98

Click here to load reader

DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

xác nhận phê duyệt

báo cáo đánh giá tác động môi trường

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá xác nhận Báo cáo

đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa

Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá được phê duyệt

tại Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày tháng năm 2009 của Chủ tịch

UBND tỉnh Thanh Hoá./.

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2009

Sở Tài nguyên và môi trường thanh hóa KT. Giám đốc Phó Giám đốc

Page 2: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Các chữ viết tắt trong báo cáo

ĐTM: Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.

BOD5: Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày ở 200C.

COD: Nhu cầu ôxy hóa học.

TSS: Tổng chất rắn lơ lửng.

TCCP: Tiêu chuẩn cho phép.

UBND: ủy ban nhân dân.

Mở đầu

1. Xuất xứ của báo cáo.

Page 3: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Trong thời đại ngày nay, nền kinh

tế tri thức đã và đang có những bước phát triển nhảy vọt đòi hỏi con người phải

có thể chất và sức khoẻ tốt để đảm bảo các nhu cầu về học tập, công tác phục vụ

cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Hiện nay nước ta đã có hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân đa dạng gồm:

y tế công lập, y tế tư nhân, liên doanh liên kết với nước ngoài v.v... Đến năm

2007, toàn quốc đã có 30.000 cơ sở y tế hành nghề y tư nhân, trong đó có 66

bệnh viện tư, hơn 300 phòng khám đa khoa và 87 nhà hộ sinh. Số lượng bệnh

viện tư chiếm 6% và số giường bệnh tư chiếm 3%, tỷ lệ này là rất thấp.

Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh ở Thanh Hoá được phân bố theo địa

bàn hành chính gồm: 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 26 bệnh viện đa khoa huyện, 634

trạm y tế xã với tổng số giường bệnh là 4.520 giường (không tính giường bệnh

của các trạm y tế xã) chỉ đạt 12,5 giường bệnh/1vạn dân. Nếu đến năm 2010 để

đạt được 15 giường/1vạn dân thì còn thiếu khoảng 1.000 giường bệnh.

Vì vậy cần phải có sự ra đời của các bệnh viện ngoài công lập trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân

dân, thực hiện chính sách xã hội hoá công tác y tế của Đảng và Nhà nước.

Sự hình thành khu kinh tế trọng điểm Nghi Sơn với các ngành công nghiệp

mũi nhọn sẽ thu hút một lực lượng lao động lớn vào các khu công nghiệp tạo

tiền đề hình thành các khu đô thị mới với dân số tăng nhanh trong vài năm tới.

Song hiện tại trên địa bàn huyên Tĩnh Gia và khu kinh tế Nghi Sơn mới chỉ có

một trung tâm y tế huyện với quy mô 120 giường bệnh, thực chất nhiều năm qua

luôn trong tình trạng quá tải. Việc xây dựng một bệnh viện đa khoa để phục vụ

cho khu kinh tế Nghi sơn nói riêng, khu đô thị Nghi Sơn nói chung là cần thiết.

Vì vậy công ty cổ phần đầu tư Thăng Long lập dự án xây dựng bệnh viện đa khoa

Nghi Sơn với qui mô 500 giường bệnh, có đầy đủ thiết bị hiện đại và đội ngũ cán

bộ y, bác sỹ có trình độ cao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho cán bộ và nhân

dân khu vực huyện Tĩnh Gia, các huyện lân cận, đặc biệt là phục vụ khu vực kinh

tế Nghi sơn trong tương lai, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh.

Page 4: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, công ty CP đầu tư xây dựng Thăng

Long phối hợp với Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh

Hóa xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh

viện đa khoa Nghi Sơn.

2. Các căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM.

Báo cáo ĐTM của bệnh viện được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:

+ Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam qui định: “Các cơ quan nhà nước,

Xí nghiệp, HTX, Đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách

bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo

môi trường sống”.

+ Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số: 07/2003/PL-UBTVQH khoá XI,

ngày 25/02/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

+ Nghị định số: 103/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 12/9/2003 quy định

chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.

+ Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số: 01/2004/TT-BYT ngày 06/01/2004

của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, dược tư nhân.

+ Nghị quyết số 05/CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã

hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.

+ Nghị định số: 50/1998/NĐ-CP, ngày 16/7/1998 của Chính phủ quy định

chi tiết việc thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.

+ Nghị định số: 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính

sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.

+ Thông tư liên tịch số: 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT của liên Bộ

Khoa học công nghệ và môi trường và Bộ Y tế, ngày 28/12/1999 hướng dẫn về

việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế.

+ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá XI Nước CHXHCN Việt

Nam thông qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành

ngày 12/12/2005.

Page 5: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 01/01/1995.

Điều 95 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động sản xuất

phải tuân theo Luật an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường”.

+ Luật Đất đai của Việt Nam (Điều 4) qui định mọi cá nhân, tổ chức sử

dụng đất có trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ

môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi

trường.

+ Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc

ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn.

+ Quyết định số: 2342/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh

Thanh Hoá về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài

công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục

thể thao và xã hội.

+ Quyết định số: 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu

chuẩn thiết kế khoa chuẩn đoám hình ảnh.

+ Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về môi trường như: TCVN - 1995 về

môi trường ban hành theo quyết định số: 229 QĐ/TĐG, ngày 25/3/1995 của Bộ

KHCN&MT; TCVN theo QĐ số: 35/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 25/6/2002

của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT, Quyết định số: 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày

18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, một số tiêu chuẩn của Bộ Y tế về

vệ sinh môi trường ban hành theo quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT. Các tiêu

chuẩn đó là:

- TCVN: 5942 - 1995. Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.

- TCVN: 5945 - 2005. Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.

- TCVN: 5937 - 2005. Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng

không khí xung quanh.

- TCVN: 7382 – 2004. Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện.

Page 6: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- TCVN: 6772 - 2000. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô

nhiễm cho phép.

- TCVN: 5938 - 2005. Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của

một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- TCVN: 5949 - 1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư -

Mức ồn tối đa cho phép.

- TCVN: 6962 - 2001. Rung động và chấn động - Rung động do các hoạt động

xây dựng và sản xuất công nghiệp - Mức độ tối đa cho phép đối với môi trường khu

công cộng và dân cư.

3. Tổ chức xây dựng ĐTM.

Báo cáo do Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và môi trường Thanh Hoá lập.

+ Bước 1: Xây dựng đề cương chi tiết và khảo sát thực địa, thu thập tài liệu

có liên quan.

+ Bước 2: Liệt kê, phân tích để đánh giá các tác động tiêu cực đến môi

trường, đề ra các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đó

trong quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện.

+ Bước 3: Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn hội thảo.

+ Bước 4: Thẩm định nghiệm thu báo cáo.

- Danh sách cán bộ thực hiện báo cáo:

+ Chủ trì xây dựng báo cáo do ông Nguyễn Hữu Nghĩa, chức vụ Đoàn

trưởng chủ trì.

+ Các thành viên tham gia:

1- Đặng Hải Yến: Kỹ sư Công nghệ Môi trường; Phó phòng PT&TVMT.

2- Lê Thế Trọng: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.

3- Trịnh Thị Hồng: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.

4- Lê Thị Thu Hà: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Môi trường.

5- Đới Xuân Anh: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Môi trường.

6- Lương Văn Hải: Cử nhân Môi trường.

7- Nguyễn Xuân Cường: Kỹ sư Công nghệ Môi trường.

8- Đỗ Thị Nhung: Cử nhân Hoá phân tích.

Page 7: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

9- Hoàng Tiến Dũng: Cử nhân Cao đẳng Công nghệ Môi trường.

10- Trịnh Minh Tuân: Cử nhân Cao đẳng Hoá phân tích.

11- Lê Thị Thanh Hương: Cử nhân Cao đẳng Hoá phân tích.

Page 8: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 1 Mô tả Tóm tắt dự án

1.1. Giới thi ệu chung.

1.1.1. Tên dự án: Bệnh viện đa khoa nghi sơn.

1.1.2. Chủ dự án: công ty cổ phần đầu tư thăng long.

- Địa chỉ: phường Trường Sơn, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

- Điện thoại: 0373.797.263; Fax: 0373.797.262.

- Ông: Lương Văn Thanh, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000381 do Sở Kế hoạch và

Đầu tư Thanh Hoá cấp lần đầu ngày 15/3/2006 và thay đổi lần 2 ngày

07/6/2007.

Ngành nghề kinh doanh:

+ Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV.

+ Xây dựng các hạng mục công trình bưu chính viễn thông.

+ Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và xây dựng dân dụng.

+ San lấp mặt bằng, kè đê và mặt đập, sạt sườn, xây dựng và kè móng cột

điện đến 500KV.

+ Khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản.

+ Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng.

+ Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch.

+ Chăn nuôi bò sữa và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Kinh doanh điện nông thôn.

+ Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất.

+ Đầu tư trung tâm chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

+ Hoạt động của bệnh viện đa khoa.

+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị hàng hoá.

1.1.3. Vị trí địa lý.

Vị trí dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình,

huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá, trên tổng diện tích 45.000m2.

- Vị trí địa lý:

Page 9: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Phía Đông: giáp Quốc lộ 1A.

+ Phía Tây: giáp đường theo quy hoạch.

+ Phía Bắc: giáp đường theo quy hoạch.

+ Phía Nam: giáp đường theo quy hoạch.

- Vị trí này tương đối thuận lợi về giao thông, nằm giữa khu kinh tế Nghi

Sơn và trung tâm kinh tế - xã hội huyện Tĩnh Gia, rất thuận lợi cho việc khám

chữa bệnh của nhân dân huyện.

1.1.4. Địa hình.

Khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện đang là đất trồng lúa của nhân dân xã

Nguyên Bình, địa hình tương đối bằng phẳng, cốt địa hình thấp hơn so với Quốc

lộ 1A khoảng 1m, trên khu đất có một số mộ của người dân (số lượng không

nhiều), khi xây dựng sẽ có phương án di chuyển và đền bù hợp lý.

1.2. Qui mô.

Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được thiết kế hoàn chỉnh với

qui mô 500 giường bệnh, bao gồm:

Các khoa, phòng ban chuyên môn - quy mô

STT Các khoa chuyên môn Quy mô (giường)

1 Khoa nội tổng hợp 100

2 Khoa ngoại tổng hợp 75

3 Khoa phụ 35

4 Khoa sản 35

5 Khoa nhi 45

6 Khoa răng hàm mặt 15

7 Khoa tai mũi họng 15

8 Khoa mắt 15

9 Khoa truyền nhiễm 30

10 Khoa y học cổ truyền 35

11 Khoa VLTL – PHCN 15

12 Khoa cấp cứu -

13 Khoa phẫu thuật- gây mê hồi sức -

14 Khoa chuẩn đoán hình ảnh -

Page 10: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

15 Khoa xét nghiệm -

16 Khoa thăm dò chức năng -

Cộng: 400 - 500 1.3. Cơ cấu tổ chức.

Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu bệnh viện thực hiện theo quy định của Pháp

lệnh hành nghề Y, dược tư nhân năm 2003; Thông tư 01/2004/BYT ngày

06/01/2004 của Bộ Y tế và Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997

của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế bệnh viện.

1.3.1. Hội đồng quản tr ị.

Là cơ quan quyền lực cao nhất của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. Nhiệm kỳ

đầu của hội đồng quản trị do tổ chức xin thành lập bệnh viện chịu trách nhiệm.

1.3.2. Ban giám đốc bệnh viện.

Giám đốc và phó giám đốc giúp việc cho Hội đồng quản trị, chịu trách

nhiệm trực tiếp điều hành quản lý bệnh viện.

1.3.3. Các phòng ban chức năng.

- Hành chính quản trị.

- Kế hoạch tổng hợp.

- Tài chính kế toán.

- Y tá điều dưỡng.

- Phòng quan hệ hợp tác quốc tế.

1.3.4. Tổ chức nhân sự.

STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng

1 Chủ tịch HĐQT Người 01

2 Phó CTHHĐQT Người 03

3 Thành viên HĐQT Người 4

4 Giám đốc bệnh viện Người 01

5 Phó giám đốc Người 03

6 Trưởng khoa, phòng Người 25

7 Phó trưởng khoa, phòng Người 25

8 Bác sỹ, dược sỹ Người 80

9 Y sỹ, y tá Người 120

Page 11: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng

1 Chủ tịch HĐQT Người 01

2 Phó CTHHĐQT Người 03

3 Thành viên HĐQT Người 4

10 Hộ lí, nhân viên giặt là Người 80

11 Cán bộ hành chính, quản trị Người 40

12 Nhân viên kỹ thuật Người 40

13 Bảo vệ Người 12

Tổng cộng 426

Nguồn cán bộ:

- Các bác sỹ, dược sỹ và các nhân viên y tế, các đối tượng có chuyên môn y

tế đã nghỉ hưu không làm trong các cơ sở y tế nhà nước

- Các bác sỹ mới tốt nghiệp tại các trường đại học y gửi đi đào tạo chuyên

khoa sơ bộ.

- Hợp đồng làm ngoài giờ với các thầy thuốc đang làm trong các cơ sở y tế

công lập tại các bệnh viện của Thanh Hoá và Hà Nội đưa vào cơ cấu nhân lực

của bệnh viện

- Các đối tượng trung cấp y, dược chưa có việc làm tại Thanh Hoá.

- Ngoài ra Bệnh viện sẽ còn tuyển dụng hợp đồng tạp vụ, chuyên môn

nghiệp vụ chuyên ngành theo qui chế hợp đồng tuyển dụng lao động của Bộ Lao

động-Thương Binh Xã hội

1.4. Lưu lượng bệnh nhân khám và điều tr ị.

Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị trong ngày cùng số nhân viên phục

vụ, người nhà bệnh nhân, sinh viên thực tập thống kê trong bảng 1.

Bảng 1: Số liệu thống kê về lưu lượng bệnh nhân trong ngày.

TT Phân loại lưu lượng Số lượng người

1 Lượng bệnh nhân đến khám, chữa bệnh 300

2 Người nhà bệnh nhân thường trú + đến thăm 1.200

3 Sinh viên thực tập 100

Tổng cộng: 1.600 lượt người

Page 12: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

1.5. Cơ sở hạ tầng của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn.

1.5.1. Hạ tầng kiến trúc chung của bệnh viện.

Hướng tiếp cận chính vào bệnh viện từ hướng Đông (hướng quốc lộ 1A),

hướng phụ từ đường quy hoạch phía Nam khu đất. Căc cứ vị trí khu đất cũng

như tính chất, chức năng của các khối công trình của bệnh viện và định hướng

phát triển của khu vực, phương án bố trí tổng mặt bằng được lựa chọn như sau:

Về phân khu chức năng: khu đất được phân chi thành 2 khu chức năng

chính. Khu vực phía trước bố trí các khối chính của bệnh viện bao gồm: khối

khám bệnh đa khoa và điều trị nội trú, khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng,

khối điều trị nội trú và nhà làm việc hội đồng quản trị. Khu vực phía sau bố trí

các khối gồm khoa Dinh duỡng, khoa Truyền nhiễm, khoa Chống nhiễm khuẩn,

và nhà tang lễ đại thể.

Khối khám đa khoa và điều trị ngoại trú, khối điều trị nội trú và khối kỹ

thuật cận lâm sàng sắp xếp tiếp giáp và vuông góc với nhau tạo khoảng không

gian phía trước làm sân cảnh quan, khối khám và điều trị ngoại trú cao 3 tầng bố

trí phía Bắc và quay hướng Nam, sảnh chính hướng ra sân trước bệnh viện. Đây

là khu vực tập trung đông người và phương tiện giao thông nên được ưu tiên tổ

chức các hướng tiếp cận rộng rãi và thoáng. Hình thức kiến trúc hiện đại tạo bộ

mặt chính của bệnh viện.

Khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng 3 tầng bố trí phía Nam đối diện với

nhà điều trị ngoại trú, quay hướng Bắc, khối điều trị nội trú cao 11 tầng là khối

kiến trúc chính đóng vai trò hạt nhân chủ đạo, thành phần quan trọng tạo cảnh

quan và điểm nhấn kiến trúc cho tổng thể công trình vì vậy vị trí khối này được

bố trí tại trung tâm khu đất quay mặt về phía Đông, hướng ra cổng chính bệnh

viện. Các hành lang giữa các khối công trình hợp với nhau thành các tuyến giao

thông vuông góc tạo sự tiện lợi trong quá trình liên hệ khám chữa bệnh của bác

sĩ và bệnh nhân.

Khối nhà hành chính có quy mô 3 tầng bố trí tại góc Đông - Nam khu đất,

ngăn cách với nhà khám điều trị ngoại trú bằng hệ thống đường giao thông và

Page 13: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

sân vườn tạo không gian yên tĩnh cho khối hành chính làm việc riêng biệt. Công

trình bố trí quay hướng Tây Nam, có sảnh vào riêng cách biệt.

Khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn quy mô 2

tầng, nhà tang lễ – giải phẫu bệnh lí 1 tầng bố trí phía sau khối điều trị nội trú,

các khối công trình này sắp xếp thẳng hàng với nhau và hướng ra phía đường

giao thông nội bộ, vị trí khoa dinh dưỡng tại góc Tây – Nam khu đất, tiếp đến là

khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn và cuối cùng là nhà Tang lễ – Giải

phẫu bệnh (góc Tây – Bắc khu đất). Khu xử lí nước thải bố trí phía sau khoa

chống nhiễm khuẩn và giáp với đường quy hoạch phía Tây để thuận tiện cho

việc thu nước từ các công trình phía trong và việc thoát nước đã qua xử lí ra hệ

thống thoát nước chung của khu vực.

Gara xe đạp xe máy và bãi đỗ xe bố trí tại 2 khu vực phía Đông và phía

Nam khu đất giáp với cổng chính và cổng phụ bệnh viện để tạo sự thuận lợi cho

việc ra vào của các phương tiện giao thông.

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phương án:

Tổng diện tích đất khu đất : 42.077m2.

Trong đó :

- Diện tích xây dựng công trình 9.423 m2.

- Mật độ xây dựng 22.4%

- Diện tích sân đường nội bộ 12.114 m2.

- Diện tích sân lát gạch BLock 12.254 m2.

- Diện tích cây xanh 8284 m2.

“Quy mô công suất thiết kế xây dựng được trình bầy ở phần phụ lục”.

1.5.2. Hệ thống cung cấp điện.

Vị trí khu đất lập dự án có tuyến điện trung thế 35KV đi qua. Để đảm bảo

an khoảng cách hành lang an toàn lưới điện và cho các công trình thì tuyến

đường dây trung thế này cần được di chuyển ra ngoài ranh giới khu đất lập dự

án. Chiều dài tuyến đường dây trung thế 35KV cần di chuyển dự kiến dài 415m.

Bảng tổng công suất

TT Hộ tiêu thụ Công suất phụ tải KW

Hệ số không đồng thời Kđt

Hệ số cos ϕ Công suất tính toán KW

Page 14: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

1 Nhà trực 1,3 0,75 0,8 1,218

2 Nhà điều hành 12,96 0,75 0,8 12,15

3 Khu khám và điều trị 500 0,75 0,8 468,75

4 Khoa truyền nhiễm 40 0,75 0,8 37,5

5 Khoa dinh dỡng 45 0,75 0,8 42,18

6 Khoa chống nhiễm khuẩn 7,5 0,75 0,8 7,03

7 Nhà tang lễ 12,6 0,75 0,8 11,81

8 Nhà làm việc 15,6 0,75 0,8 14,625

9 Điện chiếu sáng 4,5 1 1 4,5

10 Tổng 639,46 599,77

Căn cứ vào công suất toàn phần chọn máy biến áp có công suất 2x320

KVA-10(22)/0.4KV.

Giải pháp về hệ thông cấp điện.

- Mạng trung thế 35KV: Mạng trung thế từ diểm đấu nối đến trạm biến áp

xây dựng mới dự kiến có chiều dài dự kiến 35m. Dây dẫn dùng cáp

AL/XLPE/PVC.

- Trạm biến áp: Xây mới 01trạm biến áp công suất 2x250KVA-35/0.4KV

cấp điện cho các công trình và hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ.

- Mạng hạ thế 0.4KV: Mạng hạ thế bao gồm các tuyến cáp ngầm từ tủ điện

hạ thế cấp điện cho các công trình. Tuyến cáp ngầm hạ thế dùng cáp

Cu/XLPE/DSTA/PVC có chiều dài dự kiến 920m.

- Hệ thống điện chiếu sáng (đèn bảo vệ): Dùng đèn thuỷ ngân cao áp

250W-220V, dây dẫn cấp nguồn được đi ngầm đất. Tuyến điện chiếu sáng có

chiều dài dự kiến 740m. Điều khiển bật, tắt các đèn bằng tủ điều khiển điện

chiếu sáng.

- Mạng điện trong nhà: Toàn bộ hệ thống dây dẫn trong nhà đều đi ngầm

tường, ngầm trần và đặt trong ống nhựa PVC. Từng tầng và từng thiết bị, tuỳ

theo công suất, vị trí lắp đặt, được phân pha trực tiếp theo các đường trục ( phân

Page 15: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

pha nhánh ) với mục đích cân bằng phụ tải đảm bảo chất lượng điện áp và đảm

bảo tính an toàn cho hệ thống.

Các ổ cắm sử dụng là loại âm tường một pha ba cực 250V/10A và

250V/5A có cực nối để đảm bảo an toàn cho các thiết bị xử dụng điện.

Chiếu sáng: hệ thống điện chiếu sáng được tính toán phù hợp với từng

phòng, từng không gian theo yêu cầu sử dụng cụ thể; sử dụng ánh sáng đèn

huỳnh quang kết hợp với ánh sáng đèn nung sáng để tạo ra môi trường ánh sáng

phù hợp với mục đích sử dụng. Công suất chiếu sáng được tính theo TCVN,

chủng loại và công suất của các loại đèn được tính chọn đảm bảo đúng theo độ

rọi quy định.

