Phi như Thái Lan và ấn ĐỘ thì đang gặp phải nhiều khókhăn. Thái Lan thì đang lâm vào tình trạng khủng hoảng chính trị nên Chính phủ không bảo hộ sản xuất nông nghiệp như trước nữa. Còn Ấn Độ thì nhằm đảm bảo an

Trang 48

Page 61: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

ninh lương thực quốc gia, đã ban hành lệnh cấm xuất khẩu gạo từ năm 2008 và dự báo trong năm nay, từ một nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế giới, Ấn Độ có thể trở thành một nước nhập khẩu gạo. Trong khi đó Việt Nam thì điều kiện thiên nhiên ưu đãi, áp dụng khoa học kĩ thuật vào nông nghiệp, tăng năng suất nên hàng năm việt Nam luôn dư một lượng gạo lớn để xuất khẩu. Vì vậy, với tình hình trên, đang mở ra cho Việt Nam nói chung và Vinafood2 nói riêng một cơ hội xuất khẩu gạo đầy tiềm năng vào thị trường này

3.1.6 Tình hình nhập khẩu gạo của các nước Châu Phi

Bảng 3.3 Số lượng gạo nhập khẩu của Châu Phi từ năm 2006-2009

Đvt : Triệu tấn

Năm 2006 2007 2008 2009

Số lượng 7,68 8,159 7,574 7,8

(Nguồn: Oìfice of global ânlysis, Foreign Agricultural Service, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ)

Khi sản xuất không đáp ứng được nhu cầu, nhập khẩu là hệ quả tất yếu. Hàng năm Châu Phi luôn phải nhập khẩu một lượng gạo tương đối lớn. Trung bình hàng năm nhập khoảng gần 8 triệu tấn. Nhưng lượng gạo nhập khẩu không đều ở các năm, nguyên nhân là do việc nhập khẩu gạo phụ thuộc vào tình hình sản xuất trong nước . có năm nhu cầu lương thực, thực phẩm nhập khẩu lên rất cao và không nước nào đáp ứng kịp, nhưng cũng có năm nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này lại rất khiêm tốn, đây chính là nét đặc thù và cũng là một rủi ro của thị trường mà các nhà xuất khẩu gạo phải tính đến rất kỹ. Năm 2009 lượng nhập khẩu của Chau Phi là 7,8 triệu tấn, tăng 3% so với năm 2008 là 7,574 triệu tấn.

Những nước nhập khẩu gạo lớn nhất Châu Phi là Nigieria, Xê-nê-gan, Bờ Biển Ngà…đây chủ yếu là những nước có dân số đông, lượng tiêu thụ gạo lớn mặc dù Ni-giê-ri-a hay Ma-đa-gat-xca và Ghana đều là những nước xuất khẩu gạo hàng đầu Châu Phi.

Ngoại trừ hai nước nhập khẩu nhiều gạo đò chất lượng cao là Nam Phi và Ni-giê-ria, các nước trong khu vực nhập khẩu loại gạo tấm và gạo đồ có phẩm chất thấp, giá vừa phải. Riêng thị trường Ni-giê-ria đã chiếm 21% tổng lượng nhập vào châu lục, tiếp đến là Nam Phi (5%) và Xê-nê-gan (5%). Các nước xuất khẩu gạo chính vào khu vực

Trang 49

Page 62: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

là Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Mỹ trong đó Thái Lan vẫn là nhà cung cấp gạo với khối lượng lớn nhất và chủng loại đa dạng.

3.1.7 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Phi

3.1.7.1 Tình hình xuất khẩu

Bước sang năm 2009, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của nước ta, trong đó có việc xuất khẩu sang thị trường Châu Phi. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi vẫn đạt 1,5 tỷ usd tăng 12,78% so với năm 2008 là 1,33 tỷ usd.

Về thị trường xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam đã được xuất khẩu tới toàn bộ 54 quốc gia của Châu Phi. Trong đó, một số thị trường đã đạt mức kim ngạch cao như Ai Cập (173 triệu usd) Ăng-gô-la (đạt 152 triệu usd)…

Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, gạo tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Châu Phi, đạt kim ngạch 660 triệu usd, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngoài các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như hàng dệt may (99 triệu usd), cà phê (86 triệu usd), giày dép (37 triệu usd)… đã xuất hiện thêm một số mặt hàng có kim ngạch lớn khác như hàng hải sản (85 triệu usd), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (41 triệu usd)…với những kết quả đã đạt được, dự kiến xuất khẩu sang Châu Phi có thế đạt khoảng 1,8 tỷ usd năm 2010.

Về định hướng thị trường, với 54 quốc gia, Châu Phi là một khu vực thị trường rất rộng lớn, với trình độ phát triển không đồng đều để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động xuất khẩu vào thị trường này, cần xác định được các địa bàn trọng điểm, tạo bước đột phá xuất khẩu và làm bàn đạp để xâm nhập vào thị trường các quốc gia láng giềng trong khu vực. Các địa bàn trọng điểm được xác định là những quốc gia có triển vọng phát triển tốt, có nhu cầu cao với các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam, có kim ngạch buôn bán hai chiều tương đối và có cơ quan đại diện của Việt Nam để thuận tiện cho các hoạt động giao thương và xúc tiến thương mại. Các thị trường trọng điểm ở khu vực Bắc Phi là Ai Cập, An-giê-ri và Ma Rốc…

Về mặt hàng, để gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi, cần tiếp tục khai thác các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu truyền thống của Việt Nam vào thị trường này, đó là gạo, hàng dệt may, cà phê… Đồng thời, cần chú trọng xúc tiến đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm mới có khả năng tăng trưởng cao như hàng hải sản, sản phẩm điện-điện tử, cơ khí…bên cạnh đó cần mở rộng khai thác các mặt hàng Châu Phi có nhu cầu lớn như đồ gia dụng, hàng tiêu dùng, thực phẩm…

Trang 50

Page 63: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

3.1.7.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Châu Phi

Cùng với chính sách thúc đẩy quan hệ thương mại của Việt Nam với các nước Châu Phi và sự năng động của các doanh nghiệp trong việc khai thác các thị trường mới, kim ngạch buôn bán Việt Nam-Châu Phi đã có bước tăng trưởng nhanh.

Nhìn chung kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Châu Phi đang ngày một tăng lên. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ con số nhỏ bé 647,5 triệu usd năm 2006 tăng lên 1.500 triệu usd năm 2009. điều này chứng tỏ trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Châu Phi ngày một càng được củng cố và tăng cường. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đã tăng 94,59% so với năm 2007 tức tăng từ 683,5 triệu usd lên 1,33 tỷ usd. Đây là năm đầu tiên mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua thị trường Châu Phi vượt mức 1 tỷ usd. Bước qua năm 2009, mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Châu Phi vẫn tăng 12,78% so với năm 2008 tức tăng từ 1,33 tỷ usd lên mức 1,5 tỷ usd.

Tuy có sự tăng trưởng đáng kể, nhưng buôn bán giữa Việt Nam với Châu Phi còn ở mức rất thấp. Đến nay, Châu Phi vẫn là khu vực mà nước ta có mức độ trao đổi thương mại thấp nhất so với các khu vực thị trường khác trên thế giới. Năm 2009, xuất khẩu sang Châu Phi mới chỉ chiếm 2,7% tổng kim ngach xuất khẩu của cả nước. Vì vậy trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh quan hệ hợp tác với Châu Phi nhiều hơn nưã, để có thể khai thác tối đa hiệu quả kinh doanh từ thị trường đầy tiềm năng này.

3.1.7.3 những thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Châu Phi

Cùng với quá trình hội nhập mạnh mẻ của nền kinh tế Việt Nam, các bạn hàng và các đối tác của Việt Nam ngày càng được mở rộng, đến năm 2001 Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 44 nước Châu Phi và đến năm 2009 con số này đã là 54 nước. Như vậy, hiện nay Việt Nam đã có trao đổi thương mại vơi hầu hết các nước Châu Phi.

Từ năm 2000, Nam Phi trở thành thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam tại Châu Phi với giá trị xuất khẩu năm 2009 đạt 187 triệu usd chiếm 12,5% tổng xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực Châu Phi.

Tiếp sau Nam Phi là Ai Cập, Ăng-gô-la, Ni-giê-ria và Ghana với các con số xuất khẩu lần lượt là 173 triệu usd (chiếm 11,5%), 152 triệu usd (chiếm 10,1%), 104 triệu usd (6,9%), 100 triệu usd (6.7%), 97 triệu usd (6,5%). Ngoài ra, Ma rốc, Bờ Biển Ngà, Tan-da-nia cũng là những thị trường quan trọng của Việt Nam ở Châu Phi.

Đây cũng là các nước nhập khẩu chính của Châu Phi. Thực tế là xuất khẩu của Việt Nam vào các nước Châu Phi cũng tập trung chủ yếu ở các nước này. Riêng kim ngạch xuất khẩu vào 10 thị trường lớn nhất đã đạt 1001,1 triệu usd

Trang 51

Page 64: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

chiếm tới 66,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Châu Phi.

Các nước khác nhập khẩu từ Việt Nam còn rất hạn chế, 44 nước còn lại chỉ nhập khẩu khoảng 499 triệu usd, chiếm 33,3% giá trị xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi.

Trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục khai thác các thị trường mà ta đang có lợi thế xuất khẩu, bên cạnh đó Việt Nam cũng cần tăng cường tìm hiểu, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường mà hiện kim ngạch hai bên còn thấp nhưng tiềm năng lớn như Xu-đăng, Mô-dăm-bích, Libi…

3.1.7.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Phi

a. Về chính trị

- Thuận lợi

Nhìn chung Châu Phi có xu hướng ổn định chính trị: Dến nay các nước trong châu lục này đều ý thức được rằng Châu Phi phải thay đổi và tiến lên. Đó được xem là một lý do chính yếu giải thích về sự ổn định chính trị gần đây. Diễn đàn hòa bình hay dàn xếp các xung đột bằng con đường hòa bình đang dần trở thành một xu thế nổi bật. Nhiều nước Châu Phi đang bắt đầu những cuộc cãi cách đầy ý nghĩa và thu về những hiệu quả đầu tiên.

Mối thiện cảm cũng như những quan hệ chân tình của nhiều nước Châu Phi với Việt Nam thông qua các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và khối cộng đồng Pháp ngữ: dù có những biến động chính trị trong gần nữa thế kỷ qua. Nhưng nhin chung, nhân dân Châu Phi đều có những tình cảm nhất định đối với nhân dân thuộc Thế giới thứ ba, đặc biệt là Việt Nam, một dân tộc đã mở đường thắng lợi cho cuộc giải phóng chính dân tộc họ. Điều đó chi phối ở một mức nhất định quan hệ thương mại giữa họ với Việt Nam. Tổng thống Angieria Abdelaziz Bouteflika đã khẳn định trong chuyến thăm Việt Nam vào năm 2000: “ Cũng như trước đây, chúng tôi luôn là những người bạn chung thủy cả Việt Nam trong cuộc đấu tranh dài và gian khổ chống chủ nghĩa đế quốc. ngày nay chúng tôi mãi sát cánh cùng các bạn để đấu tranh hội nhập vào thế giới hiện đại”. Bên cạnh đó, quan điểm trong việc cùng giúp nhau phát triển trong hợp tác Nam-Nam cũng là cơ sở để thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa Việt Nam và nhiều nước Châu Phi. Thêm nữa, cùng là thành viên của hội đồng Pháp ngữ, hầu hết các nước của châu lục này đều muốn chia sẽ cả quyền lợi lẫn trách nhiệm giữa các nước có chung cương lĩnh hoạt động.

- Khó khăn:

Vẫn tồn tại những mâu thuẫn xung đột nội bộ tiềm tàng: Thực tế cho thấy, tuy tình hình chính trị của Châu Phi có nhiều biểu hiện khả quan hơn trước, nhưng ở

Trang 52

Page 65: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

nơi này hay nơi khác vẫn có nguy cơ bùng nổ xung đột nội bộ. Một cuộc đảo chính, một cuộc bạo loạn hay một hành động khủng bố đều có thể làm đảo lộn, trì trệ, thậm chí là phá tan những dự án, hiệp định buôn bán, trao đổi. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng khó có thể xây dựng những kế hoạch buôn bán dài hạn hoặc trong hạn với châu lục này.

b. về chính trị

- Thuận lợi:

Nhu cầu hàng hóa lớn và đa dạng

- Theo nhận định của nhiều chuyên gia, tuy đời sống còn nhiều khó khăn nhưng mức cầu ở thị trường này là rất cao. Chi tiêu của các gia đình cho nhu cầu tối thiểu thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong thu nhập, bình quân là 82% tại Mozambich, 85% tại Uganda, thậm chí lên tới 91% tại Zambia. Sức tiêu thụ còn thể hiện ở giá trị thương mại hàng hóa khá cao ở hầu hết các nước Châu Phi. Mỗi năm Maroc nhập khẩu 10 tỷ USD, Nam Phi nhập 29 tỷ USD,Ạngieria mới trải qua cuộc nội chiến cũng phải nhập 3 tỷ USD. Nhu cầu về các loại hàng hóa không chỉ lớn mà còn mang tính lâu dài, do mức độ tăng dân số tự nhiên của Châu Phi cao hơn nhiều so với mức tăng trung bình thế giới.

- Về nhu cầu nhập khẩu, Châu Phi là thị trường rộng lớn, nhu cầu về các loại hàng hóa lớn về khối lượng, đa dạng về chủng loại. Trước hết là nhu cầu về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để phục vụ và phát triển kinh tế. Tiếp đó là nhu cầu thực phẩm, hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống nhân dân,đặc biệt trong bối cảnh Châu Phi có mức độ tăng dân số rất nhanh.

- Châu Phi là thị trường chưa đặt ra yêu cầu khắc khe về chất lượng sản phẩm hay mẫu mã, vệ sinh. Hàng rào kỹ thuật chưa có nhiều như các khu vực khác.