Hệ thống chống sét : Giải pháp chống sét cho công trình tuân thủ theo

TCXD 46:1984. Chống sét cho các công trình xây dựng- Tiêu chuẩn thiết kế.

- Hệ thống chống sét được nối đất thực hiện theo kiểu kim thu sét.

- Hệ thống nối đất dùng cọc thép góc L63x63x5 dài L = 2500 đóng đúng

theo sơ đồ chống sét.

- Hệ thống dây dẫn dùng thép tròn Φ 16 hoặc thép dẹt 40 x4 chôn sâu 0,8 m

so với cốt san nền. Điện trở nối đất Rnđ ≤ 10 Ω .

1.5.3. Hệ thống cấp nước.

Nguồn nước cấp : Nguồn nước cấp (dự kiến) cho bệnh viện được lấy từ

đường ống cấp nước nằm trên Quốc lộ 1A

a) Nhu cầu dùng nước sinh hoạt trong ngày.

Trên cơ sở tính chất công trình là bệnh viện nên tiêu chuẩn dùng nước sinh

hoạt trong công trình bao gồm:

- Nước sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, qtc = 20 l/ người. ng đ.

- Nước sinh hoạt của bệnh nhân, qtc = 250 ÷300 l/giường bệnh/ngày.

ngdmQSH /5,1331000

20426

1000

500250 3=×+×=

Làm tròn QSH = 140 m3/ ngđ.

- Nhu cầu nước cứu hoả cho hệ thống cứu hoả vách tường : 5 l/s.

ngdmQCC /541000

360035 3=××=

Page 16: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

b) Tính toán dung tích bể chứa.

319454140 mWBC =+=

⇒ xây dựng bể chứa có dung tích 200 m3.

c) Cấp nước ngoài nhà.

Dựa trên yêu cầu cần cấp đầy đủ lưu lượng và áp lực, tới tất cả các đối tượng

dùng nước liên tục, an toàn trong ngày đêm nên chọn sơ đồ cấp nước như sau:

Nước sạch từ mạng ngoài Bể chứa ngầm Trạm bơm

Bể nước mái Cấp xuống các ống đứng (sinh hoạt + chữa

cháy).

Nguồn nước cấp được lấy từ hệ thống cấp nước của đô thị Nghi Sơn, cấp

vào bể chứa nước ngầm , dung tích bể chứa bao gồm cả lượng nước dùng cho

sinh hoạt và lượng nước chữa cháy ( trong 3 giờ). Trước khi cấp vào bể nước

ngầm, bố trí hộp đồng hồ đo nước cho toàn công trình, mục đích tiện quản lý và

chống rò rỉ, thất thoát.

Trạm bơm nước được bố trí hợp khối với bể chứa, diện tích tối thiểu là 20

m2 (trong đó đặt cả máy bơm sinh hoạt và chữa cháy). Tại trạm bơm bố trí hai

bơm sinh hoạt chạy bằng điện (trong đó có một bơm dự phòng) bơm nước từ bể

ngầm cấp lên bể nước trên mái, kết hợp bố trí hai bơm chữa cháy (trong đó một

bơm chạy bằng điện, một bơm chạy bằng diezel) cấp cho các họng chữa cháy

vách tường.

Ngoài ra, trong sân công trình còn bố trí các trụ bổ xung nước để lực

lượng PCCC cấp nước bổ xung vào hệ thống khi cần thiết.

Hệ thống cấp nước ngoài nhà dùng ống thép tráng kẽm có đường kính

D50 ÷D100mm.

d) Cấp nước trong nhà.

- Nước từ bể chứa được nhóm máy bơm sinh hoạt cấp lên két nước mái

đặt trên mái khối điều trị nội trú cao 11 tâng. Nước từ két mái nước cấp xuống

cho nhu cầu sinh hoạt và cho nhu cầu cứu hoả ban đầu khi có cháy của toàn nhà.

Page 17: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Đối với các khu nhà thấp tầng từ 1÷2 tầng (như nhà tang lễ – giái phẫu

bệnh, khoa chống nhiễm khuẩn, khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm) thì chỉ

cần thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt.

- Đối với các khu nhà 3 tầng (như nhà điều hành, khối khám đa khoa, khối

kỹ thuật cận lâm sàng) và nhà 11 tầng (khối điều trị nội trú) ngoài hệ thống cấp

nước sinh hoạt, cần thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy.

- Bể nước mái, két mái của công trình có tác dụng điều hoà lưu lượng và

áp lực, lưu lượng nước được tính đầy đủ theo tiêu chuẩn quy phạm hiện hành

trong đó có cả lượng nước sinh hoạt và dự trữ chữa cháy ( trong 10 phút).

- Nước từ bể trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh qua các

van khoá cung cấp cho tất cả các thiết bị WC cấp nước.

- Vật liệu đường ống cấp nước dùng bằng nhựa cao cấp PPR có đường

kính từ D20 đến D80. Đường ống cấp đi trong các hộp kỹ thuật, trên trần giả,

ngầm trong sàn hoặc ngầm tường.

- Các thiết bị vệ sinh và phụ tùng cấp nước phải được sản xuất từ các vật

liệu rắn, bền và có bề mặt trong nhẵn và trơn, sạch và không thấm nước. Tất cả

các thiết bị phải đồng bộ, mới 100% dúng chất lượng thiết kế yêu cầu, phù hợp

với tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn quốc tế được các cơ

quan có chủ quyền chấp thuận.

1.5.4. Hệ thống thoát nước.

- Do nước thải bệnh viện có chứa nhiều vi trùng gây bệnh và thuốc kháng

sinh, thuốc sát trùng. Do đó nước thải bệnh viện phải được xử lý trước khi xả

vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.

- Thiết kế hệ thống cống tròn BTCT có đường kính D200 ÷D300mm dẫn

nước thải từ các khối nhà về bể xử lý nước thải của bệnh viện.

- Trên tuyến cống D200, D300 (và tại các vị trí gần các khu vệ sinh) bố trí

các hố ga thu nước. Khoảng cách 20 ÷30 m/1 hố ga.

- Nước cấp sau khi sử dụng thải ra ngoài công trình, nhiệm vụ của hệ

thống thoát nước là thu gom, vận chuyển và xử lý sơ bộ trước khi thoát ra mạng

chung của khu vực .

Page 18: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Hệ thống thoát nước thải của công trình được thiết kế cho tất cả các khu

vệ sinh. Nước thải ở các khu vệ sinh được thoát theo hai hệ thống riêng biệt: hệ

thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân.

- Nước bẩn từ các chậu rửa, bồn tắm, lưới thu sàn được thoát vào các ống

đứng thoát nước có đường kính 110 mm thoát ra các hố ga thoát nước bẩn rồi

theo tuyến cống D200 ÷D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống chung

của thành phố.

- Nước thải thu từ các xí bệt và các âu tiểu được thu vào các ống đứng có

đường kính D140 mm thoát riêng vào ngăn chứa của bể tự hoại để xử lý sơ bộ

rồi theo tuyến cống D200 ÷D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống

chung của Khu vực.

- Bố trí các ống thông hơi cho các ống đứng thoát phân và thoát nước bẩn.

Ngoài ra còn bố trí ống thông hơi cho bể tự hoại và các khu vệ sinh. Tất cả các

ống thông hơi đều thiết kế vượt mái 700mm và dùng các chụp thông hơi chụp

trên đầu ống để bảo vệ ống. Dường kính ống thông hơi dự kiến D60mm.

- Trên các đường ống thoát phân bố trí các miệng kiểm tra ( cứ hai tầng

lại bố trí một miệng kiểm tra, mục đích xúc rửa, thông tắc khi có sự cố).

- Toàn bộ hệ thống đường ống thoát nước trong nhà đều sử dụng ống nhựa

UPVC và các phụ kiện đồng bộ có đường kính từ D34mm ÷D150mm. đường ống

trong nhà đi trên trần giả, ngầm tường hoặc ngầm nhà và đi trong các hộp kỹ thuật

với độ dốc đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo khả năng tự chảy.

- Bố trí các bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước phân, nước tiểu. Bể tự hoại

được đặt ngoài công trình, gần vị trí chân các ống đứng thoát nước phân, tiểu

mục đích tiện cho việc tiếp nhận nước thải. Dung tích bể tự hoại được tính toán

đầy đủ theo tiêu chuẩn hiện hành (dựa vào lưu lượng nước cấp và lượng cặn hữu

cơ có trong nước thải).

- Nước mưa được thu từ mái nhà bằng xi nô, phễu thu, các đường ống

đứng thu nước mái và nước mặt sân, chảy vào rãnh bê tông có nắp đan, sau đó

xả ra đường ống thoát nước mưa của khu vực.

Page 19: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

1.6. Tổng mức đầu tư. a) Tổng hợp kinh phí phần xây lắp.

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT Hạng mục công trình ĐV tính Khối lượng xuất ĐT Thành tiền

A Phần công trình chính 203,056

1 Nhà khám bệnh ngoại trú m2 5,164 5.50 28,402

2 Nhà kỹ thuật cận lâm sàng m2 6,246 5.50 34,353

3 Nhà điều trị nội trú m2 18,402 6.50 119,613

4 Nhà chống nhiễm khuẩn m2 285 4.50 1,283

5 Khoa Truyền Nhiễm m2 1,012 5.00 5,060

6 Nhà điều hành m2 650 5.00 3,250

7 Nhà khoa dinh dỡng m2 1,580 5.00 7,900

8 Nhà Tang lễ – Giải phẫu bệnh m2 639 5.00 3,195

B Công trình phụ trợ 1,521

8 Nhà trực bảo vệ m2 40 3.50 140

9 Cổng chính+cổng phụ Cái 2 50.00 100

10 Hàng rào sắt thoáng M 435 1.80 783

11 Hàng rào xây gạch M 415 1.20 498

C Công trình HTKT 20,392

13 San lấp mặt bằng m3 57,927 0.25 14,482

14 Diện tích mặt đường BTXM m2 12,114 0.20 2,423

15 Diện tích mặt đường lát gạch Block m2 12,254 0.25 3,064

16 Giếng thăm Cái 15 5.00 75

17 Cống BTCT D400 M 436 0.80 349

D Phần cấp nước 239.9

20 ống HDPE D100 M 407 0.30 122.1

21 ống HDPE D60 M 209 0.20 41.8

22 ống HDPE D50 M 100 0.20 20.0

24 Trụ cứu hoả DN100 cái 2 4.00 8.0

25 Phụ kiện nối ống (tính bằng 25%) 48.0

27 Bể chứa 200 m3 Bể 1 350.00 350

E Phần thoát nước thải 303.1

26 Cống BTCT D200 M 258 0.50 129

27 Cống BTCT D300 M 115 0.70 80.5

28 Hố ga Cái 11 3.00 33

Page 20: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

29 Phụ kiện khác (25%) 60.6

F Phần cấp điện 1,901.3

30 Đường điện trung áp 22 KV M 0.075 950.00 71.25

31 Đường điện hạ thế (cáp ngầm) Km 1.20 600.00 720

32 Đường điện chiếu sáng Km 1.10 550.00 605

33 Trạm biến áp 2x320 KVA-10(22)/0,4 KV Trạm 1 480.00 480

34 Tủ điều khiển điện chiếu sáng Tủ 1 25.00 25

Cộng phần xây lắp =A+B+C+D+E+F 227,413

b) Tổng hợp kinh phí phần thiết bị.

Kinh phí đầu tư thiết bị gồm thiết bị y tế và thiết bị phục vụ xây dựng công trình.

- Tổng hợp kinh phí phần thiết bị +trang bị văn phòng:

Đơn vị tính :Triệu đồng

STT Tên thiết bị ĐV tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền

Thang máy 9,000.00

1 Thang tải bệnh nhân Cái 5 800 4000

2 Thang máy phục vụ BS, người nhà bệnh nhân Cái 10 500 5,000.00

Phòng tổ chức cán bộ 37.00 1 Bàn làm việc Cái 6 1 6.00

2 Ghế Cái 20 0.45 9.00

3 Tủ đựng tài liệu Cái 6 2 12.00

4 Máy in + máy tính Bộ 1 10 10.00

5 Phòng hành chính quản trị 123.00

1 Tủ đựng tài liệu Cái 10 2 20.00

2 Bàn làm việc Cái 20 1 20.00

3 Ghế Cái 40 0.45 18.00

4 Hệ thống chiếu qua máy tính HT 1 20 20.00

5 Hệ thống tăng âm hội trường HT 1 15 15.00

6 Máy vi tính + máy in Bộ 5 10 50.00

Phòng kế toán tài chính 107.00

1 Bàn làm việc Cái 15 1 15.00

2 Ghế Cái 30 0.45 13.5

3 Tủ đựng tài liệu Cái 6 2 12.00

4 Giá sách Cái 5 2 10.00

Page 21: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

5 Máy vi tính + máy in Bộ 6 10 60.00

6 Két đựng tiền Cái 1 10 10.00

Tổng cộng 9,267.00

- Tổng hợp kinh phí phần thiết bị y tế :

Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư thiết bị y tế

(Chi tiết xem phụ lục kèm theo dự án)

Đơn vị tính : 1000 đồng

TT Khoa Đơn vị tính giá trị

1 Khoa khám bệnh 1000đ 904,100

2 Khoa hồi sức cấp cứu 1000đ 2,900,150

3 Khoa nội tổng hợp 1000đ 7,359,385

4 Khoa tai mũi họng 1000đ 2,063,505

5 Khoa răng hàm mặt 1000đ 1,848,285

6 Khoa mắt 1000đ 2,054,625

7 Khoa huyết học truyền máu 1000đ 12,850,195

8 Khoa hoá vi sinh 1000đ 7,930,970

9 Khoa chuẩn đoán hình ảnh 1000đ 58,385,625

10 Khoa chống nhiễm khuẩn 1000đ 2,418,500

11 Khoa vật lý trị liệu 1000đ 3,790,585

12 Khoa truyền nhiễm 1000đ 1,892,170

13 Khoa y học cổ truyền 1000đ 458,920

14 Khoa nhi 1000đ 458,160

15 Khoa ngoại tổng hợp 1000đ 760,680

16 Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức 1000đ 1,711,800

17 Khoa sản phụ 1000đ 1,259,800

Tổng cộng 109,047,455

c) Kinh phí đền bù GPMB.

Căn cứ tính đền bù GPMB:

Page 22: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Quyết định số 4307/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh

Thanh Hoá về quy định giá các loại đất.

- Quyết định số 183/2005/QĐ-UB ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Thanh

Hoá về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng

mặt bằng.

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền

sử dụng đất.

- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Tổng diện tích khu đất quy hoạch : 42.077 m2

Đền bù đất (tạm tính 50.000 đ/m2 đất trồng cây nông nghiệp).

42.077 m2 x 50.000 đ/m2 = 2.103.850.000 đồng.

Kinh phí hỗ trợ : (Tạm tính 25.000 đ/m2).

42.077 m2 x 25.000 đ/m2 = 1.051.925.000 đồng.

Chi phí phục vụ hội đồng đền bù GPMB.

2.103.850.000 đ x 2% = 42.077.000 đồng.

Giá trị đền bù GPMB tạm tính.

3.155.775.000 đồng + 42.077.000 đồng = 3.197.852.000 đồng.

d) Tổng hợp kinh phí đầu tư.

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Hạng mục công trình Kí

hiệu Định mức

Thành tiền Ghi chú

A Xây lắp GXD 27.412,60

B Thiết bị GTB 118.314,46

1 Thiết bị y tế 109.047,46

2 Thiết bị khác 9.267,00

C Bồi thường GPMB Ggpmb 3.197,85

Page 23: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

D Chi phí QLDA GQLDA 1,392% 4.812,52 = 1.392%*(GXD+GTB)

E Chi phí t vấn đầu t xây dựng GTV 9.448,39

1 Khảo sát địa hình ( tạm tính) 20,00

2 Khảo sát địa chất CT (tam tính) 200,00

3 Lập dự án đầu tư 0,244% 843,57 = 0.244%*(GXD+GTB)

4 Thiết kế KTTC 2,08% 4.730,18 = 2.08%*GXD

5 Thẩm tra TKKT thi công 0,075% 170,56 = 0,075*Gxd

6 Thẩm tra dự toán công trình 0,0725% 164,87 = 0.0725%*GXD

7 Lập hồ sơ mời thầu thi công XD 0,0685% 155,78 = 0.0685%*GXD

8 Lập hồ sơ mời thầu cung cấp TB 0,07% 86,37 = 0.07%*GTB

9 Giám sát thi công 1,21% 2.751,69 = 1.21%*GXD

10 Giám sát lắp đặt thiết bị 0,28% 325,36 = 0.28%*GTB

F Chi phí khác 1.514,28

1 Chi phí bảo hiểm công trình 0,308% 1.064,84 = 0.3%*(GXD+GTB)

2 Chi phí thanh quyết toán 0,130% 449,45 = 0.13%*(GXD+GTB)

G Dự phòng DP 54.553,59

1 Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh 5,0% 18.235,01 = 5%(A+B+C+D+E+F)

2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá 10,00% 36.318,58 = 10%(A+B+C+D+E)

Tổng mức đầu tư 419.253,69 = A+B+C+D+E+F+G

Tổng mức đầu tư : 419.253.690.000 đồng.

(Bốn trăm mười chín tỷ, hai trăm năm ba triệu, sáu trăm chín mươi nghìn

đồng chẵn)

Nguồn vốn đầu tư:

- Vốn tự có của doanh nghiệp.

- Vốn vay ưu đãi.

- Vốn huy động từ các cổ đông khác.

Ghi chú : Cách tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá căn cứ theo

hướng dẫn tại thông tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007. Do tỉnh Thanh Hoá

chưa ban hành chỉ số giá xây dựng, đơn vị tư vấn sử dụng chỉ số giá xây dựng áp

dụng cho thành phố Hà Nội do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo văn bản số

Page 24: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

1601/BXD-VP ngày 25/7/2007. Thời gian dự kiến thực hiện dự án trong 3 năm .

Chỉ số giá xây dựng tính trong dự án là chỉ số giá xây dựng bình quân trong 5

năm gần nhất là 2004, 2005,2006, 2007 và 2008.

1.7. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án.

Căn cứ tổng mức đầu tư 419.253.690.000 dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn

thuộc dự án nhóm B theo nghị định 209/NĐ-CP thời gian thực hiện dự án là 04 năm

.

Như vậy thời gian thực hiên dự án như sau :

- Thẩm định và phê duyệt dự án : tháng 05 năm 2009

- Lập Thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán : tháng 6 - 8 năm 2009

- Thẩm tra thiết kế bản vẽ TC và DT : tháng 9 năm 2009

- Lựa chọn nhà thầu – khởi công : Tháng 10 năm 2009

- Hoàn thành đưa vào sử dụng : Tháng 10 năm 2012

Page 25: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 2 Điều kiện tự nhiên, môi trường

và kinh tế - xã hội khu vực dự án

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.

2.1.1. Vị trí địa lý.

Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh

Nghệ An, phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây

giáp huyện Nông Cống và Như Thanh.

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tĩnh Gia là 450 km2. Địa hình bán

sơn địa, bao gồm những hang động hoang sơ, vùng đồng bằng và đất bãi ven

biển, đường biển dài với những bãi cát mịn, cùng với quần thể các đảo nhỏ, 3

cửa lạch, 2 cảng biển lớn đã tạo cho Tĩnh Gia tiềm năng và lợi thế đặc biệt.

2.1.2. Đặc điểm khí hậu.

- Huyện Tĩnh Gia mang những đặc tính của khí hậu tỉnh Thanh Hoá, đó là

khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đây là vùng có nền nhiệt độ cao, mùa Đông không

lạnh lắm, mùa Hè tương đối nóng do ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam.

2.1.2.1. Nhiệt độ.

Nền nhiệt độ của huyện Tĩnh Gia khá cao 8.6000C/năm, nằm trong giới hạn

của chế độ khí hậu nhiệt đới (7.500 - 9.5000C). Biên độ trung bình ngày: 6,30C.

Chế độ nhiệt được hình thành theo 2 mùa rõ rệt:

Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.

Mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.

Mùa nóng với nhiệt độ trung bình tháng trên 250C. Tháng 7 là tháng nóng

nhất với nhiệt độ trung bình 28,90C và đạt cực đại trên 400C.

Mùa lạnh với nhiệt độ trung bình tháng nhỏ hơn 200C. Tháng 1 là tháng rét

nhất với nhiệt độ trung bình 15,50C và nhiệt độ tối thấp nhiệt đới đạt thấp nhất là

4 - 50C. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất các tháng trong năm tại Thanh

Hoá được trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Thanh Hoá:

Page 26: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Tháng Nhiệt độ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Lớn nhất 21,0 20,8 23,5 27,8 31,9 33,6 33,9 33,8 30,3 27,8 28,0 22,0

T. bình 17,9 18,1 20,4 24,0 27,5 29,3 29,5 28,6 26,8 24,4 21,7 18,9

Nhỏ nhất 15,5 16,2 18,2 21,3 24,4 25,8 25,9 25,4 24,1 21,9 19,4 16,5

Các số liệu thống kê về nền nhiệt trong vòng 40 năm qua cho thấy nền nhiệt

tăng khoảng 0,50C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối và thấp nhất tuyệt đối đều có xu

hướng tăng cao, mùa nóng nóng hơn, mùa lạnh lạnh hơn nhưng nhiệt độ thấp nhất

tuyệt đối lại có xu thế tăng.

2.1.2.2. Độ ẩm.