- Hàng hóa Việt Nam đã bắt đầu có chổ đứng và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng Châu Phi. Thị trường xuất khẩu được mở rộng ra toàn bộ 53 quốc gia ở Châu Phi. Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, mặt dù vẫn chủ yếu là các mặt hàng nông sản. Nhưng trong thời gian gần đây bắt đầu chuyển hướng sang các mặt hàng tiêu dùng và hàng điện tử gia dụng, máy móc thiết bị…

- Ngoài mặt hàng gạo luôn chiếm vị trí chủ đạo, các nhóm mặt hàng khác như: dệt may, giày dép, hạt điều, cao su… và gần đây là nhóm hàng điện tử, máy móc, đồ nhựa, than đá đã có mặt và tạo chổ đứng trên thị trường này. Việc đa dạng hóa cơ cấu xuất nhập khẩu sẽ giúp cho Việt Nam chủ động trong chiến lượt tiếp cận và mở rộng thị trường, sản xuất các mặt hàng mà Việt Nam co lợi thế.

Điều chỉnh thuế quan phù hợp với cam kết hội nhập với khu vực và thế giới: việc cả 54 nền kinh tế Châu Phi đều tham gia ít nhất một tổ chức khu vực và vó

Trang 53

Page 66: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

tới 45/54 nước tham gia WTO đang diều chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp với quy định của tổ chức này, được xem là cơ sở để các đối tác yên tâm mở rộng quan hệ buôn bán với họ.

Chính sách mở cửa của các nước Châu Phi:

Kể từ thập kỷ 1990 của thế kỷ trước, các nước Châu Phi đều có những cố gắn mở cửa thị trường, tăng cường buôn bán với các khu vực và quốc gia trên thế giới. Rào cản chính trị , văn hóa và cả tôn giáo tuy vẫn tồn tại nhưng không còn được xem là trở ngại lớn. Cái gọi là “Tinh thần duy Châu Phi” hoặc “Chủ nghĩa vị da đen”, kết quả của một cuộc chủ nghĩa dân tộc quá khích và sự lẫn lộn mưu toan chính trị hẹp hòi với yêu cầu cải thiện đời sống nhân dân hầu như không còn bộc lộ. Các thương gia, nhà kinh doanh, khách du lịch, những người nghiên cứu lịch sử văn hóa, tuy vẫn còn coi Châu Phi là vùng đất chứa nhiều bí ẩn, nhưng đó là một thứ bí ẩn mời gọi và không còn khép kín như xưa.

Bên cạnh đó, nhờ các chính sách cải cách kinh tế, điều chỉnh cơ cấu, chuyển sang kinh tế thị trường tương đối nhanh trong thời gian vừa qua, thu nhập của người dân từng bước được cải thiện, môi trường kinh doanh đã từng bước được minh bạch hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động các doanh nghiệp.

- Khó khăn

Thông tin về thị trường Châu Phi vẫn còn hạn chế: do khoảng cách quá xa nhau về địa lý đồng thời dù trước đây đã đặt quan hệ làm ăn với Châu Phi nhưng chỉ lầm ăn với số lượng nhỏ. Nên hầu hết các thông tin về thị trường Châu Phi còn rất hạn chế đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Chủ yếu thông tin có được là do đại sứ quán Việt Nam ở các nước cung cấp về, hoặc do một số sách nhỏ, bài nghiên cứu, bài báo tạp chí viết về Châu Phi. Chính điều này đã làm cho việc khai thác thị trường Châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế.

Phương thức thanh toán vẫn còn nhiều rủi ro cho nhà xuất khẩu: Khả năng tài chính yếu kém cộng với khuôn khổ pháp lý nhiều khiếm khuyết. Các giao dịch được diễn ra trong tình trạng mập mờ, tùy tiện, đã gây ra rất nhiều khó khăn cho đối tác nước ngoài trong thanh toán. Hoạt động trao đổi với các doanh nghiệp Châu Phi thường được thực hiện thông qua một công ty trung gian, phổ biến là qua một công ty Châu Âu. Phương thức thanh toán thường là trả chậm, không phù hợp với xu thế hiện đại, gây khó khăn cho các đối tác nước ngoài khi hợp tác kinh doanh với Châu Phi.

Nhiều nước trong khu vực còn nghèo, không đủ vốn nhập khẩu với số lượng lớn: Do trình độ phát triển kinh tế nhìn chung còn yếu kém, nên hầu hết các hoạt động thương mại ở Châu Phi còn lạc hậu, không đồng đều. Sức mua vào loại thấp nhất thế giới. Nhiều nước Châu Phi còn nghèo nên không thể nhập khẩu với số lượng

Trang 54

Page 67: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

lớn, mà có thể mua hàng với số lượng nhỏ lẻ. Chính điều nay đã làm cản trở các nhà xuất khẩu xuất khối lượng lớn vào Châu Phi cùng một thời điểm. Nó sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán cho những nhà xuất khẩu.

Chính sách bảo hộ các ngành sản xuất trong nước cản trở nhập khẩu sản phẩm giá rẻ, chất lượng cao: Các chính sách kinh tế thương mại của nhiều nước còn thiếu minh bạch, không hiệu quả, gây ra nhiều tác động tiêu cực lên thị trường, đặc biệt là chính sách thay thế nhập khẩu, bảo hộ các ngành sản xuất kém hiệu quả trong nước bằng mức thuế nhập khẩu cao. Điều này cản trở các nước này hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Khi thực thi chính sách bảo hộ cao, không chỉ các bạn hàng không tiêu thụ được hàng hóa mà người dân Châu Phi cũng khó tiếp cận với hàng hóa đa dạng, có chất lượng và giá cả cạnh tranh.

Tóm lại: Đối với thị trường Châu Phi, thuận lợi và khó khăn cùng song hành. Tuy nhiên, có điều chắc chắn với tư cách là một thị trường được cả thế giới xem như “con Sư Tử đang ngủ”, Châu Phi không thể nào bị bỏ rơi, thậm chí còn tỏ ra nhiều hứa hẹn. Song, đến với thị trường Châu Phi cần phải hiểu sâu sắc mảnh đất và những con người mình tiếp cận, ứng xử một cách phù hợp nhất với yêu cầu và nguyện vọng của họ, với bản sắc văn hóa của châu lục này, để từ đó thực hiện thành công chiến lượt sản xuất kinh doanh của mình.

3.2. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty.

3.2.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Tổng công ty từ năm 2006 – 2009.

3.2.1.1.Sản lượng và kim nghạch xuất khẩu gạo của Tổng công ty.

Trong 4 năm qua, nhìn chung tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của Tổng công ty đã tăng lên cả về số lượng và giá trị kim nghạch.

Về số lượng, chỉ năm 2008 là mức sản lượng xuất khẩu gạo giảm so với năm 2007 (giảm 20,3% so với 2007), nguyên nhân chính là do lệnh cấm xuất khẩu gạo của Chính phủ nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Nhưng vào năm 2009 số lượng xuất khẩu gạo đã tăng lên đạt mức 2.765.076 tấn, sản lượng năm 2009 tăng 23.4% so với năm 2008,vì vậy nhìn chung thì số lượng gạo xuất khẩu tăng lên trong 4 năm qua. Điều này cho thấy quy mô xuất khẩu của Tổng công ty đã được nâng lên trong 4 năm qua.

Tương tự, về kim nghạch xuất khẩu của Tổng công ty xu hướng cũng tăng mạnh trong các năm đặc biệt vào năm 2008, năm 2008 kim nghạch xuất khẩu đạt 1.306.658.941 USD tăng 62,05 so với năm 2008 (806.337.760 USD). Nhưng vào năm 2009 kim nghạch xuất khẩu của Tổng công ty chỉ đạt 1.132.766.446 USD, giảm

Trang 55

Page 68: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

13.31% so với năm 2008. Nguyên nhân chính là do giá gạo xuất khẩu năm 2008 tăng cao do khủng hoảng thiếu gạo, nhưng sau đó ổn định vào năm 2009.

Nhìn chung, trong 4 năm qua quy mô kinh doanh xuất khẩu và hiệu quả xuấ khẩu của Tổng công ty đều tăng thể hiện qua sự gia tăng cả về số lượng và kim nghạch xuất khẩu của Tổng công ty. Và so với tình hình xuất khẩu gạo của cả nước thì Tổng công t giữ một vai trò khá quan trọng. về số lượng gạo xuất khẩu gạo của Tổng công ty năm 2009 bằng 47% lượng xuất khẩu gạo của cả nước. và về kim nghạch bằng 42% tổng kim nghạch của cả nước. điều này cho thấy Tổng công ty là đầu tàu trong nghành xuất khẩu gạo của cả nước. vì vậy trong tương lai Tổng công ty cần phát huy thếmanhj của mình hơn nữa để xứng đáng là doanh nghiệp đi đầu trong ngành xuất khẩu gạo.

3.2.1.2. Tình hình đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu gạo

Hiện nay hợp đồng xuất khẩu gạo của Tổng Công ty co 2 loại là hợp đồng Chính Phủ và hợp đồng thương mại.

- Hợp đồng Chính phủ là loại hợp đồng mà được ký kết bởi các Chính phủ với nhau thông qua các chuyến viến thăm. Sau đó Chính phủ giao cho Tỏng công ty thực hiện toàn bộ hay một phần, phần còn lại Chính phủ giao cho các đơn vị khác. Hình thức hợp đồng này chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số hợp đồng xuất khẩu của Tổng Công Ty (TCT). Ví dụ năm 2009 hợp đồng Chính phủ chiếm 55,15% trong tổng số lượng gạo xuất khẩu của TCT.

- Hợp đồng thương mại là những hợp đồng nhỏ lẻ mà TCT phải tự mình tìm kiếm sau đó 2 bên tự đàm phán, ký kết hợp đồng theo giá đã thỏa thuận thông qua hình thức cung cầu trên thị trường. Tình hình thực hiện hợp đồng thương mại của TCT đang ngày được mở rộng, chẳng hạn như vào năm 2006 tổng số lượng gạo xuất khẩu theo hình thức hợp đồng này là 28,83%, nhưng đến năm 2009 đã tăng lên 44,85%.

Mặc dù có nhiều điều khoản thanh toán quốc tế nhưng hiện nay TCT chỉ sử dụng 3 hình thức sau:

Bảng 3.8: Các điểu khoảng thanh toán sử dụng trong thanh toán quốc tế của TCT.

Các điều khoảng thanh toán

2007 2008 2009

Số lượng( tấn) Số lượng (tấn) Số lượng (tấn)

L/C 1.465.019 644.113 765.076

D/A 1.044.230 1.379.142 1.500.000

Trang 56

Page 69: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

D/P 301.393 199.824 500.000

Tổng 2.810.642 2.241.079 2.765.076

Nhìn chung phương thức thanh toán bằng D/A được sử dụng chủ yếu chiếm 54,2% (năm 2009). Tuy nhiên, nếu nhìn sơ qua thì thấy hình thức này gây bất lợi cho TCT, nhưng đây là hình thức được sử dụng trong hợp đồng Chính Phủ, do chính phủ thỏa thuận với chính phủ nước nhập khẩu, nên TCT chỉ thực hiện, phần rủi ro sẽ lầ do Chính phủ chịu. Hình thức thanh toán thứ 2 được sử dụng là L/C, đây là hinh thức được sử dụng trong các hợp đồng thương mai, số lượng gạo xuất khẩu theo hình thức thanh toán này có xu hướng giảm là do khách hàng mới của TCT dần dần là những khách hàng quen, nên sẽ chuyển hình thức thanh toán sang N/P hoặc D/A

3.2.1.3. Tình hình xuất khẩu gạo theo thị trường.

Bảng 3.9 Tình hình xuất khẩu gạo theo thị trường của TCT từ năm 2007-2009

ĐVT: Số lượng: Tấn; Kim ngạch: USD

Thị trường Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số lượng Kim ngạch Số lượng Kim ngạch Số lượng Kim ngạch

Châu Á 2,454,205 699,405,524 1,710,871 1,053,250,874 2,068,790

857,721,203

Malaysia 301,392 88,175,250 206,524 115,525,810 465,265 188,681,212

Philippines 1,044,230 290,360,390 1,397,142 890,487,226 1,500,000

624,750,000

Indonesia 968,877 283,996,883 11,500 3,582,714 750 285,350

Các nước khác

139,706 36,873,001 95,750 43,655,124 102,775 44,004,641

Trung Đông

6,872 2,480,229 139,355 65,885,457 184,816 61,783,017

Châu Âu 8,473 1,649,513 27,718 14,802,295 25,722 12,183,653

Châu Mỹ 35,769 9,546,112 2,961 1,566,760 33,381 16,217,558

Trang 57

Page 70: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Châu Phi 301,571 92,179,861 358,836 170,252,444 450,950 184,123,013

Châu Úc 3,752 1,076,451 1,338 901,111 1,417 738,002

Tổng 2,810,642 806,337,760 2,241,079 1,306,658,941 2,765,076

1,132,766,446

(Nguồn: Báo cáo Phòng Kinh doanh năm 2007-2009)

Qua bản số liệu trên ta thấy được rằng: Thị trường xuất khẩu gạo của TCT có xu hướng tăng giảm thất thường nhưng nhìn chung, Châu Á vẫn là thị trường chủ lực của TCT, chiếm 74,82% năm (2009) tổng số lượng gạo xuất khẩu. Và trong thị trường này thì 3 nước chủ lực là Philippines, Indonesia và Malaysia. Nhưng số lượng gạo tiêu thụ của các nước này đang giảm dần. Mà cu thể là giảm mạnh từ Indonesia, năm 2006 TCT xuất khẩu 968.877 tấn gạo, tức chiếm 37,47% tổng số lượng gạo xuất khẩu. Nhưng đến 2009 chỉ xuất 750 tấn gạo tức chiếm 0.03%. nguyên nhân chính là do mùa vụ ở Indo dần ổn định hơn, do đó Indo đã có thể tự túc lương thực cho chính đất nước mình. Còn đối với Malaysia thì việc xuất khẩu gạo sang đất nước này có xu hướng tăng giảm thất thường trong 3 năm qua, song nhìn chung có xu hướng tăng ( từ 301.392 tấn năm 2006 và tăng lên 465.265 tấn năm 2009). Đối với thị trường Philippines thì việc xuất khẩu gạo không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Cụ thể là năm 2006 xuất 1.071.298 tấn gạo chiếm 38,12% tổng lượng gạo xuất khẩu và đến năm 2009 xuất 1.500.861 tấn tức chiếm 55,16%.Nguyên nhân chính là do điều kiện thời tiết khô hạn, làm mất mùa xảy ra. Vì thế Philippines phải không ngừng gia tăng nhập khẩu gạo. Bên cạnh đó TCT cũng đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ gạo của Philippines. Điều này làm cho Philippimes trở thành thị trường chủ yếu quan trọng của TCT ở Châu Á. Thị trường chủ lực thứ 2 của TCT là Châu Phi. Lượng gạo xuất khẩu của TCT sang thị trường Châu Phi không ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Năm 2006 xuất 301.571 tấn tức chiếm 10,73% tổng lượng gạo xuất khẩu và năm 2009 xuất 450,950 tấn gạo, tức chiếm 16,25%. Và đứng thứ 3 là thị trường Trung Đông chiếm 6.68% (năm 2009) về số lượng.