Độ ẩm không khí tương đối cao với mức trung bình tương đối trong năm

khoảng 89%.

Các tháng 1, 2 và 3 có độ ẩm cao nhất do có mưa phùn. Do ảnh hưởng của gió

phơn Tây Nam vào các tháng đầu mùa hè (tháng 5 và 6) và gió hanh vào các tháng

đầu đông (tháng 10 và 11) thời gian này có độ ẩm rất thấp khoảng 40 - 45%.

2.1.2.3. Chế độ mưa.

Tổng lượng mưa trung bình năm tại huyện Tĩnh Gia khoảng 1.700 -

1.800mm. Tổng lượng mưa năm cực đại là 3.000mm và tổng lượng mưa năm

cực tiểu là 1.000mm.

Chế độ mưa được chia làm 2 mùa: Mùa mưa nhiều và mùa mưa ít. Mùa

mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Thời kỳ mưa nhiều xảy

ra vào các tháng 8, 9 và 10. Tổng lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 80 - 90%

tổng lượng mưa cả năm.

2.2. Hiện trạng môi trường khu vực dự án.

Ngày 18/8/2008 Công ty CP đầu tư Thăng Long đã phối hợp với Đoàn Mỏ

- Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá tiến hành khảo sát đo đạc,

lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí, nước tại khu đất dự kiến

xây dựng bệnh viện. Kết quả như sau:

a) Chất lượng môi trường không khí.

Page 27: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Bảng 3: Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí.

TT Chỉ tiêu ĐVT M1 M2 M3 TCVN: 5937 -2005

TCVN: 5938-2005

1 Nhiệt độ t0C 37,5 37,1 37,4 - -

2 Vận tốc gió m/s 0,45 0,35 0,5 - -

3 Độ ẩm % 67,2 67,8 67,5 - -

4 NO2 µg/m3 22,87 15,3 15,4 200 -

5 SO2 µg/m3 68,4 25,6 34,2 350 -

6 NH3 µg/m3 210,3 139,0 140,7 - 200

7 H2S µg/m3 3,57 1,79 1,80 - 42

8 Bụi µg/m3 213,5 198,7 200,6 300 -

9 CO µg/m3 225 1.129 677 30.000 -

10 CO2 µg/m3 35.600 37.000 42.200 - -

11 Cl2 µg/m3 KPHĐ KPHĐ KPHĐ - 100

M1: Trung tâm khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện.

M2: Phía Bắc khu đất (giáp đường theo quy hoạch).

M3: Phía Nam khu đất (giáp đường theo quy hoạch).

Ghi chú:

TCVN: 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.

Nhận xét:

Tất cả các chỉ tiêu tại các điểm đo đều nhỏ hơn TCCP, so sánh với TCVN:

5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.

b) Hiện trạng môi trường nước.

Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng nước.

TT Ch ỉ tiêu ĐVT M1 M2 M3 M4 TCVN: 5942-1995

TCVN: 5944-1995

Page 28: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

1 PH - 6,7 6,8 6,9 7,0 5,5 - 9 6,6 - 8,8

2 COD mg/l 37,5 46,6 23,4 6,0 < 35 -

3 BOD5 mg/l 24,4 31,2 15,2 3,2 < 25 -

4 ΣN mg/l 1,75 1,24 0,77 0,27 - -

5 ΣP mg/l 0,24 1,68 0,21 0,03 - -

6 Cl- mg/l 85 21,3 92,3 31,2 - -

7 NO2- mg/l 0,48 0,03 0,01 0,22 0,05 -

8 NO3- mg/l 1,01 3,03 1,01 0,46 15 45

9 NH4+ mg/l 0,06 0,72 2,35 0,12 1 -

10 Fe mg/l 0,62 4,1 0,44 5 2 -

11 Mn mg/l 0,07 0,09 2,13 0,99 0,8 0,1 - 0,5

12 SS mg/l 17,5 52,5 24,5 5,0 80 1 - 5

13 Coliform MNP/100ml 110 6.800 1.100 15 10.000 3

M1: Nước ruộng lúa phía Nam khu đất.

M2: Nước hồ tại trung tâm khu đất.

M3: Nước ao phía Nam khu đất.

M4: Nước giếng khoan gia đình ông Tiến, xóm 1, Cao Thắng, Nguyên Bình.

Ghi chú:

- TCVN: 5942 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.

- TCVN: 5944 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.

Nhận xét:

- Theo kết quả phân tích, đa số các chỉ tiêu nước giếng khoan gia đình

ông Tiến, xóm 1, Cao Thắng, Nguyên Bình nằm trong giới hạn cho phép theo

TCVN 5944 – 1995. Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn cho

phép như:

+ Mn cao hơn TCCP 1,98 lần.

+ Coliform cao hơn TCCP 5 lần.

Page 29: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Theo kết quả phân tích, đa số các chỉ tiêu ở cả 3 điểm nước mặt nằm trong

giới hạn cho phép theo TCVN 5942 - 1995. Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu

cao hơn tiêu chuẩn cho phép như:

+ COD: Mẫu 1 cao hơn TCCP 1,7 lần.

Mẫu 2 cao hơn TCCP 1,33 lần.

+ BOD5 Mẫu 2 cao hơn TCCP 1,26 lần.

+ NO2- Mẫu 1 cao hơn TCCP 9,6 lần.

+ Fe Mẫu 2 cao hơn TCCP 2,05 lần.

+ Mn Mẫu 3 cao hơn TCCP 2,66 lần.

- Từ kết quả phân tích trên chủ dự án kết hợp với UBND xã Nguyên Bình

khuyến cáo nhân dân xử lý nước (như lọc nước qua cát, đun nước sôi trước khi

uống) trước khi đưa vào sử dụng.

c) Chất lượng môi trường đất.

Bảng 5: Chất lượng môi trường đất.

Bảng 10: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất.

TT Vị trí lấy mẫu pHKCL Tổng N (%)

Tổng P (%)

K2O (%)

Hữu cơ (%)

1 Đất tại mặt bằng dự án 5,4 0,17 0,047 2,136 0,77

2 Đất ruộng tại đường vào khu vực dự án 5,8 0,09 0,031 1,645 0,35

Nhận xét: Hàm lượng N nghèo.

Hàm lượng P từ nghèo đến trung bình.

Hàm lượng hữu cơ tổng số tương đối nghèo.

Đất có độ pH thấp.

2.3. Đặc đỉểm các yếu tố kinh tế, văn hoá - xã hội khu vực xây dựng bệnh viện.

2.3.1. Đặc điểm kinh tế, văn hoá - xã hội huyện Tĩnh Gia.

Theo báo cáo định hướng kế hoạch kinh tế - xã hội quốc phòng an ninh

năm 2008 huyện Tĩnh Gia. Trong đó thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội quốc phòng năm 2007 của huyện thì:

a) Điều kiện về kinh tế huyện Tĩnh Gia.

Page 30: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Với tiềm năng biển, đất rừng, trong những năm qua kinh tế huyện Tĩnh Gia đã

có bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng GDP cao và tương đối toàn

diện.

- Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển khá. Các loại cây lương thực và

công nghiệp tăng nhanh cả về diện tích và năng suất. Đặc biệt, diện tích cây lạc

cây chủ lực trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu tăng rất nhanh do toàn huyện tập

trung thực hiện chiến lược mở rộng diện tích lạc thu, thu đông bằng phương

pháp phủ nilon.

- Chăn nuôi cũng phát triển mạnh nhờ triển khai sinh hoá đàn bò, đưa giống

lợn nạc vào chăn nuôi.

- Với bờ biển dài 42 km, 3 cửa lạch và hệ thống sông ngòi khá dày đặc, bãi

biển rộng lớn đã tạo nên thế mạnh cho Tĩnh Gia phát triển thuỷ, hải sản. Do vậy,

trong những năm qua, kinh tế biển có những chuyển biến rõ rệt và thu được nhiều

kết quả quan trọng cả về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề

biển.

- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp được duy trì, ngành nghề được mở rộng, chất

lượng sản phẩm từng bước được nâng lên. Một số ngành có tiềm năng, lợi thế được

khuyến khích phát triển, hoạt động có hiệu quả như đóng sửa tàu, thuyền, sản xuất

vật liệu xây dựng, cơ khí dân dụng, đồ mộc, chế biến thuỷ, hải sản. Trong những

năm tới, mức tăng trưởng và tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp sẽ

còn cao hơn khi Khu công nghiệp - đô thị Nghi Sơn đi vào hoạt động và nhà máy

xi măng Công Thanh, Liên hiệp nhà máy lọc hoá dầu Nghi Sơn và nhiều nhà máy

chế biến nông, hải sản khác sẽ được xây dựng.

- Dịch vụ thương mại có bước phát triển mạnh mẽ. Hoạt động thương mại -

dịch vụ phát triển tương đối đa dạng ở tất cả các thành phần kinh tế và trên khắp

các vùng, miền trong huyện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của

nhân dân.

- Kết cấu hạ tầng - xã hội được tăng cường. Hệ thống giao thông được chú

trọng phát triển. Một số các trục giao thông liên xã được nâng cấp, cứng hoá. Hệ

Page 31: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

thống thuỷ lợi được nâng cấp, kiên cố hoá. Hệ thống điện lưới được xây dựng

đến 34/34 xã, thị trấn với 98,6 hộ được dùng điện.

b) Điều kiện về văn hoá - xã hội huyện Tĩnh Gia.

Hoà nhịp cùng với sự đi lên của các ngành kinh tế, văn hoá - xã hội huyện

Tĩnh Gia cũng đạt được kết quả đáng mừng. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ

rệt, diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc.

- Hoạt động giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục - đào tạo tương đối hoàn

chỉnh từ bậc mầm non đến trung học phổ thông với các loại hình công lập và bán

công. Toàn huyện hiện nay có 3 trường phổ thông trung học, 1 trường trung học

bán công, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề có đủ khả năng thu hút

trên 70% số học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Hệ thống các trường học được

kiên cố hoá với tốc độ nhanh. Quy mô các cấp học, ngành học ổn định, chất lượng

giáo dục toàn diện từng bước được nâng lên. Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp

các cấp đạt 96%/năm trở lên. Tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng và trung cấp đạt

21 - 25%/năm. Huyện đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và

đang phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.

- Mạng lưới y tế được củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ thầy

thuốc từ cấp huyện đến cơ sở. Các xã, thị trấn đều có y, bác sĩ, qua đó triển khai

thực hiện có hiệu quả nghiệp vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.

- Công tác an ninh, chính trị - quốc phòng, nhất là trong công tác an ninh

nông thôn, an ninh tôn giáo được giữ vững. Phong trào quần chúng bảo vệ Tổ

quốc phát triển cả bề rộng và chiều sâu. Công tác đấu tranh phòng chống tội

phạm, chống các tệ nạn xã hội được triển khai thường xuyên, đồng bộ đã góp

phần đảm bảo an ninh toàn xã hội, giảm số vụ phạm tội, giữ vững sự bình yên

cho nhân dân.

2.3.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội xã Nguyên Bình.

Theo báo cáo kinh tế - xã hội quốc phòng an ninh năm 2007 và định hướng

phát triển năm 2008 của UBND xã Nguyên Bình:

a) Đặc điểm về kinh tế.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13%.

Page 32: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Tổng sản lượng lương thực đạt 4.000 - 4.300 tấn/năm.

- Bình quân thu nhập đầu người 5.000.000 đ/năm.

- Giá trị thu nhập bình quân 40 triệu/ha canh tác.

- Nông nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 427,65 ha.

Trong đó: Diện tích cấy lúa là 379,4 ha, diện tích lúa lai 191,2 ha. Tổng sản

lượng đạt 4.919,5 tấn.

+ Diện tích trồng khoai lang 23 ha, năng suất 85 tạ/ha.

+ Diện tích trồng khoai tây 4 ha, năng suất 130 tạ/ha.

+ Diện tích trồng rau màu các loại 22,7 ha, giá trị thu nhập 18 - 20 triệu đồng/ha.

+ Diện tích trồng mía nguyên liệu 28,4 ha, giá trị thu nhập 55 - 60 triệu

đồng/ha.

Ngoài ra còn trồng xen đậu tương với diện tích 19,85 ha, giá trị thu nhập

đạt từ 18 – 22 triệu đồng/ha.

- Chăn nuôi: Đàn gia cầm ước tính khoảng 12.000 con, giảm 8.000 con so

với năm 2006. Tổng đàn lợn 4.500 con, tăng 366 con so với năm 2006. Đến nay

đã có 10 hộ xây dựng trang trại nuôi bò. UBND xã đã kết hợp với liên hiệp hội

khoa học và kỹ thuật tỉnh Thanh Hoá quy hoạch và lập thiết kế xây dựng trang

trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp.

b) Đặc điểm văn hóa - xã hội xã Nguyên Bình.

- Công tác văn hoá: Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của

Đảng và nhà Nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Duy trì tốt việc thực

hiện chỉ thị 27 của Bộ Chính trị và Quyết định số: 1232 của Chủ tịch UBND

tỉnh Thanh Hoá về việc cưới, việc tang lễ và lễ hội. Tổ chức bình xét được 03

gia đình văn hoá tiêu biểu đi dự hội nghị gia đình văn hoá cấp huyện. Đón nhận

danh hiệu 03 làng văn hoá cấp huyện, xét và đề nghị huyện công nhận 03 làng

còn lại.

- Công tác y tế: Tổ chức thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về y tế, xã

đã thành lập ban chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân.

Năm 2007 đã khám bệnh cho 5.438 lượt người. Trong đó khám tại trường

học là 3.000 lượt người, khám tại trạm là 1.704 lượt người và tại nhà là 734 lượt,

Page 33: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

tổ chức tiêm chủng và uống Vitamin A cho các cháu trong độ tuổi đạt 100%.

Trong năm vừa qua không có dịch bệnh xảy ra và đảm bảo sức khoẻ cho nhân

dân. Trạm y tế giữ vững danh hiệu chuẩn Quốc gia về y tế xã.

Đã phối hợp với hội phụ nữ xã, mở hội hạnh phúc hàng tháng, tuyên truyền

động viên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh

thai. Do làm tốt công tác tuyên truyền nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm

qua ổn định ở mức dưới 0,8%.

- Công tác giáo dục: Địa phương luôn quan tâm xây dựng cơ sở vật chất bổ

sung sửa chữa, làm mới kịp thời, đáp ứng nhu cầu dạy và học của cả 3 khối

trường, phục vụ tốt cho việc dạy và học. Chất lượng dạy và học đã được nâng

lên ở các khối trường.

Page 34: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 3 Đánh giá các tác động môi trường

Các giai đoạn phát triển của dự án từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến

đưa dự án vào sử dụng có những tác động khác nhau tới môi trường xung quanh.

Việc dự báo, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) của dự án là hết sức quan

trọng không những đưa ra những dự báo về các mặt tích cực mà còn dự báo,

đánh giá về những tác động nguy hại tới môi trường của dự án. Các tác động

môi trường bao gồm những tác động trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và lâu dài,

những tác động tiềm ẩn và tích luỹ, những tác động có thể khắc phục hoặc

không thể khắc phục có tiềm năng lớn gây ô nhiễm môi trường khu vực. Việc

(ĐTM) dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được tiến hành cho hai giai đoạn:

+ Giai đoạn xây dựng bệnh viện.

+ Giai đoạn bệnh viện đi vào hoạt động.

3.1. Nguồn gây tác động.

3.1. Gia đoạn trước thi công.

- Các hoạt động của dự án trước khi thi công bao gồm: Thu hồi đất và giải phóng

mặt bằng để thi cụng cỏc hạng mục của dự ỏn.

- Tác động tiêu cực của các hoạt động này mang tích chất dài hạn và trong nhiều

trường hợp có thể là vĩnh viễn.

- Khu đất hiện tại là đất cát, bạc màu, đang được nhân dân xã Nuyên Bình trồng lạc

và một số cây lương thực khác nhưng cho năng suất thấp.

- Khi đi vào giải phóng mặt bằng công ty sẽ đền bù cho nhân dân đúng theo quy

định của Nhà nước.

3.1.2. Giai đoạn xây dựng bệnh viện.

Với khối lượng xây dựng lớn, thời gian xây dựng kéo dài 24 tháng vấn đề ô

nhiễm môi trường do xây dựng là không thể tránh khỏi. ở giai đoạn này ảnh

hưởng tới môi trường được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 5: Nguồn gây ô nhiễm và chất ô nhiễm của giai đoạn san lấp mặt

bằng và thi công xây dựng bệnh viện.

Page 35: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

TT Nguồn Tác nhân ô nhiễm Tác động ảnh hưởng

1 Hoạt động thi công + Bụi, đất đá, cát. + Chất thải: dầu, mỡ.

+ Tác động tới nguồn nước mặt, nước sinh hoạt. + Tác động đến hệ sinh thái.

2 Phương tiện vận tải và Phương tiện thi công

+ Nhiệt. + Khí thải (SO2, CO, CO2, NO2) + Muội khói. + Hơi xăng, dầu... + Tiếng ồn.

+ Tác động tới đường hô hấp của công nhân trực tiếp thi công và dân cư trong khu vực. + Công trình dân sinh.

3 Lực lượng thi công

+ Chất thải sinh hoạt. + Tệ nạn xã hội.

+ Nguồn nước, mặt đất. + Trật tự an ninh và tệ nạn xã hội. + Biến động giá cả thị trường. + Bệnh dịch.

a) Tác động đến môi trường nước.

Nguồn gây ô nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước mưa chảy

tràn trên bề mặt công trường xây dựng và nước thải sinh hoạt của công nhân.

- Lượng nước thải sinh hoạt của công nhân bình quân là 60 đến 80

l/người/ngàyđêm, với số lượng công nhân trên công trường xây dựng (dự kiến

tại thời điểm cao nhất khoảng 100 người). Nước thải sinh hoạt chứa nhiều cặn,

bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật.

Căn cứ tiêu chuẩn thải vào môi trường của 1 người/ngày, dự báo khối

lượng các tác nhân ô nhiễm của lực lượng thi công trên công trường đưa vào

môi trường nước như sau:

Bảng 7: Khối lượng các tác nhân ô nhiễm của lực lượng thi công đưa vào môi trường nước (dự kiến số lượng công nhân khoảng 100 người).

TT Thông số Đơn vị Khối lượng Tổng khối lượng ô nhiễm

1 BOD5 g/người/ngày 45 - 54 4,5 - 5,4 kg/ngày

2 COD g/người/ngày 79 - 94 7,9 - 9,4 kg/ngày

3 Chất lơ lửng g/người/ngày 60 - 90 6 - 9 kg/ngày

4 Tổng Nitơ g/người/ngày 6 - 12 0,6 - 1,2 kg/ngày

Page 36: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

5 Tổng phốt pho g/người/ngày 0,4 - 4 0,04 - 0,4 kg/ngày

6 Tổng số vi khuẩn

MPN/100ml 106 - 109 -

7 Coliform MPN/100ml 105 - 106 -

8 Fecal Stemorela MPN/100ml 103 -

- Nước mưa chảy tràn có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ khí hậu khu vực và

thường có hàm lượng chất lơ lửng là bùn, đất cao, ngoài ra còn có nhiều tạp chất khác.

+ Vào mùa khô, mưa ít, lượng nước chảy tràn không đáng kể. Nước mưa tự

chảy tràn trong khu vực xây dựng vào những vị trí trũng và tự ngấm xưống đất.

+ Vào mùa mưa, lượng mưa tương đối lớn, nhất là những đợt mưa kéo dài

nước mưa sẽ chảy tràn ra sông phía Tây của dự án. Nước mưa chảy tràn sẽ làm

đục nước do kéo theo đất cát, nguyên vật liệu rơi vãi.

b) Tác động đến môi trường không khí.

Trong quá trình thi công xây dựng bệnh viện, các nguồn gây ô nhiễm

không khí chính như sau:

- Bụi sinh ra trong quá trình san nền, đào móng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu

xây dựng (xi măng, đất cát, đá) bị gió cuốn vào không khí.

- Bụi và khí SO2, NOx, CO từ các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công.

- Tiếng ồn, rung do phương tiện vận chuyển và các thiết bị thi công.

* Ô nhiễm do bụi và khí thải: Ngoài tiếng ồn thì chất ô nhiễm lớn nhất

trong giai đoạn này là bụi sau đó mới đến các loại khí thải của các phương tiện

vận chuyển, máy móc thiết bị thi công. Các chất thải độc hại này bao gồm: bụi, bụi

chì, khí: SO2, NOx, THC, CO...

* Ô nhiễm do bụi đất đá: Ô nhiễm này tác động trực tiếp đến cơ quan hô

hấp của công nhân trực tiếp tham gia làm việc tại công trường và môi trường

xung quanh như dân cư, hệ động thực vật trong khu vực thi công.

* Ô nhiễm do khí thải: Ô nhiễm do khói thải từ các phương tiện vận tải và

máy móc thi công tương đối lớn. Thành phần khí độc hại phát sinh chủ yếu là

CO, SOx, NOx, THC...

Page 37: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

* Ô nhiễm do tiếng ồn: Trong quá trình thi công xây dựng, tiếng ồn phát

sinh từ phương tiện máy móc, thiết bị do các hoạt động san lấp, xây dựng

đường, bãi nội bộ, xây dựng các công trình kiến trúc, lắp đặt thiết bị... cường độ

hoạt động của các xe vận tải, phương tiện máy móc thi công vào lúc cao điểm có

thể lên đến hàng chục các phương tiện hoạt động, độ ồn có thể lên tới 75 -

80dBA. Tuy nhiên, địa hình xây dựng bệnh viện tương đối bằng phẳng, xung

quanh là khu vực dân cư sinh sống, mật độ dân cư thưa nhưng vẫn có ảnh hưởng

rất nhiều đến môi trường xung quanh và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, khi thi

công cần chú ý thời điểm thi công thích hợp và có biện pháp chống ồn cần thiết.