Phân tích thị trường xuất khẩu của TCT theo số lượng

Bảng 3.10. Bảng tính chênh lệch về số lượng gạo xuất khẩu của TCT qua các thị trường từ năm 2006-2009:

Thị Trường Năm 2008/2007 Năm 2009/2008

Trang 58

Page 71: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Tuyệt đối (Tấn) Tương đối Tuyệt đối (Tấn) Tương đối

Châu Á - 743.334 - 30,29% 357.919 20,92%

Malaysia -94.868 - 31,48% 258.741 125,28%

Phillippines 352.912 33,8% 102.858 7,36%

Indonesia -957.377 - 98,81% -10.750 - 93,48%

Các nước khác - 44.001 - 31,5% 7.070 7,30%

Trung Đông 132.483 1.927,87% 45.461 32,62%

Châu Âu 19.245 227,13% - 1.996 - 7,2%

Châu Mỹ - 32.808 - 91,72% 30.420 1.027,36%

Châu Phi 57.265 18,99% 92.114 25,67%

Châu Úc - 2.414 -64,34% 79 5,9%

Tổng -569.563 -20,26% 523.997 23,38%

Qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng tổng lượng gạo xuất khẩu của TCT năm 2008 giảm so với 2007 là 569.563 tấn, tức giảm 20,26%. Nhưng năm 2009 tăng 523.997 tấn. Tăng 23,38% so với năm 2008. Nguyên nhân trên là do năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng thiếu gạo nên chính phủ đã đưa lệnh cấm xuất khẩu gạo để đảm bảo an ninh quốc gia. Chính điều này đã ảnh hưỡng tới lượng gạo xuất khẩu của TCT. Tuy nhiên nhìn chung qua bảng số liệu trên ta có thể chia thị trường thành 2 nhó cơ bản sau:

- Nhóm thị trường có xu hướng xuất khẩu tăng là: Thị trường Philippines, Trung Đông và Châu Phi. Trong 3 năm qua lượng gạo xuất khẩu vào 3 thị trường này đã không ngừng tăng lên. Cụ thể là Philippines năm 2008 tăng 340.174 tấn (tăng 31,75%) so với năm 2007 và năm 2009 tăng 89.389 tấn so với năm 2008 (tăng 6,33%). Thị trường Châu Phi năm 2008 lượng gạo xuất khẩu vào thị trường này tăng 57.265 tấn (tăng 18,99%) so với năm 2007. Năm 2009 tăng 92.114 tấn ( tăng 25,67%) so với năm 2008. Tăng mạnh nhất là thị trường Trung Đông, cụ thể là năm 2008 tăng 132.483 tấn (tăng 1927,87%) so với năm 2007, và năm 2009 tiếp tục tăng 45,461 tấn ( tăng

Trang 59

Page 72: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

32,62%) so với năm 2008. Như vậy đây là 3 thị trường được xem là ổn định và đầy tiềm năng của TCT. Tuy nhiên, nhu cầu nhập khẩu hằng năm của thị trường Châu Phi là rất lớn thế nhưng TCT vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tức chưa co s sự tương sứng về tiềm năng giữa hai bên.

- Nhóm thị trường có xu hướng giảm hoặc tăng giảm thất thường là: các thị trường còn lại ( Malaysia, Indonesia,Các nước khác, Châu Âu, Châu Úc, Châu Mỹ ) nhìn chung đây là những thị trường không ổn định và tiêu thị với khối lượng nhỏ ( trừ Malaysia). Nguyên nhân chính là do các thị trường này đã có thể tự túc về lương thực như Indonesia , hoặc gạo Việt Nam không thể cạnh tranh với gạo Mỹ, gạo Thái Lan vào các thị trường khó tính như Châu Âu , Châu Úc và các nước Châu Á khác như: Nhật , Hàn Quốc. Vì vậy đây không phải là những thị trườn tiềm năng của TCT.

Phân tích thị trường xuất khẩu của Tổng Công Ty theo kim ngạch

Bảng 3.11: Bảng tính chênh lệch về kim ngạch Xuất Khẩu của Tổng Công Ty qua các thị trường từ năm 2006-2009

Thị Trường

Năm 2008/2007 Năm 2009/2008

Tuyệt đối

(Tấn)

Tương đối Tuyệt đối

(Tấn)

Tương đối

Châu Á 353.845.350 50,59% -195.529.6671 -18,56%

Malaysia 27.350.560 31,02% 73.155.402 63,32%

Phillippines 600.126.836 206,68% - 265.737.226 -29,84%

Indonesia -280.414.169 -98,74% - 3.297.364 - 92,04%

Các nước Châu Á khác

6.782.123 18,39% 394.517 0,8%

Trung Đông 63.405.158 2.556,35% - 4.102.440 - 6,23%

Châu Âu 13.152.782 797,37% - 2.618.642 - 17,69%

Châu Mỹ - 7.979.352 - 83,59% 14.650,798 935,1%

Châu Phi 78.072.583 84,7% 13.870.569 8,15%

Trang 60

Page 73: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Châu Úc - 175.340 - 16,29% -163.109 - 18,1%

Tổng 500.321.181 62,05% -173.892.495 -13,31%

Mặc dù sản lượng gạo Xuất Khẩu năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng kim ngạch Xuất Khẩu năm 2008 lại tăng 500.321.181 USD (tăng 62.05%) so với năm 2007 và sản lượng năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng kim ngạch lại giảm so với năm 2008. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do năm 2008 xảy ra khủng hoảng thiếu gạo nên đã làm cho giá gạo tăng rất mạnh và đặc biệt vào thời điểm tháng 5 giá gạo FOB 5% tấm của nước ta đạt tới mức hơn 1000USD/tấn .Chính diều này đã làm cho kim ngạch gạo năm 2008 cao hơn năm 2007 và 2009 , mặc dù sản lượng thấp hơn. Ngoài ra, tương tự như phân tích sản lượng, ta cũng chia thị trường đầy tiềm năng thành 2 nhóm sau:

- Nhóm những thị trường có kim ngạch không ngừng tăng: đó là các thị trường Malaysia, Châu Phi và các nước Châu Á khác. Mặc dù sản lượng ở thi trường Malaysia tăng giảm thất thường nhưng tăng lên, cụ thể kim ngạch năm 2008 tăng 27.350.560 USD (tăng 31.02%) so với năm 2007 và năm 2009 tăng 73.155.402 USD (tăng 63.32%) so với năm 2008. Nguyên nhân chính là do những hợp đồng bán cho Malaysia là những hợp đồng thương mại nên giá được thỏa thuận bởi hai bên, nên đảm bảo theo đúng giá thị trường nên khi giá gạo tăng thì kim ngạch tăng, tuong tự việc bán hàng qua thị trường Châu Phi là thị trường đầy tiềm năng, nhu cầu lớn, giá cả hợp lý đảm bảo cho lợi nhuận của Tổng Công Ty.

- Nhóm thị trường kim ngạch giảm hoặc tăng giảm thất thường là: các thị trường còn lại (Philippines, Indonesia, Trung Đông, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Úc). Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của giá gạo năm 2008 cao nên kim ngạch năm 2008 cao hơn năm 2007 nhưng khi giá gạo trở lại bình thường vào năm 2009 thì kim ngạch lại giảm. Tuy nhiên, một điều đặc biệt là thị trường Philippines, mặc dù sản lượng không ngừng tăng lên qua các năm nhưng kim ngạch lại tăng giảm một cách bất thường. Ngoài nguyên nhân chính trên thì còn một nguyên nhân khác là do hợp đồng thực hiện việc việc bán gạo giữa Tổng Công Ty và Philippines là thông qua hình thức chính phủ hoặc là hình thức đấu thầu nên giá gạo và các điều khoảng bán hàng không được như mong muốn của Tổng Công Ty. Vì vậy trong tương lai nếu muốn đảm bảo hoạt động kinh doanh có lợi và bền vững thì Tổng Công Ty cần phát triển nhiều hợp đồng thương mại hơn nữa.

Trang 61

Page 74: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

3.2.1.4. Tình hình Xuất Khẩu gạo theo chủng loại.

Bảng 3.12 Tình hình Xuất Khẩu gạo theo chủng loại:

Loại Gạo

Năm 2007s Năm 2008 năm 2009

Số lượng Kim ngạch Số lượng Kim ngạch Số lượng Kim ngạch

Jasmine 30.337 12.009.304 22.921 13.022.178 52.664 26.206.034

5% tấm 540.901 159.603.099 639.102 348.006.056 1.007.706 411.794.341

10% tấm

18.509 5.404.281 16.436 8.347.148 17.022 7.094.987

15% tấm

1.052.325 298.838.478 275.962 192.801.495 321.568 131.056.102

20% tấm

1.008.209 281.812.640 1.163.050 692.392,055 1.241.374 51.439.437

25% tấm

1.008.209 281.812.640 1.163.050 692.395.055 1.241.374 514.439.437

35% tấm

- - - - 10.375 3.613.863

Tấm ½ 8.902 2.614.782 35.725 14.780.762 98.476 32.037.058

Nếp 35.507 14.139.682 39.526 21,088.745 9.799 3.906.748

Gạo sắt 55.000 14.077.250 23.75-0 7.410 - -

Lức 2.601 950.139 4.288 2.441.292 5.905 2.550.917

Tổng 2.810.642 806.337.760 2.241.079 1.306.658.941 2.765.076 1.132.766.446

(Nguồn: Báo cáo Phòng Kinh doanh năm 2006-2009)

Ta thấy được rằng gạo xuất khẩu chủ lực của Tổng Công Ty là gạo có phẩm chất thấp, tức gạo 25% tấm, năm 2009 số lượng gạo xuất khẩu la 1.241.379 tấn chiếm 44.89% tổng lượng gạo xuất khẩu va kim ngạch là 514.439.437USD, chiếm 45.41% tổng kim ngạch . Đứng thứ hại là gạo 5% tấm , năn 2009 chiếm 36.44% tổng lượng gạo xuất

Trang 62

Page 75: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

khẩu và chiếm 36.35% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đứng thứ ba là gao có 15% tấm, năm 2009 chiếm 11.63% tổng lượng gạo xuất khẩu và chiếm 11.57% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên thị trường gạo 15% tấm dang có xu hướng giảm cụ thể là năm 2006 , số lượng gạo 15% tấm xuất khẩu là 1.052.325 tấn, chiếm 37.44% tổng lượng gạo xuấtt khẩu nhưng đến năm 2009 , xuất 321.568 tấn (chiếm 11.63%). Và xu hướng này đang có sự dịch chuyển sang thị trường 5% tấm (gạo phẩm chất cao), cụ thể là vào năm 2006 xuất 540.901 tấn, chiếm 19.24% tổng lượng gạo xuất khẩu và đến năm 2009 xuất tăng lên 1.007.706 tấn , chiếm 36.44%. Đây là diều đáng mừng cho Tổng Công Ty vì đã cho thấy được rằng chất lượng gạo xuất khẩu đang ngày một tăng lên, tăng từ gạo phẩm chất thấp lên gạo có phẩm chất cao. Chứng tỏ là Tổng Công Ty đang cải tiến được chất lượng gạo và giành được thị phần gạo phẩm chất cao. Thế nhưng thị phần gạo chủ yếu của Tông Công Ty vẫn là gạo có phẩm chất thấp 25% tấm, chiếm tới 44.89% tổng lượng gạo xuất khẩu. Vì vậy trong tương lai Tổng Công Ty nên tăng nường chất lượng xuất khẩu hơn nữa để giành lấy thị phần gạo phẩm chất cao từ tay các đối thủ cạnh tranh và nâng cao hiệu qua kinh doanh bên cạnh đó cũng phải duy trì gạo có phẩm chất thấp để giữ lấy những thị trường gạo truyền thống như Philippines và các nước có nhu cầu gạo phẩm chất thấp ở Châu Phi.

3.2.1.5 Tình hình xuất khẩu gạo theo khách hàng

Bảng 3.13. Tình hình cuất khẩu theo đối tác của Tổng Công Ty

ĐVT: Số lượng: tấn; Kim ngạch: USD

Khách hàng năm 2007 Năm 2008 năm 2009

Số lượng kim ngạch Số lượng kim ngạch Số lượng

Kim ngạch

PERNAS 301.393 88.175.250 199.824 111.889.688

500.000 203.650.000

NFA 1.044.230 290.360.390 1.397.142 890.489.226

1.500.000

624.750.000

PULOG 956.178 271.087.367 7.000 2.065.000 - -

NIDERA 5.486 1.640.418 17.669 8.518.503 26.894 9.734.368

PHOENIX 15.922 4.947.794 38.106 16.368.003 5.600 2.435.300

OLAM 19.272 5.710.156 28.117 12.462.511 47.293 19.244.745

ASCOST 14.770 4.549.160 65.705 35.454.953 10.600 4.178.000

Trang 63

Page 76: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

LOUIS

DREYFER

113.943 35.938.266 92.281 43.383.680 177.026 72.265.472

TOEPFER 68.150 20.530.773 109.205 50.598.705 127.791 512.171.042

OVLAS 83.300 24.573.450 35.870. 15.928.600 103.039 43.338.831

NOVEL 12.550 3.820.500 1.500 621.000 5000 1.919.000

KHÁCH LẺ

175.448 55004.236 248.660 118.881.072

261.833 99.079.688

TỔNG 2.810.462 806.337.760 2.341.079 1.306.608.941

2.765.076

1.132.766.446

Đây là những khách hàng truyền thống của Tổng Công Ty qua các năm, và khách hàng quan trọng nhất của Tổng Công Ty là NFA ( cơ quan lương thực quốc gia Philippines). Lượng gạo xuất khẩu của Tổng Công Ty qua NFA không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2006 xuất 1.044.230 tấn đến năm 2009 xuất 1.500.000 tấn.Thế nhưng kim ngach xuất khẩu qua NFA lại tăng giảm thất thường, cụ thể năm 2008 kim ngach xuất khẩu đạt 890.487.226 USD, nhưng đến năm 2009 kim ngạch chỉ đạt 624.750.000 USD. Nguyên nhân chính là do tình hình giá gạo năm 2008 rất cao nhưng lại bình thường vào năm 2009 và do chính sách điều hành xuất khẩu gạo của Chính Phủ. Bên cạnh đó, Bulog (Indonesia) mặc dù là khách hàng lớn của Tổng Công Ty trong năm 2006 xuất 956.178 tấn gạo nhưng đến năm thì không xuất nữa. Nguyên nhân chính kaf do Indonesia đã có thể tự túc được lương thực nên không nhập khẩu gạo nữa. Ngoài ra, lượng gạp xuất khẩu cho các khách hàng khác cũng không ổng định theo các năm, có xu hướng tăng giảm bất thường. Điaàu này cho thấy được rằng thị trường gạo của Tổng Công Ty vẫn chưa ổn định.