* ô nhiễm nhiệt: Tác động nhiệt do các quá trình thi công có gia nhiệt như

hoạt động của các phương tiện vận tải và máy móc thi công, nhất là vào mùa hè

nóng bức có ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân làm việc tại công trường.

Cá biệt có ngày nhiệt độ không khí trên 400C, cùng với nhiệt phát ra của

các máy móc dễ gây nên tình trạng say nắng, say nhiệt ảnh hưởng đến sức khỏe

người lao động.

c) Tác động đến môi trường do chất thải rắn.

Trong quá trình thi công xây dựng sẽ sinh ra các loại chất thải rắn bao gồm:

- Các chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế bỏ như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, cốt

pha, bao bì xi măng, sắt thép vụn...

- Lượng rác thải này phần lớn sẽ được tận thu để tái sử dụng, một phần

khác sử dụng để san tạo mặt bằng xây dựng bệnh viện nên khả năng gây tác

động tiêu cực đến môi trường không lớn.

- Rác sinh hoạt của công nhân xây dựng.

Số lượng công nhân xây dựng trên công trường ước tính khoảng 100 người,

lượng rác thải khoảng 1 kg/người/ngày, do đó tổng lượng rác thải của công nhân

trong quá trình thi công xây dựng khoảng 100 kg/ngày. Lượng rác thải này được

thu gom và đưa đến bãi rác của xã (xã Nguyên Bình đã có bãi rác).

Nhận xét:

Page 38: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Thời gian thi công xây dựng tuy kéo dài khoảng 24 tháng, nhưng các tác

động tiêu cực trên chỉ mang tính chất tạm thời vì các tác động này sẽ mất đi khi

dự án đi vào hoạt động.

3.1.3. Giai đoạn bệnh viện đi vào hoạt động.

Hoạt động của bệnh viên đa khoa Nghi Sơn sẽ tạo nên nhiều tác nhân làm

ảnh hưởng đến môi trường của bệnh viện và khu vực lân cận. Các tác nhân chủ

yếu làm ảnh hưởng đến môi trường là: Chất thải rắn, các tác nhân gây ô nhiễm

môi trường không khí, các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước và tác nhân

gây ô nhiễm môi trường đất.

Bảng 6: Nguồn gây ô nhiễm và chất ô nhiễm của dự án:

TT Chất ô nhiễm Nguồn gây ô nhiễm Tính chất ô nhiễm

1 Bụi, khí thải

- Khu dặt máy X.Quang. - Hoạt động khám chữa bệnh có dùng một số loại chất hữu cơ bay hơi (Alcol, Ete) - Do sự phân huỷ sinh học của các chất hữu cơ. - Do bụi dẫn truyền các vi sinh khuẩn khu trú tại các buồng bệnh. - Hoạt động của các phương tiện vận chuyển cấp cứu bệnh nhân và máy phát điện dự phòng.

+ Bức xạ Gamma. + Các sản phẩm khí độc: (SO2, CO, CO2,NOx). + Mùi các chất hữu cơ bay hơi. + Các tác nhân khác.

2

Nước thải

- Nước thải y tế. + Nước từ khoa ngoại, khoa nội, sản,... XN. + Nước thải từ các loại thuốc, hoá chất dư thừa trong quá trình sử dụng, điều trị. - Nước mưa chảy tràn sân từ bãi, đường xá và hệ thống cống rãnh của bệnh viện vào môi trường xung quanh. - Nước thải sinh hoạt.

+ Các chỉ tiêu hoá lý: chất rắn lơ lửng, COD, BOD, vi sinh vật, tổng N, tổng P, NH4

+, H2S.

Chất thải rắn + Chất thải nhiễm hoá

Page 39: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

3

- Từ khám, chữa và điều trị. - Giải phẩu, xét nghiệm, pha chế thuốc tại khoa dược. - Chất thải sinh hoạt.

chất, nhiễm tia phóng xạ. + Các vật sắc nhọn (bơm kim tiêm, ống tiêm, mảnh chai truyền). + Rác thải hữu cơ, thủy tinh, nhựa từ hoạt động của bệnh viện.

3.1.3.1. ô nhiễm môi trường không khí.

Nguồn phát sinh ô nhiễm môi trường:

Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường phát sinh do quá trình khám chữa

bệnh bao gồm:

- Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực bệnh viện và lân cận gây ra chủ

yếu do mật độ người và phương tiện đi lại đông.

- Bức xạ Gamma: từ khu đặt máy X.quang.

- Khả năng gây dịch bệnh do vi khuẩn trong không khí: Tại các phòng

khám tập trung đông bệnh nhân.

- Tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh ra trong phòng khu vực khám bệnh, đôi khi

là tiếng còi của các xe đưa đón bệnh nhân đến khám và cấp cứu.

- Các khí độc SO2, NOx, CO, CO2, THC, H2S, NH3: một phần từ hoạt động

giao thông trong khu vực bệnh viện, phát thải từ máy phát điện dự phòng, hệ

thống xử lý chất thải.

- Các tác nhân khác: nhiệt độ cũng là một thông số môi trường đáng quan

tâm. Về tổng quan, nhiệt phát sinh ra xung quanh không đáng kể nhưng nhiệt độ

cục bộ trong khu vực phòng khám, nơi tập trung đông bệnh nhân và người nhà

đưa đón sẽ cao, nhất là về mùa hè khi nhiệt độ môi trường cao.

3.1.3.2. Nguồn ô nhiễm môi trường nước.

Nhìn chung toàn bộ nước thải bệnh viện mang nhiều chất ô nhiễm độc hại.

Nước thải bệnh viện ngoài đặc trưng chung của nước thải sinh hoạt còn chứa rất

nhiều mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.

Nguồn phát sinh nước thải của bệnh viện:

- Nước thải sinh hoạt của 500 giường bệnh điều trị thường xuyên và người

nhà bệnh nhân, nước thải sinh hoạt hàng ngày của hơn 400 cán bộ y, bác sĩ trong

Page 40: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

bệnh viện. Lượng nước thải sinh hoạt này thường chứa hàm lượng các chất rắn

lơ lửng (SS), BOD5, COD, NH4+,các thành phần dinh dưỡng N, P và vi khuẩn

cao.

- Nước thải y tế: Từ khoa ngoại, khoa nội, khoa sản và từ các Labor hoá

nghiệm, các loại thuốc dư thừa trong quá trình sử dụng... và có thể cả các đồng vị

phóng xạ dùng trong quá trình chẩn trị cho bệnh nhân. Đây là nguồn thải thường

chứa máu hay dịch phẩm của bệnh nhân đến sinh đẻ hoặc đang điều trị bằng phẫu

thuật. Lượng nước thải này bị ô nhiễm bởi lượng các chất rắn lơ lửng (SS), hàm

lượng BOD5, COD, NH4+, vi trùng, các mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền

nhiễm.

- Theo giáo trình Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, NXB Khoa học kỹ

thuật. Tác giả PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên và TS.Phạm Hồng Hải thì tiêu

chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện như sau.

Bảng 8: Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện

TT Quy mô bệnh viện (số giường bệnh)

Tiêu chuẩn nước cấp, l/giường.ngày

Lượng nước thải m3/ngày

1 < 100 700 70

2 100 – 300 700 100 – 200

3 300 – 500 600 200 – 300

4 500 – 700 600 300 – 400

5 > 700 600 > 400

6 Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và đào tạo > 700

1.000 > 500

- Với quy mô của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn 500 giường bệnh thì mỗi

ngày thải ra khoảng 300 m3 nước thải.

Giai đoạn I với 200 giường bệnh thì mỗi ngày bệnh viện thải ra khoảng 150

m3 nước thải.

- Theo giáo trình Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, NXB Khoa học kỹ

thuật. Tác giả PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên và TS.Phạm Hồng Hải thì các

chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện như sau:

Bảng 9: Chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện.

Page 41: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chỉ tiêu Đơn vị tính Khoảng giá trị Giá trị điểm hình

BOD5 mg/l 120 – 200 150

COD mg/l 150 – 250 200

SS mg/l 150 – 200 160

Coliform MPN/100ml 106 – 109 106 - 107

- Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất

trong khu vực bệnh viện sẽ cuốn theo các chất cặn bã, các chất hữu cơ và cát

xuống đường thoát nước. Tác động lớn nhất do nước mưa chảy tràn gây ra là do

nồng độ chất rắn lơ lửng cao làm đục nguồn nước mặt, gây bồi lắng vực nước và

ảnh hưởng tới môi trường sống của thuỷ sinh vật.

3.1.3.3. Nguồn ô nhiễm do chất thải rắn.

Chất thải rắn của bệnh viện sinh ra từ các hoạt động khám chữa bệnh, sinh

hoạt hàng ngày của bệnh nhân và cán bộ y tế chuyên môn trong bệnh viện. Chất

thải rắn của bệnh viện bao gồm các loại sau:

(Theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 20/11/2007 của Bộ Y tế về

ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế).

a) Các nhóm chất thải y tế.

Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy hại,

chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau:

- Chất thải lây nhiễm.

- Chất thải hoá học nguy hại.

- Chất thải phóng xạ.

- Bình chứa áp suất.

- Chất thải thông thường.

b) Các loại chất thải y tế.

- Chất thải lây nhiễm.

+ Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc

chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây

Page 42: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật

sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.

+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,

thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.

+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong

các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

+ Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể

người, rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.

- Chất thải hoá học nguy hại:

+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.

+ Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo

Quy chế này).

+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính

thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị

liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).

+ Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ

ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì

(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa

chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).

- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát

sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.

Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và

điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10

năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí

dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.

- Chất thải thông thường:

Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá

học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

Page 43: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh

cách ly).

+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ

thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương

kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học

nguy hại.

+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật

liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.

+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.

Theo tổ chức Y tế Thế giới đã thống kê và công bố tài liệu về rác thải y tế

và các chất độc hại đối với bệnh viện như sau.

TT Loại bệnh viện Chất thải thối rữa được (kg/giường

bệnh/năm)

Chất thải lây nhiễm (kg/giường bệnh/năm)

1 Bệnh viện tổng hợp 1.096 364

2 Bệnh viện đa khoa 706 243

3 Bệnh viện sản khoa 736 432

4 Trung tâm y tế 1.400 600

5 Bệnh viện tâm thần 375 63

6 Nhà ở đối với người có tuổi 232 33

áp dụng thống kê chung cho bệnh viện đa khoa Nghi Sơn với 500 giường ta

có tổng lượng chất thải rắn hàng năm là:

- Chất thải thối rữa được: 353.000 kg/năm.

Trung bình ngày: 967 kg/ngày.

- Chất thải lây nhiễm: 121.500kg/năm.

Trung bình ngày: 333 kg/ngày.

- Khi đi vào hoạt động giai đoạn I với quy mô 200 giường thì ta có tổng

lượng rác thải hàng năm là:

- Chất thải thối rữa được: 141.200 kg/năm.

Trung bình ngày: 387 kg/ngày.

- Chất thải lây nhiễm: 48.600kg/năm.

Page 44: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Trung bình ngày: 133 kg/ngày.

- Từ các phân tích trên có thể tóm tắt các nguồn phát sinh các chất ô nhiễm

do hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Nghi Sơn khi đi vào hoạt

động trong bảng sau:

Bảng 10: Liệt kê các chất ô nhiễm do hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh

viện đa khoa Nghi Sơn.

TT Các chất ô nhiễm Quá trình hoạt động

1 Khả năng gây dịch bệnh do vi khuẩn trong không khí lây nhiễm chéo.

Tại phòng khám, các phòng chuyên khoa lây.

2 Khí độc, tiếng ồn, khói và bụi. Máy phát điện dự phòng, hoạt động giao thông trong khu vực...

3 Bức xạ Gamma. Buồng đặt máy X.quang - Khoa CĐHA

4 Tác nhân khác như nhiệt độ. Tại phòng khám...

5 Nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, kim loại nặng, dầu mỡ, SS, vi trùng gây bệnh...

Nước thải y tế, nước thải sinh hoạt.

6 Chất thải rắn y tế nhiễm khuẩn. Quy trình phẫu thuật, bàn mổ.

3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động.

3.2.1. Tác động đến môi trường không khí.

a) Vi khuẩn trong không khí.

- Từ mặt đất, vi sinh vật phát tán vào trong không khí. ở ngoài trời, chỉ có

tạp khuẩn vô hại đối với sức khoẻ, ít có vi khuẩn gây bệnh. Nếu đôi khi có gặp

vi khuẩn trong không khí thì vi khuẩn này cũng bị tiêu diệt bởi bức xạ mặt trời

và sự khô hanh. Ngoài ra không khí ngoài trời ít truyền bệnh hơn không khí

trong nhà do vi khuẩn bị các luồng gió thổi phân tán.

- Nhiệt độ và độ ẩm của không khí có liên quan rõ rệt đến sự tồn tại của các

loại vi khuẩn trong không khí. Khi giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm của không khí

thì quá trình ngưng tụ hơi nước lên các hạt bụi sẽ tăng, độ ẩm không khí ảnh

hưởng rõ rệt đến khả năng sinh sống của vi khuẩn. Không khí sẽ là véctơ làm

lan truyền mầm bệnh khi có đầy đủ hai yếu tố sau:

- Các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong không khí với nồng độ đủ cao.

Page 45: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Người dễ cảm thụ hít phải không khí nhiễm khuẩn đó.

Bệnh viện là nơi điều trị bệnh nhân, các nguồn vi khuẩn ngoại lai dễ xâm

nhập làm ô nhiễm môi trường không khí. Việc giữ vệ sinh vô trùng là vấn đề cần

lưu ý để tránh nguồn lây này.

Chúng tôi đưa ra thời gian tồn tại của một số lợi vi khuẩn gây bệnh trong

không khí như sau: (Theo G.S-TS Đào Ngọc Phong - Vệ sinh môi trường, Nhà

xuất bản Y học - 1995).

Bảng 11: Thời gian tồn tại của vi khuẩn.

Loại vi khuẩn Thời gian

Phế cầu 4 – 5 tháng

Liên cầu khuẩn tan huyết 2,5 – 6 tháng

Tụ cầu vàng 3 ngày

Trực huẩn dịch hạch 8 ngày (trong môi trường khô hanh)

Trực khuẩn bạch cầu 30 ngày

Trực khuẩn lao 70 ngày

b) Tác động do bức xạ Gamma.

Bức xạ Gamma được sinh ra trong quá trình vận hành sử dụng thiết bị

chiếu, chụp X-Quang. Các phòng này được xây bằng lớp vữa chì, ốp lớp chì bên

ngoài đáp ứng các yếu tố kỹ thuật và đã được cấp phép đảm bảo an toàn phóng

xạ, có hệ thống ngăn tia phóng xạ nên đã triệt tiêu được bức xạ thoát ra môi

trường xung quanh. Mặt khác, ảnh hưởng của bức xạ Gamma đối với nhân viên

bức xạ rất thấp do cường độ làm việc của thiết bị X-Quang không cao và các

biện pháp an toàn lao động được thực hiện nghiêm ngặt.

c) Bụi. Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực bệnh viện và lân cận gây

ra chủ yếu do mật độ người và phương tiện đi lại đông, không có phương tiện

phun nước chống bụi vào những ngày khô hanh. Khi hít phải bụi cơ học vào

phổi, phổi sẽ bị kích thích và phát sinh những phản ứng gây xơ hoá phổi tạo nên

các bệnh về hô hấp.

Page 46: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

d) Tác động do vận hành máy phát điện dự phòng.

Máy phát điện dự phòng tại bệnh viện chỉ vận hành khi mạng điện lưới

quốc gia gặp trục trặc, phát điện đảm bảo ánh sáng cho khu mổ và sinh hoạt.

Máy phát điện dùng dầu DO làm nhiên liệu, quá trình vận hành không liên tục,

nhưng cũng là một nguồn phát thải khí. Tuy nhiên, máy phát điện chỉ vận hành

khi điện lưới mất điện, công suất máy nhỏ. Đối với nguồn ô nhiễm này bệnh

viện sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khói thải ra ngoài khu đặt máy (ống

khói có đường kính 0,1m, chiều cao 3m).

e) Tác động do các phương tiện giao thông trong khu vực.

Nguồn phát thải bụi do hoạt động của các phương tiện xe ra vào bệnh viện

để đưa đón bệnh nhân. Vị trí của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn nằm cạnh Quốc lộ

1A, nên lưu lượng xe qua lại hàng ngày là rất nhiều. Động cơ xe ô tô có 2 loại:

Loại động cơ dùng xăng và loại động cơ dùng diezen.

Lượng nhiên liệu bị đốt cháy cũng phụ thuộc vào từng động cơ, chế độ vận

hành của từng loại xe.

Để dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tính toán, ta qui lượng khí độc hại

do các phương tiện giao thông thải ra về 1km đoạn đường chạy (tham khảo số

liệu nêu trong bảng 12).

Bảng 12: Lượng khí độc hại do các phương tiện giao thông thải ra trên 1 km đoạn đường chạy.

Lượng chất độc hại, g/km đường đi Loại khí độc hại

Động cơ dùng xăng Động cơ dùng diezen

CO 60,0 0,69 - 2,57

NO2 2,2 0,68 - 1,02

SO2 0,17 0,47

Hydrocacbon 5,9 0,14 - 2,07

Bụi lơ lửng 0,22 0,47

(Nguồn: Strauss W and Mainwaning S.J và GS.TS Trần Ngọc Chấn

“Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - tập 1” - Nhà xuất bản KHKT năm 2000).

f) Tác động do tiếng ồn.

Page 47: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ phòng khám chữa bệnh và phòng chờ bệnh

nhân, nơi tập trung đông người. Riêng chỉ tiêu tiếng ồn đo được trong môi

trường làm việc được đánh giá theo tiêu chuẩn TC: 3733/2002/BYT/QĐ và

TCVN 5949-1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn

tối đa cho phép. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt

ca lao động 8 giờ không được vượt quá 85dBA, mức cực đại không được vượt

quá 115dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày không quá.

4 giờ, mức áp âm cho phép là 90dBA.

2 giờ, mức áp âm cho phép là 95dBA.

1 giờ, mức áp âm cho phép là 100dBA.

30 phút , mức áp âm cho phép là 105dBA.

15 phút , mức áp âm cho phép là 115dBA.

Và mức cực đại không được vượt quá 115dBA.

Thời gian làm việc còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng

ồn dưới 85dBA.

3.2.2. Tác động đến môi trường nước.

Hoạt động của bệnh viện đã ảnh hưởng một cách đáng kể đến chất lượng

môi trường nước trong khu vực đặc biệt là tại thuỷ vực nhận nước thải của bệnh

viện. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do nước thải của bệnh viện chứa

lượng lớn các chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh, các hoạt chất gây mê,

gây nghiện nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Nước thải có

hàm lượng chất dinh dưỡng lớn được thể hiện bằng nồng độ các hợp chất nitơ,

phốt pho trong nước thải cùng với các chỉ số COD, BOD5 rất cao.

a) Tác động do nguồn nước thải y tế và sinh hoạt.

Nguồn nước thải của bệnh viện gồm nước thải sinh hoạt và nước thải trong

quá trình khám chữa bệnh. Lượng nước thải hàng ngày phát sinh từ:

+ Nước thải y tế sinh ra trong quá trình khám chữa bệnh và các hoạt động

khác như hoá nghiệm, bào chế dược...

+ Nước thải sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.

Page 48: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Tổng lượng nước thải hàng ngày của bệnh viện (không kể nước mưa chảy

tràn bề mặt) trung bình khoảng 300 m3/ngàyđêm.

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp các nguồn thải lỏng của bệnh viện.

Theo Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm

2002. Tác giả Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga: riêng nước thải sinh hoạt đã có tới

52% các chất hữu cơ, 48% là các chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật gây bệnh,

thì hàm lượng các chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh trong nước thải bệnh viện

còn nhiều hơn nữa. Xuất phát từ nguồn gốc này, nước thải luôn luôn có một

lượng lớn các chất dinh dưỡng, đồng thời là môi trường rất thuận lợi cho các vi

sinh vật gây bệnh phát triển nhanh. Đánh giá tác động đến môi trường của nguồn

nước này như sau:

Nước th ải sinh hoạt các phòng

nghi ệp v ụ

Nước th ải t ừ các phòng m ổ, ph ẫu thu ật b ệnh lý

Nước th ải t ừ các phòng chi ếu, ch ụp

Nước th ải c ủa các Labor hoá nghi ệm

Nước th ải t ừ các buồng b ệnh nhân

Nước th ải t ừ các khoa lây, LCK

Nước m ưa ch ảy tr àn trong khu v ực b ệnh

vi ện

Tác ñộng sinh h ọc của các ch ất ô

nhi ễm

Nước th ải t ừ các khu ñi ều tr ị

Hệ sinh h ọc

Chất ô Sự bi ến ñổi

trong h ệ sinh thái

Hệ vô sinh h ọc

Tác ñộng vô sinh học c ủa các ch ất ô

Page 49: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Oxy hoà tan. Hàm lượng oxy hoà tan là một trong những chỉ tiêu quan

trọng nhất để đánh giá chất lượng một nguồn nước vì oxy hoà tan rất cần thiết

đối với các thuỷ sinh vật:

- Duy trì quá trình trao đổi chất.

- Sản sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển.

Độ tan của oxy trong nước phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố như áp suất,

nhiệt độ và đặc tính hoá lý của nguồn nước. Nồng độ bão hoà của oxy trong

nước sạch ở nhiệt độ cho trước được tính theo định luật Henry và nồng độ này

thường nằm trong khoảng 8 - 15 mg/lít ở nhiệt độ bình thường đối với nguồn

nước sạch. Khi nguồn nước có chứa nhiều các chất dinh dưỡng, hàm lượng oxy

hoà tan trong nước sẽ giảm do phải tham gia vào quá trình oxy hoá và phân huỷ

các chất hữu cơ. Khi hàm lượng oxy hoà tan trong nước giảm xuống 4 - 5 mg/l,

hệ sinh thái dưới nước bắt đầu bị ảnh hưởng.

Do hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải bệnh viện rất cao, lượng

oxy hoà tan trong mẫu nước thải thu được hầu như bị triệt tiêu. Đây là hệ quả tất

yếu do nước thải chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và chúng đang bị phân

huỷ một cách mãnh liệt trong điều kiện yếm khí. Nồng độ oxy hoà tan cao nhất

chỉ đạt 1,0 - 1,2 mg/l trong các mẫu nước thải mới khi các chất hữu cơ còn chưa

kịp phân huỷ.

- Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD5) và nhu cầu oxy hoá học (COD).

Nhu cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức ô nhiễm

của nước thải nói chung và nước thải bệnh viện nói riêng. BOD được định nghĩa

là lượng oxy sử dụng trong quá trình oxy hoá các chất hữu cơ có khả năng phân

huỷ bằng các vi sinh vật. Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau:

Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + Tế bào mới + Sản phẩm cố định.

Trên thực tế ngoài quá trình oxy hoá sinh học thành phần cacbon của chất

thải còn có khả năng tăng thêm nhu cầu oxy sinh hoá do quá trình oxy hoá các

hợp chất nitơ. Nhu cầu oxy hoá học COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết

cho quá trình oxy hoá học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. Giá trị

các trị số COD và BOD5 của các mẫu nước thải bệnh viện rất cao và đạt giá trị

Page 50: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

cực đại là 240 mg/l và 156 mg/l tương ứng. Với giá trị các chỉ số COD và

BOD5 như trên thì mức độ ô nhiễm của nước thải của bệnh viện cao hơn TCCP

nhiều lần so với TCVN 6772 – 2000 mức I. Tiêu chuẩn này quy định giá trị

BOD5 cực đại của nước thải khi thải ra các thuỷ vực là 30 mg/l tương ứng.

Trong khi đó, giới hạn BOD được các nước Thái Lan, Anh, Thụy Sĩ, ấn Độ quy

định nhỏ hơn 20 - 30 mg/l. Như vậy, nước thải bệnh viện có các trị số COD và

BOD5 lớn hơn rất nhiều so với các giới hạn cho phép được áp dụng trong và

ngoài nước. Điều này cho thấy hàm lượng các hợp chất hữu cơ trong nước thải

rất cao. Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong nước thải được trình

bày dưới đây sẽ làm rõ thêm những lập luận và thực tế nói trên.

- Hàm lượng Nitơ và Photpho.

Nitơ và Photpho là những nguyên tố chủ yếu cần thiết cho các sinh vật

nguyên sinh và thực vật phát triển. Chúng là những chất dinh dưỡng hoặc kích

thích sinh học. Tuy nhiên, ở hàm lượng cao Nitơ và Photpho là nguyên nhân gây

nên hiện tượng phú dưỡng và sự phát triển bùng nổ của các loài tảo ở nguồn

nước mặt của môi trường. Đây là hai yếu tố góp phần quan trọng gây nên những

tác dụng bất lợi của nguồn nước thải đối với môi trường nước xung quanh bệnh

viện. Do đó, xác định hàm lượng Nitơ và Photpho trong nước thải bệnh viện là

rất cần thiết nhằm đánh giá mức độ gây ô nhiễm của nguồn thải này và xác định

khả năng xử lý nguồn nước thải y tế này bằng các quá trình sinh học.

Tổng hàm lượng Nitơ trong nước thải bệnh viện thường dao động từ 90 -

100 mg/l, trong đó Nitơ dạng NH4+ chiếm khoảng 40-50 mg/l và NO3

- 15-25

mg/l, phần còn lại là các Nitơ hữu cơ và Nitrit NO2-. So sánh với giới hạn cho

phép của TCVN 5945 - 2005 thì nồng độ các hợp chất chứa Nitơ trong nước thải

bệnh viện là những con số lớn, đặc biệt là NH4+ nếu chưa xử lý thường từ 35,9

đến 36,9 mg/l. Sự có mặt với hàm lượng lớn NH4+ là kết quả của quá trình phân

huỷ các chất chứa Protein trong điều kiện hiếu khí xảy ra theo trình tự sau:

32hoaOxy

3 NONONHProtein → →→

Page 51: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Tổng lượng photpho trong nước thải đạt giá trị cực đại khoảng 27mg/l.

TCVN: 5945 - 2005 quy định giới hạn cao nhất của dòng thải khi đổ vào các

nguồn nước dùng cho giao thông thuỷ, tưới tiêu, thuỷ sản, trồng trọt là 6 mg/l.

Các hợp chất chứa phốt pho có trong nước thải bệnh viện bao gồm

Orthophotphat (PO43-, HPO4

2-, H2PO4-), polyphotphat [Na3(PO4)6] và các phốt

phát hữu cơ. Nước thải bệnh viện chứa các hợp chất phốt pho trên do việc sử

dụng các chất tẩy rửa, các thức ăn dư thừa, các chất thải của con người, chất thải

y tế. Các hợp chất phốt pho trong nước thải đang là một yếu tố quyết định làm

cho nước bị ô nhiễm.

- Các vi sinh vật gây bệnh.

Trong nước thải bệnh viện có chứa nhiều chủng, vi sinh vật gây bệnh đó

là: Vi khuẩn coliform, fecal coliform, shigella và salmonella... là những vi khuẩn

gây nên các bệnh hiểm nghèo, dễ lan truyền và phát triển nhanh trong môi

trường. Các nhóm vi sinh vật có thể gây bệnh và truyền nhiễm qua đường nước

thải y tế của bệnh viện được nêu trong bảng sau:

Bảng 13: Các nhóm vi sinh gây bệnh và lây nhiễm qua đường nước.

Nhóm vi sinh vật Các bệnh chính

Vi khuẩn

Salmonella Sốt thương hàn

Salmonella paratiphi Sốt phó thương hàn

Shigella spp Lỵ

Vibrio cholerae Tả

Escherichia coli Viêm đường ruột

Campyloba Viêm đường ruột

Legionella pnenmophila Viêm đường hô hấp cấp tính

Mycoba erium tuberculosis Lao phổ

Vi khuẩn cơ hội Gây viêm rất đa dạng

Các vi rút

Enterovirus

Page 52: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Poliovius Bại li ệt

Coxsackievirus A Viêm màng não

Coxsackievirus B Viêm màng não

Echovius Viêm màng não

Reovius Viêm đường ruột và đường hô hấp trên ở thể nhẹ

Rotavirus Viêm đường ruột

Adenovirus Viêm đường hô hấp trên và đường ruột

Hepatitis A... Viêm gan

Các loại động vật nguyên sinh

Acanthamoeba castellani Viêm não Amip

Balantidium coli Bệnh lỵ

Nacgleria fowleri Viêm màng não sơ cấp

b) Tác động do nước mưa chảy tràn.

Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng bệnh viện có cuốn theo

đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Nếu lượng

nước mưa này không được khống chế tốt cũng gây tác động tiêu cực đến nguồn

nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thuỷ sinh trong khu vực.

Bảng 14: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn.

Thông số ô nhiễm Nồng độ (mg/l)

Tổng Nitơ 0,5 - 1,5

Tổng photpho 0,004 - 0,03

COD 10 - 20

SS 8 - 15

So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch, vì vậy có thể

tách riêng đường thu nước mưa ra khỏi hệ thống rãnh thu gom nước thải và thải

thẳng ra các vực nước xung quanh sau khi chảy qua hố ga có lắp đặt song chắn

rác để giữ lại các cặn rác có kích thước lớn.

3.2.3. Tác động do chất thải rắn.

Page 53: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Đặc trưng của chất thải rắn hay còn gọi là rác thải của các bệnh viện nói

chung và của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn nói riêng có chứa một lượng nhất

định các vật phẩm y tế cùng với các chất thải khác như rác thải sinh hoạt...

Nhiều loại vật phẩm y tế thường mang các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh hoặc

là một môi trường rất thuận lợi cho các vi sinh vật đó phát triển. Do đó, nếu

rác thải không được quản lý và xử lý triệt để sẽ là nguồn lây lan bệnh tật ra

môi trường xung quanh.

3.2.4. Tác động đến kinh tế - xã hội.

- Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn ra đời sẽ làm mất đi 4,5ha đất canh tác.

- Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh

tế, chính trị, xã hội của huyện Tĩnh Gia và tỉnh Thanh Hoá, là nơi khám và điều

trị cho cán bộ và nhân dân trong huyện, cán bộ công, nhân viên khu kinh tế Nghi

Sơn cũng như nhân dân trong và ngoài tỉnh. Tham mưu cho các cơ quan quản lý

về chính sách chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, kế hoạch hoá gia đình, phòng

chống các bệnh xã hội.

- Thanh Hoá là tỉnh có số dân đông thứ ba trong toàn quốc, Bệnh viện đa

khoa Nghi Sơn lại nằm trong khu vực tập trung dân cư đông, mật độ dân số cao

nên vai trò rất quan trọng. Với đội ngũ y, bác sĩ có trình độ chuyên môn cao,

nhân viên y tế lành nghề cùng với trang thiết bị hiện đại, bệnh viện đa khoa

Nghi Sơn sẽ điều trị thành công và cứu sống nhiều trường hợp mắc bệnh hiểm

nghèo. Khả năng này của bệnh viện sẽ góp phần hạn chế được tình trạng quá tải

tại các bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương đồng thời giảm chi phí đi lại cho bệnh

nhân và những rủi ro đối với người bệnh.

3.3. Các rủi ro và sự cố môi trường.

- Các rủi ro và sự cố môi trường có thể xảy ra tại bệnh viện là cháy, nổ. Các

sự cố nói trên sẽ gây nên những thiệt hại về vật chất và thương vong đối với con

người.

- Các vật thể có khả năng bị gây cháy nổ trong bệnh viện là các bom khí

oxy, nhiên liệu chạy máy phát điện, chăn ga, gối đệm khu buồng bệnh...

- Ô nhiễm môi trường do không xử lý nước thải, chất thải rắn.

Page 54: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Là nơi có thể phát tán các loại bệnh.

Page 55: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 4 Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa

và ứng phó sự cố môi trường

4.1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng cơ bản.

Trong giai đoạn xây dựng, các tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí

là chủ yếu và không liên tục, nên các biện pháp khống chế ô nhiễm mang tính

cục bộ và các biện pháp phòng hộ đối với người lao động trực tiếp. Các biện

pháp khống chế ô nhiễm trong quá trình thi công xây dựng như sau:

- Các biện pháp khống chế ô nhiễm môi trường không khí.

+ Đề ra yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh môi trường

cho các đợn vị thi công, các yêu cầu được ghi thành pano, áp phích dán ở các

khu vực thi công. Các đơn vị thi công phải trực tiếp ký đảm bảo an toàn lao

động với công ty.

+ Xung quanh các hạng mục công trình thi công phải che chắn kín.

+ Nghiêm cấm các phương tiện thi công, vận chuyển bấm còi hơi.

+ Để tạo độ ẩm, giảm nồng độ bụi phát tán tại khu vực công trường xây

dựng và trên tuyến đường vận chuyển nguyên, vật liệu, công ty sẽ chú ý phun

nước trong những ngày thời tiết nóng, nắng và khí hậu khô hanh.

+ Công ty và các đơn vị thi công thường xuyên dọn vệ sinh những tuyến

đường giao thông và nơi thi công.

+ Công ty yêu cầu đơn vị thi công tiến hành san ủi vật liệu ngay sau khi đổ

xuống để giảm sự khuếch tán vật liệu do tác động của gió.

+ Để hạn chế bụi trong khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ

được phủ bạt, thùng xe đóng kín, không chở vật liệu vượt quy định.

+ Không sử dụng ô tô, máy móc quá cũ để vận chuyển, thi công để đảm

bảo các tiêu chuẩn hiện hành và môi trường như: tiêu chuẩn khí thải, tiêu chuẩn

mức ồn, rung của các phương tiện.

+ Yêu cầu các chủ xe thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ xe.

+ Công ty sẽ thường xuyên kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây

dựng từ đó đặt ra lịch thi công phù hợp để đạt được mức ồn tiêu chuẩn cho

phép.

Page 56: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Công ty sẽ phối hợp với các đơn vị thi công lập ra lịch trình thi công các

hạng mục công trình xây lắp hợp lý để giảm thiểu bụi, khí độc, độ ồn, độ rung.

- Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn trong quá trình xây dựng.

Chất thải rắn như đã trình bày ở phần trên chủ yếu là vật liệu hư hỏng như:

gạch vỡ, bao bì, túi nilon... và rác thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân trực tiếp

thi công. Các chất thải này được phân thành 2 loại và được xử lý như sau.

+ Các chất thải như: gạch vỡ, xi măng rơi vãi... được dùng để san lấp mặt bằng.

+ Các chất thải như: gỗ cotpha hỏng, các phế liệu bảo vệ ngoài, các thiết bị

bao bì, túi nilon... được thu gom bán cho người dân.

+ Rác thải sinh hoạt được thu gom và đưa đến bãi rác của xã.

+ Đất thải khi đào móng sẽ được dùng để san lấp mặt bằng.

- Giảm thiểu ô nhiễm nước thải.

+ Nước thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình thi công xây dựng sẽ

được quản lý chặt chẽ. Nước thải trong quá trình tắm rửa, giặt giũ sẽ được tiến

hành xử lý sơ bộ sau đó qua ống dẫn có song chắn rác trước khi thải ra môi

trường. Nước thải từ nhà vệ sinh sẽ được xử lý bằng bể tự hoại.

+ Công ty sẽ yêu cầu các đơn vị thi công xây dựng khu nhà vệ sinh tự hoại.

+ Các đơn vị thi công xây dựng hệ thống thoát nước công trình, tránh ngập úng

khi có mưa, ảnh hưởng đến phía ngoài công trình và đường giao thông xung quanh.

+ Hạn chế đến mức thấp nhất việc sửa xe, máy móc công trình tại khu vực

thi công.

+ Dầu mỡ loại bỏ không được chôn lấp, thải ra môi trường thi công, mà được

chứa trong các thùng chứa thích hợp để sau đó đưa đi chôn lấp theo quy định.

+ Có kế hoạch kiểm tra chất lượng nước tại khu vực thi công.

- An toàn trong thi công.

+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết cho công nhân như: mũ, kính,

giầy, khẩu trang, quần áo bảo hộ, dây an toàn… Nhắc nhở về an toàn lao động cho

tất cả mọi người. Treo các nội quy về an toàn lao động, quy trình vận hành máy

móc ở các nơi tập trung công nhân, khu vực đông người qua lại trên công trường.

Page 57: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Khi tổ chức thi công, Công ty yêu cầu công nhân tuân thủ các qui định

về an toàn lao động, chú ý vấn đề bố trí máy móc, thiết bị phòng ngừa tai nạn.

+ Thiết kế hệ thống chiếu sáng đầy đủ cho những nơi cần làm việc ban đêm.

• Giảm thiểu ô nhiễm do bụi:

- Các xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, phế liệu, phế thải xây dựng, bột

rời, bùn sệt dễ rơi vãi, rò rỉ, gây bụi yêu cầu thùng xe phải được đóng kín, có

phủ bạt để hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

- Sửa chữa các đoạn đường hư hỏng kịp thời nhằm giảm độ rung, xóc của

xe, giảm rơi vãi nguyên vật liệu, giảm cuốn bụi mặt đường do xe chạy và gió,

thường xuyên phun nước chống bụi ở những nơi phát sinh bụi.

* Kiểm soát ồn, rung:

- Không thi công đóng cọc bằng búa máy vào ban đêm (từ 22h đến 6 h sáng).

- Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng, từ đó đặt ra lịch sử dụng

các phương tiện thi công cho phù hợp để đạt mức ồn trong khoảng cho phép.

* Khống chế ô nhiễm môi trường nước:

- Đối với nước mưa chảy tràn: Ngay từ khi khởi công xây dựng bệnh viện,

dự án đã có phương án xây dựng ngay hệ thống thoát nước mưa chảy tràn của

bệnh viện cùng với tiến độ xây dựng các hạng mục của dự án.

- Đối với nước thải sinh hoạt: Dự án dự kiến xây dựng hệ thống vệ sinh tự

hoại, bể tự hoại tạm thời để xử lý nước thải sinh hoạt cho tối đa 100 người

thường xuyên làm việc trên công trường. Sau khi dự án đi vào hoạt động khu vệ

sinh này sẽ là khu vệ sinh công cộng.

Tính toán bể tự hoại như sau:

Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng: Lắng và phân huỷ

bùn cặn. Cặn lắng được giữ lại ở trong bể từ 3 - 6 tháng, dưới tác động của các

vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ được phân huỷ một phần được tạo thành các

chất khí, phần tạo thành các hợp chất hữu cơ.

Ngoài ra các chất khí được tạo thành trong quá trình phân huỷ bốc lên

mang theo các hạt cặn đã lắng. Những hạt cặn này một phần sẽ tạo thành màng

dày 0,3 - 0,4 m (có khi tới 1,0m) trên mặt nước ở trong bể, gây khó khăn cho

Page 58: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

quản lý, phần khác khi giải phóng khỏi các chất khí nó lại rơi xuống. Quá trình

lên xuống của các hạt cặn đó làm giảm một phần hiệu suất xử lý.

Việc dẫn nước vào và ra khỏi bể dùng ống chữ T, đầu cắm sâu xuống lớp

váng. Phần trên của ống chữ T phải để lộ thiên để thuận lợi khi thông ống. Nước

từ ngăn này sang ngăn khác chảy qua khe hở ở tường ngăn cách. ở mỗi ngăn đều

có nắp đậy để kiểm tra. Phía trên của tường ngăn cách mặt nước một khoảng

làm các lỗ thông với nhau kích thước (0,2 x 0,2)m2.

Khoảng 6 tháng một lần phải hút bùn ra khỏi bể nhưng để lại khoảng 20%

để giúp cho việc lên men các cặn mới.

Để khắc phục nhược điểm các hạt cặn lên xuống do sức hút của các bong

bóng (bọt) khí và trọng lượng bản thân, làm giảm hiệu suất lắng, thiết kế bể tự

hoại có ngăn lắng riêng biệt. Cặn lắng rơi xuống phần bùn qua khe hở phía dưới

máng lắng.

Tính toán bể tự hoại bao gồm: (Nguồn: Xử lý nước thải. NXB Xây dựng

năm 1996. Tác giả: PGS.PTS Hoàng Huệ).

Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn.

Thể tích phần lắng:

Thể tích phần chứa bùn:

Thể tích tổng cộng : W = W1 + W2 Trong đó:

a - Tiêu chuẩn thải nước, 70l/người/ngày đêm.

Trong đó: Nước dùng cho tắm, rửa, giặt giũ khoảng 70 - 80%.

Nước thải vệ sinh khoảng 20 - 30% được xử lý bằng bể tự hoại.

N - Số người sử dụng: 100 người.

T - Thời gian nước lưu ở bể, lấy T = 3 ngày.

b - Tiêu chuẩn tính ngăn lưu bùn thường lấy 60l/người.

Ta có tổng thể tích bể tự hoại là: 6,3m3 + 6m3 = 12,3m3.

000.1

..1

TNaW =

000.1

.2

NbW =

Page 59: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Công ty sẽ xây dựng một nhà vệ sinh tự hoại 13 m3 để xử lý nước thải cho

cán bộ quản lý và công nhân xây dựng công trình.

4.2. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường khi dự án đi vào hoạt động.

4.2.1. Giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý.

Các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nhiệt độ đối với

môi trường và sức khoẻ cán bộ y, bác sĩ và người bệnh sẽ được bệnh viện áp

dụng như sau:

- Bố trí cách ly các nguồn phát thải khí như máy phát điện dự phòng vào

một khu vực riêng nhằm giảm thiểu sự phát tán ô nhiễm.

- Làm vệ sinh từng khoa phòng thường xuyên.

- Trang bị đủ thiết bị bảo hộ lao động theo đúng qui định của ngành cho các

y, bác sĩ, giám sát việc sử dụng dụng cụ bảo hộ trong suốt quá trình làm việc.

- Trang bị các thùng đựng rác (thùng đựng rác thải phân huỷ và thùng đựng

rác thải không phân huỷ) tại các khoa phòng, hành lang và trong khuôn viên

bệnh viện.

- Cung cấp thông tin về vệ sinh an toàn bệnh viện cho cán bộ, y, bác sĩ,

người bệnh đến khám.

4.2.2. Giảm thiểu bằng các biện pháp chuyên môn kỹ thuật.

- Đảm bảo độ thông thoáng cần thiết trong khu khám bệnh bằng cách lắp các

quạt hút công nghiệp công suất lớn trong từng khu khám bệnh, phòng xét nghiệm.

Đồng thời trang bị thêm các quạt thổi gió trong mỗi phạm vi nhỏ của từng khoa

để tăng cường khả năng trao đổi khí sạch với bên ngoài.

- Trang bị hệ thống quạt thổi gió công ngiệp để thổi mát cục bộ từng khu

vực, theo mùa, khoảng cách bố trí quạt được nghiên cứu và tính toán sao cho tốc

độ gió trong toàn bộ khu nhà khám bệnh từ 0,5 - 1m/s.

- Sử dụng máy điều hoà nhiệt độ tại các khu vực như văn phòng, phòng

khám để tạo cảm giác mát mẻ, thoải mái cho người bệnh cũng như y, bác sĩ điều

trị.