3.2.1.6 Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Tổng Công Ty

Qua phân tích sơ bộ tình hình xuất khẩu gạo của Tổng Công Ty ta thấy được:

- Về sản lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu: nhìn chung từ năm 2006 đến năm 2009 tình hình xuất khẩu gạo của TCT đều tăng lên cả về số lượng và kim ngạch. Đặc biệt là về số lượng gạo xuất khẩu của TCT năm 2009 là 2.765.076 tấn , chiếm 47% tổng sản lượng gạo xuát khẩu cảu cả nước. Về kim ngạch năm 2009 đạt 1.132.766..446 USD , chiếm 42% tổng kim ngạch xuất hẩu của cả nước. Điều này cho thấy TCT là doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ lực và chính yếu của cả nước.

Trang 64

Page 77: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Về tình hình đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu gạo: hợp đồng chính phủ vẫn giữ vai trò chủ đạo, ví dụ năm 2009 chiếm 55.15% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của TCT. Tuy nhiên việc mở rộng hợp đồng ngoại thương của TCT đã và đang tăng lên. Cụ thể năm 2006 hợp đồng thương mại chỉ chiếm 28.83%. nhưng đến năm 2009 đã chiếm 44,85% trong tổng số lượng gạo xuất khẩu của TCT.

- Về thị trường xuất khẩu: thị trường xuất khẩu gạo chủ lực của TCT vẫn là thị trường Châu Á, đặc biệt là Philippines, lượng gạo xuất khẩu vào thị trường này không ngừng tăng lên và năm 2009 lượng gạo xuất khẩu vào thị trường này là 55.16% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của TCT. Bên cạnh đó lượng gạo xuất khẩu qua trung gian của TCT vào thị trường Châu Phi cũng không ngừng tăng lên và tới năm 2009 lượng gạo xuất khẩu vào thị trường này là 450.950 tấn , chiếm 16% tổng sản lượng xuất khẩu của TCT, và kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Phi cũng không ngừng tăng lên, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đạt 184.123.013 USD, tăng 8.15% so với năm 2008. Mặc dù hầu hết kim ngạch xuất khẩu năm 2009 vào các thị trường khác đều giảm so với năm 2008. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Philippines năm 2009 đạt 624.750.000 USD, giảm 29.84% so với kim ngạch năm 2008. Điều này cho thấy nếu đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu vạo thị trường Châu Phi thì sẽ có lời nhiều hơn so với các thị trường khác vì giá gạo bán vào thị trường này luôn cao hơn các thị trường khác.

- Về chủng loại gạo xuất khẩu: Gạo xuất khẩu chủ lực của TCT là gạo có phẩm chất thấp, cụ thể gạo 25% tấm năm 2009 chiếm 44.89% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của TCT. Tuy nhiên, TCT đang chuyển dịch từ gạo phẩm chất thấp và trung bình sang loại gạo có phẩm chất cao. Cụ thể lượng gạo phẩm chất cao năm 2006 chỉ chiếm 19,24%, nhưng đến năm 2009 thì lượng gạo phẩm chất cao chiếm 36.44% tổng lượng gạo xuất khẩu của TCT

- Về khách hàng: thì khách hàng chủ yếu của TCT vẫn là NFA (Philippines). Tuy nhiên gạo xuất khẩu của TCT cho các khách hàng không ổn định qua các năm, đồng thời lượng gạo xuất khẩu tăng giảm thất thường. ví dụ : Bulog (Indonesia) là khách hàng lớn của TCT trong nhiều năm qua nhưng đến năm 2009 Bulog không nhập khẩu gạo của TCT nữa, do Indonesia có khả năng tụ túc về lương thực.

3.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty

3.2.2.1.Về sản lượng kim nghạch.

Trang 65

Page 78: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Bảng 3.14. Tình hình xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của TCT từ 2006-2009

Năm Sản lượng kim ngạch % tăng so với năm trước về

số lượng

% tăng so với năm trước về

kim ngạch

2006 716.643 178.662.749 - -

2007 301.571 92.179.861 42,08% 51,59%

2008 358.836 170.252.444 118,00% 184,70%

2009 450.950 184.123.013 125,67% 108,15%

Tình hình xuất khẩu gạo của Tổng công ty qua thị trường Châu Phi nhìn chung có xu hướng giảm. đặc biệt giảm mạnh từ năm 2006 sang 2007 (giảm từ 716.643 xuống còn 301571 tấn, tức giảm 57,92%). Và sau đó từ năm 2007 đến năm 2009 co xu hướng tăng trở lại. Nhưng mức độ tăng hàng năm không đáng kể, chẳng hạn năm 2008 tăng 18,99% so với năm 2007, và năm 2009 tăng 25,,67% so với năm 2008, trong khi đó năm 2007 giảm so với năm 2008 là 57,92%. Do đó mặc dù từ năm 2006-2009 sản lượng gạo xuất khẩu sang Châu Phi tăng, nhưng vẫn không đạt mức sản lượng năm 2006.

Về kim nghạch, kim ngạch năm 2007 giảm 51,59% so với năm 2006 nguyên nhân do sản lượng giảm mạnh. Tuy nhiên kim ngạch năm 2008 lại tăng 84,7% so với năm 2007 mặc dù sản lượng chỉ tăng 18.99%, nguyên nhân là do khngr hoảng thiếu gạo năm 2008 làm cho gias gạo tăng cao đột biến nên làm cho kim nghạch tăng mạnh. Và kim nghạch của năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 nhưng không đáng kể, chỉ tăng 8,15% mặc dù sản lượng tăng 25,67%, nguyên nhân là do sau cơn sốt gạo ảo năm 2009, tình hình giá gạo đã trở nên hạ nhiệt hơn và bình thường vào năm 2009. Do đó nhìn chung từ năm 2006-2009 kim nghạch xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi có tăng lên, nhưng tăng không nhiều. Vì vậy nhìn chung xét về sản lượng lẫn kim nghạch xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty, trong những năm qua tăng vẫn còn hạn chế, điều này cho thấy Tổng công ty chưa khai thác được hết tiềm năng thị trường Châu Phi và vẫn chưa thực hiện tốt chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của chính phủ.

Trang 66

Page 79: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Về lượng gạo xuất khẩu sang thị trường Châu Phi 2006-2009

Biểu đồ 3.1 so sánh tỷ trọng gạo xuất khẩu sang Châu Phi so với lượng gạo nhập khẩu của các nước Châu phi.

Lượng gạo xuất khẩu của TCT sang thị trường Châu Phi là còn quá thấp so với lượng gạo nhập khẩu của các nước Châu Phi. Năm 2009 lượng gạo xuất khẩu của TCT chỉ đáp ứng được 5,78% nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước Châu Phi( TCT chỉ xuất được 450.950 tấn, trong khi nhu cầu của Châu Phi là rất lớn 7.800.000 tấn). Do đó, TCT vẫn chưa khai thác được hết tiềm năng ở thị trường này. Mặc dù TCT có rất nhiều lợi thế so với các đối thủ khác như lợi thế về giá cả( rất phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của Châu Phi). Nguyên nhân là do gạo của TCT chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của các nước nhập khẩu gạo của Châu Phi. Phần lớn các quốc gia Châu Phi có nhu cầu nhập khẩu gạo đồ rất lớn. Đặc biệt quốc gia nhập khẩu lớn như Nigieria, Nam Phi thì gạo tiêu thụ chủ yếu là gạo đồ chất lượng cao, thế nhưng TCT vẫn chưa có dây chuyền sản xuất gạo đồ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo các nước này. Vì vậy trong thời gian tới TCT cần cải thiện chất lượng gạo của mình để phù hợp với nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước. TCT cần cải tiến công nghệ sản xuất gạo đồ,để khai thác hiệu quả thị trường này một cách triệt để.

Kim ngạch xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi năm 2006-2009

Trang 67

Page 80: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Biểu đồ 3.2. Kim ngạch xuất khẩu gọ sang thị trường Châu Phi từ năm 2006-2009

Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi giảm mạnh vào năm 2007, do giảm về số lượng như đã phân tích. Tuy nhiên, nhìn chung kim ngạch xuất khẩu có xu hướng tăng từ 2006-2009. Tăng từ 178.662.749 USD đến 184.123.013 USD. Mặc dù sản lượng có xu hướng giảm khá nhiều, giảm từ 716.643 tấn xuống còn 450.950 tấn. Điều này chứng tỏ đây là một thị trường đầy tiềm năng, nhu cầu tiêu thụ gọ khá lớn, cầu luôn vượt qua cung nên giá luôn luôn cao. Từ đó làm cho kim ngạch tăng cao. Bên cạnh đó cũng cho ta thấy được rằng, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo của TCT sang thị trường Châu Phi là rất hiểu quả trong những năm qua.

3.2.2.2. Về chủng loại gạo

Trang 68

Page 81: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Bảng 3.15. Tình hình xuất khẩu gạo của TCT theo loại gạo.

ĐVT: số lượng:tấn- kim ngạch:USD

STT Loại gạo

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số lượng

Kim Ngạch Số lượng

Kim ngạch Số lượng

Kim ngạch

1 Jasmine 19.985 8.143.835 15.564 8.058.975 28.593 13.446.619

2 5% tấm 246.162 72.827.395 207.607 101.870.589 265.726 108.571.374

3 10% tấm

8.600 2.476.800 14.675 7.547.750 14.917 6.223.655

4 15% 10.600 3.038.600 25.703 11.280.225 36.190 13.554.180

5 20% tấm

- - - - 186 66.960

6 25% tấm

13.100 4.770.181 76.902 33.387.589 43.641 21.059.284

7 35% tấm

- - - - 9.300 3.216.400

8 Tấm ½ 3.125 923.050 12.472 4.913.040 50.873 17.330.667

9 Nếp - - 5.755 3.126.625 175 76.000

10 Lức - - 138 67.620 1.349 579.873

Tổng 301.571 92.179.861 358.836 170.252.444 450.950 184.123.013

Loại gạo xuất khẩu sang Châu Phi không ổn định, tăng giảm không đều qua các năm. Tuy nhiên loại gạo được xuất khẩu chủ yếu sang Châu Phi là gạo Tấm 5%, 25% Tấm và Tấm 1/2 %. Điều này cho thấy rằng nhu cầu nhập khẩu gạo chủ yếu là gạo cấp cao( 5% Tấm) và gạo cấp thấp (25% tấm và Tấm ½). Nguyên nhân chính là gạo cấp cao dung để phục vụ cho các nước giàu hơn như Nam Phi, Nigieria. Còn gạo cấp thấp

Trang 69

Page 82: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

dung để phục vụ cho các nước nghèo ở Châu Phi. Tuy nhiên, lượng gạo cấp cao 5% tấm vẫn chiếm ưu thế, chiếm tới 58,93% về tổng sản lượng gạo xuất khẩu sang Châu Phi (2009). Điều này cho thấy các trung gian mua gạo từ TCT bán sang Châu Phi chủ yếu dành cho các nước giàu và có nhu cầu tiêu thụ gạo cao cấp. Vì vậy, TCT khi chọn con đường xuất khẩu trực tiếp gạo sang thi trường Châu Phi thì nên hướng tới những nước giàu như Nam Phi, Nigieria. Để làm cơ sở thành lập các công ty con hay chi nhánh bán hàng rồi từ các thị trường trọng điểm này làm bàn đạp xuất gạo phẩm chất thấp và trung bình sang các nước còn lại.

3.2.2.3. Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty.

a. Về sản phẩm

Thuận lợi

Gạo tiêu thụ phù hợp với chất lượng gạo của Tổng công ty: Châu Phi là châu lục mà hầu hết các quốc gia đều nghèo, đang trong tình trạng chậm phát triển hoặc đang phát triển nên gạo tiêu thụ chủ yếu là gạo phẩm chất thấp, giá cả phải chăng, chỉ mọt số ít nhập gạo cao cấp như Nam Phi, Nigiêra. Trong khi đó Việt Nam nói chung và Tổng công ty nói riêng, hiện nay mặc dù đã đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho sản xuất chế biến gạo nhưng chất lượng gạo vẫn chưa cao, vẫn còn thua chất lượng gạo của Hoa Kỳ, Thái Lan. Do đó chất lượng gạo của TCT hiện nay không những rất phù hợp với yêu cầu về chất lượng gạo của Châu Phi mà giá gạo của TCT luôn có tính cạnh tranh cao hơn so với giá gạo của Thái Lan, Hoa Kỳ.

Khó khăn

Gạo tiêu thụ chủ yếu là gạo đồ: gạo đồ là loại gạo mà có thể bảo quản được lâu và nhiều chất dinh dưỡng. Đây là loại gạo được hầu hết các nước Chây Phi tiêu thụ. Mặc dù chất lượng gạo và giá cả của TCT rất phù hợp với hu cầu của Châu Phi, nhưng lượng gạo của TCT xuất vào Châu Phi không đáng kể. Nguyên nhân chính là do gạo tiêu thụ của Châu Phi là gạo đồ, mà TCT chưa có dây chuyền sản xuất gạo đồ nên phần lớn các nước Châu Phi nhập khẩu gạo của Thái Lan và Ấn Độ. Chỉ một số ít nhập gạo trắng của TCT. Do đó nếu muốn khai thác và mở rộng thụ trường Châu Phi thì TCT nên xây dựng nhà máy chế biến gạo đồ.

b. Về thị trường.