Page 60: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Thiết kế hệ thống thông gió tự nhiên qua việc bố trí hợp lý các cửa sổ,

giếng trời nhằm gia tăng lưu lượng gió tự nhiên trao đổi luôn đạt 10 - 20 lần thể

tích phòng khám.

4.2.3. Giải pháp xử lý nước thải của bệnh viện.

Như đã trình bày ở phần trên, các yếu tố tác động lớn nhất đến môi trường do

các hoạt động của bệnh viện là nước thải có hàm lượng các chất hữu cơ cao, giàu

nitơ, phốt pho và các vi khuẩn gây bệnh. Do đó, nguồn thải này sẽ được xử lý sao

cho nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm cùng với số lượng các chủng vi khuẩn thấp

hơn TCVN: 6772 - 2000 (cột B) trước khi thải ra môi trường.

4.2.3.1. Đối với nước thải từ nhà vệ sinh.

- Nước thải từ các nhà vệ sinh sẽ được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại

sau đó dẫn ra hệ thống xử lý nước chung của bệnh viện.

- Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại như phần xây dựng cơ bản.

Tính toán bể tự hoại bao gồm: (Nguồn: Xử lý nước thải. NXB Xây dựng

năm 1996. Tác giả: PGS.PTS Hoàng Huệ).

Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn.

Thể tích phần lắng:

Thể tích phần chứa bùn:

Thể tích tổng cộng : W = W1 + W2 Trong đó:

a - Tiêu chuẩn thải nước, 60 - 80l/người/ngày.đêm, lấy a = 70l.

Trong đó: Nước dùng cho tắm, rửa, giặt giũ khoảng 70 - 80%.

Nước thải vệ sinh khoảng 20 - 30% được xử lý bằng bể tự hoại.

N - Số người sử dụng: 2.000 người.

T - Thời gian nước lưu ở bể, lấy T = 1 - 3 ngày.

b - Tiêu chuẩn tính ngăn lưu bùn, thường lấy bằng 50 - 60l/người.

Ta có tổng thể tích bể tự hoại là: 126 m3 + 120 m3 = 246 m3.

000.1

..1

TNaW =

000.1

.2

NbW =

Page 61: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Công ty sẽ xây dựng 8 bể tự hoại có tổng thể tích 250 m3.

- Bể tự hoại xây trong quá trình xây dựng 13 m3 sẽ làm nhà vệ sinh công cộng.

- Sau khi đã xử lý bằng bể tự nước thải từ các nhà vệ sinh tiếp tục được thu

gom bằng hệ thống cống (kín) dẫn ra hệ thống xử lý chung của bệnh viện trước

khi thải ta môi trường bên ngoài.

4.2.3.2. Đối với nước thải chung của bệnh viện.

a) Lựa chọn thông số thiết kế dây chuyền xử lý nước thải tại Bệnh đa

khoa Nghi Sơn.

Việc lựa chọn số liệu để thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho các bệnh

viện được thực hiện dựa trên sự kết hợp của hai phương pháp sau:

- Căn cứ số liệu thực tế sau này bệnh viện đi vào hoạt động.

- Tính toán theo các công thức, kinh nghiệm.

- Qua thực tế một số bệnh viện đã sử dụng phương pháp mô đun như: Bệnh

viện Hữu Nghị, bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hoá, bệnh viện đa khoa tỉnh Thái

Bình, bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, bệnh viện nhi tỉnh Nghệ An...

- Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có quy mô 500 giường bệnh, bình quân một

ngày thải ra khoảng 300 m3 nước thải. Cơ quan tư vấn đưa ra phương pháp xử lý

nước thải bằng mô đun hợp khối.

b) Đặc điểm công nghệ.

Nhằm giảm bớt chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả xử lý của trạm xử lý

nước thải, nước sinh hoạt và khám chữa bệnh cần được phân luồng tách riêng

khỏi dòng nước mưa. Bệnh viện cần được xây dựng các rãnh thoát nước mưa

riêng biệt, nước từ hệ thống rãnh này được xả thẳng ra cống thoát chung của khu

vực qua song chắn rác đặt ở cửa xả. Dòng nước thải từ các bể phốt của bệnh viện

được dẫn vào bể chứa theo hệ thống cống riêng, sau đó bơm vào trạm xử lý nước

thải.

Do đặc tính nước thải bệnh viện có thành phần ô nhiễm chính là các chất hữu

cơ và vi trùng gây bệnh, tỷ lệ BOD: COD > 1/2 nên phương pháp xử lý sinh học

kết hợp khử trùng sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất, đảm bảo phân huỷ gần như toàn bộ

các chất ô nhiễm hữu cơ và tiêu diệt hầu hết các vi trùng gây bệnh. Hệ thống xử lý

Page 62: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

theo phương pháp công nghệ này có thể đạt hiệu suất xử lý 90% đối với BOD5,

80% đối với SS và gần 90% đối với Coliform. Nước thải sau khi xử lý đạt mức I

theo TCVN: 6772 - 2000 và loại A tiêu chuẩn thải theo TCVN: 5945 - 2005.

Phương án công nghệ để xử lý nước thải bệnh viện là công nghệ hiện đại

bao gồm các quá trình xử lý lý - hoá và xử lý sinh học yếm khí và hiếu khí.

Ngoài ra công nghệ này còn sử dụng chất keo tụ PACN - 95 và chế phẩm vi sinh

đặc hiệu DW-97H nhằm nâng cao hiệu suất xử lý, tăng công suất thiết bị. Các

thiết bị được chế tạo theo nguyên lý modul, hợp khối, tự động rất gọn, phù hợp

với điều kiện lắp đặt và sử dụng ở bệnh viện đa khoa Nghi Sơn.

- Nguyên lý Modul:

Mỗi Modul được thiết kế cho công suất từ 100 - 150 m3/ngày.đêm (với 20

giờ hoạt động), số modul cần thiết sẽ lắp đặt tuỳ thuộc vào tổng lưu lượng nước

thải của bệnh viện. Như vậy cho phép vận hành các thiết bị một cách tối ưu, đảm

bảo tận dụng triệt để công suất của hệ thiết bị xử lý ngay cả trường hợp lưu

lượng nước thải biến đổi theo thời điểm phụ thuộc vào nguồn thải nhằm giảm

thể tích bể điều hoà và chi phí vận hành thiết bị lúc cao điểm thải và những thời

gian bình thường.

- Nguyên lý hợp khối:

Nguyên lý này cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý

nước thải đã cho biết trong một không gian thiết bị của mỗi modul để tăng hiệu

suất và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một

lúc thực hiện đồng thời quá trình xử lý sinh học yếm khí và các quá trình hiếu

khí như Biofin, Biofor, Aeroten. Việc kết hợp nhiều lớp này sẽ tạo mật độ màng

vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện ô xy hoá mạnh

và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng cơ chế

lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng đồng thời rút ngắn thời

gian lưu.

- Nguyên lý tự động

Việc vận hành các máy bơm nước thải, máy bơm bùn, các máy thổi khí và

bơm các chế phẩm vi sinh, keo tụ... được thực hiện tự động tuỳ thuộc vào lưu

Page 63: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

lượng nước thải thông qua các phao báo tự động được lắp ở các ngăn bể.

Nguyên lý này cho phép tiết kiệm điện và hoá chất đồng thời vẫn đảm bảo duy

trì cấp khí nuôi vi sinh hiếu khí và thực hiện xử lý nước thải.

Ngoài ra công nghệ xử lý này còn sử dụng một số chế phẩm đặc hiệu nhằm

nâng cao hiệu suất xử lý cụ thể.

- Chế phẩm vi sinh:

Sử dụng chế phẩm vi sinh đặc hiệu DW-97H. Đây là chế phẩm phân giải

mạnh các chất thải hữu cơ từ trong các bể phốt của bệnh viện, tạo điều kiện phân

giải khá triệt để các chất hữu cơ phức tạp trước khi bắt đầu quá trình ôxy hoá

trong thiết bị xử lý sinh học. Do đó, quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong

các thiết bị ôxy hoá sinh học diễn ra nhanh hơn (tốc độ phân huỷ tăng 7-9 lần),

nhờ vậy giảm được sự quá tải của các bể phốt, giảm kích thước thiết bị, tiết kiệm

chi phí chế tạo, chi phí vận hành cũng như diện tích mặt bằng cho hệ xử lý.

- Sử dụng chất keo tụ:

Chất keo tụ tốc độ cao PACN-95 cho phép giảm kích thước thiết bị lắng

một cách đáng kể, từ đó giảm chi phí xây dựng và vận hành tiết kiệm năng

lượng mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra của nước thải.

c) Các giai đoạn xử lý.

- Xử lý sơ bộ bậc 1.

+ Nước thải từ các khoa, phòng được thu gom bằng hệ thống cống rãnh.

Nước thải từ bể tự hoại được thu gom bằng hệ thống ống kín. Nước thải theo hệ

thống đường ống chảy vào bể gom, bể này được xây dựng tại tại một vị trí thuận

lợi cho việc gom nước thải toàn bệnh viện. Tại đây, tất cả các rác thô có kích

thước lớn như: Giấy, bao nilon, que, gỗ... được lưu giữ lại ở hố tách bằng lưới

inox Φ 5 và được đưa tới điểm tập trung rác bệnh viện.

+ Từ bể gom, nước thải được bơm về bể điều hoà tại khu xử lý để làm cân

bằng lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm đồng thời thực hiện quá trình làm

thoáng sơ bộ. Tại đây, nước thải được bổ sung một lượng BIOWC96 hoặc

DW97 nhằm thuỷ phân sơ bộ các chất hữu cơ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh

vật hoạt động, ở trong bể điều hoà được lắp đặt hệ thống sục khí. Nước thải

Page 64: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

được bơm thường xuyên lên container để xử lý với một lượng ổn định không đổi

bằng bơm. Để đảm bảo quá trình xử lý được liên tục cần lắp thêm một bơm dự

phòng cùng công suất.

- Xử lý bậc hai.

+ Xử lý bậc hai là quá trình quan trọng kết hợp các công đoạn xử lý khác

nhau được thực hiện trong container thiết bị. Nước thải từ bể điều hoà được

bơm lên các container với lưu lượng không đổi. (Container xử lý nước thải bệnh

viện sẽ được miêu tả chi tiết ở phần vận hành thiết bị).

+ Nước thải được bơm vào container trước tiên đi vào ngăn xử lý vi sinh

yếm khí. Nước thải được dẫn qua lớp đệm vi sinh có cấu tạo đặc biệt tạo thành

dòng nước lan toả đi các nhánh trong lớp đệm tạo màng vi sinh tối đa phân bổ

đồng đều trong lớp đệm. Do cấu tạo như vậy quá trình phân huỷ sinh học yếm

khí diễn ra đồng đều với hiệu suất xử lý cao. Ngoài ra, việc cấp thêm các chế

phẩm đặc hiệu BIOWC96 (3-5mg/l) hoặc DW97 (2-3mg/l) sẽ giúp cho việc

phân huỷ được thực hiện nhanh chóng hơn. Thời gian lưu của nước thải trong

ngăn xử lý sinh học yếm khí khoảng 1-1,5h. Hiệu suất xử lý nước thải tại ngăn

xử lý sinh học yếm khí này có thể đạt tới 40-50% theo BOD.

+ Tiếp sau ngăn xử lý sinh học yếm khí, nước thải được đưa qua ngăn xử lý

sinh học hiếu khí. Ngăn này được thiết kế theo phương án kết hợp một lúc nhiều

nguyên lý thiết bị Biofin, Biofor, Aeroten tạo bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước thải

và không khí. Thời gian lưu của nước thải trong ngăn thiết bị này là 2-2,5h qua 3

quá trình xử lý vi sinh như sau:

- Aerofil (trộn khí cưỡng bức) cường độ cao bằng việc dùng không khí thổi

cưỡng bức để hút và đẩy nước thải.

- Aerotan dòng ngược (hoặc dòng xuôi) có lớp đệm vi sinh bám.

- Lọc sinh học dòng xuôi với vật liệu lọc.

Với cơ chế như vậy, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động tốt hơn nên quá

trình xử lý diễn ra nhanh chóng, hiệu quả và triệt để. Để tăng cường quá trình xử

lý, một phần bùn hoạt hoá sau khi qua container được bơm tuần hoàn trở lại hoà

trộn với nước thải từ bể điều hoà, hoặc với từng ngăn của các modul nhằm tăng

Page 65: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

cường tối đa hiệu ứng của bùn hoạt hoá cho quá trình xử lý. Việc cung cấp ôxy

được thực hiện nhờ máy thổi cưỡng bức trong môi trường container. Hiệu quả

xử lý của quy trình xử lý này đạt 70-75% theo BOD.

Để nâng cao hiệu quả xử lý theo BOD của các quy trình xử lý sinh học hiếu

khí lên đến 90-95%, trong container thiết bị còn lắp thêm ngăn xử lý sinh học

dạng Biofilter nhỏ giọt. Nước thải sau khi đã qua các quy trình xử lý hiếu khí kết

hợp nêu trên sẽ được bơm lên đỉnh của ngăn lọc sinh học, từ đây nước thải sẽ

chảy qua lớp đệm lọc sinh học có các màng bám vi sinh. Ngăn lọc sinh học được

thiết kế với các khe hút gió trên thành thiết bị, do đó không khí sẽ bị hút vào

ngăn lọc và bị cuốn cùng với nước thải qua các ngách của lớp đệm tạo điều kiện

tốt cho các vi sinh vật hiếu khí hoạt động và giảm chi phí điện năng dùng cho

cấp khí.

Quá trình tách bùn hoạt hoá và cặn lơ lững hữu cơ khác trong nước được

thực hiện ở ngăn lắng trong cùng thiết bị này. Ngăn lắng này được thiết kế theo

kiểu bản lắng mỏng (Lamen) cho phép tăng bề mặt lắng, đồng thời rút ngắn thời

gian lưu. Ngoài ra tại đây nước thải được bổ sung chất keo tụ PANC-95 (nồng

độ đưa vào 5-8mg/l) có tác dụng tạo bông cặn to, tăng tốc độ lắng, giúp cho quá

trình tách bông bùn diễn ra nhanh chóng và giảm kích thước thiết bị.

Nước thải đã qua xử lý sinh học và được lắng trong nhưng vẫn còn chứa

một lượng nhất định các vi khuẩn gây bệnh, do đó cần được dẫn sang ngăn khử

trùng để diệt trừ vi khuẩn trước khi đổ ra môi trường. Hiệu quả và triệt để nhất

là khử trùng bằng dung dịch Chlorine. Dung dịch Hypochloride Na hoặc Ca

(NaOCl hoặc Ca(OCl)2) được pha trộn và bơm định lượng với nồng độ 4-6mg

Cl2/m3 nước thải. Việc định lượng Cl hoạt tính cần thiết cho khử trùng nhờ các

thiết bị trộn, thiết bị pha Cl2 và các bơm định lượng Cl2 được lắp đặt đồng bộ

trong container.

Nước thải sau khi được khử trùng sẽ chảy về bể chứa nước thải đã xử lý để

chảy ra rãnh thoát nước chung của khu vực.

- Xử lý bùn.

Page 66: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Bùn, cặn lắng ở ngăn lắng và từng ngăn xử lý sinh học sẽ được bơm về

bể chứa bùn. Tại đây, dưới tác dụng của quá trình lên men yếm khí, phần lớn

bùn, cặn sẽ được khoáng hoá cùng với sự tạo thành một số sản phẩm phụ của

quá trình lên men yếm khí CH4, NH3, H2O, H2S..., thể tích của bùn giảm một

cách đáng kể. Mặt khác, tại đây men BIOWC96 hoặc DW97 cũng được bổ

sung nhằm đẩy nhanh quá trình phân huỷ và diệt trừ khi thải ra môi trường.

Bùn sau xử lý được định kỳ hút đi bằng xe vệ sinh và đưa đến nơi quy định của

khu kinh tế nghi sơn. Phần nước tách ra từ bùn qua vách ngăn sẽ được bơm trở

lại để tiếp tục xử lý.

Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải bệnh viện

Nước th ải

DW97 Bể t ự hoại, hố ga

Bể thu gom và

l ọc rác

Bể ñi ều hoà

PACN-95

Thi ết b ị x ử lý n ước

th ải theo nguyên lý

Bể bùn Bùn ñã xử lý

Page 67: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Qua tính toán trên khi đi vào hoạt động 500 giường bệnh mỗi ngày bệnh

viện thải ra 300m3 nước thải. Khi đi vào hoạt động công ty sẽ đầu tư 2 mô đun

để xử lý nước thải trên trước khi thải nước ra môi trường bên ngoài.

- Giai đoạn I xây dựng 200 giường bệnh thì mỗi ngày bệnh viện thải ra

khoảng 150 m3 nước thải thì công ty sẽ đầu tư 1 mô đun để xử lý nước thải trên.

- Giải pháp xử lý bổ sung.

Xây dựng hệ thống thoát nước mưa chảy tràn. Hệ thống thoát nước mưa

chảy tràn tách riêng khỏi hệ thống nước sinh hoạt. Tại đầu cống thải của nước

mưa chảy tràn có hố lắng cát và sàng chắn rác. Hệ thống thoát nước mưa chảy

tràn này được phép đổ ra mương nước tưới.

4.2.4. Giảm thiểu tác động do chất thải rắn.

Chất thải bệnh viện có đặc điểm chứa các nguồn gây bệnh như vi trùng, các

tác nhân truyền dịch bệnh và môi trường lan truyền bệnh. Rác thải bệnh viện cần

được xử lý bằng phương pháp an toàn bảo đảm vệ sinh môi trường, ngăn chặn các

véctơ truyền bệnh xâm nhập môi trường tự nhiên. Tại các nước phát triển việc thu

gom, xử lý và tiêu tán được thực hiện theo các quy định nghiêm ngặt. Có thể chia

ra hai công đoạn chính trong công nghệ quản lý và xử lý rác thải.

- Thu gom, chứa rác, chuyển đến điểm cuối cùng.

- Xử lý rác.

4.2.4.1. Thu gom, chứa rác, chuyển đến điểm cuối cùng.

Rác thải nói chung được phân ra các loại sau:

- Rác thải loại 0 bao gồm: Hỗn hợp rất dễ cháy như giấy loại, gỗ, bìa cát

tông, bao gồm đến 10% giấy đã xử lý, mảnh nhựa vụn hoặc cao su. Nguồn gốc

từ thương mại hoặc từ sản xuất công nghiệp tạo nên.

Page 68: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Rác thải loại 1 gồm: Hỗn hợp dễ cháy như giấy, rác quét sàn, mảnh gỗ,

bìa cát tông. Nguồn gốc từ thương mại hoặc từ sản xuất công nghiệp. Rác loại 1

có khoảng 30% rác loại 3.

- Rác loại 2 bao gồm: Hỗn hợp 50% rác loại 3 từ các nguồn căn hộ.

- Rác loại 3 bao gồm: Rác từ động vật và rau quả, rác từ nhà hàng, tiệm ăn,

khách sạn, bệnh viện, chợ và các thiết bị dùng trong sinh hoạt tạo ra.

- Rác loại 4 bao gồm: Hỗn hợp xã và các bộ phận người, động vật và rác

hữu cơ đặc.

Theo cách phân loại trên, rác y tế nằm phần lớn ở nhóm 4 và một phần ở

nhóm 3.

- Khi đi vào hoạt động giai đoạn I với quy mô 200 giường bệnh mỗi ngày

bệnh viện thải ra khoảng 470 kg rác thải sinh hoạt và 50 kg rác thải y tế.

Khi đi vào hoạt động chất thải rắn của bệnh viện sẽ được thu gom theo hình

thức sau đây:

a) Mã màu sắc túi dựng chất thải.

- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.

- Màu đen đựng chất thải hoá học nguy hại và chất thải phóng xạ.

- Màu xanh đựng chất thải thông thường và các bình áp suất nhỏ.

- Màu trắng đựng chất thải tái chế.

b) Túi đựng chất thải.

- Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng

nhựa PVC.

- Túi đựng chất thải y tế có thành dày tối thiểu 0,1mm, kích thước túi phù

hợp với lượng chất thải phát sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1 m3.

- Bên ngoài túi phải có đường kẻ ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ

“Không được đựng quá vạch này”.

- Các túi đựng chất thải phải tuân theo hệ thống màu quy định tại Điều 7

của Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 20/11/2007 của Bộ Y tế về ban

hành Quy chế quản lý chất thải y tế.

c) Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn.

Page 69: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn phải phù hợp với phương pháp tiêu huỷ

cuối cùng.

- Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn.

+ Thành và đáy cứng không bị xuyên thủng.

+ Có khả năng chống thấm.

+ Kích thước phù hợp.

+ Có nắp đóng mở dễ dàng.

+ Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy.

+ Có dòng chữ “Chỉ đựng chất thải sắc nhọn” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4

hộp và có dòng chữ “Không được đựng quá vạch này”.

+ Có quai hoặc kèm hệ thống cố định.

+ Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong không bị đổ ra ngoài.

- Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái

sử dụng, hộp nhựa phải được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng

cụ y tế. Hộp nhựa sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng

ban đầu.

d) Thùng đựng chất thải.

- Phải làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dày và cứng hoặc làm bằng

kim loại có nắp đậy, mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ

50 lít trở lên cần có bánh xe đẩy.

- Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng.

- Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải

phóng xạ, thùng đựng phải làm bằng kim loại.

- Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh.

- Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng.

- Dung tích thùng tuỳ vào khối lượng chất thải phát sinh, từ 10 lít đến 250 lít.

- Bên ngoài thùng phải có vạch báo hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ

“Không được đựng quá vạch này”.

e) Biểu tượng chỉ loại chất thải.