Thuận lợi

Nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước Châu Phi lớn: với dân số ngày một tăng, và tốc độ tăng trung bình là 2.6%/năm, và đến năm 2009 dân số đã gần 1 tỷ người. Nhưng lượng gạo sản xuất của các nước Châu Phi chỉ đáp ứng được 66,56% nhu cầu

Trang 70

Page 83: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

tiêu thụ, nên hằng năm các nước Châu Phi phải nhập khẩu lượng gạo là 8 triệu tấn/năm, chiếm gần 30% tổng lượng gạo giao dịch toàn cầu.

Khó khăn

Xuất khẩu lệ thuộc vào trung gian: như đã phân tích, hiệm nay TCT chưa trực tiếp xuất khẩu gạo sang Châu Phi mà phải thông qua các trng gian là các khách hàng như Nidera, Phoenix, Loius Dreyfer, Toepfer… cho nên TCT không thể kiểm soát được lượng gạo nhập, cũng như nhu cầu nhập gạo hằng năm của Châu Phi, mà đang còn lệ thuộc khách hàng trung gian quá nhiều.

Đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn: các nhà xuất khẩu sang Châu Phi hiện nay như: Thái Lan, Mỹ, Ấn Độ, Anh, Trung Quốc… T

Rong đó Thái Lan là nhà xuất khẩu lớn nhất, lượng gạo xuất khẩu vào Châu Phi hàng năm của Thái Lan chiếm gần 50% lượng gạo xuất khẩu của nước này. Bên cạnh đó Thái Lan là nước có kinh nghiệm sản xuất gạo đồ từ lâu đời, và gần như là một mình một chợ, nên gạo đồ của Thái Lan có chất lượng cao và tốt nhất.

Trang 71

Page 84: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

CHƯƠNG 4 : .MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG

CHÂU PHI

4.1. Cơ sở và quan điểm đề xuất giải pháp.

Dựa trên các chủ trương, chiến lược đẩy mạnh hợp tác, xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Chính phủ, các bài học kinh nghiệm trong việc xuất khẩu gạo của các nước, các cơ sở lí luận về xuất khẩu trực tiếp, tình hình xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Việt Nam, các dự báo vế nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước Châu phi trong thời gian tới và phân tích thực trạng xuất khẩu sang Châu Phi của Tổng công ty. Đặc biệt qua phân tích thực trạng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty, em thấy còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Vì vậy trên cơ sở đó e đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nhằm khắc phục các nhược điểm trên, từ đó giúp Tổng công ty phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai và phát triển theo đúng định hướng và chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Chính phủ.

4.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới.

Năm 2011, Việt nam sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường lượng thực trong nước theo lộ trình thực hiện các cam kết của tổ chức Thương mại Thế giới, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được tự do kinh doanh xuất nhập khẩu lúa, gạo một cách bình đẳng tại Việt Nam. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh, chủ động đối phó với những thách thức mới, Tổng Công ty phải xây dựng nhữmg chủ trương, định hướng, kế hoạch phát triển như sau:

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng chiến lược "Hiệu quả, tăng trướng và đổi mới ". Hướng mọi hoạt động vào việc phát triển thị trường mới, nâng .cao chất lượng quản lý và nghiêm túc thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. .

Đảm bảo lợi ích hài hòa giữa doanh nghiệp và nông dân, thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ trong việc tham gia bình ổn thị trường lương thực. Tập trung xây dựng hệ thống kho tàng, thiết bị, sẵn sàng phục vụ thu mua hết lượng lúa hàng hóa của nông dân cần tiêu thụ.

Thực hiện công tác kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, phân cấp, phân quyền rõ ràng, quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa theo đúng quy định của pháp luật.

Nghiêm túc phát triển và cải tiến các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày một cao của thị trường nội địa và xuất khẩu, xúc tiến các hoạt động tiếp thị để khai thác tiềm

Trang 72

Page 85: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

năng thị trường, đặc biệt là thị trường Châu Phi. Tiếp tục tăng cường c ác biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng trong . sản xuất kinh doanh. Kiên quyết phát hiện và xử lý các trường hợp trục lợi, tham ô, tiêu cực...

- Xây dựng chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhan lực, có chính sách lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ phù hợp, nhằm thu hút và giữ người tài, đảm bảo cho sự phát triển ổn định, lâu dài của Tổng Công ty.

4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi.

4.3.1. Giải pháp về thị trường.

4 3.1.1. Thành lập các kho bán hàng tại các thị trường trọng điểm để làm bàn đạp tấn công các thị trường còn lại trong khu vực.

Thực trạng:

Hiện nay việc xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty đều thông qua trung gian như đã phân tích, nên sẽ làm cho TCT chưa phát huy được hết hiệu quả kinh doanh của mình. Với quy mô lớn và kinh nghiệm xuất khẩu khá tốt.như hiện nay thì việc xuất khẩu trực tiếp sang Châu Phi là điều nên làm, vì sẽ giúp TCT mở rộng thị trường, giảm sức ép từ các thị trường truyền thống và thu được lợi nhuận lớn hơn từ việc xuất khẩu trực tiếp.

Vì vậy nếu muốn xuất khẩu trực tiếp thì thông qua các hình thức như kho bán hàng nước ngoài, công ty con. . .(đã trình bày ở chương 1). Trong các hình thức đó thì việc thành lập kho bán hàng là thích hợp với TCT nhất vì nó sẽ giúp TCT tốn ít chi phí và thuận tiện nhất so với các hình thức xuất khẩu trực tiếp khác. Kho bán hàng sẽ vừa giữ chức năng bán hàng như là một đại lí bán hàng, hay một nhà phân phối tức thay mặt TCT bán hàng cho các nước chính quốc (tức các nước mà kho bán hàng được đặt), tuy nhiên TCT sẽ không phải trả hoa hồng hay chi chiết khấu cho kho bán hàng, mà nó hạch toán trực tiếp với TCT. Ngoài ra kho bán hàng còn giữ chức năng là kho ngoại quan (là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá tù nước ngoài hoặc từ trong nướcđưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng), nên nó sẽ giữ chức năng như là một kho chứa hàng, một công ty con xuất khẩu, để dự trữ hàng và bán hàng cho các nước Châu Phi khác trong khu vực, nhưng nó sẽ giúp TCT giảm được các khoản tiền do phải thuê kho và khoản thuế xuất nhập khẩu phải đóng khi nhập tạm hàng trong kho chờ xuất bán cho các nước Châu Phi khác trong khu vực. Bên cạnh đó, việc thành lập kho bán hàng còn giảm được nhiều chi phí cho nhân sự hơn là công ty con xuất khẩu đặt tại các nước Châu Phi, vì

Trang 73

Page 86: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

kho bán hàng cần ít nhân viên điều hành quản lí hơn là công ty con. CÓ thể một kho bán hàng chỉ cần từ 2 đến 3 nhân viên là đủ.

Tuy nhiên, xuất khẩu trực tiếp qua Châu Phi, thì TCT sẽ đối mặt với nhiều khó khăn như rủi ro về thanh toán, về thiếu thông tin thị trường, chính trị không ổn định, không đủ tiền nhập khẩu với số lượng lớn của các nước Châu Phi. .., vì vậy Tổng công ty không thể cùng một lúc trực tiếp xuất sang tất cả các nước Châu Phi vì làm như thế sẽ đầy rủi ro. Mà Tổng công ty phải xác định thị trường nào là trọng điểm, là an toàn cho việc xuất khẩu trực tiếp của mình, rồi từ các thị trường trọng điểm này Tổng công ty thành lập các kho bán hàng, rồi dùng các kho này làm bàn đạp để mở rộng hoạt động xuất khẩu của mình sang các.thị trường còn lại. Và việc thành lập các kho bán hàng tại các thị trường trọng điểm của các nước Châu Phi sẽ phần nào giúp TCT tránh được các rủi ro đó. Vì:

+ Kho bán hàng sẽ được đặt tại các nước phát triển, có tiềm năng nhập khẩu gạo lớn, có tình hình chính trị ổn định ở Châu Phi.

+ Kho bán hàng được đặt tại Châu phi nên sẽ nắm bắt thông tin về thị trường Châu Phi sẽ dễ dàng hơn ở Việt Nam.

+ Kho bán hàng sẽ trực tiếp hạch toán với công ty mẹ nên sẽ không sợ rủi ro về mặt thanh toán.

+ Thói quen mua hàng của người dân Châu Phi là thấy hàng mới ngã giá, rồi trả tiền mặt, mua hàng với số lượng nhỏ nhưng mua nhiều lần. Vì vậy, kho bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng và nhận tiền mặt. Đối với trường hợp kho bán hàng xuất bán hàng cho các nước Châu phi khác thì phải yêu cầu khách hàng mở L/C và phải được đảm bảo bởi một ngân hàng danh tiếng. Do kho bán hàng được đặt tại Châu phi nên sẽ biết ngân hàng nào là ngân hàng đáng tin cậy Ơ Châu Phi, nên sẽ giảm được rủi ro về thanh toán

Qua phân tích bên trên em thấy được, 3 thị trường ở Châu Phi hiện nay được xem là tiềm năng cho việc tlnình lập kho bán hàng là Nam Phi, Nigêria và Xê-nê-gan:

+ Nam Phi là nước có nền kinh tế ngoại thương phát triển mạnh nhất Châu Phi nên hệ thống luật pháp khá rõ ràng và minh bạch, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, thu nhập bình quân đầu người lớn (>5000ụsd/người), chính trị khá ổn định vì vậy thành lập các công ty con hay chi nhánh xuất khẩu tại đây là khá an toàn cho Tổng công ty. Đồng thời từ đây ngoài việc bán gạo cho Nam Phi, Tổng công ty còn có thể sử dụng thị trường này để làm cơ sở thâm nhập thị trường gạo của các nước Nam và Đông Phi.

+ Với Nigêria, đây là quốc gia có nhu cầu tiêu thụ gạo lớn nhất Châu Phi, hàng năm phải nhập khẩu ít nhất 1 ,6 triệu tấn gạo. Vì vậy nếu thành lập công ty con hay chi nhánh xuất khẩu tại đây sẽ giúp Tổng công ty có thể bán gạo trực tiếp tại thị trường

Trang 74

Page 87: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

này, vì bấy lâu nay tập quán mua hàng của người dân Châu Phi là thấy hàng rồi mới ngã giá, rồi mua và trả tiền nên việc này sẽ rất thuận tiện cho việc bán gạo của Tổng công ty vào thị trường này. Không những thế đây cũng là cửa ngõ để Tổng công ty thâm nhập thị trường gạo của các nước thuộc khu vực Trung Phi.

+ Với Xê-nê-gan, mặc dù đây là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển nhưng lại là nước có quan hệ hợp tác nông nghiệp với.Việt Nam khá tốt. Xê-nê-gan hợp tác nông nghiệp với Việt Nam bằng cách giao đất cho người Việt Nam sang canh tác trồng lúa để bán gạo tại chỗ, ngoài ra còn cho Việt Nam tham gia vốn đầu tư tham gia khâu kỹ thuật nông nghiệp, quy hoạch đất đai. Chính vì vậy khi Tổng công ty đầu tư mở công ty con hay chi nhánh xuất khẩu tại đây sẽ rất được ưu đãi và sự hỗ trợ của Chính phủ Xê-nê-gan. Không những thế Tổng công ty còn có thể tham gia hợp tác nông nghiệp với Xê-nê-gan nên việc mở rộng đất canh tác trồng lúa trên nước bạn, nên ngoài việc bán gạo cho Xê-nê-gan, Tổng công ty còn có thể dùng Xê- nê-gan làm thị trường trọng điểm để xuất khẩu sang các nước còn lại trong khu vực Tây Phi như Bờ Biển Ngà, Maili…

Thực hiện:

+ Tiến hành nghiên cứu thị trường ở 3 quốc gia này, tìm hiểu các qui định về việc thành lập kho ngoại quan tại các nước trọng điểm như điều kiện để được thành lập kho, khu vực được cho phép thành lập kho, hồ sơ xin thành lập kho, thủ tục cấp phép thành lập kho, thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho.

+ Lựa chọn địa điểm và vị trí thuận tiện để đặt kho ngoại quan. Làm sao gần vùng trung tâm tiêu thụ gạo chính của các quốc gia này, nằm ở những nơi có điều kiện hoạt động tốt như cơ sở vật chất tốt.. và phải nằm ở vị trí thuận tiện để có thể xuất khẩu hàng sang các nước trong khu vực:

+ Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi, ngoại ngữ giỏi, đặc biệt giỏi tiếng Pháp và tiếng Anh và có trình độ quản lí, có khả năng xa nhà để đưa sang.làm việc tại các kho ngoại quan ở các thị trường này. Đồng thời cũng tiến hành tuyển dụng lao động tại các nước đó để giảm bớt các chi phí đưa lao động từ Việt Nam sang các thị trường này.

+ Tiến hành xây dựng các kho có sức chứa phù hợp. '

Kết quả:

+ Ổn định thị trường xuất khẩu gạo của Tổng công ty. Vì hiện nay Tổng công ty phụ thuộc vào thị trường Philippines rất nhiều nên việc thành lập kho ngoại quan tại các thị trường này sẽ giúp Tổng công ty mở rộng thị trường xuất khẩu sang Châu Phi, giảm sức ép từ thị trường gạo Phiiippines, từ đó ổn định thị trường xuất khẩu gạo của mình.

Trang 75

Page 88: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

+ Thâm nhập thị trường của các nước có nhu cầu tiêu thụ gạo lớn dễ dàng. Vì kho bán hàng sẽ bán gạo trực tiếp tại các thị trường có nhu cầu tiêu thụ gạo lớn ở Châu Phi như Nigêria, Xê-nê-gan và Nam Phi, mà không phải thông qua trung gian hay phải tìm kiếm đối tác nhập khẩu gạo tại các nước này.

+ Tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước Châu Phi khác dễ dàng và thuận tiện hơn. Vì từ Nam Phi ta có thể thâm nhập các khu vực Nam và Đông Phi. Từ Nigêria thâm nhập Trung Phi và Tây Phi. Từ Xê-nê-gan thâm nhập Tây Phi. Và nước này đều thuộc Châu Phi nên cước phí vận chuyển sẽ rẻ hơn là từ Việt Nam hay Thái Lan hay Pakistan xuất sang các nước Châu Phi nên sẽ làm cho giá gạo Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao hơn các đối thủ ở thị trường Châu Phi.