Page 70: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Mặt ngoài túi, thùng đựng một số loại chất thải nguy hại và chất thải để tái

chế phải có biểu tượng chỉ loại chất thải phù hợp.

- Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.

- Túi, thùng màu đen đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây

độc tế bào kèm dòng chữ “Chất gây độc tế bào”.

- Túi, thùng màu đen đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ

và có dòng chữ “Chất thải phóng xạ”.

- Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng chất thải có

thể tái chế.

f) Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế.

- Nơi đặt thùng đựng chất thải.

+ Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng

loại chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.

+ Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.

+ Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải

được vệ sinh hàng ngày.

+ Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để

thay thế cho túi cùng loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất

thải của cơ sở y tế.

- Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu

quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.

- Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông

thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì

hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu huỷ như chất thải y tế nguy hại.

- Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.

- Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu

trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi

chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và

khi cần.

g) Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế.

Page 71: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phát sinh tại các

khoa/phòng phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít

nhất một lần một ngày và khi cần.

- Bệnh viện quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận

chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.

- Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên

dụng, không được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá

trình vận chuyển.

h) Lưu giữ chất thải rắn trong bệnh viện.

- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các

buồng riêng biệt.

- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng.

- Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:

+ Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông

người tối thiểu là 10 mét.

+ Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến.

+ Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có

khoá. Không để súc vật, các loài gặm nhấm và người không có nhiệm vụ tự do

xâm nhập.

+ Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.

+ Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ,

hoá chất làm vệ sinh.

+ Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông khí tốt.

+ Lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.

- Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại bệnh viện.

+ Thời gian lưu giữ chất thải trong bệnh viện không quá 48 giờ.

+ Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu

giữ có thể đến 72 giờ.

+ Chất thải giải phẫu phải chuyển đi chôn hoặc tiêu huỷ hàng ngày.

Page 72: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

i) Vận chuyển.

- Bệnh viện sẽ ký hợp đồng với cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận

chuyển và tiêu huỷ chất thải.

- Chất thải y tế nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện chuyên

dụng bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu tại Thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT

ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều

kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản

lý chất thải nguy hại.

- Chất thải y tế nguy hại trước khi vận chuyển tới nơi tiêu huỷ phải được

đóng gói trong các thùng để tránh bị bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.

- Chất thải giải phẫu phải đựng trong hai lượt túi màu vàng, đóng riêng

trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và ghi nhãn “chất thải giải phẫu” trước khi vận

chuyển đi tiêu huỷ.

Do vậy, tác động bất lợi đối với môi trường do chất thải rắn là không đáng kể.

4.2.4.2. Xử lý rác thải y tế.

a) Yêu cầu đối với lò đốt chất thải rắn.

- Lò đốt phải có khả năng thiêu đốt các loại chất thải có trị số Calo rất khác

nhau, có công suất tối thiểu khoảng 40 - 45 kg/h, có hệ thống nạp rác tự động

hoặc bán tự động nhằm hạn chế tối đa sự tiếp xúc của công nhân với chất thải

độc hại.

- Để đảm bảo tiêu huỷ hoàn toàn chất thải (qua trình ôxi hoá nhiệt), nhiệt

độ cần được duy trì từ 8500C - 1.1000C, lò phải cấu tại hai buồng đốt, buồng sơ

cấp và buồng thứ cấp, thời gian thiêu cháy ở lò thứ cấp phải đủ để ôxy hoá các

chất hữu cơ thành CO2 và H2O...

- Buồng sơ cấp làm việc ở nhiệt độ 8000C. ở nhiệt độ này chất thải rắn y tế

nguy hại tiêu huỷ hoàn toàn. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến lò thiêu

rác cho biết: trong rác thải y tế nguy hại phần chính bao gồm xenlulo và các hợp

chất hữu cơ. Đặc tính cháy và sự phân huỷ của hai thành phần nói trên hoàn toàn

cần có điều kiện tối ưu khác nhau. Việc loại trừ những khí độc hại phát sinh khi

đốt như Dioxin và Furan là hết sức quan trọng.

Page 73: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Công thức cấu tạo của Dioxin là C12H8-nClnO2 và của Furan là C12H8-

nClnO (với 2 ≤ n ≤ 8). Như vậy nếu loại bỏ được nguyên tố Cl trong quá trình

đốt rác thải y tế thì có khả năng giảm thiểu được lượng khí độc hại trên. Đồng

thời trong quá trình thiêu đốt chúng ta phải tuân theo các tiêu chuẩn chặt chẽ đối

với buồng đốt như sau:

+ Nhiệt độ ≥ 1.0000C.

+ Thời gian lưu cháy ≥ 1 giây.

+ O2% = 8 – 12 thể tích không khí.

Với nhiệt độ 1.1000C có khả năng đốt cháy hoàn toàn Dioxin.

b) Công nghệ.

Rác thải y tế chuyển đến khu xử lý, đổ vào thùng chứa 1, cấp vào thiết bị

cấp rác vào lò. Dầu DO trong thùng cung cấp nhiên liệu phụ trợ cho lò thông

qua cụm thiết bị cấp dầu duy trì nhiệt độ cao cho lò. Lò đốt làm việc theo chế độ

đốt liên tục, được duy trì ở nhiệt độ cao khoảng > 1.1000C, ở nhiệt độ này toàn

bộ các chất hữu cơ bị đốt cháy phân huỷ thành các chất vô cơ, kể cả Dioxin và

Furan. Khói bụi theo đường khí qua cụm xử lý khí được làm sạch đạt tiêu chuẩn

môi trường. Khí đã được làm sạch đi qua ống thải khí ra ngoài.

Sơ đồ xử lý rắc thải y tế.

Chất thải rắn Buồng đốt Buồng đốt Xử lý ống y tế được phép sơ cấp thứ cấp khí thải khói thiêu huỷ

c) Lò đốt.

Khi dự án đi vào hoạt động chúng tôi sẽ lắp đặt 01 lò đốt rác gián đoạn

45kg rác/h.

- Công suất lò đốt rác 45kg rác/h (chia làm 3 mẻ, 15 phút đốt 1 lần 15 kg).

- Loại rác thiêu đốt: 40% rác loại 1 và 2; 30% rác loại 3 và 30% rác loại 4.

- Mức tiêu thụ nhiên liệu: 21 kg DO/h.

- Nhiên liệu; Dầu DO có hàm lượng lưu huỳnh 0,5%.

- Lượng không khí dư: 10%.

Page 74: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Nhiệt độ khí thải tại lò thứ cấp 1.1000C.

Nếu sử dụng lò đốt cấu tạo như trên, 1 ngày sử dụng 8h cần 160 – 180 kg

dầu DO.

Chiều cao ống khói của lò đốt có xử lý khí thải theo quy định tại

QĐ/505/BYT. Loại lò tiêu thụ từ 0,5 tấn dầu có lắp đặt hệ thống xử lý khí thải

với hiệu suất xử lý 90%, hàm lượng lưu huỳnh là 1% thì chiều cao ống khói phải

đạt 7m.

d) Quá trình xử lý khí thải lò đốt.

* Các thành phần chính của khí thải lò đốt.

ứng dụng phương pháp đốt rác y tế là một cách tối ưu cho quá trình xử lý

rác y tế. Chúng ta phải tính toán sao cho đốt được rác y tế mà không gây ô

nhiễm cho môi trường xung quanh. Khí thải của lò đốt phải được đảm bảo có

lượng bụi tối thiểu, không có màu đen, không mùi, ở đỉnh ống khói chỉ có hơi

ẩm thoát ra. Tuy nhiên, khí thải là sản phẩm cuối cùng của lò đốt hoàn toàn phụ

thuộc vào chất lượng, số lượng chất thải cho vào lò đốt, đồng thời phụ thuộc vào

công nghệ và thiết bị đốt, nhiên liệu đốt.

Các thành phần chính của khói thải như sau:

- CO: phụ thuộc vào sự điều chỉnh và kiểm soát quá trình cháy của lò. Trị

số này được khống chế tối thiểu (gần như hoàn toàn) đối với những lò đốt tiên

tiến có sự kiểm soát và điều khiển quá trình cháy tốt.

- Bụi: Hàm lượng bụi cũng phụ thuộc vào thiết kế và kiểm soát lò đốt. Có

thể giảm thiểu hơn nữa lượng bụi bằng cách sử dụng các bộ lọc.

- SO2: Bình thường chất thải rắn được xử lý có rất ít sunfua. Lượng SO2 toả

ra trong quá trình đốt chủ yếu phụ thuộc vào nhiên liệu đốt. Hệ thống xử lý theo

phương pháp phun ướt có khả năng loại bỏ SO2 cao.

- HCl: Lượng HCl phụ thuộc thành phần chất thải đem đốt mà chủ yếu là

lượng PVC có trong chất thải. Hệ thống phun nước có thể loại bỏ HCl.

- NOx: Lượng NOx phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ cháy và thời gian lưu

cháy. Thiết bị chuyên dùng để loại bỏ NOx rất đắt tiền và thường chỉ lắp cho nhà

Page 75: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

máy có quy mô lớn và các nhà máy đốt chất thải đô thị loại cực lớn. Lượng NOx

từ các lò đốt chất thải bệnh viện thường rất nhỏ.

- HF: Lượng HF phụ thuộc thành phần chất thải đem đốt và thường không

có vấn đề gì khi đem đốt chất thải bệnh viện. Tuy nhiên, khi có thiết bị xử lý sẽ

giảm thiểu.

- Kim loại nặng: As, Cu, Ni, Cr, Pb, Zn, Cd, Hg.

Lượng kim loại nặng phụ thuộc vào thành phần chất thải đem đốt. Bình

thường khi đốt rác thải bệnh viện, hàm lượng kim loại nặng thường thấp hơn

giới hạn cho phép mặc dù không cần thiết bị xử lý.

- Dioxin và Furan: Đây là những hợp chất hữu cơ có tính độc hại cao hoàn

toàn phụ thuộc vào lượng các chất Polyme chứa nguyên tố Cl trong rác thải

bệnh viện khi đưa vào lò đốt. Những lò đốt với nhiệt độ trên 8500C mới đốt

được hợp chất này. Hiệu quả đốt Dioxin và Furan phụ thuộc vào các thông số

như: Thời gian cháy, lượng ôxy. Khi đạt được các thông số này (nhiệt độ từ 850

– 1.1000C, thời gian lưu cháy là 1 giây, lượng ôxy trong khí cháy là 8 – 12%),

lượng Dioxin và Furan cộng lại trong khí thải rất thấp. Tuy nhiên, khi có thêm

thiết bị xử lý khí thải, lượng Dioxin và Furan thấp hơn rất nhiều so với trị số giới

hạn tiêu chuẩn hiện tại về ô nhiễm.

* Phương pháp xử lý khí thải.

Khí thải sau khi ra khỏi buồng đốt đi vào vùng bão hoà và tháp lọc. Dung

dịch lỏng (soda) được phun trực tiếp vào dòng khí để loại bỏ các chất ô nhiễm

như SOx, HCl, Halogen... và các kim loại nặng, kể cả Hg. Đồng thời khí thải

được làm mát tới nhiệt độ 700C sau đó được hút bằng quạt gió dẫn tới ống khói.

- Hiệu quả của phương pháp xử lý này rất cao, trị số ô nhiễm phát tán vào môi

trường rất thấp, thường thấp hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn quy định ở các nước.

- Phương pháp này có một nhược điểm là phải bắt buộc kèm theo hệ thống

xử lý nước (dung dịch hoá chất để hấp thụ khí thải và bụi của khói).

4.2.5. Giảm thiểu tác động phóng xạ.

Page 76: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Rác thải có chứa phóng xạ sẽ được thực hiện theo đúng Quyết định số:

43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản

lý chất thải y tế.

- Việc xây dựng, bố trí các thiết bị có khả năng bức xạ có hại tới con người

được tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành được quy định

tại quyết định số 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu

chuẩn thiết kế khoa chẩn đoán hình ảnh.

Các thiết bị chụp X-quang, CT-Scanner, MRI phải có xuất xứ rõ ràng (mã

hiệu máy, nơi sản xuất, năm sản xuất…). Các thiết bị này được định kỳ mỗi năm

kiểm tra một lần, quy trình kiểm tra phải dựa trên văn bản của Tổng cục Tiêu

chuẩn- Đo lường- Chất lượng ĐLVN 41:1999.

- Đối với các phòng chụp chiếu X - Quang thì sẽ được thiết kế theo đúng

tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 365/2007 đó là diện tích phòng chụp chiếu tối

thiểu 12m2, cửa sổ và cửa ra vào của các phòng chiếu chụp X - Quang phải có

các hệ thống che chắn tia X để không phát tán ra môi trường.

Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người vận hành máy, trang

bị các thiết bị che chắn thích hợp như kính chì che chắn tuyến giáp. Nhân viên điều

khiển máy X-quang phải được trang bị liều kế cá nhân và được kiểm tra sức khoẻ

định kỳ, đây là một công việc rất quan trọng nhằm phát hiện kịp thời bệnh nghề

nghiệp để điều trị hoặc bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ.

4.2.6. Biện pháp phòng, chống và khắc phục các sự cố.

a) Giải pháp cấp nước chữa cháy.

Xác định phương án thiết kế hệ thống chữa cháy cho các hạng mục công

trình trong bệnh viện dựa trên đặc điểm kiến trúc, tính chất nguy hiểm cháy nổ

trong công trình và dựa trên các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.

- Chất cứu hoả là nước và hoá chất, (bình bọt và bột), mỗi tầng bố trí 8

bình bột loại 8kg và 2 bảng tiêu lệnh chữa cháy.

- Hệ thống cứu hoả bao gồm:

+ Hệ thống cứu hoả bằng bình bọt, bột bố trí tại các tầng.

Page 77: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Hệ thống cứu hoả bằng nước (đi độc lập với hệ thống sinh hoạt). Hệ

thống bao gồm: Máy bơm cứu hoả và mạng đường ống, van giảm áp, hộp cứu

hoả, trụ cứu hoả.

+ Hệ thống nội quy, tiêu lệnh chữa cháy.

Ngoài ra, trong sân công trình còn bố trí các trụ bổ xung nước để lực

lượng PCCC cấp nước bổ xung vào hệ thống khi cần thiết.

Khi xảy ra cháy, nước cứu hỏa ban đầu lấy từ két mái két dự trữ 10 phút

đầu khi xảy ra đám cháy), sau được bơm cứu hoả cấp trực tiếp vào mạng. Ngoài

ra, khi cần thiết còn có thể nhận nước từ xe của lực lượng PCCC cấp qua trụ bổ

sung nước cứu hoả.

b) Hệ thống bình chữa cháy.

- Trong trường hợp đám cháy mới phát sinh với diện tích nhỏ có thể sử

dụng các bình chữa cháy xách tay để chữa. Bình chữa cháy cầm tay trang bị cho

công trình là loại bình bột tổng hợp MFZL4, CO2MT3 các bình này do Trung

Quốc sản xuất.

- Bình chữa cháy cá nhân MFZL4 và CO2MT3 được treo tường hoặc

được đặt chung với hộp họng nước chữa cháy vách tường tại hành lang các tầng,

cách mặt sàn đến đáy hộp 0,35 - 0,45m, mỗi tầng đặt 01 hộp được bố trí ở sảnh

các tầng tại vị trí dễ quan sát và thao tác giúp cho việc chữa cháy các đám cháy

nhỏ, mới phát sinh.

c) Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường:

- Do đặc điểm, mục đích sử dụng của công trình chúng tôi thiết kế hệ

thống báo cháy gồm 01 tổ hợp bơm.

Ngoài các bình chữa cháy xách tay, công trình cần có các hệ thống chữa

cháy có hiệu lực lớn hơn. Để đáp ứng yêu cầu này phải lắp đặt sẵn hệ thống

chữa cháy họng nước vách tường.

- Họng nước chữa cháy được bố trí bên trong nhà cạnh lối ra vào, cầu

thang, hành lang, nơi dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Các họng được thiết kế đảm bảo

bất kỳ điểm nào của công trình cũng được vòi vươn tới. tâm họng nước được bố

trí ở độ cao 1,25m so với mặt sàn. Mỗi họng nước được trang bị một cuộn vòi

Page 78: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

vải tráng cao su đường kính 50mm dài 20m và một lăng phun đường kính miệng

phun 13mm và các khớp nối, lưu lượng phun 2,5l/s và áp lực các họng đảm bảo

chiều cao cột nước đặc >=6m. Căn cứ vào kiến trúc thực tế của công trình ta bố

trí đảm bảo các đám cháy ở bất kỳ khu vực nào trong công trình đều được phun

nước dập tắt, bán kính hoạt động đến 25m.

- Vị trí các họng nước chữa cháy, được thể hiện trên bản vẽ thiết kế.

d) Mạng đường ống cung cấp nước chữa cháy.

- Mạng đường ống cung cấp nước chữa cháy bao gồm: Đường ống chính

và đường ống nhánh, đường kính ống được tính toán lựa chọn sao cho vận tốc

dòng chảy khi có cháy là 2,5m/s.

ống cấp nước CH trong công trình xử dụng ống thép tráng kẽm D50 - D80 mm.

- Bên cạnh đó, bệnh viện cũng có những qui định cụ thể nhằm hạn chế các

sự cố cháy, nổ, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, bệnh nhân trong công

tác phòng cháy. Một số điểm trong qui định là:

+ Thực hiện công tác kiểm tra máy móc, thiết bị và hệ thống điện đúng kỳ

hạn để phát hiện kịp thời những hỏng hóc của máy móc thiết bị và có những

phương án sữa chữa.

+ Duy trì chế độ bảo dưỡng thiết bị sử dụng khí oxy, bom chứa oxy.

+ Đặt các biển báo tại những vị trí có khả năng sinh ra cháy, nổ như khu

vực có bom khí, cầu dao điện...

+ Qui định chặt chẽ về an toàn sử dụng điện trong các buồng bệnh, phòng

làm việc, kho tàng...

+ Lắp đặt các hệ thống chống sét.

4.2.7. Các biện pháp khác.

- Cùng với những giải pháp đã trình bày trên đây, bệnh viện cũng thực hiện

nhiều biện pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng môi trường trong khuôn

viên, ngăn chặn sự lan truyền, phát triển chủng, loài vi sinh vật và côn trùng có

hại. Đó là các chương trình trồng cây xanh, khử trùng, diệt muỗi, diệt côn trùng...

- Khử trùng, diệt muỗi, côn trùng là những công việc bắt buộc đối với các

bệnh viện nói chung. Khử trùng các buồng bệnh, khu vệ sinh, hành lang... được

Page 79: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

thực hiện hàng ngày tại bệnh viện do tổ lao công đảm nhiệm. Chất khử trùng là

các loại hoá chất chứa clo hoạt động.

- Trồng cây xanh, thảm cỏ tạo bóng mát.

Page 80: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 5 Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường.

5.1. Cam kết chung.

Công ty CP đầu tư Thănh Long, chủ Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa

khoa Nghi Sơn quy mô 500 giường bệnh tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia

cam kết thực hiện một số điều khoản chung như sau:

Cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu đến

môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng cơ bản và giai đoạn bệnh viện đi

vào hoạt động như đã trình bày trong Chương 4 của báo cáo.

Chủ đầu tư cam kết sẽ xây dựng hệ thống cống rãnh, hố thu gom và xử lý

nước thải.

Chủ đầu tư cam kết sẽ đầu tư, lắp đặt lò đốt rác thải y tế và thu gom rác

thải theo đúng quy định.

5.2. Cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường.

Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn môi trường của

nhà nước ban hành, cụ thể như sau:

- TCVN 5937 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không

khí xung quanh.

- TCVN 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của

một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- TCVN 5939 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công

nghiệp đối với bụi và chất vô cơ.

- TCVN 5949-1998: Mức ồn tối đa cho phép tại khu vực công cộng và khu

dân cư.

- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ số: 3733/QĐ-BYT, Bộ Y tế, ngày

10/10/2002.

- TCVN 5942 – 1995: Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.

- TCVN 5944 - 1995: Chất lượng nước – Tiêu chuẩn chất lượng nước

ngầm.

- TCVN 5945 - 1995: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải.

Page 81: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- TCVN 6772 - 2000: Nước thải sinh hoạt - Tiêu chuẩn thải.

5.3. Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô nhiễm

môi trường của bệnh viện được trình bày trong Chương 6 của báo cáo và báo

cáo định kỳ cho cơ quan chức năng. Chủ đầu tư cam kết nếu vi phạm các công

ước Quốc tế, các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và để xảy ra sự cố gây ô

nhiễm môi trường thì bệnh viện sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật

Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

5.4. Cam kết thực hiện trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo

đánh giá tác động môi trường được phê duyệt (theo Điều 14, Nghị định

80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ).

- Có văn bản báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án về

nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo

bản sao quyết định phê duyệt.

- Thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường:

+ Trên cơ sở sơ đồ nguyên lý của các công trình xử lý môi trường đề ra

trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, phải tiến hành

việc thiết kế chi tiết và xây lắp các công trình này theo đúng quy định hiện hành

về đầu tư và xây dựng.

+ Sau khi thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của dự án được

phê duyệt, phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước đã phê duyệt báo cáo đánh

giá tác động môi trường về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của

các công trình xử lý môi trường để theo dõi và kiểm tra.

- Bảo vệ môi trường trong quá trình thi công dự án:

+ Trong quá trình thi công dự án, phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo

vệ môi trường, biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường do

dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng yêu cầu đặt ra trong báo

cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt cũng như những yêu cầu khác

nêu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Page 82: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

+ Trong quá trình triển khai các hoạt động thi công của dự án có những

điều chỉnh, thay đổi về các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê

duyệt hoặc xác nhận, phải có báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan đã phê duyệt

hoặc đã xác nhận và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng

văn bản của cơ quan này.