+ Đồng thời sẽ giúp phần giảm bớt các rủi ro về thanh toán cho Tổng công ty vì Tổng công ty trực tiếp hạch toán trực tiếp với kho bán hàng của mình. Về phần kho bán hàng, thì do thâm nhập trực tiếp vào sâu bên trong thị trường Châu Phi nên sẽ hiểu rõ về thị trường này hơn, hiểu rõ về các đối tác mua bán với mình tại các thị trường này hơn nên sẽ giảm thiểu các rủi ro về thanh toán hơn.

+ Giảm bớt các chi phí về thuế xuất nhập khẩu do phải nhập khẩu và xuất khẩu nhiều lần với số lượng nhỏ, và thuế xuất bán hàng qua các nước Châu Phi khác lân cận. . .

+ Giảm chi phí về thuê kho bãi. Vì kho ngoại quan cũng đồng thời là kho chứa hàng, nên công ty con không cần phải thuê kho bãi tại các nước này.

+ Đồng thời kho này sẽ giúp công ty kiếm thêm được một khoản thu từ việc cho các công ty khác thuê kho để chứa hàng.

Khó khăn

+ Qui định về pháp luật của các quốc gia này không thuận lợi cho việc thành lập các kho bán hàng. Chính sách xuất nhập khẩu không thuận lợi cho kho bán hàng.

+ Đội ngũ nhân viên quản lí ở Việt Nam đưa sang không đi hoặc không làm việc hiệu quả do phải xa nhà. Nhân viên tại các nước sở tại làm việc không hết mình hoặc tiền lương phải trả cho các nhân viên này lớn.

+ Khó khăn trong việc quan lí đội ngủ nhân viên và quản lí hoạt động của kho bán hàng.

+ Chi phí lớn do việc xây dựng các kho.

Khắc Phục

+ Tìm hiểu rõ về các qui định của 3' nước này trước khi quyết định thành lập kho bán hàng.

Trang 76

Page 89: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

+ Đưa ra các chính sách ưu đãi để khuyến khích đội ngũ nhân viên của Tổng công ty làm việc tại Châu Phi hiệu quả hơn như trả lương cao, cho phép cả gia đình được đi theo cùng

+ Tuyển dụng và thuê. những nhân viên của các nước sở tại với tiền lương thích hợp.

+ Có sự kiểm soát sát sao của Tổng công ty đối với các kho bán hàng này để đảm bảo quản lí được nó một cách hiệu quả nhất.

+ Xin sự hỗ trợ kinh phí từ Chính Phủ cho việc thành lập các kho này.

4.3.1.2. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để giành lấy thị phần gạo từ các đối thủ cạnh tranh

Thực trạng:

Hiện nay khi xuất khẩu gạo qua thị trường gạo Châu Phi TCT còn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Miến Điện và Mỹ. Vì vậy muốn giành được các thị phần gạo của các nước này trên thị trường Châu Phi thì TCT cần phải tăng cường đẩy mạnh hoạt động xúc tiến của mình, từ đó giúp cho người tiêu dùng gạo Ơ Châu Phi biết và hiểu nhiều hơn về gạo Việt Nam nói chung và gạo của TCT nói riêng. Biết về lợi thế so sánh của gạo Việt Nam so với gạo của các nước khác, đặc biệt là lợi thế về giá (giá gạo' Việt Nam luôn thấp hơn gạo Thái Lan và luôn phù hợp với túi tiền của người dân (Châu Phi). Từ đó, làm cho họ chuyển sang dùng gạo Việt Nam nhiều hơn.

Thực hiện :

Có nhiều công cụ để tiến hành xúc tiến thương mại nhưng công cụ xúc tiến phù hợp với hoạt động bán hàng của Tổng công ty là catalog nước ngoài và hội chợ thương mại và triển lãm.

+ Đối với catalog nước ngoài: cần phải cung cấp tất cả các thông tin cần thiết về sản phẩm như số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán, giá cả theo giá FOB hay giá CIF . Đồng thời cũng cần nêu rõ những thông .tin về Tổng công ty như quá trình hoạt động của tổng cộng số lượng nhà máy, phân xưởng chế biến gạo, vị trí của Tổng cộng ty trong ngành. Nói tóm lại catalog phải trả lời được tất cả các câu hỏi mà người mua muốn biết về gạo xuất khẩu, về những điều khoản hợp đồng. Ngoài ra, catalog còn phải được sắp xếp một cách logic, rõ ràng, hấp dẫn và được trình bày bằng ngôn ngữ địa phương của các nước Châu Phi như Anh, Pháp và Ả Rập. Sau khi có được một catalog hoàn chỉnh thì TCT nên gửi nó tới cho các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu gạo ở Châu Phi.

Trang 77

Page 90: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

+ Hội chợ thương mại và triển lãm: đây là hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời gian và ở một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để kí kết các hợp đồng mua bán. Vì vậy đây là hoạt động không mang tính thường xuyên liên tục nên khi nhận được lời mời tham gia hội chợ và triển lãm Tổng công ty cần chuẩn bị các hoạt động sau:

- Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương mại của nước đăng cai hội chợ hoặc triển lãm để biết nước đó quan tâm đến xuất nhập khẩu ra sao, điều kiện thuế quan, vận tải và tập quán thương mại ra sao.

- Dự trù chi phí tham gia triển lãm.

- Nghiên cứu tình hình giá cả của các loại gạo của các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Pakistan, Miến Điện, Mỹ.

- Chuẩn bị phiên dịch và nhân sự phục vụ hội chợ.

- Chuẩn bị và phân phát các tài liệu quảng cáo, thông tin về Tổng công ty.

- Xây dựng những mẫu đơn chào hàng, mẫu hợp đồng, có dự tính về giá cả, số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất, toại gạo, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán.

- Phát giấy mời cho các công ty, đại lí, khách hàng có nhu cầu mua gạo. . .đến thăm gian hàng của Tổng công ty. ..

- Chuẩn bị những vật lưu niệm như các sản phẩm giới thiệu về Tổng công ty để tặng khách hàng tham gian hàng Tổng công ty.

- Chuẩn bị điều kiện vật chất để tiến hành dàm phán thương mại tại hội chợ.

Kết quả:

+ Giúp các khách hàng ở Châu Phi biết nhiều hơn về gạo Việt Nam, đặc biệt hơn là biết về gạo và danh tiếng, hình ảnh của Tổng công ty.

+ Giúp Tổng công ty kí kết được nhiều hợp đồng thương mại hơn thông qua hội chợ vì tại hội chợ Tổng công ty sẽ phát cho các khách hàng các tờ bướm giới thiệu về Tổng công ty và hoạt động xuất khẩu gạo của Tổng công ty. Ngoài ra, các catalog nước ngoài cũng phát huy được hiệu lực của nó khi Tổng công ty gửi nó cho các khách hàng Châu Phi.

+ Đưa Tổng công ty trở nên gần gũi hơn với thị trường hơn, được nhiều khách hàng biết đến, từ đó phát huy được tối đa hiệu lực bán hàng của mình. Vì trong thời gian diễn ra hội chợ thì nhiều khách hàng đặc biệt là khách hàng Châu Phi sẽ đến tham quan và kí kết hợp đồng với Tổng công ty.

Trang 78

Page 91: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Khó khăn:

+ Thông điệp về Tổng công ty cũng như gạo xuất khẩu của Tổng công ty phải được dịch ra tiếng địa phương, đặc biệt là tiếng Pháp. Nếu dịch không đúng sẽ ảnh hưởng tới uy tín, và dễ gây hiểu lầm về sản phẩm. của Tổng công ty. Cho nên thông điệp được in trên các catalog, các mẫu quảng cáo phát tại hội chợ đòi hỏi phải chính xác và đầy đủ ý nghĩa.

+ Các quốc gia Châu Phi đặc biệt là khu vực Trung Phi, ngôn ngữ chính là tiếng Pháp. Nên trong một vài trường hợp, hợp đồng được lập và thỏa thuận bằng tiếng Pháp. Vì vậy nếu đội ngũ đàm phán hợp đồng của Tổng công ty tại hội chợ không thông thạo tiếng Pháp thì sẽ dẫn tới khó khăn cho Tổng công ty trong việc đàm phán, kí kết hợp đồng.

Khắc Phục:

+ Kiểm tra và dò lại các thông tin, nội dung, cũng như chính tả được in ấn trên calalog hoặc các tờ rơi quảng cáo một cách rõ ràng và chính xác.

+ Đào tạo và tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ ngoại ngữ thật giỏi đặc

biệt là tiếng Pháp và tiếng Anh để tham gia hội chợ.

4.3.2. Giải pháp về sản phẩm.

4.3.2.1. Duy trì sản lượng gạo cấp thấp để giành lấy thị phần gạo tiêu thụ của các nước nghèo ở Châu Phi.

Thực trạng:

Hiện nay, mặc đù chỉ xuất qua Châu Phi với một lượng nhỏ (năm 2009 xuất

450.950 tấn) và xuất qua trung gian, nhưng ta thấy ngoài lượng gạo phẩm chất cao như gạo Jasmine và gạo 5% tấm thì gạo phẩm chất thấp, xuất qua Châu Phi vẫn chiếm khoảng 35% trong tổng lượng gạo xuất sang Châu Phi. Và gạo phẩm chất thấp này được xuất qua các nước như Xê-nê-gan, Bờ Biển Ngà. . .và hầu hết các nước nghèo ở Châu Phi. Vì vậy trong tương lai nếu TCT xuất trực tiếp sang các nước này thì cần phải duy trì sản xuất lượng gạo phẩm chất thấp để bán cho các nước này. Đặc biệt là Xê-nê-gan, nước mà TCT sẽ đặt kho bán hàng, là nước có nhu cầu nhập khẩu gạo phẩm chất thấp lớn gần 1 triệu tấn/năm.

Thực hiện:

Việc sản xuất gạo cấp thấp không phải là vấn đề khó khăn của TCT vì đây là

loại gạo rất đễ sản xuất và TCT đã có kinh nghiệm rất tốt để sản xuất loại gạo này.

+ Mua gạo nguyên liệu để chế biến gạo 15% tấm.

Trang 79

Page 92: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

+ Mua các nguyên liệu đặc biệt là tấm để trộn với gạo 1 5% tấm để chế biến gạo 25% tấm..

+ Sau khi đã chế biến được gạo 25% tấm xuất qua kho bán hàng ở Xê-nê-gan để từ kho có thể bán cho các.khách hàng ở Xê-nê-gan và các quốc gia vùng lân cận có nhu cầu nhập khẩu gạo 25% tấm.

4.3.2.2. Nâng cao chất lượng gạo để giành lấy thị phần gạo tiêu thụ của các quốc gia phát triển ở Châu Phi.

Qua phân tích các loại gạo xuất khẩu của TCT qua Châu Phi thì gạo phẩm chất vẫn chiếm đa số, chiếm khoảng 65% trong tổng lượng gạo xuất khẩu qua Châu Phi của TCT. Điều này cho thấy các khách hàng trung gian mua gạo của TCT qua bán lại cho các nước giàu, nước có nhu cầu tiêu thụ gạo cao cấp ở Châu Phi như Nam Phi, Nigêria.

Đây là hai nước có nhu càu tiêu thụ gạo cao cấp rất lớn, đặc biệt là gạo đồ cao cấp. Riêng Nigêria hàng năm đã nhập khẩu ít nhất 1,6 triệu tấn gạo, còn Nam Phi hàng năm nhập gần 1 triệu tấn. Như vậy khi tiến hành xuất khẩu trực tiếp, đặc biệt là thành lập các kho bán hàng và để giành được phân khúc thị trường tiêu thụ gạo cấp cao từ những nước này, thì Tổng công ty cần phải không ngừng nâng cao vả cải tiến chất lượng gạo của mình để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gạo của các nước này.

Thực hiện :

- Hiện nay, qua quy trình thu mua ta thấy nếu mua lúa thì TCT sẽ làm thêm mấy công đoạn như phải sàng tạp chất, sàng tách đá và xay bóc vỏ rồi mới chế biến lúa ra gạo nguyên liệu, rồi từ gạo nguyên liệu trải qua các quy trình chế biến nữa để ra gạo thành phẩm phù hợp với nhu cầu xuất khẩu. Còn nếu mua gạo nguyên liệu thì TCT chỉ cần chế biến từ gạo nguyên liệu ra gạo thành phẩm, không phải bắt đầu từ chế biến lúa.

- Như vậy sẽ giảm được mấy công đoạn.

- Tuy nhiên nếu mua từ gạo nguyên liệu TCT sẽ khó kiểm soát được chất lượng gạo xuất khẩu hơn, vì trong gạo nguyên liệu là sự trộn lẫn nhiều giống lúa với nhau. Vì vậy trong tương lai nếu muốn nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu thì TCT nên đầu tư trang thiết bị để mua nguyên liệu là lúa để chế biến gạo xuất khẩu. TCT nên mua lúa trực tiếp của nông dân thông qua các xí nghiệp, tại các vùng trọng điểm. Đồng thời nên niêm yết giá mua từng thời điểm để người dân có thể tham khảo và quyết định việc bán lúa của mình. Hoặc thành lập các tổ thu mua lưu động trực tiếp mua lúa tại rẫy của nông dân trong thời gian thu hoạch rộ để .đưa về kho phơi, sấy. Xây dựng những vệ tinh là các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã có chức năng xay xát lúa gạo thuộc TCT đứng ra thu mua lúa trong nông dân.

Trang 80

Page 93: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

- Ở công đoạn nhập nguyên liệu cần chú ý trang bị phương tiện sàng tách tạp chất và máy sấy để đảm bảo lúa đạt tiêu chuẩn về độ ẩm và độ sạch trước khi xay chà sẽ giảm thiểu được tỷ lệ gạo gãy trong quá trình xay xát.

- Tiến hành chế biến lúa ra gạo lức tại các vùng lúa, rồi sau đó vận chuyển về

các nhà máy để chế biến gạo xuất khẩu. Vì như thế sẽ làm cho gạo lức nguội đi trước khi đưa vào công đoạn bốc cám và đánh bóng (gạo lức bị nóng và giòn hơn do ma sát khi bốc trấu), sẽ hạn chế được tỷ lệ gạo gãy và độ gãy nát của hạt gạo, gạo thứ phẩm, giảm hao hụt và tăng tỷ lệ thu hồi chính phẩm, do đó chất lượng gạo sẽ nâng cao hơn so với trường hợp xay xát thẳng từ lúa ra gạo trắng trên một qui trình liên hoàn. Hoặc trong trường hợp nhà máy chế biến gạo xuất khẩu của TCT đã gần các vùng lúa thì sau hi chế biến lúa ra gạo lức nên để cho gạo lức nguội'rồi mới tiếp tục qui trình chế biến gạo thành phẩm.

Kết quả:

- Gạo thu được là gạo chất lượng cao, nên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ gạo của các quốc gia Châu Phi phát triển như Nigêria, Nam Phi . . .từ đó làm cho các nước phát triển ở Châu phi có nhu cầu tiêu thụ gạo cao cấp chuyển sang dùng gạo của TCT nhiều hơn, từ đó giúp cho các kho đặt tại Châu Phi bán được nhiều hàng hơn.

- Giúp Tổng Công.Ty nâng cao được chất lượng hạt gạo và có thể xây dựng thương hiệu gạo phẩm chất cao.

- Giúp TCT thu về được nhiều ngoại tệ hơn do bán gạo chất lượng cao vì giá gạo chất lượng cao luôn cao hơn nhiều so với gạo phẩm chất thấp.

4.3.3. Giải pháp về công nghệ

Cải tiến công nghệ để sản xuất gạo đồ.

Hiện nay, các nước Châu Phi có nhu cầu tiêu thụ gạo gần 8 triệu tấn/năm, nhưng phần lớn gạo tiêu thụ là gạo đồ. Các nước giàu như Nam Phi, Nigêria thì dùng gạo đồ phẩm chất cao, còn các nước nghèo ở Châu Phi thì dùng gạo đồ có phẩm chất thấp và trung bình. Tuy nhiên, hiện nay TCT vẫn chưa có nhà máy sản xuất gạo đồ. Nên phần lớn các nước Châu Phi đều nhập gạo đồ từ Thái Lan và An Độ. Vì vậy nếu muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang Châu Phi thì Tổng công ty cần phải đầu tư đổi mới công nghệ để sản xuất gạo đồ.

Gạo đồ là loại gạo thu được từ lúa được ngâm nước nóng hoặc sấy trong hơi nước rồi phơi khô sau đó mới gia công chế biến qua các công đoạn chế biến khác như xay, xát, đánh bóng . . . Vì vậy để chế biến được gạo đồ Tổng công ty không thể sử dụng công nghệ chế biến gạo trắng mà phải đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến gạo đồ.

Trang 81

Page 94: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Từ thực trạng về công nghệ, ta cần có những cách thực hiện sau:

+ Xác định vị trí để đặt nhà máy. Sao cho gần các vựa lúa lớn để đảm bảo rằng lúa sau khi thu hoạch sẽ được thu mua và chuyển tới nhà máy để chế biến trong thời gian nhanh nhất và khoảng cách gần nhất. Vì như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển lúa từ nơi thu mua đến nhà máy và đảm bảo được lúa vẫn còn giữ được đầy đủ thành phần chất dinh dưỡng chưa bị mộc mầm.

+ Dự trù kinh phí để xây dừng nhà máy sản xuất gạo đồ. Dự trù tính toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận để biết được sau khoảng thời gian bao lâu thì có thể khấu hao hết giá trị của nhà máy.

+ Sàng lọc các giống lúa trong khâu thu mua, vì hiện nay các thương lái thu mua thường trộn lẫn nhiều giống lúa lại với nhau làm cho chất lượng gạo luôn thấp. Vì vậy khi đã có nhà máy sản xuất gạo đồ, Tổng công ty cần phải phân loại các giống lúa khác nhau trong khâu thu mua, vì khi chế biến giống lúa tốt sẽ cho gạo đồ phẩm chất cao, giống lúa xấu sẽ cho gạo đồ phẩm chất thấp.

+ Thường xuyên kiểm tra và bảo trì sự vận hành của nhà máy để đảm bảo

hoạt động đúng công suất và chất lượng.

Sau khi thực hiện những bước trên, ta có kết quả:

+ Hoạt động xuất khẩu sang Châu Phi được cải tiến rõ rệt. Vì sẽ có nhiều đơn đặt hàng từ các nước Châu Phi. Trước đây khi nhập khẩu gạo đồ thì các nước Châu Phi chủ yếu nhập từ Thái Lan (gần như một mình một chợ gạo đồ), nhưng khi Tổng công ty đã có thể sản xuất được gạo đồ thì nhiều nước Châu Phi sẽ chuyển qua nhập gạo của Tổng công ty nhiều vì gạo của Tổng công ty luôn phù hợp với nhu cầu tiêu thụ gạo của Châu Phi, bên cạnh đó là do mối quan hệ giữa Chính phủ Việt Nam và các nước Châu Phi rất tốt.

+ Thu được lợi nhuận nhiều hơn vì giá gạo đồ luôn cao hơn giá của gạo trắng.

+ Đảm bảo được chất lượng gạo tốt hơn. Vì gạo đồ được chế biến trực tiếp từ lúa tươi, không phải lúa khô nên sẽ hạn chế được việc trộn lẫn nhiều giống lúa và sự phơi tự phát từ người nông dân.

4.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực

4.3.4.1.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Hiện nay mặc dù Tổng công ty đã có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và giỏi ngoại ngữ, thế nhưng phấn lớn các nhân viên chỉ giỏi ngoại ngữ tiếng Anh, còn tiếng Pháp và tiếng A Rập thì rất hạn chế. Vì vậy muốn có thể đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sang Châu Phi thì cần phải nâng cao khả năng ngoại ngữ tiếng Anh, Pháp và Ả Rập

Trang 82

Page 95: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

cho nhân viên. Bên cạnh đó, TCT cần phải chú trọng đến các trường hợp đào tạo dài hạn ở nước ngoài như ở Anh, Pháp, để giúp cho nhân viên sau khi đào tạo có thể hiểu được sâu sắc văn hóa tập quán cũng như ngoại ngữ ở các quốc gia này. Bên cạnh đó TCT cũng nên chú trọng vào hoạt động tuyển dụng để tìm ra được những nhôm viên giỏi, năng động, có tinh thần cầu tiến và chịu làm việc xa nhà, để đào tạo những nhân viên này sang các nước Châu Phi làm việc hoặc thay thế vị trí cho các nhân viên được đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài hoặc được cử qua Châu phi làm việc.

Để khắc phục tình trạng trên, TCT cần phải:

+ Đối với đào tạo ngắn hạn: cử nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng xuất nhập khẩu (nếu TCT mở rộng phòng kinh doanh) tham gia các khóa học tiếng Pháp,

tiếng Anh cao cấp và tiếng A Rập, để đảm bảo rằng mọi nhân viên phòng xuất nhập khẩu đều giỏi ngoại ngữ, đều có thể trực tiếp giao dịch và kí kết các hợp đồng, tránh những hiểu lầm đáng tiếc do không thông thạo ngoại ngữ, dẫn đến việc không nắm bắt đầy đủ các thông tin về hợp đồng. Ngoài ra, cần chú ý đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, chú ý nâng cao các kĩ năng về ngoại thương, các kiến thức kinh doanh, cơ chế thị trường, hội nhập, nghiệp vụ marketing, tin học, khả năng đàm phán, thu thập và xử lí thông tin.

+ Đối với đào tạo dài hạn: cử những nhân viên thật ưu tú xuất sắc, năng động,

có tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, tham gia các khóa học dài hạn ở nước ngoài như học thạc sĩ, tiến sĩ. Vì những nhân viên này, sau khi được đào tạo, sẽ trở thành những nhân viên giỏi nghiệp vụ, giỏi chuyên môn và giỏi ngoại ngữ, từ đó sẽ đưa những điều hay, mới mẻ và tiên tiến ở nước ngoài, áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả vào việc điều hành quản lí, hoạch định chiến lược cho Tổng công ty.

+ Đối với hoạt động tuyển dụng: cũng nên tiến hành tuyển dụng thường xuyên, để tìm được những nhân viên trẻ, năng động, xuất sắc, giỏi chuyên môn, giỏi nghiệp vụ, và ngoại ngữ. Đồng thời, để lắp những vị trí trống của các nhân viên được cử đi đào tạo.

Từ những bước thưc hiện trên, TCT thu được kết quả:

+ Có được đội ngũ nhân viên giỏi, thông thạo ngoại ngữ, giỏi nghiệp vụ, giỏi kĩ năng đàm phán và kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Tạo nên một môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp và luôn khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên.

+ Có được đội ngũ nhân viên năng động, giỏi giang, có khả năng và trình độ quản lý và giải quyết mọi tình huống tốt.

+ Đưa TCT phát triển vững mạnh và bền vững trong tương lai. .

Trang 83

Page 96: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Tuy nhiên cũng tồn tại những khó khăn: Tốn kém về chi phí, nếu những nhân viên sau khi tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn không cải thiện trình độ sinh ngữ và những nhân viên tham gia khóa học dài hạn ở nước ngoài, trở về điều hành quản lý không như mong muốn, hoặc cho đi đào tạo không trở về TCT làm việc.

Để khắc phụ tình trạng trên, TCT cần thường xuyên tổ chức kiểm tra và tổ chức các cuộc thi nhằm khuyến khích

nhân viên phát triển trình độ sinh ngữ và kĩ năng nghiệp vụ của mình.

+ Khuyến khích bằng cách phát động phong trào, giao tiếp hàng ngày với nhau bằng ngoại ngữ cho nhân viên phòng xuất nhập khẩu. Đồng thời, nếu có thể tổ chức thành lập một câu lạc bộ hay một diễn đàn tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Ả Rập để cho tất cả các nhân viên tham gia, giao lưu vào những ngày cuối tuần hoặc những lúc rãnh rỗi.

+ Đối với những trường .hợp đào tạo dài hạn thì phải bắt nhân viên được đưa đi đào tạo kí kết hợp đồng cam kết làm việc lâu dài với TCT sau khi hoàn thành khóa học, nếu vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt gấp 5 lần tiền chi phí cho nhân viên đó đi đào tạo.

Ngoài ra nếu sau khi đi đào tạo ở nước ngoài về mà nhân viên đó không có đóng góp gì tích cực cho công ty thì sẽ phải bồi thường 70% tổng chi phí cho đi đào tạo ở nước ngoài.

4.3.4.2. Cơ cấu lại bộ phận nhân lực cho phù hợp hơn.

Hiện nay với quy mô lớn và có kinh nghiệm xuất khẩu như Tổng công ty, thì cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh hiện tại còn khá nhỏ và đơn giản, chỉ có 17 nhân viên đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ như sau:

+ Một trưởng phòng: điều hành quản lý tất cả mọi hoạt động của phòng, đặc biệt quản lý, giám sát công việc của tổ nội địa và tổ nghiệp vụ.

+ Một phó phòng: điều hành quản lý mọi hoạt động của tổ xuất nhập khẩu. Đặc biệt tham gia đàm phán và kí kết các hợp đồng xuất khẩu.

+ Một phó phòng và một nhân viên làm bên tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm:

kiểm tra, giám định hàng hóa trước khi mời giám định kiểm định chất lượng hàng hóa. Nhằm đảm bảo cho chất lượng hàng hóa phù hợp với chất lượng qui định xuất khẩu.

+ Tổ nội địa và tổ nghiệp vụ: gồm 9 nhân viên, làm các thủ tục trong nước để phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu như làm chứng từ, làm thủ tục hải quan,

Trang 84

Page 97: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

thuê tàu, thu mua hàng hóa để xuất khẩu.

+ Tổ xuất nhập khẩu: chỉ gồm có 4 nhân viên, có nhiệm vụ liên hệ trực tiếp với khách hàng nước ngoài và trực tiếp đàm phán, theo dõi, thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu. Trong 4 nhân viên đó mỗi nhân viên sẽ giữ nhiệm vụ kiểm soát một thị trường khác nhau. Vì vậy thực tế cho thấy với qui mô lớn và xuất khẩu hầu hết đến các thị trường như TCT mà bộ phận xuất khẩu chỉ có 4 nhân viên là thật sự ít. Như vậy sẽ làm cho một nhân viên đảm nhiệm quá nhiều công việc, nên sẽ tạo nhiều áp lực cho nhân viên khi làm việc. Ngoài ra trong thời gian tới, khi TCT xuất khẩu trực tiếp sang Châu Phi thì cần phải có những nhân viên đảm nhiệm chuyên sâu bên thị trường này.

Do đố TCT cần phải tăng số lượng nhân viên làm việc bên tổ xuất nhập khẩu, để giúp cho lượng công việc ở mỗi thị trường được giảm đi do có sự chia sẽ công việc giữa các nhân viên, giúp cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn, vì không phải chịu nhiều áp lực do quá nhiều việc. Đặc biệt bên mảng thị trường Châu Phi, một thị trường mới nếu trong thời gian tới TCT xuất khẩu trực tiếp sang thị trường này, thì cần phải có những nhân viên giỏi nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ như tiếng Pháp, A Rập, để trực tiếp nghiên cứu theo dõi và phát triển thị trường này. Đặc biệt quản lý sự hoạt động của các kho bán hàng đặt tại các thị trường trọng điểm của Châu Phi.

Do vậy, để tăng số lượng nhân viên tổ xuất nhập khẩu có 2 cách:

- Cách 1 : Chuyển nhân viên giỏi về xuất nhập khẩu và ngoại ngữ ở các phòng ban khác qua vì TCT là công ty xuất khẩu nên hầu hết các nhân viên đều biết về xuất nhập khẩu và ngoại ngữ.

- Cách 2: Tuyển thêm nhân viên mới. Các nhân viên này phải năng động, ham

học hỏi, giỏi về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, đặc .biệt giỏi về ngoại ngữ như Anh, Pháp, Ả Rập để có thể làm việc tốt, đặc biệt là phát triển thị trường Châu Phi.

Từ đó thu được kết quả:

+ Hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty được tiến hành nhanh chóng và hoàn thiện hơn bởi có sự đóng góp và chia sẽ cửa nhiều nhân viên với nhau.

+ Việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Châu Phi sẽ được tiến

hành hiệu quả hơn vì đã có những nhân viên chuyên nghiên cứu, phát triển thị

trường này cũng như việc theo dõi hoạt động của các kho bán hàng ở Châu Phi.

Trang 85

Page 98: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

KIẾN NGHỊ

---o0o---

Đối với chinh Phủ.