+ Trong quá trình triển khai các hoạt động thi công và vận hành thử nghiệm

dự án nếu xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường thì phải dừng ngay và báo cáo

kịp thời cho phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án và

cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

+ Có trách nhiệm hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý nhà

nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực

hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án, cung cấp đầy đủ các

thông tin, số liệu liên quan khi được yêu cầu.

- Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường:

+ Sau khi việc xây lắp các công trình xử lý môi trường đã hoàn thành và

được nghiệm thu, phải tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi

trường để kiểm tra các thông số về kỹ thuật và môi trường theo thiết kế đặt ra.

+ Phải xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm và thông báo cho cơ quan

đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và cộng đồng dân cư nơi

thực hiện dự án để bố trí kế hoạch giám sát, kiểm tra.

+ Sau khi kết thúc việc vận hành thử nghiệm, phải có văn bản báo cáo và đề

nghị xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi trường gửi

cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để xác nhận.

Page 83: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Page 84: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 6 các công trình xử lý môi trường

chương trình quản lý và giám sát môi trường

Các biện pháp quản lý, thu gom và xử lý chất thải nêu trên là những giải

pháp kỹ thuật mang tính chất quyết định nhằm giảm thiểu ô nhiễm, hạn chế tác

động xấu do các chất ô nhiễm gây ra đối với sức khoẻ con người và môi trường.

Bên cạnh đó các biện pháp hỗ trợ như giáo dục, quan trắc và giám sát chất lượng

môi trường cũng góp phần rất quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, bảo

vệ sức khoẻ người bệnh. Sau khi đi vào hoạt động bệnh viện sẽ phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan quản lý môi trường, cơ quan chuyên môn thực hiện việc

giám sát môi trường theo các tiêu chuẩn như sau:

6.1. Danh mục các công trình xử lý môi trường.

TT Tên công trình ĐVT Số lượng

I Xử lý nước thải

1 Cống BTCT D200 m 250

2 Cống BTCT D300 m 115

3 Hố ga Cái 11

4 Bể điều hoà m3 400

5 Modul hợp khối cái 3

6 Bể xử lý bùn m3 50

7 Bể phốt m3 263

II X ử lý chất thải rắn

1 Thùng chứa chất thải cái 50

2 Bãi chứa chất thải rắn m2 100

3 Nhà chứa chất thải y tế m2 20

4 Túi nilon cái/năm 40.000

5 Xe đẩy cái 20

Page 85: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

6 Lò đốt rác cái 1

III X ử lý khí thải

1 Cây xanh cây 200

2 Kho hoá chất diệt khuẩn, khử trùng m2 20

3 Bơm phun diệt khuẩn cái 5

4 Quạt thông gió cái 30

6.2. Chương trình quản lý và giám sát môi trường.

6.2.1. Chương trình quản lý môi trường.

- Giáo dục môi trường nhằm làm cho mọi cán bộ y, bác sĩ, người bệnh có ý

thức bảo vệ môi trường, nhận thức được môi trường sống và làm việc cần được

bảo vệ trước hết vì sức khoẻ của chính bản thân họ, bệnh nhân và cộng đồng, xã

hội.

- Bệnh viện sẽ tổ chức hội thảo, mở các lớp tập huấn hoặc tuyên truyền

bằng các phương tiện truyền thông để mọi người, từ cán bộ lãnh đạo đến y tá,

bác sĩ, những người khác nắm được nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường

và cần chấp hành luật một cách nghiêm minh. Chương trình giáo dục sẽ trang bị

những kiến thức cơ bản cho y, bác sĩ, qua đó, có khả năng giúp bệnh nhân và

người nhà bệnh nhân có ý thức bảo vệ môi trường trong bệnh viện, nâng cao ý

thức vệ sinh môi trường trong và ngoài bệnh viện, thực hiện thường xuyên các

chương trình vệ sinh, quản lý các chất thải.

6.2.2. Chương trình giám sát môi trường.

Do không có các cán bộ chuyên môn và các thiết bị phục vụ quan trắc chất

lượng môi trường, Bệnh viện kết hợp với các cơ quan có chức năng về chuyên

môn và cơ quan quản lý môi trường của tỉnh Thanh Hoá để kiểm soát ô nhiễm

môi trường, nhằm đảm bảo hoạt động của bệnh viện diễn ra bình thường, đồng

thời giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh. Chương trình

giám sát môi trường sẽ bao gồm quan trắc chất lượng môi trường nước, không

khí, điều kiện môi trường lao động (tiếng ồn, độ ẩm...).

Page 86: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

6.2.2.1. Giám sát chất lượng không khí.

Hàng năm bệnh viện thực hiện các chương trình giám sát môi trường không

khí theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

a) Tiêu chuẩn.

- TCVN: 5937 - 2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng

không khí xung quanh.

- TCVN: 5938 - 2005 - Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép

của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- TCVN: 5939 - 2005 - Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công

nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.

- Tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT - Tiêu chuẩn chất lượng không khí trong

môi trường lao động.

- TCVN 5949 - 1998 - Âm học - Mức ồn tối đa cho phép tại khu vực công

cộng và khu dân cư.

b) Chỉ tiêu chọn lọc.

- Tiếng ồn, Bụi, SO2, NO2, CO, Cl2, NH3, H2S, Vi khí hậu.

c) Địa điểm, vị trí giám sát.

- 04 điểm theo hướng gió.

- 10 điểm tại khu điều trị và các khoa phòng.

d) Tần suất giám sát: 2 lần/năm.

6.2.2.2. Giám sát chất lượng nước.

a) Tiêu chuẩn.

- TCVN: 5942 - 1995 - Chất lượng nước mặt.

- TCVN: 5945 - 2005 - Nước thải công - Tiêu chuẩn thải.

- TCVN: 6772 - 2000 - Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô

nhiễm cho phép.

- TCVN: 7383 - 2004 – Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện.

- TCYT: số 09/2005/QĐ-BYT - Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.

b) Chỉ tiêu.

Page 87: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

pH, độ cứng, BOD5, COD, SS, Coliform, Cl-, NO2-, NO3

-, NH4+, Mn, Fe,

Tổng phốt pho, Tổng nitơ.

c) Vị trí l ấy mẫu giám sát.

- 01 mẫu nước sinh hoạt của bệnh viện.

- 02 mẫu nước giếng khoan và giếng đào của nhà dân.

- 01 mẫu nước đầu vào trước khi xử lý.

- 01 mẫu nước đầu ra sau hệ thống xử lý.

- 01 mẫu nước mặt: nguồn tiếp nhận nước thải.

d) Tần suất giám sát: 2 lần/năm.

Page 88: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

chương 7 kinh phí cho các công trình môi trường

7.1. Tính toán công trình xử lý nước thải.

TT Tê công trình ĐVT Số lượng

Đơn giá (đ) Tành tiền (đ)

I Xử lý nước thải 3.865.500.000

1 Cống BTCT D200 m 250 0.5 129.000.000

2 Cống BTCT D300 m 115 0.7 80.500.000

3 Hố ga Cái 11 3.00 33.000.000

4 Bể điều hoà m3 400 40.000 160.000.000

5 Modul hợp khối cái 3 1.000.000.000 3.000.000.000

6 Bể xử lý bùn m3 50 40.000 200.000.000

7 Bể phốt m3 263 1.000.000 263.000.000

II X ử lý chất thải rắn 1.154.000.000

1 Thùng chứa chất thải cái 100 1.000.000 100.000.000

2 Bãi chứa chất thải rắn m2 100 10.000 10.000.000

3 Nhà chứa chất thải y tế

m2 20 1.000.000 20.000.000

4 Túi nilon cái/năm 40.000 100 4.000.000

5 Xe đẩy cái 20 1.000.000 20.000.000

6 Lò đốt rác cái 1 1.000.000.000 1.000.000.000

III Xử lý khí thải 100.000.000

1 Cây xanh cây 200 5.000 10.000.000

2 Kho hoá chất diệt khuẩn, khử trùng

m2 20 1.000.000 20.000.000

3 Bơm phun diệt khuẩn cái 2 5.000.000 10.000.000

4 Quạt thông gió cái 30 2.000.000 60.000.000

IV Dự phòng 10% 533.700.000

Tổng: 5.631.450.000

Page 89: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

7.2. Tính toán chi phí cho quá trình hoạt động của trạm xử lý.

Dựa vào quy trình công nghệ của quá trình xử lý và hệ thống thiết bị của

trạm xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có thể dự toán được chi phí

cho quá trình xử lý như sau:

a) Tổng mức đầu tư cho 1 trạm xử lý nước thải bệnh viện công suất vừa và nhỏ.

Suất đầu tư cho 1m3 nước thải của trạm xử lý khoảng 136.100.000đ/m3.

b) Chi phí vận hành cho trạm xử lý nước thải công suất 300 m3/ngày.đêm.

- Điện năng tiêu thụ: Tổng công suất của trạm là 5 kw.

+ Thời gian cao điểm 20 giờ trong ngày là: 20h x 5kw x 1.500đồng/kw =

150.000đồng.

+ Thời gian vận hành 20 giờ: 20h x 5kw x 1.500đồng/kw = 150.000đồng.

+ Thời gian đêm và đèn chiếu sáng: 6h x 1kw x 1.500đồng/kw = 9.000đồng.

Tổng điện tiêu thụ là: 309.000 đồng.

- Hoá chất cần dùng.

+ DW 97: 3g/m3 x 300 x 75đồng/gam = 67.500đồng/ngày.đêm.

+ BIOWC96: 4g/m3 x 300 x 12đồng/gam = 14.400đồng/ngày.đêm.

+ Ca(Cl2O) H2O: 5g/m3 x 300 x 30 đồng/gam = 45.000ngày.đêm.

Tổng chi phí hoá chất là: 126.900 đồng/ngày.đêm.

- Lương cho hai công nhân trông coi và vận hành trạm.

+ Lương: 40.000 đồng/ngày x 2 người x 30 ngày = 2.400.000 đồng/tháng.

+ Chi phí khác: (sửa chữa nhỏ và quản lý): 15.000 đồng/ngày.

Tổng chi phí: 530.900 đồng/ ngày.

Vậy chi phí cho 1m3 nước thải là: 1.769 đồng/m3.

7.3. Tính toán chi phí cho quá trình hoạt động của lò đốt.

Chi phí vận hành cho lò đốt rác thải y tế thải công suất 45 kg/h.

- Điện năng tiêu thụ tổng công suất của lò 10kw/h

- Thời gian vận hành 1h/ngày: 1 x 10kw x 1.500đ/kw = 15.000đ.

- Dầu DO 20 l/h x 16.500 đ/l = 330.000 đ.

- Lương cho hai công nhân trông coi và vận hành lò đốt.

+ Lương 40.000 đ/ngày x 2 người x 30 ngày = 2.400.000đ/tháng.

Page 90: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Tổng chi phí 425.000 đ/ngày.

7.4. Tính toán hệ thống chữa cháy.

Do đặc thù, tính chất sử dụng các công trình nên hệ thống chữa cháy được

thiết kế, lắp đặt đồng bộ sử dụng đó là:

- Hệ thống báo cháy tự động.

- Hệ thống chữa cháy họng nước vách tường.

- Hệ thống phương tiện chữa cháy ban đầu.

Kinh phí để thực hiện được ước tính khoảng 150 triệu đồng/năm.

7.5. Kinh phí giám sát môi trường hàng năm.

TT Nội dung công việc ĐVT SLợng Đơn giá Thành tiền

1 Phân tích chất lợng không khí

Bụi tổng số Điểm 14 70,000 980,000

SO2 Điểm 14 70,000 980,000

NO2 Điểm 14 70,000 980,000

CO Điểm 14 70,000 980,000

Cl2 Điểm 14 70,000 980,000

H2S 14 70,000 980,000

NH3 Điểm 14 70,000 980,000

Tiếng ồn Điểm 14 40,000 560,000

2 Vi khí hậu

Tốc độ gió Điểm 14 8,000 112,000

Nhiệt độ Điểm 14 8,000 112,000

Độ ẩm Điểm 14 8,000 112,000

3 Phân tích mẫu nớc

pH Mẫu 6 30,000 180,000

BOD Mẫu 6 80,000 480,000

Page 91: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

COD Mẫu 6 70,000 420,000

Tổng N Mẫu 6 60,000 360,000

Tổng P Mẫu 6 60,000 360,000

Độ cứng Mẫu 6 60,000 360,000

CL- Mẫu 6 70,000 420,000

NO2- Mẫu 6 70,000 420,000

NO3- Mẫu 6 60,000 360,000

NH4+ Mẫu 6 70,000 420,000

Mn Mẫu 6 70,000 420,000

Fe Mẫu 6 70,000 420,000

SS Mẫu 6 50,000 300,000

Coliform Mẫu 6 60,000 360,000

Công: 13,036,000

Bệnh viện dự kiến kinh phí thuê cơ quan chuyên môn giám sát môi trường

hàng năm: 13.036.000 đ/lần x 2 lần/năm = 26.072.000 đ/năm.

Page 92: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 8 Tham vấn ý kiến cộng đồng

Theo quy định tại Khoản 8, điều 20 Luật Bảo vệ môi trường và theo Thông

tư số: 08/2006/TT-BTNMT, ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và

cam kết bảo vệ môi trường. Chủ dự án đã gửi Công văn đến UBND, UBMTTQ

xã Nguyên Bình để nêu những nội dụng cơ bản của dự án, những tác động xấu

đến môi trường của dự án gây ra, những biện pháp giảm thiểu tác động dự kiến

áp dụng và đề nghị cho ý kiến. Những nội dung chính đề cập đến trong ý kiến

tham vấn bao gồm:

1. Dự án tác động đến kinh tế - xã hội.

- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Làm chậm phát triển kinh tế - xã hội.

- Những tác động khác.

2. Dự án tác động đến y tế, sức khoẻ, giáo dục, văn hoá, di tích lịch sử.

3. Dự án tác động đến đời sống, việc làm và thu nhập của người dân.

4. Tác động của dự án đến các thành phần môi trường và môi trường sống

của dân cư khu vực xung quanh.

Ngày 01/10/2008 Đoàn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Môi trường

Thanh Hoá kết hợp với Công ty CP đầu tư Thăng Long tham vấn ý kiến cộng

đồng về các vấn đề nêu trên. Về cơ bản UBND và UBMTTQ xã Nguyên Bình

đều thống nhất ý kiến về việc xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn có ý nghĩa

quan trọng trong việc khám và chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và trong tỉnh.

Tuy nhiên, quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện cũng gây ra các

tác động bất lợi nên UBND và UBMTTQ xã yêu cầu chủ dự án thực hiện

nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường và các cam kết đã nêu để giảm tối đa khả

năng gây tác động tiêu cực đến môi trường và kinh tế - xã hội của khu vực.

Kết luận của UBND và UBMTTQ xã Nguyên Bình đồng ý triển khai xây

dựng dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn trên địa bàn xã (có kèm theo ở phần

phụ lục).

Page 93: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chương 9 chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu

và phương pháp đánh giá

9.1. Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu.

9.1.1. Nguồn tài liệu tham khảo.

1. Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông

qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành ngày 12/12/2005.

2. Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ

về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi

trường.

3. Thông tư số 08/2006/TT - BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động

môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;

4. Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt. NXB Khoa học kỹ thuật năm 2000.

5. Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản. NXB Khoa học kỹ thuật

2000.

6. Giáo trình xử lý khí thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm 2001. Tác giả:

PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên chủ biên.

7. Nước thải và Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật 2001.

8. Mô hình hoá Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh. NXB

Khoa học kỹ thuật 2001.

9. Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm

2002. Tác giả:Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga.

10. Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá. Báo cáo hiện trạng môi

trường Thanh Hoá tháng 4 năm 2005.

11. Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020.

12. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: bệnh viện tâm thần Thanh Hoá,

tháng 10 năm 2004.

13. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: bệnh viện đa khoa Thanh Hoá,

năm 2004.

Page 94: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

14. Báo cáo Đánh giá tác động môi trường: bệnh viện đa khoa Hợp Lực,

năm 2006.

15. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN - 1995 về môi trường ban hành theo Quyết

định số: 229 QĐ/TĐG ngày 25/3/1995 của Bộ KHCN&MT; TCVN về môi

trường bắt buộc áp dụng ban hành theo QĐ số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày

25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT.

16. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN - 2005 ban hành kèm theo Quyết định số

22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia về môi trường.

17. Tiêu chuẩn của Bộ Y tế về vệ sinh môi trường ban hành theo Quyết

định số: 3733/ QĐ - BYT của Bộ Y tế, ngày 10 tháng 10 năm 2002.

9.1.2. Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tạo lập.

- Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng bệnh viên đa khoa Nghi

Sơn.

- Thuyết minh kỹ thuật hệ thống báo cháy tự động, chữa cháy họng nước

vách tường và trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu bằng bình bột chữa cháy

xách tay.

- Báo cáo thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm 2007. Phương hướng, nhiệm

vụ, kế hoạch kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng năm 2008 của UBND xã

Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia.

- Báo cáo kinh tế - xã hội - quốc phòng - an ninh năm 2007 và định hướng kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng - an ninh năm 2008 của UBND

huyễn Tĩnh Gia.

9.2. Phương pháp áp dụng trong quá trình lập báo cáo ĐTM.

- Phương pháp điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực địa, đo đạc các thông số

về môi trường.

Các chỉ tiêu về nước: độ pH, BOD, COD, NO2-, NO3

-, độ cứng theo CaCO3

chất rắn lơ lửng, Coliform.

Các chỉ tiêu về không khí: Nhiệt độ, độ ẩm, độ ồn, Tiếng ồn; Bụi, SO2, NO2, CO.

Các chỉ tiêu về đất: pH, N tổng, K, P, mùn…

Page 95: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

- Phương pháp liệt kê: Dựa trên kiến thức về môi trường và kinh nghiệm

thực tế, căn cứ vào công nghệ sản xuất, công suất, thiết bị, nguyên nhiên liệu,

sản phẩm cũng như quá trình hoá lý xảy ra trong quá trình hoạt động, liệt kê các

tác nhân ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới môi trường.

- Phương pháp so sánh: Từ các số liệu đo đạc thực tế cùng các kết quả tính

toán về tải lượng ô nhiễm và hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm được áp

dụng tại nhà máy, đưa ra các kết luận về mức độ ô nhiễm môi trường của nhà

máy so sánh với các tiêu chuẩn môi trường.

- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong quá trình phỏng vấn

lãnh đạo và nhân dân địa phương khu vực.

- Phương pháp đánh giá nhanh: Căn cứ vào hệ số ô nhiễm do Tổ chức y tế

thế giới thiết lập cho các hoạt động của dự án, dự báo mức độ ô nhiễm phát sinh

trong quá trình hoạt động từ đó đưa ra các giải pháp xử lý, bảo vệ môi trường.

9.3. Đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp đã sử dụng.

Đây là những phương pháp khoa học, đã được sử dụng rộng rãi trong việc lập

báo cáo ĐTM cho các bệnh viện, các cơ sở kinh tế - xã hội ở tỉnh ta cũng như trên

phạm vi cả nước.

9.4. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá.

Báo cáo đã nêu chi tiết và đầy đủ tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực tới môi

trường do hoạt động của bệnh viện. Đây là những kết luận có cơ sở khoa học để

chủ bệnh viện đưa ra quyết định đúng trong việc đầu tư các công trình xử lý chất

thải có hiệu quả.

Page 96: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Page 97: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Kết luận và kiến nghị

1. Kết luận.

Thanh Hóa hiện có 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 26 bệnh viện đa khoa huyện,

634 trạm y tế xã. Tổng số giường bệnh hiện nay là 4.520 giường (không tính

giường bệnh của các trạm y tế xã) chỉ mới đạt 12,5 giường bệnh/1vạn dân. Nếu

đến năm 2010 để đạt được chỉ tiêu 15 giường/1vạn dân thì số giường bệnh còn

thiếu khoảng 1.000 giường bệnh. Qua đó cho thấy hệ thống chăm sóc sức khỏe

cộng đồng của tỉnh Thanh Hóa hiện tại chưa đạt được mức bình quân so với cả

nước, đồng thời cũng chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng

tăng cao của nhân dân trong tỉnh.

Dự án “Đầu tư xây dựng bệnh viện đa Nghi Sơn” là hoàn toàn phù hợp. Dự

án đi vào hoạt động sẽ đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ

không những cho người dân địa phương mà còn cho người dân của các khu vực

lân cận. Đồng thời dự án cũng góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh

tiến độ hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trong quá trình thi công cũng như hoạt động của dự án sẽ không tránh khỏi

những tác động xấu đến môi trường như đã nêu trong báo cáo. Với việc ý thức

rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường và sự giúp đỡ của các ngành, các cơ quan

chức năng, chủ dự án sẽ hoàn thiện các hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn

như đã nêu trong báo cáo.

Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và những văn bản pháp quy của Nhà

nước về Bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã

nêu đầy đủ các tác nhân gây ô nhiễm tác động đến môi trường cùng với các biện

pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chương trình giám sát chất lượng

môi trường và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều đã nói ở trên.

2. Kiến nghị.

Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong báo cáo đã được trình

bày đầy đủ cơ sở khoa học, có tính khả thi cao.

Page 98: DTM Benh Vien Nghi Son_CN Hopkhoi

Nguồn : www.mtx.vn

Chúng tôi đề nghị UBND tỉnh Thanh Hoá cho bảo vệ thông qua báo cáo

ĐTM của dự án “Đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn” và sau khi

được bổ sung, góp ý, sửa chữa, chúng tôi sẽ hoàn thiện và làm cơ sở để thực

hiện các giải pháp bảo vệ môi trường.

Chủ tịch hội đồng quản tr ị

Lương Văn Thanh