Về công tác hỗ trợ người nông dân: nhằm đảm bảo cho nông dân có lợi, để khuyến khích họ tăng gia sản xuất lúa gạo và nâng cao chất lượng gạo trong khâu trồng trọt, thu mua, chế biến và dự trữ sau thu hoạch.

- Chính phủ nên chọn những giống lúa có chất lượng tốt, độ thuần chủng cao để cung cấp ổn định cho các tiểu vùng chuyên canh gạo xuất khẩu nhằm hạn chế việc sử dụng các giống lúa bị lai tạp trong dân làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. .

- Chính phủ cần tổ chức đầu tư hệ thống máy sấy, kho trung chuyển, kho dự trữ với qui mô lớn và hiện đại, phân bố mạng lưới hợp lí, phục vụ công tác xử lí sau thu hoạch ở các địa phương nhất là các vùng chuyên canh lúa gạo.

- Có chính sách tài trợ vốn, tăng cường hướng dẫn kỹ thuật để nông dân trực tiếp đầu tư trang thiết bị gặt đập, suốt lúa và phương tiện vận chuyển, máy sấy nhỏ và phương tiện bảo quản lúa gạo phù hợp với qui mô hộ nông dân. Để nông dân không bị tình trạng thiếu vốn, tránh được cảnh bị ép giá và bị buộc phải bán lúa non cho thương lái qua lực lượng hàng xáo…

- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển, trong đó tập trung giải quyết khâu thu hoạch, tiêu thụ để đảm bảo đầu ra, chất lượng hạt gạo và khuyến khích nông dân gắn bó với đồng ruộng.

- Mở sàn giao dịch lúa gạo để hỗ trợ người nông dân bán lúa được với giá cao ' hơn là bán cho các thương buôn. Từ đó giúp cho nông dân nắm bắt thông tin thị trường nhanh hơn và phản ứng lại thông tin một cách nhanh chóng và chính xác hơn.

- Nhà nước cần có chính sách điều tiết giá lúa theo hướng có lợi cho doanh

nghiệp và nông dân như việc qui định giá sàn cho lúa, nhằm tránh tình trạng giá lúa

tăng giảm thất thường. Đồng thời xử phạt nặng những đơn vị thu mua dưới giá sàn nhằm ép người nông dân.

Về công tác hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang Châu Phi.

- Nâng cao hiệu quả của các trang Web, cổng thông tin điện tử về thị trường Châu Phi: do khoảng cách giữa Việt Nam và Châu Phi quá lớn, cơ quan đại diện chưa

Trang 86

Page 99: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

nhiều nên sự ra đời của cổng thông tin điện tử là rất cần thiết. Cổng thông tin sẽ có ba chức năng chính. Thứ nhất là nguồn cung cấp các thông tin cụ thể cho doanh nghiệp như tập quán thị trường, môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật các nước, số liệu thống kê... Thứ hai tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội giao thương bằng cách gửi các đơn hàng trực tiếp lên sàn giao dịch ảo. Doanh nghiệp sẽ được tham gia một triển lãm ảo với chi phí không đáng kể, không bị giới hạn không gian và thời gian.

Thứ ba, doanh nghiệp .sẽ có một diễn đàn trao đồi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, giao lưu trực tiếp và tìm kiếm cơ hội hợp tác. Cho nên, Nhà nước cần có sự đầu tư nâng cấp cổng thông tin sao cho hiệu quả nhất, cung cấp ngân hàng dữ liệu có tính cập nhật và có độ chính xác cao về thị trường Châu Phi, đặc biệt là các thị trường trọng điểm như Nam Phi, Nigêria, Xê-nê-gan, Ai Cập …

Nâng cao vai trò và hiệu quả cung cấp thông tin của các đại sứ quán, lãnh sự quán và thương vụ ở Châu Phi: thông tin được cung cấp từ các cơ quan này phải chính xác, chi tiết, được cập nhật thường xuyên liên tục về tình hình của các nước Châu Phi. Để nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu hiểu thêm về Châu Phi để hạn chế những rủi ro từ thị trường này. Cần tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về luật pháp, chính sách, thông tin thị trường…của các nước Châu Phi.

- Chính phủ cần tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại do cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước tổ chức để hỗ trợ cho các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như Tổng Công ty tìm kiếm đối tác nhằm mở rộng phát triển xuất khẩu ra thị trường thế giới nói chung và thị trường Châu phi nói riêng.

- Trong những năm tới, hoạt động xúc tiến cần tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu như: tổ chức các hội chợ, triển lãm thương mại ở tầm quốc tế nhằm giới thiệu hơn nữa với thế giới về gạo Việt Nam; cần có nhiều cuộc gặp gỡ, thương lượng hợp tác kinh tế cấp Chính phủ với các nước Châu Phi để ký kết các thỏa thuận, các hợp đồng kinh tế cấp Chính phủ (G to G).

- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đại diện ngoại giao, thương mại của Việt Nam ở nước ngoài đối với các hoạt động xúc tiến thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu.

- Ngoài ra Chính phủ cũng nên có những biện pháp và chính sách để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào thị trường Châu Phi, và phát triển cơ sở sản xuất trong nước, đặc biệt là hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất.

Đối với Doanh nghiệp

Tổng công ty cần xây dựng và hoàn thiện Website của mình để giới thiệu cho

Trang 87

Page 100: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

các khách hàng nước ngoài nói chung và Châu Phi nói riêng biết về hoạt động kinh doanh. Đồng thời, cần phải thường xuyên cập nhật thông tin 'về các thị trường nước ngoài, đặc biệt là Châu phi để có được sự điều chỉnh chiến lược xuất khẩu thích hợp.

- Cần có sự phối hợp và kiểm soát chặt chẽ hơn nữa giữa TCT và các công ty con, nhằm kiểm soát được thực trạng chế biến và thu mua lúa gạo của các công ty này.

- Trong thời gian tới TCT nên phát triển nhiều hợp đồng thương mại hơn nữa vì

năm 2012 Chính phủ sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường lúa gạo, nên TCT phải nên chủ động hơn nữa.

Trang 88

Page 101: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

KẾT LUẬN

---o0o---

- Trong những năm qua, xuất khẩu gạo đã đem ' lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước và là một mốc quan trọng đánh dấu sự thành công của chiến lược đổi mới kinh tế Việt Nam từ cơ chế hành chính bao cấp sang kinh tế thị trường.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngoại thương nói riêng, Tổng Công ty Lương thực Miền Nam đã khẳng định được mình và ngày càng có uy tín cả Ơ thị trường trong nước và thế giới.

Nhờ sự phấn đấu nổ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, Tổng Công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh và đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu: Là doanh nghiệp xuất khẩu gạo gần 50% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước; hoàn thành tốt những chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao, mang lại lợi ích cho đơn vị và cho cả nước; góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu những mặt hàng có nhiều lợi thế so sánh; giữ được sự bình ổn tình hình lương thực, an ninh lương thực quốc gia trong những năm qua.

Tuy nhiên đứng trước yêu cầu hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những thành tựu Tổng Công ty vẫn còn có những tồn tại yếu kém cần quan tâm giải quyết mà một trong những vấn đề' đó là việc xuất khẩu gạo qua một thị trường đầy tiềm năng như Châu Phi vẫn còn phải qua trung gian. Đây là vấn đề lớn, nếu giải quyết đúng sẽ mở đường cho sự phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của Tổng Công ty trong tương lai, giúp mở ra một thị trường mới, không phải lệ thuộc quá nhiều vào thị trường truyền thống đặc biệt là thị trường Philippines. Việc làm này có ý nghĩa chẳng những về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội, không chỉ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng chục triệu lao động trong nông thôn hiện nay, mà còn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn Việt Nam.

Chính vì lẻ đó mà việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi sẽ giúp Tổng công ty nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của mình. Do đó, qua bài Chuyên Đề Tốt Nghiệp này với những giải pháp được nêu ra trên cơ sở những phân tích đánh giá mong rằng sẽ giúp giải quyết được phần nào vấn đề này và tạo ra những hiệu quả cao cho chính sách xuất khẩu gạo của Tổng Công ty.

Nhìn lại quá trình hoạt động của Tổng Công ty trong những năm qua, chúng ta có thể tin rằng, với những thành tựu đã đạt được cùng với ý chí quyết tâm cao của ban

Trang 89

Page 102: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của Tổng Công ty nhằm giải quyết, khắc phục những mặt còn yếu kém, khó khăn chắc chắn Tổng Công ty sẽ ngày càng phát triển và gặt hái được nhiều thành công trong tương lai .

Trong khuôn khổ Chuyên đề Tốt nghiệp, với kiến thức còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ biết lấy kiến thức từ sách vở để làm cơ sở đi vào thực tiễn. Sau một thời gian ngắn thâm nhập thực tế trong'lĩnh vực xuất nhập khẩu của Tổng Công ty đã giúp em tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu và bổ sung nâng cao những kiến thức ' đã có. Và cũng từ môi trường thực tế tại Tổng Công ty đã giúp em hoàn thành những nội dung quan trọng của Chuyên đề Tốt nghiệp này. Những vấn đề được trình bày trong Chuyên đề Tốt nghiệp này mong sao có thể góp phần vào việc cải tiến, hoàn thiện chiến lược khai thác; phát triển xuất khẩu ở các thị trường tiềm năng của Tổng Công ty, mà cụ thể ở đây là thị trường Châu Phi. Do còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên những vấn đề mà em trình bày đây không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy và các cán bộ nhân viên của Tổng Công ty.

Trang 90

Page 103: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

TÀI LIỆU THAM KHẢOSách tham khảo

1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lạng (2000) Một số vấn đề cần biết về gạo xuất khẩu, NXB Nông Nghiệp Hồ Chí Minh

2. Đỗ Đức Định (2007) Việt Nam và Châu Phi – Nghiên Cứu so sánh kinh nghiệm và cơ hội phát triển, NXB KHXH Hà Nội.

3. Hoàng Cửu Long và Nguyễn Đông Phong (2008), Marketing toàn cầu – Những vấn đề căn bản, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh

4. Dương Hữu Hạnh (2007), Nghiên cứu thị trường xuất khẩu, NXB Thống Kê. 5. Ts. Phạm Thu Hương (2007), Xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam – cơ hội và

thách thức khi hội nhập WTO, NXB Lý luận chính trị Hà Nội. 6. PGS.TS Nguyễn Bách Khoa và Ths. Phạm Thu Hoài (2003), Marketing thương

mại quốc tế,NXB Thống kê 7. Đinh Thị Thơm (2007), Thị trường một số nước Châu Phi, Cơ hội đối với Việt

Nam, NXB KHXH Hà Nội 8. PGS. Ts Võ Thanh Thu (2007), Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB

Thống Kê. 9. Đỗ Hữu Vinh (2006) Marketing xuất nhập khẩu,NXB Tài Chính

Các Website10. http://www.ers.usde.gov : Bộ Nông Nghiệp Hoa Kì 11. http://laocai.com.vn : Cổng thương mại điện tử Lào Cai 12. http://www.ttnn.com.vn : Thị trường nước ngoài 13. http://ngoaithuong.vn : Công thông tin xuất khẩu Việt Nam 14. http://moit.gov.vn : Website Bộ Ngoại Thương.15. http://www.dncustoms.gov.vn : Cục Hải Quan Đồng Nai 16. http://www.customs.gov.vn : Tổng Cục Hải Quan 17. http://www.agroviet.gov.vn : Bộ NN&PTNT Việt Nam 18. http://mofa.gov.vn:Bộ Ngoại Giao 19. www.dangcongsan.vn : Đảng cộng sản Việt Nam

Trang 91

Page 104: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Phụ lục 1: Tình hình sản xuất gạp của các quốc gia ĐVT : Triệu tấn

Quốc gia/ Năm 2006 2007 2008 2009

Bang-la-desh 28,758 29,000 28,800 31,000

Brazil 7,874 7,695 8,199 8,595

Miến Điện 10,440 10,600 10,730 10,150

Cam-pu-chia 3,771 3,946 4,238 4,520

Trung Quốc 126,414 127,200 129,850 134,330

Ai Cập 4,135 4,383 4,385 4,387

An Độ 91,790 93,350 96,690 99,150

In-do-nê-xia-a 34,959 35,300 37,000 38,300

Nhật Bản 8,257 7,786 7,930 8,029

Hàn Quốc 4,768 4,680 4,408 4,843

Ni-gê-ni-a 2,700 2,900 3,000 3,200

Pakistan 5,547 5,450 5,700 6,300

Philipine 9,821 9,775 10,479 10,753

Thái Lan 18,200 18,250 19,300 19,400

Việt Nam 23,302 23,323 24,273 25,231

Hoa Kỳ 7,105 6,267 6,344 6,515

Khác 30,600 30,720 32,072 30,964

Tổng 418,441 420,625 433,398 445,667

(Nguồn: Office of golbal analysis, Foreign Agriculuratl Service , Bộ nghiệp Hoa Kỳ)

Trang 92

Page 105: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Phụ lục 2: Tình hình tiêu thụ gạo của các quốc gia.

ĐVT: Triệu tấn

Quốc gia/Năm 2006 2007 2008 2009

Băng-la-desh 29.000 29.764 30.747 31.000

Brazil 8.460 7.925 8.254 8.655

Miến Điện 10.400 10.670 10.249 9.550

Cam-pu-chia 3.571 3.646 3.788 3.770

Trung Quốc 128.000 127.200 127.450 129.300

Ai Cập 3.320 3.276 3.340 4.000

Ấn Độ 85.088 86.700 90.466 93.150

In-do-nê-xi-a 35.739 35.900 36.350 37.090

Iran 3.274 3.550 3.575 3.550

Nhật Bản 8.250 8.250 8.177 8.370

Hàn Quốc 4.766 4.887 4.670 5.007

Ni-gê-ri-a 4.300 4.400 4.500 5000

Philippine 10.722 12.000 13.499 13.650

Thái Lan 9.544 9.780 9.600 10.292

Việt Nam 18.392 18.775 19.400 19.150

Hoa Kỳ 3.828 4.102 4.078 4.100

Khác 45.885 47.406 426.181 434.539

Tổng 412.539 418.231 426.181 434.539

(Nguồn: Office of global analysis, Foreign Agricultural Service, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ)

Trang 93

Page 106: Luan an Tot Nghiep 2011

Chuyeân ñeà toát nghieäp

Trang 